33
Chính lòng chảo này đã hứng được một lượng lớn không khí ẩm từ biển Đông
thổi vào theo hướng gió mùa Đông Bắc. Không khí ẩm mang hơi nước từ biển vào
và bị chặng bởi các dãy núi cao này kết hợp với không khí lạnh của cao nguyên
Lâm Viên đã làm cho hơi nước ngưng tụ và tạo ra sương mù hầu như quanh năm.
Từ đó, tại khu vực cũng đã hình thành nên các thảm thực vật khác nhau nhằm thích
nghi với điều kiện lập địa. Thậm chí ngay cùng một đỉnh núi, hướng phơi của các
dông khác nhau (theo hướng Đông Bắc hay Tây Nam), khi điều tra chúng tôi cũng
ghi nhận có sự khác biệt về thảm thực vật.
- Từ ranh giới giữa hai tỉnh hướng về Đà Lạt địa hình tương đối thoải gồm các
đồi núi cao, thấp, nhấp nhô. Đan xen là các khe suối cạn, các khe suối này chảy vào
hai nhánh sông chính là sông Đa Nhim (đầu nguồn Sông Đồng Nai) và sông
Krôngnô.
Xét về mặt tổng thể có thể chia địa hình thành các khu vực sau:
- Vùng trung tâm: độ cao trung bình từ 1.400 m đến 1.700 m, độ chênh cao
tương đối trong khu vực dao động từ 50 m đến 100 m, với độ dốc từ 8 độ đến 15 độ,
mức độ chia cắt ngang trung bình (0,35 - 0,45 km/km2), địa hình ở bậc này lượn
sóng, nên đứng ở các đỉnh cao nhìn xuống có cảm giác như một cao nguyên tương
đối bằng.
- Các đỉnh núi cao là: những dãy núi cao 1.900 - 2.200 m chắn với các đỉnh
Hòn Giao (2.060 m), Gia Rích (1.922 m), Bi Doup (2.287 m), Lang Biang (2.167
m), vượt qua dãy này là vùng dốc hiểm trở đổ xuống Khánh Hoà, Ninh Thuận và
thung lũng sông Đa Nhim, độ chênh cao tương đối giao động từ 300 m đến 500 m
tạo nên các đỉnh cao trên 2.000 m như: Hòn Giao Lang Biang, Bi Doup.
- Ngoài ra ở phía Tây là các đỉnh: Chư Yên Du (2.051 m), Cổng Trời (1.882
m) che chắn phía Bắc thành phố Đà Lạt, độ chênh cao tương đối dao động từ 150 m
đến 250 m tạo nên các đỉnh cao trên dưới 2.000 m như: Cổng Trời, Chư Yên Du.
2.3.1.3. Khí hậu- thủy văn
Khí hậu-thủy văn vùng nghiên cứu mang những nét đặc trưng:
34
Chế độ nhiệt
- Nằm trong vùng địa hình núi trung bình và núi cao, có độ cao trung bình
1.400 - 1.800m. Tuy có những vùng thấp độ cao dưới 1400 m và hình thành nên
những vùng tiểu khí hậu. Nhưng cơ bản vùng nghiên cứu nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, khí hậu mang những nét riêng của vùng cao thể hiện rõ ở bức xạ mặt trời
và hoàn lưu khí quyển.
- Tổng lượng bức xạ mặt trời là 114,8 Kcal/cm2/năm, lớn nhất vào tháng 3,
giảm dần vào mùa mưa, thấp nhất vào tháng 10. Cán cân bức xạ dương từ 5 - 10
Kcal/cm2. Cán cân bức xạ trung bình có giá trị 78,6 Kcal/cm2, mang lại nền nhiệt độ
thấp ôn hoà cho phép nuôi trồng quanh năm các loại cây trồng á nhiệt đới, và rừng
tự nhiên trên khu vực có các loài thực vật mang tính chất á nhiệt đới chiếm ưu thế ở
các núi: Hòn Giao, Bi Doup, Gia rích...
- Hoàn lưu khí quyển quyết định thời tiết trong năm. Khối không khí biển
Đông ưu thế từ tháng 11 đến tháng 4, nhiệt độ về đêm thấp, trời quang, độ ẩm thấp,
ít mưa. Từ tháng 4 gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng giảm dần, thay thế bởi khối không
khí xích đạo gió mùa Tây Nam. Tháng 5 đến tháng 10 độ ẩm cao, nhiều mây, nhiều
mưa.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm trong khu vực là 180C.
+ Tháng 1 là tháng lạnh nhất trong năm, nhiệt độ trung bình 15,60C
+ Tháng 5 là tháng nóng nhất trong năm, nhiệt độ trung bình: 19,60C
+ Biên độ nhiệt tháng: 3,90C
+ Nhiệt độ trung bình ngày dao động từ: 150C - 200C
- Nhiệt độ tối thấp quan sát được là - 0,10C (tháng 1 năm 1932) và 50C (tháng
1 năm 1977).
- Nhiệt độ tối cao quan sát được là 31,50C (năm 1928, 1930, 1934).
+ Biên độ nhiệt ngày đêm trung bình: 90C
+ Biên độ nhiệt ngày đêm mùa khô: 11,20C - 13,20C
+ Biên độ nhiệt ngày đêm mùa mưa: 60C - 70C
+ Nhiệt độ mặt đất trung bình là: 20,60C
35
Chế độ mưa
Lượng mưa trung bình năm là 1.755 mm (lượng mưa cao nhất 2.016 mm vào
năm 1989, lượng mưa năm 1981 chỉ đạt 1.356 mm).
- Tháng 1 lượng mưa thấp nhất: 6 mm
- Mùa khô trung bình chỉ đạt: 8 mm
- Mùa mưa lượng mưa ngày dao động từ: 50 mm- 80 mm
- Lượng mưa ngày: 100mm (ít xảy ra)
- Tháng 9 có lượng mưa cao nhất: 300mm
- Lượng mưa vào mùa mưa chiếm khoảng: 80% lượng mưa cả năm
- Số ngày mưa trung bình ở Đà Lạt 170 ngày
Các tháng 12-1-2-3 có khoảng 5 ngày mưa/tháng. Tại các đai cao trên 1.900m
như các núi Bi Doup, Hòn Giao, Gia Rích, Chư Yên Du thì lượng mưa có thể đạt
2.800 - 3.000 mm/năm. Số ngày mưa cũng cao hơn Đà Lạt, quanh năm do hoàn lưu
của khối không khí biển Đông từ tháng 11 đến tháng 4 và khối không khí xích đạo
gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 đều được ngưng tụ tại các đỉnh cao này.
Độ ẩm
- Mùa mưa độ ẩm đạt trên: 85%
- Mùa khô độ ẩm đạt dưới: 80%
- Thấp nhất vào tháng 2, tháng 3 đạt: 75-78%
- Độ ẩm thấp nhất vào lúc 13-14 giờ trong ngày.
Sương mù Hàng năm tại Đà Lạt số ngày có sương mù khoảng 80 ngày/năm, tập trung vào
các tháng 2, 3, 4, 5, với số ngày có sương mù trung bình từ 8 - 16 ngày/tháng.
Tại các đỉnh núi cao tại khu vực vực rừng nghiên cứu hàng năm số ngày có
sương mù nhiều hơn Đà Lạt và mây mù bao phủ thường xuyên hơn.
Thủy văn
Khu vực có độ cao cao hơn thành phố Đà Lạt (lượng mưa trung bình năm
1.800 mm) và các khu vực xung quanh. Do đó, lượng mưa hàng năm biến động từ
2.800 mm- 3.000 mm/năm.
36
Khu vực là thượng nguồn của các hệ sông Krôngnô, sông Đa Nhim, sông Cái
Nha Trang. Các sông này góp phần quan trọng cho dân sinh kinh tế xã hội ở vùng
hạ lưu. Ngoài ra, hệ thống sông còn cung cáp lượng nước cho các nhà máy thủy
điện quan trọng của miền Nam như các nhà máy thuỷ điện Trị An, Đa Nhim, Sông
Pha, Đại Ninh, Đồng Nai.... Duy trì nguồn nước cho một loạt hồ, thắng cảnh và dân
sinh của Tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Khánh Hòa.
Với độ che phủ của rừng tự nhiên trong vùng nghiên cứu khá cao; nhờ các vai
trò, chức năng của thảm thực vật rừng là giữ nước, điều tiết dòng chảy, nên các
sông suối có nước chảy quanh năm và dòng chảy khá điều hoà trong mùa mưa lũ
cũng như trong mùa khô.
2.3.1.4. Đá mẹ, đất đai
Vườn Quốc gia Bi doup Núi bà
Có các loại đất chính: Đất mùn vàng đỏ phát triển trên đá macma axit; đất mùn
vàng đỏ phát triển trên đá biến chất, phiến; đất mùn alit núi cao; đất dốc tụ; đất phù
sa sông suối. Tuy nhiên, căn cứ theo báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Đất- Phân
bón và Môi trường phía Nam công bố 2008 (bản đồ đất tỷ lệ 1/25000) tại các huyện
thuộc tỉnh Lâm Đồng thì khu vực này cơ bản chia theo các nhóm đất:
Nhóm đất phù sa: Được hình thành bởi các con sông Đa nhim, Krông-Knô
và các nhánh sông khách của chúng. Nhóm này có 6 loại với diện tích 1.240 ha
Nhóm đất thung lũng: Nhóm đất này có diện tích ít do ảnh hưởng của dốc tụ,
diện tích 112 ha. Nhóm đất này thích hợp cho việc phát triển cây lúa nước.
Nhóm đất đỏ vàng: Nhóm đất này với 9 loại đất, diện tích 3420 ha với các
loại đất phát triển trên đá Bazan có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất nông nghiệp.
Nhóm đất mùn đỏ vàng: Ở độ cao lớn hơn 1000 m thuộc đất lâm nghiệp còn
rừng tự nhiên. Nhóm đất lâm nghiệp Diện tích khoảng 60.028 ha (trích từ chương
trình đánh giá đất nông nghiệp Lâm Đồng, giai đoạn 1995-2008)
Công ty TNHH MTV lâm sản Khánh Hòa:
Theo bản đồ lập địa của đơn vị chủ rừng lập thì khu vực này gồm các lại đất:
Đất mùn vàng đỏ trên đá Granite, đất đỏ vàng trên đá Granite, đất đỏ vàng trên đá
37
cát, đất phù xa sông ngoài, đất xám trên phù xa cổ. Mặc dù toàn bộ vùng nghiên cứu
có nhiều loại đất khác nhau đã hình thành nên nhiều trạng thái rừng khác nhau. Tuy
nhiên, để hình thành nên kiểu rừng thấp tại vùng nghiên cứu thì điều kiện lập địa để
trạng thái này phân bố là tương đối đồng nhất.
Theo Nguyễn Ngọc Bình (1968) thì đai rừng á nhiệt đới ẩm vùng núi, cận
nhiệt đới và nhất là ở đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao ở Việt Nam, thì rừng
thường có kết cấu đơn giản hơn về tầng tán, càng lên cao, khí hậu càng lạnh, các
cây trong rừng càng thấp và cong queo, tổng lượng sinh khối trên mặt đất của rừng
bị giảm sút nhiều so với rừng nhiệt đới ẩm, nhưng hàm lượng chất hữu cơ và mùn
được tích lũy trong đất lại nhiều hơn so với rừng nhiệt đới, do tốc độ phân giải chất
hữu cơ trong đất giảm đi đáng kể theo độ cao. Bởi vậy, đất dưới rừng á nhiệt đới
vùng núi ở Việt Nam thường có tầng thảm mục (tầng A0) dày với hàm lượng mùn ở
tầng đất mặt (A1) khá cao. Càng lên cao tầng thảm mục càng dày và hàm lượng
mùn ở tầng đất mặt càng cao hơn. Chính tầng đất mặt tích luỹ mùn này đã có ảnh
hưởng sâu sắc đến mọi tính chất và chiều hướng của các quá trình hình thành đất
(trích từ cẩm nang ngành lâm nghiệp, 2006).
Qua điều tra thực tế và theo như tác giả nêu trên chúng tôi cũng đồng tình theo
ý kiến rằng dưới các kiểu rừng á nhiệt đới này đã hình thành các loại đất và loại đất
phụ khác nhau cho vùng nghiên cứu, như: Dưới kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng
thường xanh (rừng dẻ) đã hình thành loại đất mùn alít (đai cao từ 1900 m trở lên).
Dưới kiểu rừng á nhiệt đới lá kim: (rừng Pơ mu – Fokienia hodginsii) đã hình thành
đất vàng alít pốtzôn hoá. Dưới đai rừng á nhiệt đới mưa mù núi cao, có nơi đã hình
thành loại đất mùn thô than bùn trên núi cao (Histric Alisols), thậm chí có nơi còn
xuất hiện loại đất mùn alít núi cao bị glây ở tầng đất mặt, ngay trên dạng địa hình
dốc mạnh của sườn núi cao (độ cao từ 1500 -1900 m).
Tóm tắt đặc điểm tự nhiên vùng nghiên cứu:
- Vùng nghiên cứu nằm toàn bộ trên địa hình vùng núi cao của cao nguyên
Lâm Viên gồm những dãy núi cuối cùng của dãy Trường Sơn Nam, với độ cao
38
trung bình từ 1.500 m- 1.800 m, địa hình bị chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh núi cao: Bi
Doup, Hòn Giao, Ya Rích là một trong các đỉnh núi cao của Việt Nam.
- Các yếu tố vị trí địa lý và địa hình chi phối nên khu vực có chế độ khí hậu
mang tính chất á nhiệt đới, với nền nhiệt độ trung bình năm khoảng 180 C, khá ôn
hoà, không có tháng lạnh quá và tháng nóng quá.
- Tại các đỉnh núi cao có lượng mưa có thể đạt bình quân từ 2.800- 3.000
mm/năm; mưa và sương mù hầu như quanh năm. Vùng nghiên cứu là thượng nguồn
của nhiều con sông lớn như: sông Krôngnô, sông Đa Nhim, sông cái Nha Trang.
- Các yếu tố địa hình, đất đai cũng đã góp phần và chi phối cho việc hình
thành nên các kiểu rừng đặc trưng tại đây mà các nơi khác không có.
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất
Sau khi rà soát lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày
05/12/2005 của Chính phủ thì hiện trạng sử dụng đất thuộc hai đơn vị quản lý có
tổng diện tích tự nhiên: 111.299 ha, trong đó: Vườn Quốc gia Bi Doup- Núi Bà, tỉnh
Lâm Đồng 65.143 ha. Công ty TNHH MTV lâm sản, tỉnh Khánh Hòa 46.156 ha:
2.3.2.1. Diện tích rừng, đất rừng
Tổng diện tích tự nhiên của các đơn vị quản lý: 111.299 ha, trong đó:
- Diện tích đất lâm nghiệp: 107.065 ha chiếm tỷ lệ 96,2 % so với diện tích tự
nhiên (Vườn Quốc gia: 65.143 ha, Công ty: 42.224 ha) gồm:
+ Đất có rừng: 99.134 ha, chiếm tỷ lệ 89,1 % so với tổng tự nhiên. Trong đó:
* Rừng Tự nhiên: 94.178 ha: Rừng hỗn giao: 16.340 ha; rừng lá rộng:
52.799 ha; rừng lá kim: 20.580 ha ; rừng tre, lồ ô: 4.459 ha.
* Rừng trồng: 4.956 ha (rừng trồng Nhà nước 4.914 ha; rừng trồng hộ gia
đình, tập thể: 51 ha).
+ Đất chưa có rừng: 7.511 ha, chiếm tỷ lệ 6,7 % so với tổng tự nhiên (gồm
trạng thái Ia, Ib: 5.862 ha; trạng thái Ic, T09: 1.649 ha).
+ Đất núi đá và sông suối: 420 ha, chiếm tỷ lệ 0,4 % so với tổng tự nhiên.
- Đất dự phòng phát triển sản xuất lâm nghiệp (PTSXLN) và các loại đất khác:
4.234 ha, chiếm tỷ lệ 3,8% so với tổng tự nhiên.
39
Diện tích rừng KVNC có độ che phủ của rừng khá cao. Độ che phủ chung cho
toàn bộ KVNC là 96,2 %. Trong đó, rừng lá rộng có diện tích 52.799 ha chiếm tỷ lệ
47,4 % so với tổng diện tích tự nhiên. Đây là cơ sở để tiến hành nghiên cứu về sự đa
dạng và cấu trúc rừng. Đặc biệt là rừng á nhiệt đới.
2.3.2.2. Cơ cấu ba loại rừng:
Diện tích đất lâm nghiệp 107.065 ha chia theo chức năng như sau:
- Rừng Đặc dụng: 60.037 ha (chiếm tỷ lệ 56,1 %).
- Rừng Phòng hộ: 32.788 ha (chiếm tỷ lệ 30,6 %).
- Rừng Sản xuất: 14.240 ha (chiếm tỷ lệ 13,3 %).
Cơ cấu ba loại rừng phần nào phản ánh được mức độ và tầm quan trọng của
thảm thực vật tại đây. Diện tích rừng đặc dụng, phòng hộ tại vùng nghiên cứu chiếm
tỷ lệ khá cao (đặc dụng 56,1%, phòng hộ 30,6%). Riêng tại Vườn Quốc gia Bi
Doup- Núi bà không có rừng sản xuất.
40
Bảng 2.1. Diện tích rừng theo chức năng của các chủ rừng (đơn vị tính ha)
Số TT Hạng mục Tổng
Chia ra
Rừng ĐD Rừng PH Rừng SX
Tổng diện tích tư nhiên 111.299 60.278 32.788 14.240
A Vườn Quốc Gia 65.143 56.436 8.646 0
I Đất lâm nghiệp 64.841 56.195 8.646
1 Đất có rừng 61.395 53.340 8.055
1.1 Rừng tự nhiên 59.698 52.299 7.399
1.1.1 Rừng lá rộng 22.634 20.566 2.068
1.1.2 Rừng hỗn giao 16.209 14.529 1.680
1.1.3 Rừng lá kim 20.580 16.930 3.650
1.1.4 Rừng tre nứa 275 273 2
1.2 Rừng trồng 1.697 1.041 656
2 Đất trống 3.027 2.587 439
2.1 Đất trống IA và IB 2.581 2.279 302
2.2 Đất trống IC và 09 446 308 137
3 Đất núi đá và sông suối 420 268 152
II Đất nông nghiệp 302 241 61
B Công ty Lâm nghiệp 46.156 3842 24142 14240
I Đất lâm nghiệp 42.224 3842 24142 14240
1 Đất có rừng 37.740 2938 21724 13078
1.1 Rừng tự nhiên 34.481 2938 20088 11455
1.1.1 rừng lá rộng 30.166 2926 17042 10198
1.1.2 gỗ - tre nứa 131 106 25
1.1.3 Rừng tre nứa 4.184 12 2940 1232
1.2 Rừng trồng 3.259 1636 1623
2 Đất trống 4.484 904 2418 1162
2.1 Đất trống Ia, Ib, Ic 4.484 904 2418 1162
II PTSXLN+ đất khác 3932
41
Bảng 2.2. Tổng hợp diện tích rừng theo chức năng (Đơn vị tính ha, tỷ lệ %)
Số
TT Hạng mục
Tổng
diện
tích
Tổng
tỷ lệ
(%)
Rừng phân theo chức năng
ĐD
Tỷ lệ
(%) PH
Tỷ lệ
(%) SX
Tỷ lệ
(%)
Tổng Tự nhiên 111.299 100 60.037 56,1 32.788 30,6 14.240 13,3
I Đất lâm nghiệp 107.065 96,2 60.037 56,1 32.788 30,6 14.240 13,3
1 Đất có rừng 99.134 89,1 56.277 52,6 29.779 27,8 13.078 12,2
1.1 Rừng tự nhiên 94.178 84,6 55.236 51,6 27.487 25,7 11.455 10,7
1.1.1 Rừng lá rộng 52.799 47,4 23.492 21,9 19.109 17,8 10.198 9,5
1.1.2 Rừng hỗn giao 16.340 14,7 14.529 13,6 1.786 1,7 25 0,0
1.1.3 Rừng lá kim 20.580 18,5 16.930 15,8 3.650 3,4 0,0
1.1.4 Rừng tre nứa 4.459 4,0 285 0,3 2942 2,7 1232 1,2
1.2 Rừng trồng 4.956 4,5 1.041 1,0 2.292 2,1 1.623 1,5
2 Đất trống 7.511 6,7 3.492 3,3 2.857 2,7 1.162 1,1
2.1 Đất trống Ia và Ib 5.861 5,3 3.183 3,0 1.841 1,7 837 0,8
2.2 Đất trống Ic và T09 1.650 1,5 309 0,3 1.016 0,9 325 0,3
3 Đất núi đá,sông suối 420 0,4 268 0,3 152 0,1 0 0,0
II PTSXLN+ đất khác 4.234 3,8
2.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng và trữ lượng rừng
Hiện trạng tài nguyên rừng, đất rừng trong vùng nghiên cứu có nhiều loại khác
nhau. Trong tổng diện tích tự nhiên vùng nghiên cứu 111.299 ha, trong đó có 99134
ha đất có rừng tương đương trữ lượng gỗ 20.157.930 m3; lồ ô tre nứa các loại
17.281.000 cây, chi tiết liệt kê theo bản dưới đây:
* Rừng tự nhiên: 94.178 ha, chiếm tỷ lệ 84,5 % so với diện tích tự nhiên.
- Rừng gỗ lá rộng thường xanh 52.799 ha, chiếm tỷ lệ 47,4 % so với diện tích
tự nhiên gồm:
+ Rừng giàu (IVA, IVB, IIIB, IIIA3…): 24.008 ha, chiếm tỷ lệ 21,57 % diện
tích tự nhiên. Rừng này tập trung tại các sườn và đỉnh của các núi cao.
42
+ Riêng trạng thái rừng IVC là rừng cây thấp trên núi cao mà đề tài nghiên cứu
phân bố tập trung chủ yếu tại núi Hòn Giao vùng giáp ranh giữa hai tỉnh Lâm Đồng
và Khánh Hòa diện tích: 1.240 ha, chiếm tỷ lệ 1,11% diện tích tự nhiên..
+ Rừng trung bình (IIIA2): 8.561 ha, chiếm tỷ lệ 7,7 % diện tích tự nhiên.
+ Rừng nghèo (IIIA1): 9.893 ha, chiếm tỷ lệ 8,9 % diện tích tự nhiên.
+ Rừng non (IIA, IIB): 9.097 ha, chiếm tỷ lệ 8,2 % diện tích tự nhiên.
- Rừng hỗn giao gỗ lá rộng với lồ ô tre nứa hoặc hỗn giao giữa lá rộng với lá
kim diện tích 16.340 ha, chiếm tỷ lệ 14,7 % diện tích tự nhiên.
- Rừng lá kim 20.580 ha, chiếm tỷ lệ 18,5 % so với diện tích tự nhiên, gồm:
+ Rừng non (T1,T2 ) : 400 ha, chiếm tỷ lệ 0,4 % diện tích tự nhiên.
+ Rừng sào (T11, T12): 617 ha, chiếm tỷ lệ 0,6 % diện tích tự nhiên.
+ Rừng trung niên (T21, T22): 6324 ha, chiếm tỷ lệ 5,7 % diện tích tự nhiên.
+ Rừng gần thành thục (T31): 9.970 ha, chiếm tỷ lệ 9,0 % diện tích tự nhiên.
+ Rừng thành thục (T32): 3269 ha, chiếm tỷ lệ 2,9 % diện tích tự nhiên.
- Rừng tre nứa, lồ ô thuần loại (L) diện tích 4459 ha, chiếm tỷ lệ 4,0 % diện
tích tự nhiên.
* Rừng trồng: Diện tích 4.956 ha, chiếm tỷ lệ 4,5 % so với diện tích tự nhiên,
bao gồm: Rừng trồng Thông 3 lá : 1.697 ha; rừng trồng Dầu rái, cây quý hiếm kết
hợp với các loại cây nguyên liệu, cây công nghiệp…diện tích 3259 ha .
Thực vật rừng tại Công ty TNHH MTV Lâm sản Khánh Hòa hầu như chưa
được nghiên cứu nhiều. Riêng tại Vườn Quốc gia Bi Doup- Núi bà thì qua kết quả
điều tra của tổ chức Birdlife năm 1994, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật năm
2003, Vùng Bidoup-Núi bà hiện nay danh mục thực vật tạm thống kê được 1.468
loài, thuộc 161 Họ, 673 Chi, tập trung vào các họ thực vật vùng núi cao (1500m-
2000m). Các họ có số loài nhiều: Orchidaceae, Asteraceae, Fabaceae, Poaceae,
Rubiaceae, Fagaceae. Các họ chiếm ưu thế trong các tầng rừng là: Lauraceae,
Theaceae, Fagaceae, Pinaceae, Prodocarpaceae...
43
Nét đặc trưng của hệ thực vật tại đây là tập trung một số lớn các loài hạt trần.
Trong đó, có một số loài hạt trần đặc hữu của Việt Nam và chỉ phân bố hẹp ở Cao
Nguyên Đà lạt như: Thông 2 lá dẹt (Pinus krempfii), thông 5 lá (Pinus dalatensis).
Một số loài hạt trần quí có giá trị kinh tế cao như: Thông đỏ (Taxus walliciana),
Ngo tùng (Ketelleria evelyniana), Pơ mu (Fokienia hodginsii)... cũng có mặt ở hầu
hết rừng hỗn giao giữa lá rộng và lá kim.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
Vườn Quốc gia Bi Doup- Núi Bà và Công ty TNHH MTV lâm sản Khánh
Hòa có tổng diện tích rừng tự nhiên 94.178 ha. Trong đó bao gồm nhiều loại rừng,
trạng thái rừng với những đặc điểm, đặc trưng khác nhau về diện tích, vùng phân
bố, cấu trúc, tổ thành loài, mật độ, trữ lượng…Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu là
rừng cây thấp trên núi cao (trạng thái IVC) chỉ tìm thấy phân bố rõ nét ở các tiểu khu
88, 89 thuộc Vườn Quốc gia Bi Doup- Núi Bà và tiểu khu 184, 194 thuộc Công ty
TNHH MTV lâm sản Khánh Hòa, được trình bày ở (Hình 2.1) dưới đây:
Hình 2.2. Bản đồ khu vực nghiên cứu rừng thấp
44
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm phân bố thảm thực vật rừng thấp trên núi cao.
- Rừng cây thấp trên núi cao KVNC phân bố ở sườn và đỉnh dọc theo dãy núi
Hòn Giao. Tại đỉnh cao này núi thoải dần theo hướng Tây Bắc và nối liền với núi
Yang Rich Vườn Quốc gia Chư Yang Sin bởi các đồi núi vừa có độ cao trung bình
1600 m và nối liền sang hướng Tây Nam là các dãy Núi Ya Rích, Bi Doup thuộc
Vườn Quốc gia Bi Doup- Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng. Các dãy núi đã tạo ra một dãy
núi liên tục hình cánh cung để ôm trọn Cao nguyên Lâm Viên (có một số tài liêu ghi
Cao nguyên Đà Lạt), mà điểm giữa của hình cung là núi Hòn Giao có sự phân bố
của loại trạng thái rừng cây thấp nghiên cứu.
- Các dãy núi khác là Bi Doup, Ya Rích cũng có một vệt nhỏ diện tích rừng
cây thấp trên đỉnh dông nhưng không đáng kể và không rõ nét. Rừng cây thấp trên
núi cao phân bố từ độ cao 1500 m trở lên, tập trung ở sườn nghiêng theo hướng
Đông Nam. Đối với sườn nghiêng sang hướng Tây và Tây Bắc của rừng thấp chỉ
phân bố từ đỉnh xuống sườn dông khoảng 200- 500m. Các sườn dông theo hướng
Đông Bắc, trực tiếp nhận gió mùa Đông Bắc không có sự phân bố của rừng này.
Khảo sát mở rộng khu vực liền kề ở độ cao thấp hơn 1500 theo hướng Đông Nam
không có sự xuất hiện của rừng cây thấp này.
- Chịu một lượng lớn không khí ẩm từ biển Đông thổi vào theo hướng gió
mùa Đông Bắc. Không khí ẩm mang hơi nước từ biển vào và bị chặn bởi các dãy
núi cao này kết hợp với không khí lạnh của Cao nguyên Lâm Viên đã làm cho hơi
nước ngưng tụ và tạo ra sương mù hầu như quanh năm. Từ đó, khu vực cũng đã
hình thành nên các quần xã rừng cây thấp nhằm thích nghi với điều khí hậu tại đây:
45
Thân cây nghiêng, có nhiều rêu bám, tán cây nhỏ, lá nhỏ màu nâu đỏ đến nâu tím,
mặt lá nhám, mặt dưới lá có nhiều lông tơ màu nâu mịn.
- Dưới tán rừng có tầng thảm mục (tầng A0) dày với hàm lượng mùn ở tầng
đất mặt (A1) khá cao. Càng lên cao tầng thảm mục càng dày và hàm lượng mùn ở
tầng đất mặt càng cao hơn. Dưới tầng thảm mục là tầng tích luỹ mùn có màu xẫm,
tầng này các rễ cây sống đan vào nhau chằng chịt. Tỷ lệ đá lẫn khoảng 40-50%.
Nhiều đá cuội, đá lộ đầu và đá tảng. Đá tảng tập trung nhiều ở đai cao 1500 m, từ
1500 trở lên chủ yếu là lộ đầu, đá cuội. Đối chiếu theo phân loại đất thì rừng cây
thấp tại đây phân bố trên các nhóm đất: Đất mùn vàng đỏ trên mác ma chua
(Granite, Riolite), nhóm đất vàng- alít nhiều mùn trên núi cao bị glay hay podzol
hoá.
- Rừng cây thấp trên núi cao tại KVNC là rừng nguyên sinh chưa bị tác động.
Tại đây có địa hình hiểm trở, trước đây khi chưa có đường Đà Lạt- Nha Trang (tỉnh
lộ 723) thì khó có thể tiếp cận được vùng rừng này. Quần thụ khép kín với một tầng
mới nhìn ngoại mạo dễ nhầm lẫn với trạng thái rừng IIa, thỉnh thoảng có một số cây
vượt tán như Pơ Mu (Fokienia hodginsii Henry & Thom), Thông tre (Podocarpus
fleuryi Hickel)…
- Nghiên cứu sâu hơn về định lượng thì rừng có các loài cây đặc hữu như: Côm
bidoup (Elaeocarpus bidoupensis Gagnep), Giổi nha Trang (Magnolia candollei
(Bl.) Keng var. candollei), Gò đồng Bidoup (Gordonia bidoupensis Gagn) xuất hiện
tại đây mà nơi khác không tìm thấy.
- Từ số liệu (phụ lục 1) nhận thấy: Số lượng cây nhiều, cây có đường kính D1,3
≥ 6 cm bình quân 3565 cây/ha, số lượng này nhiều hơn so với rừng lá rộng khác
phân bố tại khu vực. Đường kính cây gỗ nhỏ và gần tương đương nhau có D1,3 bình
quân 12 cm, chiều cao vút ngọn Hvn bình quân 8 m. Những nơi có địa hình tương
đối bằng và trên các đỉnh cao thì cây thấp hơn những nơi có độ dốc lớn. Rừng có
tiết diện ngang lớn ∑G bình quân 48,384 m2/ha. Trữ lượng gỗ của quần thụ biến
động từ 125- 281 m3/ha, bình quân 196 m3/ha. Mặc dù đường kính cây nhỏ, chiều
46
cao của cây thấp không có giá trị kinh tế về gỗ nhưng có giá trị rất lớn về khoa học,
bảo vệ đất cũng như bảo tồn đối với một số loài cây quý hiếm.
3.2. Đặc điểm cấu trúc trúc lâm phần rừng cây thấp trên núi cao
3.2.1. Xác định đặc điểm cấu trúc loài và các chỉ số đa dạng sinh học
3.2.1.1. Phân lập các quần xã rừng thấp
Trên cơ sở các đặc trưng định lượng được thống kê từ các ô đo đếm đã lập
ngẫu nhiên trên các dạng địa hình có tọa độ, cao độ (phụ lục 1) nhận thấy cây rừng
có sự khác nhau về thành phần loài, D1,3 Hvn ... ở độ cao khác nhau. Do đó đề tài tiến
hành phân lập các quần xã rừng thấp trên cơ sở phân tích mối quan hệ loài. Trước
khi dùng phần mền Prime 6 để phân tích, tiến hành so sánh đối chiếu và không đưa
vào xử lý một số ô đo đếm lập tại các vị trí không phản ánh đúng cho quần xã cần
nghiên cứu như: gần đường giao thông, nơi độ dốc lớn, vùng tiếp giáp và chuyển
giao giữa hai quần xã hay giữa rừng thấp nghiên cứu với loại rừng khác, do tại đây
đã tạo ra những vi sinh cảnh. Kết quả phân tích nhận thấy theo (Hình 3.1) như sau:
Hình 3.1. Sơ đồ biểu diễn mối quan hê các quần xã KVNC
47
Với mức tương đồng 40% chưa xuất hiện việc chia tách các quần xã rừng
thấp. Tại mức tương đồng 65 % đã xuất hiện ba quần xã rừng thấp tại KVNC gồm:
- Quần xã gồm các ô đo đếm có số thứ tự: 1, 7, 18, 20, 27, 28, 29...phân bố ở
độ cao từ 1500-1700. Tại đây, ẩm độ cao, ít sương mù và ít gió hơn sơ với ở đỉnh
cao. Đặc trưng là các loài chịu ẩm như: Còng nhám, Gò đồng Nách, Luống xương
và cây gỗ ưa sáng thuộc họ đậu như: Cứt ngựa.
- Quần xã gồm các ô đo đếm có số thứ tự: 2, 3, 4, 10, 14, 17, 24...phân bố ở
độ cao từ 1700- 1900 m. Tại đây, địa hình dốc, có nhiều nhiều gió, nhiều sương mù,
khí hậu lạnh hơn so với ở độ cao dưới 1700. Các loài có mối quan hệ với nhau:
Kháo, Trâm trắng, Sơn trâm, Dẻ ba cạnh, Cồng nhám, Dung lá thon....
- Quần xã gồm các ô đo đếm có số thứ tự: 5, 6, 11, 12, 13, 15...phân bố ở độ
cao lớn hơn 1900 m. Tại đây địa hình tương đối thoải thuộc đỉnh dông. Đặc trưng là
các loài Sở trâm, Dẻ...
Như vậy, rừng thấp tại KVNC được chia thành ba quần xã theo ba cấp độ cao
khác nhau là: từ 1500-1700 m (ký hiệu quần xã IVC1), 1700-1900 m (ký hiệu quần
xã IVC2) và lớn hơn 1900 m (ký hiệu quần xã IVC3).
3.2.1.2. Cấu trúc tổ thành loài cây
Tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu trúc quan trọng, nó cho biết tổng số
loài cây, tỷ lệ của mỗi loài cây hay một nhóm loài cây nào đó trong quần xã nhằm
thích nghi với môi trường. Sử dụng chỉ số IVI% để biểu thị cấu trúc tổ thành loài.
Số liệu sử lý từ (phụ lục 2) được tóm tắt như sau:
(1). Cấu trúc tổ thành loài ở độ cao từ 1500 - 1700 m
Đã xử lý 10 ô đo đếm cụ thể các ô số: 1, 7, 8, 9, 18, 20, 27, 28, 29, 30; diện
tích các ô đo đếm 5000 m2. Số liệu tổng hợp theo bảng (3.1) và biểu diễn tổ thành
loài cây theo hình (3.2) như sau:
48
Bảng 3.1. Tổ thành số lượng cá thể loài ở độ cao 1500-1700 m
STT Loài cây Dbq Hbq Tổng
N N %
Tổng
G G% F% IVI%
1 Cồng nhám 11,3 9,8 344 17,76 3,861 15,56 2,27 11,86
2 Gò đồng nách 12,1 9,7 113 5,83 1,419 5,72 2,04 4,53
3 Cứt ngựa 11,6 10,2 113 5,83 1,308 5,27 2,27 4,46
4 Luống xương 11,9 9,9 105 5,42 1,331 5,36 2,27 4,35
5 Trâm trắng 12,6 10,0 94 4,85 1,374 5,54 2,27 4,22
6 Dẻ ba cạnh 12,0 9,9 100 5,16 1,285 5,18 2,27 4,20
7 6 Loài chính 11,9 9,92 869 44,86 10,578 42,63 13,38 33,62
8 72 Loài khác 12,5 10,3 1068 55,14 14,237 57,37 86,62 66,38
9 Cộng 12,46 10 1937 100 24,8 100 100 100
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài ở độ cao 1500-1700 m
11,864,53 4,46 4,35 4,22 4,20
33,62
66,38
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
Cồng nhám
Gò đồng nách
Cứt ngựa
Luống xương
Trâm trắng
Dẻ ba cạnh
6 Loài chính
72 Loài khác
To thanh rung thap o do cao 1500-1700 m
IVI%
49
(2). Cấu trúc tổ thành loài ở độ cao từ 1700 - 1900 m
Đã điều tra 10 ô đo đếm, cụ thể các ô số: 2, 3, 4, 10, 14, 17, 19, 24, 25, 26,
diện tích các ô đo đếm 5000 m2. Số liệu được sử lý tổng hợp theo Bảng (3.2) và
biểu diễn tổ thành loài cây theo hình (3.3):
Bảng 3.2. Tổ thành số lượng cá thể loài ở độ cao 1700 - 1900 m
STT Loài cây Dbq Hbq Tổng
N N %
Tổng
G G% F% IVI%
1 Kháo 14,4 8,0 119 7,02 2,253 8,60 2,39 6,00
2 Trâm trắng 13,9 8,2 110 6,49 1,864 7,12 2,39 5,33
3 Dẻ ba cạnh 13,9 7,5 101 5,96 1,761 6,72 2,39 5,02
4 Sơn trâm 12,8 7,5 105 6,19 1,569 5,99 2,39 4,86
5 Cồng nhám 13,0 8,0 99 5,84 1,465 5,59 2,39 4,61
6 Dung lá thon 12,4 7,3 90 5,31 1,197 4,57 2,39 4,09
7 6 Loài chính 13,4 7,7 624 36,81 10,109 38,59 14,35 29,92
8 57 Loài khác 12,9 7,6 1071 63,19 16,085 61,41 87,81 70,80
9 Cộng 13,17 8,0 1695 100 26,194 100 100 100
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài ở độ cao 1700-1900 m
6,00 5,33 5,02 4,86 4,61 4,09
29,92
70,80
0,0010,0020,0030,0040,0050,0060,0070,0080,00
Kháo Trâm trắng
Dẻ ba cạnh
Sơn trâm
Cồng nhám
Dung lá thon
6 Loài chính
57 Loài khác
To thanh rung thap o do cao 1700-1900 m
IVI%
50
(3). Cấu trúc tổ thành loài ở độ cao lớn hơn 1900 m
Đã điều tra 12 ô đo đếm cụ thể các ô số: 5, 6, 11, 12, 13, 15, 16, 21, 22, 23, 31,
32, tổng diện tích tính toán 6000 m2. Số liệu được sử lý tổng hợp theo Bảng (3.3)
và hình biểu diễn tổ thành loài cây theo hình (3.4) như sau:
Bảng 3.3. Tổ thành số lượng cá thể loài ở độ cao trên 1900 m
STT Loài cây Dbq Hbq Tổng
N N %
Tổng
G G% F% IVI%
1 Sơn trâm 12,6 6,9 271 13,08 3,960 15,00 2,85 10,31
2 Dẻ rừng 11,6 6,7 180 8,69 2,146 8,13 2,61 6,48
3 Dẻ gai 11,5 6,8 173 8,35 2,015 7,63 2,85 6,28
4 Sồi 13,2 7,3 109 5,26 1,794 6,80 2,85 4,97
5 Sụ 12,5 7,1 100 4,83 1,458 5,53 2,85 4,40
6 Luống xương 11,4 6,6 102 4,92 1,168 4,42 2,85 4,07
7 6 Loài chính 12,1 6,9 935 45,13 12,540 47,51 16,86 36,50
8 59 Loài khác 11,5 7,1 1137 54,87 13,853 52,49 83,14 63,50
9 Cộng 11,8 7,0 2072 100 26,393 100 100 100
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài ở độ cao trên 1900 m
10,31 6,486,28 4,97 4,40 4,07
36,50
63,50
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
Sơn trâm
Dẻ rừng Dẻ gai Sồi Sụ Luống xương
6 Loài chính
59 Loài khác
To thanh rung thap o do cao tren 1900 m
IVI%
51
Nhận xét:
Qua nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài nhận thấy trạng thái rừng IVc có sự khác
biệt nhất định trên những dạng địa hình, độ cao khác nhau. Mật độ cây rừng càng
lên cao thì càng ít hơn ở sườn. Thành phần loài cây ở các đỉnh núi, sườn núi, tại các
khe suối cạn và tại các đai cao khác nhau cũng có sự khác biệt rạch ròi trong một
kiểu rừng cây thấp. Điều đó khẳng định việc phân lập các quần xã theo các đai cao
như đã nêu tại (mục 3.2.2.1) là có cơ sở.
Từ chỉ số quan trọng IVI% xác lập được công thức tổ thành cho các quần xã.
Đồng thời quan sát nhận thấy tỷ lệ N% của mỗi loài cây hay một nhóm loài cây nào
đó trong quần xã chiếm từ 4-5 % trở lên với dưới 10 loài chiếm có tổng tỷ lệ chiếm
từ 40-50% là phù hợp theo nghiên cứu của Thái Văn trừng (1970) cho rừng cây
nhỏ, phân bố hẹp:
Thành phần loài cây thân gỗ của rừng thấp ở độ cao từ 1500 - 1700 m
Tổng số cây đo đếm được là 1937 cây, đã xác định được 78 loài cây gỗ. Như
vậy mật độ cây rừng bình quân (Nbq) của quần xã 3874 cây/ha.
Qua bảng (3.1), hình (3.2) cho thấy có 6 loài quan trọng tham gia vào công
thức tổ thành có số lượng cá thể mỗi loài đều chiếm từ 4% trở lên, mật độ 6 loài này
1738 cây/ha đó là các loài: cao nhất là Cồng nhám (Cnh) với 688 cây/ha, chiếm tỷ
lệ 17,75 % về số cây, năm loài khá phổ biến khác là Gò đồng nách (Gđ), Cứt ngựa
(Cng), Luống xương (Lx), Dẻ ba cạnh (Db) và Trâm trắng (Tr) có 1050 cây/ha,
chiếm tỷ lệ 27,10 % so với tổng số cây.
Công thức tổ thành loài thực vật thân gỗ ở độ cao 1500 -1700 m:
11,86Cnh + 4,53Gđ + 4,46Cng + 4,35Lx + 4,22Tr + 4,2Db.
Sáu loài chính có tổng số cây là 1738 cây/ha, chiếm tỷ lệ 44,86 % so với tổng
số các cá thể của tất cả các loài trong quần xã. Tại đây, ẩm độ cao, ít sương mù và ít
gió hơn sơ với ở đỉnh cao và sườn dông nên cây rừng phát triển tốt hơn về chiều cao
và đường kính. Ngoài các loại cây đặc trưng cho điều kiện khí hậu vùng núi cao có
tổ thành cao và chiếm ưu thế, khu vực còn xuất hiện một số loài cây có giá trị kinh
52
tế, cũng như giá trị bảo tồn rất cao mà nơi khác không có như Kim giao
(Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn), Bách xanh (Calocedrus macrolepis (Kurz)
Benth.et hook), Hồng tùng (Dacrycapus imbricatus (Bl.) D. Laub), Xá xị (Cinnamomum
parthenoxylon (Jack.) Meisn), Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don)...Các loài cây
đặc hữu như Giổi nha trang (Magnolia candollei (Bl.) Keng var. candollei), Côm
Bidoup (Elaeocarpus bidupensis Gagnep), Sồi Langbian (Quercus langbianensis Hickel
& A. Camus)...có tổ thành loài thấp; cây có đường kính D1,3 m bình quân chỉ đạt từ
10 - 15, chiều cao vút ngọn Hvn bình quân 10 cm. Trong khi đó cùng các loài cây
này nhưng phân bố trên điều kiện lập địa khác liền kề thuộc trạng thái rừng IIb,
IIIa2...lại có kích thước thân cây gỗ rất lớn về đường kính và chiều cao.
Đường kính bình quân (D1,3 m), chiều cao vút ngọn bình quân (Hvn) của quần
xã thực vật ở độ cao từ 1500-1700 m lần lượt là 12,46 cm và 10 m. Tổng tiết diện
ngang toàn quần xã thực vật rừng (∑G) là 49,63 m2 /ha, trong đó ∑G của nhóm loài
cây tham gia tổ thành chính 21,156 m2 /ha. Trữ lượng bình quân (Mbq ) của ưu hợp
244 m3/ha. Quần xã rừng thấp ở độ cao 1500-1700 m có trữ lượng gỗ tương đương
với rừng giàu.
Thành phần loài cây thân gỗ của rừng thấp ở độ cao từ 1700- 1900 m
Tổng số cây đo đếm được là 1695 cây, đã xác định được 63 loài. Mật độ cây
rừng (Nbq) của quần xã 3390 cây/ha.
Qua bảng (3.2), hình (3.3) cho thấy có 6 loài chính, số lượng cá thể cá thể mỗi
loài trên đơn vị diện tích điều tra chiếm từ 4% trở lên, các loài này có 1.248 cây/ha,
chiếm tỷ lệ 36,81% về số cây. Loài cây có tổ thành về số lượng cá thể cao nhất là
Kháo (Kh) với 238 cây/ha, chiếm tỷ lệ 7,02 % so với tổng số cá thể của quần xã,
năm loài còn lại như: Trâm trắng (Tr), Sơn trâm (Str), Dẻ ba cạnh (Db), Cồng nhám
(Cnh), Dung lá thon (Dl) là 1010 cây/ha, chiếm tỷ lệ 29,79 % so với tổng số cây gỗ
trong quần xã thực vật. Tại độ cao này mật độ cây rừng và số loài cây thấp hơn so
với quần xã ở độ cao từ 1500-1700 m.
53
Công thức tổ thành loài thực vật thân gỗ ở độ cao 1700 - 1900 m:
6,00Kh + 5,33Tr + 5,02 Db +4,86Str + 4,61Cnh + 4,09Dl.
Các loài cây chính tham gia tổ thành loài cây có mức độ ưu thế là tương đối
đồng đều, không có loài nào chiếm ưu thế hoàn toàn như quần xã thực vật ở độ cao
từ 1500 - 1700 m hay ở độ cao trên 1900 (với sự ưu thế khá cao của loài Cồng nhám
(Calophyllum rugosum P. F. Stevens) hay Sơn Trâm (Vaccinium sprenglii (G. Don)
Sluem)
Tại độ cao 1700- 1900 khí hậu tương đối lạnh hơn so với độ cao từ 1500 -
1700 m, tại đây đã có xuất hiện sương mù và gió hơn. Do đó, tại đây đã có xuất hiện
các loài cây thích nghi với điều kiện khí hậu vùng núi cao như các loài Dẻ, Sơn
Trâm (Vaccinium sprenglii (G. Don) Sluem), Sồi (Quercuspoilanei Hickel & A.
Camus)...Sự hiện diện nhiều của các loài cây chịu ẩm độ cao như Kháo (Machilus
parviflora Meissn), Trâm trắng (Syzygium wightianum Wall. ex Wight et Arn) và Cồng
nhám (Calophyllum rugosum P. F. Stevens) nhưng mức độ ưu thế không còn nhiều
như ở độ cao 1500-1700 m.
Càng lên cao thì cây rừng có su thế thấp dần. Chiều cao Hvn bình quân ở độ
cao 1500-1700m 10 m nhưng ở độ cao 1700-1900 m chỉ còn 8 m. Thành phần loài
cây ít phong phú hơn. Ngoài các loài chính tham gia công thức tổ thành như đã nêu
còn có 57 loài cây khác với sự hiện diện điển hình của các loài có giá trị bảo tồn
như: Thông tre (Podocarpus fleuryi Hickel), Pơ mu (Fokienia hodginsii Henry & Thom),
Kim giao (Nageia wallichiana (Presl) O.Ktze), Đỗ quyên (Rhododendron klossii
Ridl)...Những loài cây đặc hữu như: Giổi Nha Trang (Magnolia candollei (Bl.) Keng
var. candollei), Giổi trung bộ (Magnolia annamensis Dandy), Dẻ Đà Lạt (Lithocarpus
dalatensis A. Camus), Côm Bidoup (Elaeocarpus bidupensis Gagnep), Sồi langbiang
(Quercus langbianensis Hickel & A. Camus), Cáp mộc Bidoup (Craibiodendron heryi
W. W. Smith var bidoupensis Smitin & Phamh).
Đường kính thân cây bình quân (D1,3 m), chiều cao vút ngọn bình quân (Hvn)
của quần xã thực vật ở độ cao từ 1700-1900 m lần lượt là 13,17 cm và 8 m. Tổng
tiết diện ngang toàn rừng (∑G) là 52,38 m2 /ha, trong đó ∑G của nhóm loài cây
54
chính hính thành rừng là 22,65 m2 /ha. Trữ lượng gỗ cây đứng bình quân (Mbq ) của
quần xã 200 m3/ha.
Thành phần loài cây thân gỗ của rừng thấp ở độ cao trên 1900 m
Tổng số cây đo đếm được là 2072 cây, đã xác định được 65 loài cây gỗ. Cây
rừng tại độ cao này thể hiện rõ nét của kiểu rừng thấp trên núi cao, mật độ cây rừng
(Nbq) 3453 cây/ha.
Qua bảng (3.3c), hình (3.4) cho thấy có 6 loài chính, cá thể mỗi loài chiếm từ
4% trở lên, mật độ của 6 loài cây chính này là 1558 cây/ha, chiếm tỷ lệ 45,13% về
số cây. Loài cây có ưu thế cao nhất là Sơn Trâm (Str) với 452 cây/ha, chiếm tỷ lệ
13,08 % về số cây, năm loại hiện diện khác có tầm quan trọng trong quần xã là Dẻ
rừng (Dr), Dẻ gai (Dg), Sồi (Si), Luống xương (Lx), Sụ (Su)) với 1107 cây/ha,
chiếm tỷ lệ 32,05 %.
Công thức tổ thành loài thực vật thân gỗ ở độ cao trên 1900 m:
10,31Str + 6,48Dr + 6,28Dg + 4,97Si + 4,40Su + 4,07Lx.
Ưu hợp này loài cây có tổ thành cao nhất đó là Sơn Trâm (Vaccinium sprenglii
(G. Don) Sluem), kế đến là các loài (Lithocarpus silvicolarum Hance Chun), Dẻ gai
(Castanopsis wilsonii Hickel & A. Camus), Sồi (Quercus poilanei Hickel & A. Camus)…
Ở độ cao này rừng chịu ảnh hưởng của khí hậu lạnh, sương mù bao phủ, nhiều gió.
Đồng thời cũng là nơi hội tụ của hai hướng gió mùa Tây Nam thổi qua cao nguyên
Lâm Viên và gió màu Đông Bắc thổi từ biển Đông. Do đó, tại đây xuất hiện các loài
cây mà hình thái bên ngoài có những đặc trưng nhằm thích nghi với điều kiên khí
hậu tại khu vực: Thân cây nhiều rêu, tán cây nhỏ, thân cây nghiêng sang nhiều
hướng khác nhau. Đa số các loài cây có lá nhỏ, mặt lá nhám, mặt dưới của lá có
nhiều lông tơ màu nâu. Lá cây non nhiều và có màu nâu đỏ đến nâu tím (lá của các
loài Côm, Sơn Trâm (Vaccinium sprenglii (G. Don) Sluem), Đỗ quyên (Rhododendron
klossii Ridl), Cồng nhám (Calophyllum rugosum P. F. Stevens...) nên nhìn bề ngoài
thấy tán cây rừng có màu sẫm không xanh như các loài rừng gỗ lá rộng hỗn loài
khác. Đây là đặc điểm khác biệt về mặt định tính để phân biệt các quần xã thực vật
rừng cây thấp trên núi cao với các loại rừng hỗn giao lá rộng khác.
55
Chiều cao của cây rừng tại độ cao này thấp, chiều cao bình quân của cây Hvn
7m. Ngoài các loài chính tham gia công thức tổ thành như đã nêu còn có 59 loài cây
khác với sự hiện diện nhiều của các loài cây dẻ như: Dẻ Đà Lạt (Lithocarpus
dalatensis A. Camus), Dẻ trường sơn (Lithocarpus ananitorus ( H &C) A.Cam), Dẻ
xanh (Lithocarpus pseudosundaicus (Hick. & Cam.) A. Cam). Đồng thời, cũng có sự hiện
diện của các loài có giá trị như đã nêu ở độ cao 1500-1700 như: Thông tre (Podocarpus
fleuryi Hickel), Pơ mu (Fokienia hodginsii Henry & Thom), Kim giao (Nageia
wallichiana (Presl) O.Ktze), Đỗ quyên (Rhododendron klossii Ridl)... Những loài cây
đặc hữu như Giổi Nha Trang (Magnolia candollei (Bl.) Keng var. candollei), Cáp mộc
Bidoup (Craibiodendron heryi W. W. Smith var bidoupensis Smitin & Phamh), Sồi
langbiang (Quercus langbianensis Hickel & A. Camus).
Đường kính thân cây bình quân (D1,3 m), chiều cao vút ngọn bình quân (Hvn)
của quần xã thực vật ở độ cao trên 1900 m lần lượt là 11,81 cm và 7 m. Tổng thiết
diện ngang của quần xã (∑G) là 43,98 m2 /ha, trong đó ∑G của nhóm loài cây ưu
thế tham gia tổ thành rừng là 20,90 m2 /ha. Trữ lượng bình quân (Mbq ) của quần xã
152 m3/ha.
Tóm lại: Rừng cây thấp mà đề tài nghiên cứu ở các cấp độ cao khác nhau có
thành phần cây khác nhau, tổ thành của các cá thể loài > 4% với tổng số cá thể tầng
lập quần đều lớn hơn 40 %. Điều này nói lên các quần xã thực vật nghiên cứu đã
phát triển ổn định thuộc rừng nguyên sinh. Các quần xã rừng cây thấp trên núi cao
đã có phần lớn số cây thành thục tự nhiên nhưng không tiếp tục phát triển về chiều
cao và đường kính. Tổng tiết diện ngang của các quần xã thực vật rừng thấp trên núi
cao biến động từ 43,98 đến 52,38 m2/ha. Theo Loschau (1960) và quy phạm (QP-
84) thì các quần xã thực vật rừng thấp tại tại khu vực nghiên cứu là rừng trung bình
đến rừng giàu.
3.2.1.2.1. Đa dạng loài và phân bố loài thực vật thân gỗ
Kết quả thống kê (phụ biểu 1, phụ lục 3) nhận thấy: KVNC có có 81 loài, 52
chi và 32 họ cụ thể: họ Dẻ- Sồi (Fagaceae) có số loài nhiều nhất 13 loài chiếm tỷ lệ
17,28% so với tổng số loài; họ Long não (Lauraceae) có 11 loài chiếm tỷ lệ 13,58%
56
so với tồng số loài; họ chè (Theaceace), họ Dung (Symplocaceae) đều có 5 loài
chiếm tỷ lệ 6,17 % so với tổng số loài; họ Kim giao (Podocarpaceae), họ Côm
(Elaeocarpaceae) đều có 4 loài chiếm tỷ lệ 4,94 %; Họ Đỗ quyên (Ericaceae), họ
Sim (Myrtaceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), họ Bứa (Clusiaceae) đều có ba loài
chiếm tỷ lệ 3,7 % so với tổng số loài. Còn lại 22 họ, mỗi họ có từ 1-2 loài chiếm tỷ
lệ < 3,7 % so với tổng số loài đã phát hiện.
Thực vật ở đây mang đặc trưng cho kiểu rừng thấp trên núi cao mà một số nhà
nghiên cứu trước đây đã phân loại cho rừng này. Loài cây chủ yếu: các loài cây
thuộc họ Dẻ- Sồi (Fagaceae), cây thuộc họ Chè (Theaceace), họ Côm
(Elaeocarpaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae)...
Từ số liệu ô tiêu chuẩn dùng phần mền BioDiversity Pro mô tả thống kê được
trình bày tại (phụ biểu 2, phụ lục 3) và đánh giá phân bố như sau:
- Phân bố ngẫu nhiên 40 loài, điển hình các loài: Bách xanh (Calocedrus
macrolepis) Bời lời (Litsea glutinosa), Cáp mộc bi đúp (Craibiodendron heryi),côm
bidoup (Elaeocarpus bidupensis), Kim giao (Nageia wallichiana), Giổi Nha Trang
(Magnolia candollei), Dẻ Đà Lạt (Lithocarpus dalatensis), Sồi Langbian (Quercus
langbianensis)…Hầu hết các loài cây gỗ này là loài cây đặc hữu của khu vực Nam
Tây nguyên, một số loài tìm thấy nhiều ở rừng ẩm nhiệt vùng Đông Nam bộ hay
xen với rừng lá kim ở độ cao <1500 m. Các loài cây này chưa có tài liệu nào ghi
nhận xuất hiện ở rừng thấp trên núi cao tại các vùng khác của Việt Nam. Do đó, sự
xuất hiện ngẫu nhiên các loài này tại vùng nghiên cứu là có cơ sở để khẳng định các
loài này phát triển chưa ổn định với điều kiện sống và rất dể bị tuyệt chủng nếu
không có giải pháp bảo vệ, bảo tồn kịp thời. Số lượng cá thể các loài này rất ít so
với các loài khác trong các quần xã.
- 41 loài loài phân bố theo đám. Các loài phân bố theo đám là đã ổn định với
điều kiện sống tại khu vực và khả năng thích nghi cao với môi trường.
Điều kiện tự nhiên khi hậu, đất đai tại KVNC rất thuận lợi cho việc du nhập
các loài thực vật. Tuy nhiên, trong quá trình sống đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt
về không gian dinh dưỡng, sự ảnh hưởng của tầng đất ...nên đã hình thành nên kiểu
57
rừng thấp đặc trưng trên núi cao với số lượng cây (N) và số lượng loài (S) rất nhiều
cùng sinh sống trên các quần xã.
3.2.1.2.2. Các chỉ số đa dạng sinh học thực vật thân gỗ KVNC
(1). Qua bảng tính toán các chỉ số đa dạng sinh (Phụ biểu 3, phụ lục 3) nhận
thấy có nhiều chỉ số đa dạng sinh học về loài nhưng đề tài chọn: chỉ số đa dạng
Shannon-Wiener H’(loge), chỉ số đa dạng sinh học Simpson (hoặc Simpson D) theo
nội dung nghiên cứu để phân tích như sau:
- Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener (H') thay đổi từ 2,86 đến 3,61, trung bình
là 3,24. Các ô có chỉ số này Shannon – Wiener cao, đa dạng sinh học cao theo thứ
tự là các ô số: 17, 10, 24, 17...
- Chỉ số đa dạng Simpson (1-D) biến động từ 0,90 đến 0,97 và trung bình là
0,95. Chỉ số Simpson (1-D) càng cao (ô số 10, 14, 24, 25) hay chỉ số ưu thế (D)
thấp thì sự đa dạng càng cao.
Từ kết các chỉ số đã phân tích nêu trên và đường cong K-dominance theo
(hình 3.5) nhận thấy: Các quần xã có độ ưu thế thấp (1-D cao), Chỉ số đa dạng
Shannon – Wiener (H') cao có tính đa dạng sinh học cao như ô số: 10, 17, 14, 24,
25, 30 tương ứng với đường cong K-dominance càng thấp mức độ đa dạng càng
cao. Các ô đo đếm số 1 11, 5, 6, 23 có mức độ đa dạng sinh học thấp.
Hình 3.5. Đường cong ưu thế K -dominance theo ô mẫu
58
(2). Chỉ số hiếm IR biến động từ 0-100% được thống kê tại (phụ biểu 4, phụ
lục 3) và tổng hợp như sau: có 18 loài hiếm , 01 loài rất hiếm còn lại 62 loài thường.
Các loài cần lưu tâm trong công tác bảo tồn là: Dẻ đá (Lithocarpus elegans(Bi)
Hat), Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn), Kim giao (Nageia
wallichiana (Presl) O.Ktze), Trai (Fagraea fragrans Roxb), Cáp mộc bi đúp
(Craibiodendron heryi W. W. Smith var bidoupensis Smitin & Phamh), Bách xanh
(Calocedrus macrolepis (Kurz) Benth.et hook), Hồng tùng (Dacrydium elatum
(Roxb.) Wall. ex Hook)…
(3). Các chỉ số đa dạng sinh học thực vật thân gỗ các quần xã theo độ cao
Hình 3.6. Đường cong ưu thế K -dominance theo độ cao
Bảng 3.4. Các chỉ số đánh giá khác trên các khu vực nghiên cứu
Khu vực S N V(N.D.) J' H'(loge) 1-Lambda'
Quần xã IVC1 78 1937 1,03 0,808 3,518 0,945
Quần xã IVC2 63 1695 2,97 0,875 3,624 0,965
Quần xã IVC3 65 2072 2,03 0,830 3,264 0,943
59
Bảng 3.5. Chỉ số β so sánh đa dạng sinh học thực vật thân gỗ của các quần xã
STT Quần xã Số loài (S) Số loài trung bình (m) Chỉ số β
1 Quần xã IVC1 78 44,1 1,77
2 Quần xã IVC2 63 41,8 1,51
3 Quần xã IVC3 65 32,1 2,02
4 Cả khu vực 81 39,3 2,06
Nhìn vào đường cong tích lũy loài ưu thế (hình 3.5), chỉ số Shannon –
Wiener (H') tại (bảng 3.4) và chỉ số beta (β) tại (bảng 3.5) nhận thấy: đa dạng loài
thực vật thân gỗ cao nhất là quần xã IVC1 ở độ cao 1700-1900 m, kế đến là quần xã
IVC2 ở độ cao từ 1500-1700 m, quần xã có đa dạng thực vật thân gỗ thấp nhất là
quần xã IVC3 ở độ cao trên 1900 m.
Chỉ số Caswell (bảng 3.3) của quần xã 2 cao nhất (2,97), điều này chứng tỏ
quần xã IVC2 có điều kiện môi trường thuận lợi nhất để cây phát triển tốt- đa dạng
sinh học tăng. Đây là cơ sở để thực hiện công tác bảo vệ, bảo bồn.
Nhận xét chung:
Rừng thấp tại KVNC có số lượng loài biến động rất lớn tùy theo từng vị trí
lập ô đo đếm; số lượng cá thể của tất cả các thực vật thân gỗ trong mỗi quần xã
cũng có giao động lớn. Từ thành phần loài, số lượng cá thể khác nhau đã tạo cho
rừng thấp tại đây có những khác biệt. Độ phong phú loài tại KVNC là rất cao so với
các nơi khác cụ thể: Khi nghiên cứu rừng ngập mặn tại trung tâm nghiên cứu rừng
ngập mặn Cần Giờ xác định chỉ số d trung bình là là 1,62 (Nguyễn Thị Kiều Nương,
2008) thấp hơn nhiều so với 7,42 tại KVNC.
Khi chỉ số đa dạng Shannon– Wiener (H') lớn, (mức độ ưu thế loài Simpson
(D) thấp) thì các quần xã này và có nhiều loài độc đáo quý hiếm như: Kim giao
(Nageia wallichiana (Presl) O.Ktze), Cáp mộc bi đúp (Craibiodendron heryi
W.W.Smith var bidoupensis Smitin & Phamh), Bạch tùng (Dacrycapus imbricatus
(Bl.) D. Laub), Xá xị (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn), Chẹo tía
(Engelhartia roxburghiana f. brevialata Mann), Bách xanh (Calocedrus macrolepis
60
(Kurz) Benth.et hook) Bời lời (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins) tập trung tại
các ô đo đếm số 10, 17, 24, 25, 30 thuộc quần xã IVC2 và IVC1. Khi chỉ số đa dạng
Shannon– Wiener (H') thấp thì ngược lại độ giàu có loài thấp, độ đồng đều không
cao mức độ ưu thế loài Simpson (D) cao tại các ô đo đếm số: 1, 11, 5, 6, 23 (đa
dạng thấp).
Khi sử dụng các chỉ số đa dạng sinh học khác nhau để so sánh tính đa dạng
sinh học của các quần xã nhận thấy quần xã IVC2 có chỉ số đa dạng sinh học cao
nhất. Trong khi đó, giữa quần xã IVC1 và quần xã IVC3 không có sự khác biệt lớn
về các chỉ số. Tuy nhiên, tại một số ô đo đếm trong quần xã như: ô số 9, 30, 8,
(thuộc quần xã IVC1) có sự đa dạng cao bởi tại đây xuất hiện nhiều loài quý hiếm,
loài độc đáo hơn so với các ô đo đếm trong quần xã IVC3.
3.2.2. Quy luật phân bố một số nhân tố sinh trưởng cây rừng
Đường kính D1, 3 và chiều cao Hvn là hai chỉ tiêu quan trọng. Hai chỉ tiêu này
quyết định đến trữ lượng rừng cũng như cấu trúc rừng. Do đó, đề tài nghiên cứu quy
luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3), số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
và số loài theo cấp đường kính (NL/D1,3) cho từng quần xã thực vật hay ưu hợp rừng
thấp trên núi cao đã được phân chia theo công thức tổ thành tại mục (3.2.2.1).
Trước khi nghiên cứu quy luật phân bố, đề tài tiến hành kiểm tra tính thuần
nhất các chỉ tiêu D1, 3 và Hvn ở các ô tiêu chuẩn được tính ở (phụ lục 4) theo từng
trạng thái nhằm xác định các ô tiêu chuẩn đã lập phản ánh đúng trạng thái rừng
nghiên cứu. Kết quả tổng hợp sau:
Bảng 3.6: Bảng kiểm tra tính thuần nhất các trạng thái rừng cây thấp
Ký hiệu quần xã
rừng thấp
Cấp kính Cấp chiều cao Kết quả
χ2 tính χ2 bảng χ2 tính χ2 bảng
Quần xã IVC1 22,77 51,00 86,29 92,81 χ2 tính đều nhỏ
hơn χ2 bảng Quần xã IVC2 37,38 51,00 71,60 82,50
Quần xã IVC3 43,54 73,31 55,30 73,30
61
Qua bảng nhận thấy χ2 tính ở các quần xã đều lớn hơn χ2 tra bảng. Do đó, các
ô tiêu chuẩn ở từng trạng thái là thuần nhất.
3.2.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
Để nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3), từ số
liệu thu thập ở các ô tiêu chuẩn trên các quần xã hay các ưu hợp đã tính tổ thành
loài. Tiến hành chia tổ theo nhóm, tính tầng suất và các đặc trưng mẫu, mô tả bằng
biểu đồ thực nghiệm.
Việc mô phỏng phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) có ý nghĩa lớn
trong việc khái quát quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính, các thông số của
hàm phân bố thực nghiệm sẽ cung cấp thông tin về sự tồn tại của các thế hệ cây
rừng trong các quần xã thực vật.
Qua biểu đồ thực nghiệm cho thấy phân bố thực nghiệm N/D1,3 là đường cong
lệch trái, có một đỉnh và có su hướng giảm dần khi đường kính tăng lên. Để biểu
diễn mối tương quan này, đề tài dựa trên các tiêu chí: Hệ số tương quan (r), sai số
của phương trình (Sy/x), sự tồn tại của các tham số tham (thông qua việc so sánh
mức xác suất Pa , Pb với xác suất 0,05), sự phù hợp về dạng phương trình (thông qua
tiêu chuẩn χ2 ), đảm bảo được quy luật sinh trưởng và phát triển của rừng. Các hàm
toán học chọn thử nghiệm:
- Hàm y = a*xb (3.1)
- Hàm y = e(a +bx) (3.2)
- Hàm Weibull: (3.3)
+ Hàm mật độ có dạng f(x) = α. λ*(X+A-Xmin)α-1 *exp(-λ*( X+A-Xmin)α)
+ Hàm phân bố có dạng F(x) = 1- exp(-λ*(X+A-Xmin)α)
(trong đó: A là hệ số phụ bằng một nữa cự ly tổ; y là N%; X là cấp đường kính)
- Hàm Meyer y = α*e –β.x (3.4)
Đề tài đã thống kê và đo đếm cây gỗ có đường kính D1,3 từ 6 cm trở lên. Tiến
hành phân tích các đặc trưng mẫu và thăm dò nhiều hàm lý thuyết. Trong đó có các
hàm như đã nêu trên được thử nghiệm (mục I, phụ lục 5). Các hàm (3.1), hàm (3.2)
nêu trên có hệ số tương quan r khá cao từ (-0,948 đến -0.981) , Sy/x nhỏ: từ 0,431-
62
0,788, mức xác suất Pa , Pb đều nhỏ hơn xác suất 0,05. Nhưng khi tiến hành kiểm
định sự tồn tại của hàm số thông qua tiểu chuẩn χ2 thì nhận thấy χ2 tính đều lớn hơn
nhiều so với χ2 bảng nên các hàm lý thuyết thăm dò không tồn tại.
Hàm Weibull việc kiểm tra tiêu chuẩn χ2 theo tầng suất (tỷ lệ %) thì χ2 tính
của các trạng thái rừng từ: 8,61- 9,30 < χ2 bảng =12,59 với mức từ 1- 1,5 (phân bố
lệch trái). Do đó, có thể sử dụng hàm này để mô phỏng quy luật phân bố số cây theo
cấp đường kính. Tuy nhiên việc xác định các tham số α, λ và tham số A rất khó,
đồng thời qua thử nghiệm nhận thấy đỉnh của đường cong lý thiết thấp dần so với
đỉnh của đường cong thực nghiệm nên không áp dụng để mô phỏng quy luật phân
bố. Đối với hàm Meryer phản ánh đúng quy luật khi phân tích các đặc trưng mẫu
đối với cây có đường kính D1,3 từ 8 cm trở lên của các quần xã. Điều này phù hợp
theo quy phạm quy phạm (QP- 84): Đối đối với rừng trồng và rừng gỗ nhỏ thì đo
D1,3 từ 7 cm trở lên. Gỗ lớn bắt đầu đo D1,3 từ 10 trở lên nhằm hạn chế lớp cây tái
sinh chưa tham gia vào tầng cây cây gỗ chính. Kết quả trình bày tóm tắc dưới đây:
*.Quần xã IVC1 , phương trình : N%-lt = 487,34*e -0,217123*D1,3
Với r = 0,988; Sy-x =0,37; Ftính= 330,26 > F0,05; χ2 tính= 3,22 < χ2 0,05 = 12,59
*.Quần xã IVC2, phương trình : N%-lt = 306,66*e -0,180414*D1,3
Với r = 0,993; Sy-x =0,25; Ftính= 496,63 > F0,05; χ2 tính= 2,58 < χ2 0,05 =12,59
*.Quần xã rừng IVC3, phương trình: N%-lt = 266,74*e -0,18969*D1,3
Với r = 0,985; Sy-x =0,365; Ftính= 292,95 > F0,05; χ2 tính= 8,56 < χ2 0,05 =15,507
63
Bảng 3.7: Phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC1
STT Cấp D1,3 Trị số giữa % N-tn %N-lt Ghi chú
1 8-12 10 55,1 55,6 Dbq = 12,34
2 12-16 14 30,1 23,3 S = 4,37
3 16-20 18 7,7 9,8 Ku = 6,57
4 20-24 22 3,5 4,1 Sk = 2,1
5 24-28 26 2,5 1,7 Cv%=35,4
6 28-32 30 0,4 0,7 R =36
7 32-36 34 0,5 0,3 χ 2 = 3,22
8 36-40 38 0,1 0,1 χ 2 = 12,59
9 40-44 42 0,1 0,1 n = 1808
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC1
00
10
20
30
40
50
60
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
N%
D1,3
% N-tn
%N-lt
64
Bảng 3.8. Phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC2
STT Cấp D1,3 Trị số giữa % N-tn %N-lt Ghi chú
1 8-12 10 45,2 50,5 Dbq = 13,35
2 12-16 14 29,4 24,5 S = 5,019
3 16-20 18 15,0 11,9 Ku = 4,8
4 20-24 22 5,9 5,8 Sk = 1,79
5 24-28 26 2,5 2,8 Cv% =49,82
6 28-32 30 0,8 1,4 R =36
7 32-36 34 0,7 0,7 χ2 = 2,58
8 36-40 38 0,4 0,3 χ2 = 12,59
9 40-44 42 0,2 0,2 n = 1621
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC2
00
10
20
30
40
50
60
00 10 20 30 40 50
N%
D1,3
% N-tn
%N-lt
65
Bảng 3.9. Phân bố số cây theo cấp đường kính, quần xã IVC3
STT Cấp D1,3 Trị số giữa % N-tn %N-lt Ghi chú
1 8-11 9,5 40,1 40,4 Dbq= 12,16
2 11-14 12,5 35,5 22,3 S= 4,45
3 14-17 15,5 11,6 12,3 Ku= 6,26
4 17-20 18,5 5,5 6,8 Sk= 2,18
5 20-23 21,5 2,9 3,7 Cv%=37,33
6 23-26 24,5 2,2 2,1 R=33
7 26-29 27,5 1,0 1,1 χ 2= 8,56
8 29-32 30,5 0,7 0,6 χ 2= 15,507
9 32-35 33,5 0,4 0,3 n =1962
10 35-38 36,5 0,1 0,2
11 38-41 39,5 0,2 0,1
Hình 3.9. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính quần xã IVC3
00
05
10
15
20
25
30
35
40
45
00 05 10 15 20 25 30 35 40 45
N%
D1,3
% N-tn
%N-lt
66
Nhận xét:
Từ các chỉ tiêu thống kế tại (bảng 3.7, 3.8, 3.9) và đồ thị biểu diễn phân bố số
cây theo cấp đường kính (hình 3.7, 3.8, 3.9) cho thấy phân bố số cây theo cây theo
cấp đường kính là phân bố giảm, lệch trái theo su hướng giảm nhanh khi đường
kính tăng lên theo dạng hàm Meryer. Đây là dạng phân bố đặc trưng của rừng tự
nhiên Việt Nam nói chung và rừng cây thấp trên núi cao ở vùng nam Tây Nguyên
nói riêng. Số cây tập trung chủ yếu ở 2 cấp kính ban đầu (cây từ 8-12, 12-16 cm)
chiếm tỷ lệ 85-90 %. Cây ở các cấp kính còn lại chiếm tỷ lệ khoảng 10- 15 %. Điều
này nói lên hầu hết các loài ở rừng này khi đạt được đường kính từ 12-16 thì chậm
tăng trưởng về đường kính để một số loài cây non vươn lên kịp dẫn đến số lượng cá
thể cùng chung sống tại cấp kính này rất nhiều. Trong số đó, có một số lượng ít cá
thể gặp điều kiện thuận lợi về lập địa sẽ tăng trưởng hơn về đường kính nhưng ở
mức độ không đáng kể. Điểm khác biệt so với các rừng tự nhiên lá rộng khác là cây
có cấp kính từ 30- 42 cm chỉ chiếm vài cá thể, rất hiếm khi tìm tìm thấy cây có
đường kính lớn hơn. Mặc dù một số loài cây như Trâm trắng (Syzygium wightianum
Wall. ex Wight et Arn), Thông tre (Podocarpus fleuryi Hickel), Pơ mu (Fokienia
hodginsii Henry & Thom)….là các loài cây gỗ lớn, khi phân bố trên vùng lập địa bình
thường khác có đường kính rất lớn nhưng phân bố tại vùng nghiên cứu có đường
kính bình quân chỉ từ 12-14 cm. Do đó, có thể khẳn định sự phân hóa số cây theo
cấp đường của rừng cây thấp trên núi cao chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố lập địa
và, khí hậu.
Phân bố thực nghiệm quần xã IVC1, lớp cây có đường kính từ 20 cm trở lên
chiếm tỷ lệ 7,1 %, lớp kế cận đường kính từ 13-19 cm chiếm tỷ lệ 37,8 %, lớp cây
có đường kính nhỏ từ 8-12 cm chiếm tỷ lệ 55,1%.
Quần xã IVC2 có lớp cây đường kính từ 20 cm trở lên chiếm tỷ lệ 10,5 %. Tỷ lệ
này cho thấy cây rừng phân bố ở sườn (độ cao 1700-1900 m) có đường kính phát
triển hơn so với ở đỉnh dông và ở độ cao thấp hơn đã được thể hiện qua chỉ tiêu
đường kính trung bình quần xã IVC2= 13,35 cm lớn hơn quần xã IVC1 = 12,34 cm),
67
quần xã IVC3 (12,16 cm). Lớp kế cận có đường kính từ 13-19 cm chiếm tỷ lệ 44,3%,
lớp cây có đường kính nhỏ từ 8-12 cm chiếm tỷ lệ lớn nhất 45,2%.
Ở quần xã IVC3, lớp cây có đường kính từ 20 cm trở lên chiếm tỷ lệ 7,4 %, lớp
kế cận đường kính từ 13-19 cm chiếm tỷ lệ 32,6 %, lớp cây có đường kính nhỏ từ 8-
12 cm chiếm tỷ lệ 60%.
Qua số liệu nhận thấy số cây ở lớp nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao nhằm để bổ sung
kịp thời cho lớp cây lớn. Từ đồ thị đường cong thực nghiệm so với đường cong lý
thuyết số cây ở đường kính từ 10- 20 cm thực tế ở các trạng thái rừng nhiều hơn so
với lý thuết (đường cong thực nghiệm nằm trên đường cong lý thuyết). Nhiều nhất
là số cây có đường kính 10 cm của quần xã IVC3. Có được điều đó là do nhiều loài
cây ở cấp đường kính này đã chậm tăng trưởng để lớp cây non vương lên kịp và
cùng chung sống với mật độ khá dày đặc.
Hệ số tương quan rất cao từ (r= 0,98- 0,99) cho thấy tương quan giữa % số cây
(N%) với cấp đường kính (D 1,3) là rất chặt, chênh lệch về phần trăm số cây ở các cỡ
kính từ trị số thực nghiệm và trị số lý thuyết là tương đối nhỏ (Sy-x = 0,25- 0,37 ≈
1,25-1,54%). Giá trị F tính > F bảng ở mức ý nghĩa 0,05 cho thấy phương trình tồn tại
ở mức ý nghĩa cao. Sự phù hợp của dạng phương trình có kết quả χ2tính= 3,22- 8,56<
χ20,05=12,59- 15,507.
3.2.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
Chiều cao là nhân tố rất quan trọng trong công tác điều tra, đánh giá rừng.
Thông qua chiều cao có thể xác định được phần nào sức sản xuất của lập địa mà
rừng phân bố. Nghiên cứu phân bố số cây theo cấp chiều cao là nhằm hiểu biết
được được quy luật sinh trưởng phát triển rừng đó trong suốt quá trình hình thành,
tồn tại hay quá trình diễn thế của rừng. Đặc biệt rừng cây thấp thì việc nghiên cứu
chỉ tiêu này là hết sức quan trọng. Từ cơ sở đó để có các biện pháp, giải pháp tác
động hợp lý nhằm kinh doanh, bảo tồn rừng hiệu quả.
Tương tự như chỉ tiêu đường kính trên cơ sở các ô tiêu chuẩn đã lập cho từng
quần xã (đã được phân chia tại mục 3.2.2.1). Tiến hành phân tích, mô tả thống kê,
chia tổ, ghép nhóm tính tầng số, tầng suất, tính các đặc trưng mẫu và mô tả bằng
68
biểu đồ thực nghiệm cho từng trạng thái rừng. Sau đó tiến hành thử nghiệm và chọn
hàm toán học phù hợp nhất để mô phỏng cho mối quan hệ. Các hàm toán học phản
ánh gần đúng với quy luật sinh trưởng dùng để thăm dò:
- Hàm Weibull: (3.6)
+ Hàm mật độ có dạng f(x) = α. λ*(X+A-Xmin)α-1 *exp(-λ*( X+A-Xmin)α)
+ Hàm phân bố có dạng F(x) = 1- exp(-λ*(X+A-Xmin)α)
- Hàm Korsun Lny = a + b*Lnx + c*Ln2x (3.7)
- Hàm Lognormal y = f(x)= 2^2/2)^(*2*
1
Lnxe
x (3.8)
- Hàm y = a + b*Lnx +c*Ln2x (3.9)
Kết quả tính tóan trình bày ở (mục II-phụ lục 5) và được tóm tắt như sau:
Thử nghiệm hàm y = a + b*Lnx +c*Ln2x: Đối với quần xã IVC1, IVC2 có các
tham số a, b, c đều không tồn tại ( Pa , Pb, P c đều > 0,05). Quần xã IVC3 có các tham
số a, b, c tồn tại ( Pa , Pb, P c đều < 0,05). Khi tiến hành tính toán giá trị % (Nlt) cho
cả ba quần xã theo hàm này thì ở các cấp chiều cao cuối cùng của các trạng thái
rừng xuất hiện giá trị âm. Do đó, hàm này không phù hợp với quy luật phân bố.
Vì vậy, phần tiếp đề tài chỉ xét ba hàm còn lại thông qua việc so sánh χ2tính với
χ2 bảng hay mức xác suất tính p so với ý nghĩa ấn định 0,05 được thể hiện ở (bảng
3.10) và được minh họa bằng các biểu đồ:
Bảng 3.10. Bảng so sánh giá trị χ2 tính với χ2
bảng từ các hàm thử nghiệm
Quần xã Các Hàm thử nghiệm χ 2 tính χ 2 bảng Mức xác suất P
IVc1
Weibull 8,47 16,92 0,74>0,05 Lognormal 3,64 16,92 0,98>0,05
Korsun 3,88 18,31 0,98>0,05
IVc2 Weibull 2,22 15,51 0,99>0,05
Lognormal 4,73 16,92 0,94>0,05 Korsun 7,76 16,92 0,73>0,05
IVc3 Weibull 8,05 15,51 0,708>0,05
Lognormal 9,19 16,92 0,607>0,05 Korsun 19,85 16,92 0,047<0,05
69
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố (N/Hvn), quần xã IVC1
từ các phương trình thử nghiệm
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố (N/Hvn), quần xã IVC2
từ các phương trình thử nghiệm
-10
-05
00
05
10
15
20
25
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
N%
H (m)
N%-tn
N%lt (Lognormal)
N%-lt(Weibull)
-10
-05
00
05
10
15
20
25
30
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
N%
H (m)
N%-lt(Weibull)
N%lt (Lognormal)
N%-lt(Korsun)
N%-lt (y=a+bln.x+cln2.x)
N%-tn
70
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố (N/Hvn) quần xã IVC3
từ các phương trình thử nghiệm
Từ (bảng: 3.10, hình: 3.10, 3.11, 3.12) và kết quả thử nghiệm tại (phụ lục 5)
cho thấy: Hàm Korsun ở quần xã IVC3 có χ2 tính = 19,85 > χ2
bảng = 16,92 với mức xác
suất (0,047< 0,05), nên hàm này không tồn tại cho quần xã IVC3. Đường cong lý
thuyết và thực nghiệm của hàm này ở quần xã IV2 có sự khác biệt lớn. Do đó, đề tài
không chọn hàm này để mô phỏng quy luật phân bố số cấy theo cấp chiều cao.
Đối với quần xã IVc1 hàm Lognormal cho kết quả phân bố giữa thực địa và lý
thuyết là tốt nhất χ2 tính = 3,64 (p= 0,98>0,05) > χ2
bảng = 16,92, kế đến là hàm Korsun
χ2 tính = 3,88 (P= 0,98>0,05) > χ2
bảng = 18,31 và hàm Weibull χ2 tính = 8,47 (p=
0,74>0,05)> χ2 bảng = 16,92.
Quần xã IVC2 Hàm Weibull cho kết quả tốt nhất χ2tính = 2,22 (p= 0,99>0,05) >
χ2 bảng = 15,51, kế tiếp là hàm Lognormal χ2
tính = 4,73 (p= 0,94>0,05)> χ2 bảng = 16,92
và hàm Korsun χ2 tính = 7,76 (p= 0,73>0,05)> χ2
bảng = 16,92.
Quần xã IVC3 hàm tốt nhất là hàm Weibull χ2tính = 8,05 (p= 0,708>0,05)> χ2
bảng = 15,51, kế đến là hàm Lognormal.
-05
00
05
10
15
20
25
30
35
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
N%
H(m)
N%-lt(Weibull)
N%lt (Lognormal)
71
Qua so sánh, đối chiếu với biểu đồ biểu diễn quy luật phân bố, đề tài có thể
chọn hai hàm là: hàm Lognormal, hàm Weibull để mô phỏng quy luật phân bố cây
theo cấp chiều cao từng quần xã. Tuy nhiên, đối với hàm Weibull khi áp dụng ở các
quần xã khác nhau đều phải xác định các tham số α, λ và tham số phụ A nên rất khó
sử dụng. Vì vậy đề tài chọn hàm Lognormal để mô phỏng quy luật phân bố cụ thể:
* Quần xã IVC1
1078,0/2)^2759,2(*5819,0*
1 =f(H) =y LnHeH
* Quần xã IVC2
0998,0/2)^02107,2(*5598,0*
1 =f(H) =y LnHeH
* Quần xã IVC3
1176,0/2)^9024,1(*6077,0*
1 =f(H) =y LnHeH
Bảng 3.11. Phân bố số cây theo cấp chiều cao- quần xã IVC1
STT H (m) N N%-lt N%-lt(lognormal) Ghi chú 1 6 64 3,3 3,3 2 7 127 6,6 9,0 Hbq = 9,97 3 8 376 19,4 15,1 S = 2,18 4 9 336 17,3 18,2 Ku = 0,34 5 10 300 15,5 17,2 Sk = 0,60 6 11 260 13,4 13,7 R = 12 7 12 242 12,5 9,6 Cv% = 22 8 13 110 5,7 6,1 9 14 71 3,7 3,6
10 15 20 1,0 2,0 11 16 16 0,8 1,1 12 17 8 0,4 0,6 12 18 7 0,4 0,3
Tổng 1937
72
Hình 3.13. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC1
Bảng 3.12. Phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC2 STT H (m) N N%-lt N%-lt(lognormal) Ghi chú
1 5 108 6,4 7,2
2 6 361 21,3 18,6 Hbq = 7,65
3 7 449 26,5 24,7 S = 1,83
4 8 359 21,2 21,5 Ku = 1,99
5 9 191 11,3 14,1 Sk = 1,21
6 10 88 5,2 7,7 R = 11
7 11 61 3,6 3,7 Cv% = 23,93
8 12 43 2,5 1,6
9 13 19 1,1 0,6
10 14 7 0,4 0,2
11 15 5 0,3 0,1
12 16 4 0,2 0,0
Tổng 1695
00
05
10
15
20
25
0 5 10 15 20
N%
H (m)
N%-lt
N%-lt(lognormal)
73
Hình 3.14. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC2
Bảng 3.13. Phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC3 STT H (m) N N%-tn N%-lt(lognormal) Ghi chú
1 5 384 18,5 16,6
2 6 596 28,8 25,9 Hbq = 6,87
3 7 556 26,8 24,2 S = 1,69
4 8 290 14,0 16,5 Ku = 5,07
5 9 124 6,0 9,1 Sk = 1,79
6 10 39 1,9 4,4 R = 11
7 11 32 1,5 1,9 Cv% = 24,62
8 12 18 0,9 0,8
9 13 12 0,6 0,3
10 14 11 0,5 0,1
11 15 5 0,2 0,05
12 16 5 0,2 0,02
Tổng 2072
0
5
10
15
20
25
30
0 5 10 15 20
N%
H (m)
N%-lt(lognormal)
N%-tn
74
Hình 3.15. Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao, quần xã IVC2
Nhận xét:
Nhìn bảng (3.11, 3.12, 3.13), hình (3.13, 3.14, 3.15) nhận thấy như sau:
Chiều cao bình quân của quần xã IVC1 là cao nhất: H vn = 10 m, kế đến là quần
xã IVC2 chiều cao bình quân H vn = 8 m, chiều cao bình quân thấp nhất là trạng thái
rừng IVC3 H vn = 7 m. Qua nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo chiều cao nhận
thấy rừng khu vực nghiên cứu có chiều cao thấp, mật độ cây nhiều. Rừng cây thấp
trên núi cao của vùng Nam Tây Nguyên phân bố ở độ cao từ 1500 m trở lên, càng
lên cao so với mực nước biển thì chiều cao của cây cũng thấp dần, bình quân lên
cao 100 m chiều cao giảm 0,5 m. Phân bố số cây theo chiều cao là phân bố một đỉnh
lệch trái (Ks>0), đường cong bẹt hơn so với phân bố chuẩn(Ku>0.
Quần xã IVC1 có phân bố thực nghiệm tiệm cận chuẩn hơn (Ku= 0,34≈ 0) so
với các quần xã IVC2 (Ku=1,99) và quần xã IVC3 (Ku=5,03). Chiều cao rừng phân
bố theo ba lớp chiều cao: Lớp cây gỗ phía dưới chịu bóng chiều cao từ 6-7 m
(chiếm tỷ lệ 9,9%), lớp cây giữa có số lượng cây nhiều nhất có chiều cao từ 8-12 m
(chiếm tỷ lệ 78,1%), lớp cây vượt tán lên trên chiều cao từ 13-18 m (chiếm tỷ lệ
00
05
10
15
20
25
30
35
0 5 10 15 20
N%
H (m)
N%-tn
N%-lt(lognormal)
75
12%) với các loài: Bời lời (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins), kháo (Machilus
parviflora Meissn), giổi Nha Trang (Magnolia candollei (Bl.) Keng var. candollei)...
Quần xã IVC2, cây gỗ rừng phân bố theo ba lớp: lớp rừng cây gỗ phía dưới
chịu bóng chiều cao 5-6 m (chiếm tỷ lệ 27,7%), lớp giữa có số lượng cây nhiều nhất
chiều cao từ 7-9 m (chiếm tỷ lệ 59 %), lớp cây vượt tán lên trên chiều cao từ 10-16
m (chiếm tỷ lệ 13,3%) với các loài: Nhọc (Polyalthia sp), Sồi (Quercus poilanei
Hickel & A. Camus), Sơn Trâm (Vaccinium sprenglii (G. Don) Sluem)...
Rừng IVC3, cây gỗ rừng phân bố hai lớp chính: lớp có số lượng cây nhiều nhất
chiều cao từ 5-8 m (chiếm tỷ lệ 88,1 %), lớp cây vượt tán lên trên chiều cao từ 9-16
m (chiếm tỷ lệ 11,9%) với các loài: Thông tre (Podocarpus neriifolius D. Don), Côm
bidoup (Elaeocarpus bidoupensis Gagnep), Sơn Trâm (Vaccinium sprenglii (G. Don)
Sluem)...
Mặc dù qua số liệu tính toán cây rừng có từ 2-3 lớp chiều cao khác nhau, tuy
nhiên do chiều cao giữa các lớp không chênh lệch lớn nên khi quan sát nhận thấy
rừng nghiên cứu là rừng nguyên sinh một tầng khép kín, thỉnh thoả có một số cây
gỗ vượt tán.
3.2.2.3.Phân bố số loài theo cấp đường kính (NLoài /D1,3)
* Phân bố thực nghiệm: Từ số liệu thực nghiệm thống kê bảng (3.14) cho
thấy số lượng loài cây phân bố theo cấp đường kính cho từng quần xã là phân bố
giảm khi cấp đường kính tăng lên.
76
Bảng 3.14. Phân bố số loài cây theo cấp đường kính (NL/D1,3)
STT
Cấp
D1,3
Trị số
giữa
Các quần xã
IVc1 IVc2 IVc3
N (loài) N%(loài) N (loài) N%(loài) N (loài) N%(loài)
1 6-10 8 69 88,5 58 92,1 60 92,3
2 10-14 12 66 84,6 56 88,9 57 87,7
3 14-18 16 55 70,5 50 79,4 43 66,2
4 18-22 20 35 44,9 40 71,4 33 50,8
5 22-26 24 29 37,2 26 41,3 25 38,5
6 26-30 28 16 20,5 14 22,2 10 15,4
7 30-34 32 6 7,7 9 14,3 9 13,8
8 34-38 36 4 5,1 7 11,1 3 4,6
9 38-42 40 3 3,8 6 9,5 4 6,2
Tổng số loài 78 63 65
* Mô phỏng quy luật phân bố số loài cây theo cấp kính
Dựa vào số liệu thực nghiệm, tiến hành thử nghiệm, phân tích và so sánh một
số hàm phân bố lý thuyết phản ánh gần đúng với quy luật sinh trưởng phát triển của
cây rừng, gồm các hàm:
y = Exp(a+bx) (3.10)
y = a + b*Lnx (3.11)
y = (a + b.sqrt(x))2 (3.12)
Phân tích thống kê tại (mục III- phụ lục 5) có được các chỉ số: hệ số tương
quan (hệ số xác định), sai số phương trình, sự tồn tại của các tham số phương trình
và kiểm tra tính phù hợp của hàm lý thuyết cho từng quần xã được tổng hợp ở (bảng
3.14).
77
Bảng 3.15. So sánh các chỉ số từ các hàm thử nghiệm (NL/D1,3)
Các quần xã Hàm thử
nghiêm r Sy/x Pa Pb χ2
tính χ2 bảng
IVc1 (3.10) -0,9710 0,3109 0,0000 0,0000 24,90
12,59
(3.11) -0,9735 6,4791 0,0000 0,0000 10,57
(3.12) -0,9822 5,3141 0,0000 0,0000 -6,22
IVc2 (3.10) -0,9752 0,2189 0,0000 0,0000 13,10
(3.11) -0,9575 6,6915 0,0000 0,0000 9,53
(3.12) -0,9730 5,3510 0,0000 0,0000 16,57
IVc3 (3.10) -0,9653 0,3165 0,0000 0,0000 15,05
(3.11) -0,9773 5,0638 0,0000 0,0000 9,98
(3.12) -0,9827 4,4262 0,0000 0,0000 -14,06
Nhận xét:
Các hàm thử nghiệm có hệ số tương quan (r) là rất cao (từ -0,9575 đến -
0,9827). Sai số phương trình (Sx/y) hàm (5.10) các quần xã là nhỏ nhất (từ 0,2189-
0,3165). Các tham số phương trình (Pa, Pb) đều tồn tại (=0,0000 <<0,05). Khi kiểm
tra sự phù hợp của dạng phương trình bằng trắc nghiệm χ2 thì chỉ có hàm (3.11) phù
hợp với χ2 tính = 9,53-10,57 < χ2
bảng= 12,59. Riêng đối với hàm (3.12) ở quần xã
IVC2 và IVC3 giá trị lý thuyết mang giá trị âm không phù hợp quy luật sinh học.
Do đó, đề tài chọn hàm (3.11) là phù hợp nhất để mô phỏng quy luật phân bố
số loài cây theo cấp kính cho từng quần xã như sau:
Quần xã IVC1
NLoài = 178,971 - 48,1397*ln(D1.3)
Với r = 0,9735; S y/x= 6,4791 χ2 tính = 10,57 < χ2
bảng= 12,59
Quần xã IVC2
NLoài = 148,44 - 38,7932*ln(D1.3)
Với r = 0,9575; S y/x= 6,6915 χ2 tính = 9,53 < χ2
bảng= 12,59
Quần xã IVC3
NLoài = 152,032 - 40,7631*ln(D1.3)
78
Với r = 0,9773; S y/x= 5,0638 χ2 tính = 9,98 < χ2
bảng= 12,59
Hình 3.16. Biểu đồ đại diện một quần xã (IVC3) biểu diễn quy luật
phân bố số loài cây theo cấp kính (NLoài /D1,3)
Các quần xã, số lượng loài có su hướng giảm đều khi cỡ kính tăng lên. Số
lượng loài tập trung nhiều ở cấp kính nhỏ và có su thế không tăng số lượng loài lên
nữa ở cấp kính lớn. Qua đó cho thấy rằng nếu điều tra với một lượng mẫu đủ lớn thì
số loài thu thập được ở thực nghiệm là đại diện gần đúng cho trạng thái rừng điều
tra. Điều đó, giúp các nhà điều tra có thể xác định được thành phần, cũng như số
lượng loài thực vật thân gỗ ở một khu rừng hay một trạng thái rừng mà không phải
tốn kém nhiều công sức trong quá trình điều tra toàn diện khu rừng.
3.3. Đánh giá tình hình tái sinh dưới tán rừng
Rừng luôn tồn tại và phát triển liên tục qua nhiều thế hệ đó là nhờ có sự tái
sinh của lớp cây con dưới tán rừng. Để đánh giá khả năng đó cần xem xét đến quy
luật phân bố lớp cây tái sinh, số lượng cây tái sinh và tổ thành loài cây tái sinh có
triển vọng dưới tán rừng.
Trong mỗi ô đo đếm 500 m2, lập 5 ô tái sinh dạng bảng (4 ô tái sinh ở bốn góc
và 1 ô tái sinh ở giữa). Ô tái sinh có mỗi cạnh 2m x 2m = 4 m2. Tổng số ô tái sinh
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 10 20 30 40 50
So loai
D1,3
Trang thai rung IVc3
So loai-tn
So loai-lt
79
đã lập là 150 ô, mỗi quần xã lập 50 ô dạng bảng. Qua thực tế đo đếm, đề tài tiến
hành phân chia lớp cây tái sinh thành 4 cấp: cấp 1: < 0,5 m; cấp 2: 0,5- 1,5 m; cấp 3:
1,5- 2,5 m; cấp 4: ≥ 2,5 m, kết quả tính toán ở (phụ lục 4) và tổng hợp sau:
Bảng 3.16. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao, quần xã IVC1
Cấp H(m) Tổng số cây/200 m2 Tỷ lệ % Cây tái sinh có triển vọng
<0,5 269 32,3
606 cây/200 m2
0,5-1,5 243 29,1
1,5-2,5 176 21,1
≥ 2,5 146 17,5
Cộng 834 100,0
Hình 3.17. Biểu đồ mô tả tỷ lệ % cây tái sinh dưới tán rừng- quần xã IVC1
00
05
10
15
20
25
30
35
<0,5 0,5-1,5 1,5-2,5 ≥ 2,5
% So cay
H (m)
<0,5
0,5-1,5
1,5-2,5
≥ 2,5
80
Bảng 3.17. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao, quần xã IVC2
Cấp H(m) Tổng số cây/200 m2 Tỷ lệ % Cây tái sinh có triển vọng
<0,5 327 43,0
575 cây/200 m2
0,5-1,5 174 22,9
1,5-2,5 145 19,1
≥ 2,5 114 15,0
Cộng 760 100,0
Hình 3.18. Biểu đồ mô tả tỷ lệ % cây tái sinh dưới tán rừng, quần xã IVC2
Bảng 3.18. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao, quần xã IVC3
Cấp H(m) Tổng số cây/200 m2 Tỷ lệ % Cây tái sinh có triển vọng
<0,5 289 38,5
567/200 m2
0,5-1,5 172 22,9
1,5-2,5 147 19,6
≥ 2,5 142 18,9
Cộng 750 100,0
00
05
10
15
20
25
30
35
40
45
<0,5 0,5-1,5 1,5-2,5 ≥ 2,5
% So cay
H (m)
<0,5
0,5-1,5
1,5-2,5
≥ 2,5
81
Hình 3.19. Biểu đồ mô tả tỷ lệ % cây tái sinh dưới tán rừng, quần xã IVC3
Nhận xét
Kết quả tính toán nhận thấy tổ thành cây tái sinh gần tương đồng với tổ thành
của cây tham gia tầng cây gỗ ở tất cả các quần xã. Mặc dù, có một số loài có tỷ lệ
tái sinh mạnh ở giai đoạn đầu nhưng khi phát triển đến tầng trên của rừng không
còn chiếm ưu thế nữa như: Luống Xương (Anneslea fragrans Wall), Gạc Nai
(Wendlandia glabrata DC), Trâm Trắng (Syzygium wightianum Wall. Ex Wight et
Arn)…Tuy nhiên, cơ bản một số loài tái sinh mạnh với tỷ lệ cao đều tham gia hình
thành nên tổ thành chính của tầng trên. Điều này khẳng định vai trò kế cận của lớp
cây tái sinh trong việc hình thành tầng chính của rừng. Tổ thành loài chiếm tỷ lệ cao
lần lượt: Quần xã IVC1: Cồng nhám (17,6%), Cứt ngựa (11,6%), Trâm trắng (6,2%),
Luống xương (6,4), Gạc nai (6,1%), Gò đồng nách (4,3%) ; Quần xã IVC2: Luống
xương (12,2%), Cồng nhám (7,8%), Dung lá thon (8,4%), Sơn trâm (7,1%), Trâm
trắng (6,7%), Kháo (5,1%), Cứt ngựa (5,4%); quần xã IVC3: Dẻ rừng (12,8%), Sơn
Trâm(9,5%), Dẻ gai (8,1%), Luống xương (8,5%), Dung lá thon (5,5%), Sồi (4,7%).
00
05
10
15
20
25
30
35
40
<0,5 0,5-1,5 1,5-2,5 ≥ 2,5
% So cay
H (m)
<0,5
0,5-1,5
1,5-2,5
≥ 2,5
82
Nhìn vào các bảng (3.16, 3.17, 3.18) và các hình (3.16, 3.17, 3.18) ghi nhận số
lượng cây gỗ tái sinh dưới tán rừng ở giai đoạn đầu là rất lớn và có su hướng giảm
dần ở các cấp có chiều cao tăng lên. Số lượng cây ở cấp chiều cao < 0,5 m chiếm tỷ
lệ từ 32,3- 43 % ở các quần xã, số lượng cây tái sinh đóng vai trò kế cận cho tầng
trên của rừng từ 15-18,9% tổng số cây tái sinh (cấp H4). Cụ thể từng quần xã:
- Quần xã IVC1 phân bố giảm dần đều ở các cấp chiều cao. Rừng phân bố ở độ
cao từ 1500- 1700 m có khí hậu ẩm ướt quanh năm, lượng gió, sương mù ít hơn so
với các đai khác nên cây tái sinh lớn lên ít bị chi phối bởi các yếu tố này mà bị chi
phối bởi sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng trong đất, ánh sáng nên đã diễn ra
quá trình đào thải tự nhiên theo quy luật.
- Quần xã IVC2 ở các cấp chiều cao có sự chênh lệch lớn. Cây tái sinh nhiều ở
cấp chiều cao <0,5 m (43%), sau đó đào thải rất lớn đến cấp H4 còn 15%. Bởi càng
lên cao (1700-1900 m), lượng gió có cường độ mạnh hơn so với đai cao dưới đó,
lượng sương mù nhiều nên một số loài cây tái sinh không thể tồn tại được, cộng với
quá trình đào thải do canh tranh không gian dinh dưỡng nên dẫn đến tỷ cây tái sinh
giữa các cấp chiều cao chênh lệch nhiều.
- Quần xã IVC3 tương tự như quần xã IVC2 cây tái sinh nhiều ở cấp chiều cao
<0,5 m (38,5%) và cây bị đào thải mạnh còn 22,9 % ở cấp chiều cao 0,5-1,5 m. Các
cấp chiều cao tiếp theo dù tỷ lệ cây tái sinh có giảm nhưng giảm không đáng kể
(cấp H4, chiều cao ≥ 2,5 m có tỷ lệ 18,9%) để hình thành nên kiểu rừng đặc trưng.
Mật độ cây tái sinh: Quần xã IVC1: 41.700 cây/ha, cây tái sinh có triển vọng
tham gia tầng chính của rừng: 4450 cây/ha; quần xã IVC2: 38.000 cây/ha, cây gỗ tái
sinh triển vọng tham gia tầng chính của rừng 3.800 cây/ha; quần xã IVC3: 37.500
cây/ha, cây tái sinh triển vọng tham gia tầng chính: 4.500 cây/ha (cây gỗ tái sinh có
triển vọng tham gia vào tầng rừng là cây khỏe thuộc cấp chiều cao H4 ≥ 2,5 m).
Tái sinh dưới tán rừng là rất cao, đặc biệt là lớp cây mạ có chiều cao H1 < 0,5
m. Nhìn vào số liệu nhận thấy diễn thế của rừng rất ổn định, khẳng định vai trò kế
cận của các thế hệ loài cây gỗ. Cần có biện pháp tốt để bảo vệ, hạn chế tác động của
con người và chyển đổi mục đích sử dụng rừng nhằm duy trì hệ sinh thái của rừng.