Top Banner
1 DÒNG TIỀN VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 3.1. Phân tích dòng tiền của công ty Dòng tiền được xem là huyết mạch của công ty và là mối quan tâm bậc nhất của các nhà quản trị trong các quyết định hàng ngày, cũng như khi đưa ra các quyết định về chiến lược với mong muốn làm tăng giá trị của cổ đông. Nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng tiền của công ty chính là khấu hao (hay bất kỳ các khoản chi phí không bằng tiền). Dưới góc nhìn của một nhà kế toán, dòng tiền của công ty có thể được tính toán và tổng kết trong Báo cáo ngân lưu. Với cách nhìn của một nhà tài chính, các công ty thường sẽ quan tâm đến dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating Cash Flow), dòng tiền này được các nhà quản trị sử dụng để đưa ra các quyết định, ngoài ra, họ còn xét đến dòng tiền tự do (Free Cash Flow), dòng tiền tự do này được các thành phần trong thị trường tài chính quan tâm. Ta bắt đầu việc phân tích dòng tiền bằng việc xem xét những khía cạnh quan trọng của khấu hao, là nhân tố chính, ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của công ty. Khấu hao Các công ty được phép tính một phần chi phí hao mòn của tài sản cố định với mục đích khai báo thuế cũng như lập báo cáo tài chính. Việc trích chi phí này được gọi là khấu hao. Cục thuế liên bang Mỹ sẽ cho một bộ luật các công ty được phép trích khấu hao như thế nào. Do mục đích của việc lập báo cáo tài chính có thể khác so với mục đích khai thuế, các công ty có thể được phép sử dụng các phương pháp khấu hao khác nhau cho việc khai thuế và lập báo cáo tài chính. Luật thuế của Mỹ được xây dựng sao cho các công ty có động cơ đầu tư vào một số tài sản trong khi mục đích của việc lập báo cáo hoàn toàn có thể khác. Trong nước Mỹ, việc lập và giữ 2 bộ dữ liệu này hoàn toàn hợp pháp. Việc tính khấu hao cho mục đích thuế thường được các công ty sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, một trong các phương pháp này chính là phương pháp MACRS (Modified Accelerated Cost Recovery System); trong khi đó, một số các phương pháp khấu hao khác sẽ được sử dụng cho mục đích báo cáo tài chính. Trước khi khảo sát các phương pháp tính khấu hao, bạn cần phải nắm rõ hai khái niệm: giá trị khấu hao của tài sản và thời gian khấu hao của tài sản.
54

Dong tienvakehoachtaichinh

Jul 16, 2015

Download

Documents

luuthihaphuong
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Dong tienvakehoachtaichinh

1

DÒNG TIỀN VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

3.1. Phân tích dòng tiền của công ty

Dòng tiền được xem là huyết mạch của công ty và là mối quan tâm bậc nhất của các nhà

quản trị trong các quyết định hàng ngày, cũng như khi đưa ra các quyết định về chiến lược với

mong muốn làm tăng giá trị của cổ đông. Nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến dòng tiền của công

ty chính là khấu hao (hay bất kỳ các khoản chi phí không bằng tiền). Dưới góc nhìn của một nhà

kế toán, dòng tiền của công ty có thể được tính toán và tổng kết trong Báo cáo ngân lưu. Với cách

nhìn của một nhà tài chính, các công ty thường sẽ quan tâm đến dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

(Operating Cash Flow), dòng tiền này được các nhà quản trị sử dụng để đưa ra các quyết định,

ngoài ra, họ còn xét đến dòng tiền tự do (Free Cash Flow), dòng tiền tự do này được các thành

phần trong thị trường tài chính quan tâm. Ta bắt đầu việc phân tích dòng tiền bằng việc xem xét

những khía cạnh quan trọng của khấu hao, là nhân tố chính, ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của

công ty.

Khấu hao

Các công ty được phép tính một phần chi phí hao mòn của tài sản cố định với mục đích

khai báo thuế cũng như lập báo cáo tài chính. Việc trích chi phí này được gọi là khấu hao. Cục

thuế liên bang Mỹ sẽ cho một bộ luật các công ty được phép trích khấu hao như thế nào. Do mục

đích của việc lập báo cáo tài chính có thể khác so với mục đích khai thuế, các công ty có thể được

phép sử dụng các phương pháp khấu hao khác nhau cho việc khai thuế và lập báo cáo tài chính.

Luật thuế của Mỹ được xây dựng sao cho các công ty có động cơ đầu tư vào một số tài sản trong

khi mục đích của việc lập báo cáo hoàn toàn có thể khác. Trong nước Mỹ, việc lập và giữ 2 bộ dữ

liệu này hoàn toàn hợp pháp.

Việc tính khấu hao cho mục đích thuế thường được các công ty sử dụng phương pháp khấu

hao nhanh, một trong các phương pháp này chính là phương pháp MACRS (Modified Accelerated

Cost Recovery System); trong khi đó, một số các phương pháp khấu hao khác sẽ được sử dụng

cho mục đích báo cáo tài chính. Trước khi khảo sát các phương pháp tính khấu hao, bạn cần phải

nắm rõ hai khái niệm: giá trị khấu hao của tài sản và thời gian khấu hao của tài sản.

Page 2: Dong tienvakehoachtaichinh

2

Giá trị khấu hao của tài sản

Với phương pháp MACRS, giá trị khấu hao của tài sản chính là chi phí mua tài sản đó, kể

cả chi phí lắp ráp, vận chuyển, … Không có điều chỉnh nào cần thiết cho giá trị còn lại (hay còn

gọi là giá trị thặng dư: salvage value).

Ví dụ. Công ty Baker vừa mua một thiết bị có giá $38,000, với chi phí lắp ráp là $2,000. Bất chấp

giá trị thặng dư là bao nhiêu, giá trị khấu hao của tài sản này sẽ là $40,000: bằng giá mua $38,000

+ chi phí lắp ráp $2,000.

Thời gian khấu hao của tài sản

Khoảng thời gian tài sản được trích khấu hao có thể ảnh hưởng lớn đến dòng tiền. Nếu thời

gian khấu hao ngắn, dòng tiền trích ra từ khấu hao về công ty sẽ nhanh hơn. Một nhà quản trị

thường sẽ thích có dòng tiền vào nhanh hơn từ khấu hao. Tuy nhiên, công ty phải tuân thủ luật của

cục thuế về thời gian khấu hao cho phép. Theo phương pháp MACRS, ứng với cả tài sản cũ hay

mới đều phải tuân thủ theo một chu kỳ thu hồi vốn (recovery periods) nhất định. Theo phương

pháp này, có các chu kỳ thu hồi vốn gồm 3, 5, 7, 10, 15 và 20 năm (ngoại trừ bất động sản). Các

tài sản sẽ được phân chia thành từng loại, ứng với mỗi loại sẽ có thời gian thu hồi vốn cho phép.

Bốn loại đầu tiên (các loại này thường được các công ty sử dụng), được định nghĩa và phân loại

trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Bốn loại tài sản đầu tiên trong phương pháp MACRS

Loại tài sản (chu kỳ thu hồi) Định nghĩa

3 năm Các thiết bị dùng để nghiên cứu và một số thiết bị đặc biệt

5 năm Máy vi tính, máy đánh máy, máy photocopy, ôtô, xe tải loại nhỏ và các loại tài sản tương tự

7 năm Thiết bị văn phòng (bàn, ghế, …), các thiết bị sản xuất, hệ thống đường ray xe lửa, các công trình kiến trúc dành cho nông nghiệp nhưng chỉ với 1 mục đích duy nhất

10 năm Các thiết bị sử dụng trong các nhà máy lọc dầu hoặc sử dụng trong sản xuất thuốc lá và một số loại sản phẩm thức ăn cụ thể.

Các phương pháp khấu hao

Ứng với mục đích báo cáo tài chính, một số phương pháp khấu hao khác sẽ được sử dụng

(chẳng hạn như khấu hao theo đường thẳng, khấu hao nhanh [double-declining balance], hay khấu

Page 3: Dong tienvakehoachtaichinh

3

hao tổng số [sum-of-the-years’-digits]). Ứng với mục đích thuế, phương pháp MACRS sẽ tính

khấu hao trên bốn loại tài sản trên theo phương pháp khấu hao nhanh (200%), sử dụng quy ước

nửa năm và chuyển sang khấu hao đường thẳng khi có lợi. Mặc dù cục thuế không đưa ra bảng

tính khấu hao cụ thể theo phần trăm ở từng năm, ta có thể xấp xỉ phần trăm khấu hao theo từng

năm cho bốn loại tài sản này như trình bày trong Bảng 3.2. Thay vì sử dụng dữ liệu phần trăm như

trong bảng, công ty có thể sử dụng phương pháp đường thẳng trong suốt chu kỳ khấu hao với quy

ước nửa năm hay có thể sử dụng phương pháp khấu hao khác. Trong tài liệu này, ta sẽ sử dụng tỷ

lệ phần trăm theo phương pháp MACRS do phương pháp này cho ta dòng tiền thu hồi nhanh nhất

và nó cho thấy ảnh hưởng tốt nhất đến lợi nhuận của một công ty.

Do phương pháp MACRS thực hiện theo quy ước nửa năm, phương pháp này giả định tài

sản được công ty mua về vào thời kỳ giữa năm và do đó, vào năm đầu tiên, công ty chỉ có thể tính

khấu hao cho nửa năm mà thôi. Do đó, khấu hao của nửa năm cuối sẽ được tính vào năm tiếp theo.

Trong Bảng 3.2, phần trăm khấu hao của năm thứ n sẽ được tính vào năm n + 1. Cho ví dụ, một

tài sản tuổi thọ 5 năm sẽ được khấu hao trong 6 năm. Bảng 3.2 có thể được tính toán để minh họa

cho ví dụ sau.

Ví dụ. Công ty Baker mua một thiết bị có giá trị $40,000 với tuổi thọ 5 năm. Sử dụng Bảng 3.2,

công ty có thể tính khấu hao từng năm như sau:

Năm Chi phí (nguyên giá) (1)

Phần trăm (theo Bảng 3.2) (2)

Lượng khấu hao [(1) × (2)] (3)

1 $40,000 20% $ 8,000

2 $40,000 32 12,800

3 $40,000 19 7,600

4 $40,000 12 4,800

5 $40,000 12 4,800

6 $40,000 5 2,000

Tổng 100% $40,000

Cột 3 cho thấy tổng số tiền mua tài sản được thu hồi sau 6 năm.

Do các nhà quản trị tài chính quan tâm chủ yếu đến dòng tiền, trong phạm vi tài liệu này,

ta chỉ quan tâm đến phương pháp khấu hao mà thôi.

Page 4: Dong tienvakehoachtaichinh

4

Phân tích Báo cáo ngân lưu

Báo cáo ngân lưu là một báo cáo tổng kết dòng tiền của công ty trong một khoảng thời gian.

Trước khi thảo luận và giải thích ý nghĩa của báo cáo này, ta sẽ ôn lại, xem xét lại dòng chảy của

tiền trong công ty và phân loại dòng tiền vào và dòng tiền ra.

Các dòng tiền của công ty

Hình 3.1 minh họa các dòng tiền của công ty. Chú ý thấy các chứng khoán ngắn hạn

(marketable securities) được xem là tương đương tiền do tính thanh khoản cao của chúng. Ta có

thể gom chúng và tiền và gọi là “tiền và các khoản tương đương tiền” và tài khoản này sẽ tăng khi

ta có dòng tiền vào và giảm khi có dòng tiền ra. Cũng cần phải chú ý rằng, dòng tiền của công ty

được phân loại thành (1) dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, (2) từ hoạt động đầu tư và (3) từ hoạt

động tài chính.

Gợi ý: nhắc lại rằng, trong tài chính, tiền được xem là thượng đế. Lợi nhuận từ Báo cáo thu nhập

hoàn toàn tốt, nhưng nó không thể trả các khoản chi phí cũng như các chủ tài sản chấp nhận nó

như là tiền.

Page 5: Dong tienvakehoachtaichinh

5

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là những dòng tiền liên quan đến doanh thu và chi phí

từ hoạt động chính của công ty (bán hàng và cung cấp dịch vụ). Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là

những dòng liên quan đến việc mua bán các tài sản cố định để công ty có thể hoạt động hay các

dòng tiền mà công ty bỏ ra trong một vụ đầu tư nào đó. Dễ thấy rằng, một nghiệp vụ mua sắm sẽ

là dòng tiền ra trong khi nghiệp vụ bán đi tài sản sẽ có dòng tiền vào của hoạt động đầu tư. Dòng

tiền từ hoạt động tài chính là kết quả của các nghiệp vụ liên quan đến cơ cấu vốn của công ty,

chẳng hạn như đi vay hay phát hành cổ phiếu, trả cổ tức. Tổng của ba dòng tiền này trong một chu

kỳ sẽ chính là sự thay đổi của tài khoản tiền và các khoản tương đương tiền.

Page 6: Dong tienvakehoachtaichinh

6

Phân loại các dòng tiền vào và dòng tiền ra

Báo cáo ngân lưu tổng kết các dòng tiền vào và ra của công ty trong một chu kỳ thời gian.

Bảng 13.3 phân loại các dòng tiền vào cơ bản (nguồn tiền) và các dòng tiền ra (sử dụng tiền). Cho

ví dụ, nếu khoản phải trả của công ty tăng $1,000 trong năm, sự thay đổi này cho thấy có dòng tiền

vào, nếu hàng tồn kho tăng $2,500, sự thay đổi này cho thấy một dòng tiền ra.

Một số điểm cần lưu ý trong phân loại dòng tiền ở Bảng 3.3:

1. Khi một tài khoản tài sản giảm, nó chính là dòng tiền vào, ý nghĩa ở đây chính là lượng tiền

gắn với tài sản đó đã được giải thoát và được dùng cho các mục đích khác, chẳng hạn như để

trả tiền nợ vay. Ngược lại, khi tài khoản tài sản tăng, nó chính là dòng tiền ra.

2. Khấu hao (hay các khoản khấu trừ khác) là chi phí không bằng tiền, chi phí này được trừ ra

trong Báo cáo thu nhập để xác định lãi ròng nhưng không thực sự được chi trả bằng tiền bao

giờ. Do các chi phí không bằng tiền này được khai vào báo cáo thu nhập, nó làm giảm đi lượng

thuế mà công ty phải trả, các chi phí này được xem như là dòng tiền vào. Với khía cạnh nhìn

từ nhà kế toán, cộng khấu hao trở lại với lãi ròng sẽ cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = Lãi ròng + Khấu hao và các chi phí không bằng tiền (3.1)

Bảng 3.3. Dòng tiền vào và dòng tiền ra

Dòng vào (nguồn tiền) Dòng ra (sử dụng tiền)

Giảm trong các tài khoản tài sản Tăng trong các tài khoản tài sản

Tăng trong các khoản nợ Giảm trong các khoản nợ

Lợi nhuận sau thuế Lỗ ròng

Khấu hao và các chi phí không bằng tiền Trả cổ tức

Phát hành cổ phiếu Mua lại cổ phiếu công ty

Chú ý thấy công ty có thể có lỗ ròng (lợi nhuận sau thuế âm) mà vẫn có thể có dòng tiền

dương từ hoạt động kinh doanh một khi lượng khấu hao (hay các chi phí không bằng tiền khác)

trong kỳ lớn hơn phần lỗ ròng này. Trong Báo cáo ngân lưu, lợi nhuận sau thuế (hay lỗ) và khấu

hao (cũng như các chi phí không bằng tiền khác) được xem xét như là các khoản riêng biệt.

3. Việc tính khấu hao được xem xét như là một dòng tiền vào, do đó, thay đổi trong tài sản được

tính trên tổng thay đổi (nguyên giá) chứ không phải tính trên thay đổi của tài sản cố định ròng.

Điều này giúp tránh tính nhầm khấu hao hai lần.

Page 7: Dong tienvakehoachtaichinh

7

4. Các bút toán trực tiếp làm thay đổi Lợi nhuận giữ lại sẽ không tính trong Báo cáo ngân lưu.

Thay vào đó, những bút toán làm ảnh hưởng đến Lợi nhuận giữ lại sẽ xuất hiện trong lãi (lỗ)

ròng và chi trả cổ tức.

Chuẩn bị Báo cáo ngân lưu

Báo cáo ngân lưu trong một chu kỳ được xây dựng bằng cách sử dụng Báo cáo thu nhập

cũng trong chu kỳ đó, kết hợp với các giá trị đầu kỳ và cuối kỳ của các tài khoản trong Bảng cân

đối kế toán. Báo cáo thu nhập tại thời điểm 31/12/2003 và số liệu đầu kỳ cuối kỳ Bảng cân đối kế

toán của công ty Baker lần lượt được cho trong Bảng 3.4 và 3.5. Báo cáo ngân lưu năm 2003 của

công ty Baker được trình bày trong Bảng 3.6.

Page 8: Dong tienvakehoachtaichinh

8

Chú ý thấy tất cả các dòng tiền vào cũng như lợi nhuận sau thuế và khấu hao đều được ghi

nhận là các dòng tiền dương. Tất cả các dòng tiền ra, các phần lỗ, và trả cổ tức đều ghi nhận bằng

số âm. Từng dòng tiền của các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính được tính và rồi lấy tổng.

Tổng của 3 dòng tiền chính là sự thay đổi của tài khoản Tiền và các khoản tương đương tiền.

Page 9: Dong tienvakehoachtaichinh

9

Giải thích ý nghĩa của Báo cáo ngân lưu

Báo cáo ngân lưu giúp các nhà quản trị, cũng như những người quan tâm khác có thể phân

tích dòng tiền của một công ty. Các nhà quản trị cần đặc biệt quan tâm đến những khoản mục có

các khoản tiền vào (hay ra) lớn để có thể đánh giá sự thay đổi này có phù hợp với chính sách tài

chính của công ty hay không. Thêm vào đó, Báo cáo ngân lưu có thể được sử dụng để đánh giá

xem công ty có đạt được mục đích đã đề ra hay không, hay cũng có thể tìm nguyên nhân của những

tồn tại, xác định những vùng hoạt động chưa hiệu quả. Cho ví dụ, nếu việc tăng giá trị của khoản

phải thu hay hàng tồn kho dẫn đến một lượng tiền ra mà lớn, điều này có thể là tín hiệu báo cho

các nhà quản trị rằng chính sách bán chịu hay việc quản lý hàng tồn kho của công ty đang có vấn

đề. Các nhà quản trị cũng có thể chuẩn bị một Báo cáo ngân lưu từ những Báo cáo tài chính dự

toán. Phương pháp này có thể được áp dụng để xem xét kết quả của Báo cáo ngân lưu có như dự

tính của nhà quản trị hay không.

Page 10: Dong tienvakehoachtaichinh

10

Hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản tài chính được trình bày trong tài liệu này là điều cần thiết

để có thể giải thích ý nghĩa của Báo cáo ngân lưu.

Dòng tiền từ Hoạt động kinh doanh

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty (Operating Cash Flow: OCF) là dòng tiền

mà công ty thu hoạch được từ hoạt động chính của công ty – hoạt động bán hàng hay cung cấp

dịch vụ. Một vài khái niệm (định nghĩa) của OCF khác nhau cũng có thể được sử dụng từ các viện

tài chính. Công thức 3.1 cho thấy một định nghĩa đơn giản của kế toán về dòng tiền từ hoạt động

kinh doanh. Ở đây, ta sẽ phân tích rõ định nghĩa này để có thể xác định dòng tiền một cách chính

xác. Không như định nghĩa trước đây về dòng tiền, định nghĩa dòng tiền trong công thức này đã

bỏ qua lãi vay và thuế để tập trung chủ yếu vào dòng tiền thực sự mà công ty đạt được từ hoạt

động kinh doanh, bỏ qua các chi phí tài chính và thuế. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF)

được định nghĩa như trong Công thức 3.2.

OCF = EBIT ‒ Thuế + Khấu hao (3.2)

Ví dụ. Đưa các giá trị từ Báo cáo thu nhập của công ty Baker vào công thức 3.2, ta được

OCF $370 $120 $100 $350

Trong năm 2003, công ty Baker tạo ra được dòng tiền $350,000 từ hoạt động kinh doanh

bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do lượng tiền này dương, ta kết luận hoạt động kinh doanh của

công ty đã cho một dòng tiền vào.

So sánh Công thức 3.1 và 3.2 cho ta thấy sự khác biệt chính giữa định nghĩa về dòng tiền

từ hoạt động kinh doanh của kế toán và tài chính. Công thức 3.2 của tài chính bỏ qua chi phí lãi

vay trong dòng tiền hoạt động kinh doanh trong khi Công thức 3.1 của kế toán thì không, kế toán

tính lãi vay vào trong dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Chỉ trong trường hợp đặc biệt, khi công

ty không nó chi phí lãi vay, khi đó định nghĩa của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của kế toán

và tài chính sẽ bằng nhau.

Dòng tiền tự do (Free Cash Flow)

Dòng tiền tự do chính là lượng tiền của công ty dành cho các nhà đầu tư – chủ nợ (creditors)

và các cổ đông (owners) – sau khi công ty đã trang trải hết các khoản chi cần thiết cho hoạt động

kinh doanh cũng như đã trả đủ cho các khoản đầu tư vào tài sản cố định cũng như vào vốn lưu

Page 11: Dong tienvakehoachtaichinh

11

động. Đây chính là lượng tiền ròng dành cho các chủ nợ và chủ sở hữu trong kỳ hoạt động. Dòng

tiền tự do có thể được tính bằng Công thức 3.3.

FCF = OCF ‒ Đầu tư ròng vào TSCĐ ‒ Đầu tư ròng vào Vốn lưu động (3.3)

Trong đó: Đầu tư ròng vào TSCĐ là Net Fixed Asset Investment (NFAI) và Đầu tư ròng

vào Vốn động là Net Current Asset Investment (NCAI).

Đầu tư ròng vào TSCĐ có thể được tính bằng Công thức 3.4.

Đầu tư ròng vào TSCĐ = Sự thay đổi trong TSCĐ ròng + Khấu hao (3.4)

Ví dụ. Sử dụng số liệu ở Bảng cân đối kế toán của công ty Baker trong Bảng 3.5, ta thấy rằng thay

đổi trong TSCĐ ròng từ năm 2002 và 2003 là +$200 ($1,200 trong năm 2003 ‒ $1,000 ở năm

2002). Đưa giá trị này và lượng khấu hao $100 của năm 2003 vào Công thức 3.4, ta nhận được

Đầu tư ròng vào TSCĐ (NFAI) của công ty trong năm 2003 là

NFAI $200 $100 $300

Công ty Baker đã đầu tư một lượng tiền ròng $300,000 vào TSCĐ trong năm 2003. Lượng

tiền này chính là dòng tiền ra để chi đầu tư vào TSCĐ của công ty.

Xét Công thức 3.4, ta thấy rằng, nếu lượng khấu hao trong năm nhỏ hơn sự thay đổi giảm

của TSCĐ ròng, NFAI sẽ âm. Một lượng NFAI âm cho thấy có một dòng tiền vào ròng, điều này

có nghĩa là công ty đã bán nhiều tài sản cố định hơn mua.

Thay đổi ròng trong Vốn lưu động (NCAI) chính là lượng tiền ròng công ty đầu tư vào

lượng vốn lưu động (dành cho hoạt động kinh doanh) trong năm. Vốn lưu động ròng nghĩa là sự

khác biệt giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn này bao gồm những khoản phải trả

không có chi phí lãi. Vì thế, các khoản vay ngắn hạn có lãi suất vay sẽ không được tính trong phần

này. Thay vào đó, nó là phần đòi hỏi của chủ nợ trên dòng tiền tự do của công ty. Công thức 3.5

cho ta thấy cách tính NCAI.

NCAI = Thay đổi tài sản ngắn hạn ‒ Thay đổi nợ ngắn hạn (3.5)

Ví dụ. Dựa trên Bảng cân đối kế toán của công ty Baker trong Bảng 3.5, ta thấy rằng sự thay đổi

của tài sản ngắn hạn là +$100, trong khi sự thay đổi của các khoản nợ ngắn hạn là +$100. Đưa các

số liệu này vào trong Công thức 3.5, ta nhận được NCAI của công ty trong năm 2003 là

Page 12: Dong tienvakehoachtaichinh

12

NCAI = $100 ‒ $100 = 0

Điều này có nghĩa là trong năm 2003, công ty Baker đã không đầu tư thêm vào Vốn lưu

động.

Bây giờ, ta sẽ đưa các số liệu của công ty Baker trong năm 2003, bao gồm dòng tiền từ hoạt

động kinh doanh (OCF) là $350, đầu tư ròng vào TSCĐ (NFAI) là $300, và lượng đầu tư vào vốn

lưu động ($0) vào trong Công thức 3.3 để xác định dòng tiền tự do (FCF) của công ty:

FCF $350 $300 $0 $50

Ta có thể thấy rằng, trong năm 2003, công ty Baker đã tạo ra được dòng tiền tự do là

$50,000. Lượng tiền này có thể được công ty sử dụng để trả cho các chủ nợ thông qua nợ và lãi

vay hay dùng để trả cổ tức cho các cổ đông. Do đó, công ty đã tạo ra dòng tiền đủ để thanh toán

các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh và đầu tư mà vẫn còn một lượng tiền dư để trả cho

các nhà đầu tư.

Các phân tích sâu hơn về dòng tiền tự do nằm ngoài phạm vi của tài liệu này. Ở đây, ta chỉ

giới thiệu đến dòng tiền. Dễ dàng thấy rằng dòng tiền là huyết mạch của công ty. Kế tiếp, ta sẽ xét

đến một số điều về kế hoạch tài chính của lợi nhuận và dòng tiền.

3.2. Quy trình kế hoạch tài chính

Kế hoạch tài chính là một phần quan trọng trong hoạt động của công ty trong việc thực hiện

các mục tiêu của mình. Hai thành phần quan trọng của kế hoạch tài chính là kế hoạch tiền mặt

(cash planning) và kế hoạch lợi nhuận (profit planning). Kế hoạch tiền mặt bao gồm các bước

chuẩn bị cho ngân sách tiền mặt (cash budget) của công ty. Kế hoạch lợi nhuận bao gồm các bước

chuẩn bị cho các báo cáo tài chính dự toán (pro forma statements). Cả ngân sách tiền mặt và các

báo cáo tài chính dự toán đều rất hữu ích trong kế hoạch của các nhà quản trị; đây cũng là những

báo cáo mà các nhà cho vay đòi hỏi công ty phải dự trình khi đi vay.

Quy trình kế hoạch tài chính (Financial Planning Process) bắt đầu bằng kế hoạch dài hạn

(còn gọi là chiến lược). Từ chiến lược dài hạn này, các nhà quản trị sẽ hình thành các kế hoạch

ngắn hạn, hay còn gọi là ngân sách hoạt động cho công ty. Thông thường, các ngân sách và kế

hoạch ngắn hạn vẫn thực hiện mục tiêu dài hạn mà công ty đặt ra. Mặc dù chương này chủ yếu sẽ

đề cập đến các kế hoạch hay ngân sách ngắn hạn, một vài ý kiến về dài hạn cũng sẽ được nói đến.

Page 13: Dong tienvakehoachtaichinh

13

Chiến lược tài chính dài hạn (Long-term Financial Plans)

Chiến lược tài chính dài hạn sẽ đưa ra một kế hoạch hoạt động cho công ty trong thời gian

từ 2 đến 10 năm. Thường các công ty sẽ đưa ra một chiến lược trong từng 5 năm. Với những công

ty sẽ gặp trở ngại về doanh thu không ổn định, hay chu kỳ sản phẩm ngắn, hay có thể bị cả hai

trường hợp và do đó, sẽ phải chọn một chiến lược ngắn hạn hơn.

Kế hoạch tài chính dài hạn là 1 phần của chiến lược toàn công ty, kết hợp với các kế hoạch

sản xuất và marketing, giúp công ty đạt được mục tiêu đề ra. Kế hoạch tài chính dài hạn này sẽ

xem xét đến việc đầu tư vào TSCĐ, đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu phát triển, chiến lược

marketing, phát triển sản phẩm mới, tìm nguồn tài trợ, kế hoạch về cơ cấu vốn. Trong chiến lược

dài hạn cũng bao gồm việc thanh lý các dự án, loại bỏ một số chi nhánh, trả các khoản nợ vay hay

kế hoạch thu mua một công ty. Những kế hoạch này thường được hỗ trợ bằng một số các ngân

sách trong các năm liên tiếp và dựa trên các kế hoạch lợi nhuận.

Kế hoạch tài chính ngắn hạn (hoạt động kinh doanh)

Các kế hoạch tài chính ngắn hạn thường là các kế hoạch trong vòng 1 hay 2 năm tới. Một

số biến số đầu vào quan trọng là lượng doanh thu dự báo và một số dữ liệu tài chính của hoạt động

kinh doanh. Các biến đầu ra quan trọng là ngân sách hoạt động kinh doanh, ngân sách tiền mặt và

các bảng báo cáo tài chính dự toán. Quá trình kế hoạch tài chính ngắn hạn được trình bày trong

Hình 3.2.

Page 14: Dong tienvakehoachtaichinh

14

Kế hoạch tài chính ngắn hạn bắt đầu bằng việc thực hiện dự báo cho doanh thu. Từ đó, kế

hoạch sản xuất sẽ được xây dựng theo từng bước, trong đó bao gồm việc ước lượng lượng nguyên

vật liệu cần thiết để sản xuất. Với kế hoạch sản xuất, công ty có thể ước tính lượng lao động trực

tiếp cần thiết phải có, kế hoạch xây dựng nhà xưởng, dây chuyền sản xuất và tính toán chi phí kinh

doanh. Khi tất cả dữ liệu trên đã được ước lượng, báo cáo kết quả kinh doanh dự toán và ngân sách

tiền mặt sẽ được vạch ra. Với các biến đầu vào cơ bản trên (bao gồm báo cáo thu nhập dự toán,

ngân sách tiền mặt, kế hoạch đầu tư tài sản cố định, kế hoạch tài chính dài hạn và với bảng cân đối

kế toán hiện có), công ty sẽ xây dựng được bảng cân đối kế toán dự toán.

Từ đây đến cuối chương, chúng ta sẽ tập trung vào một số các biến đầu ra quan trọng trong

kế hoạch tài chính ngắn hạn như: ngân sách tiền mặt, báo cáo thu nhập dự toán và bảng cân đối kế

toán dự toán.

3.3. Kế hoạch tiền mặt: Ngân sách tiền mặt

Ngân sách tiền mặt (cash budget), hay còn gọi lại dự báo tiền mặt (cash forecast), là bảng

kế hoạch về các dòng tiền vào và ra của công ty. Ngân sách tiền mặt được sử dụng để ước lượng

số tiền cần thiết công ty phải có trong ngắn hạn, chú trọng vào kế hoạch cho lượng dư thừa hay

thiếu tiền mặt của công ty.

Thông thường, ngân sách tiền mặt được kế hoạch cho chu kỳ 1 năm, trong đó, kế hoạch sẽ

được chia thành nhiều chu kỳ nhỏ hơn. Số các chu kỳ tùy thuộc vào tính chất của hoạt động kinh

doanh của công ty. Một công ty có chu kỳ kinh doanh theo mùa, với dòng tiền vào không ổn định,

sẽ có nhiều chu kỳ nhỏ cho ngân sách tiền mặt. Do đa số công ty có dòng tiền theo mùa, vì thế,

ngân sách tiền mặt thường chia thành chu kỳ tháng. Các công ty có dòng tiền ổn định có thể sử

dụng chu kỳ theo quý, nửa năm hay có thể 1 năm.

Dự báo doanh thu

Biến đầu vào quan trọng của kế hoạch tài chính ngắn hạn chính là doanh thu dự báo. Thông

thường, bộ phận marketing sẽ đưa ra dự báo của doanh thu trong một chu kỳ. Dựa trên doanh thu

dự báo này, kết hợp với kế hoạch sản xuất, nhà quản trị tài chính có thể ước lượng được dòng tiền

hàng tháng của công ty. Hơn nữa, các nhà quản trị có thể xác định được lượng tài sản cố định cần

phải đầu tư, cũng như lượng tài trợ thế nào để phù hợp với mức sản xuất và tiêu thụ dự báo của

công ty. Trên thực tế, thu thập bộ dữ liệu tốt là việc làm khó khăn nhất trong dự báo. Doanh thu

Page 15: Dong tienvakehoachtaichinh

15

dự báo có thể dựa vào phân tích dữ liệu nội bộ (internal data), dữ liệu bên ngoài (external data)

hay có thể là kết hợp giữa 2 bộ dữ liệu.

Dự báo theo biến ngoài (external forecast) phụ thuộc vào mối liên hệ giữa doanh thu của

công ty với các chỉ số của nền kinh tế, chẳng hạn như chỉ số thu nhập quốc gia (GDP), dân số tăng

trong khu vực, niềm tin (lạc quan) của người tiêu dùng, và thu nhập khả dụng của người dân. Dự

báo doanh thu theo các chỉ số này luôn luôn có thể được áp dụng. Do doanh thu của công ty thường

sẽ lệ thuộc vào một số các chỉ số của nền kinh tế, dự báo về nền kinh tế sẽ cho thấy ảnh hưởng của

nó dến doanh thu tương lai của công ty.

Dự báo theo biến trong (internal forecast) dựa vào các thông tin nội bộ của công ty thông

qua các chi nhánh, đại lý của công ty. Thông thường, các nhân viên bán hàng (salesperson) sẽ được

hỏi số lượng sản phẩm mà họ dự kiến có thể bán được trong chu kỳ tới. Các số liệu dự báo này sẽ

được giám đốc kinh doanh thu thập lại, số liệu có thể được giám đốc kinh doanh điều chỉnh dựa

trên kinh nghiệm của ông về thị trường cụ thể, hay dựa vào khả năng dự báo của một số nhân viên

bán hàng. Cuối cùng, giám đốc kinh doanh có thể điều chỉnh số liệu dựa vào các yếu tố nội bộ,

chẳng hạn như khả năng sản xuất của toàn công ty.

Công ty có thể kết hợp cả hai phương pháp (biến trong và ngoài) để đưa ra dự báo doanh

thu. Thông tin nội bộ sẽ giúp giám đốc kinh doanh đưa ra doanh thu kỳ vọng của công ty, từ đó,

ông có thể sử dụng các dữ liệu của nền kinh tế để điều chỉnh mức doanh thu kỳ vọng trên. Loại

sản phẩm của công ty cũng có thể là nguyên nhân công ty nên sử dụng phương pháp nào.

Chuẩn bị ngân sách tiền mặt

Cấu trúc thông thường của ngân sách tiền mặt được minh họa trong Bảng 3.7. Chúng ta sẽ

khảo sát từng mục cụ thể trong Bảng kế hoạch ngân sách này.

Page 16: Dong tienvakehoachtaichinh

16

Hóa đơn thu tiền (Cash Receipts)

Hóa đơn thu tiền bao gồm tất cả các dòng tiền vào của công ty trong một chu kỳ hoạt động.

Các thành phần chính của hóa đơn thu tiền là tiền mặt nhận được từ khách hàng, bao gồm tiền thu

được từ khoản phải thu và tiền mặt thu trực tiếp từ khách hàng.

Ví dụ. Công ty Coulson đang xây dựng một ngân sách tiền mặt cho tháng 10, 11 và 12. Doanh thu

của công ty trong tháng 8 và 9 lần lượt là $100,000 và $200,000. Doanh thu dự kiến trong 3 tháng

10, 11 và 12 lần lượt là $400,000, $300,000, và $200,000. Trong quá khứ, doanh thu bằng tiền của

công ty là 20%, 50% lượng doanh thu (trong khoản phải thu) sẽ nhận được sau 1 tháng và số còn

lại (30%) sẽ thu được sau 2 tháng. Chi phí cho các khoản nợ khó đòi coi như không đáng kể. Trong

tháng 12, công ty sẽ nhận được $30,000 tiền cổ tức từ một công ty con. Các dòng tiền vào dự kiến

được trình bày trong Bảng 3.8, bao gồm các chỉ mục sau:

Doanh thu dự báo (Forecast Sales). Đây là biến đầu vào ban đầu, dựa trên các thông tin và các

dữ liệu trong và ngoài công ty.

Doanh thu bằng tiền (Cash Sales). Doanh thu bằng tiền mỗi tháng chinh là 20% doanh thu dự

báo của tháng đó.

Tiền thu từ khoản phải thu (Collections of A/R). Số tiền công ty thu được từ khách hàng ứng với

doanh thu của các tháng trước đó.

Tiền trễ 1 tháng (Lagged 1 month). Số tiền mà công ty thu được từ khoản phải thu (từ doanh thu

của tháng trước đó). Do 50% lượng doanh thu trong kỳ này sẽ thu được từ khách hàng sau 1 tháng,

tiền thu được từ khoản phải thu trong phần tiền trễ 1 tháng của tháng 9 chính là 50% doanh thu

Page 17: Dong tienvakehoachtaichinh

17

của tháng 8, tiền thu được từ khoản phải thu trong phần tiền trễ 1 tháng của tháng 10 chính là 50%

doanh thu của tháng 9, và cứ tiếp tục như thế.

Tiền trễ 2 tháng (Lagged 2 month). Số tiền mà công ty thu được từ khoản phải thu (từ doanh thu

của 2 tháng trước đó). Do 30% lượng doanh thu trong kỳ này sẽ thu được từ khách hàng sau 2

tháng, tiền thu được từ khoản phải thu trong phần tiền trễ 2 tháng của tháng 10 chính là 50% doanh

thu của tháng 8, …

Các hóa đơn tiền khác (Other Cash Receipts). Bao gồm các hóa đơn thu tiền khác, không phải từ

doanh thu của công ty. Tiền lãi vay, cổ tức, tiền bán tài sản cố định, bán cổ phiếu, trái phiếu, tiền

nhận được khi cho thuê tài sản thường sẽ xuất hiện trong phần này. Với công ty Coulson, phần hóa

đơn tiền khác chỉ bao gồm cổ tức sẽ nhận được vào tháng 12.

Tổng số tiền nhận được (Total Cash Receipts). Đây là tổng số tiền mà công ty nhận được, được

liệt theo từng tháng. Với công ty Coulson, ta chỉ quan tâm đến số tiền trong các tháng 10, 11 và

12, như được trình bày trong Bảng 3.8.

Các dòng tiền ra (Cash Disbursements)

Các dòng tiền ra bao gồm tất cả kế hoạch chi tiền của công ty trong kỳ, thông thường sẽ gồm:

Tiền mua hàng Kế hoạch chi mua TSCĐ

Tiền trả khoản phải trả Tiền trả lãi vay

Tiền mướn (Rent) hay thuê (lease) Chi trả cổ tức

Lương nhân viên Trả nợ vay

Trả thuế Mua lại cổ phiếu công ty

Cần chú ý rằng, khấu hao và các khoản chi phí không bằng tiền sẽ KHÔNG được tính trong

ngân sách tiền mặt do các chi phí này chỉ là những khoản được thành lập để cho thấy sự hao mòn

của một khoản chi TSCĐ trước đây. Ảnh hưởng của khấu hao chính là chi phí này làm giảm dòng

tiền trả thuế.

FOCUS ON PRACTICE (CÂU CHUYỆN THỰC TẾ). Sự cần thiết phải dự báo dòng tiền

(dù ra sao đi nữa!)

Ta có thể thấy tầm quan trọng của dòng tiền đối với các nhà quản trị tài chính. Vì thế, ta sẽ

rất ngạc nhiên khi thấy rằng, rất nhiều công ty trên thực tế đã bỏ qua quá trình dự báo dòng tiền.

Người ta đưa ra 3 lý do chính: (1) Dòng tiền dự báo thường cho kết quả sai, (2) rất khó để thực

Page 18: Dong tienvakehoachtaichinh

18

hiện, và (3) các nhà quản trị không thấy lợi ích của việc dự báo tiền mặt, trừ phi khi công ty đang

gặp khó khăn về tiền. Thêm vào đó, mỗi công ty có phương pháp dự báo cho riêng mình. Nếu các

dòng tiền vào (ra) không theo một quy trình nhất định nào đó, rất khó để các nhà quản trị dự báo

dòng tiền trong tương lai.

Tuy nhiên, nhiều lý do cho thấy ta nên thực hiện dự báo tiền mặt: việc dự báo dòng tiền sẽ

giúp ích cho tính thanh khoản của công ty, giúp công ty hạn chế tối thiểu chi phí đi vay và tối đa

thu nhập trong đầu tư. Nó cũng giúp các nhà quản trị tài chính trong tổn thất hối đoái một cách

chính xác. Trong một số trường hợp gặp khó khăn về tín dụng, một số nhà cho vay đòi hỏi người

đi vay phải theo dõi tiền mặt một cách kỹ lưỡng, khi đó, nhà cho vay sẽ dễ dàng thương lượng một

khi công ty đưa ra một ngân sách dự báo cụ thể, rõ ràng. Khi lượng tiền mặt cần phải có và ngân

sách dự báo không chính xác, các nhà quản trị có thể đi vay từ quỹ (funds) để san bằng sự khác

biệt này.

Công ty Salant, một công ty may mặc trong thành phố New York, rất quan tâm đến kế

hoạch tài chính và dự báo. Trưởng phòng tài chính của công ty, ông William R. Bennett nói rằng:

“Mục tiêu khó khăn nhất của chúng tôi là tìm cách dự báo dòng tiền cũng như dự báo lợi nhuận

(hay lỗ) và có được một bảng cân đối kế toán phù hợp.” Ông cũng cho rằng: “Chúng tôi đã học

được bài học, và cũng đã xây dựng được cho mình một mô hình Excel trong việc dự báo.” Mặc dù

xây dựng mô hình dự báo cho công ty rất khó khăn, việc sử dụng chúng khá dễ dàng cho các nhà

quản trị.

Salant là một công ty hoạt động với nhiều máy móc thiết bị (capital intensive), và vì thế,

tính thanh khoản của công ty lệ thuộc vào tài sản. Ông Bennet dự báo hàng tồn kho và khoản phải

thu để có thể ước lượng khoản tiền vay cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Cũng như công ty Salant, rất nhiều công ty đã sử dụng công nghệ để dự báo dòng tiền. Các

phần mềm hiện nay có thể sử dụng các phương pháp thống kê, vẽ đồ thị dữ liệu hoặc có thể đưa

ra mô hình cho từng khách hàng của công ty dựa theo quy trình (cách thức) trả tiền của họ. Không

những thế, các phần mềm này còn lưu trữ các dữ liệu việc mua hàng của công ty với từng thông

tin các nghiệp vụ đến khách hàng. Các dữ liệu này giúp ích rất nhiều cho việc dự báo chính xác.

Ví dụ. Công ty Coulson thu nhập các dữ liệu cần thiết để chuẩn bị cho lịch trả tiền vào 3 tháng 10,

11 và 12 như sau.

Page 19: Dong tienvakehoachtaichinh

19

Mua hàng (Purchases). Tiền mua hàng của công ty chiếm 70% doanh thu. Trong tổng số tiền mua

hàng này, 10% sẽ được trả bằng tiền ngay lập tức, 70% sẽ được trả trong tháng kế tiếp và 20% còn

lại sẽ thanh toán vào tháng thứ 2 sau khi mua hàng.

Tiền thuê. Lượng tiền thuê trả hàng tháng là $5,000.

Lương nhân viên. Tiền lương cố định cho nhân viên hàng năm là $96,000 (hay $8,000 mỗi tháng).

Thêm vào đó, chi phí lương biến đổi ước tính vào khoảng 10% doanh thu hàng tháng.

Trả thuế. Công ty cần phải trả một lượng thuế $25,000 vào tháng 12.

Kế hoạch đầu tư TSCĐ. Một thiết bị có nguyên giá $130,000 sẽ được mua và thanh toán tiền trong

tháng 11.

Trả lãi vay. Một khoản lãi vay $10,000 phải trả trong tháng 12.

Trả cổ tức. Lượng cổ tức $20,000 sẽ phải trả trong tháng 10.

Nợ vay. Một khoản nợ vay $20,000 tới hạn trả trong tháng 12.

Mua lại cổ phiếu công ty. Công ty không có kế hoạch mua lại cổ phiếu trong khoảng thời gian từ

tháng 10 đến tháng 12.

Dựa vào cách thông tin trên, lịch trả tiền của công ty được cho trong Bảng 3.9. Một số chỉ

mục trong Bảng được giải thích rõ hơn như sau.

Mua hàng. Phần ghi nhận này chỉ là thông tin. Số liệu phản ánh 70% doanh thu của từng tháng.

Số liệu này được đưa vào để có thể tính lượng tiền mua hàng và các khoản chi trả có liên quan.

Tiền mua hàng (Cash purchases). Đây là lượng tiền mặt công ty bỏ ra, tương ứng với 10% số

tiền mua hàng tháng.

Tiền trả cho khoản phải trả (Payments of A/P). Những khoản tiền công ty trả cho khoản phải trả,

đây là tiền mua hàng của công ty vào những tháng trước.

Trễ 1 tháng (Lagged 1 month). Đây là lượng tiền công ty trả cho nhà cung cấp trong tháng, ứng

với lượng tiền mua hàng của tháng trước đó. Do 70% lượng tiền mua hàng được công ty trả sau 1

tháng kể từ ngày mua hàng, lượng tiền trả trễ 1 tháng của công ty trong tháng 9 chính là 70% số

tiền công ty mua hàng trong tháng 8, tiền trả trong tháng 10 chính là 70% số tiền mua hàng trong

tháng 9, …

Page 20: Dong tienvakehoachtaichinh

20

Trễ 2 tháng (Lagged 2 month). Đây là lượng tiền công ty trả cho nhà cung cấp trong tháng, ứng

với lượng tiền mua hàng của 2 tháng trước đó. Do 20% lượng tiền mua hàng được công ty trả sau

2 tháng kể từ ngày mua hàng, lượng tiền trả trễ 2 tháng của công ty trong tháng 10 chính là 20%

số tiền công ty mua hàng trong tháng 8, …

Lương nhân viên. Lượng tiền này được tính bằng cách cộng $8,000 (lương cố định) với 10%

doanh thu mỗi tháng (cho lương biến đổi).

Các chỉ mục còn lại là dòng tiền chi ra và có thể tự hiểu.

Dòng tiền ròng, Số dư tiền mặt cuối kỳ, Tài trợ, và lượng dư thừa tiền mặt.

Xét lại cấu trúc tổng quát của ngân sách tiền mặt trong Bảng 3.7. Ta có biến đầu vào cho

hai mục đầu tiên, từ đó, ta sẽ tính toán lượng tiền công ty cần có. Dòng tiền ròng có thể được tính

bằng cách lấy tổng dòng thu trừ tổng dòng chi trong mỗi chu kỳ. Sau đó, lấy dòng tiền ròng này,

cộng với số dư tiền mặt đầu kỳ sẽ cho số dư tiền mặt cuối kỳ. Cuối cùng, lấy số dư tiền mặt cuối

kỳ trừ cho lượng tồn quỹ tiền mặt tối thiểu để tìm lượng tiền cần tài trợ (required total financing)

hay tìm ra lượng dư thừa tiền mặt (excess cash balance). Nếu lượng tiền mặt cuối kỳ nhỏ hơn

lượng tồn quỹ tiền mặt tối thiểu, khi đó công ty cần phải tìm nguồn tài trợ. Nguồn tài trợ này

Page 21: Dong tienvakehoachtaichinh

21

thường được xem là nguồn ngắn hạn và sẽ liệt kê vào nợ vay ngắn hạn (notes payable). Trong

trường hợp ngược lại, ta có lượng dư thừa tiền mặt. Với lượng dư thừa tiền mặt, ta giả định công

ty sẽ đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn.

Ví dụ. Ngân sách tiền mặt của công ty Coulson được trình bày trong Bảng 3.10 dựa trên các thông

tin trên. Vào cuối tháng 9, số dư tiền mặt của công ty là $50,000 và số dư trong tài khoản nợ vay

ngắn hạn cũng như đầu tư tài chính ngắn hạn đều bằng $01. Công ty muốn duy trì lượng tiền mặt

tối thiểu là $25,000.

Nếu công ty Coulson muốn giữ lượng tiền mặt tối thiểu là $25,000, công ty cần phải đi vay

một khoản tiền $76,000 trong tháng 11 và một lượng $41,000 nữa vào tháng 12. Trong tháng 10,

công ty sẽ có một lượng dư thừa tiền mặt $22,000 có thể sử dụng để đầu tư vào các chứng khoán

ngắn hạn. Tổng số tiền vay cần có trong bảng ngân sách tiền mặt cho thấy công ty cần phải đi vay

bao nhiêu tại thời điểm cuối tháng; nó không phải là sự thay đổi của khoản vay trong tháng.

1 Nếu Coulson có số dư tài khoản vay ngắn hạn hay đầu tư tài chính ngắn hạn khác 0 vào cuối tháng 9, giá trị số dư tiền mặt đầu kỳ có thể không phản ánh đúng. Nó có thể lớn hay nhỏ hơn, tùy vào công ty có nợ vay ngắn hạn hay đầu tư ngắn hạn vào thời điểm đó. Để đơn giản, trong phần ngân sách tiền mặt và các bài tập trong chương này, ta giả định rằng số dư của hai tài khoản này đều bằng $0 tại đầu mỗi chu kỳ.

Page 22: Dong tienvakehoachtaichinh

22

Sự thay đổi của khoản vay trong tháng và sự thay đổi trong lượng dư thừa tiền mặt có thể

tìm thấy bằng cách phân tích bảng ngân sách tiền mặt. Trong tháng 10, công ty có số dư tiền mặt

đầu kỳ $50,000, và sau khi có dòng ra $3,000, số dư tiền mặt cuối kỳ là $47,000. Kết quả là công

ty có lượng dư thừa tiền mặt $22,000 (do lượng tiền tối thiểu chỉ là $25,000). Trong tháng 11, công

ty cần tài trợ $76,000 do kết quả của dòng tiền ra $98,000 trừ đi cho khoản dư thừa tiền $22,000

từ tháng 10. Trong tháng 12, tổng tài trợ công ty cần là $41,000, đây là kết quả của việc giảm phần

tài trợ $76,000 trong tháng 11 bằng dòng tiền vào $35,000 trong tháng 12. Tổng kết các nghiệp vụ

tài chính của công ty trong từng tháng như sau:

Tháng 10: Đầu tư $22,000 lượng dư thừa tiền mặt vào chứng khoán ngắn hạn.

Tháng 11: Thu hồi $22,000 từ chứng khoán ngắn hạn và vay ngắn hạn khoản tiền $76,000.

Tháng 12: Trả tiền vay ngắn hạn $35,000 và tài trợ cần phải có là $41,000.

Đánh giá ngân sách tiền mặt.

Ngân sách tiền mặt cho ta thấy công ty sẽ kỳ vọng có một lượng tiền mặt dư thừa hay thiếu

hụt trong từng tháng sắp tới. Số liệu của mỗi tháng dựa vào lượng tiền mặt đòi hỏi tối thiểu mà

công ty cần phải có và số dư tiền mặt dự toán vào cuối tháng.

Sau cuối mỗi tháng, công ty Coulson dự kiến sẽ có số dư của các tài khoản tiền, chứng

khoán ngắn hạn và vay ngắn hạn như sau:

Chú ý thấy, công ty giả định sẽ bán chứng khoán ngắn hạn trước để phục vụ cho nhu cầu

thiếu hụt ngân sách, nếu vẫn còn thiếu, công ty sẽ đi vay ngắn hạn. Vì thế, công ty sẽ không bao

giờ có số dư trên cả hai tài khoản này trong cùng thời điểm.

Do công ty có thể phải đi vay với lượng tiền $76,000 trong chu kỳ 3 tháng tới, nhà quản trị

tài chính cần phải chuẩn bị sẵn để tìm nguồn tài trợ cho khoản vay này.

Page 23: Dong tienvakehoachtaichinh

23

Đối phó với việc không chắc chắn của ngân sách tiền mặt

Ngoài việc phải cẩn thận trong ước lượng các biến đầu vào của ngân sách tiền mặt, có 2

cách để đối phó với việc không chắc chắn của ngân sách tiền mặt. Cách thứ nhất là chuẩn bị một

số ngân sách tiền mặt, dựa vào các tình trạng khác nhau: bi quan, có thể xảy ra, và lạc quan. Ứng

với vùng dòng tiền ước lượng này, các nhà quản trị cá thể xác định lượng tài trợ cần thiết trong

trường hợp xấu nhất có thể xảy ra. Việc xây dựng một số ngân sách tiền mặt dựa vào một số giả

định khác nhau cũng có thể giúp nhà quản trị một cái nhìn sâu sắc hơn về rủi ro trong các phương

án. Đây chính là phương pháp phân tích độ nhạy (sensitivity analysis), hay còn gọi là phương pháp

“what if”. Phương pháp này thường được sử dụng khi phân tích dòng tiền trong một số trường hợp

khác nhau. Máy vi tính và phần mềm Excel sẽ giúp cho quá trình phân tích độ nhay đơn giản hơn.

Ví dụ. Bảng 3.11 tổng kết ngân sách tiền mặt của công ty Coulson cho từng tháng trong 3 trạng

thái: bi quan, có thể xảy ra và lạc quan. Với các ước lượng của dòng vào và dòng ra. Ước lượng

trong trường hợp có thể xảy ra được dựa trên các kỳ vọng mà ta đã nói ở trên.

Trong tháng 10, công ty Coulson trong trường hợp xấu nhất, cần phải tài trợ một lượng tiền

$15,000 và trong trường hợp tốt nhất, sẽ có lượng dư tiền $62,000 trong tài khoản tiền mặt. Trong

tháng 11, lượng tiền cần tài trợ nằm trong khoảng từ $0 đến $185,000 hay công ty có thể có lượng

dư thừa tiền vào khoảng $5,000. Kế hoạch trong tháng 12 cho thấy lượng tiền vay tối đa có thể

phải là $190,000 và lượng dư thừa tiền có thể sẽ là $107,000. Bằng cách xem xét hai giá trị cực

biên trong trường hợp xấu nhất và tốt nhất, công ty Coulson có thể tìm cách để đưa ra kế hoạch

liên quan đến tiền mặt tốt hơn. Trong chu kỳ 3 tháng, lượng tiền cần tài trợ trong trường hợp xấu

nhất sẽ là $190,000, lớn hơn nhiều so với lượng tiền mà công ty ước lượng trong khả năng có thể

xảy ra là $76,000.

Cách thứ hai, và cũng là cách khá phức tạp để đối phó với việc không chắc chắn của ngân

sách tiền chính là sử dụng mô phỏng (simulation), được thảo luận trong Chương 10. Bằng phương

pháp mô phỏng theo doanh thu, cũng như theo cáo biến không chắc chắn khác, công ty có thể xác

định phân phối xác suất cho dòng tiền từng tháng. Nhà quản trị, khi đó, sẽ có thể sử dụng phân phối

xác suất này để xác định lượng tài trợ cần thiết cho công ty, tránh cho công ty bị thiếu hụt tiền.

Page 24: Dong tienvakehoachtaichinh

24

Dòng tiền trong tháng

Do ngân sách tiền mặt chỉ cho thấy tổng dòng tiền mỗi tháng. Thông tin này từ ngân sách

tiền mặt không cho ta thấy khả năng thanh toán nợ của công ty. Công ty cần phải xem xét từng

dòng tiền vào và ra để bảo đảm rằng luôn có đủ tiền trong tài khoản để trả các khoản chi phí đến

hạn phải trả. Ví dụ liên quan đến vấn đề này có thể được tham khảo tại website:

www.aw.com/gitman.

Dòng tiền vào cuối tháng trong ngân sách tiền không cho ta thấy khả năng trả nợ của công

ty ở từng ngày trong tháng. Do dòng tiền của công ty dao động lớn khi ta xét từng ngày, một kế

hoạch tiền mặt tốt hơn cần thiết phải được xem xét kỹ lưỡng chứ không thể dựa trên ngân sách

tiền mặt. Nhà quản trị tài chính cần phải có một kế hoạch và cần phải theo dõi dòng tiền với chu

kỳ bé hơn là từng tháng. Nếu dao động của dòng tiền từng ngày mà lớn, khi đó, các nhà quản trị

cần phải lưu ý nhiều hơn.

3.4. Kế hoạch lợi nhuận: Các báo cáo tài chính dự toán.

Trong khi ngân sách tiền mặt chủ yếu quan tâm đến các dòng tiền, một kế hoạch lợi nhuận

sẽ dựa vào các nguyên lý của kế toán theo thực tế phát sinh để xác định lợi nhuận của công ty. Các

cổ đông, các nhà cho vay và hội đồng quản trị của công ty sẽ theo dõi kỹ lưỡng các báo cáo tài

Page 25: Dong tienvakehoachtaichinh

25

chính dự toán. Các báo cáo dự toán này được xây dựng (hay được dự báo) bao gồm báo cáo thu

nhập và bảng cân đối kế toán. Các bước cơ bản để xây dựng một kế hoạch tài chính ngắn hạn được

minh họa trong Hình 3.2. Một vài phương pháp được dùng để dự báo các bảng báo cáo tài chính

dự toán được xây dựng dựa trên niềm tin cho rằng mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính trong

quá khứ sẽ không thay đổi trong tương lai. Các phương pháp thường được sử dụng sẽ được trình

bày trong các phần kế tiếp sau.

Hai yếu tố đầu vào cần thiết để chuẩn bị cho báo cáo tài chính dự toán là: (1) Các báo cáo

tài chính của năm trước và (2) Doanh thu dự báo cho năm tới. Một số giả định cần phải được thực

hiện. Công ty trong ví dụ minh họa của chúng ta là công ty Vectra, một công ty sản xuất và tiêu

thụ chỉ 1 sản phẩm (để có thể minh họa một cách đơn giản nhất). Sản phẩm của công ty được chia

thành hai loại: X và Y. Cả hai loại đều được chế tạo với cùng quy trình nhưng cần lượng nguyên

vật liệu và nhân công khác nhau.

Các báo cáo tài chính của năm trước

Báo cáo thu nhập của công ty trong năm 2003 được trình bày trong Bảng 3.12. Báo cáo cho

thấy doanh thu của Vectra là $100,000, giá vốn hàng bán $80,000, lãi trước thuế $9,000, và lãi

Page 26: Dong tienvakehoachtaichinh

26

ròng $7,650. Công ty chi $4,000 tiền mặt cho cổ tức, số còn lại là $3,650 được đưa vào phần lợi

nhuận giữ lại. Bảng cân đối kế toán của công ty cho bởi Bảng 3.13.

Doanh thu dự toán

Cũng như ngân sách tiền mặt, các biến đầu vào quan trọng cho các báo cáo tài chính dự

toán chính là doanh thu dự toán. Dự báo cho doanh thu của công ty Vectra, dựa trên các dữ liệu

trong và ngoài, được trình bày trong Bảng 3.14. Giá bán của sản phẩm được dự kiến sẽ tăng từ $20

đến $25 cho loại sản phẩm X và từ $40 đến $45 cho loại sản phẩm Y. Giá bán dự kiến tăng này là

cần thiết do chi phí đầu vào để chế tạo sản phẩm sẽ tăng.

Page 27: Dong tienvakehoachtaichinh

27

3.5. Chuẩn bị Báo cáo thu nhập dự toán

Một phương pháp đơn giản để xây dựng một báo cáo thu nhập dự toán chính là phương

pháp phần trăm theo doanh thu (percent-of-sales method). Với phương pháp này, công ty sẽ dự

báo doanh thu trong kỳ kế tiếp và các chỉ mục trong báo cáo thu nhập sẽ được tính toán theo phần

trăm của doanh thu dự báo này. Phần trăm được tính toán của các chỉ mục thường tính dựa vào

phầm trăm của chúng theo doanh thu trong kỳ trước. Với Báo cáo thu nhập của công ty Vectra

trong năm 2003 (Bảng 3.12), ta có thể tính toán các phần trăm này như sau:

$80,00080.0%

D $100,000

Giaù vogn haøng baùn

oanh thu

$10,00010.0%

$100,000

Chi phí kinh doanh

Doanh thu

$1,0001.0%

$100,000

Chi phí laõi vay

Doanh thu

Áp dụng các tỷ lệ phần trăm này vào doanh thu dự báo $135,000 (được xây dựng trong

Bảng 3.14), ta có báo cáo thu nhập dự toán của công ty trong năm 2004 như trong Bảng 3.15. Ta

giả định rằng công ty Vectra sẽ trả cổ tức $4,000, và do đó, lượng lợi nhuận giữ lại trong năm 2004

sẽ là $6,327. Lượng lợi nhuận giữ lại này tăng so với lượng lợi nhuận giữ lại $3,650 trong năm

trước (xem Bảng 3.12).

Xem xét các loại chi phí

Phương pháp sử dụng để chuẩn bị cho báo cáo thu nhập dự toán trong Bảng 3.15 được giả

định các chi phí của công ty đều là biến phí. Điều này có nghĩa là, ta giả định rằng, ứng với một

phần trăm tăng của doanh thu sẽ dẫn đến một lượng phần trăm tăng như vậy trong chi phí giá vốn

hàng bán, chi phí kinh doanh và chi phí lãi vay. Cho ví dụ, khi doanh thu của công ty Vectra tăng

35% (từ $100,000 trong năm 2003 tới $135,000 dự kiến cho năm 2004), ta giả định rằng giá vốn

hàng bán cũng sẽ tăng 35% (từ $80,000 trong năm 2003 đến $108,000 trong năm 2004). Với giả

định này, lãi trước thuế của công ty cũng sẽ tăng 35% (từ $9,000 trong năm 2003 đến $12,150 dự

kiến cho năm 2004).

Phương pháp này không cho ta thấy được lợi ích của công ty từ việc sử dụng chi phí cố

định khi doanh thu tăng. Dễ dàng thấy rằng, nếu công ty sử dụng chi phí cố định, lượng chi phí

Page 28: Dong tienvakehoachtaichinh

28

này sẽ không thay đổi khi doanh thu tăng, và kết quả sẽ làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, một khi

doanh thu giảm, do chi phí này cũng sẽ không đổi và sẽ làm cho lợi nhuận giảm theo. Do đó, việc

sử dụng phương pháp phần trăm theo doanh thu thường sẽ cho mức lợi nhuận bé hơn thật sự khi

doanh thu tăng. (Tương tự, phương pháp này cũng cho mức lợi nhuận cao hơn thực tế khi doanh

thu giảm). Phương pháp tốt nhất để điều chỉnh khi có sự hiện diện của chi phí cố định khi thực

hiện báo cáo thu nhập dự toán là phân loại chi phí của công ty thành hai loại: chi phí cố định và

chi phí biến đổi.

Ví dụ. Chi phí trong Báo cáo thu nhập năm 2003 của công ty Vectra và báo cáo dự toán được phân

loại thành chi phí biến đổi và chi phí cố định như sau:

Phân loại chi phí của công ty Vectra thành chi phí cố định và chi phí biến đổi sẽ cho ta một

dự báo tốt hơn cho lợi nhuận của công ty. Bằng việc giả định tất cả chi phí đều là chi phí biến đổi

(như trong Bảng 3.15), ta sẽ nhận được lãi trước thuế cũng bằng 9% theo doanh thu (trong năm

2003, lãi trước thuế là $9,000 so với doanh thu $100,000). Do đó, lãi trước thuế của năm 2004 sẽ

là $12,150 (0.09 × $135,000 doanh thu dự toán) thay vì là $28,250 nếu ta áp dụng phương pháp

phân loại chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Page 29: Dong tienvakehoachtaichinh

29

Dễ dàng thấy rằng, khi sử dụng phương pháp đơn giản như phương pháp phần trăm theo

doanh thu, ta nên phân loại chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.

3.6. Chuẩn bị Bảng cân đối kế toán dự toán

Có một số các phương pháp đơn giản để tính bảng cân đối kế toán dự toán. Phương pháp

tốt nhất và được sử dụng nhiều nhất chính là phương pháp đánh giá (judgmental approach). Với

phương pháp này, giá trị của một số tài khoản trên bảng cân đối kế toán được ước lượng và công

ty sẽ đi vay (gọi là tài trợ bên ngoài: external financing) một lượng để cân bằng bảng cân đối, và

ta gọi là giá trị “điền thêm” (“plug”). Để áp dụng phương pháp đánh giá cho việc chuẩn bị bảng

cân đối kế toán năm 2004 của công ty Vectra, ta cần giả định một số giá trị của các tài khoản như

sau:

1. Một lượng tiền tối thiểu $6,000 trong tài khoản tiền mặt.

2. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn được giả định không đổi so với mức hiện tại là $4,000.

3. Khoản phải thu, tính trung bình của 45 ngày doanh thu. Do doanh thu năm của công ty dự kiến

sẽ là $135,000, khoản phải thu của công ty, tính trung bình, sẽ là $16,875 (1/8 × $135,000).

4. Số dư cuối kỳ của hàng tồn kho cần giữ ở mức $16,000, trong đó 25% (vào khoảng $4,000)

sẽ là nguyên vật liệu và phần còn lại là 75% (vào khoảng $12,000) sẽ là thành phẩm.

5. Một thiết bị có giá trị $20,000 sẽ được mua. Tổng số tiền khấu hao trong năm là $8,000. Cộng

thêm $20,000 thiết bị mới này vào phần tài sản cố định ròng hiện nay là $51,000 và trừ đi cho

khấu hao $8,000 sẽ cho ta tài sản cố định ròng mới sẽ là $63,000.

6. Tiền mua hàng từ nhà cung cấp dự tính vào khoảng 30% doanh thu, lượng tiền này xấp xỉ là

$40,500 (0.30 × $135,000). Công ty dự kiến kỳ trả tiền bình quân trong khoản phải trả là 72

ngày. Do đó, số dư trong khoản phải trả sẽ là 1/5 (72 ngày/360 ngày trong năm) lượng tiền

mua hàng, và bằng $8,100 (1/5 × $40,500).

7. Thuế phải trả dự kiến sẽ bằng ¼ phần nợ thuế năm nay, và bằng $455 (1/4 phần nợ thuế là

$1,823 trong báo cáo thu nhập dự toán trong Bảng 3.15).

8. Vay ngắn hạn được giả định không thay đổi so với mức hiện nay là $8,300.

9. Dự kiến sẽ không có thay đổi trong các khoản nợ ngắn hạn. Phần nợ ngắn hạn sẽ giữ nguyên

ở mức $3,400 như của năm trước.

Page 30: Dong tienvakehoachtaichinh

30

10. Phần nợ dài hạn và Vốn cổ phần dự kiến sẽ không đổi và giữ nguyên ở mức $18,000 và

$30,000. Không phát hành thêm hay mua lại cổ phiếu của công ty.

11. Lợi nhuận giữ lại sẽ tăng từ số dư đầu kỳ $23,000 (từ bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003

trong Bảng 3.13) tới $29,327. Lượng tăng thêm $6,327 được tính trong phần lợi nhuận giữ lại

của báo cáo thu nhập dự toán, được tính trong Bảng 3.15.

Bảng cân đối kế toán dự toán năm 2004 của công ty Vectra tính toán dựa trên các giả định

trên được trình bày trong Bảng 3.16. Giá trị “điền thêm” – gọi là phần tài trợ ngoài cần phải có –

sẽ là $8,293 để bảng cân đối kế toán được cân đối. Điều này có nghĩa là công ty cần phải tìm nguồn

tài trợ vào khoảng $8,293 để phục vụ cho mức doanh thu tăng thêm trong năm 2004.

Giá trị dương của “phần tài trợ bên ngoài” (external financing required) như cho thấy trong

Bảng 3.16 có nghĩa là, để công ty có thể hoạt động ở mức doanh thu trong dự báo, công ty cần

phải đi tìm một nguồn tài trợ bên ngoài, hoặc bằng cách đi vay, hay bằng cách phát hành cổ phiếu,

hay có thể giảm việc chi trả cổ tức. Một khi kế hoạch tài trợ được nhà quản trị đưa ra quyết định,

“phần tài trợ bên ngoài” trong bảng cân đối kế toán dự toán sẽ được thay thế bằng 1 tài khoản phù

hợp.

Giá trị âm trong “phần tài trợ bên ngoài” có nghĩa rằng lượng tài trợ dự báo đang lớn hơn

mức tài trợ mà công ty cần có. Trong trường hợp này, công ty đang có dư một lượng tiền và có thể

Page 31: Dong tienvakehoachtaichinh

31

sử dụng để trả các khoản nợ vay, mua lại cổ phiếu hay tăng việc chi trả cổ tức. Tương tự như trên,

một tài khoản phù hợp sẽ được thay thế cho khoản này trong bảng cân đối kế toán dự toán. Dễ

dàng thấy rằng, với phương pháp đánh giá, ngoài việc dùng để chuẩn bị một bảng cân đối kế toán

dự toán, phương pháp này còn được sử dụng để ước lượng khoản tiền công ty cần tài trợ.

3.7. Đánh giá các bảng báo cáo tài chính dự toán

Rất khó để dự đoán một số biến số trong việc chuẩn bị các bảng báo cáo tài chính dự toán.

Do đó, các nhà đầu tư, nhà cho vay và các nhà quản trị thường sẽ sử dụng phương pháp mà ta thảo

luận trong chương này để xấp xỉ cho các chỉ mục trong báo cáo tài chính dự toán. Tuy nhiên, ta

cần phải nhận biết các điểm yếu trong phương pháp này. Sai sót của phương pháp này nằm ở 2 giả

định của nó: (1) công ty dựa vào tình trạng tài chính của quá khứ để dự báo cho tương lai, và (2)

một số các biến (chẳng hạn như tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho …) được gán cho một giá

trị mà các nhà quản trị có thể áp đặt. Các giả định này không thể được cho là hợp lý chỉ vì nó làm

đơn giản việc tính toán trong khi thực hiện các báo cáo dự toán. Tuy nhiên, cho dù có một số

khuyết điểm, phương pháp đơn giản này vẫn được sử dụng rộng rãi để thực hiện các báo cáo tài

chính dự toán do nó rất dễ sử dụng. Ngày nay, việc sử dụng hệ thống máy tính để xây dựng các kế

hoạch tài chính đã trở thành tiêu chuẩn chung.

Cho dù các báo cáo tài chính dự toán được xây dựng như thế nào đi nữa, các nhà phân tích

cần phải hiểu cách sử dụng chúng để đưa ra quyết định tài chính. Các nhà quản trị cũng như những

người cho vay cần dựa vào các báo cáo tài chính dự toán để phân tích dòng tiền vào và dòng tiền

ra của công ty, cũng như tính thanh khoản, các khoản nợ vay, lợi nhuận và giá trị thị trường của

chúng. Một số các tỷ số cũng sẽ được tính toán từ báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán dự

toán để đánh giá hoạt động của công ty. Các dòng tiền vào và ra cũng sẽ được phân tích bằng cách

lập bảng báo cáo ngân lưu dự toán. Sau khi phân tích các báo cáo tài chính dự toán, nhà quản trị

sẽ thực hiện bước kế tiếp, đó là điều chỉnh một số hoạt động trong kinh doanh của công ty để đạt

được chỉ tiêu trong ngắn hạn của công ty. Cho ví dụ, nếu lợi nhuận từ báo cáo thu nhập dự toán

đang ở mức thấp, nhà quản trị có thể tìm cách điều chỉnh, xem xét mức giá sản phẩm hoặc tìm một

giải pháp cắt giảm chi phí. Nếu mức dự báo của khoản phải thu trong bảng cân đối kế toán dự toán

quá cao, một sự thay đổi trong chính sách bán chịu, hay một điều chỉnh trong chính sách thu nợ

cần phải được thực hiện. Các báo cáo tài chính dự toán vì thế rất quan trọng trong kế hoạch tài

chính của công ty trong các năm tiếp theo.

Page 32: Dong tienvakehoachtaichinh

32

TỔNG KẾT.

Tập trung vào giá trị.

Dòng tiền được xem là huyết mạch của một công ty, là nhân tố quan trọng nhất để ước

lượng giá trị của công ty. Nhà quản trị tài chính vì thế cần phải có kế hoạch để quản lý, theo dõi

dòng tiền của công ty. Mục đích chính cần phải làm đó là bảo đảm tính thanh khoản của công ty

bằng cách bảo đảm nghĩa vụ trả các khoản nợ vay khi tới hạn cũng như có thể tạo ra các khoản

tiền vào tới tay các cổ đông của công ty. Độ lớn cũng như rủi ro của các dòng tiền tạo được từ

công ty tới các cổ đông sẽ xác định giá trị công ty.

Để có thể thực hiện trách nhiệm mang lại lợi ích, tạo thêm giá trị cho cổ đông, các nhà quản

trị cần phải sử dụng một số công cụ, chẳng hạn như ngân sách tiền mặt và các báo cáo tài chính

dự toán. Các công ty này là một trong những quá trình tạo ra dòng tiền cho doanh nghiệp. Một kế

hoạch tài chính tốt sẽ dẫn đến một dòng tiền tự do làm thỏa mãn các nhà đầu tư, chủ sở hữu cũng

như người cho vay. Dĩ nhiên, các nhà quản trị cần phải đưa ra một kế hoạch chu đáo để có thể

quản lý tốt dòng tiền của công ty để đạt được mục đích cuối cùng, chính là tối đa giá trị cổ phiếu.

BÀI TẬP PHẦN 1

1. Khấu hao và dòng tiền. Một công ty dự kiến có thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) vào

khoảng $160,000 mỗi năm trong 6 năm tới. Công ty trả lãi vay hàng năm $1,500. Công ty dự

kiến sẽ mua một TSCĐ có giá mua $140,000, với chi phí lắp đặt, chạy thử vào khoảng $10,000.

Thiết bị này có đời sống hữu dụng 5 năm. Đây sẽ là thiết bị duy nhất của công ty và chi phí

khấu hao của nó đã được tính trong ước lượng EBIT ở trên.

a. Tính chi phí khấu hao hàng năm của thiết bị này theo phương pháp MACRS, bằng cách

sử dụng phần trăm khấu hao trong Bảng 3.2, trang 4.

b. Tính dòng tiền hoạt động kinh doanh của mỗi năm trong 6 năm, sử dụng cả hai định nghĩa

dòng tiền từ kế toán và tài chính. Giả sử rằng thuế suất thuế doanh nghiệp là 40%.

c. Giả sử tài sản cố định ròng, tài sản ngắn hạn, khoản phải trả, và các khoản phải trả khác

(Accrual) vào đầu năm và cuối năm thứ 6 được cho trong bảng sau. Tính dòng tiền tự do

của công ty trong năm thứ 6.

Page 33: Dong tienvakehoachtaichinh

33

d. So sánh và thảo luận ý nghĩa của các giá trị đã tính toán trong phần b và c.

2. Ngân sách tiền mặt và các biến đầu vào của bảng cân đối kế toán dự toán. Jane McDonald

là một nhà phân tích tài chính cho công ty Carroll. Cô đưa ra kế hoạch về doanh thu và các

khoản chi trả của công ty trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 trong năm như sau.

Cô chú thích rằng, trong quá khứ, 30% doanh thu sẽ nhận được bằng tiền mặt. Trong số doanh

thu bán chịu, 70% sẽ thu được tiền từ khách hàng sau 1 tháng, phần còn lại (30%) sẽ thu được

sau 2 tháng. Công ty cần phải giữ một lượng tiền mặt tối thiểu là $25. Lượng tiền dư so với số

tiền này sẽ được đầu tư vào trái phiếu chính phủ (ngắn hạn). Nếu như có thiếu hụt, lượng thiếu

hụt này cần tài trợ thông qua vay ngắn hạn. Số dư trong tài khoản tiền mặt vào ngày ¼ là $115.

a. Thành lập ngân sách tiền mặt cho các tháng 4, 5 và 6.

b. Trong chu kỳ 3 tháng này, lượng tiền cần tài trợ (nếu có) tối đa để phục vụ cho hoạt động

của công ty sẽ là bao nhiêu?

c. Một bảng cân đối kế toán dự toán cần được dự thảo cho thời điểm cuối tháng 6 từ các

thông tin trên. Cho biết số liệu trên các tài khoản: tiền, vay ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn, và

khoản phải thu.

3. Báo cáo thu nhập dự toán. Công ty Euro Designs dự kiến doanh thu sẽ tăng từ mức $3.5 triệu

của năm 2003 thành $3.9 triệu trong năm 2004. Dựa trên bảng hoàn trả các khoản nợ vay, chi

Page 34: Dong tienvakehoachtaichinh

34

phí lãi vay trong năm 2004 sẽ là $325,000. Công ty dự kiến sẽ tăng chi trả cổ tức năm 2004 và

sẽ trả cổ tức $320,000. Báo cáo thu nhập của công ty vào cuối năm 2003 được cho như sau:

a. Sử dụng phương pháp phần trăm theo doanh thu, thiết lập báo cáo thu nhập dự toán của

công ty vào cuối năm 2004.

b. Giải thích tại sao báo cáo thu nhập dự toán này có thể đánh giá thấp so với báo cáo thu

nhập thực tế trong năm 2004?

BÀI TẬP PHẦN 2.

1. Khấu hao. Vào ngày 30/3/2003, công ty Norton mua 2 tài sản cố định mới. Tài sản A là một

thiết bị nghiên cứu, có chi phí mua $17,000 với tuổi thọ là 3 năm. Tài sản B là một thiết bị sao

chép (duplicating equipment) có giá trị (tính cả chi phí lắp đặt) là $45,000 và tuổi thọ 5 năm.

Sử dụng phương pháp khấu hao MACRS trong Bảng 3.2, trang 4, lập bảng khấu hao cho từng

tài sản trên.

2. Dòng tiền theo phương pháp kế toán. Công ty có lãi ròng trong năm 2003 là $50,000. Chi

phí khấu hao $28,000, chi phí khấu trừ $2,000. Dựa theo phương pháp kế toán, dòng tiền từ

hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2003 là bao nhiêu? (xem Công thức 3.1).

3. Chi phí khấu hao theo phương pháp MACRS và dòng tiền kế toán. Công ty Pavlovich dự

kiến có lợi nhuận trước thuế trong năm nay là $430,000. Nhà quản trị tài chính của công ty

Page 35: Dong tienvakehoachtaichinh

35

đang xem xét thời điểm để mua một thiết bị mới. Thiết bị này có chi phí mua $80,000 với tuổi

thọ 5 năm và sẽ được tính khấu hao theo phương pháp MACRS.

a. Nếu công ty mua thiết bị này trước thời điểm cuối năm, chi phí khấu hao trong năm sẽ là

bao nhiêu? (Sử dụng Bảng 3.2, trang 4).

b. Nếu công ty giảm lợi nhuận trước thuế bằng lượng khấu hao tính trong phần a, công ty sẽ

tiết kiệm được tiền trả thuế là bao nhiêu?

c. Giả sử rằng công ty Pavlovich mua thiết bị này trong năm và thiết bị này là tài sản cố định

duy nhất của công ty để tính khấu hao. Sử dụng định nghĩa của kế toán cho bởi Công thức

3.1, tính dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm.

4. Khấu hao và Dòng tiền theo phương pháp kế toán. Một công ty trong năm thứ 3 khấu hao

của một TSCĐ duy nhất. Tài sản này có nguyên giá mua $180,000 và có tuổi thọ 5 năm theo

phương pháp MACRS. Công ty có một số thông tin sau:

a. Xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (theo định nghĩa của kế toán) trong năm.

b. Giải thích ảnh hưởng của chi phí khấu hao, cũng như các chi phí không bằng tiền khác tới

dòng tiền của công ty.

5. Phân loại dòng tiền vào và dòng tiền ra. Ứng với từng thay đổi trong các tài khoản sau, xác

định sự thay đổi này là dòng tiền vào (I), dòng tiền ra (O) hay không là dòng tiền (N).

Page 36: Dong tienvakehoachtaichinh

36

6. Dòng tiền hoạt động kinh doanh và dòng tiền tự do. Xét bảng cân đối kế toán và một số dữ

liệu chọn lọc trong báo cáo thu nhập của công ty Keith cho trong bảng sau:

a. Tính dòng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp kế toán, sử dụng Công thức

3.1.

b. Tính dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF), sử dụng Công thức 3.2.

c. Tính dòng tiền tự do của công ty, sử dụng Công thức 3.3.

d. So sánh và giải thích ý nghĩa của các dòng tiền trong phần a, b, và c.

7. Dòng tiền vào (Cash receipts). Một công ty có doanh thu $65,000 trong tháng 4 và $60,000

trong tháng 5. Công ty dự kiến sẽ có doanh thu $70,000 trong tháng 6 và $100,000 trong tháng

7 và tháng 8. Giả sử doanh thu là nguồn thu tiền duy nhất của công ty và phân nửa doanh thu

Page 37: Dong tienvakehoachtaichinh

37

được khách hàng trả bằng tiền mặt. Số tiền còn lại sẽ được khách hàng trả đều trong 2 tháng

sau đó. Cho biết lượng tiền công ty dự kiến sẽ thu được từ khách hàng trong tháng 6, 7 và 8?

8. Dòng tiền ra (Cash disbursements schedule). Công ty Maris Brothers cần một bảng kế hoạch

trả tiền cho tháng 4, 5 và 6. Sử dụng kết cấu từ Bảng 3.9 và các thông tin sau đây, hãy thành

lập kế hoạch trả tiền cho công ty.

Doanh thu: Tháng 2 = $500,000; tháng 3 = $500,000; tháng 4 = $560,000; tháng 5 = $610,000;

tháng 6 = $650,000; tháng 7 = $650,000.

Mua hàng: Lượng tiền mua hàng dự tính vào khoảng 60% của doanh thu trong tháng kế tiếp,

10% lượng mua sẽ được công ty trả bằng tiền mặt, 50% lượng mua sẽ được trả trong tháng kế

tiếp và phần còn lại (40%) sẽ được thanh toán 2 tháng sau ngày mua.

Tiền thuê: Công ty phải trả tiền thuê nhà xưởng $8,000/tháng.

Lương nhân viên: Lương cố định vào khoảng $6,000/tháng và lương biến đổi chiếm 7% doanh

thu trong tháng.

Thuế: Lượng thuế phải trả trong tháng 6 là $54,500.

Kế hoạch mua TSCĐ: Một thiết bị có giá $75,000 sẽ mua và thanh toán tiền trong tháng 4.

Trả lãi vay: Một lượng lãi vay $30,000 phải trả trong tháng 6.

Cổ tức bằng tiền: Một lượng cổ tức $12,500 sẽ được thanh toán trong tháng 4.

Trả nợ vay và mua lại cổ phiếu công ty: Trong các tháng này, công ty không dự kiến trả

khoảng nợ vay hay mua lại cổ phiếu.

9. Ngân sách tiền mặt (Cơ bản). Công ty Grenoble có doanh thu trong tháng 3 và 4 lần lượt là

$50,000 và $60,000. Dự báo doanh thu của công ty trong các tháng 5, 6, và 7 lần lượt là

$70,000, $80,000, và $100,000. Công ty có số dư tiền mặt vào ngày 1/5 là $5,000 và lượng

tiền tối thiểu cần phải có trong tài khoản tiền mặt là $5,000. Với các thông tin sau, chuẩn bị

ngân sách tiền mặt cho công ty vào các tháng 5, 6 và 7. Giải thích cách xây dựng.

(1) 20% doanh thu của công ty được khách hàng trả ngay bằng tiền mặt. 60% được trả trong

tháng kế tiếp và 20% còn lại sẽ được trả 2 tháng sau ngày bán hàng.

(2) Công ty sẽ có doanh thu khác $2,000/tháng.

Page 38: Dong tienvakehoachtaichinh

38

(3) Tất cả các khoản mua hàng của công ty đều trả ngay bằng tiền mặt. Lượng tiền mua hàng

cho các tháng 5, 6, và 7 lần lượt là $50,000, $70,000 và $80,000.

(4) Tiền thuê nhà $3,000/tháng.

(5) Lương nhân viên vào khoảng 10% doanh thu của tháng trước đó.

(6) Một lượng tiền trả cổ tức $3,000 sẽ được trả vào tháng 6.

(7) Một khoản trả nợ và lãi vay $4,000 tới hạn trả vào tháng 6.

(8) Một thiết bị $6,000 có kế hoạch mua vào tháng 7.

(9) Thuế $6,000 sẽ phải trả trong tháng 6.

10. Ngân sách tiền mặt (Nâng cao). Doanh thu và lượng tiền mua hàng thực tế của công ty

Xenocore của tháng 9 và 10/2003 cùng với dự báo doanh thu và lượng mua hàng cho các tháng

từ tháng 10/2003 đến tháng 4/2004 được cho như sau:

20% doanh thu được khách hàng trả ngay bằng tiền mặt và số còn lại sẽ được chia đều cho 2

tháng kế tiếp (mỗi tháng nhận được 40%). Các dòng tiền vào khác dự kiến sẽ là $12,000 cho

tháng 9 và tháng 4, $15,000 cho tháng 1 và tháng 3, và $27,000 cho tháng 2. Trong doanh số

mua hàng, công ty trả ngay 10% bằng tiền mặt, 50% doanh số mua sẽ trả trong tháng kế tiếp

và 40% còn lại sẽ trả 2 tháng sau ngày mua hàng.

Lương nhân viên dự tính vào khoảng 20% doanh thu của tháng trước đó. Tiền thuê hàng tháng

cần thiết phải trả là $20,000. Trong tháng 1 và tháng 4, công ty phải trả lãi vay $10,000. Một

lượng nợ vay $30,000 tới hạn trả trong tháng 4. Công ty dự kiến sẽ trả cổ tức $20,000 trong

tháng 1 và tháng 4. Thuế $80,000 phải trả trong tháng 4. Công ty cũng dự kiến sẽ mua một tài

sản cố định có giá trị $25,000 trong tháng 12.

Page 39: Dong tienvakehoachtaichinh

39

a. Giả sử số dư tiền mặt đầu kỳ của tháng 11 là $22,000, xác định số dư tiền mặt vào cuối kỳ

của từng tháng, từ tháng 11 đến tháng 4.

b. Giả sử công ty muốn duy trì lượng tiền tối thiểu $15,000 trong tài khoản tiền mặt, xác định

lượng tiền công ty phải tìm nguồn tài trợ hay lượng dư thừa tiền mặt vào cuối mỗi tháng,

từ tháng 11 đến tháng 4.

c. Nếu công ty cần phải vay để tài trợ cho hoạt động của công ty trong khoảng thời gian từ

tháng 11 đến tháng 4, mức vay này sẽ là bao nhiêu? Giải thích.

11. Khái niệm dòng tiền. Sau đây là các nghiệp vụ mà công ty Johnsfield dự kiến sẽ thực hiện

trong tháng tới. Xác định từng nghiệp vụ sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nào.

12. Ngân sách tiền mặt – Phân tích độ nhạy. Công ty Trotter có các thông tin sau để lập kế hoạch

tiền mặt và kế hoạch đầu tư ngắn hạn cho các tháng 10, 11 và 12. Đơn vị tính: ngàn US dollars.

a. Thành lập phân tích độ nhạy của ngân sách tiền mặt công ty Trotter bằng cách sử dụng số

dư tiền mặt đầu kỳ của tháng 10 là $20,000 và lượng tiền tối thiểu cần có là $18,000.

Page 40: Dong tienvakehoachtaichinh

40

b. Sử dụng phần phân tích trong câu (a), dự báo lượng tài trợ cần thiết cũng như các cơ hội

đầu tư của công ty trong các tháng 10, 11 và 12. Thảo luận việc nhận biết các thời điểm

và lượng tiền có liên quan sẽ giúp ích trong quá trình đưa ra kế hoạch.

13. Nhiều ngân sách tiền mặt – phân tích độ nhạy. Công ty Brownstein dự kiến có doanh thu

$100,000/tháng trong 3 tháng tới. Tiền mua hàng mỗi tháng trong 3 tháng này sẽ là $60,000.

Lương nhân viên là $10,000/tháng cộng 5% doanh thu trong tháng. Công ty dự kiến trả thuế

$20,000 trong tháng tới và công ty sẽ mua một tài sản cố định trong tháng thứ 2. Công ty sẽ

bán 1 tài sản cố định với giá bán $8,000 trong tháng thứ 3. Tất cả doanh thu và lượng mua

hàng đều bằng tiền mặt. Số dư tài khoản tiền mặt đầu kỳ và lượng tiền tối thiểu giả định đều

bằng 0.

a. Xây dựng ngân sách tiền mặt cho 3 tháng tới.

b. Công ty Brownstein không chắc mức doanh thu, tuy nhiên, các số liệu khác đều chắc chắn.

nếu mức doanh thu trong tình trạng bi quan là $80,000/tháng và $120,000/tháng trong tình

trạng lạc quan, xác định số dư tiền mặt tối thiểu và tối đa mà công ty dự kiến trong mỗi

tháng của 3 tháng tới.

c. Giải thích ngắn gọn, nhà quản trị sẽ sử dụng dữ liệu trong câu (a) và (a) như thế nào để

đưa ra kế hoạch tài trợ cần thiết.

14. Báo cáo thu nhập dự toán. Phòng marketing của công ty Metroline ước lượng doanh thu của

công ty trong năm 2004 sẽ là $1.5 triệu. Chi phí lãi vay dự kiến sẽ không đổi và vào khoảng

$35,000. Công ty có kế hoạch trả cổ tức $70,000 trong năm 2004. Báo cáo thu nhập của công

ty vào ngày 31/12/2003 được cho dưới đây với các chi phí được liệt kê theo từng chỉ mục.

a. Sử dụng phương pháp phần trăm theo doanh thu, xây dựng báo cáo thu nhập dự kiến của

công ty vào ngày 31/12/2004.

b. Sử dụng các dữ liệu về chi phí cố định và biến phí, xây dựng báo cáo thu nhập dự kiến của

công ty vào ngày 31/12/2004.

c. So sánh hai báo cáo thu nhập dự kiến trong câu (a) và (b). Báo cáo nào sẽ cho kết quả ước

lượng thu nhập năm 2004 tốt hơn? Giải thích.

Page 41: Dong tienvakehoachtaichinh

41

15. Báo cáo thu nhập dự kiến – Phân tích độ nhạy. Công ty Allen muốn thực hiện phân tích độ

nhạy cho phần dự báo của năm tới. Trong tình huống bi quan, doanh thu là $900,000; tình

huống dễ xảy ra nhất sẽ có doanh thu $1,125,000; và trong tình huống lạc quan, doanh thu sẽ

là $1,280,000. Báo cáo thu nhập của công ty năm gần đây nhất được cho như sau.

a. Sử dụng phương pháp phần trăm theo doanh thu, với báo cáo thu nhập của ngày

31/12/2003, và với doanh thu dự báo để thành lập báo cáo thu nhập dự toán trong các tình

huống bi quan, dễ xảy ra, và lạc quan.

Page 42: Dong tienvakehoachtaichinh

42

b. Giải thích tại sao phương pháp phần trăm theo doanh thu có thể dẫn tới lượng thu nhập

lớn hơn trong trường hợp bi quan và thu nhập thấp hơn trong trường hợp lạc quan cũng

như trong trường hợp dễ xảy ra.

c. Thành lập lại báo cáo thu nhập dự toán với các giả định thêm về chi phí như sau:

$250,000 trong chi phí giá vốn hàng bán là chi phí cố định, phần còn lại là biến phí.

$180,000 trong chi phí kinh doanh là chi phí cố định, phần còn lại là biến phí.

Tất cả các chi phí lãi vay đều là chi phí cố định.

d. So sánh câu trả lời của bạn trong phần (c) so với phần (a). Phần tính toán này có phù hợp

với giải thích của bạn trong phần (b) hay không?

16. Bảng cân đối kế toán dự toán (Cơ bản). Công ty Leonard muốn chuẩn bị một bảng cân đối

kế toán dự toán cho ngày 31/12/2004. Công ty dự kiến doanh thu năm 2004 sẽ là $3,000,000.

Công ty thu thập được các thông tin sau.

(1) Lượng tiền mặt tối thiểu trong tài khoản tiền mặt phải là $50,000.

(2) Tài khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn sẽ giữ nguyên số dư (không đổi).

(3) Số dư trong khoản phải thu chiếm 10% doanh thu trong kỳ.

(4) Số dư trong hàng tồn kho chiếm 12% doanh thu trong kỳ.

(5) Một thiết bị với giá $90,000 sẽ được mua trong năm 2004. Số tiền khấu hao trong năm sẽ

là $32,000.

(6) Số dư trong khoản phải trả chiếm 14% doanh thu trong kỳ.

(7) Tất cả các khoản phải trả ngắn hạn khác, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu dự kiến sẽ không

thay đổi trong năm.

(8) Tỷ số lãi ròng/doanh thu (profit margin) là 4% và công ty dự kiến sẽ trả $70,000 cổ tức

trong năm 2004.

(9) Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 được cho như sau.

Page 43: Dong tienvakehoachtaichinh

43

a. Sử dụng phương pháp đánh giá (judgmental approach), xây dựng bảng cân đối kế toán dự

toán ngày 31/12/2004 cho công ty Leonard.

b. Trong năm 2004, công ty cần tài trợ thêm bao nhiêu (nếu có)? Thảo luận.

c. Công ty Leonard có thể điều chỉnh lượng trả cổ tức trong năm 2004 để tránh tình trạng đi

tìm nguồn tài trợ như thảo luận trong câu (b) hay không? Giải thích.

17. Bảng cân đối kế toán dự toán. Công ty Peabody có doanh thu năm 2003 là $10 triệu. Công

ty cần phân tích tình hình hoạt động kỳ vọng và lượng tài trợ cần thiết cho năm 2005 (tính

trước 2 năm). Với những thôn tin cho sau đây, hãy trả lời câu hỏi (a) và (b) sau đó.

(1) Phần trăm theo doanh thu của các tài khoản liên quan đến doanh thu như sau:

Khoản phải thu: 12% Hàng tồn kho: 18%

Khoản phải trả: 14% Tỷ số Lãi ròng/Doanh thu: 3%

(2) Đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải trả khác dự kiến không đổi.

(3) Lượng tiền mặt tối thiểu phải là $480,000.

(4) Một thiết bị với giá $650,000 sẽ được mua trong năm 2004, một thiết bị khác với giá

$850,000 sẽ mua trong năm 2005. Lượng khấu hao dự kiến trong năm 2004 và 2005 lần

lượt là $290,000 và $390,000.

Page 44: Dong tienvakehoachtaichinh

44

(5) Các khoản phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh (accruals) dự kiến sẽ tăng tới

$500,000 vào cuối năm 2005.

(6) Không có nghiệp vụ vay hay trả nợ vay dài hạn nào dự kiến sẽ xảy ra.

(7) Không có nghiệp vụ mua lại cổ phiếu nào dự kiến sẽ xảy ra.

(8) Tỷ lệ chi trả cổ tức 50% dự kiến sẽ tiếp tục được thực hiện.

(9) Doanh thu trong các năm 2004 và 2005 dự kiến lần lượt là $11 triệu và $12 triệu.

(10) Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2003 được cho như sau:

a. Chuẩn bị bảng cân đối kế toán dự kiến ngày 31/12/2005 cho công ty.

b. Thảo luận về mức tài trợ thay đổi dựa theo bảng cân đối kế toán dự toán trong câu (a).

18. Các báo cáo tài chính dự toán. Nhà hàng Red Queen muốn thành lập các kế hoạch tài chính.

Sử dụng các báo cáo tài chính và các thông tin thêm sau đây để xây dựng kế hoạch tài chính.

Các dữ liệu tài chính được cho như sau:

(1) Công ty dự báo doanh thu năm 2004 sẽ là $900,000.

(2) Công ty dự kiến trả cổ tức $35,000 trong năm 2004.

(3) Công ty cần phải có lượng tiền tối thiểu $30,000.

(4) Số dư trong khoản phải thu vào khoảng 18% doanh thu trong năm.

Page 45: Dong tienvakehoachtaichinh

45

(5) Số dư cuối kỳ của hàng tồn kho sẽ thay đổi trực tiếp với thay đổi của doanh thu năm 2004.

(6) Một thiết bị với giá $42,000 sẽ được mua trong năm 2004. Lượng khấu hao năm 2004 sẽ

là $17,000.

(7) Số dư cuối kỳ của khoản phải trả sẽ thay đổi trực tiếp với thay đổi của doanh thu năm

2004.

(8) Thuế phải trả sẽ bằng ¼ chi phí thuế trong báo cáo thu nhập dự toán.

(9) Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải trả khác, nợ dài hạn và vốn cổ phần sẽ

không thay đổi.

a. Sử dụng phương pháp phần trăm theo doanh thu, thành lập báo cáo thu nhập dự toán vào ngày

31/12/2004.

Page 46: Dong tienvakehoachtaichinh

46

b. Sử dụng phương pháp đánh giá, thành lập bảng cân đối kế toán dự toán vào ngày 31/12/2004.

c. Phân tích các báo cáo tài chính trên, thảo luận về lượng tài trợ bên ngoài cần thiết để phục vụ

hoạt động của công ty.

19. Các báo cáo tài chính dự toán. Công ty Provincial có các báo cáo tài chính và các thông tin

thêm sau đây cho năm tới.

Các thông tin về tài chính trong năm 2004 như sau:

(1) Doanh thu dự báo là $6,000,000.

Page 47: Dong tienvakehoachtaichinh

47

(2) Chi phí cố định $1,000,000 có trong giá vốn hàng bán.

(3) Chi phí cố định $250,000 có trong chi phí kinh doanh.

(4) Chi phí lãi vay sẽ giữ nguyên (không thay đổi).

(5) Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty giữ nguyên ở mức 40%.

(6) Số dư tiền mặt và số dư trong hàng tồn kho sẽ tăng gấp 2.

(7) Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, vay ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn cổ phần sẽ không thay

đổi.

(8) Khoản phải thu, khoản phải trả và các khoản phải trả khác sẽ thay đổi trực tiếp theo sự

thay đổi của doanh thu.

(9) Một hệ thống máy vi tính mới sẽ được mua với giá $356,000 trong năm. Chi phí khấu hao

của năm là $110,000.

a. Sử dụng phương pháp phần trăm theo doanh thu, thành lập báo cáo thu nhập dự toán vào ngày

31/12/2004.

b. Sử dụng phương pháp đánh giá, thành lập bảng cân đối kế toán dự toán vào ngày 31/12/2004.

c. Phân tích các báo cáo tài chính trên, thảo luận về lượng tài trợ bên ngoài cần thiết để phục vụ

hoạt động của công ty.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG (CASE STUDY)

Xây dựng các báo cáo tài chính dự toán năm 2004 cho công ty Martin.

Để có thể tăng vị trí cạnh tranh của mình trong ngành, công ty Martin dự tính sẽ xây dựng

một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại trong quy trình sản xuất. Máy móc thiết bị cần thiết để

thực hiện chương trình này có chi phí $400,000 trong năm 2004. Với thiết bị mới này, công ty dự

kiến sẽ giảm biến phí đơn vị sản phẩm. Cô Terri Spiro, là một nhà phân tích ngân sách có kinh

nghiệm, được giao nhiệm vụ chuẩn bị các báo cáo tài chính dự toán cho năm 2004 của công ty với

hệ thống sản xuất mới này. Cô sẽ xem xét các báo cáo tài chính năm 2003 của công ty và với các

thông tin tài chính được cho như sau.

Page 48: Dong tienvakehoachtaichinh

48

Page 49: Dong tienvakehoachtaichinh

49

a. Sử dụng các báo cáo tài chính của năm 2003, kết hợp với các dữ liệu tài chính trên, hãy

xây dựng báo cáo thu nhập dự toán vào ngày 31/12/2004 của công ty (Gợi ý: Sử dụng

phương pháp phần trăm theo doanh thu để ước lượng tất cả các giá trị, ngoại trừ chi phí

khấu hao và chi phí lãi vay. Hai chi phí này đã được ước lượng bởi nhà quản trị trong bảng

dữ liệu tài chính.)

Page 50: Dong tienvakehoachtaichinh

50

b. Sử dụng các thông tin về dữ liệu tài chính trên, kết hợp với báo cáo thu nhập dự toán vừa

thành lập trong câu (a), xây dựng bảng cân đối kế toán dự toán (Gợi ý: sử dụng phương

pháp đánh giá).

c. Công ty Martin có cần thêm nguồn tài trợ bên ngoài cho dự án này hay không? Giải thích.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG 2 (CASE STUDY)

Công ty Track Software

Bảy năm về trước (sau 15 năm làm việc trong công việc kế toán), ông Stanley Booker đã

xin từ chức vụ Giám đốc chương trình chi phí của công ty Davis, Cohen & O’Brien (một công ty

trong ngành kế toán) để có thể mở công ty riêng cho chính ông, công ty Track Software. Hai năm

trước khi nghỉ việc, Stanley đã dành nhiều thời gian để xây dựng một chương trình khá phức tạp

để thực hiện trong kế toán chi phí (cost-accounting). Chương trình này sẽ là sản phẩm ban đầu mà

công ty Track Software giới thiệu ra thị trường. Khi công ty tăng trưởng, Stanley có kế hoạch mở

rộng kinh doanh và đưa ra thị trường thêm sản phẩm – tất cả sản phẩm mới đều phục vụ cho kế

toán từ các công ty cỡ trung bình đến các công ty lớn.

Mặc dù kinh doanh lỗ hai năm đầu tiên khi mới thành lập (năm 1997 và 1998), lợi nhuận

của công ty tăng đều kể từ năm 1999 đến năm 2003. Lợi nhuận của công ty trong các năm, kể cả

các phần trả cổ tức cũng như phần tăng thêm trong lợi nhuận giữ lại được tổng kết trong Bảng 1.

Stanley đã đầu tư $100,000 khi bắt đầu mở công ty, với vốn của ông là $50,000 và phần

còn lại $50,000 đi vay dài hạn từ ngân hàng. Ông hy vọng sẽ tiếp tục nắm giữ 100% quyền chủ sở

Page 51: Dong tienvakehoachtaichinh

51

hữu ban đầu với công ty trong tương lai. Tuy nhiên, sau khi kinh doanh năm đầu tiên (năm 1997),

công ty đã lỗ $50,000 và ông phải bán 60% lượng cổ phiếu tới một nhóm nhà đầu tư để có thể

tiếp tục hoạt động. Kể từ đó, công ty không có một nghiệp vụ nào liên quan đến mua bán cổ phiếu.

Mặc dù chỉ nắm giữ 40% cổ phần của công ty, Stanley là nhà quản trị duy nhất, điều hành tất cả

các hoạt động của công ty; các cổ đông khác không tham gia trong việc điều hành công ty. Giá cổ

phiếu của công ty cuối năm 2002 là $4.50/CP và ở mức $5.28/CP vào cuối năm 2003.

Stanley vừa thực hiện xong báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập giữ

lại của công ty trong năm 2003, các báo cáo này được trình bày trong Bảng 2, 3 và 4, cùng với

bảng cân đối kế toán của năm 2002. Thêm vào đó, ông cũng tính toán các tỷ số tài chính của công

ty trong năm 2002 cũng như tỷ số của trung bình ngành của năm 2003, các tỷ số này được tổng

kết trong Bảng 5. Ông cũng rất hãnh diện khi thu nhập sau thuế của công ty trong năm 2003 đạt

mức kỷ lục $48,000. Tuy nhiên, ông vẫn có đôi chút lo lắng về dòng tiền của công ty. Cụ thể, ông

thấy rằng việc thanh toán các khoản chi phí đúng hạn đang trở thành một vấn đề khó khăn của

công ty cũng như khả năng tạo ra dòng tiền tới các nhà đầu tư – bao gồm chủ nợ và chủ sở hữu.

Để có thể thấy rõ vấn đề về dòng tiền này, Stanley dự tính sẽ tìm dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh (OCF) của công ty cũng như dòng tiền tự do (FCF).

Page 52: Dong tienvakehoachtaichinh

52

Page 53: Dong tienvakehoachtaichinh

53

Stanley cũng rất bực mình khi công ty không thể mướn một lập trình viên có thể hoàn tất

phần mềm ước lượng chi phí sản xuất mà ông tin rằng nếu sản phẩm này được tung ra thị trường,

công ty sẽ có thể có mức doanh thu rất cao. Stanley đã bắt đầu viết chương trình cho phần mềm

này 2 năm trước. Tuy nhiên, do ông phải làm việc liên tục và công ty không ngừng phát triển, ông

đã không còn thời gian để kết thúc dự án viết phần mềm này. Điều duy nhất cản trở ông thuê một

lập trình viên để hoàn tất phần mềm trên chính là do chi phí lương, ông dự tính để có thể mướn

Page 54: Dong tienvakehoachtaichinh

54

một chuyên gia có thể hoàn tất phần mềm của ông, lương của chuyên gia này sẽ ở mức

$80,000/năm. Chi phí lương này sẽ làm giảm thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) của công ty trong

2 năm tới. Mặc dù mức thành công của dự án này không có gì bảo đảm, Stanley tin rằng, nếu ông

có thể mướn một chuyên gia, doanh thu và thu nhập của công ty sẽ tăng mạnh khi phần mềm này

được tung ra thị trường.

Với các ý tưởng trên, Stanley đang xem xét tất cả các dữ liệu để đưa ra chiến lược cho công

ty Track Software. Ông tin rằng trong quá trình xem xét này,việc phân tích các tỷ số tài chính năm

2003 của công ty sẽ giúp ông có thêm nhiều thông tin quan trọng.

Yêu cầu:

a. (1) Ông Stanley có mục đích tài chính gì? Mục đích này có hợp lý hay không? Giải thích.

(2) Có vấn đề về chi phí đại diện có thể xảy ra trong công ty này hay không? Giải thích.

b. Tính thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) cho từng năm, biết rằng lượng cổ phiếu lưu hành không

thay đổi kể từ khi công ty bắt đầu thành lập. Cho biết ý kiến của bạn dựa trên chỉ tiêu EPS và

câu trả lời của bạn trong câu (a).

c. Sử dụng các dữ liệu tài chính, xác định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF) và dòng tiền

tự do (FCF) năm 2003 của công ty. Đánh giá kết quả nhận được bằng việc nhận xét về những

khó khăn về dòng tiền mà công ty Track đã phải chịu.

d. Bằng việc sử dụng các báo cáo tài chính trong Bảng 2, 3 và các tỷ số tài chính trong Bảng 5,

phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm 2003 thông qua các chỉ tiêu (1) tính thanh

khoản (liquidity), (2) hoạt động (activity), (3) chỉ số nợ (debt), (4) khả năng sinh lời

(profitability), và (5) tỷ số giá thị trường (market). Chú ý cần phải đánh giá trên cả 2 phương

diện: so sánh với các công ty trong cùng ngành, hay so sánh với trung bình ngành (cross-

sectional) và so sánh theo chuỗi thời gian hay còn gọi là xu hướng (time-series).

e. Bạn đưa ra đề nghị nào cho ông Stanley về việc thuê một chuyên gia viết phần mềm? Lời đề

nghị này của bạn có mối liên quan (có phù hợp) với câu trả lời của bạn trong câu (a) như thế

nào.