ibaotucom
B.TÁC PHẨM
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
IV. BÀI TẬP
VĂN TẾ
NGHĨA SĨ
CẦN GIUỘC
A.TÁC GIẢ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
I. CUỘC ĐỜI
II. SỰ NGHIỆP
ibaotucom
A. TÁC GIẢ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
II.SỰ NGHIỆP THƠ VĂN
1. Những tác phẩm chính
a) Trước khi Pháp xâm lược
Truyện Lục Vân Tiên
Dương Từ - Hà Mậu
b) Sau khi Pháp xâm lược
Chạy giặc
Văn tế Trương Định
Ngư tiều y thuật vấn đáp
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc…
3. Nghệ thuật thơ ca
- Văn chương trữ tình đạo đức.
- Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng,
nhiệt thành.
- Đậm đà sắc thái Nam Bộ.
- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương
sáng cao đẹp về nhân cách, ý chí và nghị lực,
lòng yêu nước, thương dân, kiên trung, bất
khuất.
- Thơ văn là bài ca đạo đức, nhân nghĩa, tiếng
nói chiến đấu chống quân xâm lược, là thành
tựu nghệ thuật mang đạm sắc thái Nam Bộ.
2. Nội dung thơ văn
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa
- Lòng yêu nước, thương dân
ibaotucom
I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài văn viết theo yêu cầu của Đỗ Quang,
tuần phủ Gia Định, để tế những nghĩa sĩ
đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân
Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1861.
- Nghĩa quân giết được tên hai Pháp và một
số lính thuộc địa, làm chủ đồn hai ngày rồi
bị phản công và thất bại. Nghĩa quân hy
sinh khoảng 20 người.
Chùa Tôn Thạnh ở ấp Thanh Ba xã Mỹ
Lộc, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
ibaotucom
I. TÌM HIỂU CHUNG 2. Thể loại và bố cục
Nông dân nghĩa sĩ đánh giặc
a. Thể loại Văn tế: là một loại văn thường
gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng
tiếc thương đối với người đã mất.
b. Bố cục 4 phần
- Phần 1 (Lung khởi) câu 1-2: Khái quát
bối cảnh thời đại và hình ảnh người nông
dân nghĩa sĩ.
- Phần 2 (Thích thực) câu 3-15: Cuộc đời,
cảnh chiến đấu anh dũng của nghĩa quân.
- Phần 3 ( Ai vãn) câu 16-23: Lòng thương
tiếc và cảm phục trước sự hy sinh của
nghĩa quân.
- Phần 4 (Kết) câu 24-30: Ca ngợi linh hồn
bất tử của người nghĩa sĩ.
ibaotucom
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
PHẦN 1
Khái quát bối cảnh thời đại
và hình ảnh người nông dân
nghĩa sĩ
PHẦN 3
Lòng thương tiếc và cảm phục
trước sự hy sinh của nghĩa
quân.
PHẦN 2
Cuộc đời, cảnh
chiến đấu anh dũng
của nghĩa quân.
PHẦN 4
Ca ngợi linh hồn bất
tử của người nghĩa sĩ.
ibaotucom
1. PHẦN 1: Khái quát bối cảnh thời đại và hình ảnh
người nông dân nghĩa sĩ
- Súng giặc đất rền:thực dân Pháp
xâm lược.
- Lòng dân trời tỏ: tinh thần
chiến đấu của nhân dân ta.
Bối cảnh thời đại:
Với thủ pháp đối lập : súng giặc ><
lòng dân, Nguyễn Đình Chiểu đã
khái quát bối cảnh thời đại khốc liệt:
Thực dân Pháp xâm lược nước ta,
nhân dân ta đứng lên chống giặc
bằng cả tấm lòng, bằng sức mạnh
tinh thần.
Hỡi ôi!
Súng giặc đất rền; lòng dân
trời tỏ.
Mười năm công vỡ ruộng,…tuy
là mất tiếng vang như mõ.
ibaotucom
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ
1. PHẦN 1: Khái quát bối cảnh thời đại và hình ảnh người
nông dân nghĩa sĩ
MM
Mười năm công vỡ ruộng, chưa
ắt còn danh nổi như phao; một
trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất
tiếng vang như mõ.
- Mười năm vỡ ruộng / không ai biết đến . - Một trận đánh Tây / nhiều người biết ý nghĩa sống-chết; nhục-vinh được thể hiện rõ qua các vế câu, từ đó khẳng định quan niệm sống cao cả của nghĩa quân : Chết vinh còn hơn sống nhục. - Khắc hoạ vẻ đẹp của bức chân dung người nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ nông dân và khẳng định sự hy sinh cao cả của họ.
ibaotucom
2. PHẦN 2: Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh dũng của
nghĩa quân .
2a. Nguồn gốc xuất thân: - Xuất thân của nghĩa sĩ là những người nông
dân cần cù, nhỏ bé. Họ vốn chỉ quen với việc
ruộng đồng.
- Họ hoàn toàn xa lạ với trận mạc binh đao,
những việc đòi hỏi học hành, rèn luyện công
phu.
Nhấn mạnh sự chọn lựa oanh liệt sẵn sàng
chiến đấu của người nông dân trước quân
xâm lược bạo tàn để bảo vệ quê hương.
Nhớ linh xưa:
Cui cút làm ăn; toan lo nghèo
khó.
Chưa quen cung ngựa, đâu tới
trường nhung; chỉ biết ruộng
trâu, ở trong làng bộ.
Việc cuốc, việc cày, việc bừa,
việc cấy, tay vốn quen làm; tập
khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,
mắt chưa từng ngó.
ibaotucom
2. PHẦN 2: Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh dũng của
nghĩa quân .
2b. Tình cảm, nhận thức:
- Bắt đầu với tâm trạng lo âu, hồi hộp, chờ đợi : “Tiếng phong hạc phập
phồng hơn mươi tháng, trông tin quan như trời hạn trông mưa…”;
sau đó là căm ghét tận xương tủy đến nỗi “muốn tới ăn gan, muốn ra
cắn cổ”.
- Họ đã có nhận thức đúng đắn về quân thù: “chém rắn đuổi hươu, treo
dê bán chó…” và từ đó đã đi đến quyết tâm hành động đúng đắn: “xin
ra sức đoạn kình, chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc
ra tay bộ hổ”.
=> Diễn biến tâm trạng cũng như quá trình nhận thức sâu sắc thành
hành động đúng đắn của người nông dân đã được tác giả thể hiện
rất sinh động, súc tích và ấn tượng, khiến chúng ta thêm hiểu và yêu
quý người nghĩa sĩ nông dân nhiều hơn.
ibaotucom
2.PHẦN 2: Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh
dũng của nghĩa quân .
2c.Trang bị của nghĩa quân khi
vào trận:
+…manh áo vải…
+…ngọn tầm vông...
+… rơm con cúi...
+…lưỡi dao phay…
Đó là những vật dụng nghèo
nàn, thô sơ trong cuộc sống lao
động hàng ngày đã trở thành vũ
khí để nghĩa quân đánh giặc.
Ngoài cật có một manh áo vải,
nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi;
trong tay cầm một ngọn tầm
vông, chi nài sắm dao tu, nón
gõ.
Hỏa mai đánh bằng rơm con
cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo
kia, gươm đeo dung bằng lưỡi
dao phay, cũng chém rớt đầu
quan hai họ.
ibaotucom
2. PHẦN 2: Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh dũng của
nghĩa quân .
Chi nhọc quan quản gióng trống kì
trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc
cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn
đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều
mình như chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm
cho mã tà ma ní hồn kinh, bọn hè trước,
lũ ó sau, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng
nổ.
2d.Tinh thần chiến đấu của nghĩa sĩ:
…đạp rào lướt tới…
…xô cửa xông vào …
…đâm ngang…chém ngựơc
Đoạn văn đặc tả khí thế chiến đấu mạnh
mẽ, quyết liệt và hy sinh quên mình của
nghĩa sĩ trong trận công đồn.
Từ đó, nhà thơ đã tạc lên một bức tượng đài
nghệ thuật về vẻ đẹp hiên ngang, bất khuất,
kiên cường của người nông dân Nam Bộ trong
buổi đầu kháng Pháp.
ibaotucom
2. PHẦN 2: Cuộc đời, cảnh chiến đấu anh dũng của
nghĩa quân .
Sự tương phản giữa vũ khí, trang bị và tinh thần chiến đấu của
người nông dân khi ra trận với súng to, đạn nhỏ của kẻ thù càng
làm tăng thêm vẻ đẹp tráng ca của người nghĩa quân áo vải .
Với hình tượng người nông dân nghĩa sĩ, Nguyễn Đình Chiểu đã
phát hiện và ngợi ca bản chất cao quý tiềm ẩn sau manh áo vải, sau
cuộc đời lam lũ, vất vả của người nông dân chính là lòng yêu nước
và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của họ.
ibaotucom
3. PHẦN 3: Lòng thương tiếc và cảm phục trước sự hy sinh của
nghĩa quân.
Ôi!
Những lăm lòng nghĩa lâu dung;
đâu biết xác phàm vội bỏ.
…Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc
trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong
lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm
chồng, cơn bóng xế dật dờ trước
ngõ.
3a. Đối với người nghĩa sĩ
- Tỏ ra thông cảm với cuộc đời lao động âm thầm
vất vả của họ trước ngày giặc đến.
- Nhiệt liệt biểu dương tấm lòng “mến nghĩa làm
quân chiêu mộ” của họ.
- Đầy hào hứng khi miêu tả chiến công của họ
trong trận đánh.
- Đầy xót thương, nuối tiếc khi miêu tả cảnh hy
sinh.
- Khẳng định sự bất tử, trường tồn của những
người anh hùng nghĩa sĩ.
ibaotucom
3. PHẦN 3: Lòng thương tiếc và cảm phục trước sự hy
sinh của nghĩa quân.
3b. Đối với những người thân của nghĩa sĩ
- Những người nghĩa sĩ mất đi để lại khoảng trống vắng trong trời
đất và trong lòng người
- Mẹ già khóc trẻ thấm vẻ hắt hiu, lều quạnh vắng, ngọn đèn khuya
thêm chập chờn, leo lét.
- Người vợ yếu đầy xót xa, dật dờ “ như cơn bóng xế”.
=> Câu văn giàu tính gợi hình, gợi cảm, tác giả như hình ảnh hóa,
cụ thể hóa nỗi đau đớn, mất mát của gia đình tử sĩ để ta dễ dàng
đồng cảm cùng cảm xúc và tâm trạng của họ.
ibaotucom
4.PHẦN 4: Ca ngợi linh hồn bất tử của
người nghĩa sĩ.
Ôi!
Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ.
Binh tướng nó hãy đóng sông Bến
Nghé, ai làm nên bốn phía mây đen…
Hỡi ôi thương thay!
Có linh xin hướng.
• Nguyễn Đình Chiểu thông cảm sâu sắc với
sự mất mát to lớn của nghĩa sĩ.
• Sự mất mát đó càng có giá trị sâu sắc khi tố
cáo tội ác chiến tranh mạnh mẽ.
• Sự cảm phục và ngợi ca trước ý chí chiến
đấu và hy sinh của người nông dân nghĩa sĩ.
• Khẳng định sự bất tử của người nghĩa sĩ trong
lòng dân tộc.
ibaotucom
III. TỔNG KẾT
2. Nghệ thuật:
- Bài văn tế là một thành tựu xuất sắc về nghệ
thuật xây dựng hình tượng nhân vật.
- Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính
hiện thực.
- Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, bình
dị, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
1. Nội dung:
- Tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau
thương nhưng vĩ đại của dân tộc.
- Xây dựng nên bức tượng đài bất tử về người
nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Lần đầu tiên trong nền văn học Việt Nam người
nông dân có mặt ở vị trí trung tâm với tất cả vẻ
đẹp bi tráng của tấm lòng dũng cảm chiến đấu hy
sinh vì Tổ quốc.
ibaotucom
IV. BÀI TẬP
Đề 1: Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp của hình
tượng người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
ibaotucom
IV. BÀI TẬP
Đề 2a: Bức ảnh này gợi
cho anh/chị nhớ đến
câu chuyện bi hùng
nào trong lịch sử dân
tộc? Hãy chia sẻ ngắn
gọn bằng lời câu
chuyện đó.
ibaotucom
IV. BÀI TẬP
Đề 2b: Cũng như người nghĩa sĩ nông dân
Cần Giuộc anh hùng trong trận công đồn năm
xưa, những người lính trong bức tượng đài
này đã cùng nắm chặt tay nhau bảo vệ lá cờ
Tổ quốc thiêng liêng của dân tộc. Họ đã tạc
nên “Vòng tròn bất tử” trong lòng Mẹ Việt
Nam.
Câu chuyện của người nông dân nghĩa sĩ
buổi đầu chống Pháp trong bài Văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc và hành động của những người
lính quả cảm, anh hùng mà bức tượng đài trên
khắc tạc đã gợi cho anh/chị cảm xúc và suy
nghĩ gì? Hãy chia sẻ điều đó bằng một đoạn
văn.