Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Việc xử lý và thu phí nước thải hợp lý, trang trải được các chi phí đầu tư, vận
hành và bảo dưỡng là vấn đề bức xúc đang được bàn cãi. Chính phủ đã ra Nghị định
về phí môi trường đối với nước thải nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải và
tiết kiệm nước sạch, tạo nguồn kinh phí cho Quĩ bảo vệ môi trường:
- Nghị định 67/2003 về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được Thủ
tướng Chính phủ ký ban hành từ giữa tháng 6 năm 2003, có hiệu lực từ 01/01/2004.
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
Theo nhận xét của các nhà quản lý, đây là một bước tiến quan trọng trong quản
lý môi trường theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Tuy nhiên việc thu
phí nước thải vẫn còn ách tắc, thiếu quy định chặt chẽ, công tác quản lýchưa tốt, khiến
việc thu phí nước thải các doanh nghiệp vẫn cứ lúng túng, khókhăn . Theo Nghị định
này, quy định phí nước thải thấp hơn 10% giá nướccấp, nhưng địa phương chỉ được
giữ lại 50% tổng số phí thu được. Số tiền nàychỉ đáp ứng được 35% chi phí xử lý nước
thải. Chẳng hạn, Hà Nội mỗi năm thu phí nước thải được 15 tỷ đồng nhưng phải chi
cho Công ty cấp thoát nước 60 - 70tỷ đồng. Sau một năm rưỡi, tổng số phí thu trong
cả nước được gần 200 tỷđồng. Trong đó, phí nước thải sinh hoạt 175 tỷ, còn lại là
nước thải công nghiệp,cho thấy việc thu phí nước thải công nghiệp chưa đạt yêu cầu.
Ngày 28/5/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2007/NĐ-CP quy định
về thoát nước đô thị và khu công nghiệp. Trong đó qui định Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền quyết định giá nước sao cho đảm bảo được giá thành toàn bộ của dịch vụ
và không được thấp hơn 10% phí tiêu thụ nước sạch.Đây là nghị định rất quan trọng
thu hút đầu tư của tư nhân trong lĩnh vực này.Tuy nhiên, việc tăng thu lệ phí nước thải
như thế nào để nâng cao hiệu quảxử lý nước thải là 2 vấn đề liên quan chặt chẽ với
nhau. Chúng ta thường yêu cầu nâng cao hiệu quả của việc xử lý nhưng lại không coi
trọng việc thu phí nước thải.Muốn nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, tất yếu phải
tăng kinh phí đầu tư bởi vì công nghệ xử lý nước thải rất đắt và chính vì thế phải tăng
thu lệ phí nước thải.Chính vì vậy , để làm rõ các vấn đề , khó khăn trong việc thu phí
Nhóm 5 Trang 1
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Bảo vê môi trường tại Việt Nam , nhóm sinh viên chúng tôi chọn đề tài : “ Thu phí
thải tại Thành phố Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng “ . Từ đó nhận ra được những khó khăn ,
thiếu xót trong quá trình quản lý và thực hiện công tác thu phí theo Nghị định 67/2003
về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và đưa ra những đề xuất giải pháp tại
thành phố Đà Lạt nói riêng cũng như tại Việt Nam nói chung .
Trong quá trình thực hiện đề tài còn nhiều sai sót , mong nhận được sự thông
cảm và nhận xét của các thầy cô hướng dẫn . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Nhóm 5_mtk31
Nhóm 5 Trang 2
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI ,
CHẤT THẢI RẮN VÀ KHÍ THẢI
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI
VIỆT NAM
A. THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
1.Tổng quan về nước thải
1.1 Nước thải
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980 : Nước thải là
nước đã được thải ra sau khi sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ
và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó
- Nước thải có thể chia thành 2 loại là nước thải công nghiệp và nước thải sinh
hoạt. Trong đó, một số nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt có chứa các hoạt
chất hữu cơ, amoni, sắt và các hợp chất có khả năng bị oxy hóa khác và chúng là các
chất chủ yếu tạo ra nhu cầu oxy sinh hóa BOD của nước thải. Vì thế, khi xả nước thải
công nghiệp và nước thải sinh hoạt có chứa nồng độ BOD cao hơn tiêu chuẩn cho
phép ra các nguồn tiếp nhận sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan trong các nguồn nước và
tạo ra môi trường yếm khí, làm mất cân bằng sinh thái của môi trường nước, hủy hoại
môi trường sống của các sinh vật nước...
- Một số nước thải công nghiệp có chứa các hợp chất độc hại đối với đời sống
của các sinh vật nước. Các ion kim loại nặng như thủy ngân, chì... và các hóa chất hữu
cơ như polychlorinatex, biphenil có thể tích lũy trong cơ thể của các loài thủy sản, gây
tác dụng độc hại cho người sử dụng, ngoài ra các hợp chất hữu cơ có trong nước thải
gây ra mùi, màu và hủy hoại môi trường nước...
1.2 Xử lý nước thải công nghiệp
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau , đòi hỏi phải xử lý
bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát, các phương pháp
xử lý nước thải được chia thành các loại sau :
- Phương pháp xử lý lý học
- Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý
- Phương pháp xử lý sinh học
Hiện có rất nhiều công nghệ xử lý nước thai công nghiệp. nhưng cơ bản là các
Nhóm 5 Trang 3
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
công nghệ đều tuân thủ theo cac quy trinh sau:
- Lọc rác bằng máy lọc rác tự động
- Thu gom, cân bằng nước thải và tách dầu mở
- Xử lý bậc 1 bằng phương pháp sinh học yếm khí trong bể UASB
- Xử lý bậc 2 bằng phương pháp sinh học hiếu khí trong bể AEROTEN
- Xử lý bậc 3 bằng phương pháp hóa lý: keo tụ, lắng lọc và khử trùng.
Bùn lắng tụ được hút vào ngăn chứa bùn, bể phân hủy bùn và cuối cùng được hút thải
vào bãi rác hoặc dùng để bón cây.
Nước thải → Lưới tách rác → Bể gom → Bể tuyển nổi → Bể điều hòa → Bể sinh học
kỵ khí có vật liệu đệm → Bể sinh học bùn hoạt tính → Bể lắng → Ngăn khử trùng →
Nước sau xử lý (TCVN 5945-2005 loại A)
2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
2.1 Khái niệm
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nói chung, nước thải công nghiệp nói
riêng là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu được áp dụng ở nhiều nước trên thế
giới nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. Giống như các loại thuế hay phí môi
trường khác, phí nước thải hoạt động theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
(Polutter-Pay-Principle), qua đó tạo động lực để các đơn vị giảm ô nhiễm, đồng thời
tạo nguồn thu để chi trả cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Phí nước thải đã được
áp dụng từ khá lâu ở nhiều nước phát triển, chẳng hạn từ năm 1961 ở Phần Lan, từ
năm 1970 ở Thuỵ Điển, từ năm 1980 ở Đức... (OECD, 2005) và đã mang lại những
kết quả đáng ghi nhận trong việc quản lý ô nhiễm do nước thải gây ra ở các nước này.
Tuy nhiên phí nước thải chỉ mới được áp dụng ở các nước đang phát triển trong thời
gian gần đây: từ năm 1978 ở Trung Quốc và Malaysia, từ năm 1996 ở Philippines
(Laplante, 2006)
Ở Việt Nam, ngày 13/06/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định
67/2003/NĐ-CP quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải. Nghị định này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.
Có thể nói đây là công cụ kinh tế đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam theo nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền” và thể hiện một bước tiến hết sức quan trọng trong
công tác quản lý môi trường ở Việt Nam.
Nhóm 5 Trang 4
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
2.2 Mục đích
- Hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường
- Tạo nguồn thu cho quỹ môi trường trong vùng, qua đó triển khai các dự án,
chương trình nhằm cải thiện hay hạn chế tình trạng suy thoái môi trường trong vùng.
- Ở Việt Nam theo nghị định 67/2003/NĐ-CP thì việc thu phí nước thải cũng
nhằm hai mục đích là để hạn chế ô nhiễm môi trường, tạo nguồn thu để trang trải các
chi phí hành chính (thu phí, lẫy mẫu, phân tích...) và tạo nguồn kinh phí cho quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam.
2.3 Mức thu phí và cách tính phí nước thải công nghiệp ở Việt Nam
Theo nghị định 67/2003/NĐ-CP mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp của Việt Nam được tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước
thải, theo từng môi trường tiếp nhận (bảng 1). Trong đó môi trường tiếp nhận nước
thải được quy định dựa vào vị trí, đặc điểm của từng vùng (môi trường tiếp nhận loại
A bao gồm nội thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III; loại
B gồm nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V và ngoại thành, ngoại thị của
các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III; loại C gồm ngoại thành, ngoại thị của
các đô thị loại IV và các xã không thuộc đô thị, trừ các xã thuộc môi trường tiếp nhận
nước thải thuộc nhóm D; loại D gồm các xã biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu và
vùng xa).
Bảng 1. Mức thu phí nước thải công nghiệp
TT
Chất gây ô nhiễm
có trong nước thải
Mức thu
(đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải)
Tên gọi Ký hiệuMôi trường
tiếp nhận A
Môi trường
tiếp nhận B
Môi trường
tiếp nhận C
Môi trường
tiếp nhận D
1Nhu cầu ô xy sinh hoá ABOD 300 250 200 100
2Nhu cầu ô xy hoá học ACOD 300 250 200 100
3Chất rắn lơ lửng ATSS 400 350 300 200
4Thuỷ ngân AHg 20.000.000 18.000.000 15.000.000 10.000.000
5Chì APb 500.000 450.000 400.000 300.000
6Arsenic AAs 1.000.000 900.000 800.000 600.000
7Cadmium ACd 1.000.000 900.000 800.000 600.000
Chú ý: Theo nghị định 04/2007/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định
Nhóm 5 Trang 5
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
67/2003/NĐ-CP, thì không tính mức thu phí nước thải công nghiệp đối với nhu cầu ô
xy hoá học COD. (Nguồn: Nghị định 67/2003/NĐ-CP)
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng
chất gây ô nhiễm theo công thức sau:
Trong đó TF là tổng phí nước thải mà cơ sở SXKD phải nộp trong quý; TFi là số phí
nước thải phải nộp đối với chất gây ô nhiễm i (BOD, COD, TSS...) trong quý; Q t là
tổng lượng nước thải thải ra (m3/quý), Ci là hàm lượng chất gây ô nhiễm i có trong
nước thải (mg/l); Ri là mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
của chất gây ô nhiễm i thải ra môi trường tiếp nhận tương ứng (đồng/kg).
2.3.1 Đối với phí cố định
Phí cố định được xác định dựa vào lượng nước thải tính bình quân/ngày của cơ
sở sản xuất và chất gây ô nhiễm.
Ví dụ : tại ban quản lý lý hồ Laguna tại Philipines đưa ra mức phí cố định : Đối
với chất gây ô nhiễm thông thường nếu lượng nước thải của cơ sở sản xuất không quá
30m3/ngày thì mức thu phí cố định là 5.000 Peso/năm; nếu lượng nước thải của cơ sở
sản xuất nằm trong khoảng từ 30-150m3/ngày thì mức phí cố định là 10.000Peso/năm;
nếu lượng nước thải của cơ sở lớn hơn 150m3/ngày thì mức phí cố định là 15.000
Peso/năm (Laplante 2006).
2.3.2 Đối với phí biến đổi
Phí biến đổi trong một quý của cơ sở sản xuất được tính theo tổng lượng ô
nhiễm gây ra trong quý và mức phí tính trên một đơn vị ô nhiễm gây ra.
TF = Ln x R
Tổng lượng ô nhiễm gây ra trong quý (Ln) của các cơ sở sản xuất được tính
theo công thức sau:
Ln = Cf x Qf x Nf x 0.001
Trong đó: Cf là nồng độ trung bình của chất gây ô nhiễm có trong nước thải
của cơ sở sản xuất kinh doanh (mg/l hoặc g/m3); Qf là khối lượng nước thải tính bình
quân trong 1 ngày mà doanh nghiệp có thải nước thải vào môi trường (m3); Nf là số
ngày mà doanh nghiệp thải nước thải vào môi trường trong quý.
Nhóm 5 Trang 6
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Mức phí biến đối R tuỳ thuộc vào nồng độ chất thải trong nước thải. Nếu nồng
độ chất ô nhiễm Cf ≤ 50mg/l thì mức phí R = 5 Peso/kg; nếu nồng độ chất ô nhiễm Cf >
50mg/l thì mức phí R = 30 Peso/kg chất ô nhiễm thải ra. ( được áp dụng tại Philipines)
Phí nước thải biến đổi của một cơ sở sản xuất chỉ được tính dựa trên lượng phát
thải của một chất gây ô nhiễm có trong nước thải của cơ sở sản xuất đó theo quy định
(hoặc là BOD5, hoặc là TSS). Đối với các cơ sở sản xuất nước giải khát, các sản phẩm
sữa, thuộc da, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến hoa quả, sản
xuất mía đường, sản xuất giấy.... thì chất gây ô nhiễm được lựa chọn để tính phí nước
thải là BOD5. Đối với các cơ sở sản xuất hoạt động trong ngành sản xuất xi măng, phân
hoá học, sản xuất kim loại, khai khoáng... thì chất gây ô nhiễm được lựa chọn để tính
phí nước thải là TSS.
2.4 Về các biện pháp quản lý, giám sát tình hình nộp phí nước thải
- Yêu cầu các cơ sở sản xuất nộp báo cáo tình hình thải nước thải của cơ sở sản
xuất hoặc mẫu tờ khai nộp phí hàng quý. Cơ quan quản lý môi trường sẽ tiến hành
thanh tra thường kỳ để xác định cơ sở sản xuất có chấp hành đúng các quy định nộp
phí nước thải hay không (khai có đúng lượng nước thải và hàm lượng chất ô nhiễm
trong nước thải không).
- Tuy nhiên trong nghị định 67/2003/NĐ-CP cũng như trong thông tư liên tịch
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện nghị định của Việt Nam không
có điều khoản nào để khuyến khích các đơn vị nộp sớm và đủ số phí. Cơ quan quản lý
môi trường của Việt Nam cho phép sai số giữa tờ khai của đối tượng nộp phí và số liệu
phân tích, đánh giá lần đầu hoặc số liệu của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt nằm trong giới hạn cho phép là 30%, thì phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải được thu theo mức kê khai của đối tượng nộp phí. nghị định thu phí nước
thải của Việt Nam chỉ quy định truy thu phí nước thải đối với các doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai lượng thải ít hơn lượng thải thực tế sau khi đã có kết
quả lấy mẫu kiểm tra, phân tích. Nghị định thu phí nước thải của Việt Nam không quy
định mức phạt hay các hình thức phạt nếu doanh nghiệp không nộp phí hoặc không
hợp tác khi cơ quan quản lý môi trường tiến hành thanh tra cơ sở sản xuất kinh doanh.
2.5 Về quản lý và sử dụng phí nước thải
Theo thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT thì 20% tổng số tiền phí bảo vệ
Nhóm 5 Trang 7
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được ở Việt Nam được để lại cho Sở Tài
nguyên và Môi trường trang trải chi phí cho việc thu phí và chi phí đánh giá, lấy mẫu
phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải
công nghiệp từ lần thứ hai trở đi. Phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được) được nộp vào ngân sách nhà nước
và phân chia cho các cấp ngân sách: Ngân sách trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; Ngân sách địa phương hưởng 50%
để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường trên địa bàn (phòng ngừa, khắc phục và xử lý ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường), đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo
dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương.
2.6 Thuận lợi và khó khăn trong việc thu phí môi trường đối với nước
thải:
Sau 5 năm thực hiện nghị định 67/2003/NĐ-CP, mặc dù đã đạt được những kết
quả khá tích cực nhưng quá trình thu và nộp phí nước thải ở Việt Nam đã xuất hiện
nhiều vấn đề khó khăn. Số phí thu được thấp hơn nhiều so với số phí ước tính ban đầu;
nhiều doanh nghiệp không chấp hành các quy định quản lý môi trường và nộp phí
nước thải, tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải gây ra ngày càng trầm trọng...
Làm thế nào để nâng cao kết quả và hiệu quả công tác thu, nộp phí nước thải, qua đó
giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường đang là câu hỏi được đặt ra đối với cơ quan
quản lý môi trường của Việt Nam.
Nghị định 67/2003/NĐ-CP về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải (bao gồm cả nước thải công nghiệp) của Việt Nam đã
được triển khai từ năm 2004 và đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ. Mặc dù
vậy để có thể thực hiện tốt hơn nữa việc thu phí nước thải công nghiệp, góp phần giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường thì việc điều chỉnh mức phí và cách tính phí đối
với các cơ sở sản xuất là cần thiết để vừa đạt được mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân
sách, vừa tạo ra động lực để khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng các biện pháp
xử lý ô nhiễm môi trường. Ngoài ra trong điều kiện nguồn lực có hạn để tăng cường
hiêu lực công tác thu phí nước thải thì ban đầu việc thu phí chỉ nên được thực hiện đối
với một hoặc một vài chất ô nhiễm chủ yếu và chỉ đối với các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm đáng kể để có thể tập trung được nguồn lực thực hiện công tác thu phí. Sau khi
Nhóm 5 Trang 8
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
hệ thống thu phí đã đi vào hoạt động tốt thì có thể mở rộng đối tượng chịu phí và đối
tượng nộp phí...
Thực hiện thành công việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện công tác thu các loại phí bảo vệ môi
trường khác như phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, chất thải rắn, trên cơ sở đó sẽ
góp phần kiểm soát và khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời
gian tới.
B. THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN
1. Tổng quan về chất thải rắn tại Việt Nam hiện nay
Chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường
phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình) thì phải nộp phí bảo vệ môi trường.
Đây là nội dung của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn được Chính phủ ban hành ngày 29/11/2007.
Hiện nay khối lượng các chất thải rắn ở các nhà máy và các khu đô thị Việt
Nam (bao gồm chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải phá dỡ công trình
xây dựng, …) tạo ra ngày càng nhiều. Theo thống kê của Viện chiến lược chính sách
tài nguyên và môi trường (Bộ tài nguyên - Môi trường) hàng năm cả nước thải ra
khoảng hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó 80% chất thải sinh hoạt (12 triệu tấn) và
20% chất thải công nghiệp (3 triệu tấn). 50% chất thải rắn ở các đô thị là rác thải sinh
hoạt của các hộ gia đình. Khoảng 70% lượng rác thải đô thị đã được thu gom.
Hình 1. Tỷ lệ các chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay
Nhóm 5 Trang 9
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Dự
báo
đến
năm
2020 lượng chất thải rắn phát sinh vào khoảng
50 triệu tấn 1 năm. Trong đó chỉ có 15 ÷ 20% lượng chất thải rắn được phân loại và tái
chế thủ công tại các làng nghề, số còn lại được chôn lấp. Nguồn phát sinh chất thải rắn
tập trung chủ yếu ở các khu đô thị lớn. Hiện nay, khoảng 80% chất thải công nghiệp
phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và miền Nam.
Trong đó, 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng sông Hồng và
Bắc Trung Bộ. Thêm vào đó, gần 1500 làng nghề tập trung chủ yếu ở các vùng nông
thôn miền Bắc mỗi năm phát sinh cỡ 774.000 tấn chất thải công nghiệp.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với CTR
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn được quy định như sau:
- Đối với chất thải rắn thông thường phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ sở
kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề: không quá 40.000
đồng/tấn.
- Đối với chất thải rắn nguy hại: không quá 6.000.000 đồng/tấn.
- Chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được xác định và phân
loại theo quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9-4-2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn.
Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn :
- Là các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn, trừ những đối tượng tự xử lý
hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy
định của pháp luật.
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu ngân sách nhà nước,
được quản lý, sử dụng như sau: Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị
Nhóm 5 Trang 10
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
trực tiếp thu phí, phần còn lại là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để chi
dùng cho việc xử lý chất thải rắn, phân loại chất thải rắn, hỗ trợ đầu tư xây dựng các
bãi chôn lấp, công trình xử lý chất thải rắn, sử dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng, xử
lý và tiêu hủy chất thải rắn.
Căn cứ quy định về mức thu phí và điều kiện thực tế về xử lý, tiêu huỷ chất thải
rắn ở địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường áp dụng đối với từng loại chất thải rắn, ở
từng địa bàn và từng loại đối tượng nộp phí tại địa phương. Đối tượng nộp phí có
nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn cùng với
phí vệ sinh cho đơn vị thu phí vệ sinh.
3. Quá trình và công nghệ xử lý chất thải rắn
3.1 Thu gom và vận chuyển chất thải rắn
Công tác thu gom chất thải rắn cần có các phương tiên thu gom và tiêu thụ
nhiên liệu cùng với đó là sự đa dạng của các loại nhiên liệu sử dụng và mức độ tiêu
thụ. Vì vậy, lượng nhiên liệu tiêu thụ cho mỗi tấn chất thải thu gom có thể khác nhau
do hệ thống thu gom khác nhau. Các nguồn phát thải khí nhà kính từ hoạt động thu
gom là khí CO2 phát sinh do sử dụng nhiên liệu và tiêu thụ điện năng của hệ thống thu
gom. Vì thế các phương pháp nhằm giảm thiểu khí nhà kính từ hoạt động này cần
được xem xét là:
- Hợp lý hoá quá trình vận hành thu gom và sử dụng nhiên liệu hiệu quả.
- Sử dụng các nhiên liệu thay thế như năng lượng sinh học, khí sinh học…
- Sử dụng phương tiện vận chuyển thay thế như đường sắt, đường thuỷ (vận
chuyển khối lượng lớn hơn)
- Tối thiểu khoảng cách vận chuyển
3.2 Tái chế
Có rất nhiều công nghệ tái chế chất thải rắn dựa trên thành phần chất thải có thể
tái chế như kim loại, giấy, nhựa, thủy tinh… Tái chế cũng góp phần đáng kể cắt giảm
khí thải nhà kính bởi lượng chất thải rắn sẽ giảm đi, đồng thời tạo ra các vật liệu thay
thế cho nguyên liệu thô của quá trình sản xuất. Thêm vào đó, công tác tái chế sẽ giảm
lượng chất thải cần phải vận chuyển tới khu xử lý cũng như khối lượng nguyên liệu
thô cần vận chuyển tới nơi sản xuất. Nguồn phát thải khí nhà kính từ hoạt động tái chế
Nhóm 5 Trang 11
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
là khí CO2 phát sinh do sử dụng nhiên liệu và tiêu thụ điện năng. Vì vậy, giải pháp là
nâng cao tỷ lệ tái chế.
3.3 Chế biến phân compost và chế phẩm sinh học
Khoảng 30- 70% chất thải sinh hoạt có thành phần là chất thải hữu cơ. Đây
chính là nguồn nguyên liệu tốt để chế biến phân compost và chế phẩm sinh học khác.
Việc sử dụng phân compost và chế phẩm sinh học một mặt sẽ cải thiện chất lượng đất
nông nghiệp, mặt khác cũng giảm thiểu khí nhà kính phát sinh. Điều này được thể hiện
bởi quá trình lưu giữ carbon trong đất và thay thế các loại phân bón hoá học (giảm
thiểu phát thải từ quá trình sản xuất, vận chuyển phân bón hoá học tới nơi tiêu thụ).
Tuy nhiên, trong quá trình chế biến phân compost và chế phẩm sinh học cũng phát thải
khí nhà kính như CH4, N20. Nhằm cắt giảm khí thải phát sinh cần phải lựa chọn công
nghệ xử lý hiệu quả với mức phát thải khí nhà kính thấp. Ngoài ra, có thể chuyển đổi
khí NH4 thành năng lượng.
3.4 Xử lý bằng công nghệ đốt
Đây là một phương pháp hiệu quả nhằm chuyển hoá chất thải thành năng lượng
đồng thời giảm khối lượng chất thải rắn tới bãi chôn lấp. Phương pháp này vừa đạt
hiệu quả năng lượng (sản xuất điện bằng nhiệt lượng thông qua quá trình đốt cháy chất
thải) cùng với giảm thiểu khí nhà kính do cắt giảm tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch để sản
xuất điện năng.
3.5 Chôn lấp hợp vệ sinh
Có thể nói rằng nguồn phát thải khí nhà kính cơ bản từ các bãi chôn lấp là CO2,
CH4, N20 do quá trình phân huỷ chất thải rắn. Tuy nhiên, các bãi chôn lấp hợp vệ sinh
với hệ thống thu gom nước rỉ rác và khí rác tạo ra đầu vào cho quá trình sản xuất điện
năng bằng phương pháp đốt khí biogas thay thế cho các nguyên liệu hoá thạch. Nhưng
so sánh với các phương pháp khác thì tỷ lệ phục hồi năng lượng của phương pháp này
là thấp.
Như vậy, cần phải có một thang phân cấp trong quản lý chất thải rắn mà ở dây
cụ thể là phân cấp cho quá trình hay công nghệ xử lý. Tại các nước phát triển như Mỹ
và các nước châu Âu, họ đang sử dụng hệ thống phân cấp dựa trên tiêu chí hành động
ưu tiên nhằm hỗ trợ phát triển chiến lược quản lý chất thải rắn với mục đích tối thiểu
hoá tiêu thụ tài nguyên và bảo vệ môi trường đồng thời giảm thiểu lượng khí nhà kính
Nhóm 5 Trang 12
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
phát sinh.
3.6 Cơ chế sản xuất sạch hơn (CDM)
Sản xuất sạch hơn là một trong các đề án của hiệp định thư Kyoto dựa trên cơ
chế linh hoạt nhằm thu hút đầu tư bởi yếu tố cắt giảm khí nhà kính của các dự án. Cơ
chế này cho phép các quốc gia ký kết hiệp định thư Kyoto có thể đầu tư vào các dự án
giảm khí thải nhà kính tại các nước đang phát triển và khối lượng giảm thiểu của các
dự án đầu tư này được đưa vào tính cho mục tiêu cắt giảm khí nhà kính (phần trăm hay
khối lượng) ở các quốc gia đầu tư.
Phần lớn các bãi chôn lấp ở các nước đang phát triển là các bãi chôn lấp không
hợp vệ sinh hoặc không được kiểm soát. Điều này gây ra các tác động tiêu cực tới môi
trường và sức khoẻ người dân. Vì vậy, việc áp dụng công nghệ xử lý nahừm giảm các
tác động tiêu cực và giảm thiểu khí nhà kính phát sinh từ các bãi chôn lấp không hợp
vệ sinh là yêu cầu cấp thiết tại những quốc gia này. Tuy nhiên, lại có những rào cản về
tài chính, nguồn nhân lực, cơ chế chính sách trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng hiện
đại về quản lý chất thải rắn. Chính vì thế mà cơ chế sản xuất sạch hơn có thể áp dụng
cho hoạt động quản lý chất thải rắn ở các nước đang phát triển thông qua trao đổi giá
trị định mức khí thải.
Các dự án về chất thải rắn với cơ chế sản xuất sạch hơn hiện nay trên thế giới
đang trên lộ trình đến năm 2010 sẽ đạt được 209 tỷ đơn vị định mức cácbon ( 1 đơn vị
định mức tương đương 1 tấn CO2). Như vậy, càng có nhiều dự án về chất thải rắn hay
các quốc gia mở rộng áp dụng cơ chế sản xuất sạch hơn thì lượng khí thải nhà kính sẽ
càng được cắt giảm.
4. Khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn đó là: kiểm toán khí thải và
nước thải
4.1 Khí thải
Có thể nói rằng công tác kiểm toán khí thải phát sinh trong hoạt động quản lý
chất thải rắn là một điều thách thức và khó khăn. Bởi vì hoạt động thu gom, xử lý chất
thải rắn thường phát sinh các loại khí tạo ra hiệu ứng nhà kính chủ yếu như CO2, CH4,
N20 và các loại khí khác. Hơn nữa, định lượng khí nhà kính cũng không chắc chắn do:
- Có rất nhiều phương pháp xử lý chất thải với các quá trình đan xen hỗn hợp
(tiêu biểu là xử lý sinh học) làm cho công tác định lượng chính xác khí nhà kính trở
Nhóm 5 Trang 13
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
nên rất khó khăn.
- Thành phần chất thải được xử lý thường không đồng nhất, không giống nhau
dẫn tới khó thống kê.
Tuy nhiên,cũng có rất nhiều phương pháp và công cụ được phát triển để giải
quyết các khó khăn trong công tác định lượng khí thải như các báo cáo thường niên về
phát sinh khí nhà kính, đánh giá vòng đời phục vụ công tác ra quyết định và lập kế
hoạch, quy hoạch…
Công tác đánh giá và tính toán lượng khí nhà kính phát sinh và giảm thiểu đóng
vai trò gián tiếp cũng như trực tiếp nhằm cắt giảm khí nhà kính và cần phải xem xét tới
các bên liên quan như cấp quản lý, điều hành quốc gia, các nhà quy hoạch, những
người ra quyết định, các nhà phát triển công nghệ… Như vậy, trong thời gian tới công
tác kiểm toán khí thải nhà kính cần phải được hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là trong
việc xây dnựg các công cụ, phương pháp định lượng khí nhà kính.
Thực tế cho thấy, việc quản lý CTR không hợp lý là một trong những nguyên
nhân chính gây ô nhiễm môi trường( đất, nước, không khí…). Nước rò rĩ từ các bãi
chôn lấp không hợp vệ sinh gây mùi hôi thối, khó chịu vừa mất mĩ quan, vừa gây ô
nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Nước rò rĩ trong khu hầm mỏ từ nơi thải bỏ
chất thải có thể chứa các độc tố như đồng, uranium, arsenic là nguyên nhân khiến cho
nguồn nước ngầm bị ô nhiễm.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang trở thành vấn đề cấp bách
đối với các đô thị - khu công nghiệp, trong khi đó công tác quản lý CTR ở các đô thị
cũng như các khu công nghiệp còn rất yếu kém và còn nhiều hạn chế.
*Nguyên nhân là do
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ, các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để bắt buộc mọi người dân, tổ chức
phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- Sự phân công trách nhiệm quản lý CTR giữa các nghành chua rõ ràng, chưa
có một hệ thống quản lý thống nhất riêng đối với CTR công nghiệp thành phố.
- Cơ chế thực hiện dịch vụ thu gom và quản lý CTR vẫn còn mang nặng tính
bao cấp, mặc dù nhà nước việt nam đã có chính sách xã hội hóa công tác này.
- Chưa có thị trường thống nhất về trao đổi và tái chế CTR nói chung và CTR
Nhóm 5 Trang 14
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
công nghiệp nói riêng, chỉ có một phần rất nhỏ CTR công nghiệp được thu hồi, tái chế
và sử dụng.
- Phần lớn CTR công nghiệp được thải bỏ lẫn lộn với CTR đô thị và được đưa
đến bãi chôn lấp vốn chưa được thiết kế “hợp vệ sinh” ngay từ đầu.
- Việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Sự tham gia của
cộng đồng và của khu vực tư nhân vào việc thu gom và quản lý chất thải chưa rộng rãi.
- Thiếu sự đầu tư thỏa đáng và lâu dài đối với các trang thiết bị thu gom, vận
chuyển, phân loại, xây dựng các bãi chôn lấp đúng quy cách.
- Chưa có công nghệ và phương tiện hiện đại cũng như vốn đầu tư để tái chế
chất thải đã thu gom.
- Nhận thức của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường chưa cao, nhiều doanh
nghiệp không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe liên quan
tới công tác thu gom, xử lý và quản lý CTR vẫn còn đang ở trình độ thấp. Việc đổ bỏ
bừa bãi CTR xuống các kênh rạch gây mất vệ sinh, đe dọa nghiêm trọng đến nguy cơ
suy thoái môi trường nước mặt.
Giải quyết vấn đề CTR là một bài toán phức tạp từ khâu phân loại CTR, tồn trữ,
thu gom, đến việc vận chuyển, tái sinh, tái chế và chôn lấp.
Biện pháp xử lý CTR hiện nay chủ yếu là chôn lấp, nhưng chưa có bãi chôn lấp
CTR nào đạt tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh môi trường.
4. 2 Biện pháp quản lý CTR được tốt hơn
- Để hệ thống quản lý CTR đạt hiệu quả cao nhờ sự kết hợp chặt chẽ, đúng đắn
giữa các thành phần:
- Giảm thiểu tại nguồn, chế biến chất thải: sản xuất phân bón, khí sinh học, đốt
tận dụng nhiệt…
- Giáo dục cộng đồng, nâng cao nhận thức, nhiệm vụ và trách nhiệm của cộng
đồng về vấn đề quản lý chất thải( chuyến dịch truyền thông chung, phân biệt các loại
sản phẩm, ngày làm vệ sinh môi trường cả nước, thùng rác cộng đồng, giáo dục thế hệ
trẻ…)
- Giáo dục người tiêu dùng, khuyến khích sử dụng các vật liệu tái chế trong sản
xuất, khuyến khích các công nghiệp tái chế, trợ cấp cho các nghiên cứu và phát triển
Nhóm 5 Trang 15
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
công nghệ tái chế
- Cung cấp luật và an toàn cho sức khỏe cộng đồng, môi trường, có tính khả thi
và công bằng ( luật bảo vệ môi trường, luật bảo vệ sức khỏe cộng đồng, giấy phép cho
các hoạt động liên quan tới rác…)
- Cho các đơn vị quản lý chất thải rắn; ràng buộc, xử phạt và thu hồi giấy
phép…)
- Ngoài ra để quản lý tốt chất thải rắn, Bãi chôn lấp phải đảm bảo
- Xây dựng bãi chôn lấp rác xa khu dân cư, trường học bệnh viện, khu bảo tàn, khu
giải trí…)
- Xây dựng rào chắn xung quanh bãi chôn lấp để che khuất tằm nhìn
- Dùng vật liệu chống thấm phủ lên phủ lên bãi rác để hạn chế nước rò rỉ
- Có hệ thống xử lý tốt nước rò rỉ
- Thường xuyên phun thuốc khử mùi
- Trồng cây xanh xung quanh khu vực bãi rác
Nhóm 5 Trang 16
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
CHƯƠNG II : THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2.1 Hiện trạng thu phí BVMT tại thành phố Đà Lạt
a. Hiện trạng môi trường nước do các hoạt động công nghiệp gây ra
Tình hình phát triển công nghiệp trong quá trình đô thị hoá có khối lượng và
mức độ phát sinh ngày càng có chiều hướng gia tăng dẫn đến điều kiện vệ sinh môi
trường, cung cấp nước sinh hoạt vài nơi không bảo đảm. Một số cơ sở sản xuất công
nghiệp chưa áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường có lượng nước thải, khí thải với
mức độ khá cao, đang gây ô nhiễm và có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường sinh thái nếu như không có biện pháp ngăn ngừa. Tuy nhiên, đây mới chỉ là
biểu hiện của các nguồn ô nhiễm mang tính chất cục bộ.
b. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động công nghiệp gây ra
Sự ô nhiễm chỉ ở đây mang tính chất cục bộ, với nồng độ bụi vượt quá tiêu
chuẩn cho phép (TCCP) 2- 3 lần; nồng độ các khí độc nơi làm việc của công nhân như
SO2, CO2, CO, THC đều nằm trong giới hạn cho phép.
c. Hiện trạng rác thải công nghiệp
Rác công nghiệp chiếm tỉ lệ rất thấp (5-10%) so với tổng khối lượng rác thải
hàng ngày do các cơ quan dịch vụ công cộng thu gom được. Thành phần chủ yếu là
các chất trơ như đất đá xà bần, bao bì không có khả năng tái sử dụng.
Nhìn chung, rác thải công nghiệp của Đà Lạt khá đơn giản về thành phần, mức
độ độc hại thấp. Nếu công tác tổ chức thu gom và tái sử dụng các bã thải công nghiệp
được các nhà máy quan tâm đúng mức thì các vấn đề ô nhiễm từ rác công nghiệp là
không đáng kể.
d. Đánh giá mức độ và ảnh hưởng của ô nhiễm công nghiệp đến môi trường
Với sự phong phú sản phẩm nông nghiệp của một vùng ôn đới trong một đất
nước nhiệt đới, ngành công nghiệp thực phẩm ở Đà Lạt trong thời gian gần đây đã
phát triển mạnh, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển. Tuy nhiên, vấn đề qui
hoạch chưa được quan tâm đúng mức, và do sự cạnh tranh gay gắt về giá cả sản phẩm
mà phần lớn các nhà máy, xí nghiệp thực phẩm đều không có bất cứ một công đoạn xử
lý chất thải nào. Kết quả đã làm ô nhiễm nặng nề tới môi trường xung quanh do xả vào
đó một khối lượng lớn chất thải hữu cơ.
Nhóm 5 Trang 17
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Trường hợp điển hình là công nghiệp giết mổ gia súc. Nguồn ô nhiễm nước rất
đáng kể. Trung bình số gia súc giết mổ mỗi ngày khoảng 4,8 tấn, theo tiêu chuẩn cứ 01
tấn gia súc (thịt hơi) thải ra 35kg BOD5; 8m3 nước thải. Như vậy, tải lượng ô nhiễm
sẽ là 168 kgBOD/ngày, và lưu lượng nước thải là 38,4m3/ngày. Khi nhu cầu về lượng
thịt tăng lên do gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế, lượng nước thải này sẽ còn tiep
tục gia tăng.
- Phần lớn các nhà máy đã được xây dựng từ lâu, đến nay công nghệ và thiết bị
đã lạc hậu, năng suất thấp. Do đó hệ số sử dụng nguyên liệu thấp, lượng chất thải
nhiều và không có các công đoạn phụ để xử lý theo hướng giảm thiểu, làm sạch chất
thải trước khi thải hoặc sử dụng chất thải để sản xuất các sản phẩm phụ. Vì vậy, giá
thành sản phẩm cao và gây ô nhiễm môi trường.
- Các ngành công nghiệp đang ra sức thích nghi với cơ chế thị trường nên chủ
yếu chỉ đầu tư kỹ thuật nhằm mang lại hiệu quả kinh tế trước mắt. Trong khi đó không
phải chủ dự án nào cũng nhận thức ra vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường là nhiệm
vụ chung của mọi tổ chức, mọi người trong xã hội.
- Do hạn chế về vốn đầu tư nên khi nhập các dây chuyền thiết bị của nước
ngoài, các cơ sở sản xuất ít khi nhập dây chuyền đồng bộ, mà thường nhập một phần
công nghệ, thiết bị, phụ tùng thay thế. Thậm chí, trên cùng một dây chuyền sản xuất có
thể nhập nhiều thiết bị của nhiều nước. Điều này dẫn đến không đồng bộ về công suất
giữa các thiết bị trong dây chuyền, khó lắp nối bảo đảm độ kín.
- Các nhà máy công nghiệp đã thi công xây dựng phần lớn nằm trong khu dân
cư. Trước đây khi xây dựng nhà máy, chủ dự án chỉ quan tâm đến việc bảo vệ luận
chứng kinh tế- kỹ thuật hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi mà chưa quan tâm đến việc
đánh giá tác động môi trường. Do đó không thấy được các ảnh hưởng tốt hay xấu của
nó đến các mặt kinh tế, chính trị, xã hội.
2.2 Tình hình thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường
2.2.1 Đối với nước thải công nghiệp
2.2.1.1 Đối với nước thải công nghiệp tại thành phố Đàlạt
Nhóm 5 Trang 18
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
I) Quy trình thực hiện thu phí bảo vệ môi trường
a) Các bước thực hiện :
+ Lập tờ khai theo hướng dẫn của Sở tài nguyên và môi trường.
- Nộp phí nước thải công nghiệp tại kho bạc nhà nước.
Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Gửi công văn hướng dẫn lập tờ khai cho các đơn vị thuộc diện phải nộp phí
nước thải công nghiệp.
- Thông báo nộp tờ khai cho các đơn vị thuộc diện phải nộp phí nước thải công
nghiệp.
- Tiếp nhận tờ khai và tiến hành thẩm định tờ khai, lấy mẫu nước thải của đơn
vị phân tích và đối chiếu với tờ khai của đơn vị nộp phí nước thải thực hiện lần đầu.
- Gia thông báo nộp phí nước thải cho đơn vị.
- Tiếp nhận hoá đơn chứng từ nộp phí.
- Vào sổ theo dõi và lập báo cáo quyết toán với cơ quan thuế.
b) Hồ sơ bao gồm :
- Hướng dẫn lập tờ khai.
- Thông báo lập tờ khai.
- Tờ khai nộp phí nước thải công nghiệp.
- Báo cáo thẩm định tờ khai.
- Thông báo nộp phí.
- Sổ theo dõi.
- Báo cáo quyết toán.
Nhóm 5 Trang 19
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
c) Trình tự nộp phí bảo vệ môi trường :
II) Tình hình thực hiện thu phí bảo vệ môi trường tại thành phố Đàlạt tỉnh Lâm Đồng :
Thực hiện văn bản số 385/TCMT-KSON ngày 27/3/2009 của Tổng Cục môi
trường về việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải và đề xuất ý kiến sửa đổi. Sở Tài nguyên và Môi trường
Lâm Đồng tổng hợp như sau: Rà soát, thống kê và báo cáo tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải trên địa bàn quản lý của tỉnh Lâm Đồng các năm 2006, 2007 và 2008:
Tại Lâm Đồng chỉ mới tổ chức thu phí nước thải sinh hoạt, do Công ty TNHH 1
thành viên cấp và thoát nước Lâm Đồng tiến hành thu và nộp ngân sách.
Cụ thể như sau:
Năm 2006:
Tên loại Giá thu Số tiền thu được Đã nộp ngân sách
Nước thải sinh hoạt 270 đ/m3 2.206.000.000 đ 1.000.000.000 đ
Năm 2007:
Nhóm 5 Trang 20
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Tên loại Giá thu Số tiền thu được Đã nộp ngân sách
Nước thải sinh hoạt 270 đ/m3 881.443.044 đ
Nước thải công cộng 300 đ/m3 2.735.012.097 đ
Tổng số 3.616.455.141 đ 2.000.000.000 đ
Năm 2008:
Tên loại Giá thu Số tiền thu được Đã nộp ngân sách
Nước thải công
cộng
300 đ/m3 3.668.559.900 đ
Tổng số 3.668.559.900 đ 2.000.000.000 đ
III) khó khăn đối với việc thu phí đối với nước thải tại thành phố Đà LạtThứ nhất, do việc ban hành các quy định hướng dẫn còn chưa cụ thể nên việc triển khai không đạt kết quả tốt. Ở nhiều địa phương, mặc dù Sở TN&MT đã trình đề án thu phí song HĐND và UBND cấp tỉnh vẫn chưa ban hành Quyết định cho phép triển khai thực hiện, đặc biệt là đối với NTSH. Đối với việc thu phí NTCN, vướng mắc lớn nhất là Thông tư hướng dẫn tính toán khối lượng các chất gây ô nhiễm chưa được ban hành cụ thể và hợp lý để giúp các Sở TN&MT thẩm định tờ khai của các doanh nghiệp. Việc thẩm định tờ khai của các doanh nghiệp chỉ dựa trên ước lượng chưa có cơ sở khoa học, đặc biệt là các cơ sở sản xuất theo thời vụ rất khó thẩm định tờ khai. Mặt khác, các Sở TN&MT còn gặp nhiều khó khăn trong việc phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện Nghị định đến cộng đồng doanh nghiệp. Phương pháp thu phí rườm rà chưa xác định được lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải. Bên cạnh đó, mức phí thải công nghiệp quá thấp làm giảm vai trò, ý nghĩa của phí BVMTđối với nước thải.
Thứ hai, nhân lực và kinh phí thiếu thốn khiến cho việc triển khai thu phí kém hiệu quả. Lực lượng cán bộ của các Phòng Quản lý môi trường thuộc các Sở TN&MT vừa thiếu số lượng vừa yếu về trình độ, trong khi phải đảm nhận một khối lượng lớn các công việc liên quan từ việc xây dựng chính sách, chiến lược BVMT của địa phương, xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm cho đến thực thi các hoạt động cụ thể như kiểm soát ô nhiễm, thanh tra môi trường, giải quyết sự cố, bảo tồn đa dạng sinh học...
Thứ ba, ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp phí còn thấp. Nhiều doanh nghiệp né tránh, không chịu kê khai hoặc kê khai thấp hơn nhiều so với thực tế. Khó khăn lớn nhất hiện nay, theo đánh giá của các địa phương, vẫn là các doanh nghiệp kê khai rất ít, chưa có ý thức chấp hành việc nộp phí.
Thứ tư, do thiếu các biện pháp hỗ trợ như chưa có danh sách các tổ chức có thẩm quyền phân tích nước thải, Nhà nước cũng chưa có các biện pháp chế
Nhóm 5 Trang 21
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
tài đủ mạnh để cưỡng chế các doanh nghiệp chây ỳ không chịu nộp phí. Chẳng hạn, phạt từ 500 nghìn đồng đến một triệu đồng với hành vi không nộp phí, lệ phí có giá trị dưới 10 triệu đồng, từ 5 đến 10 triệu đồng với hành vi không nộp phí có giá trị từ 50 đến 100 triệu đồng... Mức phạt cao nhất cũng chỉ vài triệu đồng, thấp hơn mức phí mà doanh nghiệp phải nộp nên họ chấp nhận nộp phạt, thay vì nộp phí. Bên cạnh đó, công tác phối hợp, quản lý giữa các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo, đùn đẩy trách nhiệm. Cụ thể là, khi phát hiện những doanh nghiệp trốn nghĩa vụ nộp phí, Chi cục Bảo vệ môi trường ở các địa phương thường làm công văn gửi Sở Tài chính yêu cầu thực hiện xử phạt, nhưng Sở Tài chính lại cho rằng, việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực môi trường phải do thanh tra chuyên ngành về môi trường phụ trách. Trong khi đó, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường cho rằng, Nghị định 81 quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT không quy định được phép xử phạt đối tượng có hành vi trốn nộp phí nước thải công nghiệp. Còn Nghị định 63 về việc xử phạt doanh nghiệp có hành vi trốn nộp phí nước thải công nghiệp thì lại không quy định thanh tra chuyên ngành môi trường có quyền xử phạt.
2.2.1.2 Tình hình thực hiện thu phí bảo vệ môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh
. Số liệu về nước thải Công nghiệp tại TP HCM
1. Nước thải công nghiệp trong các KCN-KCX: o Hiện có 3 KCX và 9 KCN đã chính thức hoạt động. Tổng lượng nước
thải khoảng 28.600 m3/ngày-đêm. o Trong đó, có 3 KCX và 2 KCN có HTXL tập trung, với tổng lượng nước
được xử lý là: 13.100m3/ngày-đêm (đạt 45,8%). o Còn 7 KCN chưa có HTXL tập trung, với tổng lượng nước chưa xử lý:
15.500m3/ngày-đêm (54,2%) 2. Bảng tổng hợp tình hình xử lý nước thải công nghiệp tại các KCN/KCX 3. Nước thải công nghiệp tại các cơ sở sản xuất ngoài KCN/KCX 4. Bảng thống kê Lượng nước thải của một số ngành công nghiệp chính trên địa
bàn TP.HCM
STT NGÀNH CÔNG NGHIỆP LƯỢNG NƯỚC THẢI (m3/ngày) 01 Thực phẩm 33.160 02 Bột giấy và giấy 49.228 03 Dệt nhuộm 21.580 04 Thuộc da 768 05 Sơ chế mủ cao su 11.545 06 Bột giặt 370 07 Chăn nuôi 824 Tổng 117.475
(Nguồn: 1998)
Nhóm 5 Trang 22
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
5. Tổng hợp lượng nước thải công nghiệp trên địa bàn TP.HCM: o So sánh các kết quả điều tra và nghiên cứu, có thể đưa ra con số tổng
lượng nước thải công nghiệp của thành phố hiện nay trong khoảng: 145.000-150.000 m3/ngày
o Tỷ lệ nước thải công nghiệp được xử lý ước tính trong khoảng 39-65% o Tỷ lệ DN có lắp đặt hệ thống xử lý nước thải khoảng 38 -45%.
KẾT QUẢ THU PHÍ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (số liệu thống kê đến tháng 6/2005)
o Số doanh nghiệp dự kiến phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp: 6.000 đơn vị
o Số doanh nghiệp đã đăng ký nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp: 1.689 đơn vị
o Số doanh nghiệp đã được thẩm định và thông báo nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp: 1.537 đơn vị.
o Số doanh nghiệo đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp: 827 đơn vị.
Bảng thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn TP.HCM từ tháng 12/2004 đến tháng 6/2005.
Số lượng Doanh nghiệp
Tổng số phí BVMT thu được
Tỷ lệ (%)
Doanh nghiệp đã kê khai 1.689/6.000 3.262.726.145 28.15Doanh nghiệp đã được thẩm định và thông báo nộp phí 1.537 3.433.310.178
Doanh nghiệp đã nộp phí 827 2.426.927.494
Tình hình Thu phí Nước thải Công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (từ 12/2004 - 06/2005)
Tổng DN dự kiến phải nộp phí nước thải
DN đã được thông báo nộp phí
DN đã nộp phí
Nhóm 5 Trang 23
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
a). Ưu điểm : - Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố công nghiệp , có các khu công nghiệp và khu chế xuất tập trung nên dễ dàng quản lý công tác xử lý cũng như thu phí nước thải công nghiệp .- Các khu công nghiệp ở thành phố hồ chí minh có vốn đầu tư ở nước ngoài nên được đầu tư và cải tiến công nghệ sản xuất theo quy trình sản xuất sạch hơn- Các khu công nghiệp đều hướng tới mục tiêu xây sựng khu công nghiệp sinh thái nên có ý thức cao về bảo vệ môi trường- Đã xác định được các thành phần ô nhiễm có trong chất xả thải nên thuận lợi cho việc tính toán mức thu phí bảo vệ môi trường- Ủy ban nhân dân thành phố và các phòng tài nguyên môi trường cũng tạo nhiều điều kiện cho công tác thu phí và luôn có những cuộc kiểm tra thu phí định kì hàng năm- Nguồn nhân lực cho công tác thu phí dồi dào,có nhiều phòng ban tài nguyênb) Hạn chế :- Qua 5 năm triển khai Nghị định 67, TP. Hồ Chí Minh luôn đứng đầu về số phí nộp ngân sách, từ năm 2004-2009 tổng số tiền thu phí BVMT từ nước thải sinh hoạt của thành phố đạt trên 536 tỷ đồng. Đối với phí BVMT thu từ nước thải công nghiệp trên 35 tỷ đồng. Nhìn qua 2 con số này, có thể thấy một sự chênh lệch quá lớn trong khi nước thải công nghiệp là một trong những tác nhân nặng ký gây ô nhiễm môi trường.
- Mục đích của thu phí BVMT nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, nên nếu nước thải càng ô nhiễm thì mức phí phải nộp càng cao nhưng khi thực hiện theo quy định của Nghị định 67 thì có sự bất cập là nước thải sinh hoạt ô nhiễm thấp hơn nhưng lại chịu phí cao hơn nước thải công nghiệp. Ngoài việc mức phí BVMT nước thải công nghiệp thấp không tạo sự công bằng trong đóng góp tài chính cho công tác BVMT, mà lý do này còn không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hệ thống xử lý nước thải. Vì chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải cao hơn nhiều so với số phí BVMT phải đóng khi không có hệ thống xử lý nước thải.
- Một bất cập khác là doanh nghiệp phải chủ động kê khai và nộp phí BVMT, nhiều doanh nghiệp né tránh, không chịu kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế xả thải. Cho đến nay các trường hợp vi phạm về kê khai, nộp phí BVMT chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, chưa có trường hợp nào bị xử lý vi phạm hành chính vì không kê khai, nộp phí BVMT. Về phía nhà quản lý, ngoài khó khăn trong
Nhóm 5 Trang 24
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
việc xác định chính xác lưu lượng và nồng độ ô nhiễm của doanh nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường một số quận, huyện chưa thực sự coi đây là nhiệm vụ của mình, không thường xuyên điều tra, khảo sát bổ sung danh sách đối tượng nộp phí BVMT nước thải công nghiệp nên dễ sót các doanh nghiệp nhỏ lẻ, hoạt động không thường xuyên.
2.2.2 Đối với chất thải rắn công nghiệp
2.2.2.1 Đối với chất thải rắn công nghiệp tại thành phố Đalạt
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí-lệ phí, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP, Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn và Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2008/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008 của HĐND
tỉnh về việc quy định mức thu, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản và chất thải rắn; phí thoát nước trên địa
bàn thành phố Đà Lạt; tỷ lệ thu Lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ
ngồi thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính - Cục Thuế - Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 89/TTr-LN ngày 13/01/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau:
a) Đối với chất thải rắn thông thường phát thải từ hoạt động của cơ quan, cơ
sở kinh doanh, dịch vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề: 40.000 đồng/tấn;
b) Đối với chất thải rắn nguy hại: 6.000.000 đồng/tấn.
Nhóm 5 Trang 25
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Điều 2. Đối tượng nộp, cơ quan tổ chức thu, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản
lý sử dụng
1. Đối tượng chịu phí: là chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại
được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
Trong đó:
a) Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn có tên trong Danh mục các chất
thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
b) Chất thải rắn không có tên trong Danh mục các chất thải rắn nguy hại do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành là chất thải rắn thông thường.
- Không thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường phát
thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
2. Đối tượng nộp phí: là các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác có phát thải chất thải rắn thuộc đối tượng
chịu phí nêu tại điểm 1 trên đây.
3. Đối tượng không phải nộp phí: là các cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 4
- Mục I - Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a) Cá nhân, hộ gia đình phát thải chất thải rắn thông thường trong sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân.
b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí quy định tại điểm 2 trên đây
nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan tổ chức thu phí: Công ty quản lý công trình đô thị thành phố Đà
Lạt, thị xã Bảo Lộc; Xí nghiệp hoặc Đội quản lý công trình công cộng các huyện.
5. Tỷ lệ điều tiết, chế độ quản lý sử dụng số phí thu được:
a) Tỷ lệ điều tiết để lại:
- Được để lại cho các đơn vị trực tiếp tổ chức thu: 25% trên tổng số phí thực
thu đểchi cho công tác tổ chức thu phí.
- Số phí còn lại 75%, được nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước. b) Quản lý sử
dụng số phí thu được:
Việc quản lý sử dụng số phí thu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 -
Mục II - Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính.
Nhóm 5 Trang 26
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Mọi mức thu,
nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Giao Sở Tài chính, Cục Thuế hướng dẫn các đơn vị và các địa
phương về biên lai, ấn chỉ; chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo
quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành trong
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các tổ
chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Tình hình thu phí đối với thành phố Đà lạt:
-Vẫn chưa được áp dụng nhiều đối với toàn khu vực
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải hiện nay là quá rẻ mạt, chỉ
vài chục ngàn đồng, trong khi để xử lý khối lượng rác thải đó phải tốn cả triệu đồng.
Điều này vô hình trung tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không
chịu đầu tư xử lý rác thải ngay tại chỗ mà cứ xả thải thẳng ra môi trường
- Việc thu phí rác thải công nghiệp hiện gặp rất nhiều khó khăn, nguyên do
trước hết xuất phát từ sự nhận thức chưa thấu đáo của các doanh nghiệp. Đây là khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước nhằm sử dụng vào việc bảo vệ môi trường, duy tu và
bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, nộp vào ngân sách trung ương để bổ
sung vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khá nhiều doanh nghiệp
tầm cỡ đến nay vẫn chưa chịu kê khai và nộp phí. Nguyên do thứ 2 là số lượng doanh
nghiệp thuộc diện phải nộp phí rất lớn, phạm vi rộng, trong khi bộ máy nhân lực lại
quá mỏng. Phòng Tài vụ của chi cục chỉ có 5 người chuyên thu phí khiến việc nắm
danh sách và nhắc nhở doanh nghiệp nộp phí còn kém. Ở các quận, huyện, vì mới
thành lập Phòng Tài nguyên-Môi trường nên nhân sự đang là vấn đề nan giải, có nơi
một người phải kiêm 2-3 lĩnh vực.Một nguyên nhân nữa là phương thức thu phí hiện
nay quá rườm rà như doanh nghiệp tự kê khai trước, sau đó cán bộ phải tiến hành xác
minh, rà soát... nên tốn rất nhiều thời gian và công sức. Hiện vẫn chưa thống kê cụ thể
toàn thành phố có bao nhiêu doanh nghiệp phải nộp phí rác thải, số lượng nêu trên chỉ
là ước tính. Để khắc phục trở ngại trong vấn đề này, chúng tôi rất cần sự hợp tác từ
phía các doanh nghiệp. Trong tương lai, thành phố có thể sẽ áp dụng việc xử phạt hành
Nhóm 5 Trang 27
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
chính và công khai danh sách những đơn vị chậm nộp phí rác thải trên các phương tiện
truyền thông.
2.2.2.2 Đối với chất thải rắn công nghiệp tại tỉnh Đồng nai
1/ Loại phí
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
2/ Phạm vi điều chỉnh
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn được áp dụng thống nhất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
3/ Đối tượng nộp phí
a. Các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy
hại phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ
chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình).
b. Các cơ sở y tế tư nhân, công lập và cơ quan y tế đóng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai thực hiện nộp phí vệ sinh thu gom và xử lý rác thải y tế nguy hại theo quy định
của ngành y tế. Trường hợp phát sinh loại chất thải rắn khác (không phải rác thải y tế
nguy hại) thì phải thực hiện kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
theo đúng quy định tại Quyết định này.
4/ Đối tượng không phải nộp phí
1. Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt
của cá nhân, hộ gia đình.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng
dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp
luật.
5/ Đơn vị tổ chức thu phí
1. Đơn vị tổ chức thu phí là Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu phí đối với các đối tượng phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc có tính chất và quy mô tương ứng với đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số
21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ
Nhóm 5 Trang 28
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
chức thu phí đối với các đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc có
tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường
theo quy định tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường được phép ủy quyền cho Chi cục Bảo vệ môi
trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa được
phép ủy quyền cho phòng Tài nguyên và Môi trường thu phí.
6/ Mức thu và mức trích phí
1. Mức thu phí
a) Mức thu đối với chất thải rắn thông thường:
- Các khu vực phường, thị trấn và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh: 40.000 đồng/tấn (bốn mươi ngàn đồng trên một tấn).
- Các khu vực còn lại: 32.000 đồng/tấn (ba mươi hai ngàn đồng trên một tấn).
b) Mức thu đối với chất thải rắn nguy hại: 6.000.000 đồng/tấn (sáu triệu đồng
trên một tấn).
2. Mức trích
Mức trích phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn để lại cho đơn vị tổ chức
thu phí là 20% (hai mươi phần trăm) trên tổng số phí thu được.
7/ Chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng và quyết toán phí
1. Chứng từ thu phí
Chứng từ thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn do Cục Thuế Đồng
Nai phát hành theo quy định. đơn vị tổ chức thu phí phải lập, cấp biên lai hoặc hóa
đơn cho đối tượng nộp phí.
2. Thu nộp phí:
a) Đối với đối tượng nộp phí:
- Kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai, thời hạn quy định và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc đăng ký, kê khai; lập hồ sơ theo dõi lượng chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại phát sinh.
- Căn cứ vào thông báo nộp tiền phí của cơ quan thu phí, đối tượng nộp phí
thực hiện nộp phí chất thải rắn tại trụ sở của cơ quan thu phí. Thời hạn nộp phí chậm
nhất không quá ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
b) Đơn vị tổ chức thu phí:
Nhóm 5 Trang 29
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
- Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí thực hiện
đăng ký, kê khai và nộp phí theo quy định.
- Thông báo số phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường, chất
thải rắn nguy hại phải nộp vào ngân sách Nhà nước cho đối tượng nộp phí.
- Mở tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn” tại Kho
bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; mở
sổ sách kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của
đối tượng nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí theo quy
định.
- Thanh, kiểm tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn và xử lý vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa báo
cáo tình hình, kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trước ngày 30
tháng 01 hàng năm về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tình hình thu phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 01 tháng 03 hàng năm.
c) Cơ quan thuế kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng
tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của đơn vị thu phí.
d) Kho bạc Nhà nước:
- Thực hiện hạch toán số thu phí vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường
đối với chất thải rắn”, định kỳ hàng tháng, sau khi đối chiếu số thu phí với Sở Tài
nguyên và Môi trường, căn cứ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
hạch toán số phí để lại từ tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn” theo tỷ lệ quy định vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng
thời thực hiện hạch toán số phí còn lại nộp ngân sách Nhà nước đúng quy định.
- Tổng hợp và cung cấp số phí đã hạch toán thu ngân sách Nhà nước cho Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa theo quy định.
3. Quản lý, sử dụng phí
Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách Nhà
Nhóm 5 Trang 30
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
nước, được quản lý và sử dụng như sau:
a) Để lại 20% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thu
được cho đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí.
b) Phần còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn thu được) là khoản thu ngân sách địa phương, cụ thể như sau:
- Là khoản thu ngân sách tỉnh đối với phần phí do Sở Tài nguyên và Môi
trường trực tiếp thu.
- Là khoản thu ngân sách cấp huyện đối với phần phí do Ủy ban nhân dân cấp
huyện trực tiếp thu.
4. Lập dự toán và quyết toán phí
Định kỳ hàng tháng, đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp số tiền phí thu được vào
ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ đi khoản thu phí được trích để lại (20%) theo quy
định.
Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn
vị thu phí phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu
được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế. Sau khi quyết toán, số tiền phí được trích để lại chưa chi hết trong năm được
phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
8/ Công khai chế độ thu phí
Tổ chức thu phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí ở
vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết theo quy định tại phần đ, mục
IV Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính gồm: Niêm yết tên
phí, mức thu, chứng từ thu; thông báo công khai văn bản quy định thu phí.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các ngành liên quan tổ chức thực
hiện Quyết định này theo đúng quy định, đúng chế độ tài chính, kế toán hiện hành;
định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
9/ khó khắn trong việc thu phí ở Đồng Nai
Trong năm qua, có 500 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nước thải công
nghiệp phát sinh phải đóng phí bảo vệ môi trường với tổng số tiền hơn 6 tỷ đồng.Tuy
Nhóm 5 Trang 31
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
mức phí phải đóng không cao, nhưng hiện nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chịu đóng với
lý do đang gặp khó khăn về sản xuất, kinh doanh. Tuy mới đi vào hoạt động hơn ba
năm nay để đầu tư cho xử lý ô nhiễm môi trường, Quỹ BVMT tỉnh Đồng Nai đã phát
huy hiệu quả với nguồn vốn đóng góp của các doanh nghiệp lên đến hơn 30 tỷ
đồng.Theo Sở Tài nguyên&Môi trường Đồng Nai, toàn tỉnh có 583 doanh nghiệp
thuộc đối tượng phải nộp phí BVMT. Từ nguồn Quỹ BVMT, đến nay, đã có gần 10 dự
án được hội đồng quản lý Quỹ BVMT tỉnh Đồng Nai giải ngân cho vay ưu đãi với số
vốn hơn 10 tỷ đồng để cải thiện và khắc phục ô nhiễm môi trường, đầu tư các công
trình xử lý môi trường. Tốc độ giải ngân còn thấp là do việc triển khai vay vốn còn bất
cập, các doanh nghiệp chưa được thông báo cụ thể, khó có điều kiện tiếp cận với
nguồn vốn vay. Hội đồng quản lý Quỹ BVMT tỉnh tăng cường hướng dẫn cho doanh
nghiệp các thủ tục vay vốn, điều chỉnh lãi suất tương đương với lãi suất vốn kích
cầu.Được biết năm 2010, Đồng Nai bắt đầu thực hiện thu phí BVMT đối với chất thải
rắn của các tổ chức, cá nhân có chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại
thải ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất
thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình). Mức thu phí,
đối với chất thải rắn thông thường là 40.000 đồng/ tấn đối với các khu vực phường, thị
trấn và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các khu vực còn lại 32.000 đồng/tấn.
Đối với chất thải rắn nguy hại có mức thu là 6.000.000 đồng/tấn. Đơn vị tổ chức thu
phí được giữ lại 20% số phí thu được.
Đề xuất chu trình thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của thành phố
Đà lạt(so sánh với tỉnh Đồng Nai)
Để đảm bảo cho việc thu phí chất thải rắn được thực hiện đồng bộ và tốt trong
khu vực thành phố đà lạt thì có hai thành phần được quan tâm đó là:sở tài nguyên và
môi trường (cơ quan thực hiện chức năng thu phí bảo vệ môi trường)và các đối tượng
bị thu phí bảo vệ môi trường(các tổ chức, cá nhân có thải chất thải rắn thuộc đối tượng
chịu phí, trừ những đối tượng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật.)
a/Đối với cơ quan chức năng thực hiện thu phí bảo vệ môi trường: Theo quy
định, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn là khoản thu thuộc ngân sách Nhà
nước, được quản lý và chi dùng cho việc xử lý chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn môi
Nhóm 5 Trang 32
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
trường; chi hỗ trợ cho việc phân loại, bao gồm cả hoạt động tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức đối với cộng đồng trong việc phân loại chất thải rắn ngay tại
nguồn; chi hỗ trợ đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp, công trình xử lý, sử dụng và tiêu
huỷ chất thải rắn. Việc tổ chức thu phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa
điểm thu phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết, cụ thể là niêm
yết tên phí, mức thu, chứng từ thu và thông báo công khai văn bản quy định thu phí.
Với mục đích thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn để tạo nguồn thu
cho ngân sách địa phương, góp phần chi phí cho việc xử lý chất thải rắn trên địa bàn;
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và xử
lý chất thải rắn đúng pháp luật; ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm do chất thải rắn phát
sinh… ở thành phố Đà lạt sẽ được cụ thể hóa các quy định của pháp luật bằng nghị
quyết của HĐND và triển khai thực hiện đồng bộ trên địa bàn. Chính vì vậy mà phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn cần phải có sự thống nhất trên toàn khu vực vì
nếu không có sự thống nhất trên toàn khu vực sẽ gây nên sự bất đồng đối với phía thu
phí và người bị thu phí.
2.3 Khó khăn trong việc thực hiện thu phí BVMT tại thành phố Đà Lạt
I) Những vấn đề tồn tại
a) Việc đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ tại cơ sở công nghiệp gặp khó khăn, đa số vẫn áp dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ kỹ, nên lượng chất thải ra môi trường rất cao;
b) Phần lớn các cơ sở đã lập báo cáo ĐTM nhưng chưa xây dựng các hệ thống xử lý chất thải, chưa có biện pháp xử lý, hoặc chỉ mới xử lý sơ bộ không đạt mức tiêu chuẩn xả thải. Chưa thực hiện chương trình giám sát và báo cáo định kỳ theo qui định;
c) Vẫn còn nhiều cơ sở công nghiệp nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nhất là các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở sản xuất qui mô hộ gia đình gây ô nhiễm kéo dài, ảnh hưởng đến công tác quản lý đô thị và môi trường dân cư;
d) Cán bộ chuyên trách đa số là kiêm nhiệm, chưa có kinh nghiệm, kiến thức về quản lý ô nhiễm công nghiệp. Bên cạnh đó, chưa có hệ thống kênh thông tin hai chiều đáp ứng hoạt động quản lý môi trường từ cấp thành phố đến cấp địa phương;
đ) Việc triển khai Chương trình chủ yếu vẫn do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện, các ngành và địa phương đã có tham gia tuy nhiên chưa thực sự chủ động, chưa có kế hoạch và kinh phí thực hiện phối hợp;
e) Vai trò của cộng đồng vẫn còn mang tính phong trào, chưa phổ biến;f) Việc phát hiện, giải quyết các vấn đề ô nhiễm chủ yếu do khiếu nại của nhân
dân nên hiệu quả chưa cao. Nhiều vụ việc giải quyết không dứt điểm. Việc chủ động
Nhóm 5 Trang 33
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
kiểm tra, giám sát, khuyến cáo, xây dựng các chế tài xử lý, xử phạt vi phạm ô nhiễm công nghiệp chưa được triển khai đồng bộ
g) Hoạt động nhân rộng các mô hình trình diễn hầu hết triển khai quá chậm nên chưa có cơ sở để đánh giá hiệu quả thực hiện so với mục tiêu đề ra của Chương trình.
h) Chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích cơ sở công nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ hoặc hỗ trợ vốn, công nghệ đầu tư các công trình bảo vệ môi trường;
i) Việc di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa triệt để, chưa có khu vực, cụm công nghiệp nhỏ đáp ứng khả năng của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và hộ sản xuất nhỏ;
k) Chưa đánh giá được một cách cụ thể việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tại từng cơ sở công nghịêp nên việc đánh giá các hiệu quả hoạt động chương trình còn hạn chế.
II) khó khăn - Hoạt động trong lãnh vực khai thác và chế biến khoáng sản: đồng thời phải
đóng góp nhiều khoản nghĩa vụ tài chính về môi trường khác nhau như:
+ Phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. (Nghị định
137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ)
+ Ký quỹ cải tạo và phục hồi môi trường (theo Quyết định số 71/2008/QĐ-
TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ);
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng theo Nghị định 67/2003/NĐ-
CP ngày 13/6/2003, Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/11/2007 của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Tuy nhiên hiện nay chưa có định mức các chất
gây ô nhiễm nên việc xác định mức thu còn nhiều hạn chế.
- Tại Lâm Đồng tập trung là dịch vụ du lịch, vì vậy phí xả thải được thu theo
nước cấp sinh hoạt.
- Các loại hình công nghiệp khác hầu hết là nhỏ lẻ số lượng không nhiều, công
tác thu phí nước thải sản xuất chưa thực hiện được đồng bộ trong khi chờ Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành chính thức về định mức chất thải trong
từng loại hình công nghiệp để áp dụng thống nhất trong cả nước (đã được dự
thảo và góp ý kiến 02 lần).
- Cán bộ làm công tác quản lý môi trường của Sở vừa thiếu (04 người), vừa
chưa được đào tạo về nghiệp vụ.
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải hiện nay là quá rẻ mạt, chỉ
vài chục ngàn đồng, trong khi để xử lý khối lượng nước thải đó phải tốn cả triệu đồng.
Nhóm 5 Trang 34
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Điều này vô hình trung tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không
chịu đầu tư xử lý nước thải ngay tại chỗ mà cứ xả thải thẳng ra môi trường.
- Xuất phát từ sự nhận thức chưa thấu đáo của các doanh nghiệp. Đây là khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước nhằm sử dụng vào việc bảo vệ môi trường, duy tu và
bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, nộp vào ngân sách trung ương để bổ
sung vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khá nhiều doanh nghiệp
tầm cỡ đến nay vẫn chưa chịu kê khai và nộp phí.
- Phương thức thu phí hiện nay quá rườm rà như doanh nghiệp tự kê khai trước,
sau đó cán bộ phải tiến hành xác minh, rà soát... nên tốn rất nhiều thời gian và công
sức. Hiện vẫn chưa thống kê cụ thể toàn thành phố có bao nhiêu doanh nghiệp phải
nộp phí nước thải, số lượng nêu trên chỉ là ước tính.
III) Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm
Từ các vấn đề còn tồn tại nêu trên, xác định các nguyên nhân cơ bản sau:a) Cơ sở công nghiệp phần lớn gặp khó khăn về tài chính và thiếu ý thức tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường công nghiệp;b) Việc xử lý vi phạm chưa nghiêm, đặc biệt là việc xử lý đối với hành vi: xả
nước thải, thải khí, tiếng ồn, độ rung, bụi vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép, thải chất thải rắn không đúng quy định, không đăng ký và xử lý chất thải nguy hại đúng quy định, hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quản lý ô nhiễm công nghiệp thành phố chưa cao;
c) Hoạt động của các ngành, cơ quan còn chồng chéo do thiếu cơ chế phối hợp, phân công trách nhiệm chưa rõ ràng. Các ngành, địa phương hầu như không chủ động xây dựng kế hoạch, phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình;
d) Thiếu cơ chế, chính sách hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thực hiện công tác bảo vệ môi trường, di dời, thay đổi công nghệ, ngành nghề;
đ) Kinh phí sự nghiệp cho các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và điều tra về môi trường công nghiệp không đáp ứng được yêu cầu;
e) Một số hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ triển khai chậm, chưa đồng bộ làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
f) Việc xây dựng và tổ chức có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện giảm thiểu ô nhiễm cần thực hiện sớm, đồng bộ các hoạt động nhằm tăng cường hiệu quả công tác bảo vệ môi trường;
g) Tổ chức, nhân sự cấp quận,huyện cần hoàn thiện sớm để tham gia trong hoạt động của Chương trình;
h) Việc phân công giữa các cơ quan, ngành và địa phương cần rõ ràng, cụ thể và có phân cấp để chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về
Nhóm 5 Trang 35
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
nhiệm vụ được giao;i) Công tác đào tạo, tập huấn và tuyên truyền cần phải chú trọng hơn về số lượng,
chất lượng đảm bảo năng lực thực hiện Chương trình. Đồng thời tạo sự tham gia có hiệu quả của các bên liên quan, đặc biệt là của cộng đồng;
k) Ban Chỉ đạo cần chỉ đạo việc lập kế hoạch, phân bổ nhân lực, kinh phí để thực hiện các hoạt động Chương trình và các hoạt động phát sinh;
l) Việc kiểm tra, đôn đốc, thông tin giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo cần thường xuyên hơn;
m) Kiên quyết xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2.4 Đề xuất giải pháp
- Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính thống nhất danh mục
các đối tượng, khoản thu nước thải công nghiệp (liên quan đến môi trường).
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 đã có sự phân cấp chức năng nhiệm vụ cho
UBND cấp huyện, vì vậy công tác thu các khoản nghĩa vụ tài chính về môi trường cần
có sự phân cấp quản lý và chỉ đạo của chính quyền cấp cơ sở và tạo điều kiện cho đơn
vị doanh nghiệp kinh doanh sản xuất đóng trên địa bàn nào được đóng phí BVMT của
đơn vị mình tại kho bạc Nhà nước tại địa bàn đó thay vì chỉ tập trung đóng tại Kho bạc
Nhà nước Tỉnh.
- Đề nghị Bộ TN&MT sớm ban hành định mức các chất gây ô nhiễm trong
nước thải công nghiệp giúp các cơ quan chuyên môn về môi trường có căn cứ để thẩm
định tờ khai về phí và lệ phí môi trường.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước thực
thi nhiệm vụ thu phí theo hướng chuyên trách, các doanh nghiệp thuộc diện thu phí
nước thải công nghiệp.
2.4.1. Cơ sở xây dựnga) Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;b) Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
d) Phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản. (Nghị định 137/2005/NĐ-CP ngày 9/11/2005 của Chính phủ)
Nhóm 5 Trang 36
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
e)Ký quỹ cải tạo và phục hồi môi trường (theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ
f)Thông tư liên tịch của bộ Tài chính / Bộ Tài Nguyên và Môi Trường số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 09 năm 2007 sửa đổi , bổ sung thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Liên bộ Tài Chính và Bộ Tài Nguyên Môi Trường hướng dẫn thực hiện nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính Phủ về phí bảo vệ MT đối với nước thải
g)Thông tư liên tịch sửa đổi , bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 và Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 6/9/2007 hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
h)Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
i)Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
j)Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thiết lập ưu tiên trong triển khai chương trình
- Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước.- Bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học.- Bảo vệ và cải thiện môi trường công nghiệp.- Đẩy mạnh vai trò của các thành phần kinh tế trong việc bảo vệ và cải
thiện môi trường.- Bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị.- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn.- Tăng cường năng lực quản lý cho cơ quan quản lý môi trường.- Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức môi
trường. 2.4.2. Các giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp tỉnh.
Nhóm 5 Trang 37
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
- Xây dựng các bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại Ban quản lý các khu công nghiệp theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ.
- Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường giữa Sở TN&MT với các Sở, Ban, Ngành liên quan nhằm thống nhất công tác quản lý môi trường, tránh sự chồng chéo trong quá trình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Kiện toàn bộ máy quản lý môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã, tăng cường cả về nhân lực và vật lực. 2. Giải pháp về mặt chính sách, thể chế, luật pháp liên quan lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường.
- Nâng cao hiệu lực thi hành Luật Bảo vệ môi trường, Luật đất đai, Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học, Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản…
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như áp dụng các mô hình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tái chế, tái sử dụng chất thải, … 3. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho bảo vệ môi trường
Huy động các nguồn vốn có thể nhằm tăng cường và đa dạng hoá đầu tư BVMT tại tỉnh Lâm Đồng, bao gồm:
- Nguồn vốn từ ngân sách trung ương: theo dự án, đề án của trung ương, các chương trình mục tiêu của chiến lược BVMT Quốc gia …
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: phấn đấu đầu tư tài chính của năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo không thấp hơn 1% tổng chi ngân sách của địa phương.
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cơ sở SX-KD.- Nguồn vốn từ nhân dân (đóng góp tự nguyện).- Nguồn Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng- Nguồn vốn từ áp dụng các công cụ kinh tế: thu phí BVMT trong hoạt
động khai thác khoáng sản, phí BVMT đối với nước thải, …- Nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế (vốn tài trợ, ODA, …).
4. Vấn đề tăng cường các hoạt động giám sát chất lượng, quan trắc và cảnh
Nhóm 5 Trang 38
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
báo ô nhiễm môi trường - Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường của tỉnh, đảm bảo cung cấp đầy
đủ thông tin và số liệu tin cậy cho việc đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng không khí tại các khu đô thị lớn, các KCN để giám sát, phát hiện các vấn đề ô nhiễm không khí, hoặc các nguồn khí thải gây ONMT không khí.
- Tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc thành phần môi trường không khí xung quanh, đất, nước mặt, nước ngầm tỉnh Lâm Đồng theo Quyết định phê duyệt số 715/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin địa lý (GIS) nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường phục vụ công tác BVMT, quản lý tài nguyên thiên nhiên và định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị về quan trắc môi trường, đặc biệt là chuẩn hoá phòng thí nghiệm môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Tham gia mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, mạng lưới quan trắc môi trường vùng.5. Vấn đề nguồn lực con người, giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, ban hành các chính sách khuyến khích mọi nguồn lực trong cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc ĐTM của các dự án, nhà máy, quy hoạch phát triển KT-XH và QLMT.
- Các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân, Đoàn thanh niên ... tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phong trào BVMT nhằm nâng cao nhận thức và sự hưởng ứng, tham gia của cộng đồng.
- Phát huy hiệu quả vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng đối với vấn đề bảo vệ môi trường
- Xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường với sự tham gia của người dân. 6. Các giải pháp về quy hoạch phát triển
- Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
- Đánh giá môi trường chiến lược cho quy hoạch phát triển của từng ngành,
Nhóm 5 Trang 39
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
từng lĩnh vực và từng địa phương.- Quy hoạch và triển khai xây dựng các bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh.- Quy hoạch các nghĩa trang, nghĩa địa mới. Quy tập các nghĩa trang, nghĩa
địa cũ có quy mô nhỏ, lẻ để thuận lợi cho việc quản lý và nhằm giảm thiểu các tác động tới chất lượng môi trường. 7. Các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật
- Áp dụng công nghệ sản xuất sạch thay thế dần công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên.
- Áp dụng công nghệ môi trường xử lý các loại chất thải, nhất là chất thải nguy hại.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về môi trường trong giai đoạn CNH- HĐH đất nước với hiện trạng và diễn biến môi trường ở tỉnh.
- Triển khai ứng dụng rộng rãi các đề tài, dự án về BVMT đã được nghiên cứu, thử nghiệm thành công.
- Từng bước hiện đại hóa công nghệ và dây chuyền sản xuất nhằm kiểm soát và giảm thiểu lượng chất thải phát sinh.
- Hỗ trợ tài chính cho các cơ sở sản xuất áp dụng các chương trình sản xuất sạch hơn. 8. Các giải pháp cụ thể khác8.1. Bảo vệ nguồn nước
- Thiết lập và thực hiện các quy định, chính sách, các tiêu chuẩn phù hợp về QLMT đối với các nguồn nước, bao gồm nước mặt và nước ngầm, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Triển khai thực hiện Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi và Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông. Phối hợp với các tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ hình thành và đưa vào hoạt động tổ chức chuyên trách về BVMT nguồn nước lưu vực sông Đồng Nai.
Rà soát, bổ sung điều chỉnh các quy hoạch KT-XH của tỉnh theo hướng lồng ghép với quy hoạch BVMT nước nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Thiết lập vành đai an toàn tại các lưu vực cho các hồ chứa nước cung cấp nước sạch tập trung. Từng bước nâng cao hiệu quả công tác quan trắc các thành phần môi trường nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về môi trường. Tăng cường công tác kiểm soát, khống chế ô nhiễm đối với nguồn
Nhóm 5 Trang 40
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
nước do chất thải công nghiệp và sinh hoạt.
- Triển khai thực hiện quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Nghiên cứu các quy luật và đặc điểm nguồn gốc, thành phần và khả năng sử dụng tài nguyên nước, đồng thời thu thập bổ sung, xử lý số liệu, tổng hợp thành hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ công tác QLMT và quy hoạch khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước nâng cao hiệu quả công tác quan trắc chất lượng nước, nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về môi trường. Tăng cường công tác kiểm soát, khống chế ô nhiễm đối với nguồn nước do chất thải công nghiệp và sinh hoạt.
- Nghiên cứu tác động tới môi trường nước ngầm tại các khu vực nghĩa trang, nghĩa địa và các bãi chôn lấp rác thải tập trung của các đô thị.
- Lập kế hoạch ngăn ngừa và chuẩn bị phương án cụ thể để giải quyết sự cố môi trường xảy ra. Tăng cường tiềm lực về bảo vệ nguồn nước, bao gồm về con người, phương tiện kỹ thuật và biện pháp thực hiện. Triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động nhằm phòng chống hiện tượng sạt lở ven bờ, các tác động xấu do lũ lụt.
8.2. Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
- Nâng cao chất lượng cấp nước thông qua việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các nhà máy nước, hiện đại hoá hệ thống cấp nước, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu dùng nước của nhân dân.
- Cải tạo, hoàn thiện hệ thống thoát nước các khu đô thị, đảm bảo thu gom toàn bộ nước thải và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường qui định trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Khắc phục tình trạng ngập úng trong đô thị.
- Bố trí các khu nghĩa trang, lò hoả táng, chợ, KCN và CCN một cách hợp lý, hạn chế tối đa các tác động xấu do chất thải của các hoạt động này gây ra đối với môi trường xung quanh, bảo đảm sức khoẻ nhân dân.
- Cải tạo cảnh quan môi trường, thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế lạm phát phân bón, thuốc BVTV, chất kích thích tăng trưởng, các loại hoá chất sử dụng trong nông nghiệp.
8.3. Bảo vệ môi trường trong công nghiệp
Nhóm 5 Trang 41
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
- Triển khai chương trình điều tra diện rộng và phân loại các cơ sở gây ONMT nghiêm trọng để triển khai kế hoạch xử lý, thu phí. Trước mắt cần tập trung triển khai xử lý các cơ sở nằm trên địa bàn thành phố Đà Lạt và các khu đô thị, khu dân cư tập trung.
- Triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các KCN (Lộc Sơn- Bảo Lộc, Phú Hội- Đức Trọng) để từng bước di dời các cơ sở SX-KD gây ONMT nằm trong khu dân cư tập trung vào KCN; quy hoạch và xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các lò mổ gia súc tập trung ở tất cả các địa phương trong tỉnh.
- Xúc tiến hình thành các khu xử lý rác sinh hoạt tập trung cho các khu đô thị tập trung dân cư.
- Khuyến khích các dự án sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp SXCN.
- Nghiên cứu, quan trắc tác động của chất thải từ các CCN tập trung đối với môi trường xung quanh nhằm dự báo xu thế diễn biến môi trường trên địa bàn.
- Nghiên cứu hình thành hệ thống QLMT theo phương pháp hiện đại với sự trợ giúp của thiết bị, máy móc.
Nhằm khắc phục những tồn tại, trong thời gian tới khi quy hoạch và triển khai xây dựng các KCN, CCN mới cần phải có sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng, cấp nước, giao thông, xử lý nước thải ... khi KCN đi vào hoạt động bắt buộc phải tuân thủ theo các quy định hiện hành về công tác bảo vệ môi trường như có hệ thống xử lý nước thải tập trung, quản lý và xử lý chất thải rắn, hệ thống quản lý môi trường....
Chương III: Đề xuất giải pháp thu phí đối với thành phố Đà Lạt
Từ những khó khăn và kinh nghiệm từ việc thu phí của thành phố Hồ Chí Minh,nhóm thực hiện chuyện đề đề xuất một dự án thu phí nước thải công nghiệp tại thành phố Đà Lạt Tên dự án : Dự án thu phí nước thải tại thành phố Đalạt _ tỉnh Lâm ĐồngMục tiêu : nhằm thu phí nước thải công nghiệp một cách có hiệu quả kinh tế và phù hợp nhất trên địa bàn thành phố Đà LạtNội dung chính : để thực hiện mục tiêu của dự án, bắt đầu xây dựng một công ty thu gom và xử lý nước thải công nghiệp (do nước thải tại thành phố nhỏ lẻ và không tập trung) vốn đầu tư trong nước và có sự hỗ trợ đầu tư từ bên ngoài
Nhóm 5 Trang 42
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
(công ty ABC của Đức )Nhóm thành lập một ma trận kế hoạch như sau : (phụ lục )
Nhóm 5 Trang 43
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
+ Thu phí nước thải là điều quan trọng trong quản lý môi trường theonguyên
tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” để bảo vệ môi trường, phát triểnkinh tế - xã hội
bền vững.
+ Thu phí nước thải hướng tới thu hồi chi phí để đủ chi trả cho chi phíquản lý,
vận hành và chi phí đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, theo tínhtoán thì cho tới
năm 2010 phí nước thải thu được vẫn chưa bảo đảm được các chiphí này
.+ Có đầu tư công nghệ xử lý nước thải tốt, môi trường mới trong sạch vàbảo
đảm sức khỏe cho người dân.
+ Về phần các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất công nghiệp, việc tăng phínước
thải chắc chắn sẽ tác động đến hoạt động sản xuất, nhưng vì lợi ích lâu dàicủa toàn xã
hội, họ sẽ phải chấp nhận. Hơn nữa, việc tăng phí nước thải đã nằmtrong Nghị định
của Chính phủ
+ Việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về môi trường để người dân cũng như
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất hiểu được ý nghĩa của việc thu phí nước thải là
cần thiết. Khi họ chấp nhận, các nhà đầu tư có thể yên tâm bỏ vốn xây dựng, phát triển
các mô hình công nghệ xử lý nước thải, rác thải tiên tiến -đặc biệt là các mô hình đã
thành công - trong cả nước và thu hồi vốn thông qua lệ phí nước thải.
Nhóm 5 Trang 44
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI.............................3
VIỆT NAM.................................................................................................................................3
A. THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI..............................................3
1.Tổng quan về nước thải...........................................................................................................3
1.1 Nước thải...............................................................................................................................3
1.2 Xử lý nước thải công nghiệp.................................................................................................3
2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.......................................................4
2.1 Khái niệm.............................................................................................................................4
2.2 Mục đích..............................................................................................................................5
2.3 Mức thu phí và cách tính phí nước thải công nghiệp ở Việt Nam.................................5
2.3.1 Đối với phí cố định...........................................................................................................6
2.3.2 Đối với phí biến đổi.........................................................................................................6
2.4 Về các biện pháp quản lý, giám sát tình hình nộp phí nước thải..........................................7
2.5 Về quản lý và sử dụng phí nước thải...................................................................................8
2.6 Thuận lợi và khó khăn trong việc thu phí môi trường đối với nước thải:............................8
1. Tổng quan về chất thải rắn tại Việt Nam hiện nay............................................................9
2. Phí bảo vệ môi trường đối với CTR......................................................................................10
3. Quá trình và công nghệ xử lý chất thải rắn...........................................................................11
3.1 Thu gom và vận chuyển chất thải rắn................................................................................11
3.2 Tái chế.................................................................................................................................11
3.3 Chế biến phân compost và chế phẩm sinh học..................................................................12
3.4 Xử lý bằng công nghệ đốt...................................................................................................12
Nhóm 5 Trang 45
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
3.5 Chôn lấp hợp vệ sinh..........................................................................................................12
3.6 Cơ chế sản xuất sạch hơn (CDM).......................................................................................13
4. Khó khăn trong việc quản lý chất thải rắn đó là: kiểm toán khí thải và nước thải...............13
4.1 Khí thải...............................................................................................................................13
4. 2 Biện pháp quản lý CTR được tốt hơn...............................................................................15
CHƯƠNG II : THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG................................................................17
2.1 Hiện trạng thu phí BVMT tại thành phố Đà Lạt.................................................................17
a. Hiện trạng môi trường nước do các hoạt động công nghiệp gây ra......................................17
2.2 Tình hình thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường..................18
2.2.1 Đối với nước thải công nghiệp.........................................................................................18
2.2.1.1 Đối với nước thải công nghiệp tại thành phố Đàlạt......................................................18
I) Quy trình thực hiện thu phí bảo vệ môi trường.....................................................................19
a) Các bước thực hiện :........................................................................................................19
b) Hồ sơ bao gồm :...................................................................................................................19
c) Trình tự nộp phí bảo vệ môi trường :...............................................................................20
2.2.2 Đối với chất thải rắn công nghiệp....................................................................................25
2.2.2.1 Đối với chất thải rắn công nghiệp tại thành phố Đalạt.................................................25
2.2.2.2 Đối với chất thải rắn công nghiệp tại tỉnh Đồng nai....................................................28
Đề xuất chu trình thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của thành phố Đà lạt(so sánh
với tỉnh Đồng Nai)....................................................................................................................32
2.3 Khó khăn trong việc thực hiện thu phí BVMT tại thành phố Đà Lạt................................33
2.4 Đề xuất giải pháp...............................................................................................................36
2.4.1. Cơ sở xây dựng...............................................................................................................36
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc ĐTM của các dự án, nhà
máy, quy hoạch phát triển KT-XH và QLMT..........................................................................39
Chương III: Đề xuất giải pháp thu phí đối với thành phố Đà Lạt.............................................42
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN.......................................................................................................44
Nhóm 5 Trang 46
Đề tài: Thu phí môi trường GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Anh
Nhóm 5 Trang 47