Top Banner
CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP I. Lời mở đầu : Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Quá trình mở cửa và hội nhập với các nước trên thế giới đã tạo ra những vận hội to lớn cho công cuộc phát triên kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng đáng kể, các ngành công nghiệp hiện đại ở các khu đô thị và khu công nghiệp ngày càng được mở rộng và phát triển nhanh chóng, một mặt đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt khác các chất thải từ các hoạt động này không được qua xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng trong đó lượng chất thải rắn Nếu như không có biện pháp xử lý cũng như giảm thiểu chất thải rắn thì sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. II. Định nghĩa về chất thải công nghiệp : 1. Định nghĩa và các đặc trưng của chất thải rắn công nghiệp [1,7] 1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp Chất thải rắn (CTR) là chất thải tồn tại thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
31

CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Mar 23, 2023

Download

Documents

Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP

I. Lời mở đầu :

Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa hiệnđại hóa đất nước. Quá trình mở cửa và hội nhập vớicác nước trên thế giới đã tạo ra những vận hội tolớn cho công cuộc phát triên kinh tế xã hội củađất nước.Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đạt mứctăng trưởng đáng kể, các ngành công nghiệp hiện đạiở các khu đô thị và khu công nghiệp ngày càng đượcmở rộng và phát triển nhanh chóng, một mặt đóng góptích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt kháccác chất thải từ các hoạt động này không được quaxử lý mà thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễmnghiêm trọng trong đó lượng chất thải rắn Nếu như không có biện pháp xử lý cũng như giảmthiểu chất thải rắn thì sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễmmôi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏecon người.

II. Định nghĩa về chất thải công nghiệp :

1. Định nghĩa và các đặc trưng của chất thải rắn công nghiệp [1,7]

1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn (CTR) là chất thải tồn tại ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

Page 2: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

CTRCN là chất thải dạng rắn được loại ra trong quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác mà con người không muốn giữ lại, bao gồm nguyên, nhiên liệu dư thừa, phế thải trong quá trình công nghệ (phế phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang), các loại bao bì đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm, những loại xỉ sau quá trình đốt, bùn từ hệthống xử lý nước thải. Các chất thải công nghiệp có thể ở dạng khí, lỏng, rắn. Lượng và loại chất thải phụ thuộc vào loại hình công nghiệp, mức tiên tiến của côngnghệ và thiết bị, quy mô sản xuất.CTRCN bao gồm CTRCN nguy hại và CTRCN không nguy hại.

a. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp không nguy hại

CTRCN không nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu) từquá trình sản xuất công nghiệp không gây nguy hại cho sức khỏe con người, không gây tai họa cho môi trường và các hệ sinh thái. Theo TCVN6705:2000 chất thải rắn không nguy hại, gồm 4 nhóm chính (A-B1, A-B2, A-B3, A-B4).- Nhóm 1 (A-B1): gồm kim loại và chất chứa kim loại không độc hại.- Nhóm 2 (A-B2): gồm các loại chất thải chủ yếu chứa chất vô cơ, có thểchứa các kim loại hoặc các chất hữu cơ không độc hại như thủy tinh, silicat, gốm

Page 3: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

sứ, gốm kim loại, phấn, xỉ, tro, than hoạt tính, thạch cao, cặn boxit, ...- Nhóm 3 (A-B3): gồm các chất thải chủ yếu chứa chất hữu cơ có thể chứacác kim loại hoặc các chất vô cơ không độc hại như nhựa và hỗn hợp nhựa không lẫn với các chất bẩn khác, da, bụi, tro, mùn, mạt, cao su,giấy, bìa.- Nhóm 4 (A-B4): gồm các chất thải có thể chứa cả các thành phần vô cơ và hữu cơ không nguy hại như các chất thải từ quá trình đóng gói sử dụng nhựa, mủ, chất hóa dẻo, nhựa, keo dán, không có dung môi và các chấtbẩn, ...Trong chất thải công nghiệp không nguy hại có rất nhiều phế liệu, phế phẩm có thể tái sử dụng hoặc tái chế để thu hồi vật liệu như cao su, giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại, nhiên liệu (xỉ than, dầu, ...) hoặc xử lý để thu hồi sản phẩm (khí gas là nhiên liệu đốt).

b. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp nguy hại

CTR công nghiệp nguy hại là các chất thải rắn (dạng phế phẩm, phế liệu hóa chất, vật liệu trung gian, ...) sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có đặc tính bắt lửa, dễ cháy nổ, dễ ăn mòn, chất thải bị oxy hóa, chất thải gây độc hại cho con người và hệ sinh thái. Cụ thể như sau:- Dễ nổ (N): các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ

Page 4: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

do kết quả của phản ứng hóa học (tiếp xúc với ngọn lửa, bịva đập hoặc ma sát) tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệthại cho môi trường xung quanh.- Dễ cháy (C): bao gồm:+ Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hòa tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 5500 độ C+ Chất thải rắn dễ cháy: là các chất thải rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.+ Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất thải rắn hoặc lỏng có thể tựnóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bắt lửa.- Ăn mòn (AM): các chất thải thông qua phản ứng hóa học, sẽ gây tổn thương nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc hoặc trong trường hợp bị rò rỉ sẽphá hủy các loại vật liệu, hàng hóa và phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH 2) hoặc kiềm mạnh (pH 12,5).- Oxi hóa (OH): các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hóa tỏa nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.- Gây nhiễm trùng (NT): các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố được

Page 5: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

cho là gây bệnh cho con người hoặc động vật.- Có độc tính (Đ): bao gồm:+ Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.+ Độc từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từhoặc mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở hoặcngấm qua da.- Có độc tính sinh thái (ĐS): các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức hoặc từ từ đối với môi trường, thông qua tích lũy sinh học hoặc tác hại đến hệsinh vật.

1.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp

Theo tính chất, CTRCN được phân loại thành CTRCN không nguy hại và CTRCN nguy hại. Đối với loại CTRCN không nguy hại, có thành phần tính chất giống như chất thải rắn thông thường, việc thu gom xử lý có thể giống như chất thải rắn sinh hoạt thông thường. Thành phần chất thải rắn nguy hại trong chất thải công nghiệp là mối quan tâm chính. Do yêu cầu, tính chất về công nghệcủa một số ngành công nghiệp, chẳng hạn như công nghiệp sản xuất hóa chất, da giầy, dệt may, luyện kim, … dẫn đến việc phải sử dụng nhiều thành phần độc hại khác nhau trong quá trình sản xuất và sau đó thải ra các chất thải nguy hại tương ứng.

Page 6: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

CTRCN nguy hại được phân loại theo 2 cách khác nhau:- Phân loại theo đặc tính và bản chất của chất thải rắn, bao gồm: chất độc, chất dễ cháy nổ, chất phóng xạ, chất dễ ăn mòn.- Phân loại theo ngành công nghiệp:

+ Ngành sản xuất vật liêu xây dựng: lượng bùn thải có chứa amiăng từ hệ thống xử lý nước thải sản xuất của nhà máy sản xuất tấm lợp amiăng, thành phần chủ yếu của chất thải này bao gồm xi măng, bột giặt và hàm lượngamiăng không xác định được.+ Ngành điện - điện tử: bùn thải chứa kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, dung môi hữu cơ các loại, bao bì, thùng chứa dung môi hữu cơ, giẻ lauthải.+ Ngành cơ khí chế tạo máy: bùn thải chứa kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, dung môi hữu cơ các loại, bao bì, thùng chứa dung môi hữu cơ, giẻ lau thải.+ Ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật: bùn thải, bao bì và thùng chứa thuốc bảo vệ thực vật.+ Ngành công nghiệp khác: các loại bao bì, thùng chứa dung môi hữu cơ và giẻ lau thải.

1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn công nghiệp

Trong quá trình sản xuất, bất kỳ ngành công nghiệp nào cũng đều phát sinh

Page 7: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

chất thải rắn, bao gồm cả phế liệu và phế phẩm. Thực tế cho thấyrằng:Công nghệ càng phát triển thì tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên càng nhiều và thải ra môi trường càng nhiều về số lượng và thành phần chất thải, kể cả chất thải rắn.Công nghệ càng lạc hậu thì tỷ lệ lượng chất thải rắn tính trên đầu sản phẩm càng lớn.Trong nền kinh tế quốc dân, nhiều ngành sản xuất công nghiệp cùng hoạt động nên chất thải rắn phát sinh cũng rất đa dạng và phức tạp vềthành phần, khối lượng, nguồn phát sinh và mức độ nguy hại.Nguồn gốc phát sinh CTRCN được chia làm 3 ngành công nghiệp chính sau: - Ngành công nghiệp khai khoáng- Ngành công nghiệp cơ bản- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

1.4. Thành phần chất thải rắn công nghiệp

Tùy theo loại hình công nghiệp, theo loại sản phẩm tạo ra, quy mô, mức độ yêu cầu về số lượng và chất lượng của sản phẩm và quy trình công nghệ sẽ quyết định khối lượng và thành phần chất thải rắn tạo thành. Các ngànhcông nghiệp khác nhau sẽ sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào khác nhau, cùng vớicác tác động lên nguyên liệu một cách khác nhau nên chất thải rắn phát sinh sẽ mang những đặc tính của nguyên liệu đầu vào và quá trình công nghệ.

Page 8: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Bảng 1.1 Liệt kê các thành phần chủ yếu có mặt trong chất thải rắn phát sinh từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Page 9: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh
Page 10: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Theo số liệu đã thống kê thực tế từ những năm qua về chất thải rắn, có thể thấy thấy rằng lượng chất rắn công nghiệp khá lớn: chiếm khoảng 15-25% (nếu tính cho đô thị), chiếm khoảng 45-55% (nếu tính chung cho cả nước), đồng thời khối lượng chất thải rắn trong ngành công nghiệp cũng khác nhau.

Tỷ lệ CTRCN phát sinh, thành phần và tính chất của CTRCN được trình bày ở bảng sau:

Page 11: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

1.5. Tác động của chất thải rắn công nghiệp đến môi trường và sức khoẻ con nguời Ảnh hưởng lớn nhất của chất thải rắn nói chung và CTRCN nói riêng là những tác động đến môi trường và sức khỏe con người. Nhữngtác động trong thu

Page 12: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đối với các thành phần môi trường bao gồm: a. Tác động đến môi trường không khí- Thành phần chất thải rắn thường chứa một lượng các chấthữu cơ dễ phân hủy. Khi tỷ lệ rác được thu gom, vận chuyển thấp sẽ tồn tại nhiều bãi rác ứ đọng, gây mùi hôi thối khó chịu. - Tại các trạm/bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cưcũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.- Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nếu chỉ san ủi, chôn lấp thông thường, không có sự can thiệp của các biện pháp kỹ thuật thì đây là nguồn gây ô nhiễm có mức độ cao đối với môi trường không khí. Mùi hôi thối, mùikhí mêtan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.

b. Tác động đến môi trường nước- Khi công tác thu gom và vận chuyển còn thô sơ, lượng chất thải rắn rơi vãi nhiều, tồn tại các trạm/bãi rác trung chuyển, rác ứ đọng lâu ngày, khi có mưa xuống rác rơi vãi sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra sông, biển, gây ô nhiễm các nguồn nước mặt tiếp nhận.

Page 13: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

- Chất thải rắn không thu gom hết ứ đọng ở các ao, hồ cũng là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác như bao bì nylon thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực. - Ở các bãi chôn lấp rác, nếu không có biện pháp thu gomvà xử lý nước rỉ rác, hoặc không có lớp lót đạt tiêu chuẩn chống thấm, độbền cao thì các chất ô nhiễm trong nước rác sẽ là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nướcngầm trong khu vực và các nguồn nước sông, suối lân cận. Tại các bãi rác, nếukhông tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Vì vậy, theo mô hình các nước trên thế giới, khitính toán vận hành bãi chôn lấp đều có chương trình quan trắc nước ngầm và nước mặt trong khu vực để theo dõi diễn biến ô nhiễm nhằm có kế hoạch ứng cứu kịp thời.

c. Tác động đến môi trường đấtNhững tác động đến môi trường đất từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lý

Page 14: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

chất thải rắn được đánh giá ở mức độ cao là phải kể đến khâu chôn lấp tại các bãi rác. Do đặc điểm chung của các tỉnh thành nước ta là khâu phân loại rác tại nguồn, phân loại rác nguy hại chưa được thực hiện ở hầu hết các nơi, nên ngoài các chất thông thường, trong thành phần rác thải tại các bãi rác còn chứa nhiều chất độc hại, có chất thời gian phân hủy khá lâu trong lòng đất khoảng vài chục năm, có chất đến hàng trăm năm. Các chất ô nhiễm có mặt trong đất sẽ làm đất kém chất lượng, bạc màu, hiệu quả canh tác kém. Vì vậy, đối với các bãi rác khi chuẩn bị đóng cửa cần phải xử lý tốt lớp phủ để có thể sử dụng lại sau khi đóng cửa.

d. Tác động đến sức khỏe con người

Qua các tác động đến từng thành phần môi trường, sự có mặtkhông kiểm soát của chất thải rắn trong môi trường sẽ gây tác hại tớisức khỏe của con người. Các tác động có thể là trực tiếp qua đường hít thở các khíđộc hại phát sinh từ các bãi chất thải rắn hở; sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nước mặt bị nhiễm các chất độc rò rỉ từ các bãi rác; hoặc sự tiếp xúc trực tiếp với chất thải rắn (nhất là đối vớ i những người công nhân làm việc trực tiếp với rác thải, những người đi nhặt rác…). Tác động có thể là gián tiếp khi các chất độc hại khi xâm nhập vào nguồn nước,

Page 15: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

đất, không khí.. đi vào dây chuyền thực phẩm và vào cơ thểcon người qua đường tiêu hóa, cuối cùng là gây độc cho con người. Mức độ nhiễmđộc nhẹ có thể chỉ tác động tức thời và có thể hồi phục sau một thời gian ngắn (đau bụng, tiêu chảy…); nặng có thể gây bệnh tật mãn tính, bệnh ung thư; với nhữngchất cực độc có thể gây ngộ độc chết người tức thì. Về lâu dài nếu chất thải rắn chứa các thành phần nguy hại khi thải vào môi trường sẽ hủy hoại cả môi trường sốngvà ảnh hưởng đến cuộc sống của các thế hệ tương lai.

Thực trạng:

1/ Thực Trạng Rác Thải ở Việt Nam: Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào

từng loại đô thị và dao động từ 0,35 - 0,8 kg/người.ngày.Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từcác hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạthoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giảitrí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngàycàng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càngphát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càngnhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng.Xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ởcác quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.  Thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã cónhiều tiến bộ, cố gắng nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu

Page 16: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

đòi hỏi. Hiện nay, ở khu vực đô thị mới chỉ thu gom đưađến bãi chôn lấp tập trung đạt khoảng 60-65%, còn lại rácthải xuống ao hồ, sông ngòi, bên đường. Còn ở khu vực nôngthôn, rác thải hầu như không được thu gom, những điểm vứtrác tràn ngập khắp nơi. Ở khu vực khám chữa bệnh, mặc dùđã có nhiều bệnh viện đạt được những tiến bộ đáng kể trongviệc cải thiện điều kiện môi trường theo hướng xanh, sạch,đẹp cùng với những thiết bị hiện đại để phục vụ tốt choviệc khám chữa bệnh của nhân dân, song vẫn còn những bấtcập trong việc thu gom và tiêu huỷ rác thải, nhất là chấtthải có các thành phần nguy hại. Đây cũng chính là nguy cơtiềm ẩn đối với môi trường và con người.

Rác thải có mối nguy cơ cao chỉ khi con người không quan tâm đến công tác quản lý thu gom và xử lý đối với chúng. Nếu như những nhà quản lý, nhà khoa học tạo điều kiện giúp đỡ và nâng cao nhận thức cho cộng đồng, cho các nhà doanh nghiệp và đặc biệt là tạo điều kiện cho họ tiếp cận với công nghệ xử lý và ứng xử với rác một cách thân thiện, thì ngược lại, rác thải sẽ là một trong những nguồntài nguyên quý giá phục vụ lại cho con người. Ở nước ta, việc làm này còn rất mới mẻ, việc thu gom và phân loại rácđể tái sử dụng chưa được cộng đồng quan tâm. Ở các nước phát triển việc thu gom và phân loại rác đã trở thành một việc làm bình thường, những túi đựng rác đều do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Ở những nước này dân chúng coi rác thải không phải là đồ bỏ đi mà cố gắng tận dụng những thứ còn có ích nhằm đem lại lợi ích cho Nhà nước, đồng thời làm trong sạch môi trường sống của họ.

Trung bình 1 người Việt Nam thải ra khoảng 200kg rác thải một năm

Page 17: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Tỉ lệ thu gom rác thải ở Việt Nam đạt khoảng 31%. Hiệntrạng quản lý, xử lý rác thải kém hiệu quả đã và đang gâydư luận trong cộng đồng, đặt ra nhiều thách thức đối vớinhiều cấp, ngành, đặc biệt là ngành môi trường. Tuy nhiên,giải quyết vấn đề này không phải một sớm một chiều, vìchúng ta đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, bất cậpvà nhất là thiếu giải pháp đồng bộ.

Kg

Việt

Anh Hoa kì

Page 18: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Tỉ lệ rác thải không được xử lí và tái sử dụng ở Việt Namchiếm lượng lớn

2/ Thực trạng xử lí chất thải ở ĐN: Sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã góp phần tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển các KCN còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm

80% 20%

Hà Tp.HC

90% 10%

Tái sử dụngKhông tái sử dụng

Page 19: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

môi trường do rác thải công nghiệp của các doanh nghiệp (DN) thải ra.

KCN Hòa Khánh có 139 DN hoạt động nhưng mới có 92 DN ký hợp đồng thu gom và xử lý rác thải công nghiệp.  

Đến thời điểm này, trên địa bàn thành phố có 6 KCN đã đi vào hoạt động và thu hút gần 300 DN. Theo ước tính, mỗi ngày các DN này thải ra khoảng vài chục tấn rác, chất thảirắn các loại và như vậy số lượng chất thải rắn mỗi năm thải ra từ các KCN lên đến cả chục nghìn tấn. Theo đánh giá của Xí nghiệp Xử lý chất thải công nghiệp (Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Đà Nẵng), số DN ký hợp đồng vớiđơn vị để thu gom và xử lý chất thải rắn không nhiều; đối với chất thải nguy hại, số DN ký hợp đồng xử lý theo đúng quy chế quản lý còn ít hơn.

  Theo ông Nguyễn Thành Sanh, Giám đốc Xí nghiệp Xử lý chất thải công nghiệp, trong tổng số 283 DN đang hoạt độngtại 6 KCN trên địa bàn, hiện chỉ có 194 DN ký hợp đồng vớiđơn vị để thu gom và xử lý chất thải do các DN này thải ra. Trung bình mỗi tháng, đơn vị thu gom và xử lý khoảng trên dưới 400 tấn rác thải, chất thải rắn của 194 DN này và hiện vẫn còn gần 100 DN hoạt động ở các KCN từ chối ký hợp đồng thu gom và xử lý rác thải, chất thải rắn.

   Theo giải thích của một cán bộ thuộc Xí nghiệp Xử lý chất thải công nghiệp, sở dĩ nhiều DN không chịu ký hợp đồng trong việc thu gom và xử lý rác thải, chất thải rắn là do DN có mặt bằng rộng nên chôn lấp rác tại chỗ để giảmchi phí, số DN còn lại thuê các DN vận tải chở đi nơi khácđổ. Hiện việc xử lý rác thải công nghiệp ở các KCN đang diễn ra khá lộn xộn, có nhiều đơn vị thu gom và xử lý.

Page 20: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Tình trạng các DN giao khoán hợp đồng xử lý rác thải cho các đơn vị đảm nhiệm thiếu sự kiểm tra, giám sát. Các đơn vị thu gom chất thải từ nhà máy, xí nghiệp về phân loại, những chất có thể tái chế được thì tận dụng, còn chất thảiđộc hại thì thải ra môi trường hoặc bị trộn lẫn trong rác thải sinh hoạt rồi đem chôn lấp, gây tác hại nghiêm trọng về môi trường.

   Đánh giá về tác động gây ô nhiễm môi trường do rác thải, chất thải công nghiệp gây ra, ông Lê Đỡ, Phó Giám đốc Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Đà Nẵng cho rằng: Tình trạng rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp thông thường được thu gom chung với chất thải rắn nguy hạikhá phổ biến ở các DN hoạt động trong KCN. Đặc biệt là đốivới các nhà máy tự xử lý rác thải phần lớn chưa phân loại rác và chưa có thiết bị xử lý phù hợp với mức độ nguy hại,do đó chỉ có những rác thải ít gây ô nhiễm mới xử lý được,còn lại các rác thải công nghiệp nguy hại thì việc xử lý bằng hệ thống xử lý rác thải thông thường đều không có tácdụng. Cũng theo ông Đỡ, hiện chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại của các DN ở KCN thải ra đang được đơn vị thu gom và đưa về bãi rác Khánh Sơn xử lý. Đối với rác thải nguy hại được xử lý bằng lò đốt, rác thải công nghiệpđược xử lý rồi chôn lấp.  

   Trong những năm tới, lượng chất thải rắn tại các KCN trên địa bàn thành phố có xu hướng tăng nhanh theo số lượng DN đến đầu tư dự án tại các KCN. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lý chất thải rắn và nguy hại ở các DN trong KCN trên địa bàn từ chủ nguồn thải đến đơn vị thu

Page 21: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý cần được theo dõi chặt chẽ, để chất thải công nghiệp được đưa đi xử lý triệt để.

III. Nguyên nhân : Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác xử lý rác thải,

nhất là đối với rác thải độc hại là rất lớn Nhận thức về việc thu gom xử lý rác thải đối với

cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác này còn chưa cao.Một số lãnh đạo cấp địa phương, doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến việc xử lý rác thải. Việc tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng chưa sâu rộng, từ đó đã gây sức ép không đáng có đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành

Môi trường thực thi pháp luật chưa thuận lợi mặc dù có Luật Bảo vệ môi trường; Chính phủ và các Bộ ngành đã có nhiều văn bản ban hành nhưng các văn bản này chưa thấm sâu vào đời sống xã hội. Nhiều địa phương, doanh nghiệp, lãnh đạo chưa quan tâm đầu tư kinh phí và phương tiện để thực hiện công tác này.

Các giải pháp xử lý rác thải chưa đồng bộ, sự phối hợp liên ngành còn kém hiệu quả trong mọi công đoạnquản lý rác thải.

Năng lực cung cấp các dịch vụ quản lý rác thải độchại ở các địa phương, doanh nghiệp không chỉ thiếu về số lượng mà chất lượng dịch vụ cũng còn chưa cao. Bên cạnh đó, các địa phương còn khó tiếp cận với các cơ sở cung cấp dịch vụ để xử lý rác thải.

Page 22: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

V. Các phương pháp xử lý – tái chế rác thải:

1/ Phương pháp truyền thống: (Phương pháp này được phổ biến ở Việt Nam)

1.1) Tập trung thành bãi rác:

Ngoài các bãi rác lớn ở xa khu dân cư, có quá nhiều bãi rác đã, đang tồn tại ở : xung quanh nhà dân, trên khu vực chợ, trong công viên, trên sông ngòi, các kênhmương…

1.2) Phương pháp Đốt:

Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác không thể xử lý bằng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác không cháy. Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiến tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơnkhoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường áp dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnhđể bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác nhau sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác).

1.3) Phương pháp Chôn lấp:

Page 23: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Nếu chôn lấp mà không được kiểm soát, chất thải rắn cũng sẽ gây ra nhiều nguy cơ khác đối với sức khoẻ cộng đồng và đối với môi trường. Vì công nghệ tương đối đơn giản khá linh hoạt, chôn lấp hợp vệ sinh có nghĩa là chôn lấp chất thải rắn khó kiểm soát, được xem là phương pháp quản lý việc thải bỏ chất thải rất phù hợp đối với các nước đang phát triển. Chôn lấp hợpvệ sinh giúp hạn chế sự tiếp xúc của con người và môi trường với các ảnh hưởng có hại của chất thải rắn bị đổ bỏ trên mặt đất.Thông qua chôn lấp hợp vệ sinh, chất thải được tập trung vào 1 khu vực được thiết kế cẩn thận sao cho sự tiếp xúc giữa chất thải và môi trường giảm đáng kể.

2/ Phương pháp xử lý bằng công nghệ hiện đại:

2.1)Phân loại rác, tái chế rác hữu cơ:

Các nhà máy tái chế rác thải thực phẩm thu gom rác từ từng hộ gia đình và được xử lý chúng thành phân bón và thức ăn gia súc. Không giống với các loại rác thải sinh hoạt khác, lượng chất thải thực phẩm có thể được giảm xuống một phần ba bằng cách sấy khô. Nhà máy loại bỏ chất độc hại và kim loại nặng từ chất thải thực phẩm, rồi sấy khô, nghiền nhỏ, và điều chỉnh độ mặn để làm thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng. Chất thải thực phẩm trước đây được đưa thẳng đến bãi chứa rác, nhưng nay đã trở thành nguồn nhiên liệu thay thế quý giá và thức ăn gia súc.

Tận dụng chế biến rác thải hữu cơ ngay tại nguồn sẽ giảmthiểu rác thải phải chuyên chở đến bãi chôn lấp, tiết kiệmkinh phí cho Nhà nước và nhân dân, tiết kiệm tài nguyên đất, kéo dài tuổi thọ các bãi chôn lấp, tận dụng được chấtthải, đem lại lợi ích kinh tế, gắn với bảo vệ môi trường.

2.2 ) Sử dụng công nghệ xử lý nhiệt phân rác:

Page 24: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Nguyên lí:

Rác thải Dầu nặng, nhẹ

Than tổng hợp

Khí hidro

Nước

Nguyên liệu tái sinh

Nhiệt phân

(500oC)

Là phương pháp tiên tiến trên thế giới trong bảo vệ môi trường. Nhưng phương pháp này chỉ áp dụng được cho các khucông nghiệp, đông dân cư.

2.3) Phương pháp 3R: (viết tắt từ tiếng Anh, 3R là Reduce/Giảm thiểu - Reuse/Tái sử dụng - Recycle/Tái chế)

Quá trình tái chế giúp ngăn cho rác không phải chôn xuống đất hay đốt cháy, giảm bớt lượng tiêu thụ nguyên liệu thô, và giảm được lượng năng lượng phải sử dụng hơn so với quá trình sản xuất từ nguyên liệu thô. Các nguyên liệu phổ biến được tái chế là thuỷ tinh, giấy, nhôm, hắc ín, thép, vải và nhựa. Các nguyên liệu này có thể là rác thải từ quá trình sản xuất hoặc là rác thải tiêu dùng. Táichế là yếu tố chủ chốt của việc quản lý rác thải hiện đại.

Page 25: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Làm phân bón

Làm nguyên liệu sản xuất

Vật liệu xây dựng

Rác vô cơ

Rác hữu cơ

Phân loại

Công nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên), Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Một số công nghệ đã được nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu (Thủy lực máy-Hà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan. Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ thống, có định hướngmà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát.

Phương pháp thực hiện là rác sẽ được phân loại tại nguồn, rác vô cơ và rác hữu cơ được tách riêng và phấn đấuđến năm 2010 sẽ tận dụng được 30% rác. Những loại rác hữu cơ đã và đang được sử dụng làm phân bón. Các loại rác như ni-lông, bìa giấy loại, nhựa... sẽ được tái chế để dùng làm nguyên liệu. Còn các loại rác vô cơ khác được tái chế thành vật liệu xây dựng nhẹ cấp thấp được dùng cho các công trình cảnh quan đô thị. Như vậy, phần rác cần chôn lấp sẽ giảm đi…”

Page 26: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Các loại tái chế:

- Tái chế chai nhựa: Các loại chai nhựa, một trong nhữngloại rác được tái chế nhiều nhất, tùy từng loại nhựa mà có thể sử dụng để sản xuất ra các loại vật dụng hữuích khác.

- Tái chế kim loại: Về việc tận dụng kim loại trong đời sống có những người làm công việc thu gom (thường gọi làthu mua "đồng nát") mua tất cả những đồ hỏng (trong đó có cả kim loại) mà họ thấy có thể bán lại được sau đó bán lại cho cơ sở chuyên phân loại, ở đây các phần của chi tiết hỏng có thể được tận dụng sửa chữa lại, kim loại cũng được phân loại dùng làm phôi chế tạo, những thứ không thể tận dụng nữa thì mới được chuyển dùng nấu luyện tái chế ( phải phân loại riêng từng kim loại như đồng, nhôm, gang, thép...) rồi bán lại cho các cơ sở táichế.

Page 27: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

- Tái chế rác hữu cơ: những loại rác thực phẩm hữu cơ được dùng để tạo thành phân bón loại tốt, bán lại chonông dân.

- Tái chế giấy: Giấy đã qua sử dụng phát sinh từ nhiều nguồn, bao gồm các hộ gia đình, trường học, văn phòng công sở của các cơ quan, tổ chức, công ty, nhà máy, siêuthị, cửa hàng, nhà ga, bến xe, sân bay... Giấy đã qua sửdụng có loại tái chế được và loại không tái chế được. Những loại giấy không thể tái chế gồm giấy cảm nhiệt, giấy (tự) dính, băng keo, giấy trong suốt (để thuyết trình), giấy carbon, giấy bóng kính, giấy phủ chất dẻo

Page 28: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

hay sáp, hộp đựng sữa hoặc nước giải khát, giấy gói kẹo,giấy gói ngoài ram giấy photocopy, hộp đựng cơm trưa, cốc và đĩa giấy, giấy lau, khăn lau đã dùng, giấy đựng sơn, giấy đựng hóa chất hoặc thực phẩm... Từ các nguồn thải, giấy đã qua sử dụng được thu gom để chuyển về nhà máy giấy, giấy đã qua sử dụng sau khi thu hồi chuyển về nhà máy có thể tái chế thành giấy làm bao bì, giấy tissue, giấy in báo.

- Tái sử dụng vật liệu xây dựng: Phần lớn vật liệu thừa từ các công trình xây dựng đều có thể tái chế. Thạch caocó thể tái chế làm ván lát tường, nhựa đường dùng để trải đường, bê tông dùng làm nền đường và các mục đích khác.- Tái chế rác thải điện tử như: máy tính cũ, máy in, điện thoại di động, máy nhắn tin, các thiết bị nhạc và ảnh kỹ thuật số, tủ lạnh, đồ chơi và máy vô tuyến truyềnhình…. Cũng như việc sản xuất ra các thiết bị điện tử, việc tái chế rác thải điện tử rất phức tạp, đòi hỏi phảicó công nghệ hiện đại.

Page 29: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

• Ưu điểm: Tận dụng được các nguồn rác có thể tái chế, tiết kiệm chi phí xử lý • Khuyết điểm: Chỉ có thể thực hiện với chi phí đầu tư cao, có trình độ kĩ thuật nhất định, chỉ tập trung ở cácthành phố. Ý thức tự giác của người dân chưa cao

2.4 Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp yếm khí tùy nghi A.B.T (Anoxy Bio Technology):

Các giai đoạn trong quá trình xử lý rác thải theo Công nghệ A.B.T:Giai đoạn xử lý sơ bộ: Rác thải thu gom được đưa về sân thao tác. Xé các túi nilong đựng rác để rác được thoát ra ngoài. Nhặt loại riêng rác có kích thước lớn;  Phun, rải, trộn đều rác với chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia trước khi đưa vào hầm ủ.  Giai đoạn ủ: Rác sau khi đã trộn đều cùng các chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia, được đưa chuyển vào hầm ủ theo từng lớp dày 20cm; Mỗi lớp rác 20cm đều được phun P.MET vàrải phụ gia bột, làm các lớp rác như vậy cho đến khi đầy hầm ủ. Miệng hầm ủ được phủ kín bằng vải bạt không trong suốt; Thời gian ủ rác (28-30) ngày. Trong quá trình ủ rác,thực hiện phun P.MET để bổ sung vi sinh và độ ẩm giúp cho các vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ nhanh.Giai đoạn sàng phân loại:  Rác sau khi ủ (28 -30) ngày được đưa lên sàng phân loại thu được mùn thô. Nghiền mùn thô rồi tiến hành tách mùn hữu cơ, cát đất, đá,…bằng khí tuyển. Mùn tinh thu được là nguyên liệu để sản xuất phân bón và các sản phẩm khác;Các thành phần phi hữu cơ được đem tái chế hoặc chôn lấp (tùy theo khối lượng và điều kiện kinh tế).Sơ đồ công nghệ :

Page 30: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

Ưu điểm:

+ Tái chế các chất không phân hủy thành những vật liệu có thể tái sử dụng được.

+ Không tốn đất chôn lấp chất thải rắn.

+ Không có nước rỉ rác và các khí độc hại, khí dễ gây cháynổ sinh ra trong quá trình phân hủy hữu cơ do đó không gâyô nhiễm môi trường.

+ Không phân loại ban đầu, do đó không làm ảnh hưởng đến công nhân lao động trực tiếp.

+ Thiết bị đơn giản, chi phí đầu tư thấp.

+ Vận hành đơn giản, chi phí vận hành thường xuyên không cao.

Nhược điểm: Chỉ tập trung ở các khu dân cư đông đúc, khu công nghiệp… Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng cho nhiều quy mô công suất khác nhau, có thể áp dụng ở các khu vực nông thôn, thành thị. Khu xử lý có thể xây dựng không quá xa đô thị do không có nước rỉ rác và các khí độc hại thải ra.

Page 31: CHẤT THẢI RẮN CONG NGHIỆP hoan chinh

2.5 Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh :

Sơ đồ quy trình:

Ưu điểm: Tiết kiệm được chi phí xử lí rác thải, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Khắc phục được tình trạng ô nhiễm không khí và nước do rác thải để lại, tạo nguồn năng lượng, xử lí sự tồn đọng ở các bãi rác.

Khuyết điểm: Vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, chỉ tập trung tái chế rác hữu cơ.

Khí sinh học và phân vi

Nghiềnnhỏ, trộn

Đem ủLên men VSV

Rác thảisinh hoạt

Phân loạiRác hữu cơ