BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
---------o0o---------
BÁO CÁO CUỐI KỲ
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG THÔNG TIN DUYÊN HẢI VÀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀNH HÀNG HẢI
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG SAU NĂM 2020
Hà Nội – 12/2013
Chủ đầu tư:
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Đơn vị tư vấn:
VIỆN CHIẾN LƯỢC
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VIỆN TRƯỞNG
Lê Xuân Lan
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................................... 6
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ................................................................................................ 7
I. TỔNG QUAN ........................................................................................................................ 11
I.1 Tổng quan về vùng biển đảo Việt Nam ......................................................................... 11
I.2 Sự cần thiết xây dựng quy hoạch cho ngành Hàng hải ................................................ 13
I.3 Các căn cứ xây dựng quy hoạch ..................................................................................... 14
I.4 Nguyên tắc xây dựng quy hoạch .................................................................................... 18
I.5 Mục tiêu xây dựng quy hoạch ........................................................................................ 18
I.6 Phạm vi quy hoạch .......................................................................................................... 19
I.7 Đối tượng quy hoạch ....................................................................................................... 20
II. HIỆN TRẠNG ..................................................................................................................... 21
II.1 Hiện trạng hệ thống thông tin duyên hải ..................................................................... 21
II.1.1 Hiện trạng hạ tầng ..................................................................................................... 21
II.1.2 Hiện trạng các dịch vụ thông tin trên biển: ............................................................... 39
II.1.3 Hiện trạng tai nạn hàng hải: ....................................................................................... 46
II.2 Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin của ngành hàng hải: ............................... 48
II.2.1 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật: ...................................................................................... 48
II.2.2 Các hệ thống thông tin và CSDL lớn ........................................................................ 50
II.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước trong ngành hàng
hải. ....................................................................................................................................... 50
II.2.4 Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp ............................................. 55
II.2.5 Đánh giá nguồn nhân lực CNTT hàng hải: ................................................................ 56
II.2.6 Đánh giá sự phối hợp chuyên ngành giữa cơ quan quản lý nhà nước ngành Hàng
hải và các ngành khác về CNTT ......................................................................................... 57
II.2.7 Hiện trạng ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp trong ngành Hàng hải ................. 57
II.2.8 Đánh giá chung về hiện trạng ứng dụng CNTT trong ngành Hàng hải ..................... 59
II.3 Đánh giá các tồn tại trong cơ chế chính sách đối với lĩnh vực thông tin duyên hải
và công nghệ thông tin ngành hàng hải .............................................................................. 60
III. DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN .................. 61
III.1 Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam ............................................................. 61
III.2 Định hướng phát triển kinh tế cảng biển ................................................................... 63
III.3 Kinh tế VTB .................................................................................................................. 64
III.4 Khai thác nguồn lợi hải sản ......................................................................................... 65
IV. XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ VÀ DỰ BÁO ...................................................................... 69
IV.1 Xu hướng các công nghệ sử dụng trong thông tin hàng hải: .................................... 69
3
IV.1.1 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin sóng vô tuyến điện .................................... 69
IV.1.2 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin vệ tinh Inmarsat ........................................ 70
IV.1.3 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin vệ tinh Cospas Sarsat ................................ 71
IV.2 Kinh nghiệm triển khai các hệ thống thông tin hàng hải trên thế giới ................... 72
IV.2.1 Kinh nghiệm triển khai LRIT quốc tế ...................................................................... 72
IV.2.2 Kinh nghiệm triển khai AIS quốc tế ........................................................................ 75
IV.2.3 Kinh nghiệm triển khai VTS quốc tế ....................................................................... 81
IV.2.4 Các quy định quốc tế liên quan đến triển khai VTS, LRIT, AIS: ............................ 81
IV.3 Xu hướng ứng dụng CNTT ......................................................................................... 82
IV.3.1 Điện toán đám mây .................................................................................................. 82
IV.3.2 Xu hướng về chính phủ điện tử ................................................................................ 83
IV.3.3 Thương mại điện tử và chứng thực điện tử .............................................................. 88
IV.3.4 Xu hướng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực công nghệ
thông tin .............................................................................................................................. 90
IV.3.5 Định hướng phát triển CNTT tại Việt Nam ............................................................. 94
IV.4 Dự báo xu hướng phát triển của hệ thống TTDH và CNTT Hàng hải ................... 94
V. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH .............................................................................................. 96
VI. MỤC TIÊU QUY HOẠCH ............................................................................................... 97
VI.1 Mục tiêu chung: ............................................................................................................ 97
VI.2 Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................................ 97
VI.2.1 Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin duyên hải: ................................................... 97
VI.2.2 Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin ngành hàng hải ......................................... 98
VII. NỘI DUNG QUY HOẠCH .............................................................................................. 99
VII.1 Nội dung phát triển hệ thống thông tin duyên hải ................................................... 99
VII.1.1 Phát triển hạ tầng hệ thống thông tin duyên hải ..................................................... 99
VII.1.2 Phát triển các dịch vụ thông tin trên biển ............................................................. 100
VII.1.3 Phát triển nguồn nhân lực ..................................................................................... 100
VII.1.4 Định hướng lĩnh vực pháp chế và hợp tác quốc tế ............................................... 100
VII.2 Nội dung phát triển công nghệ thông tin ngành hàng hải ..................................... 101
VII.2.1 Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin ................................................... 101
VII.2.2 Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn ............................................................................ 101
VII.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp ................... 101
VII.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý ....................... 102
VII.3 Các dự án ưu tiên đầu tư .......................................................................................... 102
VII.3.1 Các dự án phát triển hệ thống TTDH: .................................................................. 105
VII.3.2 Các dự án liên quan đến ứng dụng CNTT ngành hàng hải: ................................. 106
VIII. CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH ................................................................................ 108
VIII.1 Các giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................................ 108
VIII.2 Các giải pháp về khoa học - công nghệ .................................................................. 108
4
VIII.3 Các giải pháp về tài chính ....................................................................................... 108
VIII.4 Các giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................... 109
VIII.5 Giải pháp về hợp tác quốc tế .................................................................................. 109
IX. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ..................................................................... 110
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ........................................................................ 112
X.1 Bộ Giao thông vận tải .................................................................................................. 112
X.2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ................................................................................................ 112
X.3 Bộ Tài chính .................................................................................................................. 113
X.4 Bộ Quốc phòng ............................................................................................................. 113
X.5 Bộ Y tế ........................................................................................................................... 113
X.6 Bộ Thông tin và Truyền thông .................................................................................... 113
X.7 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ................................................................... 114
X.8 Bộ Tài nguyên và Môi trường ..................................................................................... 114
X.9 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển .................. 114
X.10 Các doanh nghiệp của ngành hàng hải .................................................................... 114
XI. PHỤ LỤC I: CÁC NHÓM DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ..................................................... 115
XI.1 Nhóm dự án trọng điểm ............................................................................................. 115
XI.2 Mô tả chi tiết nhóm dự án trọng điểm:..................................................................... 116
XI.2.1 Nhóm dự án nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng mạng lưới TTDH ............... 116
XI.2.2 Nhóm dự án đầu tư, nâng cấp hạ tầng và ứng dụng CNTT trong ngành hàng hải 118
XI.2.3 Nhóm dự án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ............................................... 119
XI.2.4 Nhóm dự án về lĩnh vực pháp chế và hợp tác quốc tế ........................................... 119
XII. PHỤ LỤC II: BẢNG PHÂN CHIA PHỔ TẦN SỐ CHO CÁC NGHIỆP VỤ .......... 121
XIII. PHỤ LỤC III: DANH SÁCH CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG TRỰC
TUYẾN TRONG NGÀNH HÀNG HẢI ............................................................................... 126
XIV. PHỤ LỤC IV: BẢNG KHẢO SÁT NGUỒN NHÂN LỰC CNTT NGÀNH HÀNG
HẢI ........................................................................................................................................... 131
XV. PHỤ LỤC V: BẢNG KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG HẢI ............................................................................. 133
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Dự báo lượng hàng qua cảng theo vùng lãnh thổ qua các năm: ...............................................63
Bảng 2. Dự báo nhu cầu hàng hóa vận tải qua đường biển của Việt Nam và nhu cầu lượt tàu cậ cảng
Việt Nam cho các giai đoạn: ..................................................................................................................65
Bảng 3. Thống kê các loại tàu cá ...........................................................................................................66
Bảng 4. Quá trình triển khai hệ thống LRIT trên thế giới ......................................................................72
Bảng 6. Các TTHC được cung cấp ở mức 1 tại Cục Hàng hải ............................................................126
Bảng 7. Các TTHC được cung cấp ở mức 2 tại Cục Hàng hải ............................................................126
Bảng 8. Các TTHC công được cung cấp ở mức 1 tại các Chi cục Hàng hải .......................................128
Bảng 9. Các TTHC công được cung cấp ở mức 2 tại các Chi cục Hàng hải .......................................129
Bảng 10. Các TTHC công được cung cấp ở mức 2 tại các Cảng vụ Hàng hải ....................................130
Bảng 11. Các TTHC công được cung cấp ở mức 3 tại các Cảng vụ Hàng hải ....................................130
Bảng 12. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT tại các Cảng vụ ...............................................................131
Bảng 13. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT tại các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải ..........131
Bảng 14. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT tại các doanh nghiệp cảng biển ......................................132
Bảng 15. Hiện trạng hạ tầng CNTT tại các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải ........................133
Bảng 16. Hiện trạng hạ tầng CNTT tại các doanh nghiệp cảng biển ...................................................133
Bảng 17. Hiện trạng ứng dụng phần mềm trong quản lý tại các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng
hải .........................................................................................................................................................134
Bảng 18. Hiện trạng ứng dụng phần mềm trong quản lý tại các doanh nghiệp cảng biển ...................134
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Hệ thống thông tin vệ tinh Inmarsat ..........................................................................................22
Hình 2. Hệ thống thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat .................................................................................23
Hình 3. Vùng phục vụ của hệ thống thông tin duyên hải .......................................................................24
Hình 4. Mô hình mạng thông tin duyên hải ...........................................................................................25
Hình 5. Bản đồ Hệ thống các Đài Thông tin Duyên hải Việt Nam ........................................................25
Hình 6. Bản đồ Vùng trách nhiệm VNMCC ..........................................................................................42
Hình 7. Kiến trúc hệ thống mạng của Cục Hàng hải Việt Nam .............................................................49
Hình 8. Xu hướng phát triển của hệ thống vệ tinh Cospas Sarsat ..........................................................72
Hình 9. Xu hướng phát triển của Hệ thống TTDH .................................................................................95
Hình 10. Xu hướng ứng dụng CNTT trong ngành HH ..........................................................................95
7
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Diễn giải
AIS Automatic Identification System Hệ thống nhận dạng tự động
ASP Application Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ ứng
dụng
BGAN Broadband Global Area Network
Dịch vụ băng rộng phủ sóng
toàn cầu cung cấp bởi hệ thống
Inmarsat
CCTV Closed-Circuit Television Camera Camera truyền hình giám sát
COMSAR
Sub-Committee on
Radiocommunciations and Search
and Rescue
Tiểu ban về thông tin vô tuyến
điện và tìm kiếm cứu nạn
CRS Coast Radio Station Đài thông tin vô tuyến duyên
hải
CSP Communication Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ thông
tin liên lạc
CV Chevaux Vapeur Đơn vị tính mã lực của Pháp
DC Data Centre Trung tâm dữ liệu
DGPS Differential Global Positioning
System
Hệ thống định vị toàn cầu vi
sai
DSC Digital selective calling Phương thức gọi chọn số
DWT DeadWeight Tonnage Đơn vị đo năng lực vận tải an
toàn của tàu thủy tính bằng tấn
EDI Electronic data interchange Trao đổi dữ liệu điện tử
ELT Emergency Locator Transmitter Thiết bị phát tín hiệu vị trí
khẩn cấp dùng cho hàng không
ENC Electronic Navigational Chart Hai đồ điện tử
EPIRB Emergency Position Indicating
Radio Beacon
Thiết bị phát tín hiệu vị trí
khẩn cấp dùng cho hàng hải
F2M Fix to Mobile Dịch vụ điện thoại tàu – bờ
của Inmarsat
Fal-65 Convention on Facilitation of
International Maritime Traffic, 1965
Công ước về tạo thuận lợi cho
giao thông hàng hải quốc tế
năm 1965
FBB FleetBroadband
Dịch vụ băng rộng cung cấp
bởi hệ thống Inmarsat dánh
cho tàu thuyền
GEOSAR System The Cospas Sarsat Geostationary
Search and Rescue System
Hệ thống vệ tinh tìm kiếm và
cứu nạn ở quỹ đạo địa tĩnh
GIS Geographic information system Hệ thống thông tin địa lý
GMDSS Global Maritime Distress Safety
System
Hệ thống thông tin an toàn và
cứu nạn toàn cầu
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu (của
Hoa Kì)
8
GSM Global System for Mobile
Communications
Mạng điện thoại di động thế hệ
thứ 2
HF High Frequency Tần số HF
ICAO International Civil Aviation
Organization
Tổ chức hang không dân sự
quốc tế
ICD Inland Container Depot Cảng cạn
IDC International LRIT Data Centre Trung tâm dữ liệu LRIT quốc
tế
IDE International Data Exchange Hệ thống chuyển mạch quốc tế
IMN Inmarsat Mobile Number Số điện thoại Inmarsat
IMO International Maritime Organization Tổ chức hang hải quốc tế
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISDN Integrated Services Digital Network Mạng viễn thông số tích hợp
đa dịch vụ
ISN Inmarsat Serial Number Số sê-ri Inmarsat
ISP Inmarsat Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Inmarsat
ISPS Code International Ship & Port Security
Code
Bộ luật Quốc tế về An ninh
Tàu và Bến cảng
ITU International Telecommunication
Union Liên minh viễn thông quốc tế
LAN Local area network Mạng máy tính cục bộ
LEOSAR System
The Cospas Sarsat Low Altitude
Earth Orbit System for Search and
Rescue
Hệ thống vệ tinh tìm kiếm và
cứu nạn ở quỹ đạo thấp
LES Local Earth Station Trạm mặt đất khu vực
LESO Land Earth Station Operator Nhà vận hành trạm mặt đất
khu vực
LRIT Long-range identification and
tracking
Hệ thống nhận dạng và truy
theo tầm xa
LUT Local User Terminals Đầu cuối cho người dùng khu
vực
MCC Mission Control Centre Trung tâm kiểm soát nhiệm vụ
MEOSAR System Medium Altitude Earth Orbit Search
and Rescue System
Hệ thống vệ tinh tìm kiếm và
cứu nạn ở quỹ đạo tầm trung
MF Medium Frequency Tần số MF
MMSI Maritime Mobile Service Identity Số định danh dịch vụ di động
hàng hải
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao
thức
MSI Maritime Safety Information Thông tin an toàn hàng hải
NBDP Narrow Band Direct Printing Phương thức truyền chữ băng
hẹp
9
NCS National Communications System Hệ thống truyền thông quốc
gia
NCS Network Co-ordination Station Trạm phối hợp mạng lưới
NOS Network Operations Centre Trung tâm vận hành mạng lưới
PLB Personal Locator Beacon Thiết bị phát tín hiệu vị trí
khẩn cẩ dùng trên đất liền.
PSTN Public switched telephone network Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
R/CDC Regional or Co-operative LRIT
Data Centre
Trung tâm dữ liệu LRIT khu
vực và phối hợp
RACON Radar Beacon Báo hiệu tiêu Radar
RCC Regional Control Centre Trung tâm kiểm soát khu vực
RCC Rescue Co-ordination Centre Trung tâm phối hợ cưu nạn
RF Radio Frequency Tần số vô tuyến điện
RTP Radio TelePhony Điện thoại vô tuyến
SAR-79 International Convention on
Maritime Search and Rescue, 1979
Công ước quốc tế về tìm kiếm
cứu nạn hàng hải năm 1979
SART Search and Rescue Transponder Bộ hát đá sử dụng trong tìm
kiếm và cứu nạn
SBB SwiftBroadband
Dịch vụ băng rộng cung cấp
bởi hệ thống Inmarsat dánh
cho máy bay
SOLAS 74 International Convention for the
Safety of Life at Sea, 1974
Công ước của hội nghị quốc tế
về an toàn sinh mạng trên biển
năm 1974
SPOC Search and rescue Point Of Contact Đầu mối liên hệ tìm kiếm và
cứu nạn
SSAS Ship Security Alert System Hệ thống báo động an ninh tàu
biển
S-VDR Simplified Voyage Recorder Máy ghi hải trình giản lược
TCP Transmission Control Protocol Giao thức kiểm soát truyền
dẫn
TEU Twenty-foot Equivalent Unit Đơn vị đo của hàng hóa được
côngtenơ hóa
UDP User Datagram Protocol Giao thức truyền dữ liệu người
dùng
VHF Very High Frequency Tần số VHF
VISHIPEL Vietnam maritime communication
and electronics LLC
Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Thông tin Điện
tử Hàng hải Việt Nam
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
VSAT Very Small Aperture Terminal
Ăng-ten thu có khẩu độ mở
nhỏ/ Tên của một dịch vụ
thông tin vệ tinh
10
VTS Vessel traffic service Hệ thống quản lý lưu thông
hàng hải
WRC World Radiocommunication
Conference
Hội nghị truyền thông vô
tuyến thế giới
11
I. TỔNG QUAN
I.1 Tổng quan về vùng biển đảo Việt Nam
Nước ta giáp với biển Đông ở hai hía Đông và Nam. Vùng biển Việt Nam là
một phần biển Đông.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Như vậy
cứ l00 km2 đất liền thì có l km bờ biển (trung bình của thế giới là 600km2 đất
liền/1km bờ biển). Biển Việt Nam có vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa với diện tích trên 1 triệu km2 (gấp 3 diện
tích đất liền: l triệu km2/330.000km
2). Trong đó có 2 quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa và 2.577 đảo lớn, nhỏ, gần và xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ,
kiểm soát và làm chủ vùng biển.
Biển Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng: nối liền Thái Bình Dương với
Ấn Độ Dương. Giao lưu quốc tế thuận lợi, phát triển ngành biển; có khí hậu biển
là vùng nhiệt đới tạo điều kiện cho sinh vật biển phát triển, tồn tại tốt; có tài
nguyên sinh vật và khoáng sản hong hú, đa dạng, quý hiếm.
Vùng biển Việt Nam có tiềm năng to lớn trên các lĩnh vực kinh tế cũng như
quốc phòng:
- Về kinh tế.
+ Hải sản: Ở vùng biển nước ta đến nay có khoảng 2.040 loài cá
gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có giá trị kinh tế cao
khoảng 110 loài. Trữ lượng cá ở vùng biển nước ta khoảng 3 triệu
tấn/năm.
+ Rong biển: Trên biển nước ta có trên 600 loài rong biển là nguồn
thức ăn có dinh dưỡng cao và là nguồn dược liệu phong phú.
+ Khoáng sản: Dưới đáy biển nước ta có nhiều khoáng sản quý như:
thiếc, ti tan, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, sắt, măng gan, đồng, kền
và các loại đất hiếm. Muối ăn chứa trong nước biển bình quân
3.500gr/m3.
+ Dầu mỏ: Vùng biển Việt Nam rộng hơn l triệu km2 trong đó có
500.000km2 nằm trong vùng triển vọng có dầu khí. Trữ lượng
dầu khí ngoài khơi miền Nam Việt Nam có thể chiếm 25% trữ
lượng dầu dưới đáy biển Đông. Có thể khai thác từ 30-40 ngàn
thùng/ngày (mỗi thùng 159 lít) khoảng 20 triệu tấn/năm. Trữ
lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10
tỷ tấn quy dầu. Ngoài dầu Việt Nam còn có khí đốt với trữ lượng
khoảng ba nghìn tỷ m3/năm.
+ Giao thông: Bờ biển nước ta chạy dọc từ Bắc tới Nam theo chiều
dài đất nước, với 3.260km bờ biển có nhiều cảng, vịnh… rất
thuận liện cho giao thông, đánh bắt hải sản. Nằm trên trục giao
thông đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ
Dương, trong tương lai sẽ là tiềm năng cho ngành kinh tế dịch vụ
12
trên biển (đóng tàu, sửa chữa tàu, tìm kiếm cứu trợ, thông tin dẫn
dắt...).
+ Du lịch: Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vụng, vịnh, hang động tự
nhiên đẹp, là tiềm năng du lịch lớn của nước ta.
- Quốc phòng, an ninh:
+ Biển nước ta nằm trên đường giao thông quốc tế từ Đông sang
Tây, từ Bắc xuống Nam, vì vậy có vị trí quân sự hết sức quan
trọng. Đứng trên vùng biển-đảo của nước ta có thể quan sát
khống chế đường giao thông huyết mạch ở Đông Nam Á.
+ Biển-đảo nước ta có tầm quan trọng hết sức lớn lao đối với sự
phát triển trường tồn của đất nước.
Vùng biển nước ta có trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó:
- Vùng biển Đông Bắc có trên 3.000 đảo.
- Bắc Trung Bộ trên 40 đảo.
- Còn lại ở vùng biển Nam Trung Bộ, vùng biển Tây Nam và hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Căn cứ vào vị trí chiến lược và các điều kiện địa lý kinh tế, dân cư,
thường người ta chia các đảo, quần đảo thành các nhóm:
+ Hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo có thể lập những căn cứ
kiểm soát vùng biển, vùng trời nước ta, kiểm tra hoạt động của
tàu, thuyền, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo
vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước ta. Đó là các đảo,
quần đảo như: Hoàng Sa, Trường Sa, Chàng Tây, Thổ Chu, Phú
Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn, Cồn Cỏ, Cô Tô, Bạch Long
Vĩ...
+ Các đảo lớn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển KT-
XH. Đó là các đảo như: Cô Tô, Cát Bà, Cù Lao Chàm, Lý Sơn,
Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc.
+ Các đảo ven bờ gần có điều kiện phát triển nghề cá, du lịch và
cũng là căn cứ để bảo vệ trật tự, an ninh trên vùng biển và bờ biển
nước ta. Đó là các đảo thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch
Long Vĩ (Hải Phòng), huyện đảo Phú Quý (Bình Thuận), huyện
đảo Côn Sơn (Bà Rịa-Vũng Tàu), huyện đảo Lý Sơn (Quảng
Ngãi), huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang)...
+ Việt Nam có hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
Vùng biển và hải đảo nước ta có vị trí chiến lược hết sức to lớn, có ảnh
hưởng trực tiế đến sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa
xã hội, có liên quan trực tiế đến sự phồn vinh của đất nước.
Với tính chất quan trọng như vậy, việc đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc, an
ninh an toàn, TKCN cho các hương tiện hoạt động trên vùng biển Việt Nam
13
cũng như đảm bảo cho hoạt động quản lý trong lĩnh vực HH của cơ quan chuyên
ngành được thực hiện một cách hiệu quả có ý nghĩa rất lớn.
I.2 Sự cần thiết xây dựng quy hoạch cho ngành Hàng hải
a) Quy hoạch phát triển Hệ thống thông tin duyên hải
Quy hoạch phát triển hệ thống TTDH (sau đây gọi tắt là HTTTDH) đã được
phê duyệt tại quyết định số 269/TTg ngày 26/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ
được lập cho thời đoạn đến 2000, định hướng đến 2010 do đó đã hết hiệu lực vì
vậy cần thiết phải lập mới quy hoạch phát triển để đá ứng yêu cầu quản lý.
b) Hạn chế, tồn tại của HTTTDH và Công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là
CNTT) ngành hàng hải (HH):
Trong những năm qua được sự quan tâm của Nhà nước, HTTTDH và CNTT
ngành HH đã được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm cung cấp dịch vụ
đá ứng yêu cầu quản lý điều hành, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm cứu nạn hàng hải
(sau đây gọi tắt là TKCNHH), hoạt động khai thác, kiểm soát và quản lý các
hương tiện hoạt động trên biển và cảnh báo và giữ gìn an ninh quốc gia trên
biển, tuy nhiên HTTTDH và CNTT ngành HH còn tồn tại những hạn chế sau:
- HTTTDH được đầu tư, khai thác đã lâu nên năng lực phủ sóng của các
đài còn hạn chế, chưa đồng đều giữa các khu vực do nhu cầu của xã hội
ngày càng gia tăng. Các đài trong HTTTDH sử dụng sóng mặt đất hiện
đa hần sử dụng băng thông hẹp vì vậy rất khó phát triển các dịch vụ.
Chất lượng thông tin bị suy giảm do chịu tác động, ảnh hưởng của các
nguồn nhiễu công nghiệp, nhiễu điện, thời tiết.
- Các hệ thống thông tin trợ giúp hành hải chưa được quy hoạch, định
hướng đầy đủ vì vậy việc đầu tư còn nhỏ lẻ, chưa mang tính hệ thống.
- Hệ thống CNTT sau một thời gian hoạt động liên tục nên phần lớn các
thiết bị phần cứng đã lạc hậu, có cấu hình, tốc độ xử lý thấp, khai thác
kém hiệu quả; hệ thống phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành
trong nội bộ ngành HH cũng như cung cấp dịch vụ công phục vụ người
dân và doanh nghiệ chưa được đầu tư đồng bộ, chưa đá ứng nhu cầu
công việc cũng như yêu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Hoạt động phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong lĩnh vực thông
tin duyên hải (TTDH), việc sử dụng, chia sẻ một phần cơ sở hạ tầng và
dữ liệu giữa ngành HH với các ngành khác như: Hải quan, Biên phòng,
Thủy sản và Tìm kiếm cứu nạn (TKCN) chưa hiệu quả, do thiếu một
quy hoạch dài hạn dẫn đến hiệu quả đầu tư, khai thác sử dụng chưa cao.
c) Môi trường pháp lý liên quan đến lĩnh vực thông tin hàng hảỉ có sự thay
đổi
- Quy hoạch Vận tải biển (VTB)Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến
năm 2030, Quy hoạch hệ thống các cảng biển Việt Nam đến năm 2020
định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt và triển khai do đó cần
14
thiết phải quy hoạch lại HTTTDH và CNTT ngành HH để đồng bộ với
các quy hoạch trên.
- Một số công ước quốc tế liên quan đến hoạt động thông tin duyên hải
như SOLAS-74, FAL-65, các khuyến cáo của các tổ chức IMO, ITU,
Inmarsat, Cospas Sarsat đã được điều chỉnh bổ sung vì vậy cần thiết
phải cập nhật để đá ứng các yêu cầu quản lý.
Do vậy, việc cho phép nghiên cứu lậ đề án quy hoạch phát triển HTTTDH
và CNTT ngành HH là hợp lý và cần thiết.
I.3 Các căn cứ xây dựng quy hoạch
a) Căn cứ lập đề án quy hoạch:
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội(sau đây gọi tắt là KT-XH);
Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư về
việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm
chủ yếu;
Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của chính
phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và Quyết
định số 281/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban
hành định mức chi phí cho lập, thẩm định và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH, quy hoạch ngành và và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ
yếu;
Quyết định số 1179/QĐ-BGTVT ngày 07/5/2009 của Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy định về phân công nhiệm vụ trong công tác lập và quản lý quy
hoạch giao thông vận tải;
Quyết định số 2196/QĐ-BGTVT ngày 05/09/2011 của Bộ Giao thông vận tải
về việc cho phép lậ Đề án quy hoạch phát triển HTTTDH và CNTT ngành HH
đến năm 2020, định hướng sau năm 2020;
Quyết định số 361/QĐ-BGTVT ngày 21/02/2012 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt Đề cương, dự toán chi phí khảo sát, lậ Đề án quy hoạch phát
triển HTTTDH và CNTT ngành HH đến năm 2020, định hướng sau năm 2020;
b) Các tiền đề xây dựng quy hoạch:
*) Các văn bản quốc tế:
Căn cứ Công ước quốc tế SOLAS-74 về an toàn sinh mạng con người trên
biển;
15
Căn cứ Bổ sung, sửa đổi 1988 của Công ước quốc tế SOLAS-74 về việc thiết
lập hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn toàn cầu GMDSS.
Căn cứ Bổ sung, sửa đổi 2002 của Công ước quốc tế SOLAS-74 kèm theo
Bộ luật ISPS về an toàn sinh mạng con người trên biển và an ninh tàu và cảng
biển mà Việt Nam đã chấp thuận thông qua tại Quyết định số 191/2003/QĐ-TTg
ngày 16/09/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Bổ sung sửa đổi Công ước SOLAS-74 về việc thiết lập hệ thống nhận
dạng và truy theo tầm xa (LRIT - The Long range Identification and Tracking of
Ships) ngày 19/5/2006 của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), có khả năng nhận
dạng và dõi theo hành trình tàu biển trên phạm vi toàn cầu. Những sửa đổi này
sẽ có hiệu lực bắt buộc từ ngày 01/01/2008;
Căn cứ Công ước quốc tế về TKCNHH SAR-79 được IMO thông qua ngày
27/4/1979, có hiệu lực từ ngày 22/6/1985 trong đó Việt Nam là thành viên Công
ước từ ngày 15/4/2007;
Căn cứ Hiệ định Cospas-Sarsat quốc tế và các tài liệu Cospas-Sarsat.
Thông báo ngày 25/06/2002 của IMO về việc Tổ chức Cospas-Sarsat quốc tế
đã chính thức công nhận Việt Nam là một thành viên với tư cách Cơ quan khai
thác thành phần mặt đất kể từ ngày 26/06/2002.
Công ước về tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (Công
ước FAL 65);
*) Các văn bản quản lý về Viễn thông và CNTT:
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật tần số vô tuyến điện ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ,
vềỨng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/08/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc “Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nguồn nhân CNTT
Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng
Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến 2020;
Căn cứ quyết định 125/2009/QĐ-Tg ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;
16
Căn cứ các tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực Viễn thông và CNTT.
*) Các văn bản về phát triển kinh tế biển và quy hoạch ngành hàng hải:
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X, 9/2/2007) về “Chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020” xác định mục tiêu nước ta phải trở thành
quốc gia mạnh về biển;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09
tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 278/QĐ-BGTVT ngày 29/01/2008 của Bộ Giao thông
vận tải về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải và
Quyết định số 107/QĐ-CHHVN ngày 21/02/2008 của Cục Hàng hải Việt Nam
về việc ban hành Chương trình hành động của Cục Hàng hải Việt Nam về thực
hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó chú trọng nâng cấp,
hiện đại hóa hệ thống các Đài TTDH nhằm đảm bảo thông tin liên lạc hàng hải
đồng thời kết nối liên thông với các hệ thống thông tin của ngành thủy sản, trung
tâm dự báo khí tượng thủy văn và hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức liên
quan.
Căn cứ Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch phát triển VTB Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 35/2009/QĐ-TTg ngày
03/3/2009 về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1353/QĐ-TTg ngày
23/9/2008 về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch các khu kinh tế ven biển của Việt
Nam đến năm 2020”; Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 về việc
phê duyệt vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ đến năm 2020; số
18/2009/QĐ-TTg ngày 03/02/2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/03/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
17
*) Các văn bản về thông tin duyên hải:
Căn cứ Quyết định số 269/TTg ngày 26/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quy hoạch hệ thống các Đài TTDH Việt Nam đến năm 2000 và định
hướng đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 597/TTg ngày 30/07/1997 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt dự án khả thi đầu tư xây dựng Hệ thống các Đài TTDH Việt Nam đến
năm 2000 và định hướng sau năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 Phê duyệt Đề án tổ
chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển;
Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 Phê duyệt Đề án đảm
bảo mạng lưới thông tin biển, đảo;
Căn cứ Quyết định số 264/2006/QĐ-TTg ngày 16/11/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;
Căn cứ Quyết định số 17/2011/QĐ-TTg ngày 14/03/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế báo Áp thấp Nhiệt đới, bão, lũ;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-TTg ngày 29/05/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế phòng chống động đất, sóng thần. Theo đó, hệ
thống các Đài TTDH Việt Nam thường trực nhận và phát tin cảnh báo kịp thời
về sóng thần;
Căn cứ Quyết định số 103/2007/QĐ-TTg ngày 12/07/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế phối hợp TKCN trên biển;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống giảm nhẹ thiên tai
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 06/2009/QĐ-TTg ngày 15/01/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch thực hiện Công ước quốc tế về tìm kiếm cứu nạn
hàng hải năm 1979 (SAR-79);
Căn cứ Quyết định số 133/2009/QĐ-TTg ngày 03/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về Quy chế thông tin cảnh báo, dự báo thiên tai trên biển. Theo đó,
hệ thống các Đài TTDH Việt Nam thuộc hệ thống truyền phát bản tin cảnh báo,
dự báo thiên tai trên biển;
Căn cứ Thông tư số 15/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/03/2011 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ban hành “Quy chế thông tin đối
với tàu cá hoạt động trên biển”;
Căn cứ Quyết định số 373/QĐ-TTg ngày 23/03/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát
triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 95/2010/NĐ-CP ngày 16/09/2010 của Chính phủ quy
định về việc Cấp phép và Phối hợp hoạt động TKCN nước ngoài tại Việt Nam;
18
Căn cứ Quyết định số 15/2007/QĐ-BTTT ngày 15/06/2007 của Bộ trưởng
Bộ Bưu chính - Viễn thông nay là Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển CNTT và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; trong đó có quyết định nội
dung quy hoạch Phát triển và hiện đại hoá HTTTDH. Nâng cao tốc độ, chất
lượng các đường truyền của hệ thống các Đài TTDH trong vùng. Xây dựng
mạng thông tin chuyên dùng phục vụ công tác quản lý, điều hành trên biển.
I.4 Nguyên tắc xây dựng quy hoạch
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của đất
nước, của ngành HH và các ngành kinh tế biển (KTB) trong từng thời
kỳ; tuân thủ pháp luật của Việt Nam và các quy định của điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phù hợp với xu hướng phát triển thông tin liên lạc của ngành HH, tạo
điều kiện để ứng dụng công nghệ mới trong thông tin ngành HH.
- Bảo đảm việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, khai thác và sử
dụng hạ tầng mạng thông tin chuyên ngành HH một cách hiệu quả, đồng
bộ, tiết kiệm và đúng mục đích.
I.5 Mục tiêu xây dựng quy hoạch
- Đá ứng nhu cầu phát triển của ngành HH, cũng như quy hoạch phát
triển KTB trong giai đoạn tới.
- Phát triển mạng lưới TTDH và CNTT ngành HH thành một kế hoạch
dài hạn cùng các giải pháp cụ thể.
- Làm cơ sở bổ sung, nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin để khắc
phục các điểm hạn chế còn tồn tại, đá ứng các yêu cầu mới, phù hợp
với chiến lược biển của Việt Nam, đá ứng các yêu cầu bổ sung, sửa đổi
của các tổ chức quốc tế và công ước quốc tế có liên quan (các bổ sung,
sửa đổi của Công ước SOLAS 74, các khuyến cáo của IMO, ITU,
ICAO…).
- Hoàn chỉnh hệ thống quản lý thông tin phục vụ công tác an toàn, an
ninh HH; phòng chống giảm nhẹ thiên tai và TKCN trên biển.
- Thực hiện xây dựng mô hình chính phủ điện tử tại Cục Hàng hải Việt
nam và các đơn vị trực thuộc tại các khu vực cảng biển.
- Định hướng xây dựng cơ chế chính sách phối hợp giữa ngành HH với
các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng biển (Hải quan, Biên phòng,
Kiểm dịch) về việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Định hướng phát triển công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực hàng hải.
- Quy hoạch tổng thể các hệ thống công nghệ của ngành hàng hải trên cơ
sở sử dụng, chia sẻ một phần cơ sở hạ tầng (gọi tắt là CSHT) và dữ liệu
19
trong ngành HH cũng như giữa ngành HH với các ngành khác như: Hải
quan, Biên phòng, Khai thác thủy sản và TKCN quốc gia).
I.6 Phạm vi quy hoạch
a) Quy hoạch phát triển hệ thống TTDH:
- CSHT hệ thống TTDH
o Hệ thống TTDH
o Hệ thống thông tin quản lý điều hành…
- Dịch vụ TTDH
- Nguồn nhân lực HTTTDH
- Cơ chế chính sách
- Các đối tượng chịu tác động của quy hoạch:
o Tàu vận tải, tàu hàng
o Các hương tiện khác hoạt động trên biển (tàu cá, giàn khoan, tàu
nghiên cứu, …)
o Cơ quan quản lý chuyên ngành HH
o Các cơ quan hối hợp TKCN, cấp cứu khẩn cấp và an toàn an ninh
trên biển, bảo vệ môi trường biển (Biên phòng, Cảnh sát biển, Thủy
sản, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn, Viện vật lý – địa cầu,
Bảo đảm an toàn hàng hải, Trợ giúp y tế,….)
o Các tỉnh, thành phố ven biển
b) Quy hoạch CNTT ngành HH:
- Hạ tầng CNTT ngành HH
o Các hệ thống cơ sở dữ liệu (gọi tắt là CSDL)
o Hệ thống thiết bị phần cứng (mạng LAN, kết nối, máy chủ, thiết bị
mạng)
- Các dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Các hệ thống thông tin phục vụ tác nghiệp trong nội bộ ngành HH (thư
điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành...)
- Các hệ thống thông tin phục vụ quản lý điều hành trong các lĩnh vực:
o Về quản lý cảng biển, luồng HH, các khu neo đậu tàu biển, quản lý
quy hoạch xây dựng cơ sở sửa chữa và đóng mới tàu thuyền.
o Về quản lý tàu biển, thuyền viên, hoa tiêu và nguồn nhân lực hàng
hải khác.
o Về VTB và dịch vụ HH.
20
o Về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường.
- Nguồn nhân lực
- Đối tượng chịu tác động:
o Các đơn vị trong ngành HH.
o Các cơ quan quản lý chuyên ngành tại các Cảng biển.
o Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực HH: cảng biển, VTB, đại lý hàng
hải, đóng tàu…
o Người dân.
I.7 Đối tượng quy hoạch
Quy hoạch tập trung chủ yếu vào các cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải
và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan, đối với các đối tượng là các
doanh nghiệp (doanh nghiệp vận tải và doanh nghiệp cảng biển) quy hoạch chỉ
mang tính định hướng.
Về thời gian: Quy hoạch có thời hạn đến năm 2020, sau năm 2020 mang tính
định hướng.
Về không gian: Người và hương tiện hoạt động trên vùng biển, đảo thuộc
chủ quyền của Việt Nam; tàu thuyền Việt Nam hoạt động trong các vùng biển
quốc tế.
21
II. HIỆN TRẠNG
II.1 Hiện trạng hệ thống thông tin duyên hải
II.1.1 Hiện trạng hạ tầng
II.1.1.1 Hệ thống các đài TTDH
1. Hiện trạng đầu tư hệ thống đài TTDH
a) Chức năng nhiệm vụ của hệ thống Đài TTDH Việt Nam:
- Cung cấp dịch vụ phục vụ cho mục đích cấp cứu, an toàn và TKCN HH
(theo các tiêu chuẩn của Hệ thống Thông tin Cấp cứu và An toàn Hàng
hải Toàn cầu GMDSS – Globail Maritime Distress and Safety System),
- Phục vụ thông tin liên lạc cho hoạt động HH và các hoạt động khác trên
biển (khai thác hải sản, nghiên cứu biển...), thông tin phục vụ khai thác,
điều hành, kiểm soát và quản lý các hương tiện hoạt động trên biển,
- Phối hợp với các đơn vị chức năng khác thực hiện công tác TKCN HH,
hàng không trên biển và góp phần trong việc cảnh báo và giữ gìn an
ninh quốc gia trên biển.
b) Hạ tầng các Đài TTDH sử dụng sóng vô tuyến mặt đất:
Bao gồm 29 đài TTDH và 01 trung tâm xử lý thông tin HH có chức năng
cung cấp dịch vụ thông tin cấp cứu, cứu nạn, an toàn HH,…qua sóng vô tuyến
mặt đất, hoạt động trên các dải tần VHF, MF, HF có tầm phủ sóng rộng, bao phủ
các vùng biển trong nước và quốc tế (A1, A2, A3 và A4).
- 02 Đài TTDH loại I đặt tại: Hải Phòng và Tp. Hồ Chí Minh.
- 03 Đài TTDH loại II đặt tại: Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu.
- 08 Đài TTDH loại III đặt tại : Móng Cái, Cửa Ông, Hòn Gai, Cửa Lò,
Huế, Quy Nhơn, Cần Thơ, Kiên Giang.
- 16 Đài TTDH loại IV tại: Bạch Long Vĩ, Vũng Áng, Thanh Hoá, Cửa
Việt, Dung Quất, Quảng Ngãi, Phú Yên, Cam Ranh, Phan Rang,
PhanThiết, Bạc Liêu, Cà Mau, Côn Đảo, Thổ Chu, Phú Quốc, Hà Tiên.
Sử dụng các công nghệ đang được quốc tế áp dụng trong ngành HH hiện nay:
- Gọi chọn số DSC với hương thức phát xạ F1B, J2B, G2B;
- Truyền chữ băng hẹp NBDP với hương thức phát xạ F1B, J2B;
- Thông tin thoại với hương thức phát xạ J3E, H3E và G3E.
- Trang bị các máy phát vô tuyến điện có công suất lớn từ 50 W đến 5
kW.
c) Đài Thông tin Vệ tinh mặt đất Inmarsat (LES) tại Hải Phòng
Mạng viễn thông vệ tinh Inmarsat là mạng viễn thông di động vệ tinh toàn
cầu, mang đến cho người sử dụng giải pháp thông tin liên lạc mọi lúc, mọi nơi,
22
trong mọi điều kiện thời tiết với chất lượng và độ tin cậy cao và là giải há đặc
biệt hữu hiệu cho những nơi mà các mạng thông tin thông thường không thể phủ
sóng được như các vùng đại dương, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...
Mạng viễn thông vệ tinh Inmarsat cung cấp các dịch vụ viễn thông phục vụ
cho mục đích cấp cứu và an toàn HH theo GMDSS, thông tin báo động an ninh
tàu biển (SSAS), hoạt động giao thông vận tải, quản lý hương tiện giao thông,
trợ giú điều hành bay, thăm dò dầu khí, đánh bắt hải sản, kiểm soát và lấy dữ
liệu từ xa, thông tin trong công tác phòng chống thiên tai bão lụt, hỏa hoạn, động
đất,...
Đài LES Hải Phòng là đài Thông tin Vệ tinh mặt đất Inmarsat duy nhất ở
Việt Nam và là một trong 31 đài LES trên thế giới với các chức năng chính là
trực canh báo động cấp cứu chiều tàu - bờ, bờ - tàu, thông tin phối hợp TKCN,
thông tin quảng bá an toàn HH và thông tin liên lạc thông qua hệ thống vệ tinh
địa tĩnh Inmarsat. Đài làm việc qua vệ tinh I3F1 tại tọa độ 64OE hay trong vùng
IOR.
Cấu hình đài gồm 4 hệ thống chính:
- Hệ thống cao tần - RF
- Hệ thống B/mM-ACSE
- Hệ thống C-ACSE
- Hệ thống đường truyền kết nối tới mạng công cộng (PSTN, Internet,
NCS, NOC)
Hình 1. Hệ thống thông tin vệ tinh Inmarsat
d) Đài vệ tinh LUT/MCC thuộc hệ thống vệ tinh Cospas-Sarsat
Hệ thống COSPAS – SARSAT được chia thành các phần chính sau:
- Các phao vô tuyến cấp cứu: thiết bị phát vị trí khẩn cấp (ELT-
Emergency Locator Transmitter, dùng trong ngành hàng không), Phao
vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp (EPIRB-Emergency Position Indicating
23
Radio Beacon, dùng trong ngành hàng hải), và phao vô tuyến vị trí cá
nhân (PLB - Personal Locator Beacon, dùng trên đất liền).
- Phần không gian: là hệ thống các vệ tinh (LEOSAR và MEOSAR) có
vùng phủ sóng toàn cầu, để tiếp nhận tín hiệu được phát bởi các phao
cấp cứu.
- Trạm thu mặt đất (LUT-Local User Terminal): thu và xử lý các tín hiệu
được chuyển xuống từ vệ tinh để tạo nên các báo động cấp cứu.
- Trung tâm điều hành (MCC-Mission Control Centre) thu các báo động
cấp cứu được cung cấp từ các trạm LUT liên đới và chuyển tới các
RCCs, SPOCs, hoặc các MCCs khác.
Hình 2. Hệ thống thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat
Việt Nam là một thành viên trong tổ chức Cospas-Sarsat với thành phần mặt
đất bao gồm 01 đài LEOLUT trong số 58 đài LEOLUT trên toàn thế giới có
chức năng thu nhận và xử lý tín hiệu báo động cấp cứu trên tần số 406MHz
chuyển tiếp xuống từ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp từ đó tính toán xác định vị trí bị
nạn; 01 trung tâm điều hành MCC trong tổng số 31 trung tâm điều hành MCC
trên toàn thế giới có chức năng thu thập và xử lý và cung cấp thông tin cấp cứu
và dữ liệu vị trí tới các RCC/SPOC liên đới và tới các MCC khác phục vụ cho
công tác TKCN.
Kể từ ngày 1/8/2008, hệ thống VNLUT/MCC đã được tổ chức Cospas-Sarsat
quốc tế công bố hoạt động chính thức đảm nhiệm một vùng rộng lớn (Vùng
trách nhiệm VNMCC) về tiếp nhận, xử lý, phân phối dữ liệu báo động và vị trí
cấp cứu. Qua đó, vùng trách nhiệm của VNMCC đã được mở rộng bao gồm toàn
bộ lãnh thổ Việt Nam; vùng biển Việt Nam, bao gồm toàn bộ khu vực quần đảo
Hoàng Sa, Trường Sa; toàn bộ lãnh thổ Campuchia và lãnh thổ Lào. Theo đó,
24
VNMCC không chỉ hỗ trợ các hoạt động TKCN trong nước mà còn đảm nhận
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và phân phối dữ liệu báo động cấp cứu Cospas-
Sarsat cho các SPOC của Lào và Campuchia phục vụ công tác phối hợp TKCN.
d) Vùng phục vụ của Hệ thống các Đài TTDH
- Vùng biển A1: Phạm vi phủ sóng của hệ thống VHF với bán kính đến
30 hải lý;
- Vùng biển A2: Phạm vi phủ sóng của hệ thống MF với bán kính 200 hải
lý không kể vùng biển A1;
- Vùng biển A3: Phạm vi phủ sóng của hệ thống HF và hệ thống Inmarsat
từ vĩ tuyến 70ON đến vĩ tuyến 70
OS không kể vùng biển A1 và A2
- Vùng biển A4: Phạm vi phủ sóng của hệ thống HF và hệ thống Cospas-
Sarsat từ vĩ tuyến 70ON trở lên và từ vĩ tuyến 70
OS trở xuống là các
vùng cực của trái đất không kể vùng biển A1, A2 và A3.
Hình 3. Vùng phục vụ của hệ thống thông tin duyên hải
25
Hình 4. Mô hình mạng thông tin duyên hải
Hình 5. Bản đồ Hệ thống các Đài Thông tin Duyên hải Việt Nam
2. Đánh giá hiện trạng phát triển hạ tầng hệ thống Đài TTDH
Trước năm 1996, Hệ thống thông tin duyên hải của Việt Nam gồm 05 Đài
TTDH đăng ký quốc tế bao gồm các Đài TTDH Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha
Trang, Vũng Tàu và Đài TTDH Hồ Chí Minh; 04 đài TTDH quốc gia bao gồm
Đài TTDH Quảng Ninh, Bến Thủy, Quy Nhơn và Cần Thơ được chuyển từ
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông sang Cục Hàng hải Việt Nam phục vụ
thông tin liên lạc trên biển cho đội tàu vận tải cũng như dịch vụ “điện báo” trong
nước với cơ sở hạ tầng cũ và xuống cấp, hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu,
khai thác không hiệu quả… một số Đài hải dừng hoạt động do thiết bị cũ hỏng
không có linh kiện thay thế.
Thực hiện Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển 1974
(Solas-74) mà Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 269/TTg ngày 26/04/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
26
hoạch hệ thống các Đài TTDH Việt Nam đến năm 2000 và định hướng đến năm
2010.
Triển khai thực quy hoạch, ngày 30/07/1997 Thủ tướng Chính phủ có Quyết
định số 597/TTg phê duyệt dự án khả thi đầu tư xây dựng hệ thống các Đài
TTDH Việt Nam đến năm 2000 và định hướng sau năm 2000.
a) Kết quả thực hiện quy hoạch theo Quyết định 269/TTg:
Về quy mô hệ thống: đã triển khai nâng cấp và xây dựng mới 32 Đài
TTDH theo tiêu chuẩn GMDSS, bao gồm:
- 02 Đài TTDH loại I đặt tại: Hải Phòng và Tp. Hồ Chí Minh.
- 03 Đài TTDH loại II đặt tại: Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu.
- 08 Đài TTDH loại III đặt tại: Móng Cái, Cửa Ông, Hòn Gai (Hạ Long),
Bến Thuỷ, Huế, Quy Nhơn, Cần Thơ, Kiên Giang;
- 16 Đài TTDH loại IV bao gồm: Bạch Long Vĩ, Thanh Hóa, Hòn La,
Cửa Việt, Dung Quất, Lý Sơn, Phú Yên, Cam Ranh, Phan Rang, Phan
Thiết, Bạc Liêu, Côn Đảo, Cà Mau, Hà Tiên, Thổ Chu, Phú Quốc;
- 01 Đài kiểm soát;
- 01 Đài Thông tin Vệ tinh mặt đất Inmarsat (LES);
- 01 Đài vệ tinh LUT/MCC thuộc hệ thống vệ tinh Cospas-Sarsat.
Về vùng phủ sóng:
- 29 Đài hủ sóng vùng A1 theo tiêu chuẩn GMDSS tại hầu hết các khu
vực cảng biển của 20/28 tỉnh thành ven biển, trong đó có 13 Đài TTDH
phủ sóng được cả vùng A2 và 05 Đài TTDH hủ sóng cả vùng A3 theo
tiêu chuẩn GMDSS;
- Đảm bảo thông tin vệ tinh Inmarsat trực tiếp trong vùng IOR;
- Đảm bảo thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat phủ sóng trên các vùng biển
A1, A2, A3, A4 theo tiêu chuẩn GMDSS.
Về năng lực hệ thống:
Hệ thống các Đài TTDH Việt Nam được xây dựng theo khuyến nghị của
Công ước Solas-74, sửa đổi bổ sung năm 1988 (hiệu lực vào 02/1992), theo đó
sẽ đảm bảo thông tin khẩn cấp, cấp cứu, an toàn và tìm kiếm cứu nạn cho các
hương tiện hoạt động trên biển có trang bị theo tiêu chuẩn GMDSS. Cụ thể tất
cả là các tàu khách, tàu hàng có dung tải 300GT trở lên đóng mới sau ngày
1/2/1995 chạy tuyến quốc tế phải hoàn toàn trang bị hệ thống GMDSS và phải
được đăng kiểm kiểm tra cấp giấy chứng nhận hàng năm. Hệ thống Đài TTDH
Việt Nam đã được thiết kế chủ yếu đảm bảo thông tin liên lạc cho đội tàu vận tải
biển vì vậy các Đài TTDH được đặt tại những vị trí các khu vực cảng biển là nơi
mà loại tàu này có lưu lượng hoạt động lớn và đủ năng lực đảm bảo cung cấp
thông tin khẩn cấp, cấp cứu, an toàn và tìm kiếm cứu nạn cho ngành hàng hải.
27
b) Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch theo Quyết định 269/TTg:
Trong giai đoạn 1996 – 2000 đến năm 2006, đã thực hiện được mục tiêu quy
hoạch là phát triển được hệ thống các Đài thông tin Duyên hải Việt Nam đá
ứng các quy định của Hệ thống cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu – GMDSS.
Để phù hợp với nhu cầu phát triển thực tế, khi triển khai các dự án trong từng
giai đoạn đã có sự điều chỉnh để đá ứng được mục tiêu của quy hoạch, cụ thể
bổ sung thêm các Đài TTDH loại III tại Cửa Ông và Huế; các Đài TTDH loại IV
tại Bạch Long Vỹ, Lý Sơn, Phú Yên, Phan Rang, Thổ Chu và Hà Tiên đã tập
chung phủ sóng tại các khu vực cảng biển với 29 vị trí tại 20/28 tỉnh thành ven
biển. Triển khai xây dựng Đài vệ tinh LUT/MCC, thiết lập hệ thống nhận dạng
và truy theo tầm xa (LRIT),…
Hệ thống các Đài TTDH Việt Nam hát huy được hiệu quả KT-XH, đảm bảo
các thông tin cấp cứu, khẩn cấp, an toàn theo GMDSS góp phần tăng cường an
ninh, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Năm 2008, Cơ quan
Hợp tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA) đã tổ chức đoàn khảo sát tiến hành kiểm tra
thực tế hoạt động của hệ thống các Đài TTDH Việt Nam cũng như đối tượng thụ
hưởng và đã đánh giá xế công trình đạt hạng A, là hạng cao nhất theo thang
xếp hạng của tổ chức này với các tiêu chí đánh giá như tính hù hợp, hiệu suất,
hiệu quả/tác động và tính bền vững.
Tóm lại các nội dung các mục tiêu chủ yếu trong thời đoạn của quy hoạch đã
được triển khai thực hiện. Trong thời hạn tiếp theo, cần thiết phải quy hoạch hệ
thống thông tin duyên hải nhằm đá ứng các nhu cầu theo tiêu chuẩn quốc gia
cũng như xu hướng phát triển theo các khuyến nghị của các tổ chức quốc tế.
c) Các hạn chế, tồn tại của hệ thống Đài TTDH Việt Nam
Hệ thống Đài TTDH Việt Nam đã được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn
GMDSS với dung lượng thông tin chủ yếu đảm bảo thông tin liên lạc cho đội
tàu vận tải biển, ngoài ra còn phục vụ các hương tiện hoạt động trên biển khác
như giàn khoan, tàu công vụ, tàu cá,...
Thực tế trước những năm 2007, có rất ít các hương tiện hoạt động trên biển
khác ngoài tàu vận tải liên lạc, tiếp nhận và nhập sự trợ giúp của hệ thống các
Đài TTDH, nguyên nhân là do các đối tượng này thường không được trang bị
thiết bị thông tin hoặc nếu có thì không đá ứng tiêu chuẩn GMDSS, người đi
biển không được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ thông tin hàng hải.
Do không được tiếp cận thông tin về an toàn, thiên tai và trợ giúp cấp cứu vì
vậy các hương tiện này thường xuyên bị thiệt hại khi hoạt động trên biển, đặc
biệt là đối tượng tàu cá.
Để trợ giú ngư dân hoạt động trên biển, ngày 21/8/2007, Thủ tướng Chính
phủ đã ra Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổ chức thông tin
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên biển, trong đó xác định Hệ thống
các Đài Thông tin duyên hải được xác định là thành phần chủ đạo (luồng thông
tin chính thức) tiếp nhận và xử lý thông tin tìm kiếm cứu nạn trên biển.
28
Để phục vụ tàu cá, Hệ thống các Đài TTDH đã sử dụng các kênh tần số quốc
gia 7903 kHz và 7906 kHz dành riêng cho gọi và trợ giúp thông tin an toàn, cứu
nạn cho đối tượng này. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn ngư dân
về nghiệp vụ vô tuyến điện, cách thức liên lạc khi xảy ra sự cố trên biển. Bên
cạnh đó, thực hiện ký biên bản thảo thuận giữa Đài TTDH với Ủy ban nhân dân
và Bộ đội biên phòng các tỉnh, thành phố ven biển về hợp tác hỗ trợ ngư dân
hoạt động trên biển. Kết quả, số lượng tàu cá liên lạc và nhận trợ giúp qua hệ
thống các Đài TTDH tăng lên nhanh theo từng năm, theo thống kê hiện có
khoảng 13.000 tàu thường xuyên liên lạc qua hệ thống. Đây mới chỉ là phần nhỏ
trong tổng số tàu cá đang hoạt động của Việt Nam hiện nay (hiện cả nước có
khoảng 126.458 chiếc, trong đó có 24.970 chiếc có công suất trên 90CV). Với
sự quan tâm của Chính phủ cùng các Bộ, ngành trong việc hỗ trợ cho ngư dân
bám biển, đồng thời nhận thức của ngư dân về an toàn sinh mạng cũng ngày
càng được nâng cao cho nên xu hướng ngày càng có nhiều tàu cá được trang bị
thiết bị thông tin liên lạc qua hệ thống các Đài TTDH và Hệ thống thông tin
duyên hải Việt Nam cũng cần định hướng để đá ứng nhu cầu của đối tượng
này.
Hơn nữa, sau hơn 20 năm công bố áp dụng trên toàn cầu, Hệ thống GMDSS
đã bộc lộ một số hạn chế cần phải cập nhật sửa đổi bổ sung để phù hợp với xu
hướng phát triển của khoa học công nghệ, cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho
người đi biển hơn, tin cậy và thân thiện với người dùng hơn. Hiện IMO và ITU
đã thành lập nhóm nghiên cứu, tổ chức đánh giá, điều chỉnh khái niệm các chức
năng thông tin GMDSS, xem xét đánh giá một số thiết bị và công nghệ mới có
thể triển khai trong hiện đại hóa GMDSS theo các lộ trình 2013-2017. Một số
giải pháp phát triển dịch vụ và công nghệ đã và đang được định hình có thể
hướng tới cho việc hiện đại hóa hệ thống GMDSS như: hệ thống truyền dữ liệu
và email trên dải HF (số hóa); hệ thống NAVDAT (Navigational Data); Hệ
thống VDES (hệ thống trao đổi dữ liệu trên dải VHF), e-Navigation, hệ thống
MEOSAR, Inmarsat thế hệ I4 và I5,….các thiết bị đầu cuối EPIRB-AIS (EPIRB
tích hợp thêm AIS); Man Over Board (MOB thiết bị dành cho thuyền viên rời
tàu như thiết bị AIS),…qua đây cũng cho thấy đang có xu hướng sự tích hợp
giữa hệ thống hỗ trợ hàng hải với hệ thống thông tin.
IMO cũng đã đưa ra các khuyến nghị cho các quốc gia thành viên về áp
dụng các quy định trang bị thiết bị thông tin liên lạc theo định hướng GMDSS
trên tàu đánh bắt hải sản, cụ thể là trang bị các thiết bị thông tin VHF, HF,
MSI.... (thuộc GMDSS).
Tóm lại, Hệ thống các Đài TTDH Việt Nam cần phát triển để giải quyết một
số hạn sau:
(i) Năng lực hệ thống các Đài TTDH hiện nay tuy đã đá ứng được nhu cầu
của ngành hàng hải nhưng trong giai đoạn tới cũng cần phát triển để đá ứng
nhu cầu phát triển ngày càng gia tăng của các hương tiện hoạt động trên biển
đặc biệt là tàu cá, cụ thể:
29
- Cần bổ sung thêm năng lực về công suất, kênh thông tin nhằm đá ứng
nhu cầu thông tin liên lạc, an toàn, an ninh, cấp cứu cho các hương tiện
hoạt động trên biển theo tiêu chuẩn quốc gia (không theo tiêu chuẩn
GMDSS);
- Tiếp tục phát triển mở rộng vùng phủ sóng A1 đá ứng nhu cầu phát triển;
- Bổ sung mở rộng Đài đến các tỉnh, thành phố ven biển có lưu lượng tàu cá
lớn để tăng cường phối hợp với chính quyền địa trong công tác quản lý
tàu cá, theo hương châm 4 tại chỗ trong phòng tránh, ứng phó khi có sự
cố thiên tai, lụt bão trên địa bàn;
(ii) Công nghệ sóng vô tuyến điện mặt đất (Analog) tuy hiện vẫn phù hợp
với ngành hàng hải nhưng do hạn chế băng thông hẹp, tốc độ truyền dữ liệu
thấp, vì vậy khó phát triển dịch vụ ứng dụng trên nền tảng công nghệ này. Hiện
IMO và ITU đã quy hoạch lại một số dải tần số VHF/MF/HF để định hướng
chuyển sang sử dụng công nghệ số.
(iii) Các Đài TTDH sử dụng nền tảng là các thiết bị thu phát sóng vô tuyến
điện mặt đất hoạt động ở các dải tần MF/HF theo hương thức phát xạ J3E,
H3E,…với cự ly liên lạc xa nhưng việc sử dụng công nghệ này cũng tồn tại
nhược điểm như chất lượng thông tin bị tác động, suy giảm do chịu tác động của
các nguồn nhiễu như thời tiết, nhiễu công nghiệ ,…
(iv) Nhiệm vụ của hệ thống các Đài TTDH là hải đảm bảo trực canh cấp
cứu, khẩn cấp, an toàn, an ninh liên tục 24/7 trong mọi tình huống thời tiết vì
vậy nhằm đảm bảo sẵn sàng cao, giảm thiểu mọi rủi ro tất cả các Đài TTDH
trong hệ thống đều phải phối hợp hiệ đồng trong việc tiếp nhận và xử lý tin
thông tin cấp cứu, khẩn cấp, an toàn - an ninh; tuy nhiên hiện các Đài TTDH
chưa có sự kết nối hạ tầng, việc xử lý hiệ đồng giữa các Đài TTDH mới chỉ
theo hương thức thông thường qua các kênh thoại, fax, email,…
(v) Một số Đài TTDH vẫn sử dụng hương thức truyền dẫn kết nối bằng viba
cần thiết phải chuyển đổi hoặc dự phòng bằng đường truyền với công nghệ
truyền dẫn có độ tin cậy cao hơn như cá quang, vệ tinh,…
(vi) Hệ thống Cospas Sarsat:
Hiện tổ chức Cospas-Sarsat sử dụng 02 hệ thống vệ tinh hoạt động ở 2 quỹ
đạo khác nhau: hệ thống vệ tinh quỹ đạo tầm thấp (LEO) và hệ thống vệ tinh
quỹ đạo địa tĩnh (GEO). Cả hai hệ thống này tuy là đang hoạt động ổn định và
hỗ trợ tốt cho hoạt động TKCN toàn cầu nhưng cả hai hai hệ thống này đều tồn
tại một số hạn chế, cụ thể:
- Hệ thống LEOSAR (hệ thống Việt Nam đang sử dụng):
+ Số lượng vệ tinh LEOSAR hạn chế: 06 vệ tinh.
+ Vùng bao phủ của vệ tinh hẹp và không liên tục;
+ Thời gian trễ trong việc cung cấp thông tin vị cấp cứu: để xác
định vị trí cấp cứu của phao 406MHz hệ thống phải mất tối thiểu
khoảng 15 phút, thậm chí 100 phút;
30
- Hạn chế từ hệ thống GEOSAR (không phủ sóng vùng lãnh thổ Việt
Nam):
+ Tín hiệu dễ bị che chắn do địa hình: Do vệ tinh GEOSAR là cố
định so với phao nên tín hiệu không thể vượt qua các cản trở địa
lý hoặc địa hình phức tạ , đặc biệt là những vùng đồi núi cao.
+ Cường độ tín hiệu không mạnh do độ cao của vệ tinh GEOSAR
tính từ mặt nước biển là rất lớn khoảng 36000km.
+ Không bao phủ toàn cầu: các vệ tinh địa tĩnh GEOSAR chỉ bao
phủ vùng cố định từ 76 vĩ độ Bắc đến 76 vĩ độ Nam, không bao
phủ 2 vùng cực của Trái đất.
+ Việc cung cấp thông tin vị trí hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí được
mã hóa trong phao.
Để khắc phục các hạn chế của cả hai hệ thống LEOSAR và GEOSAR, tổ
chức Cospas Sarsat dự kiến sử dụng các vệ tinh quỹ đạo tầm trung (MEO) để lắp
đặt thiết bị SAR 406MHz. Hệ thống đã được triển khai thử nghiệm vào tháng
1/2013 và dự kiến đi vào hoạt động chính thức vào năm 2015. Chính vì vậy Việt
Nam cũng cần phải có kế hoạch nâng cấp Trạm thu mặt đất (LUT-Local User
Terminal) nhằm tương thích với hệ thống vệ tinh mới (MEOSAR) của tổ chức
Cospas Sarsat.
(vii) Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng được đầu tư, đưa vào
hoạt động từ năm 2001 với các dịch vụ thông tin cơ bản như thoại, fax, truyền
dữ liệu tốc độ thấ ,…. Với xu thế ứng dụng, phát triển các dịch vụ trên nền tảng
băng thông rộng trong lĩnh vực thông tin vệ tinh, hệ thống chưa đá ứng nhu
cầu phát triển và cần đầu tư chuyển đổi trạm cổng để tương thích với công nghệ
vệ tinh thế hệ mới.
II.1.1.2 Hệ thống thông tin trợ giúp hàng hải:
1. Hệ thống VTS
a) Giới thiệu hệ thống
VTS (Vessel Traffic Service) là hệ thống giám sát các hương tiện tàu
thuyền, hương tiện thủy nội địa, các phao báo hiệu hàng hải thông qua các trạm
radar và camera được lắ đặt dọc theo tuyến luồng nhằm giám sát và hỗ trợ các
hương tiện khi ra vào luồng an toàn.
VTS được ứng dụng để cung cấp thông tin hành hải trong các luồng và vùng
biển an toàn và hiệu quả, an toàn sinh mạng trên biển và bảo vệ môi trường. Hệ
thống VTS được quy định tại Chương V, của Công ước về an toàn sinh mạng
trên biển Khuyến nghị 12 (Regulation 12) cùng với sự hướng dẫn về các dịch vụ
của VTS tại Giải pháp số A.857 kỳ họp thứ 20 đã được thông qua ngày
27/11/1997 bởi IMO.
Hệ thống VTS bao gồm các thành phần cơ bản thiết bị như radar, camera
giám sát (CCTV), thiết bị VHF và hệ thống nhận dạng tự động AIS để giám sát
và truy theo vị trí của tàu, tính toán được hướng, tốc độ và sự di chuyển của tàu,
31
từ đó dự đoán được các khả năng và nguy cơ có liên quan như đâm va, mắc
cạn… v.v. để đưa ra các trợ giúp về hành hải cho thuyền trưởng, hoa tiêu thông
qua hệ thống thông tin VHF.
b) Các dịch vụ cung cấp:
- Dịch vụ thông tin, là dịch vụ đảm bảo rằng các thông tin cần thiết phải sẵn
sàng kịp thời để ra các quyết định về lái tàu kịp thời. Các thông tin này được
cung cấp bằng cách phát quảng bá rộng rãi vào các thời điểm với chu kỳ cố định
hoặc theo yêu cầu của tàu thuyền, và có thể bao gồm cả các thông báo về vị trí,
nhận dạng và các dự định của tàu khác, thông tin về luồng, thông tin thời tiết,
các nguy hiểm, các thông tin có thể ảnh hưởng đến việc quá cảnh của tàu …
- Dịch vụ tổ chức lưu lượng giao thông, là dịch vụ để ngăn sự phát sinh tình
huống lưu thông HH nguy hiểm và cung cấp cho an toàn, di chuyển hiệu của của
các tàu thuyền. Dịch vụ này liên quan đến quản lý khai thác lưu thông và
chuyển tiếp các thông tin về di chuyển của tàu để ngăn chặn sự tắc nghẽn và tình
huống nguy hiểm và có liên quan đến mật độ lưu thông cao hoặc khi sự di
chuyển của hương tiện mà ảnh hưởng lớn đến lưu lượng giao thông trên biển.
Dịch vụ này cũng bao gồm việc thiết lập và vận hành hệ thống để đảm bảo
thông thoáng lưu lượng hoặc kế hoạch di chuyển hoặc cả hai để đặt ưu tiên cho
việc di chuyển, phân bổ khoảng trống (space), thông báo bắt buộc về di chuyển,
tuyến phải theo, giới hạn về tốc độ và chuẩn bị các hương tiện khác phù hợp
được xem xét và chỉ huy bởi cơ quan VTS. Dịch vụ này đặc biệt quan trọng
trường hợp thời tiết hoặc dẫn đường khó. Dịch vụ này đá ứng yêu cầu của tàu
hoặc bởi Cơ quan quản lý hệ thống VTS thấy cần thiết phải thực hiện.
+ Hệ thống có khả năng bao trùm toàn bộ khu vực luồng từ vùng
đón trả hoa tiêu tới bến cảng;
+ Hệ thống có khả năng hát hiện tất cả các mục tiêu trong luồng và
nhận dạng được tất cả các mục tiêu có trang bị AIS;
+ Hệ thống có khả năng hiển thị được hướng, tốc độ, dự báo đâm
va;
+ Hệ thống có khả năng vẽ và lưu vết đường đi của hương tiện
trong luồng;
+ Hệ thống được trang bị trạm bờ AIS, có khả năng giám sát, nhận
dạng và gửi thông tin tới các hương tiện có trang bị AIS một
cách chính xác và dễ dàng;
+ Hệ thống cho phép các giám sát viên của Cảng vụ có thể liên lạc
bằng điện thoại vô tuyến VHF, điện văn tới các hương tiện di
chuyển trong luồng;
+ Hệ thống được trang bị các máy đo gió, đo nhiệt độ;
+ Hệ thống được trang bị thiết bị S-VDR, có thể lưu trữ các tín hiệu
hình ảnh radar, AIS và các tín hiệu thông tin liên lạc trên kênh
thoại VHF, các dữ liệu này có thể được giám sát trực tiế cũng
như truy xuất sử dụng lại khi cần thiết.
32
c) Hiện trạng triển khai
Hiện Việt Nam mới có 02 khu vực cảng trang bị hệ thống VTS để phục vụ
điều khiển giám sát hành hải là Hải Phòng và Sài Gòn Vũng Tàu.
Quy mô hệ thống VTS giám sát luồng Sài Gòn-Vũng Tàu, bao gồm 04 trạm
Radar chính được đặt tại các khu vực quận 7, Nhà Bè, Núi Lớn-Vũng Tàu và
Cái Mép-Thị Vải, kết hợp với hệ thống AIS, CCTV truyền thông tin về 02 trung
tâm điều khiển, thực hiện chức năng điều hành, giám sát toàn bộ tuyến Sài Gòn-
Vũng Tàu.
Hệ thống VTS Hải Phòng là 01 VTS độc lậ được đặt tại Cát Hải với khả
năng hủ sóng khu vực luồng từ vùng đón trả hoa tiêu tới bến cảng Đình Vũ. Hệ
thống kết hợp với các thiết bị khác AIS, CCTV, VHF, SDVR,… thực hiện các
chức năng quản lý, điều hành các hương tiện hoạt động trong khu vực cảng.
Hiện Cảng vụ hàng hải Hải Phòng đang xin chủ trương xây dựng hệ thống VTS
hiện đại bao phủ toàn bộ luồng hàng hải tại Hải Phòng.
Ngày 19/11/2012, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số
2987/QĐ-BGTVT phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện đề án phát triển bảo
đảm an toàn hàng hải Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, theo đó đã hê duyệt Dự án đầu tư xây dựng hệ thống quản lý tàu thuyền
VTS và phát triển hệ thống nhận dạng tự động AIS Việt Nam với 467,9 tỷ đồng
triển khai trong giai đoan 2013-2020. Dự án dự kiến đầu tư 08 hệ thống VTS tại
các luồng Hòn Gai – Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Dung Quất, Đầm Môn, Vân
Phong, Sài Gòn – Vũng Tàu, Cái Mé – Thị Vải, Kênh Tắt – Trà Vinh.
2. Hệ thống AIS
Bổ sung sửa đổi 2002 của Công ước SOLAS-74 (có hiệu lực toàn phần kể từ
ngày 01/07/2004) đưa ra các quy định yêu cầu trang bị một số thiết bị cần thiết
cho tàu/ bến cảng nhằm tăng cường và bảo đảm an toàn HH. Cụ thể là các tàu
bắt buộc phải trang bị thiết bị nhận dạng tự động (AIS) và các ngành liên quan
đến HH phải tuân thủ Bộ luật an ninh tàu và cảng biển (ISPS Code).
Ngày 16/9/2003, Chính phủ Việt Nam đã chấp thuận thông qua Công ước
quốc tế về về an toàn sinh mạng trên biển SOLAS - 74 sửa đổi 2002 và Bộ luật
an ninh tàu và cảng biển ISPS Code tại Quyết định số 191/2003/QĐ/TTg. Theo
đó, Việt Nam có nghĩa vụ phải thiết lập hệ thống thông tin cấp cứu an toàn HH
theo tiêu chuẩn GMDSS và trang bị một số thiết bị cần thiết cho tàu, bến cảng
nhằm tăng cường, đảm bảo an toàn HH.
Hệ thống tự động nhận dạng tự động AIS đóng vai trò như những ngọn hải
đăng số, cho phép ghi nhận và báo thông tin về tàu thuyền, truyền phát thông tin
về 1 báo hiệu HH giữa các trạm AIS với nhau và giữa những trạm kiểm soát trên
bờ với những tàu thuyền có kết nối mạng AIS. Các thành phần của hệ thống AIS
gồm: (a) AIS trang bị trên tàu; (b) AIS trang bị trên máy bay tìm kiếm cứu nạn;
(c) AIS trợ giúp hành hải và (d) AIS đài bờ.
33
Đến nay, thiết bị AIS trên tàu đã được trang bị 100% đối với các tàu chạy
tuyến quốc tế.
Các thiết bị AIS trợ giúp hành hải được lắ đặt trên các đèn biển, phao, phao
đèn,… có chức năng cung cấp các dữ liệu về mình như loại hao, đèn,.. thông
tin vị trí,…đang được các Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải nghiên cứu, thử
nghiệm.
Các AIS trạm bờ cũng được đầu tư trang bị tại các Cảng vụ hàng hải Hải
Phòng, Vũng Áng, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Vũng Tàu; các Công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải Miền Bắc, Hoa tiêu 1,...
Ngoài ra, năm 2012 Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử HH Việt Nam
tự đã đầu tư trang bị hệ thống AIS gồm 25 trạm bờ phủ sóng các khu vực cảng
biển chính của Việt Nam, cùng hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý cho
phép theo dõi, hiển thị thông tin tàu và nhóm tàu hoạt động trong khu vực cận
bờ và tuyến luồng HH (khoảng 25 đến 40 hải lý). Dự kiến, trong các năm tiếp
theo Công ty sẽ tiếp tục đầu tư tăng thêm mật độ các trạm AIS để tăng cường
phủ sóng và chất lượng. Hệ thống đã hủ sóng được hầu hết các khu vực có lưu
lượng tàu qua lại nhiều trên toàn quốc. Hiện hệ thống đã thu hút khoảng hơn
1150 người sử dụng phần lớn là các chủ tàu, đại lý; các cơ quan quản lý Nhà
nước như Cảnh sát biển và Hải quan.
Về hệ thống AIS trên các báo hiệu HH, ngày 19/11/2012, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải đã hê duyệt Dự án đầu tư xây dựng hệ thống nhận dạng tự động
AIS trên các báo hiệu HH với tổng mức đầu tư 362,2 tỷ đồng tại Quyết định số
2987/QĐ-BGTVT về phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện đề án phát triển bảo
đảm an toàn hàng hải Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
3. Hệ thống nhận dạng và truy theo tầm xa LRIT
a) Tổng quan yêu cầu hệ thống:
Ngày 19/5/2006, IMO đã thông qua Nghị quyết MSC.202(81) (có hiệu lực
bắt buộc từ ngày 01/01/2008), bổ sung sửa đổi Công ước SOLAS-74 về việc
thiết lập hệ thống nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT - The Long range
Identification and Tracking of Ships), có khả năng nhận dạng và dõi theo hành
trình tàu biển trên phạm vi toàn cầu. Qua đó, tất cả các quốc gia thành viên tham
gia Công ước SOLAS-74 đều phải tuân theo các quy định trong Nghị quyết này
và phải thiết lập một hệ thống dữ liệu LRIT trung tâm nhằm quản lý và lưu trữ
dữ liệu LRIT của các tàu treo cờ quốc gia mình.
Đối tượng và thời điểm bắt buộc phải trang bị thiết bị LRIT:
Các loại tàu bắt buộc phải trang bị thiết bị LRIT bao gồm các tàu đóng từ
ngày 31/12/2008 trở đi; hoặc
Các tàu đóng trước ngày 31/12/2008 có chứng chỉ hoạt động vùng biển A1,
A2 và A1, A2, A3 không quá thời điểm đợt khảo sát lắ đặt thiết bị vô tuyến đầu
tiên sau ngày 31/12/2008; hoặc
34
Các tàu đóng trước ngày 31/12/2008 có chứng chỉ hoạt động vùng biển A1,
A2, A3, A4 không quá thời điểm đợt khảo sát lắ đặt thiết bị vô tuyến đầu tiên
sau ngày 01/07/2009.
Đối với những tàu chỉ hoạt động trong vùng A1 có trang bị thiết bị AIS phù
hợp với yêu cầu, không phải tuân theo điều khoản này.
Hệ thống LRIT bao gồm các thành phần cơ bản sau:
Thành phần trên tàu
Thiết bị phát thông tin LRIT lắp trên tàu (Thiết bị LRIT): Ngoài các yêu cầu
phục vụ cho mục đích cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu (GMDSS) và các
thiết bị dẫn đường, thiết bi trên tàu phải có các yêu cầu tối thiểu sau:
- Có khả năng tự động phát thông tin LRIT trong khoảng thời gian 6 giờ 1
lần về trung tâm dữ liệu.
- Có khả năng cấu hình từ xa để thay đổi khoảng thời gian phát thông tin
LRIT.
- Có khả năng hát thông tin LRIT khi nhận được lệnh poll.
- Có giao diện kết nối trực tiếp với hệ thống thiết bị dẫn đường vệ tinh
hoặc thiết bị có tích hợp khả năng xác định vị trí.
- Tương thích với nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng trên tàu.
- Phải được kiểm tra khả năng tương thích điện từ theo khuyến nghị của
IMO.
Thành phần trên bờ
Hệ thống thông tin liên lạc:
(1) Hệ thống cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP - Application Service
Provider): Cung cấp giao thức liên lạc giữa hệ thống cung cấp thông tin liên lạc
CSP và trung tâm dữ liệu LRIT để đảm bảo các chức năng tối thiểu sau: chèn
thêm các thông tin cần thiết vào bức điện LRIT, quản lý, giám sát và định tuyến
các thông tin dữ liệu đầu vào, đảm bảo các thông tin LRIT được thu thậ , lưu trữ
và định tuyến một cách an toàn và bảo mật.
(2) Hệ thống cung cấp thông tin liên lạc (CSP - Communication Service
Provider): Cung cấp các dịch vụ kết nối giữa thiết bị LRIT lắp trên tàu với ASP,
sử dụng các giao thức liên lạc đảm bảo tính bảo mật khi truyền thông tin LRIT.
Hệ thống này đang được xây dựng và phát triển dựa trên các hệ thống thông tin
vệ tinh, vô tuyến điện hàng hải hiện có. (Một CSP cũng có thể cung cấp các dịch
vụ như một ASP).
Hệ thống dữ liệu:
(1) Hệ thống trao đổi dữ liệu LRIT quốc tế (International LRIT Data
Exchange): Xử lý tất cả các bức điện được trao đổi giữa các trung tâm dữ liệu
LRIT. LRIT Data Exchange sẽ chuyển các thông tin LRIT tới trung tâm dữ liệu
35
phù hợp dựa trên các thông tin định tuyến được lấy từ LRIT Data Distribution
Plan.
(2) Trung tâm dữ liệu LRIT (LRIT Data Centre): Trong hệ thống LRIT có
03 loại trung tâm dữ liệu: Trung tâm dữ liệu LRIT quốc gia (NDC - National
LRIT Data Centre) do quốc gia tham gia công ước thành lập và công bố; Trung
tâm dữ liệu LRIT khu vực hoặc Trung tâm dữ liệu LRIT hợp tác (R/CDC -
Regional or Co-operative LRIT Data Centre) do một số quốc gia thành lập lên
và việc thông báo về sự hoạt động của Trung tâm này phải được sự thống nhất
giữa các quốc gia tham gia thành lập; Trung tâm dữ liệu LRIT quốc tế (IDC -
International LRIT Data Centre) do Uỷ ban An toàn hàng hải quốc tế thành lập.
b) Hiện trạng triển khai:
Ngày 29/10/2010 , Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số
3215/QĐ-BGTVT phê duyệt Dự án đầu tư Thiết lập hệ thống nhận dạng tự động
và truy theo tầm xa (LRIT); dự án có tổng mức đầu tư 80,1 tỷ đồng, sử dụng vốn
NSNN. Hiện dự án đang trong giai đoạn triển khai thực hiện, dự kiến sẽ hoàn
thành đưa vào sử dụng trong năm 2014. Dự án triển khai các hạng mục bao
gồm:
- Lắ đặt thiết bị tại Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải phòng
(Đài LES Hải Phòng).
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu đặt tại Hải Phòng
- Kết nối với Hệ thống CSDL tàu thuyền đặt tại Văn hòng Cục Hàng hải
Việt Nam. Địa chỉ: Số 8, Phạm Hùng, Q. Cầu Giấy, Hà Nội.
- Kết nối với một số các đài LES khác trên thế giới như: Telenor (Na uy);
Sentosa (Singapore); Yamaguchi (Nhật bản); Satamatics (Anh);
Skywave (Canada); Iridium (Mỹ).
- Kết nối tới các Hệ thống dữ liệu LRIT trung tâm của các quốc gia; Hệ
thống chuyển mạch quốc tế IDE tại Mỹ; Trung tâm phân phối dữ liệu
DDP tại Anh.
- Kết nối tới các đơn vị TKCN.
- Kết nối tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan như: Bộ Thông
tin và Truyền thông; Bộ Quốc phòng; Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Cục Hàng hải Việt Nam; …
4. Đánh giá hiện trạng các hệ thống thông tin trợ giúp hàng hải:
a) Các hệ thống VTS, AIS, LRIT mới chỉ bước đầu được đầu tư đưa vào sử
dụng tại Việt Nam. Hệ thống VTS hiện đại, đồng bộ hiện mới chỉ được đầu tư
xây dựng tại luồng Sài gòn – Vũng tàu và Hải Phòng, Đối với các Cảng, các
luồng hàng hải quan trọng, có mật độ lớn giao thông lớn chưa được đầu tư tương
xứng với quy hoạch phát triển cảng này, nhằm giảm thiểu tai nạn hàng hải cũng
như giám sát toàn bộ tàu thuyền hoạt động trên luồng đảm bảo an ninh hàng hải.
36
b) Các trạm AIS đài bờ đã được nhiều đơn vị đầu tư lắ đặt phục vụ công tác
quản lý nhưng vùng phủ sóng chỉ trong phạm vi hẹp, phần mềm quản lý còn đơn
giản. Hệ thống AIS của Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt
Nam được đầu tư 25 trạm với vùng phủ sóng rộng bao phù phần hầu hết vùng
biển A1 ven bờ của Việt Nam vùng biển, phần mềm quản lý cho phép truy cập
theo dõi thông qua mạng Internet.
Tuy nhiên để hệ thống AIS thực sự hát huy được hiệu quả cao, khả năng
đá ứng dữ liệu với độ chính xác cao nhằm chia sẻ dữ liệu phục vụ quản lý cho
nhiều ngành khác nhau (Hàng hải, Cảnh sát biển, Hải quan, Biên hòng,…) thì
Cục Hàng hải Việt Nam cần chủ trì xây dựng hệ thống AIS quốc gia theo phê
duyệt của Bộ Giao thông vận tải, trên cơ sở tích hợp và mở rộng các trạm bờ
AIS hiện có, đồng thời xây dựng CSDL cùng phần mềm quản lý hiện đại trên
nền tảng hải đồ điện tử ENC.
c) Hệ thống thông tin trợ giúp hàng hải như VTS, AIS, LRIT chưa được xây
dựng để cung cấp nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng cho việc tích hợp chia sẻ
thông tin phục vụ quản lý cũng như là cơ sở để hình thành môi trường hành hải
điện tử e-Navigation.
II.1.1.3 Các hệ thống thu phát sóng vô tuyến điện ngoài ngành hàng hải
1. Ngành thủy sản
Hiên nay cả nước có khoảng 25.000 tàu thuyền đánh bắt cá xa bờ và phần lớn
các hương tiện này liên lạc qua hệ thống các Đài Thông tin duyên hải khi xảy
ra sự cố cấp cứu, khẩn cấp.
Để hoàn thiện hương án tổ chức thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng,
chống thiên tai trên biển có sự phối hợ đồng bộ giữa các mạng lưới viễn thông,
phát thanh, truyền hình và ngày 21/8/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết
định số 137/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổ chức thông tin phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai trên biển, trong đó xác định Hệ thống các Đài Thông tin
duyên hải được xác định là thành phần chủ đạo (luồng thông tin chính thức) tiếp
nhận và xử lý thông tin tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Để phát huy hiệu quả và năng lực của hệ thống các Đài TTDH đảm bảo
nhiệm vụ thông tin cho các công tác quản lý, điều hành của ngành Thủy sản đối
với tàu cá, Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã hê
duyệt “Dự án Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nghề cá giai đoạn I” trong đó
có hạng mục “Đầu tư nâng cấ 18 đài thuộc Hệ thống các đài thông tin duyên
hải” do Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản – Tổng Cục Thủy sản – Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm Chủ đầu tư. Dự án đầu tư các hạng
mục chính sau:
- Nâng công suất hát thông tin lên 500 W cho 14 Đài TTDH sau: Móng
Cái, Cửa Ông, Hòn Gai, Thanh Hóa, Bến Thủy, Huế, Quy Nhơn, Phú
Yên, Phan Rang, Phan Thiết, Cam Ranh, Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang
phục vụ thông tin liên lạc cho ngư dân, hát các bản tin chuyên ngành
37
thủy sản, liên lạc hai chiều giữa ngư dân với cơ quan quản lý các cấp
khi có tình huống khẩn cấ , an toàn,…
- Thiết lập cơ chế phối hợp giữa hệ thống các Đài TTDH với Trung tâm
quản lý nghề cá.
Đến cuối năm 2012, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản đã hoàn
thành việc chuyển giao lắ đặt các máy hát cho các Đài TTDH.
Để bảo đảm cung cấp thông tin trợ giúp công tác phòng chống thiên tai,
TKCN và nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác hải sản của ngư dân, Cục Khai
thác Bảo vệ nguồn lợi thủy sản – Tổng Cục Thủy sản và Công ty TNHH MTV
Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam (đơn vị quản lý khai thác Hệ thống các
Đài Thông tin duyên hải) đã ký biên bản thỏa thuận hợ tác trong đó Hệ thống
Đài Thông tin duyên hải sẽ đảm bảo thông tin cấp cứu an toàn cho tàu cá cũng
như tổ chức đào tạo huấn luyện nghiệp vụ thông tin liên lạc cho ngư dân.
Ngoài hệ thống Thông tin duyên hải, Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn triển khai Dự án xây dựng
“Hệ thống quan sát tàu cá, vùng đánh bắt và nguồn lợi thủy sản bằng công nghệ
vệ tinh”, dự án trang bị thiết bị kết nối vệ tinh cho 3000 tàu cá, nhằm theo dõi
hoạt động của tàu cá và cung cấp các bản tin về ngư trường. Hiện dự án đang
trong giai đoạn triển khai lắ đặt thiết bị, dự kiến đến hết quý I/2014 dự án hoàn
thành.
Dự án lắ đặt 28 trạm bờ HF&GPS đặt tại Chi cục Khai thác bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tại các tỉnh (hiện đã lắ đặt được 18 trạm) và lắ đặt thiết bị đầu
cuối dự kiến cho khoảng 5.000 tàu cá đăng ký hoạt động xa bờ theo Quyết định
48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Hệ thống
HF&GPS cũng hục vụ yêu cầu xác định vị trí tàu cá nhằm giúp cho công tác
quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản đối với tàu cá, bảo vệ, hỗ trợ và
khuyến khích ngư dân ra vào hoạt động trên các vùng biển xa.
2. Hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng
Hiện có 83 Đài canh nghe vô tuyến điện tại các đơn vị biên phòng dọc bờ
biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang phục vụ thông tin liên lạc cho công tác
nghiệp vụ cũng như quản lý Nhà nước của Bộ đội biên hòng, trong đó có kiểm
soát các tàu cá hoạt động ra vào đất liền.
Trong thời gian qua, các Đài TTDH đã ký thỏa thuận hợp tác với một số đồn
biên phòng nhằm tăng cường công tác phối hợp phòng chống thiên tai, TKCN,
an toàn an ninh trên biển cũng như tuyên truyền hướng dẫn ngư dân về khai thác
thiết bị thông tin liên lạc, về cách xử lý tình huống an toàn trên biển, hỗ trợ hoạt
động cho các hương tiện hoạt động trên biển.
3. Các hệ thống tự phát
Ngoài các hệ thống thông tin chính thống của Nhà nước, tại một số địa
hương ven biển miền trung đã hình thành một số đài vô tuyến điện của bà con
ngư dân tự thiết lậ để phục vụ liên lạc cho hoạt động đánh bắt xa bờ.
38
Hoạt động của các đài vô tuyến điện này đã làm can nhiễu ảnh hưởng tới
hoạt của các hệ thống viễn thông khác do sử dụng tần số không tuân theo quy
định. Mặt khác, do công suất máy thấp và chỉ trực canh trên một dải tần số vì
khả năng liên lạc rất thấp.
Hoạt động này còn làm cho thông tin tàu-bờ không tập trung vào những đầu
mối trực canh thông tin quy định (Đài TTDH, Đài trực canh Bộ đội Biên Phòng,
...), gây khó khăn cho các cơ quan có trách nhiệm trong việc kịp thời nắm bắt
những thông tin liên quan đến an toàn hương tiện và hoạt động tìm kiếm cứu
nạn trên biển một cách nhanh chóng, chính xác để có những biện pháp can thiệp
kịp thời, hiệu quả khi cần thiết.
4. Đánh giá các hệ thống thu phát sóng VTĐ ngoài ngành hàng hải
a) Các hệ thống thu phát sóng phục vụ cho ngành thuỷ sản và hệ thống thông
tin của biên phòng hiện đang hoạt động đồng bộ, phối hợp tốt với các đài Thông
tin duyên hải trong công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, an toàn an
ninh trên biển, cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong công tác quản lý chuyên ngành.
b) Một số hệ thống thông tin tự hát do người dân tự thiết lậ , chưa được quy
hoạch tần số, gây can nhiễu tới hoạt động của hệ thống viễn thông khác, ảnh
hưởng tới công tác đảm bảo an toàn an ninh, hoạt động thông tin liên lạc của các
đài Thông tin duyên hải. Các hệ thống thông tin tự phát này cần phải được quy
hoạch, quản lý để không ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống thông tin vô
tuyến điện.
II.1.1.4 Đánh giá hiện trạng thiết bị đầu cuối của phương tiện trên biển
Đối với tàu vận tải biển, theo quy định của Công ước Solas-74 và các sửa đổi
bổ sung tất cả là các tàu khách, tàu hàng có dung tải 300GT trở lên đóng mới
sau ngày 1/2/1995 chạy tuyến quốc tế phải hoàn toàn trang bị hệ thống GMDSS
và phải được đăng kiểm kiểm tra cấp giấy chứng nhận hàng năm. Ngày
30/7/2012, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số
28/2012/TT-BGTVT về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị
an toàn tàu biển, trong đó quy định cụ thể về thiết bị vô tuyến điện lắ đặt trên
tàu. Thực tế đối tượng này do kiểm tra, kiểm soát thường xuyên của chính quyền
cảng cho nên việc trang bị thiết bị là đầy đủ và được kiểm tra định kỳ hàng năm.
Các đối tượng như tàu thủy nội địa chạy trên tuyến luồng hàng hải, ven biển
hoặc từ đất liền ra đảo, tàu công vụ, phần lớn tàu cá… chưa được trang bị thiết
bị thông tin liên lạc hoặc có trang bị nhưng nhưng không liên lạc qua hệ thống
Đài TTDH để sử dụng các dịch vụ về khẩn cấp, an toàn, an ninh, TKCN và
phòng chống lụt bão,… do chưa biết đến hệ thống Đài TTDH hoặc do chưa
nhận thức đúng về lợi ích, vai trò của các Đài TTDH. Hiện cả nước có khoảng
25.000 tàu đánh bắt xa bờ trong khi đó chỉ có khoảng hơn 13.000 tàu cá thường
xuyên liên lạc qua hệ thống Đài TTDH. Đối với các hương tiện thủy nội địa
hoạt động trên các tuyến luồng HH, các tuyến ven biển hiện chưa có quy định
bắt buộc phải trang bị thiết bị thông tin trên tàu cũng như huấn luyện về thông
tin an toàn đã dẫn đến lúng túng trong công tác phối hợp TKCN, thiếu kịp thời
39
do mất thời gian trong việc liên hệ với có quan có trách nhiệm; Việc sử dụng
hương thức điện thoại di đông liên lạc khi xảy ra sự cố không đạt hiệu quả tốt
do thông tin chỉ có hai chiều, thiết bị không hoạt động được khi bị tiếp xúc với
nước. Hơn nữa, việc không có thiết bị thông tin cũng làm ảnh hưởng tới công
tác điều hành luồng HH tự động của các cảng vụ HH có trang bị hệ thống VTS,
cũng như thông tin liên lạc nhằm tránh đâm va giữa các tàu.
Theo xu hướng phát triển của công nghệ, các định hướng phát triển và
khuyến nghị của các tổ chức quốc tế về HH thì hệ thống các thông tin duyên hải
sẽ đầu tư, nâng cấp phát triển công nghệ tuy nhiên việc chuyển đổi này sẽ theo
lộ trình, có tính kế thừa và luôn đản bảo tương thích với các thiết bị đầu cuối
được trang bị trên các hương tiện.
II.1.2 Hiện trạng các dịch vụ thông tin trên biển:
II.1.2.1 Dịch vụ TTDH cho các tàu thuyền trang bị theo GMDSS
Hệ thống TTDH đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ thông tin liên lạc theo
quy định của IMO cho các tàu thuyền vận tải và các hương tiện khác hoạt động
trên các vùng biển được trang bị các thiết bị thông tin theo GMDSS, bao gồm:
dịch vụ thông tin cấp cứu, khẩn cấp và dịch vụ thông tin an toàn hàng hải.
a) Thông tin duyên hải về cấp cứu, khẩn cấp, an toàn, an ninh
Hệ thống Đài TTDH Việt Nam trực canh 24/24 giờ, 7 ngày/ tuần kể cả các
ngày lễ tết, sẵn sàng cho việc thu nhận và xử lý các thông tin liên quan đến báo
động cấp cứu từ tất cả các tàu thuyền, hương tiện gặp nạn hoặc có sự cố trên
biển, trên không, trên đất liền qua các hương thức thông tin:
Thông tin trực canh cấp cứu DSC (Thu nhận, xử lý báo động cấp cứu
theo phương thức DSC)
- DSC là một hương thức kết nối thông tin mới và là một phần công
nghệ quan trọng của Hệ thống thông tin cấp cứu an toàn hàng hải toàn
cầu (GMDSS) trên các dải sóng HF, MF và VHF. Chức năng DSC trên
các thiết bị thu hát VHF/ MF/ HF được sử dụng để tàu phát tín hiệu
cấp cứu tới bờ cũng như bờ phát xác nhận điện cấp cứu tới tàu.
- Khi tàu gặp nạn, khai thác viên trên tàu gửi các thông tin ngắn gọn về
tình trạng của tàu theo mẫu điện sẵn có trên máy thông tin VHF/ MF/
HF. Nội dung của bức điện cấp cứu hát đi gồm các thông tin tên tàu
gọi, quốc tịch tàu, vị trí, thời gian bị nạn, tính chất bị nạn và hương
thức liên lạc tiế theo… Khi gửi điện DSC, tàu có thể lựa chọn gửi điện
tới một Đài TTDH, hoặc tới một nhóm Đài TTDH, hoặc tất cả các Đài
TTDH trong một khu vực địa lý. Trong trường hợp khẩn cấp, không còn
thời gian để gửi thông tin, khai thác viên có thể nhấn nút cấp cứu trên
thiết bị để gửi các thông tin cơ bản của tàu cho Đài TTDH.
- Thời gian phát mỗi bức điện DSC từ tàu đến Đài TTDH mất khoảng 0.6
giây trên sóng VHF và khoảng 7 giây trên sóng MF/ HF.
40
- Bức điện DSC Đài TTDH thu nhận được là một bức điện ngắn tương tự
như tin nhắn SMS trên điện thoại di động. Trường hợ là điện cấp cứu
hoặc khẩn cấp, chuông báo hiệu reo liên tục tại Đài TTDH cho tới khi
Khai thác viên tại Đài TTDH thực hiện thao tác báo nhận bức điện. Các
thông tin về tàu bị nạn như tên tàu, vị trí tàu, tính chất tai nạn và yêu cầu
trợ giúp của tàu ngay lập tức được Đài TTDH chuyển tới các cơ quan
chức năng về tìm kiếm cứu nạn để phối hợp thực hiện công tác TKCN
cho tàu.
- Các tần số quốc tế DSC Đài TTDH trực canh: 2187.5 kHz; 4207.5
kHz; 6312 kHz; 8414.5 kHz; 12577 kHz; 16804.5 kHz; Kênh 70 VHF
Thông tin trực canh cấp cứu phương thức thoại
- Dịch vụ trực canh thông tin cấp cứu thoại theo tiêu chuẩn GMDSS thực
hiện nhiệm vụ trực canh tiếp nhận các cuội gọi cấp cứu hương thoại
trên kênh 16 VHF. Phương thức vô tuyến thoại VHF là hương thức
liên lạc ở cự ly ngắn (khoảng trên dưới 30 hải lý) thuộc phân hệ sóng
mặt đất. Trong các trường hợp cấp cứu, việc sử dụng hương thức này
vừa đảm bảo yếu tố kết nối thông tin đơn giản vừa đem lại hiệu quả cao.
Chính vì vậy, theo GMDSS thiết bị vô tuyến thoại VHF là một trong
những điều bắt buộc phải trang bị trên tàu.
- Hệ thống Đài TTDH Việt Nam luôn đảm bảo trực canh 24/7 trên kênh
16 VHF để thu nhận và xử lý các báo động cấp cứu. Bằng hương thức
này, hệ thống đã thu nhận và chuyển tiế thông tin đến các cơ quan
TKCN liên quan. Từ đó gó hần cứu sống hàng ngàn người và hương
tiện.
- Trong các tình huống khẩn cấ , hương thức thoại VHF không chỉ được
coi là hương thức báo động ban đầu mà còn có thể sử dụng để liên lạc
các thông tin tiếp theo.
- Ngoài việc báo nạn bằng hương thức thoại trên MF/HF, các tàu cũng
được khuyến cáo phát tín hiệu báo nạn bằng hương thức thoại VHF để
các tàu lân cận biết và trợ giúp.
Trực canh cấp cứu Inmarsat (Thu nhận, xử lý báo động cấp cứu qua hệ
thống vệ tinh Inmarsat)
- Hệ thống Đài TTDH Việt Nam thu nhận và xử lý báo động cấp cứu phát
đi từ các thiết bị Inmarsat B, Inmarsat-C.
- Hệ thống Inmarsat thiết kế một kênh thông tin vệ tinh ưu tiên riêng
trong các trường hợp cấp cứu, khẩn cấp. Mỗi thiết bị Inmarsat-B, C đều
có khả năng tạo một bức điện yêu cầu với mức ưu tiên cấp cứu với cách
thức khá đơn giản cho người sử dụng. Chỉ cần nhấn nút được thiết kế
sẵn trên thiết bị, khai thác viên trên tàu có thể chuyển bức điện cấp cứu
tới Đài Thông tin vệ tinh Inmarsat (Đài LES) đã được chọn sẵn trong
máy.
41
- Đặc tính nổi bật của hương thức cấp cứu từ thiết bị Inmarsat là ngay
sau khi gửi đi điện cấp cứu, tàu bị nạn và Đài LES có thể thiết lập ngay
liên lạc 2 chiều với nhau bằng các hương thức thoại hoặc telex.
- Với chất lượng thông tin cao, ổn định, tầm phủ sóng rộng khắp toàn cầu
(ngoại trừ hai vùng Cực Bắc và Cực Nam), việc trang bị các thiết bị
Inmarsat theo GMDSS được quy định bắt buộc đối với các tàu hàng, tàu
vận tải hành trình trên các tuyến hàng hải trong nước và quốc tế.
Trực canh cấp cứu Cospas-Sarsat (Thu nhận, xử lý báo động cấp cứu
qua Hệ thống vệ tinh Cospas-Sarsat)
- Thiết bị phát tín hiệu cấp cứu qua Hệ thống vệ tinh Cospas-Sarsat gồm 3
loại:
+ Thiết bị phát tín hiệu cấp cứu ELT (Emergency Locator
Transmitter): dùng trong ngành hàng không
+ Thiết bị phát tín hiệu cấp cứu EPIRB (Emergency Position
Indicating Radio Beacon): dùng trong ngành hàng hải.
+ Thiết bị phát tín hiệu cấp cứu PLB (Personal Locator Beacon):
dùng trên đất liền.
- Thiết bị phát tín hiệu cấp cứu qua vệ tinh hoạt động theo 2 cơ chế: tự
động và thủ công.
+ Phát tín hiệu cấp cứu tự động: khi tàu chìm xuống độ sâu khoảng
2-4m, dưới áp lực của nước khóa của bộ nhả thủy tĩnh được bật
tung ra, làm thiết bị được giải hóng ra giá đỡ và nổi lên trên mặt
biển. Nước biển lúc này sẽ làm dây dẫn điện ngắn mạch phao,
làm phao kích hoạt, tự động phát tín hiệu cấp cứu lên vệ tinh.
+ Phát tín hiệu cấp cứu thủ công: trong các trường hợp cấp cứu,
khẩn cấ , người bị nạn có thể chủ động kích hoạt thiết bị phát tín
hiệu cấp cứu bằng tay.
- Khi các thiết bị trên phát tín hiệu cấp cứu và được các vệ tinh trong hệ
thống Cospas-Sarsat thu nhận và xử lý tín hiệu. Các tín hiệu đó được
chuyển tiếp tới đài thu và xử lý tín hiệu vệ tinh LUT, ở đó thông tin thu
nhận sẽ được xử lý để xác định vị trí bị nạn cùng các thông tin liên quan
đến người và hương tiện bị nạn. Các thông tin này sẽ cùng được gửi tới
Trung tâm Điều hành MCC (Mission Control Centre) và Trung tâm
Phối hợp Tìm kiếm cứu nạn RCC (Rescue Co-ordination Centre) quốc
gia cũng như tới các MCC khác hoặc tới một tổ chức TKCN thích hợp
xác định tính chất bị nạn của thông tin này để phối hợ hành động.
42
-
Hình 6. Bản đồ Vùng trách nhiệm VNMCC
b) Thông tin duyên hải về an toàn hàng hải MSI
Hệ thống Đài TTDH Việt Nam phát quảng bá các loại tin an toàn hàng hải
phục vụ cho việc hành hải an toàn của các tàu thuyền trên biển gồm các loại tin:
- Cảnh báo hành hải gồm các báo hiệu hàng hải, thông báo thay đổi đặc
tính luồng hàng hải, thông báo vị trí phao luồng, cảnh báo chướng ngại
vật nguy hiểm trên biển…;
- Cảnh báo khí tượng gồm các tin bão, áp thấp nhiệt đới, thời tiết nguy
hiểm trên biển, không khí lạnh tăng cường, gió mùa,… );
- Thông tin TKCN trên biển, thông báo cướp biển, Cảnh báo sóng thần;
- Thông tin dự báo thời tiết biển hàng ngày.
Các thông tin an toàn hàng hải được hát sóng qua các hương thức:
- Thoại (RTP): kênh 16 VHF;
- Navtex: tần số 4209.5 kHz và 518 kHz;
- SafetyNET (Inmarsat).
II.1.2.2 Dịch vụ TTDH cho các tàu thuyền không trang bị theo GMDSS
Thực hiện đề án "Tổ chức thông tin phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
trên biển" ban hành theo Quyết định số 137/2007/QĐ-TTg ngày 21/08/2007 của
Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hỗ trợ tàu cá của Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích, các Đài TTDH đã triển khai cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải cho
tàu cá là những tàu thuyền chưa được trang bị thiết bị thông tin liên lạc theo
GMDSS, gồm dịch vụ thông tin cấp cứu cứu nạn và thông tin an toàn cho tàu cá.
43
a) Thông tin cấp cứu cứu nạn cho tàu cá
Hệ thống Đài TTDH trực canh và trả lời trên tần số 7903 kHz liên tục 24/7
bằng hương thức thoại để tiếp nhận và xử lý các tin liên quan đến tình hình cấp
cứu, khẩn cấp từ tàu thuyền, hương tiện hoạt động chưa đá ứng tiêu chuẩn
GMDSS (chủ yếu là tàu thuyền đánh bắt hải sản).
Việc trực canh trên tần số 7903 kHz được thực hiện đồng thời tại các Đài
TTDH nằm trải dọc theo bờ biển đất nước từ Móng Cái tới Hà Tiên.
Các thông tin cấp cứu nhận được đều được gửi trực tiế đến các cơ quan tìm
kiếm cứu nạn như Trung tâm Phối hợp TKCN hàng hải, Ban chỉ huy
PCLB&TKCN các tỉnh thành ven biển, Bộ đội biên phòng, Hải quân… để hỗ
trợ kịp thời cho người và hương tiện gặp nạn trên biển.
Đồng thời, Hệ thống đài TTDH cũng triển khai phát quảng bá điện cấp cứu –
khẩn cấp về các sự kiện cấp cứu nhận được qua hương thức DSC, thoại hoặc vệ
tinh để các tàu đang hoạt động ở lân cận khu vực bị nạn biết, tham gia TKCN.
b) Thông tin an toàn cho tàu cá
Hệ thống Đài TTDH Việt Nam phát sóng hàng ngày thông tin dự báo thời
tiết biển, dự báo thiên tai và các thông tin khác cho các tàu thuyền chưa đá ứng
đủ theo tiêu chuẩn GMDSS (chủ yếu là tàu thuyền đánh bắt hải sản) bằng các
hương thức thoại và NAVTEX, gồm các loại tin:
- Cảnh báo hành hải gồm các báo hiệu HH, thông báo thay đổi đặc tính
luồng hàng hải, thông báo vị trí phao luồng, cảnh báo chướng ngại vật
nguy hiểm trên biển;
- Cảnh báo khí tượng gồm các tin bão, áp thấp nhiệt đới, thời tiết nguy
hiểm trên biển, không khí lạnh tăng cường, gió mùa);
- Thông tin TKCN trên biển, thông báo cướp biển, Cảnh báo sóng thần;
- Thông tin Dự báo Thời tiết biển hàng ngày.
Ngoài ra, trong trường hợp có bão, áp thấp nhiệt đới gây nguy hiểm trên biển,
hệ thống Đài TTDH VN hát quảng bá trên khắp các vùng biển Việt Nam thông
tin từ các cơ quan quản lý nhà nước kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền về nơi tránh
trú bão an toàn.
Các thông tin an toàn hàng hải được hát sóng qua các hương thức:
- Thoại (RTP): tần số 7906 kHz và 8294 kHz.
- Navtex: tần số 490 kHz và 4209.5 kHz;
II.1.2.3 Dịch vụ viễn thông hàng hải
Bên cạnh các dịch vụ thông tin khẩn cấp cứu nạn, thông tin an toàn hàng hải,
hệ thống TTDH còn triển khai cung cấp các dịch vụ viễn thông và thông tin
hàng hải theo hướng tăng cường chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ gia
tăng và tiện lợi cho người sử dụng, để từ đó thúc đẩy việc cung ứng dịch vụ
44
TTDH theo GMDSS và thông tin duyên hải cho tàu cá. Các dịch vụ viễn thông
hàng hải bao gồm dịch vụ điện thoại tàu bờ, các dịch vụ thông tin vệ tinh qua
Inmarsat và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
a) Điện thoại tàu bờ
Dịch vụ điện thoại tàu bờ là dịch vụ thông tin giữa các hương tiện hoạt động
trên biển với các thuê bao cố định và di động trên đất liền đã đá ứng nhu cầu
thông tin liên lạc với người thân của các thuyền viên hoặc các thuyền viên với
công ty, đại lý…
Đây cũng là một trong những hương thức đóng vai trò quan trọng trong việc
phát quảng bá thông tin cấp cứu - khẩn cấp từ bờ tới các tàu thuyền trên biển để
có thể trợ giúp tàu, thuyền bị nạn trên biển.
b) Dịch vụ thông tin vệ tinh Inmarsat
Dịch vụ Inmarsat bờ - tàu
Dịch vụ Inmarsat F2M (Fix to Mobile), của VISHIPEL là dịch vụ vệ tinh
trực tiếp từ bờ ra tàu, cho hé người sử dụng trên bờ nhanh chóng liên lạc tới
thiết bị đầu cuối Inmarsat qua các hình thức sau:
- Qua mạng PSTN: từ các thuê bao điện thoại cố định tại văn hòng, gia
đình...
- Qua mạng GSM: từ máy điện thoại di động
- Qua mạng Internet: Internet Phone to Inmarsat
- Sử dụng Inmarsat F2M của VISHIPEL
Dịch vụ Inmarsat trên biển
Fleetbroadband
FleetBroadband là dịch vụ thông tin vệ tinh băng thông rộng cho ngành hàng
hải mới nhất của Inmarsat, cung cấ đồng thời gọi Thoại và Truyền dữ
liệu tốc độ cao với chi phí hiệu quả trên cùng một thiết bị đầu cuối.
Inmarsat-C/ miniC
Theo công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển SOLAS 74/88,
Inmarsat C là một thành phần của hệ thống thông tin an toàn và cứu nạn hàng
hải toàn cầu (GMDSS). Do vậy hệ thống Inmarsat C bắt buộc phải được trang bị
lắ đặt trên tất cả các hương tiện hoạt động trong vùng biển A3.
Inmarsat mini-M
Thiết bị Inmarsat miniM là hệ thống thông tin liên lạc vệ tinh cho ngành
hàng hải, cho các cơ quan chính hủ, tổ chức phi chính phủ, khai thác dầu khí,
tìm kiếm khoáng sản.
Inmarsat-B
45
Hệ thống dịch vụ vệ tinh kỹ thuật số Inmarsat B cung cấp dịch vụ liên lạc
quay số trực tiếp hai chiều với các dịch vụ thoại, telex, fax và truyền dữ liệu với
tốc độ lên đến 9.6kbit/s đến và đi tới bất cứ nơi nào trên thế giới ngoại trừ các
vùng cực.
II.1.2.4 Kết luận hiện trạng cung cấp các dịch vụ thông tin trên biển:
a) Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thông tin trên biển
Phạm vi cung cấp các dịch vụ thông tin duyên hải theo GMDSS (tìm kiếm
Hệ thống các Đài TTDH Việt Nam được xây dựng nhằm phục vụ tốt các thông
tin cấp cứu, an toàn, an ninh và tìm kiếm cứu nạn hàng hải theo tiêu chuẩn quốc
tế GMDSS. Ngoài đối tượng là các tàu thuyền vận tải hoạt động trong vùng
trách nhiệm của Việt Nam theo yêu cầu của IMO, hệ thống còn đảm bảo thông
tin an ninh, an toàn sinh mạng con người và tài sản cho mọi hương tiện hoạt
động trên biển như giàn khoan, tàu cá, tàu nghiên cứu,…
Hệ thống các Đài TTDH Việt Nam đã và ngày càng đá ứng tốt hơn các
thông tin về an toàn, an ninh trên biển cũng như thông tin liên lạc phục vụ kinh
tế biển. Cụ thể:
Cung cấp dịch vụ công ích TTDH theo GMDSS (chủ yếu cho tàu vận
tải):
- Hệ thống các Đài TTDH Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ trực canh
cấp cứu 24/24 giờ trên các hương thức và tần số cấp cứu theo GMDSS
và theo quy định của Nhà nước với chất lượng đảm bảo, xử lý nhanh
gọn, chính xác các thông tin cấp cứu đá ứng theo các tiêu chuẩn quốc
tế cũng như yêu cầu của quốc gia.
- Trong giai đoạn từ năm 2005-2012, hệ thống trực canh thu nhận các
thông tin cấp cứu khẩn cấp, an ninh an toàn hàng hải trên đầy đủ 03
hương thức sóng vô tuyến MF/HF/VHF, sóng vệ tinh Inmarsat,
Cospas- Sarsat. Kết quả đã thu nhận 49.546 thông tin báo động cấp cứu,
phục vụ 9.822 trường hợp cấp cứu khẩn cấ , trong đó có 1.114 tàu hàng,
8.708 hương tiện khác; trợ giú cho 3.428 người trong đó có 2.662
người Việt Nam và 766 người nước ngoài.
- Hệ thống đã thực hiện hát các thông tin an toàn trên các hương thức
sóng HF/VHF, Inmarrsat đúng với quy định trong nước và quốc tế, phục
vụ cho các tàu thuyền hoạt động trên biển. Kết quả đã hát 409.382 bản
tin an toàn hàng hải trong đó bằng hương thức NAVTEX là 110.777
bản tin, DSC là 132.125 bản tin, trên thoại MF/HF/VHF là 166.480 bản
tin và trên INM là 3.666 bản tin.
Cung cấp dịch vụ công ích TTDH không theo GMDSS (chủ yếu phục
vụ tàu cá):
Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ TTDH không theo GMDSS tính đến
năm 2012 như sau:
46
- Trực canh trên tần số 7906 kHz 24/24h tại 19 đài TTDH phục vụ chủ
yếu cho tàu cá. Kết quả đã thu nhận và xử lý 1.241 trường hợp cấp cứu
cứu nạn, hỗ trợ 1.241 tàu cá, cứu giú được 6.934 ngư dân trong đó
6.856 ngư dân Việt Nam và 78 ngư dân là người nước ngoài.
- Phát các bản tin cảnh báo khí tượng, dự báo thời tiết biển và các thông
tin khác bằng hương thức thoại trên tần số 7906 kHz và 8294 kHz. Kết
quả đã hát 102.765 bản tin cảnh báo khí tượng và 82.809 bản tin dự
báo thời tiết biển phục vụ cho các tàu cá hoạt động trên biển.
Ngoài ra, hệ thống các đài TTDH còn triển khai hát chương trình TTDH
trên tần số 8294 kHz với tần suất 3 phiên/ngày nhằm cung cấp các thông tin về
hướng dẫn an toàn giao thông trên biển, pháp luật dành cho người đi biển, tổng
hợp thông tin an toàn hàng hải và TKCN, chuyên mục sức khỏe… đá ứng nhu
cầu của cộng đồng người đi biển.
Cùng với việc cung cấp các dịch vụ thông tin phục vụ cấp cứu, cứu nạn, an
toàn, an ninh, hệ thống các đài TTDH còn đảm bảo cung cấp các dịch vụ thông
tin cho các tàu thuyền, hương tiện hoạt động trên biển, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo đảm bảo một cơ sở hạ tầng quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
b) Hạn chế, tồn tại
Tuy hoạt động trực canh cấp cứu, khẩn cấp và an toàn hàng hải đã được đảm
bảo tốt, nhưng hệ thống cũng cần phải củng cố để hạn chế các vấn đề sau:
- Phạm vi cung cấp dịch vụ chưa đảm bảo: Một số khu vực có lưu lượng
hương tiện hoạt động trên biển lớn cần đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ phát triển kinh tế biển, tổ chức phối hợp tìm kiếm cứu nạn, phòng
chống lụt bão với các chính quyền địa hương cũng như công tác phối
hợ đảm bảo an ninh quốc phòng như Trường Sa, Bến Tre,…tuy nhiên
chưa có sự hiện diện của Đài TTDH.
- Công tác phối hợp trong hoạt động tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt
bão tại một số tỉnh, thành phố nơi không có trụ sở Đài TTDH đóng trên
địa bàn còn gặp nhiều hạn chế do khoảng cách địa lý và quan niệm đơn
vị không thuộc đối tượng quản lý.
- Chất lượng dịch vụ thông tin qua hương thức truyền sóng Vô tuyến
điện chịu tác động của yếu tố địa hình, thời tiết...
- Chưa cung cấp dịch vụ thông tin vệ tinh sử dụng vệ tinh Vinasat của
Việt Nam phục vụ các hoạt động TTDH trên biển.
II.1.3 Hiện trạng tai nạn hàng hải:
Theo thống kê, các vụ tai nạn hàng hải xảy ra từ năm 2007 - 2011 cụ thể như
sau:
- Năm 2007: xảy ra 47 vụ tai nạn hàng hải, hậu quả làm 16 người chết, 16
người bị thương, 21 hương tiện thủy bị chìm đắm. Trong tổng số 47 vụ
47
tai nạn hàng hải xảy ra trong năm 2007 có 34 vụ tai nạn xảy ra do yếu tố
con người (chiếm 72,34 %).
- Năm 2008: xảy ra 59 vụ tai nạn (tăng 12 vụ so với năm 2007) gây hậu
quả làm 18 người chết, 05 người bị thương, 27 hương tiện thủy bị chìm
đắm (trong đó liên quan đến 11 tàu cá và 06 sà lan). Trong tổng số 59
vụ tai nạn có 31 vụ đâm va, 06 vụ va chạm, 10 vụ mắc cạn.
- Năm 2009: xảy ra 69 vụ tai nạn hàng hải, hậu quả làm 13 người chết, 12
người bị thương, 04 người mất tích. Trong tổng số 69 vụ tai nạn có 25
vụ đâm va, 06 vụ va chạm, 24 vụ mắc cạn, 09 vụ chìm đắm, 01 vụ lật
tàu, 03 vụ cháy tàu.
- Năm 2010, xảy ra 42 vụ tai nạn, đã gây hậu quả làm 19 người chết, 16
người bị thương, 32 người mất tích. Trong tổng số 42 vụ có 22 vụ đâm
va, 02 vụ va chạm, 05 vụ mắc cạn, 10 vụ chìm đắm, 03 vụ tai nạn khác.
- Năm 2011, xảy ra 60 vụ tai nạn, đã gây ra hậu quả làm 22 người chết và
mất tích, 02 người bị thương. Trong tổng số 60 vụ có 30 vụ đâm va, 14
vụ va chạm, 07 vụ chìm đắm, 06 vụ mắc cạn, 01 vụ cháy tàu, 02 vụ tai
nạn khác.
- Năm 2012 đã xảy ra 34 vụ tai nạn, hậu quả làm 12 người chết và mất
tích; 04 người bị thương; đồng thời làm 15 hương tiện thủy bị chìm,
đắm gồm: 08 tàu hàng, 01 tàu kéo, 03 sà lan và 03 tàu cá, trong tổng số
34 vụ tai nạn có 19 vụ xảy ra ngoài biển, 15 vụ xảy ra trong vùng nước
cảng biển, trong đó có 08 vụ tai nạn liên quan đến Hoa tiêu hàng hải.
Qua kết quả điều tra cho thấy những nguyên nhân chính gây tai nạn cụ thể
như sau:
a) Nguyên nhân từ người điều khiển hương tiện:
- Thuyền viên các tàu bị tai nạn còn chủ quan, thiếu mẫn cán, thiếu kinh
nghiệm đi biển, ít hiểu biết các quy định về hành hải trên luồng tàu biển,
gây cản trở giao thông của các tàu biển lớn; thiếu sự tuân thủ đầy đủ các
quy định về hành hải như cảnh giới, tốc độ an toàn, tác nghiệp tránh va,
đèn hiệu.v.v...
- Ý thức, trách nhiệm của thuyền viên trong việc kiểm tra, bảo quản, bảo
dưỡng các trang thiết bị, máy móc của tàu chưa cao.
b) Nguyên nhân từ phía chủ tàu, người quản lý, khai thác tàu (sau đây gọi
chung là chủ tàu):
- Nhiều chủ tàu chưa làm tốt việc cung cấp cho tàu các tài liệu pháp luật
bắt buộc phải có theo quy định; bố trí thuyền bộ thực tế trên tàu không
phù hợp với các chức danh theo quy định.
c) Nguyên nhân từ yếu tố an toàn kỹ thuật của hương tiện:
- Đội tàu biển của Việt Nam có tuổi trung bình cao (trên 15 năm), một số
tàu nhỏ không được đầu tư thích đáng cho công tác duy tu bảo dưỡng
48
theo quy định nên thường có những khiếm khuyết liên quan đến an toàn
kỹ thuật của hương tiện, để xảy ra các sự cố kỹ thuật dẫn đến tai nạn.
II.2 Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin của ngành hàng hải:
II.2.1 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
100% các đơn vị trực thuộc đã được trang bị hệ thống mạng nội bộ (LAN),
hình thành 02 Trung tâm tích hợp dữ liệu tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh.
Hệ thống truyền dẫn bao gồm 02 đường truyền Leadsed Line 512kbps quốc
tế (10Mb s và 5 Mb s băng thông trong nước); 01 đường truyền MPLS 1Mbps
Bắc Nam đá ứng nhu cầu sử dụng, kết nối giữa các đơn vị
Đã triển khai hệ thống mạng diện rộng tới các đơn vị trực thuộc trong ngành
thông qua mạng VPN, tuy nhiên, hiện nay hiệu quả sử dụng của hệ thống này
chưa cao.
Chưa hình thành hệ thống giao ban điện tử đa hương tiện giữa các đơn vị
trong ngành hàng hải từ trung ương đến địa hương, hiện nay Cục Hàng hải Việt
Nam mới triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến sử dụng công nghệ với độ phân
giải thấp cho 27 điểm cầu trên tổng số 28 đầu mối.
Hạ tầng mạng và hệ thống phần cứng của ngành hàng hải Việt Nam được
thiết lậ và đưa vào hoạt động theo dự án mạng Intranet từ năm 2004 với các
thành phần chính như : máy tính, mạng máy tính, các giải pháp an toàn, an ninh
thông tin...sau hơn 8 năm đưa vào hoạt động liên tục và không được nâng cấp
thường xuyên nên phần lớn các thiết bị phần cứng đã lạc hậu, có cấu hình và tốc
độ xử lý thấp, hệ thống CNTT của ngành đã không đá ứng được và dần trở nên
lạc hậu, kém hiệu quả.
50
II.2.2 Các hệ thống thông tin và CSDL lớn
II.2.2.1 Về CSDL phục vụ ứng dụng CNTT nội bộ Cục Hàng hải:
Chưa hình thành hệ thống Quản lý văn bản tích hợp trong toàn ngành hàng
hải từ cấ trung ương đến địa hương để bảo đảm an toàn, an ninh, tính pháp lý
của văn bản trao đổi.
II.2.2.2 Về CSDL phục vụ quản lý cảng biển, luồng hàng hải, các khu neo
đậu tàu biển:
CSDL quản lý cảng biển chưa được cập nhật đầy đủ, chưa được hình thành
trên nền tảng GIS, chưa đá ứng được nhu cầu tra cứu một cách trực quan, thuận
tiện.
II.2.2.3 Về CSDL phục vụ quản lý tàu biển, thuyền viên, hoa tiêu và nguồn
nhân lực hàng hải khác:
Đã có hệ thống CSDL đăng ký tàu biển, được cập nhật đầy đủ, thường
xuyên, phục vụ tốt yêu cầu quản lý tàu biển của Cục Hàng hải.
Hệ thống CSDL về thuyền viên đã có và hoạt động tốt, hiện đã nâng cấp
phần mềm theo hướng kết nối đồng bộ phục vụ công tác tra cứu, đưa vào sử
dụng từ 01/7/2013 và đang hoàn thiện.
II.2.2.4 Về CSDL phục vụ quản lý VTB và dịch vụ hàng hải:
Hiện tại chưa có các hần mềm quản lý về CSDL phần mềm quản lý theo dõi
các doanh nghiệp kinh doanh khai thác VTB, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
hàng hải, sản lượng VTB của đội tàu biển Việt Nam, thống kê các loại giá cước..
do vậy chưa đá ứng được đầy đủ yêu cầu chuyên môn về quản lý VTB và dịch
vụ hành hải.
Đã có “Phần mềm quản lý tàu ra vào cảng biển”, nhưng hần mềm chỉ có số
liệu thống kê hàng thông qua cảng biển Việt Nam, chưa đá ứng được chỉ tiêu
quản lý của các phòng ban nghiệp vụ.
II.2.2.5 Về CSDL phục vụ an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường:
Đã có CSDL về thông tin kiểm tra tàu biển.
Hiện đang triển khai xây dựng CSDL tích hợp về tàu biển vận tải cho phép
cập nhật thường xuyên thông tin về tàu vận tải, về vị trí và hành trình tàu.
II.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước trong
ngành hàng hải.
Nhằm đá ứng mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ và triển
khai ứng dụng CNTT cải cách thủ tục hành chính trong toàn ngành, Cục Hàng
hải Việt Nam đã xây dựng 11 phần mềm sau:
51
- Quản lý thủ tục tàu biển;
- Đăng ký tàu biển và thuyền viên;
- Quản lý chứng chỉ thuyền viên;
- Kiểm tra tàu biển;
- Quản lý cán bộ tiền lương và đào tạo;
- Khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;
- Quản lý thông tin báo cáo tài chính;
- Thư viện điện tử;
- Quản lý thông tin an toàn hàng hải;
- Quản lý thông tin cảng biển;
- Cổng thông tin Cục Hàng hải Việt Nam.
Các phần mềm trên được xây dựng nhằm đá ứng các yêu cầu quản lý của
các phòng ban và các đơn vị trực thuộc của Cục Hàng hải Việt Nam. Tuy nhiên
hiện tại chỉ có 05 phần mềm được sử dụng thường xuyên và hiệu quả. Hiện
trạng sử dụng các phần mềm được chia theo lĩnh vực quản lý của Cục hàng hải
Việt Nam như sau:
II.2.3.1 Về ứng dụng CNTT nội bộ Cục Hàng hải Việt Nam:
- Hiện tại, Cục Hàng hải Việt Nam đã có Cổng thông tin điện tử hàng hải
với nhiều trang thông tin thành phần về những lĩnh vực công tác trọng
tâm ngành thường xuyên được cập nhật, phát triển phục vụ tích cực cho
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
và các đơn vị. Cổng thông tin điện tử hàng hải đăng tải các thông tin
hoạt động, quy phạm pháp luật trong ngành hàng hải, tích hợp một số
phần mềm nội bộ phục vụ công tác văn hòng, quản lý hành chính, văn
thư lưu trữ,... đã đá ứng được nhiệm vụ cung cấp, quảng bá các thông
tin hoạt động của ngành, phục vụ nhu cầu thông tin của công dân, các tổ
chức kinh tế - xã hội, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Cổng thông tin điện tử hàng hải hiện cần được nâng cấ để đá ứng
theo chuẩn Cổng thông tin điện tử quy định tại văn bản số
1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27/5/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông, đồng thời là nền tảng để phát triển và tích hợp các ứng dụng dịch
vụ công trực tuyến trong tương lai, cũng như các ứng dụng quản lý cho
nội bộ ngành, phù hợp với định hướng thành cổng thông tin điện tử một
cửa cho tất cả các dịch vụ của ngành hàng hải.
- Hệ thống thư điện tử cũng đã được triển khai áp dụng. Đa hần cán bộ,
công chức, viên chức, các đơn vị thuộc ngành hàng hải (Cục Hàng hải,
các Chi cục Hàng hải, các Cảng vụ) đều được cấp hộ thư điện tử.
52
- Phần mềm thư viện điện tử: quản lý sách, tài liệu tham khảo cho thư
viện Cục Hàng hải Việt Nam.
- Các phần mềm nội bộ phục vụ công tác quản lý tại văn phòng, quản lý
hành chính, văn thư lưu trữ,... được sử dụng tốt và đem lại hiệu quả
trong công tác quản lý văn hòng tại Cục Hàng hải Việt Nam. Mặc dù
vậy, xuất phát từ nhu cầu thực tế, các phần mềm này cần nâng cấp lên
thành phần mềm Văn hòng điện tử kết hợp quản lý công việc, cho
phép kết nối đồng bộ từ Cục Hàng hải Việt Nam tới các đơn vị trực
thuộc và liên kết dữ liệu tới các bộ, ngành có liên quan.
- Phần mềm quản lý cán bộ tiền lương và đào tạo: được sử dụng bởi
Phòng Tổ chức cán bộ. Phần mềm nhằm nâng cao công tác quản lý cán
bộ, tăng độ chính xác, giảm thời gian làm báo cáo trong công tác quản
lý nhân sự, tiền lương. . Tuy nhiên, hần mềm vẫn chưa đá ứng được
các yêu cầu về quản lý hồ sơ nhân sự, tiền lương, đào tạo của nhân viên
tại Cục và các cảng vụ. Hiện tại Cục đã nâng cấp thành phần mềm HR.
- Phần mềm quản lý thông tin báo cáo tài chính: được sử dụng tại Phòng
Kế hoạch Tài chính, 02 Chi cục, các Cảng vụ Hàng hải. Phần mềm phục
vụ việc nhập và xử lý số liệu của phòng Tài chính kế toán. Phần mềm
hiện cần được nâng cấ để đá ứng yêu cầu quản lý đơn vị.
II.2.3.2 Về quản lý cảng biển, luồng hàng hải, các khu neo đậu tàu biển
a) Về quản lý hạ tầng:
Để phục vụ công tác quản lý hạ tầng cảng biển và luồng hàng hải, Cục Hàng
hải Việt Nam đã triển khai xây dựng các phần mềm sau:
- Phần mềm quản lý thông tin cảng biển: Cục Hàng hải hiện đang trình
Bộ GTVT phê duyệt đề cương, kinh hí xây dựng phần mềm quản lý
danh bạ cảng biển, nhưng chưa được Bộ GTVT phê duyệt.
- Phần mềm khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển: được sử dụng tại Phòng
Quản lý Kết cấu Hạ tầng Cảng biển. Phần mềm có nhiệm vụ quản lý
thông tin nguồn vốn Cảng biển, lậ hương án tạo nguồn vốn dựa trên
từng Cảng biển; Quản lý thông tin các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng hệ thống Cảng biển; Quản lý thông tin tình hình kinh doanh, cho
thuê cơ sở hạ tầng Cảng biển. Hiện phần mềm cần được nâng cấ để
đá ứng nhu cầu quản lý của đơn vị.
- Hệ quản trị CSDL bình đồ hàng hải điện tử: Hiện Cục Hàng hải Việt
Nam đang triển khai dự án Xây dựng Hệ thông tin Giao thông vận tải
lĩnh vực hàng hải, theo đó sẽ triển khai số hóa bình đồ luồng hàng hải
ENC dựa trên bản đồ giấy tỷ lệ 1: 25.000 hiện đang sử dụng, dự án sẽ
hoàn thành vào năm 2014.
53
b) Về quản lý hoạt động hàng hải tại Cảng biển:
Để thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính công tại các khu vực
cảng biển, Cục Hàng hải Việt Nam đã triển khai xây dựng Phần mềm Quản lý
thủ tục tàu biển.
Đây là phần mềm phục vụ khai báo điện tử tại các Cảng vụ hàng hải và kết
xuất báo cáo thống kê cho Cục Hàng hải Việt Nam được xây dựng tuân thủ theo
Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ về quản lý hoạt
động hàng hải tại cảng biển; Quyết định số 61, 62/2003/QĐ-BTC, ngày 25 tháng
4 năm 2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành biểu mức thu phí, lệ
phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển;
Phần mềm đã tin học hóa quy trình giải quyết thủ tục tàu ra vào cảng tại các
Cảng vụ hàng hải, cho phép chủ tàu, đại lý hàng hải có thể lập tờ khai tàu đến,
tàu đi từ xa thông qua mạng Internet. Các cơ quản lý nhà nước tại Cảng vụ sẽ
tiếp nhận được hồ sơ và xử lý một cách nhanh chóng ngay trên mạng, kết quả xử
lý cũng được thông báo ngay trên mạng,... Phần mềm đã gó hần thúc đẩy cải
cách thủ tục hành chính tại các khu vực cảng biển và tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động hàng hải, tuy nhiên hiện nay phần mềm không đá ứng được nhu
cầu quản lý do:
- Không được nâng cấp sửa đổi để phù hợp với các sửa đổi của các văn
bản quy phạm pháp luật.
- Mô hình tổ chức và quy trình nghiệm vụ của các cảng vụ hàng hải có sự
khác nhau dẫn đến một phần mềm dùng chung không thể thoả mãn hết
các yêu cầu của các đơn vị khác nhau.
- Ngoài ra, phần mềm này cũng có một số hạn chế như: chưa thực hiện
được việc tính phí tự động, thu phí và quản lý công nợ.
Trong năm 2013, Cục Hàng hải Việt Nam đã xây dựng hệ thống khai báo thủ
tục tàu biển cho các Cảng vụ hàng hải, nhằm khắc phục các nhược điểm trên của
phần mềm quản lý thủ tục tàu biển. Theo kế hoạch, trong năm 2013 sẽ tích hợp
hệ thống này với Cổng thông tin ngành hàng hải và xây dựng phần mềm quản lý
nghiệp vụ cho 25 Cảng vụ hàng hải.
Tháng 12/2012, Cục Hàng hải Việt Nam đã đưa vào sử dụng Cổng thông tin
thủ tục tàu biển và kết nối cổng thông tin Hải quan một cửa quốc gia.
Trên Cổng thông tin thủ tục tàu biển, người truy cập có thể tìm hiểu thông tin
của của 6 cơ quan quản lý gồm Cảng vụ hàng hải, Hải quan, Biên phòng, Kiểm
dịch y tế, kiểm dịch động/thực vật. Người truy cậ cũng có thể mở tờ khai điện
tử, cho hé các đơn vị xem thông tin, phê duyệt các thông tin cập nhật từ các
bản khai và thông quan điện tử.
Cổng thông tin điện tử cũng cho hé 6 đơn vị chia sẻ thông tin, các tờ khai
khai, danh sách thuyền viên, hành khách; Phối hợ hành động bắt giữ tàu biển,
54
tạm giữ tàu biển; chia sẻ thông tin theo kênh (ví dụ Hải quan, Cảng vụ hàng hải)
hoặc tất cả nhằm có được tính phối hợp cao nhất, đồng bộ hóa trong việc quản lý
của đơn vị. Cổng cũng cho hé các Đại lý tàu biển quản quản lý công việc của
mình từ xa, làm các thông tin khai báo không cần đến trụ sở cảng vụ, biết được
hoạt động của các tàu mà Đại lý quản lý; chia sẻ thông tin giữa các đại lý…
Cổng thông tin cũng tạo CSDL cho các Cảng vụ hàng hải quản lý hoạt động của
tàu thuyền.
Cổng thông tin thủ tục tàu biển đã được kết nối với Cổng thông tin một cửa
quốc gia thực hiện thủ tục đối với tàu biển xuất cảnh/nhập cảnh/quá cảnh, chủ
yếu thống nhất tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính một cửa là Cổng
thông tin một cửa quốc gia.
II.2.3.3 Về quản lý tàu biển, thuyền viên, hoa tiêu và nguồn nhân lực hàng
hải khác:
Phục vụ công tác chuyên môn về quản lý tàu biển, thuyền viên, hoa tiêu và
nguồn nhân lực hàng hải khác, Cục Hàng hải Việt Nam hiện đang sử dụng các
phần mềm sau:
- Phần mềm đăng ký tàu biển và thuyền viên: được sử dụng bởi Phòng
ĐKTB&TV, 02 Chi cục, cảng vụ Đà Nẵng. Phần mềm vẫn được cập
nhật thường xuyên, sử dụng ổn định và hiệu quả đá ứng được các yêu
cầu, phục vụ tốt công tác quản lý đăng ký tàu biển và thuyền viên.
- Phần mềm quản lý Thuyền viên: gồm Cấp chứng chỉ chuyên môn thuyền
viên, hộ chiếu thuyền viên và sổ thuyền viên; CSDL thuyền viên và
quản lý thuyền viên. Hiện đang được sử dụng tại Phòng ĐKTB&TV
Cục Hàng hải Việt Nam, 02 Chi cục hàng hải và các Cảng vụ hàng hải.
- Năm 2009, phần mềm quản lý thuyền viên đã được xây dựng thêm 2
phần mềm bổ trợ: phần mềm – In giấy xác nhận và phần mềm – In hộ
chiếu để phù hợp với Quyết định số 29/2008/QĐ-BGTVT ngày
16/12/2008 của Bộ Giao thông vận tải. Tuy nhiên, theo nội dung quy
định mới tại thông tư số 11/2012/TT- BGTVT quy định về tiêu chuẩn
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an
toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam; Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT
quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và
đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam, phần mềm này
cần phải tiếp tục được nâng cấp cho phù hợp với những thông tư trên và
yêu cầu thực tế trong công tác quản lý thuyền viên, hoạt động của
thuyền viên trên tàu đá ứng Công ước STCW 78/95 sửa đổi Manila
năm 2010.
II.2.3.4 Về quản lý VTB và dịch vụ hàng hải:
Hiện Cục Hàng hải Việt Nam chưa có hần mềm nào phục vụ lĩnh vực quản
lý này và có nhu cầu xây dựng phần mềm quản lý, theo dõi, thông kê và phân
55
tích doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải, doanh nghiệp kinh doanh khai
thác VTB: theo loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, tầm hoạt động
của doanh nghiệp; phần mềm theo dõi và quản lý biến động giá cước xếp dỡ
container, giá cước VTB, phụ phí hàng hải, giá cước lưu kho bãi tại cảng biển,
ICD,...
Tuy nhiên theo kinh nghiệm thực tế thì việc triển khai xây dựng các phần
mềm này là không khó cũng như chi hí không cao nhưng việc vận hành khai
thác và cập nhật số liệu là khó khăn vì số liệu tổng hợp nằm hân tán….
Để triển khai xây dựng phần mềm này Cục Hàng hải Việt Nam cần nghiên
cứu xây dựng các cơ chế chính sách về các chế độ báo cáo thống kê,… xây dựng
cơ chế khuyến khích trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) trong các doanh nghiệp vận
tải và dịch vụ hàng hải nhằm đơn giản hóa thủ tục và tạo điệu kiện thuận lợi
trong giao dịch,…
II.2.3.5 Về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường:
Nhằm đá ứng công tác quản lý đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường, Cục Hàng hải Việt Nam hiện đã triển khai hệ thống
các phần mềm quản lý, được sử dụng tại Phòng An toàn Hàng hải và các Cảng
vụ Hàng hải:
- Phần mềm kiểm tra tàu biển nước ngoài: Đây là hần mềm do nước
ngoài xây dựng, quản lý CSDL kiểm tra tàu biển của khu vực Châu Á
Thái Bình Dương – Tokyo MOU. Việt Nam là một thành viên của Tổ
chức Kiểm tra nhà nước cảng biển Châu Á Thái Bình Dương – Tokyo
MOU nên được cung cấp tài khoản để truy cập, sử dụng.
- Phần mềm này đá ứng được yêu cầu về kiểm tra tàu biển nước ngoài
như: hân loại tàu, đánh giá mức độ chọn lựa tàu biển kiểm tra.
- Phần mềm kiểm tra tàu biển Việt Nam: Đá ứng được nhu cầu cần thiết
để xây dựng CSDL về kiểm tra tàu biển Việt Nam, giúp cho các sỹ quan
kiểm tra tàu có thể đánh giá, hân loại tàu, lựa chọn tàu kiểm tra; tàu
biển của các doanh nghiệp sẽ không bị kiểm tra chồng chéo.
- Phần mềm đã được đưa vào sử dụng vào năm 2010, các thay đổi cập
nhật vẫn được thực hiện để phù hợp với yêu cầu mới.
II.2.4 Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan đại diện cung cấp và xử lý các thủ tục
hành chính công về hàng hải. Các thủ tục hành chính công trực tuyến về Hàng
hải được Cục Hàng hải cung cấp bao gồm 4 mức độ theo chuẩn các mức độ
cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, bao gồm:
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấ đầy đủ các
thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.
56
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho hé người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho hé người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp
dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và
nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho hé người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến.
Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến người sử dụng
Hiện có tổng số 47 thủ tục hành chính công về hảng hải được cung cấp trực
tuyến, trong đó:
- Có 5 thủ tục được cung cấp ở mức độ 3 gồm các thủ tục liên quan đến
tàu thuyền xuất nhập cảnh và tàu thuyền nội địa ra vào cảng biển.
- Có 39 thủ tục được cung cấp ở mức 2, trong đó có các thủ tục liên quan
đến cấ , đổi giấy chứng nhận, hộ chiếu thuyền viên, đăng ký tàu biển...
- Có 3 thủ tục được cung cấp ở mức 1 như cấp sổ thuyền viên, gia hạn,
đổi giấy chứng nhận hoa tiêu.
Nhận xét: Hiện tại, hầu hết các TTHC công quan trọng trong lĩnh vực hàng
hải đều đã được cung cấp trực tuyến với các mức độ khác nhau. Các quy trình,
thủ tục đã được đơn giản hoá, rút ngắn được thời gian giải quyết, tạo điều kiên
thuận lợi cho doanh nghiệ và người dân đến làm thủ tục.
II.2.5 Đánh giá nguồn nhân lực CNTT hàng hải:
Quy hoạch khảo sát nguồn nhân lực CNTT tại các đơn vị quản lý nhà nước
ngành hàng hải, trong đó 17 cảng vụ lớn. có Có 16/17 số cảng vụ được khảo sát
có cán bộ phụ trách về CNTT, Trong đó 5/17 cảng vụ có cán bộ chuyên trách
CNTT, 100% đạt trình độ đại học. 11/17 cảng vụ có cán bộ kiêm nhiệm phụ
trách, 25% đạt trình độ đại học.
Nhận xét: Đa số các đơn vị đều có chú trọng đầu tư cho nguồn nhân lực về
CNTT, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực này nhìn chung chưa được đảm
bảo. Đối với các cán bộ sử dụng CNTT trong công việc hàng ngày, trình độ tin
học không đồng đều, một bộ phận cán bộ còn tư tưởng ngại thay đổi thói quen
làm việc, ý thức của người sử dụng chưa cao; công tác đào tạo về CNTT cho bộ
phận các cán bộ quản lý, người dùng chưa được chú trọng đúng mức.
57
II.2.6 Đánh giá sự phối hợp chuyên ngành giữa cơ quan quản lý nhà nước
ngành Hàng hải và các ngành khác về CNTT
Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước chuyên ngành tại các cảng biển bao gồm: Cảng vụ, Hải quan, Biên phòng,
Kiểm dịch y tế, Bảo vệ môi trường.
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước, các Cảng vụ và các cơ
quan quản lý chuyên ngành khác cũng đã thực hiện đầy đủ quy chế phối hợp
hoạt động theo một số Quyết định, Nghị định đã ban hành. Mới đây, nhằm nâng
cao năng lực, hiệu quả trong quản lý Nhà nước về hàng hải, Cục Hàng hải Việt
Nam cũng đã xây dựng và ký kết với Bộ đội Biên phòng Quy chế phối hợp
trong quản lý Nhà nước về hàng hải, trong đó có đề cập chú trọng đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, thủ tục điện tử trong quản lý, giám sát hoạt động hàng
hải.
Tuy nhiên, trên thực tế các cơ chế phối hợp này mới chỉ dừng ở mức trao đổi
các văn bản điều hành, chưa chú trọng công tác trao đổi, phối hợp hoạt động có
ứng dụng CNTT. Cụ thể như:
- Chưa có sự phối hợ đồng bộ bằng phần mềm giữa các cơ quan quản lý
nhà nước. Các phần mềm quản lý chuyên ngành mặc dù đã được triển
khai tại các đơn vị, nhưng chưa được chuẩn hoá, do vậy gây khó khăn
trong việc trích xuất trao đổi thông tin giữa các cơ quan.
- Các văn bản trao đổi phần lớn dưới dạng giấy tờ, công văn, nên thời
gian xử lý chậm, làm giảm hiệu quả trong công việc, tăng thời gian chờ
đợi giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đối với các tổ chức cá
nhân hoạt động trong ngành hàng hải.
Do vậy cần thiết phải đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước tại cảng biển thông qua ứng dụng CNTT một cách triệt để nhằm tăng
cường tính hiệu quả hoạt động của các cơ quan cũng như rút ngắn thời gian xử
lý các thủ tục cho người dân.
II.2.7 Hiện trạng ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp trong ngành Hàng
hải
II.2.7.1 Nguồn nhân lực CNTT:
- Doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải: Trong số 3 doanh nghiệp
được khảo sát, tất cả các doanh nghiệp có cán bộ chuyên phụ trách
CNTT, 100% đạt trình độ đại học; có 01 doanh nghiệp có cán bộ kiêm
nhiệm phụ trách, 100% trình độ đạt đại học.
- Doanh nghiệp cảng biển: Trong số 6 doanh nghiệp cảng biển được khảo
sát về nguồn nhân lực CNTT, có 1 doanh nghiệ chưa có cán bộ phụ
trách về CNTT. Các doanh nghiệp còn lại đều có cán bộ phụ trách hoặc
kiêm nhiệm với 100% đạt trình độ đại học.
58
Nhận xét: Nhìn chung các doanh nghiệ đều đã chú trọng về nhân lực cho
CNTT trong hoạt động của doanh nghiệp với việc đều có cán bộ chuyên trách về
CNTT, tuy nhiên số lượng cán bộ chuyên trách của các doanh nghiệp còn ít,
chưa tương xứng với quy mô tổ chức của doanh nghiệp.
II.2.7.2 Hạ tầng CNTT
- Doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải: Trong số 3 doanh nghiệp
VTB được khảo sát, 100% doanh nghiệ đều có máy chủ phục vụ công
tác, trong đó 100% hoạt động ổn định. 100% các đơn vị có đầy đủ máy
tính,được kết nối mạng LAN, internet.
- Doanh nghiệp cảng biển: 100% số doanh nghiệp cảng biển được khảo
sát đều có hệ thống máy chủ phục vụ quản lý, khai thác, điều hành của
doanh nghiệp. 100% các doanh nghiệ đều có hệ thống máy tính kết nối
mạng LAN, Internet.
Nhận xét: Hạ tầng CNTT tại các doanh nghiệ được khảo sát đều được chú
trọng đầu tư đồng bộ, hiện đại, đá ứng được nhu cầu sử dụng của doanh
nghiệp. 100% doanh nghiệ đều có kết nối mạng LAN, có kết nối Internet. Đây
là điều kiện cần thiết để có thể triển khai một hệ thống quản lý trực tuyến thông
suốt, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp, nhằm phục vụ tốt hơn
yêu cầu quản lý nhà nước trong ngành hàng hải.
II.2.7.3 Phần mềm ứng dụng.
Có 12/13 doanh nghiệp cảng được khảo sát có sử dụng phần mềm nghiệp vụ
phục vụ quản lý điều hành tại đơn vị.Các doanh nghiệ được khảo sát sử dụng
nhiều hệ thống phần mềm nghiệp vụ khác nhau như: GTOS, PL – TOS, CTMS,
MIS-G1. Các phần mềm này đều là các phần mềm phục vụ cho công việc đặc
thù của mỗi doanh nghiệp.
Nhận xét: Nhìn chung các hệ thống phần mềm này đá ứng được nhu cầu
quản lý tại cảng biển với các công cụ lập kế hoạch, giám sát, điều hành, quản lý
theo thời gian thực, báo cáo thống kê phân tích, giúp các doanh nghiệp nẳm bắt
được tổng quan tình hình hoạt động của cảng.
Tuy nhiên, hoạt động trao đổi thông tin ứng dụng CNTT giữa các doanh
nghiệ cũng như giữa doanh nghiệ và cơ quan quản lý chuyên ngành còn nhiều
hạn chế. Nguyên nhân chính là do các phần mềm này được các đơn vị tự trang
bị, chưa được chuẩn hoá, nên chưa đá ứng được yêu cầu về trao đổi dữ liệu
điện tử EDI giữa các doanh nghiệ cũng như với cơ quan quản lý nhà nước
ngành Hàng hải. Do vậy dẫn đến công tác chia sẻ thông tin, quản lý thông tin
của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước ngành Hàng hải còn chậm,
có hiệu quả không cao.
II.2.7.4 Mức độ phối hợp về CNTT trong quản lý giữa các doanh nghiệp và
cơ quan quản lý nhà nước ngành Hàng hải
59
Hiện tại, mức độ phối hợp về CNTT trong công tác quản lý tại các cảng vụ
và doanh nghiệp trong ngành Hàng hải mới chỉ dừng ở mức khai báo các thủ tục
đơn giản. Cụ thể như thủ tục khai báo thông tin về tàu ra vào cảng, hoặc cấp
chứng chỉ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên đã được cung cấp tại cổng dịch vụ
công trực tuyến tại các Cảng vụ. Các thủ tục này ngày càng được đơn giản hoá,
giúp giảm thời gian xử lý, giải quyết cũng như thuận tiện cho việc đưa lên cổng
dịch vụ công trực tuyến của ngành.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hoạt động quản lý khác chưa có hần mềm ứng
dụng, hoặc đang được xây dựng như:
- Chưa có ứng dụng CNTT trong việc phối hợp điều động, sắp xếp tàu
trong cảng của Hoa tiêu, doanh nghiệp cảng với Cảng vụ.
- Chưa có ứng dụng CNTT trong công tác thông tin thống kê hàng hoá,
giá cước của các doanh nghiệp tại Cảng vụ. Điều này cũng gây khó
khăn khi cần triển khai CSDL về hàng hoá, giá cước nhằm phục vụ mục
tiêu quản lý chuyên ngành Hàng hải.
Các hoạt động này có vai trò quan trọng trong công tác quản lý của các Cảng
vụ, do vậy cần có sự phối hợp nhanh chóng, kịp thời, chính xác giữa doanh
nghiệp và Cảng vụ. Điều này càng khẳng định sự cần thiết phải triển khai ứng
dụng CNTT nhằm tăng cường sự kết nối, phối hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
II.2.8 Đánh giá chung về hiện trạng ứng dụng CNTT trong ngành Hàng hải
a) Kết quả đạt được:
Đã xây dựng được Cổng thông tin điện tử hàng hải làm địa chỉ cung cấp,
quảng bá các thông tin hoạt động của ngành, cung cấp các dịch vụ hành chính
công trực tuyến cho người dân, cũng như hục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
công tác văn hòng, quản lý hành chính, văn thư lưu trữ của các đơn vị.
Các dịch vụ công quan trọng trong lĩnh vực hàng hải đều đã được cung cấp
trực tuyến với các mức độ khác nhau, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệ , trình độ cũng như số lượng cán bộ chuyên trách CNTT
được chú trọng hơn so với tại các cơ quan quản lý nhà nước, cho thấy các doanh
nghiệ cũng đã hần nào nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong hoạt
động của mình.
Các doanh nghiệp trong ngành Hàng hải đã chú trọng ứng dụng CNTT phục
vụ hoạt động quản lý, điều hành trong nội bộ doanh nghiệp.
60
b) Tồn tại:
Hiện trạng hạ tầng CNTT đã được đầu tư từ lâu, một phần thiết bị đã lạc hậu,
chưa hình thành mạng chuyên dùng của ngành Hàng hải, khó đá ứng được nhu
cầu phát triển của hệ thống trong thời gian tới.
Hiện tại, các CSDL về hàng hải chưa được đầu tư xây dựng đầy đủ. Mới chỉ
có một vài CSDL chủ yếu phục vụ công tác quản lý theo các chuyên ngành hẹp,
phần lớn chưa có sự chia sẻ, bổ sung thông tin giữa các đơn vị quản lý, khó có
thể đá ứng nhu cầu quản lý tậ trung trong tương lai.
Các CSDL chuyên ngành Hàng hải đã xây dựng nhưng chưa được chuẩn hoá,
gây khó khăn trong việc trao đổi thông tin quản lý giữa các đơn vị.
Việc ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp Hàng hải chưa được triệt đề.
Chưa hình thành chuẩn giao dịch điện tử EDI giữa các doanh nghiệp trong
ngành Hàng hải, dẫn đến công tác quản lý, chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp
và cơ quan quản lý không đạt hiệu quả cao.
Trình độ nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan quản lý trong ngành Hàng
hải chưa đồng đều, số cán bộ chuyên trách về CNTT còn ít, đa số kiêm nhiệm.
Chưa ứng dụng CNTT trong công tác phối hợp liên thông giữa các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, dẫn đến công tác phối hợ chưa
đạt hiệu quả cao, chưa có quy chế phối hợ trao đổi thông tin liên ngành.
II.3 Đánh giá các tồn tại trong cơ chế chính sách đối với lĩnh vực thông tin
duyên hải và công nghệ thông tin ngành hàng hải
Hiện tại, các cơ chế chính sách trong lĩnh vực thông tin duyên hải và công
nghệ thông tin ngành Hàng hải còn tồn tại một số vấn đề sau:
- Chưa có quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trong vùng nước cảng biển.
- Chưa xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ thông tin duyên
hải.
- Chưa xây dựng danh mục các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung cho
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Hàng hải.
- Chưa có quy định về các chương trình đào tạo, tập huấn phổ biến kiến
thức nghiệp vụ khai thác thông tin liên lạc, thông tin cấp cứu, an toàn và
tìm kiếm cứu nạn trên biển cho người điều khiển các hương tiện thủy
nội địa hoạt động trên tuyến luồng hàng hải, ven biển, ra đảo và tàu cá.
- Chưa có quy chế quản lý đối với các đài vô tuyến tự phát của ngư dân.
- Chưa chủ động để tham gia vào quá trình hoạch định chính sách của các
tổ chức quốc tế liên quan đến thông tin duyên hải.
- Chưa có sự thống nhất trong các quy định về trang thiết bị thông tin liên
lạc cho các hương tiện hoạt động trên biển không theo chuẩn GMDSS.
61
III. DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN
III.1 Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam
Hội nghị lần thứ tư ban Chấ hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, trong đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại
dương”. Nghị quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng chiến
lược biển Việt Nam đến năm 2020:
Một là, nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên
cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển
với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu
quả cao với tầm nhìn dài hạn.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT-XH với bảo đảm quốc phòng - an
ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển vùng biển,
ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Ba là, khai thác mọi nguồn lực để phát triển KT-XH, bảo vệ môi trường biển
trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa, hát huy đầy đủ và có hiệu quả các
nguồn lực bên trong; tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên
ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
Mục tiêu tổng quát là đến năm 2020, hấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ
quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho đất nước giàu mạnh.
Mục tiêu cụ thể là xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực KT-XH,
khoa học - công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến
năm 2020, kinh tế trên biển và ven biển đóng gó khoảng 53-55% tổng GDP của
cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống
nhân dân vùng biển và ven biển; có thu nhậ bình quân đầu người cao gấp hai
lần so với thu nhập bình quân chung của cả nước. Cùng với xây dựng một số
thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tậ đoàn kinh tế
mạnh, sẽ xây dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản
lý tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả, mở rộng hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về biển.
Trên cơ sở đó, Hội nghị lần thứ Tư Ban chấ hành Trung ương Đảng (khoá
X) đã có những định hướng chiến lược sát đúng và cụ thể về phát triển kinh tế
biển đến năm 2020 trên một số lĩnh vực quan trọng dưới đây:
62
Về KT-XH:
- Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên biển và bảo vệ môi
trường biển; phát triển khoa học - công nghệ biển; xây dựng kết cấu hạ
tầng biển gắn với phát triển mạnh các ngành dịch vụ; xây dựng tuyến
đường ven biển, trong đó có một số đoạn cao tốc và các tuyến vận tải
cao tốc trên biển.
- Hình thành một số lĩnh vực kinh tế mạnh gắn với xây dựng các trung
tâm kinh tế để ra biển, làm động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Đến năm 2020, hát triển thành công, có bước đột phá về kinh tế biển,
ven biển gồm: khai thác, chế biến dầu khí; kinh tế hàng hải; khai thác và
chế biến hải sản; phát triển du lịch biển và kinh tế hải đảo; xây dựng các
khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn
với phát triển các khu đô thị ven biển.
- Trước mắt, sẽ tậ trung đầu tư hát triển du lịch biển, xây dựng cảng
biển, phát triển công nghiệ đóng tàu, hát triển những ngành dịch vụ
mũi nhọn như VTB, các khu kinh tế ven biển; tạo các điều kiện cần thiết
bảo đảm an ninh, an toàn cho người dân hoạt động, sinh sống trên biển,
đảo và ở những vùng thường bị thiên tai.
Về chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
- Phát huy sức mạnh tổng hợp, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải, vùng trời Tổ quốc.
- Kết hợp chặt chẽ các hình thức, biện há đấu tranh chính trị, ngoại
giao, pháp lý, kinh tế, quốc phòng trong quản lý vùng trời, bảo vệ biển,
đảo của Tổ quốc gắn với thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng lực lượng
vũ trang, nòng cốt là hải quân, không quân, cảnh sát biển, biên phòng,
dân quân tự vệ biển mạnh, làm chỗ dựa vững chắc cho ngư dân và các
thành phần kinh tế sản xuất và khai thác tài nguyên biển.
- Sớm xây dựng chính sách đặc biệt để thu hút và khuyến khích mạnh mẽ
nhân dân ra đảo định cư lâu dài và làm ăn dài ngày trên biển, phát triển
kinh tế kết hợp làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biển của Tổ quốc.
Về phát triển khoa học - công nghệ biển:
- Xây dựng tiềm lực khoa học - công nghệ biển đá ứng yêu cầu sự
nghiệ đổi mới, phục vụ hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng dụng khoa
học - công nghệ, phục vụ công tác điều tra cơ bản, dự báo thiên tai và
khai thác tài nguyên biển; nhanh chóng nâng cao tiềm lực khoa học -
công nghệ cho nghiên cứu và khai thác tài nguyên biển, đá ứng được
yêu cầu giai đoạn phát triển mới của đất nước.
63
Về xây dựng kết cấu hạ tầng biển:
- Phát triển mạnh hệ thống cảng biển quốc gia, xây dựng đồng bộ một số
cảng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, đặc biệt chú trọng các cảng
nước sâu ở cả ba miền của đất nước, tạo những của mở lớn vươn ra biển
thông thương với thế giới.
- Tăng cường đầu tư chiều sâu, cải tiến đồng bộ và hiện đại hoá cơ sở vật
chất kỹ thuật, sớm khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật -
công nghệ các cảng; tăng nhanh năng lực bốc xếp hàng hoá, giảm thiểu
tối đa chi hí, bảo đảm có sức cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Sớm hoàn chỉnh khai thác có hiệu quả hệ thống sân bay ven biển, xây
dựng tuyến đường ven biển và đường cao tốc Bắc - Nam trên biển v.v…
III.2 Định hướng phát triển kinh tế cảng biển
Cả nước hiện có 219 bến cảng, với 373 cầu cảng tổng chiều dài khoảng
43.600m, năng lực thông qua hơn 430 triệu tấn/năm (trong đó 213 cầu cảng cho
hàng tổng hợ , container dài hơn 35.900m, tổng công suất khoảng 250 triệu
tấn/năm); 39 luồng vào cảng quốc gia và 10 luồng vào cảng chuyên dùng.
Bảng 1. Dự báo lượng hàng qua cảng theo vùng lãnh thổ qua các năm:
Đơn vị: Tr. tấn;
TT DANH MỤC 2012 2015 2020 2025 2030
1 NHÓM 1 (Quảng
Ninh đến Ninh Bình) 92,82 111,6 ÷ 116,8 153,3 ÷ 164,1 198,6 ÷ 218,8 262,4 ÷ 291,9
2 NHÓM 2 (Thanh Hóa
đến Hà Tĩnh) 9,57 46,8 ÷ 47,8 101,0 ÷ 105,5 138,7 ÷ 147,5 171,3 ÷ 181,6
3 NHÓM 3 (Quảng Bình
đến Quảng Ngãi) 26,41 31,2 ÷ 32,2 56,5 ÷ 69,6 88,4 ÷ 103,4 97,4 ÷ 114,9
4 NHÓM 4 (Bình Định
đến Bình Thuận) 18,25 24,0 ÷ 24,8 60,6 ÷ 62,6 71,0 ÷ 74,4 85,4 ÷ 91,2
5
NHÓM 5 (Đông Nam
Bộ, bao gồm cả Côn
Đảo và trên sông
Soài Rạp thuộc Long
An, Tiền Giang)
140,72 171,9 ÷ 175,2 238,0 ÷ 247,8 294,1 ÷ 316,4 358,5 ÷ 411,2
6 NHÓM 6 (Đồng bằng
sông Cửu Long) 6,66 10,0 ÷ 11,1 25,1 ÷ 28,1 41,0 ÷ 44,5 66,4 ÷ 71,4
TỔNG CỘNG 294,50 395,4 ÷ 408,0 634,4 ÷ 677,6 831,9 ÷ 904,9 1041,3 ÷ 1162,2
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
64
Định hướng phát triển cụ thể cảng biển trong giai đoạn đến 2020, định
hướng đến 2030 như sau:
- Bảo đảm thông qua toàn bộ lượng hàng xuất nhập khẩu và giao lưu giữa
các vùng miền trong nước bằng đường biển; đá ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Dự kiến lượng hàng thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển tại
các thời điểm trong quy hoạch như sau:
Năm 2015: 400 ÷ 410 triệu tấn/năm (hàng tổng hợp, container 275÷280
triệu tấn /năm).
Năm 2020: 640 ÷ 680 triệu tấn/năm (hàng tổng hợp, container 375÷400
triệu tấn /năm).
Năm 2025: 830 ÷ 905 triệu tấn/năm (hàng tổng hợp, container 495÷540
triệu tấn /năm).
Năm 2030: 1040÷1160 triệu tấn/năm (hàng tổng hợp, Container
630÷715 triệu T/năm).
- Tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho tàu trọng tải lớn đạt tiêu
chuẩn quốc tế; đặc biệt là cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu
và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (khi có điều kiện) tiếp nhận được tàu
trọng tải đến 100.000 DWT (tàu container 8.000TEU) hoặc lớn hơn, đủ năng lực
để có thể kết hợp vai trò trung chuyển container quốc tế; các cảng chuyên dùng
quy mô lớn cho các liên hợp luyện kim, lọc hóa dầu, trung tâm nhiệt điện chạy
than tiếp nhận được tàu trọng tải 100.000 ÷ 300.000 DWT hoặc lớn hơn.
- Chú trọng cải tạo, nâng cấp các cảng đầu mối hiện có; xây dựng có trọng
điểm một số cảng địa hương theo chức năng, quy mô hù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động vốn.
- Phát triển bến cảng tại các huyện đảo với quy mô phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội để tiếp nhận hàng hóa, hành khách phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
- Nâng cấp, phát triển trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bốc xếp và quản
lý để nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật - công nghệ,
yếu kém về chất lượng phục vụ, tăng khả năng cạnh tranh trong hội nhập quốc tế
về cảng biển.
- Nghiên cứu kết hợp chỉnh trị với nạo vét để cải tạo nâng cấp luồng tàu vào
cảng, đảm bảo cho tàu lớn ra vào thuận lợi, an toàn và đồng bộ với quy mô cầu
bến và phù hợp với chức năng, vai trò của cảng.
III.3 Kinh tế VTB
Tính đến đầu năm 2013, tổng trọng tải đội tàu khoảng 6,9 triệu DWT với
hơn 1780 chiếc, đứng thứ 29 thế giới, thứ 4 khu vực Đông Nam Á (sau Singa o,
Malaisia, Indonesia). Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2008 ÷ 2012
65
đạt tới 35,5%/năm, gấp gần 10 lần mức tăng bình quân chung của các nước
trong khu vực.
Những năm qua do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, nhu cầu vận
tải biển tăng chậm, thậm chí sụt giảm, tình trạng thiếu hàng, thừa tàu ngày càng
trầm trọng, giá cước vận tải giảm sâu và chưa có dấu hiệu phục hồi đã ảnh
hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển đội tàu cũng như nhu cầu về vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển.
Bảng 2. Dự báo nhu cầu hàng hóa vận tải qua đường biển của Việt Nam và nhu cầu lượt tàu
cậ cảng Việt Nam cho các giai đoạn:
TT Danh mục 2012 2015 2020 2030
1 Hàng qua cảng(Tr. T) 294 395,4 ÷
408,0
634,4 ÷
677,6
1041,4 ÷
1162,2
2 Tàu qua cảng (lượt) 98.000 133.800 218.600 367.100
Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
Định hướng phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 định
hướng đến năm 2030 như sau:
Tổng khối lượng vận tải của đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt 140
÷ 152 triệu tấn. trong đó vận tải quốc tế đạt 40 ÷ 46 triệu tấn, vận tải trong nước
đạt 100 ÷ 106 triệu tấn.
Quy mô và nhu cầu bổ sung trọng tải đội tàu:
- Tổng trọng tải đội tàu hàng vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 là 6,84 ÷
7,52 triệu DWT; trong đó tàu hàng bách hóa, tổng hợp: 2,51 ÷ 2,68 triệu DWT;
tàu hàng container: 0,68 ÷ 0,72 triệu DWT; tàu hàng rời: 2,21 ÷ 2,54 triệu DWT;
tàu hàng lỏng: 1,44 ÷ 1,58 triệu DWT.
- Nhu cầu bổ sung đội tàu đến năm 2020 là: 1,38 ÷ 2,12 triệu DWT.
- Nhu cầu bổ sung sức chở đội tàu khách du lịch, khách ven biển ra đảo
khoảng 14.000 ghế.
III.4 Khai thác nguồn lợi hải sản
Việt Nam là nước có tính biển lớn trong các nước Đông Nam á lục địa, với
3.260 km bờ biển/331.700 km2 diện tích; 226.000 km2 nội thuỷ lãnh hải và
vùng đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2. Tiềm năng nguồn lợi cá biển được
ước tính hơn 3 triệu tấn và sản lượng khai thác bền vững là 1,4 - 1,5 triệu tấn.
Với những thuận lợi trên, nghề cá có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Một số ngư trường khai thác quan trọng bao gồm: Ngư trường Bạch
Long Vĩ, Ngư trường Giữa Vịnh Bắc Bộ, Ngư trường cửa Vịnh Bắc Bộ, Ngư
trường Hòn Mê-Hòn Mắt, Ngư trường Hòn Gió- Thuận An, Ngư trường Đông
66
Đà Nẵng, Ngư trường Đông Quy Nhơn, Ngư trường Đông Bắc Cù Lao Thu,
Ngư trường Nam Cù Lao Thu, Ngư trường Côn Sơn, Ngư trường Cửa sông Cửu
Long, Ngư trường bờ Tây Nam Bộ, Ngư trường Tây Nam Phú Quốc, Ngư
trường Nam Hoàng Sa đến Tây Nam Trường Sa.
Theo thông kê của Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản – Tổng Cục
Thủy sản thì năm 2010 số lượng tàu cá của nước là 128.449 chiếc, trong đó: Số
lượng tàu có công suất máy lớn hơn 90 CV: 18.063 chiếc; Số lượng tàu có công
suất máy từ 20 - 90 CV: 45.584 chiếc, còn lại là lượng tàu có công suất máy
dưới 20 CV. Đến năm 2011, số lượng tàu cá của nước là 126.458 chiếc, trong
đó: Số lượng tàu có công suất máy lớn hơn 90 CV: 24.970 chiếc; Số lượng tàu
có công suất máy từ 20 - 90 CV: 39.457 chiếc, còn lại là lượng tàu có công suất
máy dưới 20 CV. Theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước hằng năm thì tỉ trọng số
lượng tàu cá lắ đặt máy có công suất lớn ngày càng tăng, cụ thể nhóm tàu có
công suất máy trên 90 CV có sự tăng trưởng mạnh, bình quân khoảng 13%/năm
– thể hiện xu hướng phát triển khai thác hải sản hướng ra khơi xa. Định hướng
của Nhà nước sẽ tăng nhóm tàu có công suất lớn và giảm nhóm tàu có công suất
nhỏ.
Bảng 3. Thống kê các loại tàu cá
TT Loại tàu ĐVt 2001 2010 2011
1 Loại < 20 cv Chiếc 29.586 64.802 62.031
Tỷ lệ % 39,7 50,4 49,1
2 Loại 20 – 90 cv Chiếc 38.904 45.584 39.457
Tỷ lệ % 52,2 35,5 31,2
3 Loại > 90 cv Chiếc 6.005 18.063 24.970
Tỷ lệ % 8,10% 14,1 19,7
Tổng số tàu cá Chiếc 74.495 128.449 126.458
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển tổng thể ngành thủy sản.
Ngày 16/8/2013, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1445/QĐ-TTg
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030, theo đó đến năm 2020, tổng số tàu đánh bắt hải sản là 110.000 chiếc,
trong đó số tàu đánh bắt xa bờ khoảng 28.000 – 30.000 chiếc, phân bổ theo
vùng: Vịnh Bắc bộ khoảng 16%, miền Trung (bao gồm cả các quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa) khoảng 28%; Đông Nam bộ khoảng 30% và Tây Nam bộ
khoảng 25%.
Ngày 15/03/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 346/QĐ-TTg
Về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, theo đó đã đề ra những nội dung sau:
- Mục tiêu phát triển: Xây dựng ngành hải sản thành một ngành sản xuất
hàng hóa có sức cạnh tranh cao, có kim ngạch xuất khẩu lớn, có khả
67
năng tự đầu tư hát triển góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước
nhất là các vùng ven biển hải đảo.
- Quy hoạch cảng cá: quy hoạch đến năm 2020 dọc theo chiều dài bờ biển
và các cửa sông, các hải đảo xây dựng 221 cảng cá, trong đó theo tuyến
bờ có 178 cảng, tuyến hải đảo có 33 cảng, sản lượng dự tính hơn 2,3
triệu tấn cá/năm.
Ngày 09/08/2011, Thủ tướng đã ký Quyết định số 1349/QĐ-TTg phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Theo Quy hoạch, đến năm 2020 có 131 khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá, với năng lực đá ứng khu neo đậu cho 84.200 tàu cá; trong
đó, tuyến bờ có 115 khu neo đậu cho 75.650 tàu cá (có 12 khu neo đậu cấp vùng
và 103 khu neo đậu cấp tỉnh); tuyến đảo có 16 khu neo đậu cho 8.550 tàu cá (có
5 khu neo đậu tránh trú bão cấ vùng và 11 khu neo đậu cấp tỉnh. Quy hoạch
theo vùng biển: vùng biển vịnh Bắc Bộ có 35 khu neo đậu (có 32 khu neo đậu
ven bờ và 03 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô-Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ);
vùng biển miền Trung có 57 khu neo đậu (có 52 khu neo đậu ven bờ và 5 khu
neo đậu ở đảo (Cồn Cò, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý); vùng biển
Đông Nam Bộ có 23 khu neo đậu (có 21 khu neo đậu ven bờ và 2 khu neo đậu ở
đảo (Côn Đảo và Hòn Khoai); vùng biển Tây Nam Bộ có 16 khu neo đậu (có 9
khu neo đậu ven bờ và 7 khu neo đậu ở đảo (đảo Nam Du, Hòn Tre và 5 khu ở
đảo Phú Quốc: An Thới, mũi Gành Dầu, vũng Trâu Nằm, cửa Dương Đông, Cầu
Sâu).
Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng phải gần ngư trường, tập trung tàu cá
của nhiều tỉnh, vùng biển có tần suất bão cao, có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, có khả năng neo đậu được
khoảng 800 - 1.000 tàu cá các loại (kể cả loại tàu có công suất lớn đến 1.000 CV
và tàu cá nước ngoài); khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đá ứng đủ
các điều kiện như: gần ngư trường truyền thống của địa hương, đá ứng thời
gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, đá ứng cho các
loại tàu cá của địa hương và các địa hương khác neo đậu tránh trú bão. Tổng
nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu các đến năm
2020 là 11.230 tỷ đồng; trong đó: giai đoạn 2010 - 2015 là 6.393 tỷ đồng để ưu
tiên hoàn thành 17 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và cấp tỉnh
đang đầu tư xây dựng dỡ dang, giai đoạn 2016 - 2020 là 4.837 tỷ đồng đầu tư
các công trình khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá còn lại theo quy hoạch.
Định hướng đến năm 2030, dự kiến năng lực đá ứng chỗ neo đậu tránh trú bão
của các khu neo đậu ổn định như năm quy hoạch 2020, hệ thống các khu neo
đậu có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hệ thống thông tin liên lạc được tự động hóa, tin
học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến…; hầu hết các
công trình khu neo đậu tránh bão có kết hợp với cảng cá sẽ là những trung tâm
68
dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ. Những khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
gắn với cảng cá loại I sẽ là trung tâm công nghiệp nghề cá.
69
IV. XU HƯỚNG CÔNG NGHỆ VÀ DỰ BÁO
IV.1 Xu hướng các công nghệ sử dụng trong thông tin hàng hải:
IV.1.1 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin sóng vô tuyến điện
a) Số hóa các hệ thống thông tin vô tuyến điện
Với các hạn chế băng thông hẹp, sử dụng các công nghệ cũ nên các hương
thức truyền phát thông tin trên các dải tần VHF/MF/HF có độ tin cậy không cao,
việc ứng dụng các dịch vụ gia tăng gặp nhiều khó khăn.
Để khắc phục các hạn chế trên, trong những năm vừa qua tổ chức vô tuyến
điện thế giới WRC đã nhóm họ đưa ra những định hướng nghiên cứu sửa đổi
thể lệ vô tuyến điện (Radio Regulations) để ứng dụng công nghệ số, cụ thể như:
- Sửa đổi phụ lục 17 của Thể lệ về hân kênh cho di động hàng hải để cho
phép ứng dụng công nghệ số tiên tiến, trong đó sẽ thực hiện giải phóng
các tần số NBDP, không bao gồm các tần số chính, để sử dụng công
nghệ số từ 1/1/2017 cũng như giải hóng các băng tần dành cho Fax,
Morse, điện báo băng rộng để dành cho phát xạ số.
- Điều chỉnh một số quy định của thể lệ liên quan đến hoạt động của các
hệ thống an toàn trên tàu biển, cảng biển; sửa đổi phụ lục 18, về phân
kênh VHF cho hàng hải để sử dụng các công nghệ số, cho phép ghép
các băng thông VHF từ 25 kHz lên 100kHz/200 kHz/400 kHz.
Trong thời gian gần đây, tiểu ban COMSAR của tổ chức IMO đã tổ chức
nghiên cứu một số các định hướng công nghệ, dịch vụ như:
- Hệ thống thông tin số trên băng tần 500 kHz cho việc phát quảng bá các
thông tin an toàn hàng hải MSI và thông tin liên quan an ninh.
- Ghép các kênh thoại VHF 25 KHz thành 100 KHz để phát triển các dịch
vụ hàng hải cận bờ trên nền băng rộng như như hát thông tin an toàn
hàng hải, Local warning, ENC update, Thủy triều, FAL form, Medical
service, Email, SMS,…
Theo hội nghị WRC2012, đã có những thay đổi đáng kể về quy hoạch phổ
tần số cho khu vực 3 có ảnh hưởng trực tiế đến quy hoạch phổ tần số của Việt
Nam, hiện tại Bộ Thông tin và Truyền thông đang điều chỉnh lại quy hoạch phổ
tần số vô tuyến điện quốc gia để đá ứng yêu cầu này, sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến phổ tần số dùng cho hệ thống TTDH.
b) Xu hướng phát triển hành hải điện tử (E-navigation)
Phát triển các thiết bị đầu cuối AIS, S-AIS để ứng các dịch vụ thu phát bản
tin MSI, thông tin cấp cứu (Distress communication), AIS-PLB và thiết bị gắn
theo người cho cứu nạn (MOB – man over board) dùng công nghệ AIS-
SART.Tại phiên họp MSC.81 của IMO, đã giao cho tiểu ban COMSAR thực
hiện nghiên cứu phát triển một tầm nhìn chiến lược cho e-navigation (hành hải
70
điện tử) với mục tiêu là tích hợp các hệ thống hàng hải hiện tại với các hệ thống
mới để tăng cường an toàn hàng hải (trong công tác tích cực bảo vệ môi trường
và an toàn hàng hải), cũng như giảm bớt gánh nặng cho công tác điều hành.
Phiên họ MSC.85, IMO đã đưa ra chiến lược đối với công tác phát triển và
thực thi E-navigation (strategy for the development and implementation of E-
navigation) và các bước tiến hành thực hiện đối với chiến lược e-navigation
(Framework For The Implementation Process For The E-Navigation Strategy).
Việc phát triển e-navigation sẽ góp phần cung cấp các dịch vụ thông tin đa dạng,
được chuẩn hóa giữa tàu biển và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
như Cảng vụ, Hoa tiêu, Bảo đảm ATHH, TKCN…, và các doanh nghiệp Cảng,
vận tải.
IV.1.2 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin vệ tinh Inmarsat
a) Bên cạnh đáp ứng an toàn hàng hải, nhu cầu kết nối với đất liền và truy
cập Internet để phục vụ các yêu cầu về giải trí bên cạnh các nhu cầu về báo
cáo công việc.
Với mục tiêu ban đầu khi thành lập từ năm 1979 là một tổ chức phi lợi
nhuận, Inmarsat cung cấp các dịch vụ cơ bản theo quy định của IMO bao gồm
các dịch vụ trên các thiết bị thuộc GMDSS như thoại, fax tốc độ thấp và telex.
Các dịch vụ này chỉ đá ứng được các yêu cầu về tăng khả năng an toàn cho
sinh mạng trên biển tuy nhiên chi hí để sử dụng thương mại là khá cao cho
người sử dụng.
Kể từ sau khi trở thành công ty hoạt động thương mại, Inmarsat không chỉ
dừng lại ở mục đích tăng khả năng an toàn cho sinh mạng trên biển mà là đá
ứng các nhu cầu thông tin liên lạc cho người sử dụng. Inmarsat tiếp tục cho ra
đời những sản phẩm dịch vụ như Inmarsat B, C, miniM, GAN, Fleet33, Fleet55,
Fleet77, ... Các dịch vụ của dòng sản phẩm này ngày càng đá ứng nhiều hơn
nhu cầu thông tin liên lạc với dịch vụ thoại và fax chất lượng tốt hơn, các dịch
vụ truyền dữ liệu (data) với tốc độ cao hơn. Với các dịch vụ trên về cơ bản các
khách hàng sử dụng dịch vụ trên tàu đã có thể kết nối với đất liền và truy cập
Internet để phục vụ các yêu cầu về giải trí bên cạnh các nhu cầu về báo cáo công
việc.
Cùng với xu hướng phát triển của công nghệ và xã hội, việc cập nhật thông
tin mang tính sống còn đối với sự phát triển của các doanh nghiệ đòi hỏi
Inmarsat phải có những sản phẩm đá ứng được nhu cầu chuyển và tiếp nhận
thông tin với một dung lượng lớn hơn. Để đá ứng nhu cầu của khách hàng,
Inmarsat đã cho ra đời các dịch vụ thuộc thế hệ vệ tinh thứ 4 (các dịch vụ băng
thông rộng: FBB, SBB, BGAN) với dung lượng băng thông lớn hơn, chi hí rẻ
hơn.
71
b) Sự ra đời của các vệ tinh Inmarsat thế hệ tiếp theo
Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của dịch vụ VSAT với băng tần C,
Ku, Inmarsat tiếp tục mở rộng cung cấp dịch vụ trên băng tần Ka song song với
việc khai thác băng tần L sẵn có. Dự kiến năm 2013 sẽ cung cấ thương mại
dịch vụ Global Xpress.
Với sự xuất hiện của dịch vụ Global Xpress cho thấy Inmarsat đang dần biến
VSAT với các đặc điểm nối bật về dung lượng dưới thương hiệu Inmarsat. Với
cách nhìn truyền thống về dịch vụ trên biển: Dịch vụ L-Band chỉ nhìn nhận với
việc bắt buộc trang bị đối với các tàu và cung cấp các dịch vụ với băng thông
thấp, dịch vụ VSAT là dịch vụ với băng thông lớn, mạng riêng ảo,.. Với sự ra
đời của dịch vụ Xpress Link và Global Xpress thì các dịch vụ của Inmarsat kỳ
vọng sẽ thu hẹp thị phần dịch vụ VSAT.
IV.1.3 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin vệ tinh Cospas Sarsat
Để thực hiện chức năng cung cấ thông tin báo động cấp cứu (BĐCC) và dữ
liệu vị trí của các phao vô tuyến 406MHz phục vụ cho công tác TKCN toàn cầu
hoạt động trên tất cả các lĩnh vực hàng hải, hàng không và đất liền, tổ chức
Cospas-Sarsat sử dụng 02 hệ thống vệ tinh hoạt động ở 2 quỹ đạo khác nhau: hệ
thống vệ tinh quỹ đạo tầm thấp (LEO) và hệ thống vệ tinh quỹ đạo địa tĩnh
(GEO). Tuy nhiên, cả hai hệ thống này đều tồn tại những ưu, nhược điểm nhất
định trong khả năng hát hiện và tính toán vị trí các hao như đối với hệ thống
LEO như trễ thời gian đưa ra báo động cấp cứu, trễ thời gian đưa ra dữ liệu về vị
trí thật, độ chính xác tính toán vị trí chưa cao, hệ thống GEO không có khả năng
bao phủ 2 vùng địa cực, số lượng vệ tinh hữu hạn hay phao bị che chắn bởi địa
hình. Hệ thống vệ tinh quỹ đạo tầm trung (MEO) được Cospas Sarsat phát triển
để hạn chế và khắc phục các nhược điểm của hai hệ thống vệ tinh LEO và GEO.
Từ năm 2000 các nước Mỹ, Liên minh Châu Âu và Nga đưa ra kế hoạch
nâng cấp hệ thống Cospas-Sarsat với việc lắ đặt thiết bị SAR 406MHz trên các
vệ tinh quỹ đạo tầm trung (MEO) hỗ trợ cho hoạt động TKCN. Tại cuộc họp
CSC-47 năm 2011, tổ chức Cospas-Sarsat chính thức phê duyệt kế hoạch test
MEOSAR POC (proof-of-concept). Tháng 1/2013, hệ thống MEOSAR được
chính thức triển khai thử nghiệm và đánh giá hệ thống. Dự kiến giai đoạn này sẽ
kéo dài đến năm 2015 trước hệ thống đưa vào hoạt động hoạt động với năng lực
khai thác ban đầu-IOC năm 2015 và hoạt động với năng lực khai thác đầy đủ-
FOC năm 2017.
72
Hình 8. Xu hướng phát triển của hệ thống vệ tinh Cospas Sarsat
IV.2 Kinh nghiệm triển khai các hệ thống thông tin hàng hải trên thế giới
IV.2.1 Kinh nghiệm triển khai LRIT quốc tế
Hệ thống LRIT cho các tàu cỡ lớn đã được thiết lập là một hệ thống quốc tề
từ ngày 18 tháng 5 năm 2006 bởi IMO. Hệ thống này đã được đưa thành quy
định số MSC.202(81) và là một phần chương 5 của Công ước SOLAS. Tất cả
các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia vào IMO sẽ thực hiện theo quy định này.
Các tàu, thuyền là đối tượng của quy định này bao gồm:
- Tất cả các du thuyền, bao gồm cả các tàu tốc độ cao;
- Thuyền chở hàng, và các hương tiện tốc độ cao có tải trọng từ 300 tấn
trờ lên và;
- Các tàu khoan và thăm dò địa chất vùng thềm lục địa.
Các quốc gia tham gia Công ước SOLAS đã bắt đầu triển khai xây dựng và
vận hành hệ thống LRIT từ năm 2007. Quá trình triển khai hệ thống này ở các
quốc gia được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4. Quá trình triển khai hệ thống LRIT trên thế giới
Tên quốc
gia
Thời
gian
triển
khai
Quy mô Mô tả
Panama 2009 –
nay
01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.
Trên 8000
Panama hiện có trung tâm dữ liệu LRIT lớn nhất thế
giởi với khoảng 8000 tàu mang cờ hiệu quốc gia
này.
Panama chọn công ty tư nhân Pole-Star làm nhà
73
tàu cung cấ dịch vụ và cung cấ trung tâm dữ liệu
LRIT duy nhất cho tất cả các tàu mang cờ Panama.
Singapore 1/2008 -
nay
01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.
-
Singa ore thiết lậ trung tâm dữ liệu LRIT quốc gia
với hệ thống LRIT Recognised ASP do công ty Pole
Star Space Applications cung cấ .
Đồng thời, công ty này cũng thực hiện công việc
kiểm tra tính tương thích của các thiết bị LRIT tại
Singapore.
Australia 7/2009 -
nay
01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.
-
Australia thực hiện rất nghiêm túc việc triển khai hệ
thống LRIT với các lộ trình cụ thể cùng với các văn
bản hưỡng dẫn thực hiện chi tiết cho từng đối tượng.
Australia chọn công ty tư nhân Pole Star làm nhà
cung cấ dịch vụ và CSDL.Tuy nhiên, cơ quan có
thẩm quyền nước này tự thực hiện kiểm tra và đánh
giá tính tướng thích thiết bị. Đồng thời, chọn 2 đơn
vị để thực hiện quá trình kiểm tra thiết bị và cung
cấ chứng chỉ cần thiết.
Liên minh
Châu Âu
11/2007 -
nay
01 trung
tâm dữ liệu
khu vực cho
40 quốc gia
và vùng
lãnh thổ.
8000 tàu
Quyết định thành lậ một trung tâm dữ liệu LRIT
châu Âu (EU LRIT DC) thuộc Cơ quan an toàn hang
hải châu Âu (Euro ean Maritime Safety Agency -
EMSA). Cơ quan này sẽ hụ trách việc hát triển kĩ
thuật, vận hành và dùy trì EU LRIT DC.
Canada 1/2009 –
nay
01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.
-
Canada trở thành một trong những quốc gia kí công
ước SOLAS đầu tiên triển khai trung tâm dữ liệu
quốc gia và tuân theo các quy định của LRIT. Việc
triển khai được thực hiện bởi Pole Star S ace
A lications, còn điều hành và quản lý do cơ quan
Canadian Coast Guard đảm nhiệm
Hoa Kì 1/2008 -
nay
01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.
-
Giao diện truy cập thông tin vào hệ thống trung tâm
dữ liệu LRIT quốc gia của Hoa Kì được đặt ở Trung
tâm định vị và dẫn đường (NAVCEN) Alexandria,
Virginia. NAVCEN vận hành hệ thống giao diện có
tên gọi là Business Hel Desk (BHD). Các đơn vị sử
dụng BHD có thể thực hiện nhiều thao tác để trích
xuát dữ liệu từ giao diện trên nền web này. Trung
tâm dữ liệu LRIT quốc gia Hoa Kì
Lực lượng bảo vệ bờ biển Hoa Kì xác nhận công
ty CLS America là đơn vị kiểm tra nhà cung cấp
dịch vụ ứng dụng và sẽ thực hiện các báo cáo kiểm
tra mức độ phù hợp (Conformance Test Reports
CTR) ở quốc gia này.
Các quốc - - Một số các quốc gia châu Phi đã hợ tác để
74
gia Châu
Phi
thành lập trung tâm phối hợp dữ liệu LRIT dùng
chung. Trung tâm dữ liệu quốc gia Nam Phi cung
cấp dịch vụ này cho một số các quốc gia châu Phi
khác, trong đó có Ghana và Gambia.
Liberia 2008 -
nay
- Quốc gia này có đội tàu mang cờ hiệu lớn thứ 2 thế
giới đã thiết lập trung tâm dữ liệu LRIT từ nằm
2008.
Brazil 1/2009 -
nay
01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.-
Tháng 7 năm 2010 chính thức vận hành, triển khai
các trung tâm CSDL vùng của Brazil.
Venezuela
và
Honduras
- 01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.
Chọn công ty tư nhân Fulcrum để cung cấp dịch vụ
Chile và
Vanuatu
01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.
Chọn công ty tư nhân CLS (Collecte localisation
satellites) là nhà cung cấp dịch vụ
Ecuador 01 trung
tâm dữ liệu
quốc gia.-
Ecuador có một trung tâm dữ liệu LRIT quốc gia và
chọn cơ quan nhà nước là nhà cung cấp dịch vụ ứng
dụng.
Kết luận : Các quốc gia trên thế giới có các hương há , hương án triển
khai hệ thống LRIT rất khác nhau. Tuy nhiên điểm chung có thể thấy bao gồm:
Tuân thủ chặt chẽ các quy định, hướng dẫn của công ước SOLAS cũng như
khuyến cáo của IMO.
Tăng cường cung cấp thông tin, truyền thông, hướng dẫn cho các đối tượng
có liên quan.
Rà soát, kiểm tra, đảm bảo các thiết bị sản xuất trước khi các quy định LRIT
đi vào thực hiện đảm bảo đủ tiêu chuẩn đi vào hoạt động. Đồng thời, chú trọng
công tác kiểm tra mức độ phù hợp cho tất cả các hương tiện, thiết bị có liên
quan
Mở rộng công tác đào tạo và cấp chứng chỉ vận hành hệ thống LRIT cho
thuyền viên
Các điểm khác biệt trong cách thức triển khai ở các quốc gia có thể kể đến
như:
Chọn hương án triển khai: chọn công ty tư nhân hay cơ quan nhà nước để
triển khai cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ
75
Chọn hương án vận hành và quản lý CSDL quốc gia: chọn công ty tư nhân
hay cơ quan nhà nước để điều hành, duy trì.
Tuy nhiên, có thể thấy rằng các quốc gia lớn, mạnh về hàng hải như Hoa Kì,
Canada, Liên minh châu Âu đều lựa chọn hương án cơ quan nhà nước vận
hành và quản lý hệ thống LRIT quốc gia, bao gồm cả cơ sở hạ tầng, trung tâm
dữ liệu và triển khai dịch vụ. Điều này đảm bảo duy trì tính sẵn sàng và mức độ
đá ứng của hệ thống thông tin trong mọi trường hợp.
IV.2.2 Kinh nghiệm triển khai AIS quốc tế
Hệ thống tự động nhận dạng là một hệ thống theo dõi tự động, được sử dụng
trên các thuyền, các dịch vụ giao thông hàng hải, để nhận dạng và định vị tàu
thuyền bằng cách trao đổi các thong tin điện tử với các tàu lân cận và với các
trạm AIS gốc. Thông tin AIS dùng để hỗ trợ cho các radar hàng hải. Các hệ
thống radar hàng hải sẽ tiếp tục là hương há tránh va chạm chủ yếu cho giao
thong đường biển. Tuy vậy, sau khi được IMO chuẩn hóa, các quốc gia trên thế
giới đã nhanh chóng thử nghiệm và triển khai hệ thống AIS quốc gia của mình.
Thông tin cung cấp bởi các thiết bị AIS, như là số hiệu đăng ký, vị trí, hải
trình và tốc độ di chuyển, sẽ được hiển thị trên màn hình hoặc trên bản đồ
ECDIS. AIS được thiết kế nhằm hỗ trợ cho hoa tiêu các tàu thuyền và để các cơ
quan chức trách có thể truy theo và kiểm soát hoạt động của các tàu thuyền. AIS
tích hợp bộ thu phát VHF tiêu chuẩn, bộ thu của hệ thống định vị (như LORAN-
C hoặc GPS) với các cảm biến định vị điện tử khác (như la bàn hồi chuyển và bộ
hiển thì đồ nghiêng). Tàu thuyền được trang bị các bộ thu phát và các bộ tiếp
sóng AIS sẽ được theo dõi bởi các trạm gốc AIS được lắ đặt dọc bờ biển hoặc
khi ở ngoài tầm mạng lưới mặt đất, sẽ được theo dõi qua một số hệ thống vệ tính
với trang bị các bộ thu AIS đặc biệt.
Hội nghị quốc tế của Tổ chức hàng hải quốc tế về an toàn sinh mạng trên
biển yêu cầu AIS phải được lắ đặt trên các tàu có trọng tải từ 300 tấn trở lên và
tất cả các du thuyền bất kể kích thước, có một ước tính rằng hiện có hơn 40.000
tàu mang thiết bị AIS loại A. Năm 2007 tiêu chuẩn AIS loại B được giới thiệu
nhằm thúc đẩy một thế hệ thiết bị thu phát AIS mới giá thành thấp. Tiêu chuẩn
này đã tác động tới một loạt các quốc gia đưa tiêu chuẩn này vào thực hiện như
Singapore, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Bắc Mỹ tác động tới hàng trăm nghìn
tàu đang hoạt động. Năm 2010, các tàu hoạt động thương mại trong lãnh thổ EU
buộc phải lắ đặt thiết bị AIS loại A (thiết bị đã được cải tiến cho hoạt động
đường thủy nội địa). Tất cả các tàu đánh cá của EU có chiều dài trên 15m được
gia hạn đến 2014 để thực hiện việc lắ đặt. Thêm vào đó, một số các quốc gia
khác bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì và Singa ore đã bắt đầu thực hiện
chương trình lắ đặt thiết bị AIS bắt buộc, yêu cầu một lượng lớn các tàu phải
lắ đặt thiết bị AIS cho mục đích an toàn và an ninh quốc gia.
Tránh va chạm
76
AIS được phát triển để phòng tránh va chạm trên biển giữa các tàu lớn mà
không nằm trong tầm hoạt động của các hệ thống trên bờ biển. Do các hạn chế
của thông tin liên lạc sóng VGF và không phải tất cả các tàu đều được trang bị
AIS, hệ thống này nhắm tới sử dụng chủ yếu trong cảnh báo và xác định rủi ro
va chạm hơn là một hệ thống tự động phòng tránh va chạm theo như các quy
định quốc tế về phòng tránh va chạm trên biển.
Khi một tàu hoạt động trên biển, thông tin về hoạt động và xác định các tàu
khác trong vùng lân cận rất quan trọng cho các hoa tiêu đưa ra quyết định để
tránh va chạm với các tàu và các mối nguy hiểm khác (vùng nước nông hay đá
ngầm). Sự quan sát thông thường (không công cụ hỗ trợ hoặc ống nhòm, kính
nhín ban đêm), trao đổi tín hiệu âm thanh (như tiếng còi hiệu, điện đài sóng
VHF), và radar hoặc hỗ trợ từ bản đồ radar tự động đã được sử dụng trong lúc sử
cho mục đích này. Tuy nhiên các cơ cấu phòng tránh này, thỉnh thoảng vẫn sai
do trễ thời gian, hạn chế của radar, tính toán sai và hiển thị sai và gây nên va
chạm.
Trong khi các yêu cầu của AIS là để hiển thị các thông tin văn bản đơn giản,
dũ liệu thu thậ được có thể được tích hợp với một lược đồ điện tử hoặc một hiển
thị radar, cung cấp một thong tin hoạt động thống nhất trên một hiển thị đơn.
Các dịch vụ giao thông tàu biển
Ở những tuyến giao thông hàng hải quan trọng và các hải cảng, cần có một
dịch vụ tàu biển khu vực để quản lý giao thông. Ở đây AIS cung cấp thêm nhận
thức và thông tin giao thông về cấu hình và hoạt động của các tàu.
An ninh hàng hải
AIS cho hé cơ quan chức năng xác định các tàu nhất định và hoạt động của
chúng trong hoặc gần một vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia. Khi dữ liệu
AIS đi kèm với các hệ thống radar có sẵn, cơ quan chức năng có thể phân biệt
các tàu khác nhau dễ dàng hơn.
AIS tăng cường nhận biết hàng hải và cho phép nâng cao kiểm soát và an
ninh. Thêm nữa, AIS có thể được ứng dụng cả trên các cùng sông hồ nước ngọt.
Hỗ trợ hàng hải
AIS được phát triển với khả năng quảng bá vị trí và định danh các đối tượng
khác ngoài các tàu biển, như là hương tiện trợ giúp hàng hải, vị trí đánh dấu và
các thông tin động phản ảnh môi trường được đánh dấu (như là dòng hải lưu và
điều kiện thời tiết). Những hương tiện trợ giúp này có thể được đặt ở trên bờ
như là các hải đăng, hoặc trên biển như nhà dàn, hao. Lực lượng bảo vệ bờ biển
Hoa Kì đề xuất rằng AIS có thể thay thế các đài radar hiện đang được sử dụng
làm hương tiện trợ giúp số.
Khả năng quảng bá hỗ trợ vị trí hàng hải cũng tạo nên các khái niệm AIS
tổng hợp và AIS ảo. Trong trường hợ đầu, một bản tin AIS mô tả vị trí của một
77
đối tượng được đánh dấu nhưng tin hiệu này bắt nguồn từ một nguồn phát ở nơi
khác. Ví dụ một trạm gốc ở trên bờ sẽ quảng bá vị trí của mười phao đánh dấu
kênh, mỗi phao quá nhỏ để tự nó mang một bộ thu hát. Trong trường hợp thứ
2, nó có thể là bản tin AIS mà thông báo một điểm đánh dấu không tồn tại về
mặt vật lý hoặc quan ngại về những thứ không nhìn thấy như rặng đã ngầm hoặc
tàu đắm, mặc dù những hỗ trợ ảo đó chỉ những tàu trang bị AIS thấy được, chi
phí vận hành thấp có thể dẫn tới tăng tiềm năng sử dụng khi những điểm đánh
dấu vật lý không sẵn sàng.
Tìm kiếm và cứu nạn
Để phối hợp những nguồn lực sẵn có cho một nhiệm vụ TKCN, bắt buộc
phải có dữ liệu về tình trạng vị trí và hoạt động của các tàu khác trong khu vực
lân cận. Trong những tình huống đó, AIS có thể cung cấp các thông tin thêm và
tăng cường nhận thức của các nguồn lực sẵn có, ngay cả nếu khi phạm vi của
AIS bị giới hạn ở phạm vi của sóng vô tuyến VHF. Tiêu chuẩn AIS cũng được
xây dựng cho tiềm năng sử dụng trên các máy bay TKCN, và được bao gồm một
bản tin AIS loại 9 để báo cáo vị trí của máy bay.
Để hỗ trợ các tàu thuyền và máy bay tìm hiếm cứu nạn xác định vị trí người
gặp nạn, văn bản kĩ thuật (IEC 61097-14 Ed 1.0) cho một bộ thu phát tìm kiếm
cứu nạn dựa trên AIS được phát triển bởi nhóm TC80 AIS của IEC. AIS-SART
đã được thêm vào quy định của hệ thống an toàn nguy hiểm hàng hải toàn cầu
có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2010. AIS-SARTs đã xuất hiện trên thì
trường từ 2009.
Các quy định gần đây bắt buộc lắ đạt hệ thống AIS trên tất cả các tàu
SOLAS và tàu trên 300 tấn.
Điều tra tai nạn
Thông tin AIS thu được bởi VTS là rất quan trọng cho điều tra tai nạn vì nó
cung cấp dữ liệu chính xác về thời gian, nhận dạng, vị trí theo bản đồ GPS, định
hướng la bàn, khoảng cách với đáy biển, tốc độ (log/SOG), và tần suất đổi
hướng, hơn là những thông tin kém chính xác của radar.
Một hình ảnh đầy đủ của sự kiện có thể thu được từ bộ thu dữ liệu hải trình
(VDR) nếu bộ thu này được lắ đặt và vận hành trong suốt hành trình của tàu,
cho biết hoạt động của tàu, bản ghi truyền thông thoại và radar trong khi xảy ra
tai nạn. Tuy nhiên dũ liệu VDR không được duy trì do giới hạn lưu trữ 12 tiếng
theo yêu cầu của IMO.
Bản tin nhị phân
Bản tin AIS số 6, 8, 25, và 26 là các bản tin cho ứng dụng cụ thể (ASM), cho
hé các cơ quan có thẩm quyền tạo thêm những kiểu bản tin mới. Cớ 2 kiểu
bản tin loại này, loại có địa chỉ (ABM) và loại quảng bá (BBM). Bản tin có địa
chỉ, mang thông tin nhận dạng di động hàng hải MMSI, không được bảo mật và
có thể thu được bằng các loại đầu thu.
78
Một trong những ứng dụng đầu tiên của bản tin ASM là Saint Lawrence
Seaway dùng bản tin nhị phân AIS (loại 8) để cung cấp thông tin mực nước biển
và thời tiết. Kênh Panama dùng bản tin AIS loại 8 để cung cấp thông tin về mưa
và gió trên kênh đào. Năm 2010, IMO ban hành Thông tư 289 quy định vòng lặp
tiếp theo của bản tin ASM loại 6 và 8. Alexander, Schwehr and Zetterberg đề
xuất rằng các cơ quan có thẩm quyền làm việc với nhau để thống nhất một bản
ghi của các bản tin này và địa điểm sử dụng của chúng.
Tính toán và nối mạng
Một số chương trình máy tính đã được tạo ra để sử dụng dữ liệu AIS. Một số
chương trình như Shi Plotter và Gnuais dùng máy tính để giải điều chế thông tin
từ điện đàm VHF hàng hải được cải tiến, bắt tần số AIS (kênh 87 – 161.975
MHz và 88 – 162.025 MHz) thành dữ liệu AIS.
Một số chương trình có thể truyền lại thông tin AIS đến một mạng cục bộ
hoặc toàn cầu (qua TCP hoặc UDP) cho phép cả người có thẩm quyền hoặc
người dùng tự do quan sát giao thông đường biển trên máy tính và các thiết bị
dẫn đường.
Các chương trình quản lý AIS trên máy tính, theo định nghĩa, không có bộ
phát lại bản tin AIS. Hầu hết các thiết bị AIS phần cứng như (hộ đen USB
VHF) không có bộ phát lại AIS. Với những thiết bị kiểm soát này, vị trí của tàu
mang thiết bị không được truyền đi. Tuy nhiên, những thiết bị này có thể được
dùng như thiết bị AIS giá rẻ cho các tàu cỡ nhỏ nếu không có thiết bị tương
đương nào khác.
Ứng dụng AIS trên di động cũng đang trở nên phổ biến với các thiết bị
Android và iOS. Các ứng dụng này dùng định vị GPS và kết nối internet để cung
cấp dữ liệu vị trí thời gian thực từ mạng AIS. Khi thiết bị dùng mạng điện thoại
di động cho truyền dữ liệu, sự linh hoạt của các ứng dụng này bị giảm do tầm
phủ sóng của mạng. Các thiết bị di dộng này cũng không hải là bộ phát lại AIS
nên sẽ không bị nhìn thấy từ các hệ thống AIS trên các tàu khác, trừ khi các thiết
bị này cùng dùng dữ liệu từ một đài hát AIS.
Dữ liệu AIS trên Internet
Dữ liệu về vị trí AIS có thể truy cậ được qua Internet bằng một số hệ thống
thông tin địa lý riêng. Năm 2004, Ủy ban an toàn hàng hải của IMO chỉ trích
việc xuất bản thông tin AIS trên Internet như sau:
Cùng liên qua đến vẫn đề tự do truy cập dữ liệu hệ thống tự động định danh
tàu thuyền trên mạng toàn cầu, việc xuất bản trên mạng toàn cầu hoặc ở bất kì
nơi nào khác dữ liệu AIS được hát đi từ các tàu thuyền, có thể gây nguy hại
cho an toàn và an ninh của các tàu và hạ tầng hải cảng và làm xói mòn những nỗ
lực của IMO và các quốc gia thành viên trong việc tăng cường an toàn hoạt động
hàng hải và an ninh trên những vùng lãnh hải quốc tế.
Giới hạn tầm nhìn và truy theo trong không gian
79
Các bộ phát AIS trên tàu có tầm nhìn xa khác nhau, trung bình khoảng 74
kilomet (46 dặm). Còn theo tầm cao, có thể lên tới quỹ đạo 400 km của trạm vụ
trụ quốc tế (ISS).
Tháng 6 năm 2008, ORBCOMM hóng các vệ tinh quỹ đạo thấp dành cho
truyền thông máy-máy. Song song với hợ đồng của ORBCOMM với lực lượng
bảo vệ bờ biển Hoa Kì để phóng các vệ tinh thử nghiệm được trang bị bộ thu
AIS, tất cả các vệ tinh mới này cũng được trang bị bộ thu AIS. ORBCOMM trở
thành nhà cung cấp dịch vụ AIS vệ tinh thương mại đầu tiên, có đăng kí dịch vụ
dữ liệu AIS vệ tinh để cung cấp thuê bao cho chính phủ cũng như thương mại từ
năm 2009. Thêm vào đó, ORBCOMM đã tích hợp bộ thu AIS vào 18 vệ tinh
ORBCOMM thế hệ mới đang được phát triển. Khi các vệ tinh mới này được
phóng, ORBCOMM sẽ tăng khả năng cung cấ lượng lớn các bản cập nhật dữ
liệu AIS với tần suất tăng. ORBCOMM cũng thành lâ mạng lưới mặt đất với
15 trạm mặt đất trên toàn thế giới để đảm bảo thời điểm chính xác gửi bản tin dữ
liệu AIS đến các thuê bao.
ORBCOMM cũng kí hợ đồng với Luxs ace để cung cấp 2 vệ tinh phát hiện
AIS chuyên biệt, một vệ tinh ở quỹ đạo địa cực và một vệ tinh trên quỹ đạo xích
đạo. Vệ tinh trên quỹ đạo xích đạo VesselSat1, được phòng thành công từ Ấn
Độ vào ngày 12 tháng 10 năm 2011 trên tên lửa ISRO PSLV. Vệ tinh trên quỹ
đạo địa cực VesselSat2, được phóng từ trung tâm hóng tàu cũ trụ TSLC ngày 9
tháng 1 năm 2012 trên tên lửa Long March 4B vào quỹ đạo đồng bộ mặt trời.
Ngày 28 tháng 4 năm 2008, một công ty Canada COM DEV International,
trở thành công ty đầu tiên phóng một vệ tinh AIS cỡ nhỏ, được thiết kế để phát
hiện tín hiệu AIS trong không gian. Công ty này đang triển khai một mạng lưới
các vệ tinh cỡ nhỏ, mạng lưới mặt đất và các trung tâm xử lý dữ liệu tậ trung để
cung cấp dịch vụ dữ liệu AIS toàn cầu. Dịch vụ đang được vận hành và đã có
mặt toàn cầu từ giữa năm 2010 thông qua exactEarth, dịch vụ dữ liệu thuộc
COM DEV. exactEarth sử dụng công nghệ xử lý mặt đất và không gian được
cấp bản quyền làm giảm nhiễu do xung đột tín hiệu AIS, qua đó cải thiện đáng
kể khả năng hát hiện tín hiệu so với các hệ thống vệ tinh dịch vụ khác. Cùng
với số vệ tinh được hóng tăng lên, tần suất làm mới bản tin cũng tăng theo.
Tháng 11 năm 2009, tàu con thoi STS-129 mang 2 anten – một anten AIS
VHF, và một anten Amateur Radio lắ đặt trên mô đun Columbus của trạm vũ
trụ quốc tế ISS. Cả 2 anten đều được thiết kế với sự hợp tác của ESA và ARISS
(Amateur Radio on ISS). Từ tháng 5 năm 2010, cơ quan vũ trụ châu Âu thử
nghiệm một bộ thu AIS từ Kongsberg Seatex (Na Uy) hợp tác với FFI (Na Uy)
trong khuôn khổ thử nghiệm công nghệ cho kiểm soát tàu không gian. Đây là
bước tiến đầu tiên đến một dịch vụ kiểm soát AIS cho các vệ tinh.
Năm 2009, Luxs ace, một công ty từ Luxembourg, phóng vệ tinh RUBIN-
9.1 (AIS Pathfinder 2). Vệ tinh này hoạt động hợp tác với dịch vụ SES and
REDU.
80
Năm 2007, Hoa Kì thử nghiệm AIS truy theo trong không gian với vệ tinh
TacSat-2. Tuy nhiên, tín hiệu thu được bị hỏng bởi cùng lúc nhiều tín hiệu đến
từ khắp thế giới.
Tháng 7 năm 2009, S aceQuest hóng tàu A rizeSat-3 và AprizeSat-4 đều
mang bộ thu AIS. Các bộ thu này thu được thành công các bản tin SART thử
nghiệm từ một đài hát ở Hawaii của lực lượng bảo vệ bờ biển Hoa Kì vào năm
2010. Tháng 7 năm 2010, SpaceQuest và exactEarth của Canada thông báo một
thỏa thuận mà qua đó dữ liệu từ AprizeSat-3 và AprizeSat-4 sẽ hợp nhất với hệ
thống của exactEarth và có thể truy cập toàn cầu như là một phần của dịch vụ
exactAIS.
Ngày 12 tháng 7 năm 2010, vệ tinh AISSat-1 của Na Uy được phóng thành
công vào quỹ đạo địa cực. Mục đích của vệ tinh này là cải thiện khả năng khảo
sát các hoạt động hàng hải ở vùng cực Bắc châu Âu. AISSat-1 là một vệ tinh
siêu nhỏ, kích thước chỉ 20x20x20 cm, với một bộ thu AIS sản xuất bởi
Kongsberg Seatex. Vệ tinh này nặng 6 kg và có hình dạng khối hộp.
Kiểm tra tương thích và chấp thuận
AIS là một công nghệ được phát triển dưới sự bảo trợ của IMO và các ban kĩ
thuật của tổ chức này. Các ủy ban kĩ thuật đã hát triển và xuất bản một loạt các
tài liệu kĩ thuật cho sản phẩm AIS. Mỗi tài liệu kĩ thuật dành cho một sản phẩm
ứng dụng AIS cụ thể mà đã được chuẩn bị cẩn thận để làm việc chính xác với tất
cả các thiết bị AIS khác, do đó đảm bảo hệ thống AIS hoạt động toàn cầu. Duy
trì sự thống nhất trong các tài liệu kĩ thuật là rất quan trọng với hoạt động của hệ
thống AIS và an toàn của các tàu thuyền và cơ quan thẩm quyền sử dụng công
nghệ. Do hầu hết các quốc gia đều yêu cầu các sản phẩm AIS phải được kiểm
định độc lập và chứng nhận phù hợp với một tài liệu kĩ thuật được xuất bản, Các
sản phẩm chưa được kiểm định và chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền có
thể không tương thích với tài liệu kĩ thuật do thiết bị AIS cung cấp và do đó có
thể hoạt động không như ý muốn trong thực tế. (Trên thế giới hiện nay chứng
nhận được biết tới và chấp nhận rộng rãi nhất là chứng nhận hướng dẫn R&TTE,
chứng nhận của Ủy ban truyền thông liên bang Hoa Kì và chứng nhận công
nghiệp Canada, tất cả đều yêu cầu kiểm chứng độc lập bởi đơn vị kiểm định độc
lậ được cấp phép).
Kết luận: Hệ thống AIS có tiềm năng lớn trong triển khai các dịch vụ thông
tin cơ bản trên vùng biển cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng.
Hệ thống AIS vệ tinh đang hát triển với khả năng mở rộng tầm hoạt động và
năng lực cung cấp dịch vụ.
Trong khoảng thời gian sắp tới, các quy định, tiêu chuẩn thiết bị mới của AIS
sẽ ra đời, hứa hẹn sẽ mang đến thêm các sản phẩm, dịch vụ sử dụng hệ thống
thông tin này làm nền tảng.
81
Xuất hiện thêm các vấn đề mới về quản lý, kiểm định các sản phẩm hành hải
điện tử AIS, có thể gây ra những khó khăn cho các cơ quan chức trách.
IV.2.3 Kinh nghiệm triển khai VTS quốc tế
Hệ thống (vessel traffic service-VTS) là hệ thống giám sát giao thông đường
thủy được thiết lập bởi các cảng vụ, gần giống với hệ thống kiểm soát không lưu
cho các hương tiện bay. Một hệ thống VTS thông thường bao gồm radar, hệ
thống màn hình quan sát, điện đàm sóng VHF và hệ thống tự động nhận dạng để
theo dõi hoạt động di chuyển các các tàu thuyền và cung cấ an toàn lưu thông ở
một khu vực địa lý giới hạn.
Hệ thống VTS được thiết kế để tăng cường an toàn và hiệu quả của hàng hải,
an toàn đường thủy và bảo vệ môi trường hàng hải. VTS được quy định bởi
SOLAS trong Chương V, quy định 12 cùng với văn bản hướng dẫn thực hiện
dịch vụ VTS (IMO Resolution A.857(20)), bởi IMO từ ngày 27 tháng 11 năm
1997. Các dịch vụ quan trọng nhất của hệ thống VTS bao gồm:
- Dịch vụ tổ chức giao thông đường thủy;
- Dịch vụ này tránh sự phát triển của các tình huống giao thông đường
thủy nguy hiểm và cung cấ điều khiển lưu thông đường thủy an toàn
trong khu vực VTS.
Tổ chức giao thông đường thủy bao gồm vận hành quản lý giao thông và
lập lịch trình cho việc lưu thông của các tàu thuyền để phòng tránh tắc nghẽn và
va chạm. Việc tổ chức giao thông này trở nên rất quan trọng khi mật độ lưu
thông trên tuyến đường thủy lớn hoặc việc di chuyển của một tuyến vận tải đặc
biệt bị ảnh hưởng bởi các tuyến khác. Dịch vụ này cũng bao gồm thiết lập và
vận hành một hệ thống ưu tiên giao thông cho lập lịch ngừng giao thông cùng
với mức ưu tiên cho hướng di chuyển, sắp xếp không gian, và bắt buộc báo cáo
thông tin hành hải trong khu vực VTS, tuyến phải tuân theo, tốc độ giới hạn để
theo dõi hoặc các thông số cần thiết khác mà được coi là cần thiết cho các cơ
quan quản lý VTS.
Dịch vụ hướng dẫn hành hải là dịch vụ giú đỡ bằng thông tin liên lạc cho
các tàu thuyền để đưa ra quyết định di chuyển và để giám sát việc thực hiện nó.
Dịch vụ hướng dẫn hành hải đặc biệt quan trọng trong những tình huống duy
trì hành hải khó hoặc khi thời tiết không thuận lợi cũng như các tính huống bất
thường như hỏng hóc hương tiện. Dịch vụ thường được thực hiện cho các tàu,
thuyền trong khu vực VTS khi có yêu cầu.
IV.2.4 Các quy định quốc tế liên quan đến triển khai VTS, LRIT, AIS:
Công nghệ sử dụng đối với hệ thống TTDH là tiếp tục sử dụng các công
nghệ thông tin vô tuyến mặt đất (MF/HF/VHF) và công nghệ vệ tinh (GPS và
Inmasat), tuy nhiên công nghệ vệ tinh sẽ thay thế dần công nghệ vô tuyến mặt
đất.
82
Quy định LRIT sẽ áp dụng cho các loại thuyền sau khi đi vào vùng hải phận
quốc tế: Tất cả các tàu thuyền chở khách bao gồm cả các tàu cao tốc, các tàu chở
hàng, bao gồm cả tàu cao tốc có trọng tải từ 300 tấn trở lên, các tổ hợp khoan,
khai thác thềm lục địa di động. Các thuyền này phải báo cáo vị trí với cơ quan
quản lý quốc gia ít nhất 4 lần mỗi ngày. Hầu hết các tàu thuyền cài đặt hệ thống
truyền thông vệ tinh tự động tạo các báo cáo này. Các chính phủ tham gia công
ước có thể yêu cầu cung cấp thông tin về tàu thuyền mà họ có sự quan tâm hợp
há theo quy định, Các quy định LRIT và hệ thống máy tính sẽ cho phép lực
lượng bảo vệ bờ biển thu thập các thông tin về tất cả các tàu trong khoảng 1000
hải lý (1900 km).
Hội nghị quốc tế của IMO về an toàn sinh mạng trên biển yêu cầu AIS phải
được lắ đặt trên các tàu có trọng tải từ 300 tấn trở lên và tất cả các du thuyền
bất kể kích thước.
Quy định 12 Chương 5 trong quy định an toàn sinh mạng trên biển SOLAS,
điều 2.3 quy định các chính phủ tham gia triển khai VTS ở những vùng nước có
lưu lượng giao thông thủy lớn hoặc nguy hiểm, cần một hệ thống thông tin tiên
tiến. Nhưng cũng giới hạn việc sử dụng VTS chỉ nên ở vùng đường thủy nội địa
của các quốc gia có đường bờ biển.
IV.3 Xu hướng ứng dụng CNTT
IV.3.1 Điện toán đám mây
Thời gian gần đây, chủ đề “Điện toán đám mây” đang là một trong những
chủ để được nhắc đến nhiều nhất tại các sự kiện công nghệ tại Việt Nam.
Có thể hiểu khái niệm điện toán đám mây là mô hình điện toán sử dụng các
công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng Internet. Thuật ngữ "đám mây"
ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet (dựa vào cách được bố trí của nó trong
sơ đồ mạng máy tính) và như một liên tưởng về độ phức tạp của các cơ sở hạ
tầng chứa trong nó. Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công
nghệ thông tin đều được cung cấ dưới dạng các "dịch vụ", cho hé người sử
dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấ nào đó "trong đám
mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng
như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó. Theo tổ
chức IEEE "Nó là hình mẫu trong đó thông tin được lưu trữ thường trực tại các
máy chủ trên Internet và chỉ được được lưu trữ tạm thời ở các máy khách, bao
gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính trong doanh nghiệp, các
hương tiện máy tính cầm tay, ...".
Điện toán đám mây là khái niệm tổng thể bao gồm cả các khái niệm như
phần mềm dịch vụ, Web 2.0 và các vấn đề khác xuất hiện gần đây, các xu hướng
công nghệ nổi bật, trong đó đề tài chủ yếu của nó là vấn đề dựa vào Internet để
đá ứng những nhu cầu điện toán của người dùng.
83
Điện toán đám mây có thể được định nghĩa ngắn gọn như sau: Điện toán đám
mây là mô hình tính toán kiểu mới với việc sử dụng tài nguyên tính toán và dữ
liệu được thuê ngoài, đồng thời thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Tài nguyên tính toán có khả năng tùy biến, thu hồi, mở rộng theo nhu
cầu khách hàng một cách nhanh chóng.
- Sử dụng thông qua môi trường Internet, có độ sẵn sàng cao
- Cung cấ theo hương thức dịch vụ: Chỉ trả tiền cho những gì cần thiết
- Chỉ trả tiền khi nào sử dụng - Dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu.
Như vậy, điện toán đám mây chỉ là khái niệm hoàn chỉnh cho một xu hướng
không mới bởi nhiều doanh nghiệp hiện không có máy chủ riêng, PC chỉ cài một
số phần mềm cơ bản còn tất cả đều phụ thuộc vào đám mây.
Điện toán đám mây là giải pháp mà các tài nguyên tính toán (phần cứng,
phần mềm, mạng, lưu trữ…) được cung cấ nhanh cho người dùng đúng như
yêu cầu. Yếu tố then chốt của hương cách này là chúng có khả năng điều chỉnh
tăng và giảm, để cho người dùng có được những tài nguyên đúng với gì họ cần:
không nhiều hơn và không ít hơn.
Không nằm ngoài xu thế chung của ngành công nghệ thông tin thế giới, Việt
Nam đang dần tiếp cận dịch vụ đám mây thông qua các dự án của một số doanh
nghiệ nước ngoài như Microsoft, Intel … Công nghệ này được coi là giải pháp
cho những vấn đề mà nhiều công ty đang gặp phải như thiếu năng lực công nghệ
thông tin, chi hí đầu tư hạn chế… Hầu hết các nhà lãnh đạo công nghệ thông
tin đều khá kỳ vọng khi nhận định về công nghệ này.
IV.3.2 Xu hướng về chính phủ điện tử
Trong bối cảnh hoạt động quản lý điều hành dựa trên giấy tờ truyền thống
của chính phủ đã dần tỏ ra không bắt kịp với nhị độ phát triển xã hội, bằng việc
tận dụng một cách tối đa ưu thế của công nghệ máy tính và Internet, chính phủ
điện tử đóng gó mạnh mẽ vào quá trình cải cách chính phủ theo hướng trong
sạch, hiệu quả và toàn diện trên khắp toàn bộ hệ thống tổ chức các cơ quan nhà
nước. Điều này phù hợp với mục tiêu cải cách hoạt động quản lý điều hành của
chính phủ theo hướng lấy người dân làm trọng tâm, từ quản lý sang phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
Chính phủ điện tử không chỉ là tập hợp những giải há đơn lẻ dựa trên các
ứng dụng web, mà được kỳ vọng tạo ra một môi trường tương tác điện tử thống
nhất giữa một bên là các tổ chức, cơ quan nhà nước và một bên là người dân,
doanh nghiệp. Chính phủ điện tử cũng tạo cơ hội cho các cơ quan nhà nước nắm
bắt thông tin và công tác với nhau tốt hơn. Thông qua việc liên kết các quy trình
nghiệp vụ một cách hợp lý, nỗ lực giảm thiểu chi hí, đẩy mạnh nghiên cứu và
đánh giá hoạt động, hoạt động quản lý điều hành nhà nước sẽ được nâng cao cả
về chất lượng lẫn thời gian xử lý. Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành các
chiến lược chính phủ điện tử cấp quốc gia cùng với các kế hoạch hành động cụ
84
thể theo từng giai đoạn khác nhau . Hạ tầng thông tin và các hệ thống thông tin
lớn phục vụ chính phủ điện tử đã nhận được nhiều ưu tiên về kinh phí và nguồn
lực. Các công nghệ mới được áp dụng rộng rãi cho phép cung cấp đa dạng kênh
truy cập thông tin, cùng với đó số lượng dịch vụ có chất lượng được gia tăng
nhanh chóng. Khởi đầu, chính phủ cung cấp các biểu mẫu trên trang thông tin
điện tử để người dân có thể truy cập vào tải về, dần dần phát triển các cổng
thông tin điện tử tích hợp các dịch vụ công, thủ tục hành chính được truy xuất từ
xa, hệ thống các ứng dụng trực tuyến phục vụ công tác, quản lý điều hành của
các cơ quan chính hủ. Chi phí mạng Internet băng rộng, các thiết bị không dây
ngày càng rẻ hơn đã cho hé thúc đẩy triển khai chính phủ điện tử thống nhất,
có mặt ở khắp mọi nơi vượt qua giới hạn về thời gian và địa lý. Các mạng xã hội
trên mạng Internet thông qua máy tính cá nhân đã không còn là yếu tố mới mẻ.
Ứng dụng công nghệ thông tin trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt
động nghiệp vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế quan, ngân hàng. Chính vì vậy,
đã có sự điều chỉnh khi đánh giá chính hủ điện tử các nước trên thế giới, không
còn tập trung phân tích tiềm năng xây dựng chính phủ điện tử nữa mà chuyển
sang xem xét hiện trạng phát triển chính phủ điện tử tại mỗi quốc gia .
Hiện nay, tồn tại nhiều xu hướng phát triển chính phủ điện tử khác nhau. Tuy
nhiên, những xu hướng này đều có điểm chung là nâng cao mức độ hài lòng của
xã hội, cải tiến hiệu quả và minh bạch hoạt động chính phủ và đảm bảo tính
công bằng, chuẩn mực trong quản lý nhà nước. Năm 2007, tạp chí Business
Insight có thực hiện một cuộc khảo sát về mục tiêu cụ thể của các giải pháp
chính phủ điện tử, kết quả thu được như sau:
Báo cáo đánh giá về hiện trạng phát triển Chính phủ điện tử do Liên Hợp
quốc công bố có chỉ ra mức độ phát triển chính phủ điện tử dựa trên ba nền tảng
chính đó là: mức độ trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực . Tuy
nhiên, việc cùng lúc đẩy mạnh phát triển cả ba yếu tố này là không khả thi với
khá nhiều nước do đòi hỏi đầu tư có tính dài hạn. Chính phủ các nước, đặc biệt
là những nước phát triển, luôn phải chịu một sức ép từ xã hội về cách thức sử
dụng ngân sách sao cho có hiệu quả, vừa đá ứng các nhu cầu xã hội và phát
triển kinh tế, trong khi vẫn phải lưu ý thực hiện các biện pháp giảm thuế, cung
85
cấ thông tin đầy đủ và minh bạch, và tăng cường hệ thống phúc lợi xã hội .
Chính vì vậy, tới năm 2010 hần lớn chính phủ các nước vẫn tập trung vào nâng
cao khả năng cung cấp thông tin trực tuyến hoặc qua thiết bị di động thay vì đầu
tư vào các dịch vụ có tính tương tác mức độ cao. Các trang thông tin chính phủ
có chức năng diễn đàn trao đổi hoặc trao đổi thông tin với các mạng xã hội còn
hạn chế. Hầu hết chính phủ các nước vẫn chưa thực sự tích hợp hoàn toàn các hệ
thống giao tiế hía trước (front-office) và hệ thống nghiệp vụ phía sau (back-
office). Vấn đề thiếu hụt nguồn nhân lực về CNTT cũng vẫn còn nóng bỏng, đặc
biệt là tại những nước đang và chậm phát triển .
Chính phủ điện tử có tầm quan trọng ngày càng tăng trong bối cảnh khủng
hoảng tài chính toàn cầu cũng như mối quan tâm về các vấn đề môi trường ngày
càng gia tăng. Trong bối cảnh đó, công nghệ thông tin và truyền thông có thể là
một công cụ mạnh mẽ để giải quyết các vấn đề và giú con người hướng tới một
xã hội thông tin toàn diện. Chính phủ là chủ thể chính trong quá trình này và quá
trình phát triển chính phủ điện tử trong những năm gần đây cho thấy rằng toàn
thế giới đang hướng tới xây dựng mô hình nhà nước lấy công dân làm trọng tâm.
Điều này đã dẫn đến xu hướng tăng cường tham gia giao dịch trực tuyến về cả
chất lượng và chiều sâu của giữa người dùng và chính phủ. Điện toán đám mây
cũng là một chủ đề khác thu hút sự quan tâm lớn từ nhiều chính phủ với tư cách
là công cụ giúp giảm chi phí hoạt động cũng như lượng giấy tờ in ấn trong giao
dịch.
Theo một nghiên cứu của trường đại học Waseda năm 2013, khảo sát mức
độ hát triển chính phủ điện tử của 55 quốc gia, Singapore đạt được vị trí đầu
tiên trong bảng xếp hạng, sau đó đến Phần Lan. Trong khi Mỹ - quốc gia giữ vị
trí đầu tiên trong suốt những năm 2005-2008, chỉ xếp hạng ở vị trí thứ ba. Danh
sách đầy đủ của mười quốc gia hàng đầu có sự phát triển tiên tiến nhất trong
chính phủ điện tử theo khảo sát Waseda là: (1) Singapore, (2) Phần Lan, (3) Mỹ,
(4) Hàn Quốc, (5) Anh, (6) Nhật Bản, (7) Thụy Điển, (8) Đức và Đài Loan, (10)
Hà Lan.
86
Nghiên cứu cũng đưa ra 6 xu hướng phát triển của chính phủ điện tử trong
tương lai:
1. Chính phủ điện tử và điện toán đám mây
Trong xây dựng chính phủ điện tử, các lĩnh vực công cần tận dụng những cải
tiến để phát triển và triển khai nhanh các giải pháp chính phủ điện tử. Điều này
có thể đạt được thông qua việc áp dụng các kiến trúc mới như điện toán đám
mây và kiến trúc hướng dịch vụ trong các lĩnh vực công. Điện toán đám mây
cho phép triển khai thống nhất trên phạm vi toàn quốc với các giải pháp chính
phủ điện tử, mà không bị ảnh hưởng bởi sự khác nhau trong công tác chuẩn bị
giữa các đơn vị hành chính địa hương.
Kiến trúc hướng dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp các dịch
vụ hợp nhất bao gồm các quy trình, hình thức quản trị điện tử (E-Governance)
và điện toán đám mây, nhằm cho phép quản lý tích hợp, giải quyết vấn đề tự trị,
quản lý bảo mật đầu cuối tới đầu cuối và giúp xây dựng ngân sách dựa trên việc
sử dụng dữ liệu thực tế. Trên phạm vi toàn cầu, kiến trúc điện toán đám mây có
thể giúp chính phủ giảm bớt nỗ lực chống trùng lặp dữ liệu và tăng cường hiệu
quả sử dụng các nguồn lực. Điều này sẽ giúp chính phủ giảm thiểu ô nhiễm và
quản lý phát thải hiệu quả. Thông qua điện toán đám mây có thể đẩy nhanh việc
triển khai các ứng dụng chính phủ điện tử ở mọi nơi.
2. Chính phủ di động và truyền thông xã hội
Chính phủ di động (m-Government) là sự mở rộng của chính phủ điện tử tới
các nền tảng di động cũng như chiến lược sử dụng các ứng dụng và dịch vụ
87
chính phủ thông qua điện thoại di động, máy tính xách tay, thiết bị PDA. Khả
năng di động sẽ mang lại cho chính phủ và các doanh nghiệp một công cụ hiệu
quả để cung cấp một cơ sở hạ tầng xã hội tốt hơn thông qua các ứng dụng và
dịch vụ di động.
Trong khi chính phủ điện tử là một bước đi quan trọng được nhiều quốc gia
triển khai, việc cung cấp các dịch vụ thông qua các công nghệ di động hiện đang
trở nên cấp thiết. M-Government được coi là bước tiếp theo trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực công. Ngoài ra, chính phủ còn có thể sử
dụng các hương tiện truyền thông xã hội để kết nối với công dân hoặc các
doanh nghiệp nhằm tương tác và trao đổi thông tin với nhau.
3. Chính phủ mở và dữ liệu lớn
OECD định nghĩa chính phủ mở (Open Government) như là "tính minh bạch
của các hoạt động của chính phủ, khả năng tiếp cận các dịch vụ và thông tin của
chính phủ và đá ứng của chính phủ với những ý tưởng, nhu cầu và mong muốn
mới". Ba yếu tố này được xây dựng cùng nhau để hỗ trợ và mang lại một số lợi
ích cho chính phủ và xã hội: Cải thiện CSDL cho hoạch định chính sách, tăng
cường tính toàn vẹn, giảm thiểu tham nhũng và xây dựng lòng tin của công dân
với chính phủ.
Các yêu cầu đặt ra đối với chính phủ mở là: truy cập dịch vụ công nhanh
chóng và dễ dàng; thông tin/dịch vụ chính phủ thời gian thực; các ứng dụng
mạng xã hội để tăng cường sự tương tác giữa chính phủ và người dân; sử dụng
dữ liệu mở; sự minh bạch của chính phủ điện tử; nhu cầu tiêu chuẩn toàn cầu
Dữ liệu lớn và việc phân tích dữ liệu lớn đã giú chính hủ có cái nhìn sâu
sắc và toàn diện về các vấn đề xã hội. Một số xu hướng liên quan đến sự tăng
trưởng của dữ liệu lớn không chỉ góp phần vào sự tăng trưởng mà còn cung cấp
một phần giải há để quản lý các bộ dữ liệu lớn, ví dụ như y tế điện tử, quản lý
những vấn đề hát sinh khi xảy ra thiên tai,...
4. BCP cho quản lý thiên tai
Một kế hoạch liên tục kinh doanh (BCP- Business Continuity Plan)/ Kế
hoạch khôi phục thảm họa để đảm bảo rằng các chức năng kinh doanh quan
trọng của một tổ chức có thể tiếp tục được thực thi trong trường hợp có sự gián
đoạn lớn hay thiên tai.
Do hậu quả của khủng bố và thiên tai gần đây như trận động đất ở Nhật Bản
vào ngày 11/ 3/2011 và lũ lụt tại Bangkok vào tháng 10/2011, chính phủ và các
doanh nghiệ đã được nhận ra hơn bao giờ hết cần phải chuẩn bị sẵn sàng cho
thảm họa tự nhiên và khủng bố không gian mạng. Các doanh nghiệ đang hấn
đấu để đá ứng nhu cầu về các dịch vụ liên tục. Với sự phát triển của thương
mại điện tử, Chính phủ điện tử và các yếu tố khác, sự mong đợi về độ sẵn sàng
của hệ thống được thúc đẩy theo hướng 24giờ/7ngày và 365 ngày/năm.
5. Đưa số hóa vào xã hội già hóa
88
Đưa vào số hóa (Digital inclusion) hay tham gia điện tử (e-Participation), ví
dụ khả năng tiếp cận, là một thuật ngữ khó được xác định rõ ràng. Nó liên quan
đến việc giải quyết sự bất bình đẳng, nơi có những người không thể tiếp cận các
công nghệ tiên tiến và chịu nhiều thiệt thòi, do đó gây cản trở quá trình số hóa.
Chính phủ điện tử bao gồm cả ICT và việc ứng dụng ICT để đạt được các
mục tiêu rộng hơn. Nó tập trung vào sự tham gia của tất cả các cá nhân và cộng
đồng trong mọi các khía cạnh của xã hội thông tin. Một trong những vấn đề mà
nhiều quốc gia đang hải đối mặt hiện nay là dân số già hóa tức là tăng tỷ lệ
người cao tuổi (Nhật Bản là một ví dụ điển hình), do đó cần có nhiều tiền hơn
cho an sinh xã hội cũng như sự hỗ trợ của chính phủ.
ICT có thể được ứng dụng để giải quyết các vấn đề gây ra bởi sự già hóa dân
số nhanh trong bối cảnh toàn cầu hiện nay. Ví dụ, ICT có thể giúp cung cấp các
cơ hội hội nghị truyền hình và học từ xa linh hoạt, kết nối những người già với
nhau và với thế hệ trẻ. Mặt khác đây cũng là một cơ hội mà chính phủ cần nắm
bắt và thực hiện các giải pháp toàn diện và nhanh chóng ứng dụng đầy đủ ICT
trong vấn đề này.
6. An ninh mạng và thẻ ID quốc gia
Tại nhiều quốc gia, các cuộc tấn công mạng hiện nay thường liên quan tới an
ninh chính phủ điện tử. An ninh mạng dùng để chỉ các biện há an ninh được
áp dụng cho các máy tính, nhằm cung cấp một mức độ bảo vệ mong muốn. Hoạt
động của chính phủ điện tử đang gia tăng cùng với nhu cầu của người dân về các
dịch vụ hiệu quả về chi phí và kịp thời. An ninh liên quan đến hệ thống cá nhân
tương tự như nhiều giải há thương mại điện tử. Khoảng thời gian kiểm soát
của chính phủ điện tử và tác động của nó trên một cộng đồng xác định một hệ
thống nhiều hơn là tổng của các hệ thống cá nhân. Hiện nay, chính phủ điện tử
cũng hải đối mặt với những thách thức tương tự mà kinh doanh điện tử phải đối
mặt trong các lĩnh vực tư nhân.
Thực tế, trong hầu hết các quốc gia, mỗi công dân có một số loại nhận dạng
khác nhau do các cơ quan quản lý khác nhau cấ . Đó là khó khăn cho các cơ
quan khác để tìm thông tin từ một cơ quan quản lý khác khi họ cần, do đó những
xu hướng mới đây là tích hợp tất cả các thông tin cá nhân vào một CSDL tập
trung - một thẻ ID cho dịch vụ một cửa.
Khi số lượng người dùng kết nối với Internet ngày càng tăng mỗi năm, và
khi các thiết bị phần cứng CNTT trở nên đa dạng, thông minh hơn và kết nối
nhiều hơn, với sự gia tăng không ngừng của số lượng người sử dụng các phần
mềm mạng xã hội, thì nhu cầu cho các dịch vụ giao dịch trực tuyến của người
dân sẽ tăng. Do đó việc triển khai chính phủ điện tử là tiền đề để giải quyết các
vấn đề này ngay bây giờ.
IV.3.3 Thương mại điện tử và chứng thực điện tử
1. Thương mại điện tử:
89
Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce, e-comm và EC, là sự mua
bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internetvà các mạng
máy tính. Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện
tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực
tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các
hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng
mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch,
mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email,
các thiết bị di động cũng như điện thoại.
Kết quả điều tra sơ bộ tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh
nghiệp phục vụ Chương trình chỉ số thương mại điện tử 2012 cho thấy hầu hết
các doanh nghiệ đã sử dụng email trong hoạt động kinh doanh với các mục tiêu
chủ yếu là quảng bá, giới thiệu doanh nghiệ , trao đổi thông tin kinh doanh và
chăm sóc khách hàng. Trên 40% doanh nghiệ tham gia điều tra có website và
12% doanh nghiệ tham gia các sàn thương mại điện tử. Hoạt động kinh doanh
trên các website liên tục tăng về chất lượng với 36% các website cho hé đặt
hàng trực tuyến, 20% doanh nghiệp cho biết tham gia các sàn thương mại điện
tử mang lại hiệu quả cao.
Môi trường kinh doanh trực tuyến tạo ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra
áp lực cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp nào nắm bắt được xu hướng mới có thể
lớn mạnh rất nhanh, trong khi đó doanh nghiệp nào lỗi nhịp với xu hướng mới
có thể mất khách hàng trong một thời gian ngắn.
Việc nắm bắt xu hướng phát triển thương mại điện tử trong giai đoạn tới là
rất cần thiết cho các doanh nghiệp ứng dụng và kinh doanh thương mại điện tử.
Những xu hướng mới trong tiếp thị trực tuyến và thanh toán trên nền tảng
công nghệ Internet cũng tác động sâu sắc tới mọi doanh nghiệp. Nhận thức được
tầm quan trọng của sự hiện diện trên môi trường Internet là quan trọng, nhưng
quan trọng hơn là hải đạt được các mục tiêu tiếp thị một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời, thanh toán trực tuyến một cách tiện lợi và an toàn không chỉ có ý
nghĩa sống còn đối với các ngân hàng mà còn đối với mọi doanh nghiệp muốn
thành công trong bán hàng trực tuyến.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhu cầu giới
thiệu, quảng bá về sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp một ngày càng gia tăng và
trở nên cấp thiết, trong đó chi hí và hiệu quả là vấn đề thường được đặt ra.
Thực tế cho thấy, thương mại điện tử có thể đá ứng tất cả các nhu cầu đó với
chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Theo tính toán của các chuyên gia kinh
tế, thương mại điện tử giú người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình từ quảng cáo,
tiế xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao hàng, thanh toán). Cụ thể, thời gian
giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua fax, bằng khoảng
0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng
90
5% chi phí giao dịch qua fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; Chi phí
thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10-20% chi phí thanh toán theo lối
thông thường. Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn, vì
việc nhanh chóng thông tin hàng hóa đến người tiêu dùng mà không phải qua
trung gian có ý nghĩa sống còn trong cạnh tranh kinh doanh.
2. Chứng thực điện tử:
Do sự phát triển của thương mại điện tử, ngày càng nhiều giao dịch được
thực hiện qua mạng, và đi liền với nó là nguy cơ thiếu an toàn. Do đó, an toàn
thông tin cho giao dịch điện tử là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng an
toàn thông tin. Chứng thực điện tử hay chữ ký số là một phần vô cùng quan
trọng trong việc phát triển thương mại điện tử.
Chứng thực điện tử là một chứng thực sử dụng chữ ký số để gắn một khóa
công khai với một thực thể (cá nhân, máy chủ hoặc công ty...). Một chứng thực
khóa công khai tiêu biểu thường bao gồm khóa công khai và các thông tin (tên,
địa chỉ...) về thực thể sở hữu khóa đó. Chứng thực điện tử có thể được sử dụng
để kiểm tra một khóa công khai nào đó thuộc về ai.
Chứng thực điện tử là hoạt động chứng thực danh tính của những người tham
gia vào việc gửi và nhận thông tin qua mạng, đồng thời, cung cấp cho họ những
công cụ, những dịch vụ cần thiết để thực hiện việc bảo mật thông tin, chứng
thực nguồn gốc và nội dung thông tin. Hạ tầng công nghệ của chứng thực điện
tử là cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI - Public Key Infrastructure) với nền
tảng là mật mã khóa công khai và chữ ký số.
Người sử dụng sẽ được các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử (CA)
trao chứng chỉ số và phải được gán một cặp khóa mã (khóa bí mật và khóa công
khai) để có thể tham gia sử dụng chứng thực điện tử trong các ứng dụng mà
mình tham gia.
Do tính xác thực, tính bảo mật, tính toàn vẹn dữ liệu và tính không chối bỏ,
chứng thực điện tử được sử dụng trong khá nhiều các ứng dụng như: ký vào tài
liệu điện tử, thư điện tử bảo đảm, thương mại điện tử, bảo vệ mạng WLAN
(Wireless Lan Area Network), mạng riêng ảo (VPN).
Để có thể cung cấ được dịch; vụ chứng thực điện tử, cần có hệ thống luật
pháp công nhận tính pháp lý của chữ ký số, quy định hoạt động của dịch vụ
chứng thực điện tử ( thường là luật chữ ký số hoặc luật giao dịch điện tử) và các
nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử (CA).
IV.3.4 Xu hướng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực
công nghệ thông tin
1. Giới thiệu
Theo truyền thống, mỗi cơ quan/ tổ chức/ doanh nghiệp phải xây dựng một
hệ thống thông tin riêng và thiết lập một đội ngũ IT riêng để phục vụ mục đích
91
duy trì ổn định hệ thống thông tin đó, khiến chi phí quản lý cơ quan/ tổ chức/
doanh nghiệ tăng lên rất nhiều. Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ
và thị trường, tính chuyên môn hóa cũng định hình sâu sắc, các cơ quan/ tổ
chức/ doanh nghiệp có thêm một lựa chọn mới là thuê ngoài dịch vụ công nghệ
thông tin. Bằng cách này, cơ quan/ tổ chức/ doanh nghiệp không phải bỏ ra chi
phí xây dựng , bảo dưỡng, duy trì hệ thống thông tin riêng mà chỉ phải trả cho
đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin khoản chi hí để duy trì dịch vụ
này.
Việc chuyển sang hình thức thuê lại một nhà cung cấp dịch vụ IT bên để thực
hiện các dịch vụ này là một cách tiếp cận mới, coi công nghệ thông tin như một
dịch vụ sẽ là một cách tiếp cận thực sự hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu
và tối ưu được nguồn nhân lực của cơ quan/ tổ chức/ doanh nghiệp.
2. Đánh giá
Đánh giá ưu, nhược điểm của 2 hình thức tiếp cận: đầu tư và quản lý CNTT
truyền thống và thuê ngoài dịch vụ CNTT:
So với hình thức đầu tư và quản lý CNTT truyền thống, hình thức thuê ngoài
dịch vụ CNTT thể hiện nhiều ưu điểm nổi bật:
Đơn vị sử dụng dịch vụ không phải chi phí vốn đầu tư hệ thống thông tin
ban đầu hoặc mức chi phí này ở mức tối thiểu.
Đơn vị sử dụng dịch vụ phải trả duy nhất chi phí duy trì và sử dụng dịch
vụ CNTT cho đơn vị cung cấp dịch vụ. Theo hình thức truyền thống, đơn
vị sẽ phải tự chi trả chi phí duy trì và sử dụng hệ thống thông tin như: hạ
tầng thụ động, hạ tầng mạng Internet, bảo dưỡng và sửa chữa… cũng như
chi hí để duy trì đội ngũ nhân viên CNTT. Khó có thể so sánh chi phí
của 2 hình thức này với nhau, tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ,
chuyển nghiệp và sự chuyên môn hóa nhanh chóng trong lĩnh vực CNTT,
có thể thấy trước được xu hướng giảm giá dịch vụ thuê ngoài dịch vụ
CNTT trong thời gian tới.
Nguồn nhân lực đá ứng các yêu cầu: bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp và
xử lý sự cố cũng như đào tạo và chuyển giao công nghệ của đơn vị cung
cấp dịch vụ CNTT thường là tốt hơn so với nguồn nhân lực CNTT tại đơn
vị sử dụng dịch vụ thuê ngoài dịch vụ CNTT. Điều này có được do sự
chuyên môn hóa của đơn vị cung cấp dịch vụ, cũng như sự hạn chế về
nguồn nhân lực của đơn vị sử dụng dịch vụ thuê ngoài dịch vụ CNTT.
Nhược điểm đáng lưu ý nhất của thuê ngoài dịch vụ CNTT là khó đáng
ứng được các yêu cầu cao, chuyên biệt, đặc thù của một số ngành ứng
dụng CNTT như: lưu trữ bảo mật, an ninh quốc hòng…
Tự đầu tư và quản lý
CNTT
Thuê ngoài dịch vụ CNTT
Chi phí đầu tư hạ tầng hệ thống Cao Tối thiểu
92
thông tin
Chi phí duy trì hệ thông thông
tin
Trung bình – Cao (tùy
thuộc quy mô hệ thống)
Trung bình (xu hướng giảm
trong thời gian tới)
Khả năng xử lý các tác vụ bảo
dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, xử
lý sự cố và đào tạo, chuyển giao
công nghệ
Trung bình Tốt
Đáp ứng các yêu cầu chuyên
biệt, đặc thù Tốt Trung bình
3. Hiện trạng tại Việt Nam
Hiện ở Việt Nam, thuê ngoài dịch vụ CNTT đang là một lĩnh vực tương đối
mới trong ngành CNTT và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, Các thành
công nổi bật trong lĩnh vực này có thể kể tới:
Hệ thống điều hành điện tử EPAS đã được triển khai cho Văn hòng
Quốc Hội
Hệ thống hỗ trợ và quản lý văn bản trình Chính phủ và Thủ tướng được
triển khai tại Văn hòng Thủ tướng
3.1 Hệ thống điều hành điện tử EPAS đã được triển khai cho Văn phòng
Quốc Hội
VNPT đã đầu tư hệ thống điều hành điện tử EPAS (Electronic Parliament
Administration System) cho Văn hòng Quốc hội (VPQH) trị giá 30 tỷ đồng
theo cơ chế đầu tư và cho thuê dịch vụ, nhằm thay thế toàn bộ việc điều hành
công việc bằng văn bản giấy sang điều hành trên môi trường mạng. Theo đó, từ
16/2/2012 VNPT bắt tay triển khai xây dựng hệ thống EPAS trên một hạ tầng
CNTT hiện đại, nhằm mục đích chuyển đổi xử lý công việc bằng văn bản giấy
sang quản lý văn bản và điều hành trên mạng. Hệ thống đã đưa vào sử dụng tại
32/34 cơ quan của VPQH, với hơn 600 người sử dụng. Sau gần 2 tháng đã có
46.000 văn bản đến được số hóa, 13.000 văn bản đi được lưu trữ trong hệ thống
EPAS. Trước đây văn bản giấy gửi đến được đầu mối tiếp nhận, photo và gửi đi
các bộ phận liên quan xử lý. Đến nay, tất cả các văn bản đi - đến đã được các Vụ
tiếp nhận, scan và phát hành trên EPAS, việc điều hành, giao việc của các đơn vị
cũng được ứng dụng trên EPAS.
Khi xây dựng hệ thống, khó khăn lớn nhất là cơ sở hạ tầng của các cơ quan
VPQH không đồng bộ, các máy tính có nhiều loại, cũ mới khác nhau để kết nối
đồng bộ rất khó. VNPT đã cung cấp toàn bộ giải pháp và hạ tầng cho EPAS.
Phần mềm được miễn phí, tiền thiết bị phần cứng hết khoảng hơn 30 tỷ đồng do
VNPT chuyển giao, bao gồm máy móc, thiết bị từ máy tính, máy chủ, máy scan,
thiết bị mạng do VNPT đầu tư toàn bộ. VPQH chỉ ra bài toán, tham gia thiết kế,
tiếp nhận và sử dụng theo hình thức thuê lại dịch vụ. Khi đưa vào sử dụng,
93
VNPT còn hỗ trợ đào tạo sử dụng hệ thống. Chỉ trong hơn 10 ngày, hai bên đã
tậ trung đào tạo cho toàn bộ cán bộ các Vụ, đơn vị của VPQH. VNPT đã điều
sang hơn 50 chuyên viên tin học thường trực tại từng Vụ để hướng dẫn đào tạo,
xử lý ngay các tình huống hát sinh, đồng thời tiếp nhận những gó ý để hoàn
thiện vì quy trình làm việc của VPQH rất rộng lớn. Theo ý kiến các chuyên gia
CNTT, các cơ quan nhà nước nên theo hướng thuê dịch vụ CNTT, để làm giảm
tải áp lực đầu tư mới cơ sở hạ tầng lên nguồn ngân sách Nhà nước trong thời
điểm hiện nay.
Thời gian tới, bên cạnh việc phát huy thế mạnh trong các lĩnh vực truyền
thống, mảng dịch vụ CNTT của VTC Intecom đặt ra các mục tiêu: Đồng hành
cùng cơ quan Bộ và Chính phủ trong định hướng triển khai các dịch vụ hành
chính công trực tuyến; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc ứng dụng các
giải pháp CNTT phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; và thứ
ba là mục tiêu đưa ứng dụng CNTT vào thị trường Nông thôn, nhằm thúc đẩy sự
phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
3.2 Hệ thống hỗ trợ và quản lý văn bản trình Chính phủ và Thủ tướng được
triển khai tại Văn phòng Thủ tướng
Văn hòng Chính hủ đang thí điểm thuê dịch vụ CNTT của Viettel để triển
khai hệ thống hỗ trợ và quản lý văn bản trình Chính phủ và Thủ tướng. Dự kiến,
Viettel sẽ tiếp tục triển khai một số hệ thống CNTT cho Văn hòng Chính hủ
theo hình thức đầu tư và cho thuê dịch vụ CNTT.
Các chuyên gia CNTT trong nước cho rằng tiếp cận dự án CNTT theo hướng
chi tiêu từ ngân sách thì không thể xây dựng được chính phủ điện tử hay địa
hương điện tử. Bởi trong những năm tới ngân sách Nhà nước sẽ không đủ
nguồn kinh phí cấp cho các dự án CNTT, còn các địa hương tự làm các dự án
nhỏ lẻ sẽ khó đạt hiệu quả như kỳ vọng. Cũng theo hướng tiếp cận này Nhà
nước sẽ không chịu áp lực về đầu tư kinh hí ban đầu và quan trọng hơn là tránh
rủi ro, bởi không phải hệ thống nào ứng dụng cũng thành công. Một thống kê chỉ
ra chỉ có 30 - 40% số hệ thống đã đầu tư được sử dụng hiệu quả.
Bài toán thiếu kinh hí đã có lời giải khi Văn hòng Chính hủ là cơ quan
tiên phong trong việc thí điểm áp dụng hình thức cho thuê dịch vụ CNTT từ cuối
năm 2011. Tuy nhiên, dùng hương thức này cũng không đơn giản bởi chưa có
cơ chế nào cho phép thanh toán chi phí thuê dịch vụ CNTT. Do đó, Văn hòng
Chính phủ đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép một cơ chế đặc thù thí
điểm thuê dịch vụ CNTT và chọn Viettel làm đơn vị cung cấp dịch vụ.
Dự án đã được từng bước triển khai đưa dịch vụ công vào hệ thống. Dịch vụ
đầu tiên là hệ thống hỗ trợ và quản lý xử lý văn bản trên môi trường mạng, kết
nối với 63 địa hương và các cơ quan của Văn hòng Chính phủ để xử lý các hồ
sơ trình Chính hủ và Thủ tướng. Chức năng chính của hệ thống là gửi nhận văn
bản đã có thể sử dụng. Các địa hương khi gửi văn bản trình, sẽ gửi hồ sơ điện
tử kèm hồ sơ giấy, hồ sơ điện tử đến trước thì các bộ phận chức năng hân loại
94
và xử lý luôn, hồ sơ giấy gửi đến sau chỉ đảm bảo tính pháp lý. Hệ thống này
không chỉ giúp quy trình giải quyết hồ sơ nhanh hơn, mà còn có thể cho hé cơ
quan trình văn bản theo dõi quy trình giải quyết hồ sơ, hồ sơ trình đang ở đâu,
theo dõi được tiến độ công việc.
Viettel đang chuẩn bị làm tiếp dự án xây dựng CSDL phục vụ chỉ đạo điều
hành của Thủ tướng và chắc chắn còn làm nhiều hệ thống CNTT nữa cho Văn
phòng Chính phủ theo hình thức đầu tư trước và cho thuê dịch vụ.
IV.3.5 Định hướng phát triển CNTT tại Việt Nam
Ngày 22 tháng 09 năm 2010, Thủ tướng đã ký ban hành Đề án “Đưa Việt
Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông” với các mục tiêu
như:
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng công
nghiệp CNTT, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch
vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng
trưởng GDP và xuất khẩu; thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên
phạm vi cả nước; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh.
- CNTT và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự
tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh
bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian,
kinh hí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệ và người dân.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm đạt từ 2 - 3 lần tốc độ tăng
trưởng GDP trở lên. Đến năm 2020, tỷ trọng CNTT và truyền thông
đóng gó vào GDP đạt từ 8 - 10%.
Đề án cũng nêu ra 6 nhiệm vụ chính đó là:
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT;
- Phát triển công nghiệp CNTT;
- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và CNTT;
- Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợ để phổ cập thông
tin đến các hộ gia đình;
- Ứng dụng hiệu quả CNTT trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã
hội;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT và truyền thông,
làm chủ và từng bước sáng tạo ra công nghệ cho chế tạo sản phẩm mới.
IV.4 Dự báo xu hướng phát triển của hệ thống TTDH và CNTT Hàng hải
95
a. Xu hướng phát triển của TTDH
Hình 9. Xu hướng phát triển của Hệ thống TTDH
b. Xu hướng phát triển CNTT Hàng hải
Hình 10. Xu hướng ứng dụng CNTT trong ngành HH
96
V. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
a) Phát triển hệ thống thông tin duyên hải hù hợ với định hướng hát
triển mạng thông tin truyền thông quốc gia, đảm bảo đồng bộ với quy
hoạch hát triển ngành hàng hải và các ngành kinh tế liên quan, đá
ứng nhu cầu phát triển của ngành hàng hải và phát triển các ngành kinh
tế biển, đảo trong giai đoạn tới.
b) Phát triển hệ thông thống tin duyên hải trở thành hệ thống thông tin
chủ đạo trên biển về cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin cấp cứu, an
toàn, an ninh, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó ô
nhiễm môi trường biển.
c) Phát triển hệ thống thông tin duyên hải theo hướng hiện đại với chất
lượng ngày càng cao đá ứng xu hướng phát triển của thế giới nhưng
vẫn phải đảm bảo phù hợp với lộ trình phát triển trong nước.
d) Phát triển công nghệ thông tin ngành hàng hải là một bộ hận cấu
thành và không tách rời trong hát triển hệ thống thông tin duyên hải,
tạo cơ sở tiế nhận, xử lý, lưu trữ và chia sẻ thông tin kị thời hục vụ
công tác quản lý, hối hợ thực hiện công tác thông tin biển đảo, tìm
kiếm cứu nạn, bảo đảm an toàn an ninh hàng hải, tăng cường an ninh
toàn vẹn lãnh thổ, hỗ trợ thúc đẩy hát triển các ngành kinh tế biển và
hội nhậ kinh tế quốc tế.
đ) Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin làm hạt nhân lan tỏa và là
động lực thúc đẩy sự phát triển ngành hàng hải.
97
VI. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
VI.1 Mục tiêu chung:
a) Phát triển hệ thống thông tin duyên hải nhằm bảo đảm cung cấp dịch
vụ thông tin và truyền thông phục vụ công tác quản lý điều hành,
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, an toàn an ninh, bảo vệ môi
trường biển và phát triển kinh tế biển theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc
tế cho người và phương tiện hoạt động trên vùng biển, đảo thuộc chủ
quyền của Việt Nam, các tàu thuyền Việt Nam hoạt động trong các
vùng biển quốc tế.
b) Tiếp tục phát triển hệ thống các Đài thông tin duyên hải Việt Nam
nhằm đá ứng lộ trình hiện đại hóa hệ thống cấp cứu và an toàn hàng
hải toàn cầu (GMDSS) của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO).
c) Triển khai Chính phủ điện tử trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin
rộng rãi trong hoạt động nội bộ của các cơ quan trong ngành hàng hải,
hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí. Cung cấp thông
tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân
và doanh nghiệp, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của cơ
quan nhà nước trong lĩnh vực hàng hải, phục vụ người dân và doanh
nghiệp tốt hơn, đồng thời đá ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
d) Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại bảo
đảm chất lượng, tốc độ, băng thông rộng, an toàn, an ninh, độ tin cậy,
tạo lậ môi trường làm việc điện tử làm tiền đề ứng dụng công nghệ
thông tin đạt chất lượng và hiệu quả.
đ) Xây dựng môi trường tạo tiền đề thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin tại các doanh nghiệp trong ngành hàng hải.
VI.2 Mục tiêu cụ thể:
VI.2.1 Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin duyên hải:
Đến năm 2020:
a) Nâng cao năng lực sẵn sàng cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải theo
tiêu chuẩn GMDSS và tiêu chuẩn quốc gia cho 100% tàu thuyền,
hương tiện hoạt động trên vùng biển, đảo thuộc chủ quyền của Việt
Nam và các tàu thuyền, hương tiện của Việt Nam hoạt động trên các
vùng biển quốc tế.
b) 100% các Đài thông tin duyên hải loại I có ứng dụng công nghệ kỹ
thuật số.
c) Đá ứng yêu cầu quản lý giám sát vị trí 100% tàu thuyền theo Công
ước SOLAS.
98
d) Đa dang hóa dịch vụ nhằm đá ứng các yêu cầu phát triển kinh tế biển,
bảo đảm an ninh quốc phòng.
đ) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đá ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực thông tin duyên hải.
Sau năm 2020:
a) 100% các Đài thông tin duyên hải loại I, II, III có ứng dụng công nghệ
số.
b) Mở rộng đối tượng quản lý giám sát vị trí đối với các tàu thuyền không
theo Công ước SOLAS;
c) Phát triển các hệ thống hỗ trợ hành hải đá ứng định hướng hành hải
điện tử (e-navigation).
VI.2.2 Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin ngành hàng hải
Đến năm 2020:
a) 100% các văn bản, tài liệu theo quy định trao đổi giữa các đơn vị thuộc
ngành hàng hải được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
b) 100% các đơn vị, doanh nghiệp thuộc ngành Hàng hải có hạ tầng mạng
máy tính đủ năng lực kết nối và truyền dẫn internet băng thông rộng.
c) 100% các dịch vụ công trực tuyến của ngành hàng hải được cung cấp ở
mức độ 2, hầu hết các dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho công tác
quản lý tàu thuyền ra vào cảng, các thủ tục đăng ký tàu biển, thuyền
viên tối thiểu mức độ 3.
d) 100% các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý điều hành
của các đơn vị quản lý nhà nước thuộc ngành hàng hải được triển khai
đồng bộ và định hướng liên thông.
đ) 100% các cơ sở dữ liệu dùng chung trong ngành hàng hải được chuẩn
hóa.
Sau năm 2020:
a) Hầu hết các dịch vụ công trực tuyến quan trọng trong lĩnh vực hàng
hải đều được cung cấp ở mức 3 và 4 phục vụ người dân và doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều hương tiện khác nhau.
b) Hầu hết các ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng điện toán đám
mây, ảo hóa, số hóa thông tin địa lý (GIS) được áp dụng phổ biến
trong ngành hàng hải.
c) Các doanh nghiệp khai thác Cảng biển có ứng dụng công nghệ thông
tin định hướng liên thông với các cơ quan quản lý nhà nước về hàng
hải.
99
VII. NỘI DUNG QUY HOẠCH
VII.1 Nội dung phát triển hệ thống thông tin duyên hải
VII.1.1 Phát triển hạ tầng hệ thống thông tin duyên hải
- Ứng dụng công nghệ số trên các băng tần MF/HF/VHF cho các đài
thông tin duyên hải loại I: Hải Phòng và Hồ Chí Minh.
- Bổ sung và phát triển hạ tầng để nâng cao năng lực thông tin cho các
Đài thông tin duyên hải tại những khu vực có mật độ tàu thuyền, lưu
lượng thông tin liên lạc lớn như Đà Nẵng, Nha Trang, Hòn Gai, Thanh
Hóa, Bến Thủy, Huế, Lý Sơn, Quy Nhơn, Phú Yên, Phan Rang, Phan
Thiết, Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.
- Thiết lập mới các Đài TTDH tại Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà
Tĩnh, Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, đảo Phú Quý và khu vực quần
đảo Trường Sa.
- Thiết lập các trung tâm thu dự phòng nhằm nâng cao chất lượng thông
tin tại 04 khu vực: (1) từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh; (2) từ Quảng Bình
đến Quy Nhơn, (3) từ Phú Yên tới Ninh Thuận và (4) từ Bình Thuận tới
Kiên Giang.
- Ứng dụng các công nghệ giám sát, điều khiển liên đài cho toàn hệ
thống; Kiện toàn hạ tầng mạng kết nối nội bộ các đài thông tin duyên
hải sử dụng công nghệ truyền dẫn cáp quang, vệ tinh,… để đảm bảo độ
tin cậy, tính sẵn sàng và khả năng xử lý hiệ đồng trong toàn hệ thống.
- Nâng cấ các đài thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat (LES), Đài vệ tinh
mặt đất /Trung tâm điều khiển và xử lý dữ liệu báo động cấp cứu qua vệ
tinh Cospas – Sarsat (LUT/MCC) đá ứng định hướng phát triển của
Inmarsat sử dụng hệ thống vệ tinh I4, I5 và của Cospas-Sarsat sử dụng
hệ thống vệ tinh tầm trung MEOSAR; thiết lập mạng dịch vụ thông tin
vệ tinh băng rộng trên cơ sở sử dụng hệ thống vệ tinh Vinasat quốc gia
để phát triển hệ thống thông tin biển, đảo.
- Thiết lập hệ thống AIS trạm bờ và ứng dụng AIS vệ tinh nhằm hỗ trợ
hành hải, quản lý và theo dõi tàu thuyền hoạt động trên biển, kết nối,
đồng bộ với các hệ thống thông tin khác như LRIT, VTS.
- Đầu tư hệ thống thông tin hỗ trợ hành hải, giám sát tàu (VTS) phục vụ
khai thác, điều hành, kiểm soát và quản lý các hương tiện hoạt động
trên biển hiện đại, đồng bộ tại các cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc
tế, cảng tổng hợp quốc gia quan trọng.
- Nâng cấp và phát triển hệ thống thông tin duyên hải đá ứng định
hướng hành hải điện tử (e-navigation) của tổ chức IMO nhằm cung cấp
các dịch vụ thông tin đa dạng, được chuẩn hóa giữa tàu biển với các cơ
100
quan quản lý nhà nước chuyên ngành như Cảng vụ hàng hải, Hoa tiêu,
Bảo đảm an toàn hàng hải, tìm kiếm cứu nạn và các doanh nghiệp Cảng,
vận tải biển.
VII.1.2 Phát triển các dịch vụ thông tin trên biển
- Duy trì, bảo đảm chất lượng dịch vụ trực canh thông tin cấp cứu, khẩn
cấ , an toàn, an ninh và thông tin thông thường trên các hương thức
sóng mặt đất và vệ tinh;
- Triển khai cung cấp các dịch vụ trực canh cấp cứu mới trong lĩnh vực
thông tin vệ tinh theo định hướng của IMO;
- Triển khai cung cấp dịch vụ giám sát, theo dõi vị trí tàu; hành hải điện
tử; đá ứng nhu cầu thông tin phục vụ quản lý nhà nước đối với hương
tiện hoạt động trên biển.
- Phát triển và cung cấp các dịch vụ thông tin duyên hải mới sử dụng
công nghệ số trên băng tần VHF/MF/HF và công nghệ vệ tinh băng
rộng.
VII.1.3 Phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao trình độ khai thác viên và kỹ thuật viên của hệ thống thông tin
duyên hải theo hướng tích cực cập nhật áp dụng công nghệ mới trong
khai thác và điều hành.
- Đào tạo trưởng ca khai thác đài loại I, II, đài vệ tinh, trạm mặt đất khu
vực (LES), trung tâm tìm kiếm, cứu nạn (LUT/MCC) đạt trình độ đá
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về thông tin duyên hải.
- Nâng cấ cơ sở vật chất và năng lực đội đội ngũ giảng viên Trung tâm
đào tạo nghiệp vụ viễn thông hàng hải phục vụ cho hoạt động đào tạo
nghiệp vụ thông tin duyên hải.
- Đào tạo và phổ cập kiến thức nghiệp vụ khai thác hệ thống thông tin
liên lạc cho người đi biển.
VII.1.4 Định hướng lĩnh vực pháp chế và hợp tác quốc tế
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo an toàn,
an ninh và tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Tích cực, chủ động tham gia vào quá trình hoạch định chính sách của
các tổ chức quốc tế về hàng hải.
- Chủ động triển khai thực hiện các sửa đổi, bổ sung của các công ước
quốc tế về Hàng hải liên quan đến hệ thống thông tin duyên hải;
101
VII.2 Nội dung phát triển công nghệ thông tin ngành hàng hải
VII.2.1 Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
- Nâng cấp hạ tầng mạng hiện có thành hệ thống đủ mạnh trên cơ sở
mạng băng thông rộng, làm nền tảng kết nối, tích hợp dữ liệu giữa các
hệ thống thông tin của ngành hàng hải, bảo đảm kết nối liên tục, thông
suốt với hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ Giao thông Vận tải, các Bộ,
ngành liên quan (Hải quan, Biên phòng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) và hạ tầng công nghệ thông tin của quốc gia;
- Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đá ứng thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia, cơ chế
một cửa ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải theo
khuyến nghị của Công ước Fal-65;
VII.2.2 Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn
- Xây dựng và chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về hạ tầng hàng hải trên cơ sở ứng
dụng công nghệ mới, tiên tiến, đồng bộ, thống nhất bao gồm các cơ sở
dữ liệu về cảng biển, luồng hàng hải, các khu neo đậu tàu biển, cầu
cảng, nhà kho, bến bãi, hệ thống công trình phục vụ khai thác cảng, cơ
sở sửa chữa và đóng mới tàu thuyền, hệ thống báo hiệu hàng hải, làm cơ
sở xây dựng các ứng dụng phần mềm trên nền tảng hệ thống thông tin
địa lý (GIS) phục vụ công tác quản lý nhà nước chuyên ngành;
- Chuẩn hóa, xây dựng, nâng cấp, tích hợ các cơ sở dữ liệu về tàu biển
trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến làm nền tảng thống nhất
quản lý và cập nhật thường xuyên về tàu biển;
- Chuẩn hóa, xây dựng, nâng cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuyền viên,
hoa tiêu và nguồn nhân lực hàng hải trên cơ sở ứng dụng công nghệ
mới, tiên tiến bảo đảm thống nhất thông tin về nguồn nhân lực hàng hải
từ khâu đào tạo cấp chứng chỉ đến quá trình hành nghề;
- Chuẩn hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu vận tải biển và dịch vụ hàng hải
phục vụ cho công tác dự báo, thống kê, báo cáo, kết nối giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về hàng hải và các doanh nghiệp trong ngành
hàng hải;
- Bảo đảm liên kết cơ sở dữ liệu của ngành hàng hải với cơ sở dữ liệu của
các đơn vị liên quan như Hải quan, Kiểm dịch, Biên phòng nhằm cung
cấp dịch vụ công một cửa tại các Cảng vụ hàng hải.
VII.2.3 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Từng bước nâng cấp và hoàn thiện cổng thông tin điện tử nhằm cung
cấp các dịch vụ công, cung cấp thông tin chính thức cho doanh nghiệp,
người dân, đặc biệt khai báo thủ tục tàu ra vào cảng có kết nối liên
thông với các bộ, ngành liên quan nhằm phục vụ cơ chế hải quan một
102
cửa quốc gia, đá ứng yêu cầu cơ chế một cửa ASEAN, tạo điều kiện
thuận lợi trong giao thông hàng hải theo khuyến nghị của Công ước Fal-
65.
- Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành hàng
hải phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Hình thành môi trường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hàng
hải, thông qua các hoạt động thúc đẩy và phát triển mạnh thương mại
điện tử, sàn giao dịch tàu biển và trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cho các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hàng hải.
- Xây dựng hộ chiếu thuyền viên điện tử phục vụ công tác quản lý thuyền
viên một cách hiệu quả, thuận tiện.
- Từng bước triển khai các hệ thống thông tin lớn, đồng bộ, thống nhất
phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động của các doanh nghiệp
trong ngành hàng hải theo hình thức đối tác công - tư (PPP), cho thuê
dịch vụ công nghệ thông tin.
VII.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý
- Xây dựng và triển khai văn hòng điện tử tích hợp vào cổng thông tin
điện tử ngành hàng hải nhằm trao đổi thông tin, xử lý văn bản, điều
hành tác nghiệp và quản lý công việc đối với các đơn vị thuộc ngành
hàng hải một cách thống nhất, đồng bộ, đồng thời đảm bảo điều kiện
tích hợp với hệ thống quản lý văn bản của quốc gia;
- Hoàn thiện, nâng cấp các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý,
điều hành của ngành hàng hải trên cơ sở tăng cường sử dụng phần mềm
mã nguồn mở;
- Số hóa các văn bản, tài liệu lưu trữ để phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm và
xử lý thông tin của cán bộ, công chức, viên chức qua mạng.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tầu biển, cảng biển, luồng hàng
hải, phao, tiêu và hiển thị trực quan trên hệ thống thông tin địa lý (GIS)
phục vụ công tác điều hành, quản lý.
VII.3 Các dự án ưu tiên đầu tư
103
Bảng 5. Các dự án ưu tiên đầu tư
TT Tên chương trình, dự án Đơn vị chủ
trì Đơn vị phối hợp Nguồn vốn
Kinh phí
(tỷ
đồng)
Thời gian
thực hiện
1 Nâng cao năng lực hệ thống TTDH sử dụng sóng vô tuyến
mặt đất:
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền
thông
Ngân sách Nhà
nước, Quỹ
VTCI và nguồn
vốn khác
332 2014 - 2020
2 Dự án đầu tư thiết lậ Đài vệ tinh mặt đất Cos as Sarsat thế
hệ mới – MEOLUT
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền
thông
Ngân sách Nhà
nước 85 2016 - 2018
3 Dự án nâng cao năng lực hệ thống TTDH sử dụng sóng vệ
tinh
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền
thông
Ngân sách nhà
nước và Nguồn
vốn khác
50 2016 - 2018
4 Dự án xây dựng hệ thống quản lý tàu VTS: Ưu tiên đầu tư
hệ thống VTS luồng Hải Phòng, Đà Nẵng
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền
thông
(Đã được phê
duyệt theo QĐ
2987/QĐ-
BGTVT)
2014 - 2016
5 Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống CNTT trong ngành
hàng hải
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách Nhà
nước 5 2014 - 2015
6 Xây dựng, nâng cấ các dịch vụ công trực tuyến Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách nhà
nước và Nguồn
thu để lại
15 2014 - 2020
7 Nâng cấ trung tâm tích hợ dữ liệu chung của ngành Hàng
hải
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách nhà
nước, ODA,
nguồn thu để lại
và hình thức đối
20 2016 - 2020
104
tác công tư
(PPP)
8 Dự án hiện đại hoá hệ thống quản lý, cung cấ dịch vụ công
ngành hàng hải
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách nhà
nước, ODA,
nguồn thu để lại
và hình thức đối
tác công tư
(PPP)
80 2016 - 2020
9 Chương trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý và
khai thác cảng biển, vận tải biển và Logistic tại Việt Nam
Bộ Giao
thông vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách nhà
nước và Nguồn
thu để lại
2016 - 2020
105
VII.3.1 Các dự án phát triển hệ thống TTDH:
1. Nâng cao năng lực hệ thống TTDH sử dụng sóng vô tuyến mặt đất:
- Bao gồm:
o Thiết lập các trung tâm thu dự phòng nhằm nâng cao chất lượng
thông tin;
o Kiện toàn hạ tầng mạng kết nối nội bộ các đài thông tin duyên hải
sử dụng các công nghệ truyền dẫn cáp quang, vệ tinh,…;
o Bổ sung và phát triển hạ tầng để nâng cao năng lực thông tin cho
các Đài thông tin duyên hải tại những khu vực có mật độ tàu
thuyền, lưu lượng thông tin liên lạc lớn như Đà Nẵng, Nha Trang,
Hòn Gai, Thanh Hóa, Bến Thủy, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên, Phan
Rang, Phan Thiết, Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang;
o Thiết lập mới các Đài TTDH tại Nam Định, Bến Tre, đảo Phú Quý
và khu vực quần đảo Trường Sa;
- Giai đoạn 2014-2020;
- Kinh phí: 332 tỷ đồng;
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, Quỹ Viễn thông công ích Việt Nam
và Nguồn vốn khác.
2. Dự án đầu tư xây dựng hệ thống MEOLUT (Đài vệ tinh mặt đất Cospas
Sarsat thế hệ mới - đã được phê duyệt theo QĐ 135/QĐ-BGTVT ngày
20/1/2011):
- Đầu tư, nâng cấ các đài thông tin vệ tinh LUT/MCC đá ứng định
hướng phát triển của các tổ chức Cospas Sarsat chuyển sang hệ thống vệ
tinh tầm trung MEOSAR và phao EPIRB thế hệ 2
- Giai đoạn: 2016-2018;
- Kinh phí: 85 tỷ đồng;
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
3. Dự án nâng cao năng lực hệ thống TTDH sử dụng sóng vệ tinh
- Bao gồm:
+ Chuyển đổi hạ tầng trạm cổng Đài LES Hải Phòng đá ứng hệ
thống vệ tinh Inmarsat thế hệ I4, I5,…
+ Thiết lập mạng dịch vụ thông tin vệ tinh băng rộng trên cơ sở sử
dụng hệ thống vệ tinh Vinasat quốc gia để phát triển hệ thống thông
tin biển, đảo,…
+ Thiết lập và tích hợp các hệ thống vệ tinh khác: Thuraya, Iridium,
AIS vệ tinh,…
- Giai đoạn : 2016-2018;
106
- Kinh phí: 50 tỷ đồng;
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước và Nguồn vốn khác.
+ Hạ tầng trên bờ: dự kiến xây: 21 trạm cơ sở và 8 trạm trung tâm.
4. Dự án xây dựng hệ thống quản lý tàu VTS
- (Đã được phê duyệt theo QĐ 2987/QĐ-BGTVT ngày 19/11/2012 về
phát triển BĐATHHVN)
- Ưu tiên đầu tư hệ thống VTS luồng Hải Phòng, Đà Nẵng;
- Giai đoạn: 2014-2016.
VII.3.2 Các dự án liên quan đến ứng dụng CNTT ngành hàng hải:
1. Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống CNTT trong ngành hàng hải
- Nhằm phục vụ triển khai Chính phủ điện tử, thực hiện cơ chế hải quan
một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi trong
giao thông hàng hải theo khuyến nghị của Công ước Fal-65;
- Giai đoạn 2014-2015;
- Kinh phí: 5 tỷ đồng,
- Nguồn vốn: ngân sách nhà nước.
2. Xây dựng, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến:
- Xây dựng, nâng cấp 03 dịch vụ công trực tuyến mức 4, các phần mềm
và ứng dụng thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia, cơ chế một
cửa ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải theo
khuyến nghị của Công ước Fal-65.
- Giai đoạn 2014 -2015;
- Kinh phí: 15 tỷ đồng,
- Nguồn vốn: ngân sách nhà nước và nguồn thu để lại.
3. Nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu chung của ngành Hàng hải.
- Giai đoạn 2016-2020;
- Kinh phí: 20 tỷ đồng,
- Nguồn vốn: ngân sách nhà nước, ODA, nguồn thu để lại và hình thức
đối tác công tư (PPP).
4. Dự án hiện đại hoá hệ thống quản lý, cung cấp dịch vụ công ngành
hàng hải,
- Bao gồm: xây dựng phần mềm nghiệp vụ quản lý thủ tục tàu ra vào
cảng, kết nối liên thông với các bộ ngành khác, xây dựng hệ thống cung
cấp dịch vụ công, nâng cấp hoàn thiện cổng thông tin điện tử.
107
- Giai đoạn 2016 -2020;
- Kinh phí: 80 tỷ đồng;
Nguồn vốn: ngân sách nhà nước, ODA, nguồn thu để lại và hình thức
đối tác công tư (PPP).
5. Chương trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý và khai thác
cảng biển, vận tải biển và Logistic tại Việt Nam:
- Nghiên cứu kinh nghiệm thế giới và tình hình ứng dụng CNTT trong
trong quản lý và khai thác cảng biển, vận tải biển và Logistic tại Việt
Nam; nghiên cứu các chuẩn giao tiế điện tử ứng dụng trong giao
thương hàng hải; xây dựng chuẩn và đưa ra các khuyến nghị về việc ứng
dụng CNTT trong quản lý và khai thác cảng biển, vận tải biển và
Logistic tại Việt Nam;
108
VIII. CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH
VIII.1 Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tổ chức rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật hàng hải hiện
hành, hoàn thiện theo hướng hiện đại, phù hợp với các công ước, điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Cập nhật và hoàn thiện Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trong vùng
nước cảng biển và trên vùng biển Việt Nam.
- Xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang
thiết bị thông tin an toàn cho tàu, thuyền không theo SOLAS.
- Xây dựng cơ chế chính sách quy định về đối tượng, mức và nguồn vốn
để hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng dịch vụ thông tin duyên hải khi đầu
tư chuyển đổi công nghệ.
- Xây dựng danh mục, lộ trình cung cấp các dịch vụ công trực tuyến;
danh mục các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung cho ngành hàng hải.
- Sửa đổi các văn bản quy định về quản lý cảng biển, luồng hàng hải,
quản lý tàu biển, thuyền viên và các văn bản liên quan khác để đồng bộ
với việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của ngành hàng hải.
VIII.2 Các giải pháp về khoa học - công nghệ
- Áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ tiên tiến trên thế giới trong hệ thống
thông tin ngành hàng hải, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn đối
với hệ thống thông tin duyên hải phù hợp với các công ước, điều ước
quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Kết hợp chặt chẽ nghiên cứu, đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp,
ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào thực tiễn áp
dụng trong ngành hàng hải.
- Phát triển các hệ thống thông tin lớn trong ngành Hàng hải, áp dụng các
tiến bộ trong công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều
hành trong ngành hàng hải.
- Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành hàng hải.
VIII.3 Các giải pháp về tài chính
- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, quỹ viễn thông công
ích, nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài (ODA) và các nguồn vốn
hợp pháp khác tham gia xây dựng phát triển lĩnh vực thông tin duyên
hải, đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải.
- Xây dựng các cơ chế huy động các nguồn vốn, các cơ chế ưu đãi khác
và sử dụng các nguồn thu của ngành để đảm bảo đầu tư cho hát triển
109
hệ thống thông tin duyên hải và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành hàng hải.
- Bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai
thực hiện các dự án tại quy hoạch..
VIII.4 Các giải pháp về nguồn nhân lực
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống cơ sở đào tạo
chuyên ngành viễn thông và công nghệ thông tin hàng hải, phục vụ tốt
hơn cho công tác đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao đối với lĩnh
vực thông tin duyên hải và công nghệ thông tin ngành hàng hải.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho
lãnh đạo các đơn vị trong ngành hàng hải. Tập huấn nghiệp vụ, tổ chức
các khóa học quản lý, chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ ứng dụng công
nghệ thông tin và thông tin duyên hải cho đội ngũ nhân viên, cán bộ,
công chức.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, xây dựng chương trình tập huấn phổ biến
kiến thức nghiệp vụ thông tin liên lạc cho người đi biển.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên
trách về công nghệ thông tin tại các đơn vị, nhằm thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao.
VIII.5 Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Tích cực tham gia các hoạt động hội nghị, hội thảo, đào tạo của tổ chức
hàng hải quốc tế (IMO) và các tổ chức quốc tế khác; đẩy mạnh hoạt
động hợ tác trong lĩnh vực thông tin cấp cứu, an toàn an ninh, tìm kiếm
cứu nạn hàng hải với các nước trong khu vực.
- Khảo sát và học tập mô hình phát triển mạng lưới thông tin duyên hải,
mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hàng hải đã thành
công trên thế giới.
110
IX. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Theo thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiếc lược, việc đánh giá môi trường chiến
lược cho Quy hoạch Hệ thống thông tin duyên hải và công nghệ thông tin ngành
hàng hải thuộc nội dung đánh giá cho quy hoạch hạ tầng kỹ thuật thông tin liên
lạc. Do vậy mục tiêu đánh giá chỉ liên quan đến tác động của việc xây dựng và
hoạt động của trạm phát sóng và hệ thống truyền dẫn tới sức khỏe con người và
môi trường; hướng tuyến hệ thống đường dây và tác động tới hệ sinh thái; ảnh
hưởng tới dòng chảy nước mặt hoặc ô nhiễm nước ngầm do xây dựng hệ thống
ngầm, trạm viba.
Đối với tác động của hoạt động các trạm phát sóng tới sức khoẻ con người,
hiện đã được nhiều tổ chức của thế giới nghiên cứu từ trước đây, ví dụ như:
- Các nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO – World Health
Orgnization): bắt đầu từ năm 1996 WHO cũng thực hiện các chương trình
nghiên cứu nhằm xác định các ảnh hưởng có thể của trường điện từ tần số vô
tuyến trong dải tần đến 300 GHz đến sức khoẻ con người và đề ra các biện pháp
hạn chế.
- Nghiên cứu của Ủy ban Quốc tế về phòng chống Bức xạ phi ion hoá
(ICNIRP – International Commission on Non-ionizing Radiation Protection):
các nghiên cứu tập trung vào việc xác định ảnh hưởng và đề ra các giới hạn ảnh
hưởng cho hé , hướng dẫn tuân thủ;
- Nghiên cứu của Liên minh Viễn thông Quốc tế, lĩnh vực Viễn thông: các
nghiên cứu về ảnh hưởng của trường điện từ thuộc trách nhiệm của Nhóm
nghiên cứu số 5 (ITU-T Study Group 5). Các nghiên cứu bắt đầu được thực hiện
từ năm 1996 với mục đích hướng dẫn thực hiện để đảm bảo hạn chế ảnh hưởng
trong lĩnh vực viễn thông...
Theo kết quả nghiên cứu của các tổ chức nêu trên, sóng điện từ tùy theo
cường độ, tần số, khoảng cách, mức độ che chắn… mà có thể có ảnh hưởng nhất
định đến sức khoẻ con người; đồng thời các kết quả nghiên cứu cũng xác định
được mức độ an toàn (gọi là mức hơi nhiễm trường điện từ an toàn) đối với
khu vực sinh sống người dân, khu vực làm việc và khuyến nghị cần có các biện
pháp quản lý để đảm bảo an toàn hơn cho khu dân cư.
Kết luận của Tổ chức Y tế thế giới (được đưa ra trong tài liệu - WHO Fact
sheet N0304 May 2006: Electromagnetic fields and public health – Base stations
and wireless technologies) là: “Qua xem xét mức độ phơi nhiễm rất thấp và
các kết quả nghiên cứu thu thập tới nay, chưa có bằng chứng khoa học
thuyết phục nào cho thấy tín hiệu tần số vô tuyến yếu từ các trạm thu phát
vô tuyến và các mạng vô tuyến gây ra những ảnh hưởng có hại cho sức
khoẻ”.
111
Tại Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ đã có công văn số 616/BKHCN-
KHCN ngày 20/3/2006 gửi Văn hòng Chính hủ khẳng định cho đến nay chưa
có bằng chứng khoa học cho thấy sóng điện từ của các trạm thu phát sóng gây
nguy hiểm cho sức khoẻ.
Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) cũng đã có
công văn số 1251/BBCVT-KHCN ngày 28/6/2006 gửi Văn hòng Chính hủ
nêu rõ kết luận của Tổ chức Y tế thế giới là chưa có bằng chứng khoa học cho
thấy sóng điện từ của các trạm thu phát sóng gây nguy hiểm cho sức khoẻ.
Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều có tiêu chuẩn về mức giới hạn an
toàn của sóng điện từ dưới dạng bắt buộc áp dụng hoặc hướng dẫn, tự nguyện áp
dụng. Giới hạn của Uỷ ban quốc tế về phòng chống bức xạ phi ion hoá
(ICNIRP) được nhiều tổ chức khuyến nghị và nhiều nước chấp nhận. Ở Việt
Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
3718-1:2005 “Quản lý an toàn trong trường bức xạ tần số rađiô - Phần 1: Mức
hơi nhiễm lớn nhất trong dải tần từ 3 kHz đến 300 GHz”. Bộ Bưu chính, Viễn
thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) cũng đã có Quyết định số
19/2006/QĐ-BBCVT ngày 15/6/2006 quy định bắt buộc áp dụng TCVN 3718-
1:2005 đối với các trạm thu phát thông tin di động.
Hiện nay, hệ thống thu phát sóng của các đài thông tin duyên hải được đầu tư
đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Quốc tế và Việt Nam về bức xạ tần số. Việc
xây dựng các trạm thu phát sóng cũng đã được tuân thủ chặt chẽ theo các quy
định liên quan về chiều cao anten, tần số phát sóng, mức độ bức xạ điện từ đều
nằm trong giới hạn cho phép. Do vậy mức độ ảnh hưởng của các trạm thu phát
sóng của hệ thống thông tin duyên hải đối với sức khoẻ của người dân khu vực
lân cận được hạn chế tối đa. Các dự án đầu tư nâng cấp hạ tầng cho hệ thống
thông tin duyên hải trong quy hoạch nhằm nâng cấ các đài trạm, cũng như bổ
sung xây mới, đều được đầu tư trang thiết bị phù hợp theo các tiêu chuẩn Quốc
tế, nên mức độ ảnh hưởng đến môi trường sau khi quy hoạch là không đáng kể.
Đối với ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành hàng hải, quy hoạch tập
trung vào việc đầu tư hệ thống máy tính, thuê đường truyền, xây dựng cơ sở dữ
liệu, xây dựng các phần mềm nghiệp vụ, do vậy nội dung quy hoạch không có
hoạt động nào tác động trực tiế đến môi trường.
112
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
X.1 Bộ Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương liên quan, tổ chức triển khai thực hiện Quy
hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và ban hành các tiêu
chuẩn, quy chuẩn về chất lượng thiết bị thông tin trong ngành hàng hải
phù hợp với với sự phát triển của Việt Nam và thông lệ quốc tế;
- Chủ trì xây dựng, sửa đổi các quy định đối với hoạt động đăng ký, đăng
kiểm các tàu vận tải, tầu công vụ, tàu hoạt động tại các tuyến nội thủy
theo hướng đảm bảo trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu theo tiêu
chuẩn hàng hải quốc tế và quy định về đăng kiểm của Việt Nam
- Chủ trì xây dựng và ban hành danh mục, lộ trình cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến cho ngành hàng hải;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng các cơ chế huy
động các nguồn vốn và sử dụng các nguồn thu của ngành để đảm bảo
đầu tư cho hát triển hệ thống thông tin duyên hải và ứng dụng công
nghệ thông tin trong ngành hàng hải;
- Chủ trì xây dựng và ban hành kế hoạch, lộ trình số hoá một số đài thông
tin duyên hải trọng điểm.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính
sách quy định về đối tượng, mức và nguồn vốn để hỗ trợ cho các đối
tượng sự dụng dịch vụ thông tin duyên hải khi đầu tư chuyển đổi công
nghệ tương tự sang công nghệ số;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng kế hoạch và dự toán ngân
sách hàng năm cho phát triển hệ thống thông tin duyên hải và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành hàng hải;
- Chỉ đạo các đơn vị hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền cho tàu, thuyền
hoạt động trên biển các tần số phát tin dự báo thiên tai và trực canh cứu
hộ, cứu nạn của các Đài thông tin duyên hải;
X.2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc bố trí đủ vốn đầu tư hát triển từ ngân sách trung
ương cho các nhiệm vụ, chương trình, dự án trong dự toán ngân sách
hàng năm;
113
- Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) thực hiện quy hoạch.
- Chủ trì bổ sung đối tượng đầu tư cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải
và công nghệ thông tin ngành hàng hải được thực hiện đầu tư theo hình
thức đối tác công – tư (PPP).
X.3 Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương
cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho các dự
án trong quy hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo kết nối tin cậy, thông suốt hạ
tầng công nghệ thông tin của ngành với các Bộ, ngành liên quan nhằm
tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải theo khuyến nghị của
Công ước Fal-65 và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN.
X.4 Bộ Quốc phòng
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế cung
cấp thông tin phục vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và an
toàn hàng hải;
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan Đầu tư các dự án hệ thống
công nghệ thông tin của Biên phòng phù hợ , đồng bộ với hệ thống của
toàn ngành Hàng hải.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo kết nối tin cậy, thông suốt hạ
tầng công nghệ thông tin của ngành với các Bộ, ngành liên quan nhằm
tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải theo khuyến nghị của
Công ước Fal-65 và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN.
X.5 Bộ Y tế
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đầu tư các dự án hệ thống
công nghệ thông tin của các Trạm kiểm dịch y tế phù hợ , đồng bộ với
hệ thống của toàn ngành hàng hải.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo kết nối tin cậy, thông suốt hạ
tầng công nghệ thông tin của ngành với các Bộ, ngành liên quan nhằm
tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải theo khuyến nghị của
Công ước Fal-65 và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN.
X.6 Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các quy định về quản lý tài nguyên viễn thông đảm
bảo hoạt động hệ thống thông tin duyên hải phù hợp với điều kiện Việt
Nam và thông lệ quốc tế, ban hành quy định nhằm tăng cường kiểm tra,
kiểm soát đài vô tuyến tự phát của ngư dân;
114
- Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin; bồi dưỡng kiến
thức về công nghệ thông tin cho lãnh đạo các cấp.
X.7 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức tiếp nhận các loại thông tin liên quan để biên soạn và ra các bản
tin thông tin nghề cá cung cấ cho các đài thuộc hệ thống thông tin
duyên hải Việt Nam;
- Chủ trì việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
thông tin liên lạc cho các thuyền viên trên các tàu cá hoạt động trên
biển.
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đầu tư các dự án hệ thống
thông tin của ngành phù hợ , đồng bộ với hệ thống của toàn ngành
Hàng hải.
X.8 Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải triển khai thực hiện các mục tiêu và
nội dung của quy hoạch liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Bộ.
X.9 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
- Chỉ đạo các đơn trực thuộc tạo điều kiện khi triển khai xây dựng cơ sở
hạ tầng thông tin duyên hải và công nghệ thông tin ngành hàng hải tại
địa hương;
- Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn ngư dân sử dụng trang
thiết bị liên lạc, tăng cường kiểm tra kiểm soát đài vô tuyến tự phát của
ngư dân theo quy định;
- Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải triển khai thực hiện các mục tiêu và
nội dung của Quy hoạch.
X.10 Các doanh nghiệp của ngành hàng hải
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải khi triển khai
các dự án về thông tin duyên hải và công nghệ thông tin lớn của ngành
hàng hải phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động của ngành.
115
XI. PHỤ LỤC I: CÁC NHÓM DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
XI.1 Nhóm dự án trọng điểm
TT Tên chương trình, dự án Đơn vị
chủ trì
Đơn vị phối hợp Nguồn vốn Kinh phí
(tỷ đồng)
Thời gian
thực hiện
1 Nhóm dự án nâng cấp, hoàn thiện, phát
triển hạ tầng thông tin duyên hải.
Bộ Giao thông
vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và Truyền
thông
Ngân sách Nhà
nước, Quỹ VTCI
và nguồn vốn khác
542 2014-2020
2
Nhóm dự án đầu tư, nâng cấp hạ tầng và
ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành
hàng hải
Bộ Giao thông
vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách Nhà
nước, nguồn thu để
lại
25 2014 - 2015
Ngân sách nhà
nước, nguồn thu để
lại, ODA và hình
thức đối tác công
tư (PPP).
186 2016 - 2020
3 Nhóm dự án đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Bộ Giao thông
vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách Nhà
nước nguồn thu để
lại của ngành
7 2014 -2020
4 Nhóm dự án về lĩnh vực pháp chế và hợp
tác quốc tế
Bộ Giao thông
vận tải
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Ngân sách Nhà
nước và nguồn thu
để lại của ngành
7 2014 -2020
Tổng 767 2014 -2020
116
XI.2 Mô tả chi tiết nhóm dự án trọng điểm:
XI.2.1 Nhóm dự án nâng cấp, hoàn thiện, phát triển hạ tầng mạng lưới
TTDH
Nội dung đầu tư:
- Nâng cao năng lực hệ thống TTDH sử dụng sóng vô tuyến mặt đất,
bao gồm:
+ Thiết lập các trung tâm thu dự phòng nhằm nâng cao chất lượng
thông tin;
+ Kiện toàn hạ tầng mạng kết nối nội bộ các đài thông tin duyên hải
sử dụng các công nghệ truyền dẫn cáp quang, vệ tinh,…;
+ Bổ sung và phát triển hạ tầng để nâng cao năng lực thông tin cho
các Đài thông tin duyên hải tại những khu vực có mật độ tàu
thuyền, lưu lượng thông tin liên lạc lớn như Đà Nẵng, Nha Trang,
Hòn Gai, Thanh Hóa, Bến Thủy, Huế, Quy Nhơn, Phú Yên, Phan
Rang, Phan Thiết, Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang;
+ Thiết lập mới các Đài TTDH tại Nam Định, Bến Tre, đảo Phú
Quý và khu vực quần đảo Trường Sa;
Kinh phí: 332 tỷ đồng; Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, Quỹ Viễn thông
công ích Việt Nam và Nguồn vốn khác.
- Dự án ứng dụng công nghệ số cho hệ thống TTDH sử dụng sóng vô
tuyến mặt đất (Giai đoạn: 2017-2020):
+ Triển khai ứng dụng công nghệ số cho hệ thống TTDH đá ứng
định hướng tổ chức IMO trên các băng tần VHF/MF/HF nhằm
cung cấp các dịch vụ thông tin đa dạng, được chuẩn hóa giữa tàu
biển với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành như Cảng
vụ, Hoa tiêu, Bảo đảm ATHH, TKCN…, và các doanh nghiệp
Cảng, vận tải.
+ Xây dựng hạ tầng thu phát sóng sử dụng công nghệ số trên các
băng tần MF/HF, VHF tại một số đài TTDH trọng điểm.
Kinh phí: 50 tỷ đồng; Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, Quỹ Viễn thông
công ích Việt Nam và Nguồn vốn khác.
- Dự án đầu tư thiết lập Đài vệ tinh mặt đất Cospas Sarsat thế hệ mới
MEOLUT (đã được phê duyệt theo QĐ 135/QĐ-BGTVT ngày 20/1/2011): Đầu
tư, nâng cấ các đài thông tin vệ tinh LUT/MCC đá ứng định hướng phát triển
của các tổ chức Cospas Sarsat chuyển sang hệ thống vệ tinh tầm trung
MEOSAR và phao EPIRB thế hệ 2 (Giai đoạn: 2016-2018). Kinh phí: 85 tỷ
đồng; Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
- Dự án nâng cao năng lực hệ thống TTDH sử dụng sóng vệ tinh,
(Giai đoạn 2016-2018):
117
+ Chuyển đổi hạ tầng trạm cổng Đài LES Hải Phòng đá ứng hệ
thống vệ tinh Inmarsat thế hệ I4, I5,…
+ Thiết lập mạng dịch vụ thông tin vệ tinh băng rộng trên cơ sở sử
dụng hệ thống vệ tinh Vinasat quốc gia để phát triển hệ thống thông
tin biển, đảo,… (Giai đoạn : 2016-2018);
+ Thiết lập và tích hợp các hệ thống vệ tinh khác: Thuraya, Iridium,
AIS vệ tinh,… (Giai đoạn : 2016-2018);
Kinh phí: 50 tỷ đồng; Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước và Nguồn vốn
khác.
- Dự án đầu tư thiết lập hệ thống AIS trạm bờ: Thiết lập các trạm AIS
đài bờ phủ sóng toàn bộ vùng biển Việt Nam và thực hiện kết nối, đồng bộ với
LRIT, VTS,… hục vụ công tác quản lý (Giai đoạn: 2015-2018). Kinh phí: 25
tỷ đồng; Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác.
- Dự án xây dựng Hệ thống AIS trên các báo hiệu hàng hải (Kinh phí:
362,2 tỷ đồng, đã được phê duyệt theo QĐ 2987/QĐ-BGTVT ngày 19/11/2012
về phát triển BĐATHHVN), (Giai đoạn 2013-2020)
+ Dự kiến lắ đặt 1.395 thiết bị trên các đèn biển cấp I, II, III và trên
báo hiệu luồng. Trong đó:
o 109 lắ trên đèn biển được nâng cấp;
o 1286: trên luồng.
+ Hạ tầng trên bờ: dự kiến xây: 21 trạm cơ sở và 8 trạm trung tâm.
- Dự án thiết lập hệ thống nhận dạng và truy theo tầm xa LRIT (đang
thực hiện, giai đoạn: 2011-2014); Kinh phí: 80 tỷ đồng.
- Dự án xây dựng hệ thống quản lý tàu VTS (Kinh phí: 468 tỷ đồng, đã
được phê duyệt theo QĐ 2987/QĐ-BGTVT ngày 19/11/2012 về phát triển
BĐATHHVN), (Giai đoạn 2013-2020):
+ Xây dựng 05 hệ thống tại các tuyến luồng dự kiến sau: (1) Hòn Gai – Cái
Lân; (2) Hải Phòng; (3) Đà Nẵng; (4) Dung Quất; (4) Đầm Môn; (5 )Văn
Phong; (6) Cái mép – Thị Vải; (7) Kênh tắt – Trà Vinh; (8) Sài Gòn –
Vũng Tàu (đã xây dựng)
Tổng kinh phí dự kiến: 542 tỷ đồng (không bao gồm các dự án đang được
thực hiện)
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, Quỹ Viễn thông công ích Việt Nam, và các
nguồn vốn khác;
Thời gian thực hiện: 2014 - 2020
118
XI.2.2 Nhóm dự án đầu tư, nâng cấp hạ tầng và ứng dụng CNTT trong
ngành hàng hải
Nội dung đầu tư:
- Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống Công nghệ thông tin trong ngành
hàng hải phục vụ triển khai Chính phủ điện tử, thực hiện cơ chế hải quan một
cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông
hàng hải theo khuyến nghị của Công ước Fal-65; (Giai đoạn 2014-2015), kinh
phí: 5 tỷ đồng, nguồn vốn: ngân sách nhà nước.
- Trang bị, nâng cấp hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, và các thiết bị văn
hòng khác để đá ứng yêu cầu triển khai của các ứng dụng nghiệp vụ. (Giai
đoạn 2014-2015), kinh phí: 5 tỷ đồng, nguồn vốn: ngân sách nhà nước và nguồn
thu để lại.
- Xây dựng, nâng cấp 03 dịch vụ công trực tuyến mức 4, các phần mềm và
ứng dụng thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN,
tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải theo khuyến nghị của Công
ước Fal-65 (Giai đoạn 2014 -2015), kinh phí: 15 tỷ đồng, nguồn vốn: ngân sách
nhà nước và nguồn thu để lại.
- Nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu chung của ngành Hàng hải. (Giai đoạn
2016-2020), kinh phí: 20 tỷ đồng, nguồn vốn: ngân sách nhà nước, ODA,
nguồn thu để lại và hình thức đối tác công tư (PPP).
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống hội nghị trực tuyến chất lượng cao phục vụ tất
cả các cuộc họp qua môi trường mạng trong ngành hàng hải Việt Nam với các
đơn vị trực thuộc, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành đến các đơn vị liên quan
(Giai đoạn 2016-2020), kinh phí: 6 tỷ đồng, nguồn vốn: ngân sách nhà nước và
nguồn thu để lại.
- Xây dựng và chuẩn hóa các CSDL về hạ tầng hàng hải, CSDL về tàu biển,
CSDL thuyền viên, CSDL vận tải biển và dịch vụ hàng hải nhằm phục vụ công
tác quản lý nhà nước chuyên ngành. (Giai đoạn 2016-2020), kinh phí: 30 tỷ
đồng, nguồn vốn: ngân sách nhà nước, ODA, nguồn thu để lại và hình thức đối
tác công tư (PPP).
- Đầu tư xây dựng hệ thống văn hòng điện tử tích hợp vào cổng thông tin
điện tử ngành hàng hải (Giai đoạn 2016-2020), kinh phí: 30 tỷ đồng, nguồn vốn:
ngân sách nhà nước, ODA, nguồn thu để lại và hình thức đối tác công tư (PPP).
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tầu biển, cảng biển, luồng hàng hải,
phao, tiêu và hiển thị trực quan trên hệ thống thông tin địa lý (GIS).(Giai đoạn
2016 -2020), kinh phí: 20 tỷ đồng, nguồn vốn: ngân sách nhà nước, ODA,
nguồn thu để lại và hình thức đối tác công tư (PPP).
- Dự án hiện đại hoá hệ thống quản lý, cung cấp dịch vụ công ngành hàng
hải, bao gồm: xây dựng phần mềm nghiệp vụ quản lý thủ tục tàu ra vào cảng, kết
119
nối liên thông với các bộ ngành khác, xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công,
nâng cấp hoàn thiện cổng thông tin điện tử. (Giai đoạn 2016 -2020), kinh phí:
80 tỷ đồng, nguồn vốn: ngân sách nhà nước, ODA, nguồn thu để lại và hình
thức đối tác công tư (PPP).
- Chương trình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong quản lý và khai thác cảng
biển, vận tải biển và Logistic tại Việt Nam: Nghiên cứu kinh nghiệm thế giới và
tình hình ứng dụng CNTT trong trong quản lý và khai thác cảng biển, vận tải
biển và Logistic tại Việt Nam; nghiên cứu các chuẩn giao tiế điện tử ứng dụng
trong giao thương hàng hải; xây dựng chuẩn và đưa ra các khuyến nghị về việc
ứng dụng CNTT trong quản lý và khai thác cảng biển, vận tải biển và Logistic
tại Việt Nam;
Tổng kinh phí dự kiến: 211 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2014 - 2015 là: 25 tỷ đồng,.
Nguồn vốn: ngân sách nhà nước, nguồn thu để lại.
- Giai đoạn 2016 -2020 là 186 tỷ đồng
Nguồn vốn: ngân sách nhà nước, ODA, nguồn thu để lại và hình thức đối
tác công tư (PPP).
XI.2.3 Nhóm dự án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Nội dung đầu tư:
- Xây dựng trung tâm đào tạo nghiệp vụ khai thác thông tin hàng hải. (Giai
đoạn 2014-2020)
- Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo quản lý điều hành trong lĩnh vực
hàng hải. (Giai đoạn 2014-2020)
- Đào tạo nâng cao trình độ khai thác viên và kỹ thuật viên của hệ thống
thông tin duyên hải, đá ứng được tiêu chuẩn hội nhập quốc tế. (Giai đoạn
2014-2020)
- Đào tạo cho tất cả cán bộ, công chức trong ngành hàng hải về kỹ năng sử
dụng máy tính, Internet và các phần mềm quản lý chuyên dùng. (Giai đoạn
2014-2020)
- Xây dựng chương trình đào tạo và phổ cập kiến thức nghiệp vụ khai thác hệ
thống thông tin liên lạc cho ngư dân hoạt động trên biển. (Giai đoạn 2014-2020)
Tổng kinh phí dự kiến: 7 tỷ
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước và nguồn thu để lại của ngành.
Thời gian thực hiện: 2014-2020
XI.2.4 Nhóm dự án về lĩnh vực pháp chế và hợp tác quốc tế
- Chương trình xây dựng, hoàn thiện, hoàn thiện văn bản pháp luật trong lĩnh
vực thông tin liên lạc trên biển, bao gồm: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
120
trong lĩnh vực thông tin an toàn, an ninh và cứu nạn trên biển, xây dựng quy chế
phối hợp thông tin liên lạc, ban hành quy định về trang thiết bị an toàn an ninh
cho các tàu chạy tuyến thuỷ nội địa, chạy trên luồng hàng hải.(Giai đoạn 2014-
2020)
- Chương trình hợp tác quốc tế với các tổ chức liên quan, bao gồm: đăng cai
tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế về GMDSS, cử cán bộ tham gia làm việc
trực tiếp tại một số tổ chức quốc tế về hàng hải. (Giai đoạn 2014-2020)
- Chương trình xây dựng, hoàn thiện văn bản pháp luật phục vụ ứng dụng
CNTT trong ngành hàng hải. (Giai đoạn 2014-2020)
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế KOICA, IMO, JICA,… về chuẩn hóa ứng
dụng CNTT trong ngành hàng hải. (Giai đoạn 2014-2020)
Tổng kinh phí dự kiến: 7 tỷ
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước và nguồn thu để lại của ngành
Thời gian thực hiện: 2014-2020
121
XII. PHỤ LỤC II: BẢNG PHÂN CHIA PHỔ TẦN SỐ CHO CÁC
NGHIỆP VỤ
(trích từ Dự thảo quy hoạch phổ tần số Việt Nam giai đoạn 2015-2020)
Tần số (kHz) Phân chia của Khu vực 3 Phân chia của Việt Nam
14-19,95 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
5.55 5.56
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
5.56
20,05-70 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
5.56 5.58
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
5.56
70-72 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải 5.57
5.59
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải 5.57
72-84 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
84-86 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải 5.57
5.59
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải 5.57
86-90 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.57
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
90-110 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.62
Cố định
5.64
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.62
5.64
110-112 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
5.64
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
5.64
122
Tần số (kHz) Phân chia của Khu vực 3 Phân chia của Việt Nam
112-117,6 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải
5.64 5.65
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải
5.64
117,6-126 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
5.64
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
5.64
126-129 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải
5.64 5.65
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
Cố định
Di động hàng hải
5.64
129-130 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
5.64
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG 5.60
5.64
130-135,7 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
5.64
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
5.64
135,7-137,8 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
Nghiệ dư 5.67A
5.64 5.67B
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
Nghiệ dư 5.67A
5.64 5.67B
137,8-160 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
5.64
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
5.64
285-315 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG HẢI (pha vô tuyến) 5.73
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG HẢI (pha vô tuyến) 5.73
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
123
Tần số (kHz) Phân chia của Khu vực 3 Phân chia của Việt Nam
315-325 VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG HẢI (pha vô tuyến) 5.73
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG HẢI (pha vô tuyến) 5.73
415-472 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79
Vô tuyến dẫn đường hàng không 5.77
5.80
5.78 5.82
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79
Vô tuyến dẫn đường hàng không 5.77
5.80
5.78 5.82
472-479 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79
Nghiệ dư 5.80A
Vô tuyến dẫn đường hàng không
5.77 5.80
5.80B 5.82
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79
Nghiệ dư 5.80A
Vô tuyến dẫn đường hàng không
5.77 5.80
5.80B 5.82
479-495 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79
5.79A
Vô tuyến dẫn đường hàng không
5.77 5.80
5.82
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79
5.79A
Vô tuyến dẫn đường hàng không
5.77 5.80
5.82
495-505 DI ĐỘNG HÀNG HẢI
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
505-526,5 DI ĐỘNG HÀNG HẢI
5.79 5.79A 5.84
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
Di động hàng không
Di động mặt đất
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
5.79 5.79A 5.84
VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
Di động hàng không
Di động mặt đất
2065-2107 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.105
5.106
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
5.106
2170-2173,5 DI ĐỘNG HÀNG HẢI DI ĐỘNG HÀNG HẢI
2173,5-
2190,5
DI ĐỘNG (cứu nạn và gọi)
5.108 5.109 5.110 5.111
DI ĐỘNG (cứu nạn và gọi)
5.108 5.109 5.110 5.111
2190,5-2194 DI ĐỘNG HÀNG HẢI DI ĐỘNG HÀNG HẢI
124
Tần số (kHz) Phân chia của Khu vực 3 Phân chia của Việt Nam
4000-4063 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.127
5.126
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.127
5.126
4063-4438 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79A 5.109
5.110 5.130 5.131 5.132
5.128
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.79A 5.109
5.110 5.130 5.131 5.132
5.128
6200-6525 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.130 5.132
5.137
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.130 5.132
5.137
8100-8195 CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
CỐ ĐỊNH
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
8195-8815 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.132 5.145
5.111
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.132 5.145
5.111
12230-
13200
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.132 5.145
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.132 5.145
16360-
17410
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.132 5.145
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.109 5.110
5.132 5.145
18780-
18900
DI ĐỘNG HÀNG HẢI DI ĐỘNG HÀNG HẢI
19680-
19800
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.132 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.132
22000-
22855
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.132
5.156
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.132
25070-
25210
DI ĐỘNG HÀNG HẢI DI ĐỘNG HÀNG HẢI
26100-
26175
DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.132 DI ĐỘNG HÀNG HẢI 5.132
156,4875-
156,5625
DI ĐỘNG HÀNG HẢI (cứu nạn và
gọi qua gọi chọn số DSC)
5.111 5.226 5.227
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
VTN5A 5.111 5.226
125
Tần số (kHz) Phân chia của Khu vực 3 Phân chia của Việt Nam
156,7625-
156,7875
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ)
5.111 5.226 5.228
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ)
5.111 5.226 5.228
156,7875-
156,8125
DI ĐỘNG HÀNG HẢI (Cứu nạn và
gọi)
5.111 5.226
DI ĐỘNG HÀNG HẢI (Cứu nạn và
gọi)
5.111 5.226
156,8125-
156,8375
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ)
5.111 5.226 5.228
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ)
5.111 5.226 5.228
161,9625-
161,9875
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động hàng không (OR) 5.228E
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ) 5.228F
5.226
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động hàng không (OR) 5.228E
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ) 5.228F
5.226
162,0125-
162,0375
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động hàng không (OR) 5.228E
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ) 5.228F
5.226
DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Di động hàng không (OR) 5.228E
Di động qua vệ tinh (chiều từ trái
đất đến vũ trụ) 5.228F
5.226
126
XIII. PHỤ LỤC III: DANH SÁCH CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÔNG
TRỰC TUYẾN TRONG NGÀNH HÀNG HẢI
Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải được cung cấp trực tuyến
được chia theo các cấp có thẩm quyền quyết định như sau:
1. Cục Hàng hải Việt Nam
a. Các TTHC công được cung cấp ở mức 1:
Bảng 6. Các TTHC được cung cấp ở mức 1 tại Cục Hàng hải
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức
dịch vụ
công
trực
tuyến
1 Gia hạn Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn hoa tiêu hàng hải
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 1
2 Đổi Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa
tiêu hàng hải
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 1
b. Các TTHC công được cung cấp ở mức 2:
Bảng 7. Các TTHC được cung cấp ở mức 2 tại Cục Hàng hải
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức
dịch vụ
công
trực
tuyến
1 Cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn hoa tiêu hàng hải
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
2 Cấp Giấy chứng nhận vùng hoạt động
hoa tiêu hàng hải
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
3 Gia hạn, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
4 Gia hạn, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
5 Cấp Giấy chứng nhận vùng hoạt động
hoa tiêu hàng hải đối với hoa tiêu hàng
hải chuyển vùng hoạt động
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
127
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức
dịch vụ
công
trực
tuyến
6 Cấp Giấy chứng nhận phù hợp của cảng
biển
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
7 Xác nhận hàng năm Giấy chứng nhận
phù hợp của cảng biển
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
8 Cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo
đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối
với tổn thất ô nhiễm dầu năm 1992.
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
9 Cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo
đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối
với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu năm
2001.
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
10 Cấ mới Hộ chiếu thuyền viên Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
11 Cấ lại Hộ chiếu thuyền viên Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
12 Cấ Giấy chứng nhận huấn luyện viên
chính
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
13 Cấ lại Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, Giấy xác nhận việc cấ
Giấy chứng nhận, Giấy công nhận Giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, Giấy
chứng nhận huấn luyện viên chính
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
14 Cấ Giấy công nhận Giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
15 Đề nghị thiết lậ kết cấu hạ tầng cảng
biển tạm thời
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
16 Tàu thuyền nước ngoài đến cảng để thực
hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa
học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
128
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức
dịch vụ
công
trực
tuyến
chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước
cảng biển, huấn luyện, văn hóa, thể thao,
xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm
dò, khai thác tài nguyên và các hoạt
động khác về môi trường trong vùng
biển Việt Nam
17 Cấ Giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca,
thợ kỹ thuật điện
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
18 Công bố đóng bến cảng, cầu cảng, bến
hao và khu nước, vùng nước
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
19 Cấ Giấy xác nhận việc cấ Giấy chứng
nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS
hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận
vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn
chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn
luyện nghiệ vụ đặc biệt
(GCNHLNVĐB)
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
20 Phê duyệt danh sách học viên tham dự
khóa đào tạo nâng cao, khóa bồi dưỡng
nghiệ vụ; dự thi sỹ quan, thuyền
trưởng, máy trưởng và cấ Giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn sỹ quan,
thuyền trưởng, máy trưởng
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
21 Trả lời về sự hù hợ quy hoạch cảng
biển
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
22 Công bố mở bến cảng, cầu cảng và các
khu nước, vùng nước
Cục Hàng hải
Việt Nam
Hàng hải 2
2. Chi Cục hàng hải
a. Các TTHC công được cung cấp ở mức 1:
Bảng 8. Các TTHC công được cung cấp ở mức 1 tại các Chi cục Hàng hải
129
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức dịch
vụ công
trực tuyến
1 Cấp Sổ thuyền viên Chi Cục Hàng hải Hàng hải 1
b. Các TTHC công được cung cấp ở mức 2:
Bảng 9. Các TTHC công được cung cấp ở mức 2 tại các Chi cục Hàng hải
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức dịch
vụ công
trực tuyến
1 Đăng ký thay đổi tên chủ tàu biển Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
2 Đăng ký tàu biển Việt Nam Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
3 Đăng ký có thời hạn tàu biển Việt Nam Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
4 Đăng ký lại tàu biển Việt Nam Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
5 Đăng ký thay đổi tên tàu biển Việt Nam Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
6 Đăng ký thay đổi chủ sở hữu tàu biển Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
7 Đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ
thuật tàu biển
Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
8 Đăng ký thay đổi cơ quan đăng ký tàu
biển khu vực
Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
9 Đăng ký thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu
biển Việt Nam
Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
10 Đăng ký tạm thời tàu biển mang cờ quốc
tịch Việt Nam
Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
11 Đăng ký tàu biển Việt Nam đang đóng Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
12 Đăng ký tàu biển Việt Nam loại nhỏ Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
13 Xoá đăng ký tàu biển Việt Nam Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
130
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức dịch
vụ công
trực tuyến
14 Cấp Sổ thuyền viên. Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
15 Cấp lại Sổ thuyền viên Chi Cục Hàng hải Hàng hải 2
3. Các Cảng vụ
a. Các TTHC được cung cấp ở mức 2 tại các Cảng vụ bao gồm:
Bảng 10. Các TTHC công được cung cấp ở mức 2 tại các Cảng vụ Hàng hải
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức dịch
vụ công
trực tuyến
1 Thẩm định, phê duyệt Đánh giá an ninh
cảng biển
Cảng vụ Hàng hải Hàng hải 2
2 Phê duyệt hương án bảo đảm an toàn
hàng hải
Cảng vụ Hàng hải Hàng hải 2
b. Các TTHC được cung cấp ở mức 3 tại các Cảng vụ:
Bảng 11. Các TTHC công được cung cấp ở mức 3 tại các Cảng vụ Hàng hải
TT Tên thủ tục Cơ quan có thẩm
quyền quyết định
Lĩnh vực
thống kê
Mức dịch
vụ công
trực tuyến
1 Tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội
địa vào cảng biển
Cảng vụ Hàng hải Hàng hải 3
2 Tàu thuyền nhập cảnh tại cảng dầu khí
ngoài khơi
Cảng vụ Hàng hải Hàng hải 3
3 Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước
ngoài nhập cảnh
Cảng vụ Hàng hải Hàng hải 2
4 Tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội
địa rời cảng biển
Cảng vụ Hàng hải Hàng hải 2
5 Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước
ngoài xuất cảnh
Cảng vụ Hàng hải Hàng hải 2
131
XIV. PHỤ LỤC IV: BẢNG KHẢO SÁT NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
NGÀNH HÀNG HẢI
1. Nguồn nhân lực CNTT tại cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải
Bảng 12. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT tại các Cảng vụ
STT
Đơn vị
Cán bộ phụ trách
CNTT
Cán bộ kiêm nhiệm
phụ trách CNTT
Số
lượng
Trình độ Số
lượng Trình độ Đại
học
Cao
đẳng
1 Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho 0 1 Cao đẳng
2 Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa 1 Cử
nhân 1 Kỹ thuật viên
3 Cảng vụ hàng hải Nghệ An 0 1 Kỹ thuật viên
4 Cảng vụ hàng hải Quảng Nam 1 Cử
nhân 0
5 Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp 0 2 Đại học
6 Cảng vụ hàng hải Thái Bình 0 0
7 Cảng vụ hàng hải Đồng Nai 0 1
8 Cảng vụ hàng hải Thừa Thiên Huế 0 2 Đại học, Cao
đẳng
9 Cảng vụ hàng hải Quảng Trị 1 Cử
nhân 0
10 Cảng vụ hàng hải Quảng Bình 0 1
11 Cảng vụ hàng hải Nam Định 0 1 Đại học
13 Cảng vụ hàng hải Kiên Giang 1
14 Cảng vụ hàng hải Quy Nhơn 0 1 Trình độ vi
tính B
15 Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu 0 có
16 Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng 0 1 Trung cấp
17 Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ
Chí Minh 1
Cử
nhân 0
2. Nguồn nhân lực CNTT tại các doanh nghiệp ngành hàng hải
Bảng 13. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT tại các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải
STT Đơn vị Cán bộ phụ trách CNTT Cán bộ kiêm nhiệm phụ
trách CNTT
132
Số
lượng
Trình độ
Số
lượng
Trình độ
Đại học Cao
đẳng Đại học
Cao
đẳng,
chuyên
nghiệp
1 Công ty vận tải hàng công
nghê cao tại Hải Phòng 1 Cử nhân 1 Cử nhân
2 Công ty cổ phần vận tải
Biển Bắc 1 Cử nhân 0
3 Công ty CP vận tải biển
Việt Nam 3 Đại học 0
Bảng 14. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT tại các doanh nghiệp cảng biển
STT Đơn vị
Cán bộ phụ trách CNTT Cán bộ kiêm nhiệm phụ
trách CNTT
Số
lượng
Trình độ
Số
lượng
Trình độ
Đại học Cao
đẳng Đại học
Cao
đẳng,
chuyên
nghiệp
1 Công ty TNHH Cảng Hải
An 3 Kỹ sư
2 Công tyTNHH MTV Cảng
Nghệ Tĩnh 0 0
3 Công ty CP Cảng Đoạn Xá 0 3 Đại học
4 Công ty CP Container Việt
Nam 4 Cử nhân
5 Công ty liên doanh Bông
Sen 2 Cử nhân
6 Công ty liên doanh phát
triển tiếp vận số 1 4+3
Đại học,
trung cấp 0
133
XV. PHỤ LỤC V: BẢNG KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH HÀNG HẢI
Bảng 15. Hiện trạng hạ tầng CNTT tại các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải
STT Đơn vị
Máy chủ
Số lượng Mục đích sử dụng
1 Công ty vận tải hàng công nghê
cao tại Hải Phòng 1 Quản lý khai thác tàu, bãi, logistics
2 Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 2 Mail và phần mềm kế toán
3 Công ty CP vận tải biển Việt Nam 3 ISA, OC, Server cho các phần mềm
ứng dụng
Bảng 16. Hiện trạng hạ tầng CNTT tại các doanh nghiệp cảng biển
STT Đơn vị Máy chủ
Số lượng Mục đích sử dụng
1 Công ty TNHH Cảng Hải An 3 Lưu trữ dữ liệu quản lý điều hành
khai thác cảng
2 Công tyTNHH MTV Cảng Nghệ
Tĩnh 3 Kết nối mạng internet, mạng LAN
3 Công ty CP Cảng Đoạn Xá 1 Chạy CSDL, phần mềm quản lý
container
4 Cảng Hải Phòng 11 Quản lý điều hành
5 Công tyTNHH MTV Cảng Quảng
Ninh 1 Quản lý điều hành
6 Công ty cổ phần Cảng Vũng Áng
Việt - Lào (VLP) 1 Quản lý, khai thác, lưu trữ,
7 Công ty TNHH MTV Cảng Đà
Nẳng 1
Chạy CSDL, phần mềm quản lý
container
8 Công ty TNHH MTV Cảng Quy
Nhơn 1 Quản lý điều hành
9 Cty TNHH Một Thành Viên Cảng
Nha Trang 1 Quản lý nghiệp vụ, điều hành
10 Công ty TNHH MTV Cảng Sài
Gòn 1 Quán lý điều hành khai thác cảng
11 Công ty CP Container Việt Nam 2 Cài đặt phần mềm chuyên dụng
12 Công ty liên doanh Bông Sen 2+1 2 CSDL + 1 tường lửa
134
13 Công ty liên doanh phát triển tiếp
vận số 1 3
Chạy các ứng dụng phục vụ công
tác của Cảng
Bảng 17. Hiện trạng ứng dụng phần mềm trong quản lý tại các doanh nghiệp vận tải và dịch
vụ hàng hải
STT Đơn vị
Phần mềm nghiệp vụ phục vụ
quản lý điều hành dùng riêng
tại đơn vị
1 Công ty vận tải hàng công nghệ cao tại Hải
Phòng Có
2 Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc Không
3 Công ty CP vận tải biển Việt Nam Không
Bảng 18. Hiện trạng ứng dụng phần mềm trong quản lý tại các doanh nghiệp cảng biển
STT Đơn vị Phần mềm nghiệp vụ phục vụ quản
lý điều hành dùng riêng tại đơn vị
1 Công ty TNHH Cảng Hải An Có
2 Công tyTNHH MTV Cảng Nghệ Tĩnh Không
3 Công ty CP Cảng Đoạn Xá Có
4 Cảng Hải Phòng Có
5 Công tyTNHH MTV Cảng Quảng Ninh Có
6 Công ty cổ phần Cảng Vũng Áng Việt -
Lào (VLP) Có
7 Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẳng Có
8 Công ty TNHH MTV Cảng Quy Nhơn Có
9 Cty TNHH MTV Cảng Nha Trang Có
10 Công ty TNHH MTV Cảng Sài Gòn Có
11 Công ty CP Container Việt Nam Có
12 Công ty liên doanh Bông Sen Có
13 Công ty liên doanh phát triển tiếp vận số
1 Có