VAI TRÒ CỦA NT -proBNP TRONG CHẨN ĐOÁN và TIÊN LƯỢNG KHÓ THỞ CẤP Ở NGƯỜI CAO TUỔI ThS. BS. Nguyễn Trung Anh BV Lão khoa Trung ương, Hà Nội
VAI TRÒ CỦA NT-proBNP
TRONG CHẨN ĐOÁN và
TIÊN LƯỢNG KHÓ THỞ CẤP Ở
NGƯỜI CAO TUỔI
ThS. BS. Nguyễn Trung Anh
BV Lão khoa Trung ương, Hà Nội
2
Tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên trong tổng dân số
Năm 1979 1989 1999 2009 2012 2035
Số lượng (triệu người) 3,71 4,64 6,19 7,45 9,03 21,16
Dự báo dân số VN 2009-2019; Bộ kế hoạch và đầu tư – Tổng cục thống kê
3
Tỷ lệ người trên 80 tuổi tăng nhanh
Dự báo dân số VN 2009-2019; Bộ kế hoạch và đầu tư – Tổng cục thống kê
Vietnam Leading Causes of Death indicate that non-communicable diseases (NCDs) accounts for
the bulk of the burden from premature mortality in Vietnam.
Source : VN Health Care Statistic 2014
Cơ quan Đau ngực
Cơ quan
Khó thở cấp
Tim 45% Phổi 56%
Musculoskeletal 14% Tim 43%
Psychogenic 8% Psychogenic
Phổi 5% Upper airway obstruction
Gastrointestinal 4% Metabolic/endocrine
Nguyên nhân đau ngực và khó thở Tại Khoa Cấp cứu
Erhardt et al., (2002); Ray et al., (2006)
Thách thức chẩn đoán Triệu chứng
TC 1, vd: đau ngực
Bệnh C
vd: AMI* Bệnh B
Bệnh A
TC 2, vd: khó thở
Bệnh E Bệnh D
Vd: PE**
Diagnostic measures necessary
Mark (2008)
Cần chẩn đoán nhanh để xác định BN nào cần can thiệp ngay hay cho tiếp tục theo dõi hoặc xuất viện. Chẩn đoán phân biệt là quá trình cân nhắc, xem xét và loại trừ/xác định nguyên nhân gây bệnh.
* Acute myocardial infarction
** Pulmonary embolism
Vai trò của Dấu
ấn sinh học?
Chẩn đoán không chắc chắn trong đánh giá khó thở
Khó chẩn đoán phân biệt
Sau khi đánh giá lâm sàng đầy đủ, các BS điều trị được yêu cầu đưa ra
ước lượng khả năng từ từ 0% đến 100% suy tim là nguyên nhân gây khó
thở
Green, S. et al. (2008). Arch Int Medicine, 168, 741-748.
31% cá thể nằm trong “Vùng không
chắc chắn”
Chẩn đoán không chắc chắn ở BN khó thở Tiên lượng kém liên quan đến việc do dự quyết định
• 31% BN được đánh giá nằm trong
vùng xám/do dự bởi các BS điều trị
• Những BN nằm trong vùng không
chắc chắn (do dự quyết định) gặp
phải:
• Tiên lượng xấu đáng kể
• Tỷ lệ tử vong và tái nhập viện cao hơn
• Thời gian nằm viện lâu hơn!
Green, S. et al. (2008). Arch Int Medicine, 168(7), 741-748.
Giá trị của các dấu ấn tim tại khoa Cấp cứu Nhu cầu đặc biệt đối với suy tim
1 Suy tim là nguyên nhân nhập viện phổ biến ở người > 65 tuổi, gây tốn kém
nhất1. Do vậy, có nhu cầu giảm chi phí bệnh viện liên quan đến suy tim.
2
Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất của suy tim2 và cũng là triệu chứng
phổ biến nhất dẫn đến nhập viện trong suy tim cấp3, hiện vẫn thiếu phương
pháp khách quan để đánh giá triệu chứng này4. Có nhu cầu cần một dấu ấn
sinh học để hỗ trợ chẩn đoán nhanh BN nhập viện Cấp cứu có khó thở
nghi ngờ suy tim.
3
Tỷ lệ tử vong và nhập viện trong vòng 6 tháng sau suy tim mất bù cấp là 9–
15% và 30–45%, theo thứ tự5. Vì vậy, việc theo dõi BN suy tim liên tục để
có thể phát hiện sớm tình trạng xấu đi của BN và nhận diện những BN
có nguy cơ gia tăng tử vong và tiên lượng xấu là rất cần thiết.
4
Các BS bị hạn chế về các công cụ hỗ trợ khi quyết định xử trí và hiệu chỉnh
điều trị cho BN suy tim cần 1 xét nghiệm như một thông số khách quan
để hỗ trợ trong quá trình đưa ra quyết định. 1. Mueller et al (2004). N Eng J Med 350:647–654
2. Mebazza et al (2010). Eur Heart J 31:832–841
3. Metra et al (2010). Eur Heart J 12:499–507
4. Hogg & McMurray (2010). Eur Heart J 31:771–772
5. Metra et al (2011). Expert Opin Pharmacother 12:1369–1379
6. Januzzi (2012). Arch Cardiovasc Dis 105:40–50
Suy tim
Nguyên nhân phổ biến của suy tim là bệnh mạch vành
• BMV xuất hiện và tiến triển song hành với diễn tiến của MXV trong lòng ĐM
• Mảng xơ vữa hình thành được gọi là xơ vữa động mạch và xảy ra trong nhiều năm2
• Suy tim xảy ra khi tim không còn khả năng bơm đủ máu giàu oxygen đến các bộ phận cơ thể, đặc biệt là trong thời gian vận động3
• Triệu chứng của suy tim gồm: khó thở, tức ngực, sưng mắt cá chân hoặc chân, tăng hoặc giảm cân, mệt mỏi và chán ăn3
1. Available at http://www.heartfailure.org/eng_site/hf_circulation.asp last accessed July 2012
2. Available at http://www.nhlbi.nih.gov/health/health-topics/topics/heartattack/ last accessed July 2012
3. Available at http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmedhealth/PMH0001211/ last accessed July 2012
Tắc mạch máu gây ra bởi BMV
Tích tụ chất béo
Cục máu đông
Dòng chảy bị tắc
Tăng huyết áp cũng là YTNC chính đối với suy tim
Tăng huyết áp dẫn đến tái cấu trúc thất trái và RLCN
thất trái
Thời gian, hàng thập niên
Tử
vong
• Béo phì
• Đái tháo đường
• Hút thuốc
• Rối loạn mỡ máu RLCN
Tâm thu
RLCN
Tâm trương
RLCN thất trái cận lâm sàng
ST
Suy tim theo thời gian
Thời gian, tháng
Tăng huyết áp
Phì đại
thất trái
NMCT
Tái cấu trúc thất trái
Vasan & Levy (1996). Arch Intern Med 156:1789–1796.
Diễn tiến có thể quan sát
TC nhẹ và không rõ ràng Không triệu chứng
Chẩn đoán Ảnh hưởng
sinh học sớm
Những thay đổi
về phân tử
Những thay đổi cấu trúc giai đoạn sớm và trễ
Thay đổi
chức năng
Triệu chứng
Peptid bài niệu Natri (NPs)
Tổng hợp và phóng thích
pre-proBNP1-134
Meprin A BNP7-32
DPP-IV = dipeptidyl peptidase–IV
DPP-IV BNP3-32
proBNP1-108
BNP1-32
NT-proBNP1-76
proBNP1-108
Signal peptide (26 amino acids)
Căng thành cơ tim
Máu
T1/2=1-2 giờ, trơ
T1/2=20 phút,
có hoạt tính
page 13
NT-proBNP bổ sung cho quyết định trên lâm sàng
Trong biểu hiện khó thở cấp tại khoa CC
• Chỉ mình NT-proBNP đã vượt trội hơn
so với chỉ dựa vào khả năng ước
lượng chẩn đoán suy tim của BS lâm
sàng
• Độ nhạy và độ đặc hiệu được cải
thiện tốt hơn khi kết hợp thêm kết quả
NT-proBNP với chẩn đoán của BS
lâm sàng
• NT-proBNP so với phán đoán lâm
sàng, p=0.006
• Kết hợp so với NT-proBNP, p=0.04
• Kết hợp so với phán đoán lâm
sàng, p<0.001
NT-proBNP so với phán đoán lâm
sàng và kết hợp cà hai
Adapted from PRIDE1 study AUC, area under the curve
Januzzi, J.L. et al. (2005). Am J Cardiol, 95 (8), 948-954.
0
10
20
30
40
50
60
< 45 Y/O 45-54 Y/O 55-64 Y/O 65-74 Y/O 75+ Y/O
BNP
Phân tích – Giá trị tham chiếu theo tuổi của NPs Tăng theo tuổi phải được xét khi biện luận trong bối cảnh LS
Kết quả theo đơn vị pg/ml
0
50
100
150
200
250
< 45 Y/O 45-54 Y/O 55-64 Y/O 65-74 Y/O 75+ Y/O
NT-proBNP
Aggregate data from from FDA submission data in three BNP and two NT-proBNP package inserts. Advia package inserts
Centaur BNP Package Insert 2008; Biosite BNP Package Insert 2002; Abbott Axsym BNP Package Insert 2004; Roche NT-
proBNP II Package Insert 2008; Ortho NT-BNP Package Insert Version 1.0
15
Ngưỡng chẩn đoán của NT-proBNP tại khoa CC Nghiên cứu ICON
Phạm trù: “xác định”
(Ngưỡng xác định)
Ngưỡng tối ưu
< 50 tuổi (n = 184) 450 pg/mL
50 – 75 tuổi (n = 537) 900 pg/mL
> 75 tuổi (n = 535) 1,800 pg/mL
Phạm trù: “loại trừ”
(Ngưỡng loại trừ)
Ngưỡng tối ưu
Tất cả BN (n = 1,256) 300 pg/mL
• 1,259 BN nhập viện khoa CC với triệu chứng khó thở
– 4 nghiên cứu tiến cứu, phân tích hồi cứu chung
– 720 BN (57.3%) có chẩn đoán sau cùng là suy tim cấp
Januzzi, J. et al. (2006). Eur Heart J, 27(3), 330-337.
Chẩn đoán không chắc chắn trong đánh giá khó thở Nguyên nhân do tim so với không do tim
• Triệu chứng suy tim thường không
đặc hiệu
• Điều này làm rất khó chẩn đoán phân
biệt giữa suy tim và các nguyên nhân
khác
• Khó giải thích triệu chứng ở những
BN béo phì, lớn tuổi và BN bị bệnh
phổi mạn tính
ESC, European Society of Cardiology; NP, natriuretic peptide
1. McMurray, J.J. et al. (2012). Eur Heart J, 33, 1787-1847. 2. Thygesen, K. et al. (2012). Eur Heart J, 33, 2001–2006.
Những hạn chế khám lâm sàng1
Ekh
uyến
cáo
ES
C 2
012
đố
i vớ
i X
N N
T-p
roB
NP
2
Không khả năng suy tim
<300 pg/mL
Vùng xám
Chẩn đoán bằng hình ảnh
(>300 pg/mL và
<ngưỡng xác định)
Có khả năng suy tim
Xác nhận bằng chẩn đoán
hình ảnh
>450 pg/mL nếu <50 tuổi
>900 pg/mL nếu 50–75 tuổi
>1,800 pg/mL nếu >75 tuổi
Guidelines khuyến cáo sử dụng xét nghiệm NP
Tại khoa CC với than phiền khó thở
Guideline Khuyến cáo xét nghiệm NP ở BN nghi ngờ suy tim* *Liệt kê giới hạn đối với sử dụng lâm sàng trong bối cảnh cấp và không bao gồm tất cả các khuyến cáo cho NP
ACC/AHA1 • Nên xét nghiệm NP cho BN nhập viện khoa cấp cứu bị khó thở không rõ nguyên nhân, khi chẩn đoán
lâm sàng suy tim không chắc chắn (Class I, LOE A)
• NP và/hoặc cTroponin hữu ích trong tiên lượng hoặc mức độ nặng của bệnh trong suy tim mất bù cấp
(Class I, LOE A)
• NP hướng dẫn trong điều trị suy tim mất bù cấp (Class IIb, LOE C)
ESC2
• Nồng độ NP bình thường ở BN chưa điều trị loại trừ đáng kể bệnh tim mạch và được xem là phương
tiện để phân tầng nguy cơ chuyển bệnh đi siêu âm tim. Nhiều BN nghi ngờ suy tim được chuyển đi siêu
âm tim nhưng lại không thấy có bất thường tim mạch quan trọng nào
• Nên đo NPs để xem xét loại trừ các nguyên nhân gây khó thở khác và để có thông tin tiên lượng (Class
IIa, LOE C)
NICE3 • Khuyến cáo đo NP trước khi siêu âm tim cho BN nghi ngờ suy tim mà không bị NMCT trước đây
• NT-proBNP > 2,000 pg/mL nên chuyển ngay BN đi siêu âm tim và đánh giá bởi BS chuyên khoa
ACC, American College of Cardiology; AHA, American Heart Association; Class, class of recommendations; ECS, European Society of Cardiology; ED, emergency department; HF, Heart Failure; level of evidence, LOE; MI, myocardial infarction; NICE, National Institute for Health and Clinical Excellence; NP,
natriuretic peptide
1. Yancy, C. et al. (2013). J Am Coll Cardiol, 128, e240-e327.
2. McMurray, J.J. et al. (2012). Eur Heart J, 33, 1787-1847.
3. NICE clinical guideline 108. Issue date: August 2010. Available at: www.nice.org.uk/guidance/CG108.
Ngưỡng chẩn đoán của NT-proBNP tại khoa CC Nghiên cứu PRIDE
Xử trí các kết quả nằm trong vùng xám
• Các giá trị vùng xám được xác định là những trị số nằm giữa ngưỡng
‘loại trừ’ (300 pg/mL) và ngưỡng ‘xác định’ điều chỉnh theo tuổi của NT-
proBNP
• Phân tầng theo tuổi giúp giảm các kết quả vùng xám so với ngưỡng chẩn
đoán đơn
• Vùng xám vẫn còn ~20% BN
• Chẩn đoán phân biệt nguyên nhân làm cho kết quả NT-proBNP ở vùng
xám rất quan trọng
• Kết quả vùng xám có tầm quan trọng để tiên lượng vì vậy không thể xem
nhẹ như không đem lại lợi ích gì
Van Kimmenade, R.L. et al. (2006). Am J Cardiol, 98(3), 386-390.
Ngưỡng chẩn đoán của NT-proBNP tại khoa CC Nghiên cứu PRIDE
Van Kimmenade, R.L. et al. (2008). Am J Cardiol, 101(3), S39-S42.
Giá trị vùng xám và sống còn cộng dồn • NT-proBNP là dấu hiệu dự báo xuất
sắc tử vong trong vòng 60 ngày bất kể
BN được chẩn đoán có suy tim cấp hay
không
• Phần lớn BN không suy tim bao có giá
trị nằm trong vùng xám gồm các bệnh
rối loạn nhịp tim (rung nhĩ) và những
bệnh lý phổi gây giãn thất phải (thuyên
tắc phổi, tăng áp phổi, COPD, hoặc
suyễn)
NT-proBNP có thể so sánh với chức năng phân loại NYHA
Ở những BN suy tim cấp
IQR, interquartile range
Januzzi, J.L. et al. (2006). Eur Heart J, 27(3), 330-337.
Boxes represent IQRs; Whiskers represent the 5th and 95th percentiles
Nhận thấy nồng độ NT-proBNP gia tăng
theo tiến triển độ nặng suy tim
NYHA class Median (pg/mL) IQR (pg/mL)
II 3,512 1,395 - 8,588
III 5,610 2,260 - 11,001
IV 6,196 2,757 - 13,295
Dự báo nguy cơ tử vong trong suy tim cấp Kết hợp NT-proBNP và phân loại NYHA
NYHA, New York Heart Association
Baggish, A.L. et al. (2010). Biomarkers, 15(4), 307-314.
Nồng độ NT-proBNP tăng > 5,180 pg/mL khi kết hợp với phân loại NYHA đã cải
thiện dự báo nguy cơ tử vong
Biện luận kết quả NT-proBNP Tăng nồng độ NP: phải chẩn đoán phân biệt
• Bệnh cơ tim
– Bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim,
viêm (viêm cơ tim và hóa trị)
• Bệnh van tim
– Hẹp hoặc trào ngược van động
mạch chủ và van hai lá
• Loạn nhịp tim
– Rung nhĩ
• Suy thận
• Thiếu máu
• Bệnh nặng
– Nhiễm trùng hệ thống, hội chứng
hô hấp ở người lớn, phỏng, NMCT
• Đột quỵ
• Bệnh tim phổi
– Khó thở lúc ngủ, thuyên tắc phổi,
tăng áp phổi, bệnh tim bẩm sinh
NPs, natriuretic peptides
NT-proBNP và tiên lượng trong khó thở cấp
• Nồng độ NT-proBNP có liên quan đến độ nặng suy tim và mức độ bất
thường chính của tim mạch
• Quan trọng là NT-proBNP có thể tiên lượng các tình trạng tim khác ngoài
suy tim nhưng có biểu hiện khó thở cấp
• Nồng độ NT-proBNP có giá trị tiên lượng rất lớn và độc lập các kết cục
trong suy tim
Tỷ lệ tử vong dài hạn và sống còn điều chỉnh theo tuổi
Nghiên cứu PRIDE
Không suy tim Suy tim
Januzzi, J.L. et al. (2006). Arch Intern Med, 166(3), 315-320.
NT-proBNP tại khoa CC: nghiên cứu PROMPT Dự báo tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân
Luchner, A. et al. (2012). Eur J Heart Fail, 14(3), 259-267.
Tử vong trong vòng 6 tháng Tử vong nội viện
Tiên lượng trong suy tim mất bù cấp Xét nghiệm liên tiếp NT-proBNP cải thiện dự báo nguy cơ
Tỷ lệ biến cố tích tụ cao hơn ở BN có phần trăm giảm NT-proBNP ≤30% so với >30%
Salah, K. et al. (2014). Heart, 100(2): 115-25.
Chỉ số xuất viện bao gồm NT-proBNP dự báo biến cố tim mạch
ÉLAN-HF Score kết hợp NT-proBNP với các YTNC khác
Predictor Score for 180-day mortality*
NT-proBNP reduction ≤30% 1
NT-proBNP discharge value 1,500–5,000 pg/mL
NT-proBNP discharge value 5,000–15,000 pg/mL
NT-proBNP discharge value >15,000 pg/mL
1
3
4
Aged ≥75 years at admission 1
Peripheral oedema at admission 1
Systolic blood pressure ≤115 mmHg on admission 1
Hyponatremia on admission (sodium <135 mmol/L) 1
Serum urea ≥15 mmol/L at discharge 1
New York Heart Association class III/IV at discharge 1
*Maximum penalty point in the ÉLAN-HF risk score is 11;
CV, cardiovascular; ÉLAN-HF, European coLlaboration on Acute decompeNsated Heart Failure
Salah, K., et al. (2013). Heart Epub 2013, Oct 31
NT-proBNP gia tăng cung cấp chỉ số nguy cơ cao nhất
Chỉ số ÉLAN-HF Score bao gồm NT-proBNP Chỉ số nguy cơ biến cố xấu rất có giá trị
ÉLAN-HF Score được công nhận trong
nghiên cứu đoàn hệ BOT-Acute HF
– Bao gồm giá trị biến đổi nồng độ
NT-proBNP (nhập viện đến xuất
viện)
• Cung cấp thông tin tin cậy dự báo
suy tim mất bù cấp trong tương lai
sau khi xuất viện
• Cải thiện dự báo tử vong
(phân loại lại đến 62%, p<0.001)
BOT-Acute HF, NT-proBNP in the Optimisation of Treatment after recent Acute Heart Failure; ÉLAN-HF, European coLlaboration on Acute decompeNsated
Heart Failure
Salah, K. et al. (2014). Heart, 100(2): 115-25.
Xét nghiệm NT-proBNP tại khoa CC Kết luận
Chẩn đoán • Xét nghiệm NT-proBNP:
• Vượt trội hơn so với phán đoán lâm sàng để đánh giá BN khó thở cấp
• Độ nhạy và độ đặc hiệu cao để chẩn đoán và loại trừ suy tim cấp ở BN khó
thở
• Để loại trừ suy tim cấp, nồng độ NT-proBNP 300 pg/mL có giá trị dự đoán âm
(negative predictive value-NPV) là 99%
• Tuy không tuyệt đối cần thiết nhưng ngưỡng phân tầng theo tuổi của NT-proBNP
là 450/900/1,800 pg/mL tương ứng với lứa tuổi <50/50-75/>75 sẽ cải thiện độ
chính xác
• Vì vậy khuyến khích dùng ngưỡng phân tầng theo tuổi
• Các giá trị nằm trong vùng xám cần phải đánh giá lâm sàng, nhưng dù sao cũng
liên quan đến kết cục xấu
Xét nghiệm NT-proBNP tại khoa CC Kết luận
Tiên lượng
• Ở BN khó thở cấp do bất kể nguyên nhân nào thì tăng nồng độ NT-proBNP
đều có giá trị tiên lượng mạnh mẽ
• Đo NT-proBNP cho BN lúc nhập viện bị khó thở cấp được khuyến cáo
• Ở BN suy tim mạn mất bù cấp:
• Ngưỡng NT-proBNP khoảng 5,000 pg/mL1 rất có giá trị tiên lượng để dự
báo nguy cơ ngắn hạn
• Đối với phân tầng nguy cơ 1 năm thì giá trị NT-proBNP khoảng 1,000
pg/mL là tối ưu
Baggish, A.L. et al. (2008). Am J Cardiol, 101, S49-S55.
Xin cảm ơn