UBND TỈNH LÂM ĐỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ CÔNG THƢƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 339 /BC-SCT Lâm Đồng, ngày 28 tháng 02 năm 2019 BÁO CÁO ƢỚC TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG THƢƠNG THÁNG 02 NĂM 2019 I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP – THƢƠNG MẠI: 1. Lĩnh vực công nghiệp: (Xem biểu 1,2) 1.1. Giá trị sản xuất công nghiệp: Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tiếp tục ổn định và tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 02 năm 2019 ước đạt 1.249,76 tỷ đồng, tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành khai khoáng ước đạt 21,30 tỷ đồng tăng 6,14% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 886,95 tỷ đồng tăng 10,68% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 324,74 tỷ đồng tăng 8,56% so với cùng kỳ năm trước; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 16,77 tỷ đồng tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) lũy kế 02 tháng đầu năm 2019 ước đạt 2.452,82 tỷ đồng, tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước, đạt 15,04% so với kế hoạch năm 2019. Trong đó: ngành khai khoáng ước đạt 41,04 tỷ đồng tăng 3,89% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 1.722,85 tỷ đồng tăng 9,21% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 6 55,29 tỷ đồng tăng 7,63% so với cùng kỳ năm trước; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 33,63 tỷ tăng 7,09% so với cùng kỳ năm trước. 1.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tháng 02 năm 2019 tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Tăng hầu hết ở 4 ngành công nghiệp: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,14%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,68%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 8,56% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,89%. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng 02 tháng đầu năm 2019 tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước. Tăng ở hầu hết các ngành công nghiệp trong đó, ngành khai khoáng tăng 3,89%, ngành công nghiệp chế
13
Embed
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG Bao ca…điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia. Dự tính chỉ số sản xuất tháng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ CÔNG THƢƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 339 /BC-SCT Lâm Đồng, ngày 28 tháng 02 năm 2019
BÁO CÁO
ƢỚC TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
NGÀNH CÔNG THƢƠNG THÁNG 02 NĂM 2019
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP – THƢƠNG MẠI:
1. Lĩnh vực công nghiệp: (Xem biểu 1,2)
1.1. Giá trị sản xuất công nghiệp:
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tiếp tục ổn
định và tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 02 năm 2019
ước đạt 1.249,76 tỷ đồng, tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
ngành khai khoáng ước đạt 21,30 tỷ đồng tăng 6,14% so với cùng kỳ năm trước;
công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 886,95 tỷ đồng tăng 10,68% so với cùng
kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện khí đốt, nước nóng hơi nước và điều
hòa không khí ước đạt 324,74 tỷ đồng tăng 8,56% so với cùng kỳ năm trước;
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 16,77 tỷ
đồng tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) lũy kế 02 tháng đầu
năm 2019 ước đạt 2.452,82 tỷ đồng, tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước, đạt
15,04% so với kế hoạch năm 2019. Trong đó: ngành khai khoáng ước đạt 41,04
tỷ đồng tăng 3,89% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến chế tạo ước
đạt 1.722,85 tỷ đồng tăng 9,21% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân
phối điện khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí ước đạt 655,29 tỷ
đồng tăng 7,63% so với cùng kỳ năm trước; cung cấp nước, hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải ước đạt 33,63 tỷ tăng 7,09% so với cùng kỳ năm
trước.
1.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tháng
02 năm 2019 tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Tăng hầu hết ở 4 ngành
công nghiệp: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 6,14%; ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 10,68%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 8,56% và
ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,89%.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng 02 tháng
đầu năm 2019 tăng 8,66% so với cùng kỳ năm trước. Tăng ở hầu hết các ngành
công nghiệp trong đó, ngành khai khoáng tăng 3,89%, ngành công nghiệp chế
2
biến tăng khá tăng 9,21%, sản xuất phân phối điện tăng 7,63% và ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,09%.
1.3. Tình hình phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu:
a) Công nghiệp khai khoáng:
Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng dự tính tháng 02 năm 2019 tăng 6,14%
so với cùng kỳ năm trước; trong đó, chủ yếu tăng ở ngành khai thác quặng kim
loại, tinh quặng bô xít tăng 12,32%; khai khoáng khác như đá cát sỏi, cao lanh
tăng 2,35%.
b) Công nghiệp chế biến chế tạo:
Chỉ số sản xuất dự tính tháng 02 năm 2019 tăng 10,68% so với cùng kỳ
năm trước, tăng mạnh ở các ngành: ngành sản xuất kim loại (bauxit) tăng
29,27%; sản xuất thuốc hóa dược tăng 15,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi
kim loại tăng 14,24% so với cùng kỳ năm trước; chế biến gỗ 12,13%; dệt tăng
10,17%; sản xuất phân bón hóa chất tăng 8,04%; sản xuất sản phẩm từ plastic
tăng 7,79%...; các ngành có chỉ số tăng nhẹ như: sản xuất chế biến thực phẩm
tăng 3,72%; sản xuất đồ uống tăng 1,19%; sản xuất sản phẩm từ kim loại tăng
1,09% so cùng kỳ năm trước.
c) Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều
hòa không khí:
Trong tháng 02 năm 2019 tiếp tục duy trì công suất chạy máy phát điện
cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; đồng thời đảm bảo
yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện và duy trì dòng chảy, sản lượng
điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia.
Dự tính chỉ số sản xuất tháng 02 năm 2019 tăng 8,56% so với cùng kỳ năm
trước.
d) Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải:
Chỉ số sản xuất tháng 02 năm 2019 tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,33% và hoạt động thu gom rác
thải tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước.
2. Lĩnh vực thƣơng mại:
2.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ: (Xem biểu 3A)
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 năm 2019
đạt 4.710 tỷ đồng, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02 năm 2019 ước đạt 3.306,9 tỷ đồng,
chiếm 70,21% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 11,93% so
cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch tháng 02 năm 2019 ước đạt
896,1 tỷ đồng, chiếm 19,03% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ,
tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước.
3
Doanh thu dịch vụ tháng 02 năm 2019 ước đạt 506,9 tỷ đồng, chiếm
10,76% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 14,3% so với cùng
kỳ năm trước.
Chia theo thành phần kinh tế:
Khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 397,9 tỷ đồng, chiếm 8,45% tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 17,83% so với cùng kỳ năm trước.
Khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 4.241,2 tỷ đồng, chiếm 90,05%
tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 12,23% so với cùng kỳ
năm trước.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 70,86 tỷ đồng, chiếm
1,5% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ, tăng 13,61% so với cùng
kỳ năm trước.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lũy kế 02 tháng đầu
năm 2019 đạt 9.237,02 tỷ đồng, đạt 15,92% kế hoạch năm 2019.
2.2. Xuất nhập khẩu: (Xem biểu 3B)
a) Xuất khẩu:
Ước kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh tháng 02 năm 2019 đạt 57,05 triệu
USD, tăng 43,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Doanh nghiệp trong nước ước đạt 36,5 triệu USD, tăng gần 50% so với
cùng kỳ trước, chiếm 64% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 20,5 triệu USD, tăng
33% so cùng kỳ năm trước, chiếm 36% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
Giá trị xuất khẩu lũy kế 02 tháng đầu năm 2019 ước đạt 116,7 triệu USD,
đạt 16,21% kế hoạch năm 2019.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
- Mặt hàng Alumin và hydroxit nhôm: Dự ước sản lượng tháng 02 năm
2019 đạt 54,8 ngàn tấn, giá trị 21 triệu USD, tăng 21,7% về lượng và 43,5% về
giá trị so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường chính là: Singapore, Trung
Quốc, Nhật, Thụy Sỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc, Hong Kong, và Du Bai.
- Mặt hàng cà phê nhân: Dự ước sản lượng xuất khẩu trong tháng 02/2019
đạt 9,6 ngàn tấn, giá trị 17,6 triệu USD, tăng 56,6% về lượng và 43% về giá trị
so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số thị trường tiêu thụ chủ yếu như:
Mỹ, Mexico, Anh, Ý, Đức, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Phần Lan,
Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Ucraina và một số nước khác.
- Mặt hàng chè chế biến: Dự ước sản lượng chè xuất khẩu tháng 02/2019
đạt 995 tấn, giá trị 2,14 triệu USD, tăng 20% về lượng và 21% về giá trị so với
cùng kỳ năm trước. Đài Loan, Pakistan và Afganistan vẫn là thị trường xuất
4
khẩu chính của tỉnh. Mặt hàng chè chế biến chủ yếu là: Chè xanh, chè đen, chè
Oolong và chè lên men.
- Mặt hàng rau quả: Dự ước sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của nhóm
hàng này sang Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Thái Lan và một số nước khác
trong tháng 02/2019 là 1.015 tấn và 2,5 triệu USD tăng 7,3% về lượng và tăng
21,4% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
- Hạt điều nhân: Ước đạt 112 tấn và đạt 0,85 triệu USD, giảm 12,21% về
lượng và giảm 16,67% về giá trị. Thị trường chủ yếu là Trung Quốc, Mỹ,
Singapore, Nhật, Đức.
- Hoa các loại: Ước đạt 30 triệu cành hoa các loại với kim ngạch 3,9 triệu
USD, tăng 39% về lượng và 54% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng
hoa các loại chủ yếu do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
(Cty Hasfarm, Cty Apollo, Cty Nhật Việt, Cty Hoa Trường Xuân), thị trường
xuất khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Úc, Trung Quốc, một số nước EU, Đài Loan,
Mỹ,…
- Hàng dệt may: Xuất khẩu ước đạt giá trị 1,57 triệu USD tăng gấp 2,5 lần
so với cùng kỳ năm trước. Thị trường tiêu thụ mặt hàng này chủ yếu là thị
trường Hàn Quốc, Mỹ, Anh, Đức và một số nước khác.
b) Nhập khẩu:
Dự ước kim ngạch nhập khẩu trong tháng 02 năm 2019 ước đạt 28 triệu
USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn
là nguyên liệu dệt và các sản phẩm dệt may; hạt giống, củ giống, hoa giống; kim
loại; hóa chất; bao bì, máy móc,…Trong đó, mặt hàng nhập khẩu chiếm giá trị
lớn nhất là nguyên liệu và sản phẩm dệt may (20,3 triệu USD).
Lũy kế giá trị nhập khẩu 02 tháng đầu năm 2019 là 34,2 triệu USD, tăng
156,41% so với cùng kỳ năm trước và đạt 12,3% kế hoạch năm 2019.
II. KẾT QUẢ TRÊN CÁC LĨNH VỰC:
1. Lĩnh vực công nghiệp:
- Tiếp tục theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp
(CCN) trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch xúc tiến thu hút đầu tư vào CCN1;
đôn đốc, hướng dẫn Công ty Đại Đức hoàn thiện hồ sơ thành lập CCN Lộc
Thắng, hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng CCN.
- Triển khai nhân rộng mô hình phát triển Trung tâm sau thu hoạch năm
2019, hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh của
tỉnh, đồng thời rà soát các chính sách hỗ trợ trình UBND tỉnh áp dụng cụ thể
theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của Hội đồng nhân dân2.
1 Tổ chức Hội nghị kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trọng điểm
của tỉnh tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc. 2 Về việc ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5
2. Lĩnh vực thƣơng mại:
2.1. Công tác quản lý thị trƣờng, phòng chống buôn lậu, gian lận
thƣơng mại, hàng giả:
Trong tháng 02 năm 2019, các lực lượng chức năng trực thuộc Ban chỉ đạo
389 địa phương tỉnh Lâm Đồng đã tiến hành kiểm tra, xử lý như sau: Tổng số vụ
thanh tra, kiểm tra: 54 vụ; tổng số vụ vi phạm, xử lý: 44 vụ. Trong đó: Buôn
bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng lậu 44 vụ, gian lận thương mại 02 vụ.
Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính là: 304.450.000 đồng. Hàng hoá tịch
thu trị giá: 188.530.000 đồng (gồm: quần áo, sữa, pháo, đồ chơi trẻ em...). Xử lý
hình sự: 04 vụ/ 05 đối tượng.3
2.2. Công tác bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng: Chuẩn bị các điều kiện
tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam
năm 2019 làm cơ sở để chuẩn bị tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền
của người tiêu dùng Việt Nam năm 2019 (dự kiến 16/3/2019, thứ 7 tổ chức Mít
tinh tại Hòa Bình).
2.3. Công tác bình ổn thị trƣờng:
- Trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2019, nhìn chung sức mua trên thị
trường Tết Nguyên Đán không tăng đột biến và không tăng mạnh như các năm;
các mặt hàng thiết yếu phục vụ tết như lương thực, thực phẩm tươi sống và các
mặt hàng công nghệ thực phẩm trên địa bàn rất phong phú về chủng loại, giá cả
hợp lý đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng mua sắm của người dân và du khách. Thị
trường hoa, cây kiểng, trái cây... phục vụ Tết cũng đa dạng và phong phú nhưng
nhìn chung cung có phần vượt cầu nên người kinh doanh ngành hàng này hiệu
quả không cao.
- Vận động 04 đơn vị tham gia đăng ký bán hàng bình ổn thị trường dịp Tết
Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019; các mặt hàng bình ổn thị trường đã được các
doanh nghiệp bán giá ổn định trong suốt thời gian bình ổn, niêm yết giá bán
công khai, và cam kết bán đúng giá hoặc thấp hơn giá đăng ký4.
3 Lực lượng Công an: Tổng số vụ phát hiện và xử lý: 32 vụ/34 đối tượng (PC03: 03 vụ/03 đối tượng; CA
các huyện, TP: 27 vụ/31 đối tượng). Về xử lý hình sự: 04 vụ/05 đối tượng. Trong đó: 02 vụ/03 đối tượng – Sản
xuất, buôn bán hàng cấm là pháp nổ (CA Đức Trọng); 01 vụ/01 đối tượng – Mua bán trái phép pháo nổ và 01
vụ/01 đối tượng – Tàng trữ trái phép pháo nổ (CA Lâm Hà). Về xử lý hành chính: 28 vụ/29 đối tượng. Phạt vi
phạm hành chính số tiền trên 171.700.000 đồng. Thu giữ các loại hàng hóa vi phạm trị giá khoảng 100.000.000
đồng. Các hành vi vi phạm: Buôn bán, kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ: 13
vụ/13 đối tượng (PC03: 02 vụ/02 đối tượng; CA các huyện, TP:11 vụ/11 đối tượng). Sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm: 15 vụ/19 đối tượng – mặt hàng pháo, thuốc lá (CA Đức Trọng: 07/11, Lâm Hà:
05/05, Di Linh: 02/02, PC03: 01/01). Gian lận thương mại: 02 vụ/02 đối tượng (CA các huyện, thành phố). Hàng
giả: 0.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phát hiện, xử lý 16 vụ vi phạm, phạt tiền: 133.750.000 đồng,
tịch thu hàng hóa vi phạm trị giá: 88.530.000 đồng.
Sở Khoa học & Công nghệ: Kiểm tra 10 vụ, không phát hiện vi phạm. 4 Chi nhánh Công ty Cổ phần Espace Business Huế tại Tp. Đà Lạt (Siêu thị Big C Đà Lạt), Công ty
TNHH Sài Gòn Coop Bảo Lộc (Siêu thị Coop Bảo Lộc), Công ty cổ phần Thương mại Lâm Đồng, Công ty CP
Chăn nuôi C.P Việt Nam Chi nhánh Lâm Đồng. Gồm các mặt hàng: Gạo, đậu xanh, đậu nành, muối, đường, dầu