TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***-------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Sinh viên thực hiện : Lê Thùy Liên Lớp : Anh 6 Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng Hà Nội, tháng 5 năm 2010
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2010 - 2015
Sinh viên thực hiện : Lê Thùy Liên
Lớp : Anh 6
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
I. Vài nét về thị trƣờng chứng khoán ...................................................... 4
1. Nguồn gốc hình thành của thị trƣờng chứng khoán ............................. 4
2. Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán ..................................... 6
2.1. Tổ chức phát hành ....................................................................... 6
2.2. Nhà đầu tƣ ................................................................................... 7
2.3. Công ty chứng khoán ................................................................... 7
2.4. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán và thị trƣờng chứng
Nhận xét từ bảng trên cho thấy, năm 2007 doanh thu từ hoạt động tự doanh
chứng khoán của SSI đạt xấp xỉ 696 tỷ đồng, chiếm 54% tổng doanh thu của công
ty. Nhờ vào những cuộc đấu giá các công ty trong giai đoạn 2005-2006 với vốn đầu
tƣ ban đầu thấp và những công ty tiềm năng mà SSI tƣ vấn cổ phần hoá, tƣ vấn
3 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của các công ty VCBS, SSI, BVSC, HASECO
36
niêm yết. Ngoài ra SSI thực hiện các hoạt động đầu tƣ và các công ty theo kiểu đối
tác chiến lƣợc nhƣ đầu tƣ vào Tập Đoàn Hoàng Anh Gia Lai, đầu tƣ vào ngân hàng
PG Bank với giá thấp hơn 20.000 đồng/cp. Hoạt động đầu tƣ này của SSI đảm bảo
tỷ lệ lợi nhuận lớn, trong hoàn cảnh tình hình đấu giá ngày càng khó, và mặt bằng
đấu giá cao. Tuy nhiên, biến động lợi nhuận của SSI cũng tăng mạnh khi thị trƣờng
sụt giảm và nhất là đối với lợi nhuận từ hoạt động tự doanh. Điều này đƣợc chứng
minh bằng doanh thu tự doanh của công ty chứng khoán này trong năm 2008, doanh
thu tự doanh giảm gần 35% chỉ còn gần 454 tỷ đồng. Song so với tình hình khó
khăn chung của toàn thị trƣờng thì SSI vẫn là công ty chứng khoán hoạt động ổn
định và hiệu quả nhất trƣớc những bất ổn của thị trƣờng chứng khoán năm 2008.
Trong khi đó, hoạt động tự doanh chỉ chiếm tỷ trọng vừa phải trong cơ cấu lợi
nhuận của BVSC, năm 2006, lợi nhuận của hoạt động tự doanh chỉ chiếm 30% lợi
nhuận của công ty. Năm 2006 doanh thu từ hoạt động tự doanh của BVSC đạt xấp
xỉ 19 tỷ đồng chỉ chiếm 9% tổng doanh thu của công ty. Nhƣng trong năm 2007,
doanh thu từ mảng hoạt động này đem lại cho công ty chứng khoán này tới 60%
tổng doanh thu, ƣớc tính khoảng 143 tỷ đồng. Vƣợt qua giai đoạn khó khăn năm
2008, tới năm 2009 khi thị trƣờng chứng khoán đã dần dần phục hồi thì doanh thu
mảng tự doanh của công ty này dƣờng nhƣ lại khá kém hiệu quả so với các công ty
chứng khoán khác trên thị trƣờng, chỉ có gần 29 tỷ.
Công ty chứng khoán Hải Phòng (HASECO) có tỷ lệ doanh thu từ hoạt động
tự doanh chứng khoán rất cao, năm 2007 doanh thu này đạt 80,87 tỷ đồng chiếm,
64% tổng doanh thu của công ty. Trong bối cảnh thị trƣờng ảm đạm vào giai đoạn
cuối năm 2007, hoạt động tự doanh bị ảnh hƣởng khá mạnh nhƣng so vơi quy mô
toàn công ty thì bộ phận tự doanh của công ty chứng khoán Hải Phòng đã hoạt động
khá hiệu quả, chủ yếu doanh thu từ trading cổ phiếu. Trong quý 4 năm 2008 hoạt
động tự doanh đã thu về 13 tỷ đồng, chiếm 41% doanh thu cả năm từ hoạt động
này. Nhờ những dấu hiệu tích cực từ thị trƣờng chứng khoán năm 2009, doanh thu
tự doanh của công ty chứng khoán Hải Phòng bắt đầu nhịp độ tăng trƣởng trở lại,
đạt mức trên 57 tỷ đồng.
37
Năm 2007, tổng doanh thu từ hoạt động đầu tƣ và tự doanh của VCBS đạt
305,8 tỷ đồng trong đó doanh thu từ tự doanh là 180 tỷ đồng, chiếm gần 60% tổng
doanh thu của công ty. Năm 2008, mặc cho các công ty chứng khoán khác gặp
nhiều khó khăn do sự ảm đạm của thị trƣờng, công ty chứng khoán VCBS vẫn đạt
mức doanh thu tự doanh hết sức ấn tƣợng 170 tỷ đồng. Dƣờng nhƣ mảng tự doanh
của công ty chứng khoán này không bị ảnh hƣởng nhiều từ sự biến động của thị
trƣờng chứng khoán. Doanh thu này tăng mạnh nhờ và sự tăng trƣởng mạnh của thị
trƣờng, các cổ phiếu tự doanh đầu tƣ từ thời điểm bắt đầu IPO.
Nhìn chung, vào thời điểm cuối năm 2006 và đầu năm 2007, thị trƣờng bùng
nổ, với các công ty chứng khoán cũ đã có hoạt động tự doanh và thực hiện đầu tƣ
trong các năm trƣớc, thì thị trƣờng tăng trƣởng mạnh tạo cơ hội cho các công ty
hiện thực hoá lợi nhuận, và đạt đƣợc các mức lợi nhuận cao. Tuy nhiên đến năm
2008, khi thị trƣờng suy giảm kéo dài, doanh thu từ hoạt động tự doanh của các
công ty giảm mạnh, một số công ty bắt đầu có dấu hiệu thua lỗ từ hoạt động đầu tƣ
tự doanh.
Biểu 4. Doanh thu hoạt động tự doanh của một số công ty chứng khoán
giai đoạn 2004 - 2007
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy trong giai đoạn 2004-2007, SSI công ty chứng
khoán có doanh thu hoạt động tự doanh lớn nhất, vƣợt trội so với các công ty cùng
ngành. Điều này có đƣợc là do bên cạnh việc trading trên sàn, SSI là đơn vị dẫn đầu
trong hoạt động đầu tƣ với l07,5 tỷ đồng, mua bán doanh nghiệp, mua bán cổ phần
38
theo dạng đối tác chiến lƣợc. Các hoạt động này đòi hỏi đội ngũ tƣ vấn cần phát
triển mạnh, có đƣợc mạng lƣới khách hàng là các doanh nghiệp lớn, có thể tiến
hành đàm phán và chủ động thực hiện các khoản đầu tƣ trực tiếp với các doanh
nghiệp. Hoạt động tƣ vấn tài chính, tƣ vấn bán đấu giá của công ty SSI và BVSC là
tiền đề để các công ty này thực hiện hoạt động đầu tƣ cổ phần, đăng ký mua của đối
tác chiến lƣợc.
Hoạt động đầu tƣ của VCBS cũng đạt đƣợc thành quả rất tốt với 87,6 tỷ đồng,
doanh thu này khá cao nhờ vào danh mục trái phiếu đƣợc duy trì từ năm 2006 với
thời gian đáo hạn bình quân thấp và lợi suất đầu tƣ (YTM) cao. Tuy nhiên, hoạt
động mua bán cổ phần theo dạng đối tác chiến lƣợc của VCBS chƣa mạnh.
Xét về cơ cấu danh mục đầu tƣ của các công ty chứng khoán, ta có thể nhận
biết đƣợc chiến lƣợc phát triển của từng công ty qua hai biểu dƣới đây:
Biểu 5. Cơ cấu danh mục đầu tư
2008 của BVSC
Biểu 6. Cơ cấu danh mục đầu tư
2008 của SSI
Biểu trên cho thấy nếu nhƣ BVSC chọn chiến lƣợc phát triển bền vững với
danh mục đầu tƣ chủ yếu là trái phiếu (69%) thì SSI lại chọn chiến lƣợc phát triển
nhanh đi kèm nhiều rủi ro hơn. Tỷ lệ cổ phiếu trong danh mục của SSI lên đến 45%
toàn danh mục. Hơn nữa trong số trái phiếu mà SSI nắm giữ có đến 60% là trái
phiếu doanh nghiệp.
39
Có thể thấy, tuy tốc độ tăng trƣởng doanh thu của hoạt động tự doanh của các
công ty chứng khoán Việt Nam khá cao trong 3 năm qua, hoạt động này của các
công ty chứng khoán còn chứa nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về thị trƣờng.
1.3. Kết quả hoạt động tư vấn
1.3.1. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Hoạt động này rất phát triển ở các thị trƣờng chứng khoán phát triển, tuy nhiên
ở Việt Nam hoạt động này mới bắt đầu đƣợc các công ty chứng khoán quan tâm.
Tuy nhiên, các công ty chứng khoán tại Việt Nam chƣa triển khai hoạt động này
một cách độc lập mà chỉ nhƣ một dịch vụ gia tăng cho hoạt động môi giới nhằm thu
hút khách hàng. Nhìn vào bảng sau, ta có thể thấy quy mô và hiệu quả mà hoạt động
tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán mang lại cho các công ty chứng khoán.
Bảng 4: Doanh thu hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
của một số công ty chứng khoán năm 2007-2009 4
(Đơn vị: đồng)
Tên CTCK 2007 2008 2009
VCBS 891.265.300 2.250.540.000 650.909.000
SSI 23.303.341.001 9.456.472.056 50.301.749.737
BVSC 7.234.457.698 15.545.298.147 13.487.126.984
HASECO 1.934.326.628 165.829.300 679.471.968
1.3.2. Hoạt động tư vấn bán đấu giá cổ phần
Năm 2007 có thể nói là năm của các đợt phát hành ra công chúng (IPO), hàng
loạt doanh nghiệp thực hiện bán đấu giá cổ phần với khối lƣợng lớn. Trong năm
2007 tổng số đợt phát hành qua hai trung tâm là 116 đợt, với tổng số lƣợng phát
hành 1à 864 triệu cổ phần, với số lƣợng cổ phần phát hành thành công là 797 triệu
cổ phần, tƣơng đƣơng 92% số lƣợng cổ phần chào bán. Tổng giá trị cổ phần phát
hành đƣợc là 49.632 tỷ đồng, đạt hơn 5% GDP.
4 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của các công ty VCBS, SSI, BVSC, HASECO
40
Trong các đợt bán cổ phần, có những đợt chào bán với khối lƣợng lớn nhƣ
Đạm Phú Mỹ bán 128 triệu cổ phần, thu về 6.997 tỷ đồng, Phả lại bán 41.6 triệu cổ
phần thu về 2.904 tỷ đồng, Bảo Việt bán 59 triệu cổ phần thu đƣợc 4.393 tỷ đồng,
Vosco bán 50 triệu cổ phần thu đƣợc 1.031 tỷ đồng, công ty đầu tƣ và phát triển khu
công nghiệp Sông Đà bán 6 triệu cổ phần thu đƣợc l.413 tỷ đổng, Tổng công ty tài
chính Dầu khí bán 56,8 triệu cổ phần thu đƣợc 4.176 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam bán 97,5 triệu cổ phiếu thu đƣợc l0.516 tỷ đồng.
Xét về thị phần tƣ vấn bán đấu giá cổ phần, SSI, VCBS và BVSC là những
đơn vị dẫn đầu thị trƣờng. SSI chiếm 35% tổng giá trị bán đấu giá thành công,
VCBS chiếm 25%, BVSC chiếm 20% thị phần bán đấu giá thành công, nhƣ vậy
SSI, VCBS và BVSC đã chiếm đến 80% thị phần trong tổng giá trị bán đấu giá cổ
phần thành công.
1.3.3. Hoạt động tư vấn cổ phần hoá, bảo lãnh phát hành cổ phiếu
Các hợp đồng tƣ vấn cổ phần hoá và bảo lãnh phát hành mất nhiều công sức,
có rủi ro phát hành và rủi ro uy tín của công ty chứng khoán nên cần chuẩn bị kỹ
lƣỡng, và yêu cầu đội ngũ cán bộ tƣ vấn phải có trình độ và đòi hỏi tiềm lực tài
chính của công ty chứng khoán. Hiện nay, trên thị trƣờng các công ty chứng khoán
nhƣ BVSC và SSI là các đơn vị hàng đầu trong các nghiệp vụ này.
Trong năm 2007, BVSC đã thực hiện tƣ vấn cố phần hoá và bán đấu giá cổ
phần cho một số doanh nghiệp lớn nhƣ: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, công ty
XNK Lâm Thuỷ Sản Bến Tre, công ty cổ phần Vincom VIC, công ty Vận tải biển
Việt Nam, công ty nhựa Việt Nam. SSI đã thực hiện tƣ vấn bán đấu giá một số
doanh nghiệp nhƣ: công ty cổ phần Dây và Cáp điện Việt Nam, Nhiệt điện Bà Rịa,
Thuỷ điện Thác Mơ, Tổng công ty Bảo hiểm Dầu Khí…
Có thể nói SSI và BVSC hiện vẫn là hai đơn vị dẫn đầu trong việc thực hiên tƣ
vấn phát hành ra công chúng và bảo lãnh phát hành. Trong năm 2007, BVSC đã
thực hiện đợt bảo lãnh phát hành cho chứng chỉ quỹ VFI với giá 34.000/chứng chỉ
quỹ. Mặc dù sau đó giá chứng chỉ quỹ trên thị trƣờng giảm mạnh, nhƣng do đƣợc sự
hỗ trợ của các tổ chức tài chính lớn đăng ký mua chứng chỉ quỹ nói trên, nên giá trị
BVSC mua chứng chỉ quỹ cũng không lớn. Có thể thấy BVSC cũng đƣợc sự hỗ trợ
41
liên minh lớn từ các tổ chức tài chính nhƣ Sacombank, DC, VFM. Đây cũng là
những cổ đông lớn của BVSC trong đợt phát hành tăng vốn cho đối tác chiến lƣợc
năm 2006.
1.3.4. Hoạt động tư vấn niêm yết
Là việc tƣ vấn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục, lập hồ sơ xin cấp phép
niêm yết nộp Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc. Đây có thể là có một công đoạn tách
rời nhƣng cũng có thể là một phần trong hợp đồng dịch vụ trọn gói gồm có tƣ vấn
cổ phần hóa - bán đấu giá - niêm yết. Năm 2006, số lƣợng các công ty niêm yết tăng
mạnh trên cả hai sàn nên các công ty chứng khoán nhƣ BVSC, BSC, SSI, VCBS,
ACBS đều có đƣợc nhiều hợp đồng. Năm 2007, số lƣợng công ty niêm yết tăng
cũng rất mạnh 57 công ty, nhất là vào thời điểm cuối năm, các công ty có giá trị vốn
hoá lớn nhƣ DPM, HPG, VIC, TRC, VTO, PVT, DPR, HT1, ANV lên sàn HOSE ;
KBC, PVI, PVS, C92 lên sàn HASTC. Trong đó PVI, PVS, RCL, SCJ, VNE do
công ty chứng khoán Sài Gòn SSI tƣ vấn niêm yết; TNC, TRC, GTA do công ty
chứng khoán Thăng Long TSC tƣ vấn niêm yết; ACL, VIC, RIC do BVSC tƣ vấn
niêm yết.
1.3.5. Hoạt động tư vấn mua bán sáp nhập, mua bán cổ phiếu doanh nghiệp
Nhiều chuyên gia, công ty tƣ vấn trên thế giới đánh giá rằng năm 2007 sẽ là
năm mở đầu cho sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, đến hết tháng
8/2007, trên cả nƣớc hiện có khoảng 250.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm
khoảng 96% tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp. Nhƣ vậy, đại đa số các doanh nghiệp đang hoạt động trên khắp cả
nƣớc đều có quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này có điểm yếu là vốn nhỏ,
chƣa có tiếng tăm, không nắm đƣợc nhiều về các vấn đề pháp lý nhƣng nhu cầu
chuyển nhƣợng, mua bán doanh nghiệp hoặc tìm vốn đầu tƣ lại rất lớn.
Báo cáo của Hãng kiểm toán PricewaterhouseCoopers tổng kết, Việt Nam có
32 vụ mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trong năm 2006 với tổng giá trị 245 triệu
USD, vƣợt xa năm 2005 là 18 vụ với 61 triệu USD. Thực tế cũng cho thấy, trong
42
năm 2007, số vụ M&A gia tăng cả về số lƣợng cũng nhƣ quy mô. Năm 2007 đƣợc
coi là năm có những thƣơng vụ M&A lớn nhất Việt Nam từ trƣớc đến nay.
VinaLand, quỹ đầu tƣ bất động sản đã trả 16,5 trệu USD để sở hữu 52% khách sạn
Omni Sài Gòn. Dai-ichi mua lại Bảo Minh CMG.
Theo số liệu thống kê năm 2007, tổng số vụ M&A là 57 vụ, trong đó các công
ty nƣớc ngoài mua chủ yếu đến từ Châu Á. Năm 2007, ngành Tài chính đứng đầu
với 20 vụ mua bán private equtiy. Lĩnh vực đứng thứ 2 trong việc mua bán private
equity là chế biến với 13 vụ, thứ ba là giao thông với 7 vụ. Nhƣ vậy ngành tài chính
là ngành có nhiều vụ mua bán sáp nhập nhất, là ngành có nhiều sự đầu tƣ, liên kết.
Biểu 7. Số vụ mua bán sáp nhập năm 2007 theo ngành
Không riêng gì các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nƣớc mà ngay cả các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đều nhận định rằng khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu,
rộng vào nền kinh tế thế giới thì số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa rơi vào tình
trạng phá sản, giải thể sẽ ngày càng tăng nếu các doanh nghiệp không nâng cao
năng lực cạnh tranh. Thế nhƣng, tình thế nguy nan này có thể đƣợc giải quyết bằng
biện pháp sáp nhập hoặc mua bán doanh nghiệp, tìm các nguồn vốn đầu tƣ từ bên
ngoài. Tuy nhiên, việc chuyển nhƣợng toàn bộ hoặc một phần các công ty, đặc biệt
phần vốn nƣớc ngoài trong các liên doanh, là một thị trƣờng hấp dẫn, nhƣng nó vẫn
chƣa trở thành trào lƣu bởi khung pháp lý chƣa rõ ràng. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
đang rất muốn mua lại những công ty bán lẻ để thâm nhập hệ thống phân phối và
43
cung cấp nguyên liệu của Việt Nam. “Họ thƣờng bị vƣớng ở hai khía cạnh: quy
định luật pháp chƣa rõ và phía Việt Nam chỉ muốn bán một phần (nhằm tận dụng
công nghệ quản lý nƣớc ngoài), trong khi nƣớc ngoài muốn mua toàn bộ hoặc ít
nhất cũng trên 51% để nắm quyền điều hành.
Hoạt động tƣ vấn mua bán, sát nhập doanh nghiệp là một loại hình dịch vụ
mới đối với các công ty chứng khoán tại Việt Nam. Đây là một “mảnh đất màu mỡ”
đối với các công ty chứng khoán, phần lớn các công ty chứng khoán đang phát triển
hoạt động này nhƣng cũng gặp phải nhiều khó khăn do để tiến hành tốt dịch vụ này
đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có tầm hoạt động, quy mô rộng lớn; phải có
tiềm lực tài chính và đội ngũ cán bộ tƣ vấn chuyên sâu, giàu kinh nghiệm trong lĩnh
vực M&A. Tính đến thời điểm hiện tại, chƣa ghi nhận đƣợc một trƣờng hợp cụ thể
nào các công ty chứng khoán thực hiện các hợp đồng tƣ vấn thâu tóm mua bán sáp
nhập. Các công ty chứng khoán hiện mới chỉ thực hiện góp vốn đầu tƣ với tƣ cách
cổ đống chiến lƣợc cho các công ty cổ phần tƣ nhân nhƣ Hoà Phát, Alpha Nam…
Công ty SSI hiện nay là đơn vị dẫn đầu trong việc tham gia góp vốn dƣới hình thức
đối tác chiến lƣợc với các công ty nhƣ Hoàng Anh Gia Lai, PG Bank,. . .
Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu chọn các công ty chuyên nghiệp trong
lĩnh vực M&A làm nhà tƣ vấn nhƣ IDJ, Tigerinvest, First Asia Limited, ICE, các
Công ty kiểm toán Ernst & Young, KMPG, PWC… Các công ty kiểm toán quốc tế
hàng đầu có những bộ phận chuyên về tƣ vấn thâu tóm sáp nhập, đã có nhiều kinh
nghiệm quốc tế là lựa chọn hàng đầu cho các tổ chức có nhu cầu mua bán doanh
nghiệp thuê tƣ vấn. Điển hình nhƣ Emst & Young đang thực hiện hợp đồng sáp
nhập cho KDC, NKD và Kidos.
1.4. Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành
Thị phần bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ của VCBS cao nhất trong
các công ty chứng khoán, năm 2007, VCBS đã bảo lãnh phát hành đƣợc hơn 8.849
tỷ đồng. Các công ty chứng khoán khác thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu
chính phủ rất ít, một số công ty chứng khoán nhƣ Agiseco, BSC, ACBS chủ yếu
bảo lãnh mua cho ngân hàng mẹ nhƣng hiện nay các ngân hàng mẹ cũng mua trái
phiếu chính phủ trực tiếp.
44
Trƣớc năm 2006, việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp chỉ tập trung ở các tổ
chức tín dụng nhƣ ACB, VCB, STB… Số doanh nghiệp phát hành trái phiếu rất ít
và đa số quy mô phát hành nhỏ. Trong số đó, có thể kể đến một số đợt phát hành
trái phiếu doanh nghiệp đầu tiên nhƣ của REE năm 1996 thu về 5 triệu USD; EIS
năm 1998 với 10 tỷ đổng; tổng công ty Dầu khí phát hành 3.400 tỷ đồng năm 2003;
và sau đó là tổng công ty Xi măng với 200 tỷ đồng và tổng công ty Điện lực 300 tỷ
đồng. Năm 2006, Việt Nam chứng kiến sự phát triển đột biến trên thị trƣờng trái
phiếu doanh nghiệp khi hàng loạt doanh nghiệp phát hành trái phiếu với quy mô
lớn. Tổng giá trị phát hành năm 2006 lên đến 7.000 tỷ đồng. Trong đó, riêng EVN
phát hành 5.000 tỷ đồng; Vinashin 800 tỷ đồng và TCT Sông Đà 300 tỷ đồng.
Năm 2007, xu hƣớng phát hành tại phiếu doanh nghiệp tiếp tục gia tăng, tổng
giá trị phát hành đã lên đến 12.350 tỷ đồng. Trong đó, Vinashin là nhà phát hành
lớn nhất thị trƣờng 3.500 tỷ đồng, Lilama 2.000 tỷ, Vinaconex l.000 tỷ đồng,
SATRA 1.000 tỷ đồng, Vincom 1.000 tỷ đồng, Tổng công ty thép 400 tỷ đồng,
EVN 900 tỷ đồng… Công ty chứng khoán HBBS cùng với Deutche Bank đã tƣ vấn
và bảo lãnh phát hành 5.000 tỷ đồng cho Vinashin và LILAMA.
Biểu 8. Giá trị bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán năm 2007
45
Năm 2007, HBBS nổi lên trở thành đơn vị bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh
nghiệp lớn nhất thị trƣờng, với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 5.400 tỷ đồng,
chiếm 47% thị phần bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đứng thứ 2 là SSI
bảo lãnh 2.050 chiếm 18% thị phần.
Tuy phát triển nhanh nhƣng đến nay quy mô của thị trƣờng trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam vẫn còn khá nhỏ với tổng giá trị khoảng 18 ngàn tỷ đồng, tƣơng
đƣơng với l,6% GDP, chƣa tƣơng xứng với nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển của doanh
nghiệp. Hiện nay, chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn trực tiếp
trên thị trƣờng chứng khoán; hạn chế sự phụ thuộc quá mức vào cấp vốn qua kênh
tín dụng và phát hành trái phiếu là một hình thức nhiều tiềm năng. Đây cũng là khó
khăn ảnh hƣởng đến hoạt động bảo lãnh phát hành cũng nhƣ các hoạt động đầu tƣ
của công ty.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam qua hệ
thống các chỉ tiêu
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động chung
2.1.1. Chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu
Đứng đầu các công ty chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán về quy mô
nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 là SSI với 4.849 tỷ vốn chủ sở hữu, tiếp đó là HSC
với 1.548 tỷ và BVSC với 1.241 tỷ. Đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định mức độ
cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của công ty chứng khoán trong năm.
Khi thị trƣờng suy giảm thì những công ty chứng khoán có vốn chủ sở hữu lớn có
khả năng đứng vững cao hơn. Trong năm 2008 các công ty chứng khoán nhƣ SSI,
ACBS, VCBS, HSC đã có một khoản thu lời lớn từ đầu tƣ trái phiếu và tiền gửi
ngân hàng. Bƣớc sang năm 2009 khi thị trƣờng có dấu hiệu hồi phục thì các công ty
chứng khoán có vốn chủ sở hữu lớn đã có cơ hội lớn vƣợt lên chiếm lĩnh thị phần,
điển hình nhƣ SSI hay HSC… Sự thay đổi về nguồn vồn chủ sở hữu của một số
công ty chứng khoán đƣợc thể hiện qua bảng sau đây:
46
Bảng 5: Thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu một số công ty chứng khoán
năm 2008-2009 5
( Đơn vị: tỷ đồng)
Tên CTCK 2008 2009 Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
SSI 3.897 4.849 952 24,43
BVSC 1.068 1.241 173 16,19
HASECO 385 396 11 2,86
KLS 685 1.508 823 120,15
HSC 1.323 1.548 225 17
Tuy nhiên việc sử dụng vốn chủ sở hữu nhƣ thế nào cho hiệu quả thì chúng ta
còn cần phải xem xét thêm chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu - ROE.
2.1.2. Chỉ tiêu về số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
Do ảnh hƣởng cơ cấu doanh thu có tỷ trọng tự doanh quá cao trong giai đoạn
2005-2008 nên trong năm 2007 và 2008 các công ty chứng khoán đã phải trả giá
bằng việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Cá biệt có công ty chứng
khoán khoản trích lập dự phòng 2008 lớn hơn cả doanh thu của tất cả các hoạt động
kinh doanh nhƣ BVSC (dự phòng 300 tỷ trong khi doanh thu các hoạt động 214 tỷ).
Việc trích lập dự phòng quá lớn trong năm 2008 khiến tổng chi phí kinh doanh của
công ty chứng khoán đội lên rất cao làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Bảng 6: Trích lập dự phòng một số công ty chứng khoán năm 2008- 2009 6
(Đơn vị : tỷ đồng)
Tên
CTCK
2008 2009
Dự phòng
Nguồn vốn
Tỷ lệ
(%)
Dự phòng
Nguồn vốn
Tỷ lệ
(%)
SSI 291 5.621 6,96 35 7.077 0,49
BVSC 300 1.439 20,85 120 1.776 6,76
KLS 58 917 6,32 3 2.342 0,13
HSC 189 2.090 9,04 81 2.175 3,72
HASECO 88 447 19,69 40 465 8,6
5 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2007- 2008, đơn vị tỷ đồng 6 Nguồn: Báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009, đơn vị tỷ đồng
47
Với nguồn vốn chủ sở hữu của BVSC là 1.439 tỷ, KLS là 917 tỷ, HASECO là
447 tỷ thì khoản lỗ của các công ty này trong năm 2008 chiếm khoảng 30% -50%
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản lỗ này đều do việc trích lập dự phòng giảm giá
đầu tƣ tài chính gây nên và hoàn toàn có thể thay đổi nếu các công ty hiện thực hóa
lợi nhuận của một số khoản đầu tƣ sinh lời hoặc khi VnIndex tăng điểm. Đây cũng
là tình trạng hoạt động chung của các công ty chứng khoán trong năm 2008.
Năm 2009, rút kinh nghiệm từ những khó khăn và sai lầm trong cơ cấu quá
nghiêng về tự doanh đã giúp các công ty chứng khoán tránh đƣợc hậu quả phải trích
lập dự phòng quá nhiều nhƣ năm 2008. Tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng nguồn
vốn của BVSC đã giảm đáng kể từ 20,85% xuống còn 6,76%, SSI cũng là một công
ty phải trích lập dự phòng lớn trong năm 2008 là 291 tỷ đồng thì sang năm 2009
công ty chứng khoán này chỉ phải trích lập dự phòng 35 tỷ đồng. Hai công ty chứng
khoán là KLS và SSI có tỷ lệ trích lập dự phòng trên tỏng nguồn vồn nhỏ nhất lần
lƣợt là 0,13% và 0,49%. Điều này chứng tỏ các công ty chứng khoán đã có sự điều
chỉnh phù hợp đối với mảng tự doanh trong cơ cấu hoạt động kinh doanh. Chính
điều này đã tăng khả năng đề kháng cũng nhƣ phòng ngừa rủi ro của các công ty
chứng khoán này.
2.1.3. Chỉ tiêu về thay đổi doanh thu
Năm 2008 là một năm đầy biến động đối với các công ty chứng khoán. Sự
mất lòng tin của công chúng đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán, sự bất ổn về thị
trƣờng, các khó khăn về tài chính đã dẫn đến tình cảnh thua lỗ của hầu hết các công
ty chứng khoán trong năm 2008. So sánh sự biến động trong chỉ tiêu doanh thu của
một số công ty chứng khoán tiêu biểu, bảng sau cho thấy sự phục hồi tƣơng đối rõ
rệt của các công ty chứng khoán khi vƣợt qua khỏi năm khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2008:
48
Bảng 7: Doanh thu các công ty chứng khoán năm 2008-2009 7
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tên
CTCK 2008 2009
Chên
h lệch
Tỷ lệ
(%)
SSI 1.055 1.122 67 6,35
BVSC 214 292 78 36,45
KLS 263 435 172 65,40
HASEC
O 68 110 42 61,76
HSC 364 491 127 34,89
Qua bảng trên ta có thể thấy doanh thu các công ty chứng khoán thuộc top 5
có tăng nhƣng vẫn không bù đắp đƣợc chi phí. Nếu tính đầy đủ các khoản trích lập
dự phòng thì duy nhất chỉ có SSI là làm ăn có lãi. Còn các công ty chứng khoán
khác kết quả hoạt động kinh doanh có đƣợc trong năm 2008 chắc chắn khó có thể
có đƣợc kết quả làm hài lòng các cổ đông.
Bƣớc sang năm 2009, cùng với sự tăng điểm trở lại của VNIndex, các công ty
chứng khoán bắt đầu lấy lại đƣợc hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Bằng chứng
là sự tăng trƣởng đáng kể trong tổng doanh thu có thể thấy rõ trong bảng trên. Hai
công ty chứng khoán là KLS và HASECO đã có tốc độ tăng trƣởng doanh thu khá
ấn tƣợng, trên 50% lần lƣợt là 65,4% và 61,76%.
Cũng do cơ cấu doanh thu quá thiên lệch về tự doanh nên các mảng kinh
doanh khác cũng không đƣợc chú trọng phát triển đồng đều. Vì thế khi tự doanh
phải trích lập dự phòng và không thể đem lại kết quả cao thì tổng doanh thu cũng bị
ảnh hƣởng về số tuyệt đối. Bảng dƣới đây thể hiện doanh thu từng hoạt động của
các công ty chứng khoán:
7 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009.
49
Bảng 8: Doanh thu từ các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán năm 2009
(Đơn vị : triệu đồng)
DT các hoạt động SSI BVSC HASECO HSC KLS
DT HĐ Môi giới 196.204 91.807 38.209 121.234 30.425
DT HĐ Tự doanh 603.680 160.426 69.032 267.813 337.202
DT HĐ Tƣ vấn 50.302 6.677 379 2.575 1.329
DT HĐ Lƣu ký chứng khoán 1.757 3.357 23 _ _
DT HĐ Uỷ thác đấu giá _ 532 3,7 258,8 35,8
DT HĐ Bảo lãnh phát hành
CK
_ 1.950 _ 150 _
Các mảng doanh thu hầu hết đều bị ảnh hƣởng do sự suy giảm của chỉ số
VNIndex từ 1.100 điểm tháng 12/2007 xuống 300 điểm tháng 12/2008. Cụ thể,
mảng môi giới năm bị ảnh hƣởng mạnh do giá trị cổ phiếu sụt giảm 70%-80%
khiến giá trị giao dịch trên hai sàn HaSTC và Hose cũng bị giảm theo. Cổ phiếu SSI
giá 280.000 /cổ phiếu tháng 12 năm 2007 trong quý III năm 2008, giao dịch ở giá
30.000, ACB đang từ 110.000 tháng 12 năm 2007 giảm xuống 30.000đ, tƣơng tự,
FPT đỉnh điểm giao dịch ở mức 500.000 đ/cổ phiếu cuối năm 2008, chỉ giao dịch ở
giá 50.000 đ.
Mảng tƣ vấn và mua bán sát nhập cũng không khả quan do thị trƣờng không
thanh khoản và các nhà đầu tƣ cá nhân và tổ chức đều muốn rút ra khỏi thị trƣờng
và không hào hứng với việc tăng vốn, phát hành, hay đấu giá IPO.
2.1.4. Chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trong hoạt động kinh doanh
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong đó có thể nói chi phí là yếu tố sống còn với các công ty đặc biệt là trong giai
đoạn khó khăn về tài chính nhƣ năm 2007- 2008 vừa qua. Việc quản lý không tốt
chi phí có thể làm đình trệ hoạt động kinh doanh của các công ty, đồng thời làm
giảm khả năng cạnh tranh của các công ty chứng khoán trên thị trƣờng. Biểu sau thể
hiện sự thay đổi trong chi phí hoạt động của một số công ty chứng khoán tiêu biểu
50
trong giai đoạn 2007-2008:
Biểu 9. Chi phí hoạt động các công ty chứng khoán năm 2007-2008 8
Qua biểu trên, ta có thể thấy trong hai năm 2007-2008, chi phí hoạt động của
các công ty chứng khoán SSI, BVSC, HASECO, HSC, KLS đều tăng mạnh. Các
công ty chứng khoán BVSC, HSC, HASECO và KLS năm 2008 chi phí đều tăng từ
200%- 350%. Riêng công ty SSI có mức tăng chi phí thấp nhất trong năm công ty
chứng khoán, cũng tăng hơn 174% so với năm 2007. Chi phí hoạt động của các
công ty chứng khoán tăng đột biến trong năm 2008 do ba nguyên nhân:
Thứ nhất, các khoản chi phí dự phòng tăng lên đã đội chi phí kinh doanh lên
cao. Năm 2007, HSC dự phòng chiếm 85% chi phí hoạt động. 2008 dự phòng
chiếm 68% chi phí hoạt động. Công ty chứng khoán BVSC dự phòng chiếm 38%,
đến 2008 dự phòng chiếm 85% chi phí hoạt động. Cá biệt HASECO năm 2008 chƣa
trích lập dự phòng.
Thứ hai, các công ty đều theo đà kinh doanh năm 2007 mở rộng quy mô hoạt
động, mở thêm nhiều chi nhánh, tăng cƣờng đầu tƣ tài sản, trang bị phần mềm mới,
máy chủ, tài sản cố định, tuyển dụng nhân sự ồ ạt.
Thứ ba, nhiều công ty đã tiến hành vay ngắn hạn và dài hạn để đầu tƣ chứng
khoán đẩy chi phí lãi lên cao. Ba nguyên nhân trên dẫn đến chi phí hoạt động kinh
doanh của các công ty chứng khoán tăng tốc độ chóng mặt. (SSI tăng 174%, BVSC
8 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009, đơn vị tỷ đồng
51
tăng 287%, KLS tăng 290 %, HSC tăng 339% , HASECO tăng 200 % ).
Doanh thu gần nhƣ không tăng do thị trƣờng bị tác động bởi nhiều yếu tố
khách quan nhƣ chính sách thắt chặt tiền tệ, bán cổ phiếu cầm cố, khủng hoảng kinh
tế toàn cầu khiến chỉ số VN Index đầu năm 2008 ở mốc 900 điểm, cuối năm rơi về
mốc 300 điểm.
Do vậy đƣơng nhiên tỷ trọng chi phí hoạt động trên doanh thu của năm 2008
bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. SSI, HSC do doanh thu vẫn tăng về tuyệt đối nên tỷ
trọng chi phí trên doanh thu năm 2008 chiếm tỷ lệ thấp nhất 69%, 75% (năm 2007
tỷ trọng này là 27% và 18%). Một số công ty chi phí hoạt động xấp xỉ bằng doanh
thu điển hình nhƣ KLS. Cá biệt một số công ty chi phí cao hơn doanh thu nhƣ
BVSC và HASECO năm 2008 tỷ trọng chi phí hoạt động trên doanh thu lần lƣợt là
211% và 253% ( năm 2007 tỷ trọng này là 28% và 30%). Điều này đƣợc nhận thấy
rõ qua bảng sau:
Bảng 9: Chi phí hoạt động các công ty chứng khoán năm 2008-2009 9
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tên CTCK
2008 2009
Chi phí
HĐ
Doanh
thu
Tỷ lệ
(%)
Chi phí
HĐ
Doanh
thu
Tỷ lệ
(%)
SSI 740 1.055 70,14 233 1.122 20,77
BVSC 589 214 275,23 53 292 18,15
KLS 611 263 232,32 82 435 18,85
HSC 232 364 63,74 131 491 26,68
HASECO 176 68 258,82 82 110 74,55
Đối với một công ty chứng khoán ngoài việc trích lập dự phòng là biến đổi
theo tình hình thị trƣờng, các chi phí khác hầu nhƣ không thay đổi hoặc thay đổi
không nhiều. Nói chung, cơ cấu chi phí cho hoạt động kinh doanh đƣợc đa số các
công ty chứng khoán phân bổ nhƣ sau: chi phí về lƣơng và bảo hiểm, đào tạo chiếm
9 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009, đơn vị tỷ đồng
52
khoảng 46%, chi phí văn phòng, thông tin chiếm khoảng 24% trong tổng chi phí
hoạt động, một số các chi phí khác chiếm 30%. Các công ty chứng khoán khác nhau
thì chỉ khác nhau về số tuyệt đối còn tỷ lệ không thay đổi nhiều.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tính sinh lời
2.2.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu lợi nhuận trong doanh thu là một trong những thƣớc đo quan trọng để
đo lƣờng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các công ty. Chỉ tiêu này thể
hiện chiến lƣợc kinh doanh hay các quyết định đầu tƣ quan trọng của công ty trên
thực tế có đem lại hiệu quả kinh tế hay không. Thời điểm cuối năm 2007 và năm
2008 là giai đoạn đầy thử thách với các công ty chứng khoán. Biểu sau thể hiện sự
so sánh chỉ tiêu này giữa một số công ty chứng khoán tiêu biểu:
Biểu 10. Lợi nhuận sau thuế các công ty chứng khoán năm 2007-2008 10
Các yếu tố chi phí, doanh thu không khả quan khiến cho lợi nhuận sau thuế bị
ảnh hƣởng, năm 2008 các con số tuyệt đối đều suy giảm so với 2007. Lợi nhuận sau
thuế của SSI đạt 26% so với 2007, KLS 2.8%, HSC 5.5%. Cá biệt có BVSC và
HASECO tăng trƣởng âm do phải trích dự phòng quá nhiều, vƣợt cả doanh thu nên
bị lỗ trong 2008. Sự biến động trong chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của
các công ty chứng khoán trong giai đoạn 2008-2009 đƣợc thể hiện trong bảng sau
đây:
10 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009, đơn vị tỷ đồng
53
Bảng 10: Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu các công ty chứng khoán
năm 2008- 200911
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tên CTCK
2008 2009
LNST Doanh thu Tỷ lệ
(%) LNST Doanh thu
Tỷ lệ
(%)
SSI 251 1.055 23,79 804 1.122 71,66
BVSC (452) 163 (277,3) 174 292 59,59
KLS (348) 263 (552,38) 353 435 81,15
HSC 24 364 6,59 278 491 56,62
HASECO (120) 68 (176,47) 13 110 11,82
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của năm 2007 khoảng 52-67%
tƣơng đối đều giữa các công ty, hầu nhƣ không có sự khác biệt. Nhƣng nếu nhìn
vào tỷ lệ này của năm 2008 chúng ta mới thấy những rủi ro và hậu quả của việc dựa
quá nhiều vào tự doanh. Ngay cả những công ty có lãi nhƣ SSI, HSC thì doanh thu
đến đƣợc chủ yếu từ doanh thu về kinh doanh nguồn vốn và kinh doanh trái phiếu.
Hầu hết các công ty đều bị lỗ về kinh doanh cổ phiếu.
Ba công ty chứng khoán niêm yết là BVSC, HASECO, KLS đều có chung các
con số lợi nhuận âm (BVSC lợi nhuận là âm 452 tỷ đồng, KLS lợi nhuận là âm 348
tỷ đồng, cuối cùng là HASECO lợi nhuận là âm 120). Hoạt động kinh doanh hiệu
quả nhất trong năm 2008 trong số các công ty chứng khoán kể trên là SSI với lợi
nhuận ở mức rất cao so với tình hình thua lỗ chung của thị trƣờng với 251 tỷ đồng.
Tuy không lỗ nhƣng HSC cũng chỉ lãi 24 tỷ đồng trong năm 2008.
Bƣớc sang năm 2009, khi thị trƣờng chứng khoán đã bắt đầu có những dấu
hiệu phục hồi rõ rệt, hoạt động của các công ty chứng khoán bƣớc đầu lấy lại thăng
bằng và kinh doanh có lãi. Năm 2009 cũng là năm đánh dấu sự trở lại đầy ngoạn
11 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009, đơn vị tỷ đồng
54
mục của nhiều công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty chứng khoán đã vƣợt
qua đƣợc giai đoạn khủng hoảng vô cùng khó khăn trong năm 2008. Các công ty
chứng khoán hầu hết đều làm ăn có lãi. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của các
công ty chứng khoán trong năm 2009 là hết sức khả quan.
2.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu khá đều nhau (trên dƣới
30%) và khá tốt đều ở mức trên lãi suất ngân hàng 12% , do đó năm 2007 là năm
của cổ phiếu của công ty chứng khoán.
Bảng 11: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của một số công ty chứng khoán
năm 2008-2009 12
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tên
CTCK
2008 2009
LNST Vốn
CSH Tỷ lệ (%) LNST
Vốn
CSH Tỷ lệ (%)
SSI 251 3.897 4,46 804 4.849 16,58
BVSC (452) 1.068 (42,32) 174 1.241 14,02
KLS (348) 685 (50,8) 353 1.508 23,41
HSC 24 1.323 1,81 278 1.548 17,96
HASECO (120) 385 (31,17) 13 396 3,28
Năm 2008, do những khó khăn chung của thị trƣờng, các công ty chứng khoán
hầu hết hoạt động cầm chừng, một số công ty còn làm ăn thua lỗ. Ổn định nhất
trong năm công ty nói trên là SSI. Năm 2008, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
của công ty này tuy chỉ đạt 4,46% nhƣng so với mức tỷ suất lợi nhuận âm của các
công ty chứng khoán khác thì SSI vẫn là công ty làm ăn hiệu quả và bình ổn nhất
trƣớc những khó khăn của thị trƣờng. Điều này có đƣợc là do trong năm 2008, SSI
không tăng vốn chủ sở hữu quá nhiều so với năm 2007 (năm 2007 vốn chủ sở hữu
của SSI là 3.837). Đứng thứ hai, là công ty chứng khoán HSC với tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu 1,81%. Các công ty chứng khoán còn lại đều có tỷ suất lời
12 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009
55
nhuận âm do các công ty này đều không làm ăn có lãi trong năm 2008.
Sang năm 2009, tất cả các công ty đều làm ăn hiệu quả nâng tỷ suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu lên mức từ 14% đến 24%. Chỉ có công ty chứng khoán Hải
Phòng có tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thấp nhất 3,28%. Song so với mức tỷ
suất sinh lời năm 2008 là âm 31,17% thì công ty này đã hoạt động tƣơng đối hiệu
quả.
2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ (EPS)
Bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn
điều lệ cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh
doanh theo quy mô nguồn vốn hoạt động của công ty. Biểu sau thể hiện sự so sánh
tƣơng quan chỉ tiêu này giữa một số công ty chứng khoán điển hình với nhau:
Biểu 11. EPS các công ty chứng khoán 2007-200813
Năm 2007 là năm mà các công ty chứng khoán trả cổ tức rất cao. Cao nhất là
BVSC có tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ đạt 143% thấp nhất là KLS cũng đạt
40%. Nhƣng cuối năm 2008 hầu hết các công ty hoạt động không có lãi, hoặc
không có cổ tức trả cho cổ đông. BVSC và KLS lỗ nặng: tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên vốn điều lệ lần lƣợt là -100,4% và – 69,05%.
13 Nguồn: Báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009, đơn vị tỷ đồng
56
Bảng 12 : Lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ các công ty chứng khoán
năm 2008- 2009 14
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tên CTCK
2008 2009
LNST Vốn điều lệ Tỷ lệ
(%) LNST Vốn điều lệ
Tỷ lệ
(%)
SSI 256 1.367 18,73 763 1.533 49,77
BVSC (452) 450 (100,4) 174 452 38,5
KLS (348) 504 (69,05) 353 1.000 35,3
HSC 16 395 4,05 60 400 15
HASECO (120) 192 (62,5) 13 310 4,19
Nhƣ đã trình bày ở trên, xét về hiệu quả hoạt động và lợi nhuận thu lại trong
năm 2008, thì SSI và HSC là hai công ty có mức độ hoạt động ổn định nhất. Do lợi
nhuận sau thuế của hai công ty chứng khoán này trong năm 2008 đều dƣơng nên tỷ
suất lợi nhuận ròng trên số lƣợng cổ phiếu lƣu hành của hai công ty này vẫn đạt ở
mức ổn định. Đặc biệt là công ty SSI có tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ là
gần 19% - một mức tỷ suất tƣơng đối cao tại thời điểm khó khăn cuối năm 2008. Tỷ
lệ này tăng lên trên 31% tính theo số tuyệt đối trong năm 2009. Các công ty chứng
khoán còn lại đều có mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ khả quan trong năm
2009.
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tính thanh khoản .
2.3.1. Chỉ tiêu công nợ trên tài sản có tính thanh khoản
Mặc dù cuối năm 2008, VN Index giảm điểm chạm đáy nhƣng hầu hết các
công ty chứng khoán trong bảng đều có chỉ tiêu nợ trên tài sản thanh khoản tốt và
hoàn toàn có khả năng trả nợ nhanh trong vòng 30 ngày.
Năm 2007 kinh doanh thuận lợi nên tổng nợ tăng lên, 2008 tổng nợ giảm
xuống cả về giá trị và tỷ lệ, do các công ty chứng khoán giảm hẳn các khoản vay
ngắn hạn và dài hạn. Tỷ lệ công nợ trên tài sản thanh khoản của các công ty chứng
14 Nguồn: báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009
57
khoán năm 2008 nói chung đều tốt, phân bổ từ 30%-50%.
Bảng sau thể hiện chỉ tiêu nợ trên tổng tài sản của một số công ty chứng khoán
trong hai năm 2008-2009:
Bảng 13: Công nợ trên tài sản thanh khoản các công ty chứng khoán
năm 2008-2009 15
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tên
CTCK
2008 2009
Công nợ
Tài sản
thanh khoản
Tỷ lệ
(%)
Công nợ
Tài sản
thanh khoản
Tỷ lệ
(%)
SSI 1.207 2.255 53,53 2.085 4.453 46,82
BVSC 371 1.089 34,07 545 1.268 42,98
KLS 232 584 39,73 833 2.029 41,05
HSC 541 2.024 26,73 646 1.919 33,66
HASECO 63 196 32,14 69 328 21,04
Năm 2009, do tài sản thanh khoản của các công ty chứng khoán hầu hết đƣợc
điều chỉnh tăng, cùng với sự thay đổi không đáng kể của công nợ, nên tỷ lệ công nợ
trên tài sản thanh khoản có sự điều chỉnh giảm song không rõ rệt.
2.3.2. Chỉ tiêu nợ trong giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn.
Để đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của một công ty, bên
cạnh việc ƣƣ tiên xem xét các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận thì việc quản lý công
nợ của công ty đó cũng là một yếu tố không thể bỏ qua. Một công ty quản lý công
nợ tốt hứa hẹn sự hoạt động bền vững và dễ dàng theo đuổi các chiến lƣợc dài hạn
đã đặt ra. Do đó, chỉ tiêu khoản phải thu trên tổng nguồn vốn cũng là một thƣớc đo
quan trọng để đánh giá các công ty chứng khoán có hoạt động thực sự hiệu quả hay
không. Bảng sau thể hiện chỉ tiêu này của một số công ty chứng khoán:
15 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2008- 2009
58
Bảng 14: Các khoản phải thu trên nguồn vốn các công ty chứng khoán
năm 2008-2009 16
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tên CTCK
2008 2009
Phải thu Nguồn
vốn Tỷ lệ (%) Phải thu
Nguồn
vốn Tỷ lệ (%)
SSI 196 5.621 3,49 710 7.077 10,03
KLS 129 917 14,07 378 2.342 16,14
HSC 99 1.479 6,69 672 2.090 32,15
HASECO 70 447 15,66 142 465 30,54
BVSC 102 1.439 7,09 57 1.776 3,21
Năm 2007, may mắn hầu hết các công ty chứng khoán đều huy động vốn
thành công, thu đƣợc một khoản thặng dƣ rất lớn, đồng thời giữ lại phần lớn lợi
nhuận, các công ty chứng khoán lớn đều có vốn chủ sở hữu trên 1000 tỷ, sang 2008
các công ty điều chỉnh giảm vốn vay ngắn hạn và dài hạn. Do đó 2007 và 2008
không có thay đổi nhiều về tổng nguồn vốn.
Tuy nhiên các khoản phải thu tăng lên do các công ty HSC, KLS, HASECO
cung cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các sản phẩm Repo, Margin, Đấu giá
ủy thác, hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu (chƣa nhận đƣợc trái phiếu). Riêng SSI
đã thu về phần lớn các khoản tín dụng đã giải ngân trong năm 2006 (đấu giá ủy thác
PPC, PVD, PVS, PVI). Năm 2009, hầu hết các công ty chứng khoán có sự điều
chỉnh mạnh về tổng nguồn vốn. SSI tăng 1.456 tỷ đồng, KLS tăng 1.425 tỷ, các
công ty còn lại có điều chỉnh tăng tổng nguồn vốn song không đáng kể. Các khoản
phải thu trong năm 2009 của các công ty chứng khoán cũng tăng khá về số tuyệt đối
nên tỷ lệ khoản phải thu trên tổng nguồn vốn tăng tù 10%- 20% so với năm 2008.
16 Nguồn báo cáo tài chính các công ty chứng khoán 2007- 2008
59
III. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2006-2009
1. Kết quả đạt được
Năm 2009 là năm nền kinh tế nƣớc ta gặp nhiều khó khăn do tác động của
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã có
dấu hiệu hồi phục, tạo đà cho các bƣớc tăng trƣởng của những năm tiếp theo. Trong
năm 2009, hoạt động của các công ty chứng khoán đã có sự tăng nhanh về số lƣợng
cũng nhƣ quy mô hoạt động. Mạng lƣới, quy mô hoạt động của các công ty chứng
khoán đƣợc mở rộng đáng kể, với 80 chi nhánh, 42 phòng giao dịch đang hoạt động
tập trung ở nhiều tỉnh, thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha
Trang, Cần Thơ, Hải Phòng. Cùng với sự phát triển mạng lƣới hoạt động, số lƣợng
tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán cũng tăng mạnh với tổng số tài
khoản trên 800.000 tài khoản, tăng 1,5 lần so với năm 2008. Cùng với sự gia tăng
khối lƣợng giao dịch, các công ty chứng khoán trong năm 2009 đã thực hiện trên
5.000 hợp đồng tƣ vấn và bảo lãnh phát hành. Tính đến cuối năm 2009 đã có gần 80
công ty chứng khoán hoạt động có lãi trong năm 2009. Quy mô vốn hoạt động của
các công ty chứng khoán ngày càng đƣợc nâng cao. Tính đến cuối năm 2009, tổng
số vốn điều lệ của các công ty là 24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2008.
Bên cạnh sự gia tăng nhanh chóng về số lƣợng các công ty chứng khoán trên
thị trƣờng là cải thiện đáng kể trong chất lƣợng hoạt động của công ty chứng khoán.
Tính chuyên nghiệp trong hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam ngày
càng đƣợc cải thiện một cách rõ rệt. Có thể nhìn thấy điều này qua sự thành công
của các công ty chứng khoán trong năm 2009 và những tháng đầu năm 2010 vừa
qua. Nhanh nhạy trƣớc sự chuyển động tích cực của thị trƣờng, trong năm 2009,
nhiều công ty chứng khoán đã cắt lỗ, phục hồi hoạt động một cách nhanh chóng.
Nhiều công ty chứng khoán trong năm 2009 đã vực dậy hoạt động kinh doanh
tƣởng đã đi vào bế tắc bằng cách đƣa kết quả kinh doanh từ con số âm lên tới các
con số lãi hàng trăm tỷ đồng nhƣ BVSC, HASECO, KLS. Đặc biệt là công ty chứng
khoán KLS trong năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty này là âm 348 tỷ,
nhƣng trong năm 2009, công ty chứng khoán này đã chứng tỏ khả năng phục hồi
60
đáng kinh ngạc khi đẩy lợi nhuận sau thuế tăng lên hàng trăm tỷ đồng lên con số
353 tỷ đồng. Cùng với những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh, sự nâng
cao về chất lƣợng của các công ty chứng khoán còn đƣợc thể hiện trong chất lƣợng
nguồn nhân lực mà các công ty chứng khoán đang sử dụng. Số lƣợng ngƣời hành
nghề kinh doanh chứng khoán ngày càng tăng, đặc biệt đội ngũ chuyên viên có
bằng cấp và chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu ngày càng tăng mạnh về số lƣợng.
Tính đến nay, UBCKNN đã cấp chứng chỉ ngƣời hành nghề chứng khoán cho 2.744
nhân viên. Bên cạnh đó, chất lƣợng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các công ty chứng
khoán đã đƣợc cải thiện đáng kể trong năm 2009. Nhiều công ty đã giải quyết đƣợc
việc tắc nghẽn trong quá trình truyền, khớp lệnh giao dịch cho khách hàng giảm
thiểu đƣợc tâm lý khó chịu và tránh tối đa việc gây phiền hà cho khách hàng nhƣ
trƣớc đây. Có đƣợc điều này là nhờ sự đầu tƣ đúng mức của các công ty chứng
khoán vào hệ thống công nghệ thông tin cũng nhƣ đội ngũ kĩ sƣ, nhân viên kỹ thuật
có trình độ cao. Nhiều công ty chứng khoán nhƣ công ty chứng khoán Ngân hàng
Ngoại thƣơng Việt Nam VCBS, công ty chứng khoán Kim Eng đã mạnh dạn đầu tƣ
các trang thiết bị, phần mềm chuyên dụng hiện đại giá trị hàng chục tỷ đồng để
phục vụ cho hoạt động đấu giá khớp lệnh trực tuyến cho khách hàng và đối tác.
2. Hạn chế
Sau gần 10 phát triển, các thành viên của thị trƣờng chứng khoán, mà ở đây là
các công ty chứng khoán đã bộc lộ nhiều yếu điểm . Đặc biệt, khi chỉ số VN Index
giảm sút mạnh do các yếu tố khách quan nhƣ khó khăn tài chính trong nƣớc và
khủng hoảng kinh tế thế giới thì các hạn chế này chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến hiệu quả kinh doanh thấp, khiến nhiều công ty chứng khoán lâm vào khó khăn,
phá sản. Dựa vào quá trình phân tích các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán
qua hệ thống nhóm chỉ tiêu tài chính nhƣ trên đã trình bày, có thể rút ra những hạn
chế và tồn tại mà các công ty chứng khoán Việt Nam đều vấp phải nhƣ sau:
2.1. Hạn chế về kinh nghiệm và kĩ năng quản trị
Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới nói chung và của nền kinh tế trong nƣớc
nói riêng đã làm cho thị trƣờng chứng khoán những tháng đầu năm 2008 chao đảo.
Nhà đầu tƣ mất niềm tin vào thị trƣờng, các công ty chứng khoán chịu ảnh hƣởng
61
nặng nề dẫn đến tình trạng phải sáp nhập hoặc phá sản. Đó là những biểu hiện rõ
ràng nhất của một thị trƣờng chứng khoán còn non yếu chƣa từng chứng kiến khủng
hoảng kinh tế trên diện rộng. Mới đi vào hoạt động gần 10 năm, thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, còn bộc lộ rất nhiều hạn
chế và yếu kém. So với các thị trƣờng chứng khoán lâu đời trên thị giới thì thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam còn rất non yếu, chƣa từng va chạm với các giai
đoạn suy thoái hay khủng hoảng nhƣ năm 2008 vừa qua. Khi bản thân thị trƣờng
điều chỉnh hoạt động của các công ty chứng khoán còn khá mới và non yếu thì các
công ty chứng khoán là thành viên của thị trƣờng chƣa thể có sức chống đỡ tốt.
Cùng với đó là sự yếu kém trong công tác điều hành, quản trị đặc biệt trong những
lúc thị trƣờng suy giảm. Ngoài ra công tác dự báo còn bộc lộ nhiều hạn chế, đã trực
tiếp dẫn đến tình trạng mất cân đối doanh thu, hoạt động kinh doanh không ổn định
và phụ thuộc rất lớn vào thị trƣờng.
2.2. Hạn chế về năng lực tài chính
Ngoài một số công ty chứng khoán do các tập đoàn tài chính, các ngân hàng,
các tổng công ty thành lập, các công ty chứng khoán còn lại do tƣ nhân thành lập
năng lực tài chính rất hạn chế. Những công ty này quy mô vốn nhỏ, khả năng huy
động vốn thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán, đầu tƣ cơ sở vật chất, cũng nhƣ gặp khó khăn trong việc
nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp.
2.3. Hạn chế về cơ sở vật chất
Các công ty ra đời sớm và hoàn tất việc tăng vốn trong 2007 nhƣ SSI, Tân
Việt, KimEng, HSC, HASECO, KLS, ACBS, SCBS, ABBS đều đầu tƣ vào công
nghệ mới, mua của nƣớc ngoài nhƣ Freewill của Thái Lan, VIS của Reutter, MSI
của Hàn Quốc, ABCTrade của Maybank. Một số công ty ra đời sau, vốn nhỏ vẫn
đang lung túng trong việc lựa chọn công nghệ phù hợp, họ vẫn đang sử dụng phần
mềm Bosc của FPT đã cũ, lỗi thời, rất hay mắc lỗi và không an toàn cho cả công ty
chứng khoán và khách hàng. Điều này làm tăng chi phí nhân sự , giảm tính cạnh
tranh cho hầu hết các công ty chứng khoán do công nghệ thủ công làm bằng tay dẫn
đến vi phạm quy trình, sai sót, lỗi gây thiệt hại vật chất, không đáp ứng đƣợc yêu
62
cầu phát triển trong tƣơng lai. Nhƣ vậy có thể nói, hiện tại hạ tầng công nghệ thông
tin của đa số các ty chứng khoán là không đồng bộ, còn nhiều yếu kém. Hệ thống
front office và back office vẫn còn lẫn lộn không đƣợc phân chia rõ ràng. Bên cạnh
đó, do phần mềm hay gặp sai sót khi truyền lệnh, ghép lệnh…dẫn đến việc cung cấp
thông tin về tài khoản cho khách hàng có thể bị chậm trễ hoặc sai sót gây ảnh hƣởng
lớn đến uy tín và thiệt hại đến tài sản của các công ty chứng khoán.
Theo quy định của UBCK Nhà Nƣớc thì tháng 10/2008 là hạn cuối cùng để
các công ty chứng khoán kết nối tài khoản chứng khoán của nhà đầu tƣ với tài
khoản ngân hàng. Song cho tới cuối năm 2009, hiện tƣợng tắc nghẽn trong việc
truyền lệnh và kết nối tài khoản giữa công ty với khách hàng vẫn còn gây nhiều khó
khăn, đặc biệt là những công ty có số lƣợng khách hàng lớn nhƣ VCBS, SSI,
BSC…
3. Nguyên nhân gây ra hạn chế
3.1. Mất cân đối trong cơ cấu doanh thu
Hiện nay, doanh thu của các công ty chứng khoán tập trung chủ yếu ở hai
mảng lớn là môi giới và tự doanh chứng khoán. Hai hoạt động này chịu rất nhiều rủi
ro khi thị trƣờng biến động. Điều này đƣợc thể hiện rõ ở những tháng đầu năm 2008
– khi thị trƣờng suy giảm kéo dài. Hệ quả của việc này là khối lƣợng giao dịch của
các nhà đầu tƣ giảm mạnh, doanh thu môi giới của các công ty đều sụt giảm đáng
kể. Đặc biệt khó khăn là những công ty chứng khoán mới đi vào hoạt động, do số
lƣợng các nhà đầu tƣ còn ít nên phí môi giới thu đƣợc là không đáng kể. Bên cạnh
đó, thị trƣờng suy giảm còn làm cho hoạt động tự doanh cũng gặp nhiều khó khăn.
Nghiệp vụ tự doanh chứng hoán là một nghiệp vụ mới và tƣơng đối phức tạp, những
sản phẩm dịch vụ của công ty chứng khoán cung cấp chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn
rất khó kiểm soát và có thể đe doạ lâu dài của công ty. Vì vậy, trong năm 2008 do
quá thiên về mảng hoạt động tự doanh mà nhiều công ty chứng khoán đã không thể
đứng vững trƣớc những bất ổn của thị trƣờng.
Sự mất cân đối trong cơ cấu doanh thu đã khiến các công ty chứng khoán quá
chú trọng vào hoạt động tự doanh đã phải chấp nhận thua lỗ quá lớn từ các rủi ro từ
thị trƣờng. Cụ thể là tỷ trọng tự doanh quá cao khiến các công ty chứng khoán phải
63
trích lập dự phòng đầy đủ. Điều này đã trực tiếp đẩy chi phí kinh doanh tăng cao,
làm hầu hết các công ty chứng khoán rơi vào cảnh thua lỗ trong năm 2008. Khả
năng cạnh tranh thấp do chi phí tăng cao trong khi doanh thu không tăng đƣợc, dẫn
đến lợi nhuận sau thuế giảm, ROE giảm, tính cạnh tranh thấp. Ngoài ra, tỷ trọng tự
doanh cao còn là nguyên nhân làm khả năng trả nợ thấp: các công ty có vốn chủ sở
hữu thấp khó có thể trụ vững do thua lỗ mất vốn, ảnh hƣởng tới khả năng trả nợ.
Bên cạnh đó, các mảng kinh doanh khác phát triển không đồng đều, mất cân đối,
tăng trƣởng không bền vững. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 15: Cơ cấu doanh thu một số công ty chứng khoán 2008-200917
Cơ cấu doanh thu SSI BVSC HSC
2008 2009 2008 2009 2008 2009
Môi giới 11% 17,47% 27,11% 31,44% 8,96% 24,64%
Tự doanh 65,97% 53,83% 38,79% 54,79% 63,05% 54,58%
Tƣ vấn 0,91% 4,54% 7,27% 2,28% 1,24% 0,52%
Quản lý danh mục
đầu tƣ
4,26% 7,84% - 0,67% - -
Bảo lãnh phát
hành
0,52% 0,81% - - - 0,03%
HĐ khác 17,34% 15,51% 26,83% 10,82% 26,75% 20,23%
Tổng cộng 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm vẫn là hoạt động tự doanh. Công ty có
kết quả kinh doanh tuyệt đối cao nhất năm 2008 là SSI, doanh thu tự doanh của
công ty này chiếm 65,97% doanh thu toàn công ty và năm 2009 là công ty chứng
khoán BVSC doanh thu tự doanh chiếm 54,79 % tổng doanh thu. Điều này phản
ánh rõ rệt xu thế đi lên của thị trƣờng trong giai đoạn bùng nổ 2006-2007, ở thời
17 Nguồn : Báo cáo tài chính 2008 -2009 trên website Hose, Hastc
64
điểm đó các công ty ra đời sớm hầu hết danh mục cổ phiếu đều có giá mua rất thấp.
Tuy nhiên, trong giai đoạn thị trƣờng suy thoái nhƣ năm 2008 thì những công ty có
tỷ trọng tự doanh lớn sẽ gặp phải rủi ro giá đi xuống, phải trích lập dự phòng, bán
cắt lỗ.
Tỷ trọng các mảng dịch vụ chiếm không nhiều chỉ dƣới 10%, thể hiện sự
không đồng đều và mất cân bằng trong phát triển dài hạn. Trong khi đó, xét về bản
chất, công ty chứng khoán phải sống nhờ dịch vụ (môi giới, tƣ vấn tài chính, mua
bán sáp nhập) vì bản chất của công ty chứng khoán là ngƣời môi giới . Khác với các
công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tƣ họ sống nhờ đầu tƣ , lãi lỗ do kết quả đầu tƣ mang
lại.
3.2. Coi nhẹ quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ
Là một hoạt động đặc thù, bên cạnh tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát
nội bộ, kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán còn luôn gắn
liền với rủi ro. Chứng khoán là một lĩnh vực rủi ro rất cao, trong 2006-2008 thị
trƣờng phát triển quá nóng do đó công tác phòng ngừa rủi ro bị xem nhẹ, các công
ty chạy theo doanh thu, lợi nhuận, thƣơng vụ.
Bên cạnh việc coi nhẹ tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro, còn phải kể
tới sự yếu kếm và sơ sài trong hệ thống kiểm soát nội bộ của các công ty chứng
khoán. Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực tài chính, song hầu hết các công ty chứng
khoán hiện nay vẫn chƣa thực sự nhận ra tầm quan trọng của việc kiểm soát nội bộ.
Quan sát quy trình kiểm soát nội bộ của một số công ty chứng khoán, kể cả các
công ty chứng khoán vẫn chƣa tuân thủ các quy trình kiểm soát một cách chặt chẽ,
tuỳ tiện trong giải ngân tín dụng và kiểm soát bên trong doanh nghiệp. Rất ít công
ty có sự tách bạch hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, nhiều công ty không có
phòng tín dụng, thu hồi công nợ, pháp chế… Điều này dẫn đến thất thoát, không thu
hồi đƣợc nợ, tranh chấp kiện cáo kéo dài, tạo cơ hội để nhân viên lợi dụng trục lợi.
Hậu quả cuối cùng là sự mất cân đối trong phân bổ chi phí, từ đó làm giảm tốc độ
phát triển chung của công ty.
65
3.3. Năng lực phân tích thị trường và dự báo kém
Các công ty chứng khoán chƣa chú trọng xây dựng đội ngũ phân tích xu thế
thị trƣờng, mới chỉ xây dựng đội ngũ phân tích theo các ngành, các công ty. Vì thế
việc yếu kém trong phân tích xu thế thị trƣờng dẫn đến đầu tƣ tài sản cố định tràn
lan, thuê văn phòng, tuyển dụng nhân sự ồ ạt trong năm 2006-2007, làm tăng chi
phí quản lý doanh nghiệp, hiệu quả chi phí sử dụng vốn thấp.
Mặt khác phân tích dự báo kém dẫn đến không kịp thời thu hồi, tất toán, thanh
lý các khoản nợ (Repo, Uỷ thác đấu giá, Margin). Nhiều công ty còn tiếp tục giải
ngân các khoản đầu tƣ mới làm tăng thêm thua lỗ và phải trích lập dự phòng.
Biểu 12. Cơ cấu phòng phân tích dự báo của công ty chứng khoán
3.4. Môi trường pháp lý cho sự phát triển của công ty chứng khoán chưa
hoàn thiện
Hoạt động của các công ty chứng khoán mang tính đặc thù so với các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thƣờng. Hoạt động của các công ty chứng khoán
nếu không đƣợc sự hƣớng dẫn và quy định chặt chẽ hệ thống pháp luật thì sẽ tạo
môi trƣờng tiêu cực không lành mạnh. Điều này có thể tạo khe hở cho những kẻ đầu
cơ trục lợi làm giàu bất chính cho bản thân, gây lũng đoạn thị trƣờng, tạo tâm lý
66
hoang mang cho nhà đầu tƣ cũng nhƣ gây mất an toàn cho hoạt động đầu tƣ và kinh
doanh chứng khoán. Trên thực tế, môi trƣờng hành lang pháp lý cho sự phát triển
của thị trƣờng chứng khoán còn chƣa hoàn thiện và còn nhiều bất cập. Mặc dù
UBCK Nhà nƣớc, Bộ Tài chính đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để hoàn thiện môi
trƣờng pháp lý điều chỉnh các hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán, nhƣng đến
nay vẫn chƣa hoàn chỉnh, đồng bộ và còn nhiều yếu tố chồng chéo. Luật chứng
khoán ra đời vào năm 2007 nhƣng vẫn không thể theo kịp với sự phát triển của thị
trƣờng, việc phát hành chứng khoán ra nƣớc ngoài, niêm yết ở thị trƣờng chứng khoán
quốc tế, giao dịch trực tuyến, giao dịch từ xa, qua điện thoại hay máy fax không phải là
đối tƣợng điều chỉnh của luật này. Ngoài ra, các dịch vụ hỗ trợ đang đƣợc các công ty
chứng khoán phối hợp với các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho khách hàng nhƣ
cho vay ứng trƣớc tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo
chứng, dịch vụ repo vẫn chƣa có văn bản pháp lý hƣớng dẫn. Sự bất cập ở môi trƣờng
pháp lý đã ảnh hƣởng ít nhiều đến sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán, đến hoạt
động của các công ty chứng khoán và đến cả nhà đầu tƣ.
3.5. Các nguyên nhân khác
3.5.1. Về bản thân thị trường chứng khoán
Quy mô thị trƣờng chứng khoán còn nhỏ bé và phát triển không ổn định. Quy
mô của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam vẫn còn rất nhỏ bé so với tiềm năng và
các nƣớc trong khu vực. Hơn nữa, do thể chế thị trƣờng và cơ cấu các nhà đầu tƣ
tham gia thị trƣờng còn nhiều bất cập, phát triển không ổn định. Từ thời điểm thị
trƣờng chứng khoán ra đời đến nay đã có khá nhiều giai đoạn thị trƣờng biến động
một cách bất thƣờng, không theo quy luật, ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý và gây thiệt
hại đến tài sản của công chúng đầu tƣ.
3.5.2. Về các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Số lƣợng nhà đầu tƣ chuyên nghiệp trên thị trƣờng còn quá ít. Tham gia đầu tƣ
trên thị trƣờng bao gồm nhà đầu tƣ tổ chức là các ngân hàng, các quỹ đầu tƣ, các
công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các nhà đầu tƣ các nhân trong và
ngoài nƣớc. Hiện nay, trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tƣ cá
nhân trong nƣớc là chủ yếu. Nhóm nhà đầu tƣ này có đặc trƣng cơ bản là rất dễ bị
67
ảnh hƣởng bởi tâm lý đám đông, kiến thức về chứng khoán và thị trƣờng chứng
khoán nói riêng và nền kinh tế nói chung là hạn chế. Nên khi nhà đầu tƣ gặp thất
bại, họ sẽ rút khỏi thị trƣờng và sẽ gây ảnh hƣởng đến tâm lý chung của thị trƣờng.
Bên cạnh đó, vai trò của hiệp hội kinh doanh chứng khoán vẫn còn tƣơng đối
mờ nhạt. Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay, hiệp hội kinh doanh chứng khoán
Việt Nam chƣa có nhiều đóng góp đáng kể đối với các thành viên tham gia thị
trƣờng, hiện vẫn chƣa ban hành đƣợc bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp để quy định
hành vi ứng xử của các cán bộ nhân viên hoạt động trong ngành, quan trọng hơn,
Hiệp hội chƣa có khả năng đề xuất những định hƣớng chiến lƣợc cho thị trƣờng hay
các chính sách thúc đẩy sự phát triển của các công ty trong ngành. Đơn cử, việc
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, từ khi ra đời và đi vào hoạt động của thị
trƣờng Việt Nam đến nay, các công ty chứng khoán phải tự định hƣớng, tự trang bị
hệ thống công nghệ thông tin cho chính mình. Nếu nhƣ Hiệp hội có thể đứng ra
thay mặt cho các thành viên đàm phán với các nhà cung cấp hệ thống công nghệ
thông tin chuyên nghiệp ở các thị trƣờng phát triển thì bài toán giải quyết vấn đề tại
các công ty chứng khoán sẽ đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.
68
CHƢƠNG III.
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. Định hƣớng và mục tiêu cơ bản phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
đến 2015
Ngày 2 tháng 8 năm 2007, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quyết định số
128/2007/QĐ-TTG về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trƣờng vốn Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Theo quyết định này, mục tiêu và định hƣớng
phát triển vốn, trong đó TTCK nhƣ sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trƣờng vốn Việt Nam, trong đó thị
trƣờng chứng khoán đóng vai trò chủ đạt; từng bƣớc đƣa thị trƣờng vốn trở thành
một cấu thành quan trọng của thị trƣờng tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy
động vốn cho đầu tƣ phát triển và cải cách nền kinh tế, đảm bảo tnth công khai,
minh bạch, duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả, tăng cƣờng quản lý, giám sát thị
trƣờng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đầu tƣ, từng bƣớc nâng cao khả
năng cạnh tranh và chủ động hối nhập thị trƣờng tài chính quốc tế. Phấn đấu đến
năm 2020, thị trƣờng vốn Việt Nam phát triển tƣơng đƣơng thị trƣờng các nƣớc
trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển thị trƣờng vốn (cổ phiếu và trái phiếu) đa dạng để đáp ứng nhu cầu
huy động vốn và đầu tƣ của một đối tƣợng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm
2010 giá trị vốn hóa thị trƣờng chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt
70% GDP.
69
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng
khoán trong thời gian tới
1. Nhóm giải pháp vi mô (thuộc bản thân các doanh nghiệp)
1.1. Xây dựng cơ cấu doanh thu phù hợp với tình hình thị trường
Xuất phát từ nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động giảm sút trong năm
2008. Các công ty chứng khoán cần rút kinh nghiệm về cơ cấu doanh thu phù hợp
với từng giai đoạn kinh doanh. Tỷ trọng doanh thu cần đƣợc hội đồng quản trị, ban
tổng giám đốc quyết định. Sau đó phân bổ cho các hoạt động kinh doanh (business
line) – hoạt động làm ra doanh thu.
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ nhƣ từ nghiệp vụ môi giới, tƣ vấn, bảo lãnh, phân
tích danh mục đầu tƣ cần tăng, trong khi đó các công ty chứng khoán nên giảm bớt
hoạt động tự doanh. Bởi lẽ, công ty chứng khoán bản chất là công ty trung gian,
không phải là tổ chức đầu tƣ nhƣ công ty quản lý quỹ mặc dù có chức năng tự
doanh.
Biểu 13. Cơ cấu phân bổ các nghiệp vụ
Mỗi business line có một giám đốc phụ trách riêng ( Managing Director ), độc
lập báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc. Mỗi business line có chỉ tiêu hoạt động
kinh doanh của năm bao gồm tỷ lệ % đóng góp trên tổng doanh thu, có ngân sách
để hoạt động, doanh thu, nguồn lực.
70
Áp dụng chi phí sử dụng vốn cho từng business line theo tỷ lệ chi phí sử dụng
vốn. Tỷ lệ này thông thƣờng ít nhất bằng với ROE của năm. Các nghiệp vụ nào hoạt
động không hiệu quả, bị lỗ hoặc có doanh thu nhƣng chi phí sử dụng vốn quá cao
thì cần điều chuyển nguồn lực sang những business line có hiệu quả hơn hoặc tìm
nhân sự khác thay thế.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh mỗi một hoạt động kinh doanh sẽ chịu 3 loại
chi phí :
- Chi phí trực tiếp: Lƣơng, thƣởng, bảo hiểm, văn phòng phẩm, công tác phí,
điện thoại, hoa hồng cho các môi giới, Internet, đƣờng truyền, Phí trả cho Hose,
Hastc
- Chi phí gián tiếp: thuê văn phòng, điện, nƣớc, bảo vệ, vệ sinh….
- Chi phí phân bổ: bao gồm chi phí của các phòng ban không trực tiếp tạo ra
doanh thu ( ban giám đốc, hành chính, nhân sự, kiểm soát nội bộ,kế toán, IT)
Trong nghiệp vụ môi giới (Brokerage) cũng phải chia ra khách hàng tổ chức
(Institutional), khách hàng cá nhân (Retail) , dịch vụ tài chính nhƣ ba business line
độc lập do cơ cấu, đặc tính khách hàng, cách sử dụng dịch vụ và yêu cầu sử dụng
dịch vụ , yêu cầu về nhân sự khác nhau. Sản phẩm áp dụng cho khách hàng cá nhân
và tổ chức cũng khác nhau. Khách hàng tổ chức đòi hỏi tƣ vấn và phân tích cũng
nhƣ chất lƣợng phục vụ rất cao. Khách hàng cá nhân đòi hỏi các sản phẩm hỗ trợ tài
chính (margin, repo, ứng trƣớc). Dịch vụ tài chính đòi hỏi sử dụng nguồn vốn lớn
của công ty chứng khoán đồng thời dàn trải nhiều khách hàng tại nhiều thời điểm do
đó việc quản lý chặt chẽ khoản vay, tuân thủ quy trình tín dụng, giao dịch đƣợc đặt
lên hàng đầu . Song song với đó là phân bổ chi phí sử dụng vốn hợp lý.
Tự doanh cũng nên chia hai mảng kinh doanh: Cổ phiếu (Equity) , trái phiếu
(Bond). Rút kinh nghiệm năm 2008 rất nhiều công ty chứng khoán bị lỗ do kinh
doanh cổ phiếu phải trích dự phòng nhƣng rất nhiều công ty đã bỏ qua cơ hội kinh
doanh trái phiếu do chƣa chuẩn bị kỹ càng về nhân sự và cơ cấu kinh doanh. Tự
doanh cổ phiếu và trái phiếu cũng là một business line sử dụng nhiều vốn, dự phòng
do đó chi phí sử dụng vốn phải đƣợc tính toán phân bổ rõ ràng.
71
Hoạt động ngân hàng đầu tƣ cũng nên chia ra hai mảng kinh doanh: Tƣ vấn
(Advisory) và mua bán sát nhập (Merging and Acquisition). Mảng tƣ vấn chuyên về
những sản phẩm tƣ vấn truyền thống: tƣ vấn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, tƣ
vấn niêm yết, tƣ vấn bán phần vốn Nhà nƣớc. Mua bán sát nhập M&A là một mảng
kinh doanh mới, trung gian tƣ vấn cho cả hai bên đối tác là: bên mua (Buy side) và
bên bán (Sell side). M&A là mảng kinh doanh mang lại doanh thu rất cao do thu
đƣợc phí hai đầu và là hƣớng đi lâu dài bền vững của hoạt động ngân hàng đầu tƣ
(Investment Banking).
Hoạt động nguồn vốn là hoạt động mới cần đƣợc tách bạch riêng, do đặc thù
của các công ty chứng khoán nguồn tiền luân chuyển liên tục hàng ngày do đó có
những lúc tiền ở tài khoản nhàn rỗi hàng chục tỷ đồng. Nếu ghép chung với phòng
kế toán thì sẽ không phát huy đƣợc hiệu quả sử dụng vốn. Do đó tách biệt hoạt động
nguồn vốn là hƣớng đi mới trong năm 2010 -2015. Đối với công ty chứng khoán
lớn thì hoạt động này mang lại vài chục tỷ đồng doanh thu/năm. Ngoài ra, phòng
nguồn vốn còn có chức năng điều phối nguồn tiền cho các business line họat động
kế hoạch và hiệu quả.
1.2. Tăng cường năng lực tài chính
Hạn chế về năng lực tài chính chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu,
trực tiếp dẫn đến các công ty chứng khoán Việt Nam hoạt động chƣa thực sự hiệu
quả. Trên thực tế, chất lƣợng hoạt động của các công ty chứng khoán chƣa tƣơng
xứng với số lƣợng các công ty chứng khoán trên thị trƣờng. Sự hạn chế về năng lực
tài chính của các công ty chứng khoán không chỉ kìm hãm sự phát triển của chính
bản thân các công ty chứng khoán mà còn giảm tính an toàn và hiệu quả cho thị
trƣờng chứng khoán nói chung. Vì vậy, một trong những giải pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam đó là tăng
năng lực tài chính cho các công ty chứng khoán, đảm bảo theo yêu cầu của luật
pháp vốn điều lệ 300 tỷ cho bốn nghiệp vụ: Môi giới 25 tỷ, tƣ vấn 10 tỷ, tự doanh
100 tỷ, bảo lãnh phát hành 125 tỷ. Ngoài ra, việc tăng cƣờng năng lực tài chính còn
công ty chứng khoán có khả năng chống đỡ, chi trả, và đầu tƣ mở rộng, trang thiết
bị công nghệ giao dịch hiện đại, hỗ trợ các sản phẩm tài chính hiệu quả.
72
1.3. Nâng cao hiệu quản công tác quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ
Mỗi hoạt động kinh doanh sử dụng vốn đều phải có quy trình giao dịch, quy
trình tín dụng, kiểm soát nội bộ riêng quy định rõ công việc của từng khâu, từng bộ
phận, thẩm quyền xét duyệt, hạn mức, phƣơng án và cách thức xử lý. Một số quy
trình cơ bản :
- Hoạt động môi giới: Quy trình giao dịch, quy trình môi giới, quy trình sửa
lỗi, quy trình tín dụng, quy trình xử lý các khoản nợ
- Hoạt động tự doanh: Quy trình đầu tƣ, quy trình mua bán cổ phiếu, quy trình
mua bán trái phiếu, quy trình quản lý tín dụng áp dụng cho tự doanh.
- Hoạt động ngân hàng đầu tƣ: Quy trình tƣ vấn niêm yết, quy trình tƣ vấn cổ
phần hóa, quy trình tƣ vấn bán phần vốn nhà nƣớc, quy trình mua bán sát nhập, quy
trình bảo lãnh phát hành
- Hoạt động nguồn vốn: Quy trình hoạt động nguồn vốn, quy trình tín dụng
cho hoạt động kinh doanh vốn.
Công ty chứng khoán nên chủ động thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
nhân viên thông qua công việc nghiệp vụ hàng ngày. Đào tạo phải đúng đối tƣợng,
cán bộ đƣợc cử đi đào tạo phải phù hợp với chƣơng trình đào tạo cả về nội dung và
trình độ. Các nhân viên môi giới bắt buộc phải qua các khoá học do UBCK Nhà
nƣớc quy định nhƣ: kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán,
kiến thức về luật áp dụng trong ngành chứng khoán, phân tích và đầu tƣ chứng
khoán và phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Tổ chức liên tục các khoá học
nâng cao trình độ cho nhân viên: phân tích chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp,
các khoán học về kỹ năng bán hàng, văn hoá doanh nghiệp, ngoại ngữ tin học…Tổ
chức các khoá học tập kinh nghiệm và khảo sát thị trƣờng chứng khoán của các
nƣớc trong khu vực và các nƣớc phát triển. Tuyển mới lao động trên cơ sở công
khai, đảm bảo chất lƣợng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,
khả năng giao tiếp. Đối với các cán bộ tƣ vấn và phân tích các công ty cần chú ý
tuyển chọn những cán bộ có trình độ cao, đạt đƣợc chứng chỉ CFA, CPA. theo
chuẩn mực quốc tế.
73
1.4. Đổi mới công nghệ thông tin
Công ty chứng khoán phải lựa chọn công nghệ giao dịch hiện đại đảm bảo tính
bảo mật, thuận lợi cho quản lý, phù hợp với kinh doanh. Cần thiết phải chia 2 mảng
Back office (quản lý nộp rút tiền của nhà đầu tƣ, quản lý chứng khoán, quản lý giao
dịch, thanh toán bù trừ, lƣu ký) và Front office ( quản lý nhân viên môi giới, quản lý
khách hàng, quản lý hiệu quả, hiệu suất làm việc của nhân viên, phòng, chi nhánh,
của hoạt động kinh doanh). Công nghệ phải đảm bảo tƣơng thích với hệ thống ngân
hànônnsở giao dịch chứng khoán, yrung tâm lƣu ký. Công nghệ cần thích ứng với
sự phát triển của thị trƣờng 5 -10 năm tới. Sắp tới bảng điện tử sẽ không thể áp
dụng đƣợc nữa bởi vì mỗi sàn Hose và Hastc đã lên tới 200 công ty niêm yết do đó
công nghệ giao diện display cũng phải thay đổi theo. Internet trading phải là một
hƣớng đi trong tƣơng lai, ở các nƣớc phát triển giao dịch qua Internet chiếm 80%
giao dịch toàn thị trƣờng. Ở Việt nam lại ngƣợc lại chỉ chiếm 20%. Do đó công
nghệ đầu tƣ cần phải tính tới việc gia tăng giá trị, tính tƣơng thích và mở rộng trong
tƣơng lai.
1.5. Thiết kế sản phẩm mới phù hợp
Đa dạng hóa các loại dịch vụ là xu hƣớng phổ biến đối với các công ty chứng
khoán hiện nay ở các nƣớc, đồng thời cũng là một vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc đối
với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán trƣớc sức ép ngày càng lớn của sự
cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán mà còn có nguyên nhân từ sự biến động
của thị trƣờng. Hiện tại các công ty chứng khoán thực hiện gần nhƣ đầy đủ các loại
nghiệp vụ đƣợc phép thực hiện nhƣ các nghiệp vụ môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tƣ vấn. Tuy nhiên, đối với các loại dịch vụ phụ trợ các công ty chứng khoán
Việt Nam hiện nay mới chỉ thực hiện nghiệp vụ lƣu ký chứng khoán, cầm cố, ứng
trƣớc chứng khoán (thực hiện bằng các phối hợp với các ngân hàng) còn nhiều loại
dịch vụ bổ trợ khác hiện nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc. Ngay cả trong bốn loại dịch
vụ chính các công ty chứng khoán cũng chỉ thực hiện chủ yếu ở dịch vụ môi giới
chứng khoán ở mức độ đơn giản đơn thuần là khâu trung gian nhận và truyền lệnh
giao dịch cho khách hàng, các nghiệp vụ còn lại cũng rất hạn chế. Vì vậy, trong thời
74
gian tới để nâng cao vai trò của các công ty chứng khoán nên có biện pháp nâng cao
chất lƣợng các nghiệp vụ kinh doanh hiện có :
Đối với hoạt động môi giới, các công ty chứng khoán nên định hướng lại tư
duy kinh doanh:
- Xác định đƣợc khách hàng mục tiêu, chủ động tìm kiếm khách hàng,
không chờ đợi khách hàng đến giao dịch.
- Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của hoạt động môi giới (chuẩn bị các
phƣơng án, kế hoạch kinh doanh căn cứ theo sự biến động của chỉ số VN Index,
theo tính thanh khoản của thị trƣờng...), đồng thời bám sát các dự báo phân tích thị
trƣờng từng giai đoạn.
- Sử dụng khái niệm chi phí sử dụng vốn cho hoạt động môi giới, hạch
toán kinh doanh theo hoạt động môi giới (có doanh thu, có chi phí trực tiếp, gián
tiếp , chi phí phân bổ).
- Các công ty chứng khoán nên xác định năng lực cốt lõi của môi giới là:
Công nghệ, Sản phẩm, Con ngƣời.
- Đối với công nghệ cần đầu tƣ công nghệ mới, tƣơng thích, có khả năng
mở rộng cho các sản phẩm dịch vụ phái sinh.
- Đối với sản phẩm: cần nghiên cứu chuẩn bị các sản phẩm trong tƣơng lai
(giao dịch ký quỹ margin trading , bán khống short selling, giao dịch kỳ hạn
forward), đặc biệt nâng cấp các sản phẩm phân tích (phân tích hàng ngày, phân
tích nghành, phân tích chiến lƣợc đầu tƣ, phân tích từng công ty).
- Chuẩn bị về nguồn vốn thích hợp cho từng sản phẩm tài chính và quy
trình quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng, kết hợp với điều chỉnh theo diễn biến
thị trƣờng, các báo cáo phân tích thị trƣờng từng giai đoạn.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên kinh doanh độc lập, chủ động trong tìm
kiếm khách hàng, tƣ vấn cho khách hàng. xây dựng chế động viên khuyến khích
nhân viên kinh doanh đạt hiệu quả cao (hoa hồng, thƣởng)
Đối với hoạt động tự doanh:
- Cần xây dựng chiến lƣợc kinh doanh của năm trong đó có các phƣơng án,
kịch bản theo từng giai đoạn (theo VN index, theo tính thanh khoản của thị
75
trƣờng, bám sát các dự báo phân tích, diễn biến thị trƣờng từng giai đoạn để điều
chỉnh phù hợp).
- Xác định cơ cấu doanh thu tự doanh trên tổng doanh thu một cách hợp lý.
- Áp dụng khái niệm chi phí sử dụng vốn cho hoạt động tự doanh: Sử dụng
linh hoạt nguồn vốn dành cho tự doanh (thay đổi danh mục trái phiếu, cổ phiếu,
đầu tƣ dài hạn)
- Xây dựng quy trình đầu tƣ (thẩm quyền, danh mục, tỷ trọng, ngành nghề,
phƣơng án cắt lỗ, chốt lời).
Đối với hoạt động tư vấn, mua bán sát nhập và bảo lãnh phát hành:
- Xây dựng lại hệ thống sản phẩm, quy trình kèm theo chia thành ba loại
sản phẩm: Tƣ vấn tài chính cho doanh nghiệp, Mua bán sát nhập , Bảo Lãnh Phát
Hành.
- Bố trí nhân sự phù hợp cho từng sản phẩm, từng giai đoạn phù hợp với
diễn biến thị trƣờng.
- Áp dụng khái niệm chi phí sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng không đợi khách hàng tìm đến mình, có
chế độ thƣởng khuyến khích nhân viên đem lại hợp đồng, doanh thu cao.
1.6. Xây dựng hệ thống phân tích và dự báo chuyên nghiệp.
Thị trƣờng càng phát triển thì trình độ và nhu cầu của khách hàng (cá nhân và
tổ chức) ngày càng nâng lên. Họ không chỉ đòi hỏi công ty chứng khoán thực hiện
chính xác giao dịch, sản phẩm tài chính hỗ trợ , hơn thế nữa họ có quyền yêu cầu
các công ty chứng khoán cung cấp các bản phân tích chuyên nghiệp.
Sản phẩm phân tích sẽ là xƣơng sống, sản phẩm cốt lõi, công cụ cạnh tranh dài
hạn có chiều sâu cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm từ môi giới, tƣ
vấn tài chính cho cá nhân, tổ chức, tự doanh, bảo lãnh phát hành.
76
Biểu 14. Mối quan hệ của sản phẩm phân tích đối với các hoạt động kinh doanh
của công ty chứng khoán
Các sản phẩm của phòng phân tích bao gồm :
- Phân tích thị trƣờng cổ phiếu theo ngày, theo tháng, theo quý, theo năm.
- Phân tích theo ngành, theo nhóm ngành : Bất động sản, Tài chính ngân
hàng, Sắt thép vật liệu xây dựng, Thủy sản, Dầu khí, Dƣợc, Hàng tiêu dùng, Nông
nghiệp.
- Phân tích công ty ( Company Visit Note ).
- Phân tích trái phiếu
- Phân tích kỹ thuật xu hƣớng của thị trƣờng cổ phiếu
- Phân tích kinh tế vĩ mô
Yêu cầu đối với sản phẩm phân tích phải trung lập, chất lƣợng không đƣợc
thiên về buy side hay sell side. Phòng phân tích mạnh về số lƣợng, chất lƣợng sẽ là
đòn bẩy, công cụ cạnh tranh mạnh mẽ dài hạn, song song kèm với sản phẩm mới,
hỗ trợ tín dụng, công nghệ… Đồng thời các business line khác sẽ sử dụng sản phẩm
phân tích nhƣ một công cụ tham khảo hữu hiệu trƣớc khi ra quyết định đầu tƣ. Phân
tích xu thế thị trƣờng tốt sẽ giảm bớt rủi ro trong hoạt động tự doanh, giúp sớm
thanh khoản những khoản nợ, và hỗ trợ môi giới cá nhân và tổ chức hiệu quả.
77
2. Nhóm giải pháp vĩ mô (thuộc về phía chính phủ)
2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của các công ty chứng khoán
Muốn có một thị trƣờng chứng khoán nói chung và hệ thống các công ty
chứng khoán nói riêng hoạt động nhịp nhàng, lành mạnh, có hiệu quả và ngày càng
phát triển thì không thể thiếu một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh, điều
hành mọi hành vi, hoạt động của các chủ thể tham gia trên thị trƣờng.
Để đảm bảo cho hoạt động của thị trƣờng chứng khoán đƣợc an toàn, lành
mạnh và ổn định thì ngoài Luật chứng khoán cần hệ thống các văn bản khác nhằm
bao quát và điều chỉnh đƣợc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các hành vi, các mối
quan hệ của các đối tƣợng tham gia thị trƣờng. Đó là các tổ chức phát hành và niêm
yết chứng khoán, các nhà đầu tƣ các trung gian tài chính hay các tổ chức tự quản
tham gia thị trƣờng.
Về phía các tổ chức phát hành chứng khoán: Đó là các công ty cổ phần, các
doanh nghiệp Nhà nƣớc (đƣợc phép phát hành chứng khoán), kho bạc Nhà nƣớc,
Chính phủ. Để điều chỉnh hành vi của các đối tƣợng này cần có sự phối hợp đồng
bộ giữa các văn bản pháp luật liên quan nhƣ Luật Doanh nghiệp, Luật phá sản, Luật
kế toán – kiểm toán, Luật chứng khoán…
Về phía các nhà đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán: các nhà đầu tƣ, kinh doanh
chứng khoán trên thị trƣờng là các tổ chức hoặc cá nhân đầu tƣ hoặc kinh doanh
chứng khoán để thu lợi nhuận. Quan hệ đầu tƣ, mua bán chứng khoán là mối quan
hệ vật chất, tài sản giữa các thể nhân hoặc pháp nhân. Vì vậy, để điều chỉnh đối
tƣợng này cần có các Luật thƣơng mại, Luật đầu tƣ, Luật tín thác đầu tƣ, Luật dân
sự, Luật hình sự và Luật cạnh tranh…
Đối với các tổ chức tài chính trung gian thực hiện các hoạt động kinh doanh
hoặc cung cấp các dịch vụ trên thị trƣờng chứng khoán, để điều chỉnh hoạt động của
các đối tƣợng này cần có các Luật chứng khoán, Luật Ngân hàng Nhà nƣớc, Luật
các tổ chức tín dụng, Luật bảo hiểm…
Việc xây dựng và ban hành hệ thống luật phải đƣợc thực hiện đồng thời và
đồng bộ với hệ thống văn bản dƣới luật để đảm bảo tính hiệu lực và tính khả thi của
văn bản luật khi đƣợc ban hành. Mặt khác hoạt động kinh doanh chứng khoán là
78
lĩnh vực có tính quốc tế cao nên hệ thống văn bản luật vừa phải phù hợp với điều
kiện cụ thể của đất nƣớc song đồng thời cũng phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu, chuẩn
mực quốc tế.
2.2. Giám sát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn tài chính của các Công ty chứng khoán
Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc cần phân tích, đánh giá kết quả hoạt động các
công ty chứng khoán thông qua hệ thông chỉ tiêu giám sát tài chính theo định kỳ và
yêu cầu các bổ sung, thay đổi, điều chỉnh để làm an toàn, lành mạnh hóa hệ thống.
Yêu cầu các công ty tuân thủ quy định về vốn: 18
- Tự doanh : 100 tỷ
- Môi giới : 25 tỷ
- Tƣ vấn : 10 tỷ
- Bảo lãnh phát hành : 165 tỷ.
2.3. Hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường chứng khoán
Tách thị trƣờng trái phiếu ra khỏi thị trƣờng cổ phiếu để hình thành thị trƣờng
trái phiếu chuyên biệt. Từng bƣớc nghiên cứu hình thành và phát triển thị trƣờng
trái phiếu chuyên biệt. Từng bƣớc nghiên cứu hình thành trƣờng giao dịch tƣơng lai
cho các công cụ phái sinh, thị trƣờng chứng khoán hoá các khoản cho vay trung, dài
hạn của ngân hàng…
Tổ chức thị trƣờng giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC) theo hƣớng có
quản lý thông qua các giải pháp: thực hiện đăng ký, lƣu ký tập trung đối với các
công ty cổ phần đủ điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán; nghiên cứu cơ
chế giao dịch đối với các chứng khoán không đủ điều kiện niêm yết theo mô hình
thoả thuận thông qua các công ty chứng khoán; các giao dịch chứng khoán tập trung
thanh toán và chuyển giao thông qua Trung tâm Lƣu ký chứng khoán; đồng thời,
thiết lập cơ chế giám sát của thị trƣờng giao dịch chứng khoán trong việc công bố
thông tin để tăng cƣờng tính công khai, minh bạch trên thị trƣờng, đảm bảo sự quản
lý giám sát của Nhà nƣớc đất với các giao dịch chứng khoán, thu hẹp hoạt động trên
thị trƣờng tự do.
18 Quyết định 92 /2004 /QĐ- BTC
79
2.4.Tiếp tục thực hiện các biện pháp để tăng cung chứng khoán trên thị trường
Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Để
thúc đẩy quá trình cổ phần trong những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách, cơ chế tài chính theo hƣớng ngày càng nới rộng, đơn giản các thủ tục
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhà nƣớc tháo gỡ khó khăn,
vƣớng mắc trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, trong thời gian tới để đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc cần có sự chú trọng đặc biệt và có sự
chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong khâu chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Cần có sự
xác định rõ ràng trách nhiệm của các cấp, các ngành và cá nhân liên quan trong việc
thực hiện việc sắp xếp, cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Thực hiện chính sách tài chính hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khi tham gia thị trƣờng chứng khoán. Các nội dung cụ thể là:
Nới lỏng các điều kiện tham gia thị trƣờng chứng khoán đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Cần nhanh chóng hình thành thị trƣờng chứng khoán phi tập trung để
đáp ứng nhu cầu giao dịch đối với cổ phiếu chƣa niêm yết của các doanh nghiệp
nhằm tạo nên sự sôi động của thị trƣờng. Tiếp tục thực hiện kế hoạch cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nƣớc, tập trung cổ phần hoá các doanh nghiệp lớn, các tổng công
ty Nhà nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc. Thực hiện chào bán cổ phiếu,
trái phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá này ra công chúng và gắn với việc
niêm yết các chứng khoán này trên thị trƣờng chứng khoán. Cần phải xử lý nghiêm
khắc các trƣờng hợp cố tình né tránh cổ phần hoá và niêm yết chứng khoán trên thị
trƣờng.
Giảm các chi phí giao dịch, đa dạng hoá các phƣơng thức giao dịch trên thị
trƣờng để các nhà đầu tƣ có thể tiếp cận với thị trƣờng nhanh chóng, dễ dàng. Rà
soát lại các phí, lệ phí áp dụng đối với các hoạt động tại trung tâm giao dịch chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán cũng nhƣ việc cấp giấy phép phát hành, giấp phép
hoạt động kinh doanh và hành nghề chứng khoán để tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp khi tham gia thị trƣờng chứng khoán.
80
2.5.Thực hiện mạnh mẽ các giải pháp để kích cầu chứng khoán có hiệu quả
Xây dựng cơ sở nhà đầu tƣ mà trong đó các nhà đâu tƣ tổ chức làm nòng cốt
đảm bảo tính ổn định cho thị trƣờng chứng khoán. Khuyến khích và đẩy mạnh việc
tham gia của các định chế đầu tƣ chuyên nghiệp vào thị trƣờng chứng khoán nhƣ
các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tƣ… Khuyến
khích và công bố lộ trình mở cửa đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia vào thị
trƣờng chứng khoán phù hợp với Luật đầu tƣ và các cam kết của WTO.
Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc thực hiện các thông lệ về
quản trị công ty; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Tăng cƣờng quản lý giám sát các công ty niêm yết trong việc thực hiện nghĩa vụ
công bố thông tin và các nghĩa vụ đối với nhà đầu tƣ.
Nâng cao chất lƣợng của các chứng khoán niêm yết. Chất lƣợng và giá cả
chứng khoán niêm yết là hai yếu tố đƣợc các nhà đầu tƣ chứng khoán quan tâm
hàng đầu. Một chứng khoán có chất lƣợng cao phải thể hiện khả năng sinh lời lớn,
độ rủi ro ít, dễ chuyển đổi thành tiền mặt (tính thanh khoản cao). Vì vậy nâng cao
chất lƣợng các chứng khoán đƣợc cung ứng là biện pháp cần thiết để kích cầu
chứng khoán trên thị trƣờng
2.6.Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới cho thị trường
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần nhanh chóng và nghiên cứu để cho
phép áp dụng các nghiệp vụ của các thị trƣờng chứng khoán phát triển vào thị
trƣờng Việt Nam nhƣ nghiệp vụ ký quỹ (Margin trading) hoặc cho phép áp dụng
các công cụ phái sinh nhƣ bán khống ( Short selling )
Mua ký quỹ là việc mua chứng khoán bằng tài khoản ký quỹ nhà đầu tƣ khi
mua chứng khoán chỉ cần có một số tiền nhất định trong tổng giá trị chứng khoán
đặt mua, phần còn lại sẽ do công ty chứng khoán cho vay. Sau khi thực hiện giao
dịch, chứng khoán mua đƣợc sẽ do công ty nắm giữ để làm vật thế chấp. Khi có nhu
cầu bán chứng khoán, công ty chứng khoán sẽ thực hiện lệnh bán chứng khoán và
thu về phần vốn đã cho nhà đầu tƣ vay gồm cả gốc lẫn lãi. Nhà đầu tƣ tiến hành
giao dịch mua ký quỹ trong trƣờng hợp họ kỳ vọng giá chứng khoán sẽ tăng trong
tƣơng lai. Vì đây là một nghiệp vụ tín dụng nên những rủi ro của nghiệp vụ này chủ
81
yếu phụ thuộc vào khả năng thẩm định của công ty chứng khoán, tổ chức tài chính
và tình hình thị trƣờng chứng khoán nói chung. Với quy mô thị trƣờng chúng ta
hiện nay, nghiệp vụ này có thể đƣợc thực hiện theo những thông lệ chung. Nghĩa là,
tuỳ thuộc vào điều kiện của mình, doanh nghiệp có thể quyết định các dịch vụ cung
cấp, chỉ cần khống chế tỷ lệ đảm bảo an toàn theo thông lệ quốc tế. Đây là biện
pháp giúp doanh nghiệp linh hoạt trong hoạt động đầu tƣ. Nghiệp vụ này đƣợc thực
hiện sớm sẽ giảm chi phí giao dịch, làm tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng chứng
khoán, đồng thời giảm thiểu rủi ro. Bởi khi các công ty chứng khoán, các ngân hàng
đầu tƣ cho vay là sử dụng nguồn vốn dài hạn của mình, loại nguồn vốn có tính ổn
định hơn nguồn vốn ngắn hạn mà các ngân hàng thƣơng mại dùng để cho vay kinh
doanh chứng khoán.
Công cụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ hợp đồng tƣơng lai hay quyền chọn
nói riêng là những hình thức đƣợc đánh giá là hình thức rất hữu dụng trên thị trƣờng
hàng hoá và thị trƣờng chứng khoán. Trên thị trƣờng chứng khoán, hai công cụ phái
sinh này giúp nhà đầu tƣ tránh đƣợc tình trạng thua lỗ quá nặng khi thị trƣờng giảm
sâu và ngƣợc lại, nhà đầu tƣ có thể đạt mức lợi nhuận rất cao khi thị trƣờng đi lên.
Công cụ phái sinh có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý rủi ro nên hình thức
này giúp nhà đầu tƣ có thêm tự tin khi tham gia thị trƣờng, điều này giúp thu hút
thêm nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng. Vì vậy cơ hội của các công cụ phái sinh
trên thị trƣờng chứng khoán mới nổi nhƣ Việt Nam đƣợc đánh giá khá nhiều và
trong định hƣớng phát triển thị trƣờng các cơ quan quản lý cần tính đến phƣơng án
áp dụng hình thức này.
2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường
Trong đầu tƣ chứng khoán có đƣợc thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác là
thành công đƣợc một nửa, phần còn lại tuỳ thuộc vào khả năng phân tích, tính năng
động, sự nhạy cảm và khả năng phán đoán của nhà đầu tƣ. ở Việt Nam. Đây đang là
vấn đề nổi cộm (thông tin không kịp thời, không đầy đủ và không chính xác) và là
một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng kém sôi động của thị
trƣờng. Đã đến lúc phải pháp luật hoá một cách đầy đủ hơn về việc cung cấp thông
tin trên thị trƣờng, cụ thể là:
82
Ban hành khung pháp lý đầy đủ về nghĩa vụ công bố công khai thông tin đối
với công ty niêm yết theo đúng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Các công ty cổ phần
có cổ phiếu niêm yết phải thực hiện công bố thông tin một cách chuyên nghiệp và
liên tục (đối với các thông tin tức thời). Hệ thống thông tin thị trƣờng phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ các thông tin về công ty niêm yết, về văn bản pháp quy, về quản lý
thị trƣờng, về phân tích thị trƣờng... để các nhà đầu tƣ tự lựa chọn quyết định đầu tƣ
của mình.
Nâng cao chất lƣợng kiểm toán độc lập đối với các công ty có chứng khoán
niêm yết để tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ trong nƣớc cũng nhƣ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
trong phân tích, đánh giá tình thình tài chính, mức độ rủi ro, khả năng sinh lời của
các công ty niêm yết trƣớc khi quyết định đầu tƣ.
Khuyến khích việc hình thành các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm trong
nƣớc, đồng thời cho phép các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm của nƣớc ngoài tham
gia thị trƣờng, tạo thuận lợi cho việc lựa chọn quyết định đầu tƣ của các nhà đầu tƣ
chứng khoán.
Có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của thị trƣờng, ngăn ngừa
hiện tƣợng giao dịch nội gián gây thiệt hại cho nhà đâu tƣ. Xử lý nghiêm các vi
phạm về quy định công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán.
2.8.Chuyển đổi mô hình kinh doanh của các trung tâm giao dịch chứng khoán và
trung tâm lưu ký chứng khoán.
Vấn đề nâng cấp cơ sở hạ tầng của các trung tâm giao dịch chứng khoán, đặc
biệt là Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh là vấn đề hết sức cấp bách hiện
nay, hệ thống sở cần phải đƣợc hiện đại hoá theo hƣớng tự động hoá toàn bộ các
hoạt động giao dịch thanh toán, công bố thông tin, giám sát thị trƣờng theo chuẩn
mực quốc tế, để đáp ứng đƣợc khối lƣợng giao dịch ngày càng lớn nhƣ hiện nay và
đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tƣ khi đặt lệnh và tránh tình trạng ùn tắc lệnh
hay sập sàn trong giai đoạn vừa qua. Các hoạt động nâng cấp công nghệ thông tin
tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), trung tâm lƣu ký chứng khoán phải gắn kết
với nâng cấp công nghệ thông tin tại các công ty chứng khoán, các thành viên lƣu
ký.
83
Sớm thực phát triển Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, trong giai
đoạn đầu có thể tổ chức dƣới hình thức công ty TNHH và đến năm 2010 tiến hành
cổ phần hoá Sở giao dịch chứng khoán.
Phát triển sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thành thị trƣờng giao dịch các cổ
phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tách sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ra
khỏi Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc và giao cho Hiệp hội chứng khoán quản lý, điều
hành theo nhƣ thông lệ ở nhiều nƣớc.
Tự động hoá hệ thống lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Thực hiện
dịch vụ lƣu ký cho các chứng khoán chƣa niêm yết. Giảm thời gian thanh toán giao
dịch chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản cho thị trƣờng. Thực hiện nối
mạng giữa các thành viên lƣu ký và Sở giao dịch chứng khoán để cung cấp chính
xác, kịp thời những thông tin về ngƣời sở hữu chứng khoán.
Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế và chính sách: Cần sớm ban hành đồng bộ
hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trƣờng chứng khoán theo
hƣớng báo quát, toàn diện. Đẩy mạnh, giám sát việc thi hành Luật chứng khoán
thông qua việc ban hành và triển khai các văn bản hƣớng dẫn (Nghị định, Quyết
định, Thông tƣ hƣớng dẫn và các quy định nghiệp vụ) để hƣớng dẫn hoạt động cho
các thành viên tham gia thị trƣờng, đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả.
2.9.Nâng cao trình độ hiểu biết của công chứng đầu tư, khuyến khích và có chế
tài minh bạch hóa.
Mức độ chuyên nghiệp của nhà đầu tƣ cũng góp phần quan trọng vào sự phát
triển của thị trƣờng chứng khoán và các công ty chứng khoán. Do vậy, cần tăng
cƣờng đào tạo, phổ cập kiến thức về thị trƣờng chứng khoán ra công chúng qua các
hình thức: phối hợp với các trƣờng đại học xây dựng giáo trình, chƣơng trình thực
hành, mở các lớp học miễn phí, các lớp đào tạo qua truyền hình, đài phát thanh, báo
chí, tổ chức các buổi hội thảo cho các bộ, ngành, địa phƣơng, tổng công ty, doanh
nghiệp.
Phát huy vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội cần khẩn
trƣơng ban hành và giám sát thực thi bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho các công
84
ty chứng khoán. Quy định rõ trách nhiệm của công ty chứng khoán với nhà đầu tƣ,
đảm bảo công khai và công bằng trong các hoạt động của công ty chứng khoán.
Tăng cƣờng hợp tác quốc tế đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các mặt tƣ vấn xây
dựng chính sách phát triển và quản lý thị trƣờng, xây dựng khuôn khổ pháp luật cho
thị trƣờng chứng khoán; đào tạo đội ngũ cán bộ; từng bƣớc mở cửa và hội nhập với
thị trƣờng chứng khoán các nƣớc trên thế giới theo lộ trình đã cam kết.
85
KẾT LUẬN
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị
trƣờng. Thông qua các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có thể huy động
vốn, các nhà đầu tƣ có thể đầu tƣ một cách hiệu quả nhất. Gần 10 năm đi vào hoạt
động, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã thu đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, đƣợc
đánh giá là phát triển nhanh và đang thu hút đƣợc sự quan tâm của không chỉ nhà
đầu tƣ trong nƣớc mà còn cả nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây chính là cơ hội để thị
trƣờng chứng khoán ngày càng phát triển. Vì vậy, các công ty chứng khoán cần phải
chuẩn bị hành trang vững chắc cho mình trên con đƣờng hội nhập.
Trong giai đoạn hôi nhập hiện nay, các công ty chứng khoán đã luôn năng
động tìm ra hƣớng đi phù hợp với điều kiện thị trƣờng, kinh doanh hiệu quả, an
toàn, tạo dựng uy tín của mình trên thị trƣờng. Tuy nhiên, hoạt động của các công ty
vẫn còn nhiều mặt cần hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa để có
thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập gay gắt hiện nay.
Trên cơ sở vận dụng những nguyên lý, lý luận và sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu, em đã tập trung vào việc hệ thống hoá những cơ sở lý
luận về công ty chứng khoán và qua đó phân tích thực trạng hoạt động của các công
ty chứng khoán tiêu biểu nhƣ SSI, BVSC, HASECO, KLS, HSC, VCBS. Trong bài
khoá luận của mình, em xin đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hội nhập, đồng thời đề
xuất một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc để việc thực hiện các giải
pháp đƣợc thuận lợi hơn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do phạm vi và thời gian nghiên cứu hạn
chế nên chƣa thể bao quát tất cả các lĩnh vực hoạt động của thị trƣờng chứng khoán
nói chung và công ty chứng khoán nói riêng. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thực
trạng hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
2006-2009 trong bài khoá luận của em chủ yếu dựa trên việc phân tích các thông
tin thu thập đƣợc từ một số công ty chứng khoán tiêu biểu tính khái quát của luận
86
văn chƣa cao. Bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự
chỉ bảo và góp ý chân thnàh của các thầy cô giáo và các bạn để giúp em hoàn thiện
hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Một lần nữa, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, và đặc biệt là Thạc sỹ. Nguyễn Lệ Hằng đã giúp đỡ
em hết sức tận tình trong quá trình viết luận văn. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình
và bạn bè đã tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khoá luận tốt
nghiệp này!
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
STT Tên tài liệu tham khảo
1. Bộ tài chính (2007), Quy chế tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
2. Bùi Nguyên Hoàn (2001), Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2007), Báo cáo
đối thủ cạnh tranh.
4. Công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2007), Báo cáo
phân tích ngành chứng khoán.
5. Công ty chứng khoán Sài Gòn, công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại
thƣơng Việt Nam, công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán Kim
Long, công ty chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (2008-2009), Báo cáo kiểm
toán.
6. Đặng Quang Gia (2007), Cẩm nang thực hành thị trường chứng khoán: Bài
tập và bài giải phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê, 5-
0, TP. Hồ Chí Minh.
7. Đinh Xuân Trình (1998), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản
Giáo dục, 6-5, Hà Nội.
8. Lê Thành Kính (2007), Gia nhập WTO- Cơ hội vàng cho đầu tư chứng
khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Tài chính, TP. Hồ Chí Minh.
9. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2007), Luật chứng khoán
10. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chứng khoán.
11. Thủ tƣớng chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg về việc phê
duyệt đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020.
12. Trung tâm nghiên cứu nghiệp vụ chứng khoán (2007), Giáo trình: Những
vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị
88
Quốc gia, Hà Nội.
13. Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc (2000), Các văn bản pháp luật vể chứng
khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
.
II. Tài liệu tiếng Anh
S
TT
Tên tài liệu tham khảo
14. Lawrence S.Ritter, William L.Silber, Grerory F.Udell (1997),
Principles of Money, Banking and Financial Market.
15. The New York Institute of finance (2005), How the Stock Market