Top Banner
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------ NGUYỄN THỊ HOA TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN SỰ BIẾN ĐỔI TƯƠNG TÁC XÃ HỘI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NÔNG THÔN HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số : 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thanh Trường Hà Nội - 2016
26

NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

Jan 16, 2020

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------

NGUYỄN THỊ HOA

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH ĐẾN SỰ BIẾN

ĐỔI TƯƠNG TÁC XÃ HỘI CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NÔNG

THÔN HIỆN NAY

(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG)

Chuyên ngành: Xã hội học

Mã số : 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thanh Trường

Hà Nội - 2016

Page 2: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

2

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 6

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 6

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 7

3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 12

4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 12

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................. 12

5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 13

6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 13

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 14

8. Khung phân tích .......................................................................................... 17

9. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 19

NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................... 19

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................. 20

1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 20

1.1.1. Khái niệm “ Điện thoại di động” và “Điện thoại thông minh” ........... 20

1.1.2. Khái niệm “Học sinh trung học phổ thông” ........................................ 21

1.1.4. Khái niệm “Tác động” .......................................................................... 22

1.1.5. Khái niệm “Tương tac xa hôi” ............................................................. 22

1.1.6. Biến đổi tương tác xã hội .......................... Error! Bookmark not defined.

Page 3: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

3

1.2. Lý thuyết tiếp cận ......................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Lý thuyết biến đổi xã hội ........................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa ................................ Error! Bookmark not defined.

1.2.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng .................. Error! Bookmark not defined.

1.2.4. Lý thuyết hệ thống ..................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 1: .............................................. Error! Bookmark not defined.

Chương 2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh của học sinh trung học phổ

thông trên địa bàn ................................................ Error! Bookmark not defined.

2.1. Vài nét về địa bàn điều tra ........................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội huyện Yên Thế ..... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Một số đặc điểm của các trường trung hoc phô thông trên địa bàn nghiên

cứu ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2. Thực trạng sử dụng điên thoai thông minh .. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Số học sinh sử dụng điên thoai thông minhError! Bookmark not defined.

2.2.2. Loại điên thoai thông minh được học sinh trung hoc phô thông sử dụng

............................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Thời gian sử dụng ..................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Thời điểm sử dụng ..................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.5. Chức năng thường sử dụng ....................... Error! Bookmark not defined.

2.2.6. Mục đích sử dụng điên thoai thông minh . Error! Bookmark not defined.

2.2.7. Chi phí sử dụng ......................................... Error! Bookmark not defined.

Page 4: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

4

Tiểu kết chương 2: .............................................. Error! Bookmark not defined.

Chương 3. Biến đổi tương tác xã hội của học sinh trung học phổ thông trong qua

trinh sử dụng điện thoại thông minh ................... Error! Bookmark not defined.

3.1. Nhận định của học sinh về tác động của việc sử dụng điên thoai thông minh đến

tương tác xã hội .................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Tác động dương tính ................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Tác động âm tính .................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Tác động ngoại biên .................................. Error! Bookmark not defined.

3.2. Biến đổi tương tác xã hội của học sinh trung học phổ thôngError! Bookmark

not defined.

3.2.1. Biến đổi trong hệ triết lý của học sinh học sinh trung hoc phô thông ..... Error!

Bookmark not defined.

3.2.2. Biến đổi trong hệ quan điểm của học sinh học sinh trung hoc phô

thông ........................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Biến đổi trong hệ khái niệm của học sinh học sinh trung hoc phô

thông ........................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Biến đổi trong hệ chuẩn mực của học sinh học sinh trung hoc phô

thông ........................................................ Error! Bookmark not defined.

3.3. Một số biện pháp từ quan điểm của gia đinh và nhà trường và học sinh trung

học phô thông ...................................................... Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 3: .......................................................................................... 72

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................... Error! Bookmark not defined.

Page 5: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

5

Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 22

Page 6: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 THPT Trung học phổ thông

2 ĐTDĐ Điện thoại di động

3 ĐTTM Điện thoại thông minh

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng thời gian sử dụng ĐTTM/1 ngày của học sinh THPT

Bảng 2.2. Mục đích sử dụng ĐTTM của học sinh THPT

Bảng 3.1. Ưu điểm khi sử dụng ĐTTM của học sinh THPT

Bảng 3.2. Nhược điểm khi sử dụng ĐTTM của học sinh THPT

Bảng 3.3. Kiểm định Chi-bình phương về mối liên hệ giữa sử dụng điện thoại thông

minh và mục đích sử dụng

Bảng 3.4. Kiểm định Chi-bình phương về mối liên hệ giữa sự thay đổi hình thức

giao tiếp khi học sinh sử dụng điện thoại thông minh

DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 2.1. Số học sinh THPT sử dụng ĐTTM

Biểu đồ 2.2. Giá trị điện thoại học sinh THPT đang sử dụng

Biểu đồ 2.3. Hãng điện thoại học sinh THPT đang sử dụng

Biểu đồ 2.4. Thời điểm sử dụng ĐTTM nhiều nhất của học sinh THPT

Biểu đồ 2.5. Các chức năng của điện thoại được học sinh THPT sử dụng hàng ngày

Biểu đồ 2.6. Số tiền sử dụng điện thoại/tháng của học sinh THPT

Page 7: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

7

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ đang hàng ngày hàng giờ thay đổi tư

duy nhân loại. Các thành quả khoa học và công nghệ đã làm cho loài người xích lại gần

nhau hơn để tiếp nhận những gì mới lạ đến từ ngoài lãnh thổ. Trong đó phải kể đến

những thành tựu của công nghệ viễn thông, những thành tựu này đã mang đến cho thế

giới những thay đổi lớn lao, tạo những thuận lợi ngày càng to lớn cho sự phát triển của

con người. Ở nước ta, cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, đời sống của người dân

nói chung và người dân ở nông thôn nói riêng ngày càng được nâng cao. Sự phát triển của

công nghệ viễn thông làm ĐTDĐ đã và đang trở thành phương tiện thông tin khá phổ biến

đối với người dân, kể cả những người dân ở vùng sâu vùng xa. Nếu như trước đây ĐTDĐ

chỉ giành cho tầng lớp giàu có, thì hiện nay, ĐTDĐ đã trở nên quen thuộc với mọi tầng lớp

nhân dân. Mọi đối tượng trong xã hội ngày nay đều có thể sử dụng ĐTDĐ từ thành thị đến

nông thôn, từ cán bộ, công - nhân viên chức đến những người nông dân, những học sinh,

sinh viên... ĐTDĐ giup con người trao đổi thông tin nhanh và tiện dụng, đáp ứng nhu cầu

kết nối thông tin liên lạc nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại... Các loại ĐTDĐ

ngày càng đa dạng, đa chức năng, bên cạnh những điện thoại thông thường với các chức

năng chủ yếu là nghe gọi thì hiện nay, ĐTTM cũng đã khá phổ biến với nhiều các dịch vụ

đa dạng hơn. Nghe gọi dường như không còn là chức năng quan trọng nhất của ĐTTM,

nhiều chức năng thông minh khác được tích hợp và được sự đón nhận đặc biệt của giới trẻ

như ghi âm, chụp hình, kết nối mạng internet, nghe nhạc và xem phim…Cùng với chiếc

ĐTTM, người dùng có thể tiếp cận với một lượng thông tin khổng lồ, đa dạng và tham gia

vào một mạng lưới xã hội rộng lớn.

Học sinh THPT thuộc lứa tuổi thanh niên. Đây là lứa tuổi được xem là thế hệ rường cột

của quốc gia, là nguồn lực quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thanh niên

luôn mang trong mình tính đa dạng của thế hệ đang lớn lên, là biểu tượng của sự trẻ trung,

mạnh mẽ, giàu hoài bão, ước mơ, thích tiếp xuc với cái mới, cái lạ và luôn nhanh nhạy trong

tiếp thu những thành quả của khoa học và công nghệ. Theo nghiên cứu của Tổng cục Dân

số kế hoạch hóa gia đình năm 2009 ghi nhận ngẫu nhiên trên 10.000 thanh thiếu niên tại 63

tỉnh/thành Việt Nam, có đến 80% thanh thiếu niên sử dụng điên thoai di đông (riêng khu

vực thành thị chiếm 97%) [38]. ĐTDĐ đã trở nên phổ biến và gần gũi, gắn liền trong đời

sống hàng ngày đến mức nhiều học sinh hiện nay coi điện thoại như một “vật bất li thân”.

ĐTDĐ, đặc biệt là ĐTTM với sự phát triển lớn mạnh của nó đã có những tác động

lớn đến đời sống của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay. Bên cạnh những mặt tích cực

Page 8: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

8

như góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của học sinh, hỗ trợ học sinh trong các

tương tác xã hội, giup mở rộng mối quan hệ giao tiếp,...việc sử dụng ĐTTM đang tạo ra

những biến đổi tiêu cực trong chính đời sống xã hội của học sinh. Học sinh THPT là lứa

tuổi đang có những thay đổi lớn cả về thể chất và tư duy, vì thế cần có những định

hướng đung đắn, phù hợp tạo điều kiện cho sự phát triển hài hòa và toàn diện cho các

em. Nghiên cứu tìm hiểu sự tác động của việc sử dụng ĐTDĐ đến học sinh THPT ở nông

thôn là hết sức quan trọng và cần thiết. Vì vậy, chung tôi thực hiện đề tài: “Tác động của

việc sử dụng ĐTTM đến sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT ở nông thôn

hiện nay. Nghiên cứu trường hợp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” nhằm làm sáng

tỏ những tác động của mối quan hệ này và chỉ ra mặt tích cực, tiêu cực của nó đến các

mối quan hệ xã hội của học sinh, từ đó đưa ra những khuyến nghị thích hợp. Cùng với

sự phát triển và thay đổi của nền kinh tế nói chung, của khoa học và công nghệ nói

riêng, chắc chắn xu hướng sử dụng ĐTTM sẽ tiếp tục tăng, những vấn đề giải quyết

trong đề tài sẽ trở nên hết sức cần thiết và đòi hỏi có thêm nhiều nghiên cứu chuyên

sâu hơn nữa về vấn đề này trong tương lai.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

2.1. Nước ngoài

Cùng với sự phát triển của khoa học, đời sống của con người ngày càng được nâng

cao, nhu cầu đảm bảo sức khỏe được quan tâm không chỉ là sức khỏe thể chất mà cả

sức khỏe tinh thần. Trong điều kiện đó nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu

xem tác động của ĐTDĐ đến đời sống xã hội của người sử dụng như thế nào. Nhiều

nghiên cứu về những nhân tố dẫn đến sự thay đổi trong đời sống xã hội đã chỉ ra vai trò

của ĐTDĐ, phương tiện thông tin liên lạc mơi hiên nay …. Một số nghiên cứu điển hình

như:

Cuốn The Cell Phone's Impact on Society (Kết nối ĐTDĐ: Tác động của ĐTDĐ trong

xã hội) của Rich Ling (2004) được đánh giá là một cuốn sách mà bất cứ ai quan tâm đến

việc đánh giá các tác động xã hội của việc sử dụng ĐTDĐ cần nghiên cứu và tìm hiểu.

Cuốn sách của Ling, thông qua nhưng mô tả chi tiết và phân tích của một số nghiên cứu,

cho chung ta một cái nhìn sâu sắc có giá trị vào việc tác động của khoa học và công nghệ

đã làm thay đổi động lực xã hội của người dân trong đời sống công cộng, chỉ ra cách

ĐTDĐ đã làm thay đổi cách mọi người giao tiếp. ĐTDĐ không chỉ là một sự đổi mới kỹ

thuật đơn giản hoặc mốt xã hội, không chỉ là một sự xâm nhập vào xã hội thượng

lưu. Cuốn sách này, dựa trên nghiên cứu trên toàn thế giới liên quan đến hàng chục

ngàn cuộc phỏng vấn và quan sát theo ngữ cảnh, nhìn vào tác động của điện thoại trên

Page 9: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

9

cuộc sống hàng ngày của chung ta. ĐTDĐ đã ảnh hưởng cơ bản khả đến năng tiếp cận

của chung ta, an toàn và an ninh, phối hợp hoạt động xã hội và kinh doanh, và sử dụng

nơi công cộng. Dựa trên nghiên cứu tiến hành trong hàng chục quốc gia, cuốn sách sâu

sắc và thu vị này xem xét sự tương tác một lần bất ngờ giữa con người và ĐTDĐ, và giữa

con người và thời gian. Các cuộc thảo luận hấp dẫn và dự báo về tương lai của điện

thoại sẽ cung cấp cho các nhà thiết kế ở khắp mọi nơi một thực tế, quá trình thông tin

hơn, và cung cấp cho các nhà nghiên cứu những { tưởng mới. Cuốn sách gồm 8 chương

với các nội dung hấp dẫn làm sáng tỏ mối quan hệ giữa ĐTDĐ và con người. Trong đó

trọng tâm của Chương 5 đề cập đến việc thông qua ĐTDĐ, thanh thiếu niên được tạo

điều kiện xã hội cho các tương tác của họ. Thông qua quan điểm văn hóa, Ling nhấn

mạnh việc ĐTDĐ được sử dụng bởi thanh thiếu niên để tạo ra một xã hội năng động và

có mạng lưới chặt chẽ, cho phép các thành viên có thể liên lạc với các thành viên khác

của nhóm "bất cứ luc nào bất cứ nơi nào – cho bất cứ l{ do nào". Trong chương này ông

cũng cho rằng có lẽ nhóm thanh thiếu niên, nhiều hơn bất kz nhóm nào khác, đã sử dụng

ĐTDĐ để duy trì và phát triển mạng xã hội.

Đề tài nghiên cứu: “Tác động của ĐTDĐ trên đời sống xã hội của giới trẻ” của

Marilyn Campbell (2005) thuộc trường đại học công nghệ Queensland đã chỉ ra vị trí

quan trọng của ĐTDĐ trong cuộc sống của thanh niên hiện nay. Tác giả khẳng định,

ĐTDĐ trong thực tế đã chuyển từ một công cụ công nghệ thành một công cụ xã

hội. ĐTDĐ có những tác động cả tích cực và tiêu cực đến các mối quan hệ bạn bè thanh

niên, các mối quan hệ gia đình và tổ chức của trường. Tác động tích cực như ĐTDĐ là

động lực dẫn đến thay đổi trong gia đình, về các vấn đề như đảm bảo an toàn cho con

cái và giup bố mẹ giám sát, quản l{; từ góc độ của cha mẹ dẫn đến sự thay đổi trong

đàm phán tự do cho những người trẻ và một số tác động tiêu cực như: phát sinh những

khó khăn tài chính, phụ thuộc vào ĐTDĐ cho các vấn đề an toàn và xâm nhập vào cuộc

sống của các thế hệ trẻ; làm gián đoạn bài học; hành vi gian lận và bắt nạt nảy sinh

thông qua ĐTDĐ…

Cuốn sách Magic in the Air: Mobile Communication and the Transformation of Social

Life (Ma thuật trong không khí: truyền thông di động và các chuyển đổi của cuộc sống xã

hội) của James Everett Katz (2006) là phân tích trên phạm vi rộng nhất của thông tin di

động từ trước cho đến nay. Nó phản ánh các khía cạnh xã hội của tác động của ĐTDĐ

làm nổi lên vai trò của ĐTDĐ trong cuộc sống hàng ngày. Katz phát hiện ra rằng ĐTDĐ

cung cấp nhiều lợi ích cho người sử dụng, và rằng một số những lợi ích này là tinh

tế. Ông cũng khẳng định ĐTDĐ không hoàn toàn tích cực. Sau khi xem xét các ông vạch

ra một số bước để cải thiện tác động tiêu cực của ĐTDĐ. Katz cũng thảo luận về việc sử

Page 10: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

10

dụng và lạm dụng ĐTDĐ trong môi trường giáo dục, nơi ông tìm thấy rằng việc sử dụng

điện thoại gây ra sự mất tập trung của học sinh trong lớp học; còn là phương tiện giup

học sinh gian lận trong các kz thi... Cha mẹ không còn phản đối việc con cái của họ có

ĐTDĐ trong lớp học, thay vào đó họ đang gây sức ép yêu cầu nhà trường thay đổi quy

định cho phép học sinh có điện thoại trong lớp học. Katz thấy rằng giáo viên đang ngày

càng tham gia các cuộc gọi ở giữa lớp, thậm chí làm gián đoạn bài giảng của mình để trả lời

những cuộc gọi quan trọng.

Có thể thấy đã có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới về tác động của việc sử dụng

ĐTDĐ đến đời sống của con người, mặt tích cực và tiêu cực của những tác động này.

Những nghiên cứu này là những tài liệu quan trọng cho những nghiên cứu tiếp sau về

điện ĐTDĐ. Tuy nhiên các nghiên cứu mang tính bao quát, đánh giá những yếu tố ảnh

hưởng trên một bình diện rộng, vì thế chưa chỉ ra những biến đổi cụ thể đối với đối

tượng riêng, trên một phương diện nhất định nào đó. Dựa trên những kết quả của

những nghiên cứu trước đó, tác giả luận văn thực hiện đề tài nhằm đưa ra những nhận

định cụ thể về tác động của việc sử dụng ĐTTM đối với một đối tượng cụ thể là học sinh

THPT, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp hợp l{ cho đối tượng mà nghiên cứu đề

cập đến.

2.2. Trong nước

Nhà nước ta coi giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,

là nền tảng và động lực thuc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với

cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế

giới hiện nay, khoa học và công nghệ đã trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trong

đó tri thức và thông tin trở thành yếu tố quan trọng và nguồn tài nguyên đặc biệt, có giá

trị cao. Với những thành tựu về công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, internet,

khi công nghệ tự động phát triển, Internet cùng với truyền hình, ĐTDĐ đã tạo ra đời

sống văn hoá mới. Những tác động của ĐTDĐ đến đời sống xã hội của con người đang

nhận được sự quan tâm của nhiều ngành khoa học xã hội, trong đó có xã hội học. Cùng

với sự phát triển của loài người, sự lớn mạnh và thành công của khoa học và công nghệ

mang đến sự tiện lợi và thoải mái cho cuộc sống của chung ta tuy nhiên đi kèm với đó

luôn là những tác động tiêu cực mà nếu không được kiểm soát có thể dẫn đến những

hậu quả lớn. Sự tác động của việc sử dụng ĐTDĐ đến học sinh cũng không nằm ngoài

quy luật này.

Nhà nước ta cũng tiến hành những cuộc điều tra lớn có liên quan đến ĐTDĐ như

cuộc Tổng điều tra hiện trạng phổ cập điện thoại, internet năm 2010. Thực hiện Quyết

Page 11: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

11

định số 420/QĐ-TTg ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều tra thống kê

hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn toàn quốc năm 2010, lần

đầu tiên trong lịch sử phát triển của ngành Thông tin và Truyền thông, một đợt điều tra

tổng thể được triển khai quy mô, toàn diện. Đây là cuộc điều tra có phạm vi rộng, qui

mô lớn, thu thập thông tin đến từng hộ gia đình, từng thôn bản và các doanh nghiệp

viễn thông có hạ tầng mạng trên toàn quốc. Kết quả của nghiên cứu cho thấy đến hết

tháng 3/2010, số thuê bao điện thoại trên cả nước ước đạt 137,6 triệu thuê bao, tăng

57,7% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm 19,7 triệu thuê bao cố định, tăng 31%

và 117,9 triệu thuê bao di động, tăng 63,3%. Mục đích của cuộc điều tra này nhằm đánh

giá hiện trạng phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe – nhìn trong toàn quốc, tổng

kết tình hình thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn

2006 – 2010 để tiếp tục xây dựng chương trình này 2011-2015 và làm cơ sở cho việc xây

dựng các chính sách phát triển thông tin và truyền thông trong thời gian tới, hình thành

dữ liệu Chính phủ điện tử của Việt Nam. Kết quả của cuộc điều tra không đi sâu vào

đánh giá tác động của ĐTDĐ đến các nhóm xã hội nhưng nó đã vẽ ra một bức tranh tổng

thể về sự phát triển của ĐTDĐ qua đó cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho các nghiên

cứu sau này về ĐTDĐ.

Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên lần 2 năm 2010 (Savy 2) với sự

tham gia của trên 10044 thanh thiếu niên từ 14 đến 25 tuổi tại 63 tỉnh thành trên cả

nước, trong kết quả báo cáo thanh thiếu niên Việt Nam với việc tiếp cận các phương

tiện truyền thông đại chung đã cho thấy sự khác biệt trong mức độ tiếp cận và sở hữu

các phương tiện thông tin đại chung trên các khía cạnh giới tính, khu vực sống, dân tộc,

mức sống… Trong đó thì ĐTDĐ cũng được xem là một trong các phương tiện truyền

thông, nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt trong việc sở hữu ĐTDĐ của hộ gia đình

thanh thiếu niên, điều này phụ thuộc và mức sống của hộ gia đình, 97,8% hộ gia đình có

mức sống cao sở hữu ĐTDĐ trong khi đó chỉ có 47,7% hộ có mức sống thấp có sở hữu

ĐTDĐ. Điều này cho thấy cơ hội tiếp cận ĐTDĐ của thanh thiếu niên trong các gia đình

có mức sống khác nhau là khác nhau. Nghiên cứu không đánh giá tác động hay mối quan

hệ giữa ĐTDĐ và thanh niên mà chỉ ra một khía cạnh sở hữu của hộ gia đình thanh niên

về ĐTDĐ. Tuy nhiên thông qua phương pháp đánh giá mức độ sử dụng cũng như tác

động của các phương tiện truyền thông khác như ti vi, radio, sách báo…đến thanh niên

trong nghiên cứu đã đưa ra những phương pháp, cách thức nghiên cứu có thể sử dụng

một cách hợp l{.

Trong năm 2011, Trung tâm Sáng kiến Sức khỏe và Dân số (CCIHP) đã tiến hành

nghiên cứu “Điện thoại di động và thanh niên”. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết

Page 12: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

12

hợp cả nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Cấu phần định lượng được thực

hiện qua mạng internet với sự tham gia của gần 2935 thanh niên đang sinh sống tại

63/64 tỉnh của Việt Nam, với độ tuổi từ 18 – 25, là học sinh, sinh viên, cán bộ, công

chức, và thuộc các nhóm tình dục khác nhau như tình dục khác giới, đồng tính nam,

đồng tính nữ. Cấu phần định tính được thực hiện với 38 phỏng vấn sâu với các bạn

thanh niên tại Hà Nội. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thực hiện việc phân tích quảng cáo

ĐTDĐ, các tin nhắn, hình ảnh, các đoạn phim lưu trong điện thoại của các bạn thanh

niên. Nghiên cứu này với những phát hiện thu vị nêu trên đã đem đến một góc nhìn mới

về mối liên hệ giư ĐTDĐ với vấn đề giới, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; về vai trò

của ĐTDĐ trong việc giup thanh niên thể hiện suy nghĩ, cảm xuc của mình trong tình yêu,

trong đời sống tình dục hay tìm kiếm thông tin về tình yêu, tình dục, mở rộng mạng lưới

các mối quan hệ xã hội của thanh niên; về những rủi ro tiềm ẩn của ĐTDĐ đối với đời

sống tinh thần của thanh niên và cách thức các bạn trẻ ứng phó với các rủi ro này, cũng

như cho thấy khả năng tiềm ẩn của ĐTDĐ như là một kênh thông tin quan trọng trong

việc thuc đẩy các vấn đề liên giới , tình dục và sức khỏe . Nghiên cưu “ ĐTDĐ và thanh

niên” đã đặt viên gạch nền móng và đánh dấu mốc quan trọng làm tiền đề, đòn bẩy cho

các nghiên cứu tiếp theo về vai trò của công nghệ với giới, tình dục và sức khỏe.

Có thể thấy cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, những tác động của

ĐTDĐ đến đời sống sức khỏe cũng như đời sống xã hội đã thu hut sự quan tâm nghiên

cứu của nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các nhà nghiên cứu xã hội. Thông qua các nghiên cứu

các tác giả đã vẽ ra bức tranh khá chân thực phản ánh những tác động tích cực và tiêu

cực của việc sử dụng ĐTDĐ. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào giành riêng để nghiên

cứu về ĐTTM và những tác động của nó. ĐTDĐ với khả năng của nó đã đánh dấu sự tiến

bộ lớn trong nỗ lực áp dụng khoa học và công nghệ vào đời sống của con người, với sự

tiến bộ vượt bậc của ĐTTM cùng những tính năng ngày càng tiện ích hơn, đặc biệt kết

nối giữa điện thoại và internet đã giup kết nối trở nên không giới hạn, chắc chắn sẽ có

những tác động lớn đến đời sống xã hội hiện nay. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển

kinh tế, đời sống của người dân đặc biệt là người dân nông thôn đang được nâng cao,

sự tiếp cận với thành quả của khoa học kĩ thuật ngày càng gần hơn, từ đó mà những tác

động của những thành quả này đến đời sống của họ cũng sâu sắc và to lớn hơn. ĐTTM

đại diện cho thành tựu của khoa học và công nghệ đang có những tác động không nhỏ

đến đời sống của người dân nông thôn, trong đó nhóm thanh niên học sinh THPT được

Page 13: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

13

đánh giá là nhóm có sự tiếp cận và chịu tác động khá lớn. Với những đặc điểm của lứa

tuổi trưởng thành, thanh niên rất dễ chịu sự tác động của công nghệ vì sự nhanh nhạy,

tò mò, ưa khám phá và thích nghi nhanh với công nghệ của chung. Tuy nhiên những tác

động riêng đối với nhóm đối tượng này lại chưa được đặt ra nghiên cứu riêng. Vì vậy

cần thiết có những nghiên cứu riêng về những tác động đối với nhóm đối tượng này,

đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay đang có sự chuyển mình lớn về các điều kiện

kinh tế, xã hội, sự hội nhập và quốc tế hóa trở thành một xu hướng tất yếu trong đời sống.

Tác giả luận văn mạnh dạn lựa chọn đối tượng học sinh THPT để nghiên cứu, từ đó đưa ra

những nhận định cho nhóm đối tượng này. Chỉ ra sự cần thiết cho những nghiên cứu tiếp

theo về nhóm những đối tượng liên quan. Ở Việt Nam, tác giả luận văn chưa tìm thấy bất

cứ một nghiên cứu l{ thuyết và thực tế nào trùng với nội dung nghiên cứu của luận văn.

3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đánh giá khái quát tác động của việc sử dụng ĐTTM

đến sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT. Đồng thời đưa ra một số khuyến

nghị trong việc sử dụng ĐTTM để có những tác động tích cực đến sự biến đổi trong

tương tác của học sinh trong mối quan hệ với nhà trường và gia đình.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài xác định mục tiêu cụ thể sau đây:

- Mục tiêu thứ 1 là: Tìm hiểu thực trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT trên địa bàn

nghiên cứu.

- Mục tiêu thứ 2 là: Đánh giá tác động của viêc sư dung ĐTTM đến sự biến đổi

trong tương tác xã hội của học sinh THPT trên địa bàn nghiên cứu.

- Mục tiêu thứ 3 là: Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực, phát

huy tác động tích cực của việc sử dụng ĐTTM đến sự biến đổi trong tương tác xã hội của

học sinh THPT trên địa bàn nghiên cứu.

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

Page 14: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

14

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài có đối tượng nghiên cứu là tác động của việc sử dụng ĐTTM đến sự biến

đổi tương tác xã hội của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của đề tài là học sinh THPT, phụ huynh học sinh THPT,

giáo viên các trường THPT trên địa bàn.

4.3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu tại 3 trường là THPT trên địa bàn huyên Yên Thê ,

tỉnh Bắc Giang , bao gồm: THPT Yên Thế, THPT Bố Hạ, THPT Mỏ Trạng.

Trong đề tài chung tôi tập trung nghiên cứu nhóm học sinh THPT đang sử dụng

ĐTTM, từ đó làm sáng rõ tác động xã hội của ĐTTM đến sự biến đổi tương tác xã hội

của hoc sinh THPT trên địa bàn . Trong giới hạn nghiên cứu đề tài của mình , chung tôi

chỉ nghiên cứu sự biến đổi tương tac xã hội cua học sinh THPT trong mối quan hệ

giữa học sinh vơi gia đình và mối quan hệ của học sinh với nhà trường.

Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2013 đến tháng 12/2015.

5. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT ở nông thôn hiện nay như thế

nào?

- Việc sử dụng ĐTTM có những tác động như thế nào đến sự biến đổi trong

tương tác xã hội của học sinh THPT ở nông thôn?

6. Giả thuyết nghiên cứu

- Học sinh THPT sử dụng ĐTTM để phục vụ nhu cầu giải trí nhiều hơn các mục

đích khác.

Page 15: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

15

- Việc sử dụng ĐTTM của học sinh THPT có sự tác động (âm tính, dương tính,

ngoại biên) đến tương tác xã hội của hoc sinh , dẫn đến sự thay đổi về hình thức

tương tác trong quá trình sử dụng ĐTTM.

7. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tác động của việc sử dụng ĐTTM bằng cách thu thập thông tin định

tính và thông tin định lượng.

7.1. Phương pháp thu thập thông tin.

7.1.1. Phương pháp phân tích tài liệu sẵn có

Vận dụng phương pháp này, tác giả luận văn đã đọc và phân tích các tài liệu có

liên quan đến tác động của việc sử dụng ĐTTM từ các thông tin đã được công bố của

các cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể là:

- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Thế năm 2014,

phương hướng nhiệm vụ năm 2015

- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Thế năm 2015,

phương hướng nhiệm vụ năm 2016

- Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015 của Phòng Giáo dục đào tạo huyện Yên

Thế

- Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015 của trường THPT Yên Thế, THPT Mỏ Trạng,

THPT Bố Hạ.

- Các văn bản pháp luật của Việt Nam có liên quan

- Trang thông tin của huyện Yên Thế, phòng Giáo dục huyện Yên Thế, sở Giáo dục

tỉnh Bắc Giang

- Tạp chí xã hội học, các trang báo điện tử

- Các sách chuyên ngành đã được công bố, các luận án tiến sĩ, thạc sĩ có chủ đề

liên quan đã được bảo vệ.

7.1.2. Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát được sử dụng trong luận văn với tư cách là phương pháp

thu thập thông tin bổ sung nhằm thu thập thông tin về những hoạt động diễn của học

sinh THPT trong phạm vi trường học.

Page 16: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

16

Nội dung quan sát:

- Tiến hành quan sát việc sử dụng ĐTTM của học sinh trong giờ học

- Quan sát việc sử dụng điện thoại của học sinh trong giờ ra chơi

Địa điểm quan sát:

- THPT Yên Thế: 01 lớp khối 12

- THPT Mỏ Trạng: 01 lớp khối 11

- THPT Bố Hạ: 01 lớp khối 10; 01 lớp khối 12

Thời gian quan sát: Tác giả luận văn tiến hành quan sát từ khi bắt đầu buổi học đến

khi kết thuc buổi học tại trường, quan sát được thực hiện trong khoảng thời gian từ

tháng 3 đến tháng 4 năm 2015.

7.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

Phương pháp phỏng vấn sâu được vận dụng để tìm hiểu nhận thức và quan điểm

cá nhân của người được phỏng vấn về việc sử dụng ĐTTM, những tác động của việc sử

dụng này, kiến nghị nhằm hạn chế những tác động tiêu cực. Phỏng vấn được thực hiện

dựa trên một bản hướng dẫn phỏng vấn sâu cho từng đối tượng cụ thể (phụ lục 3, phụ

lục 4, phụ lục 5).

Với địa bàn nghiên cứu, đề tài đã tiến hành thực hiện 16 cuộc phỏng vấn sâu (8

nam, 08 nữ) đối với các đối tượng cụ thể: Phỏng vấn giáo viên (6 cuộc); phụ huynh học

sinh (6 cuộc); học sinh THPT (4 cuộc).

7.1.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

7.1.4.1. Điều tra bằng bảng hỏi đơn giản

Tác giả tiến hành điều tra thăm dò nhằm lọc ra danh sách đối tượng của nghiên

cứu của đề tài là những học sinh THPT đang sử dụng ĐTTM. Tác giả thống kê toàn bộ

2983 học sinh của 03 trường THPT trên địa bàn, từ đó lọc ra những học sinh đang sử

dụng ĐTDD, học sinh đang sử dụng ĐTTM bằng cách sử dụng bảng hỏi đơn giản (phụ lục

1).

Danh sách học sinh đang sử dụng ĐTTM thu được, được thống kê lại theo từng lớp

học. Tại thời điểm điều tra tháng 4 năm 2015, kết quả điều tra thu được tổng số học

sinh THPT đang sử dụng DTDĐ là 2213 học sinh, trong đó đang sử dụng ĐTTM là 887 học

sinh.

Page 17: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

17

7.1.4.2. Điều tra bằng bảng hỏi cấu truc

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cấu truc nhằm thu thập thông tin mô tả về

hiện trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT hiện nay, đo lường một số biến đổi trong

tương tác xã hội của học sinh.

Đề tài sử dụng bảng hỏi cấu truc (phụ lục 2) để thu thập các thông tin định lượng.

Bằng phương pháp lựa chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, căn cứ trên danh sách 887 học

sinh sử dụng ĐTTM theo các lớp từ khối 10 đến khối 11, khối 12 đã có sau khi điều tra

thăm dò.

Đề tài lấy 250 học sinh trong số 887 học sinh đang sử dụng ĐTTM để tiến hành điều

tra thu thông tin, với khoảng cách k = 887/250 = 3.5 người. Như vậy cứ cách 3 học sinh,

đề tài lựa chọn 1 học sinh vào mẫu nghiên cứu, cho đến khi đủ 250 mẫu. Trong quá trình

tiến hành điều tra, chung tôi tiến hành thay thế mẫu trong trường hợp học sinh đó

không có mặt ở trường, tại thời điểm điều tra. Mẫu lựa chọn thay thế là học sinh liền kề

ngay sau học sinh vắng mặt đó trong danh sách mẫu.

Sau khi tiến hành thu thập thông tin, kết quả thu được là 250 bảng hỏi, như vậy

kích thước mẫu thu được đã tuyệt đối với kích thước mẫu đã dự kiến.

Cơ cấu mẫu thu được như sau:

STT Tiêu chí Số lượng %

1 Giới tính: Nam 136 54.4

Nữ 114 45.6

2

Dân tộc: Kinh 131 52.4

Tày 67 26.8

Nùng 34 13.6

Cao Lan 18 7.2

3

Hoàn cảnh gia đình:

Giàu có 31 12.4

Khá giả 86 34.4

Page 18: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

18

Trung Bình 112 44.8

Nghèo 21 8.4

7.2. Phương pháp xử lý thông tin

Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để xử l{ các thông tin định lượng.

8. Khung phân tích

Sơ đồ tương quan giữa các biến số là một khung tiếp cận hệ thống toàn diện, mục

đích của sơ đồ là biến phụ thuộc, đây là vấn đề nghiên cứu tác động của việc sử dụng

ĐTTM đến biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT hiện nay. Các biến số độc lập

Điều kiện KT - XH

Các chính

sách của

Đảng và

nhà nước

về ĐTDD

Tác động của

việc sử dụng

ĐTTM đến sự

biến đổi tương

tác xã hội của

học sinh THPT

Dân tộc

Giới tính

Khối học

Tương tác với

nhà trường

Tương tác với

gia đình

Mức sống của gia

đình

Page 19: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

19

được xác định nhằm giải thích các yếu tố tác động đến biến phụ thuộc, ở đây có 2 nhóm

biến độc lập: (1) Đặc điểm, thông tin chung của học sinh THPT; (2) Đặc điểm của gia

đinh và nhà trường.

Các biến số độc lập tác động, là những yếu tố ảnh hưởng đến biến số phụ thuộc:

biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT hiện nay.

Biến phụ thuộc: Biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT hiện nay

Biến độc lập:

+ Đặc điểm nhân khẩu của học sinh THPT

+ Đặc điểm của gia đinh và nhà trường

Page 20: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

20

9. Kết cấu của luận văn

Luận văn được kết cấu theo logich ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài

liệu tham khảo; Phụ lục; Bảng biểu; Nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3

chương:

Chương 1: Cơ sở l{ luận của đề tài: Chương này tổng quan một số nghiên cứu liên

quan đến đề tài, làm rõ các khái niệm công cụ và l{ thuyết vận dụng trong nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng sử dụng ĐTTM của học sinh THPT trên địa bàn: tập trung mô

tả tình hình sử dụng ĐTTM của học sinh qua một số yếu tố: loại điện thoại sử dụng, thời

gian sử dụng, mục đích sử dụng.

Chương 3: Biến đổi tương tác xã hội của học sinh THPT trong qua trinh sử dụng

ĐTTM. Chương này tập trung phân tích những tác động của việc sử dụng ĐTTM đến sự

biến đổi tương tác của học sinh với gia đình và nhà trường.

NỘI DUNG CHÍNH

Page 21: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

21

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

1.1. Các khái niệm

1.1.1. Khái niệm “ Điện thoại di động” và “Điện thoại thông minh”

Điên thoai la dich vu viên thông đươc phat triên rông rai nhât , dịch vụ cung cấp khả

năng truyên đưa thông tin dươi dang tiêng noi hoăc tiêng nói cùng hình ảnh từ một thuê

bao tơi môt hoăc môt nhom thuê bao.

ĐTDĐ, hay còn gọi là điện thoại cầm tay, là thiết bị viễn thông liên lạc có thể sử

dụng trong không gian rộng, phụ thuộc vào nơi phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ. Chất

lượng sóng phụ thuộc vào thiết bị mạng và phần nào địa hình nơi sử dụng máy chứ ít khi

bị giới hạn về không gian. Tại thời kz phát triển hiện nay ĐTDĐ là một thiết bị không thể

thiếu trong cuộc sống. Thiết bị viễn thông này sử dụng được nhờ khả năng thu phát

sóng.

ĐTTM (smartphone) là sự kết hơp cua môt chiêc điên thoai va môt thiêt bi điên tư

trơ giup ca nhân (PDA). Ngoài chức năng thực hiện và nhận cuộc gọi, ĐTTM còn được

tích hợp các chức năng khác như: nhắn tin, duyệt web, nghe nhạc, chụp ảnh, quay phim,

xem truyền hình, kêt nôi mang xa hôi… Theo khao sat tai Viêt Nam cua Google quy

1/2013 thì có 20% dân sô cua Viêt Nam sư dung Smartphone. [44]

ĐTTM có nhiều đặc điểm ưu việt trong sử dụng:

+ Giup liên lạc dễ dàng với đối tượng khác khi đối tượng đó có phương tiện để kết

nối như điện thoại, máy tính …

+ Liên lạc nhanh chóng, tiện lợi chỉ cần ở đó có sóng điện thoại, internet

+ Có thể được nghe giọng, nhìn hình ảnh trực tiếp của người đang nói chuyện với

mình một cách chân thực, gần gũi

+ Có nhiều công cụ hỗ trợ liên lạc: nhắn tin, gọi điện, chat qua mạng xã hội, gửi

email, tùy đối tượng có thể lựa chọn công cụ liên lạc nào cho phù hợp

+ Là công cụ giải trí hữu ích: có thể chơi game trên điện thoại, có thể nghe nhạc, có

thể nói chuyện phiếm thông qua công cụ mạng xã hội, giup giải tỏa căng thẳng

+ Là thiết bị cá nhân, được thiết kế nhỏ, gọn, tiện lợi khi di chuyển, dễ dàng sử

dụng trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào

ĐTTM thường có mẫu mã đẹp, đa dạng về hình thức, kích thước, màu sắc. Giá cả

của một chiếc ĐTTM cũng đa dạng từ hàng giá rẻ đến cao cấp nên có khả năng phù hợp

Page 22: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

22

với rất đông người sử dụng. Bên cạnh khả năng nghe gọi, gửi tin nhắn văn bản, tin nhắn

hình ảnh tiện lợi, ưu điểm trong tính năng sử dụng đầu tiên của ĐTTM có thể kể đến đó

là khả năng kết nối internet, thông qua thiết bị di động cầm tay của mình, người sử dụng

có thể kết nối với cả một mạng lưới rộng lớn trên toàn thế giới. Bên cạnh đó cùng mỗi

hệ điều hành của ĐTTM đều tích hợp trong đó một kho ứng dụng khổng lồ. Khi có trong

tay một chiếc ĐTTM có nghĩa là bạn có toàn quyền sử dụng kho ứng dụng ấy, trong đó

có rất nhiều ứng dụng sử dụng tiện ích, dễ dàng và hoàn toàn miễn phí.

1.1.2. Khái niệm “Học sinh trung học phổ thông”

Trong hê thông chi tiêu thông kê cua Tông cuc thông kê thi khai niêm hoc sinh THPT

là học sinh từ lớp 10 đến lớp 12. Tuổi của học sinh được tính theo năm, từ 15 tuổi đến

17 tuổi. Có thể hiểu học sinh THPT là thuật ngữ chỉ nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên

tư (15 tuôi đên 17 tuôi). Tuy nhiên giơi han tuôi chi mang tinh tương đôi , vì có thể có

học sinh đi học muộn hơn tuổi quy định chung của nhà nước . Căn cư đê xac đinh la hoc

sinh THPT trong nghiên cưu nay la tât ca cac hoc sinh đang theo hoc lơp 10, lơp 11, lơp

12 tại ba trường THPT Yên Thế và THPT Bố Hạ và THPT Mỏ Trạng .

Tuổi học sinh THPT là thời kz đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát

triển thể chất đã bước vào thời kz phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Ở tuổi đầu

thanh niên, học sinh THPT vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự biểu hiện giống như lứa

tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích ở tuổi thanh iên không phải chỉ do

nguyên nhân sinh l{ như lứa tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân ở độ

tuổi này. Sự phát triển của thể chất lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng nhất định đến tâm l{

và nhân cách cũng như ảnh hưởng tới những lựa chọn trong cuộc sống.

Trong gia đình, lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm như người

lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái ở lứa tuổi này về một số vấn đề quan trọng

trong gia đình. Học sinh lứa tuổi này bắt đầu quan tâm đến nề nếp, lối sống, sinh hoạt

và điều kiện kinh tế của gia đình. Đây là lứa tuổi vừa học tập vừa lao động.

Ở nhà trường, học tập vẫn là chủ đạo nhưng tính chất và mức độ thì cao hơn lứa

tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này đòi hỏi tính tự giác và độc lập hơn. Trong giai đoạn này,

nhà trường có vị trí quan trọng, đây là nơi không chỉ trang bị tri thức mà còn tác động

hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho mỗi học sinh. Các hoạt động của học

sinh THPT luc này chịu ảnh hưởng của xã hội rất mạnh. Khi tiếp cận với công nghệ hiện

đại như ĐTTM, máy vi tính…học sinh THPT có cơ hội tiếp cận với nhiều thông tin, nhiều

đối tượng khác nhau góp phần làm tăng thêm vốn xã hội, tăng cơ hội hòa nhập vào

cuộc sống, giup tích lũy kinh nghiệm, vốn sống cho bản thân.

Page 23: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

23

1.1.4. Khái niệm “Tác động”

Theo từ điển tiếng việt, tác động được hiểu là làm cho một đối tượng nào đó có

những biến đổi nhất định *17, tr 851+.

Tác động có thể như dự định hoặc không như dự định; có thể là những tác động

tích cực hoặc tiêu cực; có thể đạt được ngay hoặc đạt được sau một thời gian nhất

định; và có thể kéo dài hoặc không kéo dài. Tác động có thể quan sát được, đo đếm

được trong suốt quá trình thực thi, khi dự án kết thuc hoặc sau một thời gian khi kết

thuc dự án.

Trong nghiên cứu, có ba loại tác động được đánh giá đó là:

Tác động dương tính: Là những tác động dẫn đến hậu quả có lợi, phù hợp về mặt

mục tiêu đã đề ra.

Tác động âm tính: Là những tác động dẫn đến hậu quả bất lợi, đi ngược lại với mục

tiêu đã đề ra.

Tác động ngoại biên: Là những tác động dẫn đến những hậu quả ngoài mục tiêu đã

dự kiến [8, tr 257].

1.1.5. Khái niệm “Tương tac xa hội”

1.1.5.1. Khái niệm

“Tương tác xã hội có thể được coi là quá trình hành động và hành động đáp lại

của một chủ thể này với một chủ thể khác”[5, tr 145]. Theo khái niệm này, hiểu một

cách đơn giản thì tương tác xã hội là tác động qua lại (có { thức) của các chủ thể hành

động.

“Tương tác xã hội là khái niệm chỉ mối quan hệ tương hỗ, lệ thuộc vào nhau của

những con người xã hội phản ứng tương hỗ và sự thông đạt hỗ tương (tác động, ảnh

hưởng qua lại) đối với từng cá nhân và các đoàn thể, cộng đồng...là điều kiện vô cùng

thiết yếu, nhờ nó, thông qua nó mà các đoàn thể, cả xã hội mới tồn Tài liệu tham khảo

1. Albeto Martinellin (2002), Thế giới bước vào thế kỷ XXI và những vấn đề xã hội

học, tạp chí Xã hội học, số 3, tr. 84

2. Nguyễn Tuấn Anh (2011), Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong nghiên cứu vốn xã

hội ở Việt Nam hiện nay, Xã hội học, tập 115, ( số 3), tr. 9-17

3. Nguyễn Thị Phương Châm (chủ nhiệm đề tài) (2012), Một số vấn đề về văn hóa

mạng hiện nay (Internet: Mạng xã hội và sự thể hiện bản sắc), Đề tài KH cấp Bộ,

Viên Nghiên cứu Văn hóa, Viện Khoa học xã hội Việt Nam

4. David Kirkpatrick (2011), Hiệu ứng Facebook và cuộc cách mạng toàn cầu của mạng

Page 24: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

24

xã hội, Tùng Linh, Nguyễn Linh Giang, Hoàng Ngọc Bích dịch, NXB Thế giới, Hà

Nội

5. Phạm Tất Dong - Lê Ngoc Hung (1997), Xã hội học, NXB Đai hoc Quôc gia, Hà Nội

6. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trinh Khoa học chính sách , NXB Đai hoc Quôc gia , Hà

Nôi

7. Vũ Cao Đàm (chủ biên) (2011), Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách, NXB

Thế Giới, Hà Nội

8. Lê Thúy Hằng (2013), Cơ động nghề nghiệp của thanh niên Hà Nội trong quá trinh

phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ xã hội học, Học viện

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

9. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin: từ lý luận tới thực tiễn, NXB Văn hóa thông

tin, Hà Nội

10. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia, Hà

Nội

11. Lê Ngọc Hùng (2008), Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội qua một số

nghiên cứu ở Việt Nam, Nghiên cứu Con người, tập 37( số 3), tr. 45-54

12. Đỗ Nam Liên (chủ biên) (2005), Văn hóa nghe nhin và giới trẻ, NXB Khoa học xã

hội, Hà Nội

13. Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,

sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet

14. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

15. Bùi Hoài Sơn (2008), Phương tiện truyền thông và những thay đổi văn hóa xã hội ở

Việt Nam, NXB. Khoa học xã hội, Hà Nội.

16. Huỳnh Văn Sơn (chủ biên) (2009), Đối thoại với cái tôi tuổi trẻ, NXB Lao động xã

hội, Hà Nội

17. Nguyễn Quý Thanh (2002), Ảnh hưởng của các hoạt động giao tiếp với các phương

tiện truyền thông đại chúng đến hoạt động học tập của sinh viên, Báo cáo đề tài cấp

trường, Hà Nội

18. Hoàng Bá Thịnh (2009), Vốn xã hội, mạng lưới xã hội và những phí tổn, Xã hội học

(số 1), 42-51

19. Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/20111 của Bộ giáo dục về Ban hành Điều

lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều

cấp học

20. Lê Minh Tiến (2007), Vốn xã hội và đo lường xã hội, Tạp chí Khoa học Xã hội, số

3-2007, trang 72 - 77

21. Tonny Bilton (1993), Nhâp môn xa hôi hoc, NXB Khoa hoc xa hôi, Hà Nội

22. Phạm Hồng Tung (2007), Nghiên cứu về lối sống: Một số khái niệm và cách tiếp

cận, Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn số 23/2007, tr 271 - 278

23. THPT Yên Thế (2015), Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015

24. THPT Mỏ Trạng (2015), Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015

25. THPT Bố Hạ (2015), Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015

26. Tổng cục Dân số & Kế hoạch hóa gia đinh (2010), Thanh thiếu niên Việt Nam với

Page 25: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

25

tiếp cận và sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng; điều tra quốc gia về

thanh niên, vị thành niên lần 2

27. Hoàng Thị Hải Yến (2012), Trao đổi thông tin trên mạng xã hội của giới trẻ Việt

Nam từ năm 2010 đến năm 2011- thực trạng và giải pháp (khảo sát mạng Facebook,

Zing me và Go.vn), Luận văn Thạc sĩ Khoa học Báo chí, Trường Đại học

KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội

28. Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Yên Thế, Báo cáo tổng kết năm học 2014- 2015

29. Phạm Văn Quyết – TS Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội

học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

30. Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế, Báo cáo tinh hinh phát triển kinh tế - xã hội 09

tháng đầu năm 2015

31. Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế, Báo cáo tinh hinh phát triển kinh tế xã hội của

huyện Yên Thế năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015

32. Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế, Báo cáo tinh hinh phát triển kinh tế - xã hội 09

tháng đầu năm 2016

33. Ủy ban nhân dân huyện Yên Thế, Báo cáo tinh hinh phát triển kinh tế xã hội của

huyện Yên Thế năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016

Tài liệu nước ngoài:

34. Ipsos Media CT (2013), Our Mobile planet: Viet nam, Understanding the mobile

consumer

35. Rich Ling (2004), The Mobile Connection: The Cell Phone's Impact on Society

36. James Everett Katz (2006), Magic in the Air: Mobile Communication and the

Transformation of Social Life

Và một số bài viết trên các Website:

37. Vân Anh, Truyền thông hiện đại làm hỏng tinh bạn đẹp?, Vietnamnet,

http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2010-05-12-truyen-thong-hien-dai-lam-mat-di-

nhung-tinh-ban-dep-, 3/2015

38. Ngô Quốc Bảo, Tác hại của điện thoại thông minh với cuộc sống con người,

https://www.thegioididong.com/tin-tuc/tac-hai-cua-dien-thoai-thong-minh-voi-cuoc-

song-co-518966

39. Tiêu Hà - Văn Thanh, Học sinh nghiện điện thoại di động: Báo động đỏ

http://healthplus.vn/bao-dong-tinh-trang-hoc-sinh-nghien-dien-thoai-di-dong-

d9251.html, 4/2014

40. Phạm Thế Quang Huy, Những tác hại khi để trẻ em sử dụng smartphone và máy tính

bảng, Dân trí, http://dantri.com.vn/suc-manh-so/nhung-tac-hai-khi-de-tre-em-su-

dung-smartphone-va-may-tinh-bang-20151023084803135.htm, 11/2015

41. Linh Mai, Chứng sợ không có điện thoại ở Việt Nam và thế giới, Tin mới,

http://www.tinmoi.vn/chung-so-khong-co-dien-thoai-o-viet-nam-va-tren-the-gioi-

011376259.html, 10/2015

42. Hải Minh, Nghiện điện thoại sẽ bỏ rơi nhau trong cuộc sống?, Tuổi trẻ

online,http://nhipsongso.tuoitre.vn/tin/20150521/manh-tay-cam-dien-thoai-chat-

luong-hoc-tang-vot/750315.html, 4/2014

43. Richard Murphy và Louis-Philippe Beland ,VânN dịch, Cho phép học sinh sử dụng

Page 26: NGUYỄN THỊ HOArepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19729/1/...Câu hỏi nghiên cứu ..... 13 6. Giả thuyết nghiên cứu ..... 13 7. Phương pháp nghiên cứu ...

26

điện thoại di động tại trường học sẽ gây ảnh hưởng như thế nào?,Việt đại kỷ nguyên,

http://vietdaikynguyen.com/v3/56114-cho-phep-hoc-sinh-su-dung-dien-thoai-di-

dong-tai-truong-hoc-se-gay-anh-huong-nhu-the-nao/, 6/2015

44. Tuổi trẻ, Việt Nam có 30,8 triệu người dùng Internet trong quý I, Genk,

http://genk.vn/tin-ict/viet-nam-co-308-trieu-nguoi-dung-internet-trong-quy-i-

2012060203088380.chn, 4/2014

45. Phan Anh Tú, Không để học sinh dùng điện thoại di động tùy tiện, Dân trí,

http://dantri.com.vn/ban-doc/khong-de-hoc-sinh-dung-dien-thoai-di-dong-tuy-tien-

1293274298.htm, 4/2014

46. Xuân Vũ, Trường học Hàn Quốc thu điện thoại di động của học sinh trong giờ học,

Dân trí, http://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/truong-hoc-han-quoc-thu-dien-

thoai-di-dong-cua-hoc-sinh-trong-gio-hoc-2015083019002041.htm, 9/2015

47. Nhật Vương, Mạnh tay cấm điện thoại, chất lượng học tăng vọt, Tuổi trẻ online,

http://nhipsongso.tuoitre.vn/tin/20150521/manh-tay-cam-dien-thoai-chat-luong-hoc-

tang-vot/750315.html, 6/2015