Page 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN PHÚ VÂN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VÀ MỘT
SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN
KHÓ TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH ĐƯỜNG THỞ
TRONG PHẪU THUẬT TAI MŨI HỌNG
Chuyên ngành: Gây mê hồi sức
Mã số: 62720121
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2018
Page 2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hường dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Hữu Tú
2. PGS.TS. Quách Thị Cần
Phản biện 1: …………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………...
Phản biện 2: …………………………………………………………………….............
…………………………………………………………………………………………...
Phản biện 3: …………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………...
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp Trường
Họp tại: Trường Đại học Y Hà Nội
Vào lúc: ...... giờ…..., ngày……tháng…… năm 2018
Có thể tìm thấy Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội;
Page 3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Phú Vân, Nguyễn Hữu Tú (2016). Xử trí đặt ống nội khí quản khó bằng
nội soi bán cứng để phẫu thuật khối u hạ họng thanh quản. Tạp chí Y học thực
hành, 1015, 55-59.
2. Nguyễn Phú Vân, Nguyễn Hữu Tú, Quách Thị Cần (2017). So sánh phương pháp
đặt ống nội khí quản giữa nội soi bán cứng và nội soi mềm trên bệnh nhân có
khối u vùng họng, thanh quản. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, 62-35(1), 52-60.
Page 5
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt ống NKQ khó là vấn đề lớn trong kiểm soát đường thở, tỷ lệ đặt NKQ khó
tùy theo tác giả thay đổi từ 0,04% - 2,3% nhưng có thể tăng tới 40% trên bệnh nhân có
bệnh lý đường thở. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hơn 85% trường hợp thất bại kiểm soát
đường thở gây nên tổn thương ở não hoặc tử vong, khoảng 30-50% tử vong trong gây
mê là do thất bại kiểm soát đường thở. Trong phẫu thuật các bệnh lý vùng họng, thanh
quản, ngoài các tiêu chuẩn thông khí và đặt ống khó chung thì chính bệnh lý đó cũng là
một yếu tố khó, trực tiếp gây cản trở thông khí, che khuất tầm quan sát đè đẩy gây thay
đổi vị trí giải phẫu đường thở... vì vậy, cần phải tìm được những yếu tố đặc thù để tiên
lượng khả năng kiểm soát đường thở. Đánh giá trước mổ là bước hết sức cần thiết để
bác sĩ gây mê tiên lượng được các trường hợp khó và lựa chọn các phương pháp xử trí,
làm giảm được các tai biến có thể xảy ra.Trước một bệnh nhân phải phẫu thuật các bệnh
lý đường thở, trách nhiệm cơ bản của bác sĩ gây mê phải tiên lượng được các tình huống
khó, phải duy trì trao đổi khí cho bệnh nhân một cách phù hợp. Trong các nghiên cứu
trước đây, chưa có phương pháp nào đáp ứng thỏa mãn được đầy đủ các yêu cầu kiểm
soát đường thở trên các bệnh nhân có bệnh lý đường thở. Sử dụng phương pháp nội soi
mềm để đặt ống NKQ được ứng dụng nhiều trên bệnh nhân có khít hàm và hạn chế di
động đầu cổ, nhưng chưa được nghiên cứu nhiều trên những bệnh nhân có bệnh lý trên
đường thở, đa số chỉ là nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ, lẻ, báo cáo trường hợp, có một số
thành công và những hạn chế nhất định. Đặt ống NKQ bằng nội soi bán cứng
SensaScope được ứng dụng từ năm 2010 trên thế giới nhưng đa số nghiên cứu trên bệnh
nhân phẫu thuật chung, có một vài nghiên cứu báo cáo trường hợp xử trí bệnh nhân đặt
ống NKQ khó bằng phương pháp này trong phẫu thuật Tai mũi họng thấy cải thiện tốt
sự quan sát thanh môn do đó dễ dàng đặt được ống NKQ. Chưa có nghiên cứu tổng kết
về nội soi mềm hoặc nội soi bán cứng SensaScope để xử trí đặt ống NKQ trên bệnh nhân
có bệnh lý đường thở. Ở Việt Nam, chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu nào đầy đủ về
tiên lượng đường thở khó cũng như các phương pháp xử trí đặt ống NKQ khó trên các
bệnh nhân có bệnh lý trên đường thở.
Chính vì các lý do trên mà chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố
tiên lượng và một số phương pháp xử trí đặt nội khí quản khó trên bệnh nhân có
bệnh đường thở trong phẫu thuật Tai Mũi Họng.”
Với 3 mục tiêu:
1. Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng đặt ống nội khí quản khó ở bệnh nhân có bệnh
lý đường thở.
2. Đánh giá mối liên quan giữa yếu tố bệnh lý và tiên lượng đặt ống NKQ khó ở các
bệnh nhân có bệnh lý đường thở.
Page 6
3. Đánh giá kết quả của các phương pháp đặt ống NKQ để gây mê phẫu thuật cho
các bệnh nhân có bệnh lý đường thở.
1. Tính thời sự của luận án
Phẫu thuật các bệnh lý đường thở đã và đang phát triển rộng rãi hiện nay, kết quả
phẫu thuật cũng đã có nhiều thành công. Tuy nhiên, các bệnh lý đường thở cũng làm
khó khăn cho việc đặt ống NKQ khi khởi mê cho bệnh nhân. Trong gây mê hồi sức, đặt
ống NKQ để kiểm soát đường thở là một kỹ thuật đòi hỏi yêu cầu cao: nhanh, chính xác
và ít gây tai biến. Nhưng, vấn đề này vẫn tồn tại hàng ngày đặc biệt trong trong phẫu
thuật các bệnh lý Tai mũi họng, nơi mà có tỷ lệ đặt ống NKQ khó cao và có tính đặc thù
riêng bên cạnh những nét chung, đây là những khó khăn và thách thức khi gây mê trên
các bệnh nhân này. Để giảm thiểu những biến chứng không đáng có trong gây mê, việc
tiên lượng và xử trí đặt ống NKQ khó cần phải tiến hành trước gây mê. Trên thế giới
cũng như ở Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, vì vậy chúng tôi
thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu tìm ra các yếu tố tiên lượng đặt ống NKQ khó trên
các bệnh nhân có bệnh lý đường thở và đánh giá hiệu quả một số phương pháp xử trí đặt
ống NKQ khó ở các bệnh nhân này.
2. Những đóng góp khoa học trong luận án
- Các yếu tố tiên lượng đặt ống NKQ khó là: Mallampati độ ≥ 3; test cắn môi trên độ
3; KC mở miệng < 3,5cm; DĐ đầu cổ < 900 ; KC cằm móng < 4cm; thang điểm Naguib
> 0; thang điểm Wilson ≥ 2 và thang điểm LEMON ≥ 1.
- Các dấu hiệu bệnh lý liên quan đến đặt NKQ khó là: u xoang lê; u đáy lưỡi; u dây
thanh và u nang hố lưỡi thanh thiệt. Các dấu hiệu cơ năng: giọng ngậm hạt thị; ngừng
thở khi ngủ; nuốt vướng và khó thở. Các dấu hiệu thực thể: mức độ hẹp đường thở độ
3; kích thước của các u nang hố lưỡi thanh thiệt > 1,8cm và kích thước u xoang lê >
2cm.
- Ưu điểm của các phương pháp nội soi: tỷ lệ đặt ống NKQ thành công cao, thời gian
đặt ống NKQ ngắn hơn, tai biến thấp hơn so với phương pháp kinh điển. Cải thiện rất
rõ sự quan sát thanh môn và từ đó đặt được ống NKQ dễ dàng hơn.
3. Bố cục của luận án
- Luận án có tổng số 130 trang chưa kể phụ lục và tài liệu tham khảo bao gồm: đặt vấn
đề 2 trang, tổng quan tài liệu 32 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang,
kết quả nghiên cứu 34 trang, bàn luận 34 trang, kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang.
- Luận án có 34 bảng, 12 biểu đồ, 27 hình, 2 sơ đồ và 204 tài liệu tham khảo.
Chương 1
TỔNG QUAN
Page 7
1.1. Giải phẫu đường thở
- Về phương diện giải phẫu, đường thở được chia thành 2 phần:
+ Đường hô hấp trên: mũi, khoang mũi, các xoang, họng, thanh quản và các cấu trúc
liên hợp.
+ Đường hô hấp dưới: khí quản, phế quản, phế quản phân thùy, nhánh phế quản, ống
phế nang và phế nang.
- Về phương diện chức năng, chia làm 2 phần:
+ Phần dẫn khí gồm: mũi, khoang mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản đến
tận các nhánh phế quản nhỏ.
+ Phần trao đổi khí gồm: phế quản hô hấp, ống phế nang và phế nang.
1.2. Chức năng hô hấp
Hệ hô hấp có chức năng cơ bản là trao đổi khí với môi trường bằng các động tác hít
vào thở ra, nhiệm vụ chính của nó là cung cấp oxy cho máu và đào thải CO2, quá trình
trao đổi này xảy ra giữa phế nang và mao mạch phổi.
1.3. Những yếu tố tiên lượng đặt ống nội khí quản khó
Thang điểm LEMON
Thang điểm LEMON được tính điểm cho mỗi yếu tố tiên lượng khó được phát hiện,
điểm thấp nhất là “0” và cao nhất là “10”.
L = Look externally (Quan sát bên ngoài): được cho điểm từ 0 đến 4
Hầu hết những nét đặc trưng như: thiểu năng hàm dưới, lưỡi to và dày, răng cửa to,
miệng hẹp, cổ ngắn, chấn thương hàm mặt.
E = Evaluate 3-3-2 rule (đánh giá luật 3-3-2): được cho điểm từ 0 đến 3
- 1) số “3” thứ nhất đánh giá sự mở miệng, bình thường khoảng cách giữa răng cửa
hàm trên và hàm dưới là bề rộng bằng 3 ngón tay của bệnh nhân.
- 2) số “3” thứ hai là chiều dài khoảng trống xương hàm dưới, tính từ chóp cằm đến
chỗ nối cằm-cổ ngang mức xương móng, bình thường là bề rộng bằng 3 ngón tay của
bệnh nhân.
- 3) số “2” đánh giá vị trí thanh môn so với đáy lưỡi, khoảng cách từ chỗ nối cằm-cổ
ngang mức xương móng đến khe chữ V của sụn giáp, bình thường có bề rộng bằng 2
ngón tay của bệnh nhân.
M = Mallampati, được tính 1 điểm khi Mallampati ≥ 3
- Độ 1: nhìn thấy khẩu cái mềm, họng, lưỡi gà, các cột trụ trước và sau của
amygdale.
- Độ 2: nhìn thấy khẩu cái mềm, họng và lưỡi gà.
- Độ 3: nhìn thấy khẩu cái mềm và nền lưỡi gà.
- Độ 4: chỉ nhìn thấy khẩu cái cứng, không thấy khẩu cái mềm.
Khi điểm Mallampati ≥ 3 thì có khả năng đặt ống NKQ khó.
Page 8
O = Obstruction/Obesity(tắc nghẽn/béo phì): được tính 1 điểm.
Có 4 dấu hiệu chính của tắc nghẽn đường hô hấp trên là: nghẹt tiếng (giọng ngậm hạt
thị), nuốt nước bọt khó (vì do đau hoặc tắc nghẽn), thở khò khè hoặc thở rít và cảm giác
khó thở.
N = Neck mobility(vận động cổ): tính 1 điểm khi có hạn chế vận động cổ.
Vận động của cột sống cổ chủ yếu là khớp chẩm-C1.
- Độ 1: Hàm trên di động tối thiểu 350
- Độ 2: Hàm trên di động giảm 1/3 (220-340)
- Độ 3: Hàm trên di động giảm 2/3 (120-210)
- Độ 4: Hàm trên không di động ( <120)
Độ 3 và độ 4 tiên lượng đặt ống NKQ khó.
Ngoài thang điểm LEMON trên còn có một số thang điểm khác để dự đoán đặt ống
NKQ khó như: thang điểm Wilson, thang điểm Arné, thang điểm El-Ganzouri, thang
điểm Naguib (xem phụ lục 2).
Những đặc điểm giải phẫu và bệnh lý khác
- Khoảng cách giáp cằm
- Khoảng cách ức cằm
- Có khối u dưới cằm, cổ, trước xương ức.
- Sẹo co rút hoặc lan tỏa của cằm, cổ.
- Hạn chế mở rộng khớp đội chẩm (<350)
Test cắn môi trên
Test này xác định bằng khả năng che phủ của răng cửa hàm dưới với môi trên, nó
đánh giá sự di động tự do của xương hàm dưới và cấu trúc răng.
- Độ 1: răng cửa hàm dưới che khuất hoàn toàn môi trên
- Độ 2: răng cửa hàm dưới che khuất 1 phần môi trên
- Độ 3: răng cửa hàm dưới không chạm được tới môi trên
Khi bệnh nhân có test cắn môi trên độ 3 thì có khả năng đặt NKQ khó
Bộc lộ thanh quản theo Cormack-Lehane
Khái niệm soi thanh quản khó và đặt ống khó có mối quan hệ chặt chẽ với quan sát
thanh môn khó. Khi dùng đèn soi thanh quản để quan sát thanh môn thì năm 1984,
Cormack và Lehane phân chia thành 4 độ, đến nay đã được sử dụng một cách hệ thống
và rộng rãi.
Sụn nắp Dây thanh Thanh môn
Page 9
Hình 1.13. Ảnh soi thanh quản theo Cormack-Lehane
- Độ 1: nhìn thấy toàn bộ thanh môn, sụn nắp thanh thiệt, sụn phễu.
- Độ 2: nhìn thấy mép sau của thanh môn, sụn nắp thanh thiệt, sụn phễu.
- Độ 3: chỉ nhìn thấy một phần sụn nắp thanh thiệt
- Độ 4: không thấy cấu trúc của thanh quản
Khi Cormack-Lehane độ 3 và 4 thì khả năng đặt ống NKQ khó
1.4. Các bệnh lý đường thở
1.4.1. Các khối u vùng họng miệng và hạ họng
Các dấu hiệu đánh giá khối u gây tắc nghẽn đường thở trên:
- Thay đổi giọng nói, đặc biệt là giọng ngậm hạt thị
- Ho sặc sau khi ăn hoặc uống, nuốt vướng
- Hội chứng ngừng thở khi ngủ, ngủ ngáy, ngủ ngắt quãng
- Khó thở, thở co kéo, thở khò khè
- Khám nội soi thấy khối u cản trở đường thở, đánh giá được kích thước khối u, đánh
giá được mức độ hẹp đường thở.
1.4.2. Các bệnh lý vùng thanh quản
Ung thư thanh quản
+ Triệu chứng cơ năng
Khàn tiếng ngày càng tăng và dẫn đến phát âm khó khăn.
Khó thở xuất hiện và tăng dần, biểu hiện của gây hẹp > 50% vùng thanh quản.
Ho: mang tính chất kích thích, đôi khi có từng cơn ho kiểu co thắt.
Đau: chỉ xuất hiện khi khối u đã lan đến bờ trên của thanh quản, nhất là khi khối
u đã bị loét. Đau thường lan lên tai và đau nhói lúc nuốt.
Đến giai đoạn muộn thì xuất hiện nuốt khó và sặc thức ăn, xuất tiết vào đường
thở thì gây nên những cơn ho sặc sụa.
+ Khám lâm sàng
U ở thượng thanh môn thì ít khi phát hiện được ở giai đoạn sớm, băng thanh thất
phù nề che lấp dây thanh cùng bên, niêm mạc dày cộm lên, chắc cứng, sau đó loét
lan nhanh ra nẹp phễu thanh thiệt và xoang lê.
U sụn nắp, sụn phễu
Đây là các khối u nằm ngay bên trên thanh môn với triệu chứng sớm là nuốt vướng, nếu
giai đoạn muộn xâm lấn thanh quản thì có các triệu chứng như ung thư thanh quản.
Liệt dây thanh 2 bên do liệt cơ mở
Độ 1 Độ 2 Sụn phễu
Độ 3 Độ 4
Page 10
Là bệnh lý do tổn thương thần kinh hồi quy nhánh chi phối cho cơ mở thanh quản là cơ
nhẫn phễu sau. Triệu chứng ban đầu với giọng nói yếu, hụt hơi, khó nuốt và nặng hơn
là khó thở. Soi thanh quản thấy dây thanh cố định 2 bên, thanh môn hẹp do dây thanh
liệt tư thế khép.
1.5. Các phương pháp xử trí đường thở
1.5.1. Dùng đèn soi thanh quản (Macintosh)
Hình 1.14. Đèn soi thanh quản Macintosh
Trong gây mê NKQ, thông thường người ta thường dùng đèn Macintosh với lưỡi
cong là đủ khả năng đặt được ống NKQ. Nếu đặt ống NKQ bằng phương pháp này khó
thì được xem là đặt ống khó, khi đó bắt buộc phải dùng các kỹ thuật khác hỗ trợ.
1.5.2. Ống soi phế quản mềm
Đây là thiết bị soi thanh quản gián tiếp để đặt ống NKQ, nó được sử dụng đặt ống
khó từ năm 1967, đến nay đã được sử dụng rộng rãi và là tiêu chuẩn vàng để lựa chọn
đặt ống khó.
Hình 1.16. Sơ đồ bộ nội soi phế quản ống mềm
Ống nội soi mềm được sử dụng trong gây mê đặt ống NKQ khó có dự kiến trước.
Thiết bị này có thể được ứng dụng đặt ống qua đường mũi hoặc đường miệng.
1.5.3. Bộ nội soi bán cứng(SensaScope)
Đến nguồn sáng
Bó sáng
Kênh can thiệp
Vật kính
Thân ống mềm Ống nội khí quản Đoạn uốn
Dây dẫn sáng
Đường bơm rửa, hút
Vòng chỉnh độ tụ
Thị kính
Cần điều khiển đoạn uốn
Page 11
Hình 1.17. Hình ảnh bộ nội soi bán cứng
Bộ nội soi bán cứng (SensaScope) là một ống dẫn sáng dài 45cm, phần cứng hình
chữ S, bề mặt trơn nhẵn bóng, phần đầu dài 3cm có thể lái được, uốn cong đối xứng theo
mặt phẳng dọc trục 750 mỗi hướng, đầu này di chuyển được nhờ cần gạt phía tay cầm.
Đầu tận cùng có vật kính và khe phát sáng. Tất cả được nối với nguồn sáng và màn hình
quan sát.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân có bệnh lý đường thở từ dây thanh
âm trở lên, được gây mê phẫu thuật.
Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Gây mê hồi sức- Bệnh
viện Tai Mũi Họng trung ương (78 Giải Phóng-Đống Đa-Hà Nội)
Thời gian lấy mẫu: từ tháng 11/2013 đến hết tháng 06/2016.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
- Đã được chẩn đoán xác định là có bệnh lý đường thở vùng họng, thanh quản trên
dây thanh âm, có đầy đủ hồ sơ bệnh án với các thông tin về hành chính.
- Được thăm khám và đánh giá các yếu tố, các test, các thang điểm, các yếu tố
bệnh lý liên quan đến tiên lượng kiểm soát đường thở theo bệnh án mẫu (phụ lục
1).
- Được gây mê và sử dụng các phương pháp kiểm soát đường thở.
- Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên
- Đồng ý tham gia nghiên cứu (được viết bằng văn bản, có ký xác nhận của bệnh
nhân).
Tiêu chuẩn loại trừ.
- Bệnh nhân có bệnh lý đường thở dưới dây thanh âm
Page 12
- Bệnh nhân từ chối gây mê phẫu thuật.
- Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng mà chưa được điều trị kiểm soát
- Tình trạng sức khỏe theo ASA ≥ IV
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Dị ứng với thuốc liên quan đến gây mê hồi sức
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
- Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang, có so sánh tự đối chứng.
- Tất cả các bệnh nhân được đánh giá tiên lượng đặt ống NKQ khó dựa tiêu chuẩn
vàng Cormack-Lehane.
Sau khi tiên lượng đặt NKQ khó thì các trường hợp được chia làm 3 nhóm để đặt ống
NKQ và được lựa chọn ngẫu nhiên:
- Nhóm M: Đặt ống nội khí quản bằng đèn soi thanh quản (Macintosh).
- Nhóm S: Đặt ống nội khí quản bằng nội soi bán cứng (SensaScope) dưới sự hỗ
trợ của đèn soi thanh quản.
- Nhóm F: Đặt ống nội khí quản bằng nội soi mềm (FibroScope) dưới sự hỗ trợ
của đèn soi thanh quản.
2.2.2. Cỡ mẫu:
Ước tính theo công thức: � = �(��
�
�)
� �.�
�
n: Số lượng bệnh nhân cần nghiên cứu
Z: Hằng số tra từ bảng, α là mức ý nghĩa thống kê, với α = 0,05 thì Z= 1,96
p: Tỷ lệ đặt ống NKQ khó trong quần thể tương ứng (từ các nghiên cứu trước), ước tính
p = 0,15.
q = 1- p; do đó q = 0,85
= .p
là sai lệch nghiên cứu chấp nhận = 0,15
Thay vào công thức ta có: � = 1,96��,��.�,��
(�,��.�,��)�= 967,5
Vậy tính được n = 968 bệnh nhân
Nghiên cứu của chúng tôi có n = 1046 bệnh nhân, phù hợp với cỡ mẫu yêu cầu.
2.2.3. Các tiêu chí đánh giá chủ yếu trong nghiên cứu
2.2.3.1. Tiêu chí đánh giá các yếu tố thông thường tiên lượng đặt ống nội
khí quản khó (mục tiêu 1)
- Đánh giá các chỉ số đo đạc như: các KC mở miệng, KC giáp cằm, độ ngửa cổ,
các chỉ số nhân trắc học,…
- Đánh giá test lâm sàng như test cắn môi trên.
Page 13
- Đánh các thang điểm tiên lượng như: thang điểm LEMON, thang điểm Wilson,
thang điểm Arné, thang điểm El-Ganzouri (phụ lục 2).
- Đánh giá về đặc điểm cấu trúc họng, thanh quản theo Mallampati và Cormack-
Lehane.
- Đánh giá sự kết hợp của một số yếu tố tiên lượng
- Đánh giá Se, Sp, PPV, NPV, Acc, AUC, r, OR… của từng yếu tố và của từng
thang điểm ở tất cả các bệnh nhân.
2.2.3.2. Tiêu chí đánh giá các đặc điểm bệnh lý liên quan đến đặt NKQ khó
(mục tiêu 2)
- Đánh giá mức độ đặt ống NKQ khó của từng loại bệnh.
- Đánh giá kích thước của các khối u, mức độ hẹp mức độ xâm lấn đường thở của
từng bệnh liên quan đến đặt NKQ khó ở các nhóm.
- Nuốt vướng: khi nuốt thức ăn hoặc nước thấy có cảm giác dị vật ở họng.
- Nuốt đau: khi nuốt thức ăn hoặc nước thấy đau tăng lên ở vùng tổn thương.
- Khó phát âm: thể hiện sự bất thường về trọng âm giọng nói, biểu hiện sự giảm
chất lượng, độ mạnh của giọng nói.
- Giọng ngậm hạt thị: thể hiện mức độ nặng hơn của dấu hiệu khó phát âm, giọng
nói giống như giọng khi nói mà đang ngậm một vật ở trong miệng.
- Khàn tiếng: tình trạng phát âm khó, tiếng nói thô, yếu, run, xì xào như tiếng thở.
- Đánh giá các mức độ khó thở
- Đánh giá kích thước của các khối u bằng nội soi tai mũi họng để đo kích thước.
- Đánh giá mức độ hẹp đường thở trên do khối u theo độ McKenzie sửa đổi
Các đánh mức độ hẹp họng dựa vào kết quả nội soi trong khám tai mũi họng và ước
lượng mức độ hẹp vùng họng.
+ Độ 0: khối u nhỏ, họng gần như bình thường theo giải phẫu
+ Độ 1: khối u chiếm dưới 25% vùng họng tương ứng
+ Độ 2: khối u chiếm từ 25% đến 50% vùng họng tương ứng
+ Độ 3: khối u chiếm > 50% vùng họng tương ứng
Hẹp vùng họng liên quan đến khả năng bộc lộ thanh quản bằng đèn soi thanh quản.
- Đánh giá mức độ hẹp thanh quản theo Cohen
Các đánh giá mức độ hẹp thanh quản dựa vào nội soi tai mũi họng phối hợp với kết quả
chụp cắt lớp để đo mức độ hẹp.
+ Độ 1: hẹp dưới 35% khẩu kính đường thở
+ Độ 2: hẹp từ 35%- 50% khẩu kính đường thở
+ Độ 3: hẹp từ 50%- 75 % khẩu kính đường thở
+ Độ 4: hẹp từ 75-99% khẩu kính đường thở.
Page 14
2.2.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả đặt ống NKQ (mục tiêu 3)
- Đánh giá hiệu quả của các phương pháp đặt ống NKQ
+ Tỷ lệ thành công và thất bại của các phương pháp
+ Đánh giá mức độ đặt ống NKQ khó của từng phương pháp theo tiêu chuẩn đặt
ống NKQ khó (Cormack-Lehane ≥ 3)
+ Số lần đặt ống NKQ của từng phương pháp
+ Thời gian đặt ống NKQ của từng phương pháp
+ Đánh giá khả năng quan sát thanh môn của các nhóm (theo mức độ Cormack-
Lehane)
+ Đánh giá các ưu điểm của từng phương pháp
- Đánh giá nhược điểm và tác dụng không mong muốn
+ Tổn thương đường thở, chảy máu, gẫy răng, đau họng
+ Tụt bão hòa oxy
+ Ảnh hưởng huyết động như nhịp tim, huyết áp
2.2.3.4. Các tiêu chí đánh giá khác
- Các đặc điểm về nhân trắc học: tuổi, giới, chiều cao, cân nặng…
- Các loại thuốc dùng để gây mê, giảm đau
2.2.3.5. Một số định nghĩa và tiêu chuẩn khác sử dụng trong nghiên cứu
- Thông khí bằng mask khó
Richard Han và cộng sự, chia thông khí bằng mask thành 4 độ:
+ Độ 1: thông khí bằng mask tốt, giữ mask kín, đảm bảo thông khí
+ Độ 2: thông khí bằng mask qua miệng hoặc phải dùng canul mayo
+ Độ 3: thông khí bằng mask khó (không đủ thông khí, không ổn định hoặc kỹ thuật
2 người)
+ Độ 4: không thể thông khí được bằng mask
Thông khí bằng mask khó theo Richard Han khi độ thông khí ≥ 3
- Đặt ống NKQ thành công: là đưa được ống NKQ qua thanh môn vào thanh khí quản,
sau khi bơm cuff bóp bóng nhìn thấy ngực lên, nghe phổi đều 2 bên không có ran rít,
trên monitoring thấy SpO2 đạt từ 95% - 100% hoặc 3 đường biểu diễn của EtCO2 là
tiêu chuẩn vàng.
- Thời gian đặt ống NKQ thành công: Thời gian này được tính là bắt đầu đưa lưỡi đèn
NKQ vào miệng bệnh nhân tới khi thấy đường biểu diễn CO2 đầu tiên của khí thở ra
[86], thời gian này áp dụng cho cả 3 phương pháp.
- Phân loại sức khỏe theo ASA gồm 6 mức độ
Page 15
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Bước 1: Chuẩn bị các phương tiện nghiên cứu
2.2.4.2. Bước 2: Thăm khám trước gây mê
2.2.4.3. Bước 3: Tiến hành gây mê
2.2.4.4. Bước 4: Tiến hành đặt ống NKQ
Phương pháp đặt ống NKQ bằng nội soi mềm dưới gây mê
Phương pháp đặt ống NKQ bằng nội soi bán cứng (SensaScope)
Phương pháp đặt ống NKQ thông thường dưới gây mê
2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý kết quả
- Các số liệu được xử lý với phần mềm SPSS 22.
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình chung của bệnh nhân là 53,0±12,4 tuổi và được phân bố theo quy luật
chuẩn, đa số bệnh nhân tập trung ở lứa tuổi từ 45 đến 65 tuổi. Nhóm liệt cơ mở thanh
quản 2 bên đa số là nữ, các bệnh lý khác đa số là nam giới.
3.2. Các yếu tố tiên lượng thông khí bằng mask khó
3.2.1. Tỷ lệ thông khí bằng mask khó
Tỷ lệ thông khí bằng mask độ 3 (mức độ thông khí khó, không đủ thông khí, phải
dùng kỹ thuật 2 người) là 16 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 1,5%.
3.2.2. Các yếu tố liên quan đến thông khí bằng mask khó
Các yếu tố: BMI > 26 kg/m2, mất răng hai hàm, Mallampati độ ≥ 3 và dấu hiệu ngừng
thở khi ngủ là các yếu tố độc lập tiên lượng TKBMK với p < 0,05.
3.3. Các yếu tố thông thường tiên lượng đặt ống NKQ khó
3.3.1. Tỷ lệ đặt ống NKQ khó
Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ các mức độ Cormack-Lehane
Cormack-Lehane Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng Số lượng 417 373 206 50 1046 Tỷ lệ % 39,9% 35,7% 19,7% 4,8% 100%
Mức độ đặt NKQ Đặt NKQ dễ Đặt NKQ khó Số lượng 790 256 1046 Tỷ lệ % 75,5% 24,5% 100%
Nhận xét: - Khi Cormack-Lehane ≥ 3 được coi là đặt ống NKQ khó, theo kết quả ở
bảng 3.5, tỷ lệ đặt NKQ khó chiếm 24,5%.
3.3.2. Phân tích và tìm các yếu tố tiên lượng đặt ống NKQ khó
Bảng 3.6. Phân tích đơn biến và hồi quy đa biến logistic các yếu tố
Yếu tố Phân tích đơn biến Hồi quy đa biến logistic
Page 16
OR 95%CI
p OR hiệu chỉnh
95% CI p
KC mở miệng < 3,5cm 6,56
2,91-14,80 <0,001
3,67 1,54-8,78
< 0,01
KC cằm móng < 4cm 2,87
1,92-4,29 <0,001
2,09 1,28-3,41
<0,01
KC giáp móng < 3cm 1,28
0,96-1,70 >0,05
0,95 0,68-1,33
> 0,05
KC giáp cằm < 6,5cm 2,48
1,60-3,82 <0,001
1,33 0,76-2,34
> 0,05
KC ức cằm < 13cm 6,21
0,56-68,8 >0,05
1,84 0,12-28,59
> 0,05
DĐ đầu cổ < 900 4,12
2,67-6,35 <0,001
2,82 1,68-4,75
<0,001
DĐ hàm trên < 350 2,33
0,52-10,48 >0,05
0,57 0,09-3,57
> 0,05
BMI > 26 kg/m2 1,24 0,59-2,63
>0,05 0,81
0,34-1,95 > 0,05
Test cắn môi trên độ 3 19,94
4,43-89,71 <0,001
6,07 1,11-33,39
< 0,01
Mallampati độ ≥ 3 16,67
9,12-30,49 <0,001
13,58 7,22-25,56
<0,001
Tỷ lệ chiều dài/ Chiều cao xương hàm dưới < 3,6
0,82 0,53-1,28
>0,05 0,85
0,52-1,38 > 0,05
KC xương chẩm và chỗ lồi C1 < 4mm
0,87 0,64-1,19
>0,05 0,29
0,59-1,17 > 0,05
Góc qua xương hàm trên và thành sau họng < 900
0,91 0,83-1,31
>0,05 1,01
0,98-1,05 > 0,05
Nhận xét: theo bảng 3.6
- Khi sử dụng hồi quy đa biến logistic để tìm các yếu tố độc lập tiên lượng đặt ống NKQ
khó, chúng tôi tìm được 5 yếu tố: KC mở miệng < 3,5cm, KC cằm móng < 4cm, DĐ
đầu cổ < 900, test cắn môi trên độ 3 và Mallampati độ ≥ 3.
- Mallampati độ ≥ 3 có giá trị OR hiệu chỉnh cao nhất, tiếp theo đến test cắn môi trên độ
3.
3.3.3. Phối hợp các yếu tố tiên lượng đặt NKQ khó
Bảng 3.8. Phối hợp các yếu tố tiên lượng
Yếu tố Se Sp PPV NPV Acc OR p
MM+CM 2,3% 99,9% 85,7% 75,9% 76,5% 18,94 <0,01
MM+ĐC 5,5% 99,9% 93,3% 76,5% 76,8% 45,65 <0,001
CM+ĐC 5,5% 98,9% 60,9% 76,3% 76,0% 5,02 <0,001
M+MM 3,9% 99,9% 90,9% 76,2% 76,4% 32,07 <0,001
M+CM 5,1% 99,9% 92,9% 76,5% 76,7% 42,21 <0,001
M+ĐC 7% 99,7% 90% 76,8% 77,1% 30,79 <0,001
Page 17
M+CM+ĐC 2% 99,9% 93,3% 75,9% 75,9% 15,72 <0,01
Chú thích. M: Mallampati độ ≥ 3, MM: KC mở miệng <3cm, CM: KC cằm móng < 4cm, ĐC:
DĐ đầu cổ < 900.
Nhận xét: theo bảng 3.8
- Khi phối hợp các yếu tố tiên lượng có thì làm tăng các giá trị chẩn đoán tiên lượng
dương tính, tăng độ đặc hiệu gần 100% và tăng tỷ suất chênh OR có ý nghĩa thống kê
với p < 0,01.
3.3.4. Các thang điểm tiên lượng
Bảng 3.9. Giá trị AUC và r của các thang điểm với đặt NKQ khó
Giá trị
Thang điểm
Wilson LEMON Arné El-Ganzouri Naguib
AUC 0,643 0,767 0,712 0,735 0,672
95% CI 0,601-0,686 0,731-0,803 0,672-0,751 0,697-0,772 0,630-0,715
r 0,384 0,475 0,379 0,427 0,385
Điểm J 2 1 7 2 0
p < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Nhận xét: theo bảng 3.9
- Các thang điểm Wilson, LEMON, El- Ganzouri, Arné và Naguib có giá trị tiên
lượng đặt ống NKQ khó do tất cả các thang điểm có AUC > 0,6 với p < 0,001.
- Các thang điểm Wilson, LEMON, El- Ganzouri, Arné và Naguib đều có mối tương
quan tuyến tính dương với mức độ đặt ống khó do đều có r > 0,3 với p < 0,001.
Bảng 3.11. Hồi quy đa nhân tố logistic các thang điểm
Thang điểm OR hiệu chỉnh 95% CI p
Wilson ≥ 2 3,22 1,90-5,43 < 0,001
LEMON ≥ 1 3,06 1,76-5,32 < 0,001
Arné ≥ 7 1,43 0,97-2,1 > 0,05
El- Ganzouri ≥ 2 1,59 0,73-3,48 > 0,05
Naguib > 0 3,66 1,79-7,49 < 0,001
Nhận xét:
- Sử dụng hồi quy đa biến logistic đã xác định được 3 thang điểm: Wilson, LEMON
và Naguib là các thang điểm độc lập có tiên lượng đặt ống NKQ khó với p < 0,001.
- Điểm Naguib > 0 có giá trị OR hiệu chỉnh cao nhất, tiếp theo là điểm Wilson ≥ 2 và
cuối cùng là điểm LEMON ≥ 1.
3.4. Các yếu tố bệnh lý tiên lượng đặt ống NKQ khó
3.4.1. Các bệnh có liên quan đến đặt ống NKQ khó
Bảng 3.13. Giá trị tiên lượng đặt NKQ khó của các bệnh
Page 18
Giá trị
Bệnh lý
TN FN Se
%
Sp
%
PPV
%
NPV
%
Acc
%
OR
(95%CI) p
FP TP
U Amygdale 758 250
2,3 95,9 15,8 75,2 73 1,76
(0,73-4,26) > 0,05
32 6
U băng thanh
thất
771 251 2 97,6 20,8 75,4 74,2
1,24
(0,46-3,35) > 0,05
19 5
U dây thanh 353 163
36,3 44,7 17,5 68,4 42,6 2,17
(1,62-2,90) <0,001
437 93
U đáy lưỡi 779 246
3,9 98,6 47,6 76 75,4 2,88
(1,21-6,86) < 0,05
11 10
U màn hầu+
U thành bên
họng
774 252
1,6 98 20 75,4 74,4 1,30
(0,43-3,93) > 0,05
16 4
U nang HLTT 702 204
20,3 88,9 37,1 77,5 72,1 2,03
(1,39-2,96) <0,001
88 52
U sụn nắp 771 247
3,5 97,6 32,1 75,7 74,6 1,48
(0,66-3,31) > 0,05
19 9
U sụn phễu 773 251
2 97,8 22,7 75,5 73,4 1,10
(0,40-3,02) > 0,05
17 5
U xoang lê 702 185
27,7 88,9 44,7 79,1 73,9 3,06
(2,15-4,35) <0,001
88 71
Nhận xét: theo bảng 3.13
Các bệnh u dây thanh, u đáy lưỡi, u nang HLTT và u xoang lê có giá trị tiên lượng đặt
ống NKQ khó, có OR > 2 với p < 0,05.
3.4.2. Các dấu hiệu cơ năng liên quan đến tiên lượng đặt ống NKQ khó
Bảng 3.16. Phân tích các yếu tố cơ năng liên quan đến đặt NKQ khó
Yếu tố
Phân tích đơn biến Hồi quy đa biến logistic
OR 95%CI p OR hiệu
chỉnh 95% CI p
Nói khó 2,52 0,46-13,87 >0,05 0,75 0,09-6,06 >0,05
Giọng ngậm
hạt thị 17,35 8,19-36,74 <0,001 10,24 4,52-23,22 <0,001
Nuốt vướng 4,19 2,81-6,25 <0,001 4,79 2,65-8,67 <0,001
Nuốt đau 1,37 0,38-4,97 >0,05 0,61 0,14-2,63 >0,05
Khàn tiếng 1,86 1,37-3,53 <0,001 1,54 0,83-2,84 >0,05
Khó thở 2,04 1,33-3,11 <0,01 1,95 1,15-3,32 <0,05
Ngủ ngáy 1,49 1,03-2,16 <0,05 1,48 0,96-2,26 >0,05
Ngừng thở
khi ngủ 8,59 2,03-36,89 <0,01 8,39 2,13-12,31 <0,01
Page 19
Nhận xét: theo bảng 3.16
- Sử dụng thuật toán hồi quy đa biến logistic các yếu tố cơ năng và đã tìm được 4 yếu tố
độc lập tiên lượng đặt ống NKQ khó đó là: giọng ngậm hạt thị, nuốt vướng, khó thở và
ngừng thở khi ngủ. Dấu hiệu giọng ngậm hạt thị có giá trị tiên lượng đặt ống NKQ khó
cao nhất với OR hiệu chỉnh là 10,24 với p < 0,001.
- Theo bảng 3.17 khi phối hợp các yếu tố cơ năng làm tăng độ đặc hiệu gần 100%, tỷ
suất chênh OR > 10 và tăng giá trị tiên lượng dương tính với p < 0,01. Giá trị LR+ > 10,
điều này khẳng định khi có sự phối hợp các yếu tố cơ năng này thì tiên lượng đặt ống
NKQ khó cao.
3.4.3. Các dấu hiệu thực thể liên quan đến tiên lượng đặt NKQ khó
Theo bảng 3.19
- Yếu tố hẹp vùng họng của các bệnh có giá trị tiên lượng đặt ống NKQ khó do có
AUC = 0,751 với p < 0,001.
- Các mức độ hẹp vùng họng có mối tương quan tuyến tính dương với các mức độ
đặt ống NKQ khó do có r = 0,458 với p < 0,001. Điều này có nghĩa là khi mức độ hẹp
càng cao thì tiên lượng đặt ống NKQ càng khó.
- Hẹp họng độ 3 có giá trị tiên lượng đặt ống NKQ khó cao, PPV = 73,7% và OR =
9,82 với p < 0,001.
Theo bảng 3.20
- Kích thước của u xoang lê và u nang HLTT có giá trị tiên lượng đặt ống NKQ khó
do có AUC > 0,6 với p < 0,001. Kích thước của các khối u này cũng có mối tương quan
tuyến tính dương với các mức độ đặt ống NKQ khó do có r > 0,3 với p < 0,001, nghĩa
là khi khối u này có kích thước càng to thì tiên lượng đặt ống NKQ càng khó.
- Kích thước của u xoang lê > 2cm, kích thước của u nang HLTT > 1,8cm là có giá
trị tiên lượng đặt ống NKQ khó, giá trị tiên lượng dương tính > 60%, độ chính xác > 70
và OR > 6 với p < 0,001.
3.5. Kết quả kiểm soát đường thở của các nhóm
3.5.1. Đặc điểm chung của các nhóm
Phân bố bệnh nhân, các chỉ số nhân trắc học, các yếu tố đánh giá đường thở, các
bệnh cần phẫu thuật, các chỉ số đánh giá chức năng hô hấp, các thuốc dùng để khởi mê
và phân bố các trường hợp tiên lượng đặt NKQ khó ở các nhóm khác nhau không có ý
nghĩa thống kê.
3.5.2. Khả năng đặt ống NKQ ở các nhóm
Bảng 3.28. Tỷ lệ đặt NKQ khó thực tế của các phương pháp
Nhóm
Nhóm M
n = 351
Nhóm S
n = 348
Nhóm F
n = 347
Chung
n = 1046 p
n n n n
Page 20
Đặt NKQ (tỷ lệ %) (tỷ lệ %) (tỷ lệ %) (tỷ lệ %)
Đặt NKQ khó
thực tế
65
(18,5%)+
2
(0,6%)*
25
(7,2%)**
92
(8,8%) < 0,001
Đặt NKQ dễ
thực tế
286
(81,5%)
346
(99,4%)
322
(92,8%)
954
(91,2%)
Ghi chú: * p < 0,001 của nhóm S so với nhóm M + p < 0,001 của nhóm F so với nhóm M ` ** p < 0,001 của nhóm F so với nhóm S
Nhận xét:
- Khi sử dụng các phương pháp khác nhau để đặt NKQ khó thì tỷ lệ đặt khó của
nhóm M và nhóm F cao hơn của nhóm S có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Tỷ lệ đặt NKQ khó thực tế của nhóm M cao hơn của nhóm F có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.29. Tỷ lệ đặt ống NKQ thành công và thất bại của các nhóm
Đánh giá
đặt NKQ
Khả năng
đặt ống
NKQ
Nhóm M
n =351
Nhóm S
n = 348
Nhóm F
n = 347 p
Số lượng
(Tỷ lệ%)
Số lượng
(Tỷ lệ%)
Số lượng
(Tỷ lệ%)
Đặt NKQ
khó
Thành công 63 0 1
<0,001 Thất bại 17 1 8
Đặt NKQ
dễ
Thành công 271 347 322
Thất bại 0 0 16
Chung Thành công 334 (95,2%) 347 (99,7%) 323 (93,1%)
< 0,001 Thất bại 17 (4,8%) 1 (0,3%)* 24 (6,9%)++
Ghi chú: * p < 0,001 của nhóm S so với nhóm M ++ p > 0,05 của nhóm F so với nhóm M
Nhận xét: theo bảng 3.29
- Tỷ lệ đặt ống NKQ thất bại của 3 nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê với p <
0,001.
- Tỷ lệ đặt ống NKQ thất bại của nhóm M và nhóm F cao hơn nhóm S có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
- Tỷ lệ đặt ống NKQ thất bại của nhóm M là 4,8% và của nhóm F là 6,9%, khác
nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.30. Thời gian trung bình đặt ống NKQ thành công của các nhóm
Thời gian đặt ống
NKQ
Nhóm M Nhóm S Nhóm F
p X ± SD
Min-Max
X ± SD
Min-Max
X ± SD
Min-Max
Chung n = 334 n = 347 n = 323 <0,001
Page 21
Thời
gian
(giây)
39,07±80,77+
6-720
16,43±22,62*
5-300
26,21±29,42**
10-240
Trường
hợp đặt
NKQ khó
n = 63 n = 94 n = 61
<0,001 130,9±151,33+
13-720
29,88±39,25*
5-300
48,67±52,51**
12-240
Ghi chú: * p < 0,001 của nhóm S so với nhóm M + p < 0,001 của nhóm F so với nhóm M ** p < 0,001 của nhóm F so với nhóm S Nhận xét: theo bảng 3.30
- Thời gian trung bình đặt ống NKQ thành công của nhóm M là 39,07±80,77 giây,
của nhóm S là 16,43±22,62 giây và của nhóm F là 26,21±29,42 giây. Như vậy nhóm S
có thời gian đặt ống NKQ ngắn nhất, tiếp theo là nhóm F và cuối cùng là nhóm M và sự
chênh lệch thời gian là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Khi độ Cormack-Lehane ≥3, nghĩa là khi có tiên lượng đặt ống NKQ khó thì thời
gian trung bình đặt ống NKQ ở các nhóm cũng tăng lên rất cao. Thời gian đặt ống NKQ
thành công của nhóm S vẫn thấp nhất, tiếp theo là nhóm F và lâu nhất là nhóm M, sự
khác nhau này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.5.3. Tác dụng không mong muốn của các phương pháp
3.5.3.1. Thay đổi huyết áp trung bình ở các thời điểm của 3 nhóm
Huyết áp trung bình ở các thời điểm sau đặt ống NKQ 30 giây, sau đặt ống NKQ 1
phút ở nhóm M tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thời điểm khởi mê với p <
0,001. Thời điểm này 2 nhóm còn lại có huyết áp trung bình tăng không có ý nghĩa thống
kê với p > 0,05.
3.5.3.2. Thay đổi nhịp tim trước và sau quá trình đặt ống NKQ
Nhịp tim sau khi đặt ống NKQ được 30 giây và sau khi đặt ống NKQ 1 phút ở nhóm
M tăng cao hơn thời điểm khởi mê có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thời điểm này ở 2
nhóm còn lại có nhịp tim tăng không có ý nghĩa so với lúc khởi mê với p > 0,05.
3.5.3.3. Các tai biến gặp trong quá trình đặt ống NKQ của các nhóm
Bảng 3.31. Các tai biến trong quá trình đặt NKQ của các nhóm
Nhóm
Tai biến
Nhóm M
n = 351
Nhóm S
n = 348
Nhóm F
n = 347
Chung
n = 1046 p
n (%) n (%) n (%) n (%)
Tổn thương
đường thở 35 (10%) 3 (0,9%) 17 (4,9%) 55 (5,3%) <0,001
Gẫy răng 1 (0,3%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (0,1%) >0,05
SpO2 <90% 6 (1,7%) 0 (0%) 9 (2,6%) 15 (1,4%) <0,05
Nhận xét: theo bảng 3.31
Page 22
- Tai biến tổn thương đường thở như: chảy máu họng hoặc khối u, chấn thương
họng khác nhau có ý nghĩa thống kê ở các nhóm với p < 0,001.
- SpO2tụt <90% là khác nhau có ý nghĩa thống kê ở các nhóm với p < 0,05.
3.5.3.4. Thay đổi SpO2 trong quá trình đặt ống NKQ
Biểu đồ 3.8. SpO2 thấp nhất trong quá trình đặt ống NKQ của các nhóm
Nhận xét: Số bệnh nhân có SpO2 tụt thấp nhất trong quá trình đặt ống NKQ của các
nhóm là khác nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.SpO2 thấp nhất của nhóm M và
nhóm F là 80%, của nhóm S là 92%. Như vậy nhóm S đảm bảo duy trì oxy tốt hơn các
nhóm còn lại.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Phân bố về tuổi và giới
Tuổi trung bình chung của bệnh nhân phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi
là 53,0±12,4 tuổi, trên biểu đồ 3.1 cho thấy số bệnh nhân có độ tuổi từ 45-65 tuổi chiếm
tỷ lệ cao, tỷ lệ Nam/Nữ = 3,12/1. Điều này cho thấy đa số bệnh nhân thuộc tuổi trung
niên và có tỷ lệ nam cao hơn nữ. Tác giả Osman và cộng sự nghiên cứu trên bệnh nhân
phẫu thuật bệnh lý tai mũi họng thấy tuổi của bệnh nhân đa số tập trung ở 45-65 tuổi và
cũng giống kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Nam/Nữ = 6,82/1 và cao hơn của
chúng tôi.
4.1.2. Tỷ lệ các bệnh cần phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng 3.12, tỷ lệ bị bệnh u thanh quản (bao gồm:
u dây thanh, u băng thanh thất, u sụn nắp, u sụn phễu) chiếm 57,8% (trong đó u ác tính
là 424/604= 70,2%). Tỷ lệ u xoang lê chiếm 15,2% trong số bệnh nhân nghiên cứu (
p <0,001
Page 23
trong đó ung thư xoang lê là 146/159 trường hợp chiếm 91,8%). Tác giả Erik Blomquist,
tỷ lệ ung thư đầu cổ chiếm 2,5-3% trong tất cả các loại ung thư ở Châu Âu và Mỹ. Tác
giả Ann Watters phân tích tổng hợp các loại ung thư đầu cổ ở Anh, tỷ lệ ung thư thanh
quản chiếm 39,2%, ung vùng họng (ung thư hạ họng, xoang lê, đáy lưỡi, amygdale…)
chiếm tỷ lệ 16,9%. Tỷ lệ các bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi có khác với các nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài trên do phương pháp lựa chọn bệnh nhân của chúng tôi
tập trung trên các nhóm bệnh nhân có bệnh lý liên quan đến đường thở và cản trở sự tiếp
cận đường thở.
Ngoài nhóm bệnh ác tính trên thì trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 13,4% bệnh u
nang HLTT, đây là bệnh lành tính nhưng nó nằm ngay ở vùng hố lưỡi và sụn nắp, gây
hạn chế hoạt động sụn nắp, gây nuốt vướng, thay đổi giọng nói đặc biệt là giọng ngậm
hạt thị, nếu khối u nang to thì có thể chèn ép đường thở gây khó thở, khối u này gây cản
trở sự tiếp cận đường thở. Theo nghiên cứu của các tác giả trên thế giới thấy u này hiếm
gặp, theo Luvo Gaxa và cộng sự tỷ lệ u nang HLTT là 1/4200-1/1250. Tỷ lệ của chúng
tôi cao như vậy là tỷ lệ so với các bệnh lý trên đường thở, còn các tác giả khác nghiên
cứu liên quan đến tỷ lệ trong quần thể chung. Liệt dây thanh 2 bên do liệt cơ mở chiếm
6,1% trong số các bệnh nhân nghiên cứu, nguyên nhân sau phẫu thuật tuyến giáp chiếm
82,8%. Tác giả José và cộng sự, liệt dây thanh sau phẫu thuật tuyến giáp chiếm 88,9%.
Tác giả Jaya Gupta và cộng sự, tỷ lệ liệt dây thanh 2 bên sau phẫu thuật tuyến giáp chiếm
78,6%. Các tác giả đều có chung đánh giá là liệt dây thanh do tổn thương dây thần kinh
thanh quản quặt ngược gây liệt cơ mở thanh quản, do đó thanh quản luôn ở tư thế khép
và gây hẹp đường thở.
4.2. Các yếu tố tiên lượng thông khí bằng mask khó
4.2.1. Bàn luận về tỷ lệ thông khí bằng mask khó
4.2.2. Bàn luận về các yếu tố gây thông khí bằng mask khó
4.3. Bàn luận về các yếu tố thông thường tiên lượng đặt ống NKQ khó
4.3.1. Bàn luận về tỷ lệ đặt ống NKQ khó
Tiêu chuẩn đặt NKQ khó trong nghiên cứu của chúng tôi là khi Cormack-Lehane
≥ 3. Theo bảng 3.5, tỷ lệ đặt NKQ khó trong nghiên cứu này là 24,5%. Theo các tác giả
Muhamad Atif, Neeraj Narang và Amit Dalvi đánh giá Cormack-Lehane ≥ 3 là tiêu
chuẩn vàng xác định đặt NKQ khó và là tiêu chuẩn để đánh giá các yếu tố tiên lượng.
Tác giả Arné, tỷ lệ đặt ống NKQ khó chung là 4,2% nhưng trong gây mê các bệnh lý về
tai mũi họng thì tỷ lệ đặt ống NKQ khó là 15,8%. Tác giả Angeles Ayuso và cộng sự
nghiên cứu đặt ống NKQ quản trên bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý họng, thanh quản có
tỷ lệ đặt ống khó là 30% và tác giả có kết luận đây là nhóm bệnh nhân có nguy cơ kiểm
soát đường thở khó cao.
4.3.2. Bàn luận về các yếu tố giải phẫu và hình thể
Page 24
Ở bảng 3.6 kết quả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến logistic để
tìm các yếu tố độc lập tiên lượng đặt NKQ khó, chúng tôi tìm được 5 yếu tố độc lập có
tiên lượng đặt NKQ khó là: KC mở miệng < 3,5cm, KC cằm móng < 4cm, DĐ đầu cổ
< 900, test cắn môi trên độ 3 và Mallampati ≥ 3 có tiên lượng đặt NKQ khó với p < 0,01.
Các yếu tố khác đều có p > 0,05 nên các yếu tố đó không có giá trị tiên lượng đặt NKQ
khó. Trong bảng 3.7 các yếu tố: KC mở miệng < 3,5cm, KC cằm móng < 4cm, DĐ đầu
cổ < 900 có độ đặc hiệu cao > 90% và giá trị tiên lượng âm > 75%, điều này chỉ nói lên
được các yếu tố này đánh giá được tiên lượng âm tính, nghĩa là khi không có các yếu tố
này thì tiên lượng đặt ống NKQ dễ cao. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng
giống kết luận của một số tác giả là các yếu tố này đánh giá khả năng đưa lưỡi đèn vào
miệng bệnh nhân để bộc lộ thanh quản nhưng có giá trị tiên lượng dương tính và độ
nhạy thấp, trong các yếu tố đó thì KC mở miệng có giá trị tiên lượng cao nhất.
4.3.3. So sánh giá trị và sự phối hợp tiên lượng đặt NKQ khó của các yếu tố
Theo biểu đồ 4.1, yếu tố Mallampati ≥ 3 có giá trị tiên lượng đặt ống NKQ khó cao
nhất, đứng thứ 2 là Test cắn môi trên độ 3, tiếp theo KC mở miệng < 3,5cm có giá trị
tiên lượng đứng thứ 3, đứng thứ tư là DĐ đầu cổ < 900 và cuối cùng là KC cằm móng
<4cm. Theo Nishtha Sharma, không có một yếu tố đơn lẻ nào có khả năng đủ mạnh để
tiên lượng đặt NKQ khó do trong tất cả các yếu tố đều có độ nhạy thấp và độ đặc hiệu
cao, điều này chỉ có thể gợi ý tiên lượng khả năng đặt NKQ dễ hơn là tiên lượng đặt
NKQ khó. Theo bảng 3.8, khi phối hợp các yếu tố tiên lượng từng cặp ở trên làm tăng
độ đặc hiệu gần 100%, giá trị chẩn đoán dương tính và tỷ suất chênh tăng rất rõ, điều
này có nghĩa là tiên lượng được tỷ lệ đặt NKQ khó cao. Theo El-Ganzouri và Javaher
Foroosh, ghép nhiều yếu tố nguy cơ đường thở thì đánh giá khả năng đặt ống NKQ khó
tốt hơn 1 yếu tố đơn lẻ.
4.3.4. Bàn luận về các thang điểm tiên lượng
Theo bảng 3.11, trong 5 thang điểm Wilson, LEMON, El-Ganzouri, Arné và Naguib
thì có 3 thang điểm (Wilson, LEMON và Naguib ) có giá trị độc lập tiên lượng đặt ống
NKQ khó, mỗi thang điểm đều đánh giá một số yếu tố nhất định để tiên lượng đường
thở, theo biểu đồ 4.2, chúng tôi phân tích tổng hợp các giá trị tiên lượng của các thang
điểm. Theo biểu đồ 4.2 cho thấy thang điểm Naguib > 0 là có các giá trị tiên lượng đặt
ống NKQ khó cao nhất, đứng thứ 2 là thang điểm LEMON ≥ 1 và cuối cùng là thang
điểm Wilson ≥ 2.
4.4. Bàn luận về các yếu tố bệnh lý gây đặt NKQ khó
4.4.1. Bàn luận về yếu tố cơ năng tiên lượng đặt NKQ khó
Sau khi đã loại trừ các bệnh nhân có các yếu tố đặt NKQ khó chung (KC mở miệng
< 3,5cm, KC cằm móng < 4cm, DĐ đầu cổ < 900, test cắn môi trên độ 3 và Mallampati
≥ 3), ở bảng 3.15 là kết quả của phân tích các yếu tố cơ năng, chúng tôi tìm được 4 yếu
tố độc lập có tiên lượng đặt ống NKQ khó đó là: giọng ngậm hạt thị, nuốt vướng, khó
thở và ngừng thở khi ngủ. Theo bảng 3.17, khi bệnh nhân có phối hợp đồng thời từ 2
Page 25
đến 3 triệu chứng cơ năng làm tăng độ đặc hiệu gần 100% và giá trị tiên lượng dương
trên 70%, điều này thể hiện khả năng dương tính giả thấp. Đặc biệt, giá trị LR+ > 10 và
OR > 10 đây là bằng chứng thể hiện khả năng tiên lượng đặt ống NKQ khó cao khi có
sự phối hợp đồng thời các yếu tố cơ năng này. Theo Ron, dấu hiệu giọng ngậm hạt thị
là 1 trong 4 triệu chứng của tắc nghẽn đường hô hấp trên. Theo Patrick, giọng ngậm hạt
thị liên quan đến sự cản trở vùng thượng thanh môn, thông thường là các khối u và thể
hiện bằng sự làm hẹp trên 50% khẩu kính đường thở vùng đó, dấu hiệu này là yếu tố
tiên lượng đặt ống NKQ khó. Nuốt vướng là thể hiện sự cản trở nuốt do có khối u nằm
ở vùng họng đến khu vực thượng thanh môn, đây là dấu hiệu cảnh báo khả năng bộc lộ
thanh quản bằng đèn soi thanh quản khó khăn. Khó thở là triệu chứng cơ năng của tổn
thương vùng thanh quản, nó là giai đoạn cuối của tổn thương, lúc này khối u đã to, dây
thanh bị xâm lấn, cố định dây thanh và hẹp thanh môn trên 50% gây cản trở hô hấp và
gây khó thở. Theo Omer Kurtipek, ngừng thở khi ngủ là yếu tố nguy cơ đặt NKQ khó
cao do khó quan sát thanh môn và cao gấp 8 lần so với nhóm không có dấu hiệu này, do
đó dấu hiệu này là vấn đề quan trọng cần lưu ý trong kiểm soát đường thở.
4.4.2. Bàn luận về các yếu tố thực thể bệnh lý tiên lượng đặt NKQ khó
Theo bảng 3.19, mức độ hẹp họng độ ≥ 3 (hẹp trên 50% vùng họng tương ứng)và
mức độ hẹp thanh quản độ ≥ 3 (hẹp > 70% thanh quản) là có giá trị tiên lượng đặt NKQ
khó với p < 0,05. Theo Patrick và Selma khi hẹp vùng họng > 50% thì có biểu hiện của
một sự tắc nghẽn đường hô hấp trên, đây là một yếu tố độc lập đánh giá khả năng đặt
ống NKQ khó.
Theo bảng 3.20, kích thước u xoang lê > 2cm có tiên lượng đặt ống NKQ khó,
giá trị chẩn đoán dương 63,6%, độ nhạy 78,9%, OR = 6,53 với p < 0,001. Các khối u
xoang lê có kích thước > 2cm thường lan đến tận thanh môn và gây hẹp > 50% vùng
họng tương ứng do đó khó bộc lộ thanh quản để quan sát thanh môn. Theo bảng 3.20,
kích thước u nang HLTT ≥ 1,8cm có tiên lượng đặt ống NKQ khó, giá trị tiên lượng
dương tính là 60% và OR = 7,15 với p < 0,001. Tác giả Harikrishnan , bệnh nhân u nang
HLTT có nguy cơ đặt NKQ khó cao.
Như vậy, chúng tôi tổng hợp các nghiên cứu cả trong và ngoài nước, chưa thấy
có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá đầy đủ về khả năng tiên lượng đặt ống NKQ khó đối
với các bệnh nhân có bệnh lý trên đường thở, chủ yếu là các báo cáo trường hợp khó khi
gặp phải và chưa có sự thống nhất sử dụng phương pháp đặt ống NKQ cho phù hợp, chủ
yếu dựa vào chia sẻ kinh nghiệm. Do đó, đây là vấn đề cần được nghiên cứu và bàn luận
nhiều hơn nữa.
4.5. Bàn luận về các phương pháp kiểm soát đường thở
4.5.1. Bàn luận về hiệu quả đặt ống NKQ của các phương pháp
Theo bảng 3.28, sử dụng các phương pháp để đánh giá đặt NKQ khó kết quả của
nhóm M là 18,5% của nhóm S là 0,6% và của nhóm F là 7,2%, sự khác nhau này có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001. Như vậy, sử dụng phương pháp đặt ống NKQ của nhóm
Page 26
S có khả năng đặt được ống NKQ là dễ nhất, tiếp theo đến sử dụng phương pháp của
nhóm F và khả năng đặt ống NKQ khó nhất là sử dụng phương pháp của nhóm M.
Theo bảng 3.29 và bảng 3.3, tổng số phần trăm đặt ống NKQ thành công cho tất cả
các lần đặt ở nhóm M chiếm 95,2%, nhóm S chiếm 99,7% và nhóm F chiếm 93,1%.
Như vậy, tỷ lệ đặt ống NKQ thất bại ở nhóm M là 4,8%, nhóm S là 0,3% và nhóm F là
6,9%, từ kết quả trên chúng tôi có thể nhận xét là tỷ lệ đặt NKQ thất bại của nhóm M
cao hơn nhóm S là 16 lần và nhóm F có tỷ lệ đặt NKQ thất bại cao hơn nhóm S là 23
lần có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, trong khi tỷ lệ đặt NKQ khó của nhóm M và
nhóm F khác nhác nhau không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Theo Wong đặt ống
NKQ bằng nội soi mềm trên bệnh nhân phẫu thuật bệnh lý Tai mũi họng có tỷ lệ thất
bại là 3,9% với các lý do xuất tiết, chảy máu vùng tổn thương, không trượt được ống
NKQ vào đường thở và không tìm được đường thở. Theo các tác giả John Henderson
và Adam, mặc dù nội soi phế quản ống mềm là tiêu chuẩn vàng để đặt ống nội khí quản
khó nhưng nó lại không phải là thiết bị dùng để xử trí đặt ống khó trong tình huống cấp
cứu và trong trường hợp hẹp đường thở. Sử dụng nội soi bán cứng SensaScope để đặt
ống NKQ mới được ứng dụng gần đây nhưng nó có thể sử dụng trong cả tình huống đặt
ống khó có dự kiến và đặt ống khó không dự kiến. Kết luận này của các tác giả phù hợp
với nghiên cứu của chúng tôi, do sử dụng SensaScope ít thao tác hơn so với nhóm nội
soi mềm và một số tình huống thì nội soi mềm trở nên khó khăn hơn do không nâng
được khối u và không đẩy được qua chỗ hẹp cứng và bị cuộn ống soi như đã bàn luận.
Theo bảng 3.30, thời gian đặt ống NKQ thành công của nhóm S luôn nhanh nhất, tiếp
theo đến thời gian đặt ống NKQ của nhóm F và lâu nhất là thời gian đặt ống NKQ của
nhóm M. Tác giả Salama và Khaled nghiên cứu, khi sử dụng nội soi mềm có gắn video
thấy thời gian đặt ống NKQ nhanh hơn so với nhóm không gắn video trên các bệnh nhân
có bệnh lý vùng màn hầu, họng. Theo Biro, đặt ống nội khí quản bằng SensaScope là
một kỹ thuật sử dụng dễ dàng, an toàn trong kiểm soát đường thở và nhanh hơn so với
sử dụng đèn soi thanh quản thông thường.
4.5.2. Bàn luận về khả năng quan sát thanh môn của các phương pháp
Theo biểu đồ 3.4 và biểu đồ 3.5, khi sử dụng nội soi ở cả nhóm S và nhóm F đều
có sự cải thiện rõ ràng sự quan sát thanh môn. Cụ thể khi sử dụng đèn soi thanh quản
Macintosh thì mức độ quan sát thanh quản theo Cormack-Lehane phân bố từ độ 1 đến
độ 4 ở các nhóm, nhưng khi sử dụng nội soi để đặt ống NKQ và quan sát thanh quản thì
cả nhóm S và nhóm F đều thấy Cormack-Lehane tập trung ở độ 1 và độ 2 là chính.
Nhóm S chỉ còn 1 trường hợp có Cormack-Lehane độ 3 và không có trường hợp nào có
Cormack-Lehane độ 4, tương tự nhóm F cũng có 9 trường hợp quan sát thấy Cormack-
Lehane độ 3 và cũng không có trường hợp nào có Cormack-Lehane độ 4. Theo Couture,
khi đặt ống NKQ bằng nội soi mềm có sự trợ giúp của đèn soi thanh quản Macintosh thì
rất hữu ích cho việc cải thiện trường quan sát do đó nhìn thấy thanh quản dễ dàng. Theo
Khaled, sử dụng nội soi mềm có gắn video làm tăng khả năng quan sát thanh quản. Như
Page 27
vậy, khi đặt ống NKQ dưới sự hỗ trợ của các thiết bị nội soi có gắn video thì cải thiện
rất tốt sự quan sát thanh quản, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để đặt được ống NKQ dễ
dàng hơn. Theo Biro, tỷ lệ điểm Cormack-Lehane độ 3 và độ 4 chiếm khoảng 15% khi
đánh giá trực tiếp bằng đèn soi thanh quản, nhưng khi sử dụng SensaScope thì các trường
hợp này đều có thể quan sát được toàn bộ thanh quản.
4.5.3. Thay đổi huyết áp, nhịp tim trong quá trình đặt ống NKQ
Theo kết quả ở biểu đồ 3.6 và biểu đồ 3.7, huyết áp và nhịp tim ở nhóm M tăng
lên có ý nghĩa thống kê so với thời điểm ban đầu trong vòng 3 phút, trong khi nhóm S
và nhóm F có có nhịp tim và huyết áp ổn định và thay đổi không có ý thống kê trước và
sau khi đặt ống NKQ với p < 0,05. Theo Shribman khi sử dụng đèn soi thanh quản
Macintosh để đặt ống NKQ nếu dùng lực bẩy mạnh thì làm tăng áp lực vùng mô xung
quanh vùng thượng thanh môn làm phản ứng tăng tiết tủy thượng thận do đó gây tăng
nhịp tim và huyết áp. Tác giả Khaled nghiên cứu sử dụng nội soi mềm đặt ống NKQ
dưới gây mê cho bệnh nhân có bệnh lý vùng họng, thanh quản và đánh giá từ khi đặt
ống NKQ đến 10 phút sau, thấy nhịp tim và huyết áp thay đổi không có ý nghĩa so với
thời điểm ban đầu. Tương tự, Mohamed sử dụng SensaScope đặt ống nội khí quản dưới
gây mê thì không ảnh hưởng đến huyết động.
4.5.4. Tác dụng không mong muốn của các phương pháp
Theo bảng 3.31, tỷ lệ tổn thương đường thở (chủ yếu là tổn thương hạ họng và thanh
quản) của nhóm M cao nhất chiếm 10%, tiếp theo là nhóm F chiếm 4,9% và thấp nhất
là nhóm S chiếm 0,9%, các tỷ lệ này khác nhau có ý nghĩa thống kê ở 3 nhóm với p <
0,001. Các nghiên cứu trước đây đã từng được tổng kết với tỷ lệ chấn thương đường thở
là từ 0,5- 7% khi đặt ống NKQ với đèn soi thanh quản Macintosh trên các bệnh nhân
với các loại phẫu thuật khác nhau. Kết quả tổn thương đường thở ở nhóm M của chúng
tôi cao hơn của các tác giả trên do chúng tôi chỉ lựa chọn đặt ống NKQ trên nhóm bệnh
nhân có bệnh lý liên quan đến đường thở, đây là nhóm bệnh nhân có các yếu tố đặt ống
khó nên khi can thiệp đặt ống NKQ sẽ khó khăn hơn do đó tỷ lệ tổn thương vùng họng
và thanh quản của chúng tôi cao hơn. Tác giả Soo Hwan Kim nghiên cứu đặt ống NKQ
bằng nội soi mềm dưới gây mê có sự hỗ trợ của đèn soi thanh quản trên bệnh nhân có
yếu tố đặt ống NKQ khó, thấy có tỷ lệ tổn thương họng, thanh quản là 7,5%. Kết quả
này cao hơn của chúng tôi do tác giả chỉ đặt trên bệnh nhân có đặt NKQ khó, còn của
chúng tôi nghiên cứu chung trên bệnh nhân có bệnh lý đường thở. Các nghiên cứu về
tai biến của sử dụng SensaScope đặt ống NKQ thì chưa có tài liệu nào nói đến có tổn
thương ở họng và thanh quản, có thể mẫu nghiên cứu của các tác giả trước đây tương
đối ít nên chưa gặp tai biến trên.
Thay đổi SpO2 trong quá trình đặt ống NKQ chủ yếu gặp ở nhóm M và nhóm F,
theo biểu đồ 3.8, SpO2 thấp nhất của 2 nhóm này có trường hợp xuống đến 80%, trong
khi nhóm S có trường hợp SpO2 thấp nhất chỉ 92%. Theo bảng 3.32, tỷ lệ SpO2 < 90%
của nhóm M là 1,7% và của nhóm F là 2,6% trong khi nhóm S là 0%, sự khác biệt này
Page 28
là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo Abdelmalak, khi SpO2 < 90% là tình trạng
thiếu oxy máu và phải cần có biện pháp hỗ trợ hô hấp để đảm bảo an toàn cho bệnh
nhân. Tác giả Keshav, nghiên cứu đặt ống NKQ bằng nội soi mềm dưới gây mê có tỷ lệ
SpO2 < 90% là 3% gần giống nhóm F của chúng tôi. Các nghiên cứu của các tác giả trên
thế giới, sử dụng nội soi mềm đặt NKQ dưới gây tê có SpO2 giảm dưới 90% có tỷ lệ từ
4-14,7%. Như vậy, sử dụng nội soi mềm đặt ống NKQ dưới gây mê có tỷ lệ tụt bão hòa
oxy máu thấp hơn dưới gây tê do khi gây mê bệnh nhân được dự trữ oxy tốt hơn, bệnh
nhân yên tĩnh hơn do đó ít tiêu thụ oxy hơn và không có phản xạ của bệnh nhân nên nên
đặt ống NKQ nhanh hơn. Peter Biro nghiên cứu sử dụng SensaScope đặt ống NKQ dưới
gây mê thì không thấy trường hợp nào có SpO2 < 90% và không có bất kỳ tổn thương
nào về đường thở và kết quả này cũng giống như kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở
nhóm S.
4.5.5. Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp
Phương pháp sử dụng đặt ống NKQ bằng SensaScope có ưu điểm: với thân ống
có hình dạng chữ S và đầu tận cùng 3cm có thể uốn lượn trước sau lên đến 1800 do đó
có khả năng quan sát thanh môn tốt, có thể lách được qua vật cản như khối u để tiếp cận
được với thanh môn. Tỷ lệ đặt ống NKQ thành công cao và thời gian đặt ống NKQ ngắn,
có thể xử trí được nhiều tình huống đặt ống NKQ khó có dự kiến hoặc không có dự kiến
trước, tỷ lệ tai biến thấp. Nhược điểm của phương pháp sử dụng SensaScop: ống soi
được thiết kế với đường kính ngoài 6mm nên chỉ có thể lồng được ống NKQ có đường
kính trong > 6,5mm (ống cỡ 6,5) và không có đường hút tích hợp, nên phương pháp này
không sử dụng được trong trường hợp cần ống NKQ cỡ < 6,5mm đặc biệt trong trường
hợp hẹp thanh quản, cần phải đặt ống NKQ rất nhỏ mới có thể qua được. Trường hợp
bệnh nhân có xuất tiết, có chảy máu đường thở nhiều thì phương pháp này cũng có nhiều
hạn chế do không hút được nên khó quan sát mục tiêu. Trường hợp cứng khít hàm hoàn
toàn không thể đưa được thiết bị qua miệng và thiết bị này cũng không thể sử dụng để
đặt ống NKQ qua đường mũi.
Phương pháp đặt ống NKQ bằng nội soi mềm có ưu điểm: đường kính ngoài của
thiết bị 3,7mm nên có thể lồng được ống NKQ cỡ 4mm, có đường hút tích hợp nên dễ
dàng xử trí được dịch xuất tiết và máu do đó tạo điều kiện tốt cho sự quan sát mục tiêu,
thân ống mềm linh hoạt có thể xoay chuyển các hướng và có thể đặt được ống NKQ qua
đường mũi nếu cần. Nhược điểm của phương pháp này là khi có sẹo hẹp xơ cứng thanh
khí quản thì không thể đẩy được ống soi qua. Theo Geoffrey, khi khối u gây thâm nhiễm
cứng thanh môn thì khả năng đặt ống NKQ bằng ống nội soi mềm khó.
Phương pháp đặt ống NKQ bằng đèn soi thanh quản Macintosh thông thường có
ưu điểm: thuận tiện sử dụng, ít động tác phức tạp, ứng dụng tốt trong trường hợp có sẹo
hẹp thanh khí quản, các trường hợp này chúng tôi sử dụng đặt ống NKQ cỡ nhỏ với
Mandrin cứng và dùng lực đẩy mạnh nên hiệu quả thành công tốt như đã bàn luận ở
trên. Nhược điểm của phương pháp này là khi có yếu tố đặt khó như phần bàn luận trên
Page 29
thì khả năng đặt ống NKQ khó, trong trường hợp có khối u cản trở vùng họng thì khả
năng bộc lộ để đặt ống của phương pháp này hạn chế.
Vì các ưu điểm và nhược điểm trên của các phương pháp nên tùy từng trường
hợp cụ thể như đã bàn luận mà chúng ta có thể lựa chọn các phương pháp đặt ống NKQ
cho phù hợp.
Chương 5
KẾT LUẬN
1. Các yếu tố thông thường tiên lượng đặt ống NKQ khó
- Các yếu tố độc lập tiên lượng đặt ống NKQ khó theo thứ tự là: Mallampati độ
≥ 3; test cắn môi trên độ 3; KC mở miệng < 3,5cm; DĐ đầu cổ < 900 và KC cằm móng
< 4cm với OR hiệu chỉnh lần lượt là 13,58; 6,07; 3,67; 2,82 và 2,09.
- Các thang điểm có giá trị tiên lượng đặt ống NKQ khó theo thứ tự là: thang
điểm Naguib > 0; thang điểm Wilson ≥ 2 và thang điểm Lemon ≥ 1 với OR hiệu chỉnh
lần lượt là 3,66; 3,22 và 3,06.
2. Các yếu tố bệnh lý có tiên lượng đặt ống NKQ khó
- Các bệnh lý liên quan đến đặt NKQ khó là: u xoang lê; u đáy lưỡi; u dây thanh
và u nang HLTT với OR theo thứ tự là 3,06; 2,88; 2,17 và 2,03.
- Các dấu hiệu cơ năng độc lập có tiên lượng đặt ống NKQ khó: giọng ngậm hạt
thị; ngừng thở khi ngủ; nuốt vướng và khó thở với OR hiệu chỉnh lần lượt là 10,24; 8,39;
4,79 và 1,95.
- Các dấu hiệu thực thể của bệnh có tiên lượng đặt ống NKQ khó:
+ Mức độ hẹp vùng họng độ 3 và hẹp thanh quản độ 3 với OR là 9,82 và 7,87.
+ Kích thước của các u nang HLTT > 1,8cm và kích thước u xoang lê > 2cm với OR là
7,15 và 6,53.
3. Kết quả của các phương pháp đặt ống NKQ
Ưu điểm của các phương pháp
- Tỷ lệ đặt ống NKQ thành công cho tất cả các lần đặt ở nhóm M chiếm 95,2%, nhóm S
chiếm 99,7% và nhóm F chiếm 93,1%.
- Khi sử dụng SensaScope hoặc nội soi mềm để đặt ống NKQ thì có sự cải thiện rất rõ
sự quan sát thanh môn và từ đó đặt được ống NKQ dễ dàng hơn.
- Thời gian trung bình đặt ống NKQ thành công của nhóm S thấp nhất với 16,43±22,62
giây, tiếp theo nhóm F là 26,21±29,42 giây và nhóm M lâu nhất với 39,07±80,77 giây.
Tác dụng không mong muốn và nhược điểm của các phương pháp
- Tỷ lệ tổn thương đường thở của nhóm M cao nhất chiếm 10%, tiếp theo là nhóm F
chiếm 4,9% và thấp nhất là nhóm S chiếm 0,9%.
- Tỷ lệ SpO2 < 90% của nhóm M là 1,7% và của nhóm F là 2,6% trong khi nhóm S là
0%.
- Nhược điểm nhóm S: không sử dụng được ống NKQ cỡ < 6mm và không đặt được
qua đường mũi.
Page 30
- Nhược điểm nhóm F: khi có sẹo hẹp thanh khí quản xơ cứng hoặc khối u tỳ sát thành
sau họng thì không đẩy được ống soi.
KIẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả nghiên cứu và kết luận, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
1. Khi gây mê cho bệnh nhân có bệnh lý trên đường thở cần phải đánh giá kỹ các
yếu tố tiên lượng đường thở khó, tìm các dấu hiệu cơ năng như: giọng ngậm hạt
thị, ngừng thở khi ngủ, nuốt vướng và khó thở. Khi không có các dấu hiệu cơ
năng thì đánh giá bệnh nhân theo Mallampati, test cắn môi trên, khoảng cách mở
miệng và thang điểm Naguib. Ưu tiên lựa chọn phương pháp đặt ống NKQ bằng
SensaScope (nếu có) với các tình huống khó có tiên lượng trước hoặc sau khi các
phương pháp khác thất bại.
2. Cần có những nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu lớn và thời gian dài hơn nữa để
đánh giá thêm ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đặt ống NKQ, phân
loại cụ thể những mặt bệnh nào phù hợp với các phương pháp cụ thể.
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING MINISTRY OF HEALTH
HANOI MEDICAL UNIVERSITY
NGUYEN PHU VAN
STUDYING PROGNOSTIC FACTORS AND SOME
METHODS OF MANAGEMENT OF THE DIFFICULT
INTUBATION ON PATIENTS WITH AIRWAY DISEASE
IN OTORHINOLARYNGOLOGYCAL SURGERY
Page 31
Specialist: Anesthesiology
Code: 62720121
SUMMARY OF MEDICAL DOCTORAL THESIS
HA NOI – 2018
THIS WORK IS COMPLETED IN HANOI MEDICAL UNIVERSITY
Scientific Supervisors:
1. Prof. PhD. Nguyen Huu Tu
2. Ass Prof. PhD. Quach Thi Can
Reviewer 1:……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Reviewer 2:……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Reviewer 3:……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Page 32
The dissertation will be defended at the presence of Faculty thesis commitee
Meeting at: Hanoi Medical University
At: ...... hour ......, day ...... month ......year 2018
The thesis can be found at:
- National Library;
- Library of Hanoi Medical University;
LIST OF PIECE OF RESEARCH OF AUTHOR HAVE BULISHED
WHICH RELATED WITH THE THESIS
3. Nguyen Phu Van, Nguyen Huu Tu (2016). Management of difficult intubation
by using semirigid endoscope for surgery hypopharynx and larynx tumors.
Journal of Practical Medicine, No 1015, pp:55-59.
4. Nguyen Phu Van, Nguyen Huu Tu, Quach Thi Can (2017). Comparative methods
of tracheal intubation between a semirigid and a flexible fiberoptic in patients
with pharyngolaryngeal tumors. Vietnam Journal of Otorhinolaryngology-Head
and Neck Surgery, Volume (62-35), No 1, pp: 52-60.
Page 34
1
INTRODUCTION
Difficult tracheal intubation is a major problem in the control of airways, the rate of
intubation difficult depending on the author varies from 0.04% to 2.3% but may increase up
to 40% in patients with airway disease. Many studies have shown that more than 85% of
airway management failures cause brain damage or death, and 30-50% of deaths in anesthesia
are caused by failure to control the airways. In surgery of the throat and larynx, in addition to
general factors ventilation and difficult intubation, it is also a difficult factor, which directly
obstruct ventilation, obscuring the view, pressure push to change the anatomy of the airway
... Therefore, specific factors need to be found to predict airway control. Preoperative
assessment is an essential step for anesthetist to predict the most difficult cases and to select
treatment options to reduce possible complications. When a patient needs to be operated on
airway pathology, the basic responsibility of the anesthetist must be to predict the difficult
situation, to maintain appropriate gas exchange for the patient. In previous studies, no method
was available to adequately meet the requirements of airway control in patients with airway
disease. Flexible endoscopic intubation has been used extensively in patients with limited
mouth opening and limited neck mobility, but has not been studied extensively in patients
with airway disease. Most of these studies are just small sample studies, case reports, and they
had have some successes and certain limitations. Semi-rigid SensaScope endoscope
intubation has been used since 2010 in the world, but most studies on general surgery patients,
there have been several studies reporting the management of intubation difficult by this
method in ENT surgery, which improves good observation of glottis so it is easy to place an
endotracheal tube. There are no conclusive studies of flexible endoscopic or semi-rigid
endoscopic SensaScope for the management of intubation in patients with airway disease.
In Vietnam, we have not found any adequate studies on airway prognosis as well as difficult
endotracheal intubation management methods in patients with airway disease.
Therefore, we selected and performed this topic: “Studying prognostic factors and
some methods of management of the difficult intubation on patients with airway disease in
otorhinolaryngologycal surgery.” with the following objectives:
1. Investigation of prognostic factors for intubation difficult in patients with airway disease.
2. Evaluate the relationship between pathological factors and prognosis of intubation difficult
in patients with airway disease.
3.Evaluate the results of endotracheal intubation methods for surgical anesthesia in patients
with airway disease.
Page 35
2
1. Timeliness of the thesis
Surgery of airway diseases has been growing widely now, the results of surgery has also been
successful. However, it also makes it difficult to place the endotracheal tube at the induction
of anesthesia. In anesthesia resuscitation, inserting an endotracheal tube to control the airway
is a highly demanding technique: fast, accurate, and less aggressive. However, this problem
persists daily especially in ENT surgery, where there is a high incidence of intubation difficult
and it has a peculiarity in addition to the common traits, these are the difficulties and
challenges of anesthesia in these patients. To minimize unnecessary complications in
anesthesia, prognosis and management of intubation difficult should be done before
anesthesia. In the world as well as in Vietnam, there are not many studies on this problem, so
we conducted this study aimed at finding the prognostic factors for intubation difficult in
patients with airway disease and to evaluate the efficacy of some difficult endotracheal
management methods in these patients.
2. The scientific contributions in the thesis
- Factors predictive of endotracheal intubation are: Mallampati class ≥ 3; upper lip bite
test class III; inter-incisor distance < 3,5cm; head and neck movement < 900; hyoid-mental
distance < 4cm;Naguib model score >0;Wilson model score ≥2 and LEMON model score ≥1.
- The pathological signs associated with endotracheal intubation are: tumors of
piriform fossa; tumor of bottom of the tongue; tumors of vocal cords and vallecular cyst.
Functional symptoms: hot potato voice; sleep apnea; dysphagia and dyspnea. Physical
Examination: degree of narrowing of airway level 3; the size of vallecular cyst > 1,8cm and
the size of piriform fossa > 2cm.
- Advantages of endoscopic methods: high rate successful of endotracheal intubation,
shorter endotracheal intubation time, less complication than classic method. Very clear
observation of the glottis and from which to place the endotracheal tube easier.
3. The structure of the thesis
- The thesis has 130 pages except for annexes and reference, including sections: introduction
(2pages), overview (32 pages), objects and methods of research (25 pages), results (34 pages),
discussions (34 pages), conclusions (2 page), recommendations (1 page).
- The thesis has 34 tables, 12 charts, 27 figures, 2 diagrams and 204 references (in English,
French and Vietnamese).
Chapter 1
OVERVIEW
1.1. Gross Anatomy of the Respiratory System
- Anatomically, the respiratory system consists of an upper respiratory tract and a lower
respiratory tract:
Page 36
3
+ The upper respiratory tract consists of the nose, nasal cavity, pharynx, larynx and
associated structures
+ The lower respiratory tract consists of the trachea, bronchi, and lungs.
- Functionally, it can be divided into a conducting portion and a respiratory portion:
+ The conducting portion includes the nose, nasal cavity, and pharynx of the upper
respiratory tract and the larynx, trachea, and progressively smaller airways.
+The respiratory portion is composed of respiratory bronchioles, alveolar ducts and
alveoli.
1.2. Functions of the Respiratory System
The respiratory system allows oxygen from the air to enter the blood and carbon dioxide
to leave the blood and enter the air.
1.3. Predictive Factors for Difficult Intubation
LEMON model score
The score with a maximum of 10 points and minimum of 0 points is calculated by assigning
1 point for each of the following LEMON criteria:
L = Look externally : scores from 0 to 4
Most of the features: small mandible, large tongue, large teeth, short neck
E = Evaluate 3-3-2 rule: scores from 0 to 3
- 1) The first “3,” therefore, assesses mouth opening. A normal patient can open his or her
mouth sufficiently to accommodate three of his or her own fingers between the upper and
lower incisors.
- 2) The second “3” evaluates the length of the mandibular space by ensuring the patient's
ability to accommodate three of his or her own fingers between the tip of the mentum and
chin-neck junction (hyoid bone).
- 3) The “2” assesses the position of the glottis in relation to the base of the tongue. The
space between the chin-neck junction (hyoid bone) and the thyroid notch should
accommodate two of the patient's fingers.
M = Mallampati, get 1 point when Mallampati class ≥ 3
- Class 1: soft palate, uvula, fauces, pillars visible
- Class 2: soft palate, uvula, fauces visible
- Class 3: soft palate, base of uvula visible
- Class 4: hard palate only visible
When Mallampati class ≥ 3, it is likely that intubation is difficult.
O = Obstruction/Obesity: get 1 point.
The four cardinal signs of upper airway obstruction are muffled voice (hot potato voice),
difficulty swallowing secretions (because of either pain or obstruction), stridor, and a
sensation of dyspnea.
Page 37
4
N = Neck mobility: get 1 point when there is neck restraint
Mobility of cervical vertebrae which is mainly occipital-C1 junction. Measurement can be by
simple visual estimate or more accurately with a goniometer. Any reduction in extension is
expressed in grades: Grade 1 : >35°; Grade 2 : 22°-34°; Grade 3 : 12°-21°; Grade 4 : < 12°
Normal angle of extension is 35° or more.
In addition to the LEMON model, there are other model for predicting difficult intubation
such as Wilson model, Arné model, El-Ganzouri model and Naguib model (see Appendix 2).
Other anatomical and pathological features
- Thyromental distance
- Sterno-mental distance
- There are tumors under the chin, neck, front of the breastbone.
- Large scars in neck area, chin
- Limit the occipital joint enlargement (<350)
The Upper lip bite test
It evaluates the patient’s ability to reach or completely cover the upper lip with lower incisors.
- Class I: Lower incisors can bite upper lip above the vermilion line
- Class II: Lower incisors can bite below the vermilion line
- Class III: Cannot bite upper lip.
Class III was taken as a predictor of difficult intubation.
Laryngoscope and classification according to Cormack-Lehane
The concept of difficult laryngoscopy and intubation is inextricably linked to poor glottic
view. In 1984, Cormack and Lehane divided into 4 grades, so far used systematically and
widely.
Figure 1.13 Laryngoscope classification according to Cormack-Lehane
- Grade 1: Visualization of entire laryngeal aperture.
- Grade 2: Visualization of only posterior commissure of laryngeal aperture.
- Grade 3: Visualization of only epiglottis.
- Grade 4: Visualization of just the soft palate
Grade 3 and 4 predict difficult intubation.
Grade 1 Grade 2
Epiglottis Vocal cords
Arytenoid cartilage
Glottis
Grade 3 Grade 4
Page 38
5
1.4. Airway diseases
1.4.1. Tumors of the Oropharynx and Hypopharynx
Signs of upper airway obstruction:
- Change the voice, especially the hot potato voice
- Coughing after eating or drinking, difficulty swallowing secretions
- Sleep apnea syndrome, snoring, sleep break
- Dyspnea, stridor, wheezing
- Endoscopic examination revealed tumors that obstructed the airway, evaluated tumor
size, and assessed the degree of narrowing of the airway.
1.4.2. Diseases of the larynx
Laryngeal cancer
+ Functional symptoms
- Hoarseness is increasing and resulting in difficult pronunciation.
- Cough: stimulant, sometimes with cough spasms.
- Pain: only occurs when the tumor has spread to the upper edge of the larynx, especially
when the tumor has ulcerated. The pain usually spreads to the ear and painful swallowing.
- At a late stagea appears dysphagia and choke food
+ Physical Examination
Supraglottic tumors are frequently understaged because the preepiglottic and
paraglottic spaces cannot be assessed clinically. Infrahyoid tumors of the epiglottis are
especially prone to invade the preepiglottic space.
Tumors of Epiglottis and Arytenoid cartilage
These are tumors located just above the glottis with early symptoms of dysphagia, if the late
invasion of the larynx has symptoms such as laryngeal cancer.
Paralysis of two vocal cords
The disease of the nerve damage that dominates the larynx. Initial symptoms with weak voice,
shortness of breath, difficulty swallowing and heavier breathing difficulty.
1.5. Methods of airway control
1.5.1. Use laryngoscope (Macintosh)
Figure 1.14. Macintosh laryngoscope
Page 39
6
In general anesthesia, it is usual to use a Macintosh lamp that is capable of placing an
endotracheal tube. If this method is difficult to set tube is considered to be difficult intubation,
then it is mandatory to use other techniques support.
1.5.2. Flexible Fiberoptic bronchoscopy
This is an indirect laryngoscope device for intubation, which has been in use since 1967, has
been widely used and is the gold standard for choice of intubation.
Figure 1.16. Flexible Fiberoptic Laryngoscope
Flexible Fiberoptic Laryngoscope used in anticipated difficult intubation. This device can be
used for nasal or oral intubation.
1.5.3. Semi-rigid endoscope (SensaScope)
Figure 1.17. Semi-rigid endoscopic imaging
The SensaScope is a 45 cm long light-weight video stylet with a rigid metal S-shaped shaft.
It has a 3 cm long steerable tip which can be flexed in the sagittal plane for 750 in both
directions by operating a lever at the proximal end of the device. The proximal end also
consists of an eyepiece, a light source connector an screen.
To light source
Light bundles
Working channel
Lens covering viewing bundle
Flexible insertion cord Tracheal tube
Bending section
Light cable
Epidural catheter
Diopter ring
Eye piece
Control lever Venting connector
Page 40
7
Chapter 2
OBJECTS AND METHODS OF RESEARCH
2.1. Objects of the research
Study subjects were all patients with airway diseases from vocal cord upward, anesthesia
for surgery.
Study place: The study was conducted at the Department of Anesthesia – ORL National
Hospital (78 Giai Phong - Dong Da - Ha Noi).
Sampling period: from November 2013 to the end of June 2016.
Criteria of inclutions:
- The patient has been diagnosed as having an airway disease in the throat, larynx or vocal
cords, full medical records with administrative information.
- Patients were examined and assessed for factors, tests, scales and pathological factors
related to prognosis for airway control according to the sample (Appendix 1).
- Patients undergoing anesthesia and using airway control methods.
- Patient's age is 18 or older.
- Agree to participate in research
Criteria of exclutions:
- Patients with airway disease under the vocal cord.
- The patient refused anesthesia and surgery.
- Patients with severe medical conditions that have not been controlled.
- ASA physical status classification system ≥ IV.
- Patients do not agree to participate in the study.
- Patients with allergies to drugs related to anesthesia resuscitation.
2.2. Methods of research
2.2.1. Study design
- A clinical prospective, description, cross-sectional, self-comparison.
- All patients were evaluated for prognosis of intubation difficult based on the Cormack-
Lehane gold standard.
- After prognosis intubation difficult, these cases were divided into 3 groups for
endotracheal intubation and randomly selected:
+ Group M: Intubation by laryngoscope (Macintosh).
+ Group S: Intubation by semi-rigid endoscope (SensaScope) under the support of
laryngoscope.
+ Group F: Intubation by Flexible Fiberoptic Laryngoscope (FibroScope) under the
support of laryngoscope.
2.2.2. Sample size
Page 41
8
Estimate by formula : � = �(��
�
�)
� �.�
�
n: The number of patients needed to be studied
Z: Constants from the table, α is the level of statistical significance, with α = 0.05, then Z =
1.96
p: The incidence of intubation difficult in the corresponding population (from previous
studies), estimated p = 0.15
q = 1- p; so q = 0.85; = .p
is the accepted study deviation = 0.15
Instead of the formula we have: � = 1.96��.���.��
(�.���.��)�= 967.5
Then calculated n = 968 patients
Our study included n = 1046 patients, in accordance with the sample size required.
2.2.3. Major accessment criteria in the research
2.2.3.1. Criteria for assessment of common factos of endotracheal intubation
difficult (target 1)
- Assessment of measurement indicators such as: Inter-incisor distance, Thyromental (T-M)
distanc, head and neck movement, Demographic characteristics…
- Evaluation of clinical test such as upper lip bite test.
- Evaluate the prognostic scale such as: LEMON model score, Wilson model score, Arné
model score, El-Ganzouri model score (appendix 2).
- Assessment of throat structure, larynx according to Mallampati and Cormack-Lehane.
- Evaluate the combination of several prognostic factors.
- Evaluate Se, Sp, PPV, NPV, Acc, AUC, r, OR ... of each factor and each scale in all patients.
2.2.3.2. Criteria for assessment of pathological characteristics related to intubation
(target 2)
- Evaluation of the degree of intubation difficult of each type of disease.
- Evaluation of the size of tumors, narrowness, and degree of invasion of the airways related
to intubation difficult.
- Dysphagia: When swallowing food or water, there is a feeling of foreign object in the throat.
- Swallowing pain: swallowing of food or water increases pain in injured area.
- Dysphonia: to indicate abnormal voice accents, which indicates a decrease in voice quality
and strength.
- Hot potato voice: indicates the heaviness of dysphonia, the voice is like the voice in which
the object is in the mouth.
- Hoarseness: is a subjective term and usually refers to a weak or altered voice, Some terms
which may be used to describe a voice change are: breathy, harsh, tremulous, weak, reduced
to a whisper.
Page 42
9
- Evaluation of dyspnea levels.
- Evaluation of the size of tumors by ENT endoscopic.
- Evaluation of upper airway obstruction by modified McKenzie: Measure the level of throat
narrowness based on endoscopic results in ENT and estimate the narrowing of the throat.
+ Grade 0: small tumors, throat almost normal
+ Grade 1: tumors occupy less than 25% of the throat respectively
+ Grade 2: tumors occupy between 25% and 50% of the throat respectively
+ Grade 3: tumors occupy more than 50% of the throat
Narrowing of the throat is associated with the ability to expose the larynx by laryngoscope.
- Assessment of laryngeal stenosis by Cotton
+ Grade 1: less than 50% of the airway diameter
+ Grade 2: narrowed from 51% to 70% of airway diameter
+ Grade 3: narrowed from 71% to 99% of airway diameter
+ Grade 4: lack of a noticeable lumen
2.2.3.3. Criteria for evaluation of endotracheal intubation (target 3)
- Evaluate the effectiveness of intubation methods
+ Success rate and failure rate of methods
+ Evaluatiion of the degree of intubation difficult of each method according to the
standard of intubation difficult (Cormack-Lehane ≥ 3).
+ Number of endotracheal intubation of each method
+ Time of intubation of each method
+ Assess the ability to observe the glottis of the method (according to Cormack-
Lehane).
+ Evaluate the advantages of each method
- Evaluation of disadvantages and undesirable effects
+ Airway injury, bleeding, broken teeth, sore throat
+ Decrease oxygen saturation
+ Hemodynamic effects such as heart rate, blood pressure
2.2.3.4. Other evaluation criteria
- Demographic characteristics: age, sex, height, weight ...
- Drugs used for anesthesia, pain.
2.2.3.5. Some other definitions and Other criteria used in the study
- Mask ventilation difficult
Richard Han et al., divided the mask ventilation into 4 degrees:
+ Grade 1: good ventilation by mask, keep mask closed, ensure ventilation
Page 43
10
+ Grade 2: Ventilated by mask with oral airway or other adjunct
+ Grade 3: Difficult Mask Ventilation (inadequate, unstable, or 2 person technique)
+ Grade 4: Unable to mask ventilate
- Place the endotracheal tube successfully: The tube is passed through the glottis to the
trachea, After pumping cuff squeeze the ball to see the chest up, auscultation good both sides,
no rales, in Monitoring, SpO2 from 95% to 100% or 3 lines of EtCO2 is the gold standard.
- Successful intubation time: This time is calculated as the start of the insertion of the tongue
laryngoscope into the mouth of the patient until the first CO2 expression curve of the
expiratory air is taken, this time for all three methods.
- Health classification according to ASA consists of five levels.
2.2.4. Steps to conduct research
2.2.4.1. Step 1: Prepare the equipment for study
2.2.4.2. Step 2: Pre-anesthesia examination
2.2.4.3. Step 3: Induction of anesthesia
2.2.4.4. Step 4: Perform Endotracheal Tube Placement
Flexible endoscopic intubation under anesthesia
Semi-rigid endoscopic (SensaScope) intubation under anesthesia
The usual method of intubation under anesthesia
2.2.5. Statistical Analysis
The data were collected, analyzed using SPSS 22.0 software
Chapter 3
RESULTS
3.1. General features
The mean age of the patients was 53.0 ± 12.4 years and was distributed according to
the standard rule, the majority of patients were aged between 45 and 65 years. Group of
paralysis of two vocal cords are mostly female, other diseases are mostly male.
3.2. Predictive Factors for Difficult Mask Ventilation
3.2.1. Incidence of Difficult Mask Ventilation
The incidence of ventilation with mask grade 3 (ventilation level is difficult, not
enough ventilation, using the technique of two people) is 16 patients, accounting for 1.5%.
3.2.2. Factors related to difficult mask ventilation
Factors: BMI> 26 kg / m2, no teeth, Mallampati class ≥ 3 and sleep apnea were independent
predictors of difficult mask ventilation with p <0.05.
3.3. Predictive Common Factors for Difficult Intubation
3.3.1. Incidence of intubation Difficult
Page 44
11
Table 3.5. Distribution incidence of Cormack-Lehane levels
Cormack-Lehane Grade 1 Grade 2 Grade 3 Grade 4 Total
Number of patients 417 373 206 50 1046
incidence % 39.9% 35.7% 19.7% 4.8% 100%
Level of Intubation difficult Easy Difficult
Number of patients 790 256 1046
incidence % 75.5% 24.5% 100%
Comments: - When Cormack-Lehane grade ≥ 3 is considered a intubation difficult, as shown
in Table 3.5, the incidence of intubation difficult is 24.5%.
3.3.2. Analyze and find the prognostic factors for intubation difficult
Bảng 3.6. Single-variable analysis and multivariate logistic regression
Factors
Single variable analysis
Multivariate logistic regression
OR 95%CI
p OR adjustment
95% CI p
Inter incisor distance <3,5cm
6.56 2.91-14.80
<0.001 3.67
1.54-8.78 < 0.01
Hyoid-mental distance < 4cm
2.87 1.92-4.29
<0.001 2.09
1.28-3.41 <0.01
Thyroid-to- hyoid distance < 3cm
1.28 0.96-1.70
>0.05 0.95
0.68-1.33 > 0.05
Thyromental distance < 6,5cm
2.48 1.60-3.82
<0.001 1.33
0.76-2.34 > 0.05
Sternomental Distance < 13cm
6.21 0.56-68.8
>0.05 1.84
0.12-28.59 > 0.05
Head and Neck Movement < 900
4.12 2.67-6.35
<0.001 2.82
1.68-4.75 <0,001
Neck mobility < 350 2.33
0.52-10.48 >0.05
0.57 0.09-3.57
> 0.05
BMI > 26 kg/m2 1.24 0.59-2.63
>0.05 0.81
0.34-1.95 > 0.05
Upper lip bite test class 3 19.94
4.43-89.71 <0.001
6.07 1.11-33.39
< 0.01
Mallampati class ≥ 3 16.67
9.12-30.49 <0.001
13.58 7.22-25.56
<0.001
Length / Height ratio lower jaw < 3.6
0.82 0.53-1.28
>0.05 0.85
0.52-1.38 > 0.05
Occipital -C1 distance < 4mm
0.87 0.64-1.19
>0.05 0.29
0.59-1.17 > 0.05
Angle of the upper jaw and posterior wall of pharynx < 900
0.91 0.83-1.31
>0.05 1.01
0.98-1.05 > 0.05
Comments: Table 3.6
Page 45
12
- When using logistic multivariate regression to find the independent predictors of
intubation difficult, we found 5 factors: inter incisor distance <3,5cm, hyoid-mental distance
< 4cm, head and neck movement < 900, upper lip bite test class 3 and Mallampati class ≥ 3.
- Mallampati class ≥ 3 has the highest OR adjustment, followed by a upper lip bite test
class 3.
3.3.3. Coordinated prognostic factors for endotracheal intubation difficult
Table 3.8. Coordinated prognostic factors
Factors Se Sp PPV NPV Acc OR p
MM+CM 2.3% 99.9% 85.7% 75.9% 76.5% 18.94 <0.01
MM+ĐC 5.5% 99.9% 93.3% 76.5% 76.8% 45.65 <0.001
CM+ĐC 5.5% 98.9% 60.9% 76.3% 76.0% 5.02 <0.001
M+MM 3.9% 99.9% 90.9% 76.2% 76.4% 32.07 <0.001
M+CM 5.1% 99.9% 92.9% 76.5% 76.7% 42.21 <0.001
M+ĐC 7% 99.7% 90% 76.8% 77.1% 30.79 <0.001
M+CM+ĐC 2% 99.9% 93.3% 75.9% 75.9% 15.72 <0.01
Note. M: Mallampati class ≥ 3, MM: Inter incisor distance <3,5cm, CM: Hyoid-mental distance <
4cm, ĐC: Head and Neck Movement < 900.
Comment: table 3.8, a combination of prognostic factors increased positive prognostic values,
increased specificity by approximately 100%, and increased the OR and statistically
significant with p <0.01.
3.3.4. Prognostic Score Scales
Table 3.9. AUC and r values of the scales
Values Model
Wilson LEMON Arné El-Ganzouri Naguib AUC 0.643 0.767 0.712 0.735 0.672
95% CI 0.601-0.686 0.731-0.803 0.672-0.751 0.697-0.772 0.630-0.715 r 0.384 0.475 0.379 0.427 0.385
Điểm J 2 1 7 2 0 p < 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001 < 0.001
Comment: table 3.9
- Wilson, LEMON, El-Ganzouri, Arné and Naguib model scores had prognostic values
for intubation difficult, because all the scales have AUC > 0.6 with p < 0.001.
- The Wilson, LEMON, El-Ganzouri, Arné and Naguib model scores all had positive
linear correlations with the degree of intubation difficult due to r > 0.3 with p < 0.001.
Table 3.11. Logistic multivariable regression of scales
Model OR adjustment 95% CI p Wilson ≥ 2 3.22 1.90-5.43 < 0.001
LEMON ≥ 1 3.06 1.76-5.32 < 0.001 Arné ≥ 7 1.43 0.97-2.1 > 0.05
El- Ganzouri ≥ 2 1.59 0.73-3.48 > 0.05 Naguib > 0 3.66 1.79-7.49 < 0.001
Page 46
13
Comment:
- Using of logistic regression has identified three scales: Wilson, LEMON and Naguib are
independent scales which have a prognosis of intubation difficult with p <0.001.
- Naguib score> 0 has the highest OR adjustment, followed by Wilson score ≥ 2 and finally
LEMON score ≥ 1.
3.4. Factors Diseases for Difficult Intubation
3.4.1. Diseases associated with intubation are difficult
Table 3.13. Prognostic value of intubation difficult of diseases Value
Diseases TN FN Se
% Sp %
PPV %
NPV %
Acc %
OR (95%CI)
p FP TP
Tumors of the tonsil 758 250
2.3 95.9 15.8 75.2 73 1.76
(0.73-4.26) > 0.05
32 6 Tumors of the Vestibular folds
771 251 2 97.6 20.8 75.4 74.2
1.24 (0.46-3.35)
> 0.05 19 5
Tumors of vocal cords
353 163 36.3 44.7 17.5 68.4 42.6
2.17 (1.62-2.90)
<0.001 437 93
Tumors of bottom tongue
779 246 3.9 98.6 47.6 76 75.4
2.88 (1.21-6.86)
< 0.05 11 10
Tumors of pharynx 774 252
1.6 98 20 75.4 74.4 1.30
(0.43-3.93) > 0.05
16 4
Vallecular cyst 702 204
20.3 88.9 37.1 77.5 72.1 2.03
(1.39-2.96) <0.001
88 52
tumors of epiglottis 771 247
3.5 97.6 32.1 75.7 74.6 1.48
(0.66-3.31) > 0.05
19 9 Tumors of Arytenoid
773 251 2 97.8 22.7 75.5 73.4
1.10 (0.40-3.02)
> 0.05 17 5
Tumors of piriform fossa
702 185 27.7 88.9 44.7 79.1 73.9
3.06 (2.15-4.35)
<0.001 88 71
Comments: Table 3.13
Tumors of vocal cords, Tumors of bottom tongue, Vallecular cyst and Tumors of piriform
fossa have a prognostic value for intubation difficult and have OR> 2 with p <0.05.
3.4.2. Functional signs associated with prognosis of intubation difficult
Table 3.16. Analysis of functional factors related to difficult intubation
Factors
Single variable analysis Multivariate logistic regression
OR 95%CI p OR
adjustment 95% CI p
Dysphonia 2.52 0.46-13.87 >0.05 0.75 0.09-6.06 >0.05
Hot potato
voice 17.35 8.19-36.74 <0.001 10.24 4.52-23.22 <0.001
Dysphagia 4.19 2.81-6.25 <0.001 4.79 2.65-8.67 <0.001
Page 47
14
Painful
swallowing 1.37 0.38-4.97 >0.05 0.61 0.14-2.63 >0.05
Hoarseness 1.86 1.37-3.53 <0.001 1.54 0.83-2.84 >0.05
Dyspnea 2.04 1.33-3.11 <0.01 1.95 1.15-3.32 <0.05
Snoring 1.49 1.03-2.16 <0.05 1.48 0.96-2.26 >0.05
Sleep apnea 8.59 2.03-36.89 <0.01 8.39 2.13-12.31 <0.01
Comments: Table 3.16
- Using multivariable regression logistic analysis, the four factors that predicted the
endotracheal intubation were difficulty: hot potato voice, dysphagia, dyspnea and sleep apnea.
Signs of hot potato voice had the highest probability of intubation difficult with OR correction
of 10.24 with p <0.001.
- In Table 3.17, the combination of Functional factors increased the specificity by 100%, the
odds ratio OR> 10, and increased the prognostic value with p <0.01. LR +> 10, which
confirmed that the combination of these mechanical factors, the prognosis of high intubation
difficult.
3.4.3. Signs of physical examination associated with prognosis of intubation difficult
Table 3.19
- The narrowing of the throat of the patients has prognostic value for intubation
difficult because of the AUC = 0.751 with p <0.001.
- The narrowing of the throat region was positively correlated with the degree of
intubation difficult due to r = 0.458 with p <0.001. This means that the higher the narrowness,
the more intubtion difficult.
- Level of throat narrowness grade 3 had high prognostic value, PPV = 73.7% and
OR = 9.82 with p < 0.001.
Table 3.20
- The size of Tumors of piriform fossa and Vallecular cyst which have a prognostic
value for intubation difficult because of AUC> 0.6 with p <0.001. The size of these tumors
was also positively correlated with intubation difficult levels due to r> 0.3 with p <0.001,
meaning that when the tumor was enlarged, the prognosis of intubation is more difficult.
- The size of Tumors of piriform fossa > 2 cm, the size of Vallecular cyst > 1.8 cm
is the prognostic value for the intubation difficult, the positive prognostic value > 60%, the
accuracy > 70 and OR > 6 with p <0.001.
3.5. Results of control of the airways of the groups
3.5.1. General characteristics of the groups
Patient distribution, Demographic characteristics, airway assessment factors, surgical
conditions, respiratory function evaluations, medications for induction and distribution of
prognosis intubation difficulties In the groups, the difference was not statistically significant.
Page 48
15
3.5.2. Ability to place endotracheal tubes in groups
Table 3.28. Estimating the incidence of intubation is difficult by the methods
The group
Evaluate
intubation
Group M
n = 351
Group S
n = 348
Group F
n = 347
General
n = 1046 p
n
(Rate %)
n
(Rate %)
n
( Rate%)
n
(Rate%)
Intubation
difficult
65
(18.5%)+
2
(0.6%)*
25
(7.2%)**
92
(8.8%) < 0.001
Intubation easy 286
(81.5%)
346
(99.4%)
322
(92.8%)
954
(91.2%)
Note: * p <0.001 of group S vs. group M + p <0.001 of group F vs. group M **p <0.001 of group F vs. group S
Comment:
- When different methods were used to assess endotracheal intubation, Difficulties
in the groups were different statistically significant with p <0.001.
- Group S has 2 case of difficult assessment, accounting for 0.6%.
- Group F has 25 case of difficult assessment, accounting for 8.8%.
Table 3.29. Rate of successful and failure endotracheal tube placement of the groups
Evaluation
intubation
Ability to
place
endotracheal
tube
Group M
n =351
Group S
n = 348
Group F
n = 347 p
n
(rate %)
n
(rate %)
n
(rate %)
Intubation
difficult
Success 63 0 1
<0.001 Fail 17 1 8
Intubation
easy
Success 271 347 322
Fail 0 0 16
General Success 334 (95.2%) 347 (99.7%) 323 (93.1%)
< 0.001 Fail 17 (4.8%) 1 (0.3%)* 24 (6.9%)++
Note: * p <0.001 of group S vs. group M ++ p > 0.05 of group F vs. group M
Comment: Table 3.29
- The rate of endotracheal tube failure in the 3 groups was different statistical
significance with p <0.001.
- The rate of endotracheal intubation failure of group M and group F was higher
statistical significance than that of group S with p <0.001.
- The rate of endotracheal tube failure of the group M was 4.8% and that of the group
F was 6.9%, which was different not statistically significant with p > 0.05.
Page 49
16
Table 3.30. Average duration of intubation successfull of the groups
Duration of
intubation
Group M Group S Group F
p X ± SD
Min-Max
X ± SD
Min-Max
X ± SD
Min-Max
Duration (seconds)
General
n = 334 n = 347 n = 323
<0.001 39.07±80.77+
6-720
16.43±22.62*
5-300
26.21±29.42**
10-240
In case of
intubation
difficult
n = 63 n = 94 n = 61
<0.001 130.9±151.33+
13-720
29.88±39.25*
5-300
48.67±52.51**
12-240
Note: * p <0.001 of group S vs. group M + p <0.001 of group F vs. group M * p <0.001 of group F vs. group S
Comment: Table 3.30
- The mean duration of endotracheal intubation successful of the group M was 39.07 ±
80.77 seconds, of the group S was 16.43 ± 22.62 seconds and of the group F was 26.21 ±
29.42 seconds. Thus, group S had the shortest duration of intubation, followed by group F
and finally group M, and the time difference was statistically significant at p <0.001.
- When Cormack-Lehane ≥3, meaning that when the prognosis of intubation is difficult,
the average time to put intubation in the group also increased very high. Successful intubation
of group S remained the lowest, followed by group F and the longest group M, respectively.
This difference was statistically significant at p <0.001.
3.5.3. Unwanted effects of the methods
3.5.3.1. Changes in mean blood pressure at times in 3 groups
Average mean blood pressure at 30 seconds and at 1 minute after intubation in the M group
was significantly higher than at baseline with p <0.001. At this time, the other two groups had
no significant increase in mean blood pressure with p> 0.05.
3.5.3.2. Changes in heart rate before and after intubation
Heart rate at 30 seconds and at 1 minute after intubation in the M group was significantly
higher than at baseline with p <0.05. At this time, the other two groups had no significant
increase in heart rate with p> 0.05.
3.5.3.3. Complications occur in the intubation of groups
Table 3.31. Complications occur in the intubation of groups Group
Complication
Group M
n = 351
Group S
n = 348
Group F
n = 347
General
n = 1046 p
n (%) n (%) n (%) n (%)
Airway injury 35 (10%) 3 (0.9%) 17 (4.9%) 55 (5.3%) <0.001
Tooth injury 1 (0.3%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (0.1%) >0.05
SpO2 <90% 6 (1.7%) 0 (0%) 9 (2.6%) 15 (1.4%) <0.05
Page 50
17
Comment: According to Table 3.31
- Complications of airway injuries such as throat bleeding, throat injuries were statistically
significant differences in the groups with p <0.001.
- SpO2 <90% was significantly different in the groups with p <0.05
3.5.3.4. Change of SpO2 during endotracheal tube placement
Chart 3.8. SpO2 was the lowest in the intubation of the groups
Comment: The number of patients with the lowest SpO2 drop in intubation of groups were
statistically significantly different with p <0.001. SpO2 is the lowest of the group M and group
F of 80%, of the group S is 92%. Thus, the group S ensures better oxygen retention than the
other groups.
Chapter 4
DISCUSSIONS
4.1. General features
4.1.1. Distribution of age and sex
The mean age of surgical patients in our study was 53.0 ± 12.4 years, in chart 3.1, the
number of patients aged 45-65 years was high, male/female ratio = 3.12/1. This indicates that
the majority of patients are middle-aged and have a higher proportion of men than women.
Osman and colleagues study in patients with ENT surgery that the age of the majority of
patients is 45-65 years old and is similar to our own, male/female ratio = 6.82/1 and higher
than our study rate.
4.1.2. Incidence of diseases requiring surgery
In our study, according to Table 3.12, incidence of laryngeal tumors (including: tumor of
vocal cords, tumor of vestibular folds, tumor of epiglottis and tumor of arytenoid cartilage)
accounted for 57.8% (of which malignant tumors were 424/604 = 70.2%). The incidence of
Tumors of piriform fossa was 15.2% among the study population (of which piriform fossa
p <0.001
Group M Group S Group F
SpO
2 w
as t
he
low
est
in t
he
intu
bati
on
Page 51
18
cancer is 146/159 cases accounted for 91.8%). According to Erik Blomquist, the incidence of
head and neck cancer accounts for 2.5-3% of all cancers in Europe and the United States.
Authors Ann Watters analyzed the incidence of head and neck cancer in England, the rate of
laryngeal cancer accounted for 39.2%, the cancer in the throat (hypopharyngeal cancer,
piriform fossa, bottom of the tongue, tonsils ...) accounted for 16.9%. The incidence of the
disease in our study differs from that of the other authors because our method of selecting
patients focuses on patients with pathology and obstruction of airway access. In addition to
the malignancy, 13.4% of the cases vallecular cyst were found in our study, this is disease
benign but it is located in the groove of the tongue and the epiglottis area, which limits the
activity of cartilage. It causes dysphagia, changes the voice especially in hot potato voice, if
the cyst is enlarged, can compress the airway causing dyspnea, this cyst obstructs the approach
airway. According to research from the world's authors, this tumor is rare, According to Luvo
Gaxa et al., incidence of vallecular cyst is 1/4200-1 / 1250. Our rate is so high that it is
proportional to the disease on the airway, while other authors investigate relative rates in the
general population. Paralysis of two vocal cords because of muscle larynx open paralysis
accounted for 6.1% of the study population, the cause of thyroid surgery is 82.8%. Authors
José et al, paralysis of two vocal cords after thyroid surgery accounted for 88.9%. According
to Jaya Gupta et al., paralysis of two vocal cords rates after thyroid surgery accounted for
78.6%. The authors generally agree that paralysis of two vocal cords due to damage to the
laryngeal nerve reverses paralyzed, so that the larynx is always closed and narrowed airway.
4.2. Predictors of mask ventilation difficult
4.2.1. Discuss Incidence of Difficult Mask Ventilation
4.2.2. Discuss Factors related to difficult mask ventilation
4.3. Discussion of the conventional predictive factors for difficult intubation
4.3.1. Discuss incidence of intubation difficult
Criteria for intubation difficult in our study were when Cormack-Lehane ≥ 3.
According to Table 3.5, the incidence of intubation difficult in this study was 24.5%.
According to the authors Muhamad Atif, Neeraj Narang and Amit Dalvi, Cormack-Lehane ≥
3 is the gold standard that determines intubation difficult and is a criterion for evaluating
prognostic factors. According to Arné, the general incidence of intubation difficult was 4.2%,
but in anesthesia of ENT, this incidence was 15.8%. Authors Angeles Ayuso and colleagues
studied the placement of tubes in patients with diseases of pharynx and larynx with difficult
intubation rate of 30% and the authors conclude that this is a group of patients at risk for high-
risk control airway.
4.3.2. Discussion of anatomical and physiological factors
In Table 3.6, the results of multivariate logistic regression analysis were used to find
independent predictors of intubation difficult, We found 5 independent factors with difficult
intubation prediction: inter incisor distance <3,5cm, hyoid-mental distance < 4cm, head and
neck movement < 900, upper lip bite test class 3 and Mallampati class ≥ 3 with p < 0.01. Other
factors have p> 0.05, so these factors have no prognostic value for intubation difficult. In table
Page 52
19
3.7, the following factors: inter incisor distance <3,5cm, hyoid-mental distance < 4cm, head
and neck movement < 900 which has a high specificity of> 90% and a negative value of>
75%. This only indicates that these factors have a negative predictive value, this means that
without these factors, the prognosis for intubation easy is high. The results of our study are
similar to those of some authors, who evaluated the ability of the laryngoscope to be inserted
into the patient's mouth to express the larynx but have a low positive prognostic value and
low sensitivity, in which inter incisor distance has the highest prognostic value.
4.3.3. Compare values and the combination of prognostic factors for intubation
difficult
According to chart 4.1, Mallampati class ≥ 3 has the highest probability of
endotracheal intubation, the second is upper lip bite test class 3, the third is the inter incisor
distance <3,5cm, the fourth is the head and neck movement < 900 and the last is the hyoid-
mental distance < 4cm. According to Nishtha Sharma, there is no single factor that is strong
enough to predict endotracheal intubation difficult because of Because of all the factors that
have low sensitivity and high specificity, This may only suggest prognosis of endotracheal
intubation easy rather endotracheal intubation difficult. As shown in Table 3.8, when the
combination of prognostic factors in pairs increases the specificity by almost 100%, the value
diagnostic positive and OR increase is very clear, this means that prognosis of intubtion
difficult is high. According to El-Ganzouri and Java Her Foolish, multiple risk factors for
airway can evaluate endotracheal intubation difficult is better than a single factor.
4.3.4. Discuss the prognostic scale
Table 3.11 lists the Wilson, LEMON, El-Ganzouri, Arné, and Naguib model, there are
three models (Wilson, Lemon and Naguib) have independent value of intubation difficult,
each scale assesses certain factors for airway prognosis. As shown in chart 4.2, the Naguib
scores > 0 show the highest probability of intubation difficult, 2nd place is LEMON Score ≥
1 and finally the Wilson score ≥ 2.
4.4. Discuss the pathological factors that make intubation difficult
4.4.1. Discussion of the functional factors related to intubation difficult
After exclusion of patients with general factors of intubation difficult (inter incisor distance
< 3,5cm, hyoid-mental distance < 4cm, head and neck movement < 900, upper lip bite test
class 3 and Mallampati class ≥ 3), table 3.15 is the result of an analysis of the functional
factors, we found four independent factors with prognostic value for intubation difficult that
is: hot potato voice, dysphagia, dyspnea and sleep apnea. As shown in Table 3.17, when the
patient concurrently has 2 to 3 functional symptoms which increased the specificity by almost
100% and the positive predictive value was over 70%, this shows a low false positives. In
particular, LR+ > 10 and OR> 10 are evidence of high probability of intubation difficult when
there are simultaneous coordination of these functional factors. According to Ron, hot potato
voice was one of four symptoms of upper respiratory obstruction. According to Patrick, the
throaty voice pertains to the obstruction of the upper glottis, normally these are tumors and
are characterized by narrowing of more than 50% of the airway diameter of these area, this
Page 53
20
sign is a difficult predictor of endotracheal intubation. Dysphagia is a manifestation of
swallowing obstruction caused by a tumor located in the throat to the upper glottis, this is a
warning sign of the ability to expose the larynx with laryngoscope difficult. Dyspnea is a
functional symptom of laryngeal injury, it is the last stage of the injury, this tumor was big,
the vocal cord is invaded, fixed vocal cords and narrow glottis above 50% causes respiratory
obstruction and dyspnea. According to Omer Kurtipek, sleep apnea is a high risk factor for
difficult intubation as it is difficult to observe glottis and is eight times higher than the group
without this sign, therefore, this sign is an important issue to be aware of in airway control.
4.4.2. Discussion of physical examination factors predictive of endotracheal intubation
As shown in table 3.19, the narrowing of the throat grade ≥ 3 (narrowing above 50%
of the throat respectively) and narrowing of the laryngeal grade ≥ 3 (narrowing> 70% of the
larynx) which was difficult to predict endotracheal intubation difficult with p <0.05.
According to Patrick and Selma, when the throat is narrowed by> 50%, there is a sign of an
upper respiratory obstruction, this is an independent factor evaluates the ability of the
intubation difficult. According to table 3.20, the size of piriform fossa tumors > 2cm which
has a prognosis for intubation difficult, positive diagnostic value was 63.6%, sensitivity was
78.9%, OR = 6.53 with p <0.001. The size of piriform fossa tumors > 2cm which often invade
the glottis and cause narrowing of> 50% of the corresponding throat so it is difficult to expose
the larynx to observe glottis. As shown in Table 3.20, the size of vallecular cyst ≥ 1.8cm
which has a prognosis for intubation difficult, positive prognostic value was 60% and OR =
7.15 with p <0.001. According to Harikrishnan, patients with vallecular cyst have a high risk
of intubation difficult.
Thus, we synthesize the research both at home and abroad, have not found any specific
study to fully assess the possibility of prognosis intubation difficult for patients with
pathologies on the airway, the most difficult case reports are encountered and there is no
uniform use of the method of intubation as appropriate, mainly based on experience sharing.
Therefore, this is a matter that needs to be studied and discussed more.
4.5. Discuss the methods of airway control
4.5.1. Discuss the effectiveness of intubation of of the methods
According to table 3.28, use of methods to assess intubation difficult, the results of the
group M was 18.5% for the group S was 0.6% and for the group F was 7.2%, this difference
was statistically significant with p <0.001. Thus, using the method of intubation of the group
S is the easiest way to set the tube, followed by using the method of group F And the ability
to put endotracheal tube is the hardest is to use the method of group M.
According to table 3.29 and chart 3.3, the total percentage of successful tube placement
for all of group M accounted for 95.2%, group S accounted for 99.7% and group F accounted
for 93.1%. Thus, the rate intubation failure in the group M was 4.8%, the group S was 0.3%
and the group F was 6.9%. From the above results we can say that the intubation failure rate
of the group M was 16 times higher than that of the group S and the group F had a higher
Page 54
21
failure rate than the group S of 23 times had statistically significant with p <0.001, intubation
difficult rates of M and F were difference not statistically significant at p> 0.05.
According to Wong, using a flexible endoscope for intubation in patients with ENT
surgery, the failure rate was 3.9% for reasons of saliva secretion, bleeding of the lesions,
failure to slide the tube into the airway and not find the airway. According to authors John
Henderson and Adam, although flexible endoscope is the gold standard for intubation
difficult, but it is not a device for treating the tube in an emergency situation and in the case
of narrowing of the airway. Use the semi-rigid SensaScope to put the tube, it's been applied
recently but it can be used in both unanticipated and anticipated difficult intubation. This
conclusion of the authors is consistent with our study, using SensaScope is less of
manipulation than flexible endoscopy, and in some cases flexible endoscopy becomes more
difficult, because it does not lift the tumor and can not be pushed through the stiffness and
rolled as discussed.
According to Table 3.30, the time of the successful intubation of group S is always the
fastest, follow up to group F intubation time and longest is the time of intubation of group M.
Authors Salama and Khaled, when using a flexible endoscope with a video, the tube
placement time was faster than the non-video group in patients with pathology of pharynx.
According to Biro, putting the endotracheal tube on SensaScope is an easy technique, safety
in airway control and faster than conventional laryngoscopes.
4.5.2. Discuss the possibility of observing the glottis of the methods
As seen in chart 3.4 and chart 3.5, the use of endoscopy in both the group S and group F has
markedly improved glottis observation. Specifically, when using a laryngoscope Macintosh,
the degree of larynx observed in Cormack-Lehane ranges from 1 to 4 in groups, however,
when using an endoscope to place the endotracheal tube and watch the larynx, both the group
S and the group F see Cormack-Lehane concentrating in degrees 1 and 2. Group S has only
one Cormack-Lehane grade 3 and none of them has Cormack-Lehane grade 4, similarly,
group F also had 9 cases of Cormack-Lehane grade 3 and no Cormack-Lehane grade 4.
According to Couture, intubation under flexible endoscope with the help of a Macintosh
larynx is helpful for improving the field of vision so that the larynx is easy to see. According
to Khaled, the use of a flexible endoscope with a video attachment increases larynx
observation. Thus, when endotracheal intubation was installed under the support of
endoscopic devices fitted with video, the laryngeal observation improved very well, this
makes it easier to place the endotracheal tube. According to Biro, Cormack-Lehane grade of
3 and 4 accounted for about 15% when assessed directly with laryngoscope, but when using
SensaScope, these cases can all be seen in the larynx.
4.5.3. Changes in blood pressure, heart rate during intubation
As shown in chart 3.6 and chart 3.7, the blood pressure and heart rate in the group M
increased significantly compared with the baseline in 3 minutes, whereas the group S and
groupF have a stable heart rate and blood pressure and statistically significant change before
and after intubation with p <0.05. According to Shribman, using a laryngoscope Macintosh
Page 55
22
to place an endotracheal tube if the force is strong, it increases the pressure of the tissue around
the pre-glottis, Increased secretion of adrenal gland which increases the heart rate and blood
pressure. Khaled studied the use of flexible endoscope for intubation under anesthesia for
patients with throat diseases, larynx and evaluated from endotracheal intubation up to 10
minutes later, changes in heart rate and blood pressure were not significantly different from
baseline. Similarly, Mohamed using SensaScope to place an endotracheal tube under
anesthesia does not affect haemodynamics.
4.5.4. Unwanted effects of the methods
In Table 3.31, the rate of airway injury (mainly sore throat and larynx) of the highest group
M accounted for 10%, followed by group F of 4.9% and the lowest is the group S of 0.9%,
these rates were statistically different in 3 groups with p <0.001. Previous studies have
concluded that the rate of traumatic injury airway is between 0.5 and 7% when inserting
endotracheal tubes with laryngoscope Macintosh in patients with different types of surgery.
The results of our airway injury of group M were higher than those of the authors because we
only chose to place an endotracheal tube in a group of patients with pathologic conditions of
airway, this is a group of patients with intubation difficult therefore, it is more difficult to put
an endotracheal tube therefore our throat and larynx injury rates are higher. Author Soo Hwan
Kim studied the intubation by flexible endoscope under anesthesia with the aid of
laryngoscope in patients with factors of intubation difficult, the rate of throat and larynx injury
was 7.5%. This result is higher than ours because the author only puts patients on difficult
endotracheal intubation, our study also included patients with airway disease.There is no
document that describes the complications of using a Sensascope to place an endotracheal
tube, it is possible that the samples of the previous authors are relatively small, so they have
not encountered such a problem.
SpO2 changes during anesthesia are mainly seen in the group M and group F, according to
chart 3.8, the lowest SpO2 of these two groups is down to 80%, whereas the group S had the
lowest SpO2 case of only 92%. According to table 3.32, the SpO2 rate of <90% in the group
M was 1.7% and that of the group F was 2.6% whereas group S is 0%, This difference was
statistically significant with p <0.05. According to Abdelmalak, when SpO2 <90% is
hypoxaemia and respiratory support is needed to ensure patient safety. Keshav, the study of
flexible endoscopic intubation under anesthesia has a SpO2 <90% rate of 3% similar to that
of our group F. Studies by authors around the world, flexible endotracheal intubation under
local anesthesia has less than 90% has a rate of 4-14.7%. Thus, the use of a flexible endoscopic
itubation under general anesthesia has a lower rate of oxygen saturation under local anesthesia
because when general anesthesia patients have better oxygen reserves, the patient is quieter
therefore, there is less oxygen consumption and no reflexes of patients should place the
endotracheal tube faster. Peter Biro studied using SensaScope to place the endotracheal tube
under anesthesia, no case was found with SpO2 <90% and no airway injury. This result is
similar to our findings in group S.
4.5.5. Advantages and disadvantages of the methods
Page 56
23
The method used by SensaScope intubation has the following advantages: The S-
shaped body and the 3cm end can be bent from front to back up to 1800, therefore, it is possible
to observe good glottis, it can wriggle through a blockage like a tumor to reach the glottis.
The rate of high successful intubation and short duration of intubation, it can handle many
situations of unanticipated and anticipated difficult intubation, low incidence of
complications. Disadvantages of using SensaScop method: this device is designed with 6mm
outer diameter it is only possible to enclose tubes with a diameter of> 6.5mm (tube size 6.5)
and no integrated suction line, this method can not be used in case of tube size < 6.5mm,
especially, in case of narrow larynx, it is necessary to have a very small endotracheal tube to
pass. In case of secretion, have a lot of bleeding airway, this method also has many limitations,
because it is not suction, it is difficult to observe the target. This device can also not be used
to place the endotracheal tube through the nose.
The method of flexible endoscopic intubation has advantages: the outer diameter of
the device is 3.7mm, so it is possible to enclose the 4mm intubation tube, with an integrated
suction line, it is easy to manage the secretion of fluid and blood, thus facilitating the objective
observation, flexible body can rotate in all directions and can be inserted through the nasal
passage if needed. Disadvantages of this method: when there is stenosis of the trachea can not
push the tube through. According to Geoffrey, when the tumor infiltrates severe stiffness, the
ability to insert tube by flexible endoscope is difficult.
The method of endotracheal intubation using laryngoscope Macintosh has the
following advantages: convenient to use, less complex movements, good application in case
of laryngotracheal stenosis, these cases we used a small intubation with hard Mandrin and
with strong thrust, it is therefore a good success as discussed above. Disadvantages of this
method: when there are difficult factors as discussed above, the ability to put endotracheal
tube difficult, in cases where the tumor obstructs the throat, the ability to express the glottis
of this method is limited.
Because the advantages and disadvantages of the methods as discussed, we can choose
the appropriate method of endotracheal intubation.
Chapter 5
CONCLUSIONS
1. Common factors predictive of endotracheal intubation
-The independent factors predictive of endotracheal intubation in the order are:
Mallampati class ≥ 3; upper lip bite test class III; inter-incisor distance < 3,5cm; head and
neck movement < 900; hyoid-mental distance < 4cm with an adjusted OR sequence of 13.58;
6.07; 3.67; 2.82 and 2.09.
- The scales predictive of endotracheal intubation in the order are: Naguib model score >
0; Wilson model score ≥ 2 and Lemon model score ≥ 1 with an adjusted OR sequence of 3.66;
3.22 and 3.06.
2. The pathological factors are difficult to set intubation
Page 57
24
- The pathological signs associated with endotracheal intubation are: tumors of piriform
fossa; tumor of bottom of the tongue; tumors of vocal cords and vallecular cyst with an
adjusted OR sequence of 3.06; 2.88; 2.17 and 2.03.
- Signs of independent Functional symptoms have a difficult prognosis for intubation are:
the voice of hot potato; sleep apnea; dysphagia and dyspnea with an adjusted OR sequence of
10.24; 8.39; 4.79 and 1.95.
- Signs of independent Physical Examination have a difficult prognosis for intubation are:
+ Degree of narrowing of pharynx class 3 and laryngeal stenosis class 3 with an adjusted OR
sequence of 9.82 and 7.87.
+ The size of vallecular cyst > 1,8cm and the size of piriform fossa > 2cm with an adjusted
OR sequence of 7.15 and 6.53.
3. The results of the endotracheal intubation methods
Advantages of methods
- The total percentage of successful tube placement for all of group M accounted for
95.2%, group S accounted for 99.7% and group F accounted for 93.1%.
- The use of endoscopy in both the group S and group F has markedly improved glottis
observation and from which the endotracheal tube can be placed more easily.
- The mean duration of intubation success of group S was shortest with 16.43 ± 22.62
seconds, by following group F was 26.21 ± 29.42 seconds and group M was the longest with
39.07 ± 80.77 seconds.
Unwanted effects and disadvantages of methods
- The rate of airway injury of the highest group M accounted for 10%, followed by
group F of 4.9% and the lowest is the group S of 0.9%.
- The SpO2 rate of <90% in the group M was 1.7% and that of the group F was 2.6%
whereas group S is 0%.
- Disadvantages of Group S: this method can not be used in case of tube size < 6.5mm
and can also not be used to place the endotracheal tube through the nose.
- Disadvantages of Group F: when there is stenosis of the trachea can not push the tube
through.
RECOMMENDATIONS
Based on the research results and conclusions, we have the following recommendations:
1. When anesthesia for patients with airway disease requires careful assessment of airway
prognostic factors, look for Functional signs such as: the voice of hot potato; sleep
apnea; dysphagia and dyspnea. When there are no functional signs, evaluate the patient
according to Mallampati, upper lip bite test; inter-incisor distance and Naguib model
score. Prioritize the choice of the method of intubation with SensaScope (if available)
with difficult situations to predict before or after other methods fail.
2. Further studies with large sample sizes and longer time frames are needed to assess
the advantages and disadvantages of endotracheal intubation methods, classify
specific diseases that are suitable for specific methods.