g
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO KHOA HỌC
Đề tài:
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hồ Kỳ Minh
Đà Nẵng, tháng 9/2011
ii
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO KHOA HỌC
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
Cơ quan chủ trì: Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hồ Kỳ Minh
Phó chủ nhiệm đề tài: TS. Trƣơng Sỹ Quý
Thƣ ký đề tài: ThS. Nguyễn Việt Quốc
Thời gian thực hiện: Từ 12/2009 đến 5/2011
Kinh phí đầu tƣ: 219.030.000 VNĐ
Tổ chức phối hợp nghiên cứu:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Cá nhân phối hợp nghiên cứu:
ThS. Nguyễn Thị Bích Thủy
ThS. Nguyễn Thị Hạ Vy
ThS. Trần Nhƣ Quỳnh
ThS. Võ Hồ Bảo Hạnh
ThS. Hồ Anh Ngọc
ThS. Lê Thị Thúc
CN. Hà Mai Linh Phùng
CN. Đặng Thị Hoài Linh
CN. Bùi Thị Quỳnh Trâm
CN. Nguyễn Đàm Thanh Trang
i
MỤC LỤC
K HI U VÀ TỪ VI T TẮT ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... xii
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ...... 1
1.1. L LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............................................. 1
1.1.1. Khái niệm về du lịch ..................................................................................... 1
1.1.2. Sản phẩm du lịch ........................................................................................... 1
1.1.3. Các loại hình du lịch ..................................................................................... 2
1.1.3.1. Khái niệm loại hình du lịch ................................................................... 2
1.1.3.2. Các loại hình du lịch ............................................................................. 3
1.1.4. Thị trƣờng du lịch ......................................................................................... 4
1.1.5. Khách du lịch ................................................................................................ 5
1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch ................................................................. 5
1.1.6.1. Công ty lữ hành ..................................................................................... 5
1.1.6.2. Cơ sở lưu trú .......................................................................................... 6
1.1.6.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ................................................... 7
1.1.6.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác .................................................... 7
1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch ................................................................................. 8
1.1.7.1. Khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.7.2. Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch .............................................. 8
1.1.8. Xúc tiến du lịch ............................................................................................. 9
1.2. L LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ........... 9
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ...................................... 9
1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ....... 10
1.2.2.1. Từ góc độ đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế ........................ 10
1.2.2.2. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững của xã hội ........................................ 13
1.2.2.3. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường ........... 14
1.2.2.4. Một số dấu hiệu nhận biết khác ........................................................... 16
1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ................................... 17
1.2.3.1. Quản lý hiệu quả và bền vững ............................................................. 17
1.2.3.2. Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến
cộng đồng địa phương ...................................................................................... 17
ii
1.2.3.3. Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động
tiêu cực ............................................................................................................. 18
1.2.3.4. Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực ............... 18
1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH .............................................................................. 19
1.3.1. Chính phủ hoặc chính quyền khu vực/địa phƣơng ..................................... 19
1.3.2. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs) ............................................................ 20
1.3.3. Ngành du lịch (các nhà điều hành tour, khách sạn, nhà hàng…) ............... 21
1.3.4. Du khách ..................................................................................................... 21
1.3.5. Cộng đồng địa phƣơng ................................................................................ 22
1.4. CÁC Y U TỐ TÁC ĐỘNG Đ N PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG .............................................................................................................. 24
1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch ........................................................ 24
1.4.1.1. Yếu tố tự nhiên ..................................................................................... 24
1.4.1.2. Yếu tố văn hóa, xã hội ......................................................................... 24
1.4.1.3. Yếu tố kinh tế ....................................................................................... 26
1.4.1.4. Cách mạng khoa học công nghệ và quá trình đô thị hóa .................... 26
1.4.1.5. Yếu tố chính trị .................................................................................... 26
1.4.1.6. Giao thông vận tải ............................................................................... 26
1.4.1.7. Các yếu tố khác ................................................................................... 27
1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch ......................................................... 27
1.4.2.1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và các thành
tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ ..................................................................... 27
1.4.2.2. Cầu du lịch .......................................................................................... 27
1.4.2.3. Các yếu tố đầu vào .............................................................................. 28
1.4.2.4. Số lượng người sản xuất ...................................................................... 28
1.4.2.5. Các kỳ vọng ......................................................................................... 28
1.4.2.6. Mức độ tập trung hóa của cung .......................................................... 28
1.4.2.7. Chính sách phát triển du lịch .............................................................. 29
1.4.2.8. Các sự kiện bất thường ........................................................................ 29
1.5. CAM K T QUỐC T CỦA VI T NAM VỀ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH ........ 29
1.6. KINH NGHI M PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN TH GIỚI, TRONG NƢỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHI M CHO THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................................................... 31
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên thế giới ........... 31
1.6.1.1. Mô hình du lịch bền vững ở Hoàng Sơn - Trung Quốc ....................... 31
1.6.1.2. Mô hình làng du lịch ở Australia ........................................................ 32
1.6.1.3. Mô hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu (ECOMOST) ...... 33
iii
1.6.1.4. Tanzania: Xây dựng chương trình từ chính nhu cầu của địa phương 33
1.6.1.5. Thái Lan: Chương trình phát triển du lịch bền vững dựa vào cộng
đồng .................................................................................................................. 34
1.6.1.6. Hàn Quốc: Nâng cao sự hợp tác giữa chính quyền thành phố và cộng
đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững ........................................ 35
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trong nƣớc ............. 36
1.6.2.1. Kinh nghiệm phát triển các đô thị biển ở Việt Nam ............................ 36
1.6.2.2. Phát triển du lịch cộng đồng ở Tiền Giang ......................................... 38
1.6.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha Kẻ Bàng. ...................... 39
1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại thành
phố Đà Nẵng ......................................................................................................... 39
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 41
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 42
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG ............................................ 42
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................. 42
2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng ............................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010.......................................... 43
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................. 43
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế ...................................................................................... 44
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................... 46
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................ 46
2.2.1.1. Địa hình, địa mạo và địa chất ............................................................ 46
2.2.1.2. Khí hậu ................................................................................................ 46
2.2.1.3. Tài nguyên biển .................................................................................. 46
2.2.1.4. Tài nguyên rừng................................................................................... 47
2.2.1.5. Cảnh quan du lịch tự nhiên ................................................................. 47
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ....................................................................... 48
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể .................................................... 48
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể ............................................. 48
2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch ....................................... 50
2.2.3.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế ........................................................................ 50
2.2.3.2. Kết cấu hạ tầng xã hội ......................................................................... 52
2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................... 53
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2001-201054
2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch ................................................. 54
2.4.1.1. Du lịch văn hóa ................................................................................... 54
iv
2.4.1.2. Du lịch biển ......................................................................................... 56
2.4.1.3. Du lịch sinh thái .................................................................................. 56
2.4.1.4. Du lịch công vụ (MICE) ...................................................................... 57
2.4.1.5. Du lịch làng quê, làng nghề ................................................................ 58
2.4.2. Khách du lịch .............................................................................................. 58
2.4.2.1. Khách du lịch quốc tế .......................................................................... 59
2.4.2.2. Khách du lịch nội địa .......................................................................... 65
2.4.2.3. Doanh thu du lịch ................................................................................ 71
2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành ......................................................... 71
2.4.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành ........................... 72
2.4.3.2. Ý kiến về các hoạt động, ý định và nhận thức của doanh nghiệp lữ
hành liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững ............................ 74
2.4.3.3. Nhận thức về sự quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác
trong hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành ............................................... 76
2.4.3.4. Nhận thức mức độ quan trọng về các mục tiêu liên quan đến phát triển
bền vững ngành du lịch thành phố ................................................................... 77
2.4.3.5. Ý kiến về các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng
bền vững ........................................................................................................... 77
2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch .......................................................... 78
2.4.4.1. Dịch vụ lưu trú ..................................................................................... 78
2.4.4.2. Dịch vụ vận chuyển ............................................................................. 85
2.4.4.3. Dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi, giải trí ...................................... 86
2.4.4.4. Các dịch vụ khác (ngân hàng, viễn thông, y tế...) ............................... 87
2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch ............................................................................... 88
2.4.6. Quản lý nhà nƣớc về du lịch ....................................................................... 90
2.4.7. Vai trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng ....................................... 91
2.4.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệp hội ...................................................... 91
2.4.7.2. Hoạt động của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng .......................... 92
2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch ..................................................... 93
2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa phƣơng ....................... 94
2.4.9.1. Tác động chung ................................................................................... 94
2.4.9.2. Tác động kinh tế .................................................................................. 95
2.4.9.3. Tác động xã hội ................................................................................... 96
2.4.9.4. Tác động môi trường ........................................................................... 96
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .................................................. 98
2.5.1. Những mặt làm đƣợc .................................................................................. 98
v
2.5.1.1. Bền vững về kinh tế .............................................................................. 98
2.5.1.2. Bền vững về văn hóa - xã hội ............................................................ 100
2.5.1.3. Bền vững về môi trường .................................................................... 100
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 100
2.5.2.1. Những tồn tại ..................................................................................... 100
2.5.2.2. Nguyên nhân tồn tại ........................................................................... 103
2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững của ngành du lịch
thành phố ............................................................................................................. 104
2.5.3.1. Về kinh tế ........................................................................................... 104
2.5.3.2. Về văn hóa - xã hội ............................................................................ 105
2.5.3.3. Về tài nguyên - môi trường ................................................................ 105
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 107
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................ 108
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG Đ N NĂM 2020 .................................................................................. 108
3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Đ N NĂM 2020 .......................................................... 108
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 ................... 108
3.1.2. Một số định hƣớng phát triển chủ yếu ...................................................... 108
3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC Y U TỐ TÁC ĐỘNG Đ N PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ............................................ 110
3.2.1. Xu hƣớng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ................................... 110
3.2.1.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới ...... 110
3.2.1.2. Xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam ........................................... 114
3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những nhân tố chủ yếu trong
phát triển du lịch theo hƣớng bền vững .............................................................. 115
3.2.2.1. Khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng theo hướng bền vững.... 115
3.2.2.2. Xác định những nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch theo hướng
bền vững ở Đà Nẵng ....................................................................................... 117
3.2.3. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng đến 2020 .................. 118
3.2.3.1. Lựa chọn mô hình dự báo .................................................................. 118
3.2.3.2. Kết quả dự báo nguồn khách du lịch và doanh thu du lịch ............... 118
3.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................... 120
3.3.1. Quan điểm phát triển ................................................................................. 120
3.3.1.1. Quan điểm chung ............................................................................... 120
3.3.1.2. Quan điểm phát triển ngành .............................................................. 121
vi
3.3.2. Mục tiêu phát triển du lịch ........................................................................ 121
3.3.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................. 121
3.3.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 122
3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG ..................................................................................................................... 123
3.4.1. Định hƣớng thị trƣờng khách du lịch ........................................................ 123
3.4.1.2. Định hướng thị trường khách nội địa ................................................ 123
3.4.1.2. Định hướng thị trường khách quốc tế ............................................... 124
3.4.2. Định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch ................................................... 124
3.4.3. Quy hoạch du lịch trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng và quan hệ
cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á .............................................................. 125
3.4.4. Định hƣớng phát triển không gian du lịch ................................................ 125
3.4.5. Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm .................................................... 126
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG126
3.5.1. Cơ sở xây dựng mô hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ........... 126
3.5.2. Mô hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng .................................................................................................................... 128
3.6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................................................... 133
3.6.1. Phát triển bền vững ngành du lịch về kinh tế ........................................... 133
3.6.1.1. Thu hút khách du lịch ........................................................................ 133
3.6.1.2. Phát triển các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch vụ du lịch 137
3.6.1.3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch .......................................... 139
3.6.1.4. Các hoạt động xúc tiến du lịch .......................................................... 141
3.6.1.5. Xây dựng thương hiệu thành phố Đà Nẵng ....................................... 143
3.6.1.6. Các giải pháp nhằm khắc phục tính thời vụ của ngành du lịch Đà
Nẵng ................................................................................................................ 144
3.6.2. Phát triển bền vững ngành du lịch về văn hóa - xã hội............................. 145
3.6.2.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch ..................................................... 145
3.6.2.2. Phát triển du lịch gắn kết với cộng đồng địa phương ....................... 150
3.6.3. Phát triển bền vững ngành du lịch về tài nguyên - môi trƣờng ................ 151
3.6.3.1. Bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch ........................................... 151
3.6.3.2. Bảo vệ và cải thiện môi trường du lịch ............................................. 153
3.6.4. Giải pháp phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô hình phát triển du
lịch theo hƣớng bền vững ................................................................................... 154
3.6.4.1. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị kinh doanh
lữ hành và dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ......................... 154
vii
3.6.4.2. Phối hợp giữa các Cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội du lịch trên
địa bàn TP Đà Nẵng ....................................................................................... 155
3.6.4.3. Hợp tác liên kết vùng trong phát triển du lịch .................................. 157
3.7. KI N NGHỊ ..................................................................................................... 159
3.7.1. Điều phối liên vùng, liên ngành trong phát triển du dịch ......................... 159
3.7.2. Phát triển hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế .................................. 160
3.7.3. Cơ chế, chính sách khuyến khích, ƣu đãi phát triển du lịch ..................... 160
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 162
K T LUẬN ............................................................................................................. 163
TÀI LI U THAM KHẢO ....................................................................................... 165
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 168
viii
KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
BTTN Bảo tồn tự nhiên
CBST Community - Based Sustainable Tourism - Du lịch bền
vững dựa vào cộng đồng
CNH Công nghiệp hóa
DLST Du lịch sinh thái
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GHNP Vƣờn quốc gia Gunung Halimun
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
HDI Chỉ số phát triển con ngƣời
HĐH Hiện đại hóa
HFI Chỉ số tự do của con ngƣời
HHDL Hiệp hội du lịch
IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên thế giới
KDL Khu du lịch
MICE Meeting - Incentive - Conference - Event - Du lịch
công vụ
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PPT Pro-poor tourism - Du lịch vì ngƣời nghèo
PRLC Project for Recovery of Life and Culture - Dự án Phục
hồi Sự sống và Văn hóa
QTKD Quản trị kinh doanh
TVS-REST Thai Vounteer Service - Responsible Ecological Social
Tours - Dịch vụ tình nguyện Thái Lan về Du lịch xã
hội sinh thái có trách nhiệm
WECD Ủy ban thế giới về phát triển và môi trƣờng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng tăng trƣởng GDP................................................................... 43
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố giai đoạn 2001-2010 ........... 44
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng .................................................... 44
Bảng 2.4. GDP theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế của thành phố Đà
Nẵng .......................................................................................................................... 45
Bảng 2.5. Lƣợng khách quốc tế đến Đà Nẵng so với cả nƣớc .................................. 59
Bảng 2.6. Khả năng quay lại Đà Nẵng của du khách................................................ 64
Bảng 2.7. Đánh giá của du khách về một số điểm đến trong khu vực miền Trung .. 70
Bảng 2.8. Số doanh nghiệp lữ hành tại Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 .................... 72
Bảng 2.9. Các dịch vụ mà doanh nghiệp lữ hành cung cấp ...................................... 73
Bảng 2.10. Loại khách du lịch mà doanh nghiệp phục vụ ........................................ 73
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện và nhận thức về các hoạt động của doanh nghiệp
liên quan đến phát triển du lịch bền vững ................................................................. 74
Bảng 2.12. Nhận thức về tầm quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác để
hoạt động ................................................................................................................... 76
Bảng 2.13. Đánh giá của doanh nghiệp về các mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững
du lịch của thành phố ................................................................................................ 77
Bảng 2.14. Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hƣởng đến phát triển
bền vững ngành du lịch ............................................................................................. 78
Bảng 2.15. Hệ thống lƣu trú tại thành phố Đà Nẵng ................................................ 78
Bảng 2.16. Các dịch vụ mà DN cung cấp ................................................................. 79
Bảng 2.17. Loại khách du lịch mà DN phục vụ ........................................................ 80
Bảng 2.18. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách thời kỳ cao điểm ........................ 81
Bảng 2.19. Đánh giá của doanh nghiệp về một số yếu tố liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................................... 81
Bảng 2.20. Đánh giá của doanh nghiệp về sự quan trọng của việc hợp tác với các tổ
chức khác để hoạt động ............................................................................................. 82
Bảng 2.21. Đánh giá của doanh nghiệp về các mục tiêu liên quan đến phát triển bền
vững ngành du lịch thành phố ................................................................................... 83
Bảng 2.22. Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hƣởng đến phát triển
bền vững ngành du lịch thành phố ............................................................................ 84
Bảng 2.23. So sánh năng lực đào tạo và nhu cầu của doanh nghiệp Đà Nẵng về nhân
lực du lịch năm 2009 ................................................................................................. 90
Bảng 2.24. Những tác động của việc phát triển du lịch Đà Nẵng đến kinh tế trong
thời gian qua .............................................................................................................. 95
Bảng 2.25. Những tác động của việc phát triển du lịch Đà Nẵng đến văn hoá, xã hội
trong thời gian qua .................................................................................................... 96
x
Bảng 2.26. Những tác động của việc phát triển du lịch Đà Nẵng đến môi trƣờng
trong thời gian qua .................................................................................................... 97
Bảng 3.1. Dự báo tổng lƣợt khách đến thành phố Đà Nẵng ................................... 118
Bảng 3.2. Dự báo khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng ........................... 119
Bảng 3.3. Dự báo khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng .......................... 119
Bảng 3.4. Dự báo doanh thu du lịch........................................................................ 120
Bảng 3.5. Dự báo lƣợng du khách đến Đà Nẵng qua các năm ............................... 122
Bảng 3.6. Dự báo lƣợng khách đến và thời gian lƣu trú tại Đà Nẵng..................... 122
Bảng 3.7. Du lịch trong GDP và khu vực dịch vụ .................................................. 122
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế thành phố Đà Nẵng ................................... 43
Biểu đồ 2.2. Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 ............................... 58
Biểu đồ 2.3. Lƣợng khách quốc tế đến Đà Nẵng chia theo thị trƣờng ..................... 60
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 ................. 66
Biểu đồ 2.5. Các hoạt động mà khách du lịch nội địa tham gia ................................ 67
Biểu đồ 2.6. Tổng doanh thu ngành du lịch TP. Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 ...... 71
Biểu đồ 2.7. Khả năng đáp ứng của doanh nghiệp lữ hành vào thời kỳ cao điểm .... 74
Biểu đồ 2.8. Số lƣợng lao động ngành khách sạn, nhà hàng và ngành vận tải, liên
lạc của TP Đà Nẵng giai đoạn 2001-2009 ................................................................ 89
Hình 3.1. Chuỗi giá trị du lịch Đà Nẵng ................................................................. 128
Hình 3.2. Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát triển bền vững du
lịch thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 129
xii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lí thuận lợi, ở vào trung độ của đất nƣớc,
nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển
của Tây Nguyên và các nƣớc Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar thông qua Hành
lang kinh tế Đông Tây. Đặc biệt, Đà Nẵng có cảng biển nƣớc sâu và sân bay quốc
tế, với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, cảnh quan thiên nhiên đẹp, lại nằm ở trung
điểm các di sản văn hóa thế giới, cộng với bề dày lịch sử, văn hóa, cách mạng đã
tạo cho Đà Nẵng nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển du lịch trở thành trung
tâm du lịch lớn của cả nƣớc và khu vực Đông Nam Á.
Những năm qua, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Đà Nẵng
giai đoạn 2001-2010, cùng với Nghị quyết 03 của Thành ủy về đẩy mạnh phát triển
du lịch trong tình hình mới và chƣơng trình hành động của UBND thành phố thực
hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị, Đà Nẵng đã chú ý đầu tƣ cơ sở hạ tầng, chỉnh
trang đô thị, ban hành nhiều chƣơng trình, đề án nhằm tạo ra những điều kiện thuận
lợi để thu hút đầu tƣ và phát triển du lịch. Nhờ đó, hoạt động du lịch của thành phố
đã có những bƣớc phát triển mới. Lƣợng du khách đến Đà Nẵng vẫn duy trì tốc độ
tăng trƣởng khá cao qua các năm. Giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng trƣởng bình
quân về số lƣợng khách đến Đà Nẵng đạt 15,4%/năm, năm 2010 thành phố đã đón
hơn 1,7 triệu du khách. Tốc độ tăng trƣởng về doanh thu chuyên ngành du lịch giai
đoạn 2001-2010 đạt gần 16%/năm, doanh thu ngành năm 2010 đạt khoảng 1.100 tỷ
đồng. Đến cuối năm 2010, trên địa bàn thành phố đã xúc tiến đƣợc 55 dự án đầu tƣ
du lịch với tổng vốn đầu tƣ là 54.000 tỷ đồng; trong đó có 10 dự án có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài với tổng vốn đầu tƣ 23.000 tỷ đồng và 45 dự án đầu tƣ trong nƣớc với
tổng vốn đầu tƣ là 31.000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế thì sự phát triển của du lịch Đà Nẵng
chƣa tƣơng xứng và có tính đột phá, cụ thể: Thời gian lƣu trú bình quân của du
khách tại Đà Nẵng hầu nhƣ không tăng. Hệ số sử dụng buồng phòng bình quân còn
thấp, chỉ đạt 50%. Hầu nhƣ loại hình du lịch nào cũng có (núi, sông, biển, nội thành,
ngoại thành) nhƣng sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lƣợng chƣa cao, thiếu yếu
tố đặc trƣng, độc đáo, sức thu hút khách kém. Các tụ điểm vui chơi giải trí (nhất là
hoạt động giải trí về đêm), trung tâm mua sắm, khu ẩm thực tập trung, cơ sở lƣu trú
chất lƣợng cao còn ít, thiếu tính đồng bộ.
Do vậy, những nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm ra các mô hình, định hƣớng
phát triển bền vững để ngành du lịch Đà Nẵng có những bƣớc tiến vƣợt bậc, khai
thác triệt để những tiềm năng về môi trƣờng sinh thái, văn hóa, xã hội cũng nhƣ tạo
ra những lợi thế so sánh để phát triển du lịch bền vững cho thành phố Đà Nẵng, phù
hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và xu thế phát triển là điều cần thiết hiện nay. Hơn
nữa, đề tài còn đƣa ra những khuyến nghị sát thực với các cơ quan quản lý nhà nƣớc
nhằm góp phần đề ra những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho du lịch Đà Nẵng
phát triển bền vững.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành
phố Đà Nẵng, góp phần quyết định để Đà Nẵng có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.
xiii
Đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu chính sau:
- Trình bày những nội dung cơ bản về phát triển du lịch theo hƣớng bền
vững;
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng những năm
qua;
- Phân tích cạnh tranh về du lịch Đà Nẵng trong bối cảnh cạnh tranh và hội
nhập quốc tế;
- Phân tích và dự báo nguồn khách du lịch đến TP. Đà Nẵng;
- Xác lập quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển du lịch theo hƣớng bền
vững;
- Xây dựng mô hình phát triển bền vững du lịch thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên địa
bàn TP. Đà Nẵng đến năm 2020 về kinh tế, văn hóa - xã hội và tài nguyên - môi
trƣờng, cùng các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển ngành du lịch theo hƣớng bền
vững.
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn TP. Đà
Nẵng trong quan hệ liên kết với phát triển du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, có
xem xét đến phát triển du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và Hành lang
kinh tế Đông - Tây.
- Đối tƣợng khảo sát: Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng; khách du lịch quốc tế và trong nƣớc đến Đà Nẵng;
ngƣời dân và các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống các hoạt động du lịch trên địa bàn thành
phố;
- Phƣơng pháp phân tích cạnh tranh (SWOT, PEST, Cluster ngành);
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa: khách du lịch, ngƣời dân, các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch trên địa bàn thành phố;
- Phƣơng pháp phân tích thống kê các số liệu sơ cấp và thứ cấp về phát triển
du lịch trên địa bàn thành phố;
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan quản
lý nhà nƣớc;
- Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia và thảo luận;
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng:
xiv
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng
- Chƣơng 3: Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020
1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ biến không
chỉ ở các nƣớc phát triển mà còn ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nƣớc ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chƣa
thống nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dƣới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
ngƣời có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu
về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Theo Liên minh các tổ chức lữ hành quốc tế (International Union of Official
Travel Oragnization: IUOTO): du lịch đƣợc hiểu là hành động du hành đến một nơi
khác với địa điểm cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm
một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...
Năm 1963, với mục đích quốc tế hoá, tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp
ở Roma, các chuyên gia đã đƣa ra định nghĩa về du lịch nhƣ sau: Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lƣu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ hay ngoài
nƣớc họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lƣu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thƣ
Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một dạng
nghỉ dƣỡng sức, tham quan ngoài nơi cƣ trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật.
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng
hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt, bao gồm: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền
thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nƣớc; đối với
ngƣời nƣớc ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực
kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ tại chỗ.
Theo Điều 4, Chƣơng I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban hành ngày
14/6/2005) thì du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài
nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhƣ vậy, có khá nhiều khái niệm về du lịch, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài
này, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng khái niệm của Luật du lịch Việt Nam năm 2005 để
làm cơ sở phân tích các nội dung trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.1.2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, đƣợc tạo nên
bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các
nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, vùng hay một quốc gia
nào đó (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Giáo trình Kinh tế Du lịch, tr.31).
2
Theo Điều 4, Chƣơng I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban hành ngày
14/6/2005), sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Sản phẩm đặc trƣng của du lịch là các chƣơng trình du lịch, nội dung chủ yếu
của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di tích văn hóa và cảnh quan thiên nhiên nổi
tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật nhƣ cơ sở lƣu trú, ăn uống, vận chuyển.
Sản phẩm du lịch mang một phần lớn yếu tố vô hình trong cấu tạo của nó. Điều
này là do bởi trong một sản phẩm du lịch thì yếu tố dịch vụ thƣờng chiếm từ 80% -
90% giá trị còn hàng hóa chỉ chiếm một tỷ trọng thấp.
Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch thƣờng đƣợc gắn liền với yếu tố tài nguyên du
lịch, nên sản phẩm du lịch là không thể di chuyển. Hay nói một cách khác, chúng ta
không thể đƣa sản phẩm du lịch đến tay ngƣời tiêu dùng mà chỉ có thể đƣa khách hàng
đến nơi có sản phẩm du lịch để giúp họ thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiêu dùng sản
phẩm.
Có thể phân loại sản phẩm du lịch thành hai loại dựa theo đặc tính tiêu thụ của
khách hàng nhƣ sau:
- Sản phẩm du lịch trọn vẹn: Là hệ thống toàn bộ dịch vụ, hàng hóa đƣợc sắp
xếp một cách liên tục theo thời gian nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của du
khách trong suốt chuyến đi.
- Sản phẩm du lịch riêng lẻ: là những dịch vụ, hàng hóa thoả mãn các nhu cầu
riêng lẻ của du khách khi họ thực hiện chuyến du lịch của mình. Ví dụ nhƣ: nhu cầu
lƣu trú, vận chuyển, tham quan...
Đối với sản phẩm du lịch riêng lẻ có thể phân biệt các nhóm sản phẩm sau:
- Sản phẩm du lịch đặc thù: Là những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu đặc trƣng của du khách, tức là những nhu cầu có thể khiến khách hàng
đƣa ra quyết định đi du lịch nhƣ là: tham quan, nghỉ ngơi...
- Sản phẩm du lịch thiết yếu: là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu cần thiết hàng
ngày của du khách ví dụ nhƣ: ăn uống, ngủ...
- Sản phẩm du lịch mang tính bổ trợ: là những sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu
cầu nâng cao trong cuộc sống, sinh hoạt của du khách, nhƣ là: trang điểm, chăm sóc
sắc đẹp, mua sắm...
1.1.3. Các loại hình du lịch
1.1.3.1. Khái niệm loại hình du lịch
Sở thích, thị hiếu và nhu cầu của du khách rất lớn và thƣờng xuyên thay đổi.
Chính vì vậy, để có thể đƣa ra các định hƣớng và chính sách phát triển đúng đắn về du
lịch, các nhà quản trị du lịch đã phân du lịch thành các loại hình du lịch khác nhau.
Việc phân loại các loại hình du lịch khác nhau giúp cho các nhà quản lý vĩ mô
cũng nhƣ các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đƣa ra đƣợc những chính sách và định
hƣớng phù hợp cho từng thời kỳ phát triển của ngành du lịch.
Theo tác giả Trƣơng Sỹ Quý thì loại hình du lịch có thể đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: “Loại hình du lịch đƣợc hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc
điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tƣơng tự,
hoặc đƣợc bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân
phối, một cách tổ chức nhƣ nhau, hoặc đƣợc xếp chung theo một mức giá bán nào đó”.
3
1.1.3.2. Các loại hình du lịch
a. Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch:
- Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của du
khách nằm ở các vùng lãnh thổ quốc gia khác nhau. Có hai loại hình du lịch quốc tế là:
+ Du lịch quốc tế chủ động: Du khách nƣớc ngoài đến một quốc gia và tiêu
ngoại tệ ở đó.
+ Du lịch quốc tế thụ động: là hình thức du lịch của công dân một quốc gia hoặc
những ngƣời nƣớc ngoài đang cƣ trú trên lãnh thổ nƣớc đó đi qua một nƣớc khác và
trong chuyến đi đó họ sẽ tiêu một lƣợng tiền mà bản thân đã làm ra.
- Du lịch nội địa: là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách
cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
b. Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch:
- Du lịch nghỉ dƣỡng, giải trí: chủ yếu là để phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi nhằm
phục hồi thể lực, nâng cao tinh thần.
- Du lịch thể thao: khách đi du lịch dƣới hình thức này là nhằm để tham gia vào
các hoạt động thể thao. Khách có thể tham gia theo hình thức chủ động: trực tiếp tham
gia vào hoạt động thể thao. Hoặc theo hình thức thụ động: đi xem các hoạt động thể
thao quốc tế nhƣ: Thế Vận hội Olympic, Giải Vô địch bóng đá thế giới (World Cup)…
- Du lịch chữa bệnh: đây là loại hình mà ngƣời đi du lịch là do nhu cầu chữa trị
bệnh của bản thân, ở đây có thể bao gồm: chữa trị bằng khí hậu, bằng vật chất đặc biệt
ở nơi đến nhƣ: khoáng nóng, bùn khoáng…
- Du lịch vì mục đích văn hóa: Nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu
biết về các lĩnh vực nhƣ: lịch sử, kiến trúc, hội họa, phong tục tập quán… tại nơi mà
du khách sẽ đến.
- Du lịch sinh thái: nhằm thỏa mãn nhu cầu hƣớng đến thiên nhiên trên tinh thần
bảo vệ môi trƣờng sống, hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa tại nơi mà du
khách đi tham quan.
- Du lịch tôn giáo: Để phục vụ nhu cầu tín ngƣỡng của những ngƣời theo những
tôn giáo khác nhau trên thế giới nhƣ là các cuộc hành hƣơng về thánh địa tôn giáo nhƣ
Thánh địa Jerusalem (Israel), Thánh địa Mecca (Ảrập Saudi) hay Thánh địa La Vang
(tỉnh Quảng Trị, Việt Nam).
- Du lịch về thăm thân nhân, quê hƣơng: Loại hình du lịch này là những ngƣời ở
xa quê hƣơng về thăm ngƣời thân, họ hàng hoặc dự lễ cƣới, nhân dịp tết cổ truyền dân
tộc…
- Du lịch thƣơng gia: nhằm mục đích tìm hiểu thị trƣờng, nghiên cứu dự án đầu
tƣ hay là ký kết hợp đồng hợp tác…
- Du lịch công vụ: nhằm thực hiện công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Trong
loại hình này sẽ bao gồm: khách đi tham dự hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ
lớn, triển lãm hàng hóa, hội chợ…
- Du lịch quá cảnh: là việc quá cảnh trong một thời gian ngắn để đi qua một
nƣớc khác.
c. Theo đối tượng đi du lịch:
- Du lịch dành cho thanh, thiếu niên.
4
- Du lịch dành cho gia đình.
- Du lịch dành cho phụ nữ.
- Du lịch dành cho ngƣời cao tuổi.
d. Theo hình thức tổ chức chuyến đi:
- Du lịch theo đoàn: các thành viên tham dự đi theo đoàn và thƣờng theo một
chƣơng trình đã đƣợc dự trù trƣớc. Du lịch theo đoàn có thể thông qua các tổ chức du
lịch nhƣ: các doanh nghiệp lữ hành, các cơ sở lƣu trú (khách sạn). Hoặc có thể tự tổ
chức mà không thông qua các đơn vị kinh doanh du lịch.
- Du lịch cá nhân: cá nhân có thể thông qua các tổ chức kinh doanh du lịch để
thực hiện chuyến hành trình hoặc cũng có thể đi tự do.
e. Theo phương tiện được sử dụng trong thời gian đi du lịch:
- Du lịch bằng xe đạp.
- Du lịch bằng xe mô tô.
- Du lịch bằng xe ô tô.
- Du lịch bằng tàu hỏa.
- Du lịch bằng tàu thủy.
- Du lịch bằng máy bay.
f. Theo loại hình lưu trú:
- Du lịch ở khách sạn.
- Du lịch ở nhà nghỉ, khách sạn nhỏ bên lề đƣờng dành cho khách đi bằng ô tô
tự lái.
- Du lịch cắm trại.
- Du lịch ở làng du lịch.
g. Theo thời gian đi du lịch:
- Du lịch ngắn ngày hoặc trong ngày: thƣờng diễn ra vào dịp cuối tuần.
- Du lịch dài ngày: những chuyến du lịch kéo dài trên 3 ngày.
k. Theo vị trí địa lý của nơi đến:
- Du lịch núi: dựa trên việc khai thác cơ sở tài nguyên núi, rừng.
- Du lịch nghỉ biển, sông, hồ: ở đây điểm đến là biển hoặc sông, hồ.
- Du lịch thành phố: tìm hiểu cuộc sống, văn hóa, địa chỉ di tích ở thành phố.
- Du lịch nông thôn: tìm hiểu cuộc sống nông thôn và hƣởng thụ không khí
trong lành ở đó.
Trong thực tế chúng ta thƣờng gặp ngƣời đi du lịch với mục đích thỏa mãn
nhiều hơn một nhu cầu cùng lúc nên thƣờng có sự kết hợp một vài loại hình du lịch với
nhau. Ví dụ nhƣ: kết hợp nghỉ dƣỡng với thƣởng thức văn hóa, kết hợp du lịch biển
với nghỉ ngơi tại khách sạn, khu nghỉ mát…
1.1.4. Thị trƣờng du lịch
Thị trƣờng du lịch là bộ phận của thị trƣờng chung, một phạm trù của sản xuất
và lƣu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa ngƣời
5
mua và ngƣời bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ
thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch (Nguyễn Văn Lưu, Giáo trình Thị
trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.34).
Thị trƣờng du lịch không đồng nhất, mà bao gồm nhiều loại. Trong hoạt động
marketing du lịch của các doanh nghiệp, các nhà kinh tế thƣờng dựa vào một số tiêu
thức thông dụng nhƣ địa lý chính trị, không gian của cung - cầu, thực trạng thị trƣờng,
thời gian, loại hình, dịch vụ du lịch… để phân loại thị trƣờng du lịch
1.1.5. Khách du lịch
Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ những trƣờng hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến (Điều 4, Luật Du lịch,
2005). Cũng theo nhƣ Luật này quy định, khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam
và ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
và khách du lịch quốc tế là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài
vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam ra
nƣớc ngoài du lịch.
Ngoài ra có thể liệt kê một số khái niệm khác về các loại du khách nhƣ:
- Khách thăm viếng:
Khách thăm viếng (visitor) là một ngƣời đi tới một nơi – khác với nơi học
thƣờng trú, với một lý do nào đó (ngoại trừ lý do đến để hành nghề và lĩnh lƣơng từ
nơi đó). Định nghĩa này có thể đƣợc áp dụng cho khách quốc tế (International Visitor)
và du khách trong nƣớc (Domestic Visitor). Khách thăm viếng đƣợc chia thành hai
loại:
+ Khách du lịch (Tourist): Là khách thăm viếng có lƣu trú tại một quốc gia hoặc
một vùng khác với nơi ở thƣờng xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với mục
đích nghĩ dƣỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao
+ Khách tham quan (Excursionist): Còn gọi là khách thăm viếng 1 ngày (Day
Visitor): là loại khách thăm viếng lƣu lại ở một nơi nào đó dƣới 24 giờ và không lƣu
trú qua đêm.
1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Doanh nghiệp du lịch là một hệ thống mở có quan hệ chặt chẽ với môi trƣờng
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong hệ thống phân công lao động xã hội
nói chung và ngành du lịch nói riêng. Doanh nghiệp du lịch là một đơn vị cung ứng
trên thị trƣờng du lịch, đồng thời là một đơn vị tiêu thụ.
Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch đòi
hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch tƣơng ứng. Cho đến nay, về phƣơng
diện lý thuyết cũng nhƣ thực tế đƣợc chấp nhận ở nhiều nƣớc trên thế giới và ở Việt
Nam bốn loại hình kinh doanh tiêu biểu sau đây:
1.1.6.1. Công ty lữ hành
Theo khoản 14, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, lữ hành là việc xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách
du lịch.
Kinh doanh lữ hành là sự tổng hợp của nhiều công đoạn từ lúc bắt đầu đến khi
kết thúc tour. Khi nói đến hoạt động kinh doanh lữ hành, nói chung các chuyên gia về
du lịch muốn đề cập đến các hoạt động chính nhƣ “làm nhiệm vụ giao dịch, ký kết với
6
các tổ chức kinh doanh du lịch trong nƣớc, nƣớc ngoài để xây dựng và thực hiện các
chƣơng trình du lịch đã bán cho khách du lịch”. Tuy nhiên, trên thực tế, khi nói đến
hoạt động kinh doanh lữ hành chúng ta thƣờng thấy tồn tại song song hai hoạt động
phổ biến sau:
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business): là việc thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trƣờng, thiết lập các chƣơng trình du lịch trọn gói hay từng phần; quảng
cáo và bán các chƣơng trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn
phòng đại diện, tổ chức thực hiện chƣơng trình và hƣớng dẫn du lịch.
Kinh doanh đại lý lữ hành (Travel Sub-Agency Business): là việc thực hiện các
dịch vụ đƣa đón, đăng ký nơi lƣu trú, vận chuyển, hƣớng dẫn tham quan, bán các
chƣơng trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp thông tin du lịch và tƣ
vấn du lịch nhằm hƣởng hoa hồng. Đối với khách du lịch, đại lý lữ hành nhƣ một
ngƣời trung gian, thay mặt khách hàng sắp xếp mọi thứ từ vé tàu xe, khách sạn, đồ ăn,
các dịch vụ khác. Có thể coi đại lý lữ hành là một chuyên gia tƣ vấn về du lịch vì họ
hiểu tƣờng tận các chi tiết vốn có trong du lịch mà khách không thể biết hết đƣợc.
Cách phân định nhƣ trên chỉ mang tính chất tƣơng đối. Trên thực tế, các công ty
lữ hành du lịch có rất nhiều loại khác nhau, với những hoạt động phong phú, đa dạng,
phức tạp và biến đổi không ngừng theo sự phát triển của hoạt động du lịch.
1.1.6.2. Cơ sở lưu trú
Theo khoản 12, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, cơ sở lƣu trú du lịch
là cơ sở cho thuê buồng, giƣờng và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lƣu trú,
trong đó khách sạn là cơ sở lƣu trú du lịch chủ yếu. Qua đó, ta có thể hiểu hoạt động
kinh doanh cơ sở lƣu trú là hoạt động kinh doanh các dịch vụ cho thuê buồng ngủ, ăn
uống và các dịch vụ khác của cơ sở lƣu trú nhằm thoả mãn các nhu cầu về lƣu trú tạm
thời của khách tại các điểm du lịch với mục đích thu lợi nhuận
Để đáp ứng nhu cầu về lƣu trú của khách du lịch, các doanh nghiệp tồn tại dƣới
nhiều hình thức, tên gọi khác nhau: Khách sạn; Làng du lịch; Biệt thự du lịch; Căn hộ
du lịch; Bãi cắm trại du lịch; Nhà nghỉ du lịch; Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;
Các cơ sở lƣu trú du lịch khác.
Nhằm phân biệt các loại hình cơ sở lƣu trú du lịch, Thông tƣ 88/2008/TT-
BVHTTDL đã đƣa ra các tiêu chí phân loại nhƣ sau:
- Khách sạn (hotel) là cơ sở lƣu trú du lịch, có quy mô từ mƣời buồng ngủ trở
lên, đảm bảo chất lƣợng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ
khách lƣu trú và sử dụng dịch vụ, bao gồm các loại sau:
+ Khách sạn thành phố (city hotel) là khách sạn đƣợc xây dựng tại các đô thị,
chủ yếu phục vụ khách thƣơng gia, khách công vụ, khách tham quan du lịch;
+ Khách sạn nghỉ dƣỡng (hotel resort) là khách sạn đƣợc xây dựng thành khối
hoặc thành quần thể các biệt thự, căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) ở khu vực có cảnh
quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dƣỡng, giải trí, tham quan của khách du
lịch;
+ Khách sạn nổi (floating hotel) là khách sạn di chuyển hoặc neo đậu trên mặt
nƣớc;
+ Khách sạn bên đƣờng (motel) là khách sạn đƣợc xây dựng gần đƣờng giao
thông, gắn với việc cung cấp nhiên liệu, bảo dƣỡng, sửa chữa phƣơng tiện vận chuyển
và cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.
7
- Làng du lịch (tourist village) là cơ sở lƣu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự
hoặc một số loại cơ sở lƣu trú khác nhƣ căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm
trại, đƣợc xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ
thống dịch vụ gồm các nhà hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí,
thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch.
- Biệt thự du lịch (tourist villa) là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách
du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lƣu trú. Có từ ba biệt thự du lịch trở lên
đƣợc gọi là cụm biệt thự du lịch.
- Căn hộ du lịch (tourist apartment) là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho
khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lƣu trú. Có từ mƣời căn hộ du lịch
trở lên đƣợc gọi là khu căn hộ du lịch.
- Bãi cắm trại du lịch (tourist camping) là khu vực đất đƣợc quy hoạch ở nơi có
cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và
dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.
- Nhà nghỉ du lịch (tourist guest house) là cơ sở lƣu trú du lịch, có trang thiết bị,
tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch nhƣ khách sạn nhƣng không đạt tiêu chuẩn
xếp hạng khách sạn.
- Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) là nơi sinh sống của ngƣời
sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lƣu trú du lịch, có trang thiết
bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lƣu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp
ứng của chủ nhà.
- Các cơ sở lƣu trú du lịch khác gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, ca-ra-van
(caravan), lều du lịch.
1.1.6.3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Đặc trƣng nổi bật của hoạt động du lịch là sự di chuyển của con ngƣời từ nơi
này đến nơi khác ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của họ, thƣờng với một khoảng cách
xa. Do vậy, khi nhắc đến hoạt động kinh doanh du lịch, không thể không đề cập đến
hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
Điều 57 Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 quy định kinh doanh vận chuyển
khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch theo tuyến du
lịch, theo chƣơng trình du lịch và tại các khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh này có nhiều phƣơng tiện vận chuyển
khác nhau nhƣ ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay…
1.1.6.4. Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác
Ngoài các hoạt động kinh doanh nhƣ đã nêu trên, trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh du lịch còn có một số hoạt động kinh doanh bổ trợ nhƣ kinh doanh các loại hình
dịch vụ vui chơi, giải trí; tuyên truyền, quảng cáo du lịch; tƣ vấn đầu tƣ du lịch…
Cùng với xu hƣớng phát triển ngày càng đa dạng về nhu cầu của khách du lịch,
sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và sự gia tăng mạnh của các doanh nghiệp du lịch
dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trƣờng du lịch thì các hoạt động kinh
doanh bổ trợ này ngày càng có xu hƣớng phát triển mạnh.
8
1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch
1.1.7.1. Khái niệm
Để phát triển ngành du lịch cần có nhiều nguồn lực, trong đó nguồn nhân lực
đƣợc đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng góp phần cho sự phát triển của
ngành.
Xét một cách tổng quát, nguồn nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ lực
lƣợng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch. Do
đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch thì không chỉ đề cập đến
các lao động nghiệp vụ phục vụ khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp
độ quản lý, lao động làm công tác đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ
khách du lịch.
Căn cứ vào mối liên hệ với đối tƣợng lao động (khách du lịch), lao động du lịch
đƣợc chia thành hai nhóm: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp bao gồm những công việc trực tiếp phục vụ khách du lịch
nhƣ trong khách sạn, nhà hàng, lữ hành, các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch, cơ
quan quản lý du lịch…
Lao động gián tiếp bao gồm những công việc cung ứng, hỗ trợ cho các hoạt
động trực tiếp phục vụ khách du lịch nhƣ: cung ứng thực phẩm cho khách sạn nhà
hàng, cung ứng hàng hoá cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch, các dịch vụ
của Chính phủ hỗ trợ phát triển du lịch, đào tạo nhân lực du lịch, xây dựng khách sạn,
sản xuất máy bay, các trang thiết bị phục vụ khách du lịch…
Thông thƣờng, các lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch bao giờ cũng có
ảnh hƣởng trực tiếp và lớn nhất đến chất lƣợng dịch vụ, từ đó đến chất lƣợng sản phẩm
du lịch.
Từ những phân tích trên, nguồn nhân lực ngành du lịch đƣợc hiểu là lực lƣợng
lao động tham gia vào quá trình phát triển du lịch, bao gồm lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp
1.1.7.2. Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
Thuật ngữ phát triển nguồn nhân lực gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, đƣợc thể hiện ở việc nâng cao trình độ giáo dục quốc dân, trình
độ kỹ thuật, chuyên môn, sức khoẻ và thể lực cũng nhƣ ý thức, đạo đức của nguồn
nhân lực.
Con ngƣời đƣợc xem là nguồn lực căn bản và có tính quyết định của mọi thời
đại. Trong các cách để tạo ra năng lực cạnh tranh, thì lợi thế thông qua con ngƣời đƣợc
xem là yếu tố căn bản. Nguồn lực nhân lực là yếu tố bền vững và khó thay đổi nhất
trong mọi tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp, chính sách và
biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển, nhất là trong bối cảnh
dân số, lao động và kinh tế của nƣớc ta.
Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cho nguồn nhân lực
(trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) làm gia tăng số lƣợng và điều chỉnh cơ
cấu nguồn nhân lực ngành du lịch cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và phát triển du lịch trong từng giai đoạn phát triển.
9
Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch bao hàm quá trình đào tạo nhân lực về
kiến thức chung liên quan đến nghề nghiệp, kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng nghề
nghiệp, văn hóa và sức khỏe nghề nghiệp.
1.1.8. Xúc tiến du lịch
Trong hoạt động du lịch, xúc tiến du lịch đóng vai trò quan trọng nhƣ là chất
xúc tác, đòn bẩy để phát triển du lịch, đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của từng địa phƣơng, từng quốc gia.
Theo Khoản 17, Điều 4, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, xúc tiến du lịch là
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển
du lịch.
Nhà nƣớc tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động xúc tiến du lịch với các nội dung chủ
yếu sau đây:
- Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam, danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao động sáng
tạo của con ngƣời, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nƣớc và cộng đồng
quốc tế;
- Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trƣờng du lịch văn minh, lành
mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc;
- Huy động các nguồn lực để đầu tƣ phát triển các đô thị du lịch, khu du lịch,
điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lƣợng cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc
trong cả nƣớc, từng vùng và từng địa phƣơng; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
- kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ du lịch;
- Nghiên cứu thị trƣờng du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu
khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
Lý thuyết về phát triển bền vững xuất hiện vào giữa những năm 1980 và chính
thức đƣợc đƣa ra tại hội nghị Ủy ban thế giới về Phát triển và Môi trƣờng (WCED)
năm 1987. Theo WCED, phát triển bền vững là “hoạt động phát triển kinh tế nhằm
đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ mai sau”.1 Tuy nhiên nội dung chủ yếu của định nghĩa
này chỉ xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế.
Vì thế, một định nghĩa khái quát hơn về vấn đề này đã đƣợc xây dựng bởi các
nhà khoa học trên thế giới, trong đó nhấn mạnh “phát triển bền vững là các hoạt động
phát triển của con người nhằm phát triển và duy trì trách nhiệm của cộng đồng đối với
lịch sử hình thành và hoàn thiện các sự sống trên trái đất”.
Khái niệm về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững không tách rời khái niệm
về phát triển bền vững. Do du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hƣớng tài
nguyên rõ rệt (bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn) và sự phát triển
của du lịch gắn liền với môi trƣờng nên chính bản thân sự phát triển của du lịch đòi hỏi
phải có sự phát triển bền vững chung của xã hội và ngƣợc lại.
1 World Commission on Environment and Development (WECD). 1987. Our Common Furture. New York:
Oxford University Press.
10
Từ đầu thập niên 1990, các nhà khoa học trên thế giới đã đề cập nhiều đến việc
phát triển du lịch với mục đích đơn thuần về kinh tế đang đe dọa hủy hoại môi trƣờng
sinh thái và các nền văn hóa bản địa. Hậu quả của các tác động này sẽ lại ảnh hƣởng
đến bản thân sự phát triển lâu dài của ngành du lịch. Chính vì vậy, phát triển du lịch
theo hƣớng bền vững là nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch,
đảm bảo sự phát triển lâu dài. Các loại hình du lịch quan tâm đến vấn đề môi trƣờng đã
xuất hiện nhƣ du lịch sinh thái, du lịch khám phá, du lịch mạo hiểm… đã góp phần
nâng cao hình ảnh về một hƣớng phát triển du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát
triển bền vững.
Du lịch bền vững đƣợc hiểu là “hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và
nhân văn làm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các
lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo
vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.
Trong khi đó, theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới tại Hội nghị về môi
trƣờng và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì “Du lịch bền
vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của
khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo
các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch
bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về
kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về
văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ
cho cuộc sống của con người”.
Ở Việt Nam, lý luận về phát triển bền vững cũng đƣợc các nhà khoa học và lý
luận quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây trên cơ sở tiếp thu những kết quả
nghiên cứu về lý luận và kinh nghiệm quốc tế đối với phát triển bền vững, đối chiếu
với hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam. Mặc dù còn những quan điểm chƣa thực sự thống
nhất về khái niệm phát triển du lịch bền vững, tuy nhiên cho đến nay đa số ý kiến các
chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều
cho rằng: “phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự
nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan
tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và
tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt
động du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao
mức sống của cộng đồng địa phương”.2 Do đó, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng khái niệm
phát triển này để tiếp cận và giải quyết các vấn đề trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
1.2.2.1. Từ góc độ đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế
a. Chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình của khách gia tăng
Hoạt động phát triển du lịch tự phát (thiếu bền vững) thƣờng tập trung vào việc
thu hút tối đa lƣợng khách, quan tâm chủ yếu đến số lƣợng khách hơn là thời gian lƣu
trú và mức độ chi tiêu. Sẽ là tốt và có hiệu quả kinh tế hơn trong trƣờng hợp ít khách
song có thời gian lƣu trú dài hơn và mức chi tiêu cao hơn. Thực tế cho thấy những khu
vực, quốc gia nơi du lịch đƣợc coi là ngành kinh tế chủ đạo, các nhà quản lý, điều
hành kinh doanh du lịch có xu hƣớng quan tâm đến chỉ số về mức chi tiêu trung bình
và thời gian lƣu trú của khách hơn là chỉ số về số lƣợng khách. Điều này cho phép vẫn
2 Nguyễn Văn Mạnh, Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế.
11
đảm bảo sự tăng trƣởng về doanh thu du lịch trong khi hạn chế đƣợc chi phí cho việc
phải phục vụ một lƣợng khách lớn hơn và hạn chế các tác động đến môi trƣờng. Xu
hƣớng tăng sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch tăng chất lƣợng dịch vu du lịch để tăng
mức chi tiêu của khách trong một chuyến đi cũng thể hiện một cách rõ ràng trên phạm
vi du lịch toàn cầu. Ngành du lịch tồn tại lâu dài về cơ bản sẽ chú trọng đến chất lƣợng
và thu nhập cao hơn là nghiêng về số lƣợng lớn, chi phí thấp.
Nhƣ vậy có thể thấy chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lƣu trú trung bình của
khách du lịch ngày càng cao thì hoạt động phát triển du lịch sẽ đƣợc xem là càng có
tính bền vững. Tuy nhiên điều này không phủ nhận tầm quan trọng của nỗ lực thu hút
lƣợng khách càng nhiều càng tốt để có thể tăng thu nhập du lịch có đóng góp cho nền
kinh tế quốc dân.
b. Số lượng (tỷ lệ) khách du lịch quay trở lại
Khách du lịch là yếu tố quyết định trong công việc hình thành nên “cầu” du
lịch, là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển du lịch ở
một khu vực, quốc gia cụ thể. Chỉ tiêu về lƣợng khách có ý nghĩa, cụ thể đó là thƣớc
đo về sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch, về khả năng “cung” và chất lƣợng dịch vụ du
lịch…
Trên thế giới, việc nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu về khách cũng nhƣ việc
phân tích, dự báo các xu hƣớng phát triển của luồng khách du lịch đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong việc hình thành nên các sản phẩm du lịch. Tại một số điểm du
lịch nổi tiếng thế giới nhƣ khu bảo tồn Taman Negara (Malaysia), khu bảo tồn Belize
(Braxin), hay tại khu du lịch Rio Blanco (Ecuador)… Chính phủ của các nƣớc này đã
tổ chức hàng loạt các cuộc hội thảo, tổ chức thực hiện điều tra nghiên cứu tâm lý, mức
độ hài lòng của du khách đối với sản phẩm, dịch vụ du lịch cũng nhƣ thái độ đón tiếp
của chính quyền và cộng đồng địa phƣơng tại các điểm du lịch; phân tích xu hƣớng
phát triển của các dòng khách du lịch, tạo cơ sở cho việc đề ra các biện pháp tăng sức
cạnh tranh thu hút khách du lịch, trong đó đặc biệt quan trọng là lƣợng khách quay trở
lại; giảm thiểu tác động từ du khách lên môi trƣờng… Điều này cũng có nghĩa là tăng
tính bền vững của hoạt động du lịch từ góc độ tăng trƣởng kinh tế.
Nhƣ vậy có thể thấy dấu hiệu về lƣợng khách (tỷ lệ khách) quay trở lại là dấu
hiệu quan trọng về phát triển du lịch bền vững. Chỉ số này thƣờng có đƣợc thông qua
việc tiến hành các cuộc điều tra, phỏng vấn khách du lịch tại các điểm du lịch trên toàn
lãnh thổ hoặc thông qua việc phân phối với các hàng lữ hành trên toàn quốc tổ chức
các cuộc phỏng vấn. Tỷ lệ khách du lịch quay trở lại càng cao chứng tỏ rằng hoạt động
du lịch tại khu vực đó, quốc gia đó đang phát triển đúng hƣớng và có hiệu quả. Điều
này càng quan trọng đối với những đối tƣợng khách du lịch từ những thị trƣờng có khả
năng chi trả cao, có thời gian lƣu trú dài ngày.
Nếu nhƣ thu hút khách du lịch quốc tế chủ yếu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ
cho nền kinh tế thì việc thu hút khách du lịch nội địa còn có ý nghĩa tạo điều kiện phân
phối lại thu nhập giữa các thành phần lao động trong xã hội, góp phần tạo thêm công
ăn việc làm cho xã hội, hỗ trợ tích cực cho các chƣơng trình cứu trợ của chính phủ
nhƣu các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao nhận thức cộng đồng…
Nhƣ vậy đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công mục tiêu đặt
ra của phát triển bền vững cả dƣới góc độ về kinh tế và góc độ xã hội.
12
c. Mức độ hài lòng của khách
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng luôn hƣớng tới khả năng phục vụ
khách tốt nhất nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút khách và qua đó tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa đối với hoạt động du lịch bởi
du khách là đối tƣợng phục vụ quan trọng nhất.
Một nền du lịch bền vững không thể dựa trên những sản phẩm du lịch kém chất
lƣợng không để lại trong lòng du khách những ấn tƣợng tốt sau những chuyến tham
quan, du lịch. Sự hài lòng của du khách chính là thƣớc đo chất lƣợng sản phẩm du lịch,
chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng đội ngũ lao động bên cạnh những điều kiện thuận lợi
khách quan nhƣ thời tiết, khí hậu… Chính vì vậy mức độ hài lòng của du khách sẽ là
dấu hiệu quan trọng về trạng thái bền vững của hoạt động du lịch. Đây cũng chính là
mục tiêu phát triển du lịch bền vững nhằm đƣa lại cho du khách những chuyến đi có
chất lƣợng.
Để xác định dấu hiệu này cần thiết phải tổ chức các cuộc điều tra xã hội học với
khách du lịch. Kết quả điều tra sẽ là cơ sở để có những điều chỉnh phù hợp, đảm bảo
cho sự phát triển du lịch bền vững từ góc độ kinh tế.
d. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch được nâng lên theo hướng bền vững
Trong hoạt động du lịch, chất lƣợng đội ngũ luôn là yếu tố quan trọng có ý
nghĩa quyết định. Điều này càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
của hoạt động du lịch. Chất lƣợng đội ngũ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản
phẩm du lịch, chất lƣợng dịch vụ và kết quả cuối cùng là ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh
doanh, đến sự tăng trƣởng du lịch đứng từ góc độ kinh tế. Nhƣ vậy chất lƣợng đội ngũ
đƣợc đào tạo không chỉ là yếu tố thu hút khách, nâng cao uy tín của ngành, của đất
nƣớc mà còn là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thu hút khách, đảm bảo sự phát
triển du lịch bền vững.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ du lịch theo hƣớng bền vững về mặt chuyên
môn bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao tiếp tốt, thông thạo
ngoại ngữ, cần trang bị những kiến thức về sinh thái học, quản lý môi trƣờng, kinh tế
môi trƣờng, luật môi trƣờng và hệ thống kiến thức sâu rộng về xã hội. Về mặt kỹ thuật,
đào tạo đội ngũ cán bộ ngành trở thành các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
hiểu đƣợc mối quan hệ sinh thái và có thể có thể giúp đỡ mọi ngƣời đặc biệt là du
khách trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên tốt hơn.
e. Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch
Tuyên truyền, quảng bá trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào cũng luôn là một
hoạt động cần thiết và quan trọng không chỉ riêng đối với ngành du lịch mà đối với
hầu hết các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển du lịch trong bối
cảnh cạnh tranh giữa các quốc gia, các khu vực nhƣ hiện nay thì công tác tuyên truyền,
quảng bá càng chiếm vị trí quan trọng.
Tuy nhiên trong thực tế nhiều quốc gia, đặc biệt ở những quốc gia nói có ngành
du lịch mới phát triển, hoạt động tuyên truyền quảng bá trong nhiều trƣờng hợp bị lạm
dụng. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy du khách thƣờng sẽ thất vọng bởi chất lƣợng
các sản phẩm du lịch không tƣơng xứng với quảng cáo và tất nhiên sẽ không tƣơng
xứng với chi phí mà du khách bỏ ra. Kết quả hoạt động tuyên truyền quảng bá thiếu
trách nhiệm sẽ dẫn đến hậu quả làm lƣợng khách du lịch sẽ giảm xuống theo thời gian,
hiệu quả kinh doanh bị giảm sút và tất nhiên đó sẽ là sự phát triển du lịch không bền
vững ở góc độ kinh tế.
13
Tính trách nhiệm của hoạt động tuyên truyền quảng bá thể hiện trƣớc hết ở tính
trung thực trong việc giới thiệu các sản phẩm du lịch đƣợc chào bán. Đối với phát triển
du lịch bền vững, ngoài chức năng mở rộng thị trƣờng, giới thiệu sản phẩm du lịch đến
du khách, hoạt động tuyên truyền, quảng bá còn có trách nhiệm cung cấp thông tin,
đƣa ra những chỉ dẫn cần thiết cho du khách về thái độ ứng xử đối với cộng đồng, với
truyền thống văn hóa, với cảnh quan môi trƣờng nơi du khách sẽ tới tham quan du
lịch. Điều này sẽ giúp hạn chế những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới tài
nguyên, môi trƣờng thiên nhiên và cộng đồng. Kết quả sẽ đem lại cho du khách những
chuyến đi bổ ích và những ấn tƣợng để lại sau những chuyến đi nhƣ vậy chắc chắn sẽ
thu hút du khách quay trở lại. Điều này góp phần rất quan trọng cho sự phát triển du
lịch bền vững không chỉ ở góc độ phát triển bền vững về kinh tế mà còn ở góc độ bảo
đảm sự bền vững về tài nguyên, môi trƣờng và xã hội.
1.2.2.2. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững của xã hội
a. Mức độ phát triển hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi sự thích nghi nhanh đối
với những thay đổi bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan để hạn chế đƣợc những
rủi ro. Điều này có thể thực hiện đƣợc nhờ việc phát triển hệ thống các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Với tƣ cách là một ngành kinh tế, hoạt động phát triển du lịch cần quan tâm đến
vấn đề này để đảm bảo sự phát triển bền vững ở góc độ kinh tế điều này càng có ý
nghĩa đối với những quốc gia đang phát triển, nơi năng lực quản lý ở quy mô quốc gia
còn nhiều hạn chế.
Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, việc phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn có ý nghĩa về xã hội, tạo điều kiện để một bộ phận lớn ngƣời lao động có việc làm.
Bên cạnh đó đấy còn là môi trƣờng thu hút đƣợc nguồn lực to lớn của xã hội cho phát
triển du lịch, phù hợp với tính chất xã hội hóa cao của du lịch, đảm bảo sự phát triển
bền vững.
b. Tác động xã hội từ hoạt động du lịch được quản lý
Du lịch là một ngành kinh tế mang tính xã hội hóa cao vì vậy hoạt động phát
triển du lịch có tác động mạnh mẽ lên nhiều mặt của đời sống xã hội. Các tác động xã
hội của hoạt động du lịch vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Để đảm bảo
sự phát triển du lịch bền vững từ góc độ xã hội, vấn đề đặt ra là các tác động tiêu cực
đến xã hội từ hoạt động du lịch cần đƣợc kiểm soát quản lý.
Nhiều vấn đề xã hội tồn tại hiện nay ở một chừng mực nào đó liên quan đến sự
phát triển du lịch, ví dụ nhƣ nạn mại dâm, sử dụng ma túy, hoạt động sòng bạc không
kiểm soát… Ngoài ra do tính chất thị trƣờng trong hoạt động du lịch, một số giá trị văn
hóa truyền thống có thể bị biến đổi do sự du nhập văn hóa. Đây là những tác động ảnh
hƣởng trực tiếp đến phát triển du lịch bền vững từ góc độ xã hội.
Nhƣ vậy để kiểm soát và quản lý nhằm hạn chế các tác động tiêu cực này cần
thiết phải có hệ thống các quy định có tính pháp lý cũng nhƣ bộ máy công quyền đủ
năng lực thực hiện. Hiệu quả của hoạt động này đƣợc thể hiện bằng số lƣợng các vụ vi
phạm đƣợc phát hiện, xử lý. Đây là dấu hiệu phản ánh tính bền vững của xã hội nói
chung và của phát triển du lịch nói riêng, đặc biệt ở các trung tâm phát triển du lịch.
Các chính sách phát triển du lịch và các hoạt động du lịch phải đƣợc hoạch định
du lịch và thực hiện sao cho có sự tôn trọng đối với các di sản văn hóa, nghệ thuật,
khảo cổ… Bên cạnh đó, cần thiết phải có sự quan tâm đặc biệt đối với công tác bảo
14
tồn, tôn tạo dƣới hình thức ban hành các chính sách quy định, mức độ đóng góp cụ thể
cho công tác bảo tồn thông qua việc giữ lại ít nhất một phần các nguồn thu từ du khách
để bảo dƣỡng, trùng tu các di sản đó.
Để phát triển ngành du lịch bền vững dƣới góc độ xã hội cần thiết phải thực
hiện các quy định sao cho có truyền thống sinh hoạt cộng đồng trong xã hội không bị
thay đổi.
c. Mức độ hài lòng cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch
Hoạt động phát triển du lịch sẽ bền vững nếu có đƣợc sự ủng hộ của cộng đồng
địa phƣơng. Chính vì vậy mức độ hài lòng của cộng đồng sẽ phản ảnh trạng thái bền
vững của hoạt động du lịch trong phát triển.
Để đạt đƣợc sự hài lòng của cộng đồng vai trò của cộng đồng phải đƣợc phát
huy cũng nhƣ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cụ thể:
- Phát huy vai trò của cộng đồng địa phƣơng trong xây dựng triển khai quy
hoạch phát triển du lịch.
- Phát huy vai trò cộng đồng trong giám sát thực hiện các dự án đầu tƣ phát
triển du lịch trên địa bàn.
- Tăng cƣờng quy mô và mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch.
- Nâng cao mức sống của cộng đồng nhờ có hoạt động của du lịch.
- Phúc lợi xã hội chung của cộng đồng đƣợc nâng lên.
Để xác định đƣợc dấu hiệu này, cần tiến hành điều tra phỏng vấn cộng đồng.
Kết quả điều tra sẽ căn cứ để điều chỉnh hoạt động sao cho phát triển hoạt động du lịch
mang tính bền vững hơn từ góc độ xã hội.
d. Mức đóng góp của du lịch vào phát triển của kinh tế - xã hội địa phương
Hiện nay, du lịch đƣợc xem là ngành kinh tế tạo nguồn thu ngoại tệ to lớn cho
đất nƣớc, thúc đẩy sự phát triển nhiều ngành kinh tế có liên quan. Tuy nhiên một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững của du lịch là việc đóng góp
phát triển kinh tế xã hội khác địa phƣơng nơi có du lịch phát triển. Chính vì vậy một
trong những dấu hiệu nhận biết về tính bền vững trong phát triển du lịch là mức đóng
góp cho phát triển xã hội ở các địa phƣơng từ nguồn thu nhập du lịch.
Ngoài ra cần tạo thêm những yếu tố thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tƣ
trong nƣớc và quốc tế thông qua các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án bảo tồn
tôn tạo, các nguồn tài nguyên, các dự án đầu tƣ cho giáo dục… qua đó trực tiếp thúc
đẩy nền kinh tế của địa phƣơng phát triển.
1.2.2.3. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trường
a. Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư tôn tạo, bảo vệ
Khu, điểm du lịch là hạt nhân trong hoạt động phát triển du lịch, trong đó tài
nguyên du lịch đóng vai trò là trung tâm. Thực tế cho thấy tài nguyên du lịch càng
phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả của hoạt động du lịch
càng cao bấy nhiêu.
Mục tiêu của phát triển bền vững là nhằm hạn chế tối đa việc khai thác quá mức
và lãng phí các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên tự nhiên không tái tạo.
Chính vì vậy, số lƣợng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch đƣợc đầu tƣ bảo vệ, tôn tạo đƣợc
coi là một trong số các dấu hiệu về sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch. Khu
15
vực nào, quốc gia nào càng có nhiều khu, điểm du lịch đƣợc đầu tƣ bảo vệ, tôn tạo
chứng tỏ hoạt động phát triển du lịch ở khu vực, quốc gia đó càng gần với mục tiêu
phát triển bền vững.
Theo tổ chức Du lịch Thế giới - WTO, nếu tỷ lệ vƣợt quá 50% thì hoạt động du
lịch đƣợc xem là trong trạng thái phát triển bền vững.
Trong việc đầu tƣ, ngoài nguồn đầu tƣ từ nhà nƣớc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng, nguồn đầu tƣ quan trọng là thu nhập từ du lịch. Nguồn đầu tƣ này càng lớn càng
chứng tỏ đƣợc ý thức của ngành du lịch (tỷ lệ tái đầu tƣ) từ thu nhập du lịch sẽ đƣợc
xem là dấu hiệu nhận biết quan trọng của phát triển du lịch bền vững từ góc độ bền
vững của tài nguyên, môi trƣờng.
b. Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy hoạch
Việc xây dựng quy hoạch làm căn cứ cho triển khai thực hiện các kế hoạch phát
triển cụ thể đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch. Quy hoạch là
quá trình kiểm kê, phân tích các tiềm lực tài nguyên và các điều kiện có liên quan để
xác định phƣơng án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả tiềm năng
tài nguyên du lịch và có đƣợc giải pháp hạn chế tác động của hoạt động phát triển đến
môi trƣờng, mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội. Chính vì vậy số lƣợng (tỷ lệ) các khu,
điểm du lịch đƣợc quy hoạch sẽ là dấu hiệu nhận biết của quá trình phát triển du lịch
bền vững đứng từ góc độ đảm bảo sự bền vững về tài nguyên môi trƣờng cũng nhƣ từ
góc độ đảm bảo sự phát triển về kinh tế, góp phần tích cực vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội chung của khu vực.
Sau khi quy hoạch đƣợc thực hiện, cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ về
quan điểm và hỗ trợ kỹ thuật tƣơng ứng giữa Chính phủ và các ban ngành trung ƣơng
và địa phƣơng trong việc tổ chức và giám thực hiện các dự án quy hoạch du lịch nhằm
hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững.
c. Áp lực môi trường tại các khu, điểm du lịch được quản lý
Vấn đề môi trƣờng tại các điểm du lịch là một vấn đề không thể coi nhẹ trong
quá trình phát triển của hoạt động du lịch nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững.
Việc phát triển quá nhanh các hoạt động du lịch mà không coi trọng đến công tác đánh
giá và quản lý tác động môi trƣờng tại các khu vực phát triển du lịch sẽ là nguyên nhân
chính gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch và
kết quả sẽ là sự phát triển thiếu bền vững của du lịch.
Việc quản lý và hạn chế những áp lực lên môi trƣờng và các nguồn tài nguyên
đƣợc xác định thông qua các biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải, mức độ kiểm
soát các hoạt động phát triển bao gồm các hoạt động phát triển, bảo tồn và duy trì tính
đa dạng trong đó việc duy trì các hệ sinh thái đặc hữu đang bị đe doạ là nền tảng cơ
bản cho sự phát triển du lịch theo hƣớng bền vững. Việc kiểm soát các hoạt động phát
triển phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cũng đƣợc thực hiện thông qua việc tiến
hành các thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch hoặc một hình
thức tƣơng đƣơng nhƣ các hoạt động kiểm soát chính thức về môi trƣờng tại các khu,
điểm du lịch. Việc thực hiện các thủ tục đánh giá tác động môi trƣờng càng nghiêm túc
thì việc thực thi nội dung của phát triển bền vững có hiệu quả.
Vấn đề quản lý áp lực môi trƣờng tại khu, điểm du lịch cũng liên quan đến vấn
đề “sức chứa”. Đó là việc quản lý lƣợng khách đến không vƣợt quá khả năng đáp ứng
về tài nguyên và không ảnh hƣởng đến khả năng phát triển các hệ sinh thái trong khu
vực.
16
d. Cường độ hoạt động tại các khu, điểm du lịch được quản lý
Du khách là đối tƣợng quan tâm chính của ngành du lịch, là điều kiện kiên
quyết cho sự tồn tại và phát triển của ngành. Lƣợng khách đến một điểm du lịch ngày
càng tăng sẽ chứng tỏ sự phát triển lớn mạnh của ngành du lịch. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây lƣợng khách du lịch trên thế giới đang có xu hƣớng gia tăng mạnh
mẽ, các nguồn tài nguyên du lịch đang bị khai thác quá mức đáp ứng cho các nhu cầu
trên của du khách đã dẫn tới tình trạng suy thoái và cạn kiệt, đặc biệt là một số loài
sinh vật đặc hữu do các nhu cầu sản xuất hàng lƣu niệm, các món ăn đặc sản, các vị
thuốc quý… sự gia tăng của khách cũng gây ra hiện tƣợng quá tải chất thải tại các
điểm du lịch, làm môi trƣờng tại khu vực đó không đảm bảo đƣợc quá trình tự làm
sạch, từ đó dẫn đến hiện tƣợng suy thoái môi trƣờng.
Một trong những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững là việc tiêu thụ và sử
dụng các nguồn tài nguyên, năng lƣợng cơ bản nhƣ nƣớc, điện, than, củi… phục vụ
sinh hoạt của cộng đồng địa phƣơng và du khách. Hoạt động du lịch phát triển tất yếu
sẽ dẫn tới sự gia tăng trong nhu cầu sử dụng các nguồn năng lƣợng kể trên, nhu cầu sử
dụng các nguồn năng lƣợng này đặc biệt cao tại các khách sạn đƣợc xếp hạng, tại các
nhà hàng đặc sản… điều này đƣa đến sự thiếu hụt các nguồn năng lƣợng nói trên,
trong khi việc tìm ra các nguồn năng lƣợng thay thế còn chƣa đƣợc đáp ứng.
Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo xác định đƣợc cƣờng độ hoạt động
của các điểm du lịch sao cho không vƣợt quá ngƣỡng tiêu chuẩn về môi trƣờng tiêu
thụ năng lƣợng và sức chứa. Việc giới hạn lƣợng khách đến trong một chu kỳ phát
triển là một vấn đề quan trọng và cần thiết, điều này sẽ giúp cho việc duy trì và bảo vệ
sự đa dạng sinh học, đảm bảo cung cấp đủ nguồn năng lƣợng vừa phục vụ sinh hoạt
của cộng đồng vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu khách.
e. Mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho nỗ lực bảo tồn phát triển tài nguyên, bảo
vệ môi trường
Tài nguyên du lịch dù là tự nhiên hay nhân văn khi đƣợc khai thác phục vụ mục
đích du lịch đều đem lại một nguồn thu nhất định đối với ngành du lịch nói chung và
cộng đồng địa phƣơng. Nguồn thu này có thể có đƣợc từ việc bán vé tham quan, vé
cho các dịch vụ vui chơi giải trí, từ việc bán sản phẩm lƣu niệm hay các đặc sản của
địa phƣơng… và đƣợc tính vào doanh thu cho ngành du lịch. Sự đóng góp của ngành
du lịch cho bảo tồn thể hiện ở “tỷ lệ doanh thu du lịch đƣợc trích lại cho chính quyền
địa phƣơng hoặc cơ quan chủ quản các nguồn tài nguyên du lịch đó”.
Du lịch là một ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
Chính vì vậy tỷ lệ doanh thu mà ngành du lịch chính lại cho cơ quan chủ quản các
nguồn tài nguyên du lịch càng cao chứng tỏ khả năng phối hợp liên ngành tốt. Việc
đánh giá phát triển du lịch bền vững cần đƣa trên yếu tố này, kết quả thu đƣợc có thể
có xác suất do nhiều khi doanh thu du lịch trích lại không đƣợc dùng vào mục tiêu bảo
tồn, tôn tạo các nguồn tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
nhƣng phần nào cũng thể hiện nội dung của phát triển bền vững.
1.2.2.4. Một số dấu hiệu nhận biết khác
a. Mức tăng trưởng về đầu tư cho du lịch
Đối với bất kỳ nền kinh tế nào, đầu tƣ luôn là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trƣởng
của ngành kinh tế đó. Các nguồn vốn đầu tƣ tồn tại dƣới 2 dạng là các nguồn vốn huy
động (vốn đầu tƣ trong nƣớc và các nguồn vốn viện trợ ODA) và các nguồn vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
17
Đối với các nguồn vốn huy động trong nƣớc, các nguồn vốn này thƣờng do bản
thân các doanh nghiệp hoặc bản thân ngành kinh tế tự cân đối để phát triển. Đối với
ngành du lịch, nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc chủ yếu dựa vào các nguồn vốn quay
vòng từ các hoạt động kinh doanh du lịch, vốn trích từ quỹ phát triển ngành cho công
tác bảo tồn và nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ cho phát triển. Nhƣng nhìn chung
nguồn vốn này thƣờng mang tính chất hỗ trợ là việc khuyến khích phát triển.
Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là nguồn vốn quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của hầu hết các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân trong đó có du lịch.
b. Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP
Dấu hiệu để đánh giá mức độ bền vững của hoạt động du lịch có thể đƣợc xem
xét thông qua mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc của ngành du lịch.
1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
1.2.3.1. Quản lý hiệu quả và bền vững
- Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp với
quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trƣờng, văn hóa xã hội,
chất lƣợng, sức khỏe và an toàn.
- Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.
- Tất cả nhân viên đƣợc đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý môi
trƣờng, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.
- Cần đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh phù
hợp.
- Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong chƣơng
trình kinh doanh.
- Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng:
+ Chấp hành những quy định về bảo tồn di sản tại địa phƣơng;
+ Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa phƣơng trong công tác
thiết kế, đánh giá tác động, thi công;
+ Áp dụng các phƣơng pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa phƣơng;
+ Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.
- Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trƣờng xung quanh, văn hóa địa
phƣơng và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những hành vi thích
hợp khi tham quan các khu vực thiên nhiên, các nền văn hóa và các địa điểm di sản
văn hóa.
1.2.3.2. Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng
đồng địa phương
- Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã hội
và phát triển cộng đồng nhƣ xây dựng cơ sở giáo dục, y tế và hệ thống thoát nƣớc.
- Sử dụng lao động địa phƣơng, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả đối
với vị trí quản lý.
- Các dịch vụ và hàng hóa địa phƣơng nên đƣợc doanh nghiệp bày bán rộng rãi
ở bất kỳ nơi nào có thể.
18
- Công ty du lịch cung cấp phƣơng tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa
phƣơng để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững dựa trên đặc thù về thiên
nhiên, lịch sử và văn hóa địa phƣơng (bao gồm thức ăn, nƣớc uống, sản phẩm thủ
công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).
- Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa hay
địa phƣơng, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng
- Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thƣơng mại, đặc biệt đối với
trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
- Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và ngƣời dân tộc
thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
- Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả thu
nhập đầy đủ.
- Các hoạt động của công ty không đƣợc gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ
bản nhƣ nƣớc, năng lƣợng hay hệ thống thoát nƣớc của cộng đồng lân cận.
1.2.3.3. Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu
cực
- Tuân thủ các hƣớng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các
điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
- Đồ vật khảo cổ hay có giá trị lịch sử không đƣợc phép mua bán hay trƣng bày,
trừ khi đƣợc pháp luật cho phép.
- Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa, khảo
cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối không cản trở việc tiếp
xúc của cƣ dân địa phƣơng.
- Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phƣơng khi sử dụng nghệ
thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phƣơng trong hoạt động kinh doanh,
thiết kế, trang trí, ẩm thực.
1.2.3.4. Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
+ Ƣu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trƣờng nhƣ vật liệu xây
dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng;
+ Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách
hạn chế sử dụng các sản phẩm này;
+ Tính toán mức tiêu thụ năng lƣợng cũng nhƣ các tài nguyên khác, cần cân
nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng nhƣ khuyến khích sử dụng năng lƣợng tái sinh;
+ Kiểm soát mức tiêu dùng nƣớc sạch, nguồn nƣớc và có biện pháp hạn chế
lƣợng nƣớc sử dụng.
- Giảm ô nhiễm:
+ Kiểm soát lƣợng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản xuất nhằm
hạn chế hiệu ứng nhà kính, hƣớng đến cân bằng khí hậu;
+ Nƣớc thải, bao gồm nƣớc thải sinh hoạt phải đƣợc xử lý triệt để và tái sử
dụng;
19
+ Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải không thể
tái sử dụng hay tái chế;
+ Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại nhƣ thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy, thay
thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất đƣợc sử dụng;
+ Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nƣớc thải, chất
gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ôzon và chất làm ô nhiễm không khí, đất.
- Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên:
+ Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên đƣợc tiêu dùng, trƣng bày
hay mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững;
+ Không đƣợc bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều
hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ đƣợc bắt giữ bởi những tổ chức có
đủ thẩm quyền và đủ điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc chúng;
+ Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và tôn tạo
cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn;
+ Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc hỗ
trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao;
+ Các hoạt động tƣơng tác với môi trƣờng không đƣợc có bất kỳ tác hại nào đối
với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi tác động tiêu cực
lên hệ sinh thái cũng nhƣ có một khoản phí đóng góp cho hoạt động bảo tồn.
1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH
Du lịch là một sản phẩm phức hợp bao gồm sự cung cấp của rất nhiều công ty
du lịch cũng nhƣ các tổ chức chính phủ, lợi nhuận và phi lợi nhuận. Các công ty du
lịch và các tổ chức chính phủ tạo thành các chuỗi du lịch – một chuỗi các hoạt động
tuần tự, các vật liệu cần thiết để sản xuất một chuyến đi nghỉ.
Du lịch theo hƣớng bền vững luôn hƣớng đến mục tiêu nâng cao những lợi ích
địa phƣơng từ du lịch và giảm thiểu những cái giá mà địa phƣơng phải trả, nhƣng cũng
giữ đƣợc tính khả thi về kinh tế. Chiến lƣợc phát triển du lịch theo hƣớng bền vững, vì
thế, phải có sự tham gia của tất cả các bên liên quan. Quan trọng nhất là phải có sự
tham gia của cộng đồng địa phƣơng và những nhà điều hành du lịch có kinh nghiệm.
"Các bên liên quan" là những ngƣời hoặc những nhóm ngƣời mà quan tâm
(hoặc gắn liền) đến quyết định đƣợc làm bởi các cơ quan quản lý. Đối với việc ra
quyết định ở các điểm đến, bên liên quan bao gồm các cá nhân hoặc những nhóm tham
quan, quan tâm hoặc bị tác động (tích cực hoặc tiêu cực) bởi các nguồn lợi biển và ven
biển và những sử dụng của họ. Theo IUCN (1998), các bên liên quan chủ yếu trong
phát triển du lịch theo hƣớng bền vững bao gồm:
1.3.1. Chính phủ hoặc chính quyền khu vực/địa phƣơng
(a) Chính phủ có thể hợp nhất phát triển du lịch bền vững vào quá trình quy
hoạch bằng cách:
- Làm việc với các chính quyền địa phƣơng trong cả nƣớc;
- Tiến hành nghiên cứu về những ảnh hƣởng kinh tế, xã hội và môi trƣờng;
- Xây dựng các mô hình kinh tế nhằm giúp cho việc xác định các mức độ và
hình thức phù hợp với các hoạt động phát triển tại các khu vực thiên nhiên và đô thị;
20
- Xây dựng các tiêu chuẩn và quy tắc cho việc đánh giá tác động môi trƣờng và
văn hóa;
- Giám sát và kiểm toán các hoạt động phát triển du lịch hiện có cũng nhƣ theo
dự kiến;
- Thực hiện hệ thống kiểm toán môi trƣờng khu vực cho ngành du lịch.
(b) Chính phủ có thể xem xét phát triển du lịch trong khi lập quy hoạch sử dụng
đất nhằm giảm thiểu những mâu thuẫn giữa những cách thức sử dụng đất lâu đời với
sức chứa của các điểm du lịch, phản ánh mức độ bền vững của sự phát triển đƣợc giám
sát, điều chỉnh một cách phù hợp.
(c) Chính phủ lập ra các tiêu chuẩn cho thiết kế và xây dựng, đảm bảo rằng các
dự án phát triển du lịch sẽ phù hợp với văn hóa địa phƣơng và môi trƣờng tự nhiên.
(d) Chính phủ có thể sử dụng các kỹ thuật và công cụ thích hợp để phân tích tác
động của các dự án du lịch đến các điểm đƣợc công nhận là di sản và các công trình cổ
kính nhằm đánh giá tác động môi trƣờng và văn hóa.
(e) Chính phủ có thể thực thi các quy định để ngăn ngừa sự buôn bán bất hợp
pháp các cổ vật và các sản phẩm thủ công truyền thống, các nghiên cứu khảo cổ tự
phát, sự xuống cấp các giá trị thẩm mỹ và sự xâm hại những nơi linh thiêng.
(f) Chính phủ có thể lập nên những ban tƣ vấn về du lịch trong đó có đại diện
của: dân bản địa, các tầng lớp dân cƣ, ngành du lịch, các tổ chức phi chính phủ và
những ngƣời khác; và quá trình ra quyết định cần phải có sự tham gia của tất cả các
bên liên quan.
(g) Chính phủ có thể tăng cƣờng và hỗ trợ du lịch bền vững bằng cách:
- Xây dựng các chƣơng trình giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ quan của chính phủ có tham gia vào hoạt động du lịch cũng
nhƣ các bộ phận khác có liên quan nhƣ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn lịch sử, nghệ
thuật…
- Đảm bảo rằng ngành du lịch có đại diện trong các buổi họp quan trọng về quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng.
- Đƣa chính sách phát triển du lịch bền vững vào tất cả các thỏa thuận về phát
triển du lịch địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia.
1.3.2. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
(a) NGO có thể tham gia trong ban tƣ vấn du lịch bền vững ở mọi cấp của chính
phủ cũng nhƣ của ngành. Điều này có thể bao gồm cả việc đánh giá kế hoạch phát
triển cho một vùng hay một điểm cụ thể và lựa chọn các phƣơng án sử dụng đất khác
nhau.
(b) NGO có thể tìm kiếm sự hỗ trợ địa phƣơng cho phát triển du lịch bền vững
và phản biện lại sự phát triển du lịch không phù hợp.
(c) NGO khuyến khích sự tham gia của dân địa phƣơng vào nghiên cứu du lịch
bền vững và thu thập số liệu.
(d) NGO có thể tham gia vào giáo dục dân chúng về tầm quan trọng mang tính
kinh tế của việc phát triển du lịch bền vững, sự cần thiết phải có một cơ sở tài nguyên
vững chắc (đặc biệt là các cảnh quan thiên nhiên) và những cách ứng xử cho phù hợp
của chính phủ, của ngành du lịch và bản thân du khách.
21
(e) NGO có thể giám sát các tác động của du lịch đến môi trƣờng và văn hóa
địa phƣơng, sự tham gia bình đẳng trong khi phát triển du lịch địa phƣơng, tác động
của các ngành kinh tế khác tới du lịch bền vững, và sự cam kết của chính phủ và ngành
du lịch về du lịch bền vững.
1.3.3. Ngành du lịch (các nhà điều hành tour, khách sạn, nhà hàng…)
(a) Ngành du lịch có thể bảo vệ sinh quyển, ví dụ thông qua hạn chế và loại bỏ
sử dụng thuốc diệt cỏ trên các sân golf, hay thông qua hỗ trợ cho các vƣờn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng.
(b) Ngành du lịch có thể đảm bảo việc sử dụng bền vững đất, nƣớc và rừng
trong các hoạt động phát triển du lịch.
(c) Ngành du lịch có thể làm giảm cũng nhƣ xử lý hợp lý rác thải; ví dụ bằng
cách tái chế, tái sử dụng và giảm xả thải ở bất cứ nơi nào có thể, và bằng cách đạt
đƣợc những tiêu chuẩn cao về xử lý rác và nƣớc thải.
(d) Ngành du lịch có thể ứng dụng các phƣơng án tiết kiệm năng lƣợng nhƣ sử
dụng tối đa năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió và các nguồn khác khi có thể.
(e) Ngành du lịch có thể làm giảm nguy cơ về sức khỏe; nhƣ phòng tránh các
điểm nguy hại nhƣ gần các đầm lầy có sốt rét, gần khu vực có núi lửa hoạt động và các
địa điểm có nguy cơ hạt nhân.
(f) Ngành du lịch có thể tiếp thị xanh, nhƣ quảng cáo các loại hình du lịch giảm
thiểu tác động xấu đến môi trƣờng và văn hóa, giáo dục cho các du khách về những tác
động do sự có mặt của họ.
(g) Ngành du lịch có thể giảm thiểu những thiệt hại nhƣ thông qua việc thay thế
hay khôi phục những môi trƣờng đã bị suy thoái và đền bù lại những thiệt hại tại địa
phƣơng.
(h) Ngành du lịch có thể cung cấp những thông tin đầy đủ và đáng tin cậy cho
khách du lịch.
(i) Ngành du lịch có thể hợp nhất các giá trị về môi trƣờng vào các quyết định
về quản lý; ví dụ nhƣ có đại diện của lĩnh vực môi trƣờng trong các ban tƣ vấn và các
nhóm quản lý khác.
(j) Ngành du lịch có thể tiến hành các cuộc thanh tra thƣờng xuyên về môi
trƣờng thông qua đánh giá độc lập các tác động môi trƣờng của toàn bộ các hoạt động
của ngành, trong đó có các chỉ tiêu về chất lƣợng nƣớc, sức chứa, tiêu thụ năng lƣợng,
mỹ quan môi trƣờng và xử lý rác thải.
1.3.4. Du khách
(a) Du khách có thể chọn những doanh nghiệp nào đã có uy tín về tinh thần
trách nhiệm đối với khía cạnh đạo đức và môi trƣờng.
(b) Du khách có thể học hỏi và tôn trọng các di sản nhân văn và văn hóa của
cộng đồng nơi họ đến thăm, bao gồm những yếu tố địa lý, lịch sử, tập tục và các mối
quan tâm hiện tại của địa phƣơng.
(c) Du khách có thể hạn chế các hành vi phản cảm với văn hóa và môi trƣờng,
cũng nhƣ kiềm chế lối ứng xử không phù hợp mà có thể gây ra tác động xấu đến cộng
đồng địa phƣơng hoặc làm hủy hoại môi trƣờng thiên nhiên.
22
(d) Du khách có thể kiềm chế, không mua hoặc không sử dụng những sản
phẩm, dịch vụ hay các phƣơng tiện giao thông gây nguy hại tới sinh thái và văn hóa
địa phƣơng.
(e) Du khách có thể lựa chọn hình thức đi lại gây tác động tối thiểu.
(f) Du khách có thể hỗ trợ các hoạt động bảo tồn tài nguyên tại các vƣờn quốc
gia mà họ tới thăm.
1.3.5. Cộng đồng địa phƣơng
Hoạt động du lịch bền vững chỉ thực sự đƣợc thực thi nếu cộng đồng địa
phƣơng đƣợc tham gia vào lĩnh vực dƣới các hình thức:
(a) Tham gia quy hoạch phát triển du lịch: ngƣời dân tham gia bằng cách phân
tích, đƣa ra các sáng kiến đối với các cơ quan hoặc dự án phát triển du lịch.
(b) Tham gia vào việc đƣa ra quyết định liên quan đến sự phát triển của điểm du
lịch.
(c) Tham gia hoạt động và quản lý hoạt động du lịch ở những vị trí, ngành nghề
thích hợp. (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, 2001, tr. 93)
Sự không tham gia hoặc tham gia không đầy đủ của cộng đồng địa phƣơng sẽ
khiến chính họ trở thành “sản phẩm” bị bán cho hoạt động du lịch, hoặc họ sẽ khai
thác tài nguyên du lịch theo kiểu của họ, không có lợi cho du lịch.
Trên thực tế, sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng thƣờng đòi hỏi nhiều thời
gian và trình độ quản lý dự án rất cao, mà cả hai điều đó đều không đƣợc những ngƣời
phụ trách dự án hay chƣơng trình phát triển chào đón hay sẵn lòng thực thi trừ phi họ
nhận thức đƣợc rằng sự tham gia của cộng đồng chính là đầu vào đảm bảo thành công
của chƣơng trình hay dự án phát triển.
Ngoài ra, cũng phải kể đến sự tham gia của một số bên liên quan khác nhƣ cơ
sở đào tạo, viện nghiên cứu, phƣơng tiện truyền thông và cơ quan chính quyền khác
(vận tải, công nghiệp, giáo dục…). Các bên liên quan này mặc dù không tham gia trực
tiếp vào chiến lƣợc phát triển bền vững nhƣng những đóng góp của họ sẽ góp phần
hoàn thiện mục tiêu phát triển bền vững của ngành du lịch một cách hiệu quả và toàn
diện.
23
Các bên tham gia trong phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
(Nguồn: Trung tâm nghiên cứu hợp tác Du lịch bền vững, 2009)
Tổ chức du lịch khu vực
- Marketing tầm quốc gia
- Phát triển tầm quốc gia
- Lãnh đạo tầm quốc gia
- Chính sách và phối hợp
tầm quốc gia
Các
tổ c
hứ
c
ph
át
triể
n
kin
h t
ế vù
ng Các tổ chức du lịch vùng
- Marketing vùng ra các khu vực khác
- Website vùng, quảng cáo hợp tác
- Mời phóng viên đến tham quan, tổ chức các show tiếp thị
- Đào tạo ngành
- Phối hợp nghiên cứu vùng
- Lập kế hoạch và phát triển du lịch vùng
Chính quyền địa phƣơng
- Marketing địa phƣơng
trong khu vực
- Dịch vụ du khách địa
phƣơng (VIC’s)
- Phát triển sản phẩm địa
phƣơng
Các tổ chức du lịch
địa phƣơng
- Các hoạt động khách tham quan (VIC’s)
- Các tiêu chuẩn dịch vụ
- Liên kết với cộng đồng và các nhà điều hành tour tại
địa phƣơng
Du khách và cộng đồng
Các nhà điều hành tour và cung cấp dịch vụ
- Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
- Cộng tác và truyền thông
Hội đồng du lịch quốc
gia
Hội đồng du lịch khu vực
- Cơ quan cao nhất của
ngành
- Các vấn đề chính sách cơ
bản
- Lãnh đạo và phối hợp
Tổ chức du lịch quốc gia
24
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG
1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch
1.4.1.1. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên nhƣ khí hậu, địa hình, địa mạo, động thực vật, tài nguyên
nƣớc… tác động chủ yếu đến việc hình thành cầu du lịch và lƣợng cầu du lịch. Các
yếu tố tự nhiên ở cả hai địa điểm, một là tại nơi thƣờng trú của khách và hai là tại các
điểm tham quan du lịch, đều tác động đến cầu du lịch, nhƣng cơ chế tác động khác
nhau, thƣờng là trái ngƣợc nhau.
Đặc điểm các yếu tố tự nhiên nơi ở thƣờng xuyên của khách du lịch càng khắc
nghiệt bao nhiêu càng thôi thúc con ngƣời đi du lịch bấy nhiêu. Những nơi có các điều
kiện tự nhiên bất lợi nhƣ quá lạnh hoặc quá nóng, độ ẩm cao, ít nắng, địa hình đơn
điệu, động thực vật không đa dạng, phong phú… sẽ làm nảy sinh nhu cầu du lịch của
ngƣời dân đang sống ở đó. Nếu thu nhập nhƣ nhau, thời gian rỗi nhƣ nhau thì những
ngƣời dân ở nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt muốn đi du lịch nhiều hơn và đi du
lịch thƣờng xuyên hơn so với ngƣời dân ở những nơi có các yếu tố tự nhiên thuận lợi.
Đặc điểm các yếu tố tự nhiên của điểm tham quan du lịch: Những nơi có vị trí
địa lý, khí hậu, địa hình, động thực vật, chế độ thủy văn thuận lợi, nhất là những nơi có
danh lam thắng cảnh… thƣờng là những nơi có sự hấp dẫn du lịch. Điều kiện tự nhiên
tại điểm du lịch càng thuận lợi càng khơi dậy và hình thành nhanh cầu du lịch và quyết
định đến lƣợng cầu. Nhóm yếu tố tự nhiên đƣợc xem là những hấp dẫn ban đầu của
các điểm tham quan du lịch.
1.4.1.2. Yếu tố văn hóa, xã hội
Yếu tố văn hóa xã hội tác động đến cả việc hình thành cầu du lịch lẫn khối
lƣợng và cơ cấu của nó. Nhóm yếu tố này bao gồm những thành tố cơ bản nhƣ tình
trạng tâm, sinh lý con ngƣời, độ tuổi và giới tính của khách, thời gian nhàn rỗi, dân cƣ,
trình độ văn hóa, thị hiếu và các kỳ vọng của mỗi cá nhân và nhóm ngƣời trong xã hội.
Tình trạng tâm, sinh lý con người: Đây là yếu tố đặc thù tác động lên cầu du
lịch. Tâm lý thƣ giãn, sảng khoái, sức khỏe tốt thƣờng nảy sinh nhu cầu du lịch và tạo
điều kiện thúc đẩy nhu cầu du lịch chuyển hóa thành cầu du lịch cũng nhƣ việc thực
hiện cầu du lịch. Tuy nhiên trong du lịch đôi lúc do buồn chán, tình hình sức khỏe
không đảm bảo con ngƣời cũng có nhu cầu đi du lịch để thƣ giãn và để chữa bệnh. Tuy
nhiên trƣờng hợp thứ nhất của tâm sinh lý, cầu du lịch sẽ đƣợc hình thành nhanh hơn
và lƣợng cầu cũng lớn hơn so với trƣờng hợp thứ hai.
Độ tuổi và giới tính của khách: Yếu tố này tác động đến cầu du lịch rất nhiều
chiều. Tuổi trẻ thƣờng hay đi du lịch và ƣa mạo hiểm nhƣng khả năng tài chính bị giới
hạn. Tốc độ hình thành cầu du lịch ở tuổi trẻ nhanh hơn, không có nhiều do dự, cân
nhắc ít hơn, nhƣng khả năng để thực hiện cầu du lịch không có nhiều. Họ thƣờng đi du
lịch một mình hoặc với một số bạn bè đối với loại hình du lịch dài ngày; đi du lịch
theo nhóm, có tổ chức đối với loại hình du lịch ngắn ngày. Tuổi già có điều kiện về tài
chính và thời gian, những sức khỏe nhiều khi không cho phép để thực hiện các chuyến
đi theo dự định. Lƣợng cầu du lịch ở lứa tuổi già thƣờng lớn, nhƣng độ linh hoạt, dao
động của cầu du lịch rất lớn do có những do dự, nhất là đối với những sản phẩm du
lịch mới. Nhiều chuyến du lịch của bố mẹ có con cái ở tuổi đi học thƣờng phải gắn với
các kỳ nghỉ của học sinh.
25
Nam giới thƣờng đi du lịch nhiều hơn nữ. Tuy nhiên để tác động đến việc hình
thành cầu và lƣợng cầu du lịch, các chủ thể hoạt động trên thị trƣờng du lịch không
nên bỏ sót bất cứ các đối tƣợng khách tiềm năng ở độ tuổi và giới tính nào.
Thời gian nhàn rỗi: Trong lịch sử ngành du lịch, thời gian rỗi thực sự trở thành
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của nó. Khi xã hội chƣa phát triển,
con ngƣời sử dụng thời gian rỗi theo đúng nghĩa đen của nó. Tức là nghỉ ngơi một
cách thụ động, không có một hoạt động thể lực nào. Nhƣng dần dần, con ngƣời đã biết
sử dụng thời gian rỗi cho việc nghỉ ngơi theo nghĩa tích cực, nghỉ ngơi kèm theo sự
vận động, trong đó có việc đi du lịch. Thời gian rỗi và thời gian nghỉ phép tăng lên tạo
cho con ngƣời có thể đi du lịch xa hơn dƣới nhiều loại hình. Điều đó làm cho cơ cấu
cầu du lịch đa dạng và số lƣợng cầu du lịch tăng lên. Thời gian nghỉ cuối tuần tăng từ
một ngày lên hai ngày ở nhiều nƣớc đã làm cho tần suất hình thành cầu du lịch, số
lƣợng cầu tăng lên rõ rệt.
Dân cư: Sự tập trung dân cƣ vào các đô thị, sự gia tăng dân số, tăng mật độ dân
số, tuổi thọ, nghề nghiệp… liên quan trực tiếp đến nhu cầu du lịch và cầu du lịch. Các
yếu tố dân cƣ nhƣ: số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, cơ cấu, sự phân
bố và mật độ dân cƣ tác động trực tiếp đến việc hình thành cầu du lịch, tần suất hình
thành cầu và khối lƣợng cầu du lịch.
Bản sắc văn hóa và tài nguyên khác: Sự khác biệt giữa các nền văn hóa của các
địa phƣơng, các vùng của một quốc gia, giữa các quốc gia do tập tục mỗi vùng, do bản
sắc văn hóa dân tộc quyết định. Chính bản sắc văn hóa dân tộc tạo ra sự kích thích
hình thành cầu du lịch. Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa hiện nay, quốc gia nào
giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ đƣợc những đặc thù truyền thống sẽ có sức
hấp dẫn du lịch lâu dài, thu hút đƣợc nhiều khách du lịch. Các tài nguyên nhân văn
nhƣ di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội du lịch gắn với dân
tộc học, văn hóa thể thao tác động đến cầu du lịch qua bốn giai đoạn từ thông tin, tiếp
xúc, nhận thức đến đánh giá nhận xét, có tác dụng xúc tác, thúc đẩy hình thành nhu
cầu du lịch. Bản sắc văn hóa và tài nguyên nhân văn khác đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc bổ sung cho cầu du lịch ở ngoài mùa du lịch.
Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa tác động đến việc hình thành cầu cả phía
khách du lịch và ngƣời sản xuất du lịch. Khi trình độ văn hóa đƣợc nâng cao thì động
cơ đi du lịch tăng lên, thói quen đi du lịch hình thành ngày một rõ. Những ngƣời có
văn hóa thấp thƣờng ít có nhu cầu du lịch, mặc dù họ có thời gian rỗi và các điều kiện
vật chất khác. Bên cạnh đó trình độ văn hóa của những ngƣời làm du lịch tác động trực
tiếp đến chất lƣợng sản phẩm du lịch và thông qua nó tác động đến sự hình thành cầu,
đến khối lƣợng và cơ cấu của cầu du lịch đối với khách đến du lịch lần thứ nhất và các
lần tiếp theo.
Nghề nghiệp: Tùy thuộc đặc thù của mỗi nghề nghiệp, con ngƣời sẽ phải dịch
chuyển, phải đi du lịch, theo nghĩa rộng của từ này là nhiều hay ít. Thƣờng thì các nhà
kinh doanh, các nhà báo, nhà ngoại giao, một số quan chức… tham gia vào các hoạt
động du lịch nhiều hơn các nghề nghiệp khác.
Thị hiếu và các kỳ vọng của mỗi cá nhân và nhóm người trong xã hội: Thị hiếu
ảnh hƣởng trực tiếp đến cầu du lịch, hƣớng sự ƣu tiên tiêu dùng vào dịch vụ du lịch
xác định nào đó. Các kỳ vọng hay sự mong đợi của con ngƣời về sự thay đổi thu nhập,
giá cả… làm cho cầu du lịch thay đổi. Các thị hiếu và kỳ vọng trong lĩnh vực du lịch
tác động trực tiếp đến việc hình thành cầu du lịch.
26
1.4.1.3. Yếu tố kinh tế
Đây là nhóm yếu tố quyết định, tác động trực tiếp và nhiều chiều lên cầu du
lịch, cả về sự hình thành cầu du lịch đến khối lƣợng và cơ cấu của nó trên thị trƣờng
du lịch. Trong nhóm yếu tố kinh tế thì yếu tố thu nhập, giá cả và tỷ giá hối đoái đóng
vai trò đặc biệt quan trọng.
Thu nhập của người dân hay thu nhập của người tiêu dùng: Thu nhập của
ngƣời tiêu dùng ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng mua của ngƣời tiêu dùng trên thị
trƣờng du lịch. Mức thu nhập cao hay thấp, sự ổn định hay không ổn định thu nhập, sự
tăng hay giảm thu nhập cho phép con ngƣời đi du lịch nhiều hay ít, gần hay xa. Hiệu
ứng tác động này thể hiện rõ nhất với những ngƣời làm công ăn lƣơng. Có thể kết luận
chung rằng, khi thu nhập của dân cƣ tăng sẽ dẫn đến tiêu dùng du lịch tăng lên và
ngƣợc lại.
Giá cả hàng hóa: Nhìn chung trên thị trƣờng du lịch, tác động của giá hàng hóa
vật chất và dịch vụ lên cầu du lịch bị khống chế bởi hai giới hạn. Khi giá du lịch quá
đắt, vƣợt quá giới hạn trên, ngƣời mua trên thị trƣờng du lịch không chấp nhận, cầu
du lịch sẽ giảm và có thể triệt tiêu. Khi giá hàng hóa du lịch giảm dần, lƣợng cầu du
lịch sẽ tăng. Nhƣng giá hàng hóa du lịch giảm quá giới hạn dƣới, ngƣời mua không tin
tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ du lịch, làm cho lƣợng cầu cũng giảm đi và có thể triệt
tiêu.
Tỷ giá trao đổi ngoại tệ: Yếu tố này tác động chủ yếu đến sự hình thành cầu,
đến khối lƣợng và cơ cấu của cầu du lịch quốc tế. Trong điều kiện giữ nguyên giá cả
của hàng hóa du lịch, tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến cầu trong du lịch quốc tế.
Khách du lịch sẽ quyết định đến những nơi mà tỷ giá hối đoái cao nhất giữa đồng tiền
của họ mang quốc tịch, làm việc và nhận thu nhập với nƣớc nhận khách. Nhiều nƣớc
đã sử dụng rất thành công và linh hoạt việc thay đổi tỷ giá trao đổi ngoại tệ để điều
chỉnh cầu trong du lịch có lợi cho mình.
1.4.1.4. Cách mạng khoa học công nghệ và quá trình đô thị hóa
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ và quá trình đô thị hóa tác động
sâu sắc đến toàn bộ các hoạt động kinh tế và xã hội, trong đó có du lịch. Một mặt tạo
điều kiện cần thiết để hình thành các nhu cầu và chuyển hóa nhu cầu du lịch thành cầu
du lịch. Mặt khác, các yếu tố này làm cho sự cân bằng nhịp sống bị phá vỡ, buộc con
ngƣời phải nghỉ ngơi để khôi phục lại. Từ đó nảy sinh nhu cầu du lịch dƣới nhiều dạng
khác nhau, với tốc độ hình thành và quy mô của cầu du lịch tăng lên không ngừng.
1.4.1.5. Yếu tố chính trị
Yếu tố chính trị tác động mang tính quyết định đến việc hình thành cầu trong du
lịch. Điều kiện ổn định chính trị, hòa bình sẽ làm tăng khối lƣợng khách du lịch giữa
các nƣớc. Đƣờng lối đối ngoại, chính sách phát triển kinh tế xã hội trong đó có chính
sách phát triển du lịch tác động trực tiếp đến sự hình thành cầu du lịch. Các thủ tục ra
vào du lịch, đi lại, lƣu trú, tham quan, mua sắm thuận tiện, không phiền hà là sự hấp
dẫn du lịch. Nhiều nƣớc coi việc cải tiến thủ tục xuất nhập cảnh và thủ tục hải quan,
chính sách thuế (liên quan trực tiếp đến du lịch là cơ chế hoàn thuế giá trị gia tăng cho
khách du lịch mua hàng mang ra khỏi đất nƣớc và chính sách thuế thu nhập) là khâu
đột phá để phát triển du lịch.
1.4.1.6. Giao thông vận tải
Nhóm yếu tố giao thông tác động vào cầu du lịch cần đƣợc xem xét từ ba góc
độ: sự phát triển của mạng lƣới giao thông, phƣơng tiện vận chuyển và việc điều hành
27
giao thông. Cả ba yếu tố này, trong mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động sâu sắc
đến sự hình thành và phát triển của cầu du lịch.
1.4.1.7. Các yếu tố khác
Bên cạnh sáu yếu tố cơ bản nêu trên, các yếu tố khác nhƣ xúc tiến, quảng bá du
lịch, mức độ ô nhiễm môi trƣờng và các yếu tố bất thƣờng cũng tác động đến cầu du
lịch.
1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch
1.4.2.1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và các thành tựu
khoa học kỹ thuật, công nghệ
Đây là yếu tố cơ bản tác động đến việc hình thành cung du lịch, đến lƣợng cung
du lịch và cơ cấu của nó. Vai trò và ảnh hƣởng to lớn của nhóm yếu tố này thể hiện ở
nhiều góc độ. Một mặt sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo ra
nhu cầu và cầu du lịch. Đến lƣợt mình, nhu cầu và cầu du lịch tạo ra sức ép từ phía
ngƣời mua trên thị trƣờng, kích thích và buộc thị trƣờng hình thành cung du lịch để
đáp ứng. Cung du lịch vì thế đƣợc hình thành và phát triển. Nền sản xuất càng phát
triển, đời sống dân cƣ càng đƣợc cải thiện sẽ kéo theo nhu cầu và cầu du lịch ngày
càng tăng cả chất và lƣợng và vì thế cung du lịch cũng sẽ phải biến đổi theo cả về số
lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng.
Mặt khác do lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản suất phát triển sẽ tạo ra các điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, sự phát triển giao thông, thông tin liên lạc, ngoại giao
và thƣơng mại tăng khả năng giao lƣu kinh tế, văn hóa, xã hội sẽ thúc đẩy du lịch phát
triển, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nhờ thế đƣợc đầu tƣ ngày càng hoàn thiện, các
yếu tố khác tạo cung du lịch nhƣ tài nguyên, dịch vụ, hàng hóa vật chất cũng đƣợc
quan tâm đầu tƣ phát triển. Đây là những tác động ảnh hƣởng rất quan trọng đối với
cung du lịch.
Cùng với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, các thành
tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ là yếu tố trực tiếp tác động đến cung du lịch. Các
yếu tố này góp phần tạo ra các dịch vụ du lịch và hàng hóa vật chất phục vụ du lịch, có
giá trị sử dụng với chất lƣợng cao, ngày càng đáp ứng đƣợc tốt hơn cầu du lịch. Việc
áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ để cải tiến công nghệ trong sản
xuất du lịch góp phần nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất cá biệt dẫn đến giảm
giá thành của sản phẩm du lịch, do vậy tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của
sản phẩm cũng nhƣ cơ sở tạo ra chúng. Vì vậy cung du lịch sẽ tăng lên. Tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học cho phép quá trình xúc tiến, tiếp
thị và tiêu thụ thực hiện dịch vụ du lịch và hàng hóa vật chất phục vụ du lịch nhanh
hơn trên thị trƣờng, tạo thêm khả năng phát triển cung du lịch.
1.4.2.2. Cầu du lịch
Khối lƣợng tiền để thỏa mãn nhu cầu du lịch có tác dụng quyết định khối lƣợng
dịch vụ, hàng hóa vật chất bán trên thị trƣờng du lịch. Tình trạng của cầu du lịch tác
động đồng thời đến số lƣợng hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch bán ra trên thực tế,
quá trình chuyên môn hóa của cung du lịch và đặc điểm của các hoạt động trung gian.
Số lƣợng cầu, cơ cấu và chất lƣợng của cầu du lịch tác động trực tiếp đến cung du lịch.
Sự thay đổi cơ cấu, số lƣợng và chất lƣợng cầu làm cho nhiều loại hình du lịch mới
hình thành và phát triển. Mỗi loại hình du lịch cần một loại cung du lịch thích hợp với
cơ cấu đa dạng, chất lƣợng phù hợp để đáp ứng với cầu du lịch. Trong nền kinh tế
hàng hóa, đỉnh cao là nền kinh tế thị trƣờng, cầu định hƣớng cho các chủ thể tham gia
28
vào thị trƣờng du lịch là “bán cái thị trƣờng cần chứ không phải là bán những thứ mình
có” luôn đúng ở mọi trƣờng hợp, thể hiện sự tác động tất yếu của cầu du lịch lên cung
du lịch.
1.4.2.3. Các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào nhƣ vốn, đất đai với giá của nó và lao động hay nguồn nhân
lực với số lƣợng và chất lƣợng của nó ảnh hƣởng đến khả năng cung cấp sản phẩm du
lịch trên thị trƣờng. Nếu các yếu tố này có lợi cho các nhà sản xuất du lịch sẽ dẫn đến
giá thành sản xuất, phục vụ du lịch giảm xuống, cơ hội kiếm lợi nhuận tăng lên, làm
cho các nhà sản xuất du lịch tăng cung du lịch của mình lên.
Yếu tố đầu tiên có thể kể đến đó là đất đai, trong du lịch đất đai đóng vai trò rất
quan trọng. Ngoài những diện tích đất sinh lợi trực tiếp thì các diện tích đất đóng vai
trò làm vùng đệm, bổ trợ, tạo cảnh quan… Vì vậy cần một diện tích đất sử dụng khá
lớn.
Tiếp theo là vốn, để tạo ra cung du lịch cần có hai loại vốn: Vốn cố định và vốn
lƣu động. Do đặc thù của du lịch, vốn cố định thƣờng chiếm tỷ trọng lớn hơn so với
vốn lƣu động.
Trong tất cả các yếu tố đầu vào của cung du lịch, nguồn nhân lực là yếu tố đóng
vai trò quyết định. Sẽ không có cung du lịch, không đủ cung du lịch với cơ cấu hợp lý
và với chất lƣợng cao, nếu không có nguồn nhân lực du lịch đủ về số lƣợng, hợp lý về
cơ cấu và có chất lƣợng cao.
1.4.2.4. Số lượng người sản xuất
Số lƣợng ngƣời sản xuất trong du lịch thƣờng đƣợc coi là quy mô của thị
trƣờng du lịch dƣới góc độ cung du lịch. Số lƣợng ngƣời sản xuất càng nhiều thì cung
du lịch càng lớn và ngƣợc lại. Tuy nhiên số lƣợng ngƣời sản xuất tăng đến độ tới hạn
làm cho cung du lịch tăng lên vƣợt xa cầu du lịch sẽ dẫn đến thừa, ế cung du lịch.
1.4.2.5. Các kỳ vọng
Mong đợi của ngƣời bán (ngƣời sản xuất và các thành phần trung gian tham gia
vào việc tiêu thụ hàng hóa du lịch) về sự thay đổi giá cả của hàng hóa bán ra, của các
yếu tố đầu vào, của chính sách thuế, về sự thay đổi của cầu du lịch… đều ảnh hƣởng
trực tiếp đến cung du lịch. Những kỳ vọng của ngƣời bán thuận lợi cho sản xuất du
lịch thì cung du lịch đƣợc hình thành nhanh chóng và lƣợng cung sẽ phát triển nhanh
và ngƣợc lại.
1.4.2.6. Mức độ tập trung hóa của cung
Nhóm yếu tố này tác động đến lƣợng của cung tham gia trên thị trƣờng du lịch.
Tập trung hóa càng cao thì càng mở rộng lƣợng cung trên thị trƣờng du lịch, nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngƣời bán trên thị trƣờng du lịch, thu đƣợc lợi nhuận cao nhờ
giảm một số chi phí, bổ sung thế mạnh cho nhau. Sự tập trung hóa của du lịch có thể
đƣợc diễn ra theo hai hƣớng là tập trung hóa theo chiều ngang và tập trung hóa theo
chiều dọc. Tập trung hóa theo chiều ngang là khi các doanh nghiệp cùng một lĩnh vực
kết hợp với nhau. Tập trung hóa theo chiều dọc là khi các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực khác nhau kết hợp với nhau trên thị trƣờng để phục vụ khách hàng theo phƣơng
thức trọn gói. Thông thƣờng tập trung hóa theo chiều ngang đƣợc diễn ra trƣớc, sau đó
mới có tập trung hóa theo chiều dọc.
29
1.4.2.7. Chính sách phát triển du lịch
Là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ phát triển du lịch,
đƣợc thực hiện trong một thời gian nhất định trong lĩnh vực du lịch, yếu tố chính sách
phát triển du lịch tác động trƣớc tiên đến việc hình thành cung du lịch, sau đó đến số
lƣợng cung và cơ cấu, chất lƣợng của nó trên thị trƣờng du lịch. Chính sách phát triển
du lịch của một quốc gia phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của
quốc gia đó. Cung du lịch đƣợc hình thành nhanh chóng và mở rộng nếu quốc gia đó
có chính sách khuyến khích phát triển du lịch và ngƣợc lại cung không đƣợc hình
thành và thu hẹp nếu du lịch không đƣợc chú ý đến hoặc có những chính sách hạn chế
phát triển.
Để cung du lịch phát triển toàn diện, bền vững, chính sách phát triển du lịch
mỗi quốc gia phải gắn với chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Do du lịch
là ngành kinh tế tổng hợp mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa cao; đồng thời lại chịu tác động sâu sắc của xu thế toàn cầu hóa,
khu vực hóa nên các hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật của nhà
nƣớc cần phải có sự phối hợp liên ngành đồng bộ và chứa đựng các nhân tố đa phƣơng
phục vụ cho hội nhập quốc tế. Các cơ chế chính sách phát triển du lịch phải thích ứng
với điều kiện lịch sử, tận dụng đƣợc thời cơ và vận hội ở từng thời điểm.
Các chính sách du lịch chủ yếu của mỗi nƣớc, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng trong
quản lý và phát triển du lịch tác động vào cung du lịch bao gồm: chính sách đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực du lịch; chính sách phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch;
chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch;
chính sách về vốn; chính sách thị trƣờng; chính sách nghiên cứu khoa học, công nghệ
du lịch và môi trƣờng; chính sách cải cách hành chính.
1.4.2.8. Các sự kiện bất thường
Các hiện tƣợng thiên nhiên, thời tiết diễn ra bất thƣờng, các xung đột chính
trị… làm cung du lịch giảm đi nhanh chóng hoặc triệt tiêu. Các sự kiện bất thƣờng này
tác động trƣớc tiên đến cầu du lịch, làm cho cầu du lịch giảm đi hoặc triệt tiêu. Sự sút
giảm và triệt tiêu của cầu du lịch làm cho cung du lịch không thực hiện đƣợc dẫn đến
thừa, ế buộc các nhà tạo cung du lịch phải chuyển vốn đầu tƣ sang các khu vực khác
có lợi hơn, làm cho cung du lịch giảm cả về số lƣợng lẫn cơ cấu.
1.5. CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Cam kết mới nhất về du lịch đƣợc đàm phán tại hội nghị WTO với những nội
dung cụ thể nhƣ sau:
Ngành/Phân ngành Hạn chế về mở cửa thị trƣờng Hạn chế về đối xử quốc gia
A. Dịch vụ nhà
hàng và khách sạn
bao gồm:
- Dịch vụ lƣu trú
(CPC 64110)
- Phục vụ thực phẩm
(CPC 642) và đồ
(1)3 Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế, ngoại trừ:
Việc cung cấp dịch vụ cần tiến
hành song song với đầu tƣ xây
dựng khách sạn. Khách sạn
phải đạt thứ hạng tối thiểu từ 3
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế
(4) Chƣa cam kết trừ các cam
kết chung
3 Phương thức cung cấp: 1. Cung cấp qua biên giới; 2. Tiêu dùng ở nƣớc ngoài; 3. Hiện diện thƣơng mại; 4.
Hiện diện thể nhân
30
Ngành/Phân ngành Hạn chế về mở cửa thị trƣờng Hạn chế về đối xử quốc gia
uống (CPC 643) sao trở lên theo tiêu chuẩn xếp
hạng khách sạn của Việt Nam.
(4) Chƣa cam kết trừ các cam
kết chung
B. Dịch vụ lữ hành
và điều hành tour
du lịch (CPC 7471)
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Các công ty cung cấp dịch
vụ nƣớc ngoài đƣợc phép cung
cấp dịch vụ dƣới hình thức liên
doanh với đối tác Việt Nam.
Vốn góp của phía nƣớc ngoài
không đƣợc vƣợt quá 51% vốn
pháp định của liên doanh. 3
năm sau khi gia nhập, hạn chế
này sẽ đƣợc loại bỏ.
(4) Chƣa cam kết trừ các cam
kết chung
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế, ngoại trừ
hƣớng dẫn viên trong doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài phải là ngƣời Việt
Nam.
Các công ty cung cấp dịch vụ
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ
đƣợc cung cấp dịch vụ đƣa
khách nƣớc ngoài vào Việt
Nam (inbound).
(4) Chƣa cam kết trừ các cam
kết chung
Tuy phạm vi cam kết đã bị thu nhỏ lại, không còn bao trùm toàn bộ các ngành
liên quan trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, nhƣng theo nhƣ nội dung trong đàm phán
đƣợc nêu ra ở trên, Việt Nam đã cam kết hai phân ngành chính của dịch vụ du lịch là
dịch vụ nhà hàng khách sạn và dịch vụ lữ hành và điều hành tour du lịch.
Về dịch vụ nhà hàng và khách sạn, chỉ có 2 hoạt động là lƣu trú và phục vụ
thực phẩm đồ uống đƣợc cam kết. Mức cam kết đối với dịch vụ này là hoàn toàn
không hạn chế đối với hình thức cung ứng qua phƣơng thức cung cấp 1 và 2. Cam kết
này là tƣơng đối tự do nhất là với phƣơng thức cung cấp 1 bởi vì hiện nay nhiều thành
viên WTO cũng hạn chế phƣơng thức cung ứng qua phƣơng thức cung cấp 1 do muốn
dành thị trƣờng cho các doanh nghiệp trong nƣớc (nhất là trong lĩnh vực cung ứng
thực phẩm và đồ uống cho các hãng hàng không). Với phƣơng thức cung cấp 3, mức
cam kết chặt chẽ hơn khi Việt Nam đòi hỏi việc cung ứng dịch vụ phải gắn liền với
đầu tƣ xây dựng khách sạn, thậm chí ở mức 3 sao trở lên. Cam kết nhƣ vậy có nghĩa là
các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài chƣa đƣợc phép xây dựng hoặc mở các nhà hàng
ăn uống riêng để cung ứng các dịch vụ thực phẩm và đồ uống. Để làm đƣợc điều này
họ phải xây dựng khách sạn. Cam kết này đƣa ra xuất phát từ mong muốn phát triển hệ
thống khách sạn trong ngành du lịch để tăng cƣờng khả năng đón tiếp khách nƣớc
ngoài vào Việt Nam.
Về dịch vụ lữ hành và điều hành tour, Việt Nam cũng cam kết không hạn chế
đối với phƣơng thức cung cấp 1 và 2. Riêng với phƣơng thức cung cấp 3, Việt Nam
cho phép thành lập công ty liên doanh vốn góp nƣớc ngoài chiếm 51% vốn pháp định
của liên doanh và sẽ bải bỏ hạn chế vốn này sau 3 năm kể từ khi gia nhập. Việc bãi bỏ
vốn ở đây không có nghĩa là cho phép hình thức công ty 100% vốn nƣớc ngoài. Điều
này chỉ có nghĩa là nƣớc ngoài chỉ đƣợc thành lập liên doanh nhƣng với vốn góp
không hạn chế (thậm chí có thể lên đến 99,999%). Đây là một điểm cần lƣu ý trong
khi đọc cam kết của Việt Nam bởi cách thức cam kết nhƣ vậy xuất hiện khá nhiều
trong các ngành và phân ngành dịch vụ khác.
31
Ngoài ra, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài còn chịu thêm hạn chế về
hoạt động, quan trọng nhất là chỉ đƣợc phép cung ứng dịch vụ đƣa khách từ nƣớc
ngoài vào Việt Nam. Điều này có nghĩa là họ không đƣợc cung ứng các dịch vụ
outbound (đƣa khách ra nƣớc ngoài du lịch) và dịch vụ domestic (tổ chức các tour
trong nƣớc cho khách trong nƣớc). Xét về bản chất thì đây là hạn chế khá đáng kể
nhằm dành thị phần nhất định cho các công ty Việt Nam. Thực tiễn đã cho thấy rõ điều
này khi các doanh nghiệp du lịch Việt Nam luôn đạt đƣợc các khoản doanh thu đáng
kể từ việc đƣa khách Việt Nam du lịch ra nƣớc ngoài.
1.6. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên thế giới
1.6.1.1. Mô hình du lịch bền vững ở Hoàng Sơn - Trung Quốc
Hoàng Sơn là một vùng núi ở tỉnh An Huy, miền Đông Trung Quốc. Đây là khu
danh thắng có cảnh quan thiên nhiên đẹp và là khu di tích lịch sử văn hóa, nằm trên
diện tích 154 km2, với 72 ngọn núi nhỏ, 2 hồ, 3 thác nƣớc, 36 dòng suối khoáng, 24
dòng suối tự nhiên và 20 đầm lầy to nhỏ khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên ở đây là
rừng lá rụng, vùng đầm lầy, rừng thông và các loài động thực vật quý hiếm đang đƣợc
bảo vệ. Sự tăng trƣởng nhanh của du lịch tại Hoàng Sơn này đã dẫn đến 5 vấn đề
xuống cấp về môi trƣờng nhƣ:
- Số loài động thực vật giảm xuống do việc xây dựng các công trình, đƣờng sá,
và đƣờng cáp treo qua núi cùng với các dự án thủy lợi đã làm mất đi hoặc tổn hại đến
thảm thực vật rừng, trong đó có nhiều loại thực vật quý hiếm.
- Xây dựng và phát triển đã làm giảm đi vẻ đẹp thiên nhiên. Xây dựng tràn lan
ở điểm du lịch cảnh quan nổi tiếng Ôn Tuyền đã làm giảm đi vẻ đẹp của nó.
- Cấp nƣớc sinh hoạt cho du khách đã làm lệch đi các hệ thống thủy văn. Các
hồ chứa nƣớc và các công trình chứa nƣớc khác đƣợc xây dựng để đảm bảo cung cấp
nƣớc cho khách du lịch. Chính các đập chắn nƣớc ngang qua suối đã gây ra sự thay đổi
lớn đối với lƣu vực sông.
- Một số điểm tham quan bị quá tải do số lƣợng du khách quá lớn, từ 282.000
khách năm 1979 lên đến 1.300.000 khách năm 1990.
- Chất thải rắn và nƣớc thải gây ô nhiễm nghiêm trọng. Một số rác thải sinh
hoạt đƣợc chôn, nhƣng nƣớc thải sinh hoạt lại đang chảy tự do xuống các thung lũng
và vào các dòng sông gây tác hại cho chất lƣợng nguồn nƣớc.
Để đối phó và quản lý các tác động môi trƣờng tiêu cực gây ra bởi du lịch tại
Hoàng Sơn, chính quyền tỉnh An Huy đã xây dựng một chiến lƣợc bảo vệ khu du lịch
bao gồm 10 điểm:
(1) Tán thành nguyên tắc chỉ đạo “phòng ngừa”;
(2) Củng cố chƣơng trình tổng hợp để lồng ghép các hành động quản lý là kế
hoạch cần thiết;
(3) Giám sát chất lƣợng nƣớc, cung cấp và quản lý hệ thống nƣớc;
(4) Phân tán du lịch ra một khu rộng hơn;
(5) Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trƣớc để điều tiết số khách đến tham
quan một khu du lịch cụ thể nào đó;
32
(6) Dừng hoạt động du lịch ở các khu có hệ sinh thái đang bị tổn hại để các hệ
sinh thái nơi đây tự phục hồi qua các quá trình phát triển tự nhiên;
(7) Thực hiện quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng trong khu du lịch; nhƣ
vậy cảnh quan sẽ không bị hƣ hại và ô nhiễm sẽ giảm đƣợc tối đa. Các công trình xây
dựng phải đƣợc thiết kế hài hòa với cảnh quan và các đặc tính của địa phƣơng;
(8) Thực hiện các biện pháp quản lý có lợi cho môi trƣờng và đề cao sự giảm áp
lực đến hệ sinh thái;
(9) Tạo lập vƣờn thực vật và các khu dự trữ nguồn gen để có thể phục vụ cho
công việc bảo tồn gen và cho các dự án khôi phục thảm thực vật;
(10) Lập đài quan sát môi trƣờng để phát hiện ra những biến đổi môi trƣờng;
Chiến lƣợc bảo vệ vùng núi Hoàng Sơn vẫn đang đƣợc thực thi. Đây là một nỗ
lực lớn của chính quyền nhằm sửa chữa những sai lầm trong quá khứ và phòng ngừa
những sai lầm trong tƣơng lai. Mặc dù khu du lịch Hoàng Sơn vẫn còn tồn tại một vài
biểu hiện suy thoái, nhƣng rõ ràng các biện pháp, kế hoạch cần thiết để đạt đƣợc sự
phát triển du lịch bền vững đã đƣợc thiết lập và thi hành một cách có hiệu quả. (IUCN,
1998).
1.6.1.2. Mô hình làng du lịch ở Australia
Để đƣợc chọn làm làng du lịch, các ngôi làng ở Australia phải đạt đƣợc một số
tiêu chuẩn nhƣ sau:
(1) Tiêu chuẩn về đặc trƣng:
- Điển hình cho một vùng, có chùa, đền hoặc nhà thờ;
- Độ cao nhà cửa không quá 3 tầng;
- Kiến trúc: nhà kiểu mới hay cổ phải hài hòa, cân bằng.
(2) Tiêu chuẩn sinh thái:
- Nông/lâm nghiệp: cảnh quan tự nhiên đƣợc duy trì, hạn chế tối đa sử dụng hóa
chất nông nghiệp;
- Chất lƣợng không khí và tiếng ồn: cách xa đƣờng ô tô ít nhất 3km, đặc biệt là
đƣờng cao tốc;
- Giao thông: đƣờng dành cho xe đạp, đi bộ, phƣơng tiện công cộng;
- Hàng hóa và chất thải: tiến hành tái chế, phân loại rác, tránh bao bì không cần
thiết, bán các sản phẩm địa phƣơng;
- Chất lƣợng và trang bị cơ sở hạ tầng: xây dựng hòa hợp với môi trƣờng, phù
hợp với cả ngƣời địa phƣơng và trẻ em.
(3) Tiêu chuẩn xã hội và du lịch:
- Dân số của làng không quá 1.500 ngƣời;
- Số lƣợng nhà nghỉ không quá 25% nhà địa phƣơng;
- Số giƣờng nghỉ nhiều nhất là bằng số dân địa phƣơng;
- Tránh xây khách sạn lớn;
- Cộng đồng địa phƣơng tích cực tham gia vào các quyết định phát triển du lịch;
33
- Cơ sở hạ tầng cho khách du lịch: có một văn phòng thông tin du lịch, dễ tiếp
cận với các tiện nghi môi trƣờng nhƣ hệ thống đƣờng mòn, đƣờng đi dạo…
1.6.1.3. Mô hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu (ECOMOST)
Mô hình ECOMOST đang đƣợc xây dựng thử nghiệm tại Mallorka, Tây Ban
Nha, trung tâm du lịch lớn nhất Châu Âu. Mallorka phát triển nhờ chủ yếu vào du lịch.
Để khắc phục tình trạng suy thoái của ngành du lịch ở Mallorka, một chƣơng trình
nghiên cứu xây dựng mô hình du lịch bền vững đã đƣợc tiến hành. (Nikolova và Hens,
1998).
Theo mô hình ECOMOST, phát triển du lịch bền vững cần gắn kết ba mục tiêu
chủ yếu là:
- Bền vững về mặt kinh tế: đảm bảo hiệu quả kinh tế và quản lý tốt tài nguyên
sao cho tài nguyên có thể tiếp tục phục vụ cho các thế hệ tƣơng lai.
- Bền vững về văn hóa - xã hội: bảo tồn đƣợc bản sắc xã hội, muốn vậy mọi
quyết định phải có sự tham gia của cộng đồng.
- Bền vững về mặt sinh thái: bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học – phát triển
du lịch cần phải tôn trọng khả năng tải của hệ sinh thái.
Ba yêu cầu chính nhằm duy trì khu du lịch, bao gồm:
- Dân số cần đƣợc duy trì hợp lý và giữ bản sắc văn hóa;
- Cảnh quan cần duy trì đƣợc sự hấp dẫn du khách;
- Không làm gì gây hại cho sinh thái.
- Có cơ chế hành chính hiệu quả: cơ chế này phải nhằm thực hiện các nguyên
tắc phát triển bền vững, đảm bảo thực thi một kế hoạch hiệu quả và tổng hợp cho phép
sự tham gia của cộng đồng vào hoạch định các chính sách du lịch.
ECOMOST đã chia nhỏ các mục tiêu của du lịch bền vững thành các thành tố
và sau đó các thành tố đƣợc nhận diện và đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Thành tố văn hóa xã hội: dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả kinh tế và bảo tồn
bản sắc văn hóa.
- Thành tố du lịch: thỏa mãn du khách và các nhà kinh doanh tour du lịch, bảo
trì và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí.
- Thành tố sinh thái: khả năng tải, bảo tồn cảnh quan, sự quan tâm đến môi
trƣờng;
- Thành tố chính sách: đánh giá đƣợc chất lƣợng du lịch, chính sách định hƣớng
sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của cộng đồng và các nhóm quyền lợi trong
quá trình quy hoạch.
ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó chia các hành
động dựa vào mức độ ƣu tiên và xác định rõ trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức
liên quan.
1.6.1.4. Tanzania: Xây dựng chương trình từ chính nhu cầu của địa phương
Ở vùng Tanga của Tanzania, các rạn san hô trở nên xuống cấp từ những vùng
tốt nhất của Tanzania vào năm 1968 và trở thành những vùng bỏ hoang với những san
hô bể và một vài con cá. Việc khai thác quá mức kèm theo với việc sử dụng một số
phƣơng pháp khai thác có tính huỷ diệt (bao gồm cả thuốc nổ) đã phá huỷ những vùng
34
rạn này và để lại cho ngƣ dân với những tuyệt vọng đang lớn dần lên. Các ngƣ dân
nhận ra đƣợc các vấn đề, nhƣng bắt buộc chấp nhận nó do nhu cầu thức ăn và thu nhập
cơ bản hàng ngày của họ, cho dù ít bao nhiêu đi nữa. Những sinh kế thay thế trở thành
gánh nặng quá lớn với những rủi ro cho những ngƣời này, nhu cầu của họ là cấp bách
và họ đang sống ở mức nghèo hoặc dƣới mức nghèo đói.
Một chƣơng trình xác định những nhu cầu của cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ
môi trƣờng đƣợc thiết kế và thực hiện với sự hỗ trợ của IUCN theo sự đòi hỏi của
chính quyền địa phƣơng. Khi chính quyền và cộng đồng vƣợt qua những nghi ngờ lẫn
nhau và nhận thức về nhau, họ có thể làm việc hiệu quả với nhau, cộng đồng đã chứng
minh đƣợc sự quan tâm và khả năng để đầu tƣ thời gian và nỗ lực trong việc giải quyết
những vấn đề khó khăn của việc quản lý và cƣỡng chế.
Ngƣời dân địa phƣơng đã tự phát triển một kế hoạch quản lý cho những vùng
biển và rừng ngập mặn, bao gồm cả những giới hạn về khai thác và đóng cửa một số
vùng nhất định để xây dựng các vùng bảo vệ dựa trên cơ sở của cộng đồng. Những
vùng này và những vấn đề luật liên quan đã đƣợc cộng nhận chính thức bởi chính
quyền địa phƣơng và quốc gia, do đó đảm bảo loại bỏ những tiếp cận cho các thành
viên của cộng đồng thực hiện quản lý theo những quy định mà họ đã tự áp đặt dựa trên
đó.
Cách tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý các khu bảo vệ
biển và ven bờ có thể gặp phải những nhận thức tiêu cực của cộng đồng về các ban
quản lý và ngƣợc lại. Các cộng đồng có thể nhìn nhận các nhân viên của Ban quản lý
nhƣ những ngƣời thu thuế, cảnh sát là vô dụng, ăn hối lộ và lƣời biếng; trong khi đó
thì các cán bộ của ban quản lý thì nhìn nhận cộng đồng nhƣ là ngƣời hay đổ lỗi, mất
lịch sự và tham lam. Cần phải có thời gian để thay đổi những nhận thức này và xây
dựng đƣợc mối quan hệ tốt tin cậy và hợp tác lẫn nhau. Tạo đƣợc mối quan hệ nhƣ ở
Tanga, Tanzania đã mất hết 8 tháng và thời gian sau đó đƣợc đầu tƣ thật tốt.
1.6.1.5. Thái Lan: Chương trình phát triển du lịch bền vững dựa vào cộng đồng
Phát triển du lịch ở Thái Lan không chỉ đƣợc chú trọng ở thủ đô Bangkok mà
đƣợc chính phủ quan tâm phát triển ở hầu hết tất cả các vùng, khu vực của đất nƣớc.
Khu vực phía bắc của tỉnh Mae Hong Son - Thái Lan là điểm đến du lịch lớn do ngọn
núi phủ đầy sƣơng mù của nó, các khu vực rừng rậm và sự đa dạng văn hóa và dân tộc.
Trong khi hầu hết các cộng đồng bộ tộc đồi núi duy trì cách sống của họ, một số bộ tộc
bị tác động tổn thƣơng do các tiêu cực gây nên từ hoạt động du lịch.
Trong bối cảnh đó, khái niệm về du lịch bền vững dựa vào cộng đồng - CBST4
đƣợc ra đời và phát triển nhằm hành động để khắc phục hoặc giảm thiểu tác động tiêu
cực của du lịch ở các vùng xa xôi, nông thôn. CBST đƣợc phát triển nhằm mục đích
trao quyền cho cộng đồng địa phƣơng để họ tự lực, có thể tự ra quyết định, hỗ trợ nhân
quyền và nâng cao khả năng của mọi ngƣời và giúp nâng cao thu nhập và cải thiện
mức sống với điều kiện sẵn có của họ. Kiến thức về địa phƣơng, sự tham gia của cộng
đồng, hỗ trợ cho khả năng của địa phƣơng và trao đổi văn hóa với khách du lịch sẽ
giúp duy trì cả hai nguồn tài nguyên văn hóa và thiên nhiên.
Các tổ chức phi chính phủ (PRLC)5 đã giúp các làng Karen tại Huay Hee trở
thành mô hình đầu tiên cho dự án CBST - Dự án về Phục hồi Sự sống và Văn hoá.
Ngôi làng đã trở thành một mô hình thành công cho hơn 60 ngôi làng và cộng đồng
khác. Các mục tiêu nhắm đến của dự án là: (1) nâng cao chất lƣợng tổng thể của đời
4 CBST: Community – based Sustainable Tourism
5 PRLC: Project for Recovery of Life and Culture – Dự án Phục hồi Sự sống và Văn hóa
35
sống nhân dân làng, (2) bảo vệ và củng cố tầm quan trọng của văn hóa Karen (3) cho
phép ngƣời dân tự quyết định về cách sống của họ và (4) góp phần bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên và môi trƣờng.
Dự án CBST đƣợc phát triển một cách khá toàn diện, bao gồm quản lý tài
nguyên thiên nhiên, phát triển du lịch bền vững, phòng chống HIV/AIDS và ma túy...
Những ngƣời dân của Huay Hee đã phát triển một hệ thống phân loại đất và mô hình
làm việc, hợp tác với các cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về một Công viên quốc
gia gần đó để ngăn chặn nạn phá rừng và suy thoái của lƣu vực sông. Ngôi làng đã đón
đƣợc khách du lịch trong khoảng ba năm với sự giúp đỡ của dự án PRLC và một tổ
chức phi chính phủ Thái Lan, một tổ chức du lịch sinh thái xã hội tình nguyện Thái
Lan (TVS-REST)6. Dân làng có thể giải thích cách họ đã bảo vệ rừng và tuân theo
truyền thống riêng của họ, trong khi đó vẫn tăng thêm thu nhập và nâng cao mức sống.
Dân làng đã trở nên ý thức hơn về vấn đề môi trƣờng, đặc biệt là khi khách du
lịch xả rác và hái hoa lan quý khi họ leo núi. Đàn ông trong làng đƣợc đào tạo hƣớng
dẫn và tăng thêm sự hiểu biết của họ về cách khách du lịch sẽ hành xử nhƣ thế nào
trong khi leo núi. Phụ nữ trong làng cung cấp các bữa ăn, bán các mặt hàng truyền
thống nhƣ sản phẩm dệt Karen và phục vụ khách du lịch trong thời gian lƣu trú. Dịch
vụ lƣu trú và hƣớng dẫn du lịch đƣợc nhiều gia đình hợp tác luân phiên nhau phục vụ,
với trách nhiệm và thu nhập đƣợc phân chia theo sự tham gia của các dân làng. Một
phần thu nhập có đƣợc từ hoạt động du lịch đƣợc nộp vào một loại quỹ của làng nhằm
mục đích sử dụng để bảo tồn rừng, trồng hoa lan, mua thiết bị lƣu trú cho khách du
lịch, hỗ trợ giáo dục và đi lại liên quan đến đào tạo du lịch. Sự trao đổi thông tin đầy
đủ với khách du lịch đã giúp ngăn chặn sự xuống cấp văn hóa và xây dựng sự kính
trọng truyền thống của Karen.
Quan trọng không kém, ngƣời dân ở Huay Hee đã đƣợc trao quyền để thấy rằng
du lịch sẽ mang lại nguồn thu nhập bổ sung, đặc biệt là vào các mùa du lịch. Nhờ sự
đào tạo và hỗ trợ từ dự án CBST, con ngƣời sử dụng kiến thức về phƣơng pháp canh
tác nông nghiệp tự cung tự cấp truyền thống và có thể tự lực cánh sinh trong thực
phẩm và chứng tỏ cho khách du lịch thấy vai trò của nông nghiệp trong cuộc sống
hàng ngày của họ. Dự án du lịch bền vững cộng đồng thực hiện bởi ngƣời dân Karen
tại Baan Huay Hee thuộc tỉnh Mae Hong Son có thể xem xét nhƣ một mô hình cho các
cộng đồng khác. Họ có thể đƣợc trao quyền kiểm soát các tác động của du lịch, tránh
suy thoái môi trƣờng và tạo ra một cộng đồng bền vững hơn. Tổ chức phi chính phủ có
thể làm công tác phổ biến các khái niệm và tổ chức các khóa đào tạo, nhƣng sau đó họ
phải trao lại trách nhiệm cho dân làng làm việc cùng nhau để tìm cách làm cho các dự
án CBST thành công. Hoạt động du lịch bền vững nhất sẽ đạt đƣợc khi ngƣời dân địa
phƣơng tham gia, kiểm soát cuộc sống của họ và quyết định sống theo truyền thống
của họ dựa trên những điều kiện sẵn có của địa phƣơng mình.
1.6.1.6. Hàn Quốc: Nâng cao sự hợp tác giữa chính quyền thành phố và cộng đồng
địa phương trong phát triển du lịch bền vững
Quá trình tiến tới phát triển du lịch bền vững ở Hàn Quốc bắt đầu vào năm 1999
khi các dự án đã đƣợc lựa chọn và ngân sách đƣợc phân bổ xuống. Năm 2000, có 3 dự
án đƣợc nhận ngân sách trợ cấp hoạt động. Thứ nhất là chƣơng trình nghiên cứu sự di
cƣ của các loài chim theo mùa ở Chulwon-kun, ở tỉnh Kangwon. Dự án thứ hai đƣợc
thực hiện ở các bờ biển của thành phố Incheon và đƣợc thiết kế nhằm xúc tiến du lịch
6 TVS-REST: Thai Vounteer Service – Responsible Ecological Social Tours – Dịch vụ tình nguyện Thái Lan về
Du lịch xã hội sinh thái có trách nhiệm
36
sinh thái. Dự án thứ 3 ở tỉnh Jeonnam đƣợc thiết kế để xúc tiến du lịch và để thấy đƣợc
những tác động của hiện tƣợng thủy triều diễn ra 2 lần trong tháng ở “con đƣờng biển
huyền bí”.
Vào năm 2001, chính phủ mở rộng chƣơng trình hỗ trợ lên 5 dự án ở một thành
phố (thành phố Siheung) và 4 tỉnh (Kyungki, Kangwon, Jeonnam và Kyungbuk).
Trong năm 2002 Hàn Quốc hỗ trợ đến 13 dự án thuộc 1 thành phố và 6 tỉnh.
Phƣơng thức đƣợc hỗ trợ từ Trung ƣơng cho một dự án phát triển du lịch đƣợc
khởi đầu khi các chính quyền ở địa phƣơng xây dựng dự án với dự toán ngân sách cụ
thể, sau đó đề xuất lên trung ƣơng. Trung ƣơng sẽ thu thập các thông tin và dữ liệu về
các dự án này, quyết định cấp độ ƣu tiên về tính khả thi, vốn đầu tƣ và tính bền vững.
Sau khi các dự án đƣợc lựa chọn và phê chuẩn, trung ƣơng sẽ quyết định mức độ hỗ
trợ về tài chính. Thông thƣờng tỉ lệ đầu tƣ sẽ là 50:50 cho ngân sách trung ƣơng và
ngân sách địa phƣơng. Các chức năng hoạt động của chính quyền địa phƣơng có liên
quan đến phát triển du lịch bền vững bao gồm: khuyến khích sự nhận thức và hợp tác
từ cộng đồng ngƣời dân, thực hiện các mối quan hệ cộng đồng, thiết lập hệ thống cộng
tác với chính phủ trung ƣơng và đảm bảo ngân sách hoạt động từ nhiều nguồn khác
nhau.
Chính quyền trung ƣơng còn đảm bảo sự phát triển cân bằng giữa các cộng
đồng địa phƣơng, nâng cao nhận thức và hiểu biết của ngƣời dân, xúc tiến hoạt động
nhằm nâng cao hiểu biết tri thức toàn cầu về phát triển du lịch bền vững và tiến hành
các nghiên cứu về các mô hình mẫu nhằm giới thiệu và khuyến khích ngành du lịch
phát triển theo những phƣơng hƣớng, mô hình tiên tiến.
Còn nhiều vấn đề vẫn phải đƣợc giải quyết để hoạt động du lịch bền vững đƣợc
tiến hành thành công và có hệ thống. Một trong số đó là: các nhà hoạch định chính
sách và cơ quan có liên quan còn thiếu nhận thức đầy đủ về khái niệm phát triển du
lịch bền vững; nguồn tài chính hạn chế, đặc biệt là nguồn ngân sách của các địa
phƣơng; sự hiểu lầm giữa trung ƣơng và địa phƣơng; chính quyền trung ƣơng phải cân
nhắc vấn đề công bằng và vốn đầu tƣ cho các dự án; tất cả địa phƣơng đều yêu cầu thứ
tự ƣu tiên cho dự án của họ; vẫn còn những tranh cãi giữa những ngƣời ủng hộ và
những ngƣời chống đối phát triển du lịch bền vững; và các nhà đầu tƣ tƣ nhân phản
đối sự tham gia của chính quyền. Các giải pháp đã đƣợc đề xuất và có liên quan đến
phƣơng pháp tiếp cận tổng hợp và những nỗ lực đặc biệt.
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trong nƣớc
1.6.2.1. Kinh nghiệm phát triển các đô thị biển ở Việt Nam
Nhìn lại bức tranh phát triển của một số đô thị du lịch biển ở Việt Nam, chúng
ta sẽ thấy rõ hơn những thách thức của các đô thị du lịch biển trên con đƣờng phát
triển bền vững.
Những bài học kinh nghiệm quý giá có thể kể đến nhƣ sự phát triển khu vực
Bãi Cháy do sự phát triển chậm trễ và yếu kém trong quản lý sau quy hoạch. Kiến trúc
khách sạn, nhà nghỉ đƣợc thiết kế theo rất nhiều phong cách khác nhau, ngôn ngữ kiến
trúc không đồng nhất, các giá trị cảnh quan đặc sắc của di sản vịnh Hạ Long hầu nhƣ
chƣa đƣợc khai thác để tham gia vào cấu trúc không gian cũng nhƣ hình thái đô thị du
lịch. Tầm nhìn ra vịnh bị các công trình che khuất quá nhiều. Hệ thống không gian mở,
quảng trƣờng và các điểm nhấn đô thị chƣa đƣợc quy hoạch thiết kể để tạo ra bản sắc
kiến trúc đặc trƣng cho thành phố di sản.
37
Và cuối cùng là bài học của sự đào núi và lấp biển. Nhiều quả đồi đã biến thành
đồi trọc, nhiều thảm thực vật và nhiều loại động vật có nguy cơ biến mất, đất liền đang
tiến dần ra biển để đô thị hóa các hòn đảo nguyên sơ của vịnh Hạ Long.
Bài học tiếp theo có thể kể đến đó là thành phố Vũng Tàu. Giống nhƣ Hạ Long,
thiên nhiên ƣu đãi cho Vũng Tàu rất nhiều tiềm năng và lợi thế: vị trí giao thông thuận
tiện, thế mạnh cảng biển, trung tâm dầu khí lớn nhất Việt Nam, khí hậu bốn mùa dễ
chịu với bờ biển dài có nhiều bãi tắm tuyệt đẹp.
Với thế mạnh tổng hợp, Vũng Tàu cũng đã đƣợc hoạch định thành một trung
tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ công cộng; trung tâm du lịch, dịch vụ hàng hải, phát triển
cảng và khai thác dịch vụ dầu khí của cả nƣớc. Toàn bộ hƣớng Tây Bắc Vũng Tàu sẽ
dành cho công nghiệp và cảng biển. Toàn bộ hƣớng Đông - Đông Bắc sẽ dành cho
phát triển du lịch biển.
Vũng Tàu đã thể hiện những lúng túng trong việc xác định một cách mạch lạc
ranh giới các không gian khai thác tài nguyên và kiểm soát chất lƣợng môi trƣờng của
chúng nhằm tránh xa các xung đột mâu thuẫn trong quá trình phát triển.
Cũng đã có nhiều dấu hiệu ô nhiễm về chất lƣợng nƣớc biển và môi trƣờng
không khí trong các không gian hoạt động du lịch tại Vũng Tàu và sức sống của một
đô thị du lịch trong tƣơng lai sẽ rất mỏng manh nếu nhƣ các nhà quản lý và hoạch định
không đƣa ra đƣợc những khẳng định đối với việc đảm bảo cho chất lƣợng của môi
trƣờng biển trong thời gian sắp tới trƣớc sức ép của các ngành kinh tế khác.
Tuy nhiên, gần đây Vũng Tàu đã có những biến đổi theo chiều hƣớng tốt đẹp
tại khu vực không gian giáp biển. Du khách đã cảm thấy nhẹ nhỏm và sảng khoái hơn
rất nhiều vì đƣợc đón nhận không khí biển mà không bị che chắn bởi khối "lô cốt"
dịch vụ. Việc giải tỏa và thông thoáng không gian che chắn của trục đƣờng ven biển
vẫn đang là thách thức lớn đối với các đô thị du lịch biển khác nhƣ Nha Trang, Hạ
Long… Đặc biệt việc quy hoạch các con đƣờng sát biển dành cho các phƣơng tiện
giao thông cơ giới lớn, có tác động rất tiêu cực đến môi trƣờng cảnh quan hoang sơ và
tỉnh lặng của các bãi tắm ven biển, vẫn chƣa đƣợc các nhà quản lý và đầu tƣ nhận thức
nhƣ một bài học cần rút kinh nghiệm tại các đô thị du lịch biển tại Việt Nam.
Cũng đang trong tình trạng tƣơng tự là chuỗi các đô thị ven biển miền Trung.
Trong những năm gần đây vùng biển ven biển này đã đƣợc đầu tƣ và phát triển phục
vụ chiến lƣợc phát triển du lịch của từng tỉnh và thành phố miền Trung. Tuy nhiên việc
phát triển này còn thiếu cân đối, thiếu nhiều công trình công cộng khác, phục vụ nhiều
nhu cầu khác của chiến lƣợc phát triển du lịch.
- Các con đƣờng ven biển, nhiều nơi làm rất rộng và rất sát mặt nƣớc nhƣng nó
không phải là con đƣờng du lịch, đôi khi nó còn dẫn đến phá vỡ không gian du lịch
đặc biệt là sự xuất hiện của xe tải, xe hàng hay tự phát hình thành những không gian
công cộng khác có khi không liên quan gì đến phục vụ du lịch nghỉ dƣỡng, đó là
những khu tái định cƣ, những khu công nghiệp…
- Chƣa nơi nào hình thành một trung tâm hoặc không gian công cộng ven biển
phục vụ du lịch nghỉ dƣỡng. Ven biển từ Đà Nẵng đến Mũi Né Phan Thiết nơi nào
cũng chia lô, phân mảnh cho các công trình đơn lẻ liền kề mỗi lô là một khách sạn,
một resort, một sân golf kèm theo nhà nghỉ cao cấp, biệt thự… Bên cạnh đó do bị phân
lô, chia mảnh nên mật độ xây dựng thƣờng rất cao, diện tích cây xanh, bãi cỏ, hồ nƣớc
ngọt bị hạn chế, đƣờng đi nội bộ và bãi để xe không nhiều vì không có sinh hoạt cộng
đồng.
38
- Việc xử lý môi trƣờng ở các khách sạn, resort riêng biệt là một vấn đề lớn mà
lâu dài sẽ phát sinh ô nhiễm trầm trọng.
- Ngoài ra vùng đất ven biển, các đô thị ven biển miền Trung không chỉ để làm
du lịch, nghỉ dƣỡng. Ở đây có các cảng biển ngày một phát triển rộng lớn, kéo theo các
khu công nghiệp: đóng tàu, sửa chữa tàu thuyền, các khu nuôi trồng, khai thác và chế
biến thủy hải sản, các khu dịch vụ nghề cá, các rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven
biển, cửa sông, các khu dân cƣ chuyên sống bằng nghề đánh bắt hải sản và thậm chí
các khu công nghiệp sản xuất chế biến, dịch vụ khác… không liên quan gì đến biển.
Các khu này có rất ít không gian công cộng có thể kết hợp hài hòa với chiến lƣợc phát
triển du lịch biển. Rất nhiều các khu vực nhƣ vậy gây nhiều trở ngại, hạn chế đến du
lịch biển vì giao thông, vì khí hậu, tiếng ồn, vì ô nhiễm nguồn nƣớc, vì che chiếm
những không gian sinh cảnh…
1.6.2.2. Phát triển du lịch cộng đồng ở Tiền Giang
Trong những năm qua, ngành du lịch Tiền Giang đã thực hiện nhiều chƣơng
trình, dự án đầu tƣ khai thác tiềm năng du lịch cộng đồng của địa phƣơng và đạt đƣợc
những kết quả rất quan trọng.
Hoạt động du lịch cộng đồng ở Tiền Giang đã trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm
cho hàng ngàn lao động địa phƣơng, giúp lao động tận dụng thời gian nông nhàn, cải
thiện thu nhập góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Chính từ lợi ích đích thực
mà du lịch mang lại cho cộng đồng đã tạo điều kiện nâng cao nhận thức cộng đồng về
giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng sinh thái tự nhiên, phát huy và bảo tồn bản sắc văn hóa
dân tộc, góp phần phát triển du lịch một cách bền vững.
Du lịch Tiền Giang đã thực hiện dự án phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở
các điểm thuộc huyện Cái Bè và huyện Châu Thành nhƣ: Khu du lịch sinh thái cù lao
Thới Sơn, huyện Châu Thành; Làng thủ công nghệ xã Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu
Thành; Làng nghề bánh phồng xã Đông Hòa Hiệp, thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè. Bên
cạnh đó, Tỉnh còn đầu tƣ các dự án cơ sở hạ tầng nhỏ phục vụ phát triển du lịch cộng
đồng và triển khai một số các hoạt động phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh
nhƣ:
- Tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng lòng tin
để tăng cƣờng sự phối hợp giữa cộng đồng và các doanh nghiệp du lịch ở khu vực thực
hiện các dự án nhằm phát triển du lịch cộng đồng phục vụ ngƣời nghèo.
- Tổ chức thu thập thông tin cơ bản về các đơn vị, cá nhân kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch, nhằm phục vụ cho việc thành lập mạng lƣới du lịch cộng đồng và
hiệp hội du lịch sinh thái.
- Nghiên cứu tình hình sản xuất và tiếp thị sản phẩm thủ công Bàng Buông ở xã
Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, nhằm hỗ trợ cho việc đào tạo, phát triển các cơ
sở kinh doanh nhỏ, tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng.
- Tiến hành điều tra khảo sát các sản phẩm du lịch ở cù lao Thới Sơn, cù lao
Ngũ Hiệp, vùng vú sữa lò rèn Vĩnh Kim, làng nghề Bàng Buông Thân Cửu Nghĩa và
huyện Cái Bè, nhằm nhân rộng việc phát triển du lịch cộng đồng.
- Tổ chức hội thi vẽ tranh về môi trƣờng du lịch tỉnh Tiền Giang nhằm tuyên
truyền nâng cao nhận thức giáo dục và vận động gia đình quần chúng nhân dân nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng trong du lịch.
Lợi ích của du lịch cộng đồng Tiền Giang đƣợc cụ thể hóa bởi các dịch vụ sau:
Dịch vụ đò chèo ở Thới Sơn; Vận chuyển khách du lịch tham quan du lịch sông nƣớc;
39
Liên kết hộ dân phát triển tuyến điểm du lịch; Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống; Dịch vụ đờn ca tài tử. Ngoài ra phát triển du lịch cộng đồng đã tạo điều kiện
cho các dịch vụ phát triển, điển hình nhƣ: phục vụ ăn uống, bán hàng thủ công mỹ
nghệ, các đặc sản trái cây địa phƣơng… đã tạo việc làm cho cộng đồng địa phƣơng và
góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng trƣởng kinh tế địa phƣơng.
1.6.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha Kẻ Bàng.
Bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng khách du lịch thì cơ sở vật chất ở Phong Nha -
Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng đƣợc nâng cấp, cải thiện, môi trƣờng đã đƣợc quan
tâm, giữ gìn, chất lƣợng phục vụ du lịch đƣợc nâng lên một bƣớc và sự tham gia ngày
càng tích cực của cộng đồng địa phƣơng vào các hoạt động du lịch. Điều đó đã giúp
cho Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc sự hài lòng của du khách khi đến đây. Du lịch ở
Phong Nha - Kẻ Bàng còn góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, tăng
thêm thu nhập cho ngƣời dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, đóng góp tích cực cho
phát triển kinh tế xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch nhƣ mại dâm, ma tuý,
tội phạm... không có chiều hƣớng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của chính
quyền địa phƣơng.
Tuy vậy, với lƣợng lớn du khách đến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng nhanh
trong mỗi năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một lƣợng rác thải rất lớn,
môi trƣờng du lịch sinh thái bị ảnh hƣởng rất lớn, thời gian lƣu trú ngắn (bình quân 1
ngày/khách), hiệu quả kinh doanh du lịch còn thấp.
Trƣớc những tồn tại trên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở du lịch tỉnh Quảng
Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bƣớc tháo gỡ vƣớng mắc
nhƣ việc đƣa ra chính sách hƣớc hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách
khuyến khích đầu tƣ; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ ngƣời
dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng, sản phẩm truyền thống; đặc biệt
là chính sách hỗ trợ, ổn định cuộc sống cho những ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống
trong địa bàn khu du lịch, vận động họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch
bằng cách sản xuất sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công
ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân, tạo cuộc sống ổn định cho ngƣời dân
và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học,
cảnh quan thiên nhiên của ngƣời dân.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại thành
phố Đà Nẵng
Từ các mô hình và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững tại các thành phố,
quốc gia trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, có thể rút ra một số bài học cho thành phố
Đà Nẵng hƣớng tới mục tiêu này, đó là:
- Sự tham gia đầy đủ của tất cả các bên liên quan từ cấp độ quốc gia cho đến
cộng đồng địa phƣơng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện phát triển du lịch là
một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết nhiều vấn đề liên quan
trong mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Quy hoạch du lịch tích hợp hoặc sử dụng
một kế hoạch tổng thể phát triển du lịch đƣợc kết hợp các nguyên tắc của quản lý môi
trƣờng, nâng cao khả năng tham gia của các cấp địa phƣơng và du lịch dựa vào cộng
đồng là một phần quan trọng của một chiến lƣợc chung, tạo nên các giá trị từ sự đóng
góp và hợp tác của tất cả các bên liên quan nhằm đạt đƣợc hiệu quả và có những giải
pháp, kế hoạch và các dự án hiệu quả, bền vững.
- Khuyến nghị về chiến lƣợc để huy động các nguồn lực hỗ trợ công tác thực
hiện và tính bền vững nên tập trung vào những nguồn lực mà đã sẵn có ở cấp độ quốc
40
gia và trong khu vực. Tăng cƣờng tiếp cận với các nguồn lực tài chính có thể liên quan
đến những nỗ lực khuyến khích sự đóng góp lớn hơn từ khu vực kinh tế tƣ nhân, đặc
biệt là dƣới các hình thức quan hệ hợp tác công tƣ (PPP). Các chính quyền thành phố
có thể đánh giá các chính sách đầu tƣ và các quy định để khuyến khích hệ thống tổ
chức sắp xếp nhằm tăng cƣờng sự tham gia của khu vực tƣ nhân trong phát triển du
lịch bền vững.
Ở các quốc gia, địa phƣơng mà đƣợc phân cấp mạnh và tăng cƣờng
sự tham gia vốn là xu hƣớng đang đƣợc khuyến khích, quy hoạch du lịch tổng hợp và
sự tham gia của cấp địa phƣơng vào các khâu tổ chức và thực hiện du lịch dựa vào
cộng đồng có thể mở rộng sự tham gia của xã hội và khuyến khích các phong tục, thói
quen tích cực văn minh. Quan hệ hợp tác giữa khu vực công và khu vực tƣ nhân cũng
nên đƣợc khuyến khích ở các cấp địa phƣơng và cộng đồng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi lại cũng đƣợc xem nhƣ một vấn đề
chủ chốt cần hành động nhằm duy trì mức độ phát triển của hoạt động du lịch. Điều
này sẽ liên quan đến việc đƣa ra quyết định một cách cẩn thận và lập kế hoạch để cân
đối khả năng tiếp cận với năng lực vận chuyển ở mọi cấp độ, đặc biệt là trong cộng
đồng, môi trƣờng dễ bị tác động và các điểm du lịch đƣợc chỉ định. Phát triển du lịch
bền vững cũng phải đáp ứng đƣợc với những thay đổi nhanh chóng và nhu cầu mới
trong thị trƣờng du lịch quốc tế. Tạo thuận lợi cho du lịch ở các nƣớc châu Á Thái
Bình Dƣơng cần bao hàm giải quyết các vấn đề đƣợc đặt ra từ nhu cầu du lịch không
biên giới, rào cản và khả năng tiếp cận cho ngƣời khuyết tật. Hiện nay đã có một số
các sáng kiến ở một số khu vực đáng chú ý, xem xét ngành công nghiệp du lịch về
khía cạnh của khả năng tiếp cận mà không hề gây rào cản và tôn trọng các quyền con
ngƣời của những ngƣời khuyết tật. Theo dõi hành động ở cấp quốc gia và khu vực sẽ
đƣợc khuyến khích để du lịch không rào cản và tạo ra khả năng tiếp cận lớn hơn cho
những ngƣời khuyết tật và ngƣời già là một công việc quan trọng của nhiệm vụ tạo
điều kiện thuận lợi phát triển du lịch.
41
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, nhóm nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu một số nội dung
sau:
- Làm rõ lý luận về phát triển du lịch cũng nhƣ phát triển du theo hƣớng bền
vững bao gồm:
+ Lý luận chung về du lịch;
+ Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững;
+ Những biểu hiện của phát triển du lịch theo hƣớng bền vững;
+ Các tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững;
- Làm rõ chuỗi giá trị du lịch.
- Các cam kết mới nhất về du lịch đƣợc đàm phán tại hội nghị WTO.
- Đồng thời, chƣơng 1 đã xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch
theo hƣớng bền vững, cũng nhƣ đƣa ra một số kinh nghiệm phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững trên thế giới và Việt Nam, từ đó nhóm nghiên cứu rút ra một số bài
học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại thành phố Đà Nẵng.
42
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở 15055' đến 16
014' vĩ Bắc, 107
o18' đến 108
o20' kinh
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam,
phía Đông giáp Biển Đông.
Nằm ở trung độ của đất nƣớc, trên trục giao thông Bắc - Nam về đƣờng bộ,
đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía
Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Trong phạm vi khu vực và
quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây
Nguyên và các nƣớc Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nƣớc vùng Đông
Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa.
Bên cạnh đó, với các tuyến giao thông quan trọng nhƣ Quốc lộ 1A, đƣờng sắt liên vận
quốc tế Trung Quốc - ASEAN dự kiến đi qua, cảng biển và sân bay quốc tế, tạo ƣu thế
về vị trí địa lý kinh tế của Đà Nẵng trong tổng thể kinh tế của cả nƣớc, xứng đáng là
thành phố hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Các trung tâm kinh
doanh - thƣơng mại của các nƣớc vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng đều nằm
trong phạm vi bán kính 2.000 km từ thành phố Đà Nẵng. Tất cả những điều kiện trên
đã tạo cho thành phố Đà Nẵng một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển
nhanh chóng và bền vững.
Bên cạnh đó, thiên nhiên ƣu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di sản
văn hoá thế giới: Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, chính vị trí này đã
làm nổi rõ vai trò của thành phố Đà Nẵng trong khu vực, là trung tâm đón tiếp, phục
vụ, trung chuyển khách. Không chỉ là tâm điểm của 03 di sản thế giới, thành phố Đà
Nẵng còn có nhiều danh thắng tuyệt đẹp nhƣ bán đảo Sơn Trà, quần thể du lịch Bà Nà
- Suối Mơ, danh thắng Ngũ Hành Sơn…
Biển cũng là nguồn cảm hứng du lịch vô tận mà Đà Nẵng có đƣợc. Ngoài
những bãi tắm sạch, đẹp trải dài thì cảng Đà Nẵng là một trong những cảng ăn khách
nhất hiện nay ở Việt Nam.
Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cảng biển và sân bay quốc
tế, nguồn tài nguyên du lịch phong phú, bờ biển đẹp, nằm ở tâm điểm của các di sản
thế giới của miền Trung và độ dày lịch sử, văn hoá, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng có
nhiều tiềm năng và điều kiện để phát triển du lịch, đồng thời trở thành điểm đến hấp
dẫn của du khách trong nƣớc và quốc tế.
43
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế thành phố Đà Nẵng
-20,00%
-10,00%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
GDP Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ
(Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng)
Giai đoạn năm 2001-2005: từ năm 2001, thành phố từng bƣớc phát huy các
nhân tố của cơ chế mới, huy động các nguồn lực đầu tƣ, thúc đẩy phát triển sản xuất,
vƣợt qua những ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính, khắc phục hậu quả của thiên
tai… đƣa kinh tế tăng trƣởng mạnh trở lại với tốc độ tăng GDP đạt trên 12% trong 2
năm liên tiếp (2001: 12,23%; 2002: 12,56%). Năm 2003, với vị thế mới là đô thị loại I
cấp Quốc gia, thành phố đã triển khai xây dựng và thực hiện các chƣơng trình hành
động theo Nghị quyết 33-NQ/TW, đẩy mạnh vai trò là thành phố động lực lan tỏa
trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên, từng bƣớc hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ,
môi trƣờng sản xuất kinh doanh theo hƣớng mở và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn này, mặc dù có những yếu tố tiêu cực
nhƣ nguy cơ dịch SARS, dịch cúm gia cầm bùng phát, giá các vật tƣ, nguyên, nhiên
liệu thiết yếu nhƣ xăng dầu, sắt, thép biến động tăng, ảnh hƣởng đến các ngành sản
xuất và du lịch… nhƣng kinh tế thành phố vẫn tiếp tục tăng trƣởng liên tục trên con 2
số, năm sau cao hơn năm trƣớc (2003: 12,62%; 2004: 13,2%; 2005: 14,21%).
Kết quả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của thành phố đều đạt và vƣợt kế
hoạch đã đề ra trong giai đoạn 2001-2005. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt bình quân
13,15%/năm, tăng 3,76% so với thời kỳ 1997-2000. Trong đó: công nghiệp - xây dựng
tăng 19,27%, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,17% và dịch vụ tăng 8,36%.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng tăng trƣởng GDP
Giai đoạn 1997-2000 2001-2005 2006-2010
GDP 9,39% 13,15% 10,97%
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 3,09% 6,17% -2,20%
Công nghiệp - Xây dựng 13,25% 19,27% 6,37%
Dịch vụ 7,80% 8,36% 16,13%
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng)
Giai đoạn năm 2006-2010: trong giai đoạn này, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
thành phố có sự suy giảm so với giai đoạn 2001-2005. Tốc độ tăng trƣởng bình quân
giai đoạn này chỉ đạt chƣa đến 11%, thấp hơn 3% so với giai đoạn 2001-2005. Năm
2006, thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng lớn, biến động tăng giá cả
44
nguyên, nhiên vật liệu, dịch bệnh tiếp tục xảy ra… và hai cơn bão (Chanchu và đặc
biệt là bão Xangsane) đã gây thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hƣởng nặng nề đến sản xuất
và đời sống nhân dân. Chính vì vậy tốc độ tăng trƣởng năm 2006 chỉ đạt khá thấp, với
8,66%. Tuy nhiên, nền kinh tế thành phố đã đƣợc khôi phục và tăng trƣởng mạnh trở
lại ở mức 11,33% vào năm 2007. Năm 2008, 2009 do tác động của lạm phát, giá
nguyên vật liệu tăng cao, đồng thời tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
giảm kinh tế thế giới đã tác động sâu sắc vào tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đời
sống... nên tốc độ tăng trƣởng cũng có sự suy giảm. Tốc độ tăng trƣởng năm 2008 và
2009 lần lƣợt là 10,2% và 10,66%. Nhƣng năm 2010, kinh tế thành phố Đà Nẵng đã có
chuyển biến tích cực, tạo đà cho chặng đƣờng phát triển mới. Kinh tế Đà Nẵng năm
2010 đã tăng trƣởng với 11,67%.
Xét cả giai đoạn 2001-2010, kinh tế Đà Nẵng đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân
11,67%/năm, trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 11,3%; dịch vụ tăng 13,1%/năm
và nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 0,4%/năm. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đƣợc
nâng lên rõ rệt, năm 2001 là 7,82 triệu đồng/ngƣời, đến năm 2010 đã là 31,71 triệu
đồng/ngƣời, tăng hơn 4 lần so với năm 2001.
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố giai đoạn 2001-2010
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2005 2006 2010
1. Dân số trung bình Nghìn
ngƣời 728,8 781 792,9 911,9
2. GDP (giá so sánh
1994) Tỷ đồng 3.804,9 6.236,3 6.776,2 10.273,8
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản Tỷ đồng 293,9 373,5 333,6 305,2
Công nghiệp - Xây dựng Tỷ đồng 1.585,1 3.207,4 3.248,4 4.158,9
Dịch vụ Tỷ đồng 1.925,9 2.655,4 3.194,2 5.809,7
3. GDP/đầu ngƣời Triệu đồng 7,82 14,79 16,23 31,71
(Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng)
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2010 có sự chuyển dịch đáng kể theo hƣớng
giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
- xây dựng và dịch vụ. Năm 2001, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 7,38%
trong GDP, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 42,05% và ngành dịch vụ có tỷ trọng
lớn nhất với 50,57%. Đến năm 2010, tỷ trọng các ngành trong GDP lần lƣợt là: dịch
vụ 55%, công nghiệp - xây dựng 41,49% và nông, lâm nghiệp và thủy sản 3,51%.
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng
Đơn vị tính: %
Năm 2001 2005 2006 2010
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 7,38 6,72 6,40 3,51
Công nghiệp - Xây dựng 42,05 43,52 45,60 41,49
Dịch vụ 50,57 49,75 48,00 55,00
45
(Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà nẵng)
Cơ cấu kinh tế thành phố đang có xu hƣớng chuyển dịch tích cực phù hợp với
định hƣớng, yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH thành phố, phù hợp với Nghị quyết của
Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIX và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thời kỳ 2001 - 2010 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt là “Dịch vụ - Công nghiệp -
Nông nghiệp”. Trong từng ngành kinh tế cũng có sự chuyển biến tích cực, sản xuất
phát triển, cơ cấu ngành chuyển dịch theo hƣớng kinh doanh hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu nội tại của nền kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu.
Thời kỳ đầu, lúc thành phố vừa chia tách trở thành đơn vị hành chính trực thuộc
trung ƣơng, kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò quan trọng, với tỷ trọng tổng GDP
tăng từ 47,2% năm 1997 lên 55,38% năm 2001. Từ năm 2004, tỷ trọng của khu vực
kinh tế quốc doanh bắt đầu có xu hƣớng giảm chỉ còn 34,7% vào năm 2010, đạt kết
quả này chính là nhờ việc đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nƣớc.
Bảng 2.4. GDP theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế của thành phố Đà
Nẵng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 1997 2001 2005 2006 2010
Tổng số 3.208.823 5.701.553 6652260 7774633 28.920.081
Kinh tế nhà nƣớc 1.514.590 3.157.588 3763467 4550011 10.036.453
Kinh tế ngoài nhà nƣớc 1.272.832 1.783.443 2070795 2274067 15.399.830
Kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài 183.134 467.534 485698 577910 2.152.556
Thuế nhập khẩu 238.267 292.988 332300 372645 1.331.242
Tỷ trọng (%)
Kinh tế nhà nƣớc 47,20 55,38 54,64 48,34 34,70
Kinh tế ngoài nhà nƣớc 39,67 31,28 36,77 44,03 53,25
Kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài 5,71 8,20 7,07 5,53 7,44
Thuế nhập khẩu 7,43 5,14 1,52 2,09 4,60
(Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng)
Khu vực kinh tế dân doanh có xu hƣớng tăng dần, tỷ trọng của khu vực này
tăng từ 31,28% vào năm 2001 lên trên 53,25% trong năm 2010 và kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài phát triển và chiếm khoảng 5-8% GDP, song là khu vực luôn giữ mức
tăng trƣởng cao, đóng góp tích cực vào tăng trƣởng kinh tế thành phố, mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu và trong nƣớc, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, tăng thu
ngân sách, tiếp cận và đổi mới công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.
46
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Có thể nói nguồn tài nguyên du lịch là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển
ngành du lịch tại một quốc gia. Tuy nhiên tài nguyên du lịch là hữu hạn, đặc biệt là tài
nguyên thiên nhiên.
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.2.1.1. Địa hình, địa mạo và địa chất
Địa hình Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung
ở phía Tây và Tây Bắc, có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ
những đồng bằng hẹp. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hƣởng của biển
bị nhiễm mặn, lại là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,
quân sự và các khu chức năng của thành phố có khu dân cƣ đông đúc. Địa hình đồi núi
chiếm diện tích lớn, phần lớn ở độ cao 700 - 1.500 m, độ dốc lớn (>40o), là nơi tập
trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng sinh thái của thành phố.
Đặc biệt, với kết cấu địa chất vững chắc thuận lợi cho việc bố trí các cơ sở công trình
hạ tầng kỹ thuật.
2.2.1.2. Khí hậu
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và ít biến
động. Khí hậu thành phố mang đặc thù của khí hậu nơi chuyển tiếp giữa hai miền:
miền Bắc và miền Nam nhƣng nổi trội nhất là khí hậu nhiệt đới của miền Nam. Mỗi
năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 01 đến tháng 9, mùa mƣa từ tháng 10 đến
tháng 12. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25oC, cao nhất là vào tháng 6-8 trung
bình từ 28oC-30
oC, thấp nhất vào các tháng 12, 01, 02 trung bình từ 18 - 23
oC, thỉnh
thoảng có những đợt rét đậm nhƣng không kéo dài. Độ ẩm không khí trung bình là
83,4%; cao nhất là tháng 10, 11 trung bình 85,67% - 87,67%; thấp nhất vào các tháng
6, 7 trung bình từ 76,67% - 77,33%. Mùa mƣa trùng với mùa bão lớn nên thƣờng có lũ
lụt, ngập úng ở nhiều vùng; ngƣợc lại mùa hè ít mƣa, nền nhiệt cao gây hạn, một số
cửa sông bị nƣớc mặn xâm nhập, gây ảnh hƣởng không tốt đến phát triển kinh tế và
đời sống dân cƣ thành phố.
2.2.1.3. Tài nguyên biển
Đà Nẵng có bờ biển khá dài 70 km, có vịnh nƣớc sâu với các cửa biển Liên
Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200 m, tạo thành vành đai
nƣớc rộng lớn thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao lƣu với nƣớc
ngoài.
Đà Nẵng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ Bắc đến Nam nhƣ Nam
Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa, Sơn Trà, Mỹ Khê, Bắc Mỹ An, Non Nƣớc...
trong đó có những bãi tắm đã đƣợc du khách thập phƣơng biết đến nhƣ những địa
điểm nghỉ ngơi, thƣ giãn, tắm biển lý tƣởng nhất trong khu vực.
Biển Đà Nẵng có độ sóng nhỏ, nƣớc êm, nƣớc trong xanh bốn mùa, ít bị ô
nhiễm. Độ mặn vào khoảng 60%, độ an toàn cao. Một số nơi có nhiều san hô, nguồn
động thực vật ven bờ và dƣới bờ biển phong phú. Điều đặc biệt là hầu hết các bãi tắm
đều gần trung tâm thành phố, đƣờng sá thuận lợi; có thể đi đến bằng nhiều loại phƣơng
tiện khác nhau. Nƣớc biển ấm, ít sóng nên khách có thể tắm gần nhƣ quanh năm;
nhƣng thích hợp nhất là mùa hè, khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 dƣơng lịch.
47
2.2.1.4. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố tính đến cuối năm 2008 là
67.148 ha, tập trung chủ yếu ở phía Tây và Tây Bắc thành phố, bao gồm 03 loại rừng:
Rừng đặc dụng: 22.745 ha, trong đó đất có rừng là 15.933 ha; Rừng phòng hộ: 20.895
ha, trong đó đất có rừng là 17.468 ha; Rừng sản xuất: 23.508 ha, trong đó, đất có rừng
là 18.176 ha.
Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở phía Tây huyện Hòa Vang, một số ít ở các
quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%, trữ lƣợng gỗ
khoảng 3 triệu m3. Phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa phục vụ nghiên cứu
khoa học, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã ƣu đãi ban
cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc nhƣ: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà
Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trƣờng Nam Hải
Vân.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà: Đây là khu rừng có giá trị lớn về đa dạng sinh
học, nối liền với vƣờn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), rừng đặc dụng Nam Hải
Vân và dãy rừng tự nhiên phía bắc và tây bắc tỉnh Quảng Nam, tạo nên một dãy rừng
xanh độc nhất Việt Nam liên tục trải dài từ biển Đông đến biên giới Việt - Lào. Rừng
tự nhiên Bà Nà - Núi Chúa có kết cấu thành loài đặc trƣng cho sự giao lƣu giữa hai
luồng thực vật phía bắc và phía nam, đồng thời cũng đặc trƣng cho khu đệm giao lƣu
giữa hai hệ động vật Bắc Trƣờng Sơn và Nam Trƣờng Sơn. Ngoài ra, đây còn là vùng
khí hậu mát mẻ, trong lành, đầu nguồn các dòng sông, đóng vai trò đáng kể trong việc
bảo vệ môi trƣờng, điều hòa khí hậu, phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển du
lịch sinh thái của thành phố Đà Nẵng.
Khu văn hóa lịch sử môi trƣờng Nam Hải Vân: Rừng đặc dụng Nam Hải Vân
tiếp giáp với vƣờn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế) và Bà Nà - Núi Chúa, cùng
tạo ra một hành lang đủ lớn để bảo tồn và phát triển các loài động vật rừng có nguy cơ
tuyệt chủng. Về mặt môi trƣờng, Hải Vân tạo ra sự khác biệt rõ rệt về khí hậu, thời tiết
giữa hai sƣờn phía Nam (Đà Nẵng) và phía Bắc (Thừa Thiên - Huế), che chắn thành
phố Đà Nẵng giảm bớt sự tác động trực tiếp của gió bão hàng năm, đồng thời điều tiết
mức độ nhiễm mặn của sông Cu Đê. Hải Vân còn có giá trị lớn về mặt văn hóa, lịch
sử: đây là nơi ghi dấu ấn lịch sử Nam tiến mở rộng bờ cõi của dân tộc Việt và có cảnh
quan thiên nhiên hùng vĩ.
Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà: Đây là khu bảo tồn thiên nhiên vừa có hệ sinh
thái đất ƣớt ven biển vừa có thảm rừng nhiệt đới mƣa ẩm nguyên sinh. Nguồn gen thực
vật nhiệt đới của Sơn Trà rất đa dạng, phong phú với số lƣợng cá thể lớn có khả năng
cung cấp giống cây bản địa phục vụ trồng rừng nhƣ: Chò chai, Dẻ cau, Dầu lá bóng...
Điều đặc biệt là Sơn Trà còn có những loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng,
trong đó Voọc vá có thể đƣợc xem là loài thú sinh trƣởng đặc hữu của Đông Dƣơng
cần đƣợc bảo vệ. Mặt khác Sơn Trà còn là nguồn cung cấp nƣớc ngọt cho thành phố
và là nơi có nhiều cảnh đẹp và di tích lịch sử nên rất có giá trị về du lịch. Ngoài ra,
Sơn Trà còn là bức bình phong che chắn gió bão cho thành phố.
2.2.1.5. Cảnh quan du lịch tự nhiên
Bên cạnh các tiềm năng về biển, rừng, thiên nhiên đã ƣu ái ban tặng cho Đà
Nẵng nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú nhƣ: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà - Núi Chúa, bán
đảo Sơn Trà, đèo Hải Vân, Suối Lƣơng, Suối Hoa… có giá trị lớn để khai thác, phát
triển các loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dƣỡng phục vụ du khách. Đặc biệt, quần
48
thể du lịch Bà Nà - Suối Mơ đƣợc nhiều ngƣời ví là Đà Lạt, Sapa của miền Trung,
cùng với "Nam Thiên danh thắng" - Ngũ Hành Sơn và "Thiên hạ đệ nhất hùng quan" -
đèo Hải Vân là những điểm du lịch lý tƣởng khi du khách đến với Đà Nẵng.
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
Đà Nẵng nằm trong vùng đất đƣợc tôn vinh là "Ngũ phụng tề phi" gắn liền với
truyền thống hiếu học và say mê sáng tạo. Đà Nẵng là nơi giao lƣu và hội tụ những nét
văn hóa của nhiều vùng, miền trong cả nƣớc với các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng
nhƣ Bảo tàng Chăm, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đà Nẵng, Đình làng Túy Loan,
Thành Điện Hải, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh… Đà Nẵng nằm kế cận 06 di sản
văn hóa thiên nhiên và di sản văn hóa thế giới của khu vực miền Trung - Tây Nguyên,
bao gồm Cố đô Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn,
Phong Nha - Kẻ Bàng, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, rất thuận tiện
cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch nhƣ tham quan, nghiên cứu, văn hóa.
Bên cạnh đó, các di tích Mộ Ông Ích Khiêm, Bia chùa Long Thủ, Đình Quá
Giáng, Đình làng Hải Châu, Nghĩa trũng Khuê Trung, Nghĩa địa Iphanho, khu di tích
K20… rất có tiềm năng trong việc phát triển loại hình du lịch văn hóa của thành phố
cũng nhƣ của khu vực miền Trung.
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
a. Các lễ hội
Các lễ hội truyền thống, lễ hội tôn giáo… là một bộ phận cấu thành nên nền văn
hóa đậm đà bản sắc của ngƣời Việt nói chung và những nét độc đáo trong văn hóa của
từng vùng miền và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Các lễ hội lớn đƣợc tổ chức hàng
năm tại Đà Nẵng nhƣ lễ hội Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngƣ, lễ hội Đình làng Tuý
Loan, lễ hội bắn pháo hoa quốc tế… thu hút rất nhiều ngƣời đến tham quan.
Lễ hội Quán Thế Âm: Lễ hội đƣợc tổ chức hàng năm tại khu du lịch Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng. Lần đầu tiên đƣợc tổ chức vào năm 1960, nhân ngày khánh
thành tƣợng Quán Thế Âm Bồ Tát ở động Hoa Nghiêm thuộc ngọn Thủy Sơn, phía tây
Ngũ Hành Sơn. Hai năm sau, lễ hội đƣợc tổ chức nhân dịp khánh thành chùa Quan Âm
ở động Quan Âm, là nơi phát hiện một khối thạch nhũ có hình tƣợng Phật bà Quán
Thế Âm. Sau nhiều năm không đƣợc tổ chức, đến ngày vía đức Phật bà Quan Thế Âm
vào năm 1991 (19/2 năm Tân mùi), lễ hội Quán Thế Âm mới đƣợc khôi phục trở lại và
tổ chức hàng năm. Lễ hội Quán Thế Âm diễn ra trong 3 ngày (17, 18 và19 tháng 2 âm
lịch), bao gồm hai phần: phần lễ và phần hội. Theo truyền thống, phần lễ sẽ đƣợc tổ
chức mang màu sắc lễ nghi Phật giáo với các nội dung: lễ rƣớc ánh sáng; lễ khai kinh;
lễ trai đàn chẩn tế; lễ thuyết giảng về Bồ tát Quán Thế Âm và dân tộc; lễ rƣớc tƣợng
Quán Thế Âm. Phần hội gồm nhiều hoạt động văn hóa, thể thao mang đậm bản sắc
truyền thống, kết hợp với hiện đại nhƣ kéo co, đẩy gậy, thiền trà, văn hóa ẩm thực, hô
hát bài chòi, biểu diễn trống hội và múa trình tƣờng, rƣớc cộ, hóa trang, thả hoa đăng,
thiên đăng trên sông…
Lễ hội làng Túy Loan: Hàng năm, vào ngày mồng 9 Tết, dân hai thôn Đông và
Tây của làng Túy Loan cùng khách thập phƣơng lại tập trung tại đình Túy Loan để mở
hội. Lễ hội làng Túy Loan thƣờng diễn ra trong hai ngày. Phần lễ gồm: lễ rƣớc sắc
phong và nhạc lễ dâng hƣơng tế đình, giúp con cháu tƣởng nhớ năm vị tiền hiền:
Đặng, Lâm, Nguyễn, Trần, Lê, tuân chiếu vua Lê Thánh Tôn đi mở mang bờ cõi về
phƣơng Nam, dừng chân chọn nơi đây để lập nghiệp khai khẩn làm ăn và đặt tên cho
49
làng là Túy Loan. Phần hội gồm nhiều trò chơi dân gian vui nhộn nhƣ đẩy gậy, vật tay,
kéo co diễn ra ngay trƣớc sân đình… Nghề làm bánh tráng vốn từ lâu đã góp phần làm
nổi tiếng làng Túy Loan nên trong phần hội không thể thiếu cuộc thi nƣớng bánh
tráng. Hai thôn Đông, Tây thƣờng cử ra những cô gái khéo tay nhất của thôn mình để
tham gia cuộc thi này. Ngƣời chiến thắng trong cuộc thi không những mang lại vẻ
vang cho thôn mình mà còn góp phần tôn vinh một nghề truyền thống lâu đời của làng.
Lễ hội còn đƣợc bổ sung thêm nhiều trò chơi nhƣ thi gói bánh tét, thi đi xe đạp chậm...
càng làm cho không khí lễ hội thêm phần náo nhiệt.
Tham dự lễ hội đình làng Túy Loan chính là một dịp để du khách gần xa hiểu
thêm về một vùng đất, một phong tục và những con ngƣời chân chất đang gìn giữ
truyền thống đáng quý của cha ông ngay trên mảnh đất quê hƣơng mình.
Lễ hội Cầu ngư: Đà Nẵng có bờ biển dài, do đó, nghề chài lƣới đã trở thành
một ngành nghề mƣu sinh của hàng ngàn gia đình qua bao thế hệ. Từ đó đã nảy sinh
nhiều lễ hội liên quan đến nghề đi biển, trong đó có lễ hội Cầu ngƣ. Ở Đà Nẵng, lễ hội
Cầu ngƣ đƣợc tổ chức sôi nổi tại các làng chài, nhƣng độc đáo và đặc sắc nhất phải kể
đến lễ hội Cầu ngƣ tại Mân Thái thuộc quận Sơn Trà.
Lễ Cầu ngƣ ở Đà Nẵng gồm có hai phần: lễ và hội. Phần lễ bao gồm lễ Nghinh
Ông và lễ Cầu ngƣ. Lễ Nghinh Ông đƣợc bà con ngƣ dân tổ chức trang nghiêm với lễ
rƣớc trên biển. Sau đó là lễ Cầu ngƣ, cầu an cho dân vạn chài có một mùa biển an lành
và bội thu. Phần hội đƣợc tổ chức sôi nổi, vui tƣơi, lành mạnh với các hoạt động văn
hoá văn nghệ, thể dục thể thao mang đậm sắc thái của bà con vùng biển nhƣ: thi đan
lƣới, thi làm gỏi cá, đua thuyền thúng, hô bài chòi; các môn thể thao: bóng đá bãi biển,
kéo co, đẩy gậy với sự tham gia của đông đảo nhân dân và du khách đến xem cổ vũ.
Lễ Cầu ngƣ là dịp để ngƣ dân Đà Nẵng bày tỏ lòng thành với các vị thần linh
bảo trợ cho nghề đi biển và thể hiện khát vọng bình yên của ngƣ dân, những ngƣời
luôn phải đối mặt với nhiều bất trắc khi lênh đênh trên biển. Đây cũng là dịp để họ bày
tỏ sự thành kính, tƣởng vọng tới các bậc tiền nhân; để cầu cho quốc thái dân an, mƣa
thuận gió hòa; mong có một mùa đánh bắt hải sản thắng lợi, đời sống đƣợc ấm no hạnh
phúc. Lễ hội này còn nhằm mục đích bày tỏ sự đoàn kết, tƣơng trợ giữa các vạn chài,
đƣa họ xích lại gần nhau thông qua các trò chơi tập thể diễn ra trong lễ hội.
Lễ hội pháo hoa quốc tế: Từ năm 2008, Đà Nẵng có thêm một loại hình du lịch
văn hoá rất độc đáo, thu hút đƣợc sự tham gia đông đảo ngƣời dân trong nƣớc và quốc
tế đó là “Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế”. Quy mô ngày càng mở rộng với sự tham gia
của nhiều nƣớc. Là điều kiện thuận lợi để Đà Nẵng quảng bá hình ảnh của mình tới
nhiều khu vực trong nƣớc và quốc tế. Trong thời gian diễn ra lễ hội pháo hoa quốc tế,
du khách cũng sẽ đƣợc thƣởng thức các hoạt động khá sôi nổi và hấp dẫn nhƣ: diễu
hành thuyền hoa, thả hoa đăng trên sông Hàn, đua thuyền truyền thống, lễ hội ẩm thực,
các chƣơng trình ca nhạc, nghệ thuật, triển lãm nghệ thuật sắp đặt đá Non Nƣớc,…
b. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
Đến nay, Đà Nẵng còn giữ lại cho mình những làng nghề truyền thống nhƣ làng
đá mỹ nghệ Non Nƣớc, làng nƣớc mắm Nam Ô, làng dệt chiếu Cẩm Nê… Các làng
nghề hiện tại không chỉ đơn thuần là sản xuất, mà nó còn đƣợc đƣa vào hoạt động du
lịch văn hóa, góp phần nâng cao giá trị kinh tế, duy trì sự tồn tại và phát triển của các
làng nghề.
Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước: Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nƣớc ở Ngũ
Hành Sơn đƣợc hình thành vào khoảng thế kỷ XVII, cách đây khoảng bốn trăm năm,
đã có một truyền thống phát triển lâu đời. Bấy giờ, sản phẩm chủ yếu của những di dân
50
này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Đó có thể là những hòn chì đá dùng để
buộc neo tàu thuyền, các loại cối giã gạo, xay bột; sau đó là những sản phẩm điêu khắc
bia mộ, đặc biệt là những đồ án hình rồng, phƣợng, rùa... để trang trí cho các mộ phần.
Ngoài ra, sản phẩm của họ còn phục vụ cho việc trang trí tại các chùa chiền, miếu
mạo, lăng tẩm, cung đình... Nghề điêu khắc đá ở Non Nƣớc đã đƣợc các nghệ nhân
bảo tồn, gìn giữ và lƣu truyền qua nhiều thế hệ, dần dần trở thành di sản và đƣợc phản
ảnh trong đời sống văn hóa, tinh thần của cộng đồng cƣ dân sống với nghề điêu khắc
đá mỹ nghệ. Từ năm 1986, đất nƣớc đổi mới, kinh tế phát triển, du khách trong và
ngoài nƣớc đến tham quan thắng cảnh Ngũ Hành Sơn và làng nghề truyền thống đá
Non Nƣớc tăng nhanh. Điều này đã tác động tích cực đến làng nghề đá Non Nƣớc: sản
phẩm làng nghề ngày càng phong phú, đa dạng, có giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế
cao nên đƣợc khách hàng trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng. Nghề đá mỹ nghệ Non
Nƣớc là một trong những ngành sản xuất chính và mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho
quận Ngũ Hành Sơn. Sự phát triển của làng nghề một phần nhờ vào sự liên kết chặt
chẽ với ngành du lịch.
Làng nghề nước mắm Nam Ô: Làng nghề nƣớc mắm Nam Ô là nghề truyền
thống, đƣợc hình thành từ đầu thế kỷ XX. Từ lâu nƣớc mắm Nam Ô đã có tiếng tăm và
sản phẩm đã đƣợc truyền nối qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên nghề làm nƣớc mắm ngày
càng mai một, đặc biệt khi nghề làm pháo với thu nhập cao hơn du nhập vào. Trong
thời gian gần đây, làng nghề mới dần đƣợc khôi phục lại. Hiện tại quy mô làng nghề
còn nhỏ, thị trƣờng chƣa ổn định, sản phẩm làm ra chủ yếu tiêu thụ tại chỗ.
Làng nghề chiếu cói Cẩm Nê: Nổi tiếng với các loại chiếu hoa truyền thống.
Chiếu hoa Cẩm Nê đã từng đƣợc hiện diện ở nội triều các vua nhà Nguyễn; những
nghệ nhân Cẩm Nê xƣa cũng đã từng đƣợc các triều đại vua sắc phong, ban thƣởng.
Đây là làng nghề đã tồn tại từ lâu, nhƣng hiện nay do bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản
phẩm chiếu dệt bằng máy, có chất lƣợng cao và mẫu mã phong phú, nên làng nghề
đang gặp nhiều khó khăn, lao động tại làng nghề phần lớn đã cao tuổi, sản phẩm làm
ra hạn chế về số lƣợng và mẫu mã chủng loại do đó làng nghề ngày càng mai một dần,
hiện trong làng chỉ còn 4 - 5 hộ tham gia sản xuất chiếu.
Ngoài các làng nghề đã kể đến, trên địa bàn thành phố còn có các sản phẩm
truyền thống nhƣ: Bánh tráng Túy Loan, nón La Bông, khô mè Cẩm Lệ, nhƣng chỉ
phát triển nhỏ lẻ và hạn chế.
2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch
2.2.3.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế
Mạng lƣới kết cấu hạ tầng ở Đà Nẵng khá hoàn chỉnh với hệ thống mạng lƣới
giao thông, hệ thống điện, nƣớc, hệ thống thông tin truyền thông phát triển đồng bộ.
a. Mạng lưới giao thông
Sân bay Đà Nẵng cách trung tâm thành phố 05 km, là một trong ba cảng hàng
không của Việt Nam có cửa khẩu quốc tế, có qui mô lớn thứ ba sau sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất và sân bay quốc tế Nội Bài. Sân bay có hai đƣờng băng, có khả năng
cho cất, hạ cánh các loại máy bay hiện đại nhƣ B747, B767, A330… Khả năng tiếp
nhận 400.000 tấn hàng hóa và 2,5 triệu hành khách/năm. Hàng tuần, tại sân bay Đà
Nẵng có khoảng 84 chuyến bay nội địa, 01 tuyến đƣờng bay quốc tế trực tiếp đến Đà
Nẵng từ Singapore. Hiện nay, sân bay Đà Nẵng đang thi công xây dựng một nhà ga
mới, hiện đại bên cạnh nhà ga cũ đang hoạt động.
51
Hệ thống đƣờng bộ ở thành phố phát triển nhất miền Trung và ngày càng đƣợc
đầu tƣ mở rộng để hoàn chỉnh hơn, trong đó có nhiều công trình quan trọng đã hoàn
thành nhƣ cầu Sông Hàn, cầu Cẩm Lệ, cầu Tuyên Sơn, đƣờng Nguyễn Tất Thành,
Trần Hƣng Đạo, Phạm Văn Đồng, Bạch Đằng, đƣờng ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc
(nay là đƣờng Hoàng Sa - Trƣờng Sa)... hoặc đang đƣợc xây dựng nhƣ cầu Rồng, cầu
Trần Thị Lý...
Tuyến đƣờng sắt huyết mạch Bắc - Nam chạy dọc thành phố với tổng chiều dài
khoảng 30 km. Trên địa bàn thành phố hiện nay có 05 ga: Ga Đà Nẵng, Ga Thanh
Khê, Ga Kim Liên, Ga Hải Vân Nam và Ga Lệ Trạch. Ga Đà Nẵng là một trong những
ga trọng yếu nhất trên tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam, tất cả các chuyến tàu đều đỗ tại ga
để đón và trả khách. Hiện nay, ga Đà Nẵng thuộc vào loại lớn và tốt nhất miền Trung.
Nhà ga mới đƣợc nâng cấp khang trang, sạch đẹp; có phòng đợi lên tàu đƣợc trang bị
máy lạnh, đầy đủ tiện nghi, sức chứa khoảng 200 ngƣời và nhiều dịch vụ bổ sung phục
vụ hành khách nhƣ: nhà hàng ăn uống, quầy bar, điện thoại công cộng, quầy bán sách
báo, khu vực tắm rửa, nhà vệ sinh... an ninh trật tự khu vực nhà ga đƣợc đảm bảo.
Nằm ở trung độ cả nƣớc, với vị trí cửa sông, cửa biển, nơi có những con sông
đổ ra biển, có vịnh kín gió và hàng chục kilômét bờ biển nên giao thông đƣờng thủy
rất thuận lợi; Cảng Sông Hàn, cảng Tiên Sa đều nằm không xa trung tâm thành phố và
có độ mớm nƣớc sâu đáp ứng đƣợc các tàu có trọng tải lớn cập cảng, rất thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa đến các nơi trong nƣớc và trên thế giới và là điểm đến cho
các tàu du lịch loại lớn. Từ đây, có các tuyến đƣờng biển đi đến hầu hết các cảng lớn
của Việt Nam và trên thế giới.
b. Hệ thống điện, nước
Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất đƣợc đảm bảo cung cấp từ lƣới điện
quốc gia thông qua đƣờng dây 500 KV Bắc Nam. Ngoài ra, còn có 60 tổ máy phát điện
Diezel độc lập cấp điện cho phụ tải.
Đà Nẵng có 4 nhà máy cung cấp nƣớc là nhà máy nƣớc Cầu Đỏ, Sân Bay, Sơn
Trà và Hải Vân với tổng công suất thiết kế 90.000m3/ngày đêm, đang khai thác
105.000m3/ngày đêm. Nguồn nƣớc lấy từ sông Cầu Đỏ, các suối tại Sơn Trà và Hải
Vân.
c. Hệ thống thông tin truyền thông
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện có hơn 30 nhà cung cấp, khai thác dịch
vụ bƣu chính, chuyển phát, với 307 điểm phục vụ bƣu chính. Mạng đƣờng thƣ, chuyển
phát bƣu chính nối tất cả các quận/huyện, xã/phƣờng trên địa bàn thành phố và với các
tỉnh, thành trong cả nƣớc.
Tuyến truyền dẫn quốc tế của mạng viễn thông Đà Nẵng có đƣờng cáp quang
trực tiếp tại Hòa Hải - Ngũ Hành Sơn nối Việt Nam với các nƣớc Á - Âu với tổng
dung lƣợng là 18 Gbps; đồng thời mạng viễn thông Đà Nẵng còn kết nối với mạng
viễn thông quốc tế qua trung gian nút mạng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Truyền dẫn kết nối liên tỉnh của mạng viễn thông thành phố Đà Nẵng bao gồm
đƣờng cáp quang dọc Quốc lộ 1A, đƣờng 500KV và đƣờng sắt với tổng băng thông
lên đến 350Gbps. Nút truyền dẫn liên tỉnh Đà Nẵng không chỉ phục vụ truyền dẫn cho
mạng viễn thông tại Đà Nẵng, mà còn cho mạng viễn thông cả khu vực miền Trung và
Tây Nguyên.
52
Có thể nói hệ thống thông tin truyền thông đã đƣợc hiện đại hóa và phát triển
mạnh, đảm bảo nhu cầu trong nƣớc và quốc tế, là trung tâm thông tin lớn của cả nƣớc
cùng với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.3.2. Kết cấu hạ tầng xã hội
a. Các cơ sở văn hóa
Hiện nay Thành phố có năm Bảo tàng: Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Điêu khắc
Chăm, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Khu V và Bảo tàng tƣ nhân Đồng Đình. Tạo
điều kiện thuận lợi để tổ chức tiến hành, sƣu tầm hiện vật, nâng cao đời sống văn hoá
và phát triển du lịch, kinh tế của thành phố.
Bảo tàng Đà Nẵng đƣợc thành lập từ năm 1998, diện tích dành cho trƣng bày
hơn 2.000 m2
và nằm trong khu vực Thành Điện Hải. Công tác trƣng bày và sƣu tầm
hiện vật mới trong giai đoạn 2009 - 2011 đang đƣợc triển khai với tổng kinh phí gần
40 tỷ đồng. Bảo tàng đã hoàn tất trƣng bày, đƣa vào mở cửa phục vụ nhu cầu của nhân
dân vào cuối năm 2010.
Bảo tàng Điêu khắc Chăm, đây là Bảo tàng chuyên ngành, có phạm vi hoạt
động toàn quốc. Với 1.750 hiện vật, giới thiệu tập trung những di sản Nghệ thuật Điêu
khắc là chứng tích của kinh đô Trà Kiệu, Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đông Dƣơng...
những trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Vƣơng quốc Chămpa từ nhiều thế kỷ
trƣớc. Đây là một trong những điểm tham quan chính của du lịch Đà Nẵng.
Bảo tàng Hồ Chí Minh, là một bảo tàng đƣợc nhiều ngƣời ghé thăm. Bảo tàng
đƣợc làm theo khuôn mẫu từ ngôi nhà thật của Bác Hồ ở Hà Nội với ao cá, nhà sàn,
vƣờn cây... và những di vật của bác, tạo ra một không gian vừa thiêng liêng vừa gần
gũi, ấm áp hơi thở của ngƣời.
Bảo tàng Khu V là bảo tàng lƣu giữ dấu ấn về sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
thành phố thân yêu của những ngƣời con đất Quảng qua các thời đại, đặc biệt là những
năm tháng kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
Bảo tàng tƣ nhân Đồng Đình, đây là bảo tàng tƣ nhân đầu tiên ở TP. Đà Nẵng
đƣợc UBND Thành phố cấp phép xây dựng trên diện tích gần 10.000 m2 tại khu vực
thƣợng lƣu suối Bụt, bán đảo Sơn Trà. Bảo tàng Đồng Đình nhƣ một khu nhà vƣờn
trung du đƣợc bố trí theo một quần thể kiến trúc hài hòa với thiên nhiên. Việc đƣa Bảo
tàng Đồng Đình vào hoạt động nhằm tạo thêm một địa chỉ văn hóa cho ngƣời dân và
du khách đến thăm Đà Nẵng. Bảo tàng vừa là nơi trƣng bày các sƣu tập về văn hóa
nghệ thuật, vừa là nơi tổ chức các sự kiện nhƣ trại sáng tác mỹ thuật và luân phiên
trƣng bày các tác phẩm mỹ thuật của các tác giả trong và ngoài nƣớc.7
Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố có hệ thống Nhà Truyền thống nhƣ: Nhà
Truyền thống xã Hòa Hải, Nhà Truyền thống Công An Đà Nẵng, nhà Truyền thống
K.20, Nhà Truyền thống quận Thanh Khê… Tuy nhiên, phần lớn đều đang trong tình
trạng bị xuống cấp, cần đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp.
b. Các khu vui chơi giải trí
Với hệ thống các thiết chế văn hóa - thể thao nhƣ nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển
Dĩnh, nhà hát Trƣng Vƣơng, nhà biểu diễn đa năng, cung thể thao Tiên Sơn đây là nơi
thƣờng xuyên diễn ra các hoạt động ca múa nhạc, xiếc tạp kỹ và các môn thi đấu thể
7http://www.cst.danang.gov.vn/public_evt_article.do;jsessionid=C357BFCEE615330CFC9F038B8164BC29?me
thod=details&idArticle=2152
53
thao trong nhà nhƣ cầu lông, bóng đá mini… phục vụ một phần nhu cầu vui chơi giải
trí của ngƣời dân thành phố.
Bên cạnh đó, hoạt động vui chơi giải trí của ngƣời dân, đặc biệt của giới trẻ còn
đƣợc đáp ứng thông qua hệ thống các cơ sở chiếu phim nhƣ rạp Lê Độ, MegaStar...
Tuy nhiên việc quản lý nội dung phim đƣợc chiếu, đảm bảo sự phát triển bền vững của
văn hóa là vấn đề cần đặt ra đối với các nhà quản lý.
Ngoài công viên 29/3 thì hệ thống các công viên, các khu vui chơi giải trí tập
trung dành cho ngƣời dân và du khách trên địa bàn thành phố khá khiêm tốn.
c. Các cơ sở đào tạo du lịch
Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch của thành phố có bƣớc phát triển tích cực, với 03
trƣờng đào tạo hệ đại học ngành quản trị kinh doanh du lịch và 03 trƣờng đào tạo hệ
cao đẳng ngành quản trị kinh doanh khách sạn, lữ hành, nhà hàng. Ngoài ra, còn có hệ
thống trƣờng trung cấp và trƣờng nghề, đặc biệt là trƣờng dạy nghề Việt - Úc chuyên
đào tạo lao động ngành du lịch đƣợc đánh giá khá cao. Thành phố cũng đang tích cực
phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung xây dựng trƣờng Cao đẳng
nghề Du lịch Đà Nẵng.
Các hiệp hội nghề nghiệp nhƣ: Hiệp hội du lịch thành phố, Hiệp hội khách sạn,
Chi hội Hƣớng dẫn viên đƣợc thành lập nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hỗ
trợ nhau cùng phát triển.
2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Với mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố
Đà Nẵng, đồng thời phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền
Trung - Tây Nguyên và cả nƣớc, các cấp ngành trung ƣơng cũng nhƣ thành phố Đà
Nẵng đã có những chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển ngành du lịch
thành phố.
2.3.1. Trung ƣơng
Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cƣ trú của ngƣời nƣớc ngoài tại
Việt Nam.
Thông tƣ số 87/2002/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2002, Quy định chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định phân hạng cơ sở lƣu trú du lịch.
Thông tƣ của Bộ Tài Chính số 107/2002/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2002
hƣớng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh du lịch
lữ hành quốc tế và cấp thẻ hƣớng dẫn viên du lịch.
Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 tháng
2000 quy định chi tiết thi hành luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003 ban hành quy
chế bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực du lịch.
Quyết định số 3144/QĐ-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2010 về việc phê
duyệt “Đề án bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho 1000 giám đốc khách sạn ”.
54
2.3.2. Địa phƣơng
Cùng với các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các
ngành, thành phố Đà Nẵng cũng đã ban hành:
Quyết định số 07/2002/QĐ-UB ngày 22 tháng 01 năm 2002 ban hành Quy định
về quản lý hoạt động du lịch lặn tại bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Quyết định số 109/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 6 năm 2004 về việc phê duyệt
Chƣơng trình "Tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thế
mạnh, xây dựng Đà Nẵng thành một trong những trung tâm thƣơng mại, du lịch, dịch
vụ lớn của cả nƣớc".
Quyết định số 50/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 3 năm 2004 về việc ban hành
một số chính sách ƣu đãi nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) tại thành phố
Đà Nẵng.
Quyết định số 51/2004/QĐ-UB về việc quy định một số chính sách khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chỉ thị số 02/2007/CT-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2007 về việc tăng cƣờng
công tác quản lý và chấn chỉnh môi trƣờng du lịch tại các điểm tham quan du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2007 ban hành Quy
định về Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ cảnh quan môi trƣờng và
giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2007 ban hành Quy
định về quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tich lịch sử - văn hoá và danh
lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2009 về việc Quy định
một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn
và các tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2009 về việc chấn chỉnh công tác
an ninh trật tự tại các bãi tắm biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2001-2010
2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch
Có thể nói, thành phố Đà Nẵng là địa phƣơng có tiềm năng du lịch khá lớn, có
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng những sản phẩm du lịch đa dạng và có khả năng
hấp dẫn du khách. Các loại hình du lịch hiện tại đang đƣợc Thành phố khai thác bao
gồm:
2.4.1.1. Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa đƣợc xem là loại hình du lịch phát triển mạnh ở Đà Nẵng. Với
các di tích lịch sử, văn hóa và các lễ hội đặc trƣng nhƣ khu danh thắng Ngũ Hành Sơn,
Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Đà Nẵng, lễ hội pháo hoa
quốc tế, lễ hội Quán Thế Âm… đƣợc xem là những lợi thế trong việc thu hút du khách
khi đến du lịch tại Đà Nẵng.
+ Ngũ Hành Sơn: Đây là điểm tham quan hấp dẫn nổi tiếng của Đà Nẵng, đƣợc
ví nhƣ “hòn non bộ khổng lồ giữa lòng thành phố Đà Nẵng”, bên cạnh những cảnh
quan tuyệt sắc của non nƣớc ngũ hành, sự trùng hợp ngẫu nhiên của năm ngọn núi:
Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Hỏa Sơn, Thổ Sơn với Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy,
55
Hỏa, Thổ - những yếu tố cấu thành vũ trụ trong triết lý bản thể vũ trụ của ngƣời Trung
Hoa, hàm chứa những vẻ kỳ bí huyền diệu. Trong không gian đậm nét huyền thoại ấy,
lại đƣợc gắn kết với không khí nhộn nhịp, tấp nập của một làng nghề đá mỹ nghệ cùng
với sinh hoạt văn hoá của lễ hội Quán Thế Âm đã góp phần không nhỏ vào việc đƣa
hình ảnh quần thể khu di tích và danh thắng Ngũ Hành Sơn nói riêng, thành phố Đà
Nẵng nói chung đến với nhân dân cả nƣớc và bạn bè quốc tế. Những năm qua tuy đã
đầu tƣ một số hạng mục nhƣng nhìn chung công tác qui hoạch, đầu tƣ chƣa đúng tầm,
phát triển tự phát, chủ yếu là khai thác cái có sẵn, việc triển khai quy hoạch công viên
văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn mới ở giai đoạn đầu, làng đá mỹ nghệ, vƣờn tƣợng
chậm triển khai, môi trƣờng tự nhiên bị ô nhiễm (do làng đá chƣa đƣợc di dời), môi
trƣờng xã hội chƣa tốt (bán hàng rong, chèo kéo khách vẫn tồn tại).
+ Bảo tàng Điêu khắc Chăm: Là điểm đến của hầu hết các tour du lịch khi đến
Đà Nẵng, đặc biệt là các tour của du khách quốc tế. Những năm qua, tuy đã đƣợc đầu
tƣ nâng cấp, bổ sung hiện vật nhƣng do mặt bằng hẹp đã hạn chế khả năng đón tiếp
các đoàn đông ngƣời, các hoạt động ở đây mang tính đơn điệu, thiếu các hoạt động của
loại hình văn hóa phi vật thể, để du khách có thể cảm nhận đầy đủ sự phát triển văn
hoá phong phú của ngƣời Chăm.
+ Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh: đã đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ nhà hát khang
trang, diễn viên tuồng đã rất cố gắng theo nghề trong tình hình thu nhập bấp bênh, nhà
hát cũng cố gắng sƣu tầm hiện vật để hình thành phòng trƣng bày mặt nạ tuồng. Tuy
vậy, công tác tiếp thị chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ, đồng thời đây là môn nghệ thuật có
tính ƣớc lệ cao nhƣng không có thuyết minh bằng tiếng nƣớc ngoài khiến cho bộ môn
nghệ thuật này khó tiếp cận đƣợc với du khách.
+ Các bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Đà Nẵng chƣa thật sự chú trọng đầu tƣ
phục vụ du lịch, các hiện vật không bổ sung, thuyết minh viên chƣa hấp dẫn, các đơn
vị lữ hành chƣa đƣa điểm này vào chƣơng trình bán tour cho khách.
+ Các di tích lịch sử khác nhƣ: Đình làng Túy Loan, Thành Điện Hải… từ lâu
đã là địa chỉ du lịch nhƣng các doanh nghiệp lữ hành không đƣa khách tới vì chƣa
đƣợc trùng tu, tôn tạo. Nghĩa địa Iphanho là một điểm tham quan hấp dẫn khách nƣớc
ngoài đặc biệt là khách Pháp, Tây Ban Nha nhƣng hầu nhƣ không khai thác, hiện cơ
quan biên phòng đang quản lý nhƣng không đƣa vào khai thác phục vụ du lịch, mỗi
khi khách đến phải liên hệ rất khó khăn.
+ Các di tích chiến tranh: nhƣ K20, Xuân Thiều, nơi quân đội Mỹ đổ bộ đầu
tiên vào Việt Nam… chƣa đƣợc đầu tƣ để đƣa tour tham quan. Thậm chí Bảo tàng
chiến tranh sau khi giải tỏa không đầu tƣ trở lại.
+ Lễ hội pháo hoa quốc tế: Hội thi đƣợc tổ chức lần đầu tiên vào năm 2008 với
4 đội tham gia đến từ Hongkong (Trung Quốc), Canada, Malaysia và Đà Nẵng (Việt
Nam). Năm 2011, lễ hội có sự tham gia của 5 đội đến từ Anh, Hàn Quốc, Ý, Trung
Quốc và Đà Nẵng (Việt Nam). Cùng với cuộc thi bắn pháo hoa, ban tổ chức cũng kết
hợp mở các lễ hội phụ trợ nhằm marketing tại chỗ cho du lịch của mình nhƣ lễ hội ẩm
thực, diễu hành thuyền hoa, thả đèn hoa đăng, triển lãm nghệ thuật sắp đặt đá Non
Nƣớc... Tuy nhiên, thời gian diễn ra lễ hội không dài; du khách đổ về khá đông gây
tình trạng khan hiếm phòng, tình hình vệ sinh môi trƣờng và trật tự an ninh tại nơi tổ
chức lễ hội cũng là những vấn đề cần đƣợc quan tâm.
+ Lễ hội Quán Thế Âm: Đây là loại hình văn hóa đƣợc tổ chức thƣờng niên và
thƣờng xuyên đƣợc nâng tầm cả về quy mô lẫn chất lƣợng. Thời gian tổ chức lễ hội
đƣợc kéo dài trong ba ngày với nhiều nghi lễ, hoạt động văn hoá đƣợc tổ chức: ngoài
56
các nghi lễ thuần tuý của Phật giáo nhƣ lễ tế Xuân cầu quốc thái dân an, lễ rƣớc ánh
sáng, rƣớc tƣợng Quán Thế Âm, lế khai kinh thƣợng kỳ, kèm theo đó là các hoạt động
hội: đua thuyền trên sông Cổ Cò, trò chơi đánh cờ ngƣời, viết thƣ pháp, cho chữ, triễn
lãm nghệ thuật đá non nƣớc… vừa trang trọng vừa hấp dẫn, đã để lại những ấn tƣợng
sâu sắc cho những du khách đến tham gia.
Đây là hai lễ hội tiêu biểu trong số nhiều lễ hội thu hút đông đảo du khách trong
nƣớc và quốc tế đến với thành phố Đà Nẵng. Nội dung hoạt động của hai lễ hội này đã
chứa đựng nhiều nét văn hóa truyền thống đặc trƣng của thành phố nhƣ hội đua thuyền
truyền thống, hội thi cờ, hát dân ca, hát tuồng, thả hoa đăng, nghệ thuật sắp đặt đá Non
Nƣớc… Tuy nhiên, những nét văn hóa truyền thống này chƣa thực sự trở thành sản
phẩm đặc trƣng thu hút du khách, mà chỉ là những sản phẩm phụ, hỗ trợ cho hoạt động
chính của lễ hội. Điểm nhấn của hai lễ hội này vẫn là nghi lễ tôn giáo thu hút sự tham
gia chủ yếu của cộng đồng tín hữu đạo Phật, hay những màn bắn pháo hoa rực rỡ trên
sông Hàn.
2.4.1.2. Du lịch biển
Với bờ biển dài khoảng 70 km, và đƣợc Tạp chí Forbes (Mỹ) bầu chọn là một
trong những bãi biển đẹp nhất hành tinh nên biển là thế mạnh của du lịch Đà Nẵng.
Trong thời gian qua loại hình du lịch này rất đƣợc chú ý khai thác. Thành phố Đà
Nẵng đã đầu tƣ xây dựng khu công viên biển Phạm Văn Đồng và đang xây dựng Khu
bãi tắm Sao Biển. Hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đều tổ chức Chƣơng
trình Liên hoan biển “Đà Nẵng - Điểm hẹn mùa hè” với các hoạt động du lịch biển sôi
động. Bên cạnh đó, sự ra đời của nhiều khách sạn, khu du lịch, resort ven biển nhƣ
hiện nay, du lịch biển Đà Nẵng đang ngày càng phát triển. Cùng với nghỉ dƣỡng, các
loại hình thể thao, giải trí biển cũng bƣớc đầu đƣợc các đơn vị quan tâm khai thác.
Công ty Huy Khánh đã đƣa vào khai thác các dịch vụ giải trí biển nhƣ dù lƣợn, lƣớt
sóng, môtô nƣớc, lặn biển tại bãi biển Phạm Văn Đồng và khu vực Sơn Trà. Ngoài ra
Khu du lịch Xuân Thiều, Khu du lịch Biển Đông đang khai thác các loại hình thể thao,
giải trí biển nhƣ: cano, môtô nƣớc, lƣớt ván, thuyền thể thao, lặn… Các khách sạn 4-5
sao cũng có nhiều loại hình du lịch biển dành cho du khách. Khách sạn Green Plaza có
các chƣơng trình du ngoạn sông - biển, kết hợp lặn nông, đi bằng canô từ sông Hàn ra
vịnh Đà Nẵng... Tuy nhiên nhìn chung các loại hình du lịch biển của Đà Nẵng vẫn còn
ít phát triển, đặc biệt so với Nha Trang. Dọc bãi biển đƣợc đánh giá là đẹp nhất hành
tinh, tuy nhiên do công tác quy hoạch chƣa tốt đã làm hạn chế tầm nhìn ra biển. Tình
trạng buôn bán trên bãi biển chƣa đƣợc giải quyết triệt để, các bãi tắm chung giữa
nhân dân và du khách vẫn tồn tại khiến cho tình trạng vệ sinh môi trƣờng, an ninh trật
tự khó kiểm soát. Có thể nói, về cơ bản Đà Nẵng chƣa khai thác hết tiềm năng về biển.
Bên cạnh đó, loại hình du lịch đƣờng sông cũng đã đƣợc đƣa vào khai thác trong thời
gian gần đây, tuy nhiên các sản phẩm, dịch vụ vẫn còn khá nghèo nàn.
2.4.1.3. Du lịch sinh thái
+ Khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ: Nằm ở phía Tây của thành phố, nơi có điều
kiện tự nhiên, khí hậu mát mẻ thuận lợi cho việc nghỉ ngơi, thƣ giãn. Đặc biệt năm
2009, Đà Nẵng đã khánh thành tuyến cáp treo nối từ chân đến đỉnh núi Bà Nà - đây là
tuyến cáp treo đạt 2 kỷ lục thế giới về độ dài cáp treo và độ chênh giữa ga đi và ga
đến, đã giải quyết đƣợc những khó khăn trong việc đi lại của du khách, đồng thời cũng
tạo đƣợc sức hút đối với điểm du lịch này. Hàng năm, vào dịp trung tuần tháng 7 sẽ
diễn ra “Liên hoan du lịch gặp gỡ Bà Nà” đƣợc tổ chức với nhiều hoạt động vui nhộn
và hấp dẫn tuy nhiên các hoạt động này vẫn chƣa đủ sức thu hút cũng nhƣ chƣa phải là
sự kiện tạo điểm nhấn trong việc xúc tiến điểm đến. Bà Nà vào mùa hè cũng chỉ đông
57
khách vào dịp cuối tuần chứ chƣa trở thành điểm đến không thể thiếu trong các tour du
lịch Đà Nẵng.
+ Khu du lịch Sơn Trà: Thành phố đã và đang tiếp tục đầu tƣ, nâng cấp và đƣa
vào phục vụ du khách các sản phẩm du lịch nhƣ tour tuyến tham quan tại bán đảo Sơn
Trà (tour Lặn biển ngắm san hô, Lên rừng xuống biển, Câu cá cùng ngư dân, Khám
phá Sơn Trà).
+ Khu du lịch Suối Lương: đƣợc đầu tƣ nhiều hạng mục, dự kiến đón đầu Hầm
đƣờng bộ Hải Vân nhƣng do giao thông chƣa giải tỏa thi công đồng bộ, vị trí không
thuận lợi cho khách, cung cách phục vụ không chuyên nghiệp do vậy Suối Lƣơng chƣa
thành điểm tham quan.
+ Ngoài ra trên địa bàn thành phố hiện nay cũng có các khu du lịch sinh thái
đang đƣợc khai thác, phục vụ du khách có thể kể đến nhƣ khu du lịch Suối Hoa, đèo
Hải Vân…
2.4.1.4. Du lịch công vụ (MICE)
Du lịch công vụ (Meeting Incentive Conference Event - MICE) cũng bƣớc đầu
phát triển và khẳng định là thế mạnh của du lịch Đà Nẵng với nhiều hội nghị kết hợp
tham quan du lịch đƣợc tổ chức tại Đà Nẵng.
Trong năm 2007 đã có nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nƣớc của các
Bộ, ngành Trung ƣơng đƣợc tổ chức ở Đà Nẵng nhƣ Hội nghị Bộ trƣởng Khoa học
Công nghệ các nƣớc khu vực Đông Nam Á, Hội nghị PATA, Tuần lễ Hàng lang kinh
tế Đông - Tây, Hội nghị nâng cao năng lực đại biểu Quốc hội trong thời kỳ hội nhập,
Hội nghị Mạng lƣới các chính quyền địa phƣơng của Pemsea, Hội chợ Techmart, Đại
hội thể thao sinh viên toàn quốc… đã cho thấy một tiềm năng du lịch mới của thành
phố.
Trong năm 2010, thành phố Đà Nẵng đã đồng ý cấp phép cho hàng chục hội
nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn thành phố. Nội dung tổ chức đa dạng trên nhiều lĩnh
vực: kinh tế, giáo dục, y tế, môi trƣờng, phát triển cộng đồng, phòng chống dịch
bệnh...
Hiện nay, các khách sạn, khu nghỉ dƣỡng và các công ty lữ hành đang tổ chức
các hoạt động kèm theo bên cạnh các cuộc hội nghị, hội thảo. Phổ biến nhất là các
chƣơng trình tham quan du lịch trong thời gian từ nửa ngày đến một ngày do các
khách sạn: Hoàng Anh Gia Lai Plaza, Green Plaza...; các công ty lữ hành nhƣ: Vitours
Đà Nẵng, Đà Nẵng Beach travel, Mai Linh tourism... tổ chức đƣa du khách đến các
điểm du lịch hấp dẫn tại thành phố Đà Nẵng hoặc các điểm du lịch phụ cận nhƣ: đô thị
cổ Hội An, khu di tích Mỹ Sơn, cố đô Huế... Ngoài ra, để phục vụ nhu cầu của những
du khách dự hội nghị, hội thảo, các công ty du lịch và các khu nghỉ dƣỡng nhƣ:
Furama Đà Nẵng, Silver Shores International và Sandy Beach cũng đƣa ra nhiều
chƣơng trình trò chơi team building hoặc những buổi gala dinner rất hấp dẫn phục vụ
nhu cầu thƣ giãn của du khách sau những giờ làm việc căng thẳng. Khu nghỉ dƣỡng
Life Resort Đà Nẵng cũng tạo sự khác biệt bằng cách đƣa ra các sản phẩm spa cao cấp
đƣợc phục vụ tại khu spa tiêu chuẩn quốc tế của khu nghỉ dƣỡng.
Bên cạnh đó, thành phố Đà Nẵng là địa điểm tổ chức các hội chợ triển lãm
thƣơng mại thƣờng niên của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Ngoài ra, với hệ
thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại mới đƣợc đầu tƣ xây dựng,
thành phố Đà Nẵng cũng là địa điểm tổ chức các giải thi đấu thể dục - thể thao, các lễ
58
hội văn hóa truyền thống và những lễ hội hiện đại không chỉ mang tầm vóc quốc gia
mà còn vƣơn xa ra tầm cỡ quốc tế nhƣ lễ hội pháo hoa quốc tế.8
2.4.1.5. Du lịch làng quê, làng nghề
Các sản phẩm du lịch làng quê, du lịch làng nghề cũng đƣợc các du khách đặc
biệt là du khách quốc tế rất ƣa chuộng. Nhƣ Làng Phong Nam đã từng là điểm du lịch
làng quê đƣợc nhiều khách du lịch quốc tế biết đến và ƣa chuộng nhƣng do quá trình
đô thị hóa đã nhanh chóng mất đi nét đặc trƣng của một làng quê. Khá nhiều làng nghề
truyền thống có khả năng phục vụ nhu cầu tham quan của du khách nhƣ làng đá mỹ
nghệ Non Nƣớc, làng nƣớc mắm Nam Ô, làng dệt chiếu Cẩm Nê… và các doanh
nghiệp lữ hành cũng rất chú trọng đến khai thác loại hình sản phẩm du lịch này. Tuy
nhiên hầu hết các làng nghề tồn tại một cách tự phát và đang có xu hƣớng thu hẹp, mai
một dần. Vì vậy trong thời gian đến việc phục hồi và đƣa vào khai thác các sản phẩm
du lịch này cần đƣợc đƣa vào quy hoạch phát triển một cách lâu dài nhằm tránh lãng
phí tài nguyên cũng nhƣ tạo sự phát triển đa dạng và bền vững cho ngành du lịch thành
phố.
2.4.2. Khách du lịch
Với những nỗ lực tập trung phát triển để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của thành phố, trong những năm qua kết quả thu đƣợc từ phát triển du lịch là
rất khả quan. Đà Nẵng đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút du khách trong
nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Trong giai đoạn đầu khi thành phố mới đƣợc chia tách (1997-
1998), du lịch thành phố gặp nhiều khó khăn, nguồn lực bị giảm sút, tuyến điểm tham
quan thu hẹp. Mặt khác, do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực đã
làm cho hoạt động kinh doanh du lịch bị đình trệ. Tuy nhiên, từ cuối năm 1999 đã có
sự hồi phục nhanh và có nhiều cơ sở để thúc đẩy du lịch phát triển. Đến năm 2000,
tổng lƣợng du khách đến Đà Nẵng đạt 400.579 lƣợt khách (tăng 31,77% so với năm
1999).
Biểu đồ 2.2. Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
1.800.000
2.000.000
Lƣợt khách
Khách du lịch 486.132 565.196 513.834 649.106 659.456 774.000 1.022.900 1.209.144 1.350.000 1.770.000
Khách quốc tế 194.670 214.137 174.453 236.459 227.826 258.000 315.650 420.000 300.000 370.000
Khách nội địa 291.462 351.059 339.381 412.647 431.630 516.000 707.250 789.144 1.050.000 1.400.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
(Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng)
8 Trần Hoàng Nam – Du lịch Mice thành phố Đà Nẵng tiềm năng và triển vọng
59
2.4.2.1. Khách du lịch quốc tế
a. Về số lượng khách
Tiếp tục xu hƣớng tăng trƣởng chung của tổng lƣợng du khách đến Đà Nẵng,
lƣợng du khách quốc tế cũng có những sự tăng trƣởng. Trong giai đoạn 2001-2008, tốc
độ tăng trƣởng bình quân của khách quốc tế đến Đà Nẵng đạt 11,6%.
Tuy nhiên, đến năm 2009 lƣợng du khách quốc tế đến Đà Nẵng đã giảm mạnh
so với năm 2008. Năm 2009 lƣợng du khách quốc tế đến Đà Nẵng chỉ đạt 300.000 lƣợt
khách, giảm 28,6% so với năm 2008. Lý giải cho điều này là do tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 cộng với
dịch cúm A/H1N1 nên ngành du lịch Đà Nẵng đã bị ảnh hƣởng chung với ngành du
lịch Việt Nam và thế giới.
Vào năm 2010, khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng dần
phục hồi thì lƣợng du khách quốc tế lại tăng lên đáng kể. Lƣợng du khách quốc tế đến
Đà Nẵng năm 2010 đã tăng 23,3% so với năm 2009 (đạt 370.000 lƣợt khách).
Bảng 2.5. Lƣợng khách quốc tế đến Đà Nẵng so với cả nƣớc
Khách
quốc tế
Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009
Đà Nẵng Lƣợt khách 227.826 258.000 315.650 420.000 300.000
Cả nƣớc Lƣợt khách 3.477.500 3.583.500 4.229.300 4.235.800 3.747.400
Tỉ lệ % 6,55 7,20 7,46 9,92 8,01
(Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng; Niên giám thống kê 2009)
Mặc dù có sự tăng trƣởng, tuy nhiên lƣợng du khách quốc tế đến Đà Nẵng chỉ
mới chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng lƣợng du khách quốc tế của cả nƣớc (chỉ chiếm
dƣới 10%), con số này rõ ràng là chƣa tƣơng xứng với tiềm năng phát triển du lịch của
Đà Nẵng. Điều này cho thấy, Đà Nẵng chƣa tạo dựng đƣợc hình ảnh điểm đến đối với
bạn bè quốc tế.
Tóm lại, qua số liệu trên có thể thấy số lƣợng khách du lịch quốc tế đến Đà
Nẵng trong những năm qua đều có sự tăng trƣởng. Trong giai đoạn 2001-2010, tốc độ
tăng trƣởng lƣợng khách tƣơng đối ổn định với mức trung bình là 7,4%/năm. Nhƣ vậy,
đây có thể đƣợc xem là dấu hiệu ban đầu khả quan cho sự phát triển du lịch bền vững
của thành phố Đà Nẵng.
b. Về thị trường khách đến Đà Nẵng
Những năm qua, thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng có nhiều biến
động. Vào năm 1999, khách du lịch châu Âu chiếm tỷ trọng lớn với 53,37%, châu Mỹ
15,39%, châu Úc 3,85% và châu Á là 24,99%. Tuy nhiên, cùng với việc phát triển kết
cấu hạ tầng khá đồng bộ, Thành phố đã tập trung mở rộng các loại hình vận tải, nhất là
mở thêm nhiều chuyến bay nối Đà Nẵng với các trung tâm du lịch trong nƣớc và quốc
tế, dần dần đã hình thành nên bốn nhóm khách quốc tế chủ yếu đến Đà Nẵng, đó là:
nhóm khách nối tour từ thành phố Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội, nhóm khách đƣờng bộ
Thái Lan, nhóm khách sử dụng đƣờng bay trực tiếp Singapore - Đà Nẵng và nhóm
khách sử dụng đƣờng bay trực tiếp Quảng Châu - Đà Nẵng. Vì thế, qua biểu đồ có thể
thấy sau năm 2005, thị trƣờng khách đã có sự chuyển biến tích cực, với sự tăng trƣởng
của thị trƣờng khách Đông Bắc Á (Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc), ASEAN… Nhƣ
60
vậy, ngoài các thị trƣờng truyền thống ở khu vực châu Âu nhƣ Pháp, Anh, Đức hay thị
trƣờng châu Mỹ nhƣ Bắc Mỹ, thị trƣờng khách có sự chuyển dịch sang khu vực châu
Á với mức tỷ trọng là 53,35% trong năm 2009. Việc hình thành các tuyến đƣờng
xuyên Á, đặc biệt là tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây mà Đà Nẵng là cửa ngõ mở ra
Biển Đông và Thái Bình Dƣơng là nhân tố vô cùng thuận lợi cho việc thu hút khách
hay nối tour với các tuyến du lịch của các nƣớc trong vùng qua Thái Lan và Lào. Thật
vậy, khách du lịch đƣờng bộ từ Thái Lan, Lào đến Đà Nẵng qua các cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo, Bờ Y trong thời gian qua rất sôi động nhờ khai thông các cầu qua sông
Mêkông. Riêng năm 2008, các công ty du lịch ở Đà Nẵng đã đón và phục vụ 30.900
lƣợt khách du lịch đƣờng bộ từ Thái Lan, Lào, tăng 35% so với năm 2007.
Bên cạnh đó, thị trƣờng Tây Âu vẫn tƣơng đối ổn định qua các năm, nhƣng sức
cạnh tranh đối với thị trƣờng này rất cao do đây là thị trƣờng truyền thống của du lịch
Việt Nam. Thị trƣờng Bắc Mỹ cho phép có thể khai thác lƣợng khách du lịch lớn. Đặc
biệt, khi quan hệ kinh tế, thƣơng mại, hàng không của Mỹ và Việt Nam đƣợc cải thiện
sẽ tạo rất nhiều cơ hội để khai thác khách từ thị trƣờng này.
Biểu đồ 2.3. Lƣợng khách quốc tế đến Đà Nẵng chia theo thị trƣờng
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2001 2002 2003 2004 2005 2007 2008 2009
Châu Á Châu Âu Châu Mỹ Châu Úc
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch TP. Đà Nẵng)
Để tìm hiểu đặc điểm, hành vi cũng nhƣ đánh giá của du khách về điểm đến Đà
Nẵng, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát đối với các du khách trong nƣớc và
quốc tế đến du lịch tại Đà Nẵng.9
c. Về đặc điểm của du khách quốc tế đến với Đà Nẵng
Khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng chủ yếu là từ 25 đến 45 tuổi, xếp sau đấy là
đối tƣợng du khách từ 46 đến 60 tuổi, trên 60 tuổi và dƣới 25 tuổi. Kết quả khảo sát
trên đã cho thấy, du khách quốc tế đến với Đà Nẵng đa số là du khách trẻ và trung niên
nhƣng vẫn không có sự khác biệt rõ ràng giữa các nhóm tuổi.
Trong nhóm du khách trẻ (dƣới 45 tuổi), các du khách đến từ các nƣớc Đông
Nam Á chiếm tỷ lệ cao nhất, với 72,6%, tiếp đến là các du khách đến từ các nƣớc
Đông Bắc Á và châu Úc với tỷ lệ lần lƣợt là 53,5% và 53,6%. Ngƣợc lại, đối với châu
Âu và Bắc Mỹ, du khách trên 45 tuổi lại chiếm tỷ lệ cao hơn, tƣơng ứng là 59,6% và
58,4%. Đặc biệt, nhóm du khách trên 60 tuổi đến từ châu Âu chiếm đến 31%.
d. Về hành vi của du khách quốc tế khi đến với Đà Nẵng10
9 Cuộc khảo sát đƣợc thực hiện đối với 523 khách du lịch quốc tế và 318 khách du lịch nội địa.
10 Hồ Kỳ Minh, Trƣơng Sỹ Quý, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Phân tích hành vi và đánh giá của
khách du lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 16+17/2011.
61
Để phân tích hành vi của du khách khi đến với Đà Nẵng, nhóm nghiên cứu lần
lƣợt phân tích ở một số khía cạnh sau:
Cách tiếp cận nguồn thông tin về điểm đến Đà Nẵng
Bên cạnh việc tiếp cận các điểm đến du lịch từ các nguồn thông tin truyền
thống nhƣ tạp chí, sách hƣớng dẫn du lịch, brochure (lữ hành, khách sạn). Với sự phát
triển của công nghệ thông tin và truyền thông nhƣ hiện nay, du khách sẽ có nhiều
phƣơng tiện lựa chọn để có thể tiếp cận đƣợc các điểm đến. Trong số các nguồn thông
tin về điểm đến Đà Nẵng mà khách hàng tìm hiểu để đi du lịch, kết quả khảo sát cho
thấy rằng các nguồn thông tin quan trọng đối với họ là: từ internet; sách hƣớng dẫn du
lịch và thông qua bạn bè/đồng nghiệp/ngƣời thân.
Các nguồn thông tin khác nhƣ từ tạp chí, truyền hình, tƣ vấn của các hãng lữ
hành và brochure (lữ hành, khách sạn) ít quan trọng hơn đối với du khách.
Tuy nhiên, có những sự khác biệt giữa các nhóm du khách đối với cách tiếp cận
nguồn thông tin du lịch. Đối với các du khách Bắc Mỹ thì nguồn thông tin từ internet
đƣợc họ đánh giá là nguồn thông tin quan trọng nhất, sau đó là tham khảo thông tin
điểm đến từ bạn bè/đồng nghiệp/ngƣời thân và từ sách hƣớng dẫn du lịch. Đối với du
khách Úc, họ lại đặc biệt coi trọng nguồn thông tin từ bạn bè/đồng nghiệp/ngƣời thân.
Lý do chọn điểm đến Đà Nẵng
Trong những nguyên nhân lựa chọn điểm đến Đà Nẵng, các du khách quốc tế
hầu hết đều lựa chọn Đà Nẵng là một địa điểm để khám phá và trải nghiệm, bao gồm 3
lý do cụ thể sau: để khám phá thêm một điểm đến mới (46,08%), để đƣợc thăm danh
lam thắng cảnh của Đà Nẵng đã biết nhƣng chƣa từng đến (31,74%), muốn tìm hiểu và
trải nghiệm về văn hóa miền Trung Việt Nam (32,7%).
Các lý do khác nhƣ: để thăm lại điểm du lịch đã từng đến và yêu thích nhƣng
chƣa khám phá hết, để thăm ngƣời thân ở đây, công tác/công vụ, tìm kiếm cơ hội đầu
tƣ chiếm tỷ lệ khá thấp. Đặc biệt, du khách đến Đà Nẵng để thăm lại điểm du lịch đã
từng đến và yêu thích nhƣng chƣa khám phá hết cũng chỉ chiếm 12,43%.
Tuy nhiên, vẫn có một số lƣợng không nhỏ các du khách đến với Đà Nẵng chỉ
vì quá cảnh chốc lát để đi Hội An/Huế/Tây Nguyên (34,03%), hay bởi vì hành trình
chuyến du lịch thiết kế có điểm đến là Đà Nẵng (23,9%).
Đối với từng nhóm du khách, có những sự khác biệt về lý do đến Đà Nẵng du
lịch:
- Tỷ lệ du khách Đông Nam Á đến Đà Nẵng để đƣợc thăm những danh lam
thắng cảnh đã biết nhƣng chƣa từng đến cao hơn hẳn so với các nhóm khác với tỷ lệ
46%.
- Bên cạnh đó phần lớn du khách Đông Nam Á đều lựa chọn Đà Nẵng làm địa
điểm du lịch chính, họ không đến Đà Nẵng chỉ vì quá cảnh chốc lát để đi Hội
An/Huế/Tây Nguyên, hay bởi vì hành trình chuyến du lịch thiết kế có điểm đến là Đà
Nẵng. Trong khi đó tỷ lệ lƣợng du khách từ các quốc gia Bắc Mỹ, châu Âu, châu Úc
đến Đà Nẵng chỉ để quá cảnh đi Hội An/Huế/Tây Nguyên là khá lớn.
Mức độ thường xuyên khi đi du lịch
Phần lớn những du khách đƣợc khảo sát đều là những ngƣời thƣờng xuyên đi
du lịch với 21,5% du khách đƣợc hỏi là đi du lịch 2-3 năm/lần và 48,4% là đi du lịch
hàng năm. Tuy nhiên, phần lớn các du khách quốc tế đều là lần đầu tiên đến với Đà
Nẵng, tỷ lệ này chiếm gần 85% tổng số du khách đƣợc hỏi.
62
Hình thức đi du lịch Đà Nẵng
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn du khách đều lựa chọn tour du lịch cho
chuyến đi của mình. Tuy nhiên, dù đi theo hình thức nào thì việc tổ chức đi du lịch
cùng gia đình, bạn bè vẫn đƣợc hầu hết khách du lịch quốc tế lựa chọn trong cuộc
hành trình của mình. Cụ thể, du lịch theo bạn bè và gia đình chiếm tỷ trọng lớn, 80,1%
đối với du lịch theo tour và 72,5% đối với hình thức tự đi. Các du khách Bắc Mỹ và
châu Úc thƣờng ƣa thích đi du lịch với gia đình trong khi đó du khách Đông Bắc Á,
Đông Nam Á và châu Âu thƣờng thích đi du lịch cùng bạn bè hơn (bảng 17).
Du khách đi du lịch một mình chiếm tỷ lệ thấp, lần lƣợt chỉ là 19,9% (theo tour)
và 27,5% (tự đi).
Các dịch vụ du lịch được du khách sử dụng
Nhìn chung các hoạt động vui chơi giải trí và lễ hội trên địa bàn thành phố vẫn
chƣa thực sự thu hút đƣợc sự quan tâm của du khách quốc tế và chƣa phải là động lực
chính để thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế đến với Đà Nẵng.
Kết quả phân tích theo từng nhóm du khách cho thấy, bên cạnh hoạt động tham
quan thuần túy, du khách châu Úc rất ƣa thích tham gia vào các hoạt động vui chơi,
giải trí và lễ hội. Tiếp theo có thể kể đến là các du khách đến từ Đông Nam Á và Bắc
Mỹ.
Các dịch vụ mà du khách sử dụng
Du khách quốc tế đến với Đà Nẵng đƣợc hỏi phần lớn đều sử dụng dịch vụ
thƣởng thức đặc sản ẩm thực (54,6%); tiếp đến là các dịch vụ mua sắm (42,91%); dịch
vụ vận chuyển (31,03%) cũng nhận đƣợc sự quan tâm đáng kể của du khách quốc tế
khi đến với Đà Nẵng.
Các dịch vụ về ngân hàng, viễn thông, y tế chỉ đƣợc một số ít du khách sử dụng
khi đến với thành phố Đà Nẵng. Đặc biệt, chỉ có 3,07% du khách đƣợc khảo sát đã sử
dụng vụ dịch vụ y tế.
Kết quả khảo sát theo từng nhóm du khách cho thấy, du khách Đông Bắc Á ƣa
thích thƣởng thức đặc sản ẩm thực hơn cả (40,2% đã sử dụng dịch vụ này). Dịch vụ
mua sắm có 32,5% du khách Úc sử dụng khi đến Đà Nẵng.
Thời gian lưu trú của du khách
Phần lớn các du khách quốc tế đƣợc hỏi đều lƣu trú ngắn ngày khi đến với
thành phố Đà Nẵng. Tỷ lệ du khách lƣu trú chỉ dƣới một ngày tại Đà Nẵng chiếm tỷ lệ
khá cao 45,3%; từ 1 đến 2 ngày chiếm 24,4%; từ 3 đến 5 ngày chiếm 24,2%.
Theo kết quả phân tích đối với từng nhóm quốc gia, du khách Đông Bắc Á có
thời gian lƣu trú dài ngày hơn các quốc gia còn lại, tiếp theo là du khách Bắc Mỹ và
Đông Nam Á. 59,2% du khách Đông Bắc Á có thời gian lƣu trú từ 3 đến 5 ngày và tỷ
lệ này của du khách Bắc Mỹ, Đông Nam Á lần lƣợt là 24,5%; 23,7%.
Chi tiêu của khách du lịch
Với thời gian lƣu trú ngắn, chi tiêu của phần lớn du khách quốc tế khi đến với
Đà Nẵng chỉ ở mức khá thấp. 92,3% du khách chỉ chi tiêu dƣới mức 2000 USD/ngƣời.
Cụ thể, có đến 70,8% du khách đƣợc khảo sát chi tiêu dƣới mức 500 USD; 15% chi
tiêu từ 500 - dƣới 1000 USD; 6,5% chi tiêu từ 1000 - dƣới 2000 USD. Số lƣợng du
khách chi tiêu trên 2000 USD chiếm tỷ lệ thấp chỉ 7,6%. Đặc biệt các du khách Đông
63
Bắc Á chi tiêu trên 500 USD chiếm tỷ trọng khá lớn. Bên cạnh đó, chi tiêu của nhóm
du khách Bắc Mỹ và Đông Nam Á cũng ở mức khá.
Trong cơ cấu chi tiêu của du khách quốc tế khi đến với Đà Nẵng, phần lớn là
chi cho việc thuê phòng, đi lại, ăn uống với tỷ lệ lần lƣợt là 29%, 26% và 20,3% trong
tổng mức chi tiêu. Tiếp theo là chi phí cho việc mua hàng hóa (13,3%), mức chi tiêu
cho các hoạt động khác nhƣ thăm quan, vui chơi giải trí, y tế… chỉ chiếm chƣa đến
11,3%.11
Điều này cho thấy cần phải có những sự đầu tƣ không chỉ vào việc nâng cấp
các điểm tham quan mà còn vào các dịch vui chơi giải trí đi kèm để có thể nâng cao
mức chi tiêu, đồng thời cũng góp phần kéo dài thời gian lƣu trú của du khách.
e. Về đánh giá của du khách quốc tế đối với Đà Nẵng12
Để tiến hành phân tích dữ liệu phần này, vì các biến số đƣợc hình thành trên cơ
sở đo lƣờng bởi nhiều câu hỏi cùng một thang đo đƣợc cộng gộp nên để thực hiện
phân tích kết quả, nhóm nghiên cứu đã xác định hệ số Alpha Cronbach. Điều kiện là
hệ số Alpha Cronbach phải lớn hơn 0,7 đƣợc ứng dụng trong các hiện tƣợng kinh tế -
xã hội nhằm kiểm tra tính thống nhất của các câu hỏi. Đồng thời, kiểm tra phân phối
chuẩn của các biến số bằng hệ số Skewness và Kurtosis (các hệ số của các biến số phải
xấp xỉ zero). Kết quả cho thấy, các kiểm tra thỏa mãn điều kiện (dữ liệu về các yếu tố
quan tâm khi chọn điểm đến có hệ số Alpha Cronbach là 0,803; dữ liệu về các yếu tố
đánh giá của du khách về điểm đến Đà Nẵng có hệ số Alpha Cronbach là 0,916) và do
đó các dữ liệu cho phép thực hiện phân tích, đo lƣờng các yếu tố đánh giá của du
khách.
Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi lựa chọn điểm đến
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố nhƣ phong cảnh thiên nhiên; sự thân thiện của
ngƣời dân địa phƣơng; các di tích lịch sử và di sản văn hóa đƣợc du khách quốc tế rất
quan tâm khi lựa chọn điểm đến cho cuộc hành trình của mình.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát còn cho thấy rằng các yếu tố nhƣ: lễ hội dân gian;
các dịch vụ giải trí; cơ hội mua sắm; các cơ sở lƣu trú và làng nghề thủ công mỹ nghệ
hầu nhƣ ít nhận đƣợc sự quan tâm của du khách quốc tế với mức lựa chọn trung bình
của du khách khá thấp, đều dƣới mức 3,5.
Kết quả phân tích này cho thấy nhu cầu hiện tại của du khách khi đi du lịch mới
chỉ tập trung vào hoạt động tham quan, tìm hiểu điểm đến mà chƣa có nhu cầu tham
gia nhiều vào các hoạt động du lịch; nhu cầu về sử dụng dịch vụ vui chơi, giải trí...
Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng
Đến với Đà Nẵng, Viện cổ chàm, khu danh thắng Ngũ Hành Sơn và bãi biển
Non nƣớc là ba địa điểm đƣợc du khách quốc tế đánh giá khá cao so với nhiều điểm
đến du lịch khác trên địa bàn thành phố. Trong khi đó, các khu du lịch Sơn Trà và Bà
Nà vẫn chƣa thu hút đƣợc nhiều sự chú ý của khách du lịch quốc tế.
Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố nhƣ nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt tình, trung thực; ngƣời dân địa phƣơng thân thiện; bãi biển đẹp và
phong cảnh thiên nhiên đa dạng là bốn chỉ tiêu đƣợc các du khách quốc tế tán thành
sau khi đến Đà Nẵng.
11
Kết quả điều tra chi tiêu khách du lịch năm 2009, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 2010. 12
Hồ Kỳ Minh, Trƣơng Sỹ Quý, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Phân tích hành vi và đánh giá của
khách du lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 16+17/2011.
64
Ngƣợc lại, các yếu tố nhƣ: lễ hội dân gian/festival thu hút; dịch vụ giải trí
phong phú; các loại hình du lịch đa dạng; mua sắm đƣợc nhiều quà lƣu niệm không
đƣợc các du khách quốc tế đánh giá cao sau khi đến Đà Nẵng.
Đặc biệt, chỉ tiêu về sự thu hút của các lễ hội dân gian/festival; sự phong phú
của các dịch vụ giải trí; các loại hình du lịch đa dạng và mua sắm đƣợc nhiều quà lƣu
niệm nhận đƣợc ít sự đồng thuận của du khách, với mức điểm trung bình chỉ dƣới 3,5.
Kết quả đánh giá của từng nhóm du khách cho thấy, du khách châu Âu đánh giá
rất thấp đối với sự thu hút của các lễ hội dân gian/festival, sự đa dạng của các dịch vụ
giải trí cũng nhƣ sự đáp ứng về các sản phẩm lƣu niệm khi du lịch tại thành phố Đà
Nẵng.
Các du khách Đông Nam Á lại khá khắt khe trong đánh giá về yếu tố con ngƣời
Đà Nẵng đối với các hƣớng dẫn viên, nhân viên khách sạn/nhà hàng cũng nhƣ sự thân
thiện của ngƣời dân. Bên cạnh đó các yếu tố về sự thuận tiện của đƣờng xá, phƣơng
tiện đi lại, sự phù hợp của giá cả và các loại phí dịch vụ cũng không đƣợc họ đánh giá
cao. Đồng thời du khách Đông Bắc Á cũng đánh giá không tốt về sự nhiệt tình, trung
thực của các nhân viên khách sạn/nhà hàng.
Ngƣợc lại, các yếu tố đƣợc nhóm nghiên cứu đƣa ra hầu hết đều đƣợc các du
khách châu Úc đánh giá khá cao.
Mức độ hài lòng chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng
Mức điểm trung bình đo lƣờng về mức độ hài lòng chung của du khách sau khi
đến với Đà Nẵng là 3,8 với độ lệch chuẩn là 0,844, trong đó có tới 68,7% đánh giá trên
4 điểm. Điều này cho thấy du khách quốc tế khá hài lòng đối với điểm đến Đà Nẵng,
tuy nhiên du khách quốc tế hiện nay đến Đà Nẵng vẫn chỉ dừng lại ở nhu cầu tham
quan là cơ bản.
Thời gian đến, trong điều kiện du khách ngày càng quan tâm và tham gia nhiều
hơn vào các hoạt động khác khi đi du lịch nhƣ hoạt động vui chơi giải trí, tham gia lễ
hội... ngành du lịch thành phố còn nhiều việc phải làm nhằm tiếp tục duy trì và gia
tăng mức hài lòng của du khách khi đến với Đà Nẵng.
Mức độ trung thành của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng
Sau khi khảo sát khách quốc tế đến thành phố với các mục đích khác nhau nhƣ:
tham quan, du lịch hay đi công vụ… có đến 77,8% du khách trả lời là không biết chắc
chắn là có quay trở lại Đà Nẵng hay không (trong đó, 35,8% trả lời không biết; 27,3%
trả lời có thể có; 10,2% trả lời có thể không) và có 4,6% du khách trả lời chắc chắn sẽ
không quay lại.
Chỉ có khoảng 22,2% du khách đƣợc khảo sát trả lời là chắc chắn có quay trở
lại. Điều này đã đặt ra một thách thức lớn đối với ngành du lịch thành phố trong việc
tạo ấn tƣợng về hình ảnh điểm đến, loại hình dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ cung cấp
để có thể thu hút nhiều hơn du khách quốc tế trở lại khi đã một lần đến với thành phố
Đà Nẵng. Đây cũng là mục đích nhằm góp phần nâng cao hơn nữa khả năng chắc chắn
có quay trở lại Đà Nẵng trong tƣơng lai của du khách.
Bảng 2.6. Khả năng quay lại Đà Nẵng của du khách
Khả năng quay trở lại Tần suất Tỷ lệ %
- Chắc chắn có 96 22,2
- Có thể có 118 27,3
65
- Không biết 155 35,8
- Có thể không 44 10,2
- Chắc chắn không 20 4,6
Tổng số du khách trả lời 433 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Mức tƣơng quan giữa mức độ hài lòng chung của du khách với mức độ trung
thành của du khách khá thấp, dƣới 0,5 (xem phụ lục 2.1). Điều này có thể đƣợc giải
thích, tuy mức độ hài lòng của du khách là khá nhƣng họ chỉ dừng lại ở nhu cầu tham
quan là chính và các điểm du lịch của Đà Nẵng chƣa đủ sức thu hút đối với một bộ
phận du khách quốc tế quay trở lại.
Phân tích mối tương quan giữa sự hài lòng chung với đánh giá của du khách
Để đo lƣờng sự phụ thuộc của các nhóm nhân tố ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến
mức hài lòng chung của du khách sau khi đến với Đà Nẵng, nhóm nghiên cứu đã tiến
hành phân tích nhân tố khám phá, kiểm định tƣơng quan, phân tích hồi quy giữa biến
phụ thuộc là mức hài lòng chung của du khách và các biến độc lập là sự đánh giá của
du khách sau khi đến Đà Nẵng đƣợc nhóm thành 3 nhóm lần lƣợt là: F1 - Nhóm các
yếu tố tự nhiên và cơ sở lƣu trú; F2 - Nhóm các yếu tố văn hóa và các dịch vụ du lịch
kèm theo; F3 - Nhóm các yếu tố con ngƣời (xem phụ lục 2.1). Kết quả mô hình nhƣ
sau:
HLC = 3,985 + 0,272*F1 + 0,394*F2 + 0,295*F3
Phƣơng trình trên cho thấy, nhóm các yếu tố văn hóa và các dịch vụ du lịch
kèm theo (F2) là nhóm có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng chung của du khách
quốc tế sau khi đến Đà Nẵng. Điều này có nghĩa, để có thể nâng cao sự thỏa mãn của
du khách khi đến du lịch tại thành phố cần phải tập trung cải thiện nhóm các yếu tố sau
nhƣ: các di tích lịch sử, văn hoá thú vị; nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn; lễ hội dân
gian/festival thu hút; các loại hình du lịch đa dạng; dịch vụ giải trí phong phú; mua
sắm đƣợc nhiều quà lƣu niệm.
2.4.2.2. Khách du lịch nội địa
a. Về số lượng khách
Trong những năm qua, khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng luôn
chiếm số lƣợng lớn và có xu hƣớng tăng dần tỷ trọng trong tổng lƣợng du khách đến
với Đà Nẵng. Năm 2001, lƣợng khách du lịch nội địa đến Đà Nẵng là 291.462 lƣợt
ngƣời, chiếm tỷ trọng 59,96%. Tỷ trọng này đã tăng lên 65,45% vào năm 2005 và đến
năm 2010, con số này đã tăng gần 79,1% trong tổng lƣợng du khách đến với Đà Nẵng.
Sự tăng trƣởng mạnh của lƣợng du khách nội địa đã phần nào cho thấy đƣợc sự thành
công của Thành phố trong việc khai thác thị trƣờng này trong những năm vừa qua.
Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2008 và những
tháng đầu năm 2009 đã ảnh hƣởng đáng kể đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực trên thế
giới nói chung, cũng nhƣ đối với Việt Nam và Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, bằng
những giải pháp tập trung thu hút khách, triển khai nhiều chƣơng trình khuyến mãi hấp
dẫn và tích cực quảng bá hình ảnh, kết quả thu đƣợc của ngành du lịch là khá tích cực.
Trong năm 2009, mặc dù lƣợng khách quốc tế đến Đà Nẵng chỉ còn 300.000 lƣợt
khách, giảm 28,57% so với năm trƣớc, nhƣng tổng lƣợt khách đến Đà Nẵng vẫn tăng
11,65% so với năm 2008. Năm 2010, cũng chứng kiến sự tăng mạnh của thị trƣờng
khách nội địa với 33%, so với 23% của du khách quốc tế. Kết quả này càng khẳng
66
định vai trò quan trọng của thị trƣờng khách nội địa đối với Thành phố. Với sự tăng
trƣởng mạnh và ổn định của thị trƣờng khách nội địa là cơ sở quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển bền vững ngành du lịch thành phố trong thời gian đến.
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
40,04% 37,89% 33,95% 36,43% 34,55% 33,33% 30,86% 34,74%22,22% 20,90%
59,96% 62,11% 66,05% 63,57% 65,45% 66,67% 69,14% 65,26%77,78% 79,10%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ trọng khách quốc tế Tỷ trọng khách nội địa
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng)
b. Về đặc điểm của du khách nội địa đến với Đà Nẵng13
Theo kết quả khảo sát, du khách đến từ các tỉnh miền Trung (Nghệ An, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Định, Quảng Ngãi,
Phú Yên) và Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Đak Lak) chiếm tỷ trọng
lớn: 53,3%, trong khi đó du khách đến từ các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Thái Nguyên,
Nam Định, Yên Bái, Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc) và phía Nam (Tp. Hồ Chí Minh, Tiền
Giang, Cần Thơ) chiếm tỷ trọng gần tƣơng đƣơng nhau, với tỷ trọng lần lƣợt là 25,3%
và 21,4%.
Kết quả khảo sát cho thấy, du khách đến thành phố Đà Nẵng chủ yếu là đối
tƣợng trẻ. Trong các nhóm du khách trẻ tuổi (từ 45 tuổi trở xuống) thì du khách từ các
tỉnh miền Trung chiếm tỷ trọng cao nhất (90%), tiếp đến là các du khách miền Bắc
(75,9%), miền Nam và Tây Nguyên xấp xỉ nhau lần lƣợt là 70,8% và 69,2%. Tuy
nhiên, nhóm du khách trên 45 tuổi đến từ miền Bắc và miền Nam chiếm tỷ lệ khá lớn,
xấp xỉ 25%, đây là vấn đề mà các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, kinh doanh du lịch
trên địa bàn thành phố cần quan tâm trong việc thiết kế các dịch vụ du lịch phù hợp
cho nhóm đối tƣợng du khách này.
c. Về hành vi của du khách nội địa khi đến với Đà Nẵng14
Cách tiếp cận nguồn thông tin về điểm đến Đà Nẵng
Trong số các nguồn thông tin về điểm đến Đà Nẵng mà khách hàng tìm hiểu để
đi du lịch, kết quả khảo sát cho thấy rằng các nguồn thông tin quan trọng đối với họ là:
nguồn thông tin từ bạn bè/đồng nghiệp/ngƣời thân; từ internet và từ nguồn truyền hình.
Đối với nguồn thông tin từ tập gấp (lữ hành, khách sạn), tạp chí và các nguồn
thông tin khác ít quan trọng hơn đối với du khách.
Mức độ thường xuyên khi đi du lịch
Phần lớn những du khách nội địa đƣợc khảo sát đều là những ngƣời thƣờng
xuyên đi du lịch với 23,2% du khách đƣợc hỏi là đi du lịch 2-3 năm/lần và 45,3% là đi
13
Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch nội
địa đối với điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 9+10/2010. 14
Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch nội
địa đối với điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 9+10/2010.
67
du lịch hàng năm. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, phần lớn các du khách nội địa đều
đã trên một lần đến với Đà Nẵng, tỷ lệ này chiếm trên 70% tổng số du khách đƣợc hỏi.
Con số này đã thể hiện đƣợc phần nào sức hấp dẫn của thành phố Đà Nẵng đối với du
khách nội địa.
Hình thức đi du lịch Đà Nẵng
Trong tổng số 309 du khách trả lời câu hỏi này thì đã có 238 du khách lựa chọn
đi du lịch theo tour cao hơn so với 190 du khách lựa chọn hình thức tự đi du lịch.
Tuy nhiên, dù đi du lịch theo hình thức nào thì hình thức du lịch tập thể vẫn
đƣợc hầu hết các khách du lịch nội địa lựa chọn trong cuộc hành trình của mình. Cụ
thể, du lịch theo bạn bè và gia đình chiếm tỷ trọng lớn, gần 90% dù đi theo hình thức
theo tour hay tự đi.
Việc du khách đi du lịch một mình chiếm tỷ lệ khá thấp, lần lƣợt chỉ là 12,18%
(theo tour) và 13,16% (tự đi). Đặc biệt, hình thức đi du lịch một mình của các du
khách đến từ miền Bắc phổ biến hơn so với các địa phƣơng còn lại, với tỷ trọng trên
23% (theo tour) và trên 15% (tự đi).
Phần lớn các du khách tự đi du lịch đều là các du khách trẻ và tƣơng đối trẻ,
chủ yếu dƣới 45 tuổi.
Đối với hình thức du lịch theo tour thì du khách trung niên chiếm tỷ lệ lớn nhất
với gần 50%, đặc biệt có một số lƣợng không nhỏ du khách trên 60 tuổi thƣờng đi du
lịch theo hình thức này. Vì vậy, ngành du lịch thành phố cần chú ý đối với nhóm du
khách này, để có những sản phẩm cũng nhƣ những dịch vụ du lịch phù hợp.
Các hoạt động mà khách du lịch tham gia
Với lý do đến Đà Nẵng để khám phá và trải nghiệm là chính nên hoạt động chủ
yếu mà du khách tham gia vẫn là tham quan. Có đến 84,52% du khách nội địa trả lời
rằng họ đã tham gia hoạt động này khi đến Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, các hoạt động nhƣ thƣởng thức đặc sản ẩm thực, tham gia các
hoạt động vui chơi giải trí và mua sắm cũng đƣợc số đông các du khách nội địa tham
gia khi đến thành phố Đà Nẵng, với tỉ lệ lần lƣợt là 54,52%; 46,77% và 42,58%. Tuy
nhiên, hoạt động spa ít đƣợc các du khách quan tâm, cụ thể chỉ có 6,45% du khách
đƣợc khảo sát là tham gia các hoạt động này.
Biểu đồ 2.5. Các hoạt động mà khách du lịch nội địa tham gia
46,77%
54,52%
6,45%
84,52%
42,58%
12,58%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
80,00%
90,00%
Vui chơi
giải trí
Thưởng
thức đặc
sản ẩm
thực
Spa Tham
quan
Mua sắm Khác
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
68
Đối với từng nhóm du khách thì các hoạt động mà họ tham gia cũng có sự khác
biệt. Tuy nhiên, có một điểm đáng chú ý là, du khách đến từ miền Bắc có tỷ trọng
tham gia các hoạt động du lịch cao hơn hẳn so với các địa phƣơng khác. Đặc biệt, hoạt
động spa chủ yếu đƣợc sử dụng bởi các du khách đến từ miền Bắc. Du khách đến từ
các vùng miền khác hầu nhƣ chƣa sử dụng nhiều dịch vụ này.
Các dịch vụ du lịch mà du khách sử dụng
Đến với Đà Nẵng cùng với việc tham gia các hoạt động du lịch, khách du lịch
nội địa cũng đã sử dụng hầu hết các dịch vụ kèm theo nhƣ: viễn thông với 40,28%;
vận chuyển với 37,50%; ngân hàng 35,07%. Tuy nhiên, dịch vụ y tế chỉ có 12,5% du
khách nội địa sử dụng.
Nếu xét theo địa phƣơng đến thì du khách đến từ miền Bắc sử dụng các dịch vụ
kèm theo này là khá cao so với các địa phƣơng còn lại, trong khi du khách đến từ Tây
Nguyên sử dụng ít nhất các dịch vụ kèm theo này.
Thời gian lưu trú của du khách
Theo kết quả khảo sát, du khách lƣu trú từ 3 đến 5 ngày chiếm tỷ lệ khá cao
43,5%; từ 1 đến 2 ngày chiếm 31%. Ngoài ra du khách lƣu trú tại thành phố ở phần lựa
chọn khác (hầu hết đều trên 5 ngày) vẫn chiếm một tỷ lệ khá, khoảng 17,3%. Đồng
thời, kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ du khách nội địa lƣu trú tại Đà Nẵng dƣới 1 ngày
chiếm khá thấp, chỉ khoảng 8,2%.
Đối với từng nhóm du khách thì thời gian lƣu trú của nhóm du khách đến từ
miền Trung khá thấp, phần lớn đều ở lại Đà Nẵng trong thời gian ngắn. Thời gian lƣu
trú từ 3 đến 5 ngày của du khách đến từ miền Nam và miền Bắc là khá cao, lần lƣợt là
54,9% và 49,2%.
Chi tiêu của khách du lịch
Thời gian lƣu trú của du khách nội địa có tăng, tuy nhiên tỷ lệ nghịch với nó là
mức chi tiêu bình quân một ngày của họ khá thấp. Mức chi tiêu bình quân của du
khách dƣới 1 triệu đồng chiếm tỷ lệ lên đến gần 50% lƣợng du khách khảo sát. Mức từ
1 đến 3 triệu cũng chiếm một tỷ lệ khá, khoảng 31%.
Tỷ lệ du khách chi tiêu trên 3 triệu, chiếm tỷ trọng còn khiêm tốn khoảng trên
19%. Trong đó, từ 3 đến dƣới 5 triệu đồng chiếm 11,1%; từ 5 đến dƣới 10 triệu đồng
chiếm 5,2% và số lƣợng du khách chi tiêu từ 10 triệu trở lên chỉ chiếm 2,9%. Đặc biệt,
tỷ trọng các du khách đến từ miền Bắc và miền Nam chi tiêu trung bình trên 3 triệu
chiếm tỷ trọng khá lớn so với các địa phƣơng còn lại. Với thời gian lƣu trú dài ngày
cộng với mức chi tiêu cao, thì đây là nhóm du khách mục tiêu đầy tiềm năng mà ngành
du lịch thành phố cần tập trung khai thác.
Trong cơ cấu chi tiêu của du khách nội địa khi đến với Đà Nẵng, phần lớn là chi
cho việc đi lại, thuê phòng, ăn uống với tỷ lệ lần lƣợt là 30,8%, 28,5% và 21,7% trong
tổng mức chi tiêu. Tiếp theo là chi phí cho việc mua hàng hóa (10,7%), mức chi tiêu
cho các hoạt động khác nhƣ thăm quan, vui chơi giải trí, y tế… chỉ chiếm chƣa đến
8,4%.15
Kết quả này càng cho thấy các dịch vụ thăm quan, vui chơi giải trí ở Đà Nẵng
vẫn cần tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của du khách khi
đến với Đà Nẵng.
15
Kết quả điều tra chi tiêu khách du lịch năm 2009, Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 2010.
69
d. Về đánh giá của du khách nội địa đối với Đà Nẵng16
Trong khi tiến hành phân tích dữ liệu phần này, vì các biến số đƣợc hình thành
trên cơ sở đo lƣờng bởi nhiều câu hỏi cùng một thang đo lƣờng đƣợc cộng gộp nên để
thực hiện phân tích kết quả, nhóm nghiên cứu đã xác định hệ số Alpha Cronbach. Điều
kiện là hệ số Alpha Cronbach phải lớn hơn 0,7 đƣợc ứng dụng trong các hiện tƣợng
kinh tế - xã hội nhằm kiểm tra tính thống nhất của các câu hỏi. Đồng thời, kiểm tra
phân phối chuẩn của các biến số bằng hệ số Skewness và Kurtosis (các hệ số của các
biến số phải xấp xỉ zero). Kết quả cho thấy, các kiểm tra thỏa mãn điều kiện (dữ liệu
về các yếu tố quan tâm khi chọn điểm đến có hệ số Alpha Cronbach là 0.787; dữ liệu
về các yếu tố đánh giá của du khách về điểm đến Đà Nẵng là 0.892) và do đó các dữ
liệu cho phép thực hiện phân tích.
Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi lựa chọn điểm đến
Khi quyết định du lịch đến một nơi nào đó, bao giờ du khách cũng quan tâm
một số yếu tố tại điểm đến này. Thông thƣờng đó là các yếu tố nhƣ yếu tố phong cảnh
tự nhiên và môi trƣờng; điều kiện cơ sở vật chất lƣu trú; dịch vụ du lịch…
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố đƣợc khách du lịch nội địa quan tâm nhiều
hơn khi lựa chọn điểm đến du lịch theo thứ tự là: phong cảnh thiên nhiên, an ninh trật
tự xã hội, sự thân thiện của ngƣời dân địa phƣơng, các di tích lịch sử và di sản văn
hóa.
Tuy nhiên, ngoài yếu tố phong cảnh thiên nhiên thể hiện không có sự khác biệt
nhiều (vì độ lệch chuẩn của dữ liệu tƣơng đối thấp), các yếu tố an ninh trật tự xã hội,
sự thân thiện của ngƣời dân địa phƣơng, các di tích lịch sử và di sản văn hóa thể hiện
sự quan tâm có khác biệt nhiều giữa các du khách.
Các yếu tố nhƣ là làng nghề thủ công mỹ nghệ, sự sẵn có của các tour du lịch,
các dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em và cơ hội mua sắm quà lƣu niệm còn ít đƣợc du
khách nội địa quan tâm.
Kết quả phân tích này cho thấy nhu cầu hiện tại của du khách khi đi du lịch mới
chỉ tập trung vào hoạt động tham quan, tìm hiểu điểm đến mà chƣa có nhu cầu tham
gia nhiều vào các hoạt động du lịch, nhu cầu về giải trí...
Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng
Hai điểm đến du lịch ở Đà Nẵng đƣợc khách du lịch nội địa đánh giá với mức
độ ƣa thích cao và ít có sự khác biệt giữa các du khách là Bà Nà và Bãi biển Non
Nƣớc. Điểm du lịch tiếp theo cũng đƣợc du khách nội địa đánh giá cao đó là các khu
du lịch Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn.
Điểm du lịch Viện cổ Chàm thƣờng là điểm du lịch đƣợc du khách quốc tế quan
tâm nhƣng chƣa đƣợc khách du lịch nội địa ƣa thích.
Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng
Kết quả phân tích mức độ đánh giá trung bình của du khách sau khi đến du lịch
tại các điểm đến ở Đà Nẵng nhƣ sau:
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố nhƣ: Bãi biển đẹp; Phong cảnh thiên nhiên đa
dạng; Môi trƣờng sạch, trong lành và an toàn; Ngƣời dân địa phƣơng thân thiện;
16
Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch nội
địa đối với điểm đến Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 9+10/2010.
70
Đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại thuận tiện là 5 yếu tố đƣợc các du khách nội địa đánh giá
cao.
Cũng theo kết quả khảo sát có đƣợc, đánh giá của khách du lịch nội địa đối với
các yếu tố nhƣ: Lễ hội dân gian/festival thu hút; Các loại hình du lịch đa dạng; Mua
sắm đƣợc nhiều hàng hóa ƣa thích; Nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn là khá thấp, với
mức điểm trung bình mà các du khách đánh giá hầu hết đều dƣới 3,5.
Mức độ hài lòng chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng
Mức điểm trung bình đo lƣờng về mức độ hài lòng chung của du khách sau khi
đến với Đà Nẵng là 4,15 với độ lệch chuẩn là 0,738, trong đó có tới 82,9% đánh giá
trên 4 điểm. Điều này cho thấy mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với điểm đến
Đà Nẵng là khá cao, tuy nhiên du khách nội địa hiện nay đến Đà Nẵng vẫn chỉ dừng
lại ở nhu cầu tham quan là cơ bản.
Thời gian đến, trong điều kiện du khách ngày càng quan tâm và tham gia nhiều
hơn vào các hoạt động khác khi đi du lịch nhƣ họat động vui chơi giải trí, tham gia lễ
hội... ngành du lịch thành phố còn nhiều việc phải làm nhằm tiếp tục duy trì và gia
tăng mức hài lòng của du khách khi đến với Đà Nẵng.
Mức độ trung thành của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng
Kết quả khảo sát về lòng trung thành của du khách sau khi đến Đà Nẵng cho
thấy, mức điểm trung bình mà các du khách lựa chọn khá cao là 4,21, trong đó có tới
81,7% chọn trên mức 4, với mức lựa chọn nhiều nhất là mức 5 (chiếm 45,2%) và độ
lệch chuẩn là 0,903. Mức đánh giá về lòng trung thành của du khách là khá phù hợp
đối với số lần đến Đà Nẵng trên một lần của du khách đƣợc khảo sát chiếm trên 70%
(xem phụ lục 2.2).
Tuy nhiên, mức tƣơng quan giữa mức độ hài lòng chung của du khách với mức
độ trung thành của du khách khá thấp (dƣới 0,5). Điều này có thể đƣợc giải thích bởi
tuy mức độ hài lòng của du khách nội địa là khá cao do họ chỉ dừng lại ở nhu cầu tham
quan là chính và các điểm du lịch của Đà Nẵng chƣa đủ sức thu hút đối với một bộ
phận du khách nội địa quay trở lại.
Sự đánh giá của du khách về điểm đến Đà Nẵng so với một số điểm đến khác trong
khu vực miền Trung
Kết quả khảo sát cho thấy so sánh đánh giá của du khách giữa 4 điểm đến du
lịch ở khu vực miền Trung là nhƣ sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của du khách về một số điểm đến trong khu vực miền Trung
Điểm đến
Thứ tự
đánh giá
Đà Nẵng Nha Trang Hội An Huế
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Tần
suất
Tỷ lệ
(%)
Thứ nhất 55 27,8 90 48,1 18 9,4 39 20,3
Thứ hai 82 41,4 40 21,4 34 17,8 39 20,3
Thứ ba 40 20,2 29 15,5 59 30,9 60 31,2
71
Thứ tƣ 21 10,6 28 15,0 80 41,9 54 28,1
Tổng số du
khách trả lời 198 187 191 192
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Nhƣ vậy tỷ lệ du khách đánh giá cao về điểm đến Nha Trang là lớn nhất trong
số 4 điểm đến cạnh tranh ở miền Trung với 48,1% du khách lựa chọn Nha Trang là
điểm đến hấp dẫn nhất. Đồng thời nhóm nghiên cứu đã thực hiện kiểm định phi tham
số. Kết quả kiểm định phi tham số cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thứ
hạng đánh giá chung của du khách giữa 4 điểm này theo thứ tự là Nha Trang, Đà
Nẵng, Hội An và Huế (xem phụ lục 2.2).
Nhƣ vậy mặc dầu du khách hài lòng cao đối với điểm đến Đà Nẵng nhƣng so
với Nha Trang, Đà Nẵng vẫn bị đánh giá thấp hơn, điều này vẫn là một thách thức lớn
cho ngành du lịch Đà Nẵng.
2.4.2.3. Doanh thu du lịch
Biểu đồ 2.6. Tổng doanh thu ngành du lịch TP. Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
290.290 406.500 435.000
958.562
1.239.000
3.097.000
0
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000Triệu đồng
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu Doanh thu xã hội
(Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng)
Biểu đồ trên cho thấy, doanh thu chuyên ngành du lịch giai đoạn 2001-2005
tăng chậm, bình quân hàng năm đạt 8,8%. Từ 290,2 tỷ đồng năm 2001 tăng lên 406 tỷ
đồng năm 2005 (tăng 1,4 lần). Tuy nhiên, giai đoạn 2006-2010, doanh thu chuyên
ngành du lịch đã tăng đáng kể. Năm 2006, tổng doanh thu du lịch đạt 435 tỷ đồng,
tăng 7,01% so với năm 2005. Đến năm 2010 doanh thu ngành du lịch ƣớc tính đạt
1.239 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm lên đến 30%.
Bên cạnh đó, ngành du lịch Thành phố đã mang lại doanh thu xã hội khá lớn. Thu
nhập xã hội từ hoạt động du lịch năm 2006 đạt 958,562 tỷ đồng và năm 2010 đạt 3.097
tỷ đồng, tăng gấp 3,23 lần năm 2006 (với tốc độ tăng bình quân 34,1%/năm).
Kết quả trên cho thấy sự phát triển mạnh của ngành du lịch thành phố trong
những năm gần đây. Với xu hƣớng hiện tại cùng với sự gia tăng số lƣợng khách trong
thời gian đến, chắc chắn doanh thu ngành du lịch thành phố sẽ tiếp tục gia tăng, góp
phần tích cực vào sự phát triển du lịch bền vững từ góc độ kinh tế.
2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành tại Đà Nẵng khá ổn định và phát triển nhanh. Số
lƣợng các doanh nghiệp lữ hành tăng qua các năm. Từ 53 đơn vị kinh doanh lữ hành
72
trong năm 2001 đến nay, trên toàn thành phố có 101 doanh nghiệp lữ hành với 66 đơn
vị kinh doanh lữ hành quốc tế.17
Bảng 2.8. Số doanh nghiệp lữ hành tại Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Năm 2001 2003 2005 2007 2009 2010
Khách sạn 65 72 96 131 161 181
Lữ hành 53 65 71 74 84 101
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng)
Các doanh nghiệp lữ hành đã chủ động xây dựng các tour tuyến với nhiều loại
hình hấp dẫn: dã ngoại câu cá ở bán đảo Sơn Trà, nghỉ mát kết hợp du lịch sinh thái Bà
Nà, City tour bằng xích lô, du thuyền trên sông Hàn... Một số đơn vị đã phát huy thế
mạnh của mình nhƣ công ty Vitour, chi nhánh Saigontourist, Xuyên Á, chi nhánh công
ty Tân Hồng với các tour du lịch đƣờng biển (năm 2009, chi nhánh Saigontourist đã
đón 27 chuyến tàu đến Đà Nẵng với 22.820 khách du lịch; chi nhánh công ty du lịch
Tân Hồng đón 8 chuyến với 1.821 khách; công ty du lịch Xuyên Á đón 2 chuyến với
2.000 khách) và khai thác tốt thị trƣờng khách Thái Lan.
Đặc biệt, trong năm 2009 và năm 2010 các đơn vị lữ hành đã tích cực hƣởng
ứng tham gia Chƣơng trình kích cầu du lịch “Ấn tƣợng Việt Nam” và “Việt Nam điểm
đến của bạn”, với hình thức giảm giá tour, phòng khách sạn, nâng chất lƣợng, giảm giá
tại các siêu thị... góp phần thu hút khá đông khách đến Đà Nẵng tham quan du lịch.
Cuối năm 2010, các doanh nghiệp lữ hành miền Trung trong đó có 11 doanh
nghiệp Đà Nẵng đã thống nhất thành lập câu lạc bộ các doanh nghiệp lữ hành đón
khách đƣờng bộ Thái Lan tại miền Trung, cam kết chống cạnh tranh phá giá và cạnh
tranh hạ chất lƣợng. Ngoài ra, các doanh nghiệp sẽ kết hợp tăng cƣờng quảng bá, xúc
tiến vào thị trƣờng Thái Lan, nhằm đẩy mạnh khai thác dòng khách Thái Lan đến Đà
Nẵng.
Nhƣng hoạt động lữ hành tại thành phố cũng còn nhiều hạn chế do sự cạnh
tranh không lành mạnh nhƣ giảm giá tour, giảm giá các dịch vụ để thu hút khách, nên
không đảm bảo chất lƣợng dịch vụ. Thiếu cán bộ giỏi làm công tác thị trƣờng, tham
gia hội chợ quốc tế, tổ chức Famtour, chƣa tạo đƣợc nhiều nguồn khách trực tiếp từ
các thị trƣờng trọng điểm có sức chi trả cao. Việc phối hợp, hợp tác giữa lữ hành và
khách sạn vẫn còn hạn chế, chƣa tạo đƣợc mối quan hệ gắn kết khai thác có hiệu quả.
Để tìm hiểu cụ thể các hoạt động cũng nhƣ các hành động, nhận thức và ý kiến
của các doanh nghiệp lữ hành đối với sự phát triển du lịch bền vững, nhóm nghiên cứu
đã tiến hành khảo sát đối với 56 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động trên địa bàn
thành phố.
2.4.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành18
a. Các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
Các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cung cấp khá đa
dạng các dịch vụ du lịch. Các dịch vụ cơ bản cung cấp tour du lịch, hƣớng dẫn viên,
đặt phòng khách sạn, cho thuê xe du lịch đƣợc phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh
17
Văn phòng Thành Ủy Đà Nẵng, Báo cáo giữa tháng 8 năm 2010 18
Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Doanh nghiệp lữ hành với phát triển du lịch bền
vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp chí phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 13+14/2011
73
(trên 60% các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ này). Đối với các dịch vụ nhƣ các
tour du lịch nƣớc ngoài, xin thị thực, đại lý vé máy bay chƣa đƣợc nhiều các doanh
nghiệp lữ hành trên địa bàn thành phố cung cấp.
Bảng 2.9. Các dịch vụ mà doanh nghiệp lữ hành cung cấp
TT Các dịch vụ Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Cung cấp tour du lịch trong nƣớc 46 83,64
2 Cung cấp tour du lịch nƣớc ngoài 27 49,09
3 Xin thị thực 20 36,36
4 Đại lý vé máy bay 28 50,91
5 Cho thuê xe du lịch 33 60,00
6 Hƣớng dẫn viên 39 70,91
7 Đặt phòng khách sạn 37 67,27
8 Khác 9 16,36
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
b. Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ
Theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu phục vụ khách nội địa
và một ít khách quốc tế chiếm tỷ trọng cao nhất là 32,7% và tiếp đến là doanh nghiệp
chủ yếu phục vụ khách quốc tế và một ít khách nội địa là 20,0%. Các doanh nghiệp
chuyên phục vụ khách du lịch nội đia hoặc khách quốc tế chỉ chiếm tỷ trọng bằng
nhau, là 18,2%.
Bảng 2.10. Loại khách du lịch mà doanh nghiệp phục vụ
Chỉ tiêu Tần suất Tỉ lệ (%)
Chỉ khách nội địa 10 18,2
Chỉ khách quốc tế 10 18,2
Chủ yếu khách nội địa và một ít khách quốc tế 18 32,7
Khách nội địa và quốc tế là xấp xỉ nhau 6 10,9
Chủ yếu khách quốc tế và một số ít khách nội địa 11 20,0
Tổng số doanh nghiệp trả lời 55 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
c. Thời điểm lượng du khách tăng cao và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp
Theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp lữ hành nhận xét lƣợng khách du lịch
quốc tế đến với thành phố Đà Nẵng gia tăng rõ rệt vào các dịp tết dƣơng lịch, tết
Nguyên đán, còn lƣợng khách du lịch nội địa gia tăng rõ rệt vào mùa hè và vào thời
điểm Đà Nẵng tổ chức các sự kiện lớn. Với các sự kiện du lịch đƣợc đầu tƣ tổ chức
hàng năm nhƣ đua thuyền, Đà Nẵng - Điểm hẹn mùa hè, lễ hội văn hóa tâm linh, lễ hội
bắn pháo hoa quốc tế… trong những năm gần đây, Đà Nẵng đã và đang thu hút đƣợc
sự quan tâm đáng kể không chỉ đối với du khách nội địa mà còn cả du khách quốc tế.
74
Vào những thời kỳ cao điểm của mùa du lịch, có 76,4% các doanh nghiệp lữ
hành khẳng định đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách và có 5,5% doanh nghiệp lữ
hành cho rằng dƣ thừa khả năng đáp ứng. Tuy nhiên có tới 18,1% cho rằng khó khăn
hoặc rất khó khăn đáp ứng nhu cầu.
Biểu đồ 2.7. Khả năng đáp ứng của doanh nghiệp lữ hành vào thời kỳ cao điểm
3,60%14,50%
76,40%
5,50%Rất khó khăn
Khó khăn
Vừa đủ khả năng
Dư thừa khả năng
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
2.4.3.2. Ý kiến về các hoạt động, ý định và nhận thức của doanh nghiệp lữ hành
liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững
Các quyết định hiện tại hoặc ý định trong tƣơng lai cũng nhƣ nhận thức của các
doanh nghiệp lữ hành đối với một số hoạt động có ảnh hƣởng quan trọng đến phát
triển du lịch bền vững cho thành phố bởi nó sẽ giúp thành phố đạt đƣợc các tiêu chuẩn
phát triển du lịch bền vững hay không. Để thấy đƣợc khả năng ảnh hƣởng này của các
doanh nghiệp lữ hành, nghiên cứu đã khảo sát thực trạng của các quyết định hiện tại, ý
định và nhận thức của doanh nghiệp lữ hành đối với phát triển du lịch bền vững.
Bảng 2.11. Tình hình thực hiện và nhận thức về các hoạt động của doanh nghiệp
liên quan đến phát triển du lịch bền vững
(1) Đúng, chúng tôi đã thực hiện nhƣ vậy
(2) Chúng tôi đã nghĩ tới và sẽ thực hiện trong vòng 5 năm tới
(3) Chƣa, chúng tôi chƣa nghĩ đến nhƣng có lẽ chúng tôi sẽ phải xem xét
(4) Không, chúng tôi không quan tâm điều đó
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 1 2 3 4
1. Thiết kế các tour du lịch thích hợp với từng nhóm du
khách 84,3 5,9 3,9 5,9
2. Góp phần giúp cho du khách có thể trải nghiệm về
môi trƣờng thiên nhiên và khám phá về Đà Nẵng nhiều
hơn 59,6 23,1 15,4 1,9
3. Các hƣớng dẫn viên, nhân viên có tiếp xúc với du
khách đều đƣợc đào tạo các kiến thức cơ bản về danh
lam thắng cảnh của thành phố và giá trị của việc bảo
tồn nó 77,8 13,0 3,7 5,6
4. Các hƣớng dẫn viên đều đƣợc khuyến khích thƣờng
xuyên phát triển nghề nghiệp chuyên môn nhƣ tham gia
các khoá đào tạo, hội thảo… của các chuyên gia hoặc 70,4 18,5 5,6 5,6
75
của các tổ chức uy tín
5. Các hƣớng dẫn viên luôn đƣợc đào tạo cách thức để
du khách giảm thiểu những tác động xấu vào môi
trƣờng, ảnh hƣởng đến dân chúng địa phƣơng nhƣ cách
ăn mặc, những đồ vật không đƣợc chạm vào, không
đƣợc chụp ảnh… 64,8 18,5 13,0 3,7
6. Hƣớng dẫn viên có cách thức khuyến khích du khách
mua hàng lƣu niệm, sử dụng dịch vụ du lịch trong
chuyến đi của họ 62,3 13,2 13,2 11,3
7. Doanh nghiệp tài trợ tích cực các chƣơng trình gia
tăng nhận thức của dân cƣ đối với bảo tồn môi trƣờng
sinh thái 34,0 35,8 30,2 0,0
8. Doanh nghiệp tích cực ủng hộ về vật chất và tài
chính cho việc phục hồi những nơi bị tác động xấu của
khách du lịch (thùng đựng rác, tạo quỹ cho học sinh,
sinh viên nhặt sạch rác, quỹ để giảm ô nhiễm nƣớc
biển…) 30,2 34,0 30,2 5,7
9. Dân chúng địa phƣơng đƣợc sử dụng trong một số
hoạt động và đƣợc trả công xứng đáng 34,0 32,1 22,6 11,3
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Kết quả cho thấy rằng, những hoạt động đã đƣợc đa số doanh nghiệp thực hiện
là thiết kế các tour du lịch thích hợp với từng nhóm du khách; đào tạo hƣớng dẫn viên,
nhân viên có tiếp xúc với du khách các kiến thức cơ bản về danh lam thắng cảnh của
thành phố và giá trị của việc bảo tồn nó; khuyến khích các hƣớng dẫn viên thƣờng
xuyên phát triển nghề nghiệp chuyên môn nhƣ tham gia các khoá đào tạo, hội thảo…
của các chuyên gia hoặc của các tổ chức uy tín (trên 70% doanh nghiệp đã thực hiện
các hoạt động này). Có thể thấy rằng đây là những hoạt động liên quan trực tiếp tới
hiệu quả kinh doanh của họ. Mặt khác các hoạt động này cũng góp phần đảm bảo phát
triển du lịch bền vững bởi nó sẽ gia tăng mức độ thoả mãn của du khách đến du lịch
Đà Nẵng và có hình ảnh tốt về Đà Nẵng.
Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy các hoạt động của doanh nghiệp có ảnh
hƣởng đến tiêu chuẩn về môi trƣờng, văn hoá, xã hội… nhằm phát triển du lịch bền
vững chƣa đƣợc đông đảo doanh nghiệp thực hiện, thậm chí còn nhiều các doanh
nghiệp chƣa nghĩ đến hoặc không quan tâm đến. Chẳng hạn nhƣ các hoạt động tài trợ
tích cực các chƣơng trình gia tăng nhận thức của dân cƣ đối với bảo tồn môi trƣờng
sinh thái; ủng hộ tích cực về vật chất và tài chính cho việc phục hồi những nơi bị tác
động xấu của khách du lịch; sử dụng dân chúng địa phƣơng trong một số hoạt động và
trả công xứng đáng cho họ chỉ đƣợc một tỷ lệ nhỏ các doanh nghiệp (xấp xỉ 30%) thực
hiện; đồng thời một tỷ lệ tƣơng ứng (xấp xỉ 30%) chƣa nhận thức, một số không quan
tâm những trách nhiệm này của họ trong phát triển du lịch bền vững. Điều này cho
thấy việc thực hiện phát triển du lịch bền vững của Đà Nẵng không hề đơn giản, dễ
dàng.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng chƣa có nhiều doanh nghiệp lữ hành tích cực
góp phần giúp cho du khách có thể trải nghiệm về môi trƣờng thiên nhiên và khám phá
về Đà Nẵng nhiều hơn (chƣa đến 60% doanh nghiệp đƣợc khảo sát là thực hiện hoạt
động này và có tới 15,4% chƣa nghĩ đến và 1,9% không quan tâm), điều này cũng là
76
điểm hạn chế đối với các doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động tại Đà Nẵng. Việc giúp
du khách trải nghiệm, gần gũi môi trƣờng thiên nhiên, khám phá về Đà Nẵng nhiều
hơn sẽ giúp họ hiểu và có nhiều tình cảm hơn về Đà Nẵng, từ đó tạo ra đƣợc hình ảnh
rõ nét về Đà Nẵng, là nhân tố quan trọng trong phát triển bền vững du lịch.
2.4.3.3. Nhận thức về sự quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác trong
hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành
Du lịch là một ngành kinh tế mang tính liên ngành, nó có mối quan hệ chặt chẽ
với nhiều ngành kinh tế-xã hội. Chất lƣợng, giá trị gia tăng của sản phẩm du lịch của
một điểm đến cung cấp phụ thuộc vào chất lƣợng của sự hợp tác giữa các chủ thể tham
gia vào chuỗi du lịch. Vì vậy việc hợp tác đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển
bền vững du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành nhận
thức rất cao về tầm quan trọng của việc hợp tác đối với các tổ chức khác trong phát
triển du lịch.
Bảng 2.12. Nhận thức về tầm quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác để
hoạt động
Chỉ tiêu Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Các khách sạn/resort 4,63 5 0,894
2. Các nhà hàng 4,42 5 1,108
3. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành
trong nƣớc khác 4,22 5 0,910
4. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành
nƣớc ngoài khác 4,23 5 0,951
5. Các điểm đến (viện cổ chàm/nhà bảo tàng
lịch sử, điểm thắng cảnh/làng nghề, điểm mua
sắm…)
4,33 5 0,944
6. Các công ty vận chuyển (hàng không,
đƣờng sắt, taxi…) 4,33 5 1,080
7. Các công ty tổ chức sự kiện/quảng cáo 3,84 4 0,912
8. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan 4,37 5 0,991
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Để hoạt động tốt, các doanh nghiệp lữ hành đánh giá cao mức độ quan trọng
của việc hợp tác với các tổ chức ở các lĩnh vực khác trong ngành du lịch (điểm đánh
giá trung bình hầu hết trên 4). Trong đó, sự hợp tác với lĩnh vực khách sạn/resort đƣợc
các doanh nghiệp lữ hành đánh giá là quan trọng nhất. Tiếp đến là lĩnh vực nhà hàng,
các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan. Việc hợp tác với các công ty tổ chức sự
kiện/quảng cáo đƣợc các doanh nghiệp đánh giá là ít quan trọng nhất so với các lĩnh
vực khác (điểm đánh giá trung bình 3,84).
Mặc dù đánh giá sự hợp tác là quan trọng, tuy nhiên trong thực tế việc hợp tác
giữa các doanh nghiệp lữ hành với các tổ chức khác còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp
khẳng định rằng do thiếu sự kết hợp giữa các doanh nghiệp lữ hành với các tổ chức
hoạt động kinh doanh du lịch khác nhƣ: dịch vụ vận chuyển; khách sạn, nhà hàng; các
77
điểm tham quan… cho nên việc tăng giá của dịch vụ cũng nhƣ phí tham quan không
đƣợc báo trƣớc đã gây lúng túng cho các doanh nghiệp lữ hành trong việc điều chỉnh
giá cho phù hợp. Mặt khác sự thiếu liên kết và giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc đã dẫn đến hiện tƣợng làm tăng sự cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các
công ty lữ hành.
2.4.3.4. Nhận thức mức độ quan trọng về các mục tiêu liên quan đến phát triển bền
vững ngành du lịch thành phố
Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành đã đánh giá rất cao về tầm
quan trọng của không chỉ mục tiêu về kinh tế mà cả các mục tiêu khác để đảm bảo cho
phát triển bền vững ngành du lịch thành phố: Mức điểm trung bình mà các doanh
nghiệp đánh giá đều trên mức 4 với điểm trung bình thấp nhất là 4,19 và cao nhất là
4,73. Điều này thể hiện một sự nhất trí cao về quan điểm phát triển du lịch bền vững
của thành phố trong thời gian tới. Tuy nhiên từ quan điểm đến việc thực hiện không
phải luôn đồng nhất, mà còn cần một quá trình nỗ lực phấn đấu.
Bảng 2.13. Đánh giá của doanh nghiệp về các mục tiêu đảm bảo phát triển bền
vững du lịch của thành phố
Chỉ tiêu Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Mang lại lợi nhuận dài hạn cho các doanh
nghiệp trong ngành 4,25 5 0,968
2. Đảm bảo sự hài lòng và đáng nhớ cho du
khách qua trải nghiệm 4,63 5 0,742
3. Tạo cơ hội việc làm lâu dài cho ngƣời dân
thành phố 4,38 5 0,771
4. Bảo tồn môi trƣờng tự nhiên và các yếu tố
văn hóa của thành phố 4,63 5 0,595
5. Tiếp tục tăng trƣởng ngành du lịch thành
phố 4,58 5 0,633
6. Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện giao
thông công cộng để kiểm soát ô nhiễm không
khí và nguy cơ tắc nghẽn giao thông
4,19 5 0,886
7. Tạo ấn tƣợng mạnh để du khách trở lại
thành phố 4,73 5 0,660
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
2.4.3.5. Ý kiến về các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền
vững
Với các trở ngại ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững mà nhóm nghiên
cứu đƣa ra, các doanh nghiệp đồng ý với mức độ khá cao đối với các trở ngại này
(điểm trung bình về mức độ đồng ý đều trên 3) trong đó việc thiếu hiểu biết đầy đủ về
du lịch bền vững là trở ngại với mức độ đồng ý cao nhất (điểm trung bình là 4,1).
Chiến lƣợc phát triển du lịch của thành phố là mơ hồ, khó để thực hiện; thiếu chiến
lƣợc xác định khách hàng mục tiêu và tiếp xúc thị trƣờng; chƣa phát huy đƣợc vai trò
78
của hiệp hội ngành nghề và các tổ chức kinh doanh chỉ quan tâm về lợi nhuận cũng
đƣợc các doanh nghiệp lữ hành đánh giá là những trở ngại quan trọng đến phát triển du
lịch bền vững.
Bảng 2.14. Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hƣởng đến phát
triển bền vững ngành du lịch
Chỉ tiêu Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Thiếu hiểu biết đầy đủ về du lịch bền vững 4,10 5 0,941
2. Các tổ chức kinh doanh chỉ quan tâm về lợi
nhuận 3,84 5 1,057
3. Chiến lƣợc phát triển du lịch của thành phố là
mơ hồ, khó để thực hiện 3,82 4 1,034
4. Thiếu chiến lƣợc xác định khách hàng mục
tiêu và tiếp xúc thị trƣờng 3,82 4 0,905
5. Mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên khi tham
gia vào chuỗi giá trị du lịch 3,46 3 1,054
6. Thiếu phối hợp của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về du lịch và lữ hành 3,48 4 1,129
7. Chƣa phát huy đƣợc vai trò của hiệp hội
ngành nghề 3,76 4 1,088
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch
2.4.4.1. Dịch vụ lưu trú
Bảng 2.15. Hệ thống lƣu trú tại thành phố Đà Nẵng
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2003 2005 2007 2009 2010
Số khách sạn K/sạn 65 79 85 131 161 181
Số phòng Phòng 2.324 2.391 2.670 4.134 4.879 6.089
Ngày khách lƣu trú 103
ngày 589,5 741,3 692,1 1.183,7 - -
Lƣu trú bình quân Ngày 1,55 1,68 1,57 2,02 - -
Công suất bình quân % 52,5 53,7 53,7 55 - -
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng)
Nếu năm 2001, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chỉ có 65 khách sạn, thì đến
năm 2010, thành phố đã có 181 khách sạn tƣơng đƣơng với 6.089 phòng; trong đó 4
khách sạn 5 sao; 3 khách sạn 4 sao và tƣơng đƣơng; 21 khách sạn 3 sao và tƣơng
đƣơng. Số lƣợng các cơ sở lƣu trú tăng lên qua các năm với tốc độ tăng bình quân
hằng năm giai đoạn 2001-2010 là 12% nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc tối đa nhu cầu
của khách du lịch, đặc biệt vào những mùa cao điểm du lịch gây nên tình trạng khan
hiếm phòng và nâng giá tùy tiện ở các doanh nghiệp.
79
Tuy nhiên, công suất sử dụng phòng mặc dù có tăng lên nhƣng bình quân vẫn
còn thấp, bình quân công suất sử dụng phòng của các khách sạn trên địa bàn Thành
phố chỉ giao động từ 52,5% đến 55%. Bên cạnh đó, thời gian lƣu trú bình quân của du
khách tại Đà Nẵng còn thấp, đạt trung bình từ 1,55 ngày trong năm 2001 đến 1,7 ngày
trong năm 2008, thấp hơn một số địa phƣơng trong vùng nhƣ Quảng Nam và Thừa
Thiên Huế.19
Nguyên nhân chính ở đây là các sản phẩm du lịch của Đà Nẵng còn đơn điệu và
sự hấp dẫn còn hạn chế khiến du khách lƣu lại Đà Nẵng ít ngày. Đa số các khách sạn
của Đà Nẵng mới chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu nghỉ của khách, trong và ngoài khách sạn
thiếu các dịch vụ hỗ trợ du khách nhƣ các khu vui chơi giải trí, mua sắm, ẩm thực hấp
dẫn. Điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế và nguồn nhân lực trong ngành thiếu tính
chuyên nghiệp cũng đã góp phần không đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách cao cấp.
Từ năm 2007 đến nay, Đà Nẵng đã có một số khách sạn đƣợc đầu tƣ lớn đƣa
vào hoạt động, điển hình nhƣ Hoàng Anh Gia Lai Plaza tại khu vực trung tâm thành
phố, khách sạn Green Plaza đƣợc đầu tƣ mới, khang trang, tọa lạc bên bờ sông Hàn và
một loạt khách sạn mới đƣa vào hoạt động.
Nhóm khách sạn 3 sao theo chuẩn mới nhƣ Saigontourane, Bamboo Green
Riverside, Golden Sea, Pacific, Phƣơng Đông, Bạch Đằng, Minh Toàn, Danang
Riverside… đã và đang đƣợc đầu tƣ nâng cấp và triển khai nhiều dịch vụ nhằm phục
vụ tốt hơn nhu cầu của du khách. Hiện tại, các khách sạn, khu resort ven biển nhƣ Life
Resort, Silver Shore Hoàng Đạt, Sandy Beach… đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của du
khách với số lƣợng lớn.
Tuy nhiên, với khách sạn 5 sao nằm trong khu vực thành phố, nếu tập trung
cùng thời điểm một lƣợng khách lớn có nhu cầu lƣu trú tại nhóm khách sạn này, xem
ra chƣa thể đáp ứng. Vì thế, nhiều đề xuất đƣa ra là thành phố nên bố trí quỹ đất cho
các nhà đầu tƣ xây dựng khách sạn 5 sao tại khu vực trung tâm thành phố, nhằm góp
phần phát triển ngành du lịch thành phố một cách bền vững.
Để tìm hiểu cụ thể các hoạt động cũng nhƣ đánh giá của các khách sạn/resorts
đối với sự phát triển du lịch bền vững, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đối với
78 khách sạn/resorts đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
a. Tình hình hoạt động của các khách sạn/resorts
Các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
Với chức năng cung cấp nơi lƣu trú cho du khách, 100% các doanh nghiệp
đƣợc khảo sát đều có cung cấp dịch vụ này. Bên cạnh đó, một số các dịch vụ đƣợc
phần lớn các doanh nghiệp cung cấp đó là dịch vụ giặt là, booking vé: máy bay, tàu,
xe, với tỷ lệ trên 50% các doanh nghiệp đƣợc khảo sát cung cấp. Các dịch vụ khác nhƣ
nhà hàng/quán bar; tổ chức sự kiện: hội thảo, hội nghị; massage/tắm hơi/vật lý trị liệu;
tổ chức tour du lịch; vận chuyển; giải trí; spa chỉ đƣợc một số ít các khách sạn và
resorts lớn cung cấp.
Bảng 2.16. Các dịch vụ mà DN cung cấp
TT Các dịch vụ Tần suất Tỷ lệ
1 Lƣu trú 78 100,00%
19
Quy hoạch tổng thể phát triển Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
80
2 Tổ chức sự kiện: Hội thảo, hội nghị 18 23,08%
3 Spa 6 7,69%
4 Tổ chức tour du lịch 13 16,67%
5 Nhà hàng/Quán bar 27 34,62%
6 Giặt là 47 60,26%
7 Giải trí 7 8,97%
8 Massage/tắm hơi/vật lý trị liệu 14 17,95%
9 Booking vé: máy bay, tàu, xe 42 53,85%
10 Vận chuyển 11 14,10%
11 Khác 1 1,28%
Tổng số phiếu trả lời 78 100,00%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ
Đối tƣợng khách mà các doanh nghiệp khách sạn và resorts trên địa bàn thành
phố phục vụ thì du khách nội địa chiếm đa số với 16,7% doanh nghiệp đƣợc khảo sát
chỉ phục vụ khách nội địa và 71,8% doanh nghiệp chủ yếu phục vụ khách nội và một ít
khách quốc tế. Kết quả khảo sát trên cho thấy, mặc dù Đà Nẵng đã có nhiều chƣơng
trình thu hút khách quốc tế đến với Đà Nẵng tuy nhiên số lƣợng khách quốc tế lƣu trú
tại Đà Nẵng chỉ chiếm số lƣợng khá khiêm tốn.
Bảng 2.17. Loại khách du lịch mà DN phục vụ
Tần suất Tỉ lệ (%)
Chỉ khách nội địa 13 16,7
Chủ yếu khách nội địa và một ít khách quốc tế 56 71,8
Khách nội địa và quốc tế là xấp xỉ nhau 6 7,7
Chủ yếu khách quốc tế và một số ít khách nội địa 3 3,8
Tổng số phiếu trả lời 78 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Thời điểm lượng du khách tăng cao và khả năng đáp ứng phòng
Giống với kết quả khảo sát của các doanh nghiệp lữ hành, lƣợng khách nội địa
của các doanh nghiệp khách sạn và resorts hầu hết đều tăng rõ rệt vào mùa hè và vào
thời điểm Đà Nẵng tổ chức các sự kiện lớn. Kết quả này cho thấy rằng hầu hết du
khách nội địa đến Đà Nẵng đều lƣu trú lại đây.
Tuy nhiên kết quả khảo sát về thời điểm du khách quốc tế tăng rõ rệt của các
doanh nghiệp lữ hành và khách sạn có một sự khác biệt. Trong khi các doanh nghiệp
lữ hành cho rằng du khách quốc tế tăng rõ rệt vào tết dƣơng lịch thì các doanh nghiệp
81
khách sạn và resorts thì cho rằng lƣợng khách tăng rõ rệt vào thời điểm Việt Nam tổ
chức các sự kiện.
Kết quả khảo sát còn cho thấy trong các thời kỳ cao điểm phần lớn các doanh
nghiệp khách sạn và resorts trên địa bàn đều không đáp ứng đƣợc nhu cầu. Tỷ lệ các
doanh nghiệp thiếu phòng vào thời kỳ cao điểm là 61,5%, 37,2% doanh nghiệp vừa đủ
khả năng và chỉ có 1,3% doanh nghiệp là thừa khả năng.
Bảng 2.18. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách thời kỳ cao điểm
Tần suất Tỉ lệ (%)
Thiếu phòng 48 61,5
Vừa đủ khả năng 29 37,2
Dƣ thừa khả năng 1 1,3
Tổng số phiếu trả lời 78 100,0
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
b. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
Đánh giá của doanh nghiệp về một số yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khách sạn và resorts đều khá quan tâm đến một số yếu tố có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với mức điểm đánh giá trung
bình từ 3,55 đến 4,53. Tuy nhiên vẫn có một số yếu tố mà các doanh nghiệp cần cải
thiện hơn trong tƣơng lai nhƣ tài trợ các hoạt động lễ hội và bảo tồn, gia tăng cây trồng
tự nhiên, quảng bá và ƣu tiên phục vụ các món ăn mang đặc trƣng văn hoá truyền
thống dân tộc và đặc sản địa phƣơng.
Bảng 2.19. Đánh giá của doanh nghiệp về một số yếu tố liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Thiết kế kiểu dáng khách sạn/resort
hài hòa với cảnh quan 4,17 5 0,945
2. Gia tăng cây trồng tự nhiên 3,75 4 1,069
3. Giảm các hoạt động gây tiếng ồn 4,17 4 0,788
4. Có chƣơng trình tiết kiệm điện, nƣớc 4,34 5 0,723
5. Xử lý nƣớc thải, rác thải 4,40 5 0,806
6. Tài trợ các hoạt động lễ hội và bảo tồn 3,55 4 1,016
7. Đào tạo kỹ nhân viên lễ tân/bán hàng
lƣu niệm để có thể giới thiệu du khách
hiểu biết lịch sử, văn hoá của Đà nẵng
hoặc Miền Trung
4,06 4 0,795
82
8. Đảm bảo các nguồn thực phẩm an toàn
đƣợc cung cấp trong nƣớc/ của địa
phƣơng
4,53 5 0,734
9. Quảng bá và ƣu tiên phục vụ các món
ăn mang đặc trƣng văn hoá truyền thống
dân tộc và đặc sản địa phƣơng
3,97 4 0,975
10. Không sử dụng các loại động vật quý
hiếm và cây cảnh bị cấm sử dụng 4,05 5 1,147
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Đánh giá của doanh nghiệp về sự quan trọng của việc hợp tác với các tổ chức khác
để hoạt động
Để đạt đƣợc hiệu quả trong việc thu hút du khách lƣu trú thì việc hợp tác của
các doanh nghiệp khách sạn và resorts với các tổ chức khác, đặc biệt là các tổ chức
trong ngành du lịch đóng vai trò rất quan trọng.
Các doanh nghiệp khách sạn và resorts đƣợc khảo sát đánh giá rằng việc hợp
tác với các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành trong nƣớc là quan trọng nhất trong
hoạt động của họ. Tiếp đến là sự hợp tác với các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành
nƣớc ngoài, các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan, các công ty vận chuyển. Cụ
thể sự đánh giá về mức độ quan trọng về sự hợp tác với các tổ chức này đều trên 4.
Các tổ chức còn lại tuy mức độ quan trọng có thấp hơn những vẫn đƣợc các
doanh nghiệp khách sạn và resorts đánh giá cao với mức độ đánh giá đều trên 3,5.
Tuy nhiên thực tế khảo sát cho thấy những sự hợp tác là khá hạn chế, chỉ dừng
lại ở một số chƣơng trình đào tạo nhân viên, sự hợp tác với các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về du lịch cũng nhƣ một vài công ty lữ hành trên địa bàn.
Bảng 2.20. Đánh giá của doanh nghiệp về sự quan trọng của việc hợp tác với các
tổ chức khác để hoạt động
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Các khách sạn/resort 3,89 4 0,812
2. Các nhà hàng 3,59 4 1,035
3. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành
trong nƣớc khác 4,46 5 0,867
4. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ
hành nƣớc ngoài khác 4,21 5 1,065
5. Các điểm đến (viện cổ chàm/nhà bảo
tàng lịch sử, điểm thắng cảnh/làng nghề,
điểm mua sắm…)
3,94 4 0,866
6. Các công ty vận chuyển (hàng không,
đƣờng sắt, taxi…) 4,06 4 0,846
7. Các công ty tổ chức sự kiện/quảng cáo 3,95 4 0,851
83
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Các khách sạn/resort 3,89 4 0,812
2. Các nhà hàng 3,59 4 1,035
3. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành
trong nƣớc khác 4,46 5 0,867
4. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ
hành nƣớc ngoài khác 4,21 5 1,065
5. Các điểm đến (viện cổ chàm/nhà bảo
tàng lịch sử, điểm thắng cảnh/làng nghề,
điểm mua sắm…)
3,94 4 0,866
6. Các công ty vận chuyển (hàng không,
đƣờng sắt, taxi…) 4,06 4 0,846
7. Các công ty tổ chức sự kiện/quảng cáo 3,95 4 0,851
8. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên
quan 4,19 4
a 0,814
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Đánh giá của doanh nghiệp về các mục tiêu liên quan đến phát triển bền vững
ngành du lịch thành phố
Các doanh nghiệp khách sạn và resorts đánh giá rất cao về tầm quan trọng của
không chỉ mục tiêu về kinh tế mà cả các mục tiêu khác để đảm bảo cho phát triển bền
vững ngành du lịch thành phố: Mức điểm trung bình mà các doanh nghiệp đánh giá
đều trên mức 4 với điểm trung bình thấp nhất là 4,25 và cao nhất là 4,72. Điều này thể
hiện một sự nhất trí cao của các doanh nghiệp về quan điểm phát triển du lịch bền
vững của thành phố trong thời gian tới. Tuy nhiên từ quan điểm đến việc thực hiện
không phải luôn đồng nhất, mà còn cần một quá trình nỗ lực phấn đấu.
Bảng 2.21. Đánh giá của doanh nghiệp về các mục tiêu liên quan đến phát triển
bền vững ngành du lịch thành phố
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Mang lại lợi nhuận dài hạn cho các
doanh nghiệp trong ngành 4,52 5 0,804
2. Đảm bảo sự hài lòng và đáng nhớ cho
du khách qua trải nghiệm 4,64 5 0,595
3. Tạo cơ hội việc làm lâu dài cho ngƣời
dân thành phố 4,39 5 0,844
4. Bảo tồn môi trƣờng tự nhiên và các
yếu tố văn hóa của thành phố 4,46 5 0,785
84
5. Tiếp tục tăng trƣởng ngành du lịch
thành phố 4,57 5 0,757
6. Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện giao
thông công cộng để kiểm soát ô nhiễm
không khí và nguy cơ tắc nghẽn giao
thông
4,25 5 0,893
7. Tạo ấn tƣợng mạnh để du khách trở lại
thành phố 4,72 5 0,619
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hưởng đến phát triển bền vững
ngành du lịch thành phố
Với các trở ngại ảnh hƣởng đến phát triển du lịch thoe hƣớng bền vững mà
nhóm nghiên cứu đƣa ra, các doanh nghiệp đồng ý với mức độ khá cao đối với các trở
ngại này (điểm trung bình về mức độ đồng ý đều trên 3,5) trong đó việc thiếu hiểu biết
đầy đủ về du lịch bền vững là trở ngại với mức độ đồng ý cao nhất (điểm trung bình là
4,02). Thiếu phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch và lữ hành; chƣa
phát huy đƣợc vai trò của hiệp hội ngành nghề; thiếu chiến lƣợc định vị nguồn khách
và tiếp xúc thị trƣờng; các tổ chức kinh doanh chỉ quan tâm về lợi nhuận; chiến lƣợc
phát triển du lịch của thành phố là mơ hồ, khó để thực hiện và mâu thuẫn về lợi ích
giữa các bên khi tham gia vào chuỗi giá trị du lịch cũng đƣợc các doanh nghiệp lữ
hành đánh giá là những trở ngại quan trọng đến phát triển du lịch bền vững.
Bảng 2.22. Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hƣởng đến phát
triển bền vững ngành du lịch thành phố
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Thiếu hiểu biết đầy đủ về du lịch bền
vững 4,02 4 0,850
2. Các tổ chức kinh doanh chỉ quan tâm
về lợi nhuận 3,89 4 0,825
3. Chiến lƣợc phát triển du lịch của thành
phố là mơ hồ, khó để thực hiện 3,86 5 1,167
4. Thiếu chiến lƣợc định vị nguồn khách
và tiếp xúc thị trƣờng 3,92 5 1,059
5. Mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên khi
tham gia vào chuỗi giá trị du lịch 3,83 4 0,853
6. Thiếu phối hợp của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc về du lịch và lữ hành 4,00 5 0,959
7. Chƣa phát huy đƣợc vai trò của hiệp
hội ngành nghề 3,94 4 0,859
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
85
2.4.4.2. Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Đà Nẵng khá thuận tiện, phong phú và đa dạng,
với nhiều loại hình khác nhau:
Đường bộ: Phƣơng tiện vận chuyển đƣờng bộ nội thành rất phong phú, bao
gồm: xích lô, taxi, xe buýt... Du khách có thể thoải mái tự do lựa chọn phƣơng tiện
phù hợp khi tham quan thành phố và các danh lam thắng cảnh. Xe xích lô là phƣơng
tiện có giá cả tƣơng đối rẻ và tiện lợi. Hiện nay thành phố đã có đội xe xích lô du lịch
với 70 thành viên phục vụ du khách tại các khách sạn, điểm tham quan và các đƣờng
phố chính. Ngoài ra còn có 06 hãng taxi để đáp ứng các tour du lịch nội thành của du
khách. Tuy nhiên, đến mùa du lịch cao điểm và mùa du lịch tàu biển, các loại xe từ 24
đến 45 chỗ ngồi không đủ đáp ứng nhu cầu của khách. Để giải quyết tình trạng trên,
các đơn vị kinh doanh vận chuyển khách phải liên kết với đơn vị vận chuyển địa
phƣơng bạn nhƣ Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tình hình đó dẫn đến tình trạng đẩy
giá thành dịch vụ lên cao, ảnh hƣởng tới uy tín của các đơn vị.
Đường hàng không: Hiện nay, ngoài Vietnam Airlines, Air Mekong, Jetstar
Pacific Airlines thì tại thành phố còn có 4 hãng hàng không khai thác các chuyến bay
quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng là Silk Air (Singapore), China Southern Airlines (Trung
Quốc), Shanghai Airlines (Thƣợng Hải), Eastar Jet (Hàn Quốc). Ngoài Silk Air vẫn
duy trì tần suất thƣờng xuyên 04 chuyến/tuần, hầu hết các hãng hàng không khác vẫn
đang trong giai đoạn thăm dò và nghiên cứu thị trƣờng Đà Nẵng. China Southern
Airlines, Shanghai Airlines hay Eastar Jet chủ yếu thực hiện các chuyến bay thuê bao
theo yêu cầu tour du lịch của các hãng lữ hành đƣa khách quốc tế đến tham quan và
nghỉ ngơi tại Đà Nẵng. Sự phát triển về hợp tác giữa hàng không và du lịch này đƣợc
xem là nhân tố kích thích sự tăng trƣởng của du lịch quốc tế tại thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, công ty lữ hành vitours cũng đã đƣa vào khai thác loại hình du lịch bằng trực
thăng (duy nhất tại miền Trung), với loại hình du lịch khá mới này, các du khách sẽ
đƣợc trải nghiệm những cảm xúc bất ngờ và mới lạ khi du lịch đến Đà Nẵng.
Đường thủy: Vận tải bằng đƣờng thủy tại Đà Nẵng phát triển cả nội địa lẫn
quốc tế. Đối với hoạt động du lịch bằng đƣờng biển với hệ thống cảng biển Tiên Sa và
cảng sông Hàn. Hàng năm, thành phố đón khoảng 30 lƣợt tàu du lịch đƣờng biển,
trong đó có nhiều tàu du lịch nổi tiếng trên thế giới nhƣ: Super Star Leo, Silver Wind,
Rotesdam, Marco Polo, Peace Boat…
Hệ thống vận tải đƣờng sông ở Đà Nẵng cũng khá phát triển với hệ thống các
sông Cu Đê, Thủy Tú, Cẩm Lệ bắt nguồn từ các dãy núi phía tây chảy xuống phía
đông thành phố tạo ra sự giao thƣơng khá thuận lợi giữa đồng bằng và miền núi. Bên
cạnh đó, việc hình thành các bến tàu du lịch bên bờ sông Hàn, cùng với việc nạo vét
khơi thông luồng dòng sông Hàn và nhánh sông Cổ Cò tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động phục vụ du lịch phát triển.
Đường sắt: Ga Đà Nẵng đƣợc xem là một ga lớn và tốt nhất miền Trung. Nằm
trong nội thị thành phố, là một trong những ga quan trọng nhất trên tuyến đƣờng sắt
Bắc - Nam. Hàng ngày có nhiều chuyến tàu ra Bắc vào Nam đều dừng lại tại đây với
thời gian khá lâu để đảm bảo cho lƣợng khách lên xuống tàu lớn. Hàng tuần có khoảng
30 chuyến tàu hỏa từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh qua Đà Nẵng. Cơ sở hạ tầng
tại nhà ga đƣợc đầu tƣ hiện đại, môi trƣờng an ninh, vệ sinh đƣợc đảm bảo tạo điều
kiện thuận lợi cho du khách khi lựa chọn đƣờng sắt làm phƣơng thức di chuyển trong
chuyến du lịch.
86
2.4.4.3. Dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi, giải trí
a. Dịch vụ ăn uống
Hệ thống các nhà hàng tại Đà Nẵng phát triển khá nhanh, đa dạng và phong
phú. Với các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn đã đáp ứng đƣợc nhu cầu ẩm
thực của nhiều đối tƣợng du khách khi đến Đà Nẵng. Đáng chú ý là chuỗi nhà hàng
đặc sản Trần, các nhà hàng hải sản ven biển Mỹ Khê… Ngoài ra, những nhà hàng lớn,
có thƣơng hiệu trong ngành kinh doanh ẩm thực của Đà Nẵng nhƣ: Apsara, Phì Lũ,
Trúc Lâm Viên… luôn chu đáo trong việc tân trang không gian, phong cách phục vụ,
thực đơn phục vụ thực khách và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Những nhà hàng
này còn chú trọng đến công tác xây dựng các chƣơng trình quảng bá ẩm thực, tham gia
và hƣởng ứng các chƣơng trình, sự kiện văn hóa - du lịch ở Đà Nẵng. Tuy nhiên số
lƣợng nhà hàng nhƣ vậy không nhiều. Đa số những nhà hàng trung bình và nhỏ chƣa
chú trọng đến việc nâng cao chất lƣợng phục vụ, tìm hiểu nhu cầu thực khách và ít
tham gia vào những hoạt động chung của ngành du lịch. Vì thế, hoạt động kinh doanh
dịch vụ ẩm thực ở Đà Nẵng chƣa thực sự trở thành một loại hình sản phẩm du lịch, đáp
ứng nhu cầu ẩm thực đa dạng của du khách.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do:
- Theo các hãng lữ hành ở Đà Nẵng, các nhà hàng ít tiếp thị cho các hãng lữ
hành về sản phẩm ẩm thực của họ, do vậy, các hãng lữ hành ít có thông tin để đƣa vào
chƣơng trình tour nhằm giới thiệu, chào bán sản phẩm ẩm thực cho du khách. Có thể
thấy rằng các hãng lữ hành và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ẩm thực ở Đà Nẵng chƣa
thực sự “gặp nhau” trong vấn đề quảng bá đặc sản ẩm thực của địa phƣơng và cung
cấp các dịch vụ ẩm thực phục vụ du lịch.
- Ở một phía khác, nhiều nhà hàng, quán ăn có thƣơng hiệu lại cho rằng: không
cần các công ty du lịch, các hãng lữ hành giới thiệu khách đến nhà hàng, bởi lẽ, ngoài
một vài công ty du lịch lớn, có uy tín duy trì việc đặt ăn cho du khách dựa theo thực
đơn ở những nhà hàng có thƣơng hiệu, còn các công ty du lịch ít tên tuổi, khi đặt ăn
cho du khách thì hay ép giá nhà hàng, trả tiền ít nhƣng đòi hỏi chất lƣợng cao nên nhà
hàng không muốn phục vụ. Thậm chí không ít hƣớng dẫn viên thích đƣa khách vào
những quán ăn nhỏ, thức ăn không ngon nhƣng tiền hoa hồng của nhà hàng trả cho
hƣớng dẫn viên lại cao. Điều này đã ít nhiều ảnh hƣởng đến uy tín của ngành du lịch
và hoạt động kinh doanh dịch vụ ẩm thực ở Đà Nẵng.20
b. Dịch vụ mua sắm
Dịch vụ mua sắm tại Đà Nẵng khá phát triển, khu trung tâm thành phố có rất
nhiều dãy phố mua sắm và chợ, tạo thuận lợi cho du khách trong việc mua sắm đƣợc
những món đồ yêu thích. Các phố mua sắm hình thành tại các tuyến đƣờng nhƣ: Phan
Châu Trinh, Lê Duẩn, Hùng Vƣơng… ngoài ra du khách còn có thể tham quan mua
sắm tập trung tại các siêu thị, các chợ trung tâm nhƣ siêu thị Metro, siêu thị Big C,
siêu thị Coop mart, cao ốc Indochina, chợ Hàn, chợ Cồn… mang đến cho du khách
nhiều lựa chọn hơn trong mua sắm tại Đà Nẵng. Sản phẩm lƣu niệm đƣợc du khách
chú ý nhiều nhất khi đến Đà Nẵng chính là đá mỹ nghệ Non Nƣớc, đây là những sản
phẩm khá phong phú về chủng loại, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý, đƣợc bày bán tập trung
tại khu vực danh thắng Ngũ Hành Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thăm quan và
mua sắm của du khách. Ngoài ra, còn có các sản phẩm lƣu niệm khác nhƣ tranh (sơn
20
Trần Đức Anh Sơn và các cộng sự, Nghiên cứu đặc sản ẩm thực phục vụ phát triển du lịch ở thành phố Đà
Nẵng
87
mài, vẽ, màu nƣớc…), vải, hải sản khô. Tuy nhiên, mặt hàng sản phẩm lƣu niệm của
Thành phố còn khá nghèo nàn.
c. Dịch vụ vui chơi, giải trí
Ở Đà Nẵng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí cũng bƣớc đầu hình thành tập
trung theo một số tuyến phố nhất định ở các quận trung tâm của thành phố (Hải Châu,
Thanh Khê), hoặc tự phát hình thành những khu vực riêng, chuyên cung ứng một vài
loại hình dịch vụ đặc trƣng. Chẳng hạn: đƣờng Nguyễn Văn Linh là nơi có nhiều quán
karaoke; khu vực Đảo Xanh là nơi có nhiều quán karaoke, nhà hàng và quán bar;
đƣờng 2/9 (đoạn từ điểm giao nhau với đƣờng Duy Tân) đến Công viên Tƣợng đài là
nơi có nhiều nhà hàng, quán bar, tiệm café... Phần lớn các dịch vụ trên chỉ dừng lại ở
việc phục vụ nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng, cũng nhƣ một số khách du lịch nội
địa.
Ngoài ra, cũng có những dịch vụ giải trí mới đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ
khách nhƣ lƣớt ván, đua mô tô, dù bay, dịch vụ vui chơi giải trí có thƣởng dành cho
ngƣời nƣớc ngoài. Tuy nhiên, hiện nay Đà Nẵng chƣa có các khu vui chơi giải trí tập
trung đủ sức thu hút du khách, đặc biệt là các loại hình giải trí cao cấp. Các loại hình
giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lƣợng dịch vụ ở Đà Nẵng chƣa nhiều.
2.4.4.4. Các dịch vụ khác (ngân hàng, viễn thông, y tế...)
a. Dịch vụ ngân hàng
Hiện tại, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 54 chi nhánh và văn phòng đại
diện của các NHTM bao gồm: 02 chi nhánh Ngân hàng chính sách, 03 VP Đại diện
của các NHTM, 49 chi nhánh NHTM. Ngoài ra còn có 02 chi nhánh công ty cho thuê
tài chính, 02 chi nhánh công ty tài chính.
Mặc dù, số lƣợng ngân hàng và mạng lƣới chi nhánh phát triển mạnh, nhƣng
dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn chƣa phong phú, sản phẩm chƣa đa
dạng, các chi nhánh ngân hàng chủ yếu tập trung khai thác các sản phẩm của hai dịch
vụ căn bản và truyền thống: dịch vụ cho vay và dịch vụ nhận tiền gửi. Bên cạnh hai
dịch vụ chính trên, ngân hàng trên địa bàn thành phố còn phát triển các dịch vụ nhƣ:
dịch vụ ngoại hối đƣợc thể hiện bởi doanh số mua/bán ngoại tệ và thanh toán thƣơng
mại xuất nhập khẩu. Ngoài ra, ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn cung cấp những
dịch khác (nhƣ dịch vụ quản lý tiền mặt, dịch vụ thuê mua thiết bị, dịch vụ môi giới
đầu tƣ chứng khoán .v.v.) nhƣng quy mô cũng nhƣ nhu cầu thị trƣờng trên địa bàn
thành phố chƣa cao nên chƣa đƣợc các ngân hàng khai thác.
b. Dịch vụ viễn thông
Hiện nay mạng viễn thông ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng không
chỉ dừng lại ở cung cấp dịch vụ truyền thống mà còn cung cấp nhiều dịch vụ mới, dịch
vụ gia tăng giá trị, nhất là các dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tƣợng khách hàng với chất lƣợng và phƣơng
thức phục vụ hoàn thiện hơn.
Nhờ áp dụng các công nghệ hiện đại của thế giới cùng với những cải thiện đáng
kể mà dịch vụ viễn thông đã có những bƣớc thay đổi lớn. Về chỉ tiêu an toàn, chính
xác, trung thực của việc truyền đƣa và phục hồi tin tức đã đạt ở mức cao. Về tốc độ
truyền tin cũng đã thay đổi vƣợt bậc. Các cuộc gọi đƣờng dài liên tỉnh và quốc tế hiện
nay đã đƣợc thực hiện nhanh chóng, ít bị nghẽn mạch. Tỷ lệ các cuộc gọi thành công
ngày càng tăng lên. Tuy nhiên vẫn còn một số dịch vụ chƣa đạt chất lƣợng cao nhƣ
dịch vụ 1080, chƣa làm khách hàng thỏa mãn nên lƣợng khách gọi 1080 trở nên ít đi.
88
Thời gian khắc phục sự cố chƣa đáp ứng đúng theo qui định của ngành (2 giờ sau khi
có khiếu nại).
c. Dịch vụ y tế
Công tác khám chữa bệnh ngày càng có nhiều tiến bộ, nhiều kỹ thuật y tế tiên
tiến hiện đại đƣợc áp dụng mang lại những hiệu quả tốt trong khám và điều trị bệnh
nhân. Số lần khám chữa bệnh tiếp tục gia tăng cả ở khu vực công lập và ngoài công
lập; trong giai đoạn 2006 - 2010, số lần khám bệnh toàn ngành đạt tốc độ tăng bình
quân hằng năm là 8,32%, trong đó, số lần khám bệnh tại cơ sở y tế tƣ nhân tăng
27,34%. Trong những năm qua, hệ thống y tế ngoài công lập tại thành phố Đà Nẵng
tiếp tục phát triển mạnh, đã hình thành một số bệnh viện chuyên khoa, bên cạnh đó
nhiều cơ sở y tế tƣ nhân đƣợc thành lập dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ trung tâm
bác sĩ gia đình, bệnh viện tƣ nhân, các cơ sở hành nghề y dƣợc… nhằm giảm tình
trạng quá tải ở hệ thống y tế công lập.
Hiện nay cơ sở hành nghề y dƣợc tƣ nhân trên địa bàn thành phố có 1.573 cơ
sở. Trong đó, cơ sở hành nghề y có 675 cơ sở, hành nghề y học cổ truyền có 260 cơ sở,
hành nghề dƣợc - mỹ phẩm có 585 cơ sở, kinh doanh trang thiết bị y tế là 50 cơ sở.
Bên cạnh đó chất lƣợng phục vụ của các bệnh viện tƣ nhân ngày càng cao là do có sự
đầu tƣ lớn, trang thiết bị hiện đại, ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực y tế. Điều này cho thấy công tác xã hội hóa hoạt động ngành y tế đạt
đƣợc những thành công đáng kể, góp phần đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân, cũng nhƣ của du khách khi đến Đà Nẵng.21
Với sự phát triển đồng bộ của các dịch vụ nhƣ ngân hàng, viễn thông, y tế… trên
địa bàn thành phố sẽ cung cấp những điều kiện thuận lợi nhất, tốt nhất cho mỗi du
khách khi đến với thành phố Đà Nẵng, góp phần nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu
quả kinh doanh du lịch, đảm bảo cho ngành lịch thành phố phát triển lâu dài và bền
vững.
2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch
Cũng nhƣ các ngành kinh tế - xã hội khác, hoạt động du lịch luôn gắn liền với
yếu tố dân cƣ, lao động. Nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là lực lƣợng lao động
mà còn là những yếu tố tạo dựng hình ảnh sản phẩm du lịch, hình ảnh doanh nghiệp và
của cả ngành du lịch của một địa phƣơng, một quốc gia du lịch. Phát triển nguồn nhân
lực du lịch vừa có tính cấp bách, vừa mang ý nghĩa chiến lƣợc và cũng là vấn đề có ý
nghĩa hết sức quan trọng, phải đặt lên vị trí hàng đầu trong quá trình phát triển của du
lịch Đà Nẵng.
Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch của Thành phố thời gian qua có sự
phát triển nhanh về số lƣợng. Năm 2006, Thành phố có trên 3.200 lao động nhƣng con
số này đã tăng lên rất nhiều, năm 2009 số lao động làm việc trong ngành du lịch đã có
khoảng 4,3 nghìn lao động với tỷ lệ lao động có trình độ trên cao đẳng, đại học tăng
lên là 45%. Tính đến tháng 8 năm 2010, toàn ngành hiện có 6 nghìn lao động hoạt
động trong lĩnh vực du lịch.
21
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
89
Biểu đồ 2.8. Số lƣợng lao động ngành khách sạn, nhà hàng và ngành vận tải, liên
lạc của TP Đà Nẵng giai đoạn 2001-2009
0
10000
20000
30000
40000
50000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Khách sạn, nhà hàng Vận tải, liên lạc
(Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng)
Lực lƣợng lao động của ngành du lịch Thành phố tuy đông nhƣng vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập, chất lƣợng lao động nhìn chung vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu phát triển du lịch trong xu thế hội nhập và phát triển. Nhƣ tình hình chung của cả
nƣớc, ngành du lịch Thành phố đang ở trong tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” lao
động. Thừa lao động lớn tuổi, chƣa đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu lao
động đƣợc đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ. Lƣợng hƣớng dẫn
viên biết các tiếng “hiếm” nhƣ Tây Ban Nha, Thái… rất ít (năm 2009 số hƣớng dẫn
viên du lịch tiếng Thái là 9 ngƣời, tiếng Tây Ban Nha là 5 ngƣời) trong khi số lao động
có trình độ trung cấp, sơ cấp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của ngành.
Thị trƣờng du lịch đòi hỏi nguồn nhân lực phong phú, đa dạng, có chất lƣợng,
thƣờng xuyên giao tiếp rộng và trực tiếp với khách hàng. Do đó, đòi hỏi đội ngũ cán
bộ nhân viên làm công tác du lịch và quản lý hoạt động du lịch phải chuyên nghiệp và
có kỹ năng nghiệp vụ cao, đặc biệt là đội ngũ hƣớng dẫn viên. Nhƣng số lƣợng này lại
quá ít (năm 2009 chỉ có 385 hƣớng dẫn viên) nên cƣờng độ làm việc của họ trong mùa
du lịch khá cao, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng phục vụ.
Đội ngũ nhân viên đầu bếp, phục vụ phòng, phục vụ bàn… ở Đà Nẵng cũng rất
thiếu. Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng, nhất là các khu nghỉ mát 4 -
5 sao đang thiếu đội ngũ nhân viên chế biến món ăn, đặc biệt là bếp trƣởng. Vì thế
nhiều bếp trƣởng các nhà hàng, khách sạn phải đứng bếp liên tục 12 giờ/ngày.
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của thành phố trong những
năm qua đã và đang đƣợc quan tâm. Thời gian qua, thành phố cũng có những cố gắng
nhất định trong việc nâng cao chất lƣợng lao động ngành du lịch, ví dụ nhƣ xây dựng
quy trình đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng cao năng lực lao động ngành du lịch; đổi mới các
hình thức đào tạo, đẩy mạnh phƣơng thức xã hội hóa; nâng cao nhận thức, từng bƣớc
chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ, chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân viên du lịch.
Với công tác quản lý, thành phố đã cử cán bộ tham gia vào các lớp đào tạo, bồi
dƣỡng tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Thành phố đã mở và duy trì các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn, ngoại
ngữ cho cán bộ, lao động trong ngành, tổ chức các lớp đào tạo nghề du lịch miễn phí,
nghiệp vụ cứu hộ, tổ chức khóa tập huấn về kiến thức sơ cấp cứu ban đầu cho hƣớng
dẫn viên du lịch, tổ chức thi nâng bậc tay nghề hàng năm cho nhân viên các khách sạn.
Bên cạnh đó, thành phố cũng có các lớp tập huấn chƣơng trình “Nụ cƣời thân thiện”
90
cho nhân viên tại các đơn vị kinh doanh cơ sở lƣu trú và dịch vụ du lịch. Tổ chức tọa
đàm với chủ đề “Phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và doanh nghiệp trong việc
nâng cao chất lƣợng phục vụ của đội ngũ hƣớng dẫn viên” nhằm từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch Đà Nẵng.
Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng
nhân lực du lịch nhƣ: chất lƣợng đào tạo của các cơ sở chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của
doanh nghiệp; đa số ngƣời học vẫn thích học đại học các ngành quản trị kinh doanh du
lịch hoặc các nghề lễ tân, hƣớng dẫn trong khi đó nhân lực các nghề chế biến món ăn,
phục vụ buồng, bàn thì chƣa đƣợc ngƣời học ƣa chuộng dù nhu cầu của thị trƣờng
cũng khá lớn.
Bảng 2.23. So sánh năng lực đào tạo và nhu cầu của doanh nghiệp Đà Nẵng về
nhân lực du lịch năm 2009
Tỷ trọng
đào tạo
(%)
Thứ
tự ƣu
tiên
Nhóm nghề Thứ
tự ƣu
tiên
Tỷ trọng nhu
cầu của
doanh nghiệp
(%)
28,90 1 Vận tải (kể cả lái xe ô tô B2) 6 1,65
18,30 2 DV, du lịch, nhà hàng, khách sạn 2 25,23
16,54 3 Sản xuất và chế biến 3 17,57
12,12 4 Kỹ thuật 1 27,43
9,30 5 Máy tính - công nghệ thông tin 5 10,47
6,50 6 Kinh doanh và quản lý 4 11,25
(Nguồn: Điều tra cơ sở dạy nghề 2009, Sở LĐ-TB&XH Đà Nẵng; Điều tra nhu cầu lao
động kỹ thuật tại doanh nghiệp năm 2009)
Các hoạt động kết nối cung cầu lao động trong ngành du lịch đƣợc thực hiện
thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, hội chợ việc làm… Một số doanh nghiệp
có thực hiện đặt hàng đào tạo lao động nhƣng số lƣợng còn ít, chƣa phổ biến.
2.4.6. Quản lý nhà nƣớc về du lịch
Vai trò của nhà nƣớc đối với các hoạt động du lịch là rất quan trọng. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện
chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với các hoạt động du lịch trên phạm vi thành phố,
chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chuyên
môn, nghiệp vụ du lịch. Trong đó, Trung tâm xúc tiến du lịch đóng vai trò chính trong
việc thực hiện các hoạt động để xúc tiến và phát triển ngành du lịch thành phố. Nhiệm
vụ cụ thể về quản lý nhà nƣớc về du lịch đã đƣợc quy định trong Thông tƣ số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 6 năm 2008 của liên Bộ: Văn hóa, Du
lịch và Thể thao - Bộ Nội vụ về việc hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện với nội dung cụ thể
nhƣ sau:
- Tổ chức công bố quy hoạch về du lịch sau khi đƣợc phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
91
- Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát
triển tài nguyên du lịch, môi trƣờng du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của thành phố;
- Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phƣơng, điểm du lịch địa
phƣơng, tuyến du lịch địa phƣơng; công bố sau khi có quyết định công nhận;
- Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện của doanh nghiệp du lịch nƣớc ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt
tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lƣu trú
du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê,
cơ sở lƣu trú du lịch khác;
- Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
- Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hƣớng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy
chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chƣơng
trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phƣơng sau
khi đƣợc phê duyệt.
Trong thời gian qua, mặc dù với nguồn ngân sách đƣợc cấp hạn chế nhƣng sở
cũng đã có một chuỗi các hoạt động để hỗ trợ cho du lịch thành phố nhƣ xúc tiến điểm
đến thông qua việc phát hành các tập gấp du lịch; cung cấp thông tin về du lịch Đà
Nẵng thông qua website, tạp chí cũng nhƣ các phƣơng tiện truyền thông khác; đặc biệt
là sự quảng bá du lịch trong và ngoài nƣớc, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo nhằm cải
thiện các kỹ năng cho nhân viên của các doanh nghiệp địa phƣơng.
Tuy nhiên, về hiệu quả của các hoạt động vẫn chƣa cao do sự hạn chế về khả
năng và nguồn lực. Một ví dụ điển hình đó là, mặc dù có dữ liệu thống kê khá phong
phú nhƣng sự trình bày dữ liệu thống kê còn nhiều hạn chế. Cải thiện quá trình thu
thập cũng nhƣ trình bày số liệu thống kê về du lịch sẽ là nguồn cung cấp thông tin
quan trọng, đáng tin cậy cho lãnh đạo thành phố và các bên liên quan trong việc xây
dựng chính sách, chiến lƣợc du lịch. Hơn nữa, các báo cáo hàng tháng của các doanh
nghiệp gửi đến sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch và các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác
mất nhiều thời gian và công sức. Vì vậy một hệ thống chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan quản lý nhà nƣớc sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp.22
2.4.7. Vai trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng
2.4.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệp hội
a. Chức năng
Chức năng của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật về
kinh doanh dịch vụ, tạo bình ổn thị trƣờng, nâng cao giá trị chất lƣợng, sản phẩm du
lịch, khả năng cạnh tranh trong và ngoài nƣớc của hội viên; đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của Hội viên.
b. Nhiệm vụ
22
Jonathan Mitchell và Lê Thị Phúc, Phân tích chuỗi giá trị du lịch tại Đà Nẵng, ngày 03 tháng 9 năm 2007.
92
- Tuyên truyền giáo dục để hội viên hiểu rõ đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc và của Tổng cục Du lịch về xây dựng, phát triển ngành Du lịch
Việt Nam và Đà Nẵng.
- Tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nƣớc,
danh lam thắng cảnh, con ngƣời, truyền thống văn hoá và lịch sử của Đà Nẵng với bạn
bè quốc tế, xúc tiến du lịch. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành
Du lịch khi đƣợc yêu cầu.
- Đại diện cho hội viên kiến nghị với Nhà nƣớc về những chủ trƣơng, chính
sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành Du lịch và bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của hội viên, giải quyết các trƣờng hợp, vụ việc gây thiệt hại đến
quyền lợi của Ngành và của hội viên theo thẩm quyền của Hiệp hội; thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ,
giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động, kinh doanh du lịch trên cơ sở trao
đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến;
đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó khăn.
- Hỗ trợ tƣ vấn cho các tổ chức và hội viên của Hiệp hội trong quá trình sắp xếp
lại tổ chức; cung cấp thông tin về kinh tế, thị trƣờng liên quan đến du lịch để hội viên
tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả và phát triển bền vững.
- Phối hợp với các tổ chức liên quan trong nƣớc nhằm thực hiện tôn chỉ, mục
đích của Hiệp hội.
2.4.7.2. Hoạt động của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng
Hiệp hội du lịch (HHDL) đƣợc thành lập vào năm 2005 và chính thức đi vào
hoạt động vào năm 2006 với 70 thành viên bao gồm các khách sạn, các công ty vận
chuyển và các hãng lữ hành. Với chức năng liên kết các tổ chức, cá nhân nhằm tăng
khả năng cạnh tranh, tạo những sản phẩm du lịch đủ sức hấp dẫn và quan trọng nhất là
cải thiện bức tranh du lịch của thành phố, hiện tại HHDL thành phố Đà Nẵng gồm 03
nhóm hội viên: Hội viên chính thức, Hội viên liên kết (các doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc hoặc các nhà cung cấp dịch vụ cho ngành du lịch) và Hội viên danh dự
(lãnh đạo địa phƣơng, ban, ngành...). HHDL Đà Nẵng là một tổ chức mở, cho phép
mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch tham gia.23
Trong thời gian qua,
HHDL Đà Nẵng đã làm đƣợc nhiều việc: phối hợp khảo sát các tour mới và chào bán
các tour cho thị trƣờng trong và ngoài nƣớc; vận động các tổ chức trong và ngoài nƣớc
nhƣ VietnamAirlines, Pacific Airlines, PB Air... giảm giá vé để tổ chức chƣơng trình
Famtour cho các hãng lữ hành; trở thành đối tác tham gia các chƣơng trình du lịch của
Thành phố; tổ chức hội thảo thống nhất giá sàn về buồng phòng, giá tour, giá dịch vụ
tiến tới hạn chế cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp… Tuy nhiên,
HHDL thành phố vẫn chƣa có biên chế chính thức cho nhân viên. Thêm vào đó chủ
tịch và phó chủ tịch hiệp hội hiện tại đều đang quản lý các khách sạn lớn nên không đủ
thời gian để có thể cống hiến cho công việc của hiệp hội. Kết quả là HHDL chƣa có
đƣợc những sự hỗ trợ tích đối với hoạt động quan trọng của các hội viên. Tận dụng
thông tin giữa các hội viên và chính quyền là một ƣu thế của hiệp hội để có kế hoạch
và thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ các hội viên.
23
Nguyễn Lê, trang web UBND thành phố Đà Nẵng. Hiệp hội du lịch Đà Nẵng: Bao giờ mới chịu “khai sinh”?
93
Ngoài HHDL thành phố Đà Nẵng, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có một số
hội ngành nghề sau đang hoạt động có liên quan đến lĩnh vực du lịch: Hiệp hội khách
sạn, Chi hội hƣớng dẫn viên, Câu lạc bộ các doanh nghiệp du lịch Đà Nẵng, Hội bảo
vệ thiên nhiên và môi trƣờng… Đây là các tổ chức nghề nghiệp, thực hiện chức năng
liên kết không chỉ giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch với nhau mà còn là sự
liên kết giữa các hội này với "Con đƣờng Di sản thế giới", và các tour trong và ngoài
nƣớc, liên kết giữa các loại hình dịch vụ vận chuyển - khách sạn - nhà hàng - điểm
tham quan...
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhƣ trong điều lệ đã đăng ký, các hội trên địa
bàn thành phố hoạt động trong lĩnh vực du lịch là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ
quan quản lý nhà nƣớc, giúp triển khai một cách hiệu quả nhất các chủ trƣơng, chính
sách của nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch. Tổ chức phối hợp giữa các hội này và cơ
quan quản lý nhà nƣớc là việc làm cần thiết và cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa trong thời
gian đến.
2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch
Với thị trường nội địa, thành phố đã tập trung để quảng bá du lịch thành phố
đến nhiều tỉnh, thành trong cả nước.
Năm 2007 thành phố đã phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam xây dựng phim
tài liệu giới thiệu du lịch Đà Nẵng, Khu du lịch Bà Nà-Suối Mơ, Khu danh thắng Ngũ
Hành Sơn…, giới thiệu du lịch Đà Nẵng trong chƣơng trình “Du lịch online” trên đài
truyền hình kỹ thuật số thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức Liên hoan du lịch “Đà Nẵng
- Biển gọi 2007” để quảng bá về thế mạnh biển Đà Nẵng là “một trong những bài biển
đẹp nhất hành tinh”.
Tham gia Hội chợ ITE thành phố Hồ Chí Minh 2008, Liên hoan du lịch Quảng
Ninh và Festival Huế 2008. Tiếp đó, cuối năm 2009 thành phố đã tổ chức đón Đoàn
Presstrip - đại diện các hãng báo chí lớn tại thành phố Hồ Chí Minh đến tham quan để
đƣa tin, viết bài quảng bá về Đà Nẵng.
Trong tháng 8 và tháng 9 năm 2010, Đà Nẵng đã ký kết chƣơng trình hợp tác
phát triển du lịch với Lâm Đồng và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Theo đó, các
bên thống nhất sẽ thực hiện các hoạt động liên kết cụ thể: quảng bá du lịch trên các
kênh truyền hình địa phƣơng với tần suất phát sóng mỗi tháng/lần; xây dựng các sản
phẩm du lịch mới nhƣ lễ hội biển và hoa, lễ hội ẩm thực; các doanh nghiệp du lịch cam
kết giảm giá một số dịch vụ để hạ giá tour. Ngoài ra, cũng xúc tiến việc mở đƣờng bay
nội địa Đà Nẵng - Cần Thơ, Đà Nẵng - Đà Lạt với tần suất 4 chuyến/tuần và ngƣợc lại
để các doanh nghiệp du lịch có cơ hội khai thác tiềm năng khách du lịch đi tham quan
các danh lam thắng cảnh của Đà Lạt, vùng Tây Nam Bộ và miền Trung. Bên cạnh đó,
thành phố còn thƣờng xuyên biên tập các ấn phẩm du lịch, phát hành rộng rãi đến du
khách tại các quầy thông tin du lịch; đƣa thông tin du lịch lên cổng thông tin điện tử
của thành phố. Liên kết website với các địa phƣơng khác nhằm cung cấp có hiệu quả
thông tin cho du khách. Tổ chức các lễ hội, liên hoan du lịch nhằm quảng bá và thu hút
du khách đến Đà Nẵng nhƣ liên hoan du lịch “Gặp gỡ Bà Nà”, “Lễ hội pháo hoa quốc
tế”... Đặc biệt, thành phố đã tích cực hƣởng ứng chủ trƣơng của Tổng cục Du lịch về
tổ chức các sự kiện du lịch “Con đƣờng di sản thế giới miền Trung” bắt đầu từ thành
phố Vinh (Nghệ An), chạy dọc theo quốc lộ 1A vào tới Phan Thiết và lên Đà Lạt. Nhƣ
vậy, con đƣờng sẽ đi qua 17 tỉnh miền Trung có tổng chiều dài khoảng 1.700 km. Đây
là các địa phƣơng còn khá nhiều di tích lịch sử, văn hoá tầm cỡ quốc gia và thế giới.
Thực tế, con đƣờng di sản đã có tác động không nhỏ đến du lịch miền Trung nói chung
và Đà Nẵng nói riêng.
94
Với thị trường quốc tế thì tập trung xúc tiến tìm hiểu thị trường mới.
Vào tháng 9 năm 2006, thành phố đã chủ trì tổ chức thành công sự kiện “Tuần
lễ Hành lang kinh tế Đông - Tây”; tổ chức tour Caravan dành cho các quan chức và
doanh nhân các nƣớc Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam nhân dịp sự kiện này. Đồng
thời tham gia hội chợ du lịch quốc tế Tourisma 2006 tại Lille (Pháp).
Năm 2007 tổ chức chƣơng trình khảo sát du lịch xuyên quốc gia Việt - Lào -
Thái - Campuchia, phối hợp với ngành du lịch Thái Lan và hãng hàng không PB Air tổ
chức đoàn Famtrip dành cho báo chí và các hãng lữ hành Thái Lan đến Đà Nẵng khảo
sát thị trƣờng và hợp tác đầu tƣ để từ đó phát triển du lịch của thành phố cũng nhƣ thu
hút khách du lịch từ thị trƣờng Đông Nam Á. Ngoài ra, còn ký biên bản hợp tác với
ngành du lịch thành phố Bắc Hải (Trung Quốc), tham gia trƣng bày thành lập “Góc
thông tin du lịch Đà Nẵng” tại thành phố Daegu (Hàn Quốc)
Đã xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch Đà Nẵng trên kênh “First Class TV” và
“Food and House” của truyền hình Thái Lan. Tham gia Hội chợ Travex 2008 tại
Bangkok (Thái Lan), Daltour 2008 tại Vladivostok (Nga) và Natas (Singapore). Bên
cạnh đó, Thành phố đã tổ chức Roadshow tại Bangkok, Khonkaen - Thailan 2007-
2008.
Trong năm 2009, thành phố đã tập trung xúc tiến và quảng bá đến thị trƣờng
Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan… thông qua việc tham gia các hội chợ
quốc tế nhƣ TTM Plus tại Bangkok - Thái Lan, Kotfa tại Hàn Quốc, Jata tại Tokyo -
Nhật Bản. Tại các hội chợ xúc tiến du lịch, thành phố không chỉ chiếu phim giới thiệu
du lịch mà còn gặp gỡ, trao đổi với các đối tác, biểu diễn các loại nhạc cụ dân tộc,
cung cấp các ấn phẩm giới thiệu về du lịch Đà Nẵng, về các điểm tham quan và
chƣơng trình nghệ thuật tuồng. Thành phố cũng đã khai thác và mở thêm nhiều đƣờng
bay trực tiếp mới đến Hồng Kông, Đài Bắc và Seoul. Xúc tiến mở đƣờng bay trực tiếp
Đà Nẵng - Osaka, phối hợp tổ chức chuyến bay charter trực tiếp Hồng Kông - Đà
Nẵng. Từ đó tạo thêm nguồn khách du lịch cho thành phố từ các nƣớc Đông Bắc Á.
Năm 2010, thành phố tiếp tục công tác xúc tiến quảng bá đối với các thị trƣờng
quốc tế gần nhƣ ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc... với hình thức xúc
tiến, quảng bá đa dạng, hiệu quả nhƣ tổ chức roadshow; đón các đoàn Famtrip,
Presstrip trong và ngoài nƣớc đến khảo sát, tham gia Hội chợ tại Nhật Bản, Thƣợng
Hải... Xúc tiến và khai trƣơng đƣờng bay quốc tế mới Quảng Châu - Đà Nẵng; đón các
chuyến bay charter đến Đà Nẵng (Fukuoka, Nigata, Kansai, Okayama - Nhật Bản,
Thƣợng Hải - Trung Quốc và Hong Kong...). Bên cạnh đó, duy trì hoạt động quảng bá
điểm đến tại góc thông tin du lịch Đà Nẵng ở thành phố Dague - Hàn Quốc, Văn
phòng đại diện Đà Nẵng tại Nhật Bản và nâng cấp website du lịch Đà Nẵng...
Nhìn chung, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã đi sâu vào trọng tâm, trọng
điểm, gắn kết đƣợc với các thị trƣờng du lịch, doanh nghiệp và các điểm tham quan du
lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, công tác xúc tiến, quảng bá vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu, chƣa
có hoạt động xúc tiến du lịch tạo ra sự hấp dẫn thƣờng xuyên. Nội dung triển khai
chƣa nhiều, còn bị động, tính chuyên nghiệp chƣa cao, thiếu sự hợp tác, chia sẻ và hỗ
trợ từ các doanh nghiệp du lịch.
2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa phƣơng
2.4.9.1. Tác động chung
Sự phát triển du lịch thời gian qua trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã mang lại
cả những thay đổi tích cực và tiêu cực tới các khu vực có các hoạt động du lịch phát
95
triển, những thay đổi liên quan đến kinh tế, văn hóa - xã hội, cũng nhƣ môi trƣờng của
cộng đồng địa phƣơng. Mặc dù không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực nhƣng
thực tế cho thấy, việc thúc đẩy phát triển du lịch sẽ có rất nhiều tác động tích cực nếu
đƣợc hƣớng dẫn và quản lý đúng đắn. Ảnh hƣởng của phát triển du lịch đến đời sống
của ngƣời dân thành phố có thể nhận thấy qua sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, việc làm,
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp và các hộ gia đình địa phƣơng, góp
phần khôi phục một số ngành nghề thủ công truyền thống. Ngoài ra, chất lƣợng đời
sống của ngƣời dân cũng ngày đƣợc nâng cao nhờ sự đa dạng của các hoạt động kinh
tế gắn với du lịch. Họ có thêm những điểm mua sắm, giải trí với dịch vụ tốt hơn bên
cạnh sự cải thiện chất lƣợng các dịch vụ công cộng. Du lịch giúp gia tăng hiểu biết xã
hội của ngƣời dân địa phƣơng, tăng thêm tình đoàn kết, tạo các mối quan hệ hợp tác,
phát triển kinh tế - xã hội giữa Đà Nẵng với các vùng, miền khác trong cả nƣớc cũng
nhƣ các quốc gia trên thế giới. Phát triển du lịch còn giúp quảng bá cho hàng hóa địa
phƣơng và thu hút đầu tƣ.
Bên cạnh các tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, thì sự phát triển mạnh của các hoạt động du lịch cũng tác động tiêu cực
ở một số mặt. Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với các cộng đồng dân
cƣ sinh sống gần các điểm du lịch (gồm 230 phiếu khảo sát dành cho những ngƣời dân
sinh sống gần các khu du lịch của thành phố) cho thấy rằng,24
sự phát triển du lịch thời
gian qua đã tác động tiêu cực làm giá cả một số mặt hàng tăng, cũng nhƣ dân cƣ phải
dành đất sản xuất cho việc phát triển du lịch. Những những tác động này là không
đáng kể so với những mặt tích cực từ việc phát triển du lịch đem lại, đồng thời sự đánh
giá của ngƣời dân đối với các yếu tố này không đồng nhất (thể hiện qua độ lệch chuẩn
cao hơn so với các yếu tố còn lại). Tuy nhiên, để phát triển du lịch theo hƣớng bền
vững thì tất cả những tác động này cần đƣợc thƣờng xuyên đánh giá cũng nhƣ đề ra
các giải pháp nhằm kiềm chế và kiểm soát một cách hợp lý các tác động tiêu cực này.
2.4.9.2. Tác động kinh tế
Bảng 2.24. Những tác động của việc phát triển du lịch Đà Nẵng đến kinh tế trong
thời gian qua
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Du lịch phát triển đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm
cho ngƣời dân địa phƣơng 4,21 4 0,718
3. Du lịch phát triển đã đƣa đến nhiều cơ hội đầu tƣ
cho thành phố 4,32 4 0,626
4. Du lịch phát triển đã đƣa đến sự cải thiện cơ sở
hạ tầng cho thành phố 4,29 5 0,762
5. Thu nhập của dân cƣ thành phố đã đƣợc cải thiện
nhờ du lịch phát triển 3,94 4 0,888
6. Giá cả nhiều mặt hàng tiêu dùng tăng là do du
lịch phát triển 3,54 4 1,118
24
Mức điểm đánh giá của ngƣời dân đối với từng chỉ tiêu sẽ là từ 1 đến 5, với 1 là mức hoàn toàn không đồng ý
và 5 là mức hoàn toàn đồng ý
96
7. Du lịch làm cho đời sống khó khăn hơn do đất
của dân cƣ phải dành cho phát triển du lịch 3,15 3 1,104
8. Du lịch giúp dân cƣ làng nghề có cơ hội kiếm
đƣợc thu nhập ổn định 4,00 4 0,748
9. Phát triển du lịch đem lại lợi ích kinh tế lớn 4,41 5 0,739
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
2.4.9.3. Tác động xã hội
Cũng giống các tác động về kinh tế, phần lớn các tác động của phát triển du lịch
đối với lĩnh vực văn hóa, xã hội đều là tích cực. Tuy nhiên cũng có một số yếu tố cần
quan tâm nhƣ: du lịch làm gia tăng các tệ nạn xã hội cũng nhƣ ảnh hƣởng không tốt
đến cách ăn mặc của giới trẻ, mặc dù mức độ tác động là chƣa lớn.
Bảng 2.25. Những tác động của việc phát triển du lịch Đà Nẵng đến văn hoá, xã
hội trong thời gian qua
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Du lịch làm các bãi biển, chợ, trung tâm thƣơng
mại quá đông ngƣời 3,65 4 1,033
2. Du lịch làm gia tăng tệ nạn xã hội 3,08 3 1,196
3. Một số cách ăn mặc của du khách ảnh hƣởng
không tốt đến giới trẻ 3,12 3 1,019
4. Phát triển du lịch gia tăng cơ hội giải trí cho
ngƣời dân 3,89 4 0,832
5. Du lịch phát triển đã đƣa đến sự đa dạng về văn
hoá 4,19 4 0,642
6. Du lịch phát triển đã cho giới trẻ cơ hội hiểu biết
thêm văn hoá truyền thống qua việc tổ chức các lễ
hội
4,30 4 0,668
7. Sự gặp gỡ du khách từ mọi miền trong nƣớc và
thế giới làm phong phú thêm những hiểu biết của
ngƣời dân
4,43 5 0,635
8. Du lịch tác động tích cực đến văn hóa xã hội 4,16 4 0,816
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
2.4.9.4. Tác động môi trường
Phát triển du lịch thoe hƣớng bền vững chính là cơ hội thúc đẩy kinh tế phát
triển, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội của cộng đồng và bảo tồn
môi trƣờng. Do vậy để có thể phát triển bền vững cần có sự tập trung cho công tác bảo
tồn và bảo vệ môi trƣờng và cần sự tham gia của các bên liên quan cũng nhƣ cộng
đồng dân cƣ tại các điểm du lịch.
97
Trong thời gian qua, quá trình khai thác, phát triển du lịch trên địa bàn thành
phố đã ảnh hƣởng không nhỏ tới môi trƣờng tự nhiên, làm thay đổi sự cân bằng vốn có
của nó. Việc đầu tƣ xây dựng các dự án phát triển du lịch tại bán đảo Sơn Trà, khu vực
Bà Nà - Suối Mơ có nguy cơ phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên ở đây.
Ô nhiễm môi trƣờng biển cũng là vấn đề đáng quan ngại của du lịch Đà Nẵng,
cần phải quản lý chặt chẽ trong thời gian đến. Với sự phát triển mạnh mẽ của dải du
lịch ven biển, hàng loạt các khách sạn/resort cao cấp đã đƣợc đầu từ và dần đi vào hoạt
động, cùng với nó là các hoạt động dịch vụ khác phát triển. Từ đó các loại chất thải
rắn, nƣớc thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng hình thành với khối lƣợng lớn. Nếu
không có biện pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng chặt chẽ, có hệ thống thì biển Đà Nẵng
sẽ bị ô nhiễm là điều không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, một vấn đề bức xúc đối với việc phát triển nghề đá mỹ nghệ phục vụ
du lịch đang ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng những vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt
để. Hàng ngày, tiếng ồn do đục đẽo, bụi bặm do cƣa cắt đá và việc dùng axít trong quá
trình sản xuất đã ảnh hƣởng rất xấu tới môi trƣờng.
Kết quả khảo sát đối với các cộng đồng dân cƣ sinh sống gần các điểm du lịch
cho thấy rằng, mặc dù các hoạt động du lịch đã có những tác động nhất định đến môi
trƣờng thành phố Đà Nẵng nhƣng mức độ chƣa lớn. Các tác động chủ yếu cũng là sự
gia tăng bụi bặm, rác thải cho thành phố đặc biệt ở các điểm du lịch và sự ô nhiễm
nƣớc biển ở các bãi tắm.
Bảng 2.26. Những tác động của việc phát triển du lịch Đà Nẵng đến môi trƣờng
trong thời gian qua
Điểm
trung bình
Lựa chọn
nhiều nhất
Độ lệch
chuẩn
1. Du lịch góp phần bảo tồn thắng cảnh tự nhiên,
động vật quý hiếm... 3,68 4 1,052
2. Du lịch làm tăng bụi bặm, rác thải cho thành phố
đặc biệt ở các điểm du lịch 3,13 4 1,014
3. Du lịch làm ô nhiễm nƣớc biển ở các bãi tắm 3,17 4 1,044
4. Du lịch làm gia tăng tiếng ồn của thành phố 2,93 3 1,099
5. Du lịch là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trƣờng 2,80 3 1,053
6. Du lịch làm giao thông ùn tắc, quá tải 2,78 2 1,040
7. Du lịch sẽ ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng 2,90 3 1,048
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu)
98
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.5.1. Những mặt làm đƣợc
2.5.1.1. Bền vững về kinh tế
Loại hình và sản phẩm du lịch: Thành phố đã có những nỗ lực trong việc xây
dựng, hình thành nên các loại hình cũng nhƣ các sản phẩm du lịch mới để thu hút và
giữ chân du khách khi đến với thành phố.
- Sau khi, trải qua 4 lần tổ chức, lễ hội bắn pháo hoa quốc tế Đà Nẵng đã tạo
nên một thƣơng hiệu, sản phẩm du lịch độc đáo cho thành phố, có sức hút cực lớn đối
với du khách trong nƣớc và quốc tế.
- Đà Nẵng đã tập trung phát triển mạnh các nhóm sản phẩm du lịch biển, các
dịch vụ giải trí gắn liền với lợi thế biển, rừng, sông của mình. Hàng loạt các sản phẩm
du lịch mới chất lƣợng cao cũng đƣợc đƣa vào sử dụng. Ngoài ra, du lịch Đà Nẵng còn
phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn, đó là du lịch văn hóa - tâm linh, du lịch sinh
thái và du lịch nghỉ dƣỡng. Bên cạnh đó, Thành phố cũng đang tiến hành các hoạt
động nâng cấp bảo tàng điêu khắc Chăm, phát triển lễ hội Quán Thế Âm, nhằm đa
dạng hóa cũng nhƣ tạo thêm sự hấp dẫn cho các sản phẩm du lịch hiện có.
- Du lịch công vụ (MICE) cũng bƣớc đầu phát triển và khẳng định thế mạnh của
du lịch Ðà Nẵng với nhiều hội nghị quốc tế kết hợp với tham quan du lịch đƣợc tổ
chức tại thành phố.
Khách du lịch:
- Khách du lịch đến Đà Nẵng đạt mức tăng trƣởng khá, trong giai đoạn 2001-
2010, lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng tăng bình quân hàng năm hơn 15,4%. Đặc
biệt, lƣợng khách nội địa có mức tăng trƣởng bình quân khá cao 19%/năm.
- Thị trƣờng khách du lịch đến Đà Nẵng trong thời gian qua có nhiều biến động.
Đặc biệt thị trƣờng khách quốc tế đang có sự dịch chuyển từ các thị trƣờng truyền
thống nhƣ châu Âu (Anh, Pháp, Đức...) hay châu Mỹ (Bắc Mỹ) sang khu vực châu Á
(bao gồm các nƣớc Đông Bắc Á: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc hay các nƣớc
ASEAN). Đối với thị trƣờng khách nội địa thì lƣợng du khách đến Đà Nẵng khá đa
dạng, bao gồm du khách đến từ các tỉnh phía Bắc, phía Nam cũng nhƣ khu vực miền
Trung - Tây Nguyên. Trong thời gian gần đây thì các du khách đến từ các tỉnh phía
Bắc (Hà Nội) và phía Nam với mức chi tiêu và thời gian lƣu trú dài đang là thị trƣờng
tiềm năng của ngành du lịch Đà Nẵng.
- Với sự khởi sắc về số lƣợng khách khiến tổng doanh thu chuyên ngành du lịch
năm 2010 của Đà Nẵng ƣớc đạt 1.239 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2009, tổng thu
nhập xã hội từ hoạt động du lịch cũng mang lại 3.097 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch:
- Số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tăng đều qua các năm với tốc
độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 là 7,4% (năm 2010 trên địa bàn Đà Nẵng có
101 doanh nghiệp lữ hành với 66 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế). Bên cạnh đó,
hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Đà Nẵng phát triển khá ổn
định, các doanh nghiệp đã chủ động xây dựng nhiều tour tuyến với nhiều loại hình du
lịch hấp dẫn, cũng nhƣ tham gia tích cực vào các chƣơng trình kích cầu du lịch. Ngoài
ra, các doanh nghiệp lữ hành Đà Nẵng đã tham gia cùng các doanh nghiệp lữ hành
99
miền Trung thành lập câu lạc bộ các doanh nghiệp lữ hành, cam kết chống cạnh tranh
phá giá, cạnh tranh hạ chất lƣợng.
- Số lƣợng các cơ sở lƣu trú trên địa bàn thành phố tăng mạnh qua các năm với
tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 12%/năm. Bên cạnh đó, các khách sạn
đạt chuẩn đang tiếp tục đƣợc đầu tƣ, nâng cấp và triển khai nhiều dịch vụ nhằm phục
vụ tốt nhất nhu cầu của du khách.
- Các dịch vụ nhƣ vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí:
+ Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Đà Nẵng phát triển khá đồng bộ với đầy đủ các
hình thức vận chuyển: đƣờng bộ, đƣờng hàng không, đƣờng thủy và đƣờng sắt. Và cơ
sở hạ tầng vẫn đang tiếp tục trong quá trình đầu tƣ, nâng cấp nhằm tạo điều kiện vận
chuyển tốt nhất.
+ Hệ thống các nhà hàng tại Đà Nẵng phát triển khá nhanh và phong phú, với
các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn nhƣ chuỗi nhà hàng đặc sản Trần, các nhà
hàng hải sản ven biển... hệ thống các nhà hàng có thƣơng hiệu trong ngành kinh doanh
ẩm thực Đà Nẵng nhƣ Apsara, Phì Lũ, Trúc Lâm Viên... luôn đáp ứng mọi nhu cầu ẩm
thực của du khách.
+ Dịch vụ mua sắm và vui chơi giải trí tại Đà Nẵng cũng khá phát triển, bƣớc
đầu hình thành những tuyến đƣờng, các khu mua sắm và vui chơi giải trí tập trung,
nhất là các dịch vụ vui chơi giải trí về đêm.
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch:
- Cùng với sự chú ý đầu tƣ cơ sở vật chất cho ngành du lịch, xây dựng một số
khu, điểm du lịch, cơ sở lƣu trú, việc đầu tƣ, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
nhất là về cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, trong đó cơ sở hạ tầng, phục vụ cho dân
sinh và du lịch đã tạo điều kiện thúc đẩy ngành du lịch thành phố không ngừng phát
triển.
- Trong những năm qua đã có hàng loạt các dự án đầu tƣ về du lịch đã hoàn
thành và đƣa vào hoạt động, phục vụ khách du lịch. Những năm gần đây, Thành phố
đã tập trung quy hoạch và đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và dân sinh
một cách đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thác có hiệu quả tiềm năng
du lịch của Đà Nẵng, góp phần xây dựng Đà Nẵng thành một trung tâm du lịch của cả
nƣớc và khu vực. Ngoài ra, các doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài đã và đang đầu tƣ xây dựng nhiều loại hình cơ sở lƣu trú nhƣ khách sạn,
resort, khu du lịch... Với hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đƣợc đầu tƣ phát triển
tƣơng đối hiện đại và đồng bộ, ngành du lịch thành phố đƣợc kỳ vọng sẽ giải quyết tốt
nhu cầu của thị trƣờng trong tƣơng lai gần.
Xúc tiến du lịch:
- Trong những năm qua công tác xúc tiến du lịch thành phố đã đạt đƣợc những
kết quả nhất định. Thành phố đã xúc tiến mở và duy trì nhiều đƣờng bay trực tiếp đến
với Đà Nẵng. Chính hoạt động khá nhộn nhịp của các tuyến bay quốc tế và trong nƣớc
đã giúp cho lƣợng khách đến Đà Nẵng bằng đƣờng hàng không tăng đột biến từ trƣớc
đến nay (tổng số lƣợt khách đến Đà Nẵng trong năm 2010 qua đƣờng hàng không tăng
đến 250% so với năm 2009 - 42.000 lƣợt).
- Thành phố cũng tổ chức đón các đoàn khảo sát, xúc tiến du lịch; tham gia hội
chợ triển lãm trong và ngoài nƣớc; xuất bản đa dạng ấn phẩm du lịch; củng cố website;
tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Trong năm 2010 thành phố đã
tổ chức quảng bá du lịch đến với thị trƣờng Úc, Nhật Bản, Trung Quốc. Ngoài ra, du
100
lịch Ðà Nẵng cùng du lịch tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế đã ký kết Chƣơng
trình hợp tác phát triển du lịch ba địa phƣơng để triển khai các hoạt động liên quan đến
phát triển du lịch. Hình ảnh của du lịch thành phố bƣớc đầu đã đƣợc nhân dân, du
khách trong và ngoài nƣớc biết đến nhƣ là một điểm đến an toàn và thân thiện.
2.5.1.2. Bền vững về văn hóa - xã hội
- Trong những năm qua, ngành du lịch Thành phố đã mang lại doanh thu xã hội
khá lớn. Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch năm 2006 đạt 958,562 tỷ đồng và năm
2010 đạt 3.097 tỷ đồng, tăng gấp 3,23 lần năm 2006 (với tốc độ tăng bình quân
34,1%/năm).
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch thành phố, lực lƣợng lao động du
lịch cũng tăng lên qua các năm.
- Bên cạnh đó, thành phố đã và đang hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân
lực, chú trọng nguồn nhân lực có trình độ cao là các chuyên gia, nhà khoa học nƣớc
ngoài, Việt kiều, nghệ nhân có tay nghề cao để góp phần phát triển du lịch thành phố.
Các hoạt động đào tạo lại và bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ hiện có cùng với
việc hình thành hệ thống các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn thành phố cũng đang
đƣợc xúc tiến, đẩy mạnh.
- Xét ở góc độ chính quyền, thành phố đã ban hành quy hoạch phát triển Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 (trong đó có phát triển du lịch) làm cơ sở để
ban hành các chính sách phát triển du lịch. Trong quá trình xây dựng quy hoạch cũng
có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan.
2.5.1.3. Bền vững về môi trường
- Môi trƣờng du lịch thành phố đã từng bƣớc đƣợc đƣợc cải thiện. Thành phố
đã tập trung chỉ đạo tích cực, phối kết hợp xây dựng môi trƣờng biển với quyết tâm tạo
ra một hình ảnh mới cho du lịch biển Đà Nẵng.
- Tại các bãi tắm biển trên địa bàn thành phố, ngành du lịch đã phối hợp chặt
chẽ với chính quyền địa phƣơng và công ty môi trƣờng đô thị xây dựng các bãi tắm
kiểu mẫu, chỉnh trang, sắp xếp lại các hàng quán cho phù hợp với tổ chức các đợt ra
quân làm sạch môi trƣờng biển lồng ghép với việc thực hiện ngày Chủ nhật xanh, sạch
đẹp theo chủ trƣơng của thành phố, nâng cao nhận thức cộng đồng để cùng tham gia
gìn giữ bãi tắm luôn sạch đẹp. Công tác cứu hộ cũng đƣợc quan tâm hơn.
- Xét ở góc độ phía chính quyền, thành phố đã có những nỗ lực nhất định trong
việc quy hoạch phát triển các vùng du lịch, thu hút các dự án du lịch, đảm bảo môi
trƣờng du lịch.
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.5.2.1. Những tồn tại
Về kinh tế
- Hình ảnh du lịch Đà Nẵng trên thị trƣờng du lịch quốc tế còn khá mờ nhạt. Du
lịch biển là thế mạnh, nhƣng mới hình thành và chƣa đủ mạnh để cạnh tranh trong
vùng và quốc tế. Việc xác định sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trƣng của Đà Nẵng
còn chậm. Các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tàng chƣa đƣợc đầu tƣ, tôn tạo đúng mức
để tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn. Nhiều địa điểm du lịch đã đƣợc quy hoạch và đƣa
vào hoạt động nhƣng ít đƣợc các doanh nghiệp lữ hành thiết kế đƣa vào trong lịch
trình tour du lịch của hãng mình. Khách du lịch đến Đà Nẵng chủ yếu lựa chọn các địa
101
điểm nhƣ Cổ viện Chàm, Khu du lịch Non nƣớc hoặc chỉ dừng chân tại Đà Nẵng trong
một thời gian ngắn để tiếp tục vào Hội An hay ra Huế…
- Hiệu quả kinh doanh du lịch của thành phố chƣa cao. Tuy tốc độ tăng doanh
thu nhanh nhƣng quy mô còn nhỏ so với các tỉnh miền Trung khác. Tổng doanh thu du
lịch năm 2010 của Đà Nẵng ƣớc đạt hơn 1.239 tỷ đồng, trong khi đó doanh thu du lịch
của Khánh Hòa 11 tháng năm 2010 ƣớc đạt 1.701 tỷ đồng25
và Bình Thuận 9 tháng
đầu năm 2010 ƣớc đạt trên 1.755 tỷ đồng26
.
- Bên cạnh đó ngành du lịch thành phố cũng bộc lộ những hạn chế nhất định
nhƣ lƣợng khách du lịch quốc tế tăng chậm, lƣợng khách du lịch nội địa tăng cao
nhƣng ngày khách lƣu trú và sức chi tiêu mua sắm của khách còn thấp.
- Số lƣợng các đơn vị kinh doanh du lịch có tăng lên nhƣng năng lực kinh
doanh và chất lƣợng phục vụ chƣa có chuyển biến đáng kể. Thành phố còn thiếu các
khách sạn có quy mô lớn, chất lƣợng cao. Số khách sạn có sao năm 2009 của Đà Nẵng
chiếm 37% tổng số khách sạn trên địa bàn thành phố. Hệ thống lƣu trú của Đà Nẵng
vừa thiếu lại vừa thừa, hệ số sử dụng phòng còn thấp, chƣa khai thác hết công suất.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lữ hành có quy mô nhỏ,
thiếu vốn để đầu tƣ mở rộng, trình độ tổ chức quản lý và tính năng động còn hạn chế.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành không cao, chủ yếu là nối tour cho các hãng
lữ hành tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
- Cơ sở vui chơi giải trí của Đà Nẵng còn hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng,
các hoạt động vui chơi giải trí thƣờng mang tính riêng lẻ, tự phát không có nhiều hoạt
động mang tính phối hợp nên không thu hút đƣợc sự chú ý của nhiều ngƣời. Các hoạt
động nhƣ lƣớt ván, đua mô tô, dù bay chỉ đƣợc tổ chức trong các lễ hội du lịch, còn lại
rất ít đƣa vào phục vụ du khách. Thiếu các hoạt động giải trí cao cấp dành cho du
khách quốc tế. Ở trung tâm thành phố tập trung các loại hình giải trí nhƣ quán Bar, vũ
trƣờng, các rạp chiếu phim… nhƣng qui mô nhỏ lẻ, ít tạo đƣợc sức hút đối với du
khách, đặc biệt là khách quốc tế. Các cơ sở hiện có chỉ phục vụ đƣợc khách nội địa là
chủ yếu. Điều này ảnh hƣởng đến nỗ lực kéo dài thời gian lƣu trú của khách. Thành
phố cũng chƣa có các khu vui chơi hiện đại, trung tâm giải trí cao cấp, khu siêu thị
miễn thuế để thu hút du khách đến vui chơi giải trí và mua sắm.
- Hàng lƣu niệm còn đơn điệu chỉ với một mặt hàng chủ lực là đá mỹ nghệ Non
Nƣớc. Các mặt hàng khác chƣa có thƣơng hiệu trên thị trƣờng và chƣa đƣợc du khách
quan tâm nhiều.
- Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều nhƣng Đà Nẵng lại đang rất nghèo sản
phẩm du lịch khi mà trong điều kiện cạnh tranh du lịch khốc liệt nhƣ hiện nay thì sản
phẩm du lịch là yếu tố quyết định việc thu hút du khách. Từ hơn chục năm qua, Đà
Nẵng cũng chỉ quanh đi quẩn lại các sản phẩm Bảo tàng Chăm, Ngũ Hành Sơn, Đỉnh
đèo Hải Vân, Khu du lịch Bà Nà. Từ khi Hầm đƣờng bộ Hải Vân khai thông có thêm
khu du lịch Suối Lƣơng. Về ẩm thực thì chỉ có mì quảng, bánh tráng cuốn thịt heo…
khá nghèo nàn.
- Công tác xúc tiến du lịch, tuyên truyền quảng bá còn hạn chế, chƣa tác động
trực tiếp và có hiệu quả đến thị trƣờng du lịch quốc tế và nội địa, ảnh hƣởng đến việc
25
http://www.dulichvn.org.vn/index.php?category=1005&itemid=12748
26 http://www.dulichvn.org.vn/index.php?category=1005&itemid=11831
102
thu hút khách du lịch. Việc tổ chức một số sự kiện du lịch, lễ hội còn thiếu chuyên
nghiệp, chƣa thực sự gây ấn tƣợng và thu hút khách.
- Công tác xúc tiến điểm đến Đà Nẵng tuy đã đạt những kết quả bƣớc đầu.
Nhƣng đã có một số tuyến đƣờng bay quốc tế đến Đà Nẵng đã tạm dừng hoạt động
nhƣ Đà Nẵng - Đài Bắc (Đài Loan), Đà Nẵng - Siêm Riệp (Campuchia). Các đơn vị
làm công tác xúc tiến du lịch và các công ty lữ hành trên địa bàn thành phố thiếu điều
kiện tham gia đầy đủ và thƣờng xuyên các hội chợ quốc tế, đặc biệt là tại các nƣớc
châu Âu.
Về văn hóa - xã hội
- Nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt, nhất là cán bộ quản lý giỏi, chuyên
nghiệp, năng động, thông thạo ngoại ngữ, cán bộ kinh doanh, tiếp thị, xúc tiến du lịch,
tổ chức các sự kiện du lịch. Chất lƣợng đội ngũ làm du lịch còn thấp, thừa lao động
lớn tuổi, chƣa đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Có lợi thế là ở gần các địa điểm du lịch nổi tiếng nhƣ Hội An, Huế… nhƣng
đây cũng là một thách thức cho du lịch của Đà Nẵng. Hình ảnh về du lịch ở Đà Nẵng
chƣa thật sự cạnh tranh đƣợc với những địa điểm trên. Nhiều khách du lịch chỉ xem Đà
Nẵng nhƣ là một trạm dừng để đến các địa điểm khác mà họ đã lựa chọn.
- Đà Nẵng đã lập quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 nhƣng lại chƣa quan tâm nhiều đến việc cho phép
cộng đồng địa phƣơng tham gia vào quá trình xây dựng và lập quy hoạch, lập kế hoạch
triển khai và quản lý các nguồn tài nguyên tài du lịch. Ngoài ra, chính quyền cũng
chƣa thật sự chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ
khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào các hoạt động phát triển du
lịch.
Về môi trường
- Nhận thức của doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời dân về phát triển du lịch, phát
triển du lịch bền vững, phát triển du lịch kèm theo bảo vệ môi trƣờng còn kém. Đây
cũng là một trong những nhân tố biến doanh nghiệp và ngƣời dân trở thành một trong
các tác nhân gây ảnh hƣởng xấu đến phát triển du lịch của thành phố. Bên cạnh đó,
việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng du lịch cho cả du khách lẫn cộng đồng dân cƣ
và các doanh nghiệp kinh doanh chƣa đƣợc thực hiện hoặc thực hiện ở mức độ rất
khiêm tốn.
- Việc đánh giá tác động môi trƣờng của các dự án, xác định và xây dựng kế
hoạch bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trƣờng còn thực hiện rất sơ sài.
- Ô nhiễm môi trƣờng biển cũng là vấn đề đáng quan ngại của du lịch Đà Nẵng.
Biển Đà Nẵng vốn rất đẹp nhƣng đang dần bị ô nhiễm… Trong tƣơng lai khi du lịch
biển phát triển, hàng loạt các resort cao cấp đi vào hoạt động, cùng với nó là các hoạt
động dịch vụ khác phát triển. Từ đó các loại chất thải rắn, nƣớc thải có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trƣờng hình thành với khối lƣợng lớn. Nếu không có biện pháp quản lý,
bảo vệ môi trƣờng chặt chẽ, có hệ thống thì biển Đà Nẵng sẽ bị ô nhiểm là điều không
thể tránh khỏi.
- Sản phẩm đá mỹ nghệ Non Nƣớc đƣợc du khách trong và ngoài nƣớc biết đến
là một mặt hàng lƣu niệm chủ yếu của Đà Nẵng. Tuy nhiên, việc phát triển nghề đá mỹ
nghệ phục vụ du lịch đang ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng.
103
2.5.2.2. Nguyên nhân tồn tại
Du lịch thành phố có xuất phát điểm còn thấp; nhận thức của các cấp các ngành
về vị trí, vai trò của du lịch có mặt hạn chế, chƣa đồng bộ; thiếu chính sách đột phá để
thu hút đầu tƣ các dự án đầu tƣ có quy mô lớn, đẳng cấp quốc tế; tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch còn nhiều bất cập; công tác phối
kết hợp trên một số hoạt động cụ thể vẫn chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn; chƣa có
sự kết nối mạnh mẽ giữa nhà nƣớc và doanh nghiệp trong việc phát triển những địa
điểm du lịch mới cho ngành du lịch của thành phố.
Thành phố còn thiếu cơ chế, chính sách mạnh để khai thác hợp lý hơn nữa tiềm
năng, thế mạnh du lịch, đặc biệt là cơ chế tài chính (chính sách thuế và chính sách cho
các dự án du lịch, chính sách khuyến mãi). Chƣa huy động hết các nguồn lực để phát
triển du lịch.
Đà Nẵng nằm ở tâm điểm đến các di sản văn hóa thế giới nhƣng chƣa có điều
kiện khai thác tốt các lợi thế này. Lợi thế về cơ sở hạ tầng cũng chƣa phát huy hết, đặc
biệt là sân bay quốc tế, đƣờng bộ xuyên Á, cảng biển nƣớc sâu. Các chƣơng trình xúc
tiến du lịch chƣa thật sự hiệu quả trong việc giới thiệu những điểm đến mới cho khách
du lịch thông qua các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Đa số các khách sạn của Đà Nẵng mới chỉ đáp ứng đƣợc nhu cầu nghỉ của
khách, trong và ngoài khách sạn thiếu các dịch vụ hỗ trợ du khách nhƣ các khu vui
chơi giải trí, mua sắm, ẩm thực hấp dẫn. Điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế và
nguồn nhân lực trong ngành thiếu tính chuyên nghiệp cũng đã góp phần không đáp
ứng đƣợc nhu cầu của du khách cao cấp. Chính vì thiếu những khách sạn lớn, sang
trọng nên trong thời gian qua Đà Nẵng không thu hút đƣợc nhiều các hội nghị, hội
thảo lớn mang tầm cỡ quốc tế.
Các dự án đầu tƣ vào du lịch đăng ký nhiều nhƣng một số dự án chƣa tiến hành
khởi công xây dựng, hoặc xây dựng cầm chừng và ở trạng thái chờ đợi, thăm dò thị
trƣờng, phán đoán bƣớc chuyển biến của kinh tế và du lịch thành phố.
Vấn đề đầu tƣ du lịch nghỉ dƣỡng biển hiện nay đang có xu hƣớng chuyển sang
kinh doanh bất động sản du lịch, xây biệt thự để ở, ít khu nghỉ dƣỡng biển chuyên
nghiệp. Có thể coi đây là sự chuyển hƣớng theo nhu cầu thị trƣờng, nó sẽ ảnh hƣởng
đến chiến lƣợc du lịch nghỉ dƣỡng biển của Đà Nẵng trong tƣơng lai.
Chƣơng trình và chất lƣợng đào tạo đội ngũ làm du lịch còn nhiều bất cập, nặng
về tính lý thuyết, không có nhiều điều kiện để học sinh, sinh viên có thể tiếp cận với
thực tế nhất là trong việc giảng dạy ngoại ngữ. Ở Đà Nẵng hiện tại chƣa có một trƣờng
nào đào tạo chuyên sâu về du lịch, chỉ có các trƣờng dạy chuyên ngành du lịch dƣới
dạng kinh tế chứ chƣa phải chuyên sâu về nghiệp vụ nhƣ trƣờng đại học Kinh tế Đà
Nẵng, trƣờng đại học Duy Tân. Gần đây, một số trƣờng dạy nghề tƣ thục và công lập
đã tham gia mở lớp nhƣng học sinh ra trƣờng vẫn còn ít, ngành nghề đào tạo và chất
lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Đội ngũ
hƣớng dẫn viên chủ yếu lấy từ trƣờng đại học Ngoại ngữ, đội ngũ này còn thiếu kinh
nghiệm thực tế và kỹ năng chuyên môn.
Việc triển khai quy hoạch phát triển du lịch gắn kết với quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành khác còn chậm. Chƣa có sự liên kết,
phối hợp giữa các Sở ban ngành và đơn vị thực hiện dự án.
104
Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động (lạm phát tăng cao, giá cả leo
thang, nhất là xăng dầu) và dịch bệnh đã ảnh hƣởng đến một số nhà đầu tƣ và doanh
nghiệp, từ đó làm sụt giảm khách quốc tế đến Đà Nẵng.
Ngoài ra, do bị giới hạn về vị trí địa lý cũng nhƣ địa giới hành chính nên hiệu
quả liên kết du lịch giữa Đà Nẵng và các địa phƣơng khác chƣa cao, ít nhiều còn mang
tính hình thức. Chính vì thế, nhiều hoạt động du lịch đƣợc các địa phƣơng tổ chức vẫn
diễn ra trùng lặp, thời gian gần nhau nên không thu hút đƣợc du khách.
Trong những năm qua, lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng tăng không ngừng với
tốc độ khá cao nhƣng công tác quản lý môi trƣờng du lịch trên địa bàn hiện vẫn chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho môi trƣờng
du lịch của thành phố bị đe dọa. Mặc dầu thành phố đã cho thành lập các Đội chống
chèo kéo khách du lịch, Đội trật tự du lịch nhƣng tình hình chèo kéo khách vẫn thƣờng
xuyên xảy ra, tình hình vệ sinh môi trƣờng tại các bãi biển và điểm tham quan chƣa
đƣợc cải thiện, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hình ảnh của thành phố.
Bên cạnh đó, những hậu quả do những diễn biến xấu của hiện tƣợng biến đổi
khí hậu trên toàn cầu cũng là một rào cản lớn cho ngành du lịch của thành phố. Thiên
tai, bão lũ xảy ra thƣờng xuyên hơn với cƣờng độ mạnh hơn đã tàn phá không ít cảnh
quan, các công trình, cơ sở hạ tầng… phục vụ cho du lịch.
2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững của ngành du lịch
thành phố
Từ kết quả phân tích thực trạng ngành du lịch thành phố Đà Nẵng trong thời
gian qua, cùng với lý thuyết về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững. Nhóm nghiên
cứu đƣa ra một số vấn đề cơ bản cần đặt ra đối với phát triển bền vững ngành du lịch ở
thành phố Đà Nẵng thời gian đến bao gồm:
2.5.3.1. Về kinh tế
Khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, luôn là đối tƣợng quan tâm và
là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của ngành du lịch. Tuy nhiên sự phát triển
du lịch theo hƣớng bền vững thƣờng ít quan tâm đến số lƣợng khách mà luôn hƣớng
đến những thị trƣờng khách ổn định, có mức chi trả cao và lƣu trú dài ngày.
Trong những năm qua lƣợng du khách đến Đà Nẵng có tăng tuy nhiên chủ yếu
là sự tăng trƣởng của thị trƣờng khách nội địa, số lƣợng khách quốc tế có tăng nhƣng
vẫn chƣa ổn định và tốc độ tăng còn thấp. Và đặc biệt trong thời gian qua, việc phát
triển du lịch chỉ mới quan tâm đến số lƣợng mà chƣa chú ý nhiều đến chất lƣợng
nguồn khách, thể hiện qua sự biến động liên tục của nguồn khách qua các năm. Đây là
vấn đề cần đặt ra trong chiến lƣợc thu hút khách thời gian đến nhằm: Giữ vững tốc độ
tăng trƣởng của thị trƣờng khách nội địa, đồng thời cần nâng cao chất lƣợng nguồn
khách nội địa, bằng cách tập trung khai thác đối với những thị trƣờng khách nội địa có
khả năng chi trả cao cũng nhƣ thời gian lƣu trú dài. Bên cạnh đó, phát triển thị trƣờng
khách quốc tế ổn định đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch thành
phố.
Cùng với khách du lịch, sản phẩm du lịch cũng là yếu tố rất quan trọng quyết
định sự phát triển và hiệu quả kinh doanh du lịch. Một sản phẩm du lịch tốt, có chất
lƣợng phù hợp với nhu cầu của du khách sẽ có khả năng bán đƣợc giá cao, mang lại
hiệu quả kinh tế lớn. Kết quả phân tích ở trên cho thấy, mặc dù có những tiềm năng và
lợi thế nhất định đối với ngành du lịch, tuy nhiên trong thời gian qua ngành du lịch
thành phố Đà Nẵng vẫn chƣa có những sản phẩm du lịch thật sự đặc sắc, chƣa tạo
105
đƣợc thƣơng hiệu của TP. Đà Nẵng cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc tốt nhất nhu cầu của
du khách khi đến với Đà Nẵng. Đây đƣợc xem là một trong những nguyên nhân quan
trọng nhất ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh du lịch, chƣa thể kéo dài thời gian lƣu
trú cũng nhƣ tăng mức chi tiêu của du khách, ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển du lịch
một cách bền vững.
Mặc dù nguồn nhân lực du lịch thời gian qua đã có những phát triển đáng kể.
Bên cạnh sự gia tăng về số lƣợng cán bộ quản lý, điều hành kinh doanh, đội ngũ nhân
viên trực tiếp kinh doanh du lịch thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du
lịch cũng nhận đƣợc những sự quan tâm đáng kể. Tuy nhiên, thực trạng về chất lƣợng
đội ngũ lao động (bao gồm trình độ quản lý, kỹ năng nghề nghiệp, kể cả ngoại ngữ)
trên địa bàn thành phố vẫn còn một số khó khăn, bất cập. Để phát triển du lịch bền
vững thì yếu tố này là yếu tố đóng vai trò quyết định và cần đƣợc nhanh chóng nâng
cao chất lƣợng trong thời gian đến.
2.5.3.2. Về văn hóa - xã hội
Kết quả phát triển du lịch sẽ đem lại nhiều lợi ích cho xã hội. Trƣớc tiên đó là
những lợi ích về kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao đời
sống kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng thông qua các dịch vụ du lịch, tạo điều kiện
cho việc bảo tồn các giá trị văn hóa lịch sử nơi có những hoạt động phát triển du lịch.
Tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu, có một số vấn đề về văn hóa - xã hội nhƣ sau cần
đặt ra đối với phát triển du lịch theo hƣớng bền vững:
Thực tiễn cho thấy rằng, song song với việc phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu
du lịch có ảnh hƣởng tích cực đến xã hội thì quá trình này cũng có những ảnh hƣởng
tiêu cực không nhỏ. Bộ mặt đô thị có những thay đổi khang trang hơn nhƣng đồng thời
cũng kéo theo sự xáo trộn trong phát triển hạ tầng, công trình kiến trúc cùng với nhiều
biến động xã hội khác. Vì vậy, cần lập quy hoạch phát triển tổng thể gắn với quy
hoạch không gian đô thị, đồng thời lập kế hoạch phát triển một cách cụ thể đối với
từng cụm, điểm du lịch một cách khoa học và có những đánh giá đầy đủ đối với các
tác động về mặt văn hóa - xã hội cũng nhƣ môi trƣờng. Đặc biệt cần lắng nghe ý kiến
của cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ các cá nhân, tổ chức trong việc xây dựng và quá
trình triển khai thực hiện các quy hoạch nhằm giảm tối đa các tác động tiêu cực và
đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững.
Cho đến nay, những nhu cầu của du lịch phần lớn vẫn trong khả năng đáp ứng
đƣợc nên sự biến động giá cả chỉ mang tính thời vụ, phụ thuộc thời điểm đông khách
trong mùa du lịch. Nhƣng nếu không quản lý thống nhất thì sẽ biến đổi nhanh do tính
cạnh tranh và tác động tiêu cực đến các điều kiện xã hội mà đối tƣợng chịu hậu quả lâu
dài là chính những ngƣời dân địa phƣơng, ngoài ra cũng sẽ gây tâm lý khó chịu, thiếu
tin tƣởng cho du khách bởi tình trạng lộn xộn.
Hoạt động du lịch chính là cầu nối để giao lƣu văn hóa, nâng cao dân trí và văn
minh xã hội. Tuy nhiên ngoài những đóng góp tích cực từ quá trình trao đổi các đặc
trƣng văn hóa riêng từ những vùng văn hóa khác nhau, những tệ nạn xã hội cũng theo
dòng khách du lịch vào địa phƣơng.
2.5.3.3. Về tài nguyên - môi trường
a. Về tài nguyên
Tiềm năng tài nguyên du lịch của Đà Nẵng khá phong phú, tuy nhiên phần lớn
các điểm tài nguyên du lịch vẫn chƣa có kế hoạch khai thác hợp lý. Đà Nẵng mới chỉ
tập trung đầu tƣ, khai thác đối với một số điểm du lịch nhƣ Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, Sơn
106
Trà và các bãi biển… các điểm du lịch khác chỉ mới đƣợc khai thác ở mức độ thấp
hoặc chƣa đƣợc đƣa vào khai thác phục vụ du khách. Vì vậy trong thời gian tới cần đặt
ra kế hoạch đầu tƣ, khai thác cho các khoảng thời gian ngắn, trung và dài hạn theo quy
hoạch tổng thể và quy hoạch ngành.
Hầu hết các điểm du lịch đều phát triển trên cơ sở các nguồn tài nguyên du lịch
khác nhau bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn. Tuy nhiên trên
mỗi tuyến du lịch cần xác định các sản phẩm nổi trội của mỗi điểm du lịch để tránh sự
chồng chéo, tƣơng đồng về nội dung các sản phẩm du lịch.
b. Về môi trường
Nhận thức về vai trò của môi trƣờng đối với phát triển du lịch bền vững trong
các cấp quản lý, lao động trong ngành du lịch cũng nhƣ của dân cƣ địa phƣơng vẫn
còn hạn chế. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản gây ra các tác động tiêu cực
từ hoạt động du lịch đến môi trƣờng.
Nguy cơ ô nhiễm nƣớc sông và nƣớc biển ven bờ do các hoạt động phát triển
của dải du lịch ven biển, cảng biển cũng nhƣ từ chất thải của các khu du lịch.
Việc đƣa vào khai thác các khu du lịch sinh thái nhƣ bán đảo Sơn Trà, Bà Nà -
Núi Chúa, Suối Hoa nhƣng chƣa có các quy định, biện pháp bảo vệ đúng mức đã làm
ảnh hƣởng đến hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học.
107
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau đây:
- Giới thiệu tổng quan về thành phố Đà Nẵng nhƣ vị trí địa lý, các đặc điểm
kinh tế - xã hội nổi bật của thành phố trong giai đoạn 2001-2010.
- Làm rõ các thế mạnh của Đà Nẵng để phát triển du lịch bền vững nhƣ: Tài
nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và hệ
thống kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội thuận lợi cho ngành
du lịch thành phố phát triển.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 trên tất
cả các mặt bao gồm:
+ Các loại hình du lịch;
+ Khách du lịch;
+ Các dịch vụ lữ hành, lƣu trú, vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải
trí…
+ Thực trạng nguồn nhân lực du lịch;
+ Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ vai trò của Hiệp hội du lịch
thành phố;
+ Thực trạng hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch;
+ Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa phƣơng.
Cuối cùng là đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng theo quan
điểm phát triển bền vững. Trong đó: tập trung đánh giá những mặt làm đƣợc, những
tồn tại cũng nhƣ những vấn đề cần đặt ra để có thể phát triển du lịch bền vững. Tất cả
đều đƣợc đánh giá dƣới 03 góc độ phát triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
108
CHƢƠNG 3
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020; Quyết định số 7099/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND thành phố Đà
Nẵng phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng bộ thành phố Đà
Nẵng, một số mục tiêu và định hƣớng phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
nhƣ sau:
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nƣớc, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với vai trò là trung tâm Dịch vụ; là
thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá
trong nƣớc và quốc tế; trung tâm bƣu chính viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong
những trung tâm y tế, văn hoá - thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ cao của
miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lƣợc quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực
miền Trung và cả nƣớc.
3.1.2. Một số định hƣớng phát triển chủ yếu27
* Về kinh tế
- Tăng trƣởng kinh tế: duy trì tốc độ tăng trƣởng kinh tế 12-13%/năm. Đà Nẵng
thực sự trở thành địa bàn có sức thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng phụ cận, là đầu
mối tập trung các dịch vụ chất lƣợng cao của miền Trung.
- Cơ cấu kinh tế: chuyển đổi theo hƣớng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng -
nông nghiệp.
- Vào năm 2020, GDP ngành dịch vụ của Đà Nẵng sẽ chiếm tỷ trọng 55,6%, công
nghiệp và xây dựng là 42,8%, Nông nghiệp là 1,6%.
- Đến năm 2020, tỷ trọng GDP của thành phố chiếm khoảng 3,2% GDP cả nƣớc
(hiện tại khoảng 1,6%).
- Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2011-2020 tăng bình quân 19 - 20%/năm.
- GDP bình quân đầu ngƣời đạt 4.500 - 5.000 USD.
- Duy trì tỷ trọng thu ngân sách so với GDP 35 - 36%.
- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân hàng năm 25%.
* Về xã hội
- Quản lý nhà nƣớc thành phố theo Đề án Chính quyền Đô thị.
- Duy trì nhịp độ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%, tạo việc làm cho lực lƣợng lao
động mới tăng hàng năm khoảng trên 3,0 vạn ngƣời. Phấn đấu không còn tình trạng trẻ
suy dinh dƣỡng, không còn hộ nghèo.
27
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
109
- Tiếp tục mở rộng quy mô giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh công tác xã hội hoá
giáo dục, nâng cấp hệ thống trƣờng lớp nhằm đảm bảo tất cả các trƣờng hệ phổ thông
đạt tiêu chuẩn quốc gia. Tăng cƣờng công tác đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo lao động qua đào tạo.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xã hội hoá về y tế, tăng cƣờng các nguồn lực
đáp ứng nhu cầu phục vụ phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
- Xây dựng nền văn hoá thành phố theo hƣớng đô thị văn minh, hiện đại, bảo
tồn và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đến cuối năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 0,34% và đến năm 2020 tỷ lệ
hộ nghèo còn 0%.
- Tập trung nguồn lực giải quyết tình trạng nhà ở tạm bợ, chật hẹp đối với các
khu vực nông thôn và các khu phố chƣa có điều kiện cải tạo. Xây dựng các khu đô thị
mới theo hƣớng hiện đại, mang sắc thái của đô thị văn minh.
- Phát triển kinh tế trên cơ sở ổn định và bền vững, chú ý đảm bảo nâng cao
chất lƣợng môi trƣờng sống của ngƣời dân đô thị, đảm bảo sự công bằng trong việc
tiếp cận các dịch vụ công đối với mọi ngƣời dân thành phố.
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kết hợp với việc nâng cao chất lƣợng các
dịch vụ công ích đô thị nhƣ giao thông, cấp thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải, vệ sinh môi
trƣờng, cây xanh, công viên, điện chiếu sáng, vận tải công cộng… tạo cảnh quan
không gian đô thị, cải thiện điều kiện môi trƣờng.
- Giữ vững an ninh quốc phòng, ổn định chính trị, an toàn xã hội và an ninh quốc
gia.
* Về môi trường
Giai đoạn 2011 - 2015:
- 90% chất lƣợng nƣớc thải của các khu công nghiệp, khu chế xuất đảm bảo đạt
tiêu chuẩn môi trƣờng.
- 90% nƣớc thải sinh hoạt của tất cả các quận nội thành đƣợc thu gom và xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trƣờng.
- Kiểm soát đƣợc các nguồn phát sinh chất thải nguy hại và thực hiện xử lý hợp
vệ sinh (Hoàn thành việc điều tra thống kê chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố;
hoàn thành việc xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại; xây dựng khu
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung).
- Tiếp tục xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Phân
loại chất thải tại nguồn, 90% chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thu gom, xử lý hợp vệ sinh.
- Hình thành và phát triển công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu
50% chất thải thu gom đƣợc tái chế.
- 50% ngƣời chết đƣợc mai táng bằng phƣơng pháp hoả táng.
- 90% dân số nội thành và 70% dân số các xã ngoại ô đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
- Kiểm soát ô nhiễm không khí: từ các nguồn phát sinh gồm giao thông đƣờng
bộ, khí thải công nghiệp và khí thải từ các khu vực đô thị. Đảm bảo chỉ số ô nhiễm
không khí (API) nhỏ hơn 100 (các thông số bụi: PM10, PM2,5; ôzon; SO2; CO đạt tiêu
chuẩn).
- Phát triển diện tích không gian xanh đô thị (cây xanh công viên, cây xanh
110
vƣờn hoa, cây xanh đƣờng phố, cây xanh công sở, trƣờng học), hợp lý về tỷ lệ và
chủng loại cây, phấn đấu đạt 3-4 m2/ngƣời.
- Bảo tồn đa dạng sinh học rừng của thành phố. Tiếp tục thực hiện chủ trƣơng
đóng cửa rừng tự nhiên, tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ rừng nghiêm ngặt và đẩy
nhanh tiến độ trồng rừng để nâng độ che phủ của rừng lên 50,6% vào năm 2015.
Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng Đà Nẵng trở thành “Thành phố môi trƣờng” vào năm 2020.
- Tiếp tục hoàn thiện các mục tiêu ở giai đoạn 2016-2020, đảm bảo đạt đƣợc tất
cả các tiêu chí thành phố môi trƣờng, cụ thể:
- 100% nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt đƣợc xử lý.
- 70% chất thải rắn đƣợc tái chế.
- 25% lƣợng nƣớc đƣợc tái sử dụng.
- Phát triển diện tích không gian xanh đô thị, hợp lý về tỷ lệ và chủng loại cây,
phấn đấu đạt 9 - 10 m2/ngƣời vào năm 2020.
- Khuyến khích nhân dân sử dụng ô tô, xe máy, thiết bị tiết kiệm năng lƣợng, ít
gây ô nhiễm môi trƣờng
3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
3.2.1. Xu hƣớng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
Tổ chức Du lịch Thế giới (2004) cho rằng phát triển du lịch theo hƣớng bền
vững cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:28
- Tối ƣu việc sử dụng các nguồn lực môi trƣờng, xem đó nhƣ một yếu tố then
chốt trong phát triển du lịch, gìn giữ tính đa dạng sinh học và các di sản tự nhiên.
- Tôn trọng tính xác thực về văn hóa - xã hội của cộng đồng nơi diễn ra hoạt
động du lịch, duy trì những di tích, di sản văn hóa phi vật thể và các giá trị truyền
thống khác; góp phần giao lƣu văn hóa và sự hiểu biết lẫn nhau.
- Bảo đảm các hoạt động kinh tế có thể tồn tại lâu dài, mang lại lợi ích kinh tế -
xã hội công bằng cho tất cả các bên liên quan, bao gồm công việc ổn định, cơ hội kiếm
đƣợc thu nhập và các dịch vụ xã hội cho cả cộng đồng nơi diễn ra hoạt động du lịch và
góp phần giảm nghèo.
Trên cơ sở của các yêu cầu về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững, nhóm
nghiên cứu tổng hợp một số xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới và ở Việt Nam
thỏa mãn đƣợc nhu cầu này:
3.2.1.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới
1. Lồng kết của phát triển du lịch quy mô nhỏ và quy mô lớn
Phát triển du lịch quy mô nhỏ có thể cũng tồn tại một cách phù hợp với phát
triển du lịch quy mô lớn, với điều kiện là chúng đƣợc hợp nhất trong cùng một quy
hoạch phát triển bền vững, mỗi loại sẽ đƣợc định vị tại những vị trí gần nhau nhƣng
không chồng lấn, đối nghịch lẫn nhau. Đối với phát triển du lịch quy mô nhỏ: Chúng
có xu hƣớng bền vững hơn trong dài hạn, đặc biệt hƣớng đến ngƣời dân địa phƣơng.
28
Frederico Neto. 2003. A New Approach to Sustainable Tourism Development: Moving Beyond
Environmental Protection. Economic& Social Affairs. UN.
111
Mô hình này cần đƣợc duy trì trong những khu vực nhạy cảm và có khả năng thu hút
của các di sản, điều kiện tự nhiên và văn hóa. Đối với phát triển du lịch quy mô lớn:
Du lịch quy mô lớn kém bền vững hơn trong dài hạn, tuy nhiên, nếu đƣợc quy hoạch
một cách lồng ghép và sử dụng không gian hiệu quả, chúng cũng có thể sẽ bền vững
và mang lại sự đóng góp cao hơn về mặt kinh tế.
2. Phát triển vùng nội địa cùng với đƣờng bờ biển (ví dụ trƣờng hợp của tỉnh Côte d’Azur, Pháp).
Phát triển cùng lúc vùng nội địa với đƣờng bờ biển giúp gia tăng tổng giá trị
điểm đến đối với khách du lịch bằng việc làm phong phú những trải nghiệm du lịch và
đem lại một sự cảm nhận về một điểm đến ít đông đúc cho du khách. Ngoài ra, xu
hƣớng này còn giúp phân phối lại sự thịnh vƣợng thông qua lãnh thổ và giảm tính mùa
vụ.
3. Việc tạo sức ép về cạnh tranh, về chất lƣợng thông qua quá trình kiểm tra,
kiểm soát; đồng thời, lồng kết chất lƣợng và sáng tạo nhƣ là một phần của quá trình
bền vững. Xu hƣớng này đã đƣợc một số nƣớc vận dụng sáng tạo, chẳng hạn:
- Sáng kiến du lịch bền vững Biển Đỏ (Ai cập) là điển hình về thực tiễn quản lý
môi trƣờng tốt nhất ở các khu nghỉ dƣỡng ven biển nhờ vào các chính sách kiểm soát,
đào tạo, hệ thống quản lý, bằng chứng nhận và sự giám sát. Những cải thiện đáng kể
đã đƣợc thực hiện khi tiến hành những kế hoạch xử lý nƣớc thải dùng cho tƣới tiêu và
giảm việc sử dụng nƣớc trong tƣới tiêu và tiêu thụ.
- The Orange Flag là một nhãn hiệu chất lƣợng sinh thái, đƣợc cấp cho các khu
làng nhỏ ở liên quan đến du lịch nội địa, đã đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn yêu cầu về
di sản văn hóa và môi trƣờng.
4. Quan tâm đến môi trƣờng trong chiến lƣợc phát triển du lịch.
Liên quan đến xu hƣớng này là vấn đề về thuế sinh thái: Một mô hình mà
thƣờng đƣợc ủng hộ bởi khách du lịch nhƣng đồng thời cũng nhận đƣợc sự chống đối
từ các nhà hoạt động có chức năng thu thuế.
5. Xu hƣớng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch29
Văn hóa là một phần không thể thiếu đối với hoạt động du lịch và mối quan hệ
văn hóa và du lịch đang ngày càng gắn chặt hơn trong xu thế toàn cầu hiện nay. Hợp
nhất giữa văn hóa và du lịch thể hiện qua ba khía cạnh: sự gặp nhau giữa cung và cầu,
sự hội tụ lớn về không gian và thời gian và sự hợp nhất về mặt phát triển.
Rõ ràng, lấy văn hóa làm trung tâm và định hƣớng cho phát triển du lịch là một
xu hƣớng phát triển bền vững của du lịch trên thế giới hiện nay. Việc hợp nhất giữa
hai cơ quan văn hóa và du lịch (thành Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là một tín hiệu
cho thấy Việt Nam nhận thức đƣợc xu hƣớng phát triển này của du lịch bền vững.
6. Gắn kết cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững nhằm xóa đói giảm
nghèo 30
Cuộc thảo luận về du lịch và cuộc đấu tranh chống nghèo đói đã đạt đƣợc một
động lực mới có ý nghĩa thông qua các nghiên cứu nhƣ "Các Chiến lƣợc Du lịch cho
Ngƣời nghèo: Làm Du lịch cho Ngƣời nghèo" của Viện Phát triển Hải ngoại của Anh.
Các nghiên cứu của Viện nhấn mạnh, một trong các yếu tố cơ bản của chiến lƣợc du
29
ThS. Trần Anh Dũng. Xu hƣớng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch.
http://www.itdr.org.vn/details_news-x-4.vdl 30
Phát triển du lịch để chống nghèo đói. Tri thức và phát triển. Số 9.2005
112
lịch định hƣớng vào chống nghèo đói là sự tham gia của dân chúng. Ngƣời nghèo cần
đƣợc thu hút vào sáng tạo và phát triển mở rộng du lịch. Các nhà hoạch định cần chú ý
đến hoàn cảnh kinh tế, xã hội và sinh thái của ngƣời nghèo, trƣớc mắt cũng nhƣ lâu
dài. Điều này đòi hỏi nỗ lực hơn nữa ở những nơi mà việc thực thi theo tiến trình kế
hoạch chuẩn sẽ có thể bỏ qua nhu cầu của ngƣời nghèo. Các điểm xuất phát có thể rất
khác nhau. Ngoài ra, việc hoạch định du lịch cần học tập các kinh nghiệm. Hiểu biết
sâu sắc từ nghiên cứu về sự nghèo, quản lý môi trƣờng, điều hành tốt và hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ là những sự trợ giúp lớn.
7. Xu hƣớng tiêu thụ trong du lịch nghiêng về gia tăng các loại hình du lịch mới
có khả năng thỏa mãn những yêu cầu theo hƣớng bền vững cao hơn nhƣ:
7.1. Du lịch sinh thái (DLST)
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch đang ngày càng phát triển. Theo đánh giá
của tổ chức du lịch thế giới (WTO) trên phạm vi toàn cầu, khối lƣợng khách tham gia
vào du lịch sinh thái tại các vùng thiên nhiên hoang dã chiếm khoảng 10%, tỷ lệ tăng
hàng năm từ 10 đến 30%, trong khi du lịch truyền thống tăng trƣởng trung bình
khoảng 4%.
Nếu các loại hình du lịch truyền thống tập trung cao độ vào việc thỏa mãn các
nhu cầu của khách du lịch thì DLST tập trung cao vào hoạt động của khách du lịch với
những ảnh hƣởng tích cực của họ tới môi trƣờng và cƣ dân ở nơi khách đến du lịch.
7.2. Du lịch làng nghề 31
Du lịch làng nghề là sản phẩm du lịch khai thác các giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể. Các sản phẩm do nghề thủ công của làng nghề tạo ra nhƣ là một đối tƣợng
tài nguyên du lịch có giá trị, đƣợc khai thác để phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu tìm
hiểu văn hóa, tham quan du lịch của du khách; mang lại lợi ích kinh tế cho địa phƣơng
và đất nƣớc, góp phần tôn vinh, bảo tồn giá trị truyền thống văn hóa dân tộc. Khôi
phục và phát triển làng nghề; gắn kết làng nghề truyền thống với thị trƣờng du lịch có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vai trò của du lịch
làng nghề khá phong phú và quan trọng.
7.3. Du lịch sức khỏe 32
Theo nghiên cứu của Kan (2003), Tổ chức quốc tế về du lịch (IUOTO) đã đƣa
ra quan niệm về du lịch sức khỏe trên quan điểm của các nhà cung cấp các dịch vụ du
lịch: Du lịch sức khỏe là loại hình du lịch dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng tài
nguyên du lịch để xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu hồi phục
hoặc tăng cƣờng sức khỏe cho khách du lịch. Theo mục đích, du lịch sức khỏe có thể
phân thành 05 loại: chữa bệnh; nghỉ dƣỡng, hồi phục và phòng bệnh; làm đẹp, hồi
phục sức khỏe, tránh hoặc bỏ những thói quen xấu có hại cho sức khỏe; tƣơng tự nhƣ
loại hình du lịch bình thƣờng nhƣng với mục đích xả stress, chăm sóc sắc đẹp; và tăng
cƣờng sức khỏe.
Trong những năm gần đây, nhiều khu nghỉ dƣỡng gắn với các điều kiện thiên
nhiên ƣu đãi có tác dụng đối với việc cải thiện tình trạng sức khỏe đang đƣợc phát
triển mạnh. Bên cạnh đó, nhu cầu của khách du lịch có chiều hƣớng thay đổi, việc gắn
với mục đích tăng cƣờng sức khỏe trong chuyến du lịch của khách du lịch đang ngày
càng trở nên phổ biến. Các loại hình du lịch sức khỏe đang có những biến chuyển mới
nhƣ việc sử dụng các trang thiết bị hiện đại, các phƣơng pháp chữa bệnh truyền thống
31
Phát huy vai trò của du lịch làng nghề Việt NamTạp chí Lý luận chính Trị, Số 6/2007 32
TS. LÊ ANH TUẤN. Du lịch sức khỏe. Tạp chí Du lịch Việt Nam. Số 5. 2008
113
phƣơng Đông kết hợp với các phƣơng pháp kỹ thuật hiện đại trong chữa bệnh của
phƣơng Tây. Hiện nay, du lịch sức khỏe đã trở thành một ngành công nghiệp mới với
tên gọi là Medical Tourism Industry. Nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc
công nghiệp đã coi đây là một loại hình du lịch có thể thu hút khách du lịch bên cạnh
các loại hình du lịch khác.
7.4. Du lịch tình nguyện
Du lịch tình nguyện là du lịch dành cho những ngƣời tận dụng kỳ nghỉ của mình
để tham gia công tác từ thiện hay các chƣơng trình, dự án hỗ trợ cộng đồng ở các quốc
gia là điểm đến du lịch. Một tỷ lệ lớn những ngƣời trải nghiệm công tác tình nguyện
trong kỳ nghỉ đều có cảm thấy yêu thích và tình nguyện làm công tác này lâu dài, hơn
thế nữa, họ cho rằng cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.
Lợi ích của du lịch tình nguyện đối với cộng đồng là rất lớn. Các hoạt động tình
nguyện có thể giúp thực hiện các mục tiêu nhƣ xoá đói giảm nghèo, nâng cao sức
khỏe, bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn di sản thế giới… Các việc làm
cụ thể của các hoạt động này nhƣ: xây dựng thƣ viện, trƣờng học; khôi phục lại nhà
cửa sau thiên tai, dịch bệnh; đào tạo kỹ năng sống và làm việc cho ngƣời thất nghiệp;
bồi dƣỡng kiến thức cho trẻ em nghèo ở các vùng quê… Ngoài ra, du lịch tình nguyện
cũng là cách để bạn khám khá nhiều hơn các nền văn hóa trên thế giới, giúp đỡ cộng
đồng đang gặp khó khăn, làm việc theo niềm tin của bạn, hay đơn giản làm cho cuộc
hành trình của bạn trở nên ý nghĩa hơn.
7.5. Du lịch Mice
MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện,
du lịch khen thƣởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - tên đầy đủ tiếng
Anh là Meeting Incentive Conference Event. Bởi vậy các đoàn khách MICE thƣờng
rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thƣờng
(do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4
- 5 sao, dịch vụ chất lƣợng cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu
cầu…). MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở
các nƣớc.
7.6. Du lịch thiền (zentourism)
Du lịch thiền đang đƣợc phát triển mạnh tại nhiều nƣớc trên thế giới. Các nƣớc
Châu Á chính là cái nôi của loại hình du lịch này. Hàng năm, du lịch thiền mang lại
doanh thu khá lớn cho ngành công nghiệp không khói của các nƣớc Nhật Bản, Trung
Quốc hay Thái Lan. Những thiền viện luôn là nơi thu hút hàng triệu du khách đến thực
hành thiền.
Số liệu thống kê của Tổ chức du lịch quốc gia Nhật Bản cho thấy, hằng năm
doanh thu của du lịch thiền đạt đến 30 tỷ USD. Du khách đến với du lịch thiền không
chỉ là ngƣời bản địa mà còn từ các nƣớc Tây Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc á, mặc dù giá
của các tua này đều đắt hơn so với các chƣơng trình du lịch thông thƣờng khác. Các
nƣớc Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan cũng đã bắt tay vào tổ chức loại hình du lịch
thiền và đều thành công. Nhiều ngƣời tìm đến với loại hình du lịch thiền để thoát khỏi
những căng thẳng của đời sống thƣờng ngày, tìm ra đƣợc những điều chân, thiện, mỹ
của thế giới và từ đó có thái độ tốt đẹp hơn với cuộc sống, thiên nhiên và con ngƣời.
Một số nhà làm du lịch đã tổ chức các chƣơng trình du lịch khai thác các giá trị
tốt đẹp của thiền thông qua các hình thức nhƣ: Luyện Yoga; tham quan các thiền viện,
các công trình kiến trúc thiền; tham gia vào cuộc sống, sinh hoạt giống nhƣ các thiền
114
sƣ; thƣởng thức, chiêm ngƣỡng, cảm nhận những nét đặc sắc của các loại hình nghệ
thuật thiền nhƣ cắm hoa, trà đạo, bonsai, ngắm hoa, ẩm thực, họa thiền...
7.7. Du lịch thể thao
Du lịch thể thao là loại hình du lịch đang ngày càng đƣợc ƣa chuộng và phát
triển mạnh mẽ trên thế giới hiện nay.
Du lịch thể thao đƣợc tổ chức dƣới hai hình thức cơ bản:
Tổ chức các loại hình thể thao cho du khách tham gia với tƣ cách là các VĐV
của các môn thể thao (thông thƣờng là các môn thể thao mạo hiểm - du lịch mạo hiểm)
nhƣ leo núi, chinh phục đỉnh cao; chèo thuyền, khám phá hang động, ghềnh thác hay
các tour đi xe đạp băng rừng...
Hình thức thứ hai là tổ chức các chƣơng trình du lịch đi ra nƣớc ngoài hay đến
những nơi mà ở đó diễn ra các cuộc thi đấu thể thao, các thế vận hội, các World cup,
các giải đấu khu vực và thế giới... Mỗi một giải thi đấu thể thao lớn ngoài việc đem lại
nguồn lợi ích kinh tế to lớn còn đem lại các hiệu ứng xã hội không thể đo hết đƣợc đối
với quốc gia và địa phƣơng đăng cai tổ chức. Đó cũng là dịp đặc biệt thuận lợi cho
việc quảng bá hình ảnh về quê hƣơng, đất nƣớc trƣớc đông đảo bè bạn và du khách
quốc tế.
7.8. Du lịch đổi nhà
Du lịch đổi nhà nổi lên nhƣ là một loại hình tiết kiệm chi phí. Ra đời từ những
năm 1950 bởi các nhà môi giới nhà đất ngƣời Mỹ và Châu Âu, nhƣng phải đến khi sự
tiến bộ của công nghệ số và mạng internet phát triển thì du lịch đổi nhà mới trở nên
nổi tiếng. Thực chất của loại hình du lịch này là đổi nhà của mình cho những ngƣời
cùng sở thích ở những nƣớc khác nhau để thực hiện những chuyến phiêu lƣu khắp thế
giới.
Để tham gia vào loại hình du lịch này, du khách cần đăng ký tham gia làm
thành viên của các trang web trung gian về du lịch đổi nhà, đóng tiền theo mức phí
quy định, đƣa thông tin và hình ảnh về căn hộ của mình và yêu cầu về nơi mình muốn
đến. Sau đó, ngƣời phụ trách trang web sẽ kết nối yêu cầu của các khách hàng và để họ
tự lựa chọn, thỏa thuận với nhau. Hoặc sau khi đã đăng ký làm thành viên, ngƣời chủ
căn hộ có nhu cầu đi du lịch có thể tự tìm căn hộ trên website.
Loại hình du lịch mới này giúp giảm chi phí bởi ngƣời tham gia chỉ phải trả tiền
cho quá trình di chuyển và sinh hoạt phí nơi đến, tạo cho mọi ngƣời cơ hội khám phá
một đất nƣớc theo cách hoàn toàn mới.33
3.2.1.2. Xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam
Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 xác định
quan điểm phát triển du lịch Việt Nam đảm bảo tính bền vững thông qua việc:
- Phát triển mạnh du lịch biển với hệ thống sản phẩm cạnh tranh khu vực về
nghỉ dƣỡng biển, tham quan thắng cảnh biển;
- Phát triển du lịch văn hoá gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm hiểu văn
hoá, lối sống địa phƣơng, du lịch làng nghề.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nghỉ dƣỡng sinh thái, khám phá hang động, du
lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn.
33
Tạp chí Du lịch Việt Nam. Lê Minh. Số 2. 2009
115
Đối với du lịch biển, nếu trƣớc đây các khu du lịch 4-5 sao, nhất là tại các vùng
biển, đảo chỉ dành cho khách nƣớc ngoài, thì trong thời gian gần đây và dự báo trong
thời gian tới, lƣợng khách Việt Nam đã tăng đáng kể. Các công ty lớn của Việt Nam
hiện có xu hƣớng thuê công ty du lịch tổ chức hội nghị khách hàng, họp mặt nhân
viên, tổng kết cuối năm, hội họp ở các khu du lịch biển 4-5 sao khá nhiều, đặc biệt là ở
những nơi gần các điểm tham quan nhƣ Nha Trang, Đà Nẵng, Hội An, Mũi Né.34
Theo
đại diện Công ty Lữ hành Vietravel, trƣớc đây Vũng Tàu, Nha Trang là những lựa
chọn hàng đầu của khách trong nƣớc thì nay nhiều điểm đến khác nhƣ Phú Quốc, Côn
Đảo, Hội An… đƣợc lựa chọn khá nhiều. Ngoài ra, một trong những dịch vụ thu hút
khách du lịch biển đảo rộ lên trong thời gian gần đây là tham quan các đảo bằng trực
thăng.
Liên quan đến du lịch văn hóa, TS. Lƣu Đức Hải cho rằng: Việt Nam nên phát
triển theo xu hƣớng tập trung khai thác tài nguyên du lịch 7 di sản thiên nhiên, văn hoá
thế giới, trong đó ƣu tiên vào các khu du lịch trọng điểm: Phú Quốc; Nha Trang; Vân
Đồn - Hạ Long - Cát Bà; Đà Lạt; Tam Đảo và phụ cận; Huế - Hội An. 35
3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những nhân tố chủ yếu trong
phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
Tổ chức Giám sát Doanh nghiệp Quốc tế (BMI) vừa công bố báo cáo về ngành
du lịch Việt Nam, theo đó dự báo năm 2011, Việt Nam sẽ thu hút đƣợc khoảng 5,58
triệu lƣợt du khách, tăng 8% so với mức của năm 2010 là 5,16 triệu lƣợt khách. Việt
Nam đã trở thành thị trƣờng du lịch hoạt động tốt nhất trong khu vực.36
Ngoài ra, theo
Tổng cục Du lịch, Việt Nam vừa đƣợc tạp chí du lịch danh tiếng của Hiệp hội Địa lý
quốc gia Mỹ (National Geographic) lựa chọn vào top 13 tour du lịch châu Á tốt nhất
trong năm 2011 và 50 tour du lịch tốt nhất thế giới nên đi trong đời.
Đà Nẵng là một trong những điểm đến du lịch nổi tiếng ở Việt Nam. Với những
phân tích ở chƣơng hai về tài nguyên du lịch, doanh thu du lịch, lƣợt khách du lịch…
Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình SWOT để thứ nhất, đánh giá khả năng cạnh tranh
của du lịch Đà Nẵng theo hƣớng bền vững; thứ hai, chỉ ra những nhân tố chủ yếu của
phát triển du lịch bền vững tại Đà Nẵng, làm cơ sở định hƣớng phát triển.
3.2.2.1. Khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng theo hướng bền vững
Phân tích mô hình SWOT là một sự đánh giá tổng hợp những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và đe dọa ở mức độ doanh nghiệp, địa phƣơng, vùng hay là quốc gia. Mục
đích của SWOT là chỉ ra đƣợc những khả năng phát triển hứa hẹn nhất của đối tƣợng
đƣợc đánh giá. Cho dù ở cấp độ nào, mỗi một đối tƣợng phân tích cần đƣợc xem xét ở
cả môi trƣờng bên trong lẫn bên ngoài. Nhận thức đƣợc điều này, phân tích SWOT của
nhóm nghiên cứu có thể đƣợc hiểu nhƣ là một sự tổng hợp những điểm mạnh, điểm
yếu bên trong và những cơ hội và thách thức bên ngoài của du lịch Đà Nẵng.
Phân tích SWOT về du lịch theo hƣớng bền vững ở Đà Nẵng
ĐIỂM MẠNH (S)
- Đa dạng sinh học
- Thiên nhiên tƣơi đẹp và hấp dẫn
ĐIỂM YẾU (W)
- Chƣa quy hoạch những khu vực cấm
xây dựng và can thiệp
34
Trung Châu, Xu hƣớng du lịch biển đảo - 25/04/2011 35 THẢO HUYỀN. Du lịch Việt Nam phát triển theo xu hƣớng nào? http://tintuc.xalo.vn/
36 Theo TTXVN, "Việt Nam là thị trƣờng du lịch tốt nhất ở khu vực", 11/04/2011, http://thethaovanhoa.vn/
116
- Bãi biển đẹp, du lịch biển phát triển
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình,
nhiệt độ cao và ít biến động, nhiều nắng
- Nhiều di tích văn hóa - lịch sử
- Sự cải thiện liên tục của hệ thống cơ sở
hạ tầng nghỉ dƣỡng cao cấp và các tiện
nghi, dịch vụ đi kèm.
- Sản phẩm làng nghề truyền thống (Đá
Mỹ nghệ Non Nƣớc, nƣớc mắm Nam Ô,
bánh khô mè…)
- Định hƣớng lựa chọn du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn của chính quyền thành
phố
- Sự thân thiện của ngƣời dân
- Môi trƣờng an toàn, an ninh trật tự đƣợc
đảm bảo tốt
- Hạ tầng viễn thông - CNTT tốt
- Có cảng biển nƣớc sâu để đón tàu du
lịch lớn, có sân bay quốc tế để tổ chức
những chuyến bay quốc tế trực tiếp, có ga
tàu lửa thông suốt Bắc Nam.
- Có điều kiện trở thành trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho miền
Trung - Tây Nguyên với năm trƣờng đại
học, chín trƣờng cao đẳng, 15 trƣờng
trung học chuyên nghiệp, 48 cơ sở dạy
nghề và các viện nghiên cứu chuyên
ngành. Đà Nẵng là nơi cung cấp nguồn
nhân lực chất lƣợng cho ngành du lịch.
- Mục tiêu xây dựng thành phố môi
trƣờng
- Tính mùa vụ của du lịch biển
- Nhận thức và hiểu biết chƣa đầy đủ về
những thuận lợi của việc thực hiện pháp
luật du lịch bền vững của ngƣời dân địa
phƣơng, doanh nghiệp kinh doanh du
lịch, chính quyền…
- Thiếu những công cụ, chế tài để quản lý
môi trƣờng
- Thiếu nhân lực cao cấp và ổn định trong
ngành du lịch
- Chƣa thỏa mãn hết đƣợc nhu cầu khách
du lịch nhất là vui chơi, giải trí.
- Hệ thống giao thông công cộng chƣa
phát triển, thiếu các bãi đỗ xe
- Công tác quy hoạch trong lĩnh vực du
lịch còn chƣa đƣợc chú trọng
- Các dịch vụ tài chính cao cấp chƣa phát
triển.
- Vẫn còn tình trạng cò mồi, chèo kéo du
khách.
- Các sản phẩm du lịch chƣa đa dạng,
thiếu những sản phẩm du lịch có giá trị
mới.
- Công tác bình ổn giá vào mùa du lịch
chƣa thực hiện tốt
- Chƣa phát huy vai trò của các hiệp hội
trong phát triển du lịch bền vững
CƠ HỘI (O)
- Du lịch biển là xu hƣớng phát triển du
lịch trong tƣơng lai.
- Có nhiều xu hƣớng mới trong phát triển
du lịch bền vững để khai thác
- Việc gia tăng nhu cầu đối với các sản
phẩm bản địa và thực phẩm an toàn.
- Phát triển cụm du lịch phù hợp với phát
triển bền vững
- FDI đƣợc định hƣớng một cách phù hợp
với phát triển bền vững xét về mặt quan
điểm và chiến lƣợc
THÁCH THỨC (T)
- Mối quan hệ giữa quy hoạch du lịch và
các công trình xây dựng còn lỏng
- Ô nhiễm đất, nƣớc và không khí
- Nền kinh tế thế giới vẫn diễn biến phức
tạp, khó lƣờng, nền kinh tế Việt Nam vẫn
đang gặp những khó khăn, thách thức ảnh
hƣởng đến nhu cầu du lịch
- Thực phẩm biến đổi gen
- Chảy máu chất xám về nhân lực du lịch
trình độ cao
- Cạnh tranh điểm đến du lịch giữa các
117
- Khả năng các nguồn năng lƣợng mới ít
gây ô nhiễm đƣợc sử dụng trong tƣơng lai
gần.
- Với vai trò là hạt nhân của vùng kinh tế
trọng điểm miền trung, cùng với sự kiện
có nhiều tổ chức quốc tế đặt vấn đề mở
văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Đà Nẵng
có nhiều tiềm năng trong phát triển du
lịch Mice.
- Có sự hiện diện của hai cơ quan lãnh sự
nƣớc ngoài tại Đà Nẵng.
địa phƣơng trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung và các điểm du lịch biển nổi
tiếng ở Việt Nam
- Đà Nẵng nằm trong vùng chịu ảnh
hƣởng nhiều của biến đổi khí hậu
- Các loại dịch bệnh nguy hiểm trên thế
giới, thiên tai, xung đột ảnh hƣởng đến
phát triển du lịch.
- Số lƣợng dân nhập cƣ ngày càng gia
tăng
- Bất cân đối trong cung và cầu du lịch.
Cung du lịch tăng ƣớc tính gần 100%
trong khi cầu chỉ khoảng 30-40%.
- Cạnh tranh kém so với các nƣớc khác
trong khu vực do chi phí phải trả cao hơn
(điện, nƣớc, viễn thông, bƣu chính…)
Nhƣ vậy, về khả năng cạnh tranh, theo nhóm nghiên cứu, phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là có nhiều lợi thế hơn so với khu
vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nƣớc. Tuy nhiên, trong khu vực miền Trung và
Tây Nguyên, cơ hội và thách thức đối với phát triển du lịch của các địa phƣơng là
tƣơng đối giống nhau. Để khai thác đƣợc điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ
hội và vƣợt qua thách thức thì đòi hỏi chính quyền thành phố phải có những giải pháp
cụ thể hữu hiệu trong phát triển du lịch bền vững.
3.2.2.2. Xác định những nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch theo hướng bền
vững ở Đà Nẵng
Du lịch là một trong những ngành dịch vụ đóng góp nhiều cho sự phát triển
kinh tế của thành phố Đà Nẵng. Việc phát triển du lịch theo hƣớng bền vững sẽ góp
phần phát triển du lịch tiến xa hơn theo nhiều hƣớng. Việc khai thác có kiểm soát đối
với các nguồn lực thiên nhiên sẽ giúp duy trì tính hấp dẫn lâu dài của chúng. Cần
khẳng định rằng bờ biển đẹp luôn là một trong những lý do quan trọng đối với hầu hết
các khách du lịch trong quá trình lựa chọn đến Đà Nẵng.
Dựa trên kết quả phân tích ma trận SWOT, những nhân tố cơ bản của phát triển
du lịch theo hƣớng bền vững ở Đà Nẵng bao gồm:
- Duy trì sự đa dạng sinh học và chất lƣợng của bãi biển
- Kiểm soát sự cân đối của cung và cầu du lịch.
- Quy hoạch không gian du lịch để đạt đƣợc tính bền vững lâu dài phù hợp với
năng lực chuyển tải. Sự phân bố các điểm du lịch cần có quy hoạch đồng bộ, liên tục
của chuỗi dịch vụ, tránh tình trạng cô lập (Xuân Thiều) hay cơ sở du lịch tốt nhƣng các
dịch vụ đi kèm không đồng bộ (Hòa Nhơn).
- Nâng cao giá trị văn hóa riêng có của các khu di tích văn hóa - lịch sử
- Phát triển các cụm du lịch theo hƣớng phát triển bền vững
- Tăng cƣờng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong lĩnh vực du lịch
- Cải thiện sự phân loại và chuẩn hóa các dịch vụ lƣu trú
118
- Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo định hƣớng và quan điểm phát triển
bền vững
- Gia tăng việc cung cấp các sản phẩm du lịch bản địa
- Phát triển giao thông công cộng
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải phù hợp với yêu cầu của phát triển bền
vững
- Tiến hành kiểm soát ô nhiễm và khích lệ các hành động bảo vệ môi trƣờng tại
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch
- Nâng cao nhận thức về môi trƣờng của ngƣời dân địa phƣơng
- Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của khách du lịch.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ của chính quyền thành phố đối với du lịch.
Việc thực hiện đƣợc những nhân tố này sẽ giúp kéo dài đƣợc mùa du lịch, duy
trì sự cân bằng của môi trƣờng, gia tăng tính cạnh tranh, chi tiêu du lịch làm tăng ngoại
tệ nhờ vào “xuất khẩu tại chỗ” và việc làm.
Việc phát triển du lịch theo hƣớng bền vững là một quá trình phức tạp và lâu
dài. Một trong những điều kiện tiên quyết của quá trình này là áp dụng nguyên tắc
tham gia của các bên liên quan. Bên cạnh đó, việc cụ thể hóa các văn bản, chính sách
về phát triển du lịch bền vững của cơ quan quản lý bằng những hành động cụ thể là rất
cần thiết. Do vậy, vai trò của chính quyền thành phố trong việc đạt đƣợc sự phát triển
bền vững về du lịch là rất quan trọng bởi vì chính quyền là nơi nắm rõ nhất những khả
năng cũng nhƣ là những rào cản của sự phát triển.
3.2.3. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng đến 2020
3.2.3.1. Lựa chọn mô hình dự báo
Dự báo nguồn khách du lịch sẽ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp ngoại suy xu
thế. Phƣơng pháp này thích hợp với các chỉ tiêu có chuỗi số liệu quá khứ có thể hiện
xu thế rõ ràng. Đối với trƣờng hợp của thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đặc điểm của
của đối tƣợng dự báo và dữ liệu thu thập đƣợc, mô hình đƣợc lựa chọn để dự báo phát
triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 là mô hình hồi qui dãy số thời gian
(time series regression), với hàm xu thế có dạng: Y = a0 + a1t + a2t2 (t là biến thời gian;
a0, a1, a2 là các tham số). Tuy nhiên, do sự hạn chế về độ dài của chuỗi số liệu quá khứ
và tầm xa dự báo đến 10 năm nên việc đƣa ra kết quả dự báo còn đƣợc áp dụng
phƣơng pháp chuyên gia.
3.2.3.2. Kết quả dự báo nguồn khách du lịch và doanh thu du lịch
* Khách du lịch (tổng lượt khách)
Kết quả dự báo tổng lƣợng khách đến thành phố Đà Nẵng về qui mô và tốc độ
tăng:
Bảng 3.1. Dự báo tổng lƣợt khách đến thành phố Đà Nẵng
Năm Số lƣợt khách Tốc độ tăng (%)
2011 2.033.179 14,87
2012 2.387.529 17,43
2013 2.778.957 16,39
119
2014 3.235.262 16,42
2015 3.767.462 16,45
2016 4.388.340 16,48
2017 5.112.855 16,51
2018 5.958.521 16,54
2019 6.945.848 16,57
2020 8.098.859 16,60
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình dự báo tổng lƣợng khách nhƣ sau:
Y = 582.477 – 72.047*t + 18.539*t2 với R
2 = 0,986
* Khách du lịch nội địa
Kết quả dự báo khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng về qui mô và tốc
độ tăng:
Bảng 3.2. Dự báo khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng
Năm Số lƣợt khách Tốc độ tăng (%)
2011 1.621.143 15,80
2012 1.943.139 19,86
2013 2.300.531 18,39
2014 2.693.319 17,07
2015 3.121.503 15,90
2016 3.585.083 16,20
2017 4.176.550 16,50
2018 4.878.127 16,80
2019 5.712.190 17,10
2020 6.705.997 17,40
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình dự báo khách nội địa nhƣ sau:
Y = 415.323 - 85.058*t + 17.698*t2 với R
2 = 0,983
* Khách du lịch quốc tế
Bảng 3.3. Dự báo khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng
Năm Số lƣợt khách Tốc độ tăng (%)
2011 412.036 11,36
2012 444.390 7,85
2013 478.426 7,66
2014 541.943 13,28
2015 645.959 19,19
2016 803.257 24,35
120
2017 936.305 16,56
2018 1.080.394 15,39
2019 1.233.658 14,19
2020 1.392.862 12,91
* Doanh thu du lịch
Kết quả dự báo doanh thu du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020:
Bảng 3.4. Dự báo doanh thu du lịch
Năm Doanh thu (triệu đồng) Tốc độ tăng (%)
2011 1.449.545 16,99
2012 1.730.902 19,41
2013 2.075.487 19,91
2014 2.468.198 20,81
2015 2.935.166 21,71
2016 3.510.986 22,61
2017 4.224.305 23,51
2018 5.112.062 24,41
2019 6.222.103 25,31
2020 7.616.659 26,21
Kết quả ƣớc lƣợng mô hình dự báo doanh thu du lịch nhƣ sau:
Y = 390.663 - 73.380*t + 15.422*t2 với R
2 = 0,972
3.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.3.1. Quan điểm phát triển
3.3.1.1. Quan điểm chung
Quan điểm phát triển ngành du lịch nằm trong sự phát triển chung của thành
phố Đà Nẵng đƣợc xác định:
- Đà Nẵng sẽ là đô thị hạt nhân có một vị trí rất quan trọng với mục tiêu chiến
lƣợc phát triển vùng, hƣớng mô hình tập trung đa cực, không gian mở rộng; liên kết
hợp tác chặt chẽ với vùng KTTĐ miền Trung và cả nƣớc; phát triển trong thế chủ động,
tạo bàn đạp để tiến ra biển và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đà Nẵng cần tận dụng thời cơ để phát triển nhanh, có hiệu quả, tích cực
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hoá; xứng đáng là
trung tâm kinh tế văn hoá, khoa học - kỹ thuật của Vùng, là một trong những trung tâm
thƣơng mại, dịch vụ và du lịch của cả nƣớc. Cùng với các thành phố lân cận, hình
thành hành lang kinh tế Bắc Nam.
- Gắn phát triển kinh tế với chỉnh trang và nâng cấp đô thị và phát triển không
gian đô thị. Coi trọng hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chuẩn bị tiền đề tốt cho
bƣớc phát triển sau này.
121
- Phối kết lô-gíc giữa tăng trƣởng kinh tế với phát triển các lĩnh vực y tế, văn hoá,
giáo dục... để phát triển ổn định, cải thiện đời sống, nâng cao sức khoẻ và dân trí nhân
dân, tổ chức thực hiện tốt các cam kết thiên niên kỷ của Việt Nam.
- Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh thái,
phát triển bền vững. Gắn phát triển kinh tế với thực hiện công bằng xã hội và ổn định
chính trị, trật tự xã hội bảo đảm quốc phòng an ninh.
3.3.1.2. Quan điểm phát triển ngành
Với vị trí là ngành kinh tế quan trọng trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố có tốc độ phát triển dân số khá nhanh, mức thu nhập chƣa cao, luôn
đứng trƣớc nhiều vấn đề về môi trƣờng, đặc biệt là tác động ngày càng rõ nét của biến
đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng, phát triển bền vững ngành du lịch của thành phố
Đà Nẵng cần dựa trên một số quan điểm chủ yếu sau:
- Phát triển du lịch phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Thành phố lần thứ XX, kế thừa các nghiên cứu khoa học về phát triển du lịch
theo hƣớng bền vững.
- Phát triển du lịch nhanh và bền vững gắn với khai thác có hiệu quả các giá trị
tài nguyên du lịch đặc thù của thành phố, hình thành các khu du lịch mang tầm cỡ
quốc tế.
- Phát triển ngành du lịch có tốc độ tăng trƣởng GDP cao, biến du lịch thực sự
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Thu hút ngày càng nhiều khách du
lịch trong nƣớc và quốc tế đến với thành phố trên tinh thần khám phá, học hỏi, thƣ
giãn, nghỉ ngơi nhƣng vẫn giảm thiểu tác động tới môi trƣờng và nét văn hóa truyền
thống.
- Phát triển du lịch phải gắn với huy động các nguồn lực của mọi thành phần
kinh tế. Phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và
phát triển dựa trên cơ sở khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, gia tăng lợi ích của
ngƣời dân.
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn các giá trị di sản, các giá trị tự nhiên và văn
hoá. Phát triển trong sự liên kết phát triển với các địa phƣơng, khu vực lân cận.
- Phát triển du lịch một cách sáng tạo, với những sản phẩm riêng có, mang lại
lợi nhuận cao nhƣng ít tác động đến môi trƣờng.
- Xây dựng và quảng bá mạnh mẽ hơn nữa thƣơng hiệu du lịch Đà Nẵng đối với
du khách trong nƣớc và quốc tế.
3.3.2. Mục tiêu phát triển du lịch
3.3.2.1. Mục tiêu chung
Phát triển du lịch theo hƣớng bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
thành phố Đà Nẵng trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về tài nguyên
du lịch (biển, nhân văn, thiên nhiên), huy động tối đa nguồn lực địa phƣơng và tranh
thủ sự hợp tác trong nƣớc, hỗ trợ quốc tế, góp phần giúp thành phố Đà Nẵng sớm hoàn
thành công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây
Nguyên và cả nƣớc, liên kết chặt chẽ với các địa phƣơng nhằm khai thác tiềm năng, lợi
thế du lịch, đặc biệt các địa phƣơng thuộc tuyến đƣờng di sản văn hóa miền Trung.
122
Đảm bảo phát triển du lịch theo hƣớng bền vững, quản lý tốt hoạt động khai
thác các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì đƣợc
sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng lai; cho công tác
bảo vệ môi trƣờng và góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân thành phố. Phấn đấu
từ năm 2015 trở đi, du lịch giữ vai trò là một trong những ngành kinh tế chủ lực của
thành phố Đà Nẵng và là động lực thúc đẩy phát triển du lịch của khu vực miền Trung
- Tây Nguyên.
3.3.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đƣợc cụ thể hóa
thành những mục tiêu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch của thành phố với tốc độ cao,
trở thành một ngành kinh tế chủ lực của Đà Nẵng, với những chỉ tiêu cụ thể nhƣ sau:
* Mục tiêu kinh tế:
Tăng cƣờng thu hút khách du lịch, số lƣợt khách đến với Đà Nẵng năm 2020
đạt khoảng 8,1 triệu lƣợt khách, tốc độ tăng trung bình hàng năm khoảng 18,37%
(2011-2020). Trong đó, khách quốc tế khoảng 1,400 triệu lƣợt khách và khách nội địa
khoảng 6,700 triệu.
Bảng 3.5. Dự báo lƣợng du khách đến Đà Nẵng qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2015 2020
Tổng lƣợt khách 1000 ngƣời 1.770 4.000 8.100
Khách quốc tế 1000 ngƣời 370 1.000 1.400
Khách trong nƣớc 1000 ngƣời 1.400 3.000 6.700
Bảng 3.6. Dự báo lƣợng khách đến và thời gian lƣu trú tại Đà Nẵng
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2015 2020
Khách quốc tế 1000 ngƣời 370 1.000 1.400
Tổng ngày khách quốc tế 1000 ngày 735 2.300 2.800
Thời gian lƣu lại bình quân ngày 2,1 2,3 2,5
Lƣợng khách trong nƣớc 1000 ngƣời 1.400 3.000 6.700
Tổng ngày khách trong nƣớc 1000 ngày 2.800 6.600 16.080
Thời gian lƣu lại bình quân ngày 2 2,2 2,4
Phấn đấu doanh thu du lịch đến năm 2015 tăng lên 3,420 nghìn tỷ đồng, và đạt
10,100 nghìn tỷ đồng vào năm 2020.
Bảng 3.7. Du lịch trong GDP và khu vực dịch vụ
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2015 2020
Doanh thu Du lịch Tỷ đồng 1.240 3.420 10.100
Tỷ trọng (Du lịch/Dịch vụ) % 10,46 14,12 16,61
Tỷ trọng (Du lịch/GDP) % 5,12 7,00 9,25
123
Xây dựng ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, gắn
phát triển du lịch với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Phát triển hệ thống cơ sở vật chất du lịch, trên cơ sở điều tra, lập quy hoạch,
đầu tƣ xây dựng và hoàn thiện các hệ thống hiện có trên địa bàn thành phố. Nâng cấp
các hệ thống và tuyến vận chuyển khách, cũng nhƣ các tuyến du lịch và hệ thống lƣu
trú nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Đến năm 2020 có trên 12 nghìn phòng khách
sạn. Vốn đầu tƣ dự kiến đến năm 2020 là khoảng 2,1 nghìn tỷ đồng, trong đó, khoảng
trên 1,5 nghìn tỷ là vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
* Mục tiêu xã hội:
Doanh thu xã hội đạt 7,75 ngàn tỷ đồng vào năm 2015 và đến năm 2020 tăng
lên đến 24,7 ngàn tỷ đồng, đƣa giá trị tăng thêm lĩnh vực du lịch đến năm 2020 đạt
13,86 ngàn tỷ đồng, chiếm 9,25% GDP của thành phố với tốc độ tăng bình quân đạt từ
17-18%/năm.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, đến năm 2020 tạo thêm hơn 9 ngàn việc
làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội, trong đó, năm 2010 khoảng 5 ngàn việc làm phục
vụ trực tiếp trong ngành du lịch, đến năm 2015 khoảng 6,7 ngàn việc làm phục vụ trực
tiếp trong ngành du lịch.
* Mục tiêu môi trường:
Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý, hạn chế việc sử dụng
quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trƣờng.
Gắn phát triển với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng, chú trọng việc chia sẻ lợi ích với
cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng
vào các hoạt động phát triển du lịch.
Thực hiện đánh giá tác động môi trƣờng cho các khu vực dự kiến phát triển du
lịch, xác định và xây dựng kế hoạch bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trƣờng trong
quá trình phát triển du lịch.
3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG
3.4.1. Định hƣớng thị trƣờng khách du lịch
Nghiên cứu và phân tích đặc điểm thị trƣờng nguồn để xác định nhu cầu đối với
những sản phẩm du lịch có khả năng phát triển, đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc
thù của thành phố nhƣ đã đề cập ở trên là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch trong
cơ chế thị trƣờng.
3.4.1.2. Định hướng thị trường khách nội địa
Việc tập trung khai thác khách du lịch nội địa đƣợc triển khai theo hai hƣớng:
- Về địa bàn: tập trung vào các tỉnh phía Bắc, phía Nam, khu vực Tây Nguyên,
các tỉnh miền Trung lân cận; trong đó thị trƣờng mục tiêu là Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Về đối tƣợng khách: triển khai những chƣơng trình và giá cả phù hợp cho
từng loại đối tƣợng nhƣ: chƣơng trình cho khách có thu nhập cao, khách có thu nhập
thấp, cựu chiến binh, khách công vụ, sinh viên học sinh... đi theo hình thức tập thể.
Đặc biệt chú trọng khách hàng mục tiêu là các du khách có thu nhập hoặc khả năng chi
trả cao.
124
3.4.1.2. Định hướng thị trường khách quốc tế
Đối với thị trƣờng du lịch quốc tế, cần ƣu tiên chú trọng đối với các thị trƣờng
gần và sau đó là các thị trƣờng có khả năng chi trả cao. Kinh nghiệm phát triển du lịch
Việt Nam và nhiều nƣớc trong khu vực thời gian qua cho thấy đây là yếu tố quan
trọng, đặc biệt trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều biến động ảnh hƣởng đến
phát triển du lịch.
Cần tập trung khai thác thị trƣờng Đông Bắc Á và Đông Nam Á, bởi vì đây là
những thị trƣờng có số lƣợng khách đến Đà Nẵng khá lớn, trong đó Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc là những nƣớc có lƣợng khách lớn đến Việt Nam cũng nhƣ Đà
Nẵng hiện nay. Các nƣớc này hiện là những nƣớc đang có quan hệ thƣơng mại và đầu
tƣ chủ yếu vào Việt Nam. Mối quan hệ này là điều kiện rất thuận lợi cho việc thu hút
khách, kể cả khách du lịch công vụ và nghỉ mát hằng năm.
Bên cạnh đó, việc hình thành các tuyến đƣờng xuyên Á, đặc biệt là tuyến Hành
lang Kinh tế Đông Tây (1 và 2) mà Đà Nẵng là cửa ngõ mở ra Biển Đông và Thái
Bình Dƣơng cũng là nhân tố thuận lợi cho việc thu hút khách hay nối tour với các
tuyến du lịch của các nƣớc trong vùng qua Thái Lan và Lào. Hơn nữa, Việt Nam đã
gia nhập WTO, là thành viên của ASEAN, chính vì vậy, trƣớc khi tiến đến thu hút
những thị trƣờng khách ở xa, nên tăng cƣờng thu hút khách ở các nƣớc trong khu vực
Đông Nam Á sang du lịch Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Điều
này là khả thi vì chính việc cắt giảm chi tiêu của ngƣời tiêu dùng do khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế mà họ sẽ lựa chọn những địa điểm du lịch gần quốc gia
mình hơn.
Trên quan điểm định hƣớng trên và đặc điểm thị trƣờng, một số thị trƣờng quốc
tế mà du lịch Đà Nẵng cần hƣớng theo thứ tự ƣu tiên gồm:
+ Thị trƣờng ASEAN
+ Thị trƣờng Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
+ Thị trƣờng Tây Âu: Pháp, Đức
+ Thị trƣờng Bắc Mỹ: Mỹ, Canada
3.4.2. Định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch
Với những thay đổi cơ bản về xu hƣớng và tâm lý của khách du lịch nhƣ đã
phân tích, định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch của Đà Nẵng cần tạo ra sự khác biệt
so với các điểm đến khác trong khu vực.
Thứ nhất, các sản phẩm du lịch của Đà Nẵng cần thoát khỏi xu hƣớng du lịch
đại chúng của những thập kỷ cuối thế kỷ 20 nhƣ đã đề cập ở trên. Điều này có nghĩa
không cần phát triển ồ ạt những sản phẩm du lịch phục vụ lƣợng khách du lịch đến tắm
nắng, ăn hải sản, uống bia và thỏa mãn nhu cầu sinh lý. Ngƣợc lại, khi đã nắm đƣợc xu
hƣớng mới của du lịch là lƣợng khách cần một sự khác biệt thì cần phải phát triển các
sản phẩm du lịch mang tính khu biệt, giúp du khách phát triển những kỹ năng cá nhân,
khám phá nền văn hóa đặc trƣng của Thành phố, giúp thỏa mãn những đam mê, sở
thích cá nhân của du khách.
Thứ hai, với xu hƣớng khách du lịch “ít thời gian, nhiều tiền”, các sản phẩm du
lịch của thành phố không cần phải dàn trải trên một địa bàn rộng, khiến du khách phải
mất nhiều thời gian di chuyển mà lại thiếu thời gian để tiêu tiền, nên cần những sản
phẩm có lựa chọn, mang lại giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn, các công viên giải trí, cảm
giác mạnh, hoặc các mặt hàng lƣu niệm giá trị cao, các câu lạc bộ vui chơi đẳng cấp
125
quốc tế. Mô hình tổ chức du lịch bằng trực thăng vòng quanh thành phố mới đƣa vào
hoạt động cuối năm 2010 là một mô hình hấp dẫn để phục vụ đối tƣợng du khách này.
Tuy nhiên, với một sản phẩm đơn điệu nhƣ vậy là chƣa đủ.
Thứ ba, cần nắm bắt cơ hội để phát triển “du lịch xanh” khi xu hƣớng du lịch
này đang ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi hơn trên toàn cầu. Đà Nẵng đang hƣớng
tới xây dựng một thành phố môi trƣờng, đây chính là cơ hội tốt để phát triển “du lịch
xanh”. Du lịch xanh đồng nghĩa phát triển du lịch nhƣng phải đi đôi với bảo tồn thiên
nhiên, không phá hủy môi trƣờng và có những sản phẩm du lịch sạch, chẳng hạn nhƣ
phát triển du lịch sinh thái ở bán đảo Sơn Trà, Bà Nà, các khu du lịch sinh thái Hòa
Ninh, Hòa Bắc… Khái niệm “xanh” ở đây còn cần đƣợc mở rộng ra nhƣ một thành
phố sạch, không bụi bặm, ít tiếng ồn, giảm rác thải, có khoảng không gian xanh cho
nghỉ ngơi, thƣ giãn. Đà Nẵng hiện tại đang rất thiếu điều này.
Thứ tƣ, cần tạo ra và ƣu tiên phát triển các sản phẩm du lịch kết hợp giải trí và
giáo dục. Chẳng hạn, việc tổ chức các buổi chiếu phim cơ động khi bắt đầu một tour
du lịch cho du khách, giới thiệu cho du khách những loại sinh vật biển đa dạng tại
vùng biển Đà Nẵng hay các loài động thực vật quý hiếm tại bán đảo Sơn Trà là một
dạng giáo dục kết hợp giải trí. Tại các làng nghề thủ công truyền thống nhƣ làng đá
Non Nƣớc, làng chiếu Cẩm Nê, làng bánh khô mè Cẩm Lệ… việc kết hợp giữa tổ chức
các tour đến thăm quan và việc tổ chức các buổi hƣớng dẫn du khách cùng học nghề
và làm việc chắc chắn sẽ mang lại niềm hứng khởi cho du khách, vừa đáp ứng nhu cầu
học tập, mở mang kiến thức của du khách, vừa mang lại cảm giác thú vị, ấn tƣợng.
3.4.3. Quy hoạch du lịch trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng và quan hệ cạnh
tranh trong khu vực Đông Nam Á
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang tính xã hội hóa rất cao, vì vậy việc liên
kết, hợp tác là tất yếu. Theo đó, việc liên kết, hợp tác sẽ diễn ra theo hƣớng:
- Phát triển sản phẩm du lịch cạnh tranh (du lịch di sản và du lịch sinh thái), tăng
cƣờng liên kết ngang, liên kết dọc để tạo giá trị gia tăng thông qua chuỗi giá trị, thúc đẩy
marketing du lịch địa phƣơng thông qua hệ thống phân phối du lịch trong và ngoài nƣớc.
- Khuyến khích sự liên kết du lịch giữa các địa phƣơng trong khu vực miền
Trung và Tây nguyên, Đà Nẵng sẽ đóng vai trò là điểm kết nối các di sản trong vùng.
Thành lập Hiệp hội du lịch vùng, đặc biệt đối với 3 địa phƣơng Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam để có thể phân công và đƣa ra các vấn đề cụ thể cần giải quyết nhằm phát huy lợi
thế và khai thác tài nguyên du lịch ở mỗi địa phƣơng, tạo động lực cho sự phát triển
chung.
- Tăng cƣờng sự hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực. Thúc đẩy phát triển
mạng/cluster du lịch (liên minh) giữa các quốc gia có biên giới lân cận (chia sẻ thông tin
và học tập kinh nghiệm). Xúc tiến, liên kết với các nƣớc nằm trên tuyến Hành lang
Kinh tế Đông - Tây bao gồm Lào, Thái Lan, Mianma, Campuchia tạo điều kiện thuận
lợi trong việc thu hút khách cũng nhƣ trong việc quảng bá hình ảnh về du lịch Đà Nẵng
đến các điểm du lịch của nƣớc bạn và ngƣợc lại, góp phần tăng thêm sự hiểu biết về
văn hóa, con ngƣời Việt Nam đến đông đảo bạn bè quốc tế và nâng cao hiệu quả kinh
doanh du lịch của thành phố.
3.4.4. Định hƣớng phát triển không gian du lịch37
Phát triển du lịch phải dựa trên những giá trị và phân bố các nguồn tài nguyên
du lịch, kết cấu hạ tầng, nhu cầu khách hàng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
37
Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao, Du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
126
thành phố cũng nhƣ của các địa phƣơng lân cận và cả nƣớc. Từ đó, đƣa ra các sản
phẩm du lịch đặc thù nhằm thu hút và giữ chân khách du lịch lƣu trú lâu hơn.
Khoanh vùng để phát triển du lịch, tạo các điểm đến, kết nối với du lịch các
tỉnh, nâng cao chất lƣợng phục vụ, nâng cấp các tuyến đƣờng phục vụ du lịch (đƣờng
bộ, đƣờng thủy, đƣờng hàng không). Định hƣớng không gian du lịch mở, quy hoạch
một cách tập trung, có hệ thống cũng nhƣ đáp ứng đủ hệ thống lƣu trú, vui chơi giải
trí, thỏa mãn nhu cầu khách hàng là những vấn đề mà du lịch Đà Nẵng cần hƣớng tới.
Đà Nẵng khai thác lợi thế có bãi biển đẹp nên hƣớng Đông là hƣớng chủ đạo để
phát triển không gian du lịch. Kết hợp biển với khu bán đảo Sơn Trà, danh thắng Ngũ
Hành Sơn xây dựng thành dãi du lịch ven biển với cảnh đẹp thiên nhiên hiếm có và
độc đáo.
Phát triển du lịch Đà Nẵng hƣớng về phía Tây với Khu Du lịch Bà Nà và vùng
phụ cận; khu vực Hải Vân với sông Trƣờng Định, Đồng Nghệ - Phƣớc Nhơn với hồ
Đồng Nghệ.
3.4.5. Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm
- Xây dựng các khu du lịch quốc tế tại Khu du lịch ven biển Mỹ Khê - Bắc Mỹ
An - Non Nƣớc, Xuân Thiều - Nam Ô, Làng Vân.
- Phát triển mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng tại Khu du lịch Bà Nà - Suối
Mơ và Khu du lịch phía Tây thành phố.
- Tổ chức các khu du lịch sinh thái gắn kết các làng nghề truyền thống tại Khu
du lịch phía Nam - Tây Nam thành phố.
- Bố trí các cơ sở nghỉ ngơi, vui chơi giải trí tại các khu dọc sông Hàn.
- Xây dựng các trung tâm giải trí biển, bố trí các cơ sở nghỉ ngơi, vui chơi giải
trí, du lịch sinh thái tại Khu du lịch Nam Thọ - Sơn Trà.
- Phát triển theo hình thức kết hợp du lịch biển - núi tại Khu du lịch Hải Vân -
sông Cu Đê - vịnh Đà Nẵng.
- Ngoài ra còn phát triển các tuyến liên kết du lịch giữa các địa phƣơng trong
vùng nhƣ:
+ Đà Nẵng - Bạch Mã - Huế
+ Đà Nẵng - Hội An - Cù lao Chàm
+ Đà Nẵng - Tây Nguyên
+ Đà Nẵng với các nƣớc nằm trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.5.1. Cơ sở xây dựng mô hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
Về mặt lý thuyết, việc phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trƣớc hết phải xét
đến sản phẩm du lịch đƣợc đặt trong chuỗi giá trị nhƣ các lĩnh vực kinh doanh khác.
Chuỗi giá trị (value chain) là một khái niệm quản lý kinh doanh đã đƣợc Michael
Porter đề cập vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có tựa đề “ Lợi thế
Cạnh tranh: Tạo và duy trì có hiệu suất ở mức cao”. Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt
động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động
sản phẩm thu đƣợc một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản
phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại.
127
Việc bán một sản phẩm du lịch ở khâu cuối cùng có thể đƣợc dùng làm ví dụ
cho sự gia tăng giá trị thông qua chuỗi. Việc tổ chức một sự kiện hay cung ứng thêm
các dịch vụ vận chuyển, lƣu trú, mua sắm tại một bãi biển đẹp có thể cộng thêm một ít
chi phí, nhƣng việc đó thêm vào nhiều giá trị cho sản phẩm cuối cùng là kỳ nghỉ
dƣỡng, vì du khách chỉ đến tắm biển, nghỉ ngơi ở bãi biển đó thì đơn điệu hơn rất
nhiều so với một kỳ nghỉ cộng thêm việc mua sắm, vé tham dự sự kiện.
Chuỗi giá trị du lịch có thể đƣợc hiểu nhƣ là chuỗi giá trị cung ứng dịch vụ du
lịch và điều kiện môi trƣờng liên quan trên phạm vi toàn quốc gia, tƣơng tự nhƣ vậy
đối với điểm đến vùng, địa phƣơng hay một khu, một điểm du lịch.
Các chức năng chủ yếu của chuỗi giá trị du lịch bao gồm:
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm du lịch
- Thiết kế các sản phẩm du lịch, dịch vụ, quy trình tạo ra sản phẩm
- Nghiên cứu tiếp thị và bán hàng
- Phân phối sản phẩm du lịch
- Dịch vụ khách hàng
Nhƣ vậy, ở thành phố Đà Nẵng, việc tạo ra một chuỗi giá trị du lịch với sự tham
gia của chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phƣơng vào
tất cả các bƣớc tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng là hết sức cần thiết. Tất
cả các hoạt động kể trên đều nhằm mục tiêu cuối cùng là đƣa đến cho khách du lịch
những sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao, mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng
và lợi nhuận cho chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng cƣ dân tại điểm đến.
128
Hình 3.1. Chuỗi giá trị du lịch Đà Nẵng
(Nguồn: Vietnam Private Sector Support Programme)
3.5.2. Mô hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
Từ kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới và trong khu vực, kết hợp với khái
niệm cơ bản về phát triển du lịch theo hƣớng bền vững “là hoạt động khai thác có quản
lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp
cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì đƣợc sự toàn vẹn về văn hóa để
phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng lai, cho công tác bảo vệ môi trƣờng và góp
phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phƣơng”, mô hình phù hợp nhất để phát
triển du lịch thành phố Đà Nẵng một cách bền vững là sự phối kết chặt chẽ giữa chính
quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cƣ đặt dƣới sự kiểm soát
thông qua các thể chế “xanh và bền vững”.
129
Hình 3.2. Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát triển bền vững du
lịch thành phố Đà Nẵng
Trong mô hình này, khách du lịch đứng ở vị trí trung tâm, là đối tƣợng hƣớng
tới của tất cả các tác nhân khác trong chuỗi giá trị du lịch. Việc làm đối tƣợng (khách
du lịch) thỏa mãn tại điểm đến cũng nhƣ ý định quay trở lại là mục tiêu tối thƣợng của
cả chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng. Những loại hình du
lịch đƣợc chọn lựa trong mô hình dựa vào tính khả thi cũng nhƣ điều kiện đáp ứng của
địa phƣơng cộng với việc sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý của các loại hình
này.
Với mục tiêu phát triển bền vững, chính quyền (bao gồm UBND thành phố, các
sở ban ngành, quận, huyện, phƣờng xã) có nhiệm vụ đảm bảo tình hình chính trị bình
ổn, an ninh trật tự (chống chèo kéo, bắt chẹt, cƣớp giật…) đƣợc giữ vững, xây dựng cơ
sở hạ tầng tốt (đƣờng sá, điện, nƣớc, viễn thông, cảng biển…) và cung cấp cấp dịch vụ
công cộng (vệ sinh môi trƣờng, trang trí đƣờng phố, an toàn vệ sinh thực phẩm, quản
lý giá…) đảm bảo môi trƣờng du lịch hoàn hảo. Mặt khác, chính quyền cũng phải chú
trọng phát triển các ngành dịch vụ (ngân hàng, bảo hiểm, y tế…) để phục vụ tối đa nhu
cầu của du khách. Bên cạnh đó, chính quyền phải thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực
Chính quyền thành phố
*Cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng
*Các ngành dịch vụ
*Chính trị, an ninh
*Đào tạo nguồn nhân lực
*Các điểm đến du lịch, các sự kiện
*Quảng bá điểm đến
Doanh nghiệp Cộng đồng dân cƣ
*Lƣu trú * Sản phẩm lƣu niệm
*Vận chuyển * Các dịch vụ quy mô nhỏ
*Lữ hành *Trao đổi văn hóa
*Ăn uống * Phát triển làng nghề
* Dịch vụ du lịch khác
Những loại hình du lịch chủ lực
*Du lịch biển
*Du lịch nghỉ dƣỡng
*Du lịch văn hóa
*Du lịch MICE
Du khách
Các thể chế đảm bảo
phát triển du lịch theo
hƣớng xanh và bền vững
130
chất lƣợng cao phục vụ cho ngành du lịch (quản lý du lịch, hƣớng dẫn viên, buồng
phòng, bartender, lái xe…). Một điểm quan trọng nữa không thể thiếu vai trò của
chính quyền (thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) là thực hiện các nghiên cứu
phát triển du lịch bền vững; tăng cƣờng phối hợp, liên kết vùng; hỗ trợ khu vực tƣ
nhân. Đồng thời, thiết kế và đề xuất các chính sách và dự án du lịch, xây dựng các
điểm du lịch, phát triển các tour, tuyến du lịch cũng nhƣ đóng vai trò chủ yếu trong
việc phát huy các lễ hội sẵn có và tạo ra các sự kiện, lễ hội mới. Cuối cùng, việc quảng
bá điểm đến trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng hay các hình thức khác nhƣ tờ
rơi, pano, áp phích, các hội nghị, hội thảo, road show… cũng là trách nhiệm chính của
chính quyền bên cạnh việc quảng bá đƣợc thực hiện bởi các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch. Đó là những hoạt động đầu tiên của chuỗi giá trị du lịch mà sự tham gia của
chính quyền đóng vai trò lớn.
Về phía các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch: Là cầu nối giữa
điểm đến và du khách, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có trách nhiệm thỏa mãn
các nhu cầu của du khách thông qua các dịch vụ mình cung cấp. Việc du khách đƣợc
cung cấp đầy đủ thông tin về điểm đến, đảm bảo các nhu cầu đi lại, ăn, ở, giải trí, sử
dụng các dịch vụ hỗ trợ… đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách đến và
quay trở lại trong chuỗi giá trị du lịch.
Về phía cộng đồng địa phƣơng, việc nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
bền vững là yêu cầu quan trọng bởi điều này có tính chất quyết định đến việc khai thác
các sản phẩm du lịch vốn có nhƣ thế nào để bảo tồn và tôn tạo đƣợc các làng nghề, các
tài nguyên thiên nhiên sẵn có đồng thời duy trì đƣợc sự toàn vẹn về văn hóa để tiếp tục
phát triển trong tƣơng lai cũng nhƣ nâng cao đời sống kinh tế hiện tại của cộng đồng.
Việc duy trì và phát triển các làng nghề, các ngành nghề thủ công, các lễ hội truyền
thống, những nét văn hóa đặc trƣng chính là trách nhiệm của cộng đồng địa phƣơng
nhằm tạo ra sự khác biệt về sản phẩm du lịch với mục tiêu thu hút ngày càng nhiều
khách du lịch đến với địa phƣơng. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện trong quy trình sản
xuất và cung cấp các sản phẩm lƣu niệm, các dịch vụ quy mô nhỏ sẽ góp phần mang
lại lợi nhuận thực tế cho ngƣời dân, từ đó một phần đƣợc trích lại để tiếp tục bảo tồn
và phát huy những nét văn hóa vốn có. Mặt khác, trách nhiệm của cộng đồng địa
phƣơng còn gắn liền với việc trao đổi văn hóa với du khách thông qua việc để du
khách đƣợc tham gia các hoạt động văn hóa, dạy nghề thủ công, dạy ngôn ngữ bản địa,
tham gia các trò chơi dân gian… Đây là những hoạt động tiếp theo của chuỗi giá trị du
lịch nhằm mang lại những sản phẩm “tinh” cho du khách.
Tuy nhiên, giữa ba “tác nhân” chính là chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh
du lịch và cộng đồng dân cƣ lại cần có một mối quan hệ cộng sinh và cộng hƣởng
không thể tách rời. Trong mối quan hệ này, chính quyền có vai trò định hƣớng và giám
sát, trong khi đó doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ có vai trò thực thi một cách sáng
tạo và hiệu quả nhất. Quan hệ cộng sinh thể hiện ở chỗ, nếu không có sự tham gia của
doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ thì việc đảm bảo tình hình chính trị, an ninh trật tự,
xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng, xây dựng các điểm du lịch,
phát triển các tour, tuyến du lịch hay quảng bá điểm đến của chính quyền cũng không
thể lôi kéo đƣợc nguồn khách du lịch đến với Thành phố vì thiếu đi những cầu nối cần
thiết cũng nhƣ thiếu những sản phẩm du lịch bắt nguồn từ cội rễ văn hóa cộng đồng.
Ngƣợc lại, nếu chỉ có doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ tham gia vào chuỗi giá trị du
lịch thì không thể đủ nguồn lực đầu tƣ cũng nhƣ không thể cung cấp đƣợc các điều
kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng. Về mối quan hệ cộng hƣởng, việc du khách đến với
Thành phố và tiêu dùng sản phẩm du lịch sẽ tác động đến quá trình phân phối và lƣu
thông, do vậy tác động đến các lĩnh vực khác nhau của quá trình tái sản xuất xã hội.
131
Nhu cầu hàng hóa tăng lên khi du khách đổ về sẽ kích thích mạnh mẽ các ngành kinh
tế liên quan nhƣ dịch vụ, sản xuất, chế biến, lƣu trú, ẩm thực, nhờ vậy mà chính quyền
và cộng đồng dân cƣ cũng nhƣ doanh nghiệp kinh doanh đều đƣợc hƣởng lợi ích thông
qua tạo ra doanh thu, nộp thuế, quy mô kinh doanh, hàng hóa tăng lên, tạo thêm việc
làm, nâng cao trình độ tay nghề, từ đó làm tăng tổng thu nhập xã hội…
Ngoài ra, giữa các “tác nhân” trong mô hình còn đòi hỏi có mối liên kết ngang
và dọc. Trong mối liên kết dọc, chính quyền Thành phố thể hiện vai trò định hƣớng,
hỗ trợ và tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững cho doanh
nghiệp du lịch và cộng đồng dân cƣ. Bên cạnh đó, chính quyền chịu trách nhiệm tái
phân phối thu nhập từ lợi nhuận giữa các khu vực dân cƣ, tìm kiếm nguồn hỗ trợ từ
bên ngoài để phục vụ sự phát triển. Ngoài ra, trong sự liên kết này, chính quyền chịu
trách nhiệm cân bằng giữa các yếu tố nhƣ giữa kinh tế - xã hội và môi trƣờng, giữa
nông nghiệp, thƣơng mại, công nghiệp và du lịch, giữa các loại hình du lịch với nhau.
Ở chiều ngƣợc lại, doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ dựa vào những chính sách, định
hƣớng của chính quyền để phát triển du lịch trong “hành lang” cho phép nhằm tham
gia một cách trực tiếp hoặc thông qua đầu tƣ trong kinh doanh du lịch, cũng nhƣ trong
việc thúc đẩy các hoạt động của các ngành có liên quan nhƣ công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, mỹ nghệ, nông nghiệp…
Trong mối liên kết ngang, chính quyền thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với chính quyền các địa phƣơng khác trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên và
cả nƣớc để cùng phát triển du lịch liên vùng, cung cấp thông tin cho nhau để tạo ra
mạng lƣới liên kết du lịch, hạn chế trùng lắp về cơ cấu sản phẩm du lịch dẫn đến cạnh
tranh không cần thiết.
Về phía doanh nghiệp kinh doanh du lịch, việc liên kết ngang cũng giữ vai trò
quan trọng không kém. Các doanh nghiệp địa phƣơng liên kết với nhau đồng thời liên
kết với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực hay các doanh nghiệp thuộc các ngành hỗ trợ
du lịch nhƣ nông nghiệp, thƣơng mại, công nghiệp nhẹ, ngân hàng, bảo hiểm… Đối
với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực cần phối hợp hoạt động nhằm thúc đẩy nhận thức
về ngành, cải thiện thông tin qua lại, cùng nhau đào tạo nguồn nhân lực, cùng hợp tác
để đƣa sản phẩm và dịch vụ du lịch ra thị trƣờng nội địa và quốc tế, cùng nhau tăng
cƣờng liên kết ngƣời mua - ngƣời bán để hỗ trợ nhau, phối hợp với nhau để cùng tạo
ra và bán sản phẩm, cuối cùng là cùng nhau xây dựng thể chế tài chính cho phép các
doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn. Trong khi đó, liên kết ngang với các doanh nghiệp
thuộc các ngành hỗ trợ du lịch sẽ góp phần cung cấp cho khách hàng (khách du lịch)
nhƣng dịch vụ tiện ích với giá rẻ và thuận tiện.
Về phía cộng đồng dân cƣ, phát triển du lịch trên địa bàn Thành phố không chỉ
dừng lại ở việc phát triển làng nghề, duy trì các lễ hội, cung cấp các dịch vụ tiện ích
hay sản xuất và bán các sản phẩm lƣu niệm. Việc liên kết với các cộng đồng dân cƣ
khác trong khu vực để cùng nhau tạo một chuỗi liên hoàn các sản phẩm du lịch đặc sắc
là điều không thể thiếu. Điều này còn giúp các địa phƣơng có cơ hội học hỏi lẫn nhau
trong việc bảo vệ, gìn giữ nhƣng di sản, truyền thống riêng có của mình cũng nhƣ
phƣơng thức kinh doanh hiệu quả mà bền vững dựa trên những di sản, truyền thống
đó.
Triển khai các thể chế "xanh và bền vững"
Du lịch là một trong những nhân tố có tác động lớn đến môi trƣờng sinh thái.
Các danh lam thắng cảnh, các sự kiện văn hóa - xã hội, các khu du lịch thƣờng xuyên
hút một lƣợng du khách lớn đổ về. Mặt khác, việc phát triển du lịch lại dựa trên những
nguồn tài nguyên du lịch (biển, nhân văn, thiên nhiên). Khai thác quá mức các nguồn
132
tài nguyên này lại là nguyên nhân tiềm tàng dẫn tới việc tàn phá chúng cũng nhƣ tác
động trực tiếp tới việc phát triển du lịch bền vững. Do vậy, quản lý một cách thông
minh và hiệu quả các tài nguyên đó là cách tốt nhất để phát triển du lịch trong dài hạn.
Phát triển du lịch bền vững về phƣơng diện môi trƣờng có nghĩa phải bảo vệ khả năng
tái sinh của hệ sinh thái, nhịp độ gia tăng sử dụng tài nguyên có khả năng tái sinh phải
thấp hơn tốc độ tái sinh, việc sử dụng tài nguyên không có khả năng tái sinh phải tùy
thuộc khả năng sáng chế tƣ liệu thay thế. Sau cùng, mức độ ô nhiễm phải thấp hơn khả
năng tái tạo của môi trƣờng, môi sinh. Điều này có thể dẫn tới việc buộc phải giới hạn
sự tăng trƣởng du lịch “nóng”.
Về phƣơng diện kinh tế, cần phải phân biệt phát triển du lịch với tăng trƣởng du
lịch. Tăng trƣởng chú trọng tới vật chất và số lƣợng, tích lũy và bành trƣớng trong khi
phát triển quan tâm tới tiềm năng, phẩm chất, phục vụ con ngƣời một cách toàn diện,
về cả vật chất lẫn tinh thần. Phát triển du lịch bền vững về mặt kinh tế nghịch với gia
tăng các sản phẩm du lịch không giới hạn, chinh phục thị trƣờng bằng mọi cách,
thƣơng mại hóa bất cứ sản phẩm hoặc dịch vụ nào, tìm lợi nhuận tối đa trong mọi hoàn
cảnh. Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải cân nhắc ảnh hƣởng bây giờ hay sau này
của hoạt động và tăng trƣởng du lịch lên chất lƣợng cuộc sống, cứu xét xem có gì bị
hƣ hại, bị phí phạm hay không.
Với tất cả những lý do trên, tất cả những tác nhân tham gia chuỗi giá trị du lịch
trong mô hình này cần phải được đặt dưới sự kiểm soát của những thể chế “xanh và
bền vững” theo tiêu chí chung của quốc tế, quốc gia và thành phố.
Những thể chế này bao gồm:
- Quản lý việc quy hoạch cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch có thể
gây ảnh hƣởng đến cảnh quan và môi trƣờng của các tuyến, khu, điểm du lịch;
- Quản lý việc ô nhiễm nguồn nƣớc;
- Quản lý việc ô nhiễm không khí từ chất phát thải của các phƣơng tiện giao
thông và các thiết bị;
- Xác định sức chứa của điểm du lịch tránh gây tác hại đến môi trƣờng sinh
thái;
- Quản lý sự tiêu thụ quá mức các tài nguyên và quản lý chất thải;
- Duy trì tính đa dạng văn hóa.
Những thể chế này liên quan trực tiếp đến các hoạt động từ phát triển hạ tầng
du lịch, khai thác sản phẩm du lịch đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch và cộng
đồng dân cƣ tại điểm du lịch. Những thể chế này sẽ quy định cụ thể từ nhƣng hoạt
động ở tầm vĩ mô có liên quan đến biến đổi khí hậu cũng nhƣ nhƣng hoạt động thƣờng
xuyên của hoạt động du lịch nhƣ lƣợng nƣớc, năng lƣợng điện sử dụng hay lƣợng chất
thải xả ra môi trƣờng. Phải nhìn nhận các thể chế này từ góc độ lợi ích lâu dài, chẳng
hạn, những thể chế này có thể ngăn cản những nhà đầu tƣ khai thác dịch vụ du lịch với
mục tiêu ngắn hạn nhƣng lại thu hút đƣợc những nhà đầu tƣ tâm huyết, có trách nhiệm
với môi trƣờng và có những kế hoạch đầu tƣ dài hạn. Ở giác độ lợi ích ngắn hạn,
những tiêu chí “xanh” cũng góp phần mang lại những lợi ích thiết thực cho từng doanh
nghiệp hay từng hộ gia đình, chẳng hạn, một bóng đèn compact sẽ giảm lƣợng điện
tiêu thụ 20%-30% so với bóng đèn điện thông thƣờng, giúp tiết kiệm chi phí tiêu thụ.
Hay việc sử dụng các loại bao bì bằng chất liệu tái sinh có thể sử dụng quay vòng cũng
góp phần giảm chi phí cho cả ngƣời bán hàng lẫn ngƣời mua hàng thay vì sử dụng tui
nilon gây tác hại lâu dài đến môi sinh.
133
Tóm lại, lựa chọn mô hình phát triển du lịch bền vững cho thành phố Đà Nẵng
dựa trên nền tảng mối liên kết chặt chẽ của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng
dân cƣ hƣớng tới mục tiêu thỏa mãn khách du lịch (đối tƣợng trung tâm) nhƣng vẫn
đảm bảo đƣợc việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý, hạn chế
việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trƣờng, gắn liền phát
triển với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng, chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa
phƣơng là lựa chọn phù hợp nhất đối với thành phố Đà Nẵng ở giai đoạn hiện nay và
trong tƣơng.
3.6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.6.1. Phát triển bền vững ngành du lịch về kinh tế
3.6.1.1. Thu hút khách du lịch
Thu hút khách thành công thì mới chỉ là thành công một nửa, điều quan trọng là
sau khi thu hút đƣợc khách đến Đà Nẵng thì phải tăng thời gian lƣu trú của du khách,
làm cho du khách tiêu nhiều tiền của họ hơn ở Đà Nẵng và sau đó là làm sao để du
khách sẽ quay lại thành phố lần thứ hai, thứ ba...
Để thực hiện mục tiêu nói trên, nhóm nghiên cứu đề xuất củng cố, mở rộng và
khai thác có hiệu quả những thị trƣờng nguồn khách trọng điểm phù hợp với điều kiện
cụ thể của Đà Nẵng: trên cơ sở xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo mang sắc thái
riêng của Đà Nẵng, đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, trong đó
đặc biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch biển, văn hoá - lịch sử và sinh thái; đồng
thời đa dạng hóa sản phẩm du lịch với các sản phẩm chuyên đề phù hợp với thành phố
để thỏa mãn nhu cầu đa dạng, ngày càng tăng của các đối tƣợng khách, nâng cao hiệu
quả của hoạt động du lịch.
a. Đối với các sản phẩm hiện có, cần tăng cường và phát triển sản phẩm theo hướng
củng cố, nâng cao chất lượng các sản phẩm:
- Du lịch biển là loại hình quan trọng trong phát triển du lịch Đà Nẵng, có khả
năng thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến với Đà Nẵng. Biển luôn là
những địa chỉ mà khách du lịch ƣu tiên hàng đầu trong lựa chọn điểm đến. Với lợi thế
có bờ biển dài 70 km với nhiều bãi biển đẹp, diện tích khai thác lớn, cát mịn, môi
trƣờng tốt, ngày nắng nhiều, ngành du lịch thành phố có điều kiện tổ chức nhiều hoạt
động phong phú cả dƣới nƣớc và trên bờ. Vì vậy, cần tiếp tục tập trung đầu tƣ du lịch
biển và nghỉ dƣỡng biển thành sản phẩm du lịch mũi nhọn của thành phố có sức cạnh
tranh với các địa phƣơng và khu vực. Theo đó, xây dựng Đà Nẵng trở thành điểm đến
thƣờng xuyên và cố định của các tàu du lịch quốc tế trên cơ sở phát triển cảng Tiên Sa
thành cảng du lịch. Nâng cao chất lƣợng và xây dựng thƣơng hiệu cho các khu nghỉ
dƣỡng biển. Thông qua: kêu gọi đầu tƣ vào khu du lịch phức hợp Làng Vân; phát triển
du lịch biển tập trung tại cả ba khu du lịch: Non Nƣớc - Ngũ Hành Sơn - Bắc Mỹ An;
Mỹ Khê - Sơn Trà; Xuân Thiều - Nam Ô - Hải Vân. Bên cạnh đó, cần đƣa các hoạt
động du lịch biển hấp dẫn, thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của du khách, đặc biệt là
du khách quốc tế vào khai thác nhƣ môtô nƣớc, đua xuồng máy, câu cá, lặn ngắm san
hô, du thuyền ban đêm, cho thuê và hƣớng dẫn du khách chèo thuyền thúng, đƣa
khách đi tour câu mực đêm... Tổ chức các cuộc thi thƣờng xuyên nhƣ thi lƣớt ván, thả
diều, bóng chuyền bãi biển làm cho du lịch biển trở nên sôi động và tạo ra nhiều nguồn
thu lớn từ sản phẩm này. Bên cạnh việc áp dụng các hình thức, hoạt động vui chơi giải
trí trên biển, cần đặc biệt lƣu ý đến tính an toàn trong du lịch, nhằm tạo ra sản phẩm du
lịch biển an toàn trong tâm trí của du khách khi đến Đà Nẵng.
134
Bên cạnh đó, với lợi thế của con sông Hàn xinh đẹp chảy ngang qua lòng thành
phố cần phải đƣợc khai thác triệt để với điều kiện không đƣợc gây ô nhiễm ảnh hƣởng
đến mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài phát triển các sản phẩm du lịch trên sông nhƣ
nhà hàng nổi ngắm sông, câu cá, ca nhạc… thì vẫn còn nhiều loại hình dịch vụ cao cấp
và phổ thông khác cần phải đƣợc chính quyền thành phố định hƣớng phát triển và
doanh nghiệp, cộng đồng cần tích cực tham gia. Chẳng hạn, các dịch vụ nhƣ cho thuê
thuyền kayak tự chèo, tổ chức đua thuyền kayak, tổ chức loại hình khách sạn nổi trên
sông hay tổ chức các tour ngƣợc dòng Hàn Giang bằng tàu du lịch sang trọng ngắm
cảnh ven bờ… chắc chắn sẽ giúp giữ chân du khách thêm một thời gian.
Tuy nhiên, việc khai thác các dịch vụ trên biển và sông dễ dẫn đến vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng do lƣợng chất thải của du khách, doah nghiệp và ngƣời dân xả ra
môi trƣờng cũng nhƣ chất thải của các phƣơng tiện hoạt động đƣờng thủy. Nhƣ vậy,
việc xử lý môi trƣờng phải đƣợc chính quyền đặt lên hàng đầu, đồng thời việc tuyên
truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng cho du khách và ngƣời dân cũng
quan trọng không kém.
- Đà Nẵng có một nền tảng văn hóa lâu đời, trải qua nhiều thăng trầm của lịch
sử rất đáng trân trọng, có thể khai thác để phục vụ du lịch một cách bền vững. Tuy
nhiên, ngoài Bảo tàng điêu khắc Chăm và công viên văn hóa lịch sử Ngũ Hành Sơn
đƣợc đầu tƣ, nâng cấp và khai thác khá hiệu quả, có thể nói rằng các địa chỉ văn hóa
của thành phố chƣa thu hút đƣợc nhiều khách du lịch tìm đến. Bảo tàng Quân khu V,
Bảo tàng Đà Nẵng, nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, các di tích văn hóa - lịch sử
khác nhƣ Đình làng Túy Loan, Thành Điện Hải, nghĩa địa Iphanho, các di tích chiến
tranh nhƣ K20, nơi quân đội Mỹ đổ bộ đầu tiên vào Việt Nam… vẫn chƣa đƣợc đầu
tƣ, nâng cấp hay tôn tạo để các doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thể đƣa vào tour
tham quan và tạo ấn tƣợng cho du khách. Các lễ hội trên địa bàn thành phố, ngoài lễ
hội pháo hoa quốc tế hàng năm thu hút đƣợc một lƣợng khách đáng kể, còn lại đều
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của thành phố. Do vậy, trƣớc mắt cần tập
trung phát triển loại hình du lịch này. Rất nhiều loại hình lễ hội có thể thu hút đƣợc du
khách đến với thành phố tƣơng tự nhƣ lễ hội pháo hoa quốc tế mà lại ít tốn kém chi
phí. Chẳng hạn, Đà Nẵng với một bờ biển dài, rộng và lộng gió rất thích hợp cho việc
tổ chức Lễ hội Diều nghệ thuật hoặc các cuộc thi lƣớt ván quốc tế hay các cuộc thi đắp
tƣợng cát. Hoặc đơn giản hơn, một cuộc thi đạp xe xích lô vƣợt địa hình vừa tạo thêm
một sản phẩm du lịch hấp dẫn (có tổ chức cho du khách tham gia) vừa góp phần đƣa
hình ảnh loại hình phƣơng tiện giao thông đặc trƣng và dễ thƣơng của Việt Nam ra thế
giới. Bên cạnh đó, việc tạo ra những địa điểm văn hóa mới gắn với những cuộc thi
điêu khắc đá quốc tế (nghề thủ công đặc trƣng của Đà Nẵng) cũng sẽ là một cách làm
hay. Các cuộc thi điêu khắc thông thƣờng sẽ không thu hút đƣợc mấy ngƣời xem,
nhƣng nếu chủ đề cuộc thi “khác biệt” hay “kỳ lạ” một chút sẽ là điều hấp dẫn. Chẳng
hạn, các cuộc thi điêu khắc với các chủ đề nhƣ “Các tác phẩm điêu khắc lộn ngƣợc”
hay “Lơ lửng giữa không trung” sẽ gây ấn tƣợng mạnh với ngƣời xem. Các tác phẩm
dự thi này sẽ đƣợc trƣng bày tại các vƣờn tƣợng riêng biệt theo từng chủ đề chắc chắn
sẽ thu hút đƣợc đông đảo khách thăm quan.
- Du lịch sinh thái: Bên cạnh biển và sông, núi non cũng là một địa chỉ luôn hấp
dẫn du khách bởi sự tĩnh lặng, trầm mặc và không gian khoáng đạt của nó. Đà Nẵng có
địa hình núi non khá đa dạng trong đó bán đảo Sơn Trà và Bà Nà - Núi Chúa là hai địa
điểm đã khá quen với du khách trong và ngoài nƣớc. Thế nhƣng, hiện tại các dịch vụ
du lịch tại hai danh thắng này còn rất đơn điệu. Ngoài cáp treo, ăn uống, nghỉ ngơi, và
một vài tour luồn rừng, trekking (mà chất lƣợng có thể nói là còn ở mức cơ bản nhất)
chỉ mới tiêu tốn một phần thời gian và chi phí của du khách. Rõ ràng là tiềm năng khai
135
thác các dịch vụ liên quan đến địa hình đồi núi còn đang bị bỏ ngỏ. Những loại hình du
lịch nhƣ hƣớng dẫn du khách leo núi theo kiểu chuyên nghiệp tại các vách đá tự nhiên,
các trò chơi mạo hiểm nhƣ đu dây qua vách núi, swing (loại hình thể thao pha mạo
hiểm tại các khe núi), nhảy dù từ đỉnh núi (có độ cao thích hợp cho nhiều đối tƣợng)
xuống biển, trƣợt dốc… vẫn chƣa đƣợc doanh nghiệp quan tâm đầu tƣ, tổ chức khai
thác. Những loại hình dịch vụ du lịch này rất phổ biến ở các nƣớc phát triển và đƣợc
du khách rất thích thú bởi tính mạo hiểm và pha chút thách thức của chúng nhƣng lại
rất dễ tham gia, phù hợp với nhiều lứa tuổi, nhiều đối tƣợng du khách. Mặt khác,
những loại hình du lịch này ít gây biến đổi hay ô nhiễm cho môi trƣờng xung quanh,
đảm bảo đƣợc mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Ngoài ra, một địa chỉ du lịch núi
nữa lâu nay hầu nhƣ bị lãng quên: Đèo Hải Vân. Kể từ khi hầm đƣờng bộ Hải Vân
đƣợc đƣa vào hoạt động, con đƣờng qua đèo Hải Vân thƣa dần các phƣơng tiện giao
thông. Đây chính là điều kiện lý tƣởng để khôi phục và phát triển trở lại các loại hình
du lịch trên con đƣờng đèo một thời đƣợc coi là nguy hiểm nhất Việt Nam này. Một
tour tham quan đèo cộng thêm một vài điểm dừng hấp dẫn nữa là có thể gây những ấn
tƣợng khó phai đối với du khách đến Đà Nẵng.
- Du lịch công vụ (hội thảo, hội nghị, triển lãm) - MICE là loại hình du lịch mới
mà Đà Nẵng có lợi thế để phát triển nhằm thu hút nguồn khách công vụ trong và ngoài
nƣớc đến tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo, triển lãm kết hợp tham quan, nghỉ mát.
Phát triển loại hình du lịch này sẽ khắc phục đƣợc tính thời vụ trong du lịch. Lợi ích
thu đƣợc khi khai thác thị trƣờng này tƣơng đối lớn do tốc độ tăng trƣởng nhanh, các
khách hàng có khả năng chi trả cao, đƣợc lập kế hoạch trƣớc một thời gian tƣơng đối
dài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch chủ động trong hoạt động kinh doanh.
Với vị trí thuận lợi, Đà Nẵng có tiềm năng khai thác sản phẩm du lịch công vụ nhƣng
do chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của loại hình này nên hiệu quả khai thác còn thấp. Đà
Nẵng cần phát huy ƣu thế về hạ tầng, cơ sở vật chất và các tiện ích của đô thị loại một
và là trung tâm của miền Trung để phát triển du lịch công vụ. Nên xây dựng cơ sở vật
chất hiện đại, sang trọng hơn, đáp ứng đƣợc đòi hỏi cao của loại hình này, chắc chắn
Đà Nẵng sẽ là điểm đến của các hội nghị lớn mang tầm cỡ quốc tế. Trƣớc hết, cần có
một chƣơng trình trọng điểm để phát triển du lịch MICE.
b. Đối với các sản phẩm du lịch có tiềm năng:
Ngành du lịch cần nghiên cứu và đƣa vào khai thác những sản phẩm đặc trƣng
có giá trị cao, thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều đối tƣợng khách du lịch. Điển hình
là một số sản phẩm du lịch:
- Du lịch ẩm thực: Nhu cầu ẩm thực là một trong những nhu cầu cơ bản của con
ngƣời và khách du lịch cũng không bao giờ bỏ qua mối quan tâm này khi đến một địa
điểm mới. Du lịch ẩm thực còn đƣợc coi là một trong những loại hình du lịch sinh thái
và không gây tác động đến môi trƣờng. Ở Đà Nẵng, các nhà hàng ăn uống rất nhiều,
rất đa dạng về quy mô cũng nhƣ chất lƣợng nhƣng hầu hết chỉ nhắm tới phục vụ khách
hàng là ngƣời bản địa mà còn ít những nhà hàng đặc trƣng chuyên phục vụ du khách.
Đặc sản ẩm thực của Đà Nẵng cũng khá nghèo nàn, bên cạnh Mỳ Quảng, bánh tráng
cuốn thịt heo và hải sản tƣơi sống, thành phố hầu nhƣ không có đặc sản ẩm thực nào
khác. Nhƣ vậy, để phát triển du lịch ẩm thực, các chuỗi nhà hàng nhƣ Quán Trần
(chuyên phục vụ các món ăn dân dã của xứ Quảng) cần đƣợc phát huy và nâng lên một
tầm mới. Một khi không có đƣợc nhiều những đặc sản của mình, thành phố có thể
khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ những chuỗi nhà hàng đặc sản ba miền, đảm bảo du
khách có thể thƣởng thức bất cứ món đặc sản nào của cả nƣớc khi đến với Đà Nẵng.
Các chuỗi cửa hàng fast food nổi tiếng nhƣ Mc Donald, KFC và các nhà hàng đặc sản
136
của các quốc gia nhƣ Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc cũng cần đƣợc tạo điều
kiện phát triển để phục vụ mọi nhu cầu về ăn uống của khách nội địa cũng nhƣ quốc
tế. Ngoài ra, các hội chợ ẩm thực (quy mô nhỏ) cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên hơn,
không nhất thiết chỉ tổ chức vào các dịp lễ hội để tăng cƣờng quảng bá văn hóa ẩm
thực xứ Quảng, miền Trung và cả nƣớc, vừa giúp các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực ăn uống tăng cƣờng phát triển thị trƣờng vừa giúp du khách có điều kiện
thƣởng thức các món ăn, đồ uống đặc sản của địa phƣơng.
- Sản phẩm du lịch Home Stay: Đây là loại hình du lịch khá độc đáo mang đặc
trƣng của mỗi vùng nên không có sự trùng lặp, không gây sự nhàm chán cho du khách.
Loại hình du lịch này dễ tiến hành, đến với loại hình này du khách có thể cùng ăn,
cùng ở với ngƣời dân, tiến hành các hoạt động của ngƣời dân địa phƣơng. Sản phẩm
du lịch này có thể áp dụng tại khu vực đồng bào dân tộc Cơtu ở phía Tây thành phố,
khu vực Tuý Loan, Hoà Khƣơng, Hoà Châu...
Ngoài ra, Đà Nẵng cần tập trung tìm giải pháp duy trì và phát triển các làng
nghề truyền thống vừa để phát triển kinh tế cộng đồng, vừa làm cơ sở để phát triển các
điểm tham quan; khuyến khích ngƣời dân tạo nhiều sản phẩm đa dạng, hấp dẫn phục
vụ du khách để tạo thêm thu nhập, khuyến khích các nhà hàng, khách sạn sử dụng sản
phẩm địa phƣơng và giới thiệu những sản phẩm này đến du khách.
c. Các biện pháp làm tăng lòng trung thành của du khách
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng du khách sau khi đến Đà
Nẵng ít quay trở lại chính là vấn đề xây dựng văn hóa du lịch chƣa đƣợc chú ý. Có thể
liệt kê một vài nguyên nhân trực tiếp nhƣ: các thủ tục giấy tờ thông quan nhiêu khê
nhất là đối với khách du lịch MICE, các vấn đề về vệ sinh môi trƣờng, an toàn thực
phẩm chƣa tốt, ý thức cộng đồng không cao: bán hàng chặt chém, làm ăn chộp giật,
không coi trọng khách hàng, nạn ăn xin trá hình, mạng lƣới giao thông thiếu an toàn.
Đây chỉ là nguyên nhân trực tiếp, còn nguyên nhân sâu xa chính là do sự quản lý, quan
tâm của các cấp lãnh đạo thành phố. Để có thể hạn chế và cải thiện đƣợc những tình
trạng này nhằm giúp cho việc giữ chân khách du lịch đƣợc hiệu quả, làm cho du khách
sau khi đến Đà Nẵng còn muốn quay lại, nhóm nghiên cứu xin đề xuất một vài giải
pháp:
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động du lịch, tăng cƣờng sự quản lý của các sở,
ban, ngành, của doanh nghiệp và ngƣời dân, bảo đảm tốt hơn an ninh trật tự, an toàn
xã hội… Nhà nƣớc tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng nhƣ ngƣời dân
tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch.
- Chuyên nghiệp trong thái độ ứng xử với khách, trong các dịch vụ quảng cáo,
tiếp thị, bán hàng, trong các khâu của dịch vụ nhà hàng, khách sạn đối với doanh
nghiệp và cả với mỗi ngƣời dân. Xây dựng quan hệ thân thiện, lịch sự của mỗi ngƣời
dân đối với du khách, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn cho
khách du lịch, tạo sự gần gũi thoải mái cho du khách khi đến Đà Nẵng.
- Xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ môi trƣờng rõ ràng và tổ chức tuyên truyền
đến từng ngƣời dân. Thành lập đội vệ sinh môi trƣờng chuyên làm nhiệm vụ vớt rong
rêu, rác thải trên các tuyến sông và bờ biển đảm bảo môi trƣờng luôn sạch đẹp trong
và ngoài khu du lịch. Thành lập đội quản lý an ninh trật tự nhằm xử lý kiên quyết các
tình trạng chèo kéo, tranh giành khách.
- Hoàn thiện hệ thống kỹ thuật bảo đảm việc cấp visa cho khách thuận lợi tại
sân bay và cảng Tiên Sa.
137
- Tích cực tham gia chấn chỉnh tình hình đón và phục vụ khách tại sân bay quốc
tế Đà Nẵng, duy trì trật tự tại các điểm tham quan: Đèo Hải Vân, Ngũ Hành Sơn, Bảo
tàng Điêu khắc Chăm, Cảng Tiên Sa, quảng trƣờng nhà hát Trƣng Vƣơng… tránh tình
trạng chèo kéo, phiền nhiễu khách du lịch. Thành phố tiếp tục chỉ đạo mạnh mẽ các
ngành, các địa phƣơng có biện pháp giải quyết triệt để nạn ăn xin trá hình, bán hàng
rong, xích lô, xe thồ lôi kéo, quấy rầy khách tại các điểm tham quan du lịch nhằm bảo
vệ sự an toàn và thoải mái cho khách.
- Bƣớc đầu xây dựng lực lƣợng bảo vệ du lịch (một hình thức của cảnh sát du
lịch) giữ gìn trật tự cũng nhƣ hƣớng dẫn và hỗ trợ du khách nƣớc ngoài ở những khu
vực tập trung nhiều du khách. Đồng thời, lắp đặt thêm các trạm quan sát cứu hộ trên
bờ biển nhằm đảm bảo an toàn tính mạng cho khách du lịch khi tắm biển và tham gia
các trò chơi thể thao dƣới nƣớc.
d. Ứng phó với tình hình suy thoái kinh tế thế giới hiện nay
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng làm cho khả năng chi tiêu của
du khách giảm xuống. Do đó, ngành du lịch thành phố cần cung cấp những sản phẩm
có giá thành phù hợp với khả năng chi trả của du khách. Bên cạnh đó, cần tạo ấn tƣợng
trong lòng du khách thông qua việc nâng cao chất lƣợng phục vụ, sự thân thiện đối với
du khách…
Khi du khách trên thế giới đã chú ý đến Đà Nẵng, có nhu cầu muốn tìm hiểu về
Đà Nẵng để xem có nên đi du lịch hay không thì Thành phố sẽ phải thực hiện các biện
pháp nhằm thu hút du khách cụ thể hơn. Ngoài ra trong tình hình hiện tại, khủng hoảng
diễn ra trên thế giới, lƣợng du khách quốc tế vào Đà Nẵng cũng giảm đi, thì cần có
những giải pháp để kích cầu, khiến cho du khách vẫn có thể đi du lịch tại thành phố
trong tình hình cắt giảm chi tiêu. Nội dung chính của giải pháp: Giảm giá các tour du
lịch để kích cầu, có thể áp dụng các biện pháp nhƣ kết hợp giữa các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch gồm: các doanh nghiệp lữ hành kết hợp cùng các hãng vận tải (máy bay,
ô tô…), các khách sạn để có thể giảm giá mà vẫn đảm bảo chất lƣợng phục vụ khách.
Các nhà cung cấp dịch vụ (vận chuyển, hƣớng dẫn, mua sắm, ăn uống, đặc biệt là các
cửa hàng, nhà hàng đạt chuẩn du lịch), cam kết đăng ký tham gia chƣơng trình, giảm
giá dịch vụ cho khách du lịch…
Trên thực tế, giải pháp này đã đƣợc Đà Nẵng áp dụng trong tháng 11/2010.
Nhằm hƣởng ứng Chƣơng trình kích cầu Du lịch năm 2010 “Việt Nam điểm đến của
bạn”, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Đà Nẵng phối hợp với Sở Công Thƣơng tổ
chức “Tháng khuyến mãi kích cầu du lịch năm 2010” từ ngày 01 - 30/11/2010 với sự
tham gia của 5 đơn vị thƣơng mại và 24 đơn vị lữ hành, nhà hàng, khách sạn, cơ sở
mua sắm... với những chƣơng trình khuyến mãi đặc sắc nhằm thu hút khách du lịch
đến với Đà Nẵng. Thông qua các hãng lữ hành, khách sạn, sân bay, nhà ga các phiếu
giảm giá sẽ đƣợc gửi cho khách du lịch để hƣởng các mức giá mà các đơn vị tham gia
Chƣơng trình khuyến mại ƣu đãi. Ngoài ra, các đơn vị tham gia chƣơng trình sẽ đƣợc
quảng bá trên các website, các chƣơng trình trong và ngoài nƣớc để khách du lịch biết
và tham gia. Cùng với các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch đã và
đang triển khai của ngành Du lịch Đà Nẵng, chƣơng trình “Tháng khuyến mãi kích cầu
du lịch” này cần đƣợc duy trì trong những năm tiếp theo nhằm góp phần thu hút khách
đến với Đà Nẵng.
3.6.1.2. Phát triển các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch vụ du lịch
a. Những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành và dịch vụ du lịch
138
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch
vụ du lịch tại Đà Nẵng cần tập trung thực hiện các biện pháp sau:
Một là, các doanh nghiệp cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin cạnh
tranh, vận dụng các phƣơng pháp phân tích năng lực cạnh tranh SWOT, mô hình kim
cƣơng… để nhận diện rõ tình thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần
xây dựng hệ thống thông tin nội bộ nhằm thƣờng xuyên cập nhật về thị trƣờng nguồn
khách, danh sách khách hàng, hoạt động của các nhà cung cấp, các trung gian trên các
khía cạnh về mức độ hợp tác, khả năng tăng trƣởng, mức đóng góp vào sự phát triển
của doanh nghiệp, tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu marketing. Các đơn vị lữ hành
cần phải nắm rõ các thông tin chung về thị trƣờng, những xu hƣớng tiêu dùng của các
dòng khách thông qua việc liên hệ chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành
phố Đà Nẵng, Trung tâm Xúc tiến Du lịch thành phố Đà Nẵng và Tổng cục du lịch,
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch để có đƣợc nguồn thông tin có chất lƣợng.
Hai là, các doanh nghiệp cần xác định đâu là điểm khác biệt về lợi thế cạnh
tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành. Đó chính là định vị
hình ảnh doanh nghiệp mà khách hàng có đƣợc trong tâm trí họ. Do vậy, quá trình
quản trị chiến lƣợc của doanh nghiệp cần nhấn mạnh đến những năng lực cạnh tranh
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, từ đó phối hợp các nguồn lực của doanh nghiệp để
thực hiện mục tiêu định vị cạnh tranh đó.
Ba là, nâng cao hiệu quả của các công cụ marketing hỗn hợp ở mỗi doanh
nghiệp tƣơng thích với thị trƣờng mục tiêu. Hiện nay, các du khách quốc tế đến Đà
Nẵng theo các chƣơng trình du lịch do các đơn vị lữ hành cung cấp thƣờng chỉ đƣợc
giới thiệu đến những địa danh quen thuộc là Cổ viện Chàm, Non Nƣớc và Bà Nà;
trong khi đó, bên cạnh ba địa danh nổi tiếng nói trên, Đà Nẵng còn rất nhiều di tích,
thắng cảnh đẹp khác nhƣ khu du lịch Sơn Trà, khu du lịch Suối Lƣơng... Vì vậy, trong
thời gian đến, các đơn vị lữ hành nên tập trung khai thác các chƣơng trình du lịch mới,
hấp dẫn và có tính chuyên sâu cao hơn nhƣ tham quan các khu du lịch sinh thái, đến
các bản làng dân tộc thiểu số ở huyện Hòa Vang có kết hợp ăn ngủ tại nhà dân, hay
chƣơng trình chuyên sâu tìm hiểu các nền văn hóa kết hợp với thăm quan nghỉ biển
cho khách hàng từ thị trƣờng EU, Mỹ… Các doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trƣờng
này thông qua các hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng các hoạt động quảng
cáo và phân phối thông qua các công ty gửi khách của Mỹ nhƣ America Express…
Đối với thị trƣờng khách Nhật Bản, các đơn vị lữ hành nên xây dựng các chƣơng trình
ngắn ngày với mức giá hợp lý và chất lƣợng dịch vụ cao, hình thành những chƣơng
trình du lịch chuẩn, phù hợp với tính cách và nhu cầu của ngƣời Nhật. Đối với thị
trƣờng nội địa cần chú ý đến việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ, xây dựng các mức giá
tƣơng ứng với chất lƣợng dịch vụ và đối tƣợng khách hàng. Đối với các doanh nghiệp
khách sạn, cần phát triển các dịch vụ bổ sung nhƣ giải trí, thƣơng mại; phối hợp với
các công ty lữ hành tổ chức các lễ hội ẩm thực, tổ chức các hội nghị, hội thảo. Tăng
cƣờng công tác quản lý chất lƣợng dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000; đây là
công cụ quan trọng bảo đảm chất lƣợng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế với khách
hàng. Bên cạnh đó, giá dịch vụ cần đƣợc quyết định tùy theo từng loại hình dịch vụ,
mức chất lƣợng, đối tƣợng khách hàng và thời điểm tiêu dùng; hạ giá hơn nữa cho các
khách đoàn theo tour, khách tham dự hội thảo, hội nghị… tránh việc tìm mọi cách hạ
giá, cạnh tranh không lành mạnh để thu hút khách.
139
b. Những giải pháp hỗ trợ của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch vụ du
lịch
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của các doanh nghiệp: Các
doanh nghiệp cần chú trọng tới việc áp dụng các công nghệ kinh doanh hiện đại, tận
dụng tối đa các tiện ích của công nghệ thông tin (internet, E-commerce) tiếp cận trực
tiếp với khách hàng để giảm các chi phí trung gian; xây dựng quy trình cung ứng dịch
vụ chuẩn; xây dựng mối quan hệ với công ty đối tác, từ đó có thể hạ thấp chi phí các
dịch vụ đầu vào do các đơn vị này cung cấp (khách sạn, nhà hàng, các trung tâm giải
trí, các công ty vận chuyển).
- Giải pháp nâng cao năng lực quản trị và lãnh đạo của doanh nghiệp: Doanh
nghiệp cần xây dựng một cơ cấu tổ chức tối ƣu, linh hoạt và cần đƣợc phân tích trong
mối quan hệ tƣơng quan chiến lƣợc; tổ chức bộ máy theo định hƣớng khách hàng, tăng
cƣờng thực hiện chức năng marketing của doanh nghiệp; lựa chọn các nhà lãnh đạo có
trình độ và uy tín.
- Giải pháp nâng cao năng lực nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp cần hoạch định đội ngũ nhân sự trong mối liên hệ với chiến lƣợc, chính sách
kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã xây dựng đƣợc bản mô tả công việc của nhân
viên cũng nhƣ bản mô tả chi tiết công việc, khi tuyển dụng các doanh nghiệp nên dựa
trên bảng này để biết đƣợc nhân viên mới còn thiếu những kỹ năng nào, từ đó nhận
biết các nhu cầu đào tạo. Quá trình đánh giá phải dựa trên thành tích công tác và cá
nhân hóa trong quá trình đánh giá, nghĩa là phải đánh giá dựa trên năng lực cá nhân và
yêu cầu công việc đối với từng cá nhân.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế cần đẩy mạnh
hoạt động R&D, nghiên cứu ứng dụng các phƣơng thức kinh doanh hiện đại, phát triển
các loại hình sản phẩm mới nhƣ các chƣơng trình du lịch mạo hiểm, MICE…
3.6.1.3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng; nó giúp cho du khách
thuận tiện, thoải mái hơn trong việc đi du lịch. Do Việt Nam là một nƣớc đang phát
triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nên đây cũng là điểm yếu của du lịch Việt Nam nói
chung và du lịch Đà Nẵng nói riêng. Trong thời gian đến, để nâng cao chất lƣợng phục
vụ du lịch, Đà Nẵng cần chú trọng đẩy mạnh đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật, cụ thể nhƣ
sau:
a. Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
- Đƣờng bộ: ngoài việc đầu tƣ xây dựng các tuyến đƣờng giao thông phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tuyến đƣờng đƣợc xác định là lộ trình du
lịch với hành trình dài cần xây dựng và hình thành trạm dịch vụ dừng chân (bãi đỗ,
bảo dƣỡng xe kết hợp ăn uống, giải khát, bán các sản phẩm lƣu niệm, vệ sinh…) dọc
theo các tuyến đƣờng bộ với khoảng cách hợp lý. Chẳng hạn nhƣ, đẩy mạnh khai thác
các tour du lịch đƣờng bộ quốc tế đến Đà Nẵng “Caravan” qua cửa khẩu Lao Bảo, Dak
Ok và Bờ Y với các đối tƣợng khách chủ yếu là Thái Lan, Lào. Để khai thác đƣợc
nguồn khách này, Đà Nẵng cần phối hợp với các địa phƣơng khác nhanh chóng xây
dựng các điểm dừng, nghỉ chân cho khách. Đồng thời, khai thông và nâng cấp các
tuyến đƣờng ngang nhƣ quốc lộ 14B, 14D đặc biệt là hành lang kinh tế Đông - Tây 1
và 2…
- Đƣờng không: Xây dựng lộ trình mở, chú trọng khai thác thêm nhiều tuyến
bay quốc tế (đặt biệt là những chuyến bay trực tiếp) đến Đà Nẵng và các tuyến bay nội
140
địa trực tiếp giữa các thành phố lớn khác đến Đà Nẵng; nâng cấp, cải tạo, xây dựng
sân bay Đà Nẵng trở thành một sân bay quốc tế hiện đại… Có chủ trƣơng hỗ trợ đối
với các đƣờng bay mới, ít khách để có thể duy trì hoạt động.
- Đƣờng biển: Nghiên cứu thiết lập các tuyến du lịch bằng đƣờng biển đến Đà
Nẵng; nâng cấp Cảng Tiên Sa thành cảng hàng hóa kết hợp du lịch, xây dựng khu bán
hàng lƣu niệm, ẩm thực phục vụ khách tàu biển tại Cảng cho văn minh, sạch đẹp; quy
hoạch và nâng cấp cảng để tiếp nhận đƣợc các tàu du lịch biển quốc tế tải trọng lớn và
có tiện nghi phục vụ khách du lịch. Đồng thời, chú trọng phát triển các loại hình giao
thông đƣờng thủy phục vụ du lịch đƣờng sông, xây dựng các bến thuyền bên bờ sông
Hàn, biển Mỹ Khê, Vịnh Đà Nẵng phục vụ các loại hình giải trí trên sông, trên biển.
- Đƣờng sắt: cần có kế hoạch đầu tƣ, di chuyển ga Đà Nẵng ra ngoại ô, mở
thêm các đội tàu nối Đà Nẵng với các điểm đến du lịch trong nƣớc nhƣ Huế, Quảng
Bình, Nha Trang...
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật ở các cửa khẩu quốc tế (sân bay, cảng
biển) để tạo điều kiện thuận lợi đối với khách du lịch. Hệ thống vận chuyển khách
hàng phải ngày càng đa dạng, tạo sự thoải mái cho khách, xây dựng thêm các điểm đỗ
xe để đón và đƣa khách. Chẳng hạn, tại mỗi điểm đến, tổ chức đón tiếp đa dạng nhằm
tạo cho khách một cảm giác vừa lạ vừa thân quen, tránh tình trạng chèo kéo, gây mất
cảm tình với khách, muốn vậy phải có sự quản lý một cách đồng bộ, nhất quán.
- Hoàn chỉnh hệ thống viễn thông - công nghệ thông tin; xây dựng đồng bộ và
hiện đại hoá hệ thống biển báo, chỉ dẫn giao thông và du lịch; xây dựng và cải tạo
mạng lƣới cấp điện cho các khu đô thị và du lịch. Cung cấp đầy đủ nƣớc sạch đáp ứng
yêu cầu của du lịch. Mở rộng, cải tạo hệ thống thoát nƣớc. Nghiên cứu biện pháp
phòng chống lũ lụt, tránh tình trạng kẹt xe, các cống rãnh ứ đọng, gây ô nhiễm đến
môi trƣờng…
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
- Nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại các cơ sở lƣu trú; dự báo về lƣu trú và cơ sở
lƣu trú du lịch, làm cơ sở để xây dựng và công bố quy hoạch phát triển cơ sở lƣu trú
đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Quy hoạch phát triển các khu
nghỉ dƣỡng cao cấp tại các tuyến du lịch biển. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cộng
đồng dân cƣ tham gia phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch cũng nhƣ đáp
ứng nhu cầu tìm hiểu về đặc thù văn hóa Đà Nẵng của khách du lịch, đồng thời tạo khả
năng khắc phục khó khăn về cơ sở lƣu trú theo thời vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
nhân dân địa phƣơng.
- Phát triển cả số lƣợng và chất lƣợng cơ sở lƣu trú nhằm đáp ứng nhu cầu của
ngành du lịch. Cần thẩm định, xếp hạng lại cơ sở lƣu trú theo đúng quy định để góp
phần duy trì và nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong các cơ sở lƣu trú du lịch, đặc biệt là
những khách sạn từ 3 sao trở lên. Tổ chức bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ quản lý và giám đốc cơ sở lƣu trú để nâng cao chất lƣợng phục vụ. Đồng thời, hợp
tác với những tập đoàn khách sạn lớn của quốc tế nhằm tham khảo kinh nghiệm phát
triển nâng cao chất lƣợng dịch vụ.
- Kiểm tra, lựa chọn và thông báo rộng rãi những khách sạn, nhà hàng, dịch vụ
ăn uống, điểm mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch nhằm nâng cao chất
lƣợng dịch vụ ở các điểm du lịch, giúp du khách có cơ sở để lựa chọn và quyết định.
- Ban hành những chính sách ƣu đãi đầu tƣ, thu hút và lựa chọn những dự án
xây dựng khách sạn cao cấp với quy mô lớn, đẳng cấp quốc tế, kêu gọi xây dựng hạ
141
tầng xanh thân thiện với môi trƣờng mà lại tiết kiệm đƣợc chi phí. Giải pháp hạ tầng
xanh sẽ giúp bảo vệ môi trƣờng nhờ tập trung khai thác các giải pháp tiên tiến nhƣ giải
pháp cáp mật độ cao Hi-D giúp tăng hiệu suất hoạt động của hệ thống cáp mạng, giảm
thiểu tiêu thụ điện năng, giảm bớt lƣợng khí thải CO2.
- Nâng cấp và xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí, các resort, các khu mua
sắm lớn, hiện đại và đa dạng hóa về chủng loại hàng hóa, các khu thể thao phù hợp với
điều kiện địa hình của thành phố. Tổ chức quy hoạch một cách có hệ thống, đồng bộ,
có sự kết hợp giữa các nơi này để phục vụ tốt du khách (kể cả du khách thuần tuý lẫn
khách công vụ). Hình thành các điểm/khu vui chơi giải trí tại một số khu vực tập trung
ở trung tâm Thành phố, các tuyến đƣờng ven biển, gồm: Các dịch vụ thể thao giải trí
sử dụng địa hình tự nhiên (leo núi, golf, tàu lƣợn), sử dụng mặt nƣớc (bơi thuyền, lội
suối, câu cá, lặn biển, lƣớt sóng), sử dụng sân bãi, nhà thi đấu (bóng đá, cầu lông,
tennis, bóng bàn, bi-a...); các dịch vụ văn hóa sôi động nhƣ khiêu vũ, giao lƣu, ca
nhạc, ăn uống - chúc tụng; các dịch vụ văn hóa thụ động gồm xem - nghe hòa nhạc,
xem tuồng của nhà hát tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, xem phim tại rạp, thƣởng thức ẩm
thực; các dịch vụ thƣ giãn gồm spa, vật lý trị liệu...
- Phát triển các khu mua sắm để tăng chi tiêu của du khách và có những chính
sách ƣu đãi với những gian hàng của các làng nghề trong khu mua sắm; kết hợp với
các doanh nghiệp lữ hành để đƣa khách đến các khu mua sắm này; đầu tƣ bảo tàng
Văn hóa biển nhằm thu hút du khách đến tham quan và giới thiệu những đặc trƣng văn
hóa dân gian biển của Đà Nẵng. Định hƣớng phát triển một số tuyến phố chuyên
doanh gồm các cửa hàng đồ hiệu, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng miễn thuế, cửa
hàng giảm giá, cửa hàng tiện lợi phục vụ kéo dài về đêm... ở các khu vực trung tâm
nhƣ xung quanh nhà hát Trƣng Vƣơng, chợ Hàn, chợ Cồn; các tuyến đƣờng Lê Duẩn,
Phan Châu Trinh, Hùng Vƣơng để làm phố mua sắm hàng lƣu niệm, thời trang, phục
vụ khách du lịch. Hình thành khu thƣơng mại phức hợp quốc tế ở sân vận động Chi
lăng.
- Hiện tại, sản phẩm vui chơi giải trí cao cấp đang là yêu cầu bức thiết đối với
du lịch thành phố. Cần xây dựng một số khu vui chơi giải trí hiện đại mang đặc trƣng
và sự khác biệt so với những nơi khác. Những khu vui chơi này phải có đẳng cấp khu
vực và tầm vóc quốc tế. Đà Nẵng có thể dựa vào Bán đảo Sơn Trà (khu vực biển) và
Bà Nà - Núi Chúa (khu vực núi) để xây dựng các khu vui chơi giải trí này. Các loại
hình vui chơi giải trí cũng phải đƣợc nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện tự nhiên
của thành phố để khai thác có hiệu quả.
- Nâng cao hơn nữa chất lƣợng các dịch vụ kèm theo nhƣ dịch vụ vận chuyển,
viễn thông, y tế, ngân hàng… và đầu tƣ nâng cấp, trùng tu các khu bảo tàng, văn hóa,
sinh thái.
3.6.1.4. Các hoạt động xúc tiến du lịch
Dựa vào kết quả nghiên cứu, việc tuyên truyền, quảng bá cần triển khai linh
hoạt theo các hƣớng sau đây:
- Đổi mới các nội dung thông tin quảng bá về điểm đến Đà Nẵng, trong đó tập
trung vào quảng bá lợi thế, thế mạnh của du lịch Đà Nẵng về phong cảnh thiên nhiên
(biển, núi, rừng, sông); môi trƣờng du lịch (an ninh trật tự xã hội tốt, ngƣời dân địa
phƣơng thân thiện, môi trƣờng sinh thái trong lành); các di tích lịch sử và di sản văn
hóa hấp dẫn (khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, quần thể Bà Nà - Suối Mơ, chùa Linh
Ứng - bãi Bụt...).
142
- Nâng cấp website du lịch Đà Nẵng, liên kết các website của các doanh nghiệp
du lịch với nhau, giúp cho các bên cùng có lợi mà giảm thiểu chi phí. Ngoài ra ngành
văn hóa thể thao và du lịch mua vị trí đặt banner của ngành tại một số trang báo điện
tử có nhiều ngƣời truy cập, đặc biệt là các trang quốc tế.
- Thƣờng xuyên phát hành các ấn phẩm về du lịch nhƣ sách cẩm nang du lịch
Đà Nẵng; bản đồ du lịch Đà Nẵng; bƣu ảnh Đà Nẵng; tập gấp Du lịch Đà Nẵng; poster
về du lịch Đà Nẵng; làm phim du lịch Đà Nẵng dƣới hình thức các đĩa VCD, DVD,
bản tin xúc tiến du lịch, tạp chí văn hóa du lịch; sách chuyên đề về một số điểm tham
quan du lịch Đà Nẵng. Các ấn phẩm này phải luôn đƣợc cập nhật và đổi mới cả về nội
dung lẫn hình thức để phù hợp với tình hình của thành phố, đồng thời tạo sự mới mẻ,
hấp dẫn đối với du khách.
- Tạo ấn tƣợng tốt đối với mỗi du khách quốc tế đến du lịch tại Đà Nẵng. Từ đó,
họ sẽ có những tác động tích cực đến bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân về điểm du lịch
mình đã đến. Đây là con đƣờng quảng bá du lịch khá hiệu quả và thực tế kết quả khảo
sát cũng cho thấy du khách đánh giá khá cao tầm quan trọng của kênh thông tin này
khi lựa chọn điểm đến cho hành trình của họ. Tuy nhiên làm đƣợc điều này không phải
dễ, và cần phải nỗ lực trong khoảng thời gian dài.
- Bên cạnh đó cần kết hợp một số các hình thức nhƣ:
+ Đầu tƣ xây dựng thêm các trạm thông tin du lịch của Đà Nẵng phục vụ khách
du lịch có thể tìm hiểu thông tin về du lịch Đà Nẵng kịp thời.
+ Tăng cƣờng các pano quảng cáo về hình ảnh các điểm tham quan, các di
tích... ở cửa ngõ ra vào thành phố, các tuyến đƣờng lớn, nhà ga, sân bay. Sản xuất bản
đồ du lịch và cung cấp miễn phí ở cửa ra vào sân bay, nhà ga... hoặc trao tận tay cho
khách nƣớc ngoài.
+ Khuyến khích doanh nghiệp lữ hành mở đại lý du lịch tại một số địa phƣơng
của nƣớc ngoài, tại đây du lịch Đà Nẵng sẽ đƣợc giới thiệu những vẻ đẹp về thiên
nhiên, con ngƣời, các món ăn đặc sản, trƣng bày sản phẩm văn hóa đặc sắc của Đà
Nẵng tới đông đảo ngƣời dân địa phƣơng. Nó giúp cho việc quảng bá du lịch Đà Nẵng
đi nhanh hơn, trực tiếp hơn và hiệu quả hơn.
+ Tiếp tục xúc tiến mở thêm các đƣờng bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng từ
các thị trƣờng tiềm năng, đặc biệt là các thị trƣờng Đông Bắc Á và Đông Nam Á.
Đồng thời tăng thêm các chuyến bay nội địa nối Đà Nẵng với các trung tâm du lịch
của Việt Nam nhƣ Đà Lạt, Nha Trang, Ban Mê Thuột, Vinh… tạo điều kiện thu hút
khách trực tiếp đến với Đà Nẵng và tăng thời gian lƣu trú tại Đà Nẵng của du khách.
+ Thƣờng xuyên hiện diện ở các hội chợ, hội nghị, hội thảo về du lịch. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cần có kế hoạch cụ thể cho việc tham gia các hội chợ, hội
nghị du lịch quốc tế để học hỏi kinh nghiệm đồng thời tổ chức các roadshow để đẩy
mạnh quan hệ công chúng ở các thị trƣờng trọng điểm và tiềm năng. Bên cạnh đó, cần
kết hợp chặt chẽ với Hàng không Việt Nam (nhất là Vietnam airline) để phối hợp
nghiên cứu những đƣờng bay đến các thị trƣờng này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
du khách đến Đà Nẵng. Tại phòng chờ của sân bay quốc tế và ga Đà Nẵng, nên chiếu
các đoạn phim quảng bá hình ảnh điểm đến Đà Nẵng thay vì chỉ chiếu quảng cáo các
sản phẩm nhƣ hiện nay. Ngoài ra còn phối hợp để xây dựng và phát hành các ấn phẩm
quảng bá trên các chuyến bay của các hãng hàng không Việt Nam.
+ Tăng cƣờng tổ chức các đoàn Famtrip cho các hãng lữ hành, nhất là lữ hành
quốc tế để họ tìm hiểu sâu các sản phẩm du lịch, văn hóa con ngƣời Đà Nẵng, về Đà
143
Nẵng - thành phố thân thiện, đáng sống; để từ đó, khuyến khích họ lập các tour du lịch
đến Đà Nẵng, quảng bá du lịch của Đà Nẵng đến với du khách.
3.6.1.5. Xây dựng thương hiệu thành phố Đà Nẵng
a. Yêu cầu đối với thương hiệu điểm đến Đà Nẵng
- Về nguyên tắc, thƣơng hiệu điểm đến (tên, biểu tƣợng, khẩu hiệu du lịch của
Đà Nẵng) phải xuất phát từ mục tiêu và định hƣớng phát triển du lịch, định vị sản
phẩm du lịch của Đà Nẵng.
- Tên, biểu tƣợng, khẩu hiệu du lịch Đà Nẵng phải ấn tƣợng, dễ nhận biết, dễ
nhớ, dễ liên tƣởng đến những giá trị ngƣời ta muốn nó thể hiện, dễ sử dụng.
- Biểu tƣợng, khẩu hiệu trong hoạt động thƣơng hiệu phải là cái nền để trên đó
xây dựng các câu chuyện thƣơng hiệu Đà Nẵng.
b. Quy trình xây dựng thương hiệu
Xác định thị trường mục tiêu
* Đối với khách du lịch nội địa:
Theo kết quả khảo sát mà đề tài đã thực hiện, các yếu tố mà khách du lịch nội
địa tại Đà Nẵng quan tâm nhiều nhất khi lựa chọn điểm đến du lịch theo thứ tự lần lƣợt
là: phong cảnh thiên nhiên (mức độ quan tâm trung bình 4,43), an ninh trật tự xã hội
(4,42), sự thân thiện của người dân địa phương (4,08). Với kỳ vọng vào điểm đến nhƣ
vậy, khách du lịch nội địa cũng đã có 03 đánh giá tốt nhất về điểm đến Đà Nẵng liên
quan đến các giá trị du lịch nhận đƣợc nhƣ sau: Đánh giá cao nhất là Bãi biển đẹp
(4,46); Phong cảnh thiên nhiên đa dạng (4,3); Môi trường sạch, trong lành và an toàn
(4,24)và Người dân địa phương thân thiện (4,07).
Nhƣ vậy đánh giá của khách du lịch nội địa cho thấy, khách du lịch nội địa khá
thỏa mãn khi du lịch ở Đà Nẵng khi mà những yếu tố đƣợc đánh giá cao nhất tƣơng
đối trùng với những yếu tố đƣợc kỳ vọng. Ngoài ra, 03 điểm mạnh về du lịch Đà Nẵng
rút ra từ đánh giá của khách du lịch nội địa là: (1) phong cảnh thiên nhiên, trong đó
bao gồm bãi biển đẹp và sự đa dạng của phong cảnh (biển, sông, núi, đảo...); (2) yếu tố
an toàn và (3) sự thân thiện của điểm đến.
* Đối với khách du lịch quốc tế:
Theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu, khi lựa chọn điểm đến cho cuộc
hành trình của mình, du khách quốc tế quan tâm nhiều nhất đến 03 yếu tố: phong cảnh
thiên nhiên (4,24); sự thân thiện của người dân địa phương (4,15); các di tích lịch sử
và di sản văn hóa (4.06). Tƣơng tự, sau khi trải nghiệm du lịch tại Đà Nẵng, khách du
lịch quốc tế đánh giá cao nhất 03 yếu tố sau: nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt tình, trung thực; người dân địa phương thân thiện; bãi biển đẹp
và phong cảnh thiên nhiên đa dạng.
Nhƣ vậy, có hai yếu tố thỏa mãn đƣợc khách du lịch khi đến Đà Nẵng là sự thân
thiện của điểm đến (ngƣời dân và nhân viên trực tiếp làm du lịch) và phong cảnh thiên
nhiên (bãi biển và sự đa dạng của phong cảnh thiên nhiên). Trong đó, sự thân thiện
điểm đến có mức độ thỏa mãn cao hơn.
Tóm lại, đối với cả hai nhóm khách du lịch (nội địa và quốc tế) đến Đà Nẵng,
động cơ khách du lịch tìm kiếm bao gồm: Phong cảnh thiên nhiên đẹp, sự thân thiện
và mức độ an toàn của điểm đến. Đây sẽ là những thuộc tính đƣợc sử dụng để định vị
cho điểm đến Đà Nẵng
144
Phân tích cạnh tranh đối với thị trường mục tiêu
Về tài nguyên biển, hiện nay, có 5 bãi biển lớn ở Việt Nam đƣợc đầu tƣ ở quy
mô quốc gia đó là: Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Mũi Né - Phan Thiết, Phú Quốc.
Do vậy, nếu xét về khía cạnh bãi biển đẹp, Đà Nẵng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn.
Tuy nhiên, nếu xét về mặt đa dạng của cảnh quan thiên nhiên, mức độ trang bị hạ tầng
cơ sở cho nghỉ ngơi, nghỉ dƣỡng và du lịch công vụ (hệ thống các resort cao cấp) và vị
trí của thành phố, Đà Nẵng ít nhiều có thế mạnh.
c. Đề xuất
Tên điểm đến:
Đà Nẵng là một thƣơng hiệu đã đƣợc đầu tƣ từ trƣớc và đã ghi dấu đối với
khách du lịch về hình ảnh của mình, do vậy, ở đây, nhóm nghiên cứu không đặt lại vấn
đề xây dựng lại tên điểm đến để xây dựng lại thƣơng hiệu. Nhóm nghiên cứu thống
nhất sử dụng tên điểm đến là Đà Nẵng.
Biểu tượng của điểm đến:
Biểu tƣợng của điểm đến hỗ trợ nhận diện thƣơng hiệu với chất lƣợng sản phẩm
cũng nhƣ phản ảnh những thuộc tính của thƣơng hiệu. Đối với một điểm đến, một biểu
tƣợng miêu tả cho những hình tƣợng (ví dụ nhƣ tháp Eiffel ở Pháp, Kim Tự Tháp ở Ai
Cập, Vạn Lý Tƣờng Thành của Trung Quốc…) hoặc sử dụng logo (ví dụ hệ thống xe
điện ngầm ở Anh, kangaroo ở Úc…).
Đà Nẵng, xuất phát từ những phân tích ở trên, ngoài ý tƣởng sử dụng lại logo
biểu tƣợng của thành phố, nhóm nghiên cứu đề xuất sử dụng hình ảnh bãi biển Non
Nƣớc, lễ hội pháo hoa quốc tế, cáp treo Bà Nà, chùa Linh Ứng - Sơn Trà nhƣ là những
thuộc tính nổi bật, để xây dựng biểu tƣợng cho Đà Nẵng.
Slogan (khẩu hiệu) của điểm đến:
Khẩu hiệu của điểm đến là bài toán khó hiện nay không chỉ ở tầm thành phố mà
trên phạm vi cả nƣớc và quốc tế. Xoay quanh thông điệp về một Đà Nẵng có nhiều
cảnh quan thiên nhiên đẹp và đa dạng, sự an toàn và thân thiện của điểm đến, trong
giới hạn của đề tài, nhóm nghiên cứu có một vài đề xuất về câu khẩu hiệu đối với du
lịch Đà Nẵng nhƣ sau:
Đề xuất 1: Đà Nẵng - Trung tâm của các di sản thế giới
Đề xuất 2: Đà Nẵng - Điểm đặc biệt trong sự khác biệt Á Đông38
Đề xuất 3: Đà Nẵng - Thành phố đáng sống
Đề xuất 4: Đà Nẵng - Thành phố sự kiện
3.6.1.6. Các giải pháp nhằm khắc phục tính thời vụ của ngành du lịch Đà Nẵng
Tính thời vụ là đặc điểm rất quan trọng đối với hoạt động phát triển du lịch. Đối
với TP. Đà Nẵng lƣợng du khách thƣờng tập trung cao vào một số thời điểm nhất định
nhƣ vào mùa hè, vào những thời điểm lễ hội và vào khoảng thời gian của Tết Dƣơng
lịch và Tết Âm lịch. Tuy nhiên vào thời gian cao điểm của một số thị trƣờng khách
nhƣ Châu Âu, Bắc Mỹ thì Đà Nẵng thƣờng là vào mùa mƣa bão, đây là điểm bất lợi
đối với du lịch Đà Nẵng trong việc thu hút du khách đến Đà Nẵng trong thời gian này.
Để góp phần khắc phục tính thời vụ trong hoạt động du lịch tại Đà Nẵng. Nhóm
38
Slogan của Du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2015 là : Điểm khác biệt Á Đông
145
nghiên cứu đƣa ra một số giải pháp cần lƣu ý trong việc lựa chọn thị trƣờng khách, bố
trí sản phẩm, dịch vụ... để vẫn có thể hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững.
- Tăng cƣờng nghiên cứu thị trƣờng cũng nhƣ công tác tuyên truyền quảng cáo
thu hút khách ngoài mùa vụ du lịch chính. Hƣớng đến một số đối tƣợng nhƣ khách du
lịch công vụ; những ngƣời do điều kiện công việc không cho phép đi du lịch vào các
tháng mùa hè; những ngƣời về hƣu thƣờng có xu hƣớng đi nghỉ ở các khu du lịch biển
ngoài mùa du lịch, nơi có bối cảnh yên tĩnh.
- Tăng mức độ sẵn sàng đón tiếp khách cả năm, bằng cách hoàn thiện chất
lƣợng và cấu trúc của cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch nhằm tăng khả năng thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của du khách nhƣ hiện đại hóa các cơ sở lƣu trú, ăn uống, các
tẩng thiết bị đa chức năng nhƣ các thiết bị ở các phòng hội nghị, hội thảo, các hoạt
động văn hóa, triển lãm, các bể bơi trong nhà và ngoài trời, các hoạt động mua sắm
cũng nhƣ một số các hoạt động vui chơi giải trí khác…
- Bên cạnh đó cần mở các đƣờng bay trực tiếp đến Đà Nẵng vào thời kỳ thấp
điểm của du lịch Đà Nẵng. Cần nghiên cứu đối với các công ty lữ hành quốc tế xem
ngành du lịch Thành phố có đáp ứng đƣợc những đặc điểm của thị trƣờng khách quốc
tế không.
- Ngoài ra vào thời kỳ thấp điểm ngành du lịch nên có các chính sách khuyến
mãi, giảm giá nhằm thu hút khách. Tuy nhiên việc điều tiết giá phải tuân theo quy luật
giá trị, tránh hiện tƣợng phá giá thu hút khách bằng mọi cách.
- Cuối cùng để phần nào giảm bớt tác động của tính thời vụ trong hoạt động du
lịch, thì đây là thời điểm hợp lý để tiến hành đầu tƣ, nâng cấp cơ sở hạ tầng hay tiến
hành các khóa đào tạo đối với nhân viên nhằm nâng cao chất lƣợng sẵn sàng đón tiếp
du khách.
3.6.2. Phát triển bền vững ngành du lịch về văn hóa - xã hội
3.6.2.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch đƣợc coi là chiếc cầu nối khách du lịch với
điểm đến du lịch và nhiều ngƣời cho rằng, vẻ đẹp, sự lôi cuốn, hấp dẫn của điểm du
lịch không chỉ là vẻ đẹp về mặt bản chất vốn dĩ của chính điểm du lịch đó (về văn hoá,
lịch sử, phong cảnh...) mà còn một phần phụ thuộc vào đội ngũ phục vụ du lịch (về
mặt trình độ, kiến thức, thái độ phục vụ...).
Vì vậy, đã từ lâu, việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch đƣợc coi là một
nhiệm vụ quan trọng trong phát triển du lịch thành phố. Nhằm khắc phục những yếu
kém, tồn tại trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch, nhóm nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch nhƣ sau:
a. Nhóm giải pháp dành cho các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch
a1. Xây dựng và ban hành các chính sách về tuyển dụng lao động
- Chính quyền thành phố khuyến khích, phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch xây dựng và ban hành danh mục chức danh nghề nghiệp và tiêu chuẩn
nghiệp vụ của lao động trong ngành du lịch làm cơ sở cho việc tuyển dụng và phân
công, bố trí lao động của các doanh nghiệp đƣợc bài bản, nghiêm túc; đồng thời giúp
ngƣời lao động có định hƣớng để phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn phù hợp
với mục tiêu, nguyện vọng của mỗi ngƣời cũng nhƣ có cơ sở để bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình khi bị thuyên chuyển, sa thải trái pháp luật.
146
Danh mục chức danh nghề nghiệp cần đƣợc áp dụng và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp cần cụ thể hóa các tiêu chí về kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng,
ngoại hình, sức khỏe, đặc điểm tâm sinh lý và phẩm chất chính trị, đạo đức.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, hƣớng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ lao
động trong các loại hình doanh nghiệp trên nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích của ba
bên: nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời lao động. Phát hiện kịp thời, có biện pháp xử lý
phù hợp những trƣờng hợp vi phạm để đảm bảo chính sách đƣợc thực thi trên thực tế.
Đây là một trong những hoạt động quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về du
lịch, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch và đảm bảo phát triển du
lịch bền vững.
a2. Đào tạo, bồi dưỡng lao động cho ngành du lịch
- Đổi mới công tác dự báo cung cầu lao động trong ngành du lịch trên địa bàn
Thành phố.
Trên cơ sở danh mục chức danh nghề nghiệp và định hƣớng phát triển của
ngành cũng nhƣ của đơn vị mình, các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
du lịch tiến hành dự báo nhu cầu lao động trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn (trong đó
cần xác định cụ thể số lƣợng, chức danh, tiêu chuẩn, thời gian dự kiến tuyển dụng) để
làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch của Thành phố dự báo cầu lao
động của ngành.
Có biện pháp thu thập thông tin về nhu cầu lao động của các doanh nghiệp mới
thành lập trong ngành du lịch ngay từ khâu đăng ký kinh doanh.
Trên cơ sở dự báo cầu lao động, Thành phố phối hợp cùng các cơ quan quản lý
ngành thực hiện, điều chỉnh quy hoạch mạng lƣới cơ sở đào tạo ngành nghề, chƣơng
trình, số lƣợng, trình độ đào tạo để đảm bảo đáp ứng cung - cầu lao động. Thực hiện
tốt cơ chế phối hợp ba bên: nhà nƣớc, cơ sở đào tạo và ngƣời sử dụng lao động từ khâu
xây dựng kế hoạch, đào tạo, tái đào tạo và sử dụng lao động.
Xây dựng cơ sở dữ liệu cập nhật về cung - cầu lao động du lịch trên địa bàn
Thành phố.
- Định hƣớng cơ cấu đào tạo hợp lý cho các nhóm ngành nghề trong lĩnh vực du
lịch.
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, cơ cấu trình độ của lao
động du lịch Việt Nam nhƣ sau:
Theo trình độ 2010 2015 2020
Sau ĐH 0,35 0,39 0,40
ĐH, CĐ 12,82 13,29 13,04
TCCN 18,64 18,59 19,99
Sơ cấp 23,52 24,48 26,54
Học nghề tại chỗ 44,67 43,25 40,02
Theo loại lao động
Lao động quản lý 7,75 9,05 9,57
147
Lao động nghiệp vụ 92,25 90,95 90,43
Trong đó: 1) Lễ tân 8,87 8,22 7,99
2) Phục vụ buồng 11,63 11,53 11,26
3) Phục vụ bàn, bar 16,30 16,51 17,58
4) Chế biến món ăn 8,51 7,95 8,43
5) Hướng dẫn 4,91 4,97 5,17
6) VPDL, ĐL lữ hành 7,41 8,48 9,35
7) Nhân viên khác 34,63 33,28 30,64
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 2009 -
http://www.itdr.org.vn/details_news-x-83.vdl)
Có thể nhận thấy, lao động có trình độ trung, sơ cấp trở xuống trong ngành du
lịch đã và sẽ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng lực lƣợng lao động của ngành, đặc biệt,
lao động có trình độ dƣới sơ cấp chiếm gần 50%. Tuy nhiên, trong thời gian tới, nhóm
lao động có trình độ dƣới sơ cấp sẽ có xu hƣớng giảm dần do đƣợc chuẩn hóa trình độ
và nhóm lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học sẽ ngày càng tăng lên
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực quản lý từ bậc trung trở lên của các doanh
nghiệp và nhân lực quản lý, hoạch định chính sách của thành phố. Tỷ lệ lao động quản
lý cũng sẽ tăng nhẹ so với tỷ lệ lao động nghiệp vụ. Trong nhóm lao động nghiệp vụ
thì cần quan tâm phát triển nhân lực trong các nghề hƣớng dẫn, chế biến món ăn, văn
phòng du lịch, đại lý lữ hành, lễ tân…
Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện các chính sách về đào tạo, thu hút nhân lực
trình độ cao trong lĩnh vực du lịch phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách
phát triển du lịch cho Thành phố.
- Thống nhất, chuẩn hóa, giám sát việc xây dựng chƣơng trình và nội dung đào
tạo.
Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động - Thƣơng binh - Xã hội (Tổng cục dạy
nghề), Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch, Tổng cục Du lịch cần thống nhất, chuẩn hóa
nội dung, chƣơng trình đào tạo trong ngành du lịch, đây là khâu quan trọng nhất trong
công tác quản lý đào tạo và đảm bảo chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch.
Các chƣơng trình đào tạo cần thể hiện rõ đặc trƣng của từng nghề, chức năng,
nhiệm vụ và yêu cầu của từng loại lao động. Chú ý rèn luyện kỹ năng chuyên nghiệp
và hƣớng dẫn phƣơng pháp tích lũy tri thức phục vụ nghề nghiệp. Một số kiến thức, kỹ
năng quan trọng cần tập trung đào tạo: các kiến thức về quản trị kinh doanh (quản trị
dự án, quản trị chất lƣợng, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, quản trị
thay đổi), thị trƣờng và cạnh tranh, toàn cầu và hội nhập; các kiến thức về phát triển
sản phẩm du lịch, xúc tiến, quảng bá, marketing; kiến thức về văn hóa, xã hội môi
trƣờng; các kỹ năng chuyên sâu của từng nghề, ngôn ngữ, công nghệ thông tin; các kỹ
năng mềm (ra quyết định, xử lý tình huống, ứng phó rủi ro, làm việc nhóm…); phong
cách phục vụ, thái độ tự tôn và tự hào dân tộc.
Cơ quan có thẩm quyền của thành phố tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ nội dung, chƣơng trình đào tạo. Xử lý nghiêm những trƣờng hợp vi
phạm.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở đào tạo và xác định hình thức đào tạo phù hợp
148
+ Nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực ngành du lịch và các ngành có liên
quan đến du lịch của các cơ sở đào tạo, dạy nghề hiện có nhƣ Trƣờng Đại học Kinh tế
Đà Nẵng (đào tạo ngành QTKD du lịch và dịch vụ), Trƣờng Đại học Ngoại ngữ Đà
Nẵng (đào tạo và bồi dƣỡng ngoại ngữ), Trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng (Việt Nam
học), Trƣờng Đại học Đông Á (QTKD khách sạn, nhà hàng, lữ hành, Việt Nam học),
Trƣờng Đại học Duy Tân (QTKD du lịch và khách sạn, QTKD du lịch và lữ hành),
Trƣờng Cao đẳng nghề du lịch Đà Nẵng, các trƣờng cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề.
+ Sớm triển khai trƣờng Đại học Quốc tế Việt - Anh tại Đà Nẵng để bổ sung
nguồn nhân lực trình độ cao cho ngành du lịch.
+ Khuyến khích các hình thức hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch để nâng cao chất lƣợng đào tạo. Nâng cao nhận thức về vai trò,
trách nhiệm của nhà đầu tƣ, doanh nghiệp trong phát triển nhân lực. Có biện pháp
khuyến khích đội ngũ lao động lành nghề của các doanh nghiệp chia sẻ kinh nghiệm,
hợp tác đào tạo.
+ Nghiên cứu biện pháp hỗ trợ bồi dƣỡng trình độ ngoại ngữ cho lao động du
lịch trên địa bàn Thành phố (tổ chức các chƣơng trình bồi dƣỡng ƣu đãi về học phí nhờ
tận dụng các nguồn lực về giáo viên, cơ sở vật chất...).
- Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
a3. Ban hành và hướng dẫn chính sách đãi ngộ vật chất và động viên tinh thần cho lao
động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch
Về cơ bản, lƣơng và các chế độ đãi ngộ thuộc mối quan hệ giữa lao động và
ngƣời sử dụng lao động. Dƣới góc độ quản lý Nhà nƣớc, các cơ quan quản lý chỉ tập
trung kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về mức lƣơng tối thiểu, thời gian làm
việc, nghỉ ngơi, bảo biểm y tế, bảo hiểm xã hội…
Hàng năm tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm động viên khuyến khích tinh
thần cho ngƣời lao động.
Thành lập Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề khu vực miền Trung - Tây Nguyên
tại Đà Nẵng nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động học nghề có đƣợc những chứng
chỉ tin cậy để tham gia thị trƣờng lao động.
b. Nhóm giải pháp dành cho các doanh nghiệp
- Chuyên nghiệp hóa công tác quản trị nhân sự trong tất cả các khâu: tuyển
dụng, bố trí công việc, đảm bảo điều kiện, môi trƣờng làm việc, các chế độ đãi ngộ,
phúc lợi, xây dựng kỷ luật lao động, đào tạo, bồi dƣỡng và đánh giá kết quả công tác.
+ Trong công tác tuyển dụng, cần tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn nghề nghiệp
luật định, đối với những công việc chƣa có tiêu chuẩn cụ thể thì doanh nghiệp cần xây
dựng các bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn tuyển dụng cụ thể, tránh tuyển dụng tùy
tiện, ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng dịch vụ.
+ Phân công bố trí công việc cho lao động đúng năng lực, sở trƣờng từng
ngƣời.
+ Thực hiện các biện pháp thăm dò ý kiến đánh giá của du khách về chất lƣợng
dịch vụ và chất lƣợng đội ngũ lao động của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
149
+ Nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo lao động du lịch.
Tham gia hợp tác, hỗ trợ đào tạo nhƣ hỗ trợ học bổng, tạo điều kiện cho học viên thực
tập, tạo cơ hội việc làm, đặt hàng đào tạo… Tạo điều kiện cho ngƣời lao động trong
doanh nghiệp đƣợc đào tạo chuẩn hóa trình độ và bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ,
nhất là trong những mùa vắng khách. Chú trọng nâng cao nhận thức của ngƣời lao
động về ý thức xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, hình ảnh con ngƣời và thƣơng hiệu
du lịch Đà Nẵng trong mắt du khách.
+ Thực hiện đánh giá năng lực, kết quả công việc khách quan, minh bạch và có
chế độ đãi ngộ thỏa đáng để giữ chân ngƣời giỏi.
- Tạo điều kiện thuận lợi và động viên, khuyến khích lao động lành nghề chia sẻ
kinh nghiệm, hợp tác đào tạo nhân lực du lịch (tạo điều kiện về thời gian, về đánh giá
thành tích và khen thƣởng…).
c. Nhóm giải pháp dành cho các cơ sở đào tạo
- Rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và tuyển dụng; tập trung đào tạo những
kiến thức, kỹ năng áp dụng đƣợc trong thực tế công việc, gắn kết giữa lý thuyết và
thực hành.
- Tiếp tục khai thác các nguồn vốn để nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực du
lịch nhƣ tận dụng các chính sách hỗ trợ về đất đai của Thành phố trong dự án xây
dựng làng Đại học Đà Nẵng để mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật; tham khảo
ý kiến của doanh nghiệp và liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trên thế giới để
điều chỉnh nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu của
thị trƣờng lao động; đầu tƣ nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên.
- Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để khuyến khích đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản
lý, lao động lành nghề, chất lƣợng cao, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác đào tạo.
- Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho học viên đƣợc
thực tập và có cơ hội nghề nghiệp tốt sau khi tốt nghiệp.
- Khai thác các hình thức liên doanh, liên kết hiệu quả trong đào tạo nhân lực
du lịch, nhất là hợp tác đào tạo quốc tế.
- Đảm bảo thực hiện đào tạo liên thông từ thấp đến cao để ngƣời lao động có cơ
hội nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng lao động, tạo sinh kế bền vững.
d. Nhóm giải pháp dành cho người lao động
- Thay đổi nhận thức về thang bậc giá trị xã hội và định hƣớng nghề nghiệp để
lựa chọn ngành nghề đào tạo phù hợp năng lực bản thân và đáp ứng yêu cầu của thị
trƣờng lao động;
- Nỗ lực học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Xây dựng ý thức đạo đức, thái độ, tác phong phù hợp với yêu cầu ngành nghề.
e. Nhóm giải pháp dành cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Phát huy vai trò của tổ chức xã hội nghề nghiệp ở các mảng công tác nhƣ bảo
vệ quyền lợi thành viên, hỗ trợ bồi dƣỡng, tập huấn, nâng cao tay nghề;
- Kiến nghị cơ quan chức năng ban hành các chủ trƣơng chính sách phù hợp để
phát triển ngành du lịch nói chung và nguồn nhân lực du lịch của Thành phố nói riêng;
- Tham gia hoặc trực tiếp tổ chức các cuộc thi tay nghề để khuyến khích, động
viên tinh thần ngƣời lao động.
150
3.6.2.2. Phát triển du lịch gắn kết với cộng đồng địa phương
a. Gia tăng sự hiểu biết về phát triển du lịch bền vững
Cần cung cấp những kiến thức, thông tin về phát triển du lịch bền vững cho các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch cũng nhƣ đối với cộng đồng dân cƣ, đặc
biệt phải đƣa ra các tiêu chí cụ thể cho phát triển du lịch bền vững nhằm định hƣớng
cho các hoạt động du lịch của thành phố. Điều này có thể đƣợc thực hiện thông qua
các khóa học và các hội thảo chuyên đề hay tổ chức các tour thực tế để hƣớng dẫn trực
tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan có thể hiểu biết đầy đủ và điều chỉnh hành vi của
mình nhằm hƣớng đến một ngành du lịch phát triển bền vững.
Tăng cƣờng tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ tài
nguyên, môi trƣờng và quá trình tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du lịch
trên địa bàn. Cần có các chƣơng trình cụ thể để cộng đồng dân cƣ có thể tham gia vào
các hoạt động du lịch.
b. Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng quy hoạch phát triển
du lịch
Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với ngƣời dân thành phố Đà Nẵng
về mức độ quan tâm đến sự phát triển du lịch cũng nhƣ sự ủng hộ chủ trƣơng phát
triển du lịch bền vững của thành phố cho thấy rằng, ngƣời dân thành phố rất quan tâm
đến sự phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch bền vững. Và nhƣ đã phân tích ở
trên, sự phát triển du lịch thành phố trong thời gian qua đã có những tác động nhất
định đối với mọi mặt cuộc sống ngƣời dân thành phố. Vì vậy, việc đảm bảo sự tham
gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng quy hoạch du lịch sẽ phát huy vai trò của
cộng đồng trong quá trình thực hiện quy hoạch và đảm bảo sự phát triển du lịch bền
vững. Cụ thể:
- Trong quá trình khảo sát quy hoạch cần có sự tham gia (trực tiếp hoặc gián
tiếp) của đại diện cộng đồng để có đƣợc những thông tin đầy đủ và sát thực nhất làm
căn cứ nghiên cứu đề xuất các phƣơng án quy hoạch phát triển du lịch.
- Cần tham khảo ý kiến của cộng đồng thông qua nhiều hình thức (trƣng cầu,
lấy ý kiến phản biện xã hội rộng rãi…) trƣớc khi lựa chọn phƣơng án quy hoạch phát
triển du lịch để đảm bảo phƣơng án đƣa ra không ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống của
ngƣời dân.
- Khuyến khích cộng đồng đề xuất các sáng kiến phát triển du lịch bền vững để
các nhà chuyên môn tiếp thu và bổ sung vào các phƣơng án quy hoạch.
c. Đảm bảo sự tham gia tích cực của cộng đồng vào các hoạt động du lịch
Nhằm hạn chế những thiệt thòi mà cộng đồng có thể phải chịu đựng trong khi
phát triển các dự án du lịch, đồng thời để giảm áp lực tác động của cộng đồng địa
phƣơng đối với tài nguyên và môi trƣờng do việc khai thác cho cuộc sống sinh hoạt,
cần thiết phải tạo cho cộng đồng cơ hội đƣợc tham gia một cách tích cực vào các hoạt
động du lịch bao gồm:
- Hƣớng các ngành nghề sản xuất truyền thống của cộng đồng phục vụ cho hoạt
động du lịch nhƣ sản xuất nông nghiệp chất lƣợng cao, hàng thủ công mỹ nghệ…
- Tham gia quản lý các cơ sở lƣu trú trên địa bàn nhƣ đón khách, phục vụ nhu
cầu lƣu trú của khách với sự hỗ trợ của các công ty lữ hành và chính quyền địa
phƣơng.
151
- Tham gia các dịch vụ du lịch nhƣ ăn uống, bán hàng thủ công mỹ nghệ, sản
phẩm địa phƣơng…
- Tham gia vận chuyển khách, hàng hóa.
- Khuyến khích cộng đồng phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nhƣ hoạt
động lễ hội, ca nhạc dân ca truyền thống… để phục vụ du lịch. Tuy nhiên, cần có các
biện pháp hạn chế những tác động tiêu cực tới văn hóa truyền thống bản địa từ phía du
khách và việc thƣơng mại hóa những giá trị này từ phía các nhà tổ chức, phát triển du
lịch.
- Mở các lớp tập huấn đào tạo về du lịch để cộng đồng có thể tham gia vào các
công tác nghiệp vụ nhƣ hƣớng dẫn viên (đặc biệt trong du lịch sinh thái).
d. Chia sẻ lợi ích từ nguồn thu du lịch để hỗ trợ phát triển cộng đồng
Để cộng đồng ý thức đƣợc việc phát triển du lịch sẽ đem lại lợi ích lâu dài cho
cộng đồng, gia đình, cá nhân các thành viên trong cộng đồng, việc chia sẻ lợi ích từ
nguồn thu du lịch để hỗ trợ phát triển các cơ sở phúc lợi chung của cộng đồng nhƣ xây
dựng trƣờng học, trạm y tế… đảm bảo cho sự công bằng trong phát triển xã hội là hết
sức cần thiết. Điều này cho phép có đƣợc sự ủng hộ lâu dài từ phía cộng đồng đối với
phát triển du lịch, hạn chế ở mức thấp nhất những xung đột giữa hoạt động du lịch với
cộng đồng. Để thực hiện giải pháp này cần:
- Xây dựng phƣơng án chia sẻ lợi ích từ hoạt động kinh doanh du lịch với cộng
đồng ngay trong quá trình quy hoạch. Phƣơng án này cần có sự thống nhất của các nhà
đầu tƣ, các doanh nghiệp du lịch tham gia hoạt động kinh doanh du lịch và cộng đồng
địa phƣơng.
- Có sự giám sát của cộng đồng địa phƣơng trong việc thực hiện các cam kết hỗ
trợ từ phía các nhà đầu tƣ và doanh nghiệp du lịch.
Tuy nhiên việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng không có nghĩa đơn thuần là cung
cấp nguồn vật chất cho sự phát triển cộng đồng. Lợi ích quan trọng và có ý nghĩa lâu
dài đối với cộng đồng là thông qua hoạt động phát triển du lịch, cộng đồng sẽ có đƣợc
công ăn việc làm mới ổn định với thu nhập cao hơn và nhờ đó sẽ hạn chế đƣợc sức ép
của cộng đồng đối với tài nguyên, môi trƣờng du lịch, góp phần tích cực vào phát triển
du lịch bền vững. Thông qua những lợi ích cụ thể mà hoạt động phát triển du lịch đem
lại, ý thức của mỗi thành viên trong cộng đồng đối với việc ủng hộ du lịch bền vững
cũng sẽ đƣợc nâng lên, nhờ đó hoạt động phát triển du lịch sẽ thuận lợi và bền vững
hơn.
e. Đảm bảo sự tham gia giám sát của cộng đồng trong quá trình thực hiện quy hoạch
phát triển du lịch
Để thực hiện giải pháp này cần có đại diện của địa phƣơng trong thành phần
Hội đồng phát triển du lịch. Những xung đột nảy sinh trong quá trình hoạt động phát
triển du lịch cần đƣợc giải quyết công khai với sự tham gia của đại diện cộng đồng địa
phƣơng mở rộng.
3.6.3. Phát triển bền vững ngành du lịch về tài nguyên - môi trƣờng
3.6.3.1. Bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch
Bảo vệ môi trƣờng sống và nghỉ ngơi là một bộ phận không thể thiếu đƣợc của
chính sách sinh thái toàn vẹn. Cần hiểu rằng bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên có
nghĩa là bảo vệ môi trƣờng sống cho hoạt động du lịch chứ không phải là bảo vệ du
152
lịch. Một trong vấn đề lớn của bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch cần chú ý đến là
vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học.
Hiện nay Thành Phố Đà Nẵng có 2 khu Bảo tồn đó là: Khu BTTN Sơn Trà và
Khu BTTN Bà Nà - Núi Chúa, là hai nơi có hệ sinh thái phong phú và đa dạng, với
nhiều loài động thực vật quí hiếm, nên cả hai đều đƣợc đƣa vào chƣơng trình khai thác
du lịch của thành phố với nhiều hoạt động đầu tƣ du lịch đã triển khai với quy mô lớn,
nhiều tour du lịch sinh thái cũng đƣợc tổ chức. Nhƣng hiện nay các khu Bảo tồn lại
đang bị xâm hại bởi nhiều hoạt động khai thác của con ngƣời và quá trình tác động của
hoạt động phát triển du lịch. Nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên sinh học tại các
khu bảo tồn phục vụ mục tiêu phát triển du lịch thành phố. Một số giải pháp cụ thể bảo
tồn đƣợc đƣa ra cụ thể nhƣ sau:
+ Kiểm kê đa dạng sinh học: Tiếp tục kiểm kê, điều tra, đánh giá đa dạng sinh
học: thành phần loài, số lƣợng loài động thực vật, tình trạng các hệ sinh thái trong các
khu bảo tồn và các tác động của con ngƣời.
+ Thiết lập mạng lƣới quản lý thông tin, xây dựng ngân hàng dữ liệu về đa dạng
sinh học một cách khoa học. Các kết quả về đa dạng sinh học phải đƣợc thống kê về
thành phần loài, phân bố, trữ lƣợng, môi trƣờng sống, quan hệ sống...
+ Đào tạo đa dạng sinh học bao gồm công tác đào tạo cán bộ quản lý và tuyên
truyền giáo dục cộng đồng kiến thức về đa dạng sinh học nhằm nâng cao hiểu biết và ý
thức bảo vệ đa dạng sinh học cho ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ du khách.
+ Xây dựng hệ thống pháp lý, chế tài nghiêm minh đối với các đơn vị kinh
doanh du lịch, lữ hành trên hai khu bảo tồn; nghiêm chỉnh chấp hành, thƣc hiện các
nguyên tắc bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế một cách thấp nhất các tác động đối với
môi trƣờng sinh thái khu vực khi thi công xây dựng cũng nhƣ là kinh doanh dịch vụ…
Việc phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát
triển tất cả các dạng tài nguyên để vừa có thể đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội,
môi trƣờng, thẩm mỹ hiện tại vừa không ảnh hƣởng đến nhu cầu của thế hệ tƣơng lai.
Bên cạnh các giải pháp cụ thể về bảo tồn đa dạng sinh học nói riêng, một số giải pháp
bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch sau đây cần đƣợc xem xét nhằm đảm
bảo cho việc phát triển lâu dài:
+ Khuyến khích, hỗ trợ, đồng thời kêu gọi các cá nhân, tổ chức, chuyên gia
trong nƣớc và quốc tế tham gia nghiên cứu khoa học cơ bản nhằm tiếp tục đánh giá
một cách toàn diện tài nguyên du lịch của thành phố cũng nhƣ là thực trạng công tác
bảo tồn, phục hồi các nguồn tài nguyên hiện có: các di tích lịch sử, đình làng chùa
chiền, di sản phi vật thể... Những kết quả nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho việc xây
dựng chiến lƣợc khai thác, bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch của thành
phố.
+ Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch, xây lập hệ thống cơ sở
dữ liệu, hệ thống quản lý tài nguyên du lịch, quản lý môi trƣờng, xử lý chất thải một
cách có hiệu quả.
+ Xây dựng chế tài xử phạt nghiêm minh để nâng cao trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên du lịch đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch.
+ Xây dựng chiến lƣợc phát triển sản phẩm du lịch nhằm phát triển du lịch một
cách bền vững, hợp lý. Đồng thời cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các loại
hình du lịch xanh, thân thiện với môi trƣờng nhƣ du lịch sinh thái; du lịch kết hợp với
bảo tồn, với nghiên cứu khoa học; du lịch văn hoá-lịch sử; du lịch làng quê. Đây
153
không chỉ là những loại hình du lịch hấp dẫn, đặc sắc mà Đà Nẵng có nhiều tiềm năng,
mà còn nhƣ là một công cụ đặc biệt, gián tiếp để bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn sinh thái,
góp phần tích cực đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
+ Khuyến khích các dự án đầu tƣ phát triển du lịch có những cam kết cụ thể về
bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch, những dự án sử dụng năng
lƣợng sạch, tiết kiệm năng lƣợng, nhiên liệu, các công nghệ tiên tiến trong xử lý chất
thải; đồng thời không khuyến khích hoặc không cấp phép đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ
du lịch có nguy cơ tác động tiêu cực cao đến môi trƣờng sinh thái, môi trƣờng xã hội
của dân cƣ địa phƣơng.
+ Phát triển các chính sách tiêu thụ xanh có ý nghĩa với môi trƣờng, quản lý tốt
nguồn năng lƣợng, tiết kiệm nƣớc và quản lý chất thải. Việc sử dụng các nguồn năng
lƣợng mới nhƣ gió, ánh sáng mặt trời, khí sinh học sẽ làm giảm chi phí cho các khu du
lịch, đồng thời còn làm giảm lƣợng tiêu thụ gỗ củi và giảm lƣợng phát thải khí nhà
kính.
+ Xây dựng một chƣơng trình về nâng cao ý thức của cộng đồng địa phƣơng
trong việc gìn giữ, tôn tạo các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn vì tài
nguyên du lịch về cơ bản là những tài nguyên không tái tạo.
3.6.3.2. Bảo vệ và cải thiện môi trường du lịch
Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để thu hút khách du lịch, qua
đó tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động du lịch chính là tạo những sản phẩm và dịch vụ
du lịch hấp dẫn đáp ứng đƣợc sở thích, nhu cầu của du khách. Tuy nhiên, vấn đề sức
hấp dẫn du lịch không chỉ đƣợc quyết định bởi chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ du
lịch mà còn của cả chất lƣợng môi trƣờng du lịch. Nếu sản phẩm du lịch phong phú,
hấp dẫn nhƣng môi trƣờng du lịch ô nhiễm, kém chất lƣợng thì ngành du lịch cũng vẫn
không tạo đƣợc nền tảng vững chắc cho sự phát triển. Nhằm đảm bảo môi trƣờng du
lịch có chất lƣợng ngày càng cao, qua đó càng thêm phần hấp dẫn khách du lịch, nhóm
nghiên cứu đƣa ra một số biện pháp nhƣ sau:
a. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục cộng đồng, du khách tham gia bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp
hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cƣơng trong
hoạt động bảo vệ môi trƣờng, không xả rác bừa bãi, hạn chế thải chất bẩn chƣa qua xử
lý ra môi trƣờng, hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trƣờng trong đại
bộ phận dân cƣ và du khách tham quan.
- Nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du lịch cho khách
du lịch và cộng đồng dân cƣ thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, banner, áp
phích.
- In các loại ấn phẩm có các thông tin liên quan đến các khu vực sinh thái, đặc
biệt các khu vực nhạy cảm với các hoạt động du lịch, đƣa ra những hƣớng dẫn, chỉ dẫn
những nguyên tắc cơ bản đối với du khách khi tham gia du lịch tại những khu vực này.
b. Giải pháp về đào tạo
Tổ chức các lớp tập huấn về du lịch sinh thái đối với các cán bộ nhân viên là
những đối tƣợng tham gia trong hoạt động du lịch sinh thái để nắm vững các nguyên
tắc trong tổ chức loại hình du lịch sinh thái.
154
Hình thành đội ngũ hƣớng dẫn viên du lịch sinh thái thông thạo địa hình, có
kiến thức về sự đa dạng của các loại động thực vật trong khu vực bảo tồn (biển, núi),
hiểu biết về các phƣơng pháp, các nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên.
Phối hợp, lồng ghép đào tạo và giáo dục về bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng du
lịch trong chƣơng trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch nhƣ đối với
một số kỹ năng bảo vệ môi trƣờng nhƣ phòng chống cháy rừng, bảo vệ các loài thú
quý hiếm...; về đạo đức môi trƣờng và cách ứng xử thân thiện với môi trƣờng.
Trang bị kiến thức về bảo vệ môi trƣờng, các biện pháp ứng cứu trong trƣờng
hợp xảy ra sự cố môi trƣờng cho các hƣớng dẫn viên du lịch, các đơn vị kinh doanh du
lịch, lữ hành…
c. Giải pháp quản lý nhà nước
- Thành phố cần có chế tài đối với các công trình xây dựng ven biển, hoạt động
du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí ven biển, trên biển bắt buộc phải có hệ thống xử lý
chất thải, bảo đảm nƣớc thải không gây ô nhiễm theo quy định; có các chế tài mạnh
nhằm xử lý nghiêm khắc đối với những cơ sở vi phạm về luật bảo vệ môi trƣờng.
- Yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng các báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng, nhất là tại các khu vực nhạy cảm về môi trƣờng nhƣ 02 khu bảo tồn Sơn Trà
và Bà Nà - Suối Mơ.
- Quản lý mật độ và công suất phục vụ của các nhà trọ, nhà nghỉ tại các khu,
điểm du lịch, xác định sức chứa của từng điểm du lịch sinh thái trong thành phố để có
ngƣỡng khống chế khai thác bởi vì đây chính là những điểm thƣờng xảy ra tình trạng
quá tải đặc biệt vào những mùa cao điểm đông khách dẫn đến những tác động tiêu cực.
- Áp dụng tiêu chuẩn xanh để đánh giá việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái đối với
các khách sạn, đơn vị du lịch, có chế độ thƣởng phạt hợp lý để khuyến khích các
doanh nghiệp thi đua trong phong trào bảo vệ môi trƣờng du lịch.
- Xây dựng nội quy bảo vệ môi trƣờng phù hợp đặc thù của khu bảo tồn, điểm
du lịch và niêm yết tại lối vào và những nơi dễ quan sát trong khu du lịch.
- Xây dựng các nguyên tắc tham quan, bảo vệ tài nguyên phù hợp với từng
điểm du lịch sinh thái, cung cấp đầy đủ thông tin cho các đơn vị lữ hành, tổ chức thăm
quan du lịch kèm theo những yêu cầu tuân thủ theo các nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng.
- Tăng cƣờng hợp tác trong và ngoài nƣớc về nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ nhằm bảo vệ môi trƣờng du lịch.
3.6.4. Giải pháp phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô hình phát triển du
lịch theo hƣớng bền vững
3.6.4.1. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị kinh doanh lữ
hành và dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Thực hiện phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trên
địa bàn thành phố để phát triển du lịch. Trƣớc hết, thực hiện phối hợp giữa ba lĩnh vực
văn hoá - thể thao - du lịch, vì ba lĩnh vực này có sự hỗ trợ mật thiết với nhau trong
quá trình phát triển. Thông qua hoạt động văn hóa để quảng bá thể thao và du lịch;
thông qua hoạt động thể thao để giới thiệu với du khách về văn hóa của Đà Nẵng;
thông qua cả lĩnh vực văn hóa và thể thao mới thúc đẩy du lịch phát triển đƣợc.
Thực hiện các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch một cách đan xen vào nhau
và cùng nhau. Thực hiện thể thao trong văn hóa, văn hóa trong du lịch, thể thao trong
155
du lịch. Trong đó, lĩnh vực du lịch sẽ hỗ trợ về mặt tài chính cho lĩnh vực văn hóa và
thể thao. Tức là thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao cụ thể để khai thác du lịch,
mà muốn khai thác hiệu quả thì du lịch phải hỗ trợ văn hóa, thể thao.
Tăng cƣờng tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao trong nƣớc và quốc tế tại Đà
Nẵng, đây sẽ là nguồn thu hút lƣợng khách du lịch lớn, lƣu trú dài ngày. Ngoài ra, cần
có sự liên kết, phối hợp giữa ngành văn hóa, thể thao và du lịch với các ngành khác
đặc biệt là ngành dịch vụ nhằm tận dụng tối đa những tiềm năng, lợi thế để phát triển
các lĩnh vực trong ngành nhất là lĩnh vực du lịch. Chú trọng việc xây dựng, gắn kết các
tour du lịch với các trung tâm, các điểm mua sắm hàng lƣu niệm, từ đó, nâng cao mức
chi tiêu của du khách, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch của thành phố.
Liên kết các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong chuỗi giá trị du lịch lại với
nhau nhƣ công ty lữ hành, khách sạn nhà hàng, trung tâm vui chơi giải trí... Trƣớc hết,
các công ty này cần thƣờng xuyên trao đổi, thảo luận để đƣa ra các biện pháp kích cầu
du lịch, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện kinh tế khủng hoảng và
suy thoái kinh tế hiện nay.
3.6.4.2. Phối hợp giữa các Cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội du lịch trên địa bàn
TP Đà Nẵng
a. Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng trong phát triển du lịch
Để đạt đƣợc các mục tiêu phát triển du lịch bền vững, các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về du lịch thƣờng triển khai các nội dung theo ba hƣớng tiếp cận: Thứ nhất là từ
yếu tố khách du lịch, tức là xem xét nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trƣng (đến với giá
trị tài nguyên du lịch, tham gia các hoạt động để hiểu về giá trị tài nguyên du lịch) của
khách du lịch. Thứ hai là từ yếu tố doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, liên quan đến nội
dung, chƣơng trình du lịch trọn gói (chủ đề, tuyến điểm, các hoạt động trong chƣơng
trình du lịch, quy định thực hiện, mức giá và độ dài thời gian…). Thứ ba là từ yếu tố
tài nguyên du lịch nhằm đảm bảo hiệu quả bền vững về kinh tế, xã hội và môi
trƣờng.39
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý nhà nƣớc về du lịch, việc đảm bảo nguyên
tắc bền vững đồng thời của cả ba yếu tố là một điều không đơn giản. Vì vậy, phải có
một phƣơng pháp và công cụ đo lƣờng để đánh giá một cách khách quan xem những
nguyên tắc của phát triển bền vững có đƣợc thực sự tôn trọng không. Để xác định các
giới hạn của du lịch, Tổ chức Du lịch Thế giới đƣa ra phƣơng pháp “giới hạn của thay
đổi chấp nhận đƣợc” (Limits of Acceptable Change) nhƣ là một công cụ quản lý, giám
sát việc phát triển du lịch bền vững. Phƣơng pháp này cho rằng nguyên nhân của
những tác động đến tài nguyên, làm ô nhiễm môi trƣờng (phát triển không bền vững)
không phải do số lƣợng khách đông mà chính là do hành vi và thái độ của du khách, ví
dụ hái hoa, bẻ cành, xả rác bừa bãi… Nhƣ vậy, việc tác động của khách du lịch đến
các điểm tham quan là không tránh khỏi; vấn đề là để đảm bảo tính bền vững lâu dài
thì những thay đổi, tác động này phải đƣợc kiểm soát trong phạm vi chấp nhận đƣợc
thông qua các hành động, quản lý và chính sách phù hợp. Nội dung của phƣơng pháp
này bao gồm các bƣớc:40
39
Nguyễn Văn Đức. Quản lý khai thác bền vững tài nguyên du lịch Hà Nội. Tạp chí Du lịch Việt Nam. Số 10.
2009.
40 Hoàng Thị Diệu Thúy. Một phƣơng pháp quản lý để phát triển du lịch bền vững. Tạp chí Du lịch Việt Nam.
Số 1. 2010.
156
(i) Xác định những mục tiêu nào dƣới góc độ quản lý có sự xung đột, mâu
thuẫn lẫn nhau;
(ii) Xác định rằng các mục tiêu này cần phải đƣợc dung hòa ở mức độ nào đó;
(iii) Quyết định mục tiêu nào là mục tiêu chính (mục tiêu 1) ngăn cản, hạn chế
mục tiêu khác (mục tiêu 2). Nói cách khác, trong bƣớc này cần xác định trật tự của các
mục tiêu; ví dụ: mục tiêu 1 là “bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng” và mục
tiêu 2 là “sử dụng tài nguyên không giới hạn phục vụ du khách”.
(iv) Soạn thảo các chỉ số và tiêu chuẩn cụ thể tƣơng ứng cho việc thực hiện mục
tiêu 1. Ví dụ: các tiêu chuẩn về điều kiện môi trƣờng chấp nhận đƣợc.
(v) Duy trì một quy trình giám sát để đảm bảo việc thực hiện nằm trong phạm
vi chấp nhận đƣợc. Ví dụ: việc sử dụng tài nguyên du lịch đáp ứng du khách sẽ bị hạn
chế cho đến khi các điều kiện môi trƣờng đạt đến tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập.
(vi) Tiến hành các biện pháp quản lý để điều chỉnh mục tiêu 2 nếu cần thiết
nhằm duy trì các tiêu chuẩn luôn ở mức cho phép. Ví dụ: Nếu các tiêu chuẩn môi
trƣờng bị vi phạm, thấp hơn mức cho phép; cần thiết có thể phải hạn chế mục tiêu 2
(tức là hạn chế sử dụng tài nguyên cho hoạt động tham quan giải trí của du khách).
Trong thời gian tới, trong quá trình tổ chức các hoạt động du lịch tại các địa
điểm du lịch nhƣ Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Bà Nà, Suối Mơ, Suối Lƣơng, Sơn Trà,
khu làng nghề đá Non Nƣớc… việc áp dụng phƣơng pháp mới này trong quản lý du
lịch sẽ góp phần phát triển bền vững ngành du lịch thành phố. Việc áp dụng phƣơng
pháp này đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ Sở Công
thƣơng, Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng và Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Ngoài ra, việc tổ chức phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn thể
thiện trong các lĩnh vực nhƣ:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch bền vững: Trong lĩnh vực này, bên cạnh Sở Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, sự tham gia của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong thẩm định các dự án xây dựng cơ bản mà về tƣơng lai có ảnh hƣởng đến
hoạt động du lịch bền vững nhƣ hệ thống cấp nƣớc, hạ tầng giao thông, các công trình
xây dựng tại các điểm du lịch… là cần thiết. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải
phối hợp với cơ quan có liên quan tiến hành rà soát việc xây dựng các dự án du lịch có
đáp ứng các yêu cầu về môi trƣờng nhƣ đã cam kết hay không.
- Công tác xúc tiến, quảng bá, xây dựng sản phẩm du lịch và môi trƣờng du lịch: Yêu cầu về phối hợp giữa các ban ngành trong tổ chức các sự kiện mang tầm
thành phố nhƣ lễ hội pháo hoa quốc tế, các chƣơng trình du lịch… là không thể thiếu.
Trƣớc hết, cần lồng ghép, tổ chức các chƣơng trình bán hàng miễn thuế, các sự kiện
thể thao, văn hóa… trong mùa du lịch. Phối hợp với chính quyền phƣờng, xã trong các
sự kiện du lịch nhằm tạo không khí an toàn, trật tự… Phối hợp với Sở Tài Nguyên và
Môi trƣờng trong kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng, nhất là môi trƣờng biển.
b. Tổ chức phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và hiệp hội trên địa bàn thành
phố trong phát triển du lịch
Các hội trên địa bàn thành phố hoạt động trong lĩnh vực du lịch là cầu nối giữa
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nƣớc, vừa góp phần chuyển tải tiếng nói của các
cá nhân, tổ chức hội viên, vừa giúp triển khai một cách hiệu quả nhất các chủ trƣơng,
chính sách của nhà nƣớc trong lĩnh vực du lịch.
157
Ở Đà Nẵng, mặc dù trên thực tế Hiệp hội du lịch Đà Nẵng đã đƣợc thành lập
và sự phối hợp giữa Hiệp hội du lịch và cơ quan quản lý nhà nƣớc (ở đây chủ yếu là sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch) là đƣợc quy định trong điều lệ. Tuy vậy, sự phối hợp
này cho đến nay vẫn chƣa thực sự đƣợc tốt bởi do chƣa có quy định cụ thể. Vì vậy,
trong thời gian đến, nhóm nghiên cứu đề nghị:
- Hỗ trợ Hiệp hội hoạt động bằng cách giao biên chế lao động (một đến hai ngƣời) hoặc hỗ trợ kinh phí thuê văn phòng giao dịch.
- Giao quyền cho Hiệp hội quản lý, điều hành trong một số hoạt động cụ thể có liên quan đến doanh nghiệp du lịch.
- Để tận dụng vai trò làm cầu nối thông tin của hiệp hội, cần xúc tiến tạo lập website riêng của hiệp hội là nơi cung cấp những thông tin cần thiết giữa các hội viên
cũng nhƣ giữa các hội viên và du khách.
3.6.4.3. Hợp tác liên kết vùng trong phát triển du lịch
a. Hợp tác Hành lang kinh tế
Hành lang kinh tế Đông Tây là tuyến giao thông đƣờng bộ dài khoảng 1.450
km, đi qua 4 nƣớc, bắt đầu từ cực tây là thành phố cảng Mawlamyine (bang Mon) đến
cửa khẩu Myawaddy (bang Kayin) ở biên giới Myanmar - Thái Lan. Ở Thái Lan, bắt
đầu từ Mae Sot, chạy qua 7 tỉnh: Tak, Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen,
Yasothon và Mukdahan. Ở Lào, chạy từ tỉnh Savannakhet đến cửa khẩu Dansavanh và
ở Việt Nam, chạy từ cửa khẩu Lao Bảo qua các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và
cuối cùng mở ra cực đông tại Đà Nẵng. Đây là tuyến đƣờng huyết mạch đi qua miền
trung du Đông Nam Á trên trục giao thông Đông - Tây và quan trọng là nối liền Thái
Bình Dƣơng với Ấn Độ Dƣơng với một cự ly không thể ngắn hơn.
Hành lang kinh tế Đông Tây có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch do tính
chất vừa thống nhất, vừa đa dạng. Tuy nhiên, mức độ khai thác du lịch của hành lang
kinh tế Đông - Tây là chƣa cao. Khách du lịch qua đây chủ yếu là ngƣời Thái Lan, du
lịch theo hình thức Caravan, lộ trình gồm qua cửa khẩu Lao Bảo đến Huế và tiếp tục
tham quan các tỉnh trên con đƣờng di sản miền Trung nhƣ Đà Nẵng, Quảng Nam và
rời Việt Nam qua cửa khẩu Bờ Y (Kom Tum).41
Trên Hành lang Kinh tế Đông Tây, cơ chế hợp tác giữa các nƣớc và các địa
phƣơng có liên quan bao gồm Hội nghị Cấp cao EWEC (SOM EWEC) và hoạt động
của Ban Công tác Phát triển Hành lang Đông-Tây thuộc Ủy ban Hợp tác Kinh tế và
Công nghiệp ASEAN-METI. Với mục tiêu đƣa hành lang kinh tế Đông Tây trở thành
tuyến du lịch đƣờng bộ có thƣơng hiệu ở khu vực Đông Nam Á vào năm 2015, các
nƣớc thành viên đã họp và thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc lƣu
chuyển dòng khách. Cụ thể, sản phẩm, dịch vụ du lịch tour, tuyến sẽ đƣợc nâng cao và
làm mới; xây dựng một chiến lƣợc chung về chia sẻ thị trƣờng khách, quảng bá du
lịch; ký kết các hợp đồng liên doanh hợp tác giữa các doanh nghiệp lữ hành - vận
chuyển - cung ứng dịch vụ. Ngoài ra, các nƣớc sẽ chủ động hợp tác song phƣơng hay
đa phƣơng trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển nâng cao nguồn
nhân lực có tay nghề; ƣu tiên đào tạo hƣớng dẫn viên chuyên nghiệp thành thạo ít nhất
2 thứ tiếng: Việt, Thái.42
41
Minh Hạnh, Hành lang Kinh tế Đông Tây Liên kết phát triển du lịch, Tạp chí Du lịch Việt Nam - số 9/2008;
42 Đại Dƣơng. Biến hành lang kinh tế Đông Tây thành tuyến du lịch có thƣơng hiệu. http://dantri.com.vn/
158
b. Hợp tác giữa các địa phương trong khu vực và trên cả nước
Để phát triển ngành công nghiệp không khói này trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của cả vùng thì đòi hỏi phải có sự liên kết với nhau cùng phát triển.
- Đối với chính quyền: Tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phƣơng liên kết,
giao lƣu, học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có du
lịch. Lãnh đạo các địa phƣơng cần trao đổi, để tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn
nữa khai thác có hiệu quả lĩnh vực du lịch. Đồng thời, liên kết để quảng bá các hoạt
động văn hóa, thể thao, du lịch đến với các địa phƣơng cũng nhƣ quốc tế.
- Đối với doanh nghiệp và cộng đồng: Các doanh nghiệp và cộng đồng dân cƣ
của thành phố phải nhận thức rõ lợi ích từ sự liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch cũng nhƣ các cộng đồng dân cƣ khác trong khu vực, phải chia sẻ
kinh nghiệm, tri thức và lợi nhuận để đạt mục tiêu cuối cùng là tất cả đều có lợi, phát
triển bền vững.
Liên kết phát triển du lịch không chỉ qui tụ các thành phần cốt lõi ngành (các
công ty lƣu trú, lữ hành, vận tải, điểm du lịch) mà đòi hỏi phải có những sự hỗ trợ từ
phía chính phủ, các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực, cũng nhƣ các ngành nghề liên
quan đến ngành du lịch.
* Hợp tác phát triển sản phẩm du lịch
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung tâm, gần với 03 di sản văn hóa thế giới là Cố đô
Huế, đô thị cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn và có nhiều danh lam thắng cảnh khác ở
vùng phụ cận nên có điều kiện rất thuận lợi để tổ chức các tuyến du lịch. Vì vậy, cần
tạo điều kiện liên kết với các tỉnh, đặc biệt chú trọng liên kết Quảng Nam - Đà Nẵng -
Huế, tạo thành một mối quan hệ chặt chẽ. Thực hiện các hoạt động du lịch vừa đan
xen vừa nối tiếp để không những vui lòng khách đến vừa lòng khách đi, mà còn giữ
chân du khách ở lại địa phƣơng lâu hơn. Hình thành các tour du lịch, làm cho du khách
khi đến với Đà Nẵng thì sẽ đƣợc đến nhiều địa phƣơng khác trong vùng nhƣ Quảng
Nam, Thừa Thiên - Huế. Song song với việc xây dựng các loại hình du lịch và củng cố
các tuyến du lịch sẵn có, cần tập trung phát triển các tuyến du lịch mới: mở mới tuyến
Đà Nẵng - Sơn Trà - Làng Vân, Đà Nẵng - Cù Lao Chàm, Đà Nẵng - Huế bằng tàu
cánh ngầm cao tốc; mở rộng tuyến du thuyền trên sông Hàn, các tour du lịch làng quê,
làng nghề, dã ngoại. Phối hợp với Thừa Thiên Huế và Quảng Nam đẩy mạnh khai thác
chƣơng trình du lịch “Con đƣờng di sản”, “3 địa phƣơng - một điểm đến”…
* Hợp tác quảng bá, xúc tiến du lịch
Tăng cƣờng liên kết phối hợp marketing chung các điểm đến, sản phẩm du lịch,
tổ chức các chƣơng trình Famtrip, Presstrip...; Tăng cƣờng khai thác thị trƣờng nội địa
trọng điểm (TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội…) và các thị trƣờng nội địa tiềm năng nhƣ Đà
Lạt, Cần Thơ và các thị trƣờng quốc tế lân cận (Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc) thông
qua các roadshow tại các thị trƣờng nội địa trọng điểm, tham gia các hội chợ trong
nƣớc và quốc tế.
Khuyến khích các hãng hàng không tăng cƣờng phát triển các chuyến bay thuê
bao (Air-Linkage) để kết nối các tuyến điểm du lịch trong khu vực, tăng cƣờng hợp tác
để tạo điều kiện cho du khách đi lại thuận tiện trong nội khối ASEAN thông qua các
tuyến bay trực tiếp từ Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Hồng Kông… đến Đà Nẵng.
* Hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch bền vững
Đẩy mạnh hợp tác đào tạo bằng nhiều hình thức hợp tác, liên kết, liên thông
giữa các cơ sở đào tạo trong Vùng để đào tạo nghiệp vụ và chuyên môn về du lịch, các
159
chƣơng trình đào tạo tiên tiến nhằm khai thác nguồn lực giáo viên, giảng viên có trình
độ, kinh nghiệm; tận dụng cơ sở vật chất hiện có; phƣơng pháp giảng dạy khoa học…
* Hợp tác, kết nghĩa anh em với các địa phương làm tốt công tác quản lý nhà nước về
du lịch
Hợp tác trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nƣớc và
du lịch; hợp tác trên lĩnh vực quy hoạch, đầu tƣ; hợp tác về xúc tiến, quảng bá du lịch;
Sở VHTTDL Đà Nẵng sẽ hỗ trợ chƣơng trình tuyên truyền giới thiệu về du lịch tỉnh
bạn trên Tạp chí văn hóa - du lịch Đà Nẵng, Đài Phát thanh -Truyền hình Đà Nẵng.
Ngƣợc lại, Sở VHTTDL bạn sẽ giới thiệu về du lịch Đà Nẵng trong chƣơng trình Tạp
chí Truyền hình Du lịch trên Đài truyền hình của Tỉnh; Hợp tác và phát triển sản phẩm
du lịch; Hợp tác bổi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực.
* Hợp tác giữa các hiệp hội ngành nghề du lịch của các địa phương
- Tạo điều kiện hỗ trợ, trao đổi học tập kinh nghiệm về hoạt động các ban
chuyên môn của các hội ngành nghề du lịch nhƣ: ban tài chính và vận động viện trợ,
ban phát triển hội viên và đào tạo, ban thông tin và đối ngoại, ban kế hoạch SXKD và
dịch vụ; các hội ngành nghề nhƣ: hội khách sạn, hội lữ hành, hội đầu bếp...
- Tổ chức xúc tiến và phối hợp tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển
lãm, các sự kiện và lễ hội...
- Tổ chức các đoàn famtrip để giới thiệu sản phẩm du lịch, quảng bá, tiếp thị du
lịch trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và quốc tế.
- Cuối cùng là hỗ trợ nhau mời gọi đầu tƣ, khai thác phát triển du lịch bền vững.
Trên cơ sở các nội dung hợp tác này, các HHDL cử ra cán bộ trực tiếp theo dõi
chỉ đạo và phân công bộ phận tham mƣu thực hiện có hiệu quả chƣơng trình hợp tác;
tổ chức sơ kết hợp tác định kỳ 2 năm/lần; đồng thời HHDL của các địa phƣơng thƣờng
xuyên thông tin cho nhau về tình hình hoạt động hợp tác, đặc biệt là phối hợp tháo gỡ
kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc phát sinh trong quá trình hợp tác.
Tóm lại, để đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch trong khu vực cần thực hiện tốt
liên kết trong quy hoạch phát triển du lịch, liên kết trong khai thác các sản phẩm du
lịch, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, liên kết tuyên truyền, quảng
bá, xúc tiến du lịch cũng nhƣ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.
3.7. KIẾN NGHỊ
Để phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng, nhóm nghiên cứu đề xuất một
số kiến nghị nhƣ sau:
3.7.1. Điều phối liên vùng, liên ngành trong phát triển du dịch
- Cần thiết lập một cơ cấu điều phối cấp khu vực hoặc vùng do một Thứ trƣởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phụ trách, với thành viên là Giám đốc sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch của các tỉnh, thành trong khu vực. Cơ cấu điều phối này chỉ là một
cơ chế phối hợp và thống nhất các hoạt động liên kết kinh tế về du lịch trên cơ sở quy
hoạch phát triển du lịch toàn khu vực, vùng, địa phƣơng đã đƣợc phê duyệt.
- Thiết kế cơ chế kết hợp và chia sẻ lợi ích giữa các địa phƣơng trong khu vực
để thúc đẩy liên kết du lịch phát triển, khuyến khích hợp tác nhằm tăng trƣởng nhanh
hơn, phát triển bền vững hơn.
- Tổ chức Diễn đàn phát triển du lịch khu vực miền Trung - Tây Nguyên định
kỳ nhằm thu hút các ý kiến đa dạng, nhiều chiều từ các nhà quản lý, các chuyên gia,
160
các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp, là cơ sở tham khảo quan trọng để Chính phủ
và các địa phƣơng hoạch định chính sách.
3.7.2. Phát triển hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế
Ƣu tiên bố trí vốn từ ngân sách trung ƣơng (bao gồm nguồn vốn hỗ trợ chính
thức ODA, trái phiếu Chính phủ và các chƣơng trình mục tiêu khác) thông qua các Bộ,
cơ quan Trung ƣơng hoặc hỗ trợ một phần theo mục tiêu cho ngân sách Thành phố để
triển khai, thực hiện các dự án quan trọng sau:
* Đường bộ
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai, xây dựng các tuyến đƣờng cao tốc Đà Nẵng -
Quảng Ngãi, Đà Nẵng - Quảng Trị; xây dựng tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây thứ
hai.
- Dự án nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống cầu và các tuyến giao thông;
đƣờng sắt nội đô và liên kết vùng phụ cận; thoát nƣớc; chiếu sáng…).
* Đường sắt
- Di dời và xây dựng nhà ga đƣờng sắt mới ra ngoại ô; xây dựng đƣờng sắt 02
chiều Liên Chiểu - Dung Quất.
* Đường hàng không
- Mở rộng cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng giai đoạn 2.
* Đường thủy
- Mở rộng cảng Tiên Sa giai đoạn 2; xây dựng cảng Liên Chiểu.
Đối với các dự án giao thông do Trung ƣơng quản lý thuộc vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, có ý nghĩa quyết định cho phát triển của Đà Nẵng và toàn vùng
nhƣng chƣa đủ điều kiện thực hiện đầu tƣ, đề nghị Chính phủ cho phép Bộ Giao thông
Vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân
các tỉnh có liên quan nghiên cứu cơ chế tài chính trình Thủ tƣớng Chính phủ xem xét,
quyết định để thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và giao cho chính quyền
địa phƣơng tạm thời quản lý để đảm bảo quỹ đất phát triển giao thông theo quy hoạch.
3.7.3. Cơ chế, chính sách khuyến khích, ƣu đãi phát triển du lịch
- Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các nghiên cứu phát triển thị
trƣờng, đặc biệt là những thị trƣờng trọng điểm, thị trƣờng tiềm năng. Bao gồm các
nghiên cứu về sở thích, tâm lý và những sản phẩm tƣơng ứng với từng đặc điểm của
du khách (lứa tuổi, thành phần xã hội…), thời gian thích hợp để đi du lịch cũng nhƣ
các thông tin cần thiết cho các hoạt động xúc tiến, quảng bá. Kết quả nghiên cứu sẽ là
căn cứ để tìm ra các biện pháp cụ thể để khai thác có hiệu quả các thị trƣờng khách
mục tiêu.
- Những chính sách của Nhà nƣớc nhằm tăng tính cạnh tranh trong khu vực
(nhƣ chính sách thuế, giá cả điện, nƣớc, lãi ngân hàng…) cần đƣợc ƣu tiên để hạ giá
thành sản phẩm du lịch để cạnh tranh thu hút khách quốc tế so với các nƣớc trong khu
vực.
- Tiếp tục hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho các hoạt động quảng cáo, xúc tiến
du lịch thành phố đến với các du khách trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt tạo đƣợc hình
ảnh của du lịch Đà Nẵng đến với các du khách quốc tế (trƣớc tiên là đối với các thị
trƣờng mục tiêu).
161
- Khuyến khích xây dựng quỹ quảng cáo, xúc tiến du lịch thành phố với sự
đóng góp của các doanh nghiệp du lịch cũng nhƣ có một phần hỗ trợ từ ngân sách.
- Cho phép đa dạng các hình thức đầu tƣ; áp dụng các chính sách khuyến khích,
thu hút, động viên mọi thành phần kinh tế; huy động mọi nguồn vốn bằng những biện
pháp thích hợp để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng dịch vụ, nhất là khu du lịch phức
hợp, trung tâm phân phối, trung tâm thƣơng mại quy mô lớn…
- Giao cho thành phố Đà Nẵng cùng với Bộ Quốc phòng lập kế hoạch sử dụng
đất cụ thể cho khu vực bán đảo Sơn Trà (cách xa khu vực có các công trình phòng thủ;
có phƣơng án và giải pháp bảo đảm bí mật cho các công trình quốc phòng) và cho
phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài liên doanh với các nhà đầu tƣ trong nƣớc, hoặc nhà
đầu tƣ 100% vốn nƣớc ngoài đƣợc xây dựng khu du lịch và nhà ở tại khu vực nói trên.
- Về phí và lệ phí: Có chính sách phù hợp về phí cảng biển đối với tàu du lịch
cập cảng Đà Nẵng. Đối với các hãng tàu lớn thƣờng xuyên đƣa khách du lịch đến
thành phố có thể xem xét và cho phép mức phí cập cảng hợp lý nhằm thu hút khách du
lịch đƣờng biển đến Đà Nẵng.
- Mạnh dạn chuyển Cảng Đà Nẵng về cho thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý,
khai thác và phát triển xứng đáng là một cảng du lịch lớn của đất nƣớc.
- Áp dụng chính sách miễn visa cho khách du lịch đƣờng biển, kể cả những
khách đến bằng đƣờng biển và xuất cảnh bằng đƣờng không hoặc đƣờng bộ. Điều
chỉnh mức cảng phí phù hợp, sao cho có thể cạnh tranh hơn với các nƣớc trong khu
vực; mở cửa, tạo điều kiện cho các hãng tàu nƣớc ngoài đƣợc chạy định tuyến dọc bờ
biển Việt Nam, trong đó có điểm đến là Đà Nẵng.
- Có chính sách hợp lý về phí hạ cánh đối với các chuyến bay quốc tế đến Đà
Nẵng, đối với từng đƣờng bay cụ thể. Có chủ trƣơng hỗ trợ đối với các đƣờng bay
mới, ít khách để có thể duy trì hoạt động.
162
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng này, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ
yếu sau:
- Dự báo xu hƣớng và các yếu tố tác động đến phát triển du lịch Đà Nẵng theo
hƣớng bền vững.
- Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà
Nẵng, nhóm nghiên cứu đã đƣa ra những quan điểm và mục tiêu nhằm phát triển bền
vững ngành du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Xây dựng mô hình phát triển bền vững ngành du lịch thành phố Đà Nẵng.
- Đƣa ra các giải pháp phát triển du lịch theo hƣớng bền vững đƣợc tập trung
vào 4 nhóm giải pháp chính bao gồm:
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về kinh tế;
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về văn hóa - xã hội;
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trƣờng
+ Cuối cùng là nhóm giải pháp nhằm phối hợp hoạt động của các chủ thể trong
mô hình phát triển bền vững ngành du lịch.
- Ngoài ra, trong chƣơng này nhóm nghiên cứu còn đƣa ra một số kiến nghị
đƣợc tập trung vào ba nhóm nhƣ sau:
+ Nhóm kiến nghị về việc điều phối liên vùng, liên ngành trong phát triển du
dịch;
+ Kiến nghị về việc phát triển hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế;
+ Kiến nghị trong việc đƣa tạo ra các cơ chế, chính sách khuyến khích, ƣu đãi
nhằm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững.
163
KẾT LUẬN
Phát triển du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trong thời gian đến, với định hƣớng phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, cũng nhƣ phát triển Đà Nẵng trở thành
trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đòi hỏi phải có một hƣớng
phát triển bền vững cho ngành du lịch thành phố. Qua việc thực hiện đề tài “Phát triển
bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”, nhóm
nghiên cứu đã giải quyết đƣợc những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch cũng nhƣ phát triển du theo
hƣớng bền vững, làm rõ chuỗi giá trị, các cam kết mới nhất về du lịch đƣợc đàm phán
tại hội nghị WTO. Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững, cũng nhƣ đƣa ra một số kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
trên thế giới và Việt Nam, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch
bền vững tại thành phố Đà Nẵng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
trên tất cả các mặt bao gồm: Các loại hình du lịch; Khách du lịch; Các dịch vụ lữ hành,
lƣu trú, vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí… Thực trạng nguồn nhân lực
du lịch; Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ vai trò của Hiệp hội du lịch
thành phố; Thực trạng hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch; Phát triển du lịch trong
quan hệ với cộng đồng địa phƣơng. Đồng thời, đánh giá chung thực trạng phát triển du
lịch Đà Nẵng theo quan điểm phát triển bền vững. Trong đó: tập trung đánh giá những
mặt làm đƣợc, những tồn tại cũng nhƣ những vấn đề cần đặt ra để có thể phát triển du
lịch bền vững.
- Trên cơ sở dự báo xu hƣớng phát triển du lịch, phân tích ma trận SWOT để
đánh giá khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng theo hƣớng bền vững trong thời
gian đến, và đƣa ra các nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch bền vững ở Đà Nẵng.
Đề tài đã nêu lên những quan điểm và mục tiêu nhằm phát triển bền vững ngành du
lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp dự báo định
lƣợng và phƣơng pháp chuyên gia để dự báo phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020, gồm các chỉ tiêu nhƣ lƣợng khách du lịch đến Đà Nẵng, doanh thu của
ngành du lịch cũng nhƣ doanh thu xã hội và đã đƣa ra mô hình phát triển bền vững
ngành du lịch thành phố Đà Nẵng.
- Cuối cùng, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch
theo hƣớng bền vững. Các giải pháp đƣợc tập trung vào 4 nhóm chính nhƣ sau:
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về kinh tế;
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về văn hóa - xã hội;
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trƣờng
+ Nhóm giải pháp nhằm phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô hình phát
triển du lịch theo hƣớng bền vững.
Với việc nghiên cứu đề tài này, nhóm nghiên cứu mong muốn sẽ giúp cho lãnh
đạo thành phố nhận diện đƣợc tình trạng phát triển du lịch hiện nay, từ đó đánh giá
những điểm còn tồn tại để đƣa ra giải pháp phát triển bền vững ngành du lịch thành
phố Đà Nẵng theo đúng định hƣớng đề ra. Tuy nhiên, do có sự hạn chế về tiếp cận dữ
liệu cũng nhƣ năng lực của nhóm nghiên cứu nên đề tài sẽ còn những thiếu sót và hạn
164
chế, nhóm nghiên cứu kính mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành thành của các
chuyên gia, nhà khoa học để vấn đề nghiên cứu này đƣợc hoàn thiện./.
Chủ nhiệm đề tài
(Ký và ghi rõ họ, tên)
TS. Hồ Kỳ Minh
Cơ quan chủ trì
(Ký tên và đóng dấu)
TS. Trần Đức Anh Sơn
165
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Anne Drost, Phát triển du lịch bền vững cho các Di sản văn hoá thế giới, Tạp chí
Nghiên cứu Du lịch, 1996.
2. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, trực tuyến
[http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30690&cn_id=34
3762], Cập nhật ngày 09/01/2011.
3. Bộ Kế hoạch Đầu tƣ (2004), Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt
Nam.
4. Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, Thƣơng hiệu du lịch Việt Nam - Ấn tƣợng đất
nƣớc con ngƣời (http://www.cinet.gov.vn), 2011.
5. Bùi Thị Hải Yến (2007), Quy hoạch du lịch, Nhà xuất bản giáo dục.
6. Butler Richard, Du lịch, Môi trƣờng và Phát triển bền vững, Tạp chí Bảo vệ Môi
trƣờng, 1991.
7. Chƣơng trình nghị sự 21 Việt Nam, Dự thảo: Chƣơng trình hành động của Chính
phủ thực hiện chiến lƣợc phát triển bền vững.
8. Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), UBND thành phố Đà Nẵng, Chiến lƣợc
phát triển du lịch cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, 2010.
9. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa, Kinh tế du lịch.
10. Hồ Việt Hà (2004), Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp tăng cƣờng phát triển du
lịch miền Trung và Tây nguyên.
11. Hoàng Sơn Trà, Võ Hồ Bảo Hạnh (2010), Du lịch sự kiện thể thao: kinh nghiệm
phát triển và một số đề xuất cho thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội
Đà Nẵng.
12. http://tailieudulich.wordpress.com
13. http://www.wattpad.com
14. Nguyễn Đình Hòe & Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc
gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Hồng Cử (2010), Phát triển nông sản xuất khẩu theo hƣớng bền vững ở
Tây nguyên.
16. Nguyễn Hữu Khải và Vũ Thị Hiền (2007), Các ngành dịch vụ Việt Nam: Năng lực
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Thống Kê. Hà Nội.
17. Nguyễn Nam Anh, Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực trực tiếp kinh
doanh du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng
www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/So19/24_anh_ng.nam.doc
18. Nguyễn Thăng Long (1998), Nghiên cứu ảnh hƣởng của tính mùa vụ du lịch đến
hoạt động du lịch ở Việt Nam.
19. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm, Hoàng Thanh Hiền (2010), “Thực trạng và một số giải
pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà
Nẵng số 5(40) 2010.
166
20. Nguyễn Văn Lƣu (2008), Thị trƣờng du lịch, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
21. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, TS. Nguyễn Đình Hòa, Marketing du lịch.
22. PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du
lịch bền vững ở Việt Nam.
23. Sở Du lịch - “Một số cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch giai
đoạn 2007-2010”.
24. Sở Du lịch (11/2001) - Đề án “Thực trạng và phương hướng, biện pháp đẩy mạnh
phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001-2005 và những năm tiếp theo”.
25. Sở Du lịch (11/2007) - Báo cáo“Tình hình hoạt động du lịch năm 2007 và phương
hướng nhiệm vụ 2008”.
26. Sở Du lịch (12/2002) - Báo cáo “Tổng kết hoạt dộng du lịch năm 2002 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2003”.
27. Sở Du lịch (12/2003) - Báo cáo “Tổng kết hoạt dộng du lịch năm 2003 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2004”.
28. Sở Du lịch (12/2004) - Báo cáo “Tổng kết hoạt dộng du lịch năm 2004 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2005”.
29. Sở Du lịch (12/2006) - Chương trình “ Phát triển nguồn nhân lực du lịch thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010”.
30. Sở Du lịch (2/2007) - Báo cáo “Tình hình hoạt động du lịch năm 2006 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2007”.
31. Sở Du lịch (2006) - Chương trình Xúc tiến du lịch giai đoạn 2006-2010. Sở Du
lịch (12/2005)- Báo cáo “Tổng kết hoạt dộng du lịch năm 2005 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2006”.
32. Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch (07/2010) - “Quy hoạch tổng thể phát triển Văn
hoá, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”.
33. Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch (09/2010) - “Báo cáo Tổng kết 5 năm Ngành
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Tp.Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng”.
34. Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch (8/2008) -Báo cáo sơ kết 5 năm triển khai thực
hiện Chương trình “Tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố có
thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du
lịch và dịch vụ lớn nhất của cả nước.
35. ThS. Lê Văn Minh (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tƣ phát triển khu
du lịch.
36. TS. Đỗ Cẩm Thơ (2007), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính
cạnh tranh trong khu vực, quốc tế.
37. TS. Đỗ Thị Thanh Hoa (2005), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại một số thị trƣờng du lịch quốc tế trọng
điểm.
38. TS. Đỗ Thị Thanh Hoa (2008), Định hƣớng chiến lƣợc marketing thu hút thị
trƣờng khách du lịch Nga đến Việt Nam.
167
39. TS. Trương Sỹ Vinh (2001), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tính
toán dự báo phát triển ngành.
40. TS.KTS. Lê Trọng Bình (2004), Cơ sở khoa học đề xuất tiêu chí xây dựng các đô
thị du lịch tại Việt Nam.
41. VNCI/VCCI, Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Việt Nam các
năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, http://www.pcivietnam.org (truy cập ngày 20
tháng 1, 2011)
42. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - xã hội Đà Nẵng (11/2010) - “Một số chỉ tiêu
thống kê kinh tế - xã hội chủ yếu của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997 - 2009”.
Tiếng Anh
1. Ardiwidjaja, R. Strategic Sustainable tourism development in Indonesia.
2. Batir Mirbabayev, Malika Shagazatova, Tác động kinh tế và xã hội của Du lịch,
2002.
3. David Weaver, Sustainable tourism: Theory and Practice.
4. Draft Internasional Guidelines on Sustainable Tourism, CBD, (2002).
5. Du lịch Queensland, Phát triển bền vững và những nền móng cơ bản, 2008.
6. Dunphy, D., Griffith, A., Benn, S. Sự bền vững: Những lợi thế chiến lƣợc, 2003.
7. Elizabeth Ann Poser (2009), Setting standards for sustainable tourism: An analysis
of US tourism certification programs.
8. John Davenport, Julia Davenport, Tác động của du lịch và giao thông cá nhân đối
với môi trƣờng ven biển, Tạp chí Estuarine, Coastal and Shelf Science, 2006.
9. Jonathan Mitchell, Le Thi Phuc, Tourism Value Chain Analysis in Da Nang, Central
Viet Nam, September 2007.
10. Managing sustainable tourism development, Economic and social commission for
Asia and the Pacific - United Nations, (2001).
11. Michael Porter, Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior
Performance, 1985.
12. Rosemary Black, Alice Crabtree, Quality assurance and certification in
ecotourism.
13. Sharpley, R. (2000). Tourism and sustainable development: Exploring the
theoretical divide. Journal of Sustainable Development, 8(1), 1-19.
14. UNWTO (Tổ chức Du lịch thế giới), Sustainable Development of Tourism, 2004.
15. Wolff, F., Schmitt, K. and Hochfeld, C. (2007); Competitiveness, innovation and
sustainability – clarifying the concepts and their interrelations; Institute for Applied
Ecology.
16. World Economic Forum (WEF) (2009). The Travel and Tourism Competitiveness
Report 2009: Managing in a Time of Turbulence.
17. World Tourism Organization (WTO) (1998). Guide for local authorities on
developing sustainable tourism. Madrid: World Tourism Organization.
168
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 1.1: BẢNG HỎI DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 118 Lê Lợi, TP. Đà Nẵng;
Email: [email protected]; ĐT: 0511 3840016; Fax: 0511 3 840975.
Nhằm phục vụ đề án phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố, Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng rất mong nhận được những thông tin
xác thực và hữu hiệu từ quý Ông/Bà trả lời trong bảng hỏi này. Xin chân thành cảm
ơn!
Mã số:……………………………
Ngƣời phỏng vấn:………………..
Ngày phỏng vấn: .…/…./….
Địa phƣơng:……………………………
Giới tính: Nữ Nam
Tuổi: <25 26-45 46-60 >60
Câu 1: Ông (Bà) có thƣờng xuyên đi du lịch không?
Lần đầu tiên Hàng năm
2-3 năm/lần Khác
Câu 2: Khi lựa chọn điểm đến du lịch trong nƣớc, Ông/ Bà quan tâm đến yếu tố nào:
(Vòng tròn vào ô thích hợp)
TT Yếu tố quan tâm
Mức độ quan tâm
Không quan tâm Rất quan
tâm
1 Phong cảnh thiên nhiên 1 2 3 4 5
2 Khí hậu, thời tiết 1 2 3 4 5
3 Các di tích lịch sử và di sản văn hoá 1 2 3 4 5
4 Làng nghề thủ công mỹ nghệ 1 2 3 4 5
5 Lễ hội dân gian/festival 1 2 3 4 5
6 Các cơ sở lƣu trú/nghỉ dƣỡng 1 2 3 4 5
7 Sự phong phú của các nhà hàng và các
món ăn đặc sản 1 2 3 4 5
8 Sẵn có của các tour du lịch 1 2 3 4 5
9 Dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em 1 2 3 4 5
10 Các dịch vụ giải trí 1 2 3 4 5
11 Cơ hội mua sắm, quà lƣu niệm 1 2 3 4 5
12 Giá cả và các loại phí dịch vụ 1 2 3 4 5
13
Chất lƣợng các dịch vụ liên quan (vận
chuyển, ngân hàng, y tế, viễn
thông…)
1 2 3 4 5
14 Sự thân thiện của ngƣời dân địa
phƣơng 1 2 3 4 5
169
15 An ninh trật tự xã hội 1 2 3 4 5
Câu 3: Ông (Bà) đã đến Đà Nẵng bao nhiêu lần?
Lần đầu tiên Hơn 1 lần
Câu 4: Ông/ bà hãy cho biết mức độ quan trọng của các nguồn thông tin khi Ông/Bà
tìm hiểu về Đà Nẵng để đi du lịch (Vòng tròn vào ô thích hợp):
Nguồn thông tin
Mức độ quan trọng
Rât không quan trọng Rất quan
trọng
Internet 1 2 3 4 5
Tập gấp quảng cáo (lữ hành, khách
sạn) 1 2 3 4 5
Tƣ vấn của các hãng lữ hành 1 2 3 4 5
Bạn bè/đồng nghiệp/ngƣời thân 1 2 3 4 5
Tạp chí 1 2 3 4 5
Truyền hình 1 2 3 4 5
Sách hƣớng dẫn du lịch 1 2 3 4 5
Nguồn khác:
…………………………. 1 2 3 4 5
Câu 5: Ông/ bà chọn điểm đến Đà Nẵng vì những lý do nào sau đây? (Có thể chọn
nhiều câu trả lời):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………
Câu 6: Ông/ (Bà) đi du lịch Đà Nẵng theo hình thức nào?
6.1 Theo Tour
Một mình Gia đình Bạn bè
6.2 Tự đi
Một mình Gia đình Bạn bè
Câu 7: Ông (Bà) đã lƣu trú tại Đà Nẵng trong bao lâu?
< 1 ngày 1 - 2 ngày 3 - 5 ngày kiến khác:……………
Câu 8: Với những điểm/khu du lịch ở Đà Nẵng đã đến, Ông/Bà hãy cho biết mức độ
ƣa thích của mình: (Vòng tròn vào ô thích hợp)
Điểm du lịch Mức độ ƣa thích Không trải
Rất không thích Rất thích nghiệm (√)
Ngũ Hành Sơn 1 2 3 4 5
Khu du lịch Sơn Trà 1 2 3 4 5
170
Viện cổ Chàm 1 2 3 4 5
Bà Nà 1 2 3 4 5
Bãi biển Non nƣớc 1 2 3 4 5
Nơi khác
……………… 1 2 3 4 5
Câu 9: Khi đến Đà Nẵng, Ông/bà đã sử dụng các dịch vụ du lịch nào dƣới đây (có thể
lựa chọn nhiều câu trả lời):
Vui chơi giải trí Tham quan
Thƣởng thức đặc sản ẩm thực Mua sắm
Spa Khác
Câu 10: Khi đến Đà Nẵng, Ông/bà đã sử dụng các dịch vụ đi kèm nào dƣới đây (có
thể lựa chọn nhiều câu trả lời):
Viễn thông Ngân hàng
Vận chuyển Y tế
Khác
Câu 11: Trong thời gian ở lại Đà Nẵng, Ông/bà đã chi tiêu khoảng bao nhiêu?
Dƣới 1 triệu đồng
Từ 1 đến dƣới 3 triệu đồng
Từ 3 đến dƣới 5 triệu đồng
Từ 5 đến dƣới 10 triệu đồng
Từ 10 triệu đồng trở lên.
Câu 12: Ông/ Bà cho biết mức độ đánh giá của mình sau khi đến Đà Nẵng về các yếu
tố sau: (Vòng tròn vào ô thích hợp)
TT Yếu tố đánh giá Mức độ đánh giá Không
ý kiến Không đồng ý Rất đồng ý
1 Phong cảnh thiên nhiên đa dạng 1 2 3 4 5
2 Bãi biển đẹp 1 2 3 4 5
3 Môi trƣờng sạch, trong lành 1 2 3 4 5
4 Đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại thuận
tiện 1 2 3 4 5
5 Dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng tiện lợi 1 2 3 4 5
6 Các di tích lịch sử, văn hoá thú vị 1 2 3 4 5
7 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ hấp
dẫn 1 2 3 4 5
8 Lễ hội/festival thu hút 1 2 3 4 5
9 Có nhiều hoạt động du lịch để tham
gia 1 2 3 4 5
171
10 Dịch vụ giải trí phong phú 1 2 3 4 5
11 Các món ăn đặc sản ngon 1 2 3 4 5
12 Thực phẩm đảm bảo an toàn 1 2 3 4 5
13 Mua sắm đƣợc nhiều hàng hóa ƣa
thích 1 2 3 4 5
14 Giá cả và các loại phí dịch vụ phù
hợp 1 2 3 4 5
15 Các dịch vụ liên quan (ngân hàng, y
tế, viễn thông…) sẵn có 1 2 3 4 5
16 Hƣớng dẫn viên am hiểu, chu đáo 1 2 3 4 5
17
Nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/taxi điểm đến nhiệt tình, trung
thực
1 2 3 4 5
18 Ngƣời dân địa phƣơng thân thiện 1 2 3 4 5
19 Ngƣời bán hàng rong, xích lô, xe
thồ lịch sự, trung thực 1 2 3 4 5
Câu 13: Ông/ Bà hài lòng nhƣ thế nào sau khi đến Đà Nẵng:
Rất không hài lòng Rất hài lòng
1 2 3 4 5
Câu 14: Sau chuyến đi này Ông/Bà có ý định trở lại Đà Nẵng không?
Hoàn toàn không chắc Hoàn toàn chắc chắn
1 2 3 4 5
Câu 15: Ông/Bà hãy cho biết lý do của sự lựa chọn?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………
Câu 16: Nếu ông/bà đã đến cả 4 điểm du lịch ở miền Trung của Việt Nam là: Nha
Trang, Đà Nẵng, Huế và Hội An thì ông/bà hãy sắp xếp mức độ đánh giá theo thứ tự
từ cao đến thấp (đánh số thứ tự từ 1 đến 4) về 4 địa điểm trên:
Nha Trang Đà Nẵng Hội An Huế
………. ………. ………. ……….
Câu 17: Sau khi đến Đà Nẵng, Ông (Bà) có ấn tƣợng nào nhất về Đà Nẵng?
Ấn tƣợng tích cực nhất………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ấn tƣợng tiêu cực nhất……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
172
PHỤ LỤC 1.2: BẢNG HỎI DÀNH CHO KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 118 Lê Lợi, TP. Đà Nẵng;
Email: [email protected]; ĐT: 0511 3840016; Fax: 0511 3 840975.
Nhằm phục vụ đề án phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố, Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng rất mong nhận được những thông tin
xác thực và hữu hiệu từ quý Ông/Bà trả lời trong bảng hỏi này. Xin chân thành cảm
ơn!
Mã số:……………………………
Ngƣời phỏng vấn:………………..
Ngày phỏng vấn: .…/…./….
Giới tính: Nữ Nam
Tuổi: <25 26-45 46-60 >60
Câu 1: Ông (Bà) có thƣờng xuyên đi du lịch không?
Lần đầu tiên Hàng năm
2-3 năm/lần Khác
Câu 2: Khi lựa chọn điểm đến du lịch, Ông/ Bà quan tâm đến yếu tố nào: (Vòng tròn
vào ô thích hợp)
TT Yếu tố quan tâm Mức độ quan tâm
Không quan tâm Rất quan tâm
1 Phong cảnh thiên nhiên 1 2 3 4 5
2 Môi trƣờng sinh thái 1 2 3 4 5
3 Các di tích lịch sử và di sản văn hoá 1 2 3 4 5
4 Làng nghề thủ công mỹ nghệ 1 2 3 4 5
5 Lễ hội dân gian/festival 1 2 3 4 5
6 Các dịch vụ giải trí 1 2 3 4 5
7 Các cơ sở lƣu trú/nghỉ dƣỡng 1 2 3 4 5
8 Sự phong phú của các nhà hàng và các
món ăn đặc sản 1 2 3 4 5
9 Cơ hội mua sắm, quà lƣu niệm 1 2 3 4 5
10 Giá cả và các loại phí dịch vụ 1 2 3 4 5
11 Sự thân thiện của ngƣời dân địa
phƣơng 1 2 3 4 5
12 An ninh trật tự xã hội/chính trị 1 2 3 4 5
13
Chất lƣợng các dịch vụ liên quan (vận
chuyển, ngân hàng, y tế, viễn
thông…)
1 2 3 4 5
Câu 3: Ông (Bà) đã đến Đà Nẵng lần nào chƣa?
Lần đầu tiên Đã từng đến
Câu 4: Ông/ bà hãy cho biết mức độ quan trọng của các nguồn thông tin khi Ông/Bà
tìm hiểu về Đà Nẵng để đi du lịch (Vòng tròn vào ô thích hợp):
173
Nguồn thông tin Mức độ quan trọng
Không quan trọng Rất quan trọng
Internet 1 2 3 4 5
Brochure (lữ hành, khách sạn) 1 2 3 4 5
Tƣ vấn của các hãng lữ hành 1 2 3 4 5
Bạn bè/đồng nghiệp/ngƣời thân 1 2 3 4 5
Tạp chí 1 2 3 4 5
Truyền hình 1 2 3 4 5
Sách hƣớng dẫn du lịch 1 2 3 4 5
Nguồn khác:
…………………………. 1 2 3 4 5
Câu 5: Ông/ bà chọn điểm đến Đà Nẵng vì những lý do nào sau đây? (Có thể chọn
nhiều câu trả lời):
Để khám phá thêm một điểm đến mới
Để đƣợc thăm danh lam thắng cảnh của Đà Nẵng đã biết nhƣng chƣa từng đến
Để thăm lại điểm du lịch đã từng đến và yêu thích nhƣng chƣa khám phá hết
Muốn tìm hiểu và trải nghiệm về văn hóa miền Trung Việt Nam
Để thăm ngƣời thân ở đây
Công tác/công vụ
Tìm kiếm cơ hội đầu tƣ
Bởi hành trình chuyến du lịch thiết kế có điểm đến là Đà Nẵng
Chỉ quá cảnh Đà Nẵng chốc lát để đi Hội An/Huế/Tây Nguyên
Khác:……………………………………………………………………………….
Câu 6: Ông/ (Bà) đi du lịch Đà Nẵng theo hình thức nào?
6.1 Theo Tour
Một mình Gia đình Bạn bè
6.2 Tự đi
Một mình Gia đình Bạn bè
Câu 7: Ông (Bà) đã lƣu trú tại Đà Nẵng trong bao lâu?
< 1 ngày 1 - 2 ngày 3 - 5 ngày kiến khác:……………
Câu 8: Với những điểm/khu du lịch ở Đà Nẵng đã đến, Ông/Bà hãy cho biết mức độ
ƣa thích của mình: (Vòng tròn vào ô thích hợp)
Điểm du lịch Mức độ ƣa thích
Không
trải
Không thích Rất thích nghiệm
(√)
174
Ngũ Hành Sơn 1 2 3 4 5
Khu du lịch Sơn Trà 1 2 3 4 5
Viện cổ Chàm 1 2 3 4 5
Bà Nà 1 2 3 4 5
Bãi biển Non nƣớc 1 2 3 4 5
Nơi khác
……………… 1 2 3 4 5
Câu 9: Khi đến các điểm/khu du lịch, Ông/bà đã tham gia các hoạt động nào dƣới đây
(có thể lựa chọn nhiều câu trả lời):
Tham quan Tham gia các lễ hội
Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí Khác
Câu 10: Khi đến Đà Nẵng, Ông/bà đã sử dụng các dịch vụ nào dƣới đây (có thể lựa
chọn nhiều câu trả lời):
Thƣởng thức đặc sản ẩm thực Viễn thông
Mua sắm Y tế
Vận chuyển Khác
Ngân hàng
Câu 11: Trong thời gian ở lại Đà Nẵng, Ông/bà đã chi tiêu khoảng bao nhiêu?
Dƣới 1 triệu đồng
Từ 1 đến dƣới 3 triệu đồng
Từ 3 đến dƣới 5 triệu đồng
Từ 5 đến dƣới 10 triệu đồng
Từ 10 triệu đồng trở lên.
Câu 12: Ông/ Bà cho biết mức độ đánh giá của mình sau khi đến Đà Nẵng về các yếu
tố sau: (Vòng tròn vào ô thích hợp)
TT Yếu tố đánh giá
Mức độ đánh giá Khôn
g ý
kiến Không đồng ý Rất đồng ý
1 Phong cảnh thiên nhiên đa dạng 1 2 3 4 5
2 Bãi biển đẹp 1 2 3 4 5
3 Môi trƣờng sạch, trong lành và
an toàn 1 2 3 4 5
4 Các loại hình du lịch đa dạng 1 2 3 4 5
5 Các di tích lịch sử, văn hoá thú
vị 1 2 3 4 5
6 Nghề thủ công mỹ nghệ hấp
dẫn 1 2 3 4 5
7 Lễ hội dân gian/festival thu hút 1 2 3 4 5
175
8 Dịch vụ giải trí phong phú 1 2 3 4 5
9 Dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng tiện
lợi 1 2 3 4 5
10 Các món ăn đặc sản ngon 1 2 3 4 5
11 Thực phẩm đảm bảo an toàn 1 2 3 4 5
12 Mua sắm đƣợc nhiều quà lƣu
niệm 1 2 3 4 5
13 Đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại
thuận tiện 1 2 3 4 5
14 Giá cả và các loại phí dịch vụ
phù hợp 1 2 3 4 5
15 Các dịch vụ liên quan (ngân
hàng, y tế, viễn thông…) sẵn có 1 2 3 4 5
16 Hƣớng dẫn viên am hiểu, ngoại
ngữ tốt 1 2 3 4 5
17
Nhân viên tại các khách
sạn/nhà hàng/điểm đến nhiệt
tình, trung thực
1 2 3 4 5
18 Ngƣời dân địa phƣơng thân
thiện 1 2 3 4 5
Câu 13: Ông/ Bà hài lòng nhƣ thế nào sau khi đến Đà Nẵng:
Rất không hài lòng Rất hài lòng
1 2 3 4 5
Câu 14: Sau chuyến đi này Ông/Bà có ý định trở lại Đà Nẵng không? Ông/Bà hãy cho
biết lý do?
Ý kiến Lý do cơ bản của sự lựa chọn
Chắc chắn có
Có thể có
………………………………………………………………
…..
Không biết
Có thể không
………………………………………………………………
….
Chắc chắn không
………………………………………………………………
….
Câu 14: Trƣớc khi đến Đà Nẵng, Ông (Bà) hình dung nhƣ thế nào về Đà Nẵng?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 15: Sau khi đến Đà Nẵng, Ông (Bà) có ấn tƣợng nào nhất về Đà Nẵng?
Ấn tƣợng tích cực nhất……………………………………………………………
176
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ấn tƣợng tiêu cực nhất……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
177
PHỤ LỤC 1.3: BẢNG HỎI DÀNH CHO DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 118 Lê Lợi, TP. Đà Nẵng;
Email: [email protected]; ĐT: 0511 3840016; Fax: 0511 3 840975.
Nhằm phục vụ đề tài phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố, Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng rất mong nhận được những thông tin
xác thực và hữu hiệu của quý Doanh nghiệp trả lời trong bảng hỏi này. Xin chân
thành cảm ơn!
Mã số:……………………………
Ngƣời phỏng vấn:………………..
Ngày phỏng vấn:......../......./........
Ngƣời trả lời:……………………………
Chức vụ:………...……………………….
I. Thông tin chung về doanh nghiệp (DN)
Câu 1. Tên doanh nghiệp:……………… …………………….............
Câu 2. Năm thành lập DN:
Dƣới 2 năm 2 đến 5 năm Trên 5 năm
Câu 3. Loại hình DN:
Doanh nghiệp tƣ
nhân
Công ty trách nhiệm hữu
hạn
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp nhà
nƣớc
Khác
Câu 4. Xin cho biết số lƣợng lao động của DN:......................ngƣời.
Câu 5. Xin cho quy mô vốn hoạt động của DN?
dƣới 5 tỷ
đồng
5 đến 10 tỷ
đồng
10 đến 50 tỷ
đồng
trên 50 tỷ đồng
II. Thông tin về hoạt động và ý kiến của DN
Câu 6. Các dịch vụ hiện nay mà DNcung cấp cho khách du lịch đến là:
Cung cấp tour du lịch
trong nƣớc
Cung cấp tour du lịch
ngoài nƣớc
Xin thị thực
Đại lý vé máy bay Cho thuê xe du lịch Hƣớng dẫn viên
Đặt phòng khách sạn Khác………………………………
Câu 7. Loại khách du lịch đến Đà Nẵng mà DN phục vụ:
Chỉ khách nội địa
Chủ yếu khách nội địa và một
ít khách quốc tế
Chủ yếu khách quốc tế và một
số ít khách nôi địa
Chỉ khách quốc tế
Khách nội địa và quốc tế là xấp xỉ
nhau
Câu 8. Xin cho biết những thời điểm nào DN đã có lƣợng khách đến gia tăng rõ rệt:
8.1. Khách nội địa 8.2. Khách quốc tế
Vào mùa hè
Vào thời điểm Đà Nẵng tổ chức các sự kiện lớn
Tết dƣơng lịch
178
(bắn pháo hoa, kỷ niệm ngày giải phóng 29/3, lễ
hội văn hóa,...)
Vào những thời điểm các địa phƣơng lân cận tổ
chức các sự kiện (thi hoa hậu, Festival Huế,....)
Khác (cho biết rõ)
Tết Nguyên đán
Vào những thời điểm Việt
Nam tổ chức các sự kiện
Khác (cho biết rõ)
Câu 9. Vào thời kỳ cao điểm của khách du lịch, khả năng đáp ứng nhu cầu khách của
DN là:
Rất khó khăn Khó khăn Vừa đủ khả năng Dƣ thừa khả năng
Câu 10. DN có dự định đầu tƣ mở rộng qui mô hoạt động trong thời gian tới không?
Không Năm nay Sang năm Hai năm nữa Khác:……….....
Câu 11. Trong mỗi phát biểu sau đây, hãy xác định câu trả lời của DN bằng cách
khoanh tròn vào con số thích hợp:
(1) Đúng, chúng tôi đã thực hiện nhƣ vậy
(2) Chúng tôi đã nghĩ tới và sẽ thực hiện trong vòng 5 năm tới
(3) Chƣa, chúng tôi chƣa nghĩ đến nhƣng có lẽ chúng tôi sẽ phải xem xét
(4) Không, chúng tôi không quan tâm điều đó
1. Thiết kế các tour du lịch thích hợp với từng nhóm du khách 1 2 3 4
2. Góp phần giúp cho du khách có thể trải nghiệm về môi trƣờng
thiên nhiên và khám phá về Đà Nẵng nhiều hơn
1 2 3 4
3.Các hƣớng dẫn viên, nhân viên có tiếp xúc với du khách đều đƣợc
đào tạo các kiến thức cơ bản về danh lam thắng cảnh của thành phố
và giá trị của việc bảo tồn nó
1 2 3 4
4.Các hƣớng dẫn viên đều đƣợc khuyến khích thƣờng xuyên phát
triển nghề nghiệp chuyên môn nhƣ tham gia các khoá đào tạo, hội
thảo…..của các chuyên gia hoặc của các tổ chức uy tín
1 2 3 4
5.Các hƣớng dẫn viên luôn đƣợc đào tạo cách thức để du khách
giảm thiểu những tác động xấu vào môi trƣờng, ảnh hƣởng đến dân
chúng địa phƣơng nhƣ cách ăn mặc, những đồ vật không đƣợc chạm
vào, không đƣợc chụp ảnh,….
1 2 3 4
6.Hƣớng dẫn viên có cách thức khuyến khích du khách mua hàng
lƣu niệm, sử dụng dịch vụ du lịch trong chuyến đi của họ
1 2 3 4
7.Doanh nghiệp tài trợ tích cực các chƣơng trình gia tăng nhận thức
của dân cƣ đối với bảo tồn môi trƣờng sinh thái
1 2 3 4
8.Doanh nghiệp tích cực ủng hộ về vật chất và tài chính cho việc
phục hồi những nơi bị tác động xấu của khách du lịch ( thùng đựng
rác, tạo quỹ cho học sinh, sinh viên nhặt sạch rác, quỹ để giảm ô
nhiễm nƣớc biển….)
1 2 3 4
9.Dân chúng địa phƣơng đƣợc sử dụng trong một số hoạt động và
đƣợc trả công xứng đáng
1 2 3 4
Câu 12. Xin cho biết những thị trƣờng mục tiêu khách quốc tế nào thành phố nên chú
trọng vào việc quảng bá và thu hút?
179
Thị trƣờng khách Đông Bắc Á
Cho biết quốc gia:……………………
………………………………………..
Thị trƣờng khách châu Âu
Cho biết quốc gia:……………………
……………………………………
Thị trƣờng khách Đông Nam Á
Cho biết quốc gia:……………………
…………………………………………
Thị trƣờng khách châu Úc
Cho biết quốc gia:……………………
………………………………………….
Thị trƣờng khách Bắc Mỹ
Cho biết quốc gia:……………………
………………………………………….
Khác
Cho biết quốc gia:……………………
………………………………………….
Câu 13. Để thực hiện hoạt động cổ động truyền thông, DN đang sử dụng và ƣu tiên
đầu tƣ vào các phƣơng tiện quảng cáo nào sau đây:
Phƣơng pháp quảng cáo Hoàn toàn
không ƣu tiên
Rất ƣu
tiên
1. Website/Internet 1 2 3 4 5
2. Sách hƣớng dẫn du lịch 1 2 3 4 5
3. Truyền hình 1 2 3 4 5
4. Báo và tạp chí 1 2 3 4 5
5. Thông qua các đại lý/hãng lữ hành
trong & ngoài nƣớc 1 2 3
4 5
6. Khác (cụ thể)…………………….. 1 2 3 4 5
Câu 14. Việc hợp tác với tổ chức khác để thực hiện hoạt động là quan trọng nhƣ thế
nào đối với DN:
Các tổ chức, cơ quan
Hoàn toàn
không quan
trọng
Rất quan
trọng
1. Các khách sạn / resort 1 2 3 4 5
2. Các nhà hàng 1 2 3 4 5
3. Các công ty /đại lý du lịch/hãng lữ
hành trong nƣớc khác 1 2 3 4 5
4. Các công ty /đại lý du lịch/hãng lữ
hành nƣớc ngoài khác 1 2 3 4 5
5. Các điểm đến (viện cổ chàm/ nhà bảo
tàng lịch sử, điểm thắng cảnh/làng nghề,
điểm mua sắm…)
1 2 3 4 5
6. Các công ty vận chuyển (hàng không,
đƣờng sắt, taxi….) 1 2 3 4 5
7. Các công ty tổ chức sự kiện/quảng cáo 1 2 3 4 5
8. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên
quan 1 2 3 4 5
180
Câu 15. Sau đây là một số mục tiêu liên quan đến sự phát triển bền vững ngành du
lịch thành phố. Xin DN cho biết mức độ đồng ý của mình với mỗi mục tiêu đặt ra:
Mục tiêu Hoàn toàn không
quan trọng
Rất quan
trọng
1. Mang lại lợi nhuận dài hạn cho các
doanh nghiệp trong ngành 1 2 3 4 5
2. Đảm bảo sự hài lòng và đáng nhớ cho
du khách qua trải nghiệm 1 2 3 4 5
3. Tạo cơ hội việc làm lâu dài cho ngƣời
dân thành phố 1 2 3 4 5
4. Bảo tồn môi trƣờng tự nhiên và các yếu
tố văn hóa của thành phố 1 2 3 4 5
5. Tiếp tục tăng trƣởng ngành du lịch
thành phố 1 2 3 4 5
6. Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện giao
thông công cộng để kiểm soát ô nhiễm
không khí và nguy cơ tắc nghẽn giao
thông
1 2 3 4 5
7. Tạo ấn tƣợng mạnh để du khách trở lại
thành phố 1 2 3 4 5
Câu 16. Sau đây là một số trở ngại ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững ngành du
lịch thành phố. Xin DN cho biết mức độ đồng ý của mình với những nhận định sau
đây:
Trở ngại Hoàn toàn không
quan trọng
Rất quan
trọng
1. Thiếu hiểu biết đầy đủ về du lịch bền
vững 1 2 3 4 5
2. Các tổ chức kinh doanh chỉ quan tâm
về lợi nhuận 1 2 3 4 5
3. Chiến lƣợc phát triển du lịch của thành
phố là mơ hồ, khó để thực hiện 1 2 3 4 5
4. Thiếu chiến lƣợc định vị nguồn khách
và xúc tiến thị trƣờng 1 2 3 4 5
5. Mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên khi
tham gia vào chuỗi giá trị du lịch 1 2 3 4 5
6. Thiếu phối hợp của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc về du lịch và lữ hành 1 2 3 4 5
7. Chƣa phát huy đƣợc vai trò của hiệp
hội ngành nghề 1 2 3 4 5
III. KHUY N NGHỊ
181
Câu 17. DN cho biết những khó khăn, hạn chế đối với sự phát triển bền vững ngành
du lịch thành phố trong thời điểm hiện tại:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 18. Kiến nghị của DN đối với thành phố và các cơ quan quản lý nhà nƣớc để phát
triển bền vững ngành du lịch thành phố Đà Nẵng: (Phát triển du lịch gắn liền với bảo
vệ môi trƣờng tự nhiên, văn hóa, xã hội)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
182
PHỤ LỤC 1.4: BẢNG HỎI DÀNH CHO KHÁCH SẠN & RESORTS
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 118 Lê Lợi, TP. Đà Nẵng;
Email: [email protected]; ĐT: 0511 3840016; Fax: 0511 3 840975.
Nhằm phục vụ đề tài phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố, Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng rất mong nhận được những thông tin
xác thực và hữu hiệu của quý Doanh nghiệp trả lời trong bảng hỏi này. Xin chân
thành cảm ơn!
Mã số:……………………………
Ngƣời phỏng vấn:………………..
Ngày phỏng vấn: .…/…./….
Ngƣời trả lời:……………………………
Chức vụ:………...………………
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
Câu 1. Tên doanh nghiệp:……………… …………………….............
Câu 2. Thời gian hoạt động của khách sạn/resort:
Dƣới 2 năm 2 đến 5 năm Trên 5 năm
Câu 3. Loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tƣ nhân Công ty trách nhiệm
hữu hạn
Công ty cổ phần
Đầu tƣ nƣớc ngoài
100%
Doanh nghiệp nhà
nƣớc
Khác……………………
Câu 4. Xin cho biết số lƣợng lao động của doanh nghiệp:.....................ngƣời
Câu 5. Xin cho quy mô vốn hoạt động của doanh nghiệp?
dƣới 10 tỷ đồng 10 đến 50 tỷ
đồng
50 đến 100 tỷ
đồng
trên 100 tỷ đồng
Câu 6. Số lƣợng phòng của doanh nghiệp:……………..phòng
II. Thông tin về hoạt động và ý kiến của doanh nghiệp (DN)
Câu 7. Các dịch vụ hiện nay mà DNcung cấp cho khách du lịch đến là:
Lƣu trú Tổ chức sự kiện: hội
nghị, hội thảo
Spa
Tổ chức tour du lịch Nhà hàng/Quán bar Giặt là
Giải trí Massage/tắm hơi/vật
lý trị liệu
Booking vé: máy bay, tàu,
xe
Vận chuyển Khác………………………………
Câu 8. Loại khách du lịch đến Đà Nẵng mà DN phục vụ:
Chỉ khách nội địa
Chủ yếu khách nội địa và một ít
khách quốc tế
Chủ yếu khách quốc tế và một số ít
khách nội địa
Chỉ khách quốc tế
Khách nội địa và quốc tế là
xấp xỉ nhau
183
Câu 9. Ông/ Bà hãy cho biết những thời điểm nào DN đã có lƣợng khách đến gia tăng
rõ rệt:
9.1. Dành cho khách nội địa 9.2. Dành cho khách quốc tế
Vào mùa hè
Vào thời điểm Đà Nẵng tổ chức các sự kiện lớn
(bắn pháo hoa, kỷ niệm ngày giải phóng 29/3, lễ
hội văn hóa,...)
Vào những thời điểm các địa phƣơng lân cận tổ
chức các sự kiện (thi hoa hậu, Festival Huế...)
Khác (cho biết rõ)
Tết dƣơng lịch
Tết Nguyên đán
Vào những thời điểm Việt Nam
tổ chức các sự kiện
Khác (cho biết rõ)
Câu 10. Vào thời kỳ cao điểm của khách du lịch, khả năng đáp ứng phòng của khách
sạn/resort:
Thiếu phòng Vừa đủ khả năng Dƣ thừa khả năng
Câu 11. DN có dự định đầu tƣ mở rộng qui mô hoạt động trong thời gian tới không?
Không Năm nay Sang năm Hai năm nữa Khác:………......
Câu 12. Xin cho biết những thị trƣờng mục tiêu khách quốc tế nào thành phố nên chú
trọng vào việc quảng bá và thu hút?
Thị trƣờng khách Đông Á
Cho biết quốc gia:……………………
Thị trƣờng khách châu Âu
Cho biết quốc gia:……………………
Thị trƣờng khách Đông Nam Á
Cho biết quốc gia:……………………
Thị trƣờng khách châu Úc
Cho biết quốc gia:……………………
Thị trƣờng khách Bắc Mỹ
Cho biết quốc gia:………………………
Khác
Cho biết quốc gia:……………………
Câu 13. DN đánh giá mức độ quan tâm của DN đối với các yếu tố sau nhƣ thế nào?
Các yếu tố
Hoàn toàn
không quan
trọng
Rất
quan
trọng
1. Thiết kế kiểu dáng khách sạn/resort hài hòa với
cảnh quan 1 2 3 4 5
2. Gia tăng cây trồng tự nhiên 1 2 3 4 5
3. Giảm các hoạt động gây tiếng ồn 1 2 3 4 5
4. Có chƣơng trình tiết kiệm điện, nƣớc 1 2 3 4 5
5. Xử lý nƣớc thải, rác thải 1 2 3 4 5
6. Tài trợ các hoạt động lễ hội và bảo tồn 1 2 3 4 5
7. Đào tạo kỹ nhân viên lễ tân/bán hàng lƣu niệm
để có thể giới thiệu du khách hiểu biết lịch sử, văn
hoá của Đà nẵng hoặc Miền Trung
1 2 3 4 5
184
8. Đảm bảo các nguồn thực phẩm an toàn đƣợc
cung cấp trong nƣớc/ của địa phƣơng 1 2 3 4 5
9. Quảng bá và ƣu tiên phục vụ các món ăn mang
đặc trƣng văn hoá truyền thống dân tộc và đặc sản
địa phƣơng
1 2 3 4 5
10. Không sử dụng các loại động vật quý hiếm và
cây cảnh bị cấm sử dụng 1 2 3 4 5
Câu 14. Trong năm vừa qua, khách sạn có chƣơng trình hay dự án chung (nhƣ phát
triển sản phẩm, marketing, đào tạo…) với tổ chức nào trong ngành du lịch không. Nếu
có vui lòng cho biết đã hợp tác với tổ chức nào & chƣơng trình hợp tác chung đó?
Chƣơng trình đã hợp tác Tổ chức đã hợp tác
------------------------------------------------------ --------------------------------
-------------------------------------------------- ----------------------------
------------------------------------------------------ ----------------------------
Câu 15. Việc hợp tác với tổ chức khác để hoạt động là quan trọng nhƣ thế nào đối với
DN:
Các tổ chức, cơ quan Hoàn toàn không
quan trọng
Rất quan
trọng
1. Các khách sạn/resort 1 2 3 4 5
2. Các nhà hàng 1 2 3 4 5
3. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành
trong nƣớc khác 1 2 3 4 5
4. Các công ty/đại lý du lịch/hãng lữ hành
nƣớc ngoài khác 1 2 3 4 5
5. Các điểm đến (viện cổ chàm/nhà bảo
tàng lịch sử, điểm thắng cảnh/làng nghề,
điểm mua sắm…)
1 2 3 4 5
6. Các công ty vận chuyển (hàng không,
đƣờng sắt, taxi….) 1 2 3 4 5
7. Các công ty tổ chức sự kiện/quảng cáo 1 2 3 4 5
8. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên
quan 1 2 3 4 5
Câu 16. Sau đây là một số mục tiêu liên quan đến sự phát triển bền vững ngành du
lịch thành phố. Xin DN cho biết mức độ đồng ý của mình với mỗi mục tiêu đặt:
Mục tiêu Hoàn toàn không
quan trọng
Rất quan
trọng
1. Mang lại lợi nhuận dài hạn cho các
doanh nghiệp trong ngành 1 2 3 4 5
2. Đảm bảo sự hài lòng và đáng nhớ cho du
khách qua trải nghiệm 1 2 3 4 5
3. Tạo cơ hội việc làm lâu dài cho ngƣời 1 2 3 4 5
185
dân thành phố
4. Bảo tồn môi trƣờng tự nhiên và các yếu
tố văn hóa của thành phố 1 2 3 4 5
5. Tiếp tục tăng trƣởng ngành du lịch thành
phố 1 2 3 4 5
6. Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện giao
thông công cộng để kiểm soát ô nhiễm
không khí và nguy cơ tắc nghẽn giao thông
1 2 3 4 5
7. Tạo ấn tƣợng mạnh để du khách trở lại
thành phố 1 2 3 4 5
Câu 17. Sau đây là một số trở ngại ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững ngành du
lịch thành phố. Xin DN cho biết mức độ đồng ý của mình với những nhận định sau
đây:
Trở ngại Hoàn toàn không
quan trọng
Rất quan
trọng
1. Thiếu hiểu biết đầy đủ về du lịch bền
vững 1 2 3 4 5
2. Các tổ chức kinh doanh chỉ quan tâm về
lợi nhuận 1 2 3 4 5
3. Chiến lƣợc phát triển du lịch của thành
phố là mơ hồ, khó để thực hiện 1 2 3 4 5
4. Thiếu chiến lƣợc định vị nguồn khách và
xúc tiến thị trƣờng 1 2 3 4 5
5. Mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên khi
tham gia vào chuỗi giá trị du lịch 1 2 3 4 5
6. Thiếu phối hợp của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc về du lịch và lữ hành 1 2 3 4 5
7. Chƣa phát huy đƣợc vai trò của hiệp hội
ngành nghề 1 2 3 4 5
III. KHUY N NGHỊ
Câu 18. DN cho biết những khó khăn, hạn chế đối với sự phát triển bền vững ngành
du lịch thành phố trong thời điểm hiện tại:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 19. Kiến nghị của DN đối với thành phố và các cơ quan quản lý nhà nƣớc để phát
triển bền vững ngành du lịch thành phố Đà Nẵng: (Phát triển du lịch gắn liền với bảo
vệ môi trƣờng tự nhiên, văn hóa, xã hội)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
186
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
187
PHỤ LỤC 1.5: BẢNG HỎI DÀNH CHO NGƢỜI DÂN
Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 118 Lê Lợi, TP. Đà Nẵng;
Email: [email protected]; ĐT: 0511 3840016; Fax: 0511 3 840975.
Nhằm phục vụ đề tài phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố, Viện
Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng rất mong nhận được những thông tin
xác thực và hữu hiệu của quý vị trả lời trong bảng hỏi này. Xin chân thành cảm ơn!
Mã số:…………………………
Ngƣời phỏng vấn:……………..
Ngày phỏng vấn: .…/…./….
Ngƣời trả lời:……………………………..
Địa chỉ: Quận …………………………….
Thông tin chung:
Giới tính: Nữ Nam
Tuổi: Dƣới 25 Từ 25- dƣới 45 Từ 45- dƣới 60 Từ 60 trở lên
Học vấn:
Tiểu học THCS PTTH Trung cấp
Cao đẳng Đại học Sau đại học Khác
Thu nhập:
Dƣới 2 triệu Từ 2 triệu đến dƣới 3
triệu
Từ 3 triệu đến dƣới 4
triệu
Từ 4 triệu đến dƣới 6
triệu
Từ 6 triệu trở lên
Câu 1. Ông/Bà quan tâm nhƣ thế nào đối với các yếu tố sau khi phát triển du lịch ở Đà
Nẵng?
Rất không quan tâm Rất quan tâm
1. Quy hoạch du lịch không làm phá vỡ
cảnh quan môi trƣờng tự nhiên 1 2 3 4 5
2. Phát triển du lịch gắn liền với xây
dựng thành phố môi trƣờng xanh, sạch 1 2 3 4 5
3. Thành phố đầu tƣ thêm các khu du
lịch đẹp và ngƣời dân có thể đi du lịch,
nghỉ ngơi vào kỳ nghỉ hoặc những ngày
lễ
1 2 3 4 5
4. Thành phố sử dụng nguồn thu ngân
sách nhà nƣớc từ kinh doanh du lịch để
đầu tƣ phát triển khu vui chơi giải trí
công cộng
1 2 3 4 5
5. Phát triển du lịch tạo cơ hội việc làm
lâu dài và thu nhập ổn định cho ngƣời
dân
1 2 3 4 5
6. Du lịch không làm nảy sinh các hiện
tƣợng mất an ninh trật tự 1 2 3 4 5
188
7. Phát triển du lịch tạo điều kiện cho
dân cƣ tiếp cận văn hoá đa dạng từ du
khách
1 2 3 4 5
8. Phát triển du lịch phải gắn liền với
bảo tồn các di sản văn hoá vật thể (đền
đài, miếu thờ, bảo tàng…) và phi vật thể
(lễ hội, ….)
1 2 3 4 5
9. Các lễ hội truyền thống phải đƣợc tổ
chức trang nghiêm, tránh thƣơng mại
hoá
1 2 3 4 5
10. Giá cả không bị ảnh hƣởng mạnh bởi
du lịch 1 2 3 4 5
11. Chính quyền tuyên truyền và hỗ trợ
ngƣời dân cùng bảo vệ môi trƣờng địa
phƣơng
1 2 3 4 5
Câu 2. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về những tác động của việc phát triển du lịch Đà
Nẵng đến kinh tế trong thời gian qua?
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
1. Du lịch phát triển đã tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng 1 2 3 4 5
3. Du lịch phát triển đã đƣa đến nhiều cơ
hội đầu tƣ cho thành phố 1 2 3 4 5
4. Du lịch phát triển đã đƣa đến sự cải thiện
cơ sở hạ tầng cho thành phố 1 2 3 4 5
5. Thu nhập của dân cƣ thành phố đã đƣợc
cải thiện nhờ du lịch phát triển 1 2 3 4 5
6. Giá cả nhiều mặt hàng tiêu dùng tăng là
do du lịch phát triển 1 2 3 4 5
7. Du lịch làm cho đời sống khó khăn hơn
do đất của dân cƣ phải dành cho phát triển
du lịch
1 2 3 4 5
8. Du lịch giúp dân cƣ làng nghề có cơ hội
kiếm đƣợc thu nhập ổn định 1 2 3 4 5
9. Phát triển du lịch đem lại lợi ích kinh tế
lớn 1 2 3 4 5
Câu 3. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về những tác động của việc phát triển du lịch Đà
Nẵng đến văn hoá, xã hội trong thời gian qua?
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
1. Du lịch làm các bãi biển, chợ, trung tâm
thƣơng mại quá đông ngƣời 1 2 3 4 5
189
2. Du lịch làm gia tăng tệ nạn xã hội 1 2 3 4 5
3. Một số cách ăn mặc của du khách ảnh
hƣởng không tốt đến giới trẻ 1 2 3 4 5
4. Phát triển du lịch gia tăng cơ hội giải trí
cho ngƣời dân 1 2 3 4 5
5. Du lịch phát triển đã đƣa đến sự đa dạng
về văn hoá 1 2 3 4 5
6. Du lịch phát triển đã cho giới trẻ cơ hội
hiểu biết thêm văn hoá truyền thống qua
việc tổ chức các lễ hội
1 2 3 4 5
7. Sự gặp gỡ du khách từ mọi miền trong
nƣớc và thế giới làm phong phú thêm những
hiểu biết của ngƣời dân
1 2 3 4 5
8. Du lịch tác động tích cực đến văn hóa xã
hội 1 2 3 4 5
Câu 4. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về những tác động của việc phát triển du lịch Đà
Nẵng đến môi trƣờng trong thời gian qua?
Hoàn toàn không đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
1. Du lịch góp phần bảo tồn thắng cảnh tự
nhiên, động vật quý hiếm.... 1 2 3 4 5
2. Du lịch làm tăng bụi bặm, rác thải cho
thành phố đặc biệt ở các điểm du lịch 1 2 3 4 5
3. Du lịch làm ô nhiễm nƣớc biển ở các bãi
tắm 1 2 3 4 5
4. Du lịch làm gia tăng tiếng ồn của thành
phố 1 2 3 4 5
5. Du lịch là nguyên nhân chính gây ô
nhiễm môi trƣờng 1 2 3 4 5
6. Du lịch làm giao thông ùn tắc, quá tải 1 2 3 4 5
7. Du lịch sẽ ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng 1 2 3 4 5
Câu 5. Ông/Bà ủng hộ nhƣ thế nào về chủ trƣơng phát triển du lịch bền vững ở Đà
Nẵng?
Rất không ủng hộ Rất ủng hộ
1 2 3 4 5
Câu 6. Theo Ông/Bà phát triển du lịch bền vững là:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
190
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
191
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2.1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI DU KHÁCH QUỐC TẾ
PHỤ LỤC 2.1.1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VỀ
MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ
KHI CHỌN MỘT ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,771
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1,442E3
df 66
Sig. ,000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
Phong cảnh thiên nhiên ,775
Môi trƣờng sinh thái ,697
Các di tích lịch sử và di sản văn hóa ,766
Làng nghề thủ công mỹ nghệ ,601
Lễ hội dân gian ,683
Các dịch vụ giải trí ,769
Các cơ sở lƣu trú ,576
Cơ hội mua sắm ,774
Gía cả và các loại phí dịch vụ ,669
Sự thân thiện của ngƣời dân ,702
An ninh trật tự xã hội ,783
Chất lƣợng dịch vụ liên quan ,743
192
PHỤ LỤC 2.1.2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VỀ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ VỀ ĐIỂM ĐẾN ĐÀ
NẴNG
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,910
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1,250E3
df 136
Sig. ,000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
Phong cảnh thiên nhiên đa dạng ,524
Bãi biển đẹp ,868
Môi trƣờng sạch, trong lành và an toàn ,714
Các loại hình du lịch đa dạng ,694
Các di tích lịch sử, văn hoá thú vị ,717
Nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn ,770
Lễ hội dân gian/festival thu hút ,784
Dịch vụ giải trí phong phú ,624
Dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng tiện lợi ,507
Thực phẩm đảm bảo an toàn ,578
Mua sắm đƣợc nhiều quà lƣu niệm ,688
Đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại thuận tiện ,629
Giá cả và các loại phí dịch vụ phù hợp ,666
Các dịch vụ liên quan (ngân hàng, y tế,
viễn thông…) sẵn có ,748
Hƣớng dẫn viên am hiểu, ngoại ngữ tốt ,645
Nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt tình, trung thực ,781
Ngƣời dân địa phƣơng thân thiện ,632
193
Kiểm định KMO và Bartlett với KMO = 0,910 với P value = 0,000 cho thấy
việc phân tích nhân tố là đủ điều kiện và các yếu tố mà du khách đánh giá có thể nhóm
gộp vào 3 nhóm yếu tố chính:
- Nhóm các yếu tố tự nhiên và cơ sở lƣu trú (F1): phong cảnh thiên nhiên đa
dạng; bãi biển đẹp; môi trƣờng sạch, trong lành và an toàn; dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng
tiện lợi.
- Nhóm các yếu tố văn hóa và các dịch vụ du lịch kèm theo (F2): các di tích lịch
sử, văn hoá thú vị; nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn; lễ hội dân gian/festival thu hút;
các loại hình du lịch đa dạng; dịch vụ giải trí phong phú; mua sắm đƣợc nhiều quà lƣu
niệm.
- Nhóm các yếu tố con ngƣời (F3): thực phẩm đảm bảo an toàn; giá cả và các
loại phí dịch vụ phù hợp; các dịch vụ liên quan (ngân hàng, y tế, viễn thông…) sẵn có;
hƣớng dẫn viên am hiểu, ngoại ngữ tốt; nhân viên tại các khách sạn/nhà hàng/điểm đến
nhiệt tình, trung thực; ngƣời dân địa phƣơng thân thiện; đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại
thuận tiện.
194
PHỤ LỤC 2.1.3: KẾT QUẢ HỒI QUY ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC
NHÓM NHÂN TỐ ĐẾN SỰ HÀI LÕNG CHUNG CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ
ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
Hàm hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố và sự hài lòng chung của
du khách có dạng:
HLC = β0 + β1F1 + β2 F2 + β3 F3
Trong đó: HLC: là biến phụ thuộc, thể hiện sự hài lòng chung của du khách
quốc tế sau khi đến Đà Nẵng.
β0, β1, β2, β3: là các hệ số hồi quy;
F1, F2, F3: là các biến độc lập.
Kiểm định tƣơng quan giữa các biến F1, F2, F3:
Correlations
F1 F2 F3
F1 Pearson
Correlation 1 ,000 ,000
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000
N 160 160 160
F2 Pearson
Correlation ,000 1 ,000
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000
N 160 160 160
F3 Pearson
Correlation ,000 ,000 1
Sig. (2-tailed) 1,000 1,000
N 160 160 160
Kết quả kiểm định tƣơng quan cho thấy các nhóm nhân tố này có quan hệ gần
nhƣ hoàn toàn độc lập với nhau (Bảng 3). vì vậy, có thể tiếp tục thực hiện hàm hồi qui
với 3 nhóm nhân tố này.
Sau khi chạy hồi quy tuyến tính bội, ta có đƣợc kết quả sau:
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate
1 ,732a ,536 ,495 ,58379
a. Predictors: (Constant), F3, F1, F2
195
ANOVAb
Model
Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 13,386 3 4,462 13,092 ,000a
Residual 11,588 34 ,341
Total 24,974 37
a. Predictors: (Constant), F3, F1, F2
b. Dependent Variable: Hai long chung
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig. B Std. Error Beta
1 (Constant) 3,997 ,116 34,4 ,000
F1 ,273 ,113 ,294 2,41 ,021
F2 ,372 ,105 ,439 3,52 ,001
F3 ,296 ,129 ,296 2,29 ,028
a. Dependent Variable: Hai long
chung
Ta có R2 = 0,536 và R
2 điều chỉnh = 0,495. Kết quả này cho thấy mô hình hồi
qui tƣơng đối phù hợp.
Kiểm định F với Sig F = 0,000 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đƣợc
xây dựng phù hợp.
Kết quả phƣơng trình:
HLC = 3,997 + 0,273*F1 + 0,372*F2 + 0,296*F3
196
PHỤ LỤC 2.1.4: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TRUNG THÀNH CỦA DU KHÁCH
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
Correlations
Hài lòng chung định trở lại ĐN
Hài lòng
chung
Pearson
Correlation 1 0,471
**
Sig. (2-tailed) 0,000
N 147 122
định
trở lại ĐN
Pearson
Correlation 0,471
** 1
Sig. (2-tailed) 0,000
N 122 433
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
197
PHỤ LỤC 2.1.5: PHÂN TÍCH HÀNH VI VÀ ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM DU
KHÁCH QUỐC TẾ VỀ ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
Bảng 13. Độ tuổi của các nhóm du khách (ĐVT: %)
Tỷ lệ phân theo nhóm du khách
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc Mỹ Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nƣớc
khác
Dƣới 25 tuổi 8,9 25,8 9,9 10,5 26,8 29,4
Từ 25 đến 45
tuổi 44,6 46,8 31,7 30,0 26,8 11,8
Từ 46 đến 60
tuổi 32,1 19,4 35,6 28,6 25,0 29,4
Trên 60 tuổi 14,3 8,1 22,8 31,0 21,4 29,4
Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 14. Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin của các nhóm du
khách
TT Yếu tố
quan tâm
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc Mỹ Châu
Âu
Châu Úc Các nƣớc
khác
1 Internet 3,88 3,72 4,16 3,70 3,60 3,72
2 Brochure
(lữ hành,
khách sạn)
3,53 3,45 3,42 3,25 3,19 3,28
3 Tƣ vấn của
các hãng lữ
hành
3,50 3,34 3,32 3,24 3,10 3,53
4 Bạn
bè/đồng
nghiệp/ngƣ
ời thân
3,88 3,66 3,74 3,60 3,89 3,61
5 Tạp chí 3,35 3,03 2,89 2,92 2,96 3,44
6 Truyền
hình 3,58 3,30 2,76 2,89 3,00 3,35
7 Sách
hƣớng dẫn
du lịch
3,92 3,50 3,70 3,90 3,67 3,50
8 Khác 3,81 3,50 3,61 3,06 3,17 5,00
198
Bảng 15. Lý do du khách lựa chọn điểm đến Đà Nẵng (ĐN) phân theo
nhóm du khách (ĐVT:%)
Đô
ng
Bắc
Á
Đô
ng
Na
m Á
Bắc
Mỹ
Ch
âu
Âu
Ch
âu
Úc
Kh
ác
Để khám phá thêm một điểm đến
mới 39,0 55,6 47,6 43,0 45,6 77,8
Để đƣợc thăm danh lam thắng
cảnh của ĐN đã biết nhƣng chƣa
từng đến 22,0 46,0 36,9 28,5 26,3 55,6
Để thăm lại điểm du lịch đã từng
đến và yêu thích nhƣng chƣa
khám phá hết 5,1 15,9 18,5 11,2 10,5 11,1
Muốn tìm hiểu và trải nghiệm về
văn hóa miền Trung Việt Nam 17,0 28,6 34,0 38,8 31,6 27,8
Để thăm ngƣời thân ở đây 3,4 3,2 12,6 5,1 8,8 0,0
Công tác/công vụ 5,1 6,4 7,8 5,6 3,5 5,6
Tìm kiếm cơ hội đầu tƣ 3,4 1,6 3,9 0,9 8,8 11,1
Bởi hành trình chuyến du lịch
thiết kế có điểm đến là ĐN 22,0 15,9 22,3 28,5 21,1 27,8
Chỉ quá cảnh Đà Nẵng chốc lát để
đi Hội An/Huế/Tây Nguyên 20,3 17,5 31,1 41,1 47,4 22,2
Khác 1,7 9,5 3,9 3,3 5,3 0,0
Tổng số ngƣời trả lời
100,0 100,0
100,
0
100,
0
100,
0 100,0
Bảng 16. Các hình thức đi du lịch của du khách phân theo độ tuổi
Theo tour Tự đi
Tần suất Tỷ lệ (%) Tần suất Tỷ lệ (%)
Dƣới 25 tuổi 47 14,0 30 17,4
Từ 25 đến 45 tuổi 108 32,2 63 36,6
Từ 46 đến 60 tuổi
102 30,4 42 24,4
Trên 60 tuổi 78 23,3 37 21,5
Tổng số du khách trả lời
203 100,0 96 100,0
199
Bảng 17. Các hình thức đi du lịch phân theo nhóm du khách
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu Âu Châu Úc Các nƣớc
khác
Một
mình
Tần
suất 6 14 21 62 13 2
Tỷ lệ
(%) 10,3 23,0 21,0 28,4 21,0 11,8
Gia
đình
Tần
suất 24 15 46 63 34 7
Tỷ lệ
(%) 41,4 24,6 46,0 28,9 54,8 41,2
Bạn bè Tần
suất 28 32 33 93 15 8
Tỷ lệ
(%) 48,3 52,5 33,0 42,7 24,2 47,1
Tổng
số du
khách
trả lời
Tần
suất 58 61 100 218 62 17
Tỷ lệ
(%) 100 100 100 100 100 100
Bảng 18. Các dịch vụ du lịch du khách sử dụng phân theo nhóm du khách
Tần suất
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các nƣớc
khác
Tham quan 45 49 91 196 48 17
Tham gia các lễ hội 8 17 38 35 19 5
Tham gia các hoạt động vui
chơi, giải trí 14 20 39 46 24
7
Khác 5 4 12 22 5 1
Tổng số 72 90 180 299 96 30
Tỷ lệ (%)
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các nƣớc
khác
Tham quan 62,5 54,4 50,6 65,6 50,0 56,7
Tham gia các lễ hội 11,1 18,9 21,1 11,7 19,8 16,7
200
Tham gia các hoạt động vui
chơi, giải trí 19,4 22,2 21,7 15,4 25,0 23,3
Khác 6,9 4,4 6,7 7,4 5,2 3,3
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 19. Các dịch vụ du khách quốc tế sử dụng phân theo nhóm du khách
Tần suất
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các nƣớc
khác
Thƣởng thức đặc sản ẩm
thực 33 40 57 115 27 9
Mua sắm 21 33 47 82 27 11
Vận chuyển 13 25 34 67 15 5
Ngân hàng 3 7 14 20 4 0
Viễn thông 5 4 15 17 6 1
Y tế 2 3 4 4 3 0
Khác 5 2 6 7 1 1
Tổng số du khách trả lời 82 114 177 312 83 27
Tỷ lệ (%)
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các nƣớc
khác
Thƣởng thức đặc sản ẩm
thực 40,2 35,1 32,2 36,9 32,5 33,3
Mua sắm 25,6 28,9 26,6 26,3 32,5 40,7
Vận chuyển 15,9 21,9 19,2 21,5 18,1 18,5
Ngân hàng 3,7 6,1 7,9 6,4 4,8 0,0
Viễn thông 6,1 3,5 8,5 5,4 7,2 3,7
Y tế 2,4 2,6 2,3 1,3 3,6 0,0
Khác 6,1 1,8 3,4 2,2 1,2 3,7
Tổng số du khách trả lời 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 20. Thời gian lƣu trú của du khách quốc tế phân theo nhóm du khách
201
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các nƣớc
khác
Dƣới 1 ngày
Tần suất 11 21 44 107 25 7
Tỷ lệ % 22,4 35,6 46,8 52,2 47,2 43,8
1-2 ngày Tần suất 6 18 22 51 14 6
Tỷ lệ % 12,2 30,5 23,4 24,9 26,4 37,5
3-5 ngày Tần suất 29 14 23 40 9 2
Tỷ lệ % 59,2 23,7 24,5 19,5 17,0 12,5
Khác Tần suất 3 6 5 7 5 1
Tỷ lệ % 6,1 10,2 5,3 3,4 9,4 6,2
Tổng số du khách
trả lời
Tần suất 49 59 94 205 53 16
Tỷ lệ % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Bảng 21. Chi tiêu của của các nhóm du khách quốc tế
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các nƣớc
khác
- Dƣới 500 USD Tần suất 26 42 64 148 37 3
Tỷ lệ % 53,1 68,9 66,7 80,9 74,0 23,1
- Từ 500 - dƣới
1000 USD
Tần suất 18 12 13 17 4 5
Tỷ lệ % 36,7 19,7 13,5 9,3 8,0 38,5
- Từ 1000-dƣới
2000 USD
Tần suất 2 3 6 9 6 3
Tỷ lệ % 4,1 4,9 6,2 4,9 12,0 23,1
- Từ 2000 dƣới
4000 USD
Tần suất 1 3 6 6 3 2
Tỷ lệ % 2,0 4,9 6,2 3,3 6,0 15,4
- Từ 4000 USD trở
lên
Tần suất 2 1 7 3 0 0
Tỷ lệ % 4,1 1,6 7,3 1,6 0,0 0,0
Tổng
Tần suất 49 61 96 183 50 13
Tỷ lệ % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
202
Bảng 22. Các yếu tố quan tâm khi lựa chọn điểm đến của các nhóm du
khách
TT Yếu tố quan tâm Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các nƣớc
khác
1 Phong cảnh thiên nhiên 4,09 3,87 4,21 4,38 4,20 4,39
2 Môi trƣờng sinh thái 3,67 3,61 3,72 3,94 3,75 4,11
3 Các di tích lịch sử và di
sản văn hóa 4,22 3,85 4,10 4,04 3,96 4,28
4 Làng nghề thủ công mỹ
nghệ 3,42 3,52 3,45 3,49 3,27 3,44
5 Lễ hội dân gian 3,83 3,37 3,08 2,74 2,82 3,47
6 Các dịch vụ giải trí 3,57 3,44 3,03 2,95 3,33 3,17
7 Các cơ sở lƣu trú 3,76 3,27 3,37 3,39 3,33 3,39
8 Các nhà hàng và các
món ăn đặc sản 3,78 3,93 3,84 3,93 3,87 4,24
9 Cơ hội mua sắm 3,42 3,82 3,17 2,93 3,12 3,11
10 Giá cả và các loại phí
dịch vụ 3,70 3,74 3,73 3,75 3,65 4,12
11 Sự thân thiện của ngƣời
dân 4,07 3,71 4,16 4,26 4,20 4,11
12 An ninh trật tự xã hội 4,26 3,77 3,78 3,80 3,92 4,33
13 Chất lƣợng dịch vụ liên
quan 3,83 3,39 3,78 3,75 3,88 4,33
Bảng 23. Đánh giá của các nhóm du khách quốc tế về các điểm đến của Đà
Nẵng
Điểm du lịch
Đông
Bắc Á
Đông
Nam Á
Bắc
Mỹ
Châu
Âu
Châu
Úc
Các
nƣớc
khác
Ngũ Hành Sơn 3,77 3,76 3,80 3,75 3,77 3,89
Khu du lịch Sơn Trà 3,46 3,39 3,38 3,64 3,38 3,00
Viện cổ Chàm 3,82 3,52 3,74 3,86 3,62 4,20
Bà Nà 3,50 3,33 3,32 3,77 3,60 3,60
203
Bãi biển Non nƣớc 3,72 3,57 3,91 3,79 3,37 3,88
Bảng 24. Đánh giá của du khách quốc tế khi đến Đà Nẵng
TT Yếu tố quan tâm
Đô
ng
Bắc
Á
Đô
ng
Na
m Á
B
ắc
Mỹ
Ch
âu
Âu
Ch
âu
Úc
Cá
c
nƣ
ớc
kh
ác
1 Phong cảnh thiên nhiên đa dạng 4,00 3,89 3,92 3,83 3,78 4,06
2 Bãi biển đẹp 4,20 3,95 4,07 3,87 4,05 3,87
3 Môi trƣờng sạch, trong lành và an toàn 3,93 3,68 3,63 3,56 3,70 3,80
4 Các loại hình du lịch đa dạng 3,62 3,32 3,37 3,36 3,59 3,38
5 Các di tích lịch sử, văn hoá thú vị 3,91 3,59 3,80 3,71 3,88 3,76
6 Nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn 3,56 3,49 3,58 3,42 3,56 3,73
7 Lễ hội dân gian/festival thu hút 3,49 3,28 3,24 2,60 3,29 3,25
8 Dịch vụ giải trí phong phú 3,32 3,43 3,22 3,12 3,41 3,50
9 Dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng tiện lợi 3,62 3,71 3,98 3,71 4,16 4,15
10 Các món ăn đặc sản ngon 3,92 3,80 3,73 3,88 4,14 3,62
11 Thực phẩm đảm bảo an toàn 3,87 3,64 3,63 3,72 4,12 4,31
12 Mua sắm đƣợc nhiều quà lƣu niệm 3,54 3,74 3,39 3,19 3,43 4,23
13 Đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại thuận tiện 3,51 3,49 3,67 3,67 3,86 4,23
14 Giá cả và các loại phí dịch vụ phù hợp 3,97 3,42 3,95 3,59 3,90 4,25
15 Các dịch vụ liên quan (ngân hàng, y tế,
viễn thông…) sẵn có 3,44 3,33 3,61 3,64 3,81 4,00
16 Hƣớng dẫn viên am hiểu, ngoại ngữ tốt 3,75 3,40 3,80 3,76 4,03 4,13
17 Nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt tình, trung thực 3,77 3,62 4,13 3,99 4,49 4,54
18 Ngƣời dân địa phƣơng thân thiện 4,05 3,48 4,01 4,02 4,31 4,23
204
PHỤ LỤC 2.2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỐI VỚI DU KHÁCH NỘI ĐỊA
PHỤ LỤC 2.2.1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VỀ
MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA
KHI CHỌN MỘT ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .715
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 702.634
Df 105
Sig. .000
Rotated Component Matrix(a)
Component
1 2 3 4 5
Phong cảnh thiên nhiên .747
Khí hậu, thời tiết .668
Các di tích lịch sử và di sản văn hoá .475 .526
Làng nghề thủ công mỹ nghệ .848
Lễ hội dân gian/festival .784
Các cơ sở lƣu trú/nghỉ dƣỡng .751
Sự phong phú của các nhà hàng và
các món ăn đặc sản .424
Sự sẵn có của các tour du lịch .544
Dịch vụ vui chơi giải trí cho trẻ em .751
Các dịch vụ giải trí .840
Cơ hội mua sắm, quà lƣu niệm .671
Giá cả và các loại phí dịch vụ .691
Chất lƣợng các dịch vụ liên quan .795
Sự thân thiện của ngƣời dân địa
phƣơng .849
An ninh trật tự xã hội .787
205
PHỤ LỤC 2.2.2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VỀ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ VỀ ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .842
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1095.88
5
Df 171
Sig. .000
Rotated Component Matrix(a)
Component
1 2 3 4
Phong cảnh thiên nhiên đa dạng .873
Bãi biển đẹp .765
Môi trƣờng sạch, trong lành và an toàn .776
Đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại thuận tiện .794
Dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng tiện lợi .602 .460
Các di tích lịch sử, văn hoá thú vị .664
Nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn .822
Lễ hội dân gian/festival thu hút .758
Các loại hình du lịch đa dạng .428 .641
Dịch vụ giải trí phong phú .662
Các món ăn đặc sản ngon .599
Thực phẩm đảm bảo an toàn .546
Mua sắm đƣợc nhiều hàng hóa ƣa thích .575 .525
Giá cả và các loại phí dịch vụ phù hợp .680
Các dịch vụ liên quan (ngân hàng, y tế, viễn
thông…) sẵn có .831
Hƣớng dẫn viên am hiểu, ngoại ngữ tốt .793
Nhân viên tại các khách sạn/nhà hàng/điểm đến
nhiệt tình, trung thực .793
Ngƣời dân địa phƣơng thân thiện .524
Ngƣời bán hàng rong, xích lô lịch sự, trung thực .481
206
PHỤ LỤC 2.2.3: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TRUNG THÀNH CỦA DU KHÁCH
NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
Correlations
Mức độ hài lòng
chung của du
khách
Mức độ trung
thành của du
khách
Mức độ hài lòng
chung của du khách
Pearson Correlation 1 .460(**)
Sig. (2-tailed) .000
N 246 240
Mức độ trung thành
của du khách
Pearson Correlation .460(**) 1
Sig. (2-tailed) .000
N 240 299
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 2.2.4: KIỂM ĐỊNH PHI THAM SỐ
Ranks Test Statistics(a)
Mean Rank
Nha Trang 1.99
Da Nang 2.20
Hoi An 3.10
Hue 2.71
N 184
Chi-Square 83.295
df 3
Asymp. Sig. .000
a Friedman Test
207
PHỤ LỤC 2.2.5: PHÂN TÍCH HÀNH VI VÀ ĐÁNH GIÁ THEO NHÓM DU
KHÁCH NỘI ĐỊA VỀ ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG
Bảng 15. Đánh giá của các nhóm du khách về các điểm đến của Đà Nẵng
Tỷ lệ phân theo nhóm du khách
Miền Bắc Miền Nam Miền Trung Tây Nguyên
Ngũ Hành Sơn 3,86 4,02 3,98 4,31
Khu du lịch Sơn Trà 4,13 4,12 3,73 3,57
Viện cổ Chàm 3,28 3,56 3,39 3,00
Bà Nà 4,45 4,50 4,37 4,27
Bãi biển Non Nƣớc 4,30 4,34 4,05 4,50
Nơi khác 3,90 3,75 3,49 1,00
Bảng 16. Mức độ quan trọng của các nguồn thông tin đối với từng nhóm du
khách
TT Nguồn thông tin Miền Bắc Miền
Nam
Miền
Trung
Tây
Nguyên
1 Internet 3,75 4,02 3,67 3,64
2 Tập gấp (lữ hành, khách sạn) 3,42 2,98 3,38 2,85
3 Tƣ vấn của các hãng lữ hành 3,54 3,05 3,52 3,64
4 Bạn bè/đồng nghiệp/ngƣời thân 3,98 3,74 3,87 3,77
5 Tạp chí 3,36 3,41 3,29 2,64
6 Truyền hình 3,58 3,73 3,70 3,29
7 Sách hƣớng dẫn du lịch 3,55 3,42 3,43 3,54
8 Khác 3,42 2,75 3,28 3,57
Bảng 17. Các hình thức đi du lịch phân theo từng nhóm khách
Theo tour
Miền Bắc Miền Nam Miền Trung Tây Nguyên
Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ
Một mình 12 23,53% 2 4,88% 8 8,89% 0 0,00%
Gia đình 25 49,02% 20 48,78% 22 24,44% 6 60,00%
Bạn bè 20 39,22% 21 51,22% 62 68,89% 5 50,00%
Tổng số du
khách trả lời 51 41 90 10
208
Tự đi
Miền Bắc Miền Nam Miền Trung Tây Nguyên
Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ Tần suất Tỷ lệ
Một mình 5 15,63% 4 10,81% 6 8,11% 0 0,00%
Gia đình 20 62,50% 21 56,76% 28 37,84% 4 50,00%
Bạn bè 7 21,88% 14 37,84% 43 58,11% 4 50,00%
Tổng số du
khách trả lời 32 37 74 8
Bảng 18. Các yếu tố du khách quan tâm khi lựa chọn điểm đến
TT Yếu tố quan tâm
Miền
Bắc
Miền
Nam
Miền
Trung
Tây
Nguyên
1 Phong cảnh thiên nhiên 4,41 4,64 4,45 4,71
2 Khí hậu, thời tiết 4,05 3,71 3,97 3,79
3
Các di tích lịch sử và di sản
văn hoá 4,14 4,10 3,97 4,36
4 Làng nghề thủ công mỹ nghệ 3,33 3,24 3,10 3,21
5 Lễ hội dân gian/festival 3,62 3,30 3,52 3,92
6 Các cơ sở lƣu trú/nghỉ dƣỡng 3,98 3,68 3,10 3,15
7
Sự phong phú của các nhà
hàng và các món ăn đặc sản 3,93 3,78 3,43 3,38
8 Sự sẵn có của các tour du lịch 3,69 2,89 3,24 2,69
9
Dịch vụ vui chơi giải trí cho
trẻ em 3,33 3,21 3,24 3,36
10 Các dịch vụ giải trí 3,71 3,53 3,78 3,57
11
Cơ hội mua sắm, quà lƣu
niệm 3,32 3,34 3,47 3,46
12 Giá cả và các loại phí dịch vụ 3,82 3,74 3,96 3,64
13
Chất lƣợng các dịch vụ liên
quan 3,59 3,80 3,66 3,46
14
Sự thân thiện của ngƣời dân
địa phƣơng 4,10 4,22 4,07 4,43
15 An ninh trật tự xã hội 4,26 4,59 4,47 4,57
Bảng 19. Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng
TT Yếu tố đánh giá Miền Miền Miền Tây
209
Bắc Nam Trung Nguyên
1 Phong cảnh thiên nhiên đa dạng 4,44 4,31 4,23 4,43
2 Bãi biển đẹp 4,39 4,49 4,35 4,50
3 Môi trƣờng sạch, trong lành và
an toàn 4,30 4,25 4,16 4,07
4 Đƣờng xá, phƣơng tiện đi lại
thuận tiện 4,15 4,14 4,07 3,92
5 Dịch vụ lƣu trú/nghỉ dƣỡng tiện
lợi 4,04 3,83 3,73 3,54
6 Các di tích lịch sử, văn hoá thú
vị 3,80 3,80 3,91 4,00
7 Nghề thủ công mỹ nghệ hấp dẫn 3,44 3,26 3,53 3,64
8 Lễ hội dân gian/festival thu hút 3,40 3,46 3,39 3,08
9 Các loại hình du lịch đa dạng 3,32 3,39 3,43 3,58
10 Dịch vụ giải trí phong phú 3,40 3,48 3,61 3,58
11 Các món ăn đặc sản ngon 3,74 3,89 3,66 3,46
12 Thực phẩm đảm bảo an toàn 3,79 3,85 3,59 3,46
13 Mua sắm đƣợc nhiều hàng hóa
ƣa thích 3,29 3,37 3,54 3,54
14 Giá cả và các loại phí dịch vụ
phù hợp 3,57 3,63 3,52 3,58
15 Các dịch vụ liên quan (ngân
hàng, y tế, viễn thông…) sẵn có 3,50 3,45 3,51 3,36
16 Hƣớng dẫn viên am hiểu, ngoại
ngữ tốt 3,76 3,32 3,67 3,64
17
Nhân viên tại các khách sạn/nhà
hàng/điểm đến nhiệt tình, trung
thực
3,74 3,60 3,71 3,54
18 Ngƣời dân địa phƣơng thân
thiện 4,13 4,17 3,96 3,85
19 Ngƣời bán hàng rong, xích lô
lịch sự, trung thực 3,79 3,51 3,59 3,50