1 Xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập dạy học chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng, chương Sinh sản theo hướng hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể : Luận văn ThS. Giáo dục học: 61 14 10 / Ngô Thị Hạnh ; Nghd. : GS.TS. Đinh Quang Báo 1. Lý do chọn đề tài. “ Đổi mới phương pháp, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học” là tư tưởng chiến lược trong đào tạo con người của giáo dục Việt Nam. Trong chương trình Sinh học THPT phân ban, quan điểm hệ thống được quán triệt ngay từ việc xây dựng chương trình. SGK sinh học 11 trình bày các hoạt động sống ở một số đại diện thực vật, động vật trong khi yêu cầu của chương trình là phải khái quát được các đặc tính chung ở cấp độ cơ thể. Nếu không nhận thức rõ điều này, phần lớn giáo viên sẽ dạy học rời rạc từng phần “ thấy cây mà không thấy rừng”. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài : “ Xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng, chương sinh sản theo hướng hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn sinh học ở trường THPT. 2. Lịch sử nghiên cứu. Có rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tập trung nghiên cứu về vấn đề xây dựng và sử dụng câu hỏi bài tập trong dạy học sinh học. Cũng đã có nhiều nhà khoa học vận dụng tiếp cận hệ thống như là một phương pháp luận trong công tác nghiên cứu của mình. Đối với chương trình sinh học 11 phân ban đã có những nghiên cứu định hướng giáo viên khi thực hiện chương trình phải thể hiện được những đặc điểm sinh học ở cấp độ cơ thể, song mới chỉ là những đề xuất khái quát về việc hình thành khái niệm hệ sống cấp cơ thể mà chưa đi vào việc thực hiện cụ thể khi dạy từng chương, từng bài. 3. Mục tiêu nghiên cứu.
25
Embed
Xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập dạy ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38174/1/TT_V_L0... · định hướng giáo viên khi thực hiện
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
Xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập dạy học chương
Chuyển hóa vật chất và năng lượng, chương Sinh sản theo
hướng hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể :
Luận văn ThS. Giáo dục học: 61 14 10 / Ngô Thị Hạnh ;
Nghd. : GS.TS. Đinh Quang Báo
1. Lý do chọn đề tài.
“ Đổi mới phương pháp, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của
người học” là tư tưởng chiến lược trong đào tạo con người của giáo dục Việt Nam.
Trong chương trình Sinh học THPT phân ban, quan điểm hệ thống được quán
triệt ngay từ việc xây dựng chương trình. SGK sinh học 11 trình bày các hoạt động
sống ở một số đại diện thực vật, động vật trong khi yêu cầu của chương trình là phải
khái quát được các đặc tính chung ở cấp độ cơ thể. Nếu không nhận thức rõ điều này,
phần lớn giáo viên sẽ dạy học rời rạc từng phần “ thấy cây mà không thấy rừng”.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài : “ Xây dựng và sử dụng câu
hỏi - bài tập dạy học chương chuyển hoá vật chất và năng lượng, chương sinh sản
theo hướng hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể” với mong muốn góp
phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn sinh học ở trường THPT.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Có rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ tập trung nghiên cứu về vấn đề xây
dựng và sử dụng câu hỏi bài tập trong dạy học sinh học. Cũng đã có nhiều nhà khoa
học vận dụng tiếp cận hệ thống như là một phương pháp luận trong công tác nghiên
cứu của mình. Đối với chương trình sinh học 11 phân ban đã có những nghiên cứu
định hướng giáo viên khi thực hiện chương trình phải thể hiện được những đặc điểm
sinh học ở cấp độ cơ thể, song mới chỉ là những đề xuất khái quát về việc hình thành
khái niệm hệ sống cấp cơ thể mà chưa đi vào việc thực hiện cụ thể khi dạy từng
chương, từng bài.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
2
- Đề xuất một hưóng tiếp cận dạy học sinh học 11 – Ban cơ bản: hình thành
khái niệm hệ sống cấp cơ thể.
- Xây dựng bộ câu hỏi - bài tập sử dụng trong dạy học chương I: “chuyển hoá
vật chất và năng lượng”, chương IV: “sinh sản ” theo định hướng hình thành những
kiến thức đại cương về sinh học cơ thể.
4.Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1.Khách thể nghiên cứu.
- Giáo viên và học sinh khối 11- ban cơ bản các trường THPT.
- Thời gian: Năm học 2007- 2008 và năm học 2008-2009.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
-Nghiên cứu chương trình sinh học 11- ban cơ bản, đặc biệt là chương I:
“Chuyển hoá vật chất và năng lượng” và chương IV: “Sinh sản” từ đó xây dựng câu
hỏi và bài tập sử dụng vào các khâu của quá trình dạy học để hình thành khái niệm
sinh học cơ thể.
5. Giả thuyết nghiên cứu.
Xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập để hình thành khái niệm hệ sống cấp cơ
thể trong dạy học sinh học 11.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến tư tưởng hệ thống, các nguyên tắc
vận dụng quan điểm hệ thống trong dạy học sinh học 11 THPT.
- Phân tích chương trình, nội dung SGK sinh học THPT, SGK sinh học 11 thể
hiện quan điểm hệ thống. Trên cơ sở đó xây dựng giáo án đưa ra các câu hỏi và bài
tập để hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm.
- Bằng các phiếu hỏi dành cho giáo viên, trao đổi trực tiếp với giáo viên, dự
giờ, vở ghi của học sinh, điều tra thực trạng nhận thức của giáo viên sinh học THPT
về quan điểm hệ thống theo yêu cầu của chương trình và vận dụng quan điểm đó để
tổ chức dạy học sinh học 11.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
3
Phối hợp với giáo viên phổ thông dạy thực nghiệm.
Kiểm tra, đánh giá, xử lý định tính, định lượng các số liệu thu được.
7. Những đóng góp của đề tài.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về câu hỏi - bài tập sủ dụng trong dạy học theo
hướng tiếp cận hệ thống.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi – bài tập để tổ chức dạy học sinh học 11 hình
thành khái niệm hệ sống cấp cơ thể.
- Xây dựng giáo án chương I và chương IV sinh học 11 ban cơ bản theo hướng
sử dụng câu hỏi – bài tập để tổ chức các hoạt động dạy học hình thành khái niệm hệ
sống cấp cơ thể và đã bước đầu xác định được tính khả thi của chúng.
8. Cấu trúc luận văn.
Luận văn gồm những phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng câu hỏi - bài tập trong dạy
- học hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể - sinh học 11 THPT phân ban.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng câu hỏi – bài tập dạy học chương chuyển hoá
vật chất và năng lượng, chương sinh sản – sinh học 11 theo hướng hình thành khái
niệm hệ thống sống cấp cơ thể.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận và khuyến nghị.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÂU
HỎI - BÀI TẬP TRONG DẠY - HỌC HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM HỆ
THỐNG SỐNG CẤP CƠ THỂ - SINH HỌC 11 THPT PHÂN BAN
1.1. Khái niệm hệ thống
Có thể định nghĩa một cách khái quát: Hệ thống là một tập hợp các phần tử có
mối quan hệ, tác động tương hỗ theo những quy luật nhất định trở thành một chỉnh
thể, qua đó làm xuất hiện những thuộc tính mới của hệ thống vốn không có khi những
yếu tố đó đứng riêng lẻ.
4
Một đặc điểm chung của các hệ thống trong thực tế là luôn tồn tại và phát triển
trong một hệ thống lớn hơn, tức là trong một môi trường nào đó, trao đổi vật chất,
trao đổi năng lượng và thông tin với môi trường đó qua các hệ thống mở.[10] [37].
1.2. Khái niệm hệ thống sống.
Thế giới sinh vật hay còn gọi là thế giới sống rất đa dạng và phong phú, nhưng
lại được tổ chức chặt chẽ, theo qui luật nhất định.Thế giới sống khác với hệ thống vô
sinh ở những đặc điểm chủ yếu là tính tổ chức cao, trao đổi chất, cảm ứng, sinh
trưởng, phát triển và sinh sản. Hệ thống sống là hệ mở, tự điều chỉnh, cân bằng động
đảm bảo thích ứng với môi trường và hệ liên tục tiến hoá.
Hệ thống sống gồm nhiều yếu tố thành phần tạo nên theo nguyên tắc thứ bậc lệ
thuộc, giữa các yếu tố thành phần có sự liên hệ tác động qua lại với nhau và với môi
trường một cách có tổ chức và trật tự, tạo nên tính chỉnh thể của hệ với chất lượng
mới, chất lượng tổng hợp mà vốn không chứa đựng trong các bộ phận cấu thành.
1.3. Hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể trong nghiên cứu dạy học
sinh học.
Tiếp cận hệ thống là phương pháp luận để nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển khái niệm về các cấp độ, tổ chức của hệ thống sống trong quá trình dạy
học. Tiếp cận hệ thống khi nghiên cứu các cấp độ tổ chức sống là cách thức xem xét
mỗi cấp độ tổ chức sống như là một hệ thống toàn vẹn, được tạo thành do sự tương
tác giữa các bộ phận cấu thành nhau và với môi trường, tạo nên cấu trúc xác định để
thực hiện các chức năng sống của hệ, đặc biệt là khả năng tự điều chỉnh duy trì trạng
thái cân bằng động để tồn tại và phát triển.
Để hình thành và phát triển khái niệm về cấp độ tổ chức cơ thể là khám phá
những mặt cơ bản của tổ chức sống cơ thể theo logic sau:
* Đặc điểm của cấp tổ chức sống cơ thể
- Xác định vị trí của cấp độ tổ chức trong thế giới sống; lập mối quan hệ qua lại
giữa tổ chức sống với môi trường.
- Xác định thành phần cấu trúc mỗi cấp độ tổ chức sống. Cấp độ tổ chức sống
cao bao gồm những cấp độ tổ chức sống thấp nào?
- Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các thành phần của hệ với nhau và với
môi trường.
5
- Phân tích các chức năng của hệ: Đó là các hoạt động sống trao đổi vật chất và
năng lượng với môi trường, tăng trưởng, phát triển, sinh sản và cảm ứng. Đặc biệt,
khám phá ra chức năng tự điều chỉnh của hệ thống để duy trì trạng thái cân bằng
động, giúp hệ tồn tại và phát triển trong không gian và theo thời gian.
- Khám phá được tính toàn vẹn của mỗi cấp độ tổ chức sống: Sự tương tác giữa
các thành phần cấu tạo của hệ làm phát sinh những đặc điểm nổi trội mà không có thể
có ở các bộ phận cấu thành.
- Khám phá được mối quan hệ tương tác thứ bậc giữa hệ lớn với hệ nhỏ
- Khám phá được quá trình vận động và phát triển của mỗi cấp độ tổ chức sống:
Phân tích được động lực chi phối sự vận động và phát triển của các tổ chức sống.
- Trên cơ sở nắm vững bản chất, cơ chế tự vận hành, tự điều chỉnh mang tính
quy luật của các cấp độ tổ chức sống để hiểu được nguyên tắc sử dụng, khai thác hợp
lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.
1.4. Xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập để hình thành khái niệm hệ sống cấp
cơ thể qua dạy học sinh học.
Để rèn luyện tính tích cực của học sinh, từ lâu người ta đã quan tâm đến việc
dạy và học bằng câu hỏi và bài tập. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có khá
nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng và sử dụng câu hỏi - bài tập
trong dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh như
1.4.1 Khái niệm câu hỏi - bài tập.
1.4.1.1.Khái niệm câu hỏi:
Câu hỏi là một yêu cầu, một mệnh lệnh đòi hỏi phải trả lời, phải thực hiện. “
Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ để diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một
mệnh lệnh cần được giải quyết”.
1.4.1.2.Khái niệm về bài tập
Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải cần phải thực hiện, trong bài tập có các
dữ kiện và yêu cầu cần tìm.Bài tập có thể là những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi mà trong khi hoàn thành chúng học sinh nắm được một tri
thức hay một kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện tri thức, kĩ năng đã có.
1.4.1.3. Quan hệ giữa câu hỏi và bài tập:
6
Dù vấn đề học tập được thể hiện dưới dạng câu hỏi hay bài tập thì cuối cùng
cũng hướng tới việc học sinh phải trả lời câu hỏi có vấn đề trong tình huống học tập.
Do đó, trong nhiều trường hợp người ta đồng nhất chúng với nhau. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, câu hỏi, bài tập với tư cách là công cụ, biện pháp dạy- học, nó được
xây dựng và sử dụng phối hợp với nhau để tổ chức quá trình hoạt động học tập tự lực,
tích cực của học sinh.
1.4.2. Cơ sở phân loại câu hỏi- bài tập trong dạy học
1.4.2.1.Phân loại câu hỏi dựa vào yêu cầu về trình độ nhận thức của học sinh
1.4.2.2. Phân loại câu hỏi dựa vào mục đích dạy học
1.4.2.3. Phân loại câu hỏi dựa vào các hình thức diễn đạt
1.4.3. Vai trò và ý nghĩa của câu hỏi, bài tập trong lý luận dạy học
Có thể ví câu hỏi, bài tập như là mối liên kết hữu cơ gắn kết giữa các yếu tố
cấu trúc của quá trình dạy- học thành một chỉnh thể toàn vẹn, từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học. Sử dụng câu hỏi, bài tập
để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh có vai trò giúp học sinh tự chiếm lĩnh được
tri thức mới, vừa rèn luyện được các thao tác tư duy tích cực, sáng tạo, vừa bồi dưỡng
được phương pháp học tập để tự học suốt đời cho học sinh.
1.5.Tình hình dạy học sinh học 11 THPT.
Chúng tôi tìm hiểu thực trạng việc dạy phần sinh học cơ thể ở các lớp 11 của
một số trường ở Hà Nội trong năm học 2007 - 2008 và năm học 2008 - 2009. Đa số
giáo viên nhận thức đúng về phương pháp dạy học tích cực, sử dụng câu hỏi và bài
tập, giáo viên tuân thủ theo trình tự sách giáo khoa, truyền đạt đầy đủ những nội dung
sách giáo khoa nêu. Tuy nhiên giáo viên vẫn ôm đồm kiến thức, vì vậy việc phát huy
tính tích cực của học sinh còn hạn chế. Tình trạng chung là giáo viên nói nhiều, viết
nhiều, các câu hỏi nêu ra mang tính vụn vặt, chủ yếu là tái hiện, thiếu câu hỏi mang
tính khái quát, hệ thống hoá kiến thức. Việc sử dụng các phương pháp, biện pháp so
sánh đối chiếu, việc thực hiện các chức năng, các quá trình sinh học ở thực vật và
động vật rất hạn chế. Vì vậy khi dạy xong một chương cũng như toàn bộ chương
trình sinh học 11, giáo viên không giúp học sinh rút ra được những cơ chế quy luật
chung về thực hiện các chức năng sống, các quá trình sinh học ở cấp độ cơ thể.
7
Nguyên nhân của hiện trạng này có thể do:
- Quan điểm hệ thống là một yêu cầu của chương trình nhưng việc biên soạn
giáo khoa chưa bộc lộ rõ nét quan điểm đó.
- Đây là một vấn đề mới đối với giáo viên. Mặt khác giáo viên ít được tìm hiểu
kiến thức về quan điểm hệ thống.
8
Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI – BÀI TẬP DẠY HỌC
CHƯƠNG CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG, CHƯƠNG SINH
SẢN – SINH HỌC 11 THEO HƯỚNG HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM HỆ
THỐNG SỐNG CẤP CƠ THỂ
2.1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi và bài tập.
2.1.1.Bám sát mục tiêu dạy học.
Mục tiêu dạy học là đích và yêu cầu cần phải đạt được trong quá trình dạy học:
kiến thức, kỹ năng, thái độ. Để có được các câu hỏi - bài tập tốt giáo viên cần định rõ
các mục tiêu dạy học và xây dựng các câu hỏi - bài tập gắn chặt với các mục tiêu này.
2.1.2. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh.
Để phát huy được tính tích cực của học sinh thì câu hỏi và bài tập phải đảm
bảo tính vừa sức, tính kế thừa và phát triển phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của đa số
học sinh, bên cạnh đó phải có những câu hỏi bài tập mang tính chất phân hoá nhằm
đánh giá khách quan, chính xác năng lực học tập của từng cá nhân học sinh.
2.1.3. Đảm bảo tính chính xác của nội dung.
Đây chính là một điều kiện để các câu hỏi và bài tập đó đáp ứng mục tiêu dạy
học. Các câu hỏi - bài tập được xây dựng và sử dụng trong dạy học sinh học cơ thể
không chỉ dừng lại ở việc xem xét các dấu hiệu bề ngoài của các đối tượng mà phải
xây dựng được những câu hỏi - bài tập giúp học sinh tìm tòi, phát hiện được những
dấu hiệu bản chất của các đối tượng cơ thể.
2.1.4. Đảm bảo nguyên tắc hệ thống
Nội dung môn học luôn được biên soạn một cách hệ thống vì vậy câu hỏi và
bài tập phải được sắp xếp theo một lôgic hệ thống và quan điểm nghiên cứu sự sống
theo các cấp tổ chức.
2.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục của Đảng: học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; nhà trường gắn liền với xã hội.
2.2. Quy trình xây dựng câu hỏi - bài tập để hình thành khái niệm hệ thống sống
cấp cơ thể.
Bước 1: Phân tích lôgic nội dung chương trình sinh học 11 - trung học phổ thông.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học cho từng bài, từng chương.
9
Bước 3: Lập dàn ý từng bài, từng chương và xác định nội dung kiến thức trong
bài, trong chương có thể mã hoá thành câu hỏi - bài tập.
Bước 4: Diễn đạt các khả năng mã hoá nội dung kiến thức đó thành câu hỏi
hoặc bài tập.
Bước 5: Sắp xếp các câu hỏi, bài tập thành hệ thống.
2.3. Phân tích nội dung chương trình sinh học 11
Khái quát nội dung chương trình sinh học THPT hiện hành cho thấy quan điểm
hệ thống được quán triệt khi thiết kế chương trình và biên soạn nội dung sách giáo
khoa. Các quy luật, các quá trình hoạt động sống được nghiên cứu ở cấp độ cơ thể
trong mối liên hệ giữa các cấu trúc và chức năng, giữa các chức năng khác nhau trong
cơ thể và giữa cơ thể với môi trường. Sinh học 11, một mặt cho học sinh tiếp cận với
sinh học thực vật, động vật, mặt khác phải làm cho học sinh từ các biểu hiện hoạt
động sống của đại diện thực vật, động vật, rút ra được các nguyên lý chung của quá
trình sống, đặc trưng cho cấp độ tổ chức cơ thể. Trong SGK sinh học 11, mỗi chức
năng sống ở cấp độ cơ thể đều được trình bày lần lượt biểu hiện ở cơ thể thực vật (
được thể hiện ở phần A) và cơ thể động vật ( được thể hiện ở phần B). Điều này giúp
học sinh nhận thức được các chức năng sinh học cơ bản đều có ở thực vật và động
vật, với nguyên lý biểu hiện tương đồng, đồng thời có thể so sánh cách thức thực hiện
các chức năng sinh học ở hai giới thực vật và động vật. Đó chính là định hướng
chung cho việc thiết kế cấu trúc tổ chức các bài học. Nội dung được trực quan hoá tối
đa bằng tranh vẽ, ảnh chụp, sơ đồ, bảng số liệu để học sinh quan sát, nghiên cứu sách
giáo khoa , phân tích, rút ra kết luận. Trên cơ sở đó, phát triển ở học sinh năng lực
quan sát, so sánh , phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá.
2.4.Thiết kế bài giảng chương I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng, chương
IV: Sinh sản theo hướng sử dụng câu hỏi - bài tập để hình thành khái niệm hệ
thống sống cấp cơ thể .
CHƯƠNG I
CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
A - CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
Khi dạy chương I, giáo viên cần tổ chức các hoạt động nhận thức giúp học sinh hiểu
được ý nghĩa , cơ chế, quy luật của các quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng ở
10
cơ thể thực vật và động vật trong mối liên hệ giữa cấu trúc và chức năng, giữa các
quá trình đó ở cấp cơ thể với cấp tế bào, mối liên hệ giữa cơ thể và môi trường. So
sánh đối chiếu tìm những dấu hiệu có bản chất sinh học tương đồng trong quá trình
chuyển hoá vật chất và năng lượng giữa thực vật và động vật qua đó hình thành khái
niệm chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cấp cơ thể.
Khi dạy chương này, giáo viên phải giới thiệu khái quát chương trình cho học
sinh nhắc lại các cấp độ tổ chức sống của hệ thống sống và các đặc trưng chung nhất
của hệ sống, dẫn dắt học sinh đến đặc trưng chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cơ
thể thực vật bằng sơ đồ sau ( trong đó MT1: môi trường cung cấp cho cơ thể vật chất;
MT2: cơ thể thải các chất ra ngoài):
MT1 MT2
Dạy phần A: “ Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật “ ( từ bài 11 đến 14)
thực hiện theo tuần tự trong SGK, giáo viên tổ chức cho HS quan sát hình 2.1, cùng
với các hình vẽ trong SGK, thực hiện những câu hỏi bài tập sau:
1- Cơ thể thực vật thu nhận từ môi trường (MT1) những chất nào và thải ra môi
trường (MT2) những chất nào?
2- Dùng mũi tên ( ) vẽ sơ đồ quá trình hấp thụ nước, muối khoáng vào cây.
Qua sơ đồ, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa cấu tạo và chức năng hấp
thụ, vận chuyển nước, muối khoáng của cây?
3- Dùng ký hiệu mũi tên trình bày con đường cây hấp thụ và thải CO2 ?
4- Vai trò của nước, muối khoáng đối với đời sống của thực vật? Trình bày các cơ
chế sinh lý minh hoạ vai trò của CO2, O2, H2O, khoáng đối với đời sống của
thực vật.
5- Bằng sơ đồ, mô tả các con đường vận chuyển các chất trong cơ thể thực vật?
6- Sự chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào liên
quan với nhau như thế nào?
7- Chứng minh cây là một cơ thể thống nhất?
SV
11
B. CHUYỂN HOÁ VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở ĐỘNG VẬT
Dạy phần B: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật, từ bài 15 đến bài 22;
trước hết giáo viên giới thiệu hình 2.2 cho học sinh quan sát, hình dung quá trình
chuyển hoá vật chất, năng lượng ở động vật và trả lời những câu hỏi sau:
Hình 2.1.Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật
4. Lá trao đổi khí CO2 và O2 qua lố khí. Quang hợp đồng hoá CO2 và thải O2 hô hấp thu O2 và thải CO2 trong quang hợp của lá
Đường C6H12O6
7. Rễ trao đổi khí O2 và CO2 trong đất. Sự trao đổi khí thúc đẩy dòng đi xuống của đường (hô hấp rễ)
12
1- Cơ thể động vật hấp thu từ môi trường (MT1) và thải ra môi trường (MT2)
những chất nào?
2- Vai trò của hệ tiêu hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần kinh và thể
dịch đối với đời sống động vật?
3- Nêu một vài dẫn chứng minh hoạ quy luật cấu tạo phù hợp với chức năng của
các bộ phận, cơ quan, hệ cơ quan của cơ thể động vật?
4- Bằng một sơ đồ, nêu mối quan hệ giữa các hệ cơ quan trong cơ thể động vật
khi thực hiện chức năng chuyển hoá vật chất và năng lượng?
5- So sánh đối chiếu, tìm ra những điểm tương đồng trong sự chuyển hoá vật chất,
năng lượng giữa thực vật và động vật?
Môi trường ngoài môi trường trong
Hình 2.2. Mối quan hệ dinh dưỡng ở động vật
Sau mỗi bài học, bằng phép suy diễn, giáo viên cho học sinh đối chiếu tìm ra
những dấu hiệu tương đồng trong thực hiện các quá trình sinh lý trong chức năng
chuyển hoá vật chất và năng lượng giữa động vật và thực vật.
BÀI 17. HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài này, HS có khả năng: 1. Phát biểu được khái niệm hô hấp và phân biệt được các dạng hô hấp ( hô
hấp ngoài, hô hấp trong và hô hấp tế bào ) 2. Trình bày được các tiêu chí của bề mặt trao đổi khí và giải thích được tại
sao một bề mặt trao đổi khí lại cần phải có các tiêu chí đó.
- Thức ăn - Nước - Khoáng -O2, CO2 - Sản phẩm bài tiết
- Hệ tiêu hoá
- Hệ hô hấp
- Hệ bài tiết
Hệ
tuần hoàn
Glucozơ Protein Lipit Nước
Khoáng
13
3. Giải thích được tại sao động vật sống dưới nước và trên cạn có khả năng trao đổi khí hiệu quả.
4.Đối chiếu chức năng hô hấp ở thực vật với động vật. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Các hình vẽ 17.1, 17.2 trong SGK. 2. Máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động của thầy trò Nội dung Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp ở động vật. GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã học ở THCS ( lớp 7, 8 ) và hoàn thành câu hỏi trắc nghiệm trong phần I, trang 71. (?) Khái niệm hô hấp ở đây bao hàm những quá trình gì? (?) Thực vật có 2 dạng này không?
I. Khái niệm về hô hấp ở động vật 1. Khái niệm : Hô hấp là tập hợp những quá trình trong đó cơ thể lấy O2 từ môi trường bên ngoài vào để ôxi hoá các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. 2. Các dạng hô hấp - Hô hấp ngoài: quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường sống thông qua bề mặt trao đổi khí của các cơ quan hô hấp như phổi, mang, da� - Hô hấp trong(còn gọi là hô hấp tế bào hay dị hoá): là quá trình trao đổi khí giữa tế bào và môi trường xung quanh tế bào ( máu, nước mô ) trong nội bộ cơ thể. Các phản ứng enzim sử dụng O2 để ôxi hoá các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống.
GV thông báo: Nội dung của bài đề cập đến quá trình hô hấp ngoài ( hô hấp ở mức cơ thể ) – sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường qua bề mặt trao đổi khí. Hoạt động 2: Xác định các tiêu chí của bề mặt trao đổi khí. GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK phần II trang 71 để trả lời các câu hỏi sau: 1. Thế nào là bề mặt trao đổi khí? 2. Bề mặt trao đổi khí phải thoả mãn những yêu cầu gì? Tại sao? 3. Quá trình trao đổi khí chủ yếu diễn ra theo cơ chế nào? 4. Tại sao phân áp O2 trong tế bào luôn lớn hơn phân áp O2 bên ngoài cơ thể còn phân áp CO2 thì ngược lại? ( sử dụng bảng 17 ).
II. Bề mặt trao đổi khí 1. Khái niệm về bề mặt trao đổi khí Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường, qua đó cơ thể lấy O2 và thải CO2 ra ngoài môi trường. 2. Các yêu cầu của bề mặt trao đổi khí - Mỏng và ẩm ướt: giúp O2 và CO2 dễ dàng hoà tan và khuếch tán qua. - Có diện tích rộng: đảm bảo lấy đủ O2 cho mọi tế bào và thải hết CO2 do quá trình hô hấp ở mọi tế bào tạo ra. - Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố
14
hô hấp: giúp quá trình trao đổi và vận chuyển khí diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. - Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó dễ dàng khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.
Hoạt động 3: Nghiên cứu và phân biệt các hình thức hô hấp ở động vật. (?) Nghiên cứu SGK và cho biết: động vật có những hình thức hô hấp nào? căn cứ vào đâu mà người ta chia thành các hình thức hô hấp như vậy?
III. Các hình thức hô hấp ở động vật Căn cứ vào bề mặt trao đổi khí, chia thành 4 hình thức hô hấp: + Hô hấp qua bề mặt cơ thể + Hô hấp bằng mang + Hô hấp bằng hệ thống ống khí + Hô hấp bằng phổi
Quan sát hình 17.1, 17.2 SGK thảo luận nhóm hoàn thành PHT số 1.
Hình thức hô hấp
Cấu tạo bề mặt TĐK
Cơ chế TĐK
Đại diện
HH qua bề mặt cơ thể
HH bằng hệ thống ống khí
(?)Những động vật sử dụng các hình thức hô hấp này thường có đặc điểm gì? Tại sao?
1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể và qua hệ thống ống khí
(?) Kể tên các đại diện của nhóm động vật hô hấp bằng mang. GV yêu cầu HS quan sát hình 17.3, và chứng minh rằng mang cá đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một bề mặt trao đổi khí. GV có thể cho HS quan sát cử động hô hấp của cá ( cá thật hoặc đoạn phim ) và yêu cầu HS mô tả lại quá trình đó. (?) Hoạt động phối hợp nhịp nhàng của miệng và nắp mang như vậy có tác dụng gì? GV có thể đưa ra một số câu hỏi mở rộng: 1. Tại sao mang cá chỉ thích hợp cho hô hấp ở dưới nước mà không thích hợp cho hô hấp trên cạn? 2. Tại sao cá lên cạn lại dễ chết?
2. Hô hấp bằng mang - Đại diện : Cá, thân mềm ( trai, ốc � ) chân khớp ở nước ( tôm, cua �) - Mang có cấu tạo thích nghi với việc trao đổi khí trong nước: diện tích bề mặt lớn -> trao đổi khí trong nước rất hiệu quả. - động tác hô hấp ( sự thông khí ): Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng tạo nên dòng nước chảy một chiều và gần như liên tục từ miệng qua mang - Dòng nước qua phiến mang song song và ngược chiều với dòng máu chảy trong mao mạch mang ( trao đổi ngược dòng ) -> Hiệu suất trao đổi khí rất cao. (lấy được hơn 80% lượng O2 hoà tan
15
3. Tại sao một số loài cá như cá trê, cá quả, cá rô lại có khả năng sống trên cạn trong một thời gian tương đối lâu?
trong nước )
(?) Kể tên các đại diện của nhóm động vật hô hấp bằng phổi? GV yêu cầu HS quan sát hình 17.5 kết hợp nghiên cứu SGK để hoàn thành PHT số 2 Đại diện Cấu tạo cơ
quan TĐK Sự thông khí ở phổi
Lưỡng cư Bò sát, thú
3. Hô hấp bằng phổi - Đại diện : Các động vật sống trên cạn: Lưỡng cư, bò sát, chim, thú ... - Đặc điểm của cơ quan hô hấp và sự thông khí :
IV. Củng cố -Tại sao khi sống trong các môi trường khác nhau, động vật có cấu tạo cơ quan
hô hấp và các hình thức hô hấp khác nhau?
-Hoàn thành bảng so sánh trao đổi khí ở động vật và thực vật:
Tiêu chí (1) Thực vật (2) Động vật (3)
Bộ phận TĐK giữa cơ thể và môi trường
Con đường vận chuyển khí
Cơ chế TĐK
Điều hoà TĐK
V. Bài tập về nhà - Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
VI. Phụ lục 1.Đáp án phiếu học tập số 1
Hình thức hô hấp
Cấu tạo của bề mặt TĐK Cơ chế TĐK Đại diện
Hô hấp qua bề mặt cơ thể
Dùng trực tiếp màng tế bào ( động vật đơn bào) hoặc toàn bộ da bao ngoài cơ thể làm bề mặt trao đổi khí
O2 và CO2 khuếch tán trực tiếp qua màng tế bào hay qua da
- Động vật đơn bào - Động vật đa bào: ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, giun đốt...
Hô hấp bằng hệ thống ống khí
+ Lỗ khí: nằm trên vỏ kitin, cho phép khí ra, vào cơ thể. + Túi khí: phần phình ra cuối cùng của các ống khí nhỏ, chứa đầy nước giúp hoà tan O2 và CO2, đảm bảo cho các chất này khuếch tán nhanh
O2 và CO2 được đưa trực tiếp đến từng tế bào của cơ thể.
- Chân khớp ở cạn như sâu bọ, rết, cuốn chiếu, một số nhện...
16
vào từng tế bào của cơ thể 2.Đáp án phiếu học tập số 2
Đại diện Cấu tạo cơ quan TĐK Sự thông khí ở phổi Lưỡng cư
- Phổi có cấu tạo đơn giản, ít phế nang. - Trao đổi khí qua da vẫn là chủ yếu.
Sự nâng lên, hạ xuống của thềm miệng.
Bò sát, thú
- Phổi rất phát triển, lượng phế nang rất nhiều -> diện tích bề mặt trao đổi khí rất lớn. - Trao đổi khí hoàn toàn bằng phổi
Các cơ hô hấp co giãn làm thay đổi thể tích khoang bụng hoặc lồng ngực tạo ra sự chênh lệch áp suất giúp không khí tràn vào hay bị tống ra khỏi phổi
3.Đáp án bảng so sánh trao đổi khí ở động vật và thực vật
Tiêu chí (1) Thực vật (2) Động vật (3)
Bộ phận TĐK giữa cơ
thể và môi trường
TĐK qua lỗ khí, ở mọi
tế bào
TĐK qua cơ quan hô hấp: Da,
mang, phổi.
Con đường vận chuyển
khí
Khuếch tán qua
khoảng gian bào.
Máu và dịch mô.
Cơ chế TĐK Khuếch tán Khuếch tán
Điều hoà TĐK Thể dịch Thần kinh và thể dịch
Bài 22. ÔN TẬP CHƯƠNG I
I. MỤC TIÊU. - Hệ thống hoá kiến thức cơ bản ở chương I. - Thiết lập mối quan hệ dinh dưỡng trong cơ thể thực vật ( trao đổi nước, khoáng, quang hợp, hô hấp, bài tiết) và mối quan hệ giữa các chức năng dinh dưỡng trong cơ thể động vật(tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, bài tiết). - so sánh sự chuyển hoá vật chất và năng lượng giữa thực vật và động vật. - Chứng minh cơ thể sinh vật là một thể thống nhất. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Hình vẽ 22.1; 22.3 - Bài giảng trên máy vi tính - Phiếu học tập số 1. Sự chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật
Các quá trình sinh lý Nguyên liệu Bộ phận thực hiện Cơ chế Hấp thụ
Vận chuyển Biến đổi
17
Tổng hợp Vận chuyển
Bài tiết Phiếu học tập số 2. sự chuyển hoá vật chất và năng lượng ở động vật
Các quá trình sinh lý Nguyên liệu Bộ phận thực hiện Cơ chế Hấp thụ
Vận chuyển Biến đổi Tổng hợp
Vận chuyển Bài tiết
Phiếu học tập số 3: so sánh sự chuyển hoá vật chất và năng lượng giữa thực vật và động vật
Các quá trình sinh lý Nguyên liệu Bộ phận thực hiện Cơ chế Hấp thụ
Vận chuyển Biến đổi Tổng hợp
Vận chuyển Bài tiết
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC A. Bài cũ. Lồng ghép kiểm tra trong quá trình dạy học B. Bài mới. 1. Hoạt động 1. Mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật Chia học sinh thành 4 nhóm, hoàn thành nội dung các phiếu học tập sau: Giáo viên: chiếu sơ đồ động về mối quan hệ dinh dưỡng trong cơ thể thực vật. Học sinh: Quan sát. - Nhóm 1: Kết hợp quan sát H22.1 và điền câu trả lời vào các dòng a - e - Nhóm 2: Hoàn thành phiếu học tập số 1 Giáo viên: phiếu học tập số 1 - Các quá trình dinh dưỡng ở thực vật có quan hệ với nhau như thế nào? Giáo viên kết luận: Quá trình hút, vận chuyển nước, muối khoáng sẽ cung cấp nguyên liệu cho quang hợp. Quá trình thoát hơi nước làm tăng độ mở khí khổng, trao đổi O2, CO2 trong quá trình quang hợp, hô hấp. quang hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp. Quá trình hô hấp giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống ( trong đó có quang hợp). Các quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật liên quan mật thiết với nhau, trong đó quang hợp và hô hấp là 2 quá trình sinh lý trung tâm. 2. Hoạt động 2. Mối quan hệ dinh dưỡng ở động vật Giáo viên chiếu sơ đồ động về mối quan hệ dinh dưỡng trong cơ thể động vật
18
Học sinh: Quát sát - Nhóm 3 & 4: Hoàn thành phiếu học tập số 2. Giáo viên: Chiếu phiếu học tập số - Mối liên quan về chức năng giữa các hệ cơ quan trong quá trình chuyển hoá vật chất năng lượng ở cơ thể động vật? giữa cấp cơ thể và cấp tế bào trong chuyển hoá vật chất và năng lượng? Gọi đại diện của các nhóm lên trả lời. Đại diện nhóm khác nhận xét và bổ sung. Học sinh: Hoàn thành các phiếu học tập vào vở. 3. Hoạt động 3. So sánh quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng giữa thực vật và động vật. Giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát trên mô hình động về mối quan hệ dinh dưỡng ở thực vật và động vật và chiếu phiếu học tập số 3 Học sinh thảo luận theo nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 3. Giáo viên gọi đại diện của các nhóm lên trả lời. Đại diện nhóm khác nhận xét và bổ sung. Nhận xét và bổ sung và chiếu đáp án phiếu học tập số 3 Chuyển hoá vật chất và năng lượng giữa thực vật và động vật có điểm gì giống và khác nhau? - Giống nhau: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật đều gồm đồng hoá và dị hoá xảy ra ở tế bào, liên quan qua lại với hoạt động trao đổi chất với môi trường trong và ngoài cơ thể. Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cấp cơ thể dựa trên cơ sở chuyển hoá vật chất và năng lượng ở tế bào. - Khác nhau: Cách thức biểu hiện khác nhau do phương thức sống khác nhau. IV. CỦNG CỐ Học sinh: Trả lời các câu hỏi. Câu hỏi tự luận: 1. Chứng minh cơ thể thực vật và cơ thể dộng vật là một thể thống nhất trên cơ sở mối quan hệ giữa các chức năng trong cơ thể và giữa cơ thể với môi trường? 2. Quá trình chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cấp cơ thể gồm những khâu nào? Liên hệ với cấp tế bào như thế nào? Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Quang hợp không có vai trò A. Tích luỹ năng lượng. B. Cân bằng nhiệt độ của môi trường. C. Điều hoà không khí. D. Tạo chất hữu cơ. Câu 2. Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu
A. Từ mạch gỗ sang mạch rây. C. Qua mạch gỗ theo chiều từ dưới lên. B. Qua mạch rây theo chiều từ trên xuống. D.Từ mạch rây sang mạch gỗ
Câu 3. Hô hấp ở thực vật diễn ra ở A. Thân; B. lá; C. Rễ; D. Tất cả các cơ quan của cơ thể.
19
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích:
Triển khai trong thực tiễn dạy học để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề
tài luận văn đã nêu: hình thành khái niệm hệ thống sống cấp cơ thể trong quá trình
dạy học sinh học 11 trung học phổ thông.
3.1.2.Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.
Các thông tin tư liệu thu được từ dạy học thực nghiệm được xử lý bằng phân
tích định tính và đánh giá định lượng bằng thống kê, xác suất, rút ra kết luận về hiệu
quả của việc dạy học sinh học 11 hình thành khái niệm cấp cơ thể.
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm.
3.2.1.Nội dung thực nghiệm.
Trong các bài thực nghiệm chúng tôi chọn các bài lý thuyết chương I và
chương IV trong chương trình sinh học lớp 11 THPT ban cơ bản tổ chức dạy thực
nghiệm để khảo sát kết quả học tập của học sinh.
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm.
- Thời gian thực nghiệm: năm học 2007 – 2008 , năm học 2008 – 2009 .
- Chọn trường thực nghiệm có chất lượng giáo dục, dạy học và điều kiện cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học tương đương nhau
- Chọn lớp HS thực nghiệm có chất lượng HS các lớp tương đương nhau : 4lớp thực
nghiệm và 4 lớp đối chứng đều học ban cơ bản.
- Chọn giáo viên dạy thực nghiệm là những giáo viên có cùng số năm kinh
nghiệm dạy học và trình độ chuyên môn, cùng được đào tạo tại Khoa Sinh - KTNN
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Bố trí thực nghiệm:
Các lớp thực nghiệm: Giáo án được thiết kế theo hướng sử dụng câu hỏi - bài
tập hình thành khái niệm hệ cơ thể. Các lớp đối chứng: Giáo án được thiết kế theo
cách thường làm của các giáo viên.
Sau mỗi bài kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức và khả năng vận dụng kiến
thức của HS ở cả 2 nhóm lớp đối chứng và thực nghiệm với cùng một đề, cùng một
20
biểu điểm, cùng thời gian. Giữa và cuối đợt thực nghiệm, kiểm tra độ bền kiến thức
của học sinh ở mỗi nhóm bằng hai bài kiểm tra.
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
Để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chúng tôi đã tiến hành trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn và trắc nghiệm tự luận đối với học sinh. 3.3.1.
Phân tích định lượng các bài kiểm tra trong thực nghiệm
* Phân tích định lượng các bài kiểm tra trong thực nghiệm
Các lớp đối chứng và thực nghiệm đều tiến hành kiểm tra 5 lần: 3 lần kiểm tra sau
mỗi bài học, 2 bài kiểm tra độ bền kiến thức ở cuối đợt TN.Lần kiểm tra 1,2 4 sau mỗi bài
học, lần kiểm tra 3, 5 cuối mỗi đợt thực nghiệm để kiểm tra độ bền kiến thức. Ứng với
mỗi lần kiểm tra, chúng tôi đã tiến hành:
- Lập bảng thống kê cho cả 2 nhóm lớp TN và ĐC .
- Tính các tham số đặc trưng:
+ Điểm trung bình ( X ):
Là tham số xác định giá trị trung bình của dãy số thống kê, được tính theo công thức
sau: i
n
ii fx
nX ∑
=
=1
1
+ Phương sai (S2):
Phương sai đặc trưng cho sự sai biệt của các số liệu trong kết quả nghiên cứu.
Phương sai càng lớn, sai biệt càng lớn và ngược lại. Phương sai còn biểu diễn độ
phân tán của tập số liệu kết quả nghiên cứu đối với giá trị trung bình. Phương sai
càng lớn, độ phân tán xung quanh giá trị trung bình càng lớn và ngược lại.
∑−
−=n
iii fXx
nS
1
22 .)(1
+ Độ lệch chuẩn (S):
Khi có hai giá trị trung bình như nhau chưa kết luận hai kết quả giống nhau,
mà còn phụ thuộc vào các giá trị của đại lượng phân tán ít hay nhiều xung quanh giá
trị trung bình cộng. Sự phân tán đó được mô tả bởi độ lệch chuẩn (S), được tính theo
công thức sau:
2SS =
21
=Sn
Xxn ii∑ − 2)( Hoặc:
Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán, kết quả càng đáng tin cậy
+ Sai số trung bình cộng (m):
Sai số trung bình cộng có thể hiểu là trung bình phân tán của các giá trị kết quả
nghiên cứu, được tính theo công thức sau:
m = n
S
+ Hệ số biến thiên (Cv(%)):
Khi có 2 trung bình cộng khác nhau, độ lệch chuẩn khác nhau thì phải xét hệ số biến
thiên, được tính theo công thức sau:
Cv% = 100×X
S
Hệ số biến thiên càng nhỏ thì kết quả có độ tin cậy càng cao.
Cụ thể: Cv từ 0 → 10%: Dao động nhỏ, độ tin cậy cao.
Cv từ 10% → 30%: Dao động trung bình.
Cv từ 30% → 100%: Dao động lớn, độ tin cậy thấp.
+ Kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của 2 giá trị trung bình cộng của TN
và ĐC bằng đại lượng kiểm định td theo công thức:
td =
2
22
1
21
21
n
S
n
S
XX
+
−
Giá trị tới hạn của td là tα tra trong bảng phân phối Student với α = 0,05 và
bậc tự do f = n1 + n2 - 2. Nếu td ≥ tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình
TN và ĐC là có ý nghĩa.
- Chú thích:
n : Số HS (hoặc số bài kiểm tra) của các lớp TN hoặc ĐC.
xi: Điểm số theo thang điểm 10.
ni : Số HS (hay bài kiểm tra) có điểm số là xi.
22
+ n1, n2 là số HS được kiểm tra ở các khối lớp TN và ĐC
+ s12 , s2
2 là phương sai của các lớp khối lớp TN và ĐC
+ x1, x2 là điểm trung bình của các lớp khối lớp TN và ĐC
+ fi, x i: là số bài kiểm tra đạt điểm tương ứng là x i, trong đó 0 ≤ x i ≤ 10 đặc trưng
cho phổ phân bố điểm của bài kiểm tra ở mỗi lớp.
3.3.1.1.Kết quả phân tích định lượng các bài kiểm tra trong năm học 2007-2008:
* Lần kiểm tra thứ 3:
Bảng 3.7: Tổng hợp điểm các bài kiểm tra lần 3 của nhóm lớp TN và ĐC
Lần KT số
Phương án
ΣΣΣΣ bài KT
Số bài đạt điểm xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
3 TN 180 0 0 1 7 36 50 59 20 7 0
ĐC 184 0 4 6 28 56 48 39 2 1 0
Bảng 3.8: So sánh kết quả của lần kiểm tra thứ 3 giữa nhóm lớp TN và ĐC
Lần KT số
Phương án
ΣΣΣΣ bài KT
X + m S Cv% dTN-ĐC td
3 TN 180 6,36 ± 0,09 1,18 18,50 0,91 7,18
ĐC 184 5,45 ± 0,09 1,25 22,87
Bảng 3.9: Phân loại trình độ HS của lần KT thứ 3 giữa nhóm lớp TN và ĐC
Lần KT số
Phương án
ΣΣΣΣ bài KT
Đ.dưới TB Điểm TB Điểm khá Điểm giỏi
SL % SL % SL % SL %
3 TN 180 8 4,44 86 47,78 59 32,78 27 15,00
ĐC 184 38 20,65 104 56,52 41 22,28 1 0,54
23
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả KT đợt 2 của 2 nhóm lớp TN và ĐC
6,36
5,45
0
1
2
3
4
5
6
7
Lần 3
Thực nghiệm
Đối chứng
3.3.1.2.Kết quả phân tích định lượng các bài kiểm tra trong năm học 2008-2009:
* Lần kiểm tra thứ 5:
Bảng 3.13: Tổng hợp điểm các bài kiểm tra lần 5 của nhóm lớp TN và ĐC
Lần KT số
Phương án
ΣΣΣΣ bài KT
Số bài đạt điểm xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
5 TN 182 0 0 1 8 35 43 65 19 10 1
ĐC 182 0 0 7 28 54 49 32 9 3 0
Bảng 3.14: So sánh kết quả của kiểm tra lần 5 giữa nhóm lớp TN và ĐC
Lần KT số
Phương án
ΣΣΣΣ bài KT
X + m S Cv% dTN-ĐC td
5 TN 182 6,45 ± 0,09 1,25 19,39 0,88 6,69
ĐC 182 5,57 ± 0,09 1,27 22,82
Bảng 3.15: Phân loại trình độ HS của lần kiểm tra thứ 5 giữa nhóm lớp TN và ĐC
Lần KT số
Phương án
ΣΣΣΣ bài KT
Đ.dưới TB Điểm TB Điểm khá Điểm giỏi
SL % SL % SL % SL %
5 TN 182 9 4,95 78 42,86 84 46,15 11 6,04
ĐC 182 35 19,23 103 56,59 41 22,53 3 1,65
24
Biểu đồ 3.5: So sánh kết quả KT lần thứ 5 của 2 nhóm lớp TN và ĐC
6,45
5,57
0
1
2
3
4
5
6
7
Lần 5
Thực nghiệm
Đối chứng
3.3.2. Phân tích định tính các bài kiểm tra trong thực nghiệm
Chất lượng lĩnh hội kiến thức ở các lớp TN cao hơn hẳn lớp ĐC, biểu hiện ở
mức độ hiểu sâu sắc bản chất các khái niệm, các qui luật, các quá trình, các cơ chế
của các hoạt động sống của các sinh vật cũng như khả năng vận dụng, liên hệ các
kiến thức đã học vào thực tế.
Ở các lớp TN, học sinh có khả năng thu thập và xử lý thông tin, khả năng liên
hệ kiến thức hơn hẳn các lớp ĐC. Điều này thể hiện ở khả năng quan sát, phân tích,
so sánh, thu thập, sắp xếp thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ. Những thao tác này các em
ở lớp TN được rèn luyện thường xuyên trong quá trình học nên được các em áp dụng
rất linh hoạt vào làm bài kiểm tra.
Qua 2 bài kiểm tra độ bền kiến thức ở nhóm lớp thực nghiệm học sinh nhớ
kiến thức lâu hơn, logic hơn, khả năng huy động, liên hệ các kiến thức với nhau
nhanh chóng hơn. Còn ở các lớp ĐC, điểm số các bài kiểm tra độ bền kiến thức thấp
hơn các bài kiểm tra ngay sau mỗi bài học. Chứng tỏ kiến thức của các em đã bị quên
nhiều (kém bền vững), do đó sự liên hệ các kiến thức với nhau cũng rất kém, chất
lượng bài làm thấp hơn nhiều so với lớp TN, tỷ lệ khá giỏi ít.
Phần trắc nghiệm khách quan cho thấy khả năng ghi nhớ và vận dụng kiến thức
giữa lớp thực nghiệm và đối chứng chênh lệch không nhiều. Phần chênh lệch thể hiện
rõ ở khả năng tư duy, trừu tượng, so sánh, đối chiếu, hệ thống hoá kiến thức giữa lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng. Độ bền kiến thức ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so
25
với lớp đối chứng. Khả năng tư duy lôgic của học sinh lớp thực nghiệm ngày càng có
chiều sâu rèn luyện cho học sinh khả năng khái quát hoá các kiến thức về các chức
năng sống, quá trình sống biểu hiện ở thực vật và động vật thành các quy luật chung
ở cấp độ cơ thể, khắc phục tình trạng học các kiến thức rời rạc “ thấy cây mà không
thấy rừng”hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận.
1.1. Luận văn đã xây dựng một hướng dạy học chương I, IV sinh học cơ thể
lớp11 sử dụng tiếp cận hệ thống là phương pháp luận.
1.2. Luận văn đã xây dựng bộ câu hỏi và bài tập dạy học sinh học 11 chương
I và IV theo hướng hình thành khái niệm hệ sống cấp cơ thể trong tập bài giảng
chương I, IV.
1.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính hiệu quả, khả thi của
đề tài trong dạy học sinh học cơ thể.
2. Khuyến nghị.
2.1.Tăng cường bồi dưỡng giáo viên về lý luận dạy học, đổi mới phương pháp
dạy học, về quan điểm hệ thống trong dạy học sinh học để nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học sinh học.
2.2.Tiếp tục nghiên cứu tài liệu theo hướng dạy học cấp độ tổ chức cơ thể,
nghiên cứu biên soạn tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phù hợp để đáp ứng yêu
cầu đổi mới trong giáo dục.
2.3.Không cứng nhắc, máy móc trong việc thực hiện trình tự SGK.
2.4.Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và
trắc nghiệm tự luận nhằm rèn luyện khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy so sánh, khái