XA NGẮM THÁC NÚI LƯ Vọng Lư Sơn bộc bố - Lý Bạch
XA NGẮM THÁC NÚI LƯVọng Lư Sơn bộc bố - Lý Bạch
Mục tiêu
•Học sinh phân tích được vẻ đẹp thácnước núi Lư và tâm hồn Lý Bạch
•Học sinh có kỹ năng sử dụng phầndịch nghĩa để phân tích tác phẩm
ĐỌCVĂN BẢN
Phiên âm
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên
Phi lưu trực há tam thiên xích
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
Dịch nghĩa
Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khói tía
Xa nhìn dòng thác treo trêndòng sông phía trước
Thác chảy như bay đổ thẳngxuống từ ba nghìn thước
Ngỡ là sông Ngân rơi tự chíntầng mây
Dịch thơ
Nắng rọi Hương Lô khói tía bay
Xa trông dòng thác trước sông này
Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước
Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây.
Đại ý?Miêu tả lại
thác nước núiLư theo hìnhdung của em.
Vẻ đẹp từ xa củathác nước chảytừ đỉnh Hương
Lô thuộc dãy núiLư
- Vị trí- Độ cao- Vẻ đẹp
Kì vĩTráng lệ
THÁC NƯỚC
Hiện tượng nước chảy qua một vách đá cao nằmchắn ngang tạo nênTHÁC (Từ điểnTiếng Việt –
Hoàng Phê)
Có hai loạithác: thác
như một bộphận của
dòng sông, cóthể cho
thuyền bèqua lại, lên
xuốngđược…
… và thác chỉlà nơi nước từtrên núi cao dội
thẳng xuốngvới lưu lượnglớn và tốc độcao, thường
tạo nên nhữngcảnh quan kỳ
thú.
1. TÌM HIỂU CHUNG
a) Tác giả
LÝ BẠCH
(701 – 762)
-Vài nét tiểu sử
-Cuộc đời
-Sự nghiệp
• Tự Thái Bạch, hiệuThanh Liên cư sĩ
• Quê ở Cam Túc
• Sớm xa quê hương• Đam mê du lịch, khát
khao lập công danh sựnghiệp
• Chưa bao giờ toạinguyện khát vọng cứuđời giúp dân
• Được mệnh danh là “Thitiên”
• Đề tài: chiến tranh, thiênnhiên, tình yêu và tìnhbạn
• Phong cách thơ: tinh thầnsáng khoái, ngôn ngữđiêu luyện, hình ảnh kỳ vĩ
b) Thơ Đường
Hiện tượng thơ ca nổi bật
Xuyên suốt thời nhà Đường
Có nhiều đặc trưng riêng
Ngô Văn Phú:
“Thơ Đường là một hiện tượng thi ca đặc biệt được cảnền và đỉnh”
Hàng vạn bàithơ của khoảng
2300 nhà thơ
Lý Bạch, ĐỗPhủ, BạchCư Dị, Vương Duy,…
c) Bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư”
•Đại ý: Vẻ đẹp từ xa của thác nướcchảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãynúi Lư
•Thể loại: thất ngôn tứ tuyệt
Gieo vần: câu 1, 2, 4
•Kết cấu: 1-3
2. PHÂN TÍCH VĂN BẢN
a) Vẻ đẹp thác nước núi LưNúi Lư (Lư Sơn) là một thắng cảnh quantrọng củaTrung Quốc.Nằm ở thanh phố Cửu Giang phía bắc tỉnhGiang Tây, rộng 302 km2, Lư Sơn có 99ngọn núi, trong đó đỉnh cao nhất có độ cao1474 m trên mực nước biển.Lư Sơn thu hut được vô van văn nhân mặckhách. Hơn 1000 năm nay, đa có hơn 1500văn nhân đến đây va để lại trên Lư Sơnhơn 16000 bai thơ, từ, ca, phu, ngâm vịnhvề Lư Sơn, cung nhiều bia khắc bằng đá vakim loại.
- Vị trí đứng ngắm thác
•Vọng: trông từ xa•Dao khan (khán): xa trôngNhìn từ xaQuan sát toàn cảnh, thấy được cái kìvĩ, bao la của khung cảnh
Điểm nhìn từ xa (vọng, dao) cung cấp cáinhìn toàn cảnh, giúp tác giả cảm nhận
trọn vẹn vẻ đẹp của quần thể thiênnhiên.
- Phông nền bức tranhthác nước núi Lư
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên
Mặt trời chiếu núi Hương Lô sinh lànkhói tía
Ngọn núi cao phíaBắc dãy Lư SơnĐứng xa trông
như chiếc lòhương
Ánh mặt trời phảnquang với hơi nước tạo
ra sắc tím huyền ảo
+ Hơi nước phản quang ánh sángmặt trời tạo thành làn khói tím rực
rỡ
Đặc trưng của núi Hương Lô
Tên gọi: “lò hương”
Khí bao trùm trên đỉnh Hương Lô mịtmù như hương khói
(Nhà sư Tuệ Viễn – thế kỷ IV)
Miêu tả bức phôngnền trong câu thơ
thứ nhất bằng mộtcâu không quá 15
chữ.
Khí bao trùm trên đỉnh Hương Lô mịt mùnhư hương khói(Nhà sư Tuệ Viễn – thế kỷ IV)
Mặt trời chiếu núi Hương Lô, sinh làn khóitía
(Lý Bạch – thế kỷ VIII)Miêu tả hiện tượng có sẵn – phép so sánhKể lại một quá trình (sinh) – liên tưởngtưởng tượng
Dường như, chính ánh nắng mặt trời làmcho khói bốc lên từ trên đỉnh núi chứ khôngphải khói đa có sẵn từ trước.
NHÃN TỰ
+ Chữ “sinh”
Tạo ra quan hệ ____________
Gợi nên hình ảnh liên tưởng độcđáo
nhân – quả
Đọc lại bản dịch thơ
Nắng chiếu Hương Lô khói tía bay-Quan hệ nhân quả ?-Ý nghĩa câu thơ ?Nắng và khói tía bị tách rời như haichủ thể riêng biệt, không còn tác độnglên nhauGiảm bớt màu sắc huyền ảoSự vất vả và khó khăn của công việcdịch thuật
bị xóa bỏkhông còn trọn vẹn
Tiểu kết 1: Núi Hương Lôtrong ánh nắng mặt trời vô
cùng huyền ảo, rực rỡ
- Vẻ đẹp của thác nước
+ Chữ “quải” (treo)Dùng cho vật cố định,bất động, thườngcó độ mềmBiến động thành tĩnh, biến cái dữ dộithành cái mềm mại
Do điểm nhìn: nhìn từ xa, dòng thác trởnên nhỏ hơn, giảm sự ồn ào, sống độngmà giống như một vật trang trí, điểmxuyết vào toàn cảnh hùng vĩ
Theo em, nhãn tựcủa câu thơ thứhai là chữ nào?
“Đỉnh núi khói tía mịtmù, chân núi dòngsông tuôn chảy,khoảng giữa là thácnước treo cao nhưdải lụa. Quả là mộtbức danh họa tránglệ.”
(Xa Thụ Sâm – Kiều Mặc –Từ điển thưởng thức thơvăn viết về danh thắngcủa Trung Quốc)
So sánh bản dịch thơ
Xa nhìn dòng tháctreo trên dòng sông
phía trước
Xa trông dòng tháctrước sông này
Bản dịch đánhmất nhãn tự của
câu thơ
Miêu tả vẻ đẹp thác nướcbằng 2-3 từ.
Vẻ đẹp thác nước:
Bất động
Mềm mại
Phi lưu trực há tam thiên xíchNghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên
Các từ đã gạch chân có nghĩa lầnlượt là:
A. Phóng, thẳng, nghi ngờ, vui
B. Rơi, thẳng, ngỡ, bay
C. Bay, thẳng, ngỡ, rơi
D. Bay, thẳng, ngỡ, vui
Thác chảy như bay đổ thẳng xuống từ banghìn thước
Ngỡ là sông Ngân rơi tự chín tầng mây+ Câu 3: Dòng chảy mạnh mẽ
+ Câu 4: Vẻ đẹp huyền ảo
LỆ CÚ, DANH CÚCâu thơ đẹp, nổi tiếng
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiênNgân Hà là một thiên hà mà hệ Mặt Trời nằm
trong đó. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng trắng kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu ở phía bắc đến chòm sao Nam Thập Tự ở phía nam.
Vào những đêm trời quang nhìn lên bầu trời ta có thể thấy một dải màu trắng bạc kéo dài do rất nhiều ngôi sao tạo thành. Nó được người Trung Quốc hình tượng hoá thành hình ảnh một dòng sông chảy trên trời và gọi là Ngân Hà
+ Phép so sánhTrời – Nước
Nối liền vũ trụ
Dòng thác trắng xóa, sáng bừngnhư một dòng sông tinh tú
Trả lời câu hỏi.
•Sông Ngân nằm ngang trên bầu
trời, dòng thác thì nằm dọc. Nhưng
câu thơ thứ tư vẫn hợp lý vì sao?
Trả lời câu hỏi.
•Sông Ngân nằm ngang trên bầutrời, dòng thác thì nằm dọc. Nhưngcâu thơ thứ tư vẫn hợp lý vì có chữ“lạc” giải thích rằng: sông Ngân Hàđã ngẫu nhiên rơi xuống trần gian,nghiêng lệch rồi treo mình trênvách núi.
Trả lời câu hỏi
•Mối liên hệ giữa chữ “lạc” với chữ
“quải”?
•Mối liên hệ giữa chữ “lạc” với chữ“quải”: vì rơi nên mới có cái thếcheo leo, chông chênh là treo. Dòngthác như một dải Ngân Hà đang vôtình bị mắc vào vách núi trênđường rơi tự do.
Trả lời câu hỏi
•Có ý kiến cho rằng câu thơ thứ tưvừa chân vừa ảo, vừa có hình vừacó thần. Hãy phân tích và lý giải ý kiến đó.
•Ảo là vì hình ảnh sông Ngân quá cao xa, vô chừng. Chân là vì thủ pháp liên tưởngtưởng tượng được xây dựng trên nhiềucơ sở thực tiễn, trên sự phối cảnh hợp lý: đám mây mù trên đỉnh Hương Lô nhưđang dốc mình tuôn ngàn sao xuống, vìsao rơi nên tạo ra thế “treo” chênh vênh.
•Hình là tính chất gợi hình, làm cho khungcảnh sống động. Thần là cái hồn khôngnói ra của sự vật, cái không khí huyền ảomơ màng, gợi nên sự hòa hợp diệu kỳgiữa đất và trời.
Hai câu thơ nổi tiếng nói lên vẻđẹp sống động, huyền ảo của thácnước
DÙNG MỘT TỪ ĐỂ NÓI VỀ THÁC NƯỚC NÚI LƯ
KỲ VĨ
Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Bài thơ thuần túy tả cảnh
B. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồnnhà thơ
C. Bài thơ tả cảnh thông qua đóbộc lộ tâm hồn nhà thơ
D. Bài thơ tả tình để thông qua đónói lên vẻ đẹp của cảnh
b) Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ
•Tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước
•Tâm hồn hào phóng, mạnh mẽ
ĐỌC BÀI THƠ
“PHONG KIỀU DẠ
BẠC”