NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY CTSCAN A/ Tổng quan : tất cả các loại máy CT đều có cấu tạo tương tự nhau :Đầu đèn phát tia x – Hện thống điện toán - Bàn điều khiển bệnh nhận – Bàn điều khiển hoạt động máy – Phân cứng và Camera quan sát. I/ Lịch sử Năm 1924 lý thuyết toán về tái tạo hình ảnh tomography được viết do Johan Randon Năm 1930 đã có Tomography thường qui do A Wallebona Năm 1963 lý thuyết cơ bản vê CT được viết bởi A Mcleod Cormack Năm 1971 máy CT thương mại đầu tiên ra đời bởi ông Godfrey Hounsfied và được đặt tại BV Atkinson – Morley`s Năm 1972 bệnh nhân đầu tiên được chụp CTsan là nữ với nghi ngờ tổn tương não. Ảnh : Godfrey Newbold Hounsfied sinh ngày 28/8 năm1919 ở Nottinghamshire nước Anh.Mất 21/08/2004 Năm 1979 giải Nobel trao cho 2 ông là Cormack và Hounsfied Năm 1989 máy CT 1 dãy đầu dò Năm 1994 máy CT 2 dãy đầu dò Năm 2001 máy CT 16 dãy đầu dò xoắn ốc Năm 2007 máy CT 320 dãy đầu dò .. 2015 GE giới thiệu máy 512 dãy II/ Giới thiệu các đời máy CT 1/ Máy thế hệ 1:Chỉ một đều đèn và một Detector kết nối với nhau và quay củng nhau
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY CTSCAN
A/ Tổng quan : tất cả các loại máy CT đều có cấu tạo tương tự nhau :Đầu
đèn phát tia x – Hện thống điện toán - Bàn điều khiển bệnh nhận – Bàn điều
khiển hoạt động máy – Phân cứng và Camera quan sát. I/ Lịch sử
Năm 1924 lý thuyết toán về tái tạo hình ảnh tomography được viết do Johan Randon
Năm 1930 đã có Tomography thường qui do A Wallebona
Năm 1963 lý thuyết cơ bản vê CT được viết bởi A Mcleod Cormack
Năm 1971 máy CT thương mại đầu tiên ra đời bởi ông Godfrey Hounsfied và được đặt
tại BV Atkinson – Morley`s
Năm 1972 bệnh nhân đầu tiên được chụp CTsan là nữ với nghi ngờ tổn tương não.
Ảnh :
Godfrey Newbold Hounsfied sinh ngày 28/8 năm1919 ở Nottinghamshire nước Anh.Mất
21/08/2004
Năm 1979 giải Nobel trao cho 2 ông là Cormack và Hounsfied
Năm 1989 máy CT 1 dãy đầu dò
Năm 1994 máy CT 2 dãy đầu dò
Năm 2001 máy CT 16 dãy đầu dò xoắn ốc
Năm 2007 máy CT 320 dãy đầu dò ..
2015 GE giới thiệu máy 512 dãy
II/ Giới thiệu các đời máy CT
1/ Máy thế hệ 1:Chỉ một đều đèn và một Detector kết nối với nhau và quay củng nhau
2/ Máy thế hệ 2 : Sự di chuyể tương tự thế hệ 1.Duy nhất khác biệt là nhiều Detector hơn
trong 1 hàng.Chùm tia x phát ra hình rẻ quạt thay vì hình song song như thế hệ 1
3/ Thế hệ 3 : Đầu đèn và các Detector xoay tròn cùng nhau
4/ Thế hệ 4 : Duy nhất đầu đèn quay.Còn Detector đã phủ kín cả vòng tròn
5/ Máy xoắn ốc ( Spiral hay Helical CT )
a/Máy thường quy với hạn chế :
Lát cắt dày bỏ sót tổn thương
Khỏng cách 2 lát cắt dày bỏ sót tổn thương
b/Máy xắn ốc : Ưu thế không bỏ sót tổn thương
6/ Máy đa đầu dò : Nhiều dãy đầu dò thì thu tín hiệu nhiều hơn
7/ Giới thiệu thang độ Hounsfied
Xquang có 4 mật độ ( mô mềm – mỡ - khí –xương )
CT có 2.000 mật độ xám
Kỹ thuật :
+ Phát tia x : Như Xquang nhưng KV cao hơn ( 120 KV )
+ Hấp thu theo bề dày cơ thể
+ Tái tạo theo ma trận ( Matrix ). Ma trận càng cao độ phân giải càng tốt
( Nguồn : thiết bị y sinh )
8/ Window width và window level
Để đo sự thay đổi độ hấp thu trên CT ( Cụ thể là đơn vị HU ) có sự liên quan đến
Window width ( WW ).Nó được định nghìa là số tối đa của thang độ xám có thể hiển thị
trên CT, trái lại window level lại là điểm giữa của của dãy chỉ số CT.Khi thay đổi 2 chỉ
số này hình ảnh thay đổi đậm nhạt khác nhau.
Thang độ xám ( Còn gọi CT number ) trên máy điện toán là 2.000 , mắt người không thể
nhận biết chính xác sự khác biệt 2.000 độ xám
9/ Thuốc cản quang:Tùy thuộc BV có loại nào.Đường vào có 3 cách
+ Truyền tĩnh mạch:
+ Bơm tĩnh mạch nhanh : 3-5 ml/s nửa liều.Phần còn lại bơm 1ml/s và bắt đầu chụp dự
kiến thuốc có ở phần khảo sát
+ Bơm bolsu 3-5 ml/s
Liều 1-1.5 ml/kg
Chú ý : Khi bắt đầu tiêm tĩnh mạch nền cánh tay thuốc tới 1 số tạng như sau
Tới thất phải : 4s
Thất trái:11s
Động mạch chủ ngực 12s
Động mạch chủ bụng 13s
Động mạch chậu 15s
Não 12 s
Thuốc cản quang uống : Iode hữ cơ hay Baso4 .Hay dùng iode với 2 ml+ 100 ml H20.
Khám các tạng đặc thường uống 400 ml trước khi cắt.
Toàn bộ ống tiêu hóa thì khoảng 1200 ml uống trước khi cắt 60 ph
9/ Ưng dụng mới : Nội soi ảo
MDCT
Tình hình MDCT tại Mỹ:
Tại VN :
Minh họa matrix :
Hình minh họa CT thế hệ 1
Lát cắt dày 3 mm với matrix 80 x 80
So sánh 1 và 8 dãy đầu dò
So sánh thời gian chụp:
Minh họa
Tái tạo 3D trên MDCT:
Liều phóng xạ giữa ctscan và xarys:
Sự thay đổi cửa sổ: Window width và window level
Window width là : Để đo sự thay đổi độ hấp thu trên CT ( Cụ thể là đơn vị HU ) có sự liên quan đến
Window width ( WW ).Nó được định nghìa là số tối đa của thang độ xám có thể hiển thị
trên CT Thang độ xám ( Còn gọi CT number ) trên máy điện toán là 2.000 , mắt người
không thể nhận biết chính xác sự khác biệt 2.000 độ xám
Window level ( WL ) là: điểm giữa của của dãy chỉ số CT.Khi thay đổi 2 chỉ số này
hình ảnh thay đổi đậm nhạt khác nhau.
Minh họa:
Ví dụ:
Cấu tạo gnatry:
Các loại detector:
B/ XUAÁT HUYEÁT NAÕO
Xuaát huyeát coù theå do chaán thöông hay do tai bieàn maïch maùu naõo.
TBMMN hay do xô vöõa – Cao HA hay dò daïng maïchmaùu naõo