BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN Đề tài : Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC Môn : Quản trị tài chính GVHD : Cô Trần Yến Phượng SVTH : Nhóm Hội Ngộ LỚP : 210704102 (DHMK7B)
95
Embed
Tieu luan quan tri xuat nhap khau de tai phan tich cau truc von tai cong ty SMC
Bài làm của nhóm Hội Ngộ, trường ĐH Công Nghiệp TP HCm 2014
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
TP Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2014
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
Môn : Quản trị tài chính
GVHD : Cô Trần Yến Phượng
SVTH : Nhóm Hội Ngộ
LỚP : 210704102 (DHMK7B)
BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại SMC
DANH SÁCH NHÓM
STT
HỌ TÊN MSSVĐánh giá (100%)
Ghi chú
1 Hoàng Nguyễn Ngọc Hưng 11065151 100 Tốt, TLTK rất nhiều
2 Nguyễn Thị Tố Loan 11070231 100
Tốt, còn vài lỗi chính tả và trục trặc khi gửi bài, tài liệu tìm thêm thú vị, bảng biểu định dạng sai
3 Nguyễn Văn Thường 11004316 100Tốt, nhưng sơ đồ cơ cấu bị rời khó xử lí
4 Phạm Phú Tín 11073681 100Trình bày tốt, có ý kiến phản hồi, có TLTK
5 Nguyễn Thanh Vương 11242971 100
Trình bày theo đúng đề mục dàn ý nhưng còn lỗi chính tả, định dạng công thức có lỗi
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................12. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................13. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................14. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...............................................3
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN...................................................31.2 CẤU TRÚC VỐN......................................................................4
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?..........................................................41.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn..............................41.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn.................................61.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn..........................71.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới doanh nghiệp......................................................................................71.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu..........................................................8
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN..........................................................91.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?...............................................91.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn..............................................91.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn...................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY....................................132.1.1 Giới thiệu về công ty.....................................................132.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển....................................142.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý................................162.1.4 Sản phẩm và dịch vụ của công ty.................................17
2.2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SMC...................18
2.2.1 Phân tích cấu trúc tài sản của công ty..........................182.2.2 Phân tích cấu trúc vốn của công ty...............................202.2.3 Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp..............................................................322.2.4 Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp...............................................................................................37
2.2.5 Phân tích chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp........................392.2.6 Nhận xét chung.............................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
3.1 NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH..............463.2 GIẢM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN.......................................................473.3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ....................483.4 NHẬN DIỆN TÌNH TRẠNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ DỰ BÁO RỦI RO PHÁ SẢN.............................................................................................48
KẾT LUẬN......................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................52
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU SMC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..............54
PHỤ LỤC 2: SMC: CÓ THỂ CHỐT LỜI Ở MỨC GIÁ HIỆN TẠI. 56
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những lí do đã được nhóm giới thiệu trong phần mở đầu. Xin
được tóm gọn lại như sau:
- Hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại lợi thế cũng như bất lợi cho
các doanh nghiệp Việt do sự cạnh tranh gay gắt. Doanh
nghiệp muốn tồn tại vượt qua khó khăn phải có cấu trúc vững
mạnh. Điều đó thể hiện ở cấu trúc tài chính doanh nghiệp,
cấu trúc vốn.
- Doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu sẽ làm chủ được dòng
tiền lưu thông trong doanh nghiệp tạo tiền đề vững mạnh để
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tăng sức mạnh cạnh tranh
của doanh nghiệp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tiếp cận lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
theo cách giản lược nhưng vẫn dễ hiểu.
- Phân tích và nhận xét về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng vốn
của công ty cổ phần đầu tư – thương mại SMC.
- Đưa ra các biện pháp nhằm tái cấu trúc vốn và hạ thấp chi
phí sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tổ chức vốn, đầu tư vốn và sử dụng chi phí tại công
ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SMC.
- Tình hình tài chính của SMC trong năm 2007 – 2008.
Hội ngộ 1
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích định qua tính toán cơ bản để
có cái nhìn chung về cấu trúc vốn của SMC.
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích theo chiều sâu số
liệu, sau đó đưa nhận xét cho tình hình đang xảy ra.
- Lấy số liệu thứ cấp từ bảng báo cáo tài chính của SMC và tiến
hành phân tích theo phương pháp bàn thí nghiệm.
Hội ngộ 2
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 CÁC TỈ SỐ THANH TOÁN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU
TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
* Tỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dùng để đo lường khả
năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Công thức:
Current Ratio = Tàisảnlưu động
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa:
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem
có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt
có tốt không.
* Tỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
Một tỉ lệ chỉ ra liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho
đi hay không.
- Công thức:
Quick ratio = Tàisảnlưu động vàđầu tư ngắn hạn−Hàngtồn kho
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của
một công ty có lành mạnh không.
* Tỉ số thanh toán tức thời
- Công thức:
Tỉ số thanh toán tức thời = Tiền
Nợ ngắn hạn
Hội ngộ 3
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Ý nghĩa: Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền
đang có của DN.
* ROA (Return on total assets)
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
- Công thức:
ROA = Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
- Ý nghĩa: ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các
khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản).
* ROE (Return on common equyty)
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
- Công thức:
ROE = Lợi nhuận ròng
Vốncổ phần thường
- Ý nghĩa: Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để
so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó
tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
1.2 CẤU TRÚC VỐN
1.2.1 Cấu trúc vốn là gì?
Hiểu đơn giản tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là cấu trúc vốn.
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán, đề
cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông
qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ
phần, phát hành trái phiếu và đi vay.
Hội ngộ 4
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh
thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả
kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này
tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ
cao và ngược lại.
- Cơ cấu tài sản
Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định.
Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó
mà nó phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu
và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư một
phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
Những doanh nghiệp nào có chu kỳ sản xuất dài, vòng quay của
vốn chậm thì cơ cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu (hầm mỏ,
khai thác, chế biến…). Ngược lại những ngành nào có mức nhu cầu
về loại sản phẩm ổn định, ít thăng trầm vòng quay của vốn nhanh
(dịch vụ, bán buôn…) thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm
tỷ trọng lớn.
- Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động
Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để
gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn
người ta thường chọn hình thức tài trợ từ vốn vay, từ thị trường
vốn. Ngược lại, khi có doanh lợi nhỏ hơn lãi suất vay thì cấu trúc
vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
- Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo
Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp
nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng
Hội ngộ 5
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi
nhuận càng lớn). Tăng tỷ trong của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ
mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần 1 sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi
nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán
mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực.
- Thái độ của người cho vay
Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc
vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ với cấu trúc này nó hứa
hẹn sẽ trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ bỏ ra
cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm của
người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh
nghiệp vay thêm.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định cơ cấu vốn thông
qua các chỉ tiêu như: tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài chính
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn
Chỉ tiêu Ý nghĩa
Tỷ số nợ = Nợ
Tổng vốn×
100%
Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh
nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng nợ, tỷ số
nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn
nghiêng về nợ.
Tỷ số tự tài trợ
= Vốnchủ sở hữu
Tổng vốn × 100%
Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, tỷ số tự tài
trợ lớn hơn 50% cho biết trong cơ cấu
vốn doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ
sở hữu hơn so với nợ.
Hệ số nợ trên vốn chủ Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao
Hội ngộ 6
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Chỉ tiêu Ý nghĩa
sở hữu = Nợ
Vốnchủ sở hữu
nhiêu đồng nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1
nghĩa là cơ cấu vốn nghiêng về nợ, khả
năng đảm bảo thanh toán nợ thấp và
ngược lại.
Hệ số đòn bẩy tài chính
= Tổng vốn
Vốnchủ sỡ hữu
Tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao
nhiêu lần so với vốn chủ sở hữu, khi hệ
số đòn bẩy tài chính lớn hơn 2 nghĩa là
trong cơ cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn
so với vốn chủ sở hữu, tức cấu trúc vốn
nghiêng về nợ.
Dựa vào các chỉ tiêu về cấu trúc vốn, chủ nợ thấy được mức độ an
toàn đối với những món nợ đã cho vay.
Về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư
hoạt động kinh doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ
được lợi là vẫn nắm được quyền kiểm soát với một số vốn đóng
góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.
Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài
chính cao, vì vậy họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn để có mức đền
bù tương xứng với những rủi ro này và ngược lại.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn
của các chủ nợ, chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ
không thích rủi ro; vì vậy các quyết định tài chính cần được xem
xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà kinh tế tài chính quan tâm
và dành nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý
Hội ngộ 7
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
tài chính tại doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ
tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau:
- Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lí và có lợi cho doanh
nghiệp?
- Nên vay nợ hay là không?
- Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Khi hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu
trả lời cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ
đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, gia
tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất.
1.2.5 Các thành phần của cấu trúc vốn và tác động tới
doanh nghiệp
Như đã phân tích, cấu trúc vốn bao gồm: phần nợ và phần vốn.
Nợ: Ưu và khuyết điểm
Khi dùng nợ thì lãi suất phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay
các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Vì thế tăng giá trị của
doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế
thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu
điểm.
Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu.
Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi
đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro
khác.
Vốn: Ưu và khuyết điểm
Khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi
phí của nợ và cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn
càng cao hơn.
Hội ngộ 8
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về
kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành
công ty càng lớn.
Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với
nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà
đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại
(overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho
công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.
1.2.6 Cấu trúc vốn tối ưu
* Định nghĩa: Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh
nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất có nơi
còn gọi đó là việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh
nghiệp.
* Phương pháp xác định cấu trúc vốn tối ưu:
- Phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC (Weighted
Average Cost of Capital): Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn
hợp lý là cơ cấu có chỉ số WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức
trung bình trong ngành).
- Phương pháp xác định mức vay nợ ngắn hạn trung bình: Trong cơ
cấu nguồn vốn, để đảm bảo an toàn, nguồn vốn dài hạn (vốn chủ
sở hữu + vay dài hạn) phải đủ để cover được Tài sản dài hạn.
- Phương pháp tái cấu trúc vốn.
1.3 CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.3.1 Chi phí sử dụng vốn là gì?
Chi phí sử dụng vốn cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn tài trợ, đó là nợ vay cổ phần ưu đãi, thu nhập giữ lại, cổ phần thường và doanh nghiệp sử dụng những nguồn tài trợ này để tài trợ cho các dự án đầu tư mới.
Hội ngộ 9
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Chi phí sử dụng vốn được xem như là một liên kết giữa quyết định tài trợ và quyết định đầu tư.
Chi phí sử dụng vốn trở thành một “tỷ suất rào cản” (hurdle rate) mà doanh nghiệp phải đạt được từ một dự án đầu tư trước khi nó sẽ làm gia tăng tài sản của cổ đông. Thuật ngữ chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng thay thế với tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của doanh nghiệp, tỷ suất rào cản cho các đầu tư mới, tỷ suất chiết khấu để đánh giá đầu tư mới và cơ hội phí của sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn là một khái niệm vô cùng quan trọng khi đề cập đến chiến lược tài trợ của một doanh nghiệp,là cầu nối quan trọng giữa các quyết định đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp với việc gia tăng giá trị tài sản của các chủ sở hữu theo yêu cầu của các nhà đầu tư trên thị trường.
1.3.2 Các chỉ số CP sử dụng vốn
1.2.3.1 Chi phí của nợ
Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nên chi phí nợ sau thuế:
Chi phí sử dụng nợ sau thuế = rD (1 - T)
Với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thực của vay nợ dài hạn sẽ thấp hơn bất kì của nguồn tài
trợ dài hạn nào khác bởi vì khả năng hưởng lợi từ lá chắn thuế của
chi phí lãi vay.
1.2.3.2 Chi phí cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ nhận được cổ tức cố định đã được công bố với thứ tự ưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường . Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn. Một đặc điểm quan trọng quan trong của cổ phần ưu đãi là cổ tức của nó.
Tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi re :
re=I
Pb
Hội ngộ 10
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
Pb: giá bán cổ phiếu mới đã trừ chi phí phát hành.
I: Lợi tức cổ phần ưu đãi.
1.2.3.3 Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Nếu thu nhập không được giữ lại, nó sẽ được thanh toán dưới dạng cổ tức cho các cổ đông thường. Do vậy chi phí của thu nhấp giữ lại, đối với một doanh nghiệp tương tự như chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
Do vậy chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại (ký hiệu re) được tính ngang bằng với chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
P0=D1
re−g hay
re=D1
P0
+g
Và
re=r f+β (rm−rf )
1.2.3.4 Chi phí vốn cổ phần mới
Chi phí sử vốn từ phát hành mới cổ phần thường rne
Chi phí sử dụng vốn từ phát hành mới cổ phần thường được xác định bằng cách tính toán chi phí sử dụng vốn cổ phần thường sau khi xem xét đến cả yếu tố định giá thấp hơn lẫn chi phí phát hành mới.
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới có thể được tính toán bằng cách xác định doanh thu phát hành thuần sau khi tính đến yếu tố bán dưới giá thị trường và trừ đi chi phí phát hành. Sử dụng mô hình định giá tăng trưởng đều tính re.
re: chi phí sử dụng vốn cổ phần thuờng hiện hữu
P’0 doanh thu phát hành thuần.
Ta có công thức tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường phát hành mới như sau:
re=D1
P0'+g
Vì doanh thu phát hành thuần P’0 luôn nhỏ hơn giá trị thị trường
hiện tại P0 nên chi phí sử dụng vốn cổ phẩn thường phát hành mới,
Hội ngộ 11
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
rne bao giờ cũng lớn hơn chi phí sử dụng vốn cổ phần thường hiện hữu re.
1.2.3.5 WACC - Chi phí vốn trung bình có trọng số
Là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn dài trợ dài hạn mà doanh nghiệp đang sử dụng .
Khi chi phí sử dụng vốn của các nguồn tài trợ riêng biệt đã được xác định thì chi phí sử dụng vốn bình quân có thể được tính toán bằng cách nhân lần lượt các chi phí riêng biệt với tỷ lệ phần trăm tỷ trọng vốn tương ứng của chúng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sau đó lấy tổng các giá trị theo tỷ trọng này và ta có được chi phí sử dụng vốn bình quân như sau :
WACC = jjrW
Trong đó:
+ wj: Tỷ lệ % nguồn tài trợ j trong cấu trúc vốn
+ rj: Chi phí sử dụng nguồn vốn j sau thuế.
Trong đó cần lưu ý :
- Tổng tỷ trọng các nguồn tài trợ riêng biệt phải bằng 1.
- Tỷ trọng vốn cổ phần thường We được nhân với hoặc chi phí
của thu nhập giữ lại , re, hoặc chi phí sử dụng vốn cổ phần
thường phát hành mới, rne.
- Chi phí sử dụng vốn bình quân của một doanh nghiệp sẽ
thay đổi khi quy mô của nguồn tài trợ gia tăng. Vì khi qui
mô nguồn tài trợ tăng thêm thì chi phí sử dụng vốn của các
nguồn tài trợ riêng biệt sẽ gia tăng và từ đó dẫn đến kết
qủa là chi phí sử dụng vốn bình quân tăng..
- Một trong những yếu tố khác làm cho chi phí sử dụng vốn
bình quân của doanh nghiệp gia tăng liên quan tới việc sử
dụng vốn cổ phần thường. Tỷ lệ tài trợ mới bằng nguồn vốn
cổ phần thường sẽ được tận dụng tối đa từ thu nhập giữ lại
sẳn có cho đến khi sử dụng hết và sau đó các doanh
nghiệp sẽ tài trợ bằng vốn cổ phần thường phát hành mới.
Hội ngộ 12
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
1.3.3 Ý nghĩa của việc phân tích CP sử dụng vốn
Phân tích chi phí vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Hội ngộ 13
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CẤU TRÚC VỐN, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ – THƯƠNG MẠI SMC
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Nằm ở vị trí chiến lược, đối diện cầu Sài Gòn, cửa ngõ phía đông của TP.HCM, trụ
sở chính của SMC được xây dựng với 8 tầng lầu theo kiến trúc hiện đại, thân thiện
với môi trường và là trung tâm điều hành hoạt động phân phối thép chuyên nghiệp
của toàn hệ thống SMC.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SMC
Tên viết bằng tiếng nước ngoài:
SMC TRADING INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: SMC J.S.C
Địa chỉ: 396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Từ bảng tính chi phí sử dụng vốn bình quân trên ta có nhận xét như sau
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty qua hai
năm đã tăng khá nhiều từ 13.15% năm 2009 đến 23.72% năm 2010. Sự gia tăng này
là do chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu tăng đồng thời chi phí sử dụng vốn vay dài
hạn cũng tăng do tình hình lạm phát cao xảy ra trong năm 2010.
Như vậy chi phí sử dụng vốn cùng với cấu trúc vốn năm thay đổi đã tác động đến
thu nhập của chủ sở hữu như thế nào? Để biết được điều này chúng ta tiếp tục phân
tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu.
Tính chi phí sử dụng vốn năm 2009-2010
* Chi phí sử dụng vốn lợi nhuận giữ lại :
Như ta đã biết chi phí lợi nhuận giữ lại chính là chi phí sử dụng vốn cổ phần nên:
re = D1/P0 + g
- Chi phí năm 2009 : re = D2010/ P2009 + g = 330.84 / 24550 + 0,114 = 13.59%
Trong đó : D2010 = 16% * 5.514= 330,84
g = ROE2009 * tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
Hội ngộ 43
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
= 13,59% * 84% = 11,4%
- Chi phí năm 2010: re = D2011 / P2010 + g = 368.555/20000 + 0,21084 =
22.92%
Trong đó: D2010 = 16% * 5.514= 330,84
Với tỷ lệ tăng trưởng cổ tức g = 11,4% ta có: D2011 = 111,4% D2010 (ước tính)
=111,4%*330.84=368.555
g = ROE2010 * tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
= 25,10% * 84% = 21,084% (dự đóan)
Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC
Cấu trúc vốn
2009 2010
Tỷ trọng
Chi phí sử dụng vốn
Tỷ trọng
Chi phí sử dụng vốn
1. Nợ vay ngân hàng
8.07% 8,208% 10.76% 12,32%
2. Vốn chủ sở hữu 91.93% 13,59% 89.24% 25,1%
WACC2009 = (8.07 x 8,208%) + (91.93% x 13,59 %) = 13.15%
WACC2010 = (10.76% x 12.32%) + (89.24% x 25,10%) = 23.72%
2.2.6 Nhận xét chung
2.2.7.1 Ưu điểm
- Công ty có khả năng huy động nguồn vốn không trả lãi vay cao hay nói cách
khác công ty đã tận dụng được khả năng chiếm dụng vốn.
- Doanh thu của công ty cao từ đó phát huy được đòn bẩy tài chính.
- Ban điều hành của công ty tốt thể hiện ở việc công ty đã vượt qua thời kỳ
khó khăn mà vẫn đảm bảo doanh thu tăng cao.
- Nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm tăng lên và cao hơn giá trị tài sản dài
hạn điều này thể hiện khả năng tài trợ cho các tài sản dài hản của công ty
bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này làm giảm áp lực khả năng thanh tóan
và giảm rủi ro.
Hội ngộ 44
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Chính sách đối với người lao động tốt, điều này góp phần khích lệ tinh thần
làm việc của cán bộ, công nhân viên nâng cao năng suất từ đó làm gia tăng
giá trị cho doanh nghiệp.
2.2.7.2 Nhựơc điểm
- Khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng chiếm một tỉ trọng
lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì tuy Công ty không tốn chi phí
trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty cần cân nhắc xem
khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán hay không? Và có
thanh toán được đúng hạn hay không? Bởi nếu không thanh toán đúng hạn
Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả không phải là số tiền
Công ty bị phạt mà là nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng như uy tín của Công ty. Ví dụ như một khi Công ty
thanh toán chậm hay không có khả năng thanh toán cho nhà cung cấp thì họ
sẽ không muốn cung cấp nguyên vật liệu thậm chí là sẽ ngưng không bán
hàng cho doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị đình trệ do đó
doanh nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách hàng.
Khi đó các nhà cung cấp khách hàng... sẽ không còn niềm tin đối với Công
ty nữa, một khi uy tín của doanh nghiệp bị mất đi thì Công ty sẽ rơi vào tình
trạng khủng hoảng và hết sức khó khăn.
- Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ
tấm chắn thuế của Công ty cũng không nhiều bởi vì nợ vay ngắn hạn có chi
phí sử dụng vốn thấp hơn rất nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi
từ tấm chắn thuế của lãi vay cũng sẽ thấp, nhất là với tỷ trọng nguồn vốn
chiếm dụng cao thì việc kỳ vọng nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế
là không có.
- Các khỏan phải thu chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản từ đó dẫn tới
rủi ro không thu hồi được nợ.
- Chưa đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh để giảm rủi ro.
- Hiệu quả sử dụng vốn chưa tối ưu.
Hội ngộ 45
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
2.2.7.3 Nguyên nhân
Thông qua những ưu và khuýt điểm nêu trên ta thấy nguyên nhân ở đây chủ yếu do:
- Việc sử dụng nợ ngắn hạn nhiều là do đặc thù của ngành kinh doanh, bên
cạnh đó công ty có uy tín cao nên từ đó độ tin cậy của khách hàng cao đã
giúp công ty huy động được nguồn vốn không trả lãi cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn chưa tối ưu vì tài sản dài hạn năm 2010 chiếm 27.68%
trong cấu trúc tài sản trong khi đó tỷ lệ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ trọng 37,57% trong tổng nguồn vốn. Qua đó cho thấy doanh nghiệp đã
dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, việc này làm
cho hiệu quả sử dụng vốn không cao (chi phí sử dụng vốn vay dài hạn lớn
hơn chi phí sử dụng vốn vay ngắn hạn).
Hội ngộ 46
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ HẠ THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI SMC
Cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một tỷ lệ lý tưởng giữa nợ dài
hạn và tổng vốn dài hạn mà tại đó doanh nghiệp có thể tối đa hóa
được giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với mức chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất. Nhưng đây là vấn đề rất khó xác định, sự kết hợp
giữa nợ và vốn cổ phẩn thay đổi tùy theo các yếu tố tác động. Ít
nhất thì chúng cũng phụ thuộc vào hai yếu tố dưới đây:
Thứ nhất, cấu trúc vốn tối ưu khác nhau với từng ngành. Chính đặc
điểm ngành mà doanh nghiệp hoạt động sẽ góp phần quyết định
cấu trúc vốn cho doanh nghiệp. Bởi vì có một số ngành đòi hỏi sử
dụng tài sản cố định hữu hình nhiều hơn các ngành khác thí dụ
như : ngành viễn thông, điện tử…. Nói chung thì, những ngành nào
có nhu cầu đầu tư vào các tài sản cố định ( như máy móc thiết bị,
nhà xưởng, đất đai) nhiều hơn thì khả năng có thể sử dụng nợ sẽ
nhiều hơn. Đơn giản là một kênh tài trợ lớn cho doanh nghiệp là từ
các ngân hàng thì họ lại thích cho vay dựa trên tài sản có đảm bảo là
tài sản cố định hữu hình hơn là các tài sản vô hình.
Thứ hai, cấu trúc vốn thay đổi tùy theo chu kỳ tăng trưởng của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đang trong giai đoạn khởi sự
hoặc tăng trưởng thì cấu trúc vốn tối ưu là sử dụng nhiều vốn cổ
phần bởi giai đoạn này, các cổ đông sẽ không cần cổ tức mà họ
trông đợi vào thặng dư vốn trong tương lai. Cổ phiếu của những
công ty như thế gọi là cổ phiếu tăng trưởng. Một công ty tăng
trưởng mạnh không cần phải đưa tiền mặt (dưới dạng cổ tức) cho
các cổ đông trong khi các chủ nợ thì đòi hỏi sự thanh toán lãi vay
(tiền mặt hoặc chuyển khoản) đều đặn hằng năm hoặc nửa năm
tùy theo hợp đồng. Còn với các doanh nghiệp đang trong giai
đoạn” sung mãn”, dư thừa tiền mặt thì nên thực hiện cấu trúc vốn
Hội ngộ 47
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
có vay nợ như một chiến lược tài chính để lợi dụng lợi ích từ đòn
bẩy tài chính, tiền mặt dư thừa có thể dùng để chi trả cổ tức cho
các cổ đông tăng lên, hoặc dùng tiền mặt đó để.
Đặc điểm ngành, chu kỳ tăng trưởng của doanh nghiệp là những
yếu tố có tác động rất mạnh đến nhà quản trị trong việc quyết
định một cấu trúc vốn như thế nào là tối ưu trong từng giai đoạn
với đặc điểm ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Một yếu tố
nữa có lẽ cũng ảnh hưởng không kém đến sự lựa chọn cấu trúc vốn
cho doanh nghiệp đó là ý chí chủ quan của nhà quản lý. Nếu tất cả
mọi phân tích của ta đều tốt, ta xác định được một cấu trúc vốn
mang lại giá trị tối ưu cho doanh nghiệp, nhưng người có quyền
quyết định lại không thích vay nợ thì cũng đành chịu.
Tuy nhiên để định hình được một cấu trúc vốn tốt nhất, các nhà
quản trị tài chính cần phải nhận diện được những rủi ro nhằm hạn
chế thấp nhất rủi ro, cả rủi ro hệ thống lẫn rủi ro không hệ thống,
và đi tới tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp. Nhằm tăng cường khả
năng ứng dụng các mô hình tài chính và khắc phục những khó
khăn còn tồn tại góp phần xây dựng cấu trúc vốn hợp lý cho từng
thời kỳ phát triển của doanh nghiệp thì cần phải có những giải
pháp hỗ trợ sau:
3.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính
Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính là yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp hiện nay, để thực hiện được mục tiêu này cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây:
- Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, như kiểm
soát giá các yếu tố đầu vào, thường xuyên rà soát lại các chỉ
tiêu định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm, cắt giảm các chi phí không cần thiết để tạo ý thức tiết
kiệm đối với nhân viên…
Hội ngộ 48
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Kiểm soát và đánh giá nghiêm túc các khoản đầu tư, nhất là
những khoản đầu tư trái với ngành nghề kinh doanh chính.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động vốn phù hợp với
nhu cầu đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính để
tránh hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu hụt nguồn tài trợ, nếu
thừa vốn thì tùy theo tính chất của nguồn vốn này là tạm thời
hay lâu dài sẽ lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp nhưng nên
ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực doanh nghiệp có khả năng kiểm
soát, quản lý rủi ro để tránh hiện tượng thua lỗ mà kết quả
hoạt động kinh doanh chính không thể đủ sức gánh vác các
khoản chi phí hoặc không thể cạnh tranh với các đối thủ.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với các
doanh nghiệp vì thông qua đó có thể thấy được mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và là căn cứ
quan trọng xây dựng các biện pháp về phát triển sản phẩm,
thị trường tiêu thụ, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn
cung cấp yếu tố đầu vào và huy động vốn hợp lý.
- Cần chú trọng hơn đến lập kế hoạch tài chính định kỳ đầy đủ
nhằm định hướng cho công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp đảm bảo mục tiêu sinh lời và khả năng thanh toán.
Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch tài chính giúp doanh
nghiệp thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thử thách
để từ đó xây dựng lộ trình hoạt động kinh doanh thích hợp.
- Quan tâm thường xuyên đến việc tổ chức đánh giá, phân tích
hoạt động doanh nghiệp, trong đó tập trung phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp nhằm phát hiện những yếu kém
cần khắc phục và phát huy thế mạnh và trên cơ sở đó đánh
giá, dự tính rủi ro và tiềm năng trong tương lai phục vụ cho
các quyết định tài chính.
- Nâng cao năng suất lao động thông qua đầu tư đào tạo, bồi
dưỡng trình độ cho người lao động hoặc tăng cường ứng
Hội ngộ 49
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
3.2 Giảm chi phí sử dụng vốn
- Tăng tính thanh khoản của công ty để giảm rủi ro và giảm chi
phí sử dụng vốn: như hưởng chiết khấu thanh toán khi công
ty thanh toán các khoản nợ trước thời hạn, có chế độ thưởng
phạt hợp lý với nhữung khách hàng thường xuyên đúng (hoặc
trễ) hạn thanh toán. Bên cạnh việc chiếm dụng nợ của người
khác( như chậm trả các khoản phải trả) thì doanh nghiệp
cũng nên quan tâm đến khoản vốn bị chiếm dụng cần giữ nó
ở mức hợp lý sao cho công ty thu hồi được nợ nhanh chóng
để lượng tiền quay vòng nhanh đồng thời vẫn giữ được khách
hàng và đảm bảo năng lực cạnh tranh với những doanh
nghiệp cùng ngành.
- Sử dụng hợp lý nguồn vốn để tài trợ cho tài sản với ưu tiên
tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn dài hạn (vay dài hạn và
vốn chủ sở hữu) để chi phí sử dụng vốn bình quân là nhỏ
nhất.
- Đối với khoảng vay nên vay theo phương pháp giải ngân theo
yêu cầu rút vốn vay của doanh nghiệp để giảm chi phí sử
dụng vốn vì không phải trả một khoản lãi nếu như rút vốn
vay một lần ngay từ đầu.
- Nâng cao trình độ, kiến thức về tài chính – kế toán của hội
đồng quản trị và ban kiểm soát nhằm phát hiện và ngăn
ngừa những quyết định của người điều hành có xu hướng đi
ngược lợi ích chung của doanh nghiệp.
3.3 Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, hoạt động hiệu quả sẽ góp phần gia tăng mức độ tin cậy về thông tin từ các số liệu kế toán và báo cáo tài chính, đảm bảo tổ chức hoạt động kinh doanh
Hội ngộ 50
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
hiệu quả, sử dụng tối ưu nguồn lực, giảm bớt nguy cơ xảy ra rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ tài sản, hạn chế rủi ro trộm cắp, gian lận và tuân thủ chính sách, quy định của tổ chức. Để có thể xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, doanh nghiệp cần tiến hành những biện pháp sau:
- Bản thân những người quản lý doanh nghiệp cần nhận thức
tầm quan trọng của sự minh bạch thông tin và ý thức được
đạo đức nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng vai trò,
chức năng và quyền hạn của hệ thống kiểm soát nội bộ là
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp với
tiêu chí ngăn ngừa là chính, chứ không phải tìm lỗi và quy
trách nhiệm.
- Cơ cấu tổ chức cần được thiết kế hợp lý phù hợp với đặc điểm
hoạt động của công ty, đảm bảo sự phân công công việc rõ
ràng và xác định đúng trách nhiệm của từng đối tượng tham
gia vào hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá chất lượng hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội theo định kỳ bằng để kịp thời chấn chỉnh
những sai sót và động viên những nhân viên có sự tuân thủ
tốt những chuẩn mực đề ra.
3.4 Nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro phá sản
Một vấn đề mà hiện nay ít doanh nghiệp quan tâm xác định đó chính là công cụ nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính đang ở mức độ nào và dự báo rủi ro phá sản. Công cụ này đặc biệt có ý nghĩa đối với doanh nghiệp có sử dụng nợ vay tài trợ hoạt động kinh doanh, tức hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là con số lớn hơn không (D/E > 0). Để xây dựng công cụ này, doanh nghiệp có thể tiến hành theo các bước:
- Thiết lập hệ thống chỉ tiêu tính theo giá thị trường về khả
năng sinh lời và
- khả năng thanh toán cũng như mối quan hệ giữa những chỉ
tiêu này.
Hội ngộ 51
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
- Xây dựng tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu đã lựa chọn.
- Xác định giá trị của các chỉ tiêu cho doanh nghiệp trong từng
thời kỳ, đặc biệt là kỳ kế hoạch.
- Tiến hành phân tích, đánh giá và rút ra kết luận về tình trạng
kiệt quệ tài
- chính ở cấp độ nào và mức độ tiềm ẩn xuất hiện rủi ro phá
sản.
- Kiến nghị biện pháp để cải thiện hay tiếp tục phát huy tình
trạng tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Hoặc một hướng giải quyết khác để xây dựng công cụ nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro phá sản mà doanh nghiệp có thể áp dụng mô hình kinh tế lượng để xác định phương trình hồi quy Y = f (Xi) với Xi là những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng kiệt quệ tài chính, chẳng hạn suất sinh lời trên tài sản, khả năng tích lũy vốn từ lợi nhuận giữ lại, tỷ lệ giá thị trường của tài sản so với tổng giá trị nợ hiện tại,… còn Y là giá trị phản ánh tình trạng kiệt quệ tài chính ở cấp độ nào, ví dụ có thể phân chia thành 5 cấp độ (rất cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp) tương ứng với mỗi khoảng cách giá trị của Y.
- Luôn quan tâm biểu thức:
ROE = ROA + (ROA – RD). \f(D,E
Như vậy, điều kiện cần để một doanh nghiệp có thể sử dụng nợ trong cấu trúc vốn là tỷ suất sinh lời trên tài sản lớn hơn chi phí sử dụng nợ bình quân sau thuế và khi đó càng tăng nợ thì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng tăng. Ngược lại, doanh nghiệp không nên vay nợ nếu khả năng sinh lời của tài sản kém hơn chi phí sử dụng nợ bình quân sau thuế, vì việc sử dụng nợ chỉ làm giảm suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, làm giảm giá trị doanh nghiệp hay giảm giá cổ phiếu trên thị trường.
3.5 Khai thác thêm kênh huy động vốn
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp chủ yếu huy động vốn tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua kênh truyền thống là đi vay ngân hàng hoặc gần đây là kênh thị trường chứng khoán, trong đó tập trung vào huy động vốn cổ phần. Khi thị trường chứng khoán suy giảm, các nhà đầu tư trở nên thờ ơ hơn với cổ phiếu và
Hội ngộ 52
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
lãi suất cho vay trên thị trường tín dụng ngân hàng tăng cao nên khả năng tiếp cận của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn, để đảm bảo đủ vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh, các dự án đầu tư cũng như việc xây dựng cơ cấu vốn hợp lý trở nên thuận lợi hơn thì cần thiết đối với các doanh nghiệp là mở rộng kênh huy động vốn, chẳng hạn như:
- Phát hành trái phiếu chuyển đổi kèm một số lợi ích nhất định
liên quan đến lĩnh vực mà đồng vốn huy động sẽ đầu tư;
- Vay vốn từ các cán bộ công nhân viên hoặc từ người thân,
bạn bè với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm có cùng kỳ hạn
một ít nhưng thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng, điều
này vừa có lợi cho doanh nghiệp vừa có lợi cho người tiết
kiệm. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ nguồn vốn này có giới hạn
về thời gian và số lượng, doanh nghiệp thường chỉ thực hiện
trong thời gian ngắn, hỗ trợ trong những lúc khó khăn về
nguồn vốn.
- Luôn duy trì, đảm bảo mối quan hệ mua bán tốt với nhà cung
cấp để có thể tăng cường khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng
thương mại từ các đối tác một cách hợp lý.
- Nếu doanh nghiệp đang sở hữu các khoản đầu tư tài chính thì
có thể thanh lý để tạo nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh
doanh trong điều kiện giá thị trường thích hợp thay vì huy
động từ vốn bên ngoài.
Mặc dù việc đa dạng hóa kênh huy động vốn góp phần nâng cao khả năng tài trợ cho các dự án đầu tư, phương án kinh doanh được lựa chọn nhưng doanh nghiệp cần luôn cân nhắc lựa chọn kênh huy động phù hợp với nhu cầu và đặc điểm phát triển trong từng thời kỳ, tránh hiện tượng tăng vốn quá mạnh hoặc vay nợ quá nhiều làm phá vỡ cơ cấu vốn, mất cân đối giữa nợ và vốn chủ sở hữu, từ đó dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả.
Hội ngộ 53
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
KẾT LUẬN
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành
hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để
tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ
hiệu quả, tức là xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố
khách quan và chủ quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện
nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn chịu sự biến động rất lớn của nền kinh tế
thị trường nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại,
thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực
trạng nữa hiện nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hiện nay, nhìn
chung vốn được cấp nhỏ bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.
gây căng thẳng trong quá trình kinh doanh và thực hiện các chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC là một công ty rất vững mạnh trên thị
trường. Cơ cấu tài chính của công ty cũng rất hợp lí, nguồn vốn vô cùng mạnh và
được phân bổ một cách khoa học để thu về nhiều lợi nhuận nhất cũng như tối thiểu
hóa những chi phí sử dụng vốn. Chính điều đó đã góp phần không thể thiếu vào
thành công to lớn của công ty.
Hội ngộ 54
Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cô Trần Thị Yến Phượng (2014), Bài giảng Quản trị tài chính,
Đại học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh
2. Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC, Bảng cân đối kế
toán 2009 – 2010, TP Hồ Chí Minh
3. Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh 2009 – 2010, TP Hồ Chí Minh
4. Đàng Quang Vắng (2009), Cấu trúc vốn cho chiến lược phát
triển dài hạn của các công ty CP xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sĩ.
5. GS.TS. Nguyễn Thị Cành (2012), Quản trị tài chính, NXB
Thống Kê
6. Nguyễn Hải Sản (2000), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản