1 THUYẾT MINH XÂY DỰNG DỰ THẢO TCVN 1. Giới thiệu chung Giấy bao bì công nghiệp là một trong các sản phẩm chính của ngành giấy Việt Nam, với sản lượng chiếm trên 60% tổng sản lượng sản xuất của ngành giấy. Số liệu thống kê về năng lực sản xuất, tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy bao bì công nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2015 được chỉ ra trong bảng 1.1 Bảng 1.1 – Năng lực, sản xuất và tiêu dùng giấy bao bì công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 Sản phẩm giấy 2011 2012 2013 2014 2015 Năng lực - Giấy làm bao bì 1,350,000 1,350,000 1,550,000 1,700,000 1,750,000 Tiêu dùng - Giấy làm bao bì 1,730,000 1,892,711 1,835,355 2,164,085 2,450,000 Sản xuất - Giấy làm bao bì 980,000 1,102,000 1,215,000 1,282,400 1,450,000 Dân số (triệu người) 87.77 88.78 89.80 90.84 91.88 Nguồn : Hiệp hội bột giấy và giấy Việt Nam, 2015 Nhu cầu tiêu dùng giấy nói chung, các tông và giấy bao bì công nghiệp nói riêng ngày càng tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự văn minh của mỗi quốc gia. Khi nền công nghiệp càng phát triển thì nhu cầu bao bì, trong đó có bao bì sản xuất từ giấy và cáctông ngày càng lớn. Điều đó tạo ra một thị trường ngày càng phát triển, ngày càng mở rộng và ổn định cho các sản phẩm các tông và giấy bao gói công nghiệp. Năng lực sản xuất các tông và giấy bao bì công nghiệp hiện nay chỉ đáp ứng được 53% nhu cầu tiêu dùng, trong khi sản lượng giấy nói chung đáp ứng 60% nhu cầu tiêu dùng. Sản phẩm các tông và giấy bao bì công nghiệp nhập khẩu chiếm tỷ lệ 40% nhu cầu tiêu dùng. Tổng sản lượng giấy bao bì các loại của các doanh nghiệp trong nước sản xuất trong năm 2012 đạt 1.195.000 tấn. Công ty TNHH Giấy Kraft Vina sản xuất giấy bao bì công nghiệp cao cấp công suất 220.000 tấn/năm với 95% nguyên liệu là OCC. Trong đó, có một số doanh nghiệp có công suất lớn hơn 40.000 tấn/năm như: Công ty TNHH Giấy Chánh Dương sản xuất giấy bao bì cao cấp công suất 100.000 tấn/năm, sử dụng 65% nguyên liệu OCC. Công ty Cổ phần Giấy An Bình công suất 75.000 tấn/năm, sản phẩm của công ty bao gồm giấy các tông mặt trắng, giấy các tông lớp mặt và giấy các tông sóng với 95% nguyên liệu là OCC. Công ty TNHH một thành viên Giấy Sài Gòn sản xuất 70.000 tấn/năm các tông lớp mặt và lớp sóng với 100% nguyên liệu là OCC. Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì sản xuất giấy bao gói công nghiệp cao cấp công suất 50.000 tấn/năm, sử dụng 70% nguyên liệu là OCC. Về công nghệ sản xuất, một số nhà máy lớn có công nghệ tương đối hiện đại, còn
21
Embed
THUYẾT MINH XÂY DỰNG DỰ THẢO TCVN - ppivn.vn filelực sản xuất các tông và giấy bao bì công nghiệp hiện nay chỉ đáp ứng được 53% nhu cầu tiêu
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
THUYẾT MINH XÂY DỰNG DỰ THẢO TCVN
1. Giới thiệu chung
Giấy bao bì công nghiệp là một trong các sản phẩm chính của ngành giấy Việt
Nam, với sản lượng chiếm trên 60% tổng sản lượng sản xuất của ngành giấy. Số liệu
thống kê về năng lực sản xuất, tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy bao bì công nghiệp
trong giai đoạn 2011 – 2015 được chỉ ra trong bảng 1.1
Bảng 1.1 – Năng lực, sản xuất và tiêu dùng giấy bao bì công nghiệp
giai đoạn 2011 - 2015
Sản phẩm giấy 2011 2012 2013 2014 2015
Năng lực
- Giấy làm bao bì 1,350,000 1,350,000 1,550,000 1,700,000 1,750,000
Tiêu dùng
- Giấy làm bao bì 1,730,000 1,892,711 1,835,355 2,164,085 2,450,000
Sản xuất
- Giấy làm bao bì 980,000 1,102,000 1,215,000 1,282,400 1,450,000
Dân số (triệu người) 87.77 88.78 89.80 90.84 91.88
Nguồn : Hiệp hội bột giấy và giấy Việt Nam, 2015
Nhu cầu tiêu dùng giấy nói chung, các tông và giấy bao bì công nghiệp nói riêng
ngày càng tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự văn minh của mỗi quốc gia.
Khi nền công nghiệp càng phát triển thì nhu cầu bao bì, trong đó có bao bì sản xuất từ
giấy và cáctông ngày càng lớn. Điều đó tạo ra một thị trường ngày càng phát triển, ngày
càng mở rộng và ổn định cho các sản phẩm các tông và giấy bao gói công nghiệp. Năng
lực sản xuất các tông và giấy bao bì công nghiệp hiện nay chỉ đáp ứng được 53% nhu cầu
tiêu dùng, trong khi sản lượng giấy nói chung đáp ứng 60% nhu cầu tiêu dùng. Sản phẩm
các tông và giấy bao bì công nghiệp nhập khẩu chiếm tỷ lệ 40% nhu cầu tiêu dùng.
Tổng sản lượng giấy bao bì các loại của các doanh nghiệp trong nước sản xuất
trong năm 2012 đạt 1.195.000 tấn. Công ty TNHH Giấy Kraft Vina sản xuất giấy bao bì
công nghiệp cao cấp công suất 220.000 tấn/năm với 95% nguyên liệu là OCC. Trong đó,
có một số doanh nghiệp có công suất lớn hơn 40.000 tấn/năm như: Công ty TNHH Giấy
Chánh Dương sản xuất giấy bao bì cao cấp công suất 100.000 tấn/năm, sử dụng 65%
nguyên liệu OCC. Công ty Cổ phần Giấy An Bình công suất 75.000 tấn/năm, sản phẩm
của công ty bao gồm giấy các tông mặt trắng, giấy các tông lớp mặt và giấy các tông
sóng với 95% nguyên liệu là OCC. Công ty TNHH một thành viên Giấy Sài Gòn sản xuất
70.000 tấn/năm các tông lớp mặt và lớp sóng với 100% nguyên liệu là OCC. Công ty Cổ
phần Giấy Việt Trì sản xuất giấy bao gói công nghiệp cao cấp công suất 50.000 tấn/năm,
sử dụng 70% nguyên liệu là OCC.
Về công nghệ sản xuất, một số nhà máy lớn có công nghệ tương đối hiện đại, còn
2
lại hầu hết các nhà máy vừa và nhỏ sử dụng thiết bị cũ và lạc hậu. Việc sử dụng công
nghệ phân tách xơ sợi và sử dụng phụ gia (tăng độ bền sản phẩm, cải thiện khả năng thoát
nước trên lưới v.v…) trong quá trình sản xuất giấy đối với nguyên liệu OCC đã được áp
dụng tại một số nhà máy như: Công ty TNHH Giấy Vina Kraft, Công ty Cổ phần Giấy
An Bình, Công ty TNHH một thành viên Giấy Sài Gòn.
Tính đến năm 2015 hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về Giấy và sản phẩm giấy đã công
bố được tổng số 90 TCVN với tỷ lệ chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế khoảng 90%. Mặt dù
Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm giấy hàng năm vẫn được xây dựng, nhưng với nhu cầu
thực tế về các tiêu chuẩn cần thiết áp dụng cho ngành vẫn chưa đủ. Trong số các TCVN
được công bố chủ yếu là các tiêu chuẩn về phương pháp thử cho sản phẩm bột giấy, giấy
và các tông. Các TCVN về yêu cầu kỹ thuật cho sản phẩm giấy không nhiều, đặc biệt là
sản phẩm giấy bao bì công nghiệp một sản phẩm chính của ngành giấy Việt Nam vẫn
chưa có TCVN quy định về các chỉ tiêu chất lượng.
2. Lý do và mục đích xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm các tông
lớp mặt và giấy làm lớp sóng
Giấy bao bì công nghiệp được sử dụng để bao gói bảo quản các loại hàng hóa, gia
công các sản phẩm hòm hộp, bởi vậy chất lượng sản phẩm giấy rất được quan tâm. Nhiều
nước trên thế giới đã xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm các tông lớp mặt
như : Nhật bản (JIS P 3902:2011 – linerboar); Cộng hòa liên bang Nga (GOST 8740 –
Linerboard – Specification); Trung Quốc (GB/T 13024: 2003 – Linerboard); Đài Loan
(CNS 1455:2009 – Linerboard)...., tiêu chuẩn sản phẩm giấy làm lớp sóng như: Cộng hòa
liên bang Nga (GOST R 53206 : 2008, Paper for corrugating); Nhật Bản (JIS P 3904:
2005, Corugating medium); Hàn Quốc (KS M 7076:2004, Corrugating medium paper),...
Hiện nay, do chưa có TCVN quy định về các chỉ tiêu kỹ thuật cho sản phẩm các
tông lớp mặt và giấy làm lớp sóng, nên việc kiểm soát chất lượng gặp phải các khó khăn
như:
- Đối với nhà quản lý: Thiếu tiêu chuẩn chung để quản lý thống nhất chất lượng
sản phẩm; tốn kém thời gian, công sức trong hoạt động quản lý chất lượng;
- Đối với nhà sản xuất: Thiếu cơ sở để sản xuất các sản phẩm đảm bảo chất lượng,
đảm bảo hài hòa lợi ích nhà sản xuất và quyền lợi của người tiêu dùng; chi phí lớn khi
thử nghiệm thường xuyên do chưa có căn cứ để được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
- Đối với nhà khoa học: Thiếu căn cứ để kiểm tra, thử nghiệm đảm bảo khoa học,
thống nhất; Việc đầu tư máy móc thử nghiệm thiếu chủ động, gây lãng phí.
- Đối với người tiêu dùng: Thiếu cơ sở để lựa chọn sản phẩm an toàn đảm bảo chất
lượng do mỗi Công ty có mức quy định khác nhau, không thống nhất
Thuận lợi khi công bố, áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia:
- Đối với nhà quản lý: Dễ dàng và thuận lợi trong việc quản lý thống nhất chất
lượng; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức trong hoạt động quản lý
- Đối với nhà sản xuất: Có căn cứ đầy đủ, khoa học để sản xuất các sản phẩm đảm
bảo chất lượng, hài hòa lợi ích sản xuất và quyền lợi người tiêu dùng; có căn cứ để bên
thứ ba chứng nhận hợp chuẩn, giảm chi phí thử nghiệm, tạo lòng tin vững chắc với người
3
tiêu dùng.
- Đối với nhà khoa học: Có căn cứ để kiểm tra, thử nghiệm đảm bảo khoa học,
thống nhất; chủ động trong việc đầu tư thiết bị thử nghiệm lâu dài, hiệu quả.
- Đối với người tiêu dùng: dễ dàng tiếp cận Tiêu chuẩn Quốc gia và Quy chuẩn
Quốc gia; có căn cứ để lựa chọn sản phẩm an toàn đảm bảo chất lượng.
3 . Nội dung và phương thức xây dựng Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia (TCVN)
3 .1 Phương thức thức xây dựng TCVN
TCVN cho sản phẩm các tông lớp mặt, giấy làm lớp sóng được xây dựng trên cơ
sở tham khảo tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước trên thế giới, tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) của
các đơn vị sản xuất trong nước và kết quả phân tính các chỉ số kỹ thuật của sản phẩm
đang được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
3.1.1 Tiêu chuẩn các tông lớp mặt và giấy làm lớp sóng của các nước trên thế giới
3.1.1.1 Các tông lớp mặt
Tiêu chuẩn Nhật Bản: JIS P 3902 : 2011 – linerboard
Tiêu chuẩn của Nhật bản đối với sản phẩm các tông lớp mặt quy định các chỉ tiêu
kỹ thuật gồm: định lượng, độ chịu bục, độ bền nén vòng theo chiều ngang và độ ẩm. Sản
phẩm được chia thành ba cấp chất lượng với các ký hiệu: LA, LB và LC. Các mức quy
định cho từng cấp chất lượng được trình bày trong bảng 3.1
Bảng 3.1 – Quy định mức chất lượng trong JIS P 3902 : 2011
Định lượng, g/m2
(Sai số ±3%)
Các chỉ số kỹ thuật
Độ bền nén vòng ngang, KN/m
Độ chịu bục, kPa
Độ ẩm, %
Độ bền nén vòng riêng, ngang N.m2/g
Chỉ số bục, kPa.m2/g
Cấp LA
170 1,56 493
8��,���,�
140 2,9
180 1,77 522 150
210 2,14 588 155 2,8
220 2,31 616 160
280 3,31 756 180 2,7
Cấp LB
170 1,51 442
8��,���,�
135 2,6
180 1,59 468
210 2,07 525 150 2,5
220 2,17 550
280 3,03 627 165 2,4
Cấp LC
160 1,21 288 8��,���,� 115 1,8
170 1,29 306
4
Tiêu chuẩn Đài Loan: CNS 1455 : 2009 – Linerboard
Sản phẩm các tông lớp mặt được chia ra làm 4 cấp chất lượng với các ký hiệu:
Cấp A đặc biệt, cấp A, cấp B và cấp C. Các thông số kỹ thuật quy định gồm: Khoảng
định lượng, độ ẩm, độ chịu bục và độ bền nén vòng theo chiều ngang. Các mức quy định
cho từng cấp chất lượng của sản phẩm được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 - Quy định mức chất lượng trong CNS 1455 : 2009
Cấp chất lượng Chỉ số độ chịu bục,
kPa.m2/g (kgf.m2/g)
Độ bền nén vòng riêng
CD, N.m2/g (kgf.m2/g)
Định lượng,
g/m2
Độ ẩm,
%
Cấp A đặc biệt 324 (3,3) 127 (13)
130 - 340
8,0 ±1,0 Cấp A 304 (3,1) 118 (12)
Cấp B 245 (2,5) 108 (11)
Cấp C 196 (2,0) 98 (10)
Tiêu chuẩn Trung Quốc: GB/T 13024-2003 - Linerboard
Quy định mức chất lượng sản phẩm trong tiêu chuẩn Trung Quốc được xây dựng
cho sản phẩm các tông lớp mặt và các tông kraft lớp mặt “kraftliner”.
Sản phẩm các tông lớp mặt được chia thành 3 cấp chất lượng có ký hiệu A, B và
C. Các chỉ số kỹ thuật và mức quy định cho từng cấp chất lượng được trình bày trong
bảng 3.3.
Bảng 3.3 – Quy định mức chất lượng cho các tông lớp mặt trong GB/T 13024-2003
Các chỉ số
Cấp chất lượng
A B C
1 2 3 4
Định lượng, g/m2
125±7; 160±8; 180±9; 200 ± 10; 220±10;
250 ± 11; 280 ± 11; 300 ± 12; 320 ± 12;
340 ± 13; 360 ± 14
Sai lệch định lượng theo chiều
ngang, %
Khổ giấy ≤1600mm 6,0 7,6 9,0
Khổ giấy >1600mm 7,0 8,5 10,0
Khối lượng riêng, g/cm3, không
nhỏ hơn
≤220 g/m2 0,70 0,68 0,65
>220 g/m2 0,72 0,70 0,65
Chỉ số độ chịu bục, kPa.m2/g,
không nhỏ hơn
<160g/m2 3,30 3,00 2,20
(160~<200)g/m2 3,10 2,85 2,10
(200~<250)g/m2 3,00 2,75 2,00
(250~<300)g/m2 2,90 2,65 1,95
≥300g/m2 2,80 2,55 1,90
5
1 2 3 4
Chỉ số độ bền nén vòng theo chiều ngang, N.m/g, không nhỏ hơn
<160g/m2 8,60 7,00 5,50
(160~<200)g/m2 9,00 7,50 5,70
(200~<250)g/m2 9,20 8,00 6,00
(250~<300)g/m2 10,6 8,50 6,50
≥300g/m2 11,2 9,00 7,00
Chỉ số độ bền nén (khoảng nén ngắn), N.m/g, không nhỏ hơn
<250g/m2 20,2 19,2 18,2
≥250g/m2 16,4 15,4 14,2
Độ bền gấp theo chiều ngang, lần gấp kép, không nhỏ hơn
60 35 12
Độ hút nước Cobb60, g/m2 (lớp mặt/lớp đế), không lớn hơn
35,0/70,0 40,0/100,0 60,0/200,0
Độ ẩm, % 8,0 ± 2,0 9,0 ± 2,0
Sản phẩm “kraftliner” được chia thành hai cấp chất lượng với các ký hiệu A và B.
Các chỉ số kỹ thuật và mức quy định cho sản phẩm được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4 – Quy định mức chất lượng cho kraftliner trong GB/T 13024-2003
Sản phẩm giấy làm lớp sóng thường được làm từ bột giấy bán hóa, bột giấy tái chế
và bột giấy từ nguyên liệu phi gỗ. Hiện tại ở Việt Nam giấy làm lớp sóng thường được
làm từ bột giấy tái chế.
Cũng như sản phẩm các tông lớp mặt giấy làm lớp sóng sản xuất trong nước
thường ở mức trung bình và thấp hơn sản phẩm cùng loại được sản xuất tại các nước có
trình độ công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại.
3.2 Nội dung TCVN
Bố cục của TCVN đối với sản phẩm các tông lớp mặt và giấy làm lớp sóng gồm
các mục sau:
- Phạm vi áp dụng
- Tài liệu viện dẫn
- Thuật ngữ và định nghĩa
19
- Phân loại
- Yêu cầu kỹ thuật
+ Nguyên liệu
+ Kích thước
+ Ngoại quan
+ Chỉ tiêu chất lượng
- Phương pháp thử
- Ghi nhãn, bao gói bảo quản và vận chuyển
3.2.1 Xây dựng yêu cầu kỹ thuật cho sản phẩm trong TCVN
Các chỉ tiêu kỹ thuật và mức chất lượng của từng chỉ tiêu được xây dựng trong
tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm phải đảm bảo nguyên tắc: hài hòa với các sản phẩm
cùng loại trên thế giới và trong khu vực; phù hợp với tình hình sản xuất trong nước; phù
hợp với năng lực các phòng thử nghiệm trong nước; đáp ứng được mục đích sử dụng của
sản phẩm; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Sản phẩm các tông lớp mặt được chia thành 3 cấp chất lượng với các chỉ tiêu kỹ
thuật và mức quy định được chỉ ra trong bảng 3.17.
Bảng 3.17 – Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm các tông lớp mặt
Các chỉ tiêu Phân loại Phương pháp thử
Cấp A Cấp B Cấp C
1.Hàm lượng bột giấy kraft, so với tổng lượng bột giấy, % không nhỏ hơn
80,0 - - TCVN 3980 : 2001
2.Định lượng, g/m2
Sai số ± 5%
115 - 350 TCVN 1270 : 2008
3. Chỉ số độ chịu bục, kPa.m2/g, không nhỏ hơn
- Định lượng < 150 g/m2
- Định lượng (150 ÷ < 200) g/m2
- Định lượng (200 ÷ < 250) g/m2
- Định lượng (250 ÷ < 300) g/m2
- Định lượng ≥ 300 g/m2
3,4
3,2
3,1
2,9
2,8
3,1
2,9
2,8
2,7
2,5
2,1
2,0
1,9
1,8
1,6
TCVN 7632 : 2007
4. Chỉ số độ bền nén vòng theo chiều ngang, N.m/g, không nhỏ hơn
- Định lượng < 150 g/m2
- Định lượng (150 ÷ < 200) g/m2
- Định lượng (200 ÷ < 250) g/m2
- Định lượng (250 ÷ < 300) g/m2
- Định lượng ≥ 300 g/m2
8,5
9,0
9,1
10,5
11,0
7,2
7,5
8,5
9,0
9,5
5,0
6,0
6,5
7,5
8,0
TCVN 6896 : 2015
5.Độ hút nước mặt trên Cobb60, g/m2, không lớn hơn
30,0 30,0 35,0 TCVN 6726 : 2007
6.Độ ẩm, % 8 ± 2 TCVN 1867:2010
Giấy làm lớp sóng được chia thành 3 cấp chất lượng với các chỉ tiêu kỹ thuật và
mức quy định được trình bày trong bảng 3.18.
20
Bảng 3.18 – Yêu cầu kỹ thuật của giấy làm lớp sóng
Các chỉ tiêu Mức Phương pháp thử
Cấp A Cấp B Cấp C
2.Định lượng, g/m2
Sai số ± 5%
80 - 200 TCVN 1270 : 2008
2.Khối lượng riêng, g/cm3, không nhỏ hơn
0,55 0,50 0,45 TCVN 3652 : 2007
3. Chiều dài đứt theo chiều dọc, m không nhỏ hơn
5000 4000 3000 TCVN 1862–2 : 2011
4. Chỉ số độ bền nén vòng theo chiều ngang, N.m/g, không nhỏ hơn
- Định lượng < 100 g/m2
- Định lượng (100 ÷ < 150) g/m2
- Định lượng ≥ 150 g/m2
7,5
8,5
11,5
5,0
5,5
7,5
3,0
3,5
4,5
TCVN 6896 : 2001
5. Độ hút nước Cobb60, g/m2 30 - 100 TCVN 6726 : 2007
6. Độ ẩm, % 8 ± 2 TCVN 1867 : 2010
Các chỉ tiêu kỹ thuật được lựa chọn cho các tông lớp mặt và giấy làm lớp sóng là các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá chất lượng của sản phẩm. Đây là các chỉ tiêu được phần lớn các nước đưa vào trong tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm các tông lớp mặt và giấy làm lớp sóng. Quan trọng hơn cả là với các chỉ tiêu kỹ thuật được đưa ra trong tiêu chuẩn, phần lớn các phòng thử nghiệm trong nước đều đáp ứng được khi có yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Các khoảng định lượng được lấy để xây dựng các mức độ bền cơ học được căn cứ vào kết quả thử nghiệm, với các loại giấy cùng một cấp chất lượng, định lượng hơn nhau khoảng 40 – 50g/m2 các chỉ số độ bền cơ học gần tương đương nhau và tham khảo tiêu chuẩn của Trung Quốc, Nga, Nhật Bản.
Trong tiêu chuẩn, mức cấp A được xây dựng tương đương với cấp chất lượng loại 1 trong tiêu chuẩn của một số nước trên thế giới; mức cấp B được xây dựng tương đương với cấp chất lượng cao của các sản phẩm sản xuất trong nước; mức cấp C được xây dựng phù hợp với tình hình sản xuất và sản phẩm thông thường của phần lớn các đơn vị sản xuất trong nước.
4.Kiến nghị
Để hoàn thiện các dự thảo TCVN theo hướng bảo đảm sự chính xác, thực hiện được, nhóm thực hiện nhiệm vụ của Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô xin gửi tới quý cơ quan và các chuyên gia 02 dự thảo TCVN với mong muốn sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp. Các ý kiến có thể đóng góp trực tiếp trên các dự thảo và công văn góp ý ghi tóm tắt các ý kiến chính xin được gửi về theo địa chỉ:
Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô
59 Vũ Trọng Phụng – Thanh Xuân – Hà Nội
ĐT ; 04.38581072; Fax: 04.38581070
(Mọi thông tin đề nghị liện hệ với Lương Thị Hồng , ĐT: 0913068432; email: [email protected])
Rất mong nhận được sự công tác nhiệt tình của quý Cơ quan/chuyên gia