1. Khái niệm
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh vào
phần thu nhập nhận được của cá nhân trong
một kỳ tính thuế nhất định không phân biệt
nguồn gốc phát sinh thu nhập.
I. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Đặc
điểm
của
thuế
TNCN
Thuế TNCN không tác động giá cả hàng hoá, dịch vụ
Thuế TNCN mang tính chất lũy tiến
Là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội
Là loại thuế có độ nhạy cảm cao
Là một loại thuế trực thu người nộp thuế đồng nhất với
người chịu thuế .
2. Đặc điểm của thuế TNCN
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
- Góp phần thực hiện công
bằng xã hội
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
-Góp phần phát hiện thu
nhập bất hợp pháp
Đối với
nền
kinh
tế- xã
hội
3. Vai trò của thuế TNCN
Góp phần khắc phục nhược điểm của một số
loại thuế khác
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Đối với
hệ thống
thuế
3. Vai trò của thuế TNCN
II. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao hiện hành ở việt nam
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại
Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh1
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy
định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh
thổ Việt Nam.2
Đối
tượng
nộp
thuế
1. Phạm vi áp dụng
Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
Thu nhập từ nhận quà tặng
là các chứng khoán,vốn
Thu nhập từ kinh
doanh
Thu nhập từ tiền lương,tiền công
Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng
Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản
A. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập từ nhận thừa kế
là chứng khoán, vốn
1
2
3
4
5
B. Thu nhập không chịu thuế
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài
sản gắn liền với đất…
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà
nước giao đất.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp…
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng
cá nhân bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải
nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao quy định
Thu nhập thường xuyên
.
2. Căn cứ tính thuế
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính nhưsau:
Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao
động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam:
Tổng thu nhập nhận được trong năm kể
cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài
=
12 tháng (theo năm dương lịch).
2. Căn cứ tính thuế
Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại
Việt Nam từ 183 ngày trở lên
Tổng thu nhập nhận được trong năm kể
cả thu nhập phát sinh trong và ngoài nước
=
12 tháng.
2. Căn cứ tính thuế
Người nước ngoài ở tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày
thì được coi là không cứ trú ở Việt Nam
= Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.
2. Căn cứ tính thuế
Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của
từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong
mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định.
Thu nhập không thường xuyên
2. Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng
biểu thuế suất lũy tiến từng phần có phân biệt giữa người Việt
Nam và người nước ngoài.
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
Thu nhập thường xuyên
Biểu thuế chia thành các nhóm sau:
Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam,
thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao
động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng
phần như sau:
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
Thu nhập tính thuế Thuế suất
A, Thu nhập từ đầu tư vốn 5
B, Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
C,Thu nhập từ trúng thưởng 10
D, Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Đ, Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 điều 13 của luật này 20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2điều 13 của luật
này
0,1
E, Thu nhập t ừ chuyển nhượng bất động sản quy định 25
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 điều 14 của luật
này
2
Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới
từ 30 ngày đến 183 ngày trong năm tính thuế thì áp dụng
thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu nhập.
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định như sau
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
Thu nhập không thường xuyên
Bậc Từng lần phát sinh thu nhập Thuế suất
( % )
Số thuế thu nhập
phải nộp
1 Đến 2 triệu đồng 0 0
2 Trên 2 triệu đến 4 triệu 5 TNCT x5% - 100
3 Trên 4 triệu đến 10 triệu 10 TNCT x10% - 300
4 Trên 10 triệu đến 20 triệu 15 TNCT x15% - 800
5 Trên 20 triệu đến 30 triệu 20 TNCT x20% -
1.800
6 Trên 30 triệu 25 TNCT x25% -
4.800
- Ðối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000/ lần
được tính theo thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
- Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần được tính
Thuế suất thống nhất 10% trên tổng thu nhập.
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
- Ðối với thu nhập về qùa biếu, qùa tặng bằng hiện vật từ
nước ngoài chuyển về có gía trị trên 2.000.000/ lần được tính
theo tỷ lệ thống nhất 5 % trên tổng số thu nhập.
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
Mức thuế suất đối với một số trường hợp khác
Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam dưới 30 ngày có phát
sinh thu nhập không thường xuyên như trúng thưởng xổ số một lần
trên 12,7 triệu đồng thì vẫn phải nộp thuế thu nhập không thường
xuyên với thuế suất 10 %.
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
2. Căn cứ tính thuế
Thuế suất
+ Trường hợp trong năm có những tháng có thu nhập thấp hoặc không
có thu nhập thì thuế thu nhập thì tính như sau Những tháng có thu nhập
thấp hoặc không có thu nhập thì không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế
thu nhập.
+ Thuế thu nhập được tính cả năm = tổng thu nhập chia cho 12 tháng
để xác định thu nhập tính thuế 1 tháng.
Nếu thu nhập bình quân tháng không đạt tới mức khởi điểm chịu
thuế thì cá nhân không phải nộp thuế thu nhập của năm đó
Đối tượng nộp thuế là tổ chức , cá nhân cư trú
* Đăng ký thuế
+ Mọi cá nhân có thu nhập chịu thuế và các cơ quan chi trả
thu nhập các cá nhân thuộc diện chịu thuế TNCN đều phải
đăng ký với cơ quan thuế để cấp mã số thuế
Đăng ký ,kê khai ,khấu trừ , nộp thuế , quyết toán thuế
* Kê khai , khấu trừ nộp thuế , quyết toán thuế .
- Tổ chức , cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai ,khấu trừ ,nộp
thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu
nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế .
Đăng ký ,kê khai ,khấu trừ , nộp thuế , quyết toán thuế
-Tổ chức cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ nộp thuế vào ngân
sách nhà nước thep từng lần phát sinh đối với các loại thuế thu nhập chịu
thuế trả cho đối tượng nộp thuế
- Cá nhân có trách nhiệm kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh thu
nhập chịu thuế theo quy đinh của pháp luật.
Đăng ký ,kê khai ,khấu trừ , nộp thuế , quyết toán thuế
Đối tượng là cá nhân người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai , tai
nạn… làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập , ảnh hưởng đến đời sống
bản thân được xét giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại.
Số thuế được xét miễn giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với
thu nhập chịu thuế trong năm nhưng không vượt quá số tiền thuế
phải nộp cả năm .
Miễn giảm thuế
Thủ tục và thẩm quyền xét miễn giảm thuế :
+ Cá nhân người nộp thuế làm đơn đề nghị miễn , giảm thuế có xác
nhận của chính quyền địa phương nêu rõ lý do số tiền thiệt hại , số
thuế cá nhân
+ Cơ quan thuế kiểm tra xem xét và ban hành quyết định miễn , giảm
thuế hoặc kiến nghị cơ quan thuế cấp trên xử lý theo phân cấp
Miễn giảm thuế
=> Trong thời gian cơ quan thuế có thẩm quyền xét quyết định miễn ,
giảm thuế , người nộp thuế phải nộp đủ số thuế theo pháp lệnh .
Miễn giảm thuế