Page 1
Vai trò của giá khớp ảo trong Nha Khoa Phục Hồi & Phục Hình
Pavankumar Ravi Koralakunte và Mohammad Aljanakh
Abstract
Thực tế ảo (VR) là một công nghệ dựa trên nền tảng máy tính được liên kết đến tương lai của nha khoa và thực hành nha
khoa. Giá khớp ảo là một ứng dụng trong nha khoa phục hồi và dựa trên mô hình thực tế ảo sẽ làm giảm đáng kể các giới hạn
của giá khớp cơ khí, và bằng cách mô phỏng dữ liệu bệnh nhân thực, cho phép phân tích liên quan đến khớp cắn tĩnh và động
cũng như quan hệ hàm . Mục đích của bài viết này là để trình bày các khái niệm và chiến lược cho sự thay thế trong tương lai
của giá khớp cơ khí bằng giá khớp ảo.
Keywords: CAD/CAM, Mechanical articulator, Touch enabled virtual articulator, Virtual articulator, Virtual reality, Virtual
reality haptic system
Giới thiệu
Thực tế ảo liên quan đến “môi trường hoà nhập, tương tác, đa giác quan, trọng tầm người nhìn, ba chiều (3D) và sự kết hợp
các công nghệ cần thiết để xây dựng các môi trường này”. Thực tế ảo cho phép bạn điều hướng cũng như xem xét thế giới ba
chiều trong thời gian thực một cách tự do. Về bản chất, thực tế ảo là một bản sao của thực tế vật lý thiết lập một môi trường
ảo để thay thế môi trường thế giới thực. Các thiết bị và công nghệ mà chúng ta có thể tương tác trong thực tế ảo được gọi là
thiết bị thực tế ảo và công nghệ thực tế ảo [1].
Trong lĩnh vực nha khoa phục hồi và phục hình, giá khớp ảo kết hợp với các ứng dụng thực tế ảo vào thực hành lâm sàng lâm
sàng để phân tích sự tương quan khớp cắn tĩnh và động phức tạp. Ứng dụng chính của nó là để giả lập giá khớp cơ khí. Giá
khớp ảo cần hình ảnh 3D kỹ thuật số của hàm và dữ liệu cụ thể của bệnh nhân về các chuyển động hàm. Sau đó nó mô phỏng
các chuyển động của hàm và cung cấp một hình ảnh động của các tiếp điểm nhai. Nếu không có dữ liệu cụ thể của bệnh nhân,
thì mô đun hoạt động của giá khớp cơ khí có thể được mô phỏng [2].
Giá khớp ảo có thể được định nghĩa như một công cụ phần mềm để cải thiện kết quả lâm sàng dựa trên công nghệ thực tế ảo
[2– 4].Có hai loại giá khớp ảo cụ thể là - Điều chỉnh Hoàn toàn và Mô phỏng Toán học [5,6].
Giá khớp Điều chỉnh Hoàn toàn (Completely Adjustable Virtual Articulator) [5,6]:
Nó ghi lại / tái tạo đường di chuyển chính xác của hàm dưới sử dụng hệ thống đăng ký hàm điện tử có tên là Jaw
motion analyzer (JMA).
Các cung hàm được số hóa sau đó di chuyển dọc theo các đường di chuyển này được hiển thị lên màn hình máy tính
gồm ba cửa sổ chính cho thấy chuyển động tương tự của các cung hàm từ các mặt phẳng khác nhau.
Phần mềm tính toán và hiển thị hoá cả chuẩn trực khớp cắn tĩnh và động, đồng thời chúng được sử dụng trong thiết
kế và hiệu chỉnh các bề mặt nhai trong các hệ thống thiết kế (CAD). Ví dụ: Kordass và Gartner virtual articulators.
Phần mềm giá khớp ảo DentCAM được phát triển tại Đại học Griefswald bao gồm ba cửa sổ chính và một cửa sổ lát cắt, cho
thấy sự chuyển động tương tự của răng từ các khía cạnh khác nhau:
Rendering window: Cho thấy cả hai hàm của khớp cắn động và có thể hình dung các vị trí bất thường trong mô hình
khớp cắn động. Ví dụ: xem múi răng mặt nhai trong khi quan sát răng đối kháng đến gần vị trí ăn khớp của 2 núm
răng trong quá trình nhai.
Occlusion window: Hiển thị các tiếp xúc mặt nhai tĩnh và động trượt trên bề mặt của hàm trên và dưới
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 1 / 8
Page 2
jaw as a function of time.
Smaller window: Các chuyển động của khớp thái dương hàm dưới được hiển thị ở mặt phẳng đối xứng dọc (sagittal)
và ngang (transversal), nó cho phép phân tích và chẩn đoán sự tương quan giữa các tiếp điểm răng và chuyển động
của khớp thái dương hàm.
Slice window: Hiển thị bất kỳ lát cắt phía trước nào trong toàn bộ cung răng. Công cụ này giúp phân tích mức độ ăn
khớp của 2 núm răng, chiều cao và góc chức năng của núm. Với cửa sổ này, việc phân tích hướng dẫn và cân bằng
trở nên dễ dàng [6].
Các phiên bản phần mềm gần đây kết hợp một mô-đun chỉnh nha cho phép tạo một thiết lập ảo. Chương trình cũng đã được
trang bị khả năng hiển thị các quỹ đạo lồi cầu trong các mặt phẳng đối xứng dọc và ngang. Công cụ phần mềm này cho phép
chúng ta quan sát tương quan giữa các hướng dẫn răng cửa và hướng dẫn lồi cầu, và các ảnh hưởng của chuyển động khớp lên
khớp cắn [7].
Giá khớp Mô phỏng Toán học (Mathematically Simulated Virtual Articulator) [8]:
Nó ghi lại / tái tạo các chuyển động của giá khớp dựa trên mô phỏng toán học các chuyển động của giá khớp.
Một giá khớp ảo 3D điều chỉnh hoàn toàn có khả năng tái tạo tất cả các chuyển động của giá khớp.
Các giá khớp ảo này cho phép các cài đặt bổ sung như chuyển động đường cong bennett hoặc các chuyển động khác
để điều chỉnh được một thiết lập lý tưởng.
Nhược điểm chính là nó hoạt động như một giá khớp ảo lấy giá trị trung bình và không thể lấy các đường di chuyển
riêng biệt của từng bệnh nhân.
Eg: Stratos 200, Szentpetery’s virtual articulators.
Phát triển và thiết kế Giá khớp ảo
Thiết kế giá khớp ảo nha bằng hệ thống CAD và các công cụ kỹ thuật đảo ngược. Sự phát triển được thực hiện tại phòng thí
nghiệm thiết kế sản phẩm (PDL) tại Khoa Kỹ thuật của Bilbao (Đại học xứ Basque) phối hợp với khoa Phục Hình của Đại
học Martin-Luther Halle như sau:
Các giá khớp cơ khí khác nhau được chọn đầu tiên để mô hình hóa bằng hệ thống CAD (Solid Edge và CATIA).
Quá trình thiết kế sau đó sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ đo lường và các công cụ kỹ thuật đảo
ngược có sẵn tại PDL. Các công cụ được sử dụng là: máy quét 3D Handyscan REVscan và phần mềm (VXscan), kỹ
nghệ đảo ngược và phần mềm computer-aided inspection (Geomagic Studio và Qualify), máy quét 3D GOM của
Rapidform XOR, ATOS I rev.2.
Sau khi giá khớp ảo được dựng hình, tất cả các phép đo được xác minh và kiểm tra.
Nếu có lỗi xảy rai, cần sửa chữa và thiết kế lại cho phù hợp [5] [Table/Fig-1].
[Table/Fig-1]:
Virtual articulator designing method
Chọn lựa Giá khớp ảo
Nếu tương quan của răng đối kháng ở bệnh nhân với sự ăn khớp của múi răng hàm trên là mối quan tâm duy nhất của nha sĩ
thì việc lựa chọn giá khớp sẽ được đơn giản hóa rất nhiều. Trong trường hợp này, giá khớp có khả năng chuyển động khớp
nối bản lề đơn giản là đủ cho việc thiết kế phục hình.
Nếu hàm dưới không hoạt động như một khớp nối bản lề đơn giản, thay vào đó, nó có khả năng xoay quanh các trục trong ba mặt phẳng.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 2 / 8
Page 3
Hình thái mặt cắn của bất kỳ phục hình nào cho miệng phải phù hợp với việc đường di chuyển của các răng đối kháng mà
không can thiệp vào chuyển động của hàm dưới. Vì vậy, lựa chọn giá khớp phù hợp là một bước quan trọng trong việc
thiết kế giá khớp ảo theo cách tiếp cận này. Cuối cùng, người lựa chọn giá khớp nên là người có tác động trực tiếp đến sự
thành công của phục hình cố định và phục hình tháo lắp [5,9].
Lập trình Giá khớp ảo
Các phương pháp lập trình và điều chỉnh giá khớp ảo được mô tả bởi Kordass và Gartner vào năm 1999. Mục nhập dữ liệu
đầu vào được thực hiện như sau [Table/Fig-2]:
[Table/Fig-2]:
Virtual articulator functioning method
a) Quét / số hóa - răng hoặc bề mặt răng hoặc phục hình hoặc mô hình răng giả hoặc tương quan trung tâm, máy quét Laser 3D
(Willytec, Munich, Đức) được sử dụng. Máy quét này chiếu tia laser thẳng đứng lên bề mặt vật thể. Một máy ảnh kỹ thuật số
được trang bị một thiết bị kết nối sạc (CCD) đăng ký chùm phản xạ từ vật thể và truyền các tín hiệu kỹ thuật số đến một hệ
thống xử lý điện tử. Dữ liệu hình ảnh đã xử lý được lưu trữ dưới dạng giá trị độ sáng ma trận kỹ thuật số, sẵn sàng để sử dụng
bởi phần mềm quét và để hiển thị trên màn hình và thao tác trên máy vi tính [7].
b) Có thể quét bằng 2 cách:
Số hóa trực tiếp - Scan trong miệng bệnh nhân bằng máy quét trong miệng (CEREC Omnicam,DWing,...).
Số hóa gián tiếp - được thực hiện trên mẫu hàm của bệnh nhân bằng máy scan ngoài miệng. (Ineos X5,D2000,..)
c) Dữ liệu chuyển động cụ thể của bệnh nhân với Khớp Thái dương hàm (TMJ) –
i) Công cụ phân tích chuyển động hàm (JMA) (Comp Zebris, Isny, Germany) có điểm tham chiếu cố định trên hàm bệnh nhân.
Hệ thống này dựa trên việc đo vận tốc của xung siêu âm phát ra từ ba máy phát gắn với cảm biến phía dưới giáp với
mặt lưỡi của hàm dưới và bốn máy thu được gắn vào cung mặt đối diện với chúng để phát hiện tất cả các thành phần
quay và dịch chuyển ở mọi cấp độ.
Một cảm biến số hóa đặc biệt được sử dụng để xác định mặt phẳng tham chiếu, bao gồm mặt phẳng trục khớp nối
dưới ổ mắt và các điểm liên quan (ví dụ: trên bề mặt mặt nhai).
Sau đó ta sử dụng siêu âm để đo vị trí của những điểm này trong không gian mô tả chuyển động nhai sinh lý của bệnh
nhân.
Vì vậy, mô phỏng các con đường chuyển động cụ thể của bệnh nhân với các mô hình ảo được quét / số hóa đính kèm
trong giá khớp ảo.
Vị trí tương đối của mô hình ảo hàm trên hoặc hàm dưới ở vị trí đảo ngược được số hoá bằng cách sử dụng cung mặt
và được đặt trực tiếp trong giá khớp ảo.
Mô hình ảo hàm dưới được đinh vị trong tương quan trung tâm với mô hình ảo hàm trên bằng cách sử dụng dấu cắn
điện tử.
Cuối cùng, hiển thị khớp cắn 3D trong tất cả các mặt phẳng trên màn hình máy tính.
Hệ thống giá khớp ảo bây giờ đã sẵn sàng để được áp dụng cho phân tích mô phỏng động học.
ii) Nếu không có công cụ phân tích chuyển động hàm, các chuyển động hàm khác nhau có thể được xác định thông qua các
tham số được sử dụng với giá khớp cơ khí (Protar 7, KaVo).
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 3 / 8
Page 4
Các thông số chuyển động sau đây được chọn là: nhô ra (bán kính của hướng dẫn lồi cầu, khoảng cách tối đa của sự
lồi cầu nhô ra), thụt vào (bán kính của hướng dẫn lồi cầu, khoảng cách tối đa của phần thụt vào), ngang 2 bên (nhô
ra tối đa, góc hướng dẫn lồi cầu phải và trái, góc Bennett, nghiêng phải và trái hướng dẫn lồi cầu, dịch chuyển góc,
dịch chuyển bên tức thì) và chuyển động mở / đóng hàm (góc mở tối đa).
Sau khi xác định các thông số chuyển động, phát hiện va chạm được kích hoạt để xác định các ràng buộc chuyển
động, dẫn đến hàm trên và dưới trượt lên nhau.
Để phát hiện va chạm, thuật toán dựa trên tia được sử dụng được thực hiện trong bước tiền xử lý.
Để phát hiện khớp cắn, khoảng cách tương ứng với độ dày của giấy cắn được sử dụng trong giá khớp cơ khí được
chọn, để tính toán các điểm khớp cắn theo khoảng cách được xác định này [6,10,11].
Các hệ thống khác để phát hiện các chuyển động hàm dưới có sẵn mới dựa trên các công nghệ khác như các thiết bị
quang điện sử dụng camera CCD để đăng ký phát tia điốt phát quang (LED) được đặt trên đầu bệnh nhân và tạo ra
hình ảnh từ các tín hiệu này. Fang và Kuo, đã trình bày một mô hình mới sử dụng hệ thống này để đánh giá chuyển
động hàm dưới. Họ thiết kế thiết bị tùy biến cho từng bệnh nhân, cố định ở cùng một vị trí trong cả hai mẫu hàm
thạch cao và trong khoang miệng. Sau khi quét các mẫu hàm, bệnh nhân thực hiện các cử động hàm dưới (khẩu độ
mở / đóng , nhô ra / thụt vào, và các chuyển động qua 2 bên) trong 20 phút. Dữ liệu được ghi lại sau đó được xử lý
bởi các mô hình toán học để tái tạo lại các chuyển động tùy chỉnh cho từng bệnh nhân để trực quan hóa và phân tích
dựa trên máy tính [11,12].
Những phát triển gần đây trong Giá khớp ảo
Sự phát triển của hệ thống giá khớp ảo 3D (Công ty Zebris, D-Isny) đòi hỏi ba thiết bị chính là:
Một thiết bị đầu vào dưới dạng một máy quét 3D.
Một phần mềm giá khớp ảo 3D cho mô hình hoá phục hình với tính năng phát hiện va chạm.
Một thiết bị đầu ra dưới dạng “rapid prototyping system” với công nghệ in phun lập thể.
Lợi thế của hệ thống giá khớp ảo 3D này là ngoài việc phân tích các chuyển động hàm dưới, thậm chí các chuyển động
nhai có thể được phân tích bao gồm lực tại các điểm tiếp xúc và tần suất tiếp xúc liên quan đến thời gian[13].
Thảo luận
Theo Glossary Prosthodontic Terms 8Ed, một giá khớp ảo được định nghĩa là “một công cụ cơ khí đại diện cho các khớp và
hàm thái dương, mà các mẫu hàm trên và hàm dưới có thể được gắn vào để mô phỏng một số hoặc tất cả các chuyển động của
hàm dưới” [14].
Với việc sử dụng các giá khớp cơ khí bán điều chỉnh, người ta không thể tái tạo các cử động hàm dưới với các khung thời
gian liên quan. Những tình huống khó xử này có thể được giải quyết bằng cách thay thế giá khớp cơ khí bằng giá khớp ảo [5].
Giá khớp ảo có thể biểu thị và định lượng các tác động của khả năng đàn hồi của các mô mềm trên cơ sở phụ thuộc thời gian
trong các chuyển động cơ bắp khi nhai hoặc ăn. Đó là lý do tại sao nó có thể minh họa chuyển động thời gian thực của khớp
cắn [2]. Một ưu điểm vượt trội khác của giá khớp ảo so với cơ khí là giảm được sự thiếu chính xác trong khi đăng ký gian
mặt cắn với các vật liệu dễ bị biến dạng (ví dụ: sáp) và định vị chính xác của mẫu đúc thành dấu cắn mà không để sót bất kỳ
khu vực nào.
Khả năng tái tạo bề mặt nhai chính xác nhất có thể đạt được bằng cách sử dụng giá khớp điều chỉnh hoàn toàn để mô phỏng
các chuyển động hàm dưới với độ chính xác cao hoặc bằng cách sử dụng các giá khớp ảo bằng các các hệ thống CAD / CAM
(CEREC, Carestream,...) [15], Tuy nhiên, việc mô phỏng lại các chuyển động ra-vào dường như không đáng tin cậy theo
nghiên cứu của Tamaki và cộng sự, khi mà giá khớp cơ khí tái tạo lại 82% tiếp xúc nhô ra và 90% tiếp xúc sang bên trong khi
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 4 / 8
Page 5
vị trí chính xác là 66% nhô ra và 81% sang bên tương ứng thậm chí cho thấy rằng các giá khớp cơ khí cũng tạo ra tiếp xúc
mới [16].
Trong Nha Khoa Phục Hồi và Phục Hình, các giá khớp ảo cải thiện thiết kế của phục hình bằng cách thêm phân tích động học
cho quá trình thiết kế đạt được bởi các hệ thống CAD và các công cụ Reverse Engineering. Nó cung cấp khả năng thay đổi
rộng hoặc linh hoạt để điều chỉnh các thiết lập bệnh nhân. Trong một số giá khớp cơ khí, một số thiết lập không thể điều
chỉnh, nhưng hầu như những cản trở này có thể dễ dàng khắc phục. Do đó làm cho hầu hết các phục hình tạo ra thậm chí còn
chính xác hơn so với các giá khớp cơ khí. Các mô hình ảo của các mẫu hàm được gắn trong các giá khớp kỹ thuật số được sử
dụng để chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị phục hình từ 1 đến nhiều mão cho đến cầu, bao gồm cả các trường hợp phức tạp
như phục hồi đầy đủ chức năng trong miệng sử dụng hệ thống CAD/CAM. [15].
Các giá khớp ảo kết hợp với công nghệ CAD / CAM cung cấp tiềm năng lớn trong việc lên kế hoạch điều trị với cắm ghép
implant nha khoa vì nó cho độ chính xác lớn hơn và rút ngắn thời gian điều trị implant [2].
Giá khớp ảo đã được so sánh với các giá khớp cơ khí trong phẫu thuật chỉnh hình xương hàm, để thiết lập vị trí hàm trên lý
tưởng và chuẩn bị máng chỉnh nha phẫu thuật và kết luận rằng phương pháp ảo là chính xác hơn so với cách thông thường
[17].Do đó, giá khớp ảo có thể tái tạo chính xác kế hoạch đặt ra và giúp ngay cả các bác sĩ phẫu thuật thiếu kinh nghiệm có
được kết quả tốt [18].
Chức năng của giá khớp ảo
Hệ thống cơ bản của giá khớp ảo tạo ra một hoạt ảnh các chuyển động của hàm dưới dựa trên dữ liệu đầu vào, và tính toán
các điểm của khớp cắn, mà lần lượt được hiển thị trên màn hình máy tính bằng một loại mã [13].
Lợi thế của Giá khớp ảo
Cung cấp khả năng giao tiếp tốt nhất giữa nha sĩ và kỹ thuật viên nha khoa
Mô phỏng dữ liệu cụ thể của bệnh nhân thực
Phân tích cả hai khớp cắn tĩnh và động
Phân tích tình trạng hàm và khớp
Hoạt động như một công cụ điều hướng 3D
Hạn chế của Giá khớp ảo
Hiệu quả chi phí vì nó đòi hỏi các máy quét kỹ thuật số, cảm biến kỹ thuật số, phần mềm và các loại mô hình giá
khớp ảo khác nhau mô phỏng các giá khớp cơ khí tương ứng theo nhu cầu của bệnh nhân.
Kiến thức về công nghệ CAD / CAM, các giá khớp cơ khí, thiết kế và mô hình hóa các giá khớp ảo và kỹ năng kỹ
thuật liên quan đến việc giải thích dữ liệu được ghi lại từ máy quét, cảm biến, những điều chỉnh nhỏ, kết hợp các
thông số chuyển động, v.v ...
Hệ thống thực tế ảo Haptic
Haptics còn được gọi là hệ thống thực tế ảo. Từ haptics bắt nguồn từ từ tiếng Hy Lạp ‘haptein’, có nghĩa là “tiếp xúc hoặc
chạm vào”. Haptics đề cập đến cảm biến và thao tác thông qua cảm ứng, cho phép người dùng chạm và cảm nhận thực tế ảo
hoặc một đối tượng ở xa một cách gián tiếp. Cảm giác này bây giờ có thể được thêm vào các mô hình máy tính hiện tại chỉ có
hình ảnh và âm thanh. Nó cũng cung cấp phản hồi dữ liệu bắt buộc cho những người tương tác với môi trường ảo hoặc từ xa,
do đó, luồng thông tin hai chiều được tạo ra. Có những thiết bị đặc biệt như cần điều khiển, găng tay dữ liệu, vv thông qua đó
người sử dụng có thể nhận được phản hồi từ các ứng dụng máy tính dưới dạng cảm giác được cảm thụ ở bất kỳ phần nào của
cơ thể. Công nghệ Haptic cùng với màn hình hiển thị trực quan có thể được sử dụng để huấn luyện mọi người cho các nhiệm
vụ đòi hỏi sự phối hợp tay-mắt như bác sĩ phẫu thuật nha khoa tạo ra vết rạch, khoan vào xương hay răng mục,sâu , v.v. [19].
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 5 / 8
Page 6
Các ứng dụng của Hệ thống Haptic thực tế ảo trong Nha Khoa Phục Hồi và Phục Hình
Công nghệ 3D haptic của thực tế ảo đã mở đầu cho mô phỏng nha khoa, nó cung cấp một phương tiện hiệu quả để nhanh chóng dạy
cho sinh viên nha khoa tiền lâm sàng về thủ tục nha khoa, đồng thời nâng cao kỹ năng của họ đáng kể. Các thủ tục lặp đi lặp lại như
sử dụng tay và dụng cụ thích hợp và phân phối công việc chính là các mục tiêu chính cần được học trên các trình mô phỏng nha khoa
[20]. Hai loại mô phỏng nha khoa hiện có: mô phỏng dựa trên manikin cung cấp một mô hình vật lý đầu và miệng của bệnh nhân,
trên đó một số quy trình nha khoa có thể được thực hiện bằng các dụng cụ nha khoa thực như: DentSim ”, được phát triển bởi [DenX
Ltd ], Image Guide Implantology (IGI) được phát triển bởi DenX, Ltd và các công cụ dựa trên haptics sử dụng một thiết bị haptic
“PHANToM” [SensAble Technologies, Inc] và các mô hình ảo của răng hoặc miệng làm nền tảng cho thực hành nha khoa ví dụ: Hệ
thống đào tạo nha khoa thực tế ảo (VRDTS) [NovintTechnologies], Trình mô phỏng phẫu thuật nha khoa Iowa (IDSS) [21]. Thay vì
sử dụng các dụng cụ nha khoa thực, học viên cầm bút stylus thiết bị haptic để thao tác bằng bộ công cụ ảo được hiển thị trên màn
hình. Phản hồi xúc giác tái tạo lại cảm giác lâm sàng trong tay người dùng [19].
VirDenT là một hệ thống e-learning nha khoa với giao diện haptic cho phép sinh viên trong các trường nha khoa thực hành sửa soạn
răng trong Phục Hình cố định trong môi trường ảo. Những ưu điểm của hệ thống VirDentT trên các hệ thống trước đây được sử dụng
trong nha khoa phục hồi chức năng và thẩm mỹ như DentSim, Hệ thống đào tạo nha khoa thực tế ảo (VRDTS), hệ thống mô phỏng
phẫu thuật nha khoa Iowa, hệ thống HapTEL vv. Hệ thống VirDentT không yêu cầu mô phỏng, mô hình nhựa, bộ phận nha khoa,
tuabin, khoan nha khoa và nhiều hơn nữa, vì vậy chi phí giảm nhiều [22].
Giá khớp ảo Haptic Based First Touch Enabled
SensAble Dental Technologies đã phát triển phiên bản mới nhất của Intellifit “TE (Touch-Enabled) Hệ thống Phục hồi Kỹ
thuật số cung cấp cho Labo nha khoa nhiều lựa chọn, hiệu quả và linh hoạt hơn trong thiết kế kỹ thuật số và sản xuất hàng loạt
các phục hình nha khoa. Sự hỗ trợ của hệ thống cho cả phục hình cố định và tháo lắp, bao gồm mão toàn sứ monolithic, cầu và
veneers, được sản xuất nhanh hơn và có độ chính xác cao hơn mặc dù công nghệ cảm ứng độc đáo của nó cho phép các labo
nha khoa ở mọi quy mô có được lợi thế cạnh tranh hơn [23].
Ngoài ra, giao diện 3D độc đáo của Intellifit và giá khớp tích hợp cảm ứng cho phép các kỹ thuật viên thực sự cảm nhận được
răng - bao gồm cả phục hình mới đang sản xuất - sẽ khớp với nhau trong miệng của bệnh nhân. Giá khớp là điều cần thiết để
kiểm tra khớp cắn của hầu hết các loại phục hình răng và kỹ thuật viên labo từ lâu đã sử dụng chúng, cũng như cảm nhận
chúng, để đánh giá phục hình có giúp bệnh nhân hoàn thành chức năng ăn nhai đầy đủ hay không. . Intellifit của giá khớp ảo
tái tạo cảm giác và chức năng của một giá khớp vật lý, nhưng cho phép các thiết lập chuyển động để đáp ứng các thông số kỹ
thuật của bệnh nhân và tự do di chuyển trong không gian ba chiều. Cảm ứng, giá khớp ảo cho phép kỹ thuật viên kiểm tra
khớp cắn của phục hình - trước khi mài ra phục hình và cho phép kiểm tra độ khít sát của nó.
Kết luận
Công nghệ thực tế ảo đã mở ra cánh cửa cho các chuyên gia nha khoa hướng tới việc chẩn đoán thành công và lập kế hoạch
điều trị bằng giá khớp ảo trong thực hành lâm sàng hằng ngày. Giá khớp ảo là một công cụ phần mềm chính xác để đối phó
với các khía cạnh chức năng của khớp cắn cùng với hệ thống CAD / CAM thay thế các giá khớp cơ khí và do đó tránh được
lỗi của chúng.
Hệ thống thực tế ảo Haptic có giá khớp ảo cảm ứng cho phép các nhân viên kỹ thuật labo cảm nhận răng như thế nào, bao
gồm cả phục hình mới sẽ khít sát trong miệng bệnh nhân. Vẫn còn lâu mới tới tương lai nơi mà các phương pháp thông
thường sẽ chuyển đổi hoàn toàn thành thực tế ảo.
Ghi chú
Financial or Other Competing Interests
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 6 / 8
Page 7
Financial or Other Competing Interests
None.
Article information
J Clin Diagn Res. 2014 Jul; 8(7): ZE25–ZE28.
Published online 2014 Jul 20. doi: 10.7860/JCDR/2014/8929.4648
PMCID: PMC4149170
PMID: 25177664
Pavankumar Ravi Koralakunte and Mohammad Aljanakh
Assistant Professor, Department of Prosthetic and Restorative Dental Sciences, College of Dentistry, Hail University, Kingdom of Saudi Arabia.
Vice Dean, Department of Prosthetic and Restorative Dental Sciences, College of Dentistry, Hail University, Kingdom of Saudi Arabia.
Corresponding author.
NAME, ADDRESS, E-MAIL ID OF THE CORRESPONDING AUTHOR: Dr. Pavankumar Ravi Koralakunte, Assistant Professor, Department of Prosthetic
and Restorative Dental Sciences, College of Dentistry, Hail University, Kingdom of Saudi Arabia. Phone: +966541975482, E-mail:
[email protected]
Received 2014 Feb 17; Revisions requested 2014 Mar 13; Accepted 2014 Jun 10.
Copyright © 2014 Journal of Clinical and Diagnostic Research
Articles from Journal of Clinical and Diagnostic Research : JCDR are provided here courtesy of JCDR Research & Publications Private Limited
References
[1] Mazuryk T, Gervautz M. Virtual reality: History, applications, technology and future. Institute of Computer Graphics, Vienna
University of Technology, Austria. [mazuryk|gervautz]@cg.tuwien.ac.at. http://www.cg.tuwien.ac.at/
[2] Bisler A, Bockholt U, Kordass B, Suchan M, Voss G. The virtual articulator. Int J Comput Dent. 2002;5:101–06. [PubMed]
[3] Kordass B, Gartner CH, Gesch D. The virtual articulator - a new tool to analyze the dysfunction and dysmorphology of dental
occlusion. Aspects of Teratology. 2000;2:243–47.
[4] Kordass B, Gartner CH. Virtual articulator: usage of virtual reality tools in the dental technology. Quintessence of Dent Tech.
2000;12:75–80.
[5] Solaberrieta E, Etxaniz O, Minguez R, Muniozguren J, Arias A. Proceedings of the 19 CIRP Design Conference – Competitive
Design. Cranfield University; 2009. Design of a virtual articulator for the simulation and analysis of mandibular movements in dental
CAD/CAM. Cranfield, England; p. 323.
[6] Kordass B, Gartner C, Sohnel A, Bisler A, Voss G, Bockholt U, et al. The virtual articulator in dentistry: concept and development.
Dent Clin North Am. 2002;46:493–506. [PubMed]
[7] Gartner C, Kordass B. The virtual articulator: development and evaluation. Int J Comput Dent. 2003;6:11–24. [PubMed]
[8] Szentpetery A. Computer aided dynamic correction of digitized occlusal surfaces. J Gnathol. 1997;16:53–60.
[9] Hobo S, Shillingburg HT Jr, Whitsett LD. Articulator selection for restorative dentistry. Journal Prosthet Dent. 1976;36:35–43.
[PubMed]
[10] Enciso R, Memon A, Mah J. Three-dimensional visualization of the craniofacial patient: volume segmentation, data integration and
animation. Orthod Craniofac Res. 2003;6(Suppl 1):66–71. [PubMed]
[11] Fang JJ, Kuo TH. Modelling of mandiular movement. Comput Biol Med. 2008;38:1152–62. [PubMed]
1 2
1
2
th
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 7 / 8
Page 8
[12] Maestre-Ferrin L, Romero-Millan J, Penarrocha-Oltra D, Penarrocha-Diago M. Virtual articulator for the analysis of dental occlusion:
An update. Med Oral Patol Oral Cir Bucal. 2012;17(1):e160–63. [PMC free article] [PubMed]
[13] Ruge S, Kordass B. 3D-VAS- initial results from computerized visualization of dynamic occlusion. Int J Comput Dent. 2008;11:9–16.
[PubMed]
[14] The Glossary of Prosthodontic Terms. 8Ed. Journal Prosthet Dent. 2005;94:10–92. [PubMed]
[15] Solaberrieta E, Arias A, Barrenetxea L, Etxaniz O, Minguez R, Muniozguren J. A virtual dental prostheses design method using a
virtual articulator. Dubrovnik, Croatia. Proceedings of the 11 International Design Conference. 2010:443–52.
[16] Tamaki K, Celar AG, Beyrer S, Aoki H. “Reproduction of excursive tooth contact in an articulator with computerized axiography
data,” Journal Prosthet Dent. 1997;78:373–78. [PubMed]
[17] Song KG, Baek SH. Comparison of the accuracy of the three dimensional virtual method and the conventional manual method for
model surgery and intermediate wafer fabrication. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod. 2009;107:13–21. [PubMed]
[18] Ghanai S, Marmulla R, Wiechnik J, Muhling J, Kotrikova B. Computer assisted three dimensional surgical planning: 3D virtual
articulator: technical note. Int J Oral Maxillofac Surg. 2010;39:75–82. [PubMed]
[19] Kapoor S, Arora P, Kapoor V, Jayachandran M, Tiwari M. Haptics –Touchfeedback technology widening the horizon of medicine. J
Clin Diagn Res. 2014;8:294–99. [PMC free article] [PubMed]
[20] Johnson L, Thomas G, Dow S, Stanford C. An initial evaluation of the Iowa dental surgical simulator. J Dent Educ. 2000;64:847–53.
[PubMed]
[21] Jacobus C, et al. Method and system for simulating medical procedures including virtual reality and control method and system. US
Patent. 5;769:640.
[22] Corneliu A, Mihaela D, Mircea-Dorin P, Crenguta B, Mircea G. Teeth reduction dental preparation using virtual and augmented
reality by Constanta dental medicine students through the Vir Den T system. Proceedings of the 2 International Conference on
Mathematical Models and Methods in Modern science. 2011:21–24.
[23] http://www.businesswire.com/news/home/20110224005406/en/Sensable-Dental-Debuts-Industry%E2%80%99s-Touch –Enabled –
Virtual –Articulator#.U7mUGfmSw20.
th
nd
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4149170/#!po=29.5918 5C27 CH, 10/07/2018Trang 8 / 8