Top Banner
Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75 65 SỬ DỤNG KỸ THUẬT SO SÁNH CHUỖI KẾT HỢP TRÊN CÁC CHUỖI CÓ ĐỘ DÀI CHÊNH LỆCH LƯU VĨNH TRUNG Trường Đại hc MThành phHChí Minh - [email protected] (Ngày nhn: 31/07/2017; Ngày nhn li: 09/10/2017; Ngày duyệt đăng: 05/12/2017) TÓM TẮT Bài báo này gii thiu một thang đo kết hp các thut gii so sánh chui toàn cc và cc bđể đánh giá sự tương tự gia các cp chui ký t. Qua thc nghiệm, thang đo được chng minh vhiu qukhi làm vic trên các chui có độ dài chênh lch so với các thang đo khác. Thang đo hữu ích trong vic phân cụm người dùng web, nhm dđoán và đáp ứng yêu cu vthông tin của các nhóm người dùng khác nhau trong thi gian thc. Từ khóa: Khai phá dliu web; Phân loại người dùng; So sánh chuỗi; Thương mại điện t. Using glocal alignment to compare sequences of significantly different lengths ABSTRACT This paper introduces a “glocal” combinatorial algorithm between global and local alignments to evaluate the similarity of symbol sequence pairs. This approach empirically proves its merit compared to competitors working on sequences of significantly different lengths. The measure is also useful for clustering web audiences to predict and meet information needs of various groups of users in real-time. Keywords: E-commerce; Sequence alignment; User segmentation; Web mining. 1. Giới thiệu Kthut khai phá dliu thành vi người dùng đang nhận được squan tâm ngày càng ln ca các nhà nghiên cu, nhm phc vcác ng dụng thương mại điện ttrong vic tìm hiu nhu cầu người dùng web. Phân cm (clustering) là mt trong nhng kthut được chú ý nht cho mục đích phát hiện các nhóm người dùng web tim n có nhu cu tương tự nhau. Shiu biết vnhu cu này giúp các ng dụng thương mại điện tci tiến cách thc và ni dung cung cấp, để thông tin đến đúng người có nhu cu nhm tối ưu hóa li nhun. Trong bài báo trước (Lưu Vĩnh Trung, 2017), chúng tôi đã trình bày cách tiếp cn da trên skết hp ca hai kthut so sánh chui toàn cc và cc bộ, mà đại din là Needleman-Wunsh và Smith-Waterman, dưới hình thức các điều kin lc dliu. Cách tiếp cận đó được phát triển thành thang đo chính thức trong bài báo này. Thang đo của chúng tôi đã chứng tưu thế so với các thang đo khác khi làm vic trên dliu gm các chui có độ dài tương phản, bnhiu hoc không cân bng. 2. Phương pháp nghiên cứu Cho tập xác định ∑ gồm các ký t, chui bt kcó độ dài k>0 là mt b(tuple) k được to thành bng các phn tcủa ∑. Ví dụ, vi ∑={A,B,C}, một tp S={s 1, s 2, s 3, , s n } vi n chuỗi xác định được to ra t∑ có thể gm s 1 = AB , s 2 = ABC , , s n= = ACB. Trong mô hình ca chúng tôi, các phiên truy cp của người dùng có thđược xem như chuỗi các skin truy cp trang web, và tp chuỗi S như trên đại din cho các phiên truy cp (session). S được phân thành các cm (cluster) sao cho các phiên làm vic trong cùng cụm tương tự nhau và khác bit vi các phiên làm vic trong các cm khác. Da trên kết quthc nghim vskết
11

sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

Mar 26, 2023

Download

Documents

Khang Minh
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75 65

SỬ DỤNG KỸ THUẬT SO SÁNH CHUỖI KẾT HỢP

TRÊN CÁC CHUỖI CÓ ĐỘ DÀI CHÊNH LỆCH

LƯU VĨNH TRUNG Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh - [email protected]

(Ngày nhận: 31/07/2017; Ngày nhận lại: 09/10/2017; Ngày duyệt đăng: 05/12/2017)

TÓM TẮT

Bài báo này giới thiệu một thang đo kết hợp các thuật giải so sánh chuỗi toàn cục và cục bộ để đánh giá sự

tương tự giữa các cặp chuỗi ký tự. Qua thực nghiệm, thang đo được chứng minh về hiệu quả khi làm việc trên các

chuỗi có độ dài chênh lệch so với các thang đo khác. Thang đo hữu ích trong việc phân cụm người dùng web, nhằm

dự đoán và đáp ứng yêu cầu về thông tin của các nhóm người dùng khác nhau trong thời gian thực.

Từ khóa: Khai phá dữ liệu web; Phân loại người dùng; So sánh chuỗi; Thương mại điện tử.

Using glocal alignment to compare sequences of significantly different lengths ABSTRACT

This paper introduces a “glocal” combinatorial algorithm between global and local alignments to evaluate the

similarity of symbol sequence pairs. This approach empirically proves its merit compared to competitors working on

sequences of significantly different lengths. The measure is also useful for clustering web audiences to predict and

meet information needs of various groups of users in real-time.

Keywords: E-commerce; Sequence alignment; User segmentation; Web mining.

1. Giới thiệu Kỹ thuật khai phá dữ liệu từ hành vi

người dùng đang nhận được sự quan tâm ngày

càng lớn của các nhà nghiên cứu, nhằm phục

vụ các ứng dụng thương mại điện tử trong

việc tìm hiểu nhu cầu người dùng web. Phân

cụm (clustering) là một trong những kỹ thuật

được chú ý nhất cho mục đích phát hiện các

nhóm người dùng web tiềm ẩn có nhu cầu

tương tự nhau. Sự hiểu biết về nhu cầu này

giúp các ứng dụng thương mại điện tử cải tiến

cách thức và nội dung cung cấp, để thông tin

đến đúng người có nhu cầu nhằm tối ưu hóa

lợi nhuận.

Trong bài báo trước (Lưu Vĩnh Trung,

2017), chúng tôi đã trình bày cách tiếp cận

dựa trên sự kết hợp của hai kỹ thuật so sánh

chuỗi toàn cục và cục bộ, mà đại diện là

Needleman-Wunsh và Smith-Waterman, dưới

hình thức các điều kiện lọc dữ liệu. Cách tiếp

cận đó được phát triển thành thang đo chính

thức trong bài báo này. Thang đo của chúng

tôi đã chứng tỏ ưu thế so với các thang đo

khác khi làm việc trên dữ liệu gồm các chuỗi

có độ dài tương phản, bị nhiễu hoặc không

cân bằng.

2. Phương pháp nghiên cứu Cho tập xác định ∑ gồm các ký tự, chuỗi

bất kỳ có độ dài k>0 là một bộ (tuple) k được

tạo thành bằng các phần tử của ∑. Ví dụ, với

∑={A,B,C}, một tập S={s1, s2, s3,…, sn} với n

chuỗi xác định được tạo ra từ ∑ có thể gồm s1

= AB, s2 = ABC,…, sn= = ACB. Trong mô hình

của chúng tôi, các phiên truy cập của người

dùng có thể được xem như chuỗi các sự kiện

truy cập trang web, và tập chuỗi S như trên

đại diện cho các phiên truy cập (session). S

được phân thành các cụm (cluster) sao cho

các phiên làm việc trong cùng cụm tương tự

nhau và khác biệt với các phiên làm việc trong

các cụm khác.

Dựa trên kết quả thực nghiệm về sự kết

Page 2: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

66 Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75

hợp giữa Needleman-Wunsh (NW) và Smith-

Waterman (SW) dưới dạng các điều kiện lọc

(Lưu Vĩnh Trung, 2017), chúng tôi phát triển

một thang đo chính thức S cho độ tương tự

của 2 chuỗi si và sj như sau:

(1)

Với NW(si,sj) và SW(si,sj) lần lượt là

điểm NW và SW của 2 chuỗi si và sj , l là độ

dài chuỗi dài hơn trong 2 chuỗi, thang đo NW

là +1 cho cặp phần tử giống nhau và -1 cho

cặp phần tử khác nhau. Với SW, thang đo

tương ứng là +2 và -1.

Một cách tiếp cận của các tác giả khác,

cũng dựa trên sự kết hợp giữa Needleman-

Wunsh và Smith-Waterman (Chordia và

Adhiya, 2011; Dimopoulos và cộng sự, 2010),

là thang đo kết hợp sử dụng tham số p, với p =

|si|/|sj| là tỷ lệ độ dài 2 chuỗi si và sj:

(2)

Để so sánh hiệu quả trong đánh giá độ

tương tự của các chuỗi giữa thang đo của

chúng tôi và các thang đo khác, ngoài thang

đo trên, một “competitor” nữa được đưa vào

thực nghiệm là thuật toán Dynamic Time

Warping (Petitjean và cộng sự, 2014), được

sử dụng phổ biến trong việc so sánh các chuỗi

sự kiện hoặc thời gian.

Trong các hình minh họa so sánh 3 cách

tiếp cận, chúng tôi gọi Dynamic Time

Warping là DTW, thang đo sử dụng tham số p

là Hybrid, và thang đo của chúng tôi là

Combination. Hình 1 trình bày kết quả của 3

cách tiếp cận khi làm việc trên các chuỗi

tương tự toàn cục và cục bộ có độ dài chênh

lệch. Tham số p của Hybrid khiến thang đo

này (a) xem nhẹ điểm NW khi cặp chuỗi có

độ dài chênh lệch. Nói cách khác, theo công

thức (2) thì khi p tiệm cận 0, điểm NW trở

nên không đáng kể. Kết quả là các chuỗi chỉ

tương tự cục bộ với nhau có thể được xem

như tương tự, và nằm cùng nhánh theo kết quả

trên dendrogram. Combination (b) và DTW

(c) cho kết quả tốt tương tự nhau, theo đó các

chuỗi có độ dài tương đồng và có sự tương tự

toàn cục cũng như cục bộ được nhóm lại cùng

nhánh. Các nhóm này có thể được thu thập dễ

dàng nếu cắt dendrogram tương ứng ở mức kề

với gốc.

(a) Hybrid (b) Combination

Page 3: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75 67

(c) DTW

Hình 1. Kết quả của Hybrid, Combination và DTW khi làm việc trên các chuỗi tương tự toàn

cục và cục bộ có độ dài chênh lệch

Với DTW, thuật toán này xem các phần tử

trùng lặp kề nhau trong một chuỗi như một phần

tử duy nhất. Hình 2 minh họa cơ chế này của

DTW, cho phép nhận dạng các chuỗi sự kiện

hoặc thời gian có hình dáng tương tự nhưng bị

nén hoặc giãn. Trong ngữ cảnh khai phá dữ liệu

người dùng web, cách tiếp cận này không phù

hợp vì nếu người dùng refresh nhiều lần một

trang web, hành vi đó không tương tự với người

dùng khác truy cập trang web đó chỉ một lần.

Hình 2. Cơ chế hoạt động của DTW đối với các phần tử trùng lặp nằm kề nhau khi so sánh 2

chuỗi. Chuỗi AAAABCD và ABCD được DTW đánh giá là trùng khớp nhau

Hình 3 cho thấy với các chuỗi có phần tử

trùng lặp, DTW không cho ra kết quả tốt như

Hình 1, Hybrid vẫn cho kết quả tương tự

Hình 1 vì đây là các chuỗi có độ dài khác

biệt. Chỉ có cách tiếp cận của chúng tôi vẫn

phù hợp để gom nhóm các chuỗi tương tự

nhau, đại diện cho những hành vi tương tự

của người dùng web.

Page 4: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

68 Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75

(a) Hybrid (b) Combination

(c) DTW

Hình 3. Kết quả của Hybrid, Combination và DTW khi làm việc trên các chuỗi tương tự

toàn cục và cục bộ có độ dài chênh lệch

3. Kết quả Để đánh giá khách quan hiệu quả của

cách tiếp cận của chúng tôi so với các

“competitor”, chúng tôi đã làm thực nghiệm

trên 10 tập dữ liệu tổng hợp, mỗi tập gồm

khoảng 520 chuỗi đại diện cho các phiên làm

việc của người dùng, được chia làm 3 nhóm

với đặc điểm như sau:

Nhóm 1: Khoảng 170 chuỗi với chiều dài

từ 20-22 ký tự, các chuỗi này tương tự cục bộ

với nhau, ví dụ: MNOPDFSEDF4EFSDF3F

SDSDF, MNOPPDPO4O3W3KER3KO3O22,

MNOPCSDCASDG632YUEWHBDH,…

Nhóm 2: Khoảng 170 chuỗi với chiều dài

từ 3-4 ký tự, các chuỗi này tương tự cục bộ

với nhau, ví dụ: MNZ, OP56, NPI,...

Page 5: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75 69

Nhóm 3: Khoảng 170 chuỗi với chiều dài

từ 18-20 ký tự, các chuỗi này chứa các ký tự

trùng lặp kề nhau, ví dụ: AAAAAAAAAAM

NBBBBBBBBB, XXXXXXXXXXNOYYY

YYYYYY,...

Các chuỗi này được phân cụm bằng 3

cách tiếp cận nêu trên và 3 phương pháp phân

chia cấp bậc phổ biến nhất, là single-linkage,

complete-linkage và average-linkage (PunJ và

Stewart, 1983). Kết quả thực nghiệm được mô

tả tại Bảng 1 cho thấy, giá trị trung bình μ của

độ tinh khiết (purity) trên 10 tập dữ liệu của

Combination luôn cao hơn và độ lệch chuẩn σ của Combination luôn thấp hơn hai cách tiếp

cận còn lại.

Bảng 1

Giá trị trung bình μ của độ tinh khiết và độ lệch chuẩn σ trên kết quả của 3 cách tiếp cận với 3

phương pháp phân chia cấp bậc trên 10 tập dữ liệu tổng hợp

Dữ liệu tổng hợp gốc

Hybrid DTW Combination

sing. comp. avg. sing. comp. avg. sing. comp. avg.

μ 100% 58.5% 100% 90.5% 85.5% 89.7% 100% 98.2% 100%

σ ±0% ±8.5% ±0% ±9.7% ±1.4% ±9.8% ±0% ±5.7% ±0%

Hình 4, 5, 6 là các dendrogram minh họa

kết quả phân cụm trên các chuỗi của dữ liệu tổng

hợp, tương ứng với các nhóm 1, 2, 3 đã định

nghĩa ở trên. Các cụm trong khung màu đỏ thu

được bằng cách cắt dendrogram từ gốc xuống để

thu được 3 cụm tương ứng với 3 nhóm.

Hình 4. Mô tả kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận Hybrid trên tập dữ liệu tổng hợp

Page 6: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

70 Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75

Hình 5. Mô tả kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận DTW trên tập dữ liệu tổng hợp

Hình 6. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận

Combination trên tập dữ liệu tổng hợp

Để mô phỏng dữ liệu trong trường hợp bị

nhiễu, khoảng 12 chuỗi với độ dài từ 3-24 được

tạo ngẫu nhiên từ ký tự và ký số, ví dụ SDFS9,

LLPP873O, 9SD0FSDFSF09SDFSD,... và bổ

sung vào dữ liệu tổng hợp gốc để tạo nên

dữ liệu tổng hợp nhiễu. Bảng 2 mô tả kết

quả thực nghiệm cho trường hợp này, với

độ tinh khiết và lệch chuẩn của Hybrid và

đặc biệt là DTW luôn thấp và cao hơn cách

tiếp cận của chúng tôi. Combination đã

gom dữ liệu nhiễu thành cụm riêng biệt

(nhóm 4).

Bảng 2 Giá trị trung bình μ của độ tinh khiết và độ lệch chuẩn σ trên kết quả của 3 cách tiếp cận với 3

phương pháp phân chia cấp bậc trên 10 tập dữ liệu nhiễu

Dữ liệu tổng hợp nhiễu

Hybrid DTW Combination

sing. comp. avg. sing. comp. avg. sing. comp. avg.

μ 90.4% 84.3% 90% 65.8% 73.1% 86.7% 100% 89.2% 100%

σ ±11.6% ±3% ±7.2% ±1% ±9% ±11% ±0% ±6% ±0%

Page 7: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75 71

Tương tự, với tập dữ liệu nhiễu, các

dendrogram ở Hình 7, 8, 9 đại diện cho kết

quả phân cụm trên các phần tử tương ứng với

các nhóm 1, 2, 3 được định nghĩa. Bằng cách

cắt dendrogram từ gốc xuống đến khi có 4

cụm tương ứng với 4 nhóm (bao gồm nhiễu),

chúng tôi thu được các cụm trong khung

màu đỏ.

Hình 7. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận Hybrid trên tập dữ liệu nhiễu

Hình 8. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận DTW trên tập dữ liệu nhiễu

Page 8: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

72 Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75

Hình 9. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận Combination trên tập dữ liệu nhiễu

Vì các nhóm người dùng web không

tương đương nhau về số lượng, chúng tôi tạo

ra tập dữ liệu tổng hợp không cân bằng. Theo

đó, số chuỗi của các nhóm 1, 2 và 3 lần lượt là

320, 170 và 10 với 3 tập dữ liệu đầu. Trong 4

tập dữ liệu kế tiếp, các nhóm 1, 2 và 3 lần lượt

có số chuỗi là 170, 320 và 10. Tương tự, số

chuỗi là 10, 170 và 320 cho 3 tập dữ liệu cuối,

tương ứng với các nhóm 1,2 và 3. Theo kết

quả được trình bày tại Bảng 3, Combination là

cách tiếp cận duy nhất trong 3 cách tiếp cận

có thể đạt được độ tinh khiết và lệch chuẩn

hoàn hảo với phương pháp single-linkage. Với

các phương pháp phân chia cấp bậc khác,

Combination vẫn đạt kết quả tốt hơn so với 2

cách tiếp cận còn lại.

Bảng 3

Giá trị trung bình μ của độ tinh khiết và độ lệch chuẩn σ trên kết quả của 3 cách tiếp cận với 3

phương pháp phân chia cấp bậc trên 10 tập dữ liệu không cân bằng

Dữ liệu tổng hợp không cân bằng

Hybrid DTW Combination

sing. comp. avg. sing. comp. avg. sing. comp. avg.

μ 81.6% 73.2% 84.8% 90.9% 91.1% 91.2% 100% 93.7% 91.1%

σ ±19% ±18.9% ±24.5% ±16.5% ±12.7% ±12.8% ±0% ±10% ±0%

Với tập dữ liệu không cân bằng, ở Hình

10, 11, 12 là các dendrogram minh họa cho

các phần tử tương ứng với các nhóm 1, 2, 3

sau khi được phân cụm. 3 cụm tương ứng với

3 nhóm trong khung màu đỏ được thu thập

bằng cách cắt dendrogram từ gốc xuống.

Page 9: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75 73

Hình 10. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận Hybrid trên tập dữ liệu không cân bằng

Hình 11. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận DTW trên tập dữ liệu không cân bằng

Hình 12. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận

Combination trên tập dữ liệu không cân bằng

Page 10: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

74 Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75

Ngoài dữ liệu tổng hợp được tạo ra,

chúng tôi cũng làm thực nghiệm trên tập dữ

liệu thật gồm 1500 phiên làm việc, được thu

thập từ trang web e-commerce. Vì số trang

web vượt quá kích thước bảng chữ cái, chúng

tôi sử dụng số đếm để đại diện cho các trang

web được truy cập trong phiên làm việc, ví dụ

0_146_0_146 tương ứng với phiên làm việc

gồm 4 trang web. Mặc dù không có các nhóm

được định nghĩa trước cho các phiên làm việc

như với dữ liệu tổng hợp, với Combination,

các phiên làm việc với độ dài tương tự nhau,

các trang tương tự nhau với thứ tự gần giống

nhau có xu hướng được phân vào cùng cụm

hơn, so với Hybrid và DTW. Hình 13, 14, 15

minh họa cho những kết quả phân cụm này,

với phương pháp phân chia cấp bậc single-

linkage.

Hình 13. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận Hybrid

trên tập dữ liệu từ trang web e-commerce

Hình 14. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận DTW trên tập dữ liệu từ trang web

e-commerce

Page 11: sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ ...

Lưu Vĩnh Trung. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 59(2), 65-75 75

Hình 15. Minh họa kết quả phân cụm sử dụng cách tiếp cận Combination trên tập dữ liệu từ

trang web e-commerce

4. Kết luận Thang đo giới thiệu trong bài báo này dựa

trên sự kết hợp của kỹ thuật so sánh chuỗi

toàn cục và cục bộ, qua thực nghiệm đã chứng

tỏ ưu thế của nó khi so sánh với một số cách

tiếp cận khác, đặc biệt với các chuỗi có độ dài

chênh lệch hoặc chứa các phần tử trùng lặp kề

nhau. Chúng tôi dự định tiếp tục so sánh cách

tiếp cận này với PAM/k-medoids, ROCK

hoặc Ward về hiệu quả phân cụm, cũng

như thay thế Needleman-Wunsch và Smith-

Waterman bằng Hamming hoặc Levenshtein

để mở rộng phạm vi ứng dụng của thang đo

nếu có thể

Tài liệu tham khảo

Chordia, B.S., & Adhiya, K.P. (2011). Grouping web access sequences using sequence alignment method. Indian

Journal of Computer Science and Engineering (IJCSE), 2(3), 308-314.

Dimopoulos, C., Makris, C., Panagis, Y., Theodoridis, E., & Tsakalidis, A. (2010). A web page usage prediction

scheme using sequence indexing and clustering techniques. Data & Knowledge Engineering, 69(4), 371-382.

Lưu Vĩnh Trung (2017). Phân loại người dùng web sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi. Tạp chí Khoa học Đại học Mở

Thành phố Hồ Chí Minh, 55(4), 12-17.

Petitjean, F., Forestier, G., Webb, G., Nicholson, A.E., Chen, Y., Keogh, E. (2014). Dynamic time warping

averaging of time series allows faster and more accurate classication. International Conference on Data

Mining, IEEE, 470-479.

Punj, G., & Stewart, D. W. (1983). Cluster analysis in marketing research: Review and suggestions for application.

Journal of marketing research, 134-148.