SẢN XUẤT RAU QUẢ AN TOÀN THEO VIETGAP
SẢN XUẤT RAU QUẢ
AN TOÀN THEO
VIETGAP
GIỚI THIỆU VIETGAP
VietGAP là quy trình thực hành nông
nghiệp tốt bắt đầu từ khâu giống, cày cấy,
canh tác, sử dụng phân bón, thuốc BVTV
đến khâu thu hoạch, bảo quản và tồn trữ,
kể cả những chi tiết liên quan đến môi
trường.
4 TIÊU CHÍ VIETGAP HƯỚNG TỚI
- Sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp an toàn
- Sản phẩm truy nguyên được nguồn gốc
- An toàn cho người lao động
- Bảo vệ môi trường.
GIỚI THIỆU VIETGAP - VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện,
có mục đích hướng dẫn các nhà SX nâng
cao chất lượng, đảm bảo VSAT, nâng cao
hiệu quả, ngăn ngừa hoặc giảm tối đa nguy
cơ tiềm ẩn về hoá học, sinh học và vật lý có
thể xảy ra trong suốt quá trình SX, thu
hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển mua
bán rau quả
- VietGAP là công cụ để đánh giá, chứng nhận
dễ áp dụng, ít tốn kém
GIỚI THIỆU VIETGAP
- Tất cả các nhà sản xuất đều có thể áp
dụng VietGAP gồm tổ chức và cá nhân
sản xuất, sơ chế, bảo quản trong lĩnh vực
rau, quả.
- VietGAP được so sánh liên hệ với các
chương trình chất lượng và an toàn thực
phẩm trong và ngoài nước
NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA VIETGAP
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2. Nguồn gốc giống
3. Quản lý đất và giá thể
4. Phân bón và phụ gia
5. Nước tưới
6. Hoá chất
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
8. Quản lý và sử dụng chất thải
9. Người lao động
NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU
CỦA VIETGAP
10. Ghi chép và lưu trữ hồ sơ
11. Kiểm tra nội bộ
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
THỰC HÀNH NÔNG TRẠI TỐT
MỤC ĐÍCH
Chất lượng sản
phẩm
Bảo vệ môi
trường
An toàn thực
phẩm
Sức khoẻ của công
nhân, an toàn lao
động, an sinh xã hội
GIỚI THIỆU
- Sản xuất rau quả đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là sản
xuất thực phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết
yếu hàng ngày cũng như phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu.
- Sức khoẻ con người ngày càng bị tác động
do các yếu tố: môi trường, thực phẩm,
không khí, nguồn nước ….
GIỚI THIỆU
Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm là làm sao
để SX rau quả của ta đạt chất lượng và an toàn
cho sức khoẻ con người, không ảnh hưởng xấu
đến môi trường và cộng đồng,
Thì câu trả lời quan trọng nhất là “làm thay đổi
được nhận thức của con người” để dần thay
đổi được quy trình SX, mang lại sản phẩm chất
lượng, an toàn thì mới có được hiệu quả kinh tế
bền vững cho nhà SX.
GIỚI THIỆU
- Thực phẩm an toàn phải được sản xuất
bởi một quy trình an toàn từ đồng ruộng
đến thu hoạch, vận chuyển, đóng gói và
cho đến khi người sử dụng tiêu dùng.
- Tức sản phẩm rau quả phải được dễ dàng
truy nguyên nguồn gốc trong bất kỳ công
đoạn nào khi cần thiết.
GIỚI THIỆU
Cuối tháng 01 năm 2008 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành quy trình “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt nam”
-VietGAP-
Nhằm huấn luyện cho người sản xuất:
- Tăng nhận thức về quy trình nông nghiệp tốt để quản lý chất lượng sản phẩm sau thu hoạch và an toàn trên các trang trại trồng rau quả;
- Tăng cường năng lực cho đối tượng về quy trình nông nghiệp tốt để SX và quản lý an toàn và chất lượng sản phẩm rau quả.
Qua kết quả điều tra hiện trạng sản xuất của
một số loại cây ăn quả cho thấy, việc sản xuất cây
ăn quả còn nhiều bất cập, tồn tại so với tiêu chuẩn
GAP.
Sau đây là những tồn tại chính (nhấn mạnh về
kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật) trong sản xuất
cây ăn quả hiện nay so với tiêu chuẩn
GAP:
KHÓ KHĂN
1. Không có vùng trồng tập trung:
- Vườn trồng phân tán, mỗi nông hộ lại trồng tạp
nhiều loại giống trên cùng một mảnh vườn, không
được quy hoạch cụ thể, không rõ nguồn gốc và chất
lượng giống không đảm bảo.
- Việc trồng nhiều cây trong vườn có thuận lợi là
mùa nào trái đó, nhưng không phù hợp cho sản xuất
lớn mang tính hàng hóa do sản lượng nhỏ, có nhiều
dạng trái, chất lượng quả không đồng đều và ổn định.
KHÓ KHĂN
2. Qui mô nông hộ nhỏ:
- Biến động từ 0,2 ha đến 3,5 ha, diện tích trên hộ
rất nhỏ so với miền Đông Nam Bộ.
-Ví dụ, để có 05 ha trồng sơ ri để thực hiện mô hình
sản xuất sơri theo VietGAP thì phải cần có sự liên kết
của 15 - 20 hộ nông dân.
KHÓ KHĂN
3. Chưa hòa nhập được với sự tự giác trong các
Hợp tác xã
- Phần lớn các HTX trái cây mang tính hình
thức, tính liên kết giữa các xã viên chưa cao, hoạt
động chưa thực sự hiệu quả.
- Tính đồng thuận trong gia đình chưa cao,
dẫn đến một số trường hợp người trong hộ quyết
tâm áp dụng nhưng không được chủ hộ ủng hộ.
KHÓ KHĂN
4. Việc sản xuất cây ăn quả theo hướng chất lượng,
vệ sinh và an toàn thực phẩm (VietGAP) chưa được
chú trọng.
Hộ cá thể hoặc xã viên HTX đều không có qui
trình canh tác thống nhất, theo kinh nghiệm
truyền thống là chủ yếu, rất khó thay đổi tập
quán này.
KHÓ KHĂN
5. Trình độ dân trí thấp và kiến thức trồng trọt của
nông dân còn nhiều hạn chế.
ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng về sản phẩm
của mình sản xuất ra còn hạn chế.
6. Bón phân mất cân đối:
Lạm dụng thuốc BVTV, phân hóa học hoặc bón
phân không cân đối, ít sử dụng phân hữu cơ trong thời
gian dài đã làm cho đất đai ngày càng bị chai cứng,
giảm mật số vi sinh vật trong đất, làm giảm độ phì của
đất.
KHÓ KHĂN
7. Chất lượng nước tưới chưa được chú trọng
- Môi trường rất khó kiểm soát đã gây tích lũy độc
chất như: gốc lân, Clo, các kim loại nặng như chì, thủy
ngân... trong quả làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người và ô nhiễm môi trường.
- Thói quen rửa bình phun, dụng cụ pha chế thuốc
BVTV tại các ao hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn
nước sông, suối, ao hồ và làm ngộ độc động vật thủy
sinh cũng là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
KHÓ KHĂN
8. Vườn không được làm vệ sinh sạch sẽ
- Phát hiện nhiều vỏ chai, túi plastic bao bì của
thuốc BVTV đã sử dụng, bỏ bừa bãi trên vườn.
- Phần lớn nhà vườn vẫn còn sử dụng cầu cá để đi
vệ sinh.
- Rác thải không có chỗ thu gom mà được đổ xuống
kênh, rạch, đây là nguồn nguy cơ báo động gây ô
nhiễm về mặt sinh học cho nguồn nước.
9. Lạm dụng thuốc BVTV trong phòng trừ sâu bệnh
- Chưa được tập huấn sử dụng an toàn thuốc BVTV
- Không chú ý thời gian cách ly, dùng thuốc có độ
độc cao.
- Không có đồ bảo hộ lao động hay không sử dụng
đồ bảo hộ lao động khi phun thuốc.
Năm 2004, một lô hàng nước trái sơri ép (puree)
xuất sang Nhật Bản bị phát hiện tồn dư thuốc BVTV
vượt mức cho phép (nguồn viện CĂQ
Năm 2006, một lô hàng trái thanh long xuất
qua thị trường Đan Mạch cũng bị phát hiện tồn dư
thuốc BVTV là Cypermethrin (nguồn viện CĂQ)
KHÓ KHĂN
10. Không có kho cất giữ phân bón, thuốc BVTV và
dụng cụ lao động riêng biệt
Việc tồn trữ không hợp lý như là để phân hóa
học chung với vật dụng khác hoặc chung với thuốc
BVTV.
Việc cất giữ phân hữu cơ không che phủ, bị thấm
nước và gần nguồn nước, đây là các nguồn nguy cơ
gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt và phục vụ cho sản
xuất.
KHÓ KHĂN
11. Không có hồ sơ sổ sách ghi lại quá trình sản xuất
Nhà vườn không ghi lại bằng sổ sách việc sử
dụng thuốc BVTV và phân bón trên vườn.
12. Chưa có biện pháp đảm bảo chất lượng và VS
ATTP đối với sản phẩm sau thu hoạch.
Việc bán sản phẩm chủ yếu dựa vào thương lái và
người thu mua, không thực hiện được việc ký kết hợp
đồng tiêu thụ, không truy nguyên được nguồn gốc sản
phẩm. ...
TÓM LẠI:
Trái cây của Việt Nam có chất lượng ngon, có
tiềm năng xuất khẩu, nhưng với những tồn tại và hạn
chế trên là rào cản rất lớn cho việc hội nhập của rau
quả Việt Nam trong thị trường khu vực và thế giới.
Việc nâng cao chất lượng quả, tạo sự ổn định về
chất lượng, an toàn thực phẩm theo VietGAP là điều
cần thiết và cấp bách nhằm tăng cường khả năng
cạnh tranh của trái cây Việt Nam./.