1 NATIONAL INSTITUTE FOR HEALTH AND CARE EXCELLENCE (NICE) NATIONAL CLINICAL GUIDELINE CENTER RUNG NHĨ HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ RUNG NHĨ Hướng dẫn lâm sàng Tháng 6, 2014 Bản tóm tắt Biên dịch Hoàng Thắng - Sinh viên Đại học Y dược Huế Bác sĩ Hoàng Thị Tú Anh - Bệnh viện Trung Ương Huế Bác sĩ Lương Võ Quang Đăng - Phòng khám SOS thành phố Hồ Chí Minh Bác sĩ Nguyễn Thụy Cẩm Hà - Đại học y khoa Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kì Liên hệ: BS. Nguyễn Thụy Cẩm Hà, email: [email protected]Link đến bản đầy đủ: http://www.nice.org.uk/guidance/cg180 (ngày truy cập: 20/9/2015)
20
Embed
RUNG NHĨ HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ RUNG NHĨ€¦ · Danh sách đầy đủ các khuyến ... nhân rung nhĩ có triệu chứng Thực hiện cắt đốt rung nhĩ bằng sóng
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
NATIONAL INSTITUTE FOR HEALTH AND CARE EXCELLENCE (NICE)
NATIONAL CLINICAL GUIDELINE CENTER
RUNG NHĨ
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ RUNG NHĨ
Hướng dẫn lâm sàng
Tháng 6, 2014
Bản tóm tắt
Biên dịch
Hoàng Thắng - Sinh viên Đại học Y dược Huế
Bác sĩ Hoàng Thị Tú Anh - Bệnh viện Trung Ương Huế
Bác sĩ Lương Võ Quang Đăng - Phòng khám SOS thành phố Hồ Chí
Minh
Bác sĩ Nguyễn Thụy Cẩm Hà - Đại học y khoa Pittsburgh, Pennsylvania,
(NICE interventional procedure guidance 399) và Percutaneous (non-thoracoscopic) epicardial catheter radiofrequency ablation for
atrial fibrillation (NICE interventional procedure guidance 294). Xem thêm thông tin về cắt đốt nhĩ trái bằng phẫu thuật không mở ngực
ở Thoracoscopic epicardial radiofrequency ablation for atrial fibrillation (NICE interventional procedure guidance 286). c
Rung nghĩ kịch phát tự kết thúc trong vòng 7 ngày, thông thường trong vòng 48 giờ.
4. Thực hiện siêu âm tim qua thành ngực ở những bệnh nhân rung nhĩ:
Đối với những người mà việc có một siêu âm tim cơ bản quan trọng trong việc theo dõi
điều trị lâu dài
Đối với những người mà một chiến lược kiểm soát nhịp tim bao gồm chuyển nhịp tim
(bằng điện hay bằng thuốc) được cân nhắc.
11
Ở người có nguy cơ cao hoặc nghi ngờ có bệnh tim nền thực thể hay chức năng (như
suy tim hay có tiếng thổi ở tim) mà có thể ảnh hưởng tới việc điều trị sau này của họ (ví
dụ: lựa chọn thuốc chống loạn nhịp).
Ở những người cần được đánh giá lại phân tầng nguy cơ lâm sàng để sử dụng thuốc
chống huyết khối (xem chương 8). [2006, điều chỉnh năm 2014]
5. Không thực hiện thường quy siêu âm tim qua lồng ngực chỉ với mục đích là thêm phân
tầng nguy cơ đột quị ở những bệnh nhân có rung nhĩ, mà sự cần thiết để bắt đầu sử dụng
thuốc chống đông đã được chấp thuận dựa trên tiêu chuẩn lâm sàng ( xem chương 8)
[2006, điều chỉnh năm 2014]
6. Thực hiện siêu âm tim qua thực quản ở những bệnh nhân có rung nhĩ mà:
Khi siêu âm tim qua lồng ngực cho thấy bất thường (chẳng hạn như bệnh van tim) mà
việc khảo sát chuyên sâu hơn là cần thiết
Ở bệnh nhân mà siêu âm tim qua lồng ngực gặp khó khăn về mặt kĩ thuật và/hoặc chất
lượng kém trong khi cần loại trừ bất thường về tim.
Đối với bệnh nhân mà việc chuyển nhịp tim dưới hướng dẫn của siêu âm tim qua thực
quản được xem xét. [2006]
7. Cung cấp cho những bệnh nhân rung nhĩ một gói chăm sóc cá nhân hóa. Đảm bảo rằng
gói chăm sóc này được ghi chép và thực hiện, và bao gồm:
Nhận thức về đột quị và các biện pháp đề phòng đột quị
Kiểm soát tần số tim
Đánh giá triệu chứng cho việc kiểm soát nhịp tim
Nhân viên y tế bệnh nhân có thể liên lạc nếu cần lời khuyên
Hỗ trợ về tâm lý nếu cần
Thông tin giáo dục cập nhật và chi tiết về các phần sau đây:
o Nguyên nhân, ảnh hưởng, và biến chứng có thể gặp của rung nhĩ
o Kiểm soát tần số và nhịp tim
o Thuốc chống đông
o Những lời khuyên thiết thực về thuốc chống đông, khuyến cáo 1.3.1 trong
phần “ Bệnh thuyên tắc tĩnh mạch “ (Khuyến cáo của NICE 144)
o Hệ thống hỗ trợ (ví dụ: Các hội từ thiện về tim mạch). [điểm mới năm 2014]
8. NICE đưa ra chỉ dẫn về các thành phần quan trọng trong cách chăm sóc bệnh nhân.
Tham khảo phần khuyến cáo dựa trên trải nghiệm của bệnh nhân ở dịch vụ NHS (NICE
khuyến cáo lâm sàng 138) [điểm mới năm 2014 ]
9. Chuyển bệnh nhân một cách nhanh chóng ở bất kì giai đoạn nào nếu điều trị thất bại trong
việc kiểm soát triệu chứng của rung nhĩ và xử trí chuyên môn sâu hơn là cần thiết. [điểm
mới năm 2014]
12
10. Sử dụng điểm CHA2DS2-VASc để đánh giá nguy cơ đột quị trên bệnh nhân có bất kì điều gì
dưới đây:
Rung nhĩ kịch phát có triệu chứng hoặc không có triệu chứng, rung nhĩ dai dẳng hoặc
vĩnh viễn
Cuồng nhĩ
Bệnh nhân vẫn tiếp tục có nguy cơ bị rối loạn nhịp tái phát sau điều trị sốc tim trở về
nhịp xoang.[điểm mới năm 2014]
11. Không đề nghị liệu pháp phòng đột quị với bệnh nhân dưới 65 tuổi có rung nhĩ và không
có yếu tố nguy cơ nào ngoài giới tính của họ (điều này có nghĩa là, nguy cơ đột quị rất thấp
với điểm CHA2DS2-VASc = 0 điểm đối với nam và 1 điểm đối với nữ).[điểm mới năm 2014]
12. Xem xét việc sử dụng thuốc chống đông cho nam giới với điểm CHA2DS2-VASc bằng 1
điểm. Lưu ý đến nguy cơ chảy máu [điểm mới năm 2014 ]
13. Đề nghị thuốc chống đông cho những bệnh nhân có điểm CHA2DS2-VASc bằng 2 điểm trở
lên. Lưu ý đến nguy cơ chảy máu [điểm mới năm 2014]
14. Thảo luận về những lựa chọn chống đông với bệnh nhân và chọn lựa dựa trên đặc điểm
lâm sàng và ý muốn của họ. [điểm mới năm 2014]
15. Không sử dụng đơn liệu pháp Aspirin để phòng đột quị cho bệnh nhân bị rung nhĩ [điểm
mới năm 2014]
16. Apixaban được khuyến cáo như một chọn lựa để phòng đột quị và tắc mạch hệ thống ở
bệnh nhân có rung nhĩ không có bệnh van tim kèm với một hay nhiều yếu tố nguy cơ sau
đây:
Đột quị hay thiếu máu não thoáng qua trước đó.
Từ 75 tuổi trở lên
Tăng huyết áp
Đái Tháo Đường
Suy tim có triệu chứng
[Khuyến cáo này của Apixaban cho việc phòng đột quị và tắc mạch hệ thống với bệnh nhân bị
rung nhĩ không có bệnh van tim (theo NICE TA 275) .] [2013]
17. Quyết định về việc liệu có bắt đầu điều trị với apixaban có nên được đưa ra sau khi thảo
luận chi tiết giữa bác sĩ và bệnh nhân về nguy cơ và lợi ích của apixaban so với Warfarin,
dabigatran etexilate và rivaroxaban. Với bệnh nhân đang sử dụng warfarin, những nguy cơ
và lợi ích có thể xảy ra của việc thay đổi sang sử dụng apixaban nên được lưu ý trong bối
cảnh kiểm soát mức INR của họ.
[Khuyến cáo này của Apixaban cho việc phòng đột quị và tắc mạch hệ thông với bệnh nhân bị
rung nhĩ không có bệnh van tim (NICE TA 275) .] [2013]
13
18. Dabigatran etexilate được khuyến cáo như một chọn lựa để phòng đột quị và tắc mạch hệ
thống trong chỉ định được cấp phép của nó, điều này có nghĩa là, ở bệnh nhân rung nhĩ
không có bệnh van tim với một hay nhiều hơn các yếu tố nguy cơ sau đây:
Đột quị, thiếu máu não thoáng qua hay tắc mạch hệ thông trước đó
Phân suất tống máu thất trái dưới 40%
Suy tim có triệu chứng theo NYHA độ 2 trở lên
Từ 75 tuổi trở lên
Từ 65 tuổi trở lên với một trong các yếu tố sau: đái tháo đường, bệnh mạch vành, tăng
huyết áp.
[ Khuyến cáo này của Dabigatran etexilate cho việc phòng đột quị và tắc mạch hệ thông với
bệnh nhân bị rung nhĩ (theo NICE TA 249) .] [2012]
19. Quyết định về việc liệu bắt đầu điều trị với dabigatran etexilate nên được đưa ra sau khi
thảo luận chi tiết giữa bác sĩ và bệnh nhân về nguy cơ và lợi ích của dabigatran etexilate
so với Warfarin. Với bệnh nhân đang sử dụng warfarin, những nguy cơ và lợi ích có thể
xảy ra của việc thay đổi sang sử dụng apixaban nên được lưu ý trong bối cảnh kiểm soát
mức INR của họ. [ Khuyến cáo này của Dabigatran etexilate cho việc phòng đột quị và tắc
mạch hệ thông với bệnh nhân bị rung nhĩ (theo NICE TA 249)] [2012]
20. Rivaroxaban được khuyến cáo như một lựa chọn cho việc phòng đột quị và tắc mạch hệ
thống trong chỉ định được cấp phép, ở những bệnh nhân có rung nhĩ không có bệnh
vantim với một hoặc nhiều hơn yếu tố nguy cơ sau đây :
Suy tim sung huyết
Tăng huyết áp
Từ 75 tuổi trở lên
Đái tháo đường
Có đột quị hoặc thiếu máu não thoáng qua trước đó
[ Khuyến cáo này của Rivaroxaban cho việc phòng đột quị và tắc mạch hệ thống với bệnh nhân
bị rung nhĩ (theo NICE TA 256)] [2012]
21. Quyết định về việc liệu bắt đầu điều trị với Rivaroxaban nên được đưa ra sau khi thảo luận
chi tiết giữa bác sĩ và bệnh nhân về nguy cơ và lợi ích của Rivaroxaban so với Warfarin.
Với bệnh nhân đang sử dụng warfarin, những nguy cơ và lợi ích có thể xảy ra của việc
thay đổi sang sử dụng apixaban nên được lưu ý trong bối cảnh kiểm soát mức INR của họ.
[ Khuyến cáo này của Rivaroxaban cho việc phòng đột quị và tắc mạch hệ thông với bệnh nhân
bị rung nhĩ (theo NICE TA 256)] [2012]
22. Sử dụng thang điểm HAS-BLED để đánh giá nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân đang sử
dụng hoặc bắt đầu sử dụng thuốc chống đông. Xem xét việc điều chỉnh và giám sát các
yếu tố nguy cơ sau:
Tăng huyết áp không kiểm soát
Kiểm soát kém chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) (INRs dao động nhiều )
14
Những thuốc dùng bệnh nhân đang dùng đồng thời , ví dụ việc sử dụng đồng thời
aspirin hoặc một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
Sử dụng rượu một cách có hại. [điểm mới năm 2014]
23. Khi cung cấp thông tin về những lợi ích và nguy cơ của thuốc chống đông, cần giải thích
rõ cho bệnh nhân rằng:
với hầu hết bệnh nhân , lợi ích của thuốc chống đông nhiều hơn nguy cơ chảy máu
với những bệnh nhân có tăng nguy cơ chảy máu, lợi ích của thuốc chống đông có thể
không luôn vượt trội hơn nguy cơ chảy máu, và việc theo dõi chặt chẽ nguy cơ chảy
máu là rất quan trọng. [điểm mới năm 2014]
24. Không nên ngưng thuốc chống đông chỉ vì bệnh nhân có nguy cơ té ngã [điểm mới năm
2014]
25. Tính khoảngthời gian tổng cộng bệnh nhân có mức kiểm soát trong phạm vi điều trị tại
(time in therapeutic range (TTR)) mỗi lần khám bệnh. Khi tính TTR:
Sử dụng phương pháp tính toán được công nhận như phương pháp Rosendaal để tính
liều thuốc bằng máy tính hỗ trợ hoặc dùng tỷ lệ các kết quả trong khoảng điều trị để tính
liều thuốc bằng tay
Không các chỉ số trong 6 tuần đầu điều trị
Tính chỉ số trong khoảng thời gian duy trì ít nhất 6 tháng [điểm mới năm 2014]
26. Đánh giá lại việc dùng thuốc chống đông đối với bệnh nhân có hiệu quả kiểm soát chống
đông kém qua bất kì dấu hiệu sau:
Hai giá trị INR cao hơn 5 hoặc một giá trị INR cao hơn 8 trong vòng 6 tháng qua
Hai giá trị INR nhỏ hơn 1.5 trong vòng 6 tháng qua
TTR thấp hơn 65% [điểm mới năm 2014]
27. Khi đánh giá lại việc dùng thuốc chống đông, cần lưu ý và nếu có thể nên đánh giá các
yếu tố có thể góp phần vào việc kiểm soát thuốc chống đông kém như sau:
Khả năng nhận thức
Tuân thủ điều trị
Bệnh
Tương tác thuốc
Các yếu tố lối sống gồm chế độ ăn và uống rượu [điểm mới năm 2014]
28. Nếu không cải thiện được tình trạng kiểm soát thuốc chống đông kém, nên đánh giá các
nguy cơ và lợi ích của các biện pháp phòng ngừa đột quị thay thế và thảo luận với bệnh
nhân [điểm mới năm 2014)]
29. Đối với bệnh nhân đang không dùng thuốc chống đông, cần đánh giá lại nguy cơ đột quị
khi bệnh nhân 65 tuổi hoặc nếu bệnh nhân mắc một trong số các bệnh sau ở bất kì tuổi
nào:
15
đái tháo đường
suy tim
bệnh động mạch ngoại biên
bệnh mạch vành
đột quị, cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua hoặc thuyên tắc huyết khối mạch hệ thống
[điểm mới năm 2014]
30. Đối với bệnh nhân đang không dùng thuốc chống đông vì nguy cơ chảy máu hoặc các yếu
tố khác, đánh giá lại nguy cơ đột quị và chảy máu hằng năm và phải bảo đảm tất cả những
đánh giá lại và quyết định đó được ghi chép lại [điểm mới năm 2014]
31. Với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông, đánh giá lại nhu cầu dùng thuốc chống đông
và hiệu quả chống đông ít nhất một lần mỗi năm, hoặc thường xuyên hơn nếu có nhiều
biến cố lâm sàng liên quan xảy ra ảnh hưởng đến việc dùng thuốc chống đông hoặc nguy
cơ chảy máu [điểm mới năm 2014]
32. Xem xét việc làm tắc tiểu nhĩ trái (Left Atrial Appendage Occlusion (LAAO)) nếu có chống
chỉ định thuốc chống đông hoặc không dung nạp được thuốc và nên thảo luận với bệnh
nhân về lợi ích và các nguy cơ của việc làm tắc tiểu nhĩ trái. Để có thêm thông tin , xem
phần can thiệp qua da bít tắc tiểu nhĩ trái trong rung nhĩ không do bệnh van tim để phòng
ngừa thuyên tắc mạch (Percutaneous occlusion of the left atrial appendage in non-valvular
atrial fibrillation for the prevention of thromboembolism) (hướng dẫn thủ thuật can thiệp
NICE 349) [điểm mới năm 2014]
33. Không đề nghị LAAO như là biện pháp thay thế thuốc chống đông trừ khi có chống chỉ định
thuốc chống đông hoặc không dung nạp thuốc [điểm mới năm 2014]
34. Kiểm soát tần số là chiến lược hàng đầu đối với bệnh nhân rung nhĩ, trừ các bệnh nhân:
rung nhĩ có nguyên nhân có thể khắc phục
suy tim nghĩ do rung nhĩ
rung nhĩ mới khởi phát
cuồng nhĩ mà tình trạng phù hợp với chiến lược cắt đốt để phục hồi nhịp xoang
chiến lược kiểm soát nhịp là thích hợp hơn cho bệnh nhân dựa trên đánh giá lâm sàng
[điểm mới năm 2014]
35. Dùng một thuốc ức chế beta chuẩn (nghĩa là thuốc ức chế kvhác với sotalol) hoặc một
thuốc ức chế kênh calci có hiệu quả trong việchạn chế tần số tim là đơn trị liệu khởi đầu
đối với bệnh nhân rung nhĩ cần điều trị bằng thuốc trong chiến lược kiểm soát tần số tim.
Việc lựa chọn thuốc phải dựa vào triệu chứng, tần số tim, bệnh kèm theo và mong muốn
của bệnh nhân [điểm mới năm 2014]
36. Cân nhắc digoxin đơn trị liệu đối với bệnh nhân rung nhĩ không kịch phát chỉ khi bệnh
nhân thuộc nhóm ít vận động (không tập hoặc rất ít luyện tập thể dục )
16
37. Nếu đơn trị liệu không kiểm soát được triệu chứng, và nếu các triệu chứng tiếp diễn được
nghĩ là do kiểm soát tần số thất kém thì nên cân nhắc sử dụng liệu pháp kết hợp với bất kì
2 trong các thuốc:
một ức chế beta
diltiazem
digoxin [điểm mới năm 2014]
38. Không nên dùng amiodarone lâu dài để kiểm soát tần số tim (điểm mới năm 2014)
39. Cân nhắc việc kiểm soát nhịp bằng thuốc và/hoặc bằng sốc điện với bệnh nhân rung nhĩ
có triệu chứng tiếp diễn sau khi đã kiểm soát tần số tim hoặc với bệnh nhân không thành
công với biện pháp kiểm soát tần số tim [điểm mới năm 2014]
40. Đối với những bệnh nhân thực hiện chuyển nhịp, nếu rung nhĩ kéo dài hơn 48h nên được
chuyển nhịp bằng sốc điện hơn là bằng thuốc [điểm mới năm 2014]
41. Cân nhắc dùng amiodarone 4 tuần trước khi và duy trì đến 12 tháng sau khi sốc điện để
duy trì nhịp xoang, và nên thảo luận với bệnh nhân về lợi ích và nguy cơ của amiodarone
[ điểm mới năm 2014]
42. Với bệnh nhân rung nhĩ kéo dài hơn 48h có chỉ định chuyển nhịp chủ động thì:
chuyển nhịp dưới hướng dẫn của siêu âm tim qua thực quản và chuyển nhịp thông
thường đều có hiệu quả tương đương
chuyển nhịp dưới hướng dẫn của siêu âm tim qua thực quản nên được xem xét :
- khi bệnh viện có đội ngũ kinh nghiệm và trang thiết bị phù hợp và
- khi việc dùng thuốc chống đông trước chuyển nhịp bị giới hạn do bệnh nhân lựa chọn
hoặc do nguy cơ chảy máu (2006)
43. Đánh giá nhu cầu dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim lâu dài, chú ý mong muốn của bệnh
nhân, các bệnh kèm theo, các nguy cơ khi điều trị và khả năng tái phát của rung nhĩ [điểm
mới năm 2014]
44. Nếu cần dùng thuốc để kiểm soát nhịp lâu dài, ức chế beta chuẩn (khác sotalol) là lựa
chọn hàng đầu trừ khi có chống chỉ định [điểm mới năm 2014]
45. Nếu có chống chỉ định hoặc không thành công với ức chế beta, nên đánh giá các thuốc
thay thế thích hợp để kiểm soát nhịp, chú ý các bệnh kèm theo [điểm mới năm 2014]
46. Dronedarone được khuyến cáo là một lựa chọn để duy trì nhịp xoang sau chuyển nhịp
thành công ở những bệnh nhân có rung nhĩ kịch phát hoặc dai dẳng khi mà:
rung nhĩ không thể kiếm soát được bằng các liệu pháp ưu tiên một (thông thường có sử
dụng ức chế beta), nghĩa là đây là chọn lựa điều trị ưu tiên 2 và sau khi cân nhắc
những lựa chọn thay thế khác VÀ:
những bệnh nhân có ít nhất 1 trong các yếu tố nguy cơ tim mạch sau:
17
- tăng huyết áp cần ít nhất 2 loai thuốc
- đái tháo đường
- cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua trước đây, đột quị hoặc tắc mạch hệ thống
- đường kính nhĩ trái >= 50mm HOẶC
- >= 70 tuổi VÀ
không có rối loạn chức năng tâm thu thất trái và
tiền sử hoặc hiện tại không có suy tim
[Khuyến cáo này từ phần khuyến cáo Dronedadrone trong điều trị rung nhĩ không vĩnh viễn
(hướng dẫn 197 của NICE) [2010, chỉnh sửa năm 2012]
47. Bệnh nhân không có đủ tiêu chuẩn trong khuyến cáo 46, đang dùng dronedarone nên tiếp
tục dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân và bác sĩ điều trị thấy thích hợp để ngưng. [ Khuyến
cáo này từ phần khuyến cáo Dronedadrone trong điều trị rung nhĩ không vĩnh viễn (hướng
dẫn 197 của NICE) [2010, chỉnh sửa năm 2012]
48. Cân nhắc amiodarone đối với bệnh nhân có giảm chức năng tâm thất trái hoặc suy tim
[điểm mới năm 2014]
49. Không dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm 1c như flecainide hoặc propafenone với bệnh
nhân đã có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim cấu trúc [điểm mới năm 2014]
50. Bệnh nhân có cơn kịch phát không thường xuyên hoặc ít triệu chứng, hoặc các triệu
chứng bị gây ra do các yếu tố khởi kích đã biết như rượu hoặc café thì biện pháp không
dùng thuốc hoặc „viên thuốc trong túi‟e nên được xem xét và thảo luận với bệnh nhân
[2006]
51. Với những bệnh nhân bị rung nhĩ kịch phát, nên cân nhắc biện pháp “viên thuốc trong túi”
khi:
bệnh nhân không có tiền sử giảm chức năng thất trái, hoặc bệnh van tim hoặc bệnh tim
thiếu máu cục bộ VÀ
có tiền sử có những cơn rung nhĩ kịch phát có triệu chứng không thường xuyên VÀ
có huyết áp tâm thu >100mmhg và nhịp tim lúc nghỉ ngơi >70 lần/phút VÀ
có thể hiểu cách dùng, thời điểm dùng thuốc ( 2006)
52. Nếu kiểm soát triệu chứng rung nhĩ bằng thuốc thất bại hoặc không thích hợp thì:
đề nghị cắt đốt nhĩ trái bằng ống thông với bệnh nhân có rung nhĩ kịch phát
cân nhắc cắt đốt nhĩ trái bằng ống thông hoặc cắt đốt nhĩ trái bằng phẫu thuật với
bệnh nhân có rung nhĩ dai dẳng
thảo luận về nguy cơ và lợi ích với bệnh nhânf [điểm mới năm 2014]
53. Cân nhắc cắt đốt nhĩ trái bằng phẫu thuật cùng thời điểm với phẫu thuật lồng ngực khác
được thực hiện trên bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứngg [điểm mới năm 2014]
18
54. Xem xét đặt máy tạo nhịp và cắt đốt nút nhĩ thất với bệnh nhân rung nhĩ vĩnh viễn có triệu
chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái nghĩ do do tần số thất cao [điểm mới năm 2014]
55. Khi cân nhắc đặt máy tạo nhịp và đốt nút nhĩ thất, phải đánh giá lại triệu chứng và nhu cầu
cắt đốt sau khi đặt máy và tối ưu hóa điều trị bằng thuốc [điểm mới năm 2014]
e
Biện pháp “viên thuốc trong túi” được định nghĩa khi bệnh nhân tự điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng cách uống thuốc chống loạn
nhịp chỉ khi cơn rung nhĩ khởi phát. f Để có thêm thông tin về cắt đốt nhĩ trái qua ống thông, xem Percutaneous balloon cryoablation for pulmonary vein isolation in atrial
ablation for atrial fibrillation (NICE interventional procedure guidance 294). Để có thêm thông tin về cắt đốt nhĩ trái bằng phẫu thuật
không mở lồng ngực, xem phần Thoracoscopic epicardial radiofrequency ablation for atrial fibrillation (NICE interventional procedure
guidance 286). g
Để biết thêm chi tiết về cắt đốt nhĩ trái bằng phẫu thuật cùng lúc với phẫu thuật tim lồng ngực khác, xem phần High-intensity focused
ultrasound for atrial fibrillation in association with other cardiac surgery (NICE interventional procedure guidance 184), Cryoablation for atrial fibrillation in association with other cardiac surgery (NICE interventional procedure guidance 123), Microwave ablation for atrial fibrillation in association with other cardiac surgery (NICE interventional procedure guidance 122) and Radiofrequency ablation for atrial fibrillation in association with other cardiac surgery (NICE interventional procedure guidance 121).
56. Xem xét cắt đốt nhĩ trái qua ống thông trước khi đặt máy tạo nhịp và cắt đốt nút nhĩ thất đối
với bệnh nhân có rung nhĩ kịch phát hoặc suy tim do rung nhĩ không vĩnh viễn (kịch phát hoặc
dai dẳng) [điểm mới năm 2014]
57. Khi cân nhắc đặt máy tạo nhịp và cắt đốt nút nhĩ thất, phải đánh giá lại triệu chứng và nhu
cầu cắt đốt sau khi tiến hành đặt máy và dùng tối đa thuốc điều trị [điểm mới năm 2014]
58. Cân nhắc cắt đốt nhĩ trái qua ống thông trước khi đặt máy và cắt đốt nút nhĩ thất với bệnh
nhân có rung nhĩ kịch phát hoặc suy tim do rung nhĩ không vĩnh viễn (kịch phát hoặc dai dẳng)
[ điểm mới năm 2014]
59. Tiến hành sốc điện chuyển nhịp cấp cứu mà không cần chờ đạt được hiệu quả chống đông
với bệnh nhân có huyết động không ổn định đe dọa đến tính mạng do rung nhĩ mới khởi phát
[ điểm mới năm 2014]
60. Cân nhắc sử dụng chuyển nhịp bằng sốc điện hoặc bằng thuốc tùy thuộc vào bối cảnh lâm
sàng và nguồn lực của bệnh viện với trường hợp rung nhĩ mới khởi phát được điều trị với biện
pháp kiểm soát nhịp. [điểm mới năm 2014]
61. Nếu có đủ điều kiện và thống nhất điều trị chuyển nhịp bằng thuốc với rung nhĩ mới khởi
phát, đề nghị dùng:
flecainide hoặc amiodarone nếu không có bằng chứng bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc
do bệnh cấu trúc tim.
amiodarone nếu có bằng chứng của bệnh cấu trúc tim [điểm mới năm 2014]
62. Với bệnh nhân bị rung nhĩ dài hơn 48 tiếng hoăc không chắc chắn và đã được cân nhắc
điều trị kiểm soát nhịp lâu dài, nên trì hoãn chuyển nhịp cho đến khi bệnh nhân đạt ngưỡng
19
điều trị của thuốc chống đông ít nhất 3 tuần . Trong thời gian đó nên kiểm soát tần số nếu phù
hợp [2006, chỉnh sửa năm 2014]
63. Không khuyến cáo dùng magnesium hoặc thuốc ức chế kênh calci cho việc chuyển nhịp
bằng thuốc [điểm mới năm 2014]
64. Với bệnh nhân bị rung nhĩ cấp tính có huyết động không ổn định, nên kiểm soát tần số hoặc
nhịp nếu rối loạn nhịp này khởi phát dưới 48 tiếng và bắt đầu kiểm soát tần số nếu khởi phát
hơn 48 tiếng hoặc không chắc chắn [điểm mới năm 2014]
65. Với bệnh nhân có rung nhĩ mới khởi phát không sử dụng hoặc chưa đạt ngưỡng điều trị
chống đông:
nên dùng heparin ngay từ đầu nếu không có chống chỉ định
tiếp tục dùng heparin cho đến khi có đánh giá đầy đủ và đã bắt đầu dùng thuốc chống
đông thích hợp dựa vào phân tầng nguy cơ (xem chương 8, 9 và 10 trong bản đầy đủ
của guideline) [2006, chỉnh sửa năm 2014]
66. Với bệnh nhân đã được chẩn đoán rung nhĩ mới khởi phát (ít hơn 48 tiếng từ lúc khởi phát),
khuyến cáo dùng thuốc chống đông bằng đường uống nếu:
không phục hồi được nhịp xoang ổn định trong vòng 48 tiếng sau khởi phát rung nhĩ
HOẶC
có các yếu tố cho biết nguy cơ cao rung nhĩ tái pháth, HOẶC
được khuyến cáo ở Chương 8,9 và 10 [2006, chỉnh sửa năm 2014]
h Các yếu tố cho biết nguy cơ cao rung nhĩ tái phát bao gồm: tiền sử chuyển nhịp thất bại, bệnh tim cấu trúc ( bệnh van 2 lá, rối loạn
chức năng thất trái hoặc nhĩ trái lớn), tiền sử rung nhĩ kéo dài (hơn 12 tháng), tái phát rung nhĩ trước đây.
67. Những bệnh nhân bị rung nhĩ mới khởi phát không xác định chính xác thời gian từ lúc khởi
phát nên dùng thuốc chống đông đường uống như trong điều trị rung nhĩ dai dẳng (xem
chương 8, 9 và 10) [2006, chỉnh sửa năm 2014]
68. Để biết hướng dẫn xử trí ban đầu đột quị và rung nhĩ, xem thêm phần khuyến cáo mục
1.4.3.1 của “ Đột quị” (NICE hướng dẫn lâm sàng 68) [điểm mới năm 2014]
69. Để dự phòng và xử trí rung nhĩ sau phẫu thuật,dùng liệu pháp chống huyết khối thích hợp
và điều chỉnh các các yếu tố thúc đẩy đã biết (như mất cân bằng điện giải hay thiếu oxy) [2006,
chỉnh sửa năm 2014]
70. Với những bệnh nhân phẫu thuật tim lồng ngực:
giảm nguy cơ rung nhĩ sau phẫu thuật bằng cách dùng 1 trong các thuốc :
- amiodarone
- một ức beta chuẩn (khác với sotalol)
- một thuốc đối kháng calci làm chậm nhịp
20
không dùng digoxin [2006, chỉnh sửa năm 2014]
71. Với bệnh nhân phẫu thuật tim lồng ngực đang dùng liệu pháp ức chế beta trước đó, nên
tiếp tục phương thức điều trị này trừ khi có chống chỉ định (như nhịp chậm xoang sau mổ hoặc
huyết áp thấp) (2006)
72. Dùng biện pháp kiểm soát nhịp là lựa chọn xử trí ban đầu để điều trị rung nhĩ sau phẫu
thuật tim lồng ngực, trừ khi có chống chỉ định [2006, chỉnh sửa năm 2014].
73. Xử trí rung nhĩ sau phẫu thuật không thuộc nhóm phẫu thuật tim lồng ngực như là rung nhĩ
mới khởi phát với bất kì yếu tố thúc đẩy nào khác, trừ khi có chống chỉ định [2006, chỉnh sửa