Top Banner
MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Nền kinh tế thị trường có xu hướng tự do hóa và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính tín dụng trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn, hoạt động kinh doanh ngân hàng càng trở nên phức tạp cho nên việc nâng cao quản trị rủi ro là rất cần thiết. Trong quá khứ đã có những ngân hàng, tổ chức tín dụng Việt Nam do không quản trị được rủi ro nên dẫn đến đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990 làm cho một số ngân hàng TMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt năm 1999- 2000. Phần lớn kết cấu tài sản của các NHTM Việt Nam cho thấy tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60% đến 70% tài sản có. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động của tổ chức. Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng và cả hệ thống tài chính. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân 1
53

Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Aug 11, 2015

Download

Documents

Phan Chau
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của đề tài

Nền kinh tế thị trường có xu hướng tự do hóa và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay

đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính tín dụng

trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn, hoạt động kinh doanh

ngân hàng càng trở nên phức tạp cho nên việc nâng cao quản trị rủi ro là rất cần thiết. Trong

quá khứ đã có những ngân hàng, tổ chức tín dụng Việt Nam do không quản trị được rủi ro

nên dẫn đến đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990 làm cho

một số ngân hàng TMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt năm 1999- 2000. Phần lớn kết cấu

tài sản của các NHTM Việt Nam cho thấy tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn

chiếm tỷ trọng khá lớn 60% đến 70% tài sản có. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng

hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu

hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói

riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động của tổ chức.

Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân

hàng và cả hệ thống tài chính. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay,

các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và

tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Nhận thấy vấn đề quản trị rủi ro trong ngân hàng

lả một vấn đề luôn luôn cần thiết trong lĩnh vực ngân hàng, giúp cho ngân hàng phát triển

vững mạnh, nền kinh tế đất nước ổn định, đi lên cho nên em viết đề tài “Nâng cao việc quản

trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng TMCP công thương – Vietinbank chi nhánh 4” với

mong muốn phản ánh thực tế tình hình quản trị rủi ro tại chi nhánh của ngân hàng mà em có

cơ hội thực tập cũng như học hỏi được những giải pháp hay trong việc quản trị rủi ro, từ đó

có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản trị này, giúp cho bản thân đưa ra một

số kiến nghị nhằm quàn trị rủi ro tín dụng, giảm thiểu rùi ro.

Mục tiêu của đề tài

- Làm rõ các lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng

1

Page 2: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP công thương –

Vietinbank chi nhánh 4 từ đó nhận thấy những rủi ro tín dụng gặp phải trong hoạt

động này

- Đưa ra một số kiến nghị nhằm quản trị rủi ro tín dụng, giúp hoạt động tín dụng giảm

thiểu rủi ro tại chi nhánh 4 – Ngân hàng TMCP Vietinbank

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

và giải pháp nâng cao chất lượng việc quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP

công thương – Vietinbank chi nhánh 4 TP. HCM

- Phạm vi nghiên cứu đề tài: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian tháng 2, 3

năm 2012.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

- Thu thập tổng hợp số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP công

thương – Vietinbank chi nhánh 4 TP. HCM

- Thu thập thông tin từ các tạp chí chuyên ngành, các trang Web chuyên ngành tài

chính – tín dụng, các đề tài có liên quan đã được nghiên cứu trước đó, tham khảo ý

kiến của các chuyên viên tín dụng đang hoạt động trong ngân hàng.

1. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm:

Rủi ro: theo trường phái truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy

hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể

xảy ra cho con người. Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được,

vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất

mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực

nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro

tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. Có thể phân biệt Rủi

ro theo các tiêu thức sau:

2

Page 3: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- Rủi ro tĩnh và rủi ro động.

- Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt

- Rủi ro thuần túy và rủi ro đầu cơ

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng: rủi ro ngân hảng là những biến cố không mong đợi

xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt

động.

1.1.2. Đặc điểm:

Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp:

Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và

nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó, hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt

động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ

rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ

thống kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc thù riêng mả các doanh

nghiệp trong các ngành khác không có. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM diễn

biến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các sản phẩm của NHTM có mối liên hệ với

nhau rất chặt chẽ. Cho nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng mang tính chất đa dạng và phức

tạp.

Rủi ro có tính tất yếu:

Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, và những rủi ro đối với hoạt động

ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Bản chất của hoạt động kinh doanh luôn mang

tính mạo hiểm cho nên rủi ro trong haot động ngân hàng luôn mang tính tất yếu.

1.1.3. Phân loại:

- Căn cứ vào hậu quả rủi ro

Rủi ro thuần túy

Rủi ro kinh doanh

3

Page 4: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- Căn cứ vào tính chất của rủi ro

Rủi ro tài chính

Rủi ro phi tài chính

- Căn cứ vào cách phân loại của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ( Basel

Committee on banking Suppervision – BSBS)

Rủi ro tín dụng

Rủi ro thị trường

Rủi ro hoạt động

- Phân chia rủi ro theo các loại tài sản có

Rủi ro trong quản lý và kinh doanh ngân quỹ

Rủi ro tín dụng

Rủi ro trong kinh doanh chứng khoán

Rủi ro trong cho thuê

Rủi ro đối với các tài sản của ngân hàng

- Phân chia rủi ro theo nguyên nhân và các yếu tố tác động

Rủi ro tín dụng

Rủi ro lãi suất

Rủi ro hối đoái

Rủi ro do thanh khoản

Rủi ro tồn đọng vốn

Các loại rủi ro khác

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm

Nhìn chung rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của

ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi

vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi

ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có

rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng được khái niệm cụ thể như sau:

4

Page 5: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng cảu tổ chức tín dụng, theo qui định tại điều 2 qui

định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo

Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNH ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN “ rủi ro tín

dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách

hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

1.2.2. Đặc điểm và phân loại:

Đặc điểm:

Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu

Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu

trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên

mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với

mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là

hợp lý, kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín

dụng của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp

Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn

vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào

thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về

những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp

Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro ro tín dụng cũng

như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra

Phân loại

5

Page 6: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Hình 1. Cấu trúc rủi ro tín dụng

Căn cứ vào cấu trúc thành phần, có thể phân biệt rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro giao

dịch và rủi ro danh mục

Rủi ro giao dịch: là rủi ro có tính kỹ thuật, nó bao hàm ba loại rủi ro cụ thể là rủi ro

lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro giao dịch có thể biểu hiện ở hai mức độ dẫn đến các hậu quả xấu về mặt tài chính cho

ngân hàng: ngân hàng có thể bị gia tăng chi phí, giảm sút nguồn thanh khoản dự kiến nếu rủi

ro ở mức chậm trả và có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản nếu rủi ro ở mức độ vỡ nợ, không trả

được. Xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng là sự tín nhiệm – một yếu tố vô hình nên

rủi ro tín dụng có tính tất yếu, không triệt tiêu hoàn toàn, vì vây ngân hàng cần áp dụng

nhiều biện pháp nhằm định lượng, kiểm soát đi đến giảm thiểu rủi ro tín dụng

Hạn chế rủi ro giao dịch là công việc bắt buộc của tất cả các ngân hàng trong quá trình cấp

tín dụng. Tuy nhiên rủi ro tín dụng vẫn có thể xảy ra nếu từng giao dịch được kiểm soát chặt

chẽ nhưng tổng thể danh mục cho vay của ngân hàng bị thả nổi, dẫn đến cơ cấu danh mục

bất hợp lý.

6

RỦI RO TÍN DỤNG

RỦI RO GIAO DỊCH

RỦI RO LỰA

CHỌN

RỦI RO BẢO ĐẢM

RỦI RO NGHIỆP

VỤ

RỦI RO DANH MỤC

RỦI RO NỘI TẠI

RỦI RO TẬP TRUNG

Page 7: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Rủi ro danh mục: là rủi ro gắn liền với một danh mục cho vay thiếu hiệu quả của

NHTM. Hậu quả của nó có thể làm cho hoạt động cho vay của NHTM thiếu an toàn,

giảm sút lợi nhuận, tổn thất cho vay vượt qua giới hạn chịu đựng của ngân hàng. Rùi

ro danh mục bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro danh mục có quan hệ chặt chẽ với rủi ro giao dịch, nó có thể là hậu quả phát sinh trực

tiếp bởi rủi ro giao dịch. Nếu rủi ro giao dịch lớn sẽ đẫn đến rủi ro danh mục gia tăng bởi vì

sự an toàn của cả danh mục cho vay bị chi phối bởi sự an toàn của từng thành phần trong

danh mục. Tuy nhiên đôi khi rủi ro giao dịch nhỏ nhưng rủi ro danh mục vẫn lớn.

1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng

Có nhiều tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng của NHTM như:

- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng vốn chủ sở hữu

- Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất

- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) – có khả năng chuyển thành nợ xấu cao

- Nợ không có tài sản đảm bảo

Vì rủi ro tín dụng là khả năng vỡ nợ của khách hàng nên các ngân hàng cố gắng để nhận biết

được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo, không chịu trả nợ là biểu

hiện rõ nhất. Bên cạnh đó các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ

khác nhau cũng thể h iện các khả năng vỡ nợ khác nhau .Nhiều ngân hàng

cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả được, thì các khoản nợ khác

chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến

hạn vẫn trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến

động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro. Những

thước đo rủi ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Một số

đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề như sau:

7

Page 8: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- Sự chậm chễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính

và trả nợ theo lịch đã thoả thuận, không cung cấp được những thông tin mà ngân hàng

yêu cầu hoặc chậm chễ trong việc liên lạc với nhân viên tín dụng.

- Sử dụng tín dụng sai mục đích ban đầu

- Số tiền gửi giảm sút

- Lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh

của nhân viên ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hợp tác, có

sự im lặng với ngân hàng ngay sau khi nhận được vốn vay.

- Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ, chậm chễ trong việc thanh

toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không được trả

như cam kết.

- Đối với tín dụng doanh nghiệp, là bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong

phương thức hạch toán kế toán, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hành

tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập.

- Việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng

tín nhiệm.

- Giá cổ phiếu của doanh nghiệp thay đổi bất lợi.

- Thu nhập ròng giảm trong 1 hoặc nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như:

ROA, ROE, EBIT.

- Những thay đổ i bấ t lợ i t rong cơ cấu nguồn vốn ( ch ỉ t i êu vốn cổ

phần / nợ vay) , thanh khoản ( chỉ tiêu thanh khoản hiện hành) hay mức độ hoạt

động ( chỉ tiêu doanh thu/hàng tồn kho).

- Độ chênh lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch khi mà tín dụng

đã được cấp.

- Thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không lý do đối với số dư tiền gửi của

khách hàng tại ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề không phải là ở con số nợ xấu

chiếm bao nhiêu trên tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp.

Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía người đi

này, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay. Vì

8

Page 9: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh

những khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng.

Dù áp dụng phương pháp nào, tính chính xác của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào

việc liệu nhân viên tín dụng ngân hàng, ban quản trị ngân hàng có thực sự

nghiêm túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính sách quản trị rủi ro có

thực sự mang lại hiệu quả hay không.

Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản tín dụng được

hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho

khách hàng NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có

biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dẫn đến việc không hoàn

trả được vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời

1.2.4. Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín dụng có rất nhiều, rất đa dạng, nhưng nhìn

chung chúng được xếp vào các loại chính như sau:

Nguyên nhân chung

Rủi ro bất khả kháng. Do sự biến động về kinh tế, do thiên tai bão lụt, chiến tranh ...

Do sự không cân xứng về thông tin, ngân hàng không được cung cấp các thông tin cần thiết

về khách hàng dẫn đến:

- Sự lựa chọn đối nghịch: Tức ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng không đủ

khả năng trả nợ.

- Rủi ro đạo đức. Khách hàng có những hành động vi phạm những thoả thuận với ngân

hàng như khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích.

- Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước. Các chính sách về ngoại tệ, xuất nhập

khẩu, ngoại hối.

- Do sự thay đổi về chính trị.

9

Page 10: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- Môi trường pháp lý. Không đồng bộ, không đầy đủ, việc thực thi pháp luật còn chưa

nghiêm.

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Đối với khách hàng là cá nhân

Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu nhập và không

đảm bảo được khả năng trả nợ.

Do những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn cho khách hàng như: ốm đau,

tai nạn, chết, li dị...

Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác

Đối với khách hàng là doanh nghiệp

Trong hoạt động của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ như quan hệ với người cung cấp,

với người tiêu thụ, với ngân hàng ...

Rủi ro do thị trường cung cấp

Do thị trường cung cấp không có khả năng cung cấp đủ số lượng nguyên vật liệu mà doanh

nghiệp yêu cầu. Thiệt hại về giá cả, khi giá cả nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp

không đáp ứng về các yêu cầu, phẩm chất, quy cách.

Rủi ro do thị trường tiêu thụ

Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lượng quá lớn vượt nhu cầu thị trường (Do

khâu nghiên cứu thị trường thực hiện chưa tốt) nên số lượng hàng hoá lớn làm ứ đọng sản

phẩm trong kho.... Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng

hoá thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu. Thiệt hại về chất lượng sản phẩm hàng hoá do doanh

nghiệp cung cấp không đáp ứng được yêu cầu thị trường. Do công nghệ không phù hợp, do

khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do người tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho

sản phẩm không bán được, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ.

Rủi ro do yếu kém về tài chính

10

Page 11: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Thể hiện doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ

nợ.

Nguyên nhân rủi ro do bản thân ngân hàng

Do chính sách vay của ngân hàng không hợp lý, quá chú trọng về mục tiêu lợi nhuận nên bỏ

qua những khoản cho vay lành mạnh.

Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc phân tích đánh

giá khả năng tín dụng của người vay.

Do nhân viên tín dụng thiếu trình độ chuyên môn cần thiết, do nhân viên tín dụng thiếu tinh

thần trách nhiệm.

Ngân hàng đã quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà

không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Do ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách hàng trong quá

trình sử dụng tiền vay.

Nhân viên tín dụng có tư cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá

trình thực hiện cho vay.

Nguyên nhân rủi ro trong việc thực hiện các đảm bảo tín dụng: Do ngân hàng thực hiện

không tốt việc đánh giá, đảm bảo tín dụng, thực hiện không đầy đủ theo các quy định của

pháp luật (tài sản có đủ điều kiện pháp lý, phải có tính thị trường, có giá trị ổn định). Do giá

trị của tài sản biến động giảm quá mức dựkiến của ngân hàng.

1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng

Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín

dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời

hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Về bản chất,

đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn

11

Page 12: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lượng

nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu.

Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng

không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội.

Đối với ngân hàng thương mại. ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất đi cơ hội, khả năng tích

luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hàng.

Đối với người đi vay. Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh doanh của

khách hàng. Với nợ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, cơ

hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước

nguy cơ phá sản.

Đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện được

hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại. Do đó lợi ích kinh

tế xã hội dự kiến nhận được đã không có. sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức

năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không

được đảm bảo.

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro tín dụng ngày nay đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với các chủ thể tham

gia thị trường và cần có sự quan tâm đặc biệt, bởi vì sự thành công của một ngân hàng phụ

thuộc đáng kể vào chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Nghiên cứu những vụ vỡ nợ trên khắp

thế giới cho thấy nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng tài sản có thấp kém và hoạt động

quản lý rủi ro tín dụng chưa được hiệu quả. Vì vậy, việc học hỏi các kinh nghiệm quản lý rủi

ro của các NHTM trên thế giới đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp rút ngắn khoảng cách

của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và đem lại những bài học vô cùng quí báu cho các

NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Hiện nay, các NHTM trên thế giới đều thực hiện qui trình quản lý rùi ro tín dụng theo các

bước: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát và xử lý rủi ro. Được thể

hiện cụ thể như sơ đồ sau

12

Page 13: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Sơ đồ qui trình quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới( nguồn: Chrinko.R.S

Guill (2000) A Framework for assessing credit risk in depository institution)

Tuy nhiên việc phân bổ các nguồn lực và đề cao vị trí của các bước, hệ thống NHTM Việt

Nam có những nét khác biệt so với thế giới.

Nhận biết rủi ro: nhận biết rủi ro là bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro của

ngân hàng. Nhận biết rủi ro sẽ được xét trên hai góc độ:

- Về phía ngân hàng: rủi ro tín dụng được thể hiện qua qui mô tín dụng, cơ cấu tín

dụng, nợ quá hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro đó, khi các yếu tố này có xu hướng

thiên lệch như: quỹ tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của ngân

hàng, hay cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào nhánh, một lỉnh vực rủi ro hoặc là

các chỉ số nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt ngưỡng cho phép, dự phòng rủi ro

được sử dụng hết, ngân hàng dứng trước nguy cơ rủi ro.

- Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được

nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, nhân hàng cần nhận

biết được khả năng xảy ra rủi ro để quyết định kịp thời.

Do đó, nhận biết rủi ro bao gồm những nội dung sau:

13

Nhận biết rủi ro

Đo lường rủi ro

Quản lý rủi ro

Kiểm soát và xử lý rủi ro

Page 14: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: phân tích chung toàn bộ danh mục của

khách hàng để nhận biết những rủi ro về qui mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, về loại

tiền, về ngành. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi roc hung của

toàn bộ danh mục tín dụng

Phân tích đánh giá khách hàng: phân tích đánh giá khách hàng nhắm phát hiện các

nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách

hàng được thực hiện khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho

vay và phân tích sau khi cho vay. Để có thể phân tích đánh giá khách hàng cần: thu

thập thông tin khách hàng, phân tích khách hàng theo các chỉ tiêu định lượng và định

tính để những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng, phân tích xử lý thông

tin và xác định nguy cơ đối với khách hàng. Cho nên cần phải chú trọng đếnquản trị

hệ thống thông tin tín dụng hỗ trợ đắc lực cho công tác thẩm định khách hàng vay,

phòng ngừa rủi ro từ khâu thẩm định hồ sơ.

Đo lường rủi ro: rủi ro tín dụng là rủi ro người vay không hoàn trả nợ gốc và lãi theo

cam kết trong hợp đồng. để đo lường rủi ro tín dụng các NHTM thường sử dụng các

phương pháp đo lường chủ yếu sau:

Đo lường khoản vay: được đo lường bằng phương pháp chủ quan hay khách quan.

Phương pháp chủ quan thông qua việc dựa vào các giả thiết ( kinh nghiệm cá nhân và

suy luận của cán bộ đánh giá, ý kiến của chuyên gia và các nhà tư vấn tài chính..) và

thông qua các mô hình cho điểm tín dụng…Phương pháp khách quan thông qua tấn

suất xảy ra sự kiện thông qua các mô hình tín dụng nội bộ tính xác suất vỡ nợ của

khách hàng.

Đo lường rủi ro danh mục: rủi ro của danh mục đầu tư được đo lường bởi độ lệch

chuẩn của danh mục đầu tư. Khi kết hợp nhiều tài sản trong một danh mục đầu tư

Quản lý rủi ro tín dụng: sau khi đo lường rủi ro, việc cần thiết mà các NHTM quan

tâm đó là quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng

Quản lý rủi ro bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay.

14

Page 15: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Quản lý rủi ro tín dụng bằng việc đưa ra định hướng cấp tín dụng và chính sách tín

dụng: các chính sách tín dụng phái hợp lý, phù hợp với thực tế của khu vực và bảo vệ

được quyền lợi lâu dài của ngân hàng mà không kiềm hãm tăng trưởng kinh doanh

Kiểm soát quản lý rủi ro: bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và

sau khi cho vay. Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm kiểm soát quá trình thiết lập

chính sách, thủ tục, quy trình cho vay, kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm

định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với qui định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp

pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm

định trên hồ sơ tín dụng. Kiểm tra trong khi cho vay là kiểm soát một lần nữa hợp

đồng tín dụng, kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nahn65 cùa khách

hàng để từ đó phát hiện ra các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vốn. Kiểm tra

sau khi cho vay là kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc

lập, đánh giá lại chính sách tín dụng. Tham gia quá trình này cần có cơ quan thanh tra

NHTW và bộ phận kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản lý tín dụng. Nếu xếp hạn rủi ro

tín dụng, một khoản vay bị xếp xuống nợ xấu thì ngân hàng sẽ chuyển sang bộ phận

xứ lý nợ xấu, thực hiện rá soát khoản vay, lập phương án gặp gỡ khách hàng để tìm

hướng khắc phục thông qua các hình thức: gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thành vốn

cổ phần nếu là doanh nghiệp cố phần, chứng khoán hóa các khoản nợ. Nếu khách

hàng đồng ý thực thi phương án khắc phục thì khoản nợ đó sẽ chuyển sang hình thức

theo dõi nợ bình thường còn không sẽ chuyển sang bộ phận nợ xấu. Nếu khoản nợ bị

xét vào diện quá hạn và có vấn đề, hoạt động kiểm soát sau khi vay còn có hoạt động

xử lý nợ. Hiện nay đang tồn tại hai loại xử lý nợ: hình thức xử lý khai thác và hình

thức xử lý các biện pháp thanh lý

2. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG CÔNG

THƯƠNG - VIETINBANK CHI NHÁNH 4 TP.HCM

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương – Vietibank chi

nhánh 4 TP.HCM

2.1.1. Lịch sử hình thành

15

Page 16: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Tên : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi

nhánh 4 -TP.HCM

Giám đốc chi nhánh : Bế Quốc Ái

Địa chỉ : 57-59 Bến Vân Đồn, P.12, Q.4, TP.HCM

Điện thoại : 08.39.400.263

Ngân hàng Công Thương Việt Nam – chi nhánh 4 được thành lập từ năm 1998, là đơn vị

kinh doanh tiền tệ trực thuộc NHCT-TP.HCM. Hoạt động trong môi trường kinh doanh

không mấy thuận lợi của Quận 4 Tp.HCM, 5 năm qua NHCT - Chi nhánh 4 đã bền bỉ, nỗ lực

vượt khó vươn lên, đạt tốc độ tăng trưởng cao, khẳng định được vị thế, hình ảnh của NHCT

trên địa bàn…

Năm năm trở lại đây, khi các tuyến cầu đường nối liền với Quận 1 được khai thông, hoạt

động thương mại dịch vụ tại Quận 4 phát triển hơn với sự ra đời của hàng loạt các NHTM

khác nên tình hình cạnh tranh hết sức quyết liệt để giành thị phần. Trước tình hình đó, các tổ

chức đảng, đoàn thể của Chi nhánh đã biết gắn bó đoàn kết cùng với sự đồng sức đồng lòng

của Ban giám đốc và CBNV tạo thành một tập thể vững mạnh, cùng bàn bạc, đưa ra nhiều

chiến lược kinh doanh mới, linh hoạt hơn giúp cho Chi nhánh sớm phục hồi và phát triển

mạnh mẽ. Mạng lưới và quy mô ngày càng được mở rộng. Lợi nhuận ngày càng tăng cao.

Chi nhánh 4 đang phấn đấu trở thành ngân hàng đa năng, vừa là ngân hàng bán buôn vừa là

ngân hàng bán lẻ, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân mỗi năm tăng 18%. Năm 2011, tổng nguồn vốn

huy động của Chi nhánh đạt trên 3.585 tỷ đồng trong đó tiền gửi dân cư chiếm phần lớn. Đạt

được kết quả trên là do Chi nhánh luôn xác định tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ quan

trọng và là nền móng để tăng trưởng quy mô. Từ đó, Chi nhánh triển khai hàng loạt các

chương trình, giải pháp nhằm khơi tăng nguồn vốn huy động như: Trang bị mới thiết bị công

nghệ, ứng dụng đầy đủ các dịch vụ tiện ích cho người gửi tiền, tạo phong cách giao dịch văn

minh, lịch sự, lựa chọn và chăm sóc đặc biệt các khách hàng chiến lược song song với việc

tích cực khai thác nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp khác, áp dụng lãi suất linh hoạt, phù

16

Page 17: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Giám đốc

Phó giám đốc thường trực Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốcPhòng tổ chức

Phòng khách hàng doanh nghiệpPGD số 3Phòng kế toánPhòng ngân quỹPhòng kiểm tra, kiểm soát nội bộTổ hậu cầnPhòng khách hàng cá nhânPhòng tổng hợp tiếp thịPhòng quản lí rủi ro, nợ có vấn đềPGD KCX Tân ThuậnPGD số 6PGD số 1PGD số 2PGD số 4PGD số 5

hợp với tình hình chung trên địa bàn. Phát triển mạnh lưới các phòng giao dịch để mở rộng

kênh huy động vốn, thuận lợi cho khách hàng tiếp cận với Ngân hàng và tăng trưởng nguồn

tiền gửi dân cư.

Những thành quả đạt được trong 5 năm qua là minh chứng cho sự cố gắng của Ban giám đốc

và toàn thể CBNV Chi nhánh đã sát cánh cùng nhau, triển khai nhiều biện pháp thi đua cụ

thể, thiết thực trở thành đòn bẩy mạnh mẽ trong phát triển hoạt động kinh doanh  đưa chi

nhánh từng bước vững chắc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2.1.2. Tổ chức, bộ máy quản lý

Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của NHCT Việt Nam-Chi nhánh 4

Ban giám đốc

Giám đốc: điều hành chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh, phụ trách

phòng tồ chức.

Phó giám đốc thường trực: điều hành khi số giám đốc vắng mặt, phụ trách

phòng Khách hàng doanh nghiệp, phòng giao dịch số 3.

17

Page 18: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Phó giám đốc phụ trách phòng kế toán, phòng Ngân quỹ, phòng Kiểm tra,

kiểm soát nội bộ và tổ hậu cần.

Phó giám đốc phụ trách phòng Thẩm định, phòng hành chính, phòng giao

dịch số 1, phòng giao dịch số 2, phòng giao dịch số 4 và phòng giao dịch số 5.

Phó giám đốc phụ trách phòng Khách hàng cá nhân, phòng Tổng hợp và Tiếp

thị.

Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, phòng giao dịch Khu chế xuất Tân

Thuận và phòng giao dịch số 6.

Các phó giám đốc đảm bảo tổ chức, triển khai thực hiện đúng, đủ kịp thời các

nghiệp vụ được NHCT Việt Nam và giám đốc chi nhánh chỉ đạo, cũng như kiểm tra tình

hình chấp hành của các phòng giao dịch thuộc chi nhánh.

Phòng tín dụng:

Là phòng sinh lợi chủ yếu của ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, bảo lãnh,

thực hiện tốt các chiến lược phát triển của NHCT Việt Nam. Nắm bắt kịp thời các chủ

trương của chính sách nhà nước, của ngành và của hệ thống nhằm đạt mục tiêu an toàn và

hiệu quả.

Phòng kinh doanh đối ngoại:

Là phòng sinh lợi thứ hai sau phòng tín dụng. Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ thanh

toán xuất, nhập khẩu và giao dịch với các tổ chức tín dụng quốc tế. Tham gia mua bán ngoại

tệ trên thị trường và các dịch vụ khác liên quan đến ngoại tệ.

Phòng kế toán:

Là phòng nghiệp vụ hỗ trợ cho các phòng trên. Nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng chế độ kế toán hiện hành, tham gia thanh

toán liên hàng, bù trừ, xây dựng kế hoạch tài chính hàng quý, hàng năm. Quản lý toàn bộ hệ

thống mạng vi tính của chi nhánh, kiểm tra và bảo vệ các số liệu trên mạng không để thất

thoát rò rỉ thông tin.

Phòng kiểm tra:

18

Page 19: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Là phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ, báo cáo kịp thời những sai sót, vướng mắc

trong các nghiệp vụ các phòng ban để Giám đốc kịp thời chấn chỉnh, xử lí.

Phòng kế toán tổng hợp:

Là phòng tổng hợp các số liệu, lập báo cáo theo từng niên độ, xây dựng kế hoạch hoạt

định kinh doanh cho từng quý và năm.

Phòng tổ chức hành chính:

Là phòng có nhiệm vụ giải quyết chế độ về tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.

Công tác văn thư lưu trữ, bảo vệ và công tác khác.

Phòng kho quỹ:

Là phòng có nhiệm vụ thực hiện các việc thu, chi cho khách hàng, trên cơ sở nhanh chóng,

chính xác, an toàn, phát hiện tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, chuyển đổi tiền lẻ

cho khách hàng.

Các quỹ tiết kiệm:

Là phòng có nhiệm vụ huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư để tạo nguồn cho vay.

2.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tại ngân hàng Công Thương – Vietinbank chi

nhánh 4 TP.HCM

2.2.1. Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh 4:

Tình hình huy động vốn

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010

Số tiền Tỉ

trọng

Số tiền Tỉ

trọng

Số tiền Tỉ trọng

1. Tiền gửi Doanh

nghiệp:

- Tiền gửi thanh

toán

- Tiền gửi có kỳ hạn

1.499.163

604.186

871.115

23.862

75,4

%

1.677.101

701.869

939.520

25.172

67,7% 1.594.328

668.761

889.452

26.115

57,8%

19

Page 20: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- TG đảm bảo thanh

toán

2. Tiền gửi dân cư:

- Tiết kiệm không

kỳ hạn

- Tiết kiệm có kỳ

hạn

- Kỳ phiếu, CCTG

471.451

18.122

375.174

78.155

23,7

%

671.451

20.122

569.437

81.892

27,2% 978.018

20.507

941.762

15.749

35,5%

3. Tiền gửi khác 17.897 0,9% 130.213 5,2% 185.879 6,7%

Tổng cộng 1.988.511 100% 2.478.765 100% 2.758.225 100%

Cơ cấu nguồn vốn huy động và các loại tiền gửi – nguồn Vietinbank – chi nhánh 4

31/12/2008 31/12/2009 31/12/20100

200000

400000

600000

800000

1000000

1200000

1400000

1600000

18000001499163

16771011594328

471451

671451

978018

17897130213 185897

Tiền gửi doanh nghiệp Tiền gửi dân cư Tiền gửi khác

Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có chiều hướng gia

tăng. Đây là một dấu hiệu tốt của bất cứ một ngân hàng nào và ngân hàng CTVN cũng

không phải là một ngoại lệ. Tiền gửi dân cư tăng mạnh đến ngày 31/12/2010 ( tăng 306,5 tỷ

đồng, tỉ lệ tăng 45% so với năm 2009, chiếm 35.5% trong tổng nguồn vốn huy động đến

ngày 31/12/2010) chứng tỏ NHCTVN chi nhánh 4 đã đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra là

cố gắng tăng dần tỷ trọng số dư tiền gửi dân cư trong bối cảnh lãi suất thấp hơn các

NHTMCP và các doanh nghiệp tại chi nhánh sẽ rút dần vốn để đầu tư mua cổ phiếu của các

NHTMCP và các công ty cổ phần để trở thành cổ đông chiến lược của ngân hàng TMCP

20

Page 21: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

này. Tiền gửi doanh nghiệp năm 2010 giảm 83 tỷ đồng (5%) so với năm 2009 do một số

doanh nghiệp rút vốn đưa vào các dự án (giảm hơn 300 tỷ đồng), song chi nhánh đã tiếp thị

thêm nhiều doanh nghiệp mới bù đắp sự sụp giảm nguồn vốn doanh nghiệp. Phần lớn các

doanh nghiệp tại đây đều đã đăng ký trả lương cho cán bộ nhân viên qua thẻ ATM, thực hiện

các giao dịch qua tiền gửi thanh toán đã góp phần đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt

trong hệ thống ngân hàng, giảm dần áp lực tiền mặt trong lưu thông.

75%

24% 1%

31/12/2008Tiền gửi Doanh nghiệp

Tiền gửi dân cư

Tiền gửi khác

68%

27%5%

31/12/2009

Tiền gửi Doanh nghiệpTiền gửi dân cưTiền gửi khác

58%35%

7%

31/12/2010

Tiền gửi Doanh nghiệp

Tiền gửi dân cư

Tiền gửi khác

Ba biểu đồ về cơ cấu nguồn vốn huy động và các loại tiền gửi ta thấy trong 3 năm 2008,

2009, 2010 nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh 4 là tiền gửi doanh nghiệp chiếm

phần lớn, luôn chiếm trên 50% trong tổng nguồn vốn huy động, kế sau đó là nguồn từ tiền

gửi của dân cư giao động từ 20% -40% trong tổng nguồn huy động, một phần nhỏ khác được

đóng góp từ tiền gửi khác. Nhận thấy nguồn huy động chính tạo nên nguồn vốn huy động

của Chi nhánh 4 là tiền gửi từ doanh nghiệp, cho nên chi nhánh đã chú trọng đặc biệt đến đối

tượng này, để thu hút và nâng cao nguồn huy động từ doanh nghiệp, chi nhánh đã thực hiện

các chuyến dịch marketing trong đó tuyên truyền, quảng cáo là quan trọng nhất nhằm khẳng

định thương hiệu của Vietinbank, tạo được lòng tin của doanh nghiệp với chi nhánh, nâng lãi

suất tiền gửi hay các chương trình quà tặng, cơ hội trúng thưởng nếu gửi tiền ở Vietinbank,

thực hiện việc thanh toán lương cho các doanh nghiệp……Tất cả các nổ lực trên đã thu hút

được một lượng khá lớn từ tiền gửi từ các doanh nghiệp trên địa bàn. Ngoài ra, Chi nhánh 4

không quên một đối tượng quan trọng không kém đó là từ dân cư, đứng thứ hai trong nguồn

huy động, dân cư đóng góp một phần vào nguồn vốn huy động của Chi nhánh, ngân hàng đã

21

Page 22: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

thực sự thành công trong việc thu hút nguồn vốn từ dân cư trong những năm gần đây thể

hiện qua việc liên tục tăng về số lượng cũng như tỷ trọng. Nguồn thu khác cũng tăng lên.

Tình hình sử dụng vốn

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010

Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng

Cho vay ngắn

hạn

1.047.197 72,1% 556.518 23,1% 677.653 24,5%

Cho vay dài hạn 404.102 27,8% 1.851.858 76,9% 2.082.834 75,5%

Tổng cộng 1.451.191 100% 2.408.376 100% 2.760.487 100%

Dư nợ cho vay theo thời gian

31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 31/12/20110

500000

1000000

1500000

2000000

2500000

3000000

1451191

2408376

2740487 2650068

Tổng dư nợ cho vay

Tình hình dư nợ cho vay qua các năm ngày càng tăng, năm 2011 hơi giảm. Quy mô hoạt

động của ngân hàng được thể hiện qua tổng dư nợ hàng năm, nó là chỉ tiêu liên quan trực

tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Dựa vào bảng số liệu ta thấy dư nợ của ngân

hàng tăng lên liên tục qua các năm, điều đó cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của ngân

hàng ngày càng được mở rộng. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở

rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ngân hàng đã tập trung phần lớn nguồn

vốn vào cho vay. Tuy nhiên trong năm 2011 giảm 4% so với năm 2010 chỉ còn 2.650.068 là

22

Page 23: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

do trong năm này chính phủ theo đuổi chính sách kiềm chế lạm phát, thắt chặt tín dụng, nền

kinh tế gặp nhiều khó khăn, hạn chế cho vay, lãi suất cho vay cao.

31/12/2008 31/12/2009 31/12/20100

500000

1000000

1500000

2000000

2500000

1047197

556518677653

404102

18518582082834

Cho vay ngắn hạn Cho vay dài hạn

Năm 2008 tổng dư nợ cho vay là 1.451.191 triệu đồng, đến năm 2009 tổng dư nợ cho vay

là 2.408.376 triệu đồng, tăng 957.185 triệu đồng so với năm 2008. Năm 2010 tổng dư nợ

cho vay là 2.760.487 triệu đồng, tăng 352.111 triệu đồng so với năm 2009. Tình hình dư nợ

tại ngân hàng tăng lên qua các năm cho thấy ba năm vừa qua ngân hàng không ngừng phát

triển, ngân hàng đã có biện pháp linh hoạt kịp thời đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng

nhưng không ảnh hưởng tình hình hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Tín dụng cho vay ngắn

hạn của ngân hàng năm 2008 có sự vượt bậc nhưng đến năm 2009 – 2010 bị sụt giảm, thay

vào đó là tăng mạnh việc cho vay trung và dài hạn, tăng 230.976 triệu đồng so với năm

2009 chiếm tỉ lệ 75,5%.

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010

Số tiền Tỉ

trọng

Số tiền Tỉ

trọng

Số tiền Tỉ

trọng

1. Cho vay DNNN

2. Cho vay DNNQD:

342.873

1.108.31

8

23.6

%

76.4

86.706

2.321.670

3,6%

96,4

90.715

2.669.772

3,3%

96,7

23

Page 24: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- Cty cổ phần, TNHH

- DNTN

- Đối thượng khác

650.973

290.354

166.991

%

44.9

%

20%

11.5

%

1.861.033

310.080

150.557

%

77,3

%

12,9

%

6,2%

2.139.634

350.118

180.020

%

77,5

%

12,7

%

6,5%

Tổng cộng 1.451.19

1%

100

%

2.408.376

%

100

%

2.760.487

%

100

%

Dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế

Có 2 đối tượng chính mà Chi nhánh cho vay là DNNN và DNNQD trong đó doanh nghiệp

ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ lệ lớn năm 2010 chiếm 96,7% tỉ trọng cho vay. Trong đối

tượng này công ty ổ phần, TNHH chiếm phần lớn vốn cho vay, kế đó là đến các DNTN.

Việc cho tỉ trọng vay lớn dành cho các đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp trong địa bàn phát triển kinh doanh mạnh mẻ, đem về nguồn lợi

nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, thúc đẩy cho sự phát triển của xã hội. Tỷ trọng

cho vay không quá tập trung vào DNNN chỉ có 3,6% năm 2009, 3,3% năm 2010 và việc

phân bổ vào nhiều đối tượng trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: công ty cổ phần,

công ty TNHH, DNTN…… đã làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2008 2009 2010

Nợ quá hạn

%/tổng dư nợ

0

0

0

0

4.349

0,16%

Nợ quá hạn

Tình hình nợ quá hạn ở chi nhánh là khá thấp, năm 2008,2009 là hầu như không có, năm

2010 nợ quá hạn là 4,349 tỷ đồng, chiếm 0.16 trên tổng dư nợ, con số này vẫn nằm trong

mức cho phép, vì hoạt động phát triển của chi nhánh, việc nợ quá hạn là không thể tránh

khỏi, nhất là trong thời kỳ nên kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, các công ty đứng trước

nguy cơ kinh doanh đình trệ, cầm chừng, phá sản ngày càng nhiều. Tuy nhiên, Chi nhánh

24

Page 25: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

cũng đã rất chú trọng trong việc thẩm định hồ sơ cho vay và đánh giá mức độ rủi ro của từng

hồ sơ. Chính việc đánh giá này đã giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro cho chi nhánh 4.

Đánh giá chung về tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ở chi nhánh 4

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2008 2009 2010 2011

Huy động vốn

Cho vay vốn

1.988.511

1.451.191

2.478.765

2.408.376

2.758.225

2.760.487

3.585.623

2.650.068

Bảng so sánh tình hình huy động vốn và cho vay

2008 2009 2010 20110

500000

1000000

1500000

2000000

2500000

3000000

3500000

4000000

1988511

2478765

2758225

3585623

1451191

24083762760487 2650068

Huy động vốn Cho vay vốn

Việc huy động vốn trong 4 năm 2008, 2009, 2010, 2011 liên tục tăng cho thấy ngân hàng

đang thực sự hiệu quả trong việc tạo được nguồn vốn cho ngân hàng, đặc biệt là trong năm

2011 con số huy động lên tới 3.585 tỷ đồng, nguồn vốn dồi dào này tạo được động lực vững

chắc cho việc cho vay của ngân hàng. Việc sử dụng vốn cho vay cũng tăng lên, năm 2011 có

giảm một chút (4% so với năm 2010). Năm 2009, 2010 nguồn huy động và sử dụng vốn gần

bằng với nhau cho thấy ngân hàng đã tận dụng triệt để nguồn vốn từ tiền gửi để cho vay

nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên việc này cũng mang lại rủi ro cho ngân hàng, nhất là

việc rủi ro về thanh khoản khi có các sự cố xảy ra. Năm 2011, sự chênh lệch về việc huy

động và sử dụng vốn rõ rệt ( chênh 935.555 tỷ), sự chênh nhau này cho thấy ngân hàng đã

thận trọng hơn trong các khoản cho vay, ngân hàng đã suy xét đến khía cạnh giảm rủi ro,

25

Page 26: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

đồng thời việc cho vay giảm trong thời kỳ này là do lãi suất trong thời kỳ này hơi cao dẫn

đến các doanh nghiệp cũng như người dân e ngại trong việc vay vốn.

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010

- Tổng thu nhập

- Tổng chi phí

- Lợi nhuận

162.354

118.789

43.565

233.831

173.206

60.625

324.639

233.227

91.412

Bảng kết quả kinh doanh qua các năm

2008 2009 2010 20110

10000

20000

30000

40000

50000

60000

70000

80000

90000

100000

43565

60625

9141298725

Lợi nhuận

Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh 4 đạt được như trên cùng với các hoạt

động khác đã mang về một khoảng lợi nhuận cho ngân hàng sau khi trừ đi các khoản chi phí.

Lợi nhuận liên tục tăng từ năm 2008 – 2011 đã chứng tỏ được hiệu quả kinh doanh của chi

nhánh này. Đồng thời việc nợ quá hạn, cách xử lý nợ cũng cho thấy chi nhánh đã thực hiện

tốt khả năng quản trị rủi ro tín dụng của mình.

2.2.2. Quy trình tín dụng tại NHCT Vietinbank – chi nhánh 4

26

Page 27: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

bước 1 bước 2tiếp nhận hướng dẫn hồ sơ xác minh thực tế

kiểm tra sau cho vay

giải ngân

thẩm định

tất toán hồ sơ

thủ tục bảo đảm tiền vay

trình hồ sơ vay

bước 3

bước 7

bước 5

bước 6

bước 4

bước 8

Quy trình cấp tín dụng tại NHCT Vietinbank – chi nhánh 4

Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ:

27

Page 28: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Khi khách hàng đến vay vốn, cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu và

thu thập thông tin về khách hàng như: vay nhằm mục đích gì, vay bao nhiêu, vốn tự có

tham gia vào dự án là bao nhiêu, phương án sản xuất kinh doanh như thế nào.Qua tìm hiểu

nắm bắt thông tin sơ bộ, nếu thấy khách hàng có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của

ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ phát hồ sơ vay vốn cho khách hàng và hướng dẫn họ lập hồ

sơ vay. Khi khách hàng nộp hồ sơ vay vốn cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng tiếp nhận

hồ sơ và tiến hành thẩm định trước khi cho vay.

Bước 2: Xác minh thực tế:

Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ,

văn bản, công nhân tư cách tổ hợp tác, tư cách dân sự, số chứng minh nhân dân, giấy đăng

ký kinh doanh (nếu có), giấy phép hành nghề (nếu có), các giấy tờ cần thiết khác theo quy

định của pháp luật.

Hồ sơ khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh bao gồm hồ sơ về dự án vay ngắn hạn

(đối với các khoản vay ngắn hạn), giấy đề nghị vay vốn, phương án xin vay vốn trong năm,

báo cáo tình hình sản xuất trong năm, năng lực tài chính trong 2 năm gần nhất, tình hình đã

vay nợ ở các tổ chức tín dụng, tổ chức cá nhân, kế hoạch tài chính và cơ sở tính toán, tài

liệu khác, hồ sơ về dự án vay vốn (đối với các khoản vay trung và dài hạn theo dự án đầu

tư), báo cáo tiền nghiên cứu khả thi (nếu có), báo cáo dự án đầu tư chỉ cần lập dự án đầu tư,

quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, các văn bản, hồ sơ bổ sung khác

(tùy tính chất, đặc điểm của từng dự án cụ thể), quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật.

Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng: giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận là

cán bộ nhân viên của cơ quan quản lý lao động (đối với cá nhân vay), bảng lương hoặc giấy

lĩnh thưởng của 6 tháng gần nhất, giấy xác nhận, bản sao hợp đồng lao động, hồ sơ chứng

minh nguồn trả nợ, hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm (có mức lương), xác nhận về

thu nhập hàng tháng, thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý, ngân hàng ( trong

trường hợp nhận tiền kiều hồi), hợp đồng làm ngoài giờ, các giấy tờ hỗ trợ khác chứng

minh mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ, các giấy tờ có liên quan, các giấy tờ

theo quy định là bản chính thì phải lấy bản chính. Các loại giấy tờ theo quy định là bản sao

công chứng thì phải lấy bản sao công chứng. Các loại giấy tờ theo quy định chỉ cần bản sao 28

Page 29: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

thì phải đối chiếu với bản gốc và cán bộ tín dụng phải xác nhận đã đối chiếu. Sau khi kiểm

tra, nếu hồ sơ khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp

tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng

yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay:

Quy trình thẩm định là rất cần thiết và quan trọng, nó giúp cho cán bộ tín dụng có được

những kết luận đúng đắn trong việc ra quyết định. Qua thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ đánh

giá được khả năng tài chính, tính hiệu quả khả thi của dự án, từ đó giúp cho cán bộ tín dụng

đưa ra mức vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho khách hnàg vay trả

được nợ, đồng thời giúp hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về tín dụng. Theo đó, cán bộ tín

dụng sẽ tiến hành thẩm định về: đánh giá xếp hạng khách hàng, thẩm định các điều kiện

vay vốn, thẩm định tình hình kinh doanh hay thu nhập dùng để trả nợ.

Bước 4: Trình hồ sơ vay:

Lập tờ trình đề xuất ý kiến và trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Thông báo cho khách hàng, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng và đăng ký

giao dịch bào đảm.

Bước 5: Thủ tục bảo đảm tiền vay:

Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bào đảm tiền vay. Thực hiện công chứng hợp đồng

đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật. Đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng

ký có thẩm quyền. Chuyển bản chính hồ sơ bảo đảm sang phòng quản lý tín dụng để làm

thủ tục nhận kho quỹ.

Bước 6: Giải ngân:

Phòng kế toán nhận hồ sơ sẽ lưu vào máy, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán đã

được NHNN hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để giải ngân, chuyển hồ sơ

vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để lưu giữ.

Bước 7: Kiểm tra sau cho vay:

29

Page 30: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra sau cho vay theo quy định

của ngân hàng: một tháng sau khi giải ngân và cứ hai tháng thì kiểm tra một lần. Trong một

số trường hợp, cán bộ tín dụng có thể kiểm tra đột xuất để biết tình hình hoạt động của

khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.

Nếu khoản vay không được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong hợp đồng. Tùy

theo từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp như: thu nợ trước hạn,

ngưng ngay việc cấp tín dụng hoặc các biện pháp khác.

Bước 8: Tất toán hợp đồng vay:

Khi khách hàng trả hết nợ vay, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để hoàn tất hoạt

động vay. Chuyển hồ sơ sang phòng quản lý tín dụng để làm thủ tục giải chấp, xuất tài sản,

trả lại hồ sơ nhà, đất cho khách hàng. Gửi thông báo giải chấp cho cơ quan công chứng,

chứng thực. Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.

2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở chi nhánh 4 trong

thời gian qua

Ưu điểm

- Có chính sách quản trị rủi ro tín dụng rõ ràng

- Tình hình nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp, hạn chế được rủi ro

- Nợ nhóm 4, 5 không có tại chi nhánh chứng tỏ hoạt động thẩm định, quản lý và xử lý

nợ có hiệu quả

- Công cụ đo lường rủi ro tại chi nhánh đạt hiệu quả cao

- Qui trình tín dụng chặt chẽ giúp cho việc giảm thiểu rủi ro tín dụng

- Hoạt động thông tin tín dụng cập nhật thường xuyên, kịp thời

- Trình độ nhân viên tín dụng và cán bộ quản lý rủi ro cao, chuyên sâu.

Nhược điểm

- Quy trình cho vay còn phức tạp, có thể bị mất lợi thế trong việc cạnh tranh thu hút

khách hàng.

- Công tác thông tin truyền thông, phổ biến hồ sơ, thủ tục vay đến khách hàng còn hạn

chế.

30

Page 31: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

- Có nhiều tồn tại kiến nghị đến thanh tra nhưng chậm được giải quyết khắc phục.

- Các dịch vụ ngân hàng mới triển khai còn chậm, việc phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ

thuật còn thụ động, không có báo cáo điển hình cụ thể.

3. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG

Quản lý rủi ro tín dụng không có nghĩa là né tránh rủi ro, mà là xác định một mức rủi ro có

thể chấp nhận được. Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng phản ánh hiệu quả hoạt động,

là thước đo chính xác nhất cho sự phát triển của mỗi ngân hàng trong tương lai. Một ngân

hàng quản lý rủi ro tốt nghĩa là ngân hàng đó ít bị ảnh hưởng bởi những tác động không

lường trước.

3.1. Sử dụng phương pháp ước tính rủi ro IRB

- Để nhận dạng rủi ro tín dụng cần:

Lập bảng câu hỏi nghiên cứu

Dựa vào qui trình cho vay

Đẩy mạnh hoạt động thu thập, phân tích và lưu trữ dữ liệu

- Đo lường rủi ro tín dụng

Phương pháp ước tính rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ

IRB ( Internal Ratings Based)

ED=PD*EAD*LGD

Cách xác định PD: xác suất không trả nợ của khách hàng

Cách xác định EAD: tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ

Cách xác định LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính

31

Page 32: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

Giải pháp nâng cao quản trị rủi ro trong ngân hàng TMCP Vietinbank – chi nhánh 4:

3.2. Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Bộ phận này cần phải hoạt động

độc lập với ban lãnh đạo Vietinbank – chi nhánh 4, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong

công tác kiểm tra kiểm soát đồng thời hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm tra nội bộ

theo chuẩn mực quốc tế. Công tác kiểm tra phải thực hiện thường xuyên hơn

3.3. Nâng cao chất lượng thẩm định: công tác thẩm định rất quan trọng trong qui trình

cấp tín dụng vì thế nâng cao năng lực thẩm định bằng các biện pháp như bồi dưỡng các

nghiệp vụ liên quan, đào tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp về công tác thẩm định, khai thác

tốt hệ thống thông tin và cập nhật thường xuyên để không bị lạc hậu, có cơ chế động viên

khen thưởng phù hợp.

3.4. Cân đối giữa khả năng huy động và sử dụng: Cân đối giữa khả năng huy động và

sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được

mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.

3.5. Thường xuyên tổ chức các cuộc họp giữa các cán bộ tín dụng và các trưởng

phòng tín dụng: để trao dồi kinh nghiệm, những vấn đề khúc mắc, những khuyết điểm trong

quá trình thực hiện của từng cán bộ tín dụng, từ đó nâng cao kinh nghiệm, trình độ, đồng

thời hạn chế và khắc phục được những sai lầm đã mắc phải để đảm bảo an toàn cho những

khoản nợ vay…

32

Page 33: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

3.6. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng, thiết lập hệ thống quản lý và cung

cấp thông tin trong nội bộ: thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ sử

dụng chung, đồng thời xây dựng trang web riêng của chi nhánh, kết nối internet trong toàn

ngân hàng để tất cả cán bộ, nhân viên ngân hàng có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh

tế chính trị, xã hội, diễn biến tình hình thị trường trong và ngoài nước, góp phần cải thiện và

tiêu chuẩn hóa phương thức quản lý, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, tạo ra được cách suy

nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ, đồng

thời giúp cho công tác giao dịch đối ngoại được thuận tiện hơn.

3.7. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng: thông tin đầy đủ,

chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất

lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau:

- Thu thập thông tin về khách hàng: báo cáo tín dụng là cho phép các tổ chức tín dụng

chia sẽ thông tin tín dụng và đảm bảo công bằng, trung thực trong chia sẽ thông tin giữa các

tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm toán,

không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực cảu báo cáo. Do vậy, đối với nhân viên

ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối

tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý

khách hàng, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nhà nước (CIC), trung tâm thông

tin NHTM (TPR)….

Đánh giá năng lực khách hàng: Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều

hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng:

Đánh giá lịch sử quá trình hình thành của khách hàng : đây là thông tin để đánh giá khả

năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh trong tương lai của Khách hàng, xem xét khách

hàng có khả năng đứng vững trong tương lai được không, có khả năng trả nợ ngân

hàng => hạn chế rủi ro xuất phát từ chính khách hàng. Lịch sử hình thành của công ty:

Có những thay đổi gì về vốn góp trong quá trình hình thành và hoạt động, về bộ máy

tổ chức quản lý, về công nghệ, về sản phẩm,   Điều kiện địa lý của công ty, Công ty

có tham gia góp vốn với công ty nào không

Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý: Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, chủ

doanh nghiệp có đủ năng lực hành vi dân sự hay không, năng lực pháp luật dân sự,

33

Page 34: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

và hoạt động theo luật doanh nghiệp, Khách hàng vay vốn có pháp nhân có năng lực

pháp lý hay không

Đánh giá mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp

Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Ngành nghề

kinh doanh được phép kinh doanh : kiểm tra sự phù hợp về nghành nghề kinh doanh

có đúng với giấy phép kinh doanh. Xem xét phương hướng hoạt động sản xuất kinh

doanh có phù hợp với chiến lược có phù hợp với Vietinbank chi nhánh 4 không. Vị thế

và danh tiếng của khách hàng trên thị trường, vị thế thị trường của từng sản phẩm, khả

năng cạnh tranh của các đối thủ chủ yếu trên thị trường.

- Thu thập thông tin về thị trường: khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng bên cạnh việc

khai thác các thông tin về khách hàng, nhân viên tín dụng còn phải khai thác thông tin mang

tính chất thị trường về sản phẩm của khách hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung

cầu, giá cả sản phẩm, tài sản bảo đảm…..

- Phân tích xử lý thông tin: sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, nhân viên tín dụng

phải sàn lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khà năng tài

chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế có thể

xảy ra

3.8. Thắt chặt và thực hiện đúng qui trình tín dụng: giải pháp này được coi là thường

trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng,

giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào

3.9. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng: là phương pháp định lương cho vay

duy nhất ở các sở giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng ở ngân hàng tuy được xây dựng

khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho nhân viên tín dụng

trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng

là không chính xác. Việc chấm điểm tín dụng không phài là công cụ duy nhất trong khâu xét

duyệt cho vay mà chỉ là công cụ đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung cho việc ra quyết định sau khi

tất cả các yếu tố khác đã đạt yêu cầu.

3.10.Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh: các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu

bao gồm: chứng khoán hóa các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng

quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng trao đổi tín dụng các khoản

34

Page 35: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

rủi ro. Tuy các công cụ phái sinh còn ít được sử dụng trong các ngân hàng ở Việt Nam

nhưng việc nghiên cứu và ứng dụng dần cũng là việc cần thiết để tạo ra những hướng đi mới

và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng

3.11.Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm: hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều diễn

biến phức tạp, hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong

những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho

vay có tài sản đảm bảo. Mục đích cho vay không phải là lấy nguồn thu nợ từ tài sản đảm bảo

mà là tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Ngoài ra nó còn nâng cao ý

thức cho người sử dụng vốn, gắn quyền lợi của người đi vay và người cho vay

3.12.Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng: ngân hàng cần phải thiết lập trạng thái cân

bằng giữa tính chuyên môn hóa khi đầu tư và tính đa dạng hóa các khoản đầu tư. Ngoài ra

ngân hàng cần đa dạng hóa các phương thức cho vay, đa dạng hóa khách hàng vay, bên cạnh

đó có thể áp dụng bảo hiểm tín dụng. Đây là biện pháp nhằm san sẽ rủi ro tín dụng

3.13.Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu: song song với việc tăng

năng lực thẩm định rủi ro, chi nhánh 4 cần tăng cường hơn nửa việc giám sát kiểm tra sử

dụng vốn. Trong một số trường hợp, nhân viên tín dụng thẩm định cho vay với mục đích phù

hợp với qui trình cho vay nhưng trong thực tế người đi vay lại sử dụng vốn với mục đích

khác ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc sử dụng sai mục đích. Do vậy cần tăng cường

công tác kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn sau khi vay. Ngưng việc giải ngân, đề nghị doanh

nghiệp giải trình và yêu cầu thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân

3.14.Đối với các khoản vay chuyển nợ quá hạn do khách hàng gặp khó khăn tài

chính: chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ với khách hàng khi khách hàng đưa ra phương án

kinh doanh hợp lý, có khả năng thay đổi tình hình hiện tại để tái cơ cấu lại nợ cho khách

hàng. Điều đó có tác dụng động viên, khuyến khích khách hàng và tạo nguồn cho khách

hàng trả nợ tốt hơn.

3.15.Đối với các khoản vay có bảo đảm: chi nhánh có thể xử lý tài sản bảo đảm bằng

biện pháp thu hồi tài sản bảo đảm, cho thuê tài sản, liên doanh hoặc góp vốn bằng chính tài

sản đó để trừ nợ, bán nợ cho công ty mua bán nợ

3.16.Đối với các khách hàng cố tình chây ì thì có thể dùng biện pháp kiện ra tòa để sử

lý.

35

Page 36: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

3.17.Công tác trích lập dự phòng rủi ro cần được thực hiện theo chuẩn mực tài

chính quốc tế (IFRS

3.18.Yêu cầu về đạo đức của nhân viên, cán bộ tín dụng: đây là một nhân tố quan

trọng ảnh hưởng lớn đến rủi ro tín dụng, mỗi nhân viên, cán bộ cần nâng cao tinh thần trách

nhiệm để hoạt động tín dụng được hạn chế rủi ro một cách tối đa.

Kết luận

Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công

thương Vietinbank – chi nhánh 4. Đề tài phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý

luận về rủi ro tín dụng. Bài báo cáo đã chỉ ra được những rủi ro tín dụng hay gặp trong ngân

hàng cũng như những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, đồng thời đưa ra cách quản trị

rủi ro tín dụng được sử dụng trên thế giới. Nêu được những thực trạng về tình hình tín dụng

và quản trị tín dụng ở chi nhánh 4 từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro. Em

hy vọng bài báo cáo này sẽ góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới trong hoạt động tín

dụng ở NHCT Chi nhánh 4.Tuy nhiên đây là một đề tài nghiên cứu rộng, phức tạp và do

thời gian có hạn, kiến thức của bản thân chưa nhiều nên bài viết còn nhiều hạn chế, khiếm

khuyết, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết đạt kết quả

tốt hơn.

Tài liệu tham khảo:

- Sự phân bổ nguồn lực các NHTM Việt Nam và NHTM Thế giới trong qui trình rủi ro

tín dụng. ( nguồn: Geoge H. Hempel, Donald G. Simonson, Alan b. Coleman(1994).

“ Bank Management: Text and case(fourth edition)”)

- Các tạp chí chuyên ngành về tín dụng, các nguồn internet về rủi ro tín dụng.

- Nguồn số liệu từ Ngân hàng công thương Việt Nam – chi nhánh 4 TP.HCM

36

Page 37: Quan Tri Rui Ro Trong NHTMCP Vietinbank] (Repaired)

37