L/O/G/O Kudos Phương pháp quản lý chất lượng tổng thể cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Malaysia QUẢN TRỊ CHẤT L ƯỢ NG Ging viên: Ths. V Th Thu Hương
L/O/G/O
Kudos
Phương pháp quản lý chất lượng tổng thể
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Malaysia
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
Giang viên: Ths. Vo Thi Thu Hương
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Trần Minh Hiếu
Nguyễn Hoàng Vũ
Đỗ Hồng Phúc
Nguyễn Thị Bích Hương
Nguyễn Ngọc Lam Phương
Đỗ Thị Bích Phương
Nguyễn Ngọc Minh Tâm
Trần Thị Thùy Nguyên
Nguyễn Hiếu Thành Danh
Huỳnh Vũ Hoài
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Abstract (Tom tăt )
1. Introduction ( Lời nói đầu )
2. Research Gap ( Lỗ hổng nghiên cứu )
3. Literature Review (Đánh giá văn học)
4. TQM and SMEs Performance
( Hiệu suất của TQM và SMEs)
5. Business Innovation as Intervening Variable
(Đổi mới kinh doanh như một biện pháp can thiệp)
6. Conceptual Framework for Malaysia SMEs
(Khung khái niệm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Malaysia)
7. Conclusion ( Kết luận )
8. References ( Tài liệu tham khảo )
Nội dung nghiên cứu:
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở Malaysia đóng góp vào sự
phát triển kinh tế nhờ vào sự tuyệt vời số lượng và tăng tỷ trọng trong
việc làm và tổng sản phẩm trong nước.
• Vai trò của họ trong nền kinh tế Malaysia sẽ tăng cường khả năng phục
hồi của đất nước để đối mặt với một môi trường toàn cầu đầy thách
thức và đầy thách thức.
• Tuy nhiên, do hạn chế, tự do hóa và cạnh tranh trong thị trường toàn
cầu, chuyển đổi mô hình kinh doanh là cần thiết
• Do đó, việc đánh giá lại và cải thiện hiệu suất của quá trình kinh doanh
cũng như chất lượng sản phẩm là rất quan trọng.
TÓM TẮT
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Các tài liệu đã cho thấy một khoảng cách nghiên cứu đáng kể về
thực hành quản lý chất lượng giữa hoạt động tổ chức của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
• Do đó, các mô hình xây dựng đã được phát triển dựa trên tổng số
triết lý quản lý chất lượng và tiếp cận.
• Bài báo này trình bày một khuôn khổ lý thuyết đã được phát triển
dựa trên kinh nghiệm kiểm tra thành công quan trọng thực hiện quản
lý chất lượng cũng như mối quan hệ của họ với tổ chức
• Hiệu suất, trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Malaysia. Ngoài
ra, sự đổi mới kinh doanh là yếu tố có ý nghĩa quan trọng ảnh
hưởng đến việc quản lý chất lượng và hiệu quả tổ chức.
• Từ khoá: tổng số quản lý chất lượng, khung khái niệm, doanh
nghiệp vừa và nhỏ
TÓM TẮT
www.trungtamtinhoc.edu.vn
1. Lời noi đầu
Các doanh nhân vừa và nhỏ (SMEs) đóng một vai trò quan trọng ở các nước
đang phát triển. Đó là một loại hình kinh doanh đóng góp vào sự phát triển kinh
tế của một quốc gia Là một cơ sở mới cho hoạt động của khu vực tư nhân, các DNVVN là rất quan trọng
trong quá trình chuyển đổi kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng thúc đẩy
đổi mới và hoạt động như một chất ổn định của nền kinh tế trong thời kỳ suy
thoái kinh tế.
Do đó, điều quan trọng là phải phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh và linh hoạt cho
các SME để đối mặt với những thách thức nảy sinh, bao gồm cả áp lực từ tự do
hoá thị trường.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Dựa trên sự tái chế của Tổng công ty Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
(SMIDEC 2006) và Báo cáo của Tổng công ty Phát triển Doanh nhân Nhỏ
và Vừa (SMECORP 2008), có hai loại chính của SMEs ở Malaysia
Báo cáo cũng chỉ ra rằng tổng số 40.793 công ty là từ khu vực sản xuất và
39.373 trong số họ có tư cách là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hai loại SMEs chính ở Malaysia
San xuất
Dich vụ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Kha năng cạnh tranh trên thi trường
Chất lượng sản phẩm Cơ hội phát triển kinh doanh
Mặc dù số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Malaysia ngày càng tăng nhưng
văn bản cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là những doanh nghiệp có
rào cản riêng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của nó
Những trở ngại chính được xác định là :
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nguồn lực
kinh doanhThiếu kiến
thức Thiếu kỹ
năng
Những trở ngại này đã được các doanh nghiệp vừa và nhỏ
phải đối mặt là :
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Để cải thiện, động lực tăng trưởng dự kiến sẽ thay đổi với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, theo đó nó đóng vai trò quan trọng kinh tế để trở thành một quốc gia có thu
nhập cao.
Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã không chỉ được mở rộng như một sự
kích thích để phát triển và hỗ trợ các doanh nghiệp lớn nhưng cũng là động lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Các DNVVN sẽ là sự lựa chọn được đánh giá trước đây như là một phần trong nỗ
lực của Chính phủ để tăng cường sự phát triển của tổ chức này để trở thành nhà vô
địch địa phương và có khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế
Do đó, để trở nên cạnh tranh hơn, đáng kể là việc thực hiện
quản lý chất lượng được thực hiện bởi các DNVVN. SMEs và
mối quan hệ của họ với hoạt động của tổ chức
www.trungtamtinhoc.edu.vn
. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Malaysia dường như có những trở
ngại để cạnh tranh trong một thương mại kinh tế mở rộng chủ yếu là do các thành
phần kinh tế lớn. Việc thiếu nguồn lực và hạn chế được xác định. Nó có thể được
nhìn thấy thông qua năng suất thấp so với các nước ngang hàng và các nước phát
triển hơn
www.trungtamtinhoc.edu.vn
2. Lỗ hổng nghiên cứu
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm các
doanh nghiệp nhỏ đóng một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng, việc làm và
thu nhập, cũng như là điểm neo để chuyển đổi
kinh tế.
Do thay đổi môi trường bên ngoài và tăng
cường toàn cầu cạnh tranh, Malaysia cần một
"người thay đổi cuộc chơi" để biến đổi thành
quốc gia có thu nhập cao vào năm 2020
Để đạt được tầm nhìn 2020, đó chắc chắn
là một nỗ lực đầy thách thức và đòi hỏi một
cách tiếp cận mới để thúc đẩy sự tăng
trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Mục tiêu chính là tăng cường sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào
nền kinh tế. Điều này đòi hỏi một bước nhảy vọt về tăng trưởng và chuyển đổi sang
các hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn của kiến thức sâu rộng
Do đó, kế hoạch tổng thể về SME là "người thay đổi cuộc chơi" trong việc lập
kế hoạch một hướng đi mới cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế cho đến năm 2020
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Cách tiếp cận dựa trên kết quả
sẽ được thông qua trong sự
phát triển của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa bằng cách
thiết lập Hệ thống Theo dõi
và Đánh giá toàn diện hệ
thống (M & E)
• . Kế hoạch tổng thể cũng chứa
các yếu tố mạnh mẽ của quan
hệ đối tác nhà nước - tư nhân,
do đó khuyến khích chia sẻ
trách nhiệm và trách nhiệm
giải trình giữa các Bộ và các
cơ quan, cũng như khu vực tư
nhân.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Trong lúc đó, Chính phủ sẽ là người hướng dẫn và là chất xúc tác trong việc tạo
ra môi trường hỗ trợ và hệ sinh thái để tăng cường sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thông qua khuyến khích tinh thần kinh doanh, đổi mới và
đầu tư
• Dựa trên kết quả phân tích của cuộc khảo sát xu thế Năng suất và Đầu tư của
Ngân hàng Thế giới, có sáu yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Việc thông qua đổi mới trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không nên chỉ tập
trung vào các khía cạnh của việc thương mại hoá nghiên cứu và tiếp cận với hệ
thống đổi mới quốc gia như đã báo cáo trong kế hoạch tổng thể doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Nghiên cứu này sẽ gợi ý rằng việc áp dụng các sáng kiến cần được
xem xét trong các khía cạnh quan trọng khác như quản lý chất lượng
• Vì thế, nghiên cứu này sẽ đáp ứng nhu cầu kiểm tra việc thực hiện đổi mới
trong quản lý chất lượng mà có thể thể ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cuối cùng, công việc của quản lý là trau
dồi toàn bộ hệ thống để nó có thể thực
hiện bước nhảy vọt từ liên tục cải tiến
đến liên tục đổi mới trong các sản phẩm
hoàn toàn mới mà khách hàng chưa bao
giờ nghĩ đến
Các tổ chức trong môi trường kinh
doanh ngày nay phải đối mặt với nhiều
rủi ro và mối đe dọa khác nhau chức
phải tập trung vào các khía cạnh hoạt
động phức tạp hơn, đó là chất lượng và
sự đổi mới.
Điều này là do môi trường không chắc
chắn có thể gây ra một mối đe dọa đối
với chương trình quản lý chất lượng
được tiến hành trong một tổ chức.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Tổng quản lý chất lượng đã được coi là
cơ sở để nâng cao năng suất, khả năng
sinh lời và sự hài lòng của khách hàng
đối với một tổ chức.
• Quản lý chất lượng hiệu quả cho phép
các tổ chức có lợi thế cạnh tranh với đối
thủ cạnh tranh, vì sự đổi mới là động lực
cho sự tăng trưởng.
• Do đó, nghiên cứu này gợi ý rằng điều
quan trọng là nghiên cứu mối quan hệ và
ảnh hưởng của chất lượng và sự đổi
mới.• Các nghiên cứu về văn học liên quan cho
thấy nghiên cứu về Tổng quản lý chất
lượng có thể được phân thành hai giai
đoạn phát triển
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Cải tiên liên tuc6
5 Môi quan hê vơi nha cung cấp
Điêm chuẩn4
Tâp trung khach hang3
Kê hoach chiên lược2
Cam kêt quản ly1
3. Đánh giá
văn học
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Kế hoạch chiến lược đề cập đến hoạt động xây
dựng, thực hiện và đánh giá một chiến lược tổ
chức cho phép các tổ chức đạt được các mục
tiêu mong muốn (Srinidhi 1998).
• Do đó, kế hoạch chiến lược trong TQM bao
gồm các bước để đảm bảo rằng nó là phù hợp
với các chiến lược khác trong tổ chức bất kể
thời hạn của nó
• Xác định năng lực của tổ chức cho phép thực
hiện hiệu quả TQM
Kê hoach chiên lược2
• Cam kết về quản lý là một trong những yếu tố
quan trọng của chiến lược TQM thường được
trình bày trong tổng quan tài liệu
• Vai trò quan trọng của quản lý hàng đầu thông
qua cam kết mạnh mẽ là rất cần thiết để đảm
bảo việc thực hiện hiệu quả TQM
• Nếu tất cả các yếu tố này có thể được thực hiện
có hiệu quả, nó có thể dẫn đến hiệu quả của
chiến lược TQM trong các khía cạnh khác nhau
bao gồm quy trình làm việc TQM, môi trường
làm việc, tiết kiệm chi phí và nhu cầu của khách
hàng.
Cam kêt quản ly1
3. Đánh giá
văn học
Tâp trung khach hang3
Các nghiên cứu về văn học trong quá khứ cho thấy
mục tiêu chính của TQM là để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các DNVVN
cần tập trung vào tất cả các tiêu chí của sản phẩm
và dịch vụ góp phần nâng cao giá trị và sự hài lòng
của khách hàng (Hunt, 1995).
Để đạt được các mục tiêu này nhấn mạnh nên được
trao cho sự tương tác giữa tổ chức khách hàng của
họ là rất quan trọng (Flynn, 1995). Từ sự tương tác
này, tổ chức có thể xác định các thông số kỹ thuật
quan trọng để họ có được thông tin trực tiếp.
5 Môi quan hê vơi nha cung cấp
• Các nhà cung cấp đóng một vai trò quan trọng
trong việc xác định sự thành công của TQM.
Các phẩm chất của sản phẩm được sản xuất phụ
thuộc vào mức độ chất lượng của các nguyên
liệu được cung cấp bởi các nhà cung cấp
• Cần phải xây dựng một mối quan hệ vững chắc
với các nhà cung cấp đủ điều kiện mặc dù số
lượng nhỏ
• Hơn nữa, mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp
ngoài việc lựa chọn nhà cung cấp chất lượng
cho phép các tổ chức có tác động tích cực
Cải tiên liên tuc6
• Triết lý của TQM được xây dựng từ nguyên tắc
liên tục cải tiến toàn bộ đội ngũ trong tổ chức
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
• Tuy nhiên, các tổ chức hiện nay cần phải mở
rộng các khía cạnh của sự cải tiến liên tục chứ
không chỉ tập trung vào bối cảnh sản phẩm và
quy trình trực tiếp vì sự quản lý của tổ chức
cũng cần được cải thiện• Hành trình liên tục liên quan đến mọi yếu tố của
tổ chức liên quan có nhiều bằng chứng cho
thấy sự cải tiến liên tục có thể có tác động tích
cực đến hiệu
Điêm chuẩn4
• Yêu cầu trong chuẩn thực tế là để đạt được lợi
thế cạnh tranh thông qua so sánh có hệ thống.
• Benchmark đề cập đến việc đo lường và phân
tích các sản phẩm, dịch vụ và kỹ thuật của các
đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực
• Nói cách khác, điểm chuẩn cho phép các tổ
chức liên tục vượt xa các đối thủ cạnh tranh
khác.
• Trong số các tiêu chí có thể được sử dụng làm
điểm chuẩn là hiệu quả của các quy trình nội
bộ, sự hài lòng của khách hàng và nhân viên
www.trungtamtinhoc.edu.vn
4. Hiệu suất của TQM và SMEs
• Ngoài các nghiên cứu thực nghiệm thử
nghiệm và xác nhận các yếu tố quan
trọng trong TQM, cũng có rất nhiều
nghiên cứu đã được tiến hành để điều tra
mối quan hệ giữa thực hiện TQM và
hiệu suất
• TQM có thể mang lại giá trị kinh tế cho
tổ chức nhưng không thể ảnh hưởng đến
tổ chức như một toàn thể
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Tuy nhiên, hiệu quả là khác nhau vì nó phụ thuộc vào độ dài và quy mô hoạt động
của một tổ chức.
Trong nghiên cứu, chỉ có ba yếu tố quan trọng của TQM được kiểm tra, đó là sự
hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của nhân viên và chất lượng của nhân viên
dịch vụ.
Dựa trên những phát hiện của các nhà nghiên cứu, không có quy tắc chung để thực
hiện chất lượng.
Do đó, họ đã kết luận rằng mọi tổ chức cần phải hiểu được tính duy nhất của họ
trước khi áp dụng TQM
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Theo các nghiên cứu trước đây, các nhà nghiên cứu này đã không đạt được thỏa
thuận về cách tốt nhất để đo lường thành công của SMEs.
Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy đo lường hiệu suất của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có thể được phân thành hai loại là :
Đo lường các khía cạnh tài chính
Đo lường các khía cạnh phi tài chính.
Hoạt động tài chính của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể được đánh giá
bằng cách xem lợi nhuận, doanh thu và lợi
tức đầu tư.Các nhà nghiên cứu trong nhóm này cảm
thấy rằng công ty được coi là thành công
khi có sự gia tăng doanh thu
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Đối với khía cạnh phi tài chính, các yếu tố thành công là như khả năng của
nhân viên hoặc sự hài lòng của nhân viên hoặc mức độ đóng góp của sản phẩm
và dịch vụ sẽ làm hài lòng khách hàng.
=> Có sự mâu thuẫn giữa những phát hiện của các nhà nghiên cứu để đánh giá
hiệu quả của một SME
Trong đó các khía cạnh tài
chính và phi tài chính bổ
sung cho nhau và có thể
mang lại tác động tốt hơn so
với việc chỉ xem xét từ một
cách tiếp cận.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
5. Đổi mới kinh doanh như là một biện pháp can thiệp
Mặc dù mô hình quản lý kinh
doanh hiện đại xuất sắc xem xét
các mục tiêu chất lượng và sự đổi
mới đồng thời và bổ sung cho
nhau;
Nhưng trong thực tiễn kinh doanh
nói chung, nó tích hợp các khái
niệm về quản lý chất lượng và sau
đó dần dần tích hợp đổi mới.
Con đường này đã nhận được
nhiều sự chú ý từ các quan điểm lý
thuyết, bao gồm cả khả năng xem
và sử dụng tài nguyên (RBVDC)
của công ty
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Mặc dù khái niệm ban đầu về quản lý tập trung vào chất lượng; Các nhà nghiên
cứu dự đoán rằng việc thúc đẩy các hoạt động sáng tạo và cải thiện hoạt động sẽ
dẫn đến sự chuyển đổi từ cải tiến liên tục sang đổi mới liên tục
TQM nên có khả năng nuôi dưỡng sự đổi mới
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa TQM và đổi mới tập trung vào
đổi mới sản phẩm, bao gồm bối cảnh sản xuất và thể chất là kết quả
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ của TQM
đối với sự đổi mới từ quan điểm của quá trình đổi
mới.
Kinner (2009) phân loại đổi mới thành hai loại: đổi
mới sản phẩm và quy trình.
Trong bối cảnh của công ty sản xuất, đổi mới sản
phẩm bao gồm các cải tiến về thể chất trong khi tiến
trình, bao gồm các khía cạnh tổ chức và công nghệ
Mặc dù việc thực hiện TQM là một điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự đổi mới lớn hơn,
nhưng nó vẫn chưa đủ, do đó các biến ngẫu nhiên thay đổi, cải thiện hoặc trở thành trung
gian cho mối quan hệ
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Trong trường hợp này, Khả năng Sáng tạo Kinh doanh (BIC) hoạt động như một
biến ngẫu nhiên quan trọng và có hình thức của một chức năng tương tác.
• Nó có thể được xây dựng như là một tài sản bổ sung cho TQM hoặc trung gian,
theo quan điểm lý thuyết của RBVDC, là để thực hiện một cải cách nơi mà
công ty cần khả năng đổi mới
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Hiệu quả, tính linh hoạt, chất
lượng và thời gian giao hàng
được coi là các chủ đề nghiên
cứu đang nổi lên và trở thành
ưu tiên cạnh tranh cho việc
quản lý hoạt động ngày càng
tăng mặc dù các mục tiêu và
cải tiến hiệu suất không được
coi là ưu tiên cạnh tranh
chung trong hầu hết các
nghiên cứu quản lý hoạt động
Do đó, các thông lệ tốt nhất được áp dụng bởi TQM nên có ảnh hưởng
tích cực đến sự đổi mới, dưới hình thức hoạt động kinh doanh
www.trungtamtinhoc.edu.vn
6. Khung khái niệm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Malaysia
ĐỔI MỚI
TỔ CHỨC
YẾU TỐ THÀNH CÔNG
QUAN TRỌNG
Cam kết quản lý
Khách hàng trọng điểm
Lập kế hoạch chiến lược
Điểm chuẩn
Nhà cung cấp
Tiếp tục cải tiến
HIỆU SUẤT TỔ CHỨC
Dựa trên một bài đánh giá rộng rãi về các văn bản trước đây, một mô hình khái
niệm đã được phát triển để cho thấy mối quan hệ
Giữa ba biến và hiệu suất của chúng như thể hiện trong hình. 2
Hinh 2
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Có thể được sử dụng để đo lường việc thực hiện TQM và tác động của nó
đối với hoạt động của các DNVVN tại Malaysia.
Các biến đã được phân thành ba nhóm: (I) Biến độc lập -
các yếu tố thành
công quan trọng;(II) Người phụ
thuộc hiệu suất
của tổ chức
khác nhau
(III) Các biến
số can thiệp -
đổi mới tổ
chức
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Các yếu tố thành công quan trọng được đề xuất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Malaysia bao gồm sáu yếu tố:
1. Cam kết
2. Lập kế hoạch chiến lược
3. Tập trung khách hang
4. Mối quan hệ nhà cung cấp
5. Đo điểm chuẩn
6. Liên tục cải tiến.
Việc thực hiện từng cấu trúc liên quan sẽ dẫn đến một hiệu quả có lợi đối với hiệu
quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Do đó, trọng tâm cần được quản lý để xây dựng các cấu trúc để đảm bảo rằng
hiệu quả tổ chức có thể được tăng cường.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Các nghiên cứu trước đây chỉ ra
rằng việc thực hiện quản lý chất
lượng trong các DNVVN có thể cho
tác động như hỗ trợ xác định thị
trường mục tiêu, sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực và nhân lực và nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
7. PHẦN KẾT LUẬN
www.trungtamtinhoc.edu.vn
• Khi so sánh với các tổ chức lớn hơn, việc thực hiện các
công cụ quản lý như TQM xuất hiện không hiệu quả và
không thành công.
Tuy nhiên
Hầu hết các nghiên cứu tập
trung vào quy mô lớn ngành
công nghiệp sản xuất trong
khi các doanh nghiệp nhỏ và
vừa khác với các tổ chức lớn
hơn về quản lý , quy trình sản
xuất, vốn và khả năng đàm
phán.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Do đó, các DNVVN nên có
cách riêng và chiến lược trong
việc thực hiện quản lý chất
lượng.
Ngoài ra, đóng góp quan trọng
của nghiên cứu này là xác định
các yếu tố thành công quan
trọng của cách tiếp cận TQM.
Hơn nữa, khuôn khổ khái niệm
được đề xuất để đánh giá mối
quan hệ giữa các yếu tố thành
công quan trọng và kết quả
hoạt động của các DNVVN.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
8. TAI LIÊU
THAM KHAO
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Abdullah, M. M., Uli, J., & Tari, J. J. (2009). Tầm quan trọng của yếu tố mềm
để cải tiến chất lượng và hiệu suất tổ chức. Tạp chí Quốc tế về Năng suất Quản
lý Chất lượng 4 (3): 366-382.
Abdulsaleh, A. M., và Worthington, A. C. (2013). Các khoản cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ: Đánh giá văn chương. Tạp chí Quốc tế về Kinh doanh và
Quản lý, 8 (14), 36-55.
Ahire, S. L., Landeros, R., & Golhar, D. Y. (1995). Quản lý chất lượng tổng
thể: Tổng kết tài liệu và chương trình nghị sự cho nghiên cứu trong tương lai.
Quản lý Sản xuất và Vận hành 4 (3), 227-306.
Ali, K. A. M., Jemain, A. A., Yusoff, R. Z., & Abas, Z. (2007). Quản lý chi phí
hiệu quả vượt bậc thực hành quản lý chất lượng giữa các cơ quan chính quyền
địa phương ở Malaysia. Tổng Quản lý Chất lượng (18): 99-108.
Ali, K. A. M., & Alolayyan, M. N. (2013). Tác động của quản lý chất lượng
tổng thể (TQM) đối với các bệnh viện.Hiệu suất: Một nghiên cứu thực nghiệm.
Tạp chí Dịch vụ và Quản lý Hoạt động Quốc tế, 15,482-506.
Alolayyan, M. N., Ali, K. A. Idris, F., & Ibrehem, A. S. (2011). Mô hình toán
học tiên tiến để nghiên cứu và phân tích hiệu quả của việc quản lý chất lượng
tổng thể (TQM) và tính linh hoạt trong hoạt động của bệnh viện hiệu suất. Tổng
Quản lý Chất lượng (22): 1371-1393.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Alolayyan, M.N, Ali, K.A. M., & Idris, F. (2013). Quản lý chất lượng tổng thể và
tác động linh hoạt về hiệu suất bệnh viện: Cách tiếp cận mô hình hóa cấu trúc.
Tạp chí Năng suất Quốc tế và quản lý Chất lượng (11): 212-227.
Anderson, J. C., Rungtusanatham, M. Schroeder, R.G. (1994). Một lý thuyết về
quản lý chất lượng nằm trong phương pháp quản lý Deming. Học viện Quản lý
Đánh giá 19 (3), 472-509.
Barney, J., (1986). Văn hoá tổ chức: nó có thể là một nguồn lợi thế cạnh tranh
lâu dài không? Học viện đánh giá quản lý 11, 656-665.
Benavent, F. B., Ros, S. C. và Moreno-Luzon, M. (2005). Một mô hình quản lý
chất lượng tự đánh giá: Một nghiên cứu khám phá. Tạp chí Quốc tế về Quản lý
Chất lượng và Độ tin cậy 22 (5), 432-451.
Đen, S. A. và Porter, L.J. (1996). Xác định các yếu tố quyết định của TQM.
Decision Sciences 27 (1), 1-21.
Corbett, C. & Wassenhove, L.V. (1993). Thương mại-off? Những gì trade-off?
Năng lực và khả năng cạnh tranh trong chiến lược sản xuất. Đánh giá Quản lý
California 35 (2): 107-122.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Crosby, P. B. (1979). Chất lượng là miễn phí. New York: Đồi Mc Graw.Dean, J.
W., và Bowen, D. E. (1994). Lý thuyết quản lý và chất lượng tổng thể: Cải thiện
nghiên cứu và thực tiễn. Thông qua phát triển lý thuyết. Học viện Quản lý Đánh
giá 19 (3), 392-418.
Deming, W. E. (1986). Thoát khỏi cơn khủng hoảng. Cambridge, MA: Nhà xuất
bản Viện Công nghệ Massachusetts.
Fard, F. S., Naha, N., & Mansor, A. (2011). Các yếu tố thành công quan trọng của
phép đo hiệu suất cho các doanh nghiệp nhỏ lẻ trong ngành sản xuất L: một
khuôn khổ đề xuất, 2660-2686.
Flynn, B. B., Schroeder, R.G., và Sakakibara, S. A. (1994). Một khuôn khổ cho
nghiên cứu quản lý chất lượng và một công cụ liên quan. Tạp chí Quản lý Hoạt
động 11 (4): 339-366.
Flynn, B.B. (1994). Mối quan hệ giữa thực tiễn quản lý chất lượng, cơ sở hạ tầng
và sản phẩm nhanh đổi mới. Đo điểm chuẩn cho Quản lý và Công nghệ Quản lý
Chất lượng 1 (1): 48-64.
Foss, N. (1993). Các lý thuyết của công ty: khía cạnh hợp đồng và thẩm quyền.
Tạp chí Evolutionary Kinh tế 3 (2): 127-144.
Fry, L.W. & Smith, D.A., (1987). Đồng bộ, dự phòng và xây dựng lý thuyết. Học
viện Quản trị Xem lại 12, 117-132.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Honarpour, A., Jusoh, A., & Nor, K. (2012). Quản lý tri thức, Tổng Quản lý Chất
lượng và sáng tạo: Một cái nhìn mới, 7 (3), 22-32.
Hodgson, G. (1998). Các lý thuyết về tiến hóa và năng lực của công ty. Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế 25 (1):25-56.
Hunt, V. D. (1995). Quản lý chất lượng cho chính phủ: Hướng dẫn thực hiện liên
bang, tiểu bang và địa phương.Milwaukee, Wisconsin: Báo chí Chất lượng ASQC.
Kaushik, V. K. (2013). LogForum cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 9 (3), 161-
166.
Khairul Anuar, M. A, Rushami, Z. Y. & Zakaria, A. (2001). Mối quan hệ giữa quản
lý chất lượngThực tiễn và năng suất trong quản lý doanh thu và chi phí: Một
nghiên cứu về các chính quyền địa phương trong Bán đảoMalaysia. Tạp chí quản
lý Malaysia 5 (1 & 2): 35 46.
Kirner, E., Kinkel, S & Jaeger, A. (2009). Con đường đổi mới và hiệu quả đổi mới
công nghệ thấpchắc chắn; Một phân tích thực nghiệm về chính sách nghiên cứu
của ngành công nghiệp Đức 38: 447-458.
Koehler, J. W. và Pankowski, J. M. (1996). Chính phủ chất lượng: Thiết kế, phát
triển và triển khai TQM.Florida: Báo chí St Lucie.Lakhe, R. R. & Mohanty, R. P.
(1995). Hiểu biết về TQM trong các hệ thống dịch vụ. Tạp chí Quốc tế về Chất
lượngQuản lý Độ tin cậy 12 (9): 139-153.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Larimo, J. (2013). Hiệu suất Xuất khẩu Doanh nghiệp nhỏ và Trung bình. Nghiên
cứu Quản lý Quốc tế Và Tổ chức, 43 (2), 79-100.
Li, J. H., Andersen, A. R. & Harrison, R. T. (2003). Tổng số nguyên tắc và thực
tiễn quản lý chất lượng ở Trung Quốc.Tạp chí Quốc tế về Quản lý Chất lượng và
Độ tin cậy 20 (9): 1026-1050.
Liao, S.H., Chang, W.J., & Wu, C.C. (2010). Khám phá mối quan hệ TQM-Đổi
mới trong giáo dục thường xuyên: AKiến trúc hệ thống và các mệnh đề. Quản lý
chất lượng toàn diện & Sự xuất sắc trong kinh doanh, 21 (11), 1121-Năm 1139.
Madu, C. N., Kuei, C. và Lin, C. (1995). Một phân tích so sánh về thực hành chất
lượng trong các công ty sản xuất trongMỹ và Đài Loan. Khoa học Quyết định 26
(5): 621-635.
Ooi, K.B., Lin, B., Teh, P.L., & Chong, A. Y.L. (2012). TQM có hỗ trợ hoạt động
cải tiến trongNgành sản xuất của Malaysia? Tạp chí Kinh tế Kinh doanh và Quản
lý, 13 (2), 366-393.
Pannirselvan, G.P. 1999. Nghiên cứu quản lý hoạt động: cập nhật cho những năm
1900. Tạp chí Hoạt độngQuản lý 18: 95-112.
Peteraf, M.A., (1993). Các nền tảng của lợi thế cạnh tranh: một khung nhìn dựa
vào nguồn lực. Quản lý chiến lược. Tạp chí 14 (3), 179-191.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Powell, T. C. (1995). Quản lý chất lượng tổng thể là lợi thế cạnh tranh: Một nghiên
cứu thực nghiệm và nghiên cứu.Tạp chí Quản lý Chiến lược 16 (1): 15-37.
Prajogo, D.I. & Sohal, A.S. (2003). Mối quan hệ giữa thực hành TQM, hiệu suất
chất lượng, và hiệu suất đổi mới: kiểm tra thực nghiệm. Tạp chí Quốc tế về Chất
lượng và Độ tin cậy quản lý 20 (8): 901-918.
Prajogo, D.I. & Sohal, A.S. (2006). Mối quan hệ giữa chiến lược tổ chức, quản lý
chất lượng tổng thể(TQM), và hoạt động của tổ chức - vai trò trung gian của
TQM. Tạp chí Châu Âu về Hoạt độngNghiên cứu 168: 35-50.
Rumelt, R.P. (1984). Tiến tới một lý thuyết chiến lược của công ty, In: R. Lamb,
ed. Quản lý chiến lược cạnh tranh.New York: Prentice-Hall, 556-570.
ISSN 2219-1933 (In), 2219-6021 (Trực tuyến) © Center for Promoti
Sakiru, O. K., D'Silva, J. L., Othman, J., Silong, A. D., và Busayo, A. T. (2013).
Các kiểu lãnh đạo và việc làm sự hài lòng của nhân viên trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tạp chí Quốc tế về Kinh doanh và quản lý, 8 (13), 34-42.
Singh, P.J. và Smith, A.J.R., (2003). Mối quan hệ giữa TQM và đổi mới: một
nghiên cứu thực nghiệm. Tạp chí quản lý công nghệ sản xuất 15: 394-401.
Sousa, S., & Aspinwall, E. (2010). Xây dựng khuôn khổ đo lường hiệu quả cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Toàn bộ quản lý chất lượng & Sự xuất sắc trong kinh
doanh, 21 (5), 475-501
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Sousa, R. & Voss, C. (2002). Quản lý chất lượng được thăm lại: một cuộc phản ánh
và chương trình nghị sự cho các nghiên cứu trong tương lai.
Tạp chí Quản lý Hoạt động 20 (1): 91-109.Srinidhi, B. 1998. Quản lý chất lượng
chiến lược.
Tạp chí Quốc tế về Khoa học Chất lượng 3 (1): 38-70.
Teece, D., Pisano, G., & Shuen, A. (1997). Khả năng năng động và quản lý chiến
lược. Chiến lược Tờ tạp chí quản lý 18 (7): 509-533.
Terziovski, M. & Samson, D. (1998). Mối liên kết giữa thực tiễn quản lý chất
lượng tổng thể và tổ chức hiệu suất. Tạp chí Quốc tế về Quản lý Chất lượng và Độ
tin cậy 16 (3): 226-237.
Thiagarajan, T. & Zairi, M. (1997). Tổng quan về quản lý chất lượng tổng thể trong
thực tế: Hiểu biết về các nguyên tắc cơ bản thông qua các ví dụ về thực tiễn áp
dụng tốt nhất-Phần I. Tạp chí TQM, 9 (4): 270-286.
Wheelwright, S.C., (1984). Phản ánh chiến lược của công ty trong các quyết định
sản xuất. Kinh doanh Horizons 21 (1):57-66.
Wiklund, J. (1999). Tính bền vững của mối quan hệ định hướng-thực hiện kinh
doanh.Doanh nhân: Lý thuyết & Thực hành 24: 37-49.
Wiklund, J., & Sherpherd, D. (2005). Định hướng kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh nhỏ cấu hình. Tạp chí Business Venture 1: 71-91.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
CAM ƠN CÔ VA CAC BAN
ĐA LĂNG NGHE PHÂN
THUYÊT TRINH CUA NHOM