Trần Phước Cường 1 MỤC LỤC PHẦN I – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .............................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG ......................................................................... 4 1.1. Khái niệm chung về phát triển bền vững (PTBV) ........................................................ 4 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................4 1.1.2. Phân loại ..............................................................................................................5 1.1.3. Thước đo về phát triển bền vững ..........................................................................5 1.2. Các khía cạnh lịch sử của PTBV ................................................................................. 7 1.3. Dân số và tài nguyên môi trường ................................................................................. 8 1.3.1. Dân số và sự tiêu thụ tài nguyên môi trường .........................................................8 1.3.2. Dân số và tài nguyên đất đai .................................................................................9 1.3.3. Dân số và tài nguyên rừng ....................................................................................9 1.3.4. Dân số và tài nguyên nước ....................................................................................9 1.3.5. Dân số và khí quyển, biến đổi khí hậu ................................................................ 10 1.3.6. Dân số và các vùng cửa sông, ven biển ............................................................... 10 1.4. Các nguyên tắc của PTBV......................................................................................... 10 CHƯƠNG 2. ĐỊNH LƯỢNG HÓA CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ...................... 13 2.1. Mười tiêu chuẩn chung của PTBV............................................................................. 13 2.2. Bộ chỉ thị về PTBV của Việt Nam (do Bộ KH&ĐT đề xuất năm 1999) ..................... 15 2.3. Thước đo độ bền vững BS (Barometer of Sustainability) nhằm xác định và so sánh độ bền vững giữa các vùng (do IUCN đề xuất năm 1994) ..................................................... 17 2.4. Đánh giá phát triển cộng đồng bằng chỉ số bền vững địa phương LSI (Local Sustainability Index) ........................................................................................................ 19 2.4.1. Giới thiệu chung về LSI...................................................................................... 19 2.4.2. Nguyên tắc xác lập các chỉ thị đơn (indicator) .................................................... 20 2.4.3. Xác lập các chỉ thị đơn tương đương................................................................... 20 CHƯƠNG 3. CÁC MỤC TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................ 23 3.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững .............................................................. 23 3.2. Duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững ................................................................. 26 3.3. Phương thức tiêu thụ trong PTBV ............................................................................. 27 3.4. Vai trò của khoa học công nghệ trong PTBV............................................................. 28 3.5. Các nhóm mục tiêu khác trong PTBV ....................................................................... 30 3.5.1. Phụ nữ, môi trường và PTBV ............................................................................. 30 3.5.2. Thanh niên, môi trường và PTBV ....................................................................... 31 3.5.3. Nông dân, môi trường và PTBV ......................................................................... 31 3.5.4. Dân tộc thiểu số và PTBV .................................................................................. 31 3.5.5. Hợp tác quốc tế để phát triển bền vững ............................................................... 31 3.6. Các mục tiêu PTBV ở Việt Nam ............................................................................... 32 3.6.1. Cơ sở cho việc ra đời mục tiêu PTBV ở Việt Nam.............................................. 32 3.6.2. Các mục tiêu PTBV của Việt Nam hiện nay ....................................................... 32 3.6.2.1. Mục tiêu BVMT đến năm 2010..................................................................... 32 3.6.2.2. Định hướng bảo vệ môi trường đến năm 2020 ............................................. 34 PHẦN II – QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG............................................................................ 35 CHƯƠNG 4. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ........................... 35 4.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường (QLMT) ..................................................... 35 4.1.1. Định nghĩa về QLMT ......................................................................................... 35 4.1.2. Các nguyên tắc của QLMT ................................................................................. 35 4.1.3. Các mục tiêu của QLMT .................................................................................... 36 4.1.4. Các công cụ trong QLMT ................................................................................... 36 4.1.5. Tổ chức công tác QLMT ở Việt Nam ................................................................. 37
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Trần Phước Cường
1
MỤC LỤC PHẦN I – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .............................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG ......................................................................... 4 1.1. Khái niệm chung về phát triển bền vững (PTBV) ........................................................ 4
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................................4 1.1.2. Phân loại ..............................................................................................................5 1.1.3. Thước đo về phát triển bền vững ..........................................................................5
1.2. Các khía cạnh lịch sử của PTBV ................................................................................. 7 1.3. Dân số và tài nguyên môi trường ................................................................................. 8
1.3.1. Dân số và sự tiêu thụ tài nguyên môi trường .........................................................8 1.3.2. Dân số và tài nguyên đất đai .................................................................................9 1.3.3. Dân số và tài nguyên rừng ....................................................................................9 1.3.4. Dân số và tài nguyên nước ....................................................................................9 1.3.5. Dân số và khí quyển, biến đổi khí hậu ................................................................ 10 1.3.6. Dân số và các vùng cửa sông, ven biển ............................................................... 10
1.4. Các nguyên tắc của PTBV ......................................................................................... 10 CHƯƠNG 2. ĐỊNH LƯỢNG HÓA CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ...................... 13 2.1. Mười tiêu chuẩn chung của PTBV............................................................................. 13 2.2. Bộ chỉ thị về PTBV của Việt Nam (do Bộ KH&ĐT đề xuất năm 1999) ..................... 15 2.3. Thước đo độ bền vững BS (Barometer of Sustainability) nhằm xác định và so sánh độ bền vững giữa các vùng (do IUCN đề xuất năm 1994) ..................................................... 17
2.4. Đánh giá phát triển cộng đồng bằng chỉ số bền vững địa phương LSI (Local Sustainability Index) ........................................................................................................ 19
2.4.1. Giới thiệu chung về LSI...................................................................................... 19 2.4.2. Nguyên tắc xác lập các chỉ thị đơn (indicator) .................................................... 20 2.4.3. Xác lập các chỉ thị đơn tương đương................................................................... 20
CHƯƠNG 3. CÁC MỤC TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................ 23 3.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững .............................................................. 23 3.2. Duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững ................................................................. 26 3.3. Phương thức tiêu thụ trong PTBV ............................................................................. 27 3.4. Vai trò của khoa học công nghệ trong PTBV ............................................................. 28 3.5. Các nhóm mục tiêu khác trong PTBV ....................................................................... 30
3.5.1. Phụ nữ, môi trường và PTBV ............................................................................. 30 3.5.2. Thanh niên, môi trường và PTBV ....................................................................... 31 3.5.3. Nông dân, môi trường và PTBV ......................................................................... 31 3.5.4. Dân tộc thiểu số và PTBV .................................................................................. 31 3.5.5. Hợp tác quốc tế để phát triển bền vững ............................................................... 31
3.6. Các mục tiêu PTBV ở Việt Nam ............................................................................... 32 3.6.1. Cơ sở cho việc ra đời mục tiêu PTBV ở Việt Nam .............................................. 32 3.6.2. Các mục tiêu PTBV của Việt Nam hiện nay ....................................................... 32
3.6.2.1. Mục tiêu BVMT đến năm 2010 ..................................................................... 32 3.6.2.2. Định hướng bảo vệ môi trường đến năm 2020 ............................................. 34
PHẦN II – QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG............................................................................ 35 CHƯƠNG 4. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ........................... 35 4.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường (QLMT) ..................................................... 35
4.1.1. Định nghĩa về QLMT ......................................................................................... 35 4.1.2. Các nguyên tắc của QLMT ................................................................................. 35 4.1.3. Các mục tiêu của QLMT .................................................................................... 36 4.1.4. Các công cụ trong QLMT ................................................................................... 36 4.1.5. Tổ chức công tác QLMT ở Việt Nam ................................................................. 37
Trần Phước Cường
2
4.2. Cơ sở khoa học và kinh tế của QLMT ....................................................................... 38 4.2.1. Cơ sở triết học .................................................................................................... 38 4.2.2. Cơ sở khoa học và kỹ thuật ................................................................................. 38 4.2.3. Cơ sở kinh tế ...................................................................................................... 39 4.2.4. Cơ sở luật pháp ................................................................................................... 39
CHƯƠNG 5. CÁC CÔNG CỤ LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH .................................... 41 5.1. Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam ............................................................................ 41 5.2. Chiến lược và chính sách môi trường ........................................................................ 42
5.2.1. Tầm quan trọng của chiến lược và chính sách môi trường ................................... 42 5.2.2. Nội dung của chính sách và chiến lược môi trường ............................................. 42
5.2.2.1. Chính sách môi trường (Environmental policy) ............................................ 42 5.2.2.2. Chiến lược môi trường (Environmental strategy) ......................................... 44
5.3. Các tiêu chuẩn trong quản lý môi trường ................................................................... 46 5.3.1. Tiêu chuẩn về tải lượng chất thải ........................................................................ 46 5.3.2. Tiêu chuẩn vùng và lưu vực ................................................................................ 48 5.3.3. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường nước ............................................................. 51 5.3.4. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí ...................................................... 52
CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG .......................................... 53 6.1. Quan trắc môi trường (QTMT) .................................................................................. 53
6.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 53 6.1.2. Mục đích QTMT ................................................................................................ 53 6.1.3. Mức độ thể hiện .................................................................................................. 53 6.1.4. Hệ thống quan trắc môi trường ........................................................................... 53 6.1.5. Phân loại các hệ thống QTMT ............................................................................ 54 6.1.6. Yêu cầu khoa học của QTMT ............................................................................. 54 6.1.7. Yêu cầu kỹ thuật của QTMT............................................................................... 55 6.1.8. Nguyên tắc và các yêu cầu giám sát .................................................................... 55 6.1.9. Tổ chức và báo cáo giám sát ............................................................................... 55 6.1.10. Các bước cần thiết khi xây dựng một chương trình giám sát môi trường ........... 55 6.1.11. Cơ quan có trách nhiệm giám sát môi trường .................................................... 56
6.2. Đánh giá rủi ro môi trường (ĐGRRMT) .................................................................... 56 6.2.1. Khái niệm về rủi ro môi trường........................................................................... 56 6.2.2. Cơ cấu rủi ro được đề xuất cho các dự án phát triển ............................................ 57 6.2.3. Mối nguy hiểm và sự không chắc chắn ............................................................... 58 6.2.4. Quá trình đánh giá rủi ro (Risk Assessment) ....................................................... 59 6.2.5. Đặc thù rủi ro (Risk Characterisation) ................................................................. 60 6.2.6. Quản lý rủi ro (Risk Management)...................................................................... 61
6.3. Đánh giá tác động môi trường (Environmental Impact Assessment- EIA) ................. 62 6.3.1. Khái niệm và định nghĩa đánh giá tác động môi trường (ĐTM) .......................... 62 6.3.2. Các phương pháp phân tích kinh tế trong ĐTM .................................................. 64 6.3.2.1. Giá trị lợi nhuận hiện tại (Net Present Value - NPV) ........................................ 65 6.3.2.2. Suất lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi ích-chi phí (B/C) .............................................. 66 6.3.2.3. Hệ số hoàn vốn nội tại (K) (Internal Return Rate) ............................................ 67 6.3.2.4. Tỷ số vốn đầu tư ban đầu so với tổng số lợi nhuận ........................................... 67
6.4. Kiểm toán môi trường (Environmental Auditing) ...................................................... 68 6.4.1. Khái niệm về kiểm toán môi trường .................................................................... 68 6.4.2. Kiểm toán và quản lý môi trường........................................................................ 68 6.4.3. Quy trình thực hiện kiểm toán môi trường .......................................................... 69
6.5. Đánh giá chu trình sống (Life Circle Assessment - LCA) .......................................... 70 6.5.1. Khái niệm về LCA ............................................................................................. 70 6.5.2. Quy trình đánh giá LCA ..................................................................................... 70 6.5.3. LCA và quản lý môi trường ................................................................................ 70
Trần Phước Cường
3
CHƯƠNG 7. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG .............. 72 7.1. Khái niệm cơ bản về kinh tế môi trường .................................................................... 72 7.2. Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường .............................................. 72
7.2.1. Thuế tài nguyên .................................................................................................. 72 7.2.2. Thuế/phí môi trường ........................................................................................... 73 7.2.3. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường (côta ô nhiễm) ............................ 74 7.2.4. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả ................................................................................. 75 7.2.5. Ký quỹ môi trường ............................................................................................. 75 7.2.6. Trợ cấp môi trường ............................................................................................. 75 7.2.7. Nhãn sinh thái .................................................................................................... 76 7.2.8. Quỹ môi trường .................................................................................................. 77
7.3. Các tiêu chuẩn lựa chọn công cụ kinh tế .................................................................... 78 CHƯƠNG 8. NỘI DUNG CỦA CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA
........................................................................................................................................ 79 8.1. Quản lý chất lượng các thành phần môi trường .......................................................... 79
8.1.1. Quản lý chất lượng không khí ............................................................................. 79 8.1.2. Quản lý chất lượng và tài nguyên nước ............................................................... 83
8.1.2.1. Khái niệm tài nguyên nước .......................................................................... 83 8.1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước .................................................................................... 83 8.1.2.3. Quản lý tài nguyên nước .............................................................................. 85 8.1.2.4. Bảo vệ môi trường nước............................................................................... 85
8.1.3. Quản lý chất thải rắn và chất thải độc hại ............................................................ 86 8.1.3.1. Quản lý chất thải rắn ................................................................................... 86 8.1.3.2. Quản lý chất thải rắn nguy hại ..................................................................... 93
8.2. Quản lý môi trường của một số nền kinh tế ............................................................... 95 8.2.1. Khai thác khoáng sản .......................................................................................... 95 8.2.2. Phát triển năng lượng.......................................................................................... 96 8.2.3. Phát triển nông nghiệp ........................................................................................ 98
8.2.3.1. Đất đai và sản xuất nông nghiệp bền vững ................................................... 98 8.2.3.2. Các biện pháp quản lý tài nguyên đất ........................................................ 101
8.2.4. Khai thác tài nguyên rừng ................................................................................. 101 8.2.4.1. Khái niệm tài nguyên rừng ......................................................................... 101 8.2.4.2. Tài nguyên rừng của Việt Nam ................................................................... 102 8.2.4.3. Các biện pháp quản lý và phát triển tài nguyên rừng ................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 106
Trần Phước Cường
4
PHẦN I – PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
1.1. Khái niệm chung về phát triển bền vững (PTBV)
1.1.1. Khái niệm
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con
người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự phát triển
của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp
nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi
trường. Do đó, năm 1987 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra
khái niệm Phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài phù hợp với yêu cầu của thế hệ hôm
nay mà không gây ra những khả năng nguy hại đến các thế hệ mai sau trong việc thỏa mãn
nhu cầu riêng và trong việc lựa chọn ngưỡng sống của họ".
Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên Hợp
Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
1. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
2. Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm tài nguyên tái tạo và không tái tạo được.
3. Giữ vững trong khả năng chịu đựng được của Trái đất.
4. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng.
5. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
6. Xây dựng thái độ mới, thay đổi thói quen của mọi người đối với thiên nhiên.
7. Cho phép các cộng đồng tự quản lấy môi trường của mình.
8. Tạo ra cơ cấu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường.
9. Xây dựng một cơ cấu liên minh toàn cầu, không một quốc gia nào được lợi hay thiệt
riêng mình khi toàn cầu có một môi trường trong lành hay ô nhiễm.
Chúng ta biết rằng phát triển sẽ làm biến đổi môi trường, vấn đề là phải làm sao
cho môi trường tuy biến đổi nhưng vẫn thực hiện đầy đủ được ba chức năng cơ bản của nó
là: tạo cho con người một không gian sống với phạm vi và chất lượng tiện nghi cần thiết;
cung cấp cho con người những tài nguyên cần thiết để sản xuất, sinh sống; nơi chôn vùi
các phế thải sản xuất và sinh hoạt giữ không cho phế thải làm ô nhiễm môi trường. Đó
chính là PTBV.
Trần Phước Cường
5
1.1.2. Phân loại
Phát triển bền vững bao gồm ba thành phần cơ bản: Môi trường bền vững, Xã hội
bền vững và Kinh tế bền vững.
a) Môi trường bền vững: Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi
chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì
mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi
trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái
đất.
b) Xã hội bền vững: Khía cạnh xã hội của phát triển bền vững cần được chú trọng vào
sự phát triển sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực
phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng
bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
c) Kinh tế bền vững: Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển
bền vững. Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc
với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những
nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia xẻ một cách bình
đẳng. Khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản
xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú
trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập
trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh
thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
1.1.3. Thước đo về phát triển bền vững
Làm thế nào để đánh giá sự phát triển bền vững? Có thể định lượng được không?
Mức độ chấp nhận sự định lượng đó ra sao?
Đây là vần đề rất phức tạp mà con người phải vượt qua rất nhiều khó khăn để chấp
nhận và thực hiện. Xã hội loài người gồm nhiều dân tộc khác nhau về văn hóa, lịch sử, tín
ngưỡng, chính trị, giáo dục và truyền thống, họ cũng rất khác nhau về mức độ phồn vinh,
về chất lượng cuộc sống và điều kiện môi trường mà sự nhận thức về sự khác biệt đó cũng
rất khác nhau. Hơn nữa, sự cách biệt đó lại thường xuyên vận động, khi tăng khi giảm. Bởi
vậy, đánh giá thế nào là phát triển bền vững mang tính tùy thuộc khá lớn.
Tuy nhiên, để xác định sự phát triển của con người hay chất lượng sống của con
người, UNDP đã đưa ra 3 hệ thống chỉ số sau đây:
1. Chỉ số phát triển của con người (HDI) bao gồm:
Trần Phước Cường
6
- Sự trường thọ: được tính bằng tuổi thọ trung bình của người dân. Tuổi thọ cao
làm cho con người có nhiều cơ hội đạt đến mục đích lựa chọn của mình và phát triển được
khả năng của con người. Tuổi thọ là kết quả sự kết hợp sức khỏe và mức độ đầy đủ dinh
dưỡng, chăm sóc y tế và chất lượng môi trường.
- Trí thức: là sự giáo dục đầy đủ được xác định bằng trình độ học vấn ở tuổi trường
thành, có thể dùng định lượng là số năm ngồi ở ghế nhà trường tính bình quân cho đầu
người. Trình độ học vấn giúp cho con người thực hiện được khả năng tiềm ẩn của mình và
sử dụng một cách có lợi nhất những lợi thế của cơ hội, nhờ đó mà con người ngày càng
phát triển nhanh hơn.
- Thu nhập bình quân theo đầu người (GDP): GDP được tính đầy đủ tất cả mọi thu
nhập, căn cứ vào sức mua thực tế từng nước chứ không theo tỷ giá hối đoái chính thức, đặc
biệt phải lượng hóa được những phần phúc lợi của xã hội. GDP của Việt Nam, năm 1994:
240 USD/người, năm 2000: 400 USD/người.
UNDP phân loại theo chỉ tiêu PPP (USD) là sức mua tương đương được biểu thị
bằng đôla năm 1991 như sau:
Các nước dưới 1.000 USD là thu nhập thấp. Hiện nay có 30 nước, trong đó Châu
Á: 5 nước và Châu Phi: 25 nước. Số này chiếm 16% dân số thế giới.
Các nước dưới 5.499 USD là thu nhập trung bình thấp. Nhóm này có 85 nước,
chiếm 68% dân số thế giới. PPP của Việt Nam (1994): 1.208USD/người.
Các nước từ 5.499 - 9.999 USD là trung bình cao. Số này có 20 nước, chiếm 6%
dân số thế giới.
Các nước trên 9.999 USD là những nước có thu nhập cao. Nhóm này có 26 nước,
chiếm 10% dân số thế giới, trong đó Châu Âu có 14 nước, Châu Á có 7 nước, Châu Mỹ có
3 nước và Châu Úc là 2 nước.
Chỉ số HDI (1993): Nigeria: 0,204; Việt Nam: 0,540; Thái Lan: 0,832; Nhật Bản: 0,938.
2. Chỉ số về sự tự do của con người:
Chỉ tiêu này được ít quốc gia công nhận vì chứa đựng nhiều yếu tố chính trị.
Nhân quyền và sự tự do không thể áp đặt, không thể đem từ nơi này áp dụng cho
nơi khác. Mỗi một dân tộc có những đặc điểm khác biệt nhau, có truyền thống phát triển
lịch sử khác nhau, có phong tục, tập quán, nền văn hóa dân tộc khác nhau nên có những tư
duy khác nhau về sự tự do của con người.
Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam là lý tưởng tự do mà con người Việt Nam hằng
theo đuổi. Việt Nam có tự do của Việt Nam, các nước có khái niệm riêng của các nước.
3. Chỉ số mức tiêu thụ năng lượng tính theo đầu người so với tỷ lệ tăng dân số
Trần Phước Cường
7
Chỉ số này rất có ý nghĩa vì sản xuất năng lượng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường và tỷ lệ tăng dân số cũng gây suy thoái môi trường, nghĩa là cả hai đều có ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống hôm nay và thế hệ mai sau.
1.2. Các khía cạnh lịch sử của PTBV
Hội nghị Stockholm (Thuỵ Điển) năm 1972 có thể coi là dấu ấn đầu tiên sử dụng
phạm trù Phát triển bền vững, ban đầu nó xuất phát từ quan điểm bảo vệ môi trường bền
vững, nhưng càng về sau con người càng nhận thức ra rằng Phát triển bền vững không chỉ
đơn thuần là Bảo vệ môi trường, mà nó còn bao hàm nội dung sâu rộng hơn cả về kinh tế,
xã hội.
Đến Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển có sự tham gia của
178 nước trên thế giới được tổ chức tại Rio de Janerio (Braxin) năm 1992, thì những nội
dung về Phát triển bền vững đã được xác định đầy đủ và toàn diện. Hội nghị này đã khẳng
định lại tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Con người, thông qua tại
Stockhom năm 1972 và bàn các biện pháp để thực hiện tuyên bố ấy. Tại Hội nghị này, các
nhà hoạt động về kinh tế, xã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị đã thống nhất về
quan điểm phát triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của các quốc gia, của toàn
nhân loại và đồng thuận thông qua tuyên bố Rio gồm 27 nguyên tắc cơ bản về Phát triển
bền vững và Chương trình Nghị sự 21, xác định các hành động cho sự phát triển bền vững
của toàn thế giới trong thế kỷ thứ 21. Đây là những nguyên tắc chung nhất để các quốc gia
có thể vận dụng vào việc xây dựng các nguyên tắc phát triển bền vững cho phù hợp với
điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội và thể chế chính sách riêng của nước mình. Sau
Hội nghị này, nhiều nước đã xây dựng Chương trình Nghị sự 21 quốc gia.
Từ sau Hội nghị Rio 1992, gần 200 nước trên thế giới lại tổ chức Hội nghị thượng
đỉnh về Phát triển bền vững tại Jonhannesburgs, Nam Phi (Hội nghị RIO + 10 năm 2002)
để kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch hành động về Phát triển bền vững và tiếp tục
bàn các biện pháp để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trên phạm vi toàn thế giới.
Đến nay đã có 113 nước trên thế giới xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21 về
Phát triển bền vững cấp quốc gia và 6.416 Chương trình nghị sự 21 cấp địa phương. Đồng
thời tại các nước này đều đã thành lập các cơ quan độc lập để triển khai thực hiện Chương
trình này. Trung Quốc là một trong nhiều nước đã sớm xây dựng Chương trình Nghị sự 21
về Phát triển bền vững (China's Agenda 21) và đã thông qua Quốc vụ viện nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa năm 1994. Các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Singapore,
Malaixia... cũng đều đã xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21.
Trần Phước Cường
8
Ở Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững như Nghị quyết của Đại hội
Đảng toàn quốc đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế về phát triển bền vững, Chính phủ đã
chủ trương xây dựng “Định hướng Chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam”
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Đây là một chiến lược khung, bao gồm những
định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân
triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước
trong thế kỷ 21.
Định hướng chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam không thay thế các
chiến lược, kế hoạch mà là căn cứ để cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-
2010, Chiến lược Bảo vệ môi trường đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, xây dựng
kế hoạch 5 năm 2006-2010, cũng như xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển của các
ngành, địa phương, nhằm kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm sự phát triển bền vững đất nước.
1.3. Dân số và tài nguyên môi trường
1.3.1. Dân số và sự tiêu thụ tài nguyên môi trường
Dân số và tài nguyên môi trường có mối quan hệ tác động lẫn nhau một cách chặt
chẽ. Dân số phát triển nhanh sẽ dẫn đến tình trạng nghèo đói và có những tác động rõ nét
đến tài nguyên môi trường. Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trường do đông dân và nghèo
đói chưa phải là toàn bộ tác động của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cư các
nước công nghiệp cũng là một mặt quan trọng của vấn đề này. Chính những nước này đã
tạo ra hình mẫu của một xã hội tiêu thụ. Một người Mỹ trung bình tiêu thụ nguyên liệu và
năng lượng gấp 17-20 lần một người Nam Á và xả thải bằng lượng xả thải của 25 người
Trung Quốc. Người ta tính được chỉ riêng cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ và Liên Xô cũ đã
phát xả khoảng 45% tồng lượng khí nhà kính toàn cầu.
Như vậy, tác động của dân số tới môi trường, ngoài số dân, còn phản ánh mức tiêu
thụ trên đầu người và trình độ công nghệ.
I=P.C.T
Trong đó:
I: Tác động của dân số lên môi trường.
P: Số dân.
C: Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người.
T: Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên được
tiêu thụ).
Trần Phước Cường
9
Tác động của dân số đến môi trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình
động lực dân cư: du cư, di cư, di dân, tái định cư, tỵ nạn... Bản tính của con người là di
chuyển và chính quá trình di chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên môi
trường.
1.3.2. Dân số và tài nguyên đất đai
Việc suy giảm giá trị đất hiện nay là vấn đề toàn cầu, nhưng nó trở nên bức xúc hơn
ở các nước đang phát triển do sức ép về dân số và kỹ thuật canh tác không phù hợp, khai
thác quá sức phục hồi. Hàng năm trên thế giới có gần 70.000 km2 đất bị hoang mạc hoá do
sự gia tăng dân số. Diện tích đất canh tác vì thế bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp trở nên khó
khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống ít
nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được
một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. ở Việt Nam từ năm 1978 đến
nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho phát triển giao thông, 21 ha cho các khu
công nghiệp.
1.3.3. Dân số và tài nguyên rừng
Dân số tăng dẫn đến thu hẹp diện tích rừng do khai thác gỗ, phá rừng làm rẫy, mở
đường giao thông, tàn phá hệ sinh thái,... Rừng nhiệt đới trên thế giới mỗi năm bị tàn phá
11 triệu ha và 10 triệu ha rừng khác. Tám mươi phần trăm diện tích rừng hiện nay bị tàn
phá bắt nguồn từ việc gia tăng dân số. Hậu quả là 26 tỷ tấn đất bề mặt bị rửa bị trôi hàng
năm, thiên tai lũ lụt xảy ra thường xuyên và khốc liệt hơn. Ở Việt Nam, theo ước tính cứ
tăng 1% dân số, thì co 2,5% rừng bị mất đi.
1.3.4. Dân số và tài nguyên nước
Tác động chính của việc gia tằng nhanh dân số đối với tài nguyên thiên nhiên như
sau: Làm giảm bề mặt ao, hồ và sông.
Làm ô nhiễm các nguồn nước do chất thải, các loại thuốc trừ sâu và thuốc
diệt chuột, bọ.
Làm thay đổi chế độ thuỷ văn dòng chảy sông, suốid do đốt rừng, phá rừng,
xây dựng đập và công trình thuỷ lợi, rác thải, bồi lắng,…
Trần Phước Cường
10
Chương trình nghiên cứu về nước của UNESCO chỉ rõ năm 1985 các nguồn nước
sạch trên đầu người còn dồi dào với trên 33.000m3/người/năm, nhưng hiện nay đã giảm
xuống chỉ còn 8.500m3/người/năm.
1.3.5. Dân số và khí quyển, biến đổi khí hậu
Việc gia tăng dân số ở các nước phát triển và đang phát triển chịu trách nhiệm 2/3
lượng khí CO2 trên toàn cầu. Môi trường không khí tại các thành phố và các khu công
nghiệp lớn ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng do một lượng lớn các khí độc CO2, NOx,
SOx thải vào khí quyển. Việc này đã làm cho khí hậu toàn cầu bị biến đổi theo hướng nóng
dần lên, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường.
1.3.6. Dân số và các vùng cửa sông, ven biển
Vùng cửa sông và ven biển của Việt Nam chịu ảnh hưởng do các hoạt động tự
nhiên của con người gây ra.
Đánh bắt thuỷ sản bằng các phương pháp có tính huỷ diệt như dùng lưới mắt nhỏ
hay bằng chất nổ đã làm suy giảm nguồn lợi thuỷ sản. Do dân số tăng cùng với việc
khai thác tràn lan liên tục trong nhiều thập kỷ qua đã làm giảm bớt hoặc mất đi
nhiều loại động vật biển có giá trị kinh tế cao.
Diện tích rừng ngập mặn nơi vùng cửa sông (khoảng hơn 300.000ha) hiện đã bị thu
hẹp đáng kể do việc khai thác chuyển đổi thành đầm nuôi tôm.
Các rạng san hô bị tàn phá dùng làm vôi,…
Nước vùng cửa sông, ven biển bị ô nhiễm do nước thải, rác thải sinh hoạt và công
nghiệp, do khai thác dầu và khí đốt, do sự cố tràn dầu.
Như vậy, rõ ràng rằng dân số tăng sẽ gây ra nhiều sức ép đối với các vấn đề tài
nguyên và môi trường. Ngược lại, khi tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, môi trường suy thoái
sẽ tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy, loài
người chúng ta cần sớm nhận thức rõ điều này để điều chỉnh sự gia tăng dân số, nhằm phát
triển một xã hội bền vững.
1.4. Các nguyên tắc của PTBV
Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) trong tác phẩm "Hãy cứu lấy
Trái Đất - chiến lược cho một cuộc sống bền vững", 1991 đã nêu ra 9 nguyên tắc của một
xã hội bền vững. Tuy nhiên, các nguyên tắc này thực sự khó áp dụng trong thực tế của một
thế giới đầy các biến động về chính trị, kinh tế, văn hoá. Thực tế đòi hỏi cần thiết lập một
hệ thống nguyên tắc khác có tính khả thi và sát thực hơn. Luc Hens (1995) đã lựa chọn
Trần Phước Cường
11
trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển để xây dựng một hệ
thống 7 nguyên tắc mới của PTBV. Những nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc về sự uỷ thác của nhân dân
Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các thiệt hại
môi trường xảy ra ở bất cứ đâu, bất kể đã có hoặc chưa có các điều luật quy định về cách
ứng xử các thiệt hại đó. Nguyên tắc này cho rằng, công chúng có quyền đòi chính quyền
với tư cách là tổ chức đại diện cho họ phải có hành động ứng xử kịp thời các sự cố môi
trường.
Nguyên tắc phòng ngừa (Precationary Principle)
Ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trường nghiêm trọng và không đảo ngược
được, thì không thể lấy lý do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn các biện
pháp ngăn ngừa sự suy thoái môi trường. Về mặt chính trị, nguyên tắc này rất khó được áp
dụng, và trên thực tế nhiều nước đã cố tình quên. Việc chọn lựa phương án phòng ngừa
nhiều khi bị gán tội là chống lại các thành tựu phát triển kinh tế đã hiện hình trước mắt và
luôn luôn được tụng xưng, ca ngợi theo cách hiểu của tăng trưởng kinh tế.
Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ
Đây là nguyên tắc cốt lõi của phát triển bền vững, yêu cầu rõ ràng ràng, việc thoả
mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay không được làm phương hại đến các thế hệ tương lai thoả
mãn nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng tổng hợp và có hiệu quả
các nguyên tắc khác của phát triển bền vững.
Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ
Con người trong cùng thế hệ hiện nay có quyền được hưởng lợi một cách bình đẳng
trong khai thác các nguồn tài nguyên, bình đẳng chung hưởng một môi trường trong lành
và sạch sẽ. Nguyên tắc này được áp dụng để xử lý mối quan hệ giữa các nhóm người trong
cùng một quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này ngày càng được sử dụng nhiều
hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi một quốc gia, nó cực kỳ nhạy cảm
đối với các nguồn lực kinh tế - xã hội và văn hoá.
Nguyên tắc phân quyền và uỷ quyền
Các quyết định cần phải được soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động hoặc
bởi các tổ chức thay mặt họ và gần gũi nhất với họ. Các quyết định cần ở mức quốc gia
hơn là mức quốc tế, mức địa phương hơn là mức quốc gia. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm
kiểm soát sự uỷ quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền lợi
của các địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường và về các giải
pháp riêng của họ, áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự uỷ quyền ngày càng tăng. Tuy nhiên,
cần phải hiểu cho đúng rằng địa phương chỉ là một bộ phận của các hệ thống rộng lớn
Trần Phước Cường
12
hơn chứ không được thực thi chức năng một cách cô lập. Thường thì các vấn đề môi
trường có thể phát sinh ngoài tầm kiểm soát địa phương, ví dụ như sự ô nhiễm “ngược
dòng" của nước láng giềng hay cộng đồng lân cận. Trong trường hợp đó, nguyên tắc uỷ
quyền cần được xếp xuống thấp hơn các nguyên tắc khác.
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, phải nội
bộ hóa tất cả các chi phí môi trường nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao cho các chi phí
này được thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung ứng. Tuy nhiên,
sẽ không tránh khỏi trường hợp là, nếu áp dụng nguyên tắc này quá nghiêm khắc thì sẽ có
xí nghiệp công nghiệp bị đóng cửa. Cộng đồng có thể cân nhắc, vì trong nhiều trường hợp,
các phúc lợi có được do có công ăn việc làm nhiều khi còn lớn hơn các chi phí cho vấn đề
sức khoẻ và môi trường bị ô nhiễm. Do đó, cơ chế áp dụng nguyên tắc này cũng cần linh
hoạt và trong nhiều trường hợp phải tạo điều kiện về thời gian để các doanh nghiệp thích
ứng dần dần với các tiêu chuẩn môi trường.
Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền
Khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, người sử dụng phải trang trải đủ giá tài nguyên
cũng như các chi phí môi trường liên quan tới việc chiết tách, chế biến và sử dụng tài
nguyên.
Trần Phước Cường
13
CHƯƠNG 2. ĐỊNH LƯỢNG HÓA CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Mặc dù môi trường và phát triển là những vấn đề có quy mô toàn cầu hoặc quốc
gia, nhưng thực hiện bảo vệ môi trường và PTBV lại thường ở cấp địa phương (tỉnh,
huyện, xã...). Bởi vì, trong lĩnh vực này có một nguyên tắc rất thực tiễn, đó là “nghĩ - toàn
cầu; làm - địa phương". Nếu sự phát triển của từng cộng đồng, từng địa phương là bền
vững và an toàn, thì sự phát triển của quốc gia, toàn cầu cũng sẽ bền vững và an toàn.
Vì lẽ đó, đã có rất nhiều cố gắng trong việc đề xuất, tìm kiếm các giải pháp nhằm
đánh giá hoặc định lượng độ bền vững trong quá trình phát triển của các địa phương, quốc
gia hay khu vực. Các tiêu chuẩn được sử dụng để đo đạc trước hết phải phù hợp với các
đặc trưng sinh thái, văn hoá và dân tộc của địa phương được đánh giá.
2.1. Mười tiêu chuẩn chung của PTBV
Cho dù các đặc trưng sinh thái, văn hoá và dân tộc của địa phương được đánh giá
có đa dạng như thế nào, thì PTBV cũng cần phải thoả mãn các tiêu chuẩn chung được trình
bày ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1. Các tiêu chuẩn bền vững và các ngành kinh tế liên quan
(Nguồn: Nguyễn Đình Hoè 2002)
Mười tiêu chuẩn PTBV
Lĩnh vực quy hoạch phát triển vùng Mô tả
1. Hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên không tái tạo.
- Năng lượng - Vận tải - Công nghiệp
Sử dụng các tài nguyên không tái tạo như nhiên liệu hoá thạch, quặng khoáng là bớt xén nguồn lực cho phát triển của các thế hệ tương lai. Một nguyên tắc chính của PTBV là sử dụng tài nguyên tái tạo hết sức hợp lý và tiết kiệm. Tài nguyên không tái tạo bao gồm cả cảnh quan, địa chất, sinh thái đơn nhất và không thể thay thế đóng góp vào khả năng sản xuất.
2. Sử dụng tài nguyên tái tạo dưới ngưỡng tự tái tạo.
- Năng lượng - Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Du lịch - Thuỷ lợi - Môi trường - Vận tải - Công nghiệp
Khi sử dụng tài nguyên tái tạo trong các hoạt động sản xuất sơ cấp như lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, có một năng suất cực đại mà vượt trên nó thì tài nguyên sẽ bắt đầu suy thoái. Do đó, việc sử dụng tài nguyên tái tạo không được quá khả năng tự phục hồi của chúng để bảo đảm rằng tài nguyên được duy trì, thậm chí tăng lên để phục vụ nhu cầu của thế hệ tương lai.
Trần Phước Cường
14
3. Sử dụng và quản lý các chất độc hại và chất thải theo hướng thân thiện với môi trường.
- Công nghiệp - Năng lượng - Nông nghiệp - Thuỷ lợi - Môi trường
Rất nhiều trường hợp có những cơ hội sử dụng các chất ít gây hại cho môi trường, tránh hoặc giảm xả thải, nhất là chất thải độc hại. Tiếp cận bền vững là tìm cách sử dụng các nguyên liệu đầu vào ít gây hại cho môi trường nhất và giảm thải bằng cách sử dụng các hệ thống sản xuất hợp lý, quản lý chất thải và chất độc hại một cách chặt chẽ.
4. Bảo tồn sinh vật hoang dại, các sinh cảnh và cảnh quan.
- Môi trường - Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ lợi - Vận tải - Công nghiệp - Năng lượng - Du lịch
Một nguyên tắc cơ bản nhất là phải duy trì, cải thiện chất lượng và các nguồn di sản thiên nhiên cho thưởng ngoạn và cho phúc lợi của các thế hệ hiện tại và mai sau. Các di sản thiên nhiên này bao gồm động thực vật, cảnh quan, các thành tạo địa chất, cảnh đẹp tự nhiên. Những di sản này cũng thường đi kèm với di sản văn hoá.
5. Duy trì và cải thiện chất lượng tài nguyên đất và nước.
- Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ lợi - Môi trường - Công nghiệp - Du lịch
Đất và nước là tài nguyên thiên nhiên tái tạo được, tạo ra những tiềm năng cho sức khoẻ và phúc lợi nhưng cũng là tài nguyên nhạy cảm cao với ô nhiễm, xói mòn.
6. Duy trì và cải thiện chất lượng các tài nguyên văn hoá và lịch sử.
- Du lịch - Môi trường - Công nghiệp - Vận tải
Các tài nguyên vãn hoá và lịch sử là đơn nhất, chúng không thể được thay thế một khi bị phá hoại. Đó là một dạng tài nguyên không tái tạo, gồm các công trình, kiến trúc, di chỉ khảo cổ, cảnh quan, vườn hoa và công viên lâu đời; các lối sống, phong tục, ngôn ngữ truyền thống. Lối sống, phong tục và ngôn ngữ truyền thống cũng là các tài nguyên lịch sử và văn hoá cần được bảo tồn hợp lý.
7. Duy trì và cải thiện chất lượng môi trường địa phương.
- Môi trường (đô thị) - Công nghiệp - Du lịch - Vận tải - Năng lượng - Thuỷ lợi
Những thành tố cơ bản của môi trường địa phương là chất lượng không khí, nước, đất tiếng ồn, cảnh quan, thẩm mỹ. Môi trường địa phương cực kỳ quan trọng đối với các khu định cư và những nơi làm việc nghỉ ngơi của nhân dân. Môi trường địa phương chịu ảnh hưởng rất lớn mỗi khi thay đổi các hoạt động giao thông, công nghiệp, xây dựng, khai mỏ, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch.
8. Bảo vệ khí quyển (ví - Vận tải Các vấn đề biến đổi khí hậu có phạm
Trần Phước Cường
15
dụ biến đổi khí hậu) - Năng lượng - Công nghiệp
vi ảnh hưởng rộng, thường gắn liền với hoạt động đốt xả, mưa axít, axít hoá đất và nước. CFCs phá huỷ tầng ôzôn và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. CO2 và các khí nhà kính khác cũng liên quan tới biển đổi khí hậu. Suy thoái khí quyển gây hại lâu dài, nhất là cho các thế hệ tương lai.
9. Nâng cao nhận thức, giáo dục và đào tạo môi trường.
- Nghiên cứu - Môi trường - Du lịch
Nhận thức về các vấn đề môi trường và các lựa chọn có vai trò quan trọng. Các thông tin về quản lý môi trường, giáo dục và đào tạo là chìa khóa để đạt được phát triển bền vững. Có thể tiến đến mục tiêu này thông qua phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, đưa môi trường vào giáo dục phổ thông và đào tạo, sử dụng rộng rãi các phương tiện truyền thông và các dịch vụ của các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lĩnh vực môi trường.
10. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào việc quyết định liên quan đến phát triển bền vững.
Tất cả các lĩnh vực Tuyên ngôn Rio (UNCED, 1992) xác định rằng, sự tham gia của cộng đồng, nhất là các nhóm chịu lác động, vào các quyết định ảnh hưởng đến quyền lợi của họ là nền móng của phát triển bền vững. Cơ chế chủ yếu của sự tham gia là tư vấn của cộng đồng trong việc xây dựng chính sách và quy hoạch trong quá trình kiểm soát phát triển, trong đánh giá và thực hiện các dự án phát triển.
2.2. Bộ chỉ thị về PTBV của Việt Nam (do Bộ KH&ĐT đề xuất năm 1999) Phát triển kinh tế
1. Tăng sản phẩm quốc nội (GDP) theo đầu người.
2. Các công cụ và chính sách kinh tế trở thành động lực trong việc thực hiện các mục
tiêu PTBV và bảo vệ môi trường.
3. Chi phí cho công tác BVMT tăng theo tỷ lệ phần trăm của GDP.
4. Mức giải ngân hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho PTBV.
Phát triển xã hội
1. Tỷ lệ tăng dân số.
2. Tỷ lệ dân số cả nước sống dưới mức nghèo khổ.
3. Tỷ lệ người lớn biết chữ.
Trần Phước Cường
16
4. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
5. Tuổi thọ trung bình.
6. Thiệt hại về người và của do thiên tai.
7. Mức độ tập trung dân chủ trong bộ máy nhà nước.
8. Cam kết tham gia tích cực các hiệp định và diễn đàn môi trường quốc tế.
9. Hệ thống hành chính cởi mở, trung thực và có năng lực hơn.
10. Các thể chế BVMT được thiết lập, hoạt động hiệu quả và được cấp đủ nguồn
lực ở mọi cấp trong Chính phủ và ở tất cả các ngành.
11. Thực hiện hiệu quả cơ chế hoà nhập các nhân tố kinh tế, xã hội và môi trường
trong các giai đoạn và quy mô của quá trình quy hoạch phát triển.
12. Các phương pháp đánh giá môi trường được áp dụng như một thủ tục chính
thức trong tất cả các cơ quan, các cấp của Chính phủ ngay từ bước đầu hình
thành các chính sách, kế hoạch và các dự án.
13. Thiết lập hệ thống giám sát tổng hợp đối với việc thực hiện quan trắc môi
trường, cũng như đối với chất lượng của các chính sách và dự án phát triển hiện
nay và trong tương lai.
14. Tái chế và sử dụng tại rác thải.
Bảo vệ môi trường tự nhiên
1. Về rừng: Tăng diện tích phủ xanh, mật độ, chất lượng rừng.
2. Về nước:
- Lượng nước ngầm và nước mặt khai thác từng năm.
- Quyền được sử dụng nguồn nước an toàn.
- Xử lý nước thải.
3. Về năng lượng:
- Tiêu thụ năng lượng mỗi năm theo đầu người
- Chi phí cho công tác dự trữ năng lượng (theo tỷ lệ phần trăm trong GDP).
- Tiêu thụ năng lượng từ các nguồn tái tạo (theo tỷ lệ phần trăm tổng mức tiêu
thụ năng lượng).
4. Về đa dạng sinh học:
- Tỷ lệ các loài bị đe doạ (tính theo tỷ lệ phần trăm tổng số loài bản địa).
- Tỷ lệ các khu bảo tồn so với tổng diện tích đất liền và biển.
- Số lượng các kế hoạch, cán bộ công nhân viên và khoản ngân sách dành cho
công tác quản lý các khu bảo tồn.
5. Về ngư nghiệp: Sản lượng được duy trì bền vững tối đa.
Trần Phước Cường
17
2.3. Thước đo độ bền vững BS (Barometer of Sustainability) nhằm xác định và so sánh độ bền vững giữa các vùng (do IUCN đề xuất năm 1994)
Các phương án phát triển vùng cần được so sánh trên cơ sở cân nhắc hiệu quả của
từng phương án. Hiệu quả bao gồm phúc lợi sinh thái và phúc lợi xã hội nhân văn. Sử dụng
thước đo độ bền vững có thể đánh giá mức sung mãn về sinh thái và nhân văn, là một công
cụ để tổng hợp và mô tả sinh động các ảnh hưởng của các phương án phát triển.
Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố và tỷ trọng của phúc lợi sinh thái và xã hội nhân văn
Phúc lợi sinh thái Tỷ trọng Phúc lợi xã hội nhân văn Tỷ trọng
Đất 20 Sức khỏe cộng đồng 20
Nước 20 Việc làm/thu nhập 20
Không khí 20 Học vấn 20
Đa dạng sinh học 20 Trật tự an toàn xã hội 20
Sử dụng hợp lý tài nguyên 20 Bình đẳng xã hội 20
Tổng tỷ trọng 100 Tổng tỷ trọng 100
Trong trường hợp hiệu quả tốt nhất, mức đạt được của mỗi yếu tố là 20. Tác động
môi trường xấu sẽ làm giảm tỷ trọng các tham số môi trường cho đến 0. Tổng tỷ trọng thực
tế cho phép sự bền vững của mỗi phương án phát triển được đánh giá dựa trên 5 hạng như
hình 2.1.
Hình 2.1. Mức đánh giá độ bền vững của phương án phát triển
Ví dụ: Áp dụng thước đo BS để so sánh độ bền vững của 2 xã A và B
Trần Phước Cường
18
Công thức áp dụng:
L =
5
1)20(
iiI (1)
Phúc lợi sinh thái
Chỉ thị đơn Lei Xã A Xã B
Le1 Tỷ lệ diện tích đất không bị ô nhiễm 0,95 x 20 = 19 0,86 x 20 = 17,2
Le2 Tỷ lệ số hộ gia đình được cấp nước sạch 0,60 x 20 = 12 0,40 x 20 = 8
Le3 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi không bị viêm phổi
cấp (ARI) 0,98 x 20 = 19,6 0,97 x 20 = 19,4
Le4 Tỷ lệ các loài cây trồng, vật nuôi bản địa
được bảo tồn 0,40 x 20 = 8 0,35 x 20 = 7
Le5 Tỷ lệ đất đai đã được bảo tồn hợp lý (trừ
đất hoang hoá, đồi trọc,…) 0,80 x 20 = 16 0,95 x 20 = 19
Tổng Le 74,6 70,6
Phúc lợi xã hội nhân văn
Chỉ thị đơn Lhi Xã A Xã B
Lh1 Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế 0,45 x 20 = 9 0,60 x 20 = 12
Lh2 Tỷ lệ thu nhập ngoài phần dành cho ăn
uống (1) 0,30 x 20 = 6 0,25 x 20 = 5
Lh3 Tỷ lệ người lớn (≥ 15 tuổi) biết chữ 0,98 x 20 = 19,6 0,90 x 20 = 18
Lh4 Tỷ lệ công dân không phạm pháp hoặc dính
vào các tệ nạn xã hội 0,98 x 20 = 19,6 0,99 x 20 = 19,8
Lh5 Tỷ lệ nữ cán bộ so với nam cán bộ (cấp xã) 0,10 x 20 = 2 0,15 x 20 = 3
Tổng Lh 56,2 57,8
Ghi chú: (1) tỷ lệ thu nhập ngoài phần dành cho ăn uống được tính như sau:
- Tỷ lệ dành cho ăn uống trong tổng thu nhập của hộ gia đình. Tỷ lệ này được gọi là
chỉ số Enghen (E).
- Tính hiệu số (1 - E). Đây là tỷ lệ thu nhập của hộ gia đình tích luỹ được để đầu tư
cho các phúc lợi khác.
T = 1 – E (2)
- Chỉ số t phản ánh độ an toàn kinh tế của hộ gia đình. Theo Enghen, t ≥ 0,76 được
coi là hộ gia đình có độ an toàn kinh tế cao.
Trần Phước Cường
19
- Các số lẻ đầu tiên trong 2 cột tính toán xã A và xã B là kết quả khảo sát thực tế.
Ví dụ 0,95 là tỷ lệ diện tích đất không bị ô nhiễm trên tổng diện tích của xã A.
Như vậy, vị thế của 2 xã A và B được thể hiện như sau:
A (56,2 ; 74,6) và B(57,8 ; 70,6)
Căn cứ vào hình 2.1, có thể kết luận rằng cả 2 xã đều nằm trong vùng 3 – vùng có
độ bền vững trung bình. Cả 2 xã đều có phúc lợi nhân văn thấp hơn phúc lợi sinh thái. Vì
vậy, cả 2 xã cần đầu tư thêm các dịch vụ xã hội cơ bản.
2.4. Đánh giá phát triển cộng đồng bằng chỉ số bền vững địa phương LSI (Local Sustainability Index)
2.4.1. Giới thiệu chung về LSI
Phát triển cộng đồng là một vấn đề đa giá trị, phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp
đánh giá cũng như nhãn quan của người đánh giá. Các chỉ số do Chương trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) đưa ra dùng cho đánh giá nhanh sự phát triển cộng đồng, hoặc là
chỉ đánh giá mặt thành công của phát triển (như chỉ số HDI, GDI), hoặc chỉ đánh giá mặt
thất bại của phát triển (ví dụ chỉ số HPI, CPM). Nhưng dù có đánh giá kiểu gì thì những
chỉ số trên đây của UNDP cũng chỉ thiên về các phúc lợi kinh tế và nhân văn, trong các chỉ
số đó không thấy xuất hiện các chỉ thị phúc lợi sinh thái.
Năm 1998, hai nhà khoa học Bỉ là Nath và Talay đã đề xuất chỉ số bền vững địa
phương LSI (Local Sustainability Index) là một bước đột phá về phương pháp luận, góp
phần đẩy nhanh quá trình đánh giá phát triển ở cấp cộng đồng. Chỉ số LSI của Nath và
Talay gồm 5 chỉ thị đơn sau đây:
I1: Tỷ lệ trẻ vị thành niên không phạm pháp, tỷ trọng Cl= 2
I2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh không tử vong, tỷ trọng C2 = 2
I3: Tỷ lệ số dân được dùng nước sạch, tỷ trọng C3 = 4
I4: Tỷ lệ số ngày không bị ô nhiễm không khí trong năm, tỷ trọng C4= 3
I5: Tỷ lệ diện tích đất không bị ô nhiễm, tỷ trọng C5= 1
Công thức tính chỉ số bền vững địa phương như sau:
LSI = 12
5
15
1
5
1
i
i
ii
iii CI
I
CI (3)
Chỉ số LSI lồng ghép được các yếu tố phúc lợi kinh tế - xã hội và phúc lợi sinh thái,
cách tính đơn giản, nhưng cũng bộc lộ các nhược điểm sau đây:
Trần Phước Cường
20
- Chỉ thị I4 và I5 không có hoặc rất khó thu thập đối với các nước đang phát triển, vì
ở đó cơ sở dữ liệu về môi trường không sẵn có các số liệu này.
- Với những cộng đồng có trình độ phát triển cao, chỉ thị I2 không nhạy cảm,
thường rất thấp. Cũng như vậy, I1 có thể là không nhạy cảm với một số cộng đồng miền
núi thuần phác.
- Các cộng đồng khác nhau (ví dụ nông thôn, miền núi, vùng ven biển, đô thị, điểm
du lịch) có những đặc trưng khác nhau về môi trường và phát triển. Việc dùng một chỉ số
LSI thống nhất không phản ánh sát hiện trạng thực tế của các hệ thống môi trường.
Cần phải cải tiến và bổ sung LSI để có thể tính nhanh độ bền vững của các cộng
đồng có các đặc trưng sinh thái nhân văn khác nhau. Việc tính toán, so sánh độ bền vững
bằng chỉ số LSI do đó cần theo nguyên tắc:
LSI phải bao gồm các chỉ thị riêng cho từng kiểu hệ thống môi trường (ví dụ nông
thôn, đô thị).
Khi so sánh độ bền vững của các cộng đồng bằng LSI, không nhất thiết các chỉ số
LSI đều phải được xây dựng trên cùng một loại chỉ thị, mà có thể sử dụng các chỉ
thị tương đương, thay thế cho nhau.
2.4.2. Nguyên tắc xác lập các chỉ thị đơn (indicator)
- Các chỉ thị đơn là một phép đo khách quan, ai đo cũng cho một giá trị như nhau
và có thể kiểm chứng được. Theo nguyên tắc này, các chỉ thị đơn phải được định lượng
hoặc phải được lượng hoá.
- Phản ánh cốt lõi, bản chất của một thành phần trong hệ thống môi trường.
- Thu thập số liệu dễ, nhanh và rẻ. Tốt nhất là nên sử dụng tối đa các số liệu thống
kê luôn luôn có ở các địa phương, hoặc có thể qua phiếu điều tra để thu thập.
- Phản ánh được những thành phần nhạy cảm của hệ thống môi trường. Các thành
phần ổn định, có tính ì cao sẽ làm cho đại số LSI tìm được không phản ánh được các biến
động của hệ thống.
2.4.3. Xác lập các chỉ thị đơn tương đương
Các chỉ thị đơn tương đương được xác lập cho phù hợp với điều kiện thu thập tài
liệu địa phương và thích hợp với các vùng sinh thái nhân văn khác nhau của Việt Nam.
Các chỉ số LSI cho các vùng sinh thái nhân văn cơ bản được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.3. Các chỉ số nhân văn cơ bản cho 2 vùng sinh thái nhân văn cơ bản
TT LSI (Nath & Talay) LSI nông thôn/miền núi LSI đô thị
Chỉ thị đơn Ii Ci Chỉ thị đơn Ii Ci Chỉ thị đơn Ii Ci
Trần Phước Cường
21
1 Tỷ lệ trẻ vị thành
niên không phạm
pháp
2 Tỷ lệ trẻ em <15 tuổi
được đi học
2 Tỷ lệ trẻ vị thành
niên không phạm
pháp
2
Tỷ lệ trẻ sơ sinh
không tử vong
2 Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi
không bị suy dinh
dưỡng (nông thôn)
2 Tỷ lệ trẻ em <5
tuổi không bị suy
dinh dưỡng
2
Tỷ lệ trẻ sơ sinh
không tử vong (miền
núi)
2
Tỷ lệ số dân được
dùng nước sạch
4 Tỷ lệ số dân được
dùng nước sạch
4 Tỷ lệ số dân
được dùng nước
sạch
4
Tỷ lệ số ngày
không bị ô nhiễm
không khí trong
một năm
3 Tỷ lệ trẻ em <5 tuổi
không bị ARI
3 Tỷ lệ trẻ em <5
tuổi không bị
ARI
3
Tỷ lệ diện tích đất
không bị ô nhiễm
1 Tỷ lệ diện tích đất
không bị thoái hoá
do xói mòn, nhiễm
mặn, không bị ô
nhiễm do sử dụng
quá mức phân hoá
học/hoá chất BVTV
1 Tỷ lệ rác thải
được thu gom
1
Tổng trọng số 12 Tổng trọng số 12 Tổng trọng số 12
Cơ sở để đánh giá độ bền vững LSI như sau:
Stt Giá trị LSI Kết quả
1 0,0 ÷ < 0,20 Không bền vững
2 0,20 ÷ < 0,40 Kém bền vững
3 0,40 ÷ < 0,60 Trung bình
4 0,60 ÷ < 0,80 Khá bền vững
5 0,80 ÷ 1,0 Bền vững
Kết luận
Trần Phước Cường
22
Việc đo lường độ bền vững của phát triển là một lĩnh vực mới mẻ và đang thu hút
sự nỗ lực của giới khoa học. Việc quy độ bền vững của hệ thống môi trường - bao gồm cả
các phúc lợi sinh thái và phúc lợi xã hội nhân văn - vào một chỉ số là một việc làm khó
khăn và không thể nói là chính xác. Tuy nhiên, phương pháp này rất tiện lợi cho các nhà
quản lý xã hội.
Việc đánh giá gặp khó khăn là do:
Không am hiểu hành vi và tiến hoá của các hệ sinh thái bản địa.
Phản ứng của hệ sinh thái với các sức ép môi trường là phi tuyến tính và có tính
chậm trễ do sức ì của hệ tạo ra.
Sai số do chấn chỉ tiêu và số liêu điều tra thực tế.
Với những vùng lớn và khoảng thời gian đánh giá là dài (5 năm, 10 năm), các số
liệu quan trắc thường không đầy đủ.
Cung cấp dữ liệu sai lệch vì những lý do văn hoá - xã hội hoặc chính trị.
Ngoài các phương pháp đơn giản và dễ như BS, LSI, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện các phép đo khác vì hai chỉ số BS và LSI chưa thực sự phản ánh hết tính nhạy cảm
của hệ thống môi trường cần quan trắc.
Trần Phước Cường
23
CHƯƠNG 3. CÁC MỤC TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất (The Earth Summit) họp tại Rio de Janeiro Brazin
vào tháng 6/1992 là một sự kiện lớn mang ý nghĩa toàn cầu và thế kỷ. Tại đây đã hội tụ
những người đứng đầu và đại diện của 179 quốc gia để bàn về các chính sách môi trường
và phát triển của Trái Đất. Cùng tham gia còn có hàng trăm các quan chức khác từ các tổ
chức Liên hợp quốc, các chính quyền thành phố, các tổ chức kinh doanh và khoa học, các
tổ chức phi chính phủ và nhiều nhóm khác.
Chương trình Nghị sự thế kỷ XXI - một chương trình hành động có quy mô toàn
cầu - đã xác định kế hoạch hành động cho mỗi quốc gia, nhằm đạt được mục tiêu PTBV,
cụ thể tập trung chủ yếu vào: sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững; duy trì đa dạng
sinh học và tính bền vững; phương thức tiêu thụ trong PTBV và vai trò của khoa học công
nghệ trong PTBV.
3.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên và tính bền vững
Nhu cầu sử dụng tài nguyên của con người ngày càng gia tăng đang làm nảy sinh
những cạnh tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con người một
cách bền vững, cần phải giải quyết các mâu thuẫn đó và tìm cách sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên.
Quản lý bền vững tài nguyên đất và tài nguyên rừng
Để sử dụng nguồn tài nguyên đất lâu dài và bền vững, cần phải tính tới các khu bảo
tồn, quyền sở hữu, các chính sách bảo vệ rừng lâu dài.
SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG – VÌ MỤC TIÊU PTBV
- Trồng rừng để giảm sức ép đến rừng nguyên sinh và rừng lâu năm.
- Giảm nguy cơ cháy rừng, sâu bệnh, săn bắn trộm, thải các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến
rừng (kể cả vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới).
- Hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn du canh du cư.
- Sử dụng các phương pháp khai thác rừng phù hợp, hiệu quả hơn về kinh tế, ít gây ô
nhiễm.
- Giảm thiểu sử dụng lãng phí gỗ.
- Phát triển lâm nghiệp đô thị, nhằm phủ xanh tất cả những nơi có người sinh sống.
- Khuyến khích sử dụng các hình thức khai thác rừng ít gây tác động tới rừng (như du lịch
sinh thái).
Trần Phước Cường
24
- Quản lý bền vững các vùng đệm.
Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992.
Hoang mạc hoá và hạn hán là quá trình suy thoái đất do các thay đổi của khí hậu và
tác động của con người. Để ngăn chặn quá trình hoang mạc hoá, việc sử dụng đất (bao gồm
cả trồng trọt và chăn thả) phải vừa bảo vệ được đất, vừa có thể chấp nhận được về mặt xã
hội và khả thi về mặt kinh tế.
NGĂN CHẶN HOANG MẠC HÓA – VÌ MỤC TIÊU PTBV
- Thực hiện các kế hoạch quốc gia về sử dụng đất bền vững và quản lý bền vững tài
nguyên nước.
- Đẩy nhanh các chương trình trồng cây theo hướng trồng các loại cây phát triển nhanh,
cây địa phương chịu hạn tốt và các loại thực vật khác.
- Tạo điều kiện giảm nhu cầu củi đốt, thông qua các chương trình sử dụng các loại năng
lượng có hiệu quả và năng tượng thay thế.
- Tuyên truyền, huấn luyện cho người dân ở nông thôn về bảo vệ đất, nước, khai thác
nước, nông lâm kết hợp và lười tiêu thuỷ lợi quy mô nhỏ.
- Cải tạo lại các vùng đất đã bị suy thoái, hướng cho nhân dân các lối sống thay thế.
- Thiết lập các hệ thống ngân hàng và tín dụng nông thôn nhằm giúp đỡ nhân dân phát triển
sản xuất phù hợp.
- Thiết lập một hệ thống quốc tế để ứng phó khẩn cấp khi có hạn hán.
- Tăng cường các trạm giám sát và cung cấp thông tin nhằm giúp chính phủ xây dựng các
kế hoạch sử dụng đất, các cảnh báo sớm về hạn hán.
Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992.
Bảo vệ và quản lý tài nguyên nước
- Bảo vệ và quản lý đại dương
BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ ĐẠI DƯƠNG – VÌ MỤC TIÊU PTBV
Đại dương - bao gồm cả vùng biển kín và nửa kín - là một bộ phận thiết yếu của hệ
thống duy trì đời sống toàn cầu. Tuy nhiên, môi trường đại dương đang bị sức ép ngày một
tăng do ô nhiễm, đánh bắt quá mức, sự phá huỷ bờ biển và các rạn san hô.
Ngăn chặn sự tiếp tục suy thoái môi trường biển, giảm các nguy cơ ảnh hưởng lâu dài
và bất khả kháng tới đại dương.
- Đưa bảo vệ môi trường trở thành một bộ phận trong chính sách tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội của quốc gia.
- Áp dụng nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" và các khuyến khích kinh tế,
nhằm giảm ô nhiễm biển.
Trần Phước Cường
25
- Nâng cao điều kiện sống cho người dân ven biển, đặc biệt ở các nước đang phát triển,
để họ có thể hỗ trợ cho việc bảo vệ môi trường biển.
- Xây dựng và duy trì các hệ thống xử lý nước thải nghiêm ngặt của mỗi quốc gia,
tránh thải nước thải gần các bãi cá, bãi tắm; kiểm soát việc thải bỏ chất thải ra biển.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản; giảm lãng phí trong đánh bắt, bảo quản và chế biến
thuỷ hải sản ; cấm sử dụng phương thức khai thác, đánh bắt cá có tính huỷ diệt.
- Bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm: hệ sinh thái rạn san hô hệ sinh thái cửa sông, hệ
sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái bãi cỏ biển, và các vùng sinh đẻ, ươm giống khác
trên biển.
Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992.
- Bảo vệ và quản lý nước ngọt
Nước ngọt có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Ở nhiều nơi
trên thế giới, nguồn nước ngọt đang bị khan hiếm và ô nhiễm gia tăng. Vấn đề quản lý tài
nguyên nước phải được đặt ở cấp thích hợp, phải huy động được sự tham gia của công
chúng (bao gồm cả phụ nữ, thanh niên, cộng đồng bản địa) vào việc quản lý và ra các
quyết định về nước.
BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ NƯỚC NGỌT - VÌ MỤC TIÊU PTBV
- Cung cấp cho toàn dân đô thị tối thiểu 40 rít nước uống an toàn trong một ngày (mục
tiêu tới năm 2000).
- 75% dân số đô thị có đủ điều kiện vệ sinh (mục tiêu tới năm 2000). Có tiêu chuẩn
về thải các chất thải thành phố và công nghiệp.
- 3/4 lượng chất thải rắn đô thị được thu gom và việc quay vòng, tái sử dụng, thải bỏ
an toàn cho môi trường.
- Có nước uống an toàn cho nhân dân ở nông thôn.
- Kiểm soát các bệnh và dịch bệnh liên quan tới nước.
- Tăng số lượng và chất lượng nước cấp.
- Quản lý tài nguyên nước trong mối quan hệ tổng hoà với hệ sinh thái thuỷ sinh.
- Đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát triển liên quan tới tài
nguyên nước loại lớn có khả năng gây hại cho chất lượng nước và hệ sinh thái thuỷ sinh.
- Phát triển các nguồn nước ngọt thay thế (khử muối, nước mưa, nước quay vòng tái
sử dụng) với công nghệ rẻ tiền, sẵn có và khả năng phù hợp với các nước đang phát triển.
- Trả tiền nước theo số lượng và chất lượng nước sử dụng.
- Bảo vệ lớp phủ rừng đầu nguồn và giảm thiểu chất ô nhiễm nông nghiệp tới nước.
- Quản lý việc khai thác, đánh bắt thuỷ sản nước ngọt, không phá huỷ hệ sinh thái
Trần Phước Cường
26
thuỷ sinh.
Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992.
3.2. Duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững
Hàng hoá và dịch vụ thiết yếu trên hành tinh của chúng ta phụ thuộc vào sự đa dạng
và biến động của các nguồn tiền, các loài, số lượng các loài và các hệ sinh thái. Tuy nhiên,
sự suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra nhanh chóng, chủ yếu là do sự phá huỷ môi
trường sống, khai thác quá mức, ô nhiễm và việc đưa vào môi trường các động, thực vật
ngoại lai không thích hợp. Cần phải có hành động khẩn cấp và mang lính quyết định để
bảo vệ và duy trì các nguồn tiền, các loài và các hệ sinh thái.
BẢO VỆ NGUỒN ĐA DẠNG SINH HỌC – VÌ MỤC TIÊU PTBV
- Đánh giá lại hiện trạng đa dạng sinh học trên quy mô toàn cầu.
- Xây dựng các chiến lược quốc gia, nhằm bảo vệ và sử đụng bền vững đa dạng sinh
học; làm cho các chiến lược này phải trở thành một bộ phận của chiến lược tổng thể phát
triển quốc gia.
- Tiến hành các nghiên cứu dài hạn đánh giá tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối
với các hệ sinh thái tạo ra sản phẩm hàng hoá và các lợi ích môi trường.
- Khuyến khích sử dụng các phương pháp truyền thống có thể làm tăng thêm đa dạng
sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý đồng cỏ và các loài động vật hoang dã.
Thu hút cộng đồng, bao gồm cả phụ nữ tham gia bảo vệ và quản lý các hệ sinh thái.
- Phân chia hợp lý và công bằng các lợi ích thu được do sử dụng tài nguyên sinh vật
và tài nguyên gen. Cộng đồng bản địa phải được chia xẻ các lợi ích về kinh tế và thương
mại.
- Bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Tăng cường phục hồi các hệ sinh thái đã bị phá huỷ và các loại đang bị đe dọa.
- Hình thành cách thức sử dụng công nghệ sinh học, chuyển giao công nghệ bền vững,
đặc biệt là chuyển giao cho các nước đang phát triển.
- Đánh giá tác động của các dự án phát triển đến đa dạng sinh học, tính toán được hết
các chi phí/mất mát phải trả cho những tổn thất về đa dạng sinh học. Đối với những dự án
có khả năng gây tác động lớn phải được đánh giá tác động môi trường có sự tham gia rộng
rãi của công chúng.
Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992.
Trần Phước Cường
27
Các quốc gia đều có quyền đối với nguồn tài nguyên sinh học của mình, song cũng
phải có trách nhiệm bảo vệ đa dạng sinh học của mình và sử dụng các nguồn tài nguyên
sinh học của mình một cách bền vững.
CÔNG ƯỚC VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC – VÌ MỤC TIÊU PTBV
- Xác định các thành phần đa dạng sinh học có tầm quan trọng cần bảo vệ và sử dụng
bền vững, giám sát những hoạt động có khả năng gây ra các tác động xấu đến đa dạng sinh
học.
- Xây dựng các chiến lược, kế hoạch hoặc chương trình quốc gia về bảo vệ và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học.
- Đưa bảo vệ đa dạng sinh học trở thành một tiêu chí xem xét trong quá trình lập quy
hoạch và ban hành các chính sách.
- Sử dụng phương tiện truyền thông và giáo dục để nâng cao hiểu biết về tầm quan
trọng của đa dạng sinh học và sự cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ cho cộng đồng.
- Ban hành luật pháp/chính sách bảo vệ đa dạng sinh học và các khu bảo tồn.
- Tạo các phương tiện kiểm soát nguy cơ do các loài sinh vật bị biến đổi bởi công
nghệ sinh học.
- Sử dụng công cụ đánh giá tác động môi trường có sự tham gia của công chúng với
các dự án có khả năng đe doạ đến đa dạng sinh học, nhằm tránh hoặc giảm thiểu những
mất mát có thể xảy ra.
- Ngăn chặn việc đưa vào, kiểm soát hoặc loại bỏ các giống loại ngoại lai có khả năng
đe doạ hệ sinh thái và môi trường sống của các loại bản địa.
Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992.
3.3. Phương thức tiêu thụ trong PTBV
Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái ngày càng tăng của môi trường toàn cầu là
do các nhu cầu quá lớn và lối sống thiếu tính bền vững trong tầng lớp những người giàu
hơn. Trong khi đó, tầng lớp nghèo hơn thì không được thoả mãn các nhu cầu về lương
thực, thực phẩm, chăm sóc y tế, nhà ở và giáo dục.
Để giải quyết mâu thuẫn trầm trọng này, điều cất yếu là phải có được các mẫu hình
tiêu thụ mang tính bền vững. Điều này. có thể phải đưa ra các chỉ số mới gắn với phúc lợi
của mỗi quốc gia thường xuyên và lâu dài.
Tất cả các nước đều phải phấn đấu để tăng cường các mẫu hình tiêu thụ bền
vững, và các nước phát triển phải đóng vai trò tiên phong. Còn các nước đang phát triển
phải cố gắng thiết lập cho được các mẫu hình tiêu thụ bền vững. Họ cần đảm bảo thoả mãn
Trần Phước Cường
28
các nhu cầu cơ bản của người nghèo, trong khi vẫn tránh được các mẫu hình tiêu thụ không
bền vững, không hiệu suất và láng phí. Sự phát triển như vậy đòi hỏi phải có sự trợ giúp từ
các nước công nghiệp hoá.
THAY ĐỔI CÁC MẪU HÌNH TIÊU THỤ - VÌ MỤC TIÊU PTBV
- Tìm các con đường phát triển kinh tế giảm được sử dụng năng lượng và vật liệu,
giảm tạo ra chất thải, tăng tái sử dụng chất thải.
- Xác định các mẫu hình tiêu thụ cân bằng và có thể duy trì được trên thế giới.
- Đẩy mạnh sản xuất có hiệu quả, giảm tiêu thụ lãng phí.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích chuyển sang mẫu hình bền vững trong sản
xuất và tiêu thụ : kích thích giá cả và các tín hiệu thị trường, phát triển và mở rộng việc dán
nhãn môi trường ; giáo dục nâng cao nhận thức cho công chúng, quảng cáo lành mạnh.
- Khuyến khích việc chuyển giao các công nghệ thân môi trường cho các nước đang
phát triển.
Nguồn: Hội nghị thượng đỉnh Trái đất - Chương trình vì sự thay đổi, 1992.
3.4. Vai trò của khoa học công nghệ trong PTBV
Từ trước tới nay, vai trò của công nghệ đối với sự phát triển đã được rất nhiều học
giả, nhiều nhà doanh nghiệp cũng như các nhà hoạch định chính sách xem xét, bàn bạc và
phân tích. Trong số đó, nổi lên hai xu hướng chính: (l) công nghệ gây nhiều tác hại hơn là
ích lợi cho nhân loại thì cần phải bị loại bỏ; (2) công nghệ, tuy có hại trong một số lĩnh vực
(ví dụ như có hại cho môi trường, vấn đề công ăn việc làm và chất lượng cuộc sống) nhưng
vẫn đem lại những lợi ích kinh tế rõ ràng thì nên sử dụng nhưng với điều kiện phải định ra
những giới hạn để loại trừ hoặc ít nhất là hạn chế được các tác hại và phải tuân theo những
kế hoạch đã định cho phát triển bền vững.
Thực tế cho thấy, khoa học công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng và không thể
thiếu trong quá trình phát triển. Với nhận thức về bảo vệ môi trường vì một xã hội PTBV,
khoa học công nghệ đã đần dần thể hiện được vai trò có ích đối với môi trường, thân thiện
hơn với môi trường. Chẳng hạn như:
Công nghệ có thể tạo ra các nguồn tài nguyên mới, năng lượng mới
Con người ngày nay đang tiếp tục phát hiện ra những nguồn tài nguyên cần thiết
cho họ. Và công nghệ vẫn có thể giúp họ tạo ra tài nguyên và năng lượng mới. Theo cách
này, có lẽ chúng ta sẽ bỏ qua được khái niệm về một hành tinh chỉ có hữu hạn các nguồn
tài nguyên khai thác được.
Trần Phước Cường
29
Ví dụ:
Uranium, mãi cho tới khi phản ứng phân hạch hạt nhân được phát minh ra mới trở
thành một nguồn năng lượng.
Tiến bộ trong phản ứng tổng hợp hạt nhân cũng làm cho Lithium và Đơteri có thể
sản sinh năng lượng.
Trong cả hai trường hợp này, chính công nghệ chứ không phải nguyên liệu thô là yếu
tố tạo ra năng lượng.
- Silicon là nguyên liệu thô cơ bản trong công nghiệp vi điện tử nên có ý nghĩa sống
còn với mọi quốc gia trên thế giới. Nó được cơi là nguồn năng lượng vì là yếu tố quan
trọng trong tin học và trong bộ chuyển đổi năng lượng từ bức xạ mặt trời.
- Các nguyên liệu khác như gốm, chất dẻo công nghiệp có sức chịu đựng cao và sợi
tổng hợp chất lượng cao đều được tạo ra sau một thời gian dài tìm tòi dựa trên cơ sở những
kiến thức khoa học về bản chất và cấu trúc của chất rắn.
Công nghệ giúp con người khai thác các nguồn tài nguyên truyền thống rất khó tiếp
cận, góp phần làm tăng số lượng, nguồn nguyên liệu thô.
Trước đây, đá phiến chứa dầu và cát chứa hắc ín chỉ là nguồn hyđrôcacbon thừa,
không được coi là khoáng sản. Qua phát triển công nghệ chế biến theo yêu cầu, người ta đã
thấy được giá trị kinh tế của nó. Hiện nay, giá sản xuất hyđrôcacbon lỏng từ đá phiến dầu
và cát hắc ín đạt 35 - 50 USD/thùng, tương đương với giá trị một thùng dầu.
Ngoài ra, trong lĩnh vực chất đất, người ta đã hóa lỏng hoặc hóa khí than đá trên bề
mặt hoặc trong lòng đất. Đặc biệt, công nghệ này còn tận dụng cả than chất lượng kém.
Giá thành sản xuất với công nghệ hiện nay đạt 35 - 45 USD/thùng.
Vấn đề này cũng đúng với các nguồn tài nguyên tái tạo được. Ví dụ: việc áp dụng
công nghệ sinh học trong chế biến thực phẩm tiêu dùng.
Công nghệ làm giảm lượng nguyên liệu và năng lượng tiêu dùng trong sản xuất
Trong vòng 8-10 năm vừa qua, các nhà máy xi măng tiên tiến nhất trên thế giới (ở
Nhật Mỹ, Áo và Đức) đã nhanh chóng thay đổi hệ thống sản xuất, thiết bị và bước sang
một thế hệ công nghệ mới. Nhờ thiết kế lại bộ phận trộn, làm khô, bộ phận nung và lò sấy
quay trong quy trình ướt đã giảm được một nửa chi phí cho năng lượng điện và nhiệt; tổng
sản lượng lên tới mức có thể thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư trong vòng 2-3 năm. Về mặt
năng lượng, bộ phận làm khô và nung đã được cải tiến rất nhiều, đặc biệt là thiết bị, các
nguyên vật liệu sử dụng và điều kiện tiến hành sản xuất. Quan trọng hơn là những thay đổi
trên máy sấy quay sử dụng loại sợi gốm mới trong lò đúc và đưa ra thiết kế cho hệ thống
đốt nóng và bộ phận quay. Một số tiến bộ nữa cũng có ý nghĩa tương đương nếu xét về
Trần Phước Cường
30
lượng, thậm chí còn cao hơn nếu xét về chất và về công nghệ, đó là việc sử dụng quy trình
"nửa khô" dù quy trình này cần nhiều nguyên liệu thô hơn (tro nhẹ, tro pyrit...).
Công nghệ sinh học hứa hẹn sẽ loại trừ nạn đói do ngày càng được thử nghiệm và áp
dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi.
Các kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi nhất trong công nghệ sinh học nông nghiệp
gồm có: nhân giống, thụ tinh trong phòng thí nghiệm (in vitro), bảo quản giống cây (phôi),
đông lạnh nguyên sinh chất, nuôi cấy mô từ bao phấn, sinh sản vô tính, chọn lọc trong
phòng thí nghiệm, biến đổi đen, phân tách riêng các hình thái.
Nhiều “công nghệ sạch” mới đã và đang được phát triển thay vì ngăn chặn tận gốc, hay
cố gắng làm giảm hậu quả của ô nhiễm.
Chẳng hạn trong ngành công nghiệp sản xuất gạch lát, nguyên liệu thuỷ tinh thô
chứa no và chì vẫn được sử dụng trong nhiều năm nay để sản xuất gạch gốm. Các nguyên
tố này khi bị thải ra môi trường theo nước thải là mối nguy hại cho sức khoẻ cộng đồng và
làm ô nhiễm nguồn nước. Các công ty sản xuất gạch lát đã phát hiện ra là việc làm trong
sạch nguồn nước thải ở cuối quy trình tốn kém và không hiệu quả bằng việc sử dụng
nguyên liệu thuỷ tinh không có flo và chỉ thay thế cho loại nguyên liệu cũ.
Ngoài ra, để khắc phục các hậu quả môi trường đang tồn tại thì không thể thiếu vai
trò của khoa học công nghệ, đặc biệt là các công nghệ xử lý chất thải “cuối đường ống".
3.5. Các nhóm mục tiêu khác trong PTBV
3.5.1. Phụ nữ, môi trường và PTBV
Phụ nữ nông thôn có vai trò chủ yếu trong việc hướng tới PTBV vùng nông thôn ở
các nước đang phát triển cả trong quá trình sản xuất và tái sản xuất. Có nghĩa là phụ nữ có
liên quan rất mật thiết tới việc sử dụng các nguồn tài nguyên (rừng, nước,...), tới xói mòn
đất, hạn hán và phá rừng. Do vậy, có nhiều lý do giải thích tại sao các dự án giải quyết các
vấn đề liên quan tới môi trường và phát triển nhằm hướng tới PTBV ở vùng nông thôn các
nước đang phát triển nên có sự tham gia của phụ nữ. Từ nhiều năm nay, phụ nữ thực sự
chính là những người quản lý môi trường, và do đó, họ có thể cung cấp những hiểu biết về
môi trường địa phương, cũng như những cơ hội và thách thức cho PTBV. Hơn nữa, phụ nữ
còn là những người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em, nên họ có những ảnh hưởng
mạnh mẽ tới việc thay đổi thái độ đối với môi trương trong cả những giai đoạn ngắn hạn và
dài hạn.
Hỗ trợ cho phụ nữ sẽ giúp họ cải thiện cuộc sống, từ đó tăng khả năng tham gia vào
các hành động phát triển trong tương lai. Phụ nữ cần phải được hỗ trợ để họ có thể hoà hập
Trần Phước Cường
31
vào quá trình phát triển về: cách thức tiếp cận với đất đai, tài chính, giáo dục, sức khoẻ và
đào tạo.
3.5.2. Thanh niên, môi trường và PTBV
Thanh, thiếu niên không những là thế hệ chủ nhân của tương lai, mà còn là lực
lượng xung kích trong công cuộc xây dựng đất nước hiện tại, góp phần rất quan trọng vào
việc thành công của sự nghiệp phát triển bền vững.
Các trường học, cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương là những lực lượng
trực tiếp quản lý, hướng dẫn và tổ chức lực lượng thanh, thiếu niên tham gia các hoạt động
xã hội.
3.5.3. Nông dân, môi trường và PTBV
Nông dân chiếm khoảng trên 70% dân số và lực lượng lao động xã hội. Tổ chức
chính trị-xã hội đại diện cho nông dân là Hội Nông dân Việt Nam. Hội có các tổ chức cơ
sở ở mọi địa phương, tiến hành các công tác tuyên truyền vận động nông dân, phát động
các phong trào hành động ở nông thôn.
Nhìn chung, ở hầu hết các cộng đồng dân cư nông thôn, sự phát triển chưa thật bền
vững. Để khắc phục những hạn chế trên, tiếp tục phát huy vai trò của nông dân trong thời
kỳ đổi mới, góp phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước, cần thực hiện tốt
những hoạt động như: Nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nghề nghiệp và hướng dẫn kiến
thức kỹ thuật, kinh tế và xã hội cho nông dân; Thực hiện tốt các chính sách về ruộng đất,
phát triển nông nghiệp toàn diện, chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hóa, bảo hiểm sản xuất
và bảo hiểm xã hội...
3.5.4. Dân tộc thiểu số và PTBV
Để tiến tới phát triển bền vững ở vùng miền núi và vùng đồng bào các dân tộc ít
người, cần ưu tiên cho các hoạt động sau: tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng (điện,
đường giao thông, trường học, trạm y tế, thuỷ lợi...); gắn đầu tư cho sản xuất với đầu tư
cho chế biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua việc mở mang ngành nghề dịch vụ, công nghiệp
chế biến, mạng lưới thông tin, thu mua tiêu thụ có định hướng, có tổ chức để khuyến khích
sản xuất, nâng cao thu nhập và đời sống cho người sản xuất…
3.5.5. Hợp tác quốc tế để phát triển bền vững
Việt Nam đang và sẽ tiếp tục tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế nhằm
phát triển bền vững. Mục tiêu của hợp tác quốc tế về phát triển bền vững là: Đẩy mạnh hợp
Trần Phước Cường
32
tác quốc tế về phát triển và bảo vệ môi trường. Thực hiện đầy đủ các công ước quốc tế về
phát triển bền vững mà Việt Nam đã ký kết tham gia.Tăng cường thu hút những hỗ trợ của
quốc tế về kỹ thuật, công nghệ và tài chính trong việc xoá đói giảm nghèo nhằm hướng tới
phát triển bền vững.
Những hoạt động ưu tiên trong lĩnh vực hợp tác quốc tế để phát triển bền vững là:
Tiếp tục thực hiện các chính sách đổi mới, thu hút sự tham gia của các cá nhân và tổ chức
quốc tế trong việc thực hiện Định hướng chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong các ủy ban của Liên hiệp quốc về phát triển bền vững...
3.6. Các mục tiêu PTBV ở Việt Nam
3.6.1. Cơ sở cho việc ra đời mục tiêu PTBV ở Việt Nam
- Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 256/2003/QĐ - TTg
ngày 02/12/2003.
- Trước đó hơn 1 năm, tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về PTBV tại
Johannesburg Nam Phi (26/8-4/9/2002), bản báo cáo của Chính phủ nước ta về PTBV ở
Việt Nam đã được trình bày.
Hai văn kiện này là cơ sở cho các kế hoạch, quy hoạch và các chương trình hành
động của "toàn Đảng, toàn dân, toàn quân" nhằm lồng ghép các chính sách môi trường vào
PTBV trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI này.
3.6.2. Các mục tiêu PTBV của Việt Nam hiện nay
3.6.2.1. Mục tiêu BVMT đến năm 2010 Mục tiêu tổng quát
- Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất
lượng môi trường; giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công
nghiệp, khu dân cư đông đúc ở các thành phố lớn và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử
lý môi trường trên các dòng sông, ao hồ, kênh mương.
- Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của biến
động khí hậu bất lợi đối với môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố môi
trường do thiên tai gây ra.
- Khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh
thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học.
Trần Phước Cường
33
- Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế
quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng xấu từ quá trình toàn cầu hoá đến môi trường trong nước.
Mục tiêu cụ thể
Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm
- 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ sạch hoặc có các thiết bị giảm
thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường hoặc chứng chỉ ISO 14001.
- 30% hộ gia đình, 70% doanh. nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 80%
khu dân cư có thùng rác tập trung; 80% khu vực công cộng có thùng gom rác thải.
- 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp
và dịch vụ, xử lý trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện.
- An toàn hoá chất được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là các hoá chất có mức độ độc hại
cao; việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường được hạn chế
tối đa, tăng cường sử dụng các biện pháp trừ dịch hại tổng hợp.
- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi toàn quốc
theo quyết định số 64120031QĐ TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Cải thiện chất lượng môi trường
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước
thải ở các đô thị và khu công nghiệp. Phấn đấu 40% các đô thị có hệ thống tiêu thoát và xử
lý nước thải theo đúng tiêu chuẩn quy định.
- Cải tạo 50% kênh mương, ao hồ, các đoạn sông chảy qua các đô thị đã bị suy thoái
nặng trên phạm vi cả nước.
- Giải quyết cơ bản các điểm nóng về nhiễm độc dioxin.
- 95% dân số đô thị và 85% dân số nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ
sinh.
- 90% đường phố có cây xanh; nâng tỷ lệ đất công viên ở các khu đô thị lên gấp 2 lần
so với năm 2000.
- 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn an toàn lao động và có cây xanh
trong khuôn viên thuộc khu vực sản xuất. Đưa chất lượng nước các lưu vực sông đạt mức
tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (loại B).
Đảm bảo cân bằng sinh thái ở mức cao
- Phục hồi 50% môi trường các khu vực khai thác khoáng sản, 40% các hệ sinh thái đã
bị phá huỷ.
Trần Phước Cường
34
- Nâng tỷ lệ đất có rừng che 50% rừng đầu nguồn đã bị suy đạt 5% tổng thoái và nâng
cao chất lượng rừng; đẩy mạnh trồng cây phủ đạt 43% tổng diện tích đất tự nhiên, khôi
phục phân tán trong nhân dân.
- Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch năng lượng tiêu thụ hằng năm.
- Nâng tổng diện tích các khu bảo tồn tự nhiên lên gấp 1 ,5 lần hiện nay, đặc biệt là các
khu bảo tồn thiên nhiên và vùng đất ngập nước.
- Phục hồi diện tích rừng ngập mặn bằng 80% mức năm 1990.
- Đáp ứng các nhu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế các tác
động tiêu cực từ mặt trái của toàn cầu hoá.
- 100% các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường.
- Đảm bảo 100% các giống, loài, các tiền nhập khẩu vào nước ta phải được kiểm định.
- 100% sinh vật biến đổi đen nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm soát.
3.6.2.2. Định hướng bảo vệ môi trường đến năm 2020
Ngăn chặn cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất
lượng môi trường, đảm bảo PTBV đất nước; đảm bảo cho mọi người dân được sống trong
môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các nhân tố môi trường
tự nhiên khác đạt chuẩn mực do nhà nước quy định.
Mục tiêu cụ thể như sau:
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
hoặc chứng chỉ ISO 14001.
- 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường.
- 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Nâng cấp tỷ lệ đất có rừng che phủ đạt 48% tổng diện tích tự nhiên của cả nước.
- 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa được
ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021.
Trần Phước Cường
35
PHẦN II – QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 4. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
4.1. Khái niệm chung về quản lý môi trường (QLMT)
4.1.1. Định nghĩa về QLMT
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. Tuy nhiên,
theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính: quản lý
Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường.
Trong đó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản
xuất (hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000) và bảo vệ sức khỏe của người lao
động, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất.
Phân tích một số định nghĩa, có thể thấy quản lý môi trường là tổng hợp các biện
pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người, với mục đích chính là
giữ hài hòa quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa nhu cầu của con người và chất
lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của trái đất -“phát triển bền vững”.
Như vậy, “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia".
Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc
gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,...
4.1.2. Các nguyên tắc của QLMT
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội
đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và BVMT.
Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong
việc QLTM.
QLMT cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp.
Phòng chống, ngăn ngữa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc
phải xử lý, phục hồi môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường.
Người gây ô nhiễm môi trường phải trả tiển cho những tổn thất do ô nhiễm môi
trường gây ra và các chi phí xử lý, phục hổi môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng
các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.
Trần Phước Cường
36
4.1.3. Các mục tiêu của QLMT
Mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý Nhà nước về môi trường bao gồm:
Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt
động sống của con người.
Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội
bền vững do Hội nghị Rio 1992 đề xuất. Các khía cạnh của PTBV bao gồm: Phát
triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô
nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao sự văn minh và công
bằng xã hội.
Xây dựng các công cụ có hiệu lực QLMT quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công
cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư.
4.1.4. Các công cụ trong QLMT
Công cụ QLMT là các biện pháp hành động thực hiện công tác QLMT của Nhà
nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác
động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ QLMT có thể phân loại theo chức năng gồm: công cụ điều chỉnh vĩ mô,
công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách.
Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế-xã hội như
các quy định hành chính, quy định xử phạt,… và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ
khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác BVMT. Thuộc về loại này
có các công cụ như GIS, mô hình hoá, đánh giá tác động môi trường (ĐTM), kiểm toán
môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ QLMT có thể phân loại theo bản chất thành các
loại cơ bản sau:
Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia,
các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các
ngành kinh tế, các địa phương.
Công cụ kinh tế bao gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh
tế thị trường.
Các công cụ quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát Nhà nước về chất
lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong
môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm ĐTM, kiểm toán môi trường,
quan trắc môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ
Trần Phước Cường
37
ký thuật quản lý có thể thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như
thế nào.
4.1.5. Tổ chức công tác QLMT ở Việt Nam
Tổ chức thực hiện công tác QLMT là nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành môi
trường ở mỗi quốc gia. Các bộ phận chức năng của ngành môi trường bao gồm: bộ phận
nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các quy định pháp luật dùng trong công tác
BVMT; bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá thường kỳ chất lượng môi trường; bộ phận
thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ môi trường; bộ phận nghiên cứu, giám sát
việc thực hiện công tác môi trường ở các địa phương, các cấp, các ngành. Mỗi một quốc
gia có một cách riêng trong việc tổ chức thực hiện công tác BVMT. Ví dụ, ở Đức, Mỹ hình
thành Bộ Môi trường để thực hiện công tác QLMT quốc gia. Ở Thái Lan hình thành Ủy
ban Môi trường quốc gia do Thủ tướng Chính phủ làm chủ tịch và các Cục quản lý chuyên
ngành môi trường trong Bộ. Ở Việt Nam công tác môi trường hiện nay được thực hiện ở
nhiều cấp. Quốc hội có “Ủy ban khoa học, Công nghệ và Môi trường” tư vấn về các vấn đề
môi trường. Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ và Vụ Khoa học Giáo dục Văn
hóa xã hội có một cố vấn cao cấp về các vấn đề môi trường. Sơ đồ tổ chức hệ thống quản
lý nhà nước về môi trường hiện nay ở Việt Nam được trình bày trong Hình 4.1.
Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, có nhiều cơ quan khác như
các cơ sở đào tạo và nghiên cứu nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ tham gia thực hiện
công tác đào tạo, giám sát và nghiên cứu môi trường.
Bộ TN&MT Các Bộ khác UBND các tỉnh, thành phố
Các Sở TN&MT
Cục BVMT
Các vụ khác
Vụ KHCNMT
Các Sở khác
Chi cục BVMT
Các phòng chức năng
Phòng Môi trường
Các vụ khác
Hình 4.1. Tổ chức hệ thống quản lý Nhà nước về môi trường ở Việt Nam
Trần Phước Cường
38
4.2. Cơ sở khoa học và kinh tế của QLMT
4.2.1. Cơ sở triết học
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và xã hội
thành một hệ thống rộng lớn “tự nhiên – con người – xã hội”, trong đó yếu tố con người
giữ vai trò chủ đạo. Sự thống nhất của hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình
sinh địa hoá của 5 thành phần cơ bản:
Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu từ các chất vô
dưới tác động của quá trình quang hợp.
Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu có sẵn tạo ra các chất thải
Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các chất thải chuyển
chúng thành các chất vô đơn giản.
Con người và xã hội loài người
Các chất vô và hữu cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người với số lượng
ngày một tăng.
Tính thống nhất của hệ thống “tự nhiên - con người - xã hội” đòi hỏi việc giải quyết
vấn đề môi trường và thực hiện công tác QLMT phải toàn diện và hệ thống. con người nắm
bắt cội nguồn sự thống nhất đó, phải đưa ra các phương sách thích hợp để giải quyết các
mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống đó. Vì chính con người đã góp phần quan trọng vào
việc phá vỡ tất yếu khách quan là sự thống nhất giữa “tự nhiên - con người - xã hội”. Sự
hình thành những chuyên ngành khoa học như QLMT sinh thái nhân văn là sự tìm kiếm
của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu thuẫn, tính thống nhất của hệ thống
“Tự nhiên - Con người - Xã hội”.
4.2.2. Cơ sở khoa học và kỹ thuật
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững
kinh tế xã hội quốc gia. Các nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực hiện việc
giám sát chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô nhiễm được xây
dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành khoa học môi trường.
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế giới, trong thời gian từ
năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và
biên soạn thành các giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương
pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi trường.
Trần Phước Cường
39
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do hoạt động sản xuất
của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật
phân tích, đo đạc, giám sát chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được
phát triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Tóm lại, quản lý môi trường là cầu nối giữa khoa học môi trường với hệ thống tự
nhiên - con người - xã hội đã được phát triển trên nền phát triển của các bộ môn chuyên
ngành.
4.2.3. Cơ sở kinh tế
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và
thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất của cải vật chất diễn
ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo giá trị. Loại hàng hoá có chất lượng tốt và giá
thành rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng hoá kém chất lượng và đắt sẽ
không có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp và công cụ kinh tế để
đánh giá và định hướng hoạt động phát triển sản xuất có lợi cho công tác BVMT.
Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí, cota ô nhiễm, quy
chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO.
Một số ví dụ về phân tích kinh tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản
lượng tối ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh ra ô nhiễm Q nào đó, hoặc xác định mức
khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo, v.v…
4.2.4. Cơ sở luật pháp
Cơ sở luật pháp của QLMT là các văn bản về luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh
vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy phạm quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn
chặn, loại trừ thiệt hại gây ra cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm
vi tàn phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình thành một cách
chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu
Phi. Từ hội nghị quốc tế về “môi trường con người” tổ chức năm 1972 tại Thuỵ Điển và
sau Hội nghị thượng đỉnh Rio có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký
kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc tế về môi trường, trong đó nhiều
văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết.
Trần Phước Cường
40
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong nhiều bộ luật, trong
đó Luật BVMT (bổ sung) được quốc hội nước Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 là văn
bản quan trọng nhất. Chính phủ đã ban hành Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật BVMT và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số
81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường. Bộ Luật hình sự, hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của
các ngành chức năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn
môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh BVMT được đề cập
trong các văn bản khác như Luật khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật hàng hải, Luật Lao động,
Luật Đất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp
lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các công
trình giao thông.
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà nước Việt Nam
phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT.
Trần Phước Cường
41
CHƯƠNG 5. CÁC CÔNG CỤ LUẬT PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH
5.1. Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam
Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, đặc biệt là thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đi theo là đô thị hóa, các áp lực đối với tài nguyên thiên nhiên và
môi trường ngày càng gia tăng. Các áp lực đó sẽ làm cho môi trường ngày càng bị ô
nhiễm, gây ra tác hại lớn đối với sức khỏe cộng đồng, làm suy thoái các hệ sinh thái (động
vật và thực vật), gây ra biến đổi khí hậu, làm suy giảm tầng ôzôn và gây ra mưa axit, hậu
quả là gây thiệt hại lớn về kinh tế và xã hội, không đảm bảo sự phát triển bền vững.
Nhằm bảo vệ môi trường quốc gia và góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn
cầu, Nhà nước ta đã ban hành nhiều luật pháp, quy định và tiêu chuẩn về môi trường, đó là
cơ sở pháp lý quan trọng nhất để quản lý môi trường và BVMT.
Luật bảo vệ môi trường của nước ta được xây dựng trên cơ sở Hiến pháp, Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: các cơ quan nhà nước, xí nghiệp,
hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo
vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống.
Ở Việt Nam, Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 27/12/1993 và bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 10/01/1994. Luật Bảo vệ môi trường (bổ sung) năm 2005 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ tám, thông qua ngày
29/11/2005; được Chủ tịch Nước ký Lệnh số 29/2005/LCTN ngày 12/12/2005 về công bố
Luật; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm 1993.
Luật Bảo vệ Môi trường 2005 có 15 chương, 136 điều. So với Luật Bảo vệ môi
trường năm 1993 tăng 8 chương, 81 điều.
Chương I. Những quy định chung (7 điều)
Chương II. Tiêu chuẩn môi trường (6 điều)
Chương III. Đánh giá môi trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường và Cam
kết bảo vệ môi trường (3 mục, 14 điều)
Chương IV. Bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên (7 điều)
Chương V. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (15 điều)
Chương VI. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư (5 điều)
Chương VII. Bảo vệ môi trường biển, sông và các nguồn nước khác (3 mục, 11 điều)
Chương VIII. Quản lý chất thải (5 mục, 20 điều)
Trần Phước Cường
42
Chương IX. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, Khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường (2 mục, 8 điều)
Chương X. Quan trắc và thông tin về môi trường (12 điều)
Chương XI. Nguồn lực bảo vệ môi trường (12 điều)
Chương XII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (3 điều)
Chương XIII. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên về bảo vệ môi trường (4 điều)
Chương XIV. Thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường
thiệt hại về môi trường (2 mục, 10 điều)
Chương XV. Điều khoản thi hành (2 điều)
5.2. Chiến lược và chính sách môi trường 5.2.1. Tầm quan trọng của chiến lược và chính sách môi trường
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần đề ra những chiến lược, chính sách phù hợp
với khả năng và điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, thúc đẩy, khuyến khích mọi người,
mọi cơ quan đoàn thể tích cực tham gia công cuộc cải thiện và bảo vệ môi trường. Mỗi
quốc gia đều có hệ thống các chính sách, chiến lược phát triển riêng của mình. Đây là công
cụ để chỉ đạo toàn bộ hoạt động phát triển kinh tế xã hội cũng như BVMT. Rõ ràng chính
sách phát triển có quan hệ mật thiết với chiến lược BVMT. Nếu tách rời chúng thì không
thể thực hiện tốt việc phát triển cũng như BVMT. Chính vì vậy chúng ta xét các chính
sách, chiến lược này như một thể thống nhất. Trong khi chính sách xác định rõ mục tiêu
phát triển, BVMT và định hướng hoạt động thì chiến lược cụ thể hóa và tìm phương thức,
nguồn lực để có thể đạt được mục tiêu.
5.2.2. Nội dung của chính sách và chiến lược môi trường
5.2.2.1. Chính sách môi trường (Environmental policy) Chính sách quản lý là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các biện pháp, các
thủ thuật mà Nhà nước sử dụng nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước.
Nội dung của chính sách có thể trình bày theo sơ đồ sau:
Chính sách
Các quan điểm Các biện pháp Các thủ thuật
Các mục tiêu bộ phận
Trần Phước Cường
43
Mỗi một chính sách ra đời, phát huy tác dụng đều theo những quy luật nhất định và
trong những giới hạn nhất định. Thông thường ở giai đoạn đầu, chính sách chưa phát huy
đầy đủ tác dụng do còn mới lạ, chi phối và san sẻ lợi ích của nhiều đối tượng và còn do
những người thực thi chính sách chưa đủ kinh nghiệm và hiểu biết. Tiếp theo, chính sách
theo quán tính của mình sẽ phát huy được hiệu quả mong muốn của nhà hoạch định. Sau
giai đoạn này, khi chính sách trở nên quen thuộc với những người thực thi thì khả năng tác
động không còn mấy, đòi hỏi phải có những hình thức mới thay đổi, nếu không sẽ trở nên
lỗi thời. Sang giai đoạn thứ tư, chính sách gần như mất hiệu lực và cần phải thay thế bằng
một chính sách mới.
Như vậy, chính sách môi trường là tổng thể các quan điểm, các biện pháp, các thủ
thuật nhằm thực hiện các mục tiêu BVMT và PTBV của quốc gia, của ngành kinh tế hoặc
một công ty. Cụ thể hóa chính sách môi trường trên cơ sở các nguồn lực nhất định để đạt
các mục tiêu do chính sách môi trường đặt ra là nhiệm vụ của chiến lược môi trường.
Chính sách môi trường cụ thể hoá Luật Bảo vệ Môi trường (trong nước) và các
Công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách
môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn,
vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương
có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính sách cấp trung ương.
Nguyên tắc chủ đạo của việc ban hành và thực thi chính sách môi trường là: 1- Hợp
hiến, hợp pháp, hệ thống và thống nhất; 2- Người gây ô nhiễm phải trả tiền; 3- Phòng bệnh
hơn chữa bệnh; 4- Hợp tác giữa các đối tác; 5- Sự tham gia của cộng đồng.
Các chính sách MT Việt Nam năm 1991 cho các vấn đề cụ thể của đất nước như sau:
(1) Quản lý tốt và bảo vệ diện tích rừng còn lại, phục hồi và mở rộng diện tích các khu
rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng và giao đất giao rừng cho các đơn vị ngoài
quốc doanh. Mục tiêu chung của chính sách này là đến năm 2000 có thể đưa diện tích rừng
che phủ lên 40-50%.
(2) Quy hoạch tổng hợp về sử dụng đất để sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên thiên nhiên quí
này của quốc gia. Nội dung quy hoạch là xác định khả năng sử dụng và sự sử dụng của đất;
giá trị môi trường, sức chịu đựng và mức độ dễ hủy hoại của đất, chính sách phân phối sử
dụng đất; những kỹ năng truyền thống, các lợi ích và nguyện vọng phát triển của dân
chúng địa phương, chính sách di dân hợp lý.
(3) Chính sách khai thác và quản lý lâu bền hệ sinh thái đất ngập nước nhằm giải tỏa sức
ép khai thác vô tội vạ, bằng các cách: quy hoạch tổng thể khu vực đất ngập nước; xây dựng
và thực hiện nghiêm ngặt các quy chế có liên quan đến khai thác đất ngập nước; gắn lợi ích
của người dân bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước; chuyển giao các kỹ thuật sử dụng đất
Trần Phước Cường
44
thích hợp; giáo dục nâng cao nhận thức của dân chúng và người quản lý địa phương về ý
nghĩa, lợi ích, cách thức bảo tồn, khả năng khai thác lâu bền hệ sinh thái này.
(4) Khai thác và quản lý lâu bền tài nguyên nước, cân bằng cung cầu, phòng ngừa ô nhiễm
và suy thoái tài nguyên nước, hạn chế hậu quả thiên tai liên quan tới tài nguyên nước, phục
vụ lâu dài cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Quản lý tổng hợp lưu vực, ĐTM các dự
án sử dụng tài nguyên nước, v.v.. Xây dựng các tiêu chuẩn để hạn chế ô nhiễm nước, kiểm
soát chất thải công nghiệp, xây dựng các cơ sở xử lý nước thải, kiểm soát sử dụng hóa chất
trong nông nghiệp v.v..
(5) Chính sách đối với hệ sinh thái biển và cửa sông, bao gồm: Áp dụng các biện pháp
phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm biển và ô nhiễm từ đất liền, không khai thác quá mức cũng
như bằng các phương tiện có tính chất hủy diệt hải sản vùng biển nông, phát triển năng lực
đánh bắt hải sản xa bờ, khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ đa dạng sinh học biển,
ban hành kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn dầu, v.v..
(6) Chính sách bảo vệ đa dạng sinh học được trình bày trong chương trình quốc gia về đa
dạng sinh học được Chính phủ phê duyệt theo Nghị định 845/TTg ngày 22/12/1995 với các
mục tiêu trước mắt là: bảo vệ các hệ sinh thái đặc hữu của đất nước; bảo vệ các thành phần
của sự đa dạng sinh học hiện nay đang bị khai thác quá mức; xúc tiến và xác định giá trị sử
dụng của tất cả các thành phần của sự đa dạng sinh học.
(7) Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước bằng các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm.
(8) Phòng ngừa và hạn chế các hậu quả của thiên tai bão lụt, hạn hán, nứt đất, động đất với
các biện pháp chủ đạo: ngăn chặn phá rừng, trồng và bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn,
xây dựng các công trình phòng hộ như đê, kè, đập, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp
thích nghi với điều kiện thiên tai như quy hoạch vùng, bố trí lại cơ cấu sản xuất nhất là các
ngành có liên quan nhiều đến tài nguyên thiên nhiên.
5.2.2.2. Chiến lược môi trường (Environmental strategy)
Các chiến lược môi trường là những văn kiện sống nó đòi hỏi phải có thay đổi khi
các vấn đề mới xuất hiện và đặc biệt khi hiểu biết kỹ hơn mối quan hệ giữa kinh tế và hệ
sinh thái tự nhiên. Do sự đa dạng của các vấn đề môi trường đối với từng quốc gia nên mỗi
nước phải đưa ra chiến lược môi trường của mình sao cho phản ảnh được các điều kiện về
tiềm năng của quốc gia đó.
Nhìn chung, ba yếu tố tối cần sau đây là chung cho một chiến lược thành công. Mỗi
một trong các yếu tố này đòi hỏi một thế cân bằng giữa phân tích số lượng chính xác và sự
tham gia của các đối tác.
Trần Phước Cường
45
Mỗi một chiến lược môi trường thay đổi phụ thuộc vào những thuộc tính lý học,
sinh học, xã hội và kinh tế của từng nước. Thực tiễn cho thấy, những chiến lược môi
trường có hiệu quả nhất bao gồm 3 nhân tố cơ bản được trình bày ở bảng sau.
Bảng 5.1. Sự hình thành một chiến lược môi trường
Nhân tố chủ chốt Định nghĩa
1. Xác định các vấn đề ưu tiên
Bao gồm sự phân tích quy mô và tính cấp bách của các vấn đề môi trường và xác định những vấn đề được xem là nghiêm trọng dựa trên các chỉ tiêu đặc biệt
2. Xác định các hoạt động ưu tiên
Hợp phần quan trọng nhất của chiến lược gồm 3 bước chủ yếu: - Xác định những nguyên nhân của vấn đề. - Khởi thảo các mục tiêu (trung gian). - Xác định chính sách luân phiên các công cụ nhằm vào nguyên nhân của các vấn đề dựa trên những lợi ích mong đợi, chi phí và những cân nhắc, tiêu chuẩn tương ứng khác.
3. Đảm bảo sự thực thi hiệu quả
Bao gồm sự tích hợp các hoạt động được đề nghị với những chính sách theo ngành và kinh tế vĩ mô của Chính phủ với sự tham gia của các đối tác trong kế hoạch hóa và các giai đoạn thực hiện; tìm kiếm những khuyến khích để đảm bảo sự phân công rõ ràng trách nhiệm theo cơ quan, với luật pháp rõ ràng và nhất quán cùng khả năng thực thi đầy đủ; huy động các nguồn lực để đảm bảo kinh phí cho việc thực thi chiến lược; đưa ra những điều khoản để giám sát, đánh giá và rà xét lại những ưu tiên trong quá trình thực hiện.
Kế hoạch quốc gia về MT và phát triển lâu bền Việt Nam 1991-2000 là Chiến lược
MT đầu tiên của nước ta. Đầu thế kỷ 21, ngày 2 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến
Chỉ tiêu kỹ thuật Các đối tác
Kinh tế Sinh thái Xã hội Những vấn đề khác
Tác động của dân số Người gây ô nhiễm, người
sử dụng tài nguyên Các cơ quan Chính phủ Các chuyên gia, các tổ
chức phi chính phủ
Quá trình ra quyết định
Các hoạt động ưu tiên Các hoạt động ưu tiên Đảm bảo thực thi hiệu quả
Trần Phước Cường
46
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, cũng như danh mục 36 Chương trình BVMT ưu
tiên thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
Bản Chiến lược này xác định nội dung 5 nhiệm vụ cơ bản về BVMT và 8 giải pháp
thực hiện.
Năm nhiệm vụ cơ bản về BVMT Việt Nam giai đoạn từ 2003 đến 2010 là:
+ Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
+ Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng
+ Bảo vệ và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
+ Bảo vệ và cải thiện môi trường các khu vực trọng điểm
+ Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tám giải pháp chính để thực thi Chiến lược BVMT nước ta bao gồm:
+ Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT
+ Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật về BVMT
+ Đẩy mạnh việc áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
+ Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội và BVMT
+ Tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn, tạo sự chuyển biến trong đầu tư bảo vệ
môi trường
+ Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ về BVMT
+ Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động BVMT
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về BVMT.
Trên cơ sở Bản Chiến lược này, các ngành và các địa phương tiến hành xây dựng
và điều chỉnh Chiến lược phù hợp với đặc thù của ngành và địa phương mình.
5.3. Các tiêu chuẩn trong quản lý môi trường
5.3.1. Tiêu chuẩn về tải lượng chất thải
Tiêu chuẩn tải lượng chất thải là quy định lượng thải tối đa cho phép một chất ô
nhiễm mà một cơ sở sản xuất công nghiệp có thể được thải ra môi trường tiếp nhận. Trên
thế giới tiêu chuẩn này đều được xây dựng dựa trên khái niệm “Công nghệ kiểm soát tốt
nhất hiện có” (BAT - Best Available Control Technology) và việc tính toán nồng độ chất
thải ra môi trường xung quanh. Như vậy tiêu chuẩn thải của một cơ sở sản xuất công
nghiệp có liên quan mật thiết đến công nghệ sản xuất của cơ sở đó.
Hiện tại Việt Nam chưa có tiêu chuẩn quy định về thải lượng, Vụ Môi trường - Bộ
Tài nguyên và Môi trường đang phối hợp cùng với các Viện, cơ quan nghiên cứu để xây
dựng tiêu chuẩn thải lượng. Ví dụ: việc nghiên cứu, đề xuất tiêu chuẩn thải lượng áp dụng
Trần Phước Cường
47
cho ngành giấy trong Dự án xây dựng tiêu chuẩn môi trường cho một số ngành công
nghiệp như sau.
Tiêu chuẩn thải lượng chất ô nhiễm được xây dựng dựa trên mức thải lượng tham
khảo ở các tiêu chuẩn trên thế giới, dựa trên tiếp cận BAT trong ngành giấy và có sự điều
chỉnh cho phù hợp với hiện trạng sản xuất cũng như định hướng phát triển của ngành công
nghiệp giấy ở Việt Nam trong tương lai.
Tiêu chuẩn thải này được xây dựng theo các loại công nghệ khác nhau bao gồm các
tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất bột giấy theo công nghệ Sulfat có tẩy.
- Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất bột giấy theo công nghệ CTMP.
- Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giấy từ giấy loại.
- Tiêu chuẩn cho các cơ sở sản xuất giấy từ bột giấy.
Các bảng dưới đây đề xuất tiêu chuẩn thải theo thải lượng đối với đối với các công
nghệ sản xuất giấy và bột giấy khác nhau và so sánh với tiêu chuẩn của các nước trên thế
giới.
Bảng 5.2. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất bột giấy với công nghệ bột Sulfat có tẩy
Công nghệ BOD
(kg/tấn SP) COD
(kg/tấn SP) TSS
(kg/tấn SP) Tiêu chuẩn đề xuất 8 25 8,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 5,8 - 8,3 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 8,05 - 16,4 Trung Quốc (1992) 7,2 24 16,8 Indonesia 8,5 29,75 9,5 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 10,5 31,5 8,0 Đề xuất của Công ty giấy Bãi Bằng 8,0 25 8,0
Bảng 5.3. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất bột giấy với công nghệ bột CTMP
Công nghệ BOD (kg/tấn SP)
COD (kg/tấn SP)
TSS (kg/tấn SP)
Tiêu chuẩn đề xuất 4,0 8,0 3,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 2,6 - 4,4 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 5,5 - 8,3 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 5,2 12,5 4,7 Đề xuất của Công ty giấy Tân Mai 4,0 8,0 3,0
Trần Phước Cường
48
Bảng 5.4. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải nhà máy sản xuất giấy từ giấy loại
Công nghệ BOD
(kg/tấn SP) COD
(kg/tấn SP) TSS
(kg/tấn SP) Tiêu chuẩn đề xuất 7,0 15,0 9,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 4,7 - 4,7 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 7,1 - 9,2 Trung Quốc (1992) 5,7 19,0 13,3 Đề xuất của Viện công nghệ giấy 5,5 10,0 2,0 Đề xuất của Công ty giấy New Toyo 7,0 15,0 9,0
Bảng 5.5. Giá trị giới hạn tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải NM SX giấy từ
bột giấy
Công nghệ BOD (kg/tấn SP)
COD (kg/tấn SP)
TSS (kg/tấn SP)
Tiêu chuẩn đề xuất 6,0 20,0 8,0 Ngân hàng thế giới (WB – 1983) 4,2 - 4,2 Mỹ (Tiêu chuẩn BPT 1977) 6,25 - 5,0 Trung Quốc (1992) 3,6 9,0 6,0
5.3.2. Tiêu chuẩn vùng và lưu vực
Tiêu chuẩn vùng và lưu vực là tiêu chuẩn môi trường được quy định cho từng vùng
cụ thể và không giống nhau ở mọi nơi, mọi mục đích sử dụng. Một trong các chuẩn cứ để
xây dựng tiêu chuẩn phát thải là tiêu chuẩn chất lượng môi trường, tiêu chuẩn chất lượng
môi trường là mục tiêu sử dụng môi trường. Mục tiêu sử dụng môi trường nước tùy theo
thủy vực là nguồn cấp nước sinh hoạt, là nuôi trồng thủy sản, là vui chơi giải trí hay cấp
nước cho công-nông nghiệp, là đầu nguồn nước hay cuối nguồn nước. Mục tiêu sử dụng
môi trường không khí là không khí đô thị (dân cư đông đúc), là khu công nghiệp, là nông
thôn hay là vùng rừng núi. Phần lớn các nước đều đưa ra các mức giới hạn tối đa cho phép
thải khác nhau ở các vùng có mục đích sử dụng môi trường khác nhau.
Ở Việt Nam, ngày 18 tháng 12 năm 2006 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường, trong đó có tiêu chuẩn TCVN 5939:2005, quy định nồng độ các chất ô
nhiễm trong khí thải công nghiệp được phép thải vào môi trường.
Việc quy định hệ số lưu lượng nguồn thải (Kp), hệ số vùng (Kv) và phương pháp
tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp TCVN
5939:2005 như sau:
1. Công thức tính nồng độ tối đa cho phép của các chất ô nhiễm trong khí thải công nghiệp
Trần Phước Cường
49
Nồng độ tối đa cho phép các chất ô nhiễm trong khí thải của các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí được tính như sau:
Cmax = C x Kp x Kv
Trong đó:
- Cmax là nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong khí thải của cơ sở sản xuất,
chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải ra môi trường không khí, tính bằng miligam trên
mét khối khí thải ở điều kiện tiêu chuẩn (mg/Nm3);
- C là giá trị nồng độ tối đa cho phép của chất ô nhiễm quy định trong Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5939:2005;
- Kp là hệ số theo lưu lượng nguồn thải;
- Kv là hệ số vùng, khu vực, nơi có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ.
2. Giá trị hệ số Kp
Giá trị hệ số Kp được quy định tại bảng 5.6 dưới đây.
Bảng 5.6. Giá trị hệ số Kp ứng với lưu lượng nguồn thải của cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí
Lưu lượng nguồn thải
Đơn vị tính: mét khối/giờ (m3/h) Giá trị hệ số Kp
P ≤ 20.000 1 20.000 < P ≤ 100.000 0,9
P > 100.000 0,8
P là tổng lưu lượng các nguồn khí thải của một cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ thải vào môi trường không khí.
3. Giá trị hệ số Kv
Giá trị hệ số Kv được quy định tại bảng 5.7 dưới đây.
Bảng 5.7. Giá trị hệ số Kv ứng với các vùng, khu vực có cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ.
Phân vùng Giá trị hệ số Kv
Vùng 1 Nội thành đô thị loại đặc biệt (1) và đô thị loại I (1); rừng đặc dụng (2); di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được xếp hạng (3); cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km.
0,6
Vùng 2 Nội thành, nội thị đô thị loại II, III, IV (1); vùng ngoại thành đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có khoảng cách đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km.
0,8
Vùng 3 Khu công nghiệp; đô thị loại V (1); vùng ngoại thành, ngoại thị đô thị loại II, III, IV có khoảng cách đến ranh giới nội thành, nội thị lớn hơn hoặc bằng 02 km; cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ có khoảng cách
1,0
Trần Phước Cường
50
đến ranh giới các khu vực này dưới 02 km (4). Vùng 4 Nông thôn 1,2 Vùng 5 Nông thôn miền núi 1,4
Chú thích: (1) Đô thị được xác định theo quy định tại Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 5
tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. (2) Rừng đặc dụng xác định theo Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 14 tháng 12
năm 2004
gồm: vườn quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học; (3) Di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa được UNESCO, Thủ tướng Chính phủ
hoặc bộ chủ quản ra quyết định thành lập và xếp hạng. (4) Trường hợp cơ sở sản xuất có khoảng cách đến ranh giới 02 vùng trở lên nhỏ
hơn 2 km thì áp dụng hệ số khu vực Kv tương ứng ưu tiên lần lượt theo các vùng 1, 2, 3, 4
và 5 (Kv tương ứng là 0,6; 0,8; 1; 1,2; và 1,4).
Ở Nhật Bản các tiêu chuẩn thải (nước thải, khí thải) được phân theo vùng (Bảng
5.8) và phân theo loại nguồn thải của các cơ sở đang hoạt động hay là loại mới đầu tư.
Tùy theo đặc điểm và yêu cầu bảo vệ môi trường của mỗi vùng lãnh thổ, khu vực
hành chính, có đặc trưng kinh tế và dân cư riêng, tiêu chuẩn thải có thể áp dụng khác nhau,
nhưng không được vượt quá mức “tiêu chuẩn trần” hoặc trái với Luật bảo vệ môi trường.
Việc quản lý như vậy được áp dụng ở Nhật Bản, Hoa Kỳ và nhiều quốc gia khác. Ở Nhật
Bản, tiêu chuẩn chung áp dụng toàn quốc do chính quyền Trung ương quy định (level 1),
tiêu chuẩn khắt khe hơn do chính quyền các thành phố, quận/huyện quy định (level 2), tiêu
chuẩn khắt khe hơn nữa (level 3) do các nhà công nghiệp đăng ký để phấn đấu đạt tới. Ví
dụ thành phố Osaka (Nhật Bản) quy định tiêu chuẩn nước thải công nghiệp khắt khe hơn
tiêu chuẩn của quốc gia, tương tự quận Kanagawa qui định tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp khắt khe hơn 8 lần về BOD, COD, 4 lần về chất rắn lơ lửng, 100 lần về phenol, gần
20 lần về Flo so với tiêu chuẩn chung của quốc gia.
Ở Nhật Bản chính quyền Trung ương định ra tiêu chuẩn thải đối với các khu vực
đặc biệt là nơi có số lượng nhiều nhà máy và các cơ sở kinh doanh. Những khu vực như
vậy rất khó thỏa mãn được mức qui định của tiêu chuẩn chất lượng môi trường dù có bắt
buộc áp dụng một tiêu chuẩn thải khắt khe. Lúc đó, chính quyền địa phương lập ra các
chương trình giảm thiểu khí thải tổng thể và áp dụng kiểm soát tổng lượng khí thải. Trong
các thành phố như Tokyo, Yokohama, Osaka đã bắt đầu áp dụng chương trình giảm thiểu
Trần Phước Cường
51
khí thải tổng thể vào năm 1982 cho các doanh nghiệp đang hoạt động. Đến năm 1990 đã có
24 khu vực được áp dụng chương trình kiểm soát khí thải tổng thể.
Bảng 5.8. Tiêu chuẩn nước thải liên quan đến môi trường vùng của Nhật Bản (1984) (tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn của Osaka)
Thông số nước thải TC chung Tiêu chuẩn vùng Osaka
pH 5,8 – 8,6 5,8 – 8,6 Công nghiệp sản xuất: Giấy, bột giấy, chế biến
giấy (Neyagawa). Lưu lượng thải trung bình ngày của nước thải từ nhà máy đã đăng ký (m3/ngày)
30-50 50-1000 1000-5000 > 5000 BOD, max (trung bình ngày)
160 (120)
150 (120)
1000 (80)
65 (50)
40 (30)
Chất rắn lơ lửng, max (trung bình ngày)
200
200 150
150 (120)
110 (90)
80 (60)
Dầu mỡ động thực vật 30 30 30 20 10 Dầu mỡ khoáng 5 5 5 4 3 Phenol 5
Tiêu chuẩn thải đối với các thông số này ở vùng Osaka tương tự như tiêu chuẩn thải chung của quốc gia.
Trong quản lý và xây dựng tiêu chuẩn môi trường nước được chia thành 3 đối
tượng chủ yếu sau đây:
- Nước mặt: nước sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao...
- Nước ngầm: nước ở dưới mặt đất
- Nước biển ven bờ: nước biển ven bờ, các vịnh, các áng, các đầm, phá ven bờ...
Các tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ cung với
tiêu chuẩn nước thải (theo một số ngành cụ thể) đổ vào các nguồn nước tiếp nhận được ban
hành thành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường nước. Các Quy chuẩn kỹ thuật
này xem chi tiết trong bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành năm 2009.
Trần Phước Cường
52
5.3.4. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí
Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí là cơ sở pháp lý để nhà nước và nhân
dân kiểm tra, kiểm soát môi trường, xử lý các vi phạm môi trường và đánh giá tác động
môi trường, v.v.. nó bao gồm tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh, tiêu
chuẩn chất lượng nguồn thải tĩnh và nguồn thải động.
Các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường không khí cũng như tiêu chuẩn về tiếng
ồn ở các khu vực và ở các mức độ khác nhau cũng được ban hành thành bộ Tiêu chuẩn về
môi trường.
Ngoài ra, bộ TN&MT cũng ban hành các tiêu chuẩn về chất thải rắn và chất thải
nguy hại. Song song cung các tiêu chuẩn này là các loại giấy phép về quản ly, thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại. Chi tiết tìm hiểu trong bộ Tiêu chuẩn về môi
trường Việt Nam 2005-2008.
Trần Phước Cường
53
CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
6.1. Quan trắc môi trường (QTMT)
6.1.1. Khái niệm
- Quan trắc môi trường (Environmental monitoring) là các biện pháp khoa học,
công nghệ và tổ chức, bảo đảm kiểm soát một cách hệ thống các trạng thái và khuynh
hướng phát triển của các quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo với nhiều quy mô và nhiều loại
đối tượng.
- Điều khác biệt cơ bản của môi trường với các trạm khí tượng thủy văn là ở các
thông số, đối tượng và mục đích. Bên cạnh đó, QTMT còn là các biện pháp tổng hợp để
kiểm soát đối tượng ô nhiễm.
- QTMT bao gồm việc đo đạc, ghi nhận và kiểm soát thường xuyên liên tục các
hiện tượng tự nhiên và nhân tạo (các loại hình và nguồn gốc các chất ô nhiễm trong môi
trường cũng như công tác quản lý môi trường và kế hoạch sử dụng tài nguyên).
6.1.2. Mục đích QTMT
(1) Tạo hệ thống dữ liệu về chất các thành phần môi trường phục vụ cho quy hoạch
và phát triển kinh tế xã hội.
(2) Tạo hệ thống dữ liệu cho việc kiểm soát chất lượng các thành phần môi trường
và ô nhiễm môi trường phát sinh bởi các hiện tượng tự nhiên và nhân tạo.
(3) Đảm bảo các tác động không vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
(4) Kiểm tra các biện pháp giảm thiểu đã được đề nghị trong báo cáo ĐTM
(5) Cảnh báo sớm về những thiệt hại môi trường tiềm năng có thể xảy ra.
6.1.3. Mức độ thể hiện
(1) Phát hiện các dấu hiệu thay đổi của các thông số hoặc thành phần môi trường.
(2) Xác định các giá trị định lượng của các thông số và thành phần môi trường.
(3) Kiểm soát sự thay đổi bằng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức.
6.1.4. Hệ thống quan trắc môi trường
(1) Vị trí đặt các điểm quan trắc (cố định, không cố định)
(2) Các phương tiện kỹ thuật và nhân lực thực hiện quan trắc, thu thập, phân tích,
thông tin và các biện pháp kiểm soát nguồn phát sinh chất ô nhiễm.
Trần Phước Cường
54
6.1.5. Phân loại các hệ thống QTMT
a. Theo quy mô quan trắc
- Hệ thống monitoring môi trường quy mô địa phương (nhà máy, xí nghiệp, thành
phố, khu công nghiệp).
- Hệ thống monitoring quy mô quốc gia (hệ thống quan trắc môi trường quốc gia
theo ngành như nông nghiệp, năng lượng, nhiễm xạ, sinh thái, thực phẩm,…)
- Hệ thống quan trắc môi trường quy mô toàn cầu (hệ thống GEMS-Global
Environmental Monitoring System,…)
b. Theo tính chất hoạt động quan trắc:
- Hệ thống quan trắc môi trường liên tục hay gián đoạn
- Hệ thống quan trắc môi trường cố định hay lưu động
c. Theo mục đích của hoạt động hay quan trắc
- Hệ thống quan trắc môi trường nền: là đo đạc, tổng hợp, phân tích các thông số
môi trường trong suốt thời kỳ tiền dự án nhằm xác định bản chất và các giới hạn biến thiên
tự nhiên và để xác định bản chất của sự biến đổi môi trường.
- Hệ thống quan trắc tác động ô nhiễm: bao gồm các phép đo, xử lý, phân tích và
đánh giá các thông số môi trường trong khi xây dựng và vận hành dự án nhằm theo dõi
những biến động môi trường do dự án gây ra.
6.1.6. Yêu cầu khoa học của QTMT
- Tính khách quan của quan trắc môi trường: có nghĩa là số liệu của quan trắc môi
trường phải có độ chính xác và phản ánh trung thực chất lượng các thành phần môi trường
khu vực khảo sát. Các số liệu quan trắc ở các trạm hoặc điểm đo phải đồng nhất về phương
pháp và thời gian đo, quy trình và quy phạm đo đạc. Các số liệu sau khi đo phải được tính
tương quan với nhau từ đó rút ra các số liệu tổng hợp và cơ chế tương tác các thành phần
trong các khu vực đo.
- Tính đại diện của số liệu đo: số liệu đo được phải đại diện cho khu vực được khảo
sát về mặt không gian và thời gian, số liệu phản ánh chất lượng môi trường nền hay môi
trường bị tác động.
- Tính tập trung vào các vấn đề chủ yếu của khu vực. Có rất nhiều các yếu tố môi
trường cần được quan trắc, tuy nhiên các số liệu quan trắc của một vùng, của quốc gia
trong từng giai đoạn phải căn cứ vào những vấn đề chủ yếu về môi trường, của vùng và
quốc gia. Cụ thể là phải tập trung vào nguồn và nguyên nhân gây suy thoái môi trường khu
vực trong một giai đoạn xác định.
Trần Phước Cường
55
6.1.7. Yêu cầu kỹ thuật của QTMT
- Các máy móc và thiết bị quan trắc cần thống nhất về tiêu chuẩn kỹ thuật và
thường xuyên được kiểm định theo tiêu chuẩn quốc gia hay quốc tế.
- Các cơ sở phân tích mẫu quan trắc phải có trang thiết bị đồng nhất và thường
xuyên được kiểm định bởi phòng phân tích chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế.
6.1.8. Nguyên tắc và các yêu cầu giám sát
- Giám sát phải liên kết với công tác dự báo môi trường trong bước đánh giá tác
động và đảm bảo cung cấp những thông tin về những vấn đề sau:
+ Bản chất của tác động
+ Cường độ tác động
+ Quy mô lãnh thổ của tác động
+ Thời gian tác động
+ Tần suất tác động
+ Ý nghĩa của tác động
+ Độ tin cậy của các dự báo về tác động
- Các chương trình quan trắc cần phải được xem xét tổng kết một cách thường
xuyên để đảm bảo tính hiệu quả, đồng thời giúp xác định thời điểm cần ngừng quan trắc.
6.1.9. Tổ chức và báo cáo giám sát
Một tổ chức giám sát môi trường gồm các bộ phận sau:
- Tổ chức: phụ trách hành chính và nhân sự
- Mạng lưới: nghiên cứu hệ thống mạng lưới, quy trình, quy phạm đặt trạm quan
trắc, cung cấp vật tư thiết bị cho hệ thống mạng lưới.
- Hệ thống phòng thí nghiệm: có thể tổ chức phòng thí nghiệm trung tâm, phòng thí
nghiệm vùng và phòng thí nghiệm trạm tùy theo yêu cầu giám sát tác động.
- Kiểm soát, lưu trữ số liệu: kiểm soát số liệu do các phòng thí nghiệm và các trạm
gởi tới, lưu trữ và cung cấp số liệu thông tin, dự báo và cảnh báo về môi trường.
6.1.10. Các bước cần thiết khi xây dựng một chương trình giám sát môi trường - Xác định quy mô và các chỉ tiêu giám sát (chất lượng môi trường, các thay đổi
của môi trường kinh tế xã hội).
- Quyết định các phương thức thu thập thông tin sẽ được sử dụng trong quá trình ra
quyết định.
- Xác định địa điểm quan sát, đo đạc và lấy mẫu.
- Lựa chọn các chỉ tiêu chính cần đo trực tiếp.
Trần Phước Cường
56
- Yêu cầu về mức độ chính xác đối với số liệu.
- Tận dụng các số liệu có sẵn bằng cách tổ chức quan trắc sao cho sô liệu thu thập
được tương ứng với số liệu đã có.
- Tập hợp và sử dụng các số liệu do nhân dân cung cấp.
6.1.11. Cơ quan có trách nhiệm giám sát môi trường
- Cục bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Các Vụ Tài nguyên và Môi trường của các Bộ, Ngành
- Các cơ quan chủ dự án.
6.2. Đánh giá rủi ro môi trường (ĐGRRMT)
6.2.1. Khái niệm về rủi ro môi trường
Rủi ro môi trường là những tổn hại bất ngờ không lường trước được xảy ra gây tổn
hại đến cơ sở vật chất (nhà cửa, công xưởng, đường sá, hồ đập, sân bay, bến cảng,…) hoặc
sức khoẻ cộng đồng (bệnh dịch, khí độc, nước bẩn,…) hoặc đến nguồn tài nguyên thiên
nhiên (rừng, sông hồ, nguồn nước, khoáng sản và đa dạng sinh học).
Để tiến hành đánh giá rủi ro, chúng ta có thể theo hướng dẫn sau.
Hình 6.1. Các bước trong đánh giá rủi ro được sử dụng ở Mỹ
Nghiên cứu Đánh giá rủi ro Quản lý rủi ro
Phòng thí nghiệm và quan sát thực địa về ảnh hưởng xấu đối với sức khoẻ và tiếp xúc đối với từng chất độc.
Thông tin về các phương pháp ngoại suy về liều lượng cao, thấp đối với người và sinh vật.
Đo đạc ngoài thực địa, tính toán khả năng tiếp xúc, đặc điểm dân cư.
Xác định hiểm hoạ độc tố có gây ra hiểm họa xấu không?
Đánh giá sự phản ứng lại liều lượng (mối quan hệ giữa liều lượng và phạm vi ảnh hưởng đối với người là gi?
Đánh giá tiếp xúc nào thường bị và biết trước được trong những điều kiện khác nhau nào?
Đặc điểm rủi ro, phạm vi ảnh hưởng xấu là gì trong phạm vi một nhóm dân số đã biết
Phát triển các biện pháp lựa chọn điều chỉnh
Đánh giá hậu quả sức khoẻ, kinh tế, xã hội, chính trị của các phương án lựa chọn điều chỉnh
Cơ quan quyết định và hành động
Trần Phước Cường
57
- Xác định khu vực đòi hỏi phải có sự nâng cấp, bổ sung (đặc biệt đối với các nhà
mày mới xây dựng và có sự thay đổi công nghệ).
- Trình bày được rằng: hoạt động của công trình là an toàn.
- Bảo đảm được “giá trị tiền tệ” việc cung cấp an toàn. Về bản chất đánh giá rồi
được sử dụng để xác dịnh ưu tiên đối với chi phí các biện pháp làm giảm thiểu rủi ro.
- Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ (1983) đã đề xuất và phát triển một cơ cấu
đánh giá rủi ro, và cơ cấu đó được cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA) sử dụng từ
năm 1986, nhưng đáng tiếc nó còn có nhiều hạn chế đối với ADB. Ở sơ đồ hình 6.3 có mô
tả hệ thống và thời gian, bước này rất cần thiết để xác định những điểm quan trọng xảy ra
các hiểm họa và các chất độc hại.
6.2.2. Cơ cấu rủi ro được đề xuất cho các dự án phát triển
Năm 1983, Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ đã trình bày các bước đánh giá rủi ro
trong một cơ cấu thích hợp và nó được cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA) sử dụng
từ năm 1986.
Trung tâm Đông – Tây, Smith và cộng sự (1988) đã đưa ra cơ cấu đánh giá rủi ro
như sau (hình 6.2).
Hình 6.2. Cơ cấu đánh giá rủi ro do Smith và cộng sự đề xuất 1998
Hình 6.3 dưới đây làm rõ được mối quan hệ của khái niệm cơ bản về đánh giá rủi
ro với các quá trình đánh giá rủi ro và các bước hoạt động (bước hướng dẫn).
Xác định mối nguy hiểm
Tính toán, phân tích hiểm hoạ (định nghĩa về chu trình dòng, hệ thống giới hạn, quy trình chiết xuất, vận chuyển và phân tán)
Đánh giá đường truyền môi trường (đánh giá này có liên quan đến các ảnh hưởng xấu
như hàm lượng, tiếp xúc, liều lượng)
Đặc tính rủi ro
Quản lý rủi ro
Trần Phước Cường
58
Hình 6.3. Mối quan hệ khái niệm đánh giá rủi ro
Trong ĐGRR, người ra thường sử dụng một bộ 3 câu hỏi sau:
1. Cái gì sẽ xảy ra đối với dự án?
Ảnh hưởng gì có thể xảy ra và tác động đến sức khoẻ của cong người? Ảnh hưởng
này có thể lan truyền qua môi trường (nước, không khí, đất, thực phẩm)?
Các hậu quả làm chết người, tai nạn có thể xảy ra?
2. Phạm vi và mức độ quan trọng của các hậu quả xấu là gi?
Số lượng người bị ảnh hưởng, số lượng tiền tiêu phí, của cải bị hư hại, vùng địa lý
bị tàn phá?
3. Hậu quả xấu ra sao?
Với tần suất nào gây ra các hậu quả xấu đó, bằng chứng lịch sử và thực tế kinh
nghiệm nào đã có để xem xét khả năng rủi ro có thể xảy ra?
6.2.3. Mối nguy hiểm và sự không chắc chắn
Mối nguy hiểm có liên quan đến các dự án phát triển kinh tế bao gồm:
- Hoá chất độc hại đối với người và động thực vật.
- Vật chất dễ cháy, dễ nổ.
- Các thiết bị cơ học bị hư hỏng sẽ rấ tnguy hiểm đối với người và của cải.
- Các công trình đổ vỡ, hư hỏng (đập nước).
Xác định hiểm họa
Kiểm toán hiểm họa
Đánh giá đường truyền môi trường
Đặc tính rủi ro
Quản lý rủi ro
(Khái niệm cơ bản về ĐGRR) Quá trình ĐGRR (Hướng dẫn)
Cái gì có thể dẫn đến sai?
Mức độ khắc nghiệt của hậu quả xấu?
Hậu quả xấu như thế nào xảy ra?
Cái gì cần phải làm để giảm rủi ro?
Điểm qua
Giới hạn
Sự thực hiện
Trần Phước Cường
59
- Thiên tai làm tăng mức độ hư hại kỹ thuật.
- Tàn phá hệ sinh thái (phú dưỡng hoá, xói mòn đất…).
Thông tin về các hiểm hoạ trên nếu không chắc chắn thì có thể cần đến ĐGRRMT.
- Tiềm năng gây ra các hoá chất độc hại. Tỷ lệ và số lượng.
- Hoả hoạn và gây nổ.
- Vận chuyển và sự huỷ hoại của chất gây ô nhiễm có trong môi trường.
- Hoà tan, phân tán một cách cơ học.
- Tiếp xúc với độc tố, ai tiếp xúc, bao nhiêu người, bao lâu.
- Dự đoán liểu lượng xâm nhập vào người dựa trên thí nghiệm động vật.
- Tỷ lệ hư hỏng các trạm thiết bị, nhà máy cơ khí, kiến trúc.
- Tác phong làm việc của con người, thiếu sót của công nhân, phản ứng của xã
hội.
- Tai biến thiên nhiên (động đất, bão, sóng thần).
- Sự phân bố hệ thống thoát nước, mực nước, thực vật và vi khí hậu.
Những sự không chắc chắn nảy sinh từ:
- Thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của mối quan hệ: nhân-quả, thiếu kiến thức
khoa học (lý thuyết). Ví dụ về sự tích tụ sinh học của các hoá chất độc hại trong
chuỗi thức ăn, phản ứng của cây trồng đối với ô nhiễm không khí.
- Số liệu kém do lấy mẫu, đo đạc và xử lý.
- Thiếu số liệu, số liệu không đồng bộ và khi đo đạc không tuân thủ các nguyên
tắc và điều kiện môi trường của dự án.
- Từ tài liệu về độc tố sinh thái được ngoại suy từ động vật sang người và từ liều
lượng cao trong thí nghiệm đến liều lượng thấp khi tiếp xúc.
- Tưng thành phần môi trường thiên nhiên có sự biến động (biến động thời tiết,
khí hậu, chế độ thuỷ văn,…).
- Các giả thiết tính toán, đánh giá độ chính xác, nhạy bén của giả thiết và kết quả
thực tế, sự ăn khớp giữa xét đoán và kết quả thực tế xảy ra.
- Điểm mới lạ của dự án (áp dụng công nghệ, hoá chất, sự thay đổi địa điểm,
thiếu kinh nghiệm, lịch sử số liệu…).
6.2.4. Quá trình đánh giá rủi ro (Risk Assessment)
Đánh giá rủi ro bao gồm 5 giai đoạn chính sau đây: xác định hiểm hoạ, phân tích
hiểm hoạ, đánh giá đường truyền môi trường, đặc thù rủi ro và quản lý rủi ro.
Xác đinh hiểm hoạ là liệt kê những khả năng có thể xảy ra của các nguồngaay nguy
hiểm. Đây là bước đánh giá đầu tiên có ích ngay cho người quản lý khi đánh giá dự án.
Trần Phước Cường
60
Xác định rủi ro phục vụ cho dự báo định lượng các ảnh hưởng của dự án mà ĐGRRMT đã
đề cập.
Những nguồn thông tinh khác nhau, hồ sơ về tai nạn và các kỹ thuật khác có thể
được sử dụng để xác định các sự việc xảy ra có thể gây nguy hiểm. Những nguồn thông tin
tài liệu đó là:
- Hồ sơ về tai nạn trong cùng loại nhà máy hay có thể sử dụng hồ sơ cùng loại
tương tự.
- Thảo luận với các kỹ sư tham gia thiết kế công trình.
- Tham quan nghiên cứu hiện trường (nhà máy).
- Nếu đã có nghiên cứu về môi nguy hiểm hay hoạt động của nhà máy theo thiết kế
thì có thể sử dụng nó để xác định tiềm tàng nguy hại. Nếu không có nghiên cứu loại này thì
cần thiết phải tiến hành nghiên cứu để xác định đâu là điểm cần khắc phục trong thiết kế
hay trong hoạt động hiện nay chưa thật phù hợp để ngăn ngừa các tai nạn.
- Cần phải quan tâm thêm các ảnh hưởng khác, chẳng hạn như thời tiết khắc nghiệt,
động đất,…
Nghiên cứu về mối nguy hiểm và khả năng hoạt động của một công trình đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định mối nguy hiểm tiềm tàng. Nghiên cứu này là nghiên cứu
kiểm tra chi tiết về thiết kế của nhà máy. Mục đích của nó là đảm bảo những nét cơ bản
được kết hợp với nhau để có được sự an toàn, hoạt động có kinh nghiệm của nhà máy và
tránh được những điểm mà dự án có thể gây ra những tác động xấu. Một nhóm nhỏ chuyên
gia có kinh nghiệm sẽ tiến hành nghiên cứu này, nhóm này bao gồm:
+ Nhóm trưởng
+ Trợ lý nhóm
+ Người phân tích rủi ro
+ Kỹ sư phụ trách quá trình thiết kết
+ Kỹ sư kiểm tra
+ Cán bộ quản lý vận hành hoạt động của nhà máy
+ Cán bộ phụ trách bảo dưỡng
Trong công tác xác định mối nguy hại có sự không chắc chắn. Sự không chắc chắn
chủ yếu là khả năng của “người đánh giá” để đảm bảo rằng tất cả vật chất nguy hiểm và sự
kiện nguy hiểm đã được xác định.
6.2.5. Đặc thù rủi ro (Risk Characterisation)
Đặc thù rủi ro là sự biểu hiện rủi ro đối với từng các thể, các cộng đồng hay các đối
tượng bị tác động khác. Sự biếu hiện này được định lượng hoá. Đặc điểm này thường đưa
Trần Phước Cường
61
về những giá trị định lượng cao hơn mức trung bình. Ví dụ số người bị chết, bị đau ốm, bị
thương tật, đơn vị thời gian…
Có 2 mục đích chính trong việc thực hiện ĐGRRMT. Trước hết là cần biết rủi ro,
sau đó là làm giảm nó. Việc làm đầu tiên về ĐGRRMT là xem xét khả năng chấp nhận rủi
ro. Sự biểu hiện của rủi ro đối với người thường là tử vong “điểm cuối” và sự biểu hiện đó
bao gồm các thành phần sau:
Chiều dài thời gian:
- Tuổi thọ
- Tuổi lao động tiếp xúc chất độc của công nhân
- Hằng năm
- Những thời gian đặc biệt khác có thể lựa chọn có liên quan đến tiếp xúc
Số lượng người:
- Cá thể
- Một nhóm người được xác định lựa chọn, địa phương, nghề nghiệp
- Dân số trên một địa bàn chính trị, hành chính hay địa lý
Nguồn đặc thù rủi ro:
- Ở đâu có lịch sử hay kinh nghiệm về rủi ro
- Nơi nào có mô hình dự báo về rủi ro được sử dụng
Trong khi xem xét đặc thù rủi ro, người ta tiến hành so sánh rủi ro có thể xảy ra do
việc thực hiện dự án này với một dự án đã thực hiện có những nét tương tự. Dựa vào các
thành phần của sự biểu hiện rủi ro mà ta có thể tiến hành việc so sánh. Ngay trong một dự
án ta có thể so sánh (ví dụ tỷ lệ tử vong) của công đoạn này với công đoạn khác, giữa phân
xưởng này với phân xưởng khác….
6.2.6. Quản lý rủi ro (Risk Management)
Mục đích cuối cùng của quản lý rủi ro là lựa chọn và thực hiện các hoạt động làm
giảm rủi ro. Quản lý rủi ro cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý dự án để
nâng cao quá trình ra quyết định cho các dự án phát triển cần vay vốn.
Quyết định này không phải hoàn toàn là một bản tường trình thành công hay không
thành công về đề cương của một dự án, bởi vì rằng cơ quan cấp kinh phí thường xuyên liên
hệ với dự án trong khâu xây dựng. Ở đây ĐTM và ĐGRRMT thường đưa ra các yêu cầu là
dự án không gây ra tổn thất về môi trường.
Quản lý rủi ro là sự đánh giá các phương án, các biện pháp giảm nhẹ rủi ro và việc
thực hiện các phương án. Các biện pháp đó phải đạt được hiệu quả (chi phí hữu hiệu).
Trần Phước Cường
62
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, để đạt được một số lợi ích nhất định đành
phải chấp nhận sự rủi ro có thể xảy ra.
6.3. Đánh giá tác động môi trường (Environmental Impact Assessment- EIA)
6.3.1. Khái niệm và định nghĩa đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM):
Là sự đánh giá chính thức các tác động đối với môi trường có thể có của một chính
sách, chương trình hay dự án (sau đây gọi là dự án). Qua đó, các giải pháp, các phương án
(về kỹ thuật hay quản lý) được đề xuất và chấp nhận nhằm giảm thiểu các tác động đó đến
môi trường. Khái niệm này được áp dụng từ khi bắt đầu dự án, trong quá trình vận hành
cho tới khi chấm dứt dự án.
Tác động: Có thể sử dụng từ "ảnh hưởng"
Là hiệu ứng của một sự vật, một hoạt động lên một vật thể hoặc một hoạt động
khác. Tác động có thể thay đổi theo không gian và thời gian trong phạm vi của hiệu ứng.
Đáng kể: Có ý nghĩa tương đương với các từ " có ý nghĩa, đáng chú ý...".
Là tác động nằm ngoài giới hạn chịu đựng, ngoài giới hạn chấp nhận được của một
vật thể hay một hoạt động khác. (ngưỡng trong KHXH thường là 5%).
Sự đáng kể là sự biến động vượt quá ngưỡng chịu đựng (khoảng 5%) của một vật thể. Tuy
nhiên, đối với cảnh quan, quần thể các sinh vật quý hiếm,… thì sự đáng kể này khó được
chấp nhận mà chủ yếu phụ thuộc vào người đánh giá.
Khái niệm về ĐTM:
ĐTM là sự phân tích một cách có khoa học những tác động có lợi hoặc có hại do
các hoạt động phát triển có thể mang lại cho tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện môi
trường. Qua đó, đề xuất các phương án hợp lý nhằm giải quyết những mâu thuẫn giữa hoạt
động phát triển và BVMT.
- Hoạt động phát triển: Dự án xây dựng một nhà máy, chương trình, các loại hình dịch vụ.
Ví dụ: Dự án mở rộng đường, xây dựng mới một Bệnh viện, quy hoạch khu du cư.
- Các phương án nhằm giải quyết mâu thuẫn: các giải pháp KH-KT, công nghệ, quản lý,
các chính sách, các công cụ pháp luật, kinh tế...
Trần Phước Cường
63
Định nghĩa ĐTM:
Luật Bảo vệ Môi trường (bổ sung) năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005 định nghĩa ĐTM như sau: ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh
hưởng đến môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.
- Phân tích, đánh giá tác động và dự báo:
o Xác định tác động: nguồn gốc phát sinh tác động từ các hoạt động
o Phân tích: theo không gian và thời gian
o Đánh giá: theo mức độ (cường độ), tốt hay không tốt, đáng kể hay
không đáng kể
o Dự báo
- Đề xuất các giải pháp:
o Phòng tránh
o Kiểm soát
o Khắc phục
Như vậy, có thể thấy rằng ở Việt Nam mặc dù những bức xúc về môi trường chỉ
mới xuất hiện vào những năm 1990, nhưng ĐTM không còn là một khái niệm riêng trong
đội ngũ các nhà khoa học nữa mà nó đã chuyển vào đội ngũ các nhà quản lý, khoa học kỹ
thuật rộng hơn, đồng thời đã được đưa vào luật Bảo vệ Môi trường (1994).
Trong luật BVMT Việt Nam 2005 cũng có một số điều quy định rất chặt chẽ về
thực hiện ĐTM đối với chủ các dự án, cụ thể là:
Điều 19 (mục 1): Chủ các dự án quy định tại điều 18 của Luật này có trách nhiệm
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 19 (mục 4): Trường hợp có thay đổi về quy, nội dung, thời gian triển khai,
thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt;
trường hợp cần thiết phải lập báo cáo ĐTM bổ sung.
Như vậy, việc thực hiện một ĐTM cho dự án đã trở thành yếu tố rất quan trọng trong khoa
học môi trường, hơn thế nữa nó cũng đã trở thành yếu tố bắt buộc trong công tác quản lý
Nhà nước về BVMT. Tuy nhiên, do hoàn cảnh kinh tế ở Việt Nam chưa mạnh nên từ
những năm 1985 đến 1992 các dự án lớn và trung bình của nước ta về cơ bản đã chưa được
lập báo cáo ĐTM mà chỉ đề cập sơ bộ đến một số vấn đề về môi trường có thể xảy ra. Sau
Trần Phước Cường
64
1992, một số dự án quan trọng đã được đánh giá tác động môi trường như thuỷ điện Sơn
La, Sông Hinh, dự án nhà máy mía đường Đài Loan (Thanh Hoá), nhiều công trình thăm
do dầu khí cũng được lập báo cáo ĐTM. Gần đây, nhiều dự án trọng điểm quốc gia đã
được lập báo cáo ĐTM như dự án đường Hồ Chí Minh, khu công nghiệp Dung Quất, cảng
nước sâu Cái Lân, và nhiều công trình khác.
6.3.2. Các phương pháp phân tích kinh tế trong ĐTM
Trong quá trình thực hiện ĐTM sẽ sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau như
phương pháp liệt kê các thông số môi trường, danh mục, ma trận, mô hình, chập bản đồ,…
Các phương pháp trình này được sử dụng tuỳ theo yêu cầu của ĐTM và tuỳ theo các yếu tố
môi trường được chọn lọc để xem xét tác động đến nó. Tuy vậy, các phương pháp đó
thường được thực hiện tốt với yếu tố tài nguyên, môi trường tự nhiên. Khi cần đánh giá tác
động của các hành động dự án đến các thành phần kinh tế, xã hội thì rất khó. Trong trường
hợp này người ta sử dụng phương pháp phân tích chi phí-lợi ích mở rộng. Lợi ích và chi
phí ở đây cần hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các chi phí lợi ích về môi trường và
tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, phương pháp này còn được gọi là phương pháp các nguyên
tắc thân thiện với sinh thái (sound ecological principles).
Nguyên tắc chung:
Phương pháp phân tích chi phí-lợi ích được thực hiện trên các nguyên tắc chính sau:
1. Các hoạt động phát triển đều được thực hiện trong các hệ tự nhiên (natural
systems), vì vậy, trong quy hoạch phát triển và ĐTM các dự án liên quan phải có những
hiểu biết đầy đủ về các hệ tự nhiên.
Hệ tự nhiên ở đây bao gồm:
Các nhân tố về môi trường tài nguyên (hiểu theo nghĩa rộng).
Tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn, chỉ đáp ứng được yêu cầu trong phạm vi của
những quy luật điều khiển của hệ thống. Do đó, cần tạo thêm các dòng năng lượng
và những quy luật đi vào hệ thống.
Dòng đi vào là các dòng phát triển. Những thay đổi về hệ tự nhiên sẽ thay đổi do
chịu những tác động của các hoạt động phát triển.
Trong phương pháp phân tích chi phí-lợi ích cần nắm được những thông tin trực
tiếp và gián tiếp để có thể xem xét và đánh giá một cách toàn diện.
Cơ sở để tiến hành suy luận và phân tích là những kiến thức chuyên môn thuộc
ngành của các hoạt động phát triển, các kiến thức về kinh tế, môi trường và sinh thái.
Theo phương pháp này thì người đánh giá dù có thuộc chuyên môn nào đi chăng
nữa cũng phải nắm được những kiến thức cơ bản về sinh thái học, về các dòng năng lượng,
Trần Phước Cường
65
dòng tuần hoàn vật chất trong các hệ sinh thái, chuỗi thức ăn, mắt xích thức ăn, các chu
trình sinh-địa-hoá, chu trình trao đổi chất như các chu trình carbon, nitơ, phốt pho... và các
diễn biến của hệ sinh thái.
2. Cần nắm vững được những đặc điểm cơ bản của các hệ sinh thái trên cạn, dưới
nước, các lưu vực của dòng chảy. Các hệ sinh thái tự nhiên cũng như nhân tạo được điều
khiển bởi con người. Cần chú ý các yếu tố của hệ sinh thái nhân văn, sinh thái xã hội có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các mục tiêu cơ bản của phát triển KT-XH.
3. Vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường cần
chú ý trước hết đến những vấn đề bảo vệ rừng, bảo vệ đất cũng như bảo vệ nguồn nước,
các hệ sinh thái đặc hữu như cửa sông, các vùng cửa sông, ven biển, các vùng đất ngập
nước, vùng đệm, vấn đề bảo vệ môi trường không khí, nước, đất, bảo vệ các danh lam
thắng cảnh và các di tích văn hoá và lịch sử...
Trình tự thực hiện:
- Liệt kê tất cả các tài nguyên được chi dùng trong mọi hoạt động cảu dự án, kể
cả tài nguyên con người. Liệt kê tất cả các sản phẩm thu được, kể cả phế thải có
giá trị hoàn nguyên.
- Xác định tất cả mọi hành động tiêu thụ, hành động làm suy giảm tài nguyên, kể
cả các hoạt động gây ô nhiễm.
- Liệt kê những khía cạnh có lợi cho tài nguyên, nhưng chưa được xét đến trong
đề án hoạt động, các khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
- Liệt kê vào đề án hoạt động những vấn đề cần bổ sung cho dự án để sử dụng
hợp lý và phát huy được tối đa các khả năng của nguồn tài nguyên.
- Diễn đạt các kết quả nêu trên vào báo cáo ĐTM. Sử dụng phương pháp trình
bày kiểu bảng so sánh chi phí – lợi ích (tương tự như trong các báo cáo kinh tế
thuần tuý).
Cần lưu ý rằng: Sử dụng phương pháp phân tích chi phí-lợi ích mở rộng phải tính
toán thực hiện cho toàn bộ dự án sau này sẽ đi vào hoạt động (ví dụ sau 30-50 năm). Tốt
nhất nên tính toán cho từng giai đoạn, sau đó tiến hành tổng hợp cho toàn bộ.
Các đại lượng thường được sử dụng trong phân tích chi phí-lợi ích là:
6.3.2.1. Giá trị lợi nhuận hiện tại (Net Present Value - NPV)
Giá trị lợi nhuận hiện tại (sau đây gọi là lợi nhuận) còn được gọi là lãi ròng, ký hiệu
là NPV.
Công thức xác định lợi nhuận như sau:
Trần Phước Cường
66
NPV =
n
tt
tO
n
tt
t
rCC
rB
11 )1()1( (1)
Trong đó:
r: Hệ số chiết khấu theo thời gian
n: Số năm của thời gian hoạt động có lợi ích
Co: Chi phí ban đầu của dự án (tại năm thứ nhất)
Ct: Chi phí tại năm t
Bt: Lợi nhuận tại năm t
t: thời gian tính toán
Giá trị NPV chính là giá trị lợi nhuận tích luỹ, nó phụ thuộc nhiều vào yếu tố biến
động, đặc biệt là hệ số chiết khấu (r) và thời gian (n). Thông thường, NPV tăng dần từ giá
trị âm đến không (0), rồi đến một giá trị nào đó.
Khi tiến hành so sánh việc thực hiện ĐTM của một số dự án cùng loại thì sử dụng
NPV của dự án để so sánh. Nếu NPV như nhau, ta chọn phương án có đầu tư ban đầu (C0)
bé, nghĩa là chỉ hoàn toàn dựa vào yếu tố kinh tế. Trong trường hợp như vậy, ta tiếp tục
tham khảo ma trận môi trường để xem xét đầy đủ các khía cạnh khác.
6.3.2.2. Suất lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi ích-chi phí (B/C)
Đại lượng NPV như đã trình bày ở trên cho thấy được lãi ròng tức là lượng lãi (tính
theo tiền) trong khoảng thời gian hoạt động nào đó. Giá trị này có thể cao hay thấp, song
chưa phản ảnh được hiệu quả của hoạt động dự án so với đồng vốn đầu tư. Để hiểu rõ hơn
vấn đề này, chúng ta sử dụng đại lượng “suất lợi nhuận” (B/C), được tính bởi:
B/C =
n
tt
to
n
tt
t
rCC
rB
ChiphiLoinhuan
1
1
)1(
)1( (2)
Ý nghĩa của các đại lượng B, C0, t, r, Ct giống như biểu thức (1) ở mục III.8.1
Từ (2) thì ta thấy rằng, theo thời gian hoạt động, theo yêu cầu tiếp cận thị trường,
trình độ sản xuất và các yếu tố khác thì giá trị B/C tăng dần lên. Lúc đầu có thể chỉ đạt
B/C<1, rồi bằng 1. Sau đó, tỷ số này sẽ lớn hơn 1, rồi đạt đến một giá trị giới hạn của dự án
hay một hoạt động KTXH nào đó.
Ngoài ra, chúng ta còn sử dụng đại lượng “hệ số hoàn vốn nội tại - K” (Internal
Return Rate), hoặc “tỷ số vốn đầu tư ban đầu so với tổng lợi nhuận sau một khoảng thời
gian”.
Trần Phước Cường
67
6.3.2.3. Hệ số hoàn vốn nội tại (K) (Internal Return Rate)
Hệ số hoàn vốn nội tại (K) được tính theo công thức sau:
0)1()1( 1
01
n
tt
tn
tt
t
KCC
KB (3)
Một dự án nếu có K lớn thì thường được chọn.
6.3.2.4. Tỷ số vốn đầu tư ban đầu so với tổng số lợi nhuận
Đại lượng này cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư so với lợi nhuận của toàn bộ dự án hoặc so
với một giai đoạn của dự án. Bức tranh này cho phép các nhà quản lý thực thi các nhiệm vụ
thu hồi vốn, quyết định thời gian dự án hoàn thành giai đoạn thi công, thời gian dự án được
phép hoạt động. Nó cũng cho phép các nhà quản lý xây dựng quy hoạch sản xuất hợp lý,
tăng hoặc giảm thời gian sản xuất của dự án và các khía cạnh khác.
Tỷ số vốn đầu tư ban đầu so với tổng số lợi nhuận được tính theo công thức sau:
Tỷ số vốn đầu tư/lợi nhuận =
n
t
ttt rCB
C
1
0
))1/()(( (4)
Ở đây cần lưu ý rằng giá trị Bt và Ct không có ý nghĩa như chính bản thân nó ở biểu
thức (1) và (2), mà cần phải hiểu đó là chi phí và lợi nhuận từ khi dự án vận hành cho đến
năm thứ t.
Phương pháp phân tích chi phí-lợi ích mở rộng chủ yếu xem xét trên khía cạnh kinh
tế và kinh tế tài nguyên môi trường. Trong một số trường hợp, các dự án quan trọng cần
được thực hiện ĐTM theo một vài phương pháp kết hợp.
Để có thể phân tích đầy đủ và đúng về chi phí-lợi ích của một dự án phát triển hoặc
một hoạt động kinh tế xã hội, chúng ta cần hiểu biết hơn nữa về các vấn đề sau:
Phân tích chi phí-lợi ích
Phân tích kinh tế ứng dụng
Phân tích kinh tế môi trường
Phân tích môi trường
Tiêu chí môi trường và phương pháp tiếp cận
Phân tích biến động theo thời gian
Sự giảm thu nhập theo thời gian
Rủi ro
Tính toán chi phí phòng ngừa
Phân tích đánh giá rủi ro
Phân tích tác động xã hội của dự án phát triển
Trần Phước Cường
68
Ngoài những vấn đề trên, chúng ta luôn luôn cập nhật những vấn đề sau đây:
Luật, Quy định, Nghị định, Thông tư, Công ước mới
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia mới nhất
Các công nghệ mới được sử dụng trong quan trắc, đo đạc môi trường
Phương thức quản lý chất lượng hệ thống (QA/QC) và các tiêu chí để tiến hành các
dự án, các hoạt động KTXH.
6.4. Kiểm toán môi trường (Environmental Auditing)
6.4.1. Khái niệm về kiểm toán môi trường
Kiểm toán môi trường là công cụ của quản lý môi trường bao gồm việc ghi chép có
hệ thống, có chu kỳ và đánh giá một cách khách quan công tác tổ chức quản lý môi trường,
sự vận hành các thiết bị, cơ sở vật chất với mục đích kiểm soát các hoạt động và đánh giá
sự tuân thủ của các doanh nghiệp đối với các chính sách và tiêu chuẩn của nhà nước về
môi trường.
6.4.2. Kiểm toán và quản lý môi trường
Có hai hình thức tiến hành kiểm toán môi trường: kiểm toán nội bộ và kiểm toán từ
bên ngoài.
Kiểm toán nội bộ là việc tự đánh giá các hoạt động và việc thi hành các quy định về
môi trường của mình nhằm rút ra các bài học cải thiện công tác quản lý môi trường của cơ
sở, khắc phục các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, cải thiện hệ thống quản lý môi
trường của cơ sở.
Kiểm toán môi trường từ bên ngoài là việc tổ chức đánh giá sự tuân thủ các quy
định môi trường của các nhà thầu phụ, các nhà cung ứng vật tư, hay các đại lý của nhà sản
xuất xem họ có tuân thủ các quy định môi trường và có đáng tin cậy hay không, hoặc việc
đánh giá sự tuân thủ các quy định môi trường của cơ sở sản xuất do một bên thứ ba tiến
hành theo yêu cầu của khách hàng.
Có một số dạng kiểm toán môi trường: kiểm toán chất thải, kiểm toán sự tuân thủ
các quy định và chính sách môi trường, kiểm toán những địa điểm có các vấn đề về môi
trường, kiểm toán sự tuân thủ các nguyên tắc phòng ngừa ô nhiễm, kiểm toán việc thực
hiện các công tác bảo vệ môi trường. Trong thực tế ở nước ta hiện nay, kiểm toán chất thải
là loại hình đang phổ biến và phát triển. Một số báo cáo ĐTM các cơ sở đang hoạt động
được xây dựng theo nội dung báo cáo kiểm toán môi trường.
Kiểm toán môi trường phải trả lời được các câu hỏi mà các nhà quản lý công ty đưa
ra:
Trần Phước Cường
69
- Chúng tôi đang làm gì? Cụ thể, liệu có phải tuân thủ tất cả các luật, quy định
của Chính phủ, các hướng dẫn hay không?
- Chúng tôi có thể làm tốt hơn không? Cụ thể ở những quy định không được quy
định, các hoạt động có thể được tăng cường để giảm thiểu tác động môi trường?
- Chúng tôi có thể làm điều đó với chi phí rẻ hơn không?
- Chúng tôi phải làm gì nữa
Mục đích của kiểm toán môi trường là giúp bảo vệ môi trường, sức khoẻ và an toàn
bằng các biện pháp:
- Tạo điều kiện cho việc kiểm toán, quản lý các thực tế môi trường.
- Đánh giá sự tuân thủ các chính sách của công ty, kể cả việc đáp ứng các yêu
cầu về quy chế.
Kiểm toán môi trường là một công cụ quản lý chỉ có giá trị khi được hình thành
trong một hệ thống quản lý tổng thể. Nó không thể đứng đơn độc, nó là công cụ giám sát
trợ giúp việc ra quyết định và giám sát quản lý.
6.4.3. Quy trình thực hiện kiểm toán môi trường
Quy trình thực hiện công tác kiểm toán môi trường bao gồm những bước cơ bản
như sau:
- Xác định mục tiêu và phạm vi của đợt kiểm toán
- Lựa chọn các nhóm cán bộ kiểm toán
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán
- Lập các thủ tục kiểm toán như lập phiếu điều tra, các danh mục điều tra
- Nghiên cứu tài liệu trước khi kiểm toán
- Tổ chức và chủ trì cuộc họp bắt đầu kiểm toán
- Thu thập và đánh giá các chứng cứ kiểm toán thông qua việc sử dụng các danh
mục điều tra, phỏng vấn các nhân vật chủ chốt, thăm và nghiên cứu cơ sở, rà
soát và kiểm tra các tư liệu
- Xác định các phát hiện mới của kiểm toán
- Tổ chức và chủ trì cuộc họp kết thúc kiểm toán
- Lập báo cáo kiểm toán
Phạm vi của các đợt kiểm toán môi trường có thể thay đổi phụ thuộc vào các mục
tiêu đã đề ra. Ví dụ, trong nội dung của kiểm toán chất thải có thể có các mục tiêu sau đây:
+ Kiểm toán sự tuân thủ về môi trường các biện pháp xử lý và quản lý chất thải
+ Kiểm toán các nguy cơ về môi trường do các chất thải gây ra
+ Kiểm toán hệ thống quản lý chất thải trong phạm vi cơ sở sản xuất
Trần Phước Cường
70
+ Kiểm toán các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm do các chất thải có thể gây ra cho môi
trường.
6.5. Đánh giá chu trình sống (Life Circle Assessment - LCA)
6.5.1. Khái niệm về LCA
Đánh giá chu trình sống (Life Cycle Assessment - LCA) sản phẩm là quy trình
phân tích các tác động toàn diện đến môi trường của sản phẩm bắt đầu từ quá trình sản
xuất cho tới khi sản phẩm được sử dụng và tạo thành các loại chất thải.
Trong quá trình đánh giá, người đánh giá cố gắng tìm ra và định lượng hóa mọi
nguồn năng lượng và vật liệu đầu vào đầu ra trong toàn bộ thời gian tồn tại của sản phẩm:
sản xuất - lưu thông - phân phối - sử dụng - tiêu hủy. Trên lý thuyết thì các giá trị trên có
thể định lượng được, nhưng trong thực tế điều này khó có thể đạt được.
6.5.2. Quy trình đánh giá LCA
Quy trình đánh giá LCA có thể có cấu trúc hoàn toàn khác nhau, phụ thuộc vào loại
hình sản phẩm và sự di chuyển của chúng trong một vòng đời sống, nhưng đều có một số
bước chung như sau:
- Xác định và định lượng tất cả các nguồn năng lượng và vật liệu đầu vào và đầu ra
của sản phẩm.
- Xác định ảnh hưởng và các tác động môi trường của sản phẩm trong toàn bộ thời
gian sống và quá trình di chuyển của chúng.
- Xác định và phân tích các khả năng giảm thiểu tác động đến môi trường của sản
phẩm trong từng công đoạn hoạt động và di chuyển của sản phẩm.
6.5.3. LCA và quản lý môi trường
Trong công tác quản lý môi trường thông quan LCA thì khó khăn lớn nhất, đồng
thời là nội dung chủ yếu của LCA là định lượng hóa các tác động môi trường tại từng công
đoạn và thời điểm di chuyển của sản phẩm, do có khá nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới
các giá trị của các thông số cần thu thập như: các quy trình công nghệ sản xuất ra một loại
sản phẩm có thể khác nhau và là bí quyết công nghệ của nhà sản xuất. Khó khăn thứ hai là
mức độ tác động của sản phẩm đến môi trường, phụ thuộc vào người sử dụng môi trường
tồn tại và hoạt động của sản phẩm. Mặt khác, có rất nhiều loại sản phẩm trên thị trường,
mà việc liệt kê danh sách của chúng đã là việc làm khó khăn với nhà quản lý, nên thu thập
hết các tác động môi trường của chúng thực ra không thể tiến hành được. Tuy nhiên, việc
Trần Phước Cường
71
lựa chọn các nhóm sản phẩm điển hình để đánh giá hoặc việc đánh giá các sản phẩm chính
của các nhà sản xuất là nội dung có thể thực hiện được.
Lợi ích của LCA đối với sản phẩm có thể thấy được là khả năng giảm bớt các tác
động môi trường của sản phẩm, thông qua việc giảm năng lượng và nguồn nhiên liệu trong
quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng. Các biện pháp thực hiện giảm thiểu có
thể là thay đổi công nghệ, thiết bị, quy trình bảo quản và sử dụng. Thông qua các biện pháp
trên, các công ty có khả năng giảm thiểu các chi phí năng lượng và nguyên liệu không cần
thiết, thiết kế và phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường hơn. Tất cả những giải
pháp trên mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường đối với từng nhà sản xuất nói riêng và
toàn bộ xã hội loài người nói chung.
Trần Phước Cường
72
CHƯƠNG 7. CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
7.1. Khái niệm cơ bản về kinh tế môi trường
“Kinh tế môi trường là công cụ kinh tế được sử dụng để nghiên cứu môi trường và
điều đó cũng có nghĩa là trong tính toán kinh tế phải xét đến các vấn đề môi trường".
Các vấn đề này nằm giữa kinh tế và các hệ tự nhiên nên rất phức tạp, do đó có thể
coi kinh tế môi trường là một ngành phụ trung gian giữa các ngành khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội. Những điểm cần ghi nhớ khi xem xét kinh tế môi trường:
• Tài nguyên không tái tạo như dầu mỏ, than đá, khí đốt có thể bị cạn kiệt. Do đó,
con người phải tìm tài nguyên thay thế hoặc tìm công nghệ sử dụng các loại năng lượng
được coi là vĩnh cửu (năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, v.v...).
• Con người có thể kiểm soát được khả năng phục hồi tài nguyên tái tạo và khả
năng hấp thụ của môi trường.
• Nâng cao trách nhiệm đối với thiên nhiên (vai trò quản lý môi trường).
• Tìm cách kiểm soát dân số.
7.2. Áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
7.2.1. Thuế tài nguyên
Trước đây, thuế tài nguyên là loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác
tài nguyên. Ngày nay, vì mục tiêu bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên phải được xác định
nhằm hướng tới sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên. Đối với các loại tài nguyên cạn
kiệt, thuế phải được xác định căn cứ vào mức độ suy giảm tài nguyên.
Mục đích:
+ Hạn chế các nhu cầu không cấp thiết trong sử dụng tài nguyên.
+ Hạn chế tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng.
+ Tạo nguồn thu cho ngân sách, điều hòa quyền lợi giữa các tầng lớp dân cư về sử
dụng tài nguyên.
Các loại thuế tài nguyên:
Thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng, thuế
khai thác khoáng sản.
Trần Phước Cường
73
7.2.2. Thuế/phí môi trường
Thuế và phí môi trường là các nguồn thu ngân sách do các tổ chức và các cá nhân
sử dụng môi trường đóng góp. Khác với thuế, phần thu của phí môi trường chỉ được chi
cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Dựa vào đối tượng đánh thuế và phí có thể tổng hợp
thành sơ đồ sau:
Mục đích:
+ Đưa chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền”.
+ Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường.
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách.
Các loại thuế / phí môi trường:
+ Thuế/phí ô nhiễm đánh vào nguồn gây ô nhiễm.
+ Thuế/phí ô nhiễm đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm.
+ Phí đánh vào người sử dụng.
Thuế môi trường: là khoản thu vào ngân sách nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động
bảo vệ môi trường quốc gia, bù đắp chi phí xã hội phải bỏ ra để giải quyết các vấn đề
môi trường như: chi phí y tế, nghỉ chữa bệnh, phục hồi môi trường, phục hồi tài
nguyên, xử lý, ngăn ngừa ô nhiễm,… Thuế môi trường chia thành: 1-Thuế gián thu:
đánh vào giá trị sản phẩm hàng hóa gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất; 2-Thuế trực
thu: đánh vào lượng chất thải độc hại đối với môi trường do cơ sở sản xuất gây ra.
Phí môi trường: là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường
xuyên và không thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng, tổ chức quản lý hành chính
của nhà nước đối với hoạt động của người nộp phí, ví dụ như phí xử lý nước thải, khí
thải, chôn lấp và phục hồi môi trường trên bãi rác,… Phí môi trường có vai trò quan
trọng nhất trong kiểm soát ô nhiễm công nghiệp. Phí môi trường được tính dựa vào:
lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường, mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm,
tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hóa, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thuế và phí môi
trường
Thuế và phí ô nhiễm không khí Phí đánh vào người sử dụng Thuế và phí hành chính Thuế và phí sản phẩm
Thuế và phí chất
Thuế và phí rác thải
Thuế và phí nước
Thuế và phí tiếng
Trần Phước Cường
74
Lệ phí môi trường: là khoản thu có tổ chức, bắt buộc đối với các cá nhân, pháp nhân
được hưởng một lợi ích hoặc sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp, ví dụ
lệ phí vệ sinh môi trường, thu gom rác, giám sát thanh tra môi trường, cấp giấy phép
môi trường,…
Phạt ô nhiễm: mức phạt hành chính đánh vào các vi phạm môi trường, được quy
định cao hơn chi phí ngăn ngừa phát sinh ô nhiễm, nhằm mục tiêu vừa răn đe đối
tượng vi phạm, vừa có kinh phí cho khắc phục ô nhiễm.
7.2.3. Giấy phép và thị trường giấy phép môi trường (côta ô nhiễm)
Mức thải cho phép được xác định trên cơ sở khả năng tiếp nhận chất thải của môi
trường, được chia thành các định mức (côta) và phân phối cho các cơ sở được quyền phát
thải trong khu vực. Các cơ sở này chỉ được quyền phát xả theo hạn ngạch, nếu vượt quá sẽ
bị xử phạt. Trong thực tế, nhu cầu xả thải của các cơ sở là khác nhau và thay đổi theo nhịp
độ sản xuất; Một số cơ sở có công nghệ xử lý chất thải sẽ không có nhu cầu xả thải tự do.
Từ đó xuất hiện các khả năng thừa hoặc thiếu quyền phát xả theo định mức, dẫn tới hình
thành thị trường mua bán quyền được xả thải, tạo ra hiệu quả kinh tế tối ưu cho khu vực.
Mục đích:
+ Áp dụng cho các nguồn tài nguyên môi trường khó có thể quy định quyền sở hữu.
+ Sử dụng quy luật cung cầu thị trường để quản lý ô nhiễm hiệu quả.
Các loại giấy phép:
+ Giấy phép xả khí thải.
+ Giấy phép xả nước thải.
+ Giấy phép chứng nhận đầu tư trồng rừng: CDM.
Các khó khăn chính cho việc thực hiện côta ô nhiễm là:
+ Để xác định chính xác giá trị côta ô nhiễm và cấp côta cho một khu vực, một lưu
vực hay một vùng cần phải có các nghiên cứu về khả năng tự làm sạch của môi trường.
Điều này thông thường đòi hỏi nhiều kinh phí và kinh nghiệm chuyên môn cao.
+ Hoạt động phát triển kinh tế và chất lượng môi trường khu vực liên tục thay đổi
theo thời gian, do vậy các giá trị của côta ô nhiễm cũng rất dễ thay đổi trước các sức ép nói
trên. Hiện tại chúng ta xác định các mức côta ô nhiễm là không nguy hiểm đối với môi
trường, nhưng trong tương lai điều đó không thể chấp nhận được. Vì vậy, cần nhiều công
sức để điều chỉnh côta dẫn đến chỗ các giải pháp mua hoặc bán côta rất khó thực hiện hoặc
hiệu quả thực tế nhỏ.
+ Hoạt động mua và bán côta chỉ có thể diễn ra một cách bình thường trong nền
kinh tế mở, hoạt động theo cơ chế thị trường, với một hệ thống pháp lý hoàn thiện về
Trần Phước Cường
75
quyền và nghĩa vụ cũng như khả năng quản lý môi trường tốt. Trong trường hợp khác đi,
việc trao đổi mua bán chỉ còn là hình thức hoặc kém hiệu lực, do có các gian lận trong việc
xác định côta và kiểm soát ô nhiễm.
7.2.4. Hệ thống đặt cọc - hoàn trả
Mục đích:
Thu gom những thứ mà người tiêu thụ đã dùng vào một trung tâm để tái chế hoặc
tái sử dụng một cách an toàn đối với môi trường.
Phạm vi sử dụng:
+ Các sản phẩm gây ô nhiễm nhưng có thể tái chế hoặc tái sử dụng.
+ Các sản phẩm làm tăng lượng chất thải, cần các bãi thải có quy mô lớn và tốn
nhiều chi phí tiêu hủy.
+ Các sản phẩm chứa chất độc, gây khó khăn đặc biệt cho việc xử lý.
7.2.5. Ký quỹ môi trường
Mục đích:
Làm cho người có khả năng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức
được trách nhiệm của họ, từ đó tìm ra được biện pháp thích hợp ngăn ngừa ô nhiễm, suy
thoái môi trường.
Những lĩnh vực sử dụng:
+ Khai thác khoáng sản.
+ Khai thác rừng.
+ Những lĩnh vực khác đòi hỏi phải phục hồi thành phần môi trường.
7.2.6. Trợ cấp môi trường
Trợ cấp tài chính cho công tác bảo vệ môi trường (trợ cấp môi trường) gồm các
mặt: cấp phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách dành cho công tác quản lý môi trường,
khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt động nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng môi trường, ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng
cao khả năng quản lý môi trường. Các Chính phủ thường cấp phát kinh phí cho việc đào
tạo cán bộ, thực hiện các chương trình nghiên cứu về môi trường, nghiên cứu và triển khai
công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới mà luật pháp và các quy định yêu cầu. Kinh phí ngân
sách có thể được cấp phát cho các hoạt động xây dựng năng lực quản lý môi trường, kiểm
soát ô nhiễm như đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản lý môi trường các cấp, xây
dựng và vận hành hệ thống monitoring môi trường,…
Trần Phước Cường
76
Trợ cấp tài chính để tạo ra các khả năng giảm thiểu chất ô nhiễm, nhưng không
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí, công nghệ xử lý môi trường và không tạo
ra sự bình đẳng về canh tranh giữa các doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, trợ cấp tài
chính tạo ra các khó khăn cho ngân sách quốc gia.
Mục đích:
Giúp cho những khu vực có khó khăn về kinh tế trong nỗ lực khắc phục môi
trường. Khuyến khích các cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi
cho môi trường, công nghệ xử lý ô nhiễm.
Các loại trợ cấp:
+ Trợ cấp không hoàn lại.
+ Các khoản cho vay ưu đãi.
+ Cho phép khấu hao nhanh.
+ Ưu đãi thuế (miễn, giảm thuế).
7.2.7. Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là danh hiệu của các tổ chức môi trường dành cho các sản phẩm có
sử dụng những công nghệ hoặc giải pháp thân thiện môi trường, nhằm cung cấp thông tin
và khuyến cáo người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa vì mục tiêu bảo vệ môi trường.
Nhãn sinh thái do một cơ quan môi trường quốc gia hoặc một hiệp hội các nhà sản
xuất loại sản phẩm (nhãn sinh thái của ngành dệt của Đức) quản lý (cấp và thu hồi nhãn),
thông thường là một cơ quan quản lý môi trường.
Nhãn sinh thái đánh vào nhà sản xuất thông qua người tiêu thụ và hệ thống tiêu thụ
bằng giá của sản phẩm và số lượng của sản phẩm tiêu thụ.
- Mục đích:
Mục đích của nhãn sinh thái là đẩy mạnh việc tiêu dùng và sản xuất nhiều sản
phẩm phù hợp về mặt môi trường hơn, bằng việc cung cấp cho người tiêu dùng những
thông tin về ảnh hưởng môi trường của các sản phẩm. Trong các quan hệ thương mại quốc
tế, nhãn sinh thái tác động đến vấn đề cạnh tranh xuất khẩu, vượt qua các trở ngại thương
mại.
Nhà nước xác nhận các sản phẩm thân thiện với môi trường. Khẳng định uy tín sản
phẩm và của nhà sản xuất.
Những sản phẩm được dán nhãn:
+ Sản phẩm tái chế từ phế thải.
+ Sản phẩm thay thế cho các sản phẩm xấu ảnh hưởng tới môi trường.
+ Sản phẩm có tác động tích cực đối với môi trường trong sản xuất và tiêu dùng.
Trần Phước Cường
77
7.2.8. Quỹ môi trường
Mục đích:
Nhận tài trợ từ các nguồn thu khác nhau từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ
thực hiện các dự án cải thiện chất lượng môi trường.
Các chi phí dành cho các công tác quản lý môi trường và xử lý các chất ô nhiễm
thường chiếm một tỉ lệ lớn trong vốn đầu tư xây dựng và quản lý hoạt động của dự án (nói
theo cách của các nhà kinh tế đầu tư là không có lãi). Do vậy, các nhà sản xuất thường lẩn
tránh, các ngân hàng thường không nhận cho vay, vì các khoản đầu tư trên thực tế không
tạo ra lợi nhuận. Để có kinh phí cho các hạng mục đầu tư này, cần phải tạo ra một quỹ môi
trường, mà các nhà sản xuất và các tầng lớp xã hội khác đều có lợi khi sử dụng.
Các loại quỹ môi trường:
+ Quỹ môi trường ngành.
+ Quỹ môi trường địa phương.
+ Quỹ môi trường quốc gia.
- Các nguồn thu:
+ Quỹ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí bao gồm nguồn đóng góp
ban đầu của ngân sách nhà nước.
+ Nguồn đóng góp của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn đóng góp
tự nguyện của các tổ chức cá nhân.
+ Nguồn đóng góp từ phí môi trường và các loại lệ phí khác.
+ Tài trợ: Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức nước ngoài (ODA), các nguồn viện
trợ của chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ.
+ Tiền lãi.
+ Xử phạt.
Việc chi quỹ môi trường được tiến hành theo trình tự sau:
Địa phương hoặc cơ sở sản xuất viết dự án chi quỹ và đệ trình ban quản lý quỹ. Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý quỹ tiến hành thẩm tra dự án và quyết định khoản tiền
cho vay không có lãi, lãi suất thấp hoặc trợ cấp không hoàn lại cho dự án đã được thẩm
định trong khoảng thời hạn do hai bên quy định.
Các cơ sở sản xuất và địa phương có lợi ích ở các mặt:
Cho vay không có lãi hoặc lãi suất thấp; Có tiền đầu tư kinh phí để giảm chất thải ô
nhiễm và giảm phí ô nhiễm phải nộp; Có điều kiện cải thiện điều kiện lao động của công
nhân và điều kiện sống của dân cư địa phương.
Hoạt động bảo vệ môi trường của quốc gia được lợi ở các mặt:
Trần Phước Cường
78
Có thể giảm được lượng chất thải ô nhiễm ra môi trường, trong khi không tăng kinh
phí cấp từ ngân sách dành cho công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, biện pháp này sẽ
khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư kinh phí để xử lý chất thải gây ô nhiễm.
7.3. Các tiêu chuẩn lựa chọn công cụ kinh tế Hiệu quả kinh tế;
Đòi hỏi thông tin thấp: yêu cầu thông tin chính xác ở mức tối thiểu và chi phí cập
nhật hoá không cao;
Chi phí quản lý phức tạp, các chương trình có kỹ thuật cao đòi hỏi lượng thông tin
lớn thường dễ gặp nhiều rủi ro hoặc có hiệu quả hạn chế;
Công bằng: tránh sử dụng các chương trình luỹ hoá bất lợi cho người nghèo;
Độ tin cậy: hiệu quả môi trường của hệ thống càng đáng tin cậy càng tốt trong điều
kiện không thể tránh được những sự bấp bênh không chắc chắn;
Tính thích nghi: hệ thống cần phải có khả năng với sự thay đổi của công nghệ và
thời tiết;
Khuyến khích động học: hệ thống tiếp tục thúc đẩy sự cải thiện môi trường và cải
tiến kỹ thuật;
Chấp nhận được về mặt chính trị: không khác biệt so với tập quán hiện hành.
Ưu điểm QLMT bằng công cụ kinh tế:
- Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí – hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm
có thể chấp nhận được.
- Khuyến khích phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm
trong khu vực tư nhân.
- Cung cấp cho chính phủ nguồn thu nhập để hỗ trợ các chương trình kiểm soát ô
nhiễm.
- Tạo tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm.
Nhược điểm:
- Khó dự đoán chất lượng môi trường vì người gây ô nhiễm có thể chọn những giải
pháp riêng cho họ.
- Nếu mức thu phí không thoả đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp phí
và tiếp tục gây ô nhiễm.
- Một số công cụ kinh tế (như Cota ô nhiễm) đòi hỏi phải có những thể chế phức
tạp để thực hiện và buộc thi hành.
Trần Phước Cường
79
CHƯƠNG 8. NỘI DUNG CỦA CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA
8.1. Quản lý chất lượng các thành phần môi trường
8.1.1. Quản lý chất lượng không khí
8.1.1.1. Quản lý các nguồn thải ô nhiễm tĩnh (nguồn thải công nghiệp)
a. Bố trí khu công nghiệp
Trong quy hoạch sử dụng đất, việc bố trí tập trung các cơ sở sản xuất vào các khu
công nghiệp là một biện pháp quan trọng hàng đầu để kiểm soát ô nhiễm. Khu công nghiệp
cần phải đặt ở cuối hướng gió và cuối nguồn nước đối với khu dân cư, xung quanh khu
công nghiệp có vành đai cây xanh ngăn cách với khu dân cư và các khu đô thị khác. Ở
Vương quốc Anh đã từ lâu các chính quyền địa phương có quyền xác định toàn bộ hay một
phần khu vực đô thị là “các khu vực không được xả khói”, xả khói trong các khu vực này
bị coi là vi phạm, bị phạt hoặc bị đình chỉ hoạt động, như vậy chỉ được bố trí các công
nghiệp sản xuất không có ống khói, không gây ô nhiễm ở các khu vực này, chính quyền
địa phương còn quy định chiều cao tối thiểu của các ống khói đối với các cơ sở công
nghiệp.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp càng phân tán trong đô thị, phân thành nhiều khu
công nghiệp nhỏ, nhất là phân tán xen kẽ trong các khu dân cư đô thị càng bị ô nhiễm, số
người bị tác động sức khỏe bởi ô nhiễm môi trường không khí càng lớn, có thể gấp 2-3 lần
so với trường hợp bố trí công nghiệp tập trung vào các khu công nghiệp lớn. Hiện nay ở
nhiều đô thị nước ta, nhất là các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí
Minh đang phải thực hiện một giải pháp “bất đắc dĩ” là đóng cửa hay yêu cầu các nhà máy,
xí nghiệp gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, nằm xen kẽ trong các khu dân cư nội thành,
chuyển ra các khu công nghiệp tập trung ở ngoại thành.
b. Quản lý các nguồn thải tĩnh
Kiểm soát các nguồn thải tĩnh (các ống khói công nghiệp) là một biện pháp quan
trọng của quản lý môi trường không khí. Ở Mỹ người ta đã tổng kết kinh nghiệm về công
nghệ sản xuất tiên tiến và công nghệ kiểm soát ô nhiễm khả thi để định ra các chuẩn phát
thải chất ô nhiễm của nguồn tĩnh. Chuẩn phát thải này phụ thuộc theo ngành sản xuất và
quy mô sản xuất của mỗi công ty. Ở Mỹ việc kiểm soát mức xả khí của các nguồn tĩnh
được xác định bằng cách dùng mô hình tính trên máy để xác định xem các nguồn thải có
gây ra sự vi phạm tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí đối với các khu dân cư
xung quanh hay không. Nếu mức độ ô nhiễm của chất thải nào đó của nguồn thải vượt quá
Trần Phước Cường
80
giới hạn cho phép của tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh thì các Bang sẽ áp
dụng biện pháp cưỡng chế các nguồn đó phải giảm bớt lượng thải quá mức.
Ví dụ, quy định mức thải của nguồn thải nào đó được thải 10 tấn, 20 tấn hay 25 tấn
bất kỳ một chất ô nhiễm nào đó hay bất kỳ một tổ hợp chất ô nhiễm nào đó trong mỗi năm.
Lên danh sách các nguồn thải theo từng mức, thu phí thải và cấp giấy phép thải cho mỗi
nguồn, giấy phép thải thường được cấp 5 năm một lần và định kỳ đến kiểm tra lượng thải
của mỗi nguồn. Nếu phát hiện chủ các nguồn thải không thực hiện đúng giấy phép thì bị xử
phạt hoặc bị thu hồi giấy phép.
Tuy vậy việc thu phí môi trường đối với các nguồn thải khí trong thực tế gặp rất
nhiều khó khăn, vì rằng rất khó xác định chính xác các thiệt hại môi trường do mỗi chất ô
nhiễm môi trường không khí gây ra, đồng thời việc giám sát thải khí sẽ phức tạp hơn việc
giám sát các nguồn nước thải rất nhiều.
Ở Pháp từ năm 1985 đã bắt đầu áp dụng các phí xả khí. Mục đích là tăng nguồn thu
để tài trợ cho các thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí, cũng như cho các công trình
nghiên cứu các công nghệ mới do các cơ quan quản lý chất lượng không khí đề ra. Quy
định rằng các công ty công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nhiệt điện, nếu thải ra 2.500 tấn
SO2, và NO2 mỗi năm trở lên thì phải nộp phí môi trường với mức là 19 ECU (khoảng 21
USD) cho mỗi tấn chất thải mỗi năm. Theo đánh giá của OECD thì hệ thống này không tạo
được tác dụng khuyến khích, vì phí này quá thấp so với chi phí đầu tư thiết bị xử lý ô
nhiễm.
Mặt khác chỉ có một số nhà máy lớn chịu tác động của quy định này, chỉ có một số
ít người gây ô nhiễm phải trả phí, nên các khoản thu này quá thấp, không đủ trang trải cho
mọi chi phí quản lý.
c. Ô nhiễm phóng xạ
Các chất phóng xạ rơi vào khí quyển trong quá trình phóng xạ tự nhiên, khai thác
quặng uran, các vụ nổ nguyên tử và khi sử dụng các chất phóng xạ.
Ô nhiễm phóng xạ khí quyển chủ yếu là do các vụ nổ bom nguyên tử và bom khinh
khí. Mỗi một vụ nổ như vậy, gây ra những đám mây bụi khổng lồ, sóng lan truyền các bụi
phóng xạ đó vô cùng mạnh, có thể nâng cao đến 30m. Những phút đầu của vụ nổ, các hạt
lớn rơi xuống đất ngay, các hạt bé phải hơn 3 ngày sau, còn các hạt bụi nhỏ thì gió có thể
mang đi hàng nghìn cây số và rơi xuống dần trong nhiều năm.
Các đồng vị hình thành trong các vụ nổ có các giai đoạn bán phân hủy khác nhau,
trong đó có hai đồng vị phóng xạ nguy hiểm nhất đó là stronti - 90 (giai đoạn bán phân hủy
là 25 năm) và seri 137 (thời kỳ bán phân hủy là 33 năm). Sự lan truyền đồng vị phóng xạ
xảy ra qua các sản phẩm thực vật, phân, nước tiểu, xác động vật. Sự vận chuyển của nó
Trần Phước Cường
81
đóng vai trò quan trọng trong mắc xích thức ăn. Trong nước, sinh vật phù du hấp thụ các
chất đồng vị, sau đó cá ăn các sinh vật phù du, rồi chim ăn cá, cuối cùng là đến người.
8.1.1.2. Quản lý các nguồn thải ô nhiễm di động
Các phương tiện giao thông cơ khí là các nguồn thải di động gây ô nhiễm môi
trường không khí. Đô thị càng lớn, càng phát triển, thì giao thông cơ giới sẽ càng phát triển
và nguồn thải chất ô nhiễm không khí do phương tiện giao thông cơ giới gây ra trong đô
thị càng lớn. Ở rất nhiều đô thị lớn ở trên thế giới hiện nay lượng thải ô nhiễm không khí từ
các phương tiện giao thông cơ giới chiếm 70-80% tổng lượng thải ô nhiễm không khí ở đô
thị. Kết quả nghiên cứu của đề tài “Ô nhiễm bụi hô hấp trong không khí đô thị” do GS.TS
Phạm Duy Hiển chủ trì (1999) đã sơ bộ xác định được tỷ lệ đóng góp của các nguồn thải
vào tổng bụi hô hấp (PM10) trong không khí ở vườn hoa Hàng Đậu và trạm khí tượng
Láng (Hà Nội) như sau: 48% từ mặt đất, 20% từ xe cộ, 10% là bụi thứ cấp, 7% từ đốt than,
6% là sol khí từ biển, 4% do đốt dầu và 7% do công nghiệp. Nếu coi bụi từ mặt đất và bụi
thứ cấp chủ yếu do hoạt động giao thông gây ra thì tỷ lệ nguồn phát sinh bụi đóng góp có
liên quan đến hoạt động giao thông lên tới 78%. Các chất ô nhiễm chính do các nguồn cố
định gây ra là các chất khí oxit cacbon (CO), oxit nitơ (NO3), cacbua hydro (CnHm), chì
(Pb), bụi và muội khói. Các chất ô nhiễm này đều là các chất độc hại đối với sức khỏe con
người.
a. Quản lý nguồn thải di động
Ở rất nhiều nước đã đặt ra tiêu chuẩn xả khí đối với các nguồn di động (các loại xe
ô tô, xe máy). Các cơ quan quản lý tiến hành các chương trình kiểm tra và chứng nhận đã
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đối với các xe mới xuất xưởng, xe nhập khẩu cũng như là
xe đang lưu hành trên đường phố. Tổ chức các trạm kiểm soát môi trường đối với các loại
xe đang lưu hành trên các đường phố, bắt giữ, xử phạt hoặc thu giấy phép lưu hành đối với
các xe không đạt tiêu chuẩn môi trường. Ở Bangkok (Thái Lan) đã thực hiện kiểm soát và
bắt giữ các xe xả khí ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn môi trường từ năm 1992. Nói chung,
tiêu chuẩn xả thải chất ô nhiễm đối với nguồn di động ngày càng chặt chẽ hơn. Thí dụ Luật
không khí sạch của Mỹ năm 1990 đã quy định giảm xả thải 35% khí cacbua hydro và 60
oxit nitơ so với tiêu chuẩn năm 1970 đối với các loại ô tô con, xe khách và các xe tải nhẹ.
Quy định này đã thúc đẩy các nhà sản xuất ô tô tiến hành cải tiến kỹ thuật và lắp đặt các
thiết bị kiểm soát khí thải của các xe, như là cải tiến và áp dụng ngày càng nhiều bộ chuyển
hóa xúc tác mới trong ngành sản xuất ô tô ở Mỹ và Nhật Bản. Với việc áp dụng các bộ
chuyển hóa xúc tác tiên tiến, một số loại xe mới đã kiểm soát giảm thiểu khí thải
hydrocacbon, oxit cacbon, oxit nitơ tới mức nồng độ của chúng trong khí thải từ xe ôtô xấp
xỉ bằng trị số tiêu chuẩn cho phép đối với môi trường không khí xung quanh.
Trần Phước Cường
82
Ở một số nước như Hà Lan, Thụy Điển đã áp dụng một loại thuế đặc biệt để đánh
thuế các xe không có các bộ phận chuyển hóa xúc tác để khuyến khích sử dụng các xe có
bộ phận chuyển hóa xúc tác, gây ô nhiễm ít hơn. Ở Đan Mạch đã quy định lệ phí đăng ký
rất cao đối với các xe tư nhân nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn môi trường của Đan Mạch.
b. Quản lý chất lượng nhiên liệu dùng cho phương tiện giao thông
Để loại trừ ô nhiễm chì trong không khí đô thị, ở nhiều nước đã cấm sử dụng xăng
pha chì để tăng chỉ số octan. Đầu tiên là áp dụng công cụ kinh tế để khuyến khích sử dụng
xăng không pha chì, như là giảm thuế đối với mua bán xăng không pha chì, tăng thuế, tăng
lệ phí đối với xăng pha chì, dần dần sau đó cấm hẳn việc sử dụng xăng pha chì trong giao
thông vận tải. Hiện nay nước ta đã cấm sử dụng xăng pha chì trong giao thông vận tải. Để
giảm bớt ô nhiễm khí SO2 trong thành phố người ta quy định hàm lượng lưu huỳnh trong
dầu diezen dùng cho ôtô phải rất nhỏ. Ở một số nước còn quy định không cho xe ôtô chạy
bằng dầu diezen lưu hành trong thành phố, bởi vì khí xả của các loại xe này không những
chứa SO2 mà còn có nhiều muội và tàn khói rất nguy hại đối với sức khỏe của con người
(gây bệnh khí thủng). Để giảm bớt bay hơi của khí hydrocacbua, năm 1990 ở Mỹ đã quy
định chất lượng xăng như sau: chứa ít nhất là 2% ôxy (bằng cách cho thêm cồn), không
quá 25% các hợp chất hữu cơ thơm, không quá 1% benzen và chất tẩy rửa.
Nếu dùng khí tự nhiên hóa lỏng (gas) làm nhiên liệu cho xe ôtô thay cho xăng chì
thì sẽ giảm phần lớn ô nhiễm môi trường không khí đô thị do giao thông vận tải gây ra.
Năm 1992 ở Bangkok đã cải tiến động cơ và lắp đặt được 25 xe ôtô buýt chạy bằng khí tự
nhiên hóa lỏng, nhưng trở ngại kỹ thuật lớn nhất là thể tích thùng chứa gas rất lớn mới
chạy được đường dài. Để phát triển loại xe này chắc chắn còn phải giải quyết nhiều vấn đề
kỹ thuật và kinh tế.
Để giảm ô nhiễm không khí đô thị do giao thông vận tải gây ra, ở một số nước
phát triển đã tiến hành nghiên cứu sản xuất ôtô con chạy bằng năng lượng mặt trời và bằng
năng lượng điện. Tuy các loại xe ôtô này có ưu điểm về mặt môi trường rất lớn: không gây
ô nhiễm môi trường không khí và không gây tiếng ồn trong thành phố, nhưng để áp dụng
rộng rãi trong giao thông đô thị còn gặp một số trở ngại như sau:
- Sức kéo của động cơ các loại xe này còn nhỏ, do đó khả năng chuyên chở được ít,
tốc độ chạy còn hạn chế.
- Khả năng tích trữ năng lượng của các loại acquy, các loại pin điện dùng bằng cách
nạp điện vào thời gian ban đêm hoặc vào các giờ chuẩn bị ăn sáng hoặc ăn trưa.
- Giá thành sản xuất xe còn cao.
Trần Phước Cường
83
8.1.2. Quản lý chất lượng và tài nguyên nước
8.1.2.1. Khái niệm tài nguyên nước
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên trái
đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế-xã hội của loài người. Cùng với các dạng tài
nguyên thiên nhiên khác, tài nguyên nước (TNN) là một trong bốn nguồn lực cơ bản để
phát triển kinh tế-xã hội, là đối tượng lao động và là một yếu tố cấu thành lực lượng sản
xuất.
Nước là tài nguyên tái tạo được, sau một thời gian nhất định nhất định được dùng
lại. Nước là thành phần cấu tạo nên sinh quyển. Trong cơ thể sống nước chiếm tỷ lệ lớn,
70% khối lượng cơ thể con người trưởng thành. Nước tác động trực tiếp đến thạch quyển,
khí quyển dẫn tới sự biến đổi của khí hậu, thời tiết.
Nước là một trong các nhân tố quyết định chất lượng môi trường sống của con
người. Ở đâu có nước ở đó có sự sống. Nước có những đặc trưng vật lý độc đáo mà chất
lỏng khác không có. Nhờ những tính chất đó mà có sự sống và tồn tại như ngày nay.
8.1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước
Sự ô nhiễm nguồn nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:
- Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt… Nước
mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp… kéo theo các chất
bẩn xuống sông, hồ, hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết
của chúng. Sự ô nhiễm này còn được gọi là ô nhiễm diện.
- Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công
nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón trong nông
nghiệp vào môi trường nước.
8.1.2.2.1. Nước thải sinh hoạt
Nước thải từ các ngôi nhà (phân, nước tiểu, nhà bếp, tắm giặt,…)
Nước (99,9%) Các chất rắn (0,1%)
Chất hữu cơ (50-70%) Chất vô cơ (30-50%)
Protêin (65%)
Carbonhydrat (25%)
Chất béo (10%)
Cát Muối Kim loại
Trần Phước Cường
84
- Đặc tính nước xả thải vào môi trường (người/ngày đêm)