Top Banner
1 Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05 / Nguyễn Thị Vân ; Nghd. : TS. Nguyễn Mạnh Tuân 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu thế toàn cầu hóa và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng phát triển đã kéo theo xu thế toàn cầu hóa vận tải hàng không phát triển theo. Điều này có thể khẳng định vận tải hàng không, đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế là một mắt xích quan trọng trong vận tải toàn cầu. Trong khi đó, hãng hàng không quốc gia Việt Nam là hãng hàng không còn non trẻ, để cạnh tranh và phát triển đòi hỏi Vietnam Airlines phải có sự thay đổi. Một trong những giải pháp cần làm là Vietnam Airlines phải phát triển thị trường tiềm năng của mình để nhanh chóng bắt kịp với các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới. Một trong những thị trường đang được coi là tiềm năng trong tương lai cuả hàng không Việt Nam là thị trường Châu Âu. Nhưng hiện nay doanh thu từ thị trường Châu Âu không nhiều so với các mạng đường bay khác, do đó đánh giá rõ thực trạng thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines, tìm nguyên nhân của những mặt hạn chế cũng như đưa ra những giải pháp để góp phần phát triển thị trường hàng không khu vực Châu âu là yêu cầu cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Đã có một số đề tài, một số công trình, bài viết đề cập đến vấn đề phát triển thị trường và xoay quanh thị trường như: - Cao Duy Hà (2004), “Giải pháp phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí giáo dục lý luận, số 7, tr. 22 - 25. - Tô Đức Hạnh (2004), “Phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nước ta”, Tạp chí Thương mại, số 30, tr. 5- 8. - Nguyễn Mạnh Quân (2006), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và quản lý chất lượng Vận tải Hàng Không ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội. Nhìn chung các bài viết mới chỉ đề cập đến việc phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nói chung hay trong một số loại thị trường
24

Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

Feb 06, 2018

Download

Documents

doandieu
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

1

Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 05 / Nguyễn Thị Vân ; Nghd. : TS. Nguyễn Mạnh Tuân 1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu thế toàn cầu hóa và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng phát triển đã kéo theo xu thế toàn cầu hóa vận tải hàng không phát triển theo. Điều này có thể khẳng định vận tải hàng không, đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế là một mắt xích quan trọng trong vận tải toàn cầu. Trong khi đó, hãng hàng không quốc gia Việt Nam là hãng hàng không còn non trẻ, để cạnh tranh và phát triển đòi hỏi Vietnam Airlines phải có sự thay đổi. Một trong những giải pháp cần làm là Vietnam Airlines phải phát triển thị trường tiềm năng của mình để nhanh chóng bắt kịp với các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới. Một trong những thị trường đang được coi là tiềm năng trong tương lai cuả hàng không Việt Nam là thị trường Châu Âu. Nhưng hiện nay doanh thu từ thị trường Châu Âu không nhiều so với các mạng đường bay khác, do đó đánh giá rõ thực trạng thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines, tìm nguyên nhân của những mặt hạn chế cũng như đưa ra những giải pháp để góp phần phát triển thị trường hàng không khu vực Châu âu là yêu cầu cấp thiết.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Đã có một số đề tài, một số công trình, bài viết đề cập đến vấn đề phát triển thị trường và xoay quanh thị trường như: - Cao Duy Hà (2004), “Giải pháp phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí giáo dục lý luận, số 7, tr. 22 - 25. - Tô Đức Hạnh (2004), “Phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nước ta”, Tạp chí Thương mại, số 30, tr. 5- 8. - Nguyễn Mạnh Quân (2006), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và quản lý chất lượng Vận tải Hàng Không ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội.

Nhìn chung các bài viết mới chỉ đề cập đến việc phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nói chung hay trong một số loại thị trường

Page 2: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

2

đặc trưng, chưa đi sâu nghiên cứu đầy đủ và chuyên sâu theo đặc thù riêng của một công ty vận tải hàng không, luận văn không trùng lặp với các đề tài, bài báo trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích

Đi sâu nghiên cứu phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines để đánh giá được thực trạng, kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác phát triển thị trường, đồng thời tìm ra nguyên nhân và thông qua đó đề xuất những giải pháp nhằm củng cố và phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam.

3.2 Nhiệm vụ Khái quát hệ thống lý luận về thị trường và phát triển thị

trường của doanh nghiệp vận tải hàng không, đánh giá thực trạng phát triển thị trường hàng không của Vietnam Airlines tại châu Âu, từ đó đánh giá những kết quả đã thực hiện được, thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó, đề xuất những giải pháp phát triển thị trường hàng không tại Châu Âu.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là vấn đề phát triển thị

trường đường bay Châu Âu của Vietnam Airlines, luận văn chú trọng đi sâu nghiên cứu những vấn đề như vai trò của Phát triển thị trường đối với doanh nghiệp hàng không, cùng với các chỉ tiêu, nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường, các giải pháp cần quan tâm để phát triển thị trường hàng không khu vực Châu âu.

4.2 Phạm vi nghiên cứu Tình hình khai thác đường bay Châu Âu của Hãng Hàng

không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines. Thời gian nghiên cứu từ năm 2004-2008 trên cơ sở so sánh đối chiếu với một số đơn vị vận tải hàng không khu vực và trên thế giới.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đặt Vietnam Airlines trong môi trường Hàng không mở với sự ràng buộc chặt chẽ của các hãng hàng không với nhau, luận văn sử

Page 3: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

3

dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp phân tích, so sánh để làm rõ tính khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. 6. Đóng góp của luận văn Đề tài làm căn cứ và tài liệu tham khảo cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam có thể vận dụng để đánh giá việc phát triển đường bay Châu Âu của Vietnam Airlines và làm căn cứ đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm phát triển thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của tổng công ty Hàng không Việt Nam.

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu 3 chương như sau:

Chương 1: Lý luận chung về phát triển thị trường Vận tải Hàng không. Chương 2: Đánh giá thực trạng phát triển thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines. Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines.

Page 4: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

4

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG

VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG

1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm vận tải hàng không

1.1.1. Khái niệm vận tải hàng không

Vận tải hàng không là sự tập hợp các yếu tố kinh tế, kỹ thuật nhằm khai thác chuyên chở hành khách và hàng hóa bằng tàu bay một cách có hiệu quả. Hoạt động vận tải hàng không là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người và sự ra đời của vận tải hàng không để phục vụ mục đích đó. Sản phẩm trong kinh doanh vận tải hàng không là loại hình sản phẩm dịch vụ đó chính là sự di chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý và bưu kiện trong không gian.

1.1.2 Vai trò của vận tải hàng không

Vận tải hàng không là một ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, đáp ứng nhu cầu di chuyển với tốc độ nhanh, thời gian ngắn của hàng hóa và hành khách, đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài và tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước. Thúc đẩy tiến trình toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại ngày càng phát triển.

1.1.3 Đặc điểm của vận tải hàng không

Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung, thời gian vận chuyển nhanh, tốc độ phương tiện cao, là ngành vận tải hiện đại luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao, vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác. Cần vốn lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải và kiểm soát không lưu. Giá cước cao hơn nhiều so với các phương tiện vận tải khác. Không thích hợp vận chuyển các loại hàng hóa giá trị thấp, khối lượng lớn và cồng kềnh. 1.2 Khái quát về thị trường và phát triển thị trường hàng không

Page 5: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

5

1.2.1 Khái niệm về thị trường hàng không

Thị trường hàng không là loại hình thị trường vận tải, sản phẩm cung ứng mang tính chất dịch vụ. Khái niệm thị trường chỉ áp dụng với những chuyến bay thương mại có sự tiếp nhận hành khách, hàng hóa tại điểm xuất phát và đổ trả khách và hàng hóa tại điểm đến ( không tính đến các điểm hạ cánh kỹ thuật)

1.2.2 Đặc điểm của thị trường hàng không

Cũng như đặc điểm cơ bản của thị trường dịch vụ, thị trường hàng không có đặc điểm chung là quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, sản phẩm dịch vụ không thể đem cất trữ được. Khách hàng khi tiếp nhận với sản phẩm dịch vụ phải trả tiền trước và nhận được cung ứng hàng hóa doanh nghiệp sau. Kết quả của hoạt động vận tải là sự thay đổi vị trí của hàng hóa và hành khách trong không gian.

1.2.3 Các yếu tố cấu thành nên thị trường

Các yếu tố bao gồm: khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp, các thông số về hàng hóa, không gian và thời gian cung ứng hàng hóa cho khách hàng cũng như khả năng chào hàng và cung ứng hàng hóa cho khách hàng

1.2.4 Phân loại thị trường

Thị trường hàng không có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng nhìn chung những tiêu chí thường được sử dụng bao gồm: - Theo tiêu chí về đối tượng của thị trường - Theo tiêu chí về hành trình đi của khách - Theo tiêu chí về khu vực địa lý

1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của thị trường

Đánh giá mức độ phát triển của thị trường thông qua các chỉ tiêu sau: - Thị phần doanh nghiệp - Lợi nhuận doanh nghiệp - Số lượng hành khách và tốc độ tăng trưởng - Doanh thu và tốc độ tăng trưởng

Page 6: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

6

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường hàng không

1.3.3 Nhân tố vĩ mô

Nhân tố vĩ mô bao gồm các yếu tố là: môi trường kinh tế, môi trường nhân khẩu học, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường chính trị pháp luật, và môi trường văn hóa xã hội có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triển thị trường

1.3.2 Môi trường tác nghiệp Môi trường tác nghiệp gồm những yếu tố là nhà, các trung

gian marketing, đối thủ cạnh tranh, khách hàng và giới công chúng.

1.3.3 Nhân tố vi mô Gồm các yếu tố như nhân lực và bộ máy tổ chức quản lý, tiềm lực tài chính, v.v.

Page 7: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

7

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VNA 2.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và thị

trường Châu Âu

2.1.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VNA)

2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của VNA

Lịch sử hình thành và phát triển của VNA gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của ngành Hàng không dân dụng (HKDD) Việt Nam. Hơn 50 năm hình thành và phát triển kể từ ngày 15/1/1956, ngành HKDD Việt Nam đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đáng chú ý trong sự thay đổi về mô hình tổ chức quản lý là năm 1976 thành lập Tổng cục HKDD Việt Nam trực thuộc Chính phủ. Đây là bước ngoặt lịch sử đưa ngành hàng không vào thương trường sau hơn 20 năm hoạt động chủ yếu phục vụ cho mục đích chính trị và quân sự. Ngay năm đầu tiên, HKDD đã vận chuyển được hơn 21.000 lượt hành khách và 3.000 tấn hàng hóa. Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành lập lần thứ nhất theo Quyết định số 225/CT ngày 22/08/1993 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuôc Tổng cục HKDD Việt Nam. Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập lần thứ 2 theo Quyết định số 328/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo điều lệ tổ chức. Từ tháng 5/1996 Tổng công ty hàng không Việt Nam chính thức đi vào hoạt động.

2.1.1.2 Các yếu tố nguồn lực

* Cơ sở vật chất kỹ thuật

Hạ tầng kỹ thuật khai thác gồm 2 xí nghiệp sửa chữa máy bay A75 và A76 với trang thiết bị chủ yếu bảo dưỡng khai thác và thực hiện sửa chữa định kỳ cho các máy bay ATR72, A320 và sửa chữa nội trường máy bay cũ của Nga. Hiện tại hai cơ sở bảo dưỡng đang

Page 8: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

8

được mở rộng tăng cường các trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực sửa chữa và thực hiện chuyển giao công nghệ đối với các thế hệ máy bay mới hiện đại (Airbus 330 và Boeing). Đội máy bay của VNA là trẻ, ngày càng đổi mới, hiện đại, lớn mạnh. Những thế hệ máy bay do Liên Xô cũ sản xuất đã được thay thế dần bằng đội ngũ máy bay mới, hiện đại bằng cách thuê và tự mua thêm. Hiện nay đội máy bay của VNA gồm 44 chiếc. Mặc dù đội máy bay của VNA trong những năm qua có những thay đổi lớn nhưng nếu so với các nước thành viên AAPA thì năng lực vận tải còn rất hạn chế

* Nguồn nhân lực

Vấn đề tồn tại trong lĩnh vực lao động của VNA hiện nay là đội là ngũ người lái, thợ kỹ thuật máy bay thế hệ mới còn thiếu nghiêm trọng, đặc biệt là thợ kỹ thuật được cấp bằng quốc tế, thiếu cán bộ đầu ngành giỏi. Hiện nay, việc đào tạo người quản lý vẫn chủ yếu theo hướng bồi dưỡng kiến thức lý luận, kiến thức chuyên môn, còn kiến thức về khả năng quản lý vẫn bỏ ngỏ.

* Đặc điểm của nguồn vốn

Vốn và tài sản của Tổng công ty vẫn còn rất hạn chế, không tương xứng với quy mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tình trạng chung trong toàn Tổng công ty là thiếu vốn, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển đội máy bay.

2.1.1.3 Quan hệ quốc tế và hợp tác quốc tế

Vietnam Airlines tham gia các tổ chức hàng không quốc tế: - Tổ chức HKDD quốc tế ICAO (International Civil Aviation Organization) - Hiệp hội HKDD quốc tế IATA (International Airtransport Association) - Hiệp hội hàng không Châu Á Thái Bình Dương AAPA (Association of Assia Pacific Airlines)

Quá trình mở rộng quan hệ quốc tế bằng việc tích cực tham gia các tổ chức hàng không quốc tế của ngành hàng không hoàn toàn phù hợp với quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và trên thế giới, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới. Đây

Page 9: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

9

được coi là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam trên trường quốc tế. VNA cũng tìm cho mình một con đường tiếp cận với thị trường hàng không bằng cách ký kết các hợp đồng liên doanh với các Hãng hàng không nước ngoài

2.1.2 Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội châu Âu

Châu Âu có một quá trình lịch sử dài, nhiều biến động và đậm nét văn hóa. Kinh tế châu Âu là nền kinh tế của hơn 710 triệu người sống trong 48 quốc gia khác nhau. Được đánh giá là có nền kinh tế lớn nhất thế giới (theo xác định của IMF và WB-2006) hoặc đứng thứ 2 trên thế giới (theo CIA World Factbook-2007) Châu Âu là khu vực có tình hình chính trị tương đối ổn định trong giai đoạn hiện nay. Trước năm 1990, thể chế chính trị của châu Âu chủ yếu chia theo hai thái cực: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Sau khi mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô cũ và các nước Đông Âu bị sụp đổ thì Châu Âu đa phần là các nước tư bản chủ nghĩa. Cùng với nó là sự tồn tại của thượng nghị viện (Hội đồng liên bang) và hạ viện (Nghị viện liên bang), với hệ thống Pháp luật tương đối chặt chẽ và phức tạp. Ngoài hệ thống Pháp luật riêng của mỗi quốc gia còn có hệ thống Pháp luật chung của cộng đồng châu Âu đề ra cho Liên minh châu Âu. Có thể nói giao thông khu vực này phát triển mạnh nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào chế tạo và lắp ráp các phương tiện hiện đại như: máy bay, tàu điện, xe bus…. Cộng đồng người Việt Nam Nam tại châu Âu tập trung chủ yếu tại Nga, các nước SNG (do lịch sử để lại), tại Pháp và tại Đức (ở Đức, cộng đồng Việt Nam là cộng đồng người nước ngoài phát triển nhanh nhất cả về số lượng và chất lượng. 2.1.3 Quan hệ hợp tác với Việt Nam

Về tổng thể, châu Âu là một trong những đối tác viện trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Các nước Châu Âu đang nỗ lực thực hiện hài hòa thủ tục ODA giữa các nước thành viên và với các nhà tài trợ khác với mục đích phân công và phối hợp trong từng lĩnh vực và nâng cao hiệu quả tốc độ giải ngân.

Kết luận: Thị trường châu Âu là một trong những thị trường tiềm năng của VNA hiện nay. Châu Âu có đầy đủ khả năng để trở

Page 10: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

10

thành một thị trường lớn. Tuy nhiên, lưu lượng khách hiện nay lựa chọn VNA như một phượng tiện vận tải thường xuyên chưa cao. So với khu vực Đông Bắc Á thì lượng khách ở đây chưa đạt được tần suất khai thác ghế tối đa. Trong khi đó, việc mở rộng quan hệ hợp tác giữa châu Âu và Việt Nam là điều kiện thuận lợi để VNA có thể khai thác tối đa lượng khách tại khu vực này. 2.2 Thực trạng phát triển thị trường hàng không khu vực châu Âu của VNA

2.2.1 Tình hình hoạt động của các hãng hàng không trong khu vực châu Âu

Ngành HKDD các nước thành viên liên minh châu Âu đều có lịch sử phát triển mạnh mẽ mà đại diện cụ thể là Hãng hàng không Pháp, Hãng hàng không Đức, và Hãng hàng không Nga. Hiện nay các quốc gia Pháp, Đức, Nga tồn tại một đội ngũ các Hãng hàng không hùng mạnh có tầm cỡ quốc tế như Air France (AF) của Pháp, Lufthansa (LH) của Đức, Airoflot (SU) của Nga… Với đặc điểm là đội ngũ máy bay hiện đại, mạng đường bay rộng khắp toàn thế giới, được chính phủ chú trọng đầu tư, khả năng vận chuyển cao dịch vụ hoàn hảo đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, tạo được uy tín và ấn tượng tốt đẹp với khách hàng nên có doanh thu cao. Các hãng hàng không này hoạt động ổn định và là những hãng hàng không có tiềm lực, uy tín và hùng mạnh.

2.2.2 Tình hình phát triển thị trường hàng không khu vực châu Âu của VNA

2.2.2.1 Tình hình khai thác thị trường hành khách khu vực châu Âu của VNA

Châu Âu là thị trường đầy tiềm năng của Vietnam Airlines. Trên đường bay Việt Nam - châu Âu, lượng khách đi lại giữa hai nước thông qua chuyến bay của các hãng hàng không Việt Nam, Pháp, Đức, Nga. Đối tượng khách chủ yếu là khách thương quyền 3, 4 giữa Châu Âu và Việt Nam và khách thương quyền 6 qua Việt Nam. Máy bay sử dụng là B777 hiện đại nhất của Vietnam Airlines với tần suất chuyến bay cao và ổn định theo lịch bay mùa, tuần và lịch bay ngày

Page 11: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

11

* Đường bay Pháp

Đánh giá khả năng cạnh tranh

Đường bay Pháp ưu điểm nổi bật của VNA là đường bay thẳng nối liền hai quốc gia. Điều này giúp giảm thời gian đi lại đáng kể cho hành khách. Thời gian đi lại xấp xỉ 13h thấp hơn rất nhiều so với việc sử dụng các hãng bay vòng với thời gian bay lâu như 18 giờ bay vòng qua Singapore của SQ, 16 giờ bay vòng qua Hồng Công của CX…. Đó là một ưu thế giúp VNA có thể mở rộng thị trường. Tuy nhiên một điểm đáng lưu ý là việc tải phục vụ cho đường bay này lại không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hành khách. Hiện tại VNA mới chỉ có 02 tàu B777 có khả nằng năng bay đường dài, hạn chế này làm giảm số lượng hành khách có thể vận chuyển và là một nguy cơ trong trường hợp các đối thủ cạnh tranh tăng tải cung ứng, hạn chế khả năng phát triển thị trường tăng số lượng vận chuyển.

Kết quả vận chuyển hành khách và thị phần

Tổng số lượng khách đi lại giữa hai nước vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong giai đoạn suy thoái kinh tế năm 2008 tuy tốc độ tăng có giảm so với mọi năm. Điều đó cho thấy nhu cầu đi lại thực tế là có tăng, thị trường đường bay Pháp có xu hướng phát triển, nhu cầu đi lại có. Tuy nhiên VNA mới chỉ dừng lại ở mức khai thác chiếm lĩnh 40% thị phần, giảm so với 45% thị phần so với năm 2007. Như vậy khả năng mở rộng và phát triển thị trường là hoàn toàn có khả năng, nhưng VNA chưa khái thác tốt thể hiện qua khối lượng vận chuyển của hãng giảm trong khi tổng nhu cầu thị trường tăng. Vấn đề đặt ra là VNA cần làm những biện pháp như thế nào để phát huy tối đa khả năng sẵn có và khắc phục những mặt tồn tại để phát triển được thị trường đầy tiềm năng này

Doanh thu đạt được trên đường bay Pháp

Doanh thu đạt được trên đường bay Pháp có xu hướng tăng, tuy nhiên năm 2008 so với 2007 tuy doanh thu có tăng nhưng tốc độ giảm. Đó cũng là xu thế chung khi nền kinh tế đang rơi vào tình trạng suy thoái toàn cầu. Sự tăng doanh thu trong khi số lượng hành khách giảm là do VNA đã`tập trung phát triển mạng bán cho khách hạng thương gia.

Page 12: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

12

Để đạt được kết quả như trên, VNA đã thực hiện một số biện pháp như: Duy trì tốt mạng bán, các đại lý lớn đều bán và có thị phần tốt, tăng số lượng vé bán hạng thương gia. Các kênh bán hoạt động tốt cả về số lượng và chất lượng. Phát triển mạnh kênh bán vé qua internet, v.v. Tuy nhiên, cũng còn một số tồn tại như: Thiếu chỗ chiều đi và đến cho khách giai đoạn trước và sau Tết cổ truyền Việt Nam, có thể dẫn đến nguy cơ giảm doanh thu mùa cao điểm. Hệ thống giá vẫn còn khá phức tạp và cao. * Đường bay Đức

Đánh giá khả năng cạnh tranh

Trên đường bay Đức, đặc điểm ưu thế nổi bật của VNA là khai thác đường bay thẳng, bay bằng tàu bay hiện đại B777 nên ưu thế hơn hẳn về mặt thời gian và thủ tục xuất nhập cảnh tại sân bay, điểm mạnh của đường bay thẳng là không mất thời gian nối chuyến- một trong những nguyên nhân gây mệt mỏi cho hành khách khi chọn sản phẩm bay vòng, nhưng hạn chế lớn là sự chênh lệch về giá vé so với các hãng hàng không bay vòng. Tuy nhiên với ưu thế là hãng hàng không duy nhất bay thẳng trực tiếp nên tạo nhiều điều kiện cho việc phát triển thị trường.

Kết quả vận chuyển hành khách và thị phần

Số lượng hành khách có nhu cầu đi lại giữa hai quốc gia ngày càng tăng, nhu cầu tăng khá mạnh, tuy nhiên năm 2008 lượng khách xuất nhập cảnh Đức có tăng tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm do suy thoái kinh tế toàn cầu. Như vậy thị trường Đức vẫn có khả năng khai thác và phát triển tốt. Tuy nhiên lượng khách Đức năm 2008 tăng 10% so với 2007 nhưng lượng khách do VNA khai thác chỉ tăng 04%. Nếu so với năm 2006 thì VNA đã không đạt được mục tiêu đề ra trong việc phát triển thị trường. Để phát triển tốt thị trường trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn là việc làm không phải dễ dàng. Tuy vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng về vận chuyển và doanh thu nhưng thị phần VNA đã bị sụt giảm một phần cũng vì lý do giá cả không cạnh tranh được với các hãng hàng không bay vòng trong điều kiện kinh tế suy giảm. Điều này đặt ra bài toán về đa dạng hóa các mức giá vé nhằm đạt được mục tiêu phát triển thị trường.

Doanh thu đạt được trên đường bay Đức

Page 13: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

13

Doanh thu trên đường bay Đức tuy có tăng nhưng tốc độ tăng có xu hướng giảm dần từ 13.8 % năm 2006, tăng lên 18% năm 2007, nhưng chỉ tăng 0.5% năm 2008. Tuy nhiên, đó cũng là sự cố gắng của VNA trong điều kiện ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng, nền kinh tế thế giới suy thoái và các loại dịch bệnh bùng phát cuối năm 2007 và trong năm 2008. Có được kết quả về vận chuyển hành khách và doanh thu trên là do VNA đã quan tâm tới chính sách giá, cũng như phát triển mạng bán, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động quảng bá giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của VNA. Tuy nhiên còn 1 số mặt tồn tại như sản phẩm chưa ổn định, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa có phát thanh tiếng Đức, chương trình giải trí bằng tiếng Đức * Đường bay Nga

Phân tích cạnh tranh

Đối với đường bay Nga thì Việt Nam có nhiều thuận lợi về mạng đường bay, về hành trình bay cũng như có chính sách giá linh hoạt. Các mặt hạn chế hầu hết là do những nguyên nhân mà VNA có thể nghiên cứu tháo gỡ. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu nói chung và đường bay Nga nói riêng.

Kết quả vận chuyển hành khách và thị phần

Đường bay Nga Việt Nam có tiềm năng mở rộng thị trường do lượng khách vào Việt Nam liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước, tuy tốc độ tăng của lượng khách Nga nhập cảnh không cao nhưng lượng khách Nga do VNA khai thác lại liên tục tăng mạnh và ổn định. Thị phần tăng liên tục qua các năm từ 2002-2008 với tốc độ tăng nhanh, Từ việc chỉ chiếm lĩnh 13.87% thị phần năm 2002 thì đến năm 2008 đã chiếm trên 60% thị phần (cả lượng khách xuất và nhập cảnh Nga). Hoàn toàn có cơ sở phát triển thị trường trên đường bay này.

Doanh thu đạt được trên đường bay Nga

Đường bay Nga phát triển tương đối ổn định qua các năm. Doanh thu đường bay Nga năm sau cao hơn năm trước thể hiện sự phát triển thị trường trên đường bay này. Tuy nhiên tỉ lệ tăng có xu hướng giảm trong năm 2008. Trong khi nền kinh tế thế giới và Việt

Page 14: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

14

Nam chưa phục hồi thì đây cũng là kết quả đạt được đáng kể đối với VNA.

Các biện pháp VNA đã thực hiện đối với đường bay Nga

- Tập trung duy trì và mở rộng thị trường khách thương quyền 3/4. - Khách công vụ, khách hạng thương gia: Mở rộng mạng bán, tham gia hệ thống bán chuẩn của thị trường Nga. - Khách thăm thân thân Việt Nam: Duy trì giá cạnh tranh với Aeroflot, mở rộng mạng bán chuyên biệt cho đối tượng khách này tại thị trường Việt Nam. - Khách du lịch người Nga: Mở rộng mạng bán, chủ động triển khai kế hoạch tăng chuyến và xác nhận chỗ sớm cho các giai đoạn cao điểm.

Một số hạn chế

Tải cung ứng không ổn định sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát động bán tại thị trường. Cạnh tranh từ các hãng hàng không có sản phẩm khai thác tới Việt Nam.

2.2.2.2 Tình hình khai thác thị trường hàng hóa châu Âu của VNA

- Vận tải kinh doanh hàng hóa của VNA chủ yếu thực hiện trên các chuyến bay chở khách và tải cung ứng theo mạng bay thường lệ dựa trên đội máy bay khai thác hiện có, chưa có máy bay chuyên dụng vận tải hàng hóa, do vậy năng lực vận tải rất hạn chế và tỷ trọng doanh thu vận tải hàng hóa chỉ chiếm khoảng 10% tổng doanh thu vận tải hàng không. - Mặc dù mức tăng trưởng về vận tải hàng hóa khu vực Châu Âu khá cao trong những năm gần đây, nhưng xét tổng thể trong cơ cấu doanh thu và xét về năng lực kinh doanh, chỉ dựa duy nhất vào tải cung ứng của mạng đường bay thường lệ bằng máy bay chở khách thì đây là một thách thức lớn khi VNA muốn tăng tỉ trọng chiếm lĩnh thị trường hàng hóa đi và đến Việt Nam trong điều kiện hội nhập như hiện nay.

- Với cơ cấu doanh thu trong vận tải hàng hóa chỉ chiếm bằng 1/10 trong tổng doanh thu vận tải thì chỉ cần một biến động nhỏ trong vận chuyển hàng khách cũng ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của VNA.

Page 15: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

15

- Để phát triển thị trường đòi hỏi VNA phải có những giải pháp chiến lược theo hình thức vận tải hàng hóa bằng container, liên kết vận tải hàng hóa quốc tế, v.v, có như thế VNA mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường toàn cầu hóa vận tải hàng không như hiện nay. 2.3 Đánh giá chung

2.3.1 Những kết quả đạt được

VNA đã khai thác thị trường hàng không khu vực Châu Âu đạt hiệu quả tương đối cao, có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường và liên tục phát triển. VNA đã xây dựng được hình ảnh Vietnam Airlines - một hãng hàng không giàu bản sắc và chất lượng cao, nâng cao uy tín trên thị trường. Việc thiết lập được đường bay thẳng từ Việt Nam - Đức, Pháp, Nga đã tạo nên một thị trường rộng lớn cho Tổng Công ty và củng cố thêm vị trí của VNA trên đường bay Việt Nam - Châu Âu. VNA đã thiết lập được một mạng bán rộng khắp tại Châu Âu, hiểu và thoả mãn nhu cầu, đồng thời kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ của hãng thông qua các hoạt động như quảng cáo, truyền thông, v.v.

2.3.2 Hạn chế

Hạn chế lớn nhất của Tổng Công ty khi khai thác trên đường bay châu Âu là chỉ mới khai thác được ở ba đường bay là Pháp, Đức, Nga. - Về sản phẩm: Công tác đảm bảo lịch bay còn nhiều yếu kém, đảm bảo an toàn hàng không chưa vững chắc. Tình trạng chậm chuyến, huỷ chuyến bay ngày càng gia tăng. - Dịch vụ: Chất lượng dịch vụ nhiều khi không được đảm bảo và không được khắc phục kịp thời đã gây mất uy tín của Hãng. - Mạng bán: Việt Nam mới chỉ thâm nhập được vào đối tượng khách du lịch, chưa thâm nhập sâu được vào đối tượng khách thương nhân.

2.3.3 Nguyên nhân

* Nguyên nhân chủ quan

- Về chất lượng dịch vụ của VNA cung cấp cho khách hàng ít có sự biến đổi để tạo nên sự đột phá trong chất lượng, gây giảm sự

Page 16: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

16

hứng thú trong chuyến đi của khách. Các dịch vụ miễn phí cung cấp cho khách hàng còn ít và không đa dạng. - Thông tin quảng cáo du lịch về Việt Nam ở châu Âu rất hạn chế. Du lịch và Hàng không cùng khai thác một loại khách hàng song sự phối hợp, hợp tác giữa hai ngành còn thiếu chặt chẽ. - Uy tín của Hàng không Việt Nam chưa cao trên thị trường châu Âu. Phải cạnh tranh với các đối thủ tầm cỡ là trở ngại lớn cho các Hãng hàng không nhỏ, ít vốn như VNA. Do đó, ngoài biện pháp tiếp cận bằng hợp tác, liên minh, VNA cần nghiên cứu ứng dụng chiến lược marketing phù hợp với quan điểm kinh doanh hiện đại thì mới có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng phát triển thị trường. - Tình trạng chậm chuyến, huỷ chuyến bay của VNA vẫn xảy ra nhiều, làm giảm lòng tin và uy tín của khách hàng

* Nguyên nhân khách quan

- Đối mặt với tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu. - Thủ tục xin Visa vào Việt Nam mất nhiều thời gian, thủ tục rườm rà và tốn kém, là những điều mà người Châu Âu ngại khi muốn đi du lịch thoải mái nhanh chóng. - Cơ sở hạ tầng tại các sân bay của Việt Nam còn chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời Việt Nam chưa thực sự có một môi trường làm ăn hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. - Phải cạnh tranh với các phương tiện vận tải khác ngày càng phát triển. Trong sự phát triển chung của kinh tế thị trường, các phương tiện vận tải khác ngày càng phát triển. Trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, đường biển rất thích hợp với khối lượng hàng hóa lớn, giá cả rẻ. - Giảm dần sự hậu thuẫn của Nhà nước.

Page 17: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

17

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA

VIETNAM AIRLINES 3.1 Phương hướng phát triển thị trường của VNA đến năm 2015 và kế hoạch khai thác thị trường của VNA 3.1.1 Phân tích cơ hội và rủi ro

* Điểm mạnh và cơ hội

Trong bối cảnh thị trường du lịch khu vực đang mất dần sự hấp dẫn đối với khách du lịch châu Âu thì Việt Nam ngày càng nổi lên như một địa điểm hấp dẫn khách du lịch châu Âu nói chung. Việc đưa sản phẩm bay thẳng vào khai thác không những đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch Châu Âu có yêu cầu rất cao về chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra được sự khác biệt trong sản phẩm.

* Điểm yếu và nguy cơ

Mức độ cạnh tranh trên thị trường Đức rất gay gắt, hiện nay có tới 4-5 hãng khai thác vòng từ Đức đến Việt Nam và ngược lại với lợi thế rất lớn về tần suất và giá vé. Trong khi đó, trong giai đoạn đầu, do giới hạn bởi thị trường và tiềm lực tài chính, VN chưa thể khai thác với tần suất lớn. Mạng bán hiện tại của VN tại Đức vẫn chỉ bó hẹp tại Đông Đức và chủ yếu tập trung khai thác khách quốc tịch Việt Nam có doanh thu thấp mà chưa tiếp cận và thâm nhập được phân thị khách người Đức ở miền Tây.

3.1.2 Định hướng khai thác và dự báo kết quả của VNA

* Định hướng khai thác của VNA

“Phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu quả các lĩnh vực hoạt động, bao gồm hệ thống cảng hàng không, hệ thống quản lý bay, vận tải hàng không và các dịch vụ đồng bộ, đưa ngành hàng

Page 18: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

18

không dân dụng Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, hòa nhập vào trình độ phát triển hàng không dân dụng trong khu vực và trên thế giới. từ nay đến năm 2010, phấn đấu tiếp cận trình độ phát triển về hàng không như các nước trong khối ASEAN và khu vực” [08,tr26]

* Dự báo kết quả khai thác

Dự báo trong giai đoạn 2010-2015 thị trường hàng không giữa Việt Nam và EU sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt. Dự báo thị trường theo từng nguồn khách (O&D) trong giai đoạn 2010-2015 như sau: - Khách thương quyền 3/4 giữa Việt Nam và Đức tăng trưởng ở tốc độ cao khoảng 15%/năm - Khách giữa Việt Nam và Đông Âu/Bắc Âu tăng trưởng ổn định khoảng 10-12%/năm. - Khách giữa Tây Âu và Việt Nam tăng trưởng khoảng 8-10%/năm. 3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của VNA

* Thứ nhất: Hoàn thiện chính sách sản phẩm

VNA cần cố gắng duy trì lịch bay theo lịch để khách hàng nhận biết sản phẩm. Sau đó VNA có thể điều hành lịch bay một cách linh hoạt nhằm đảm bảo hiệu quả khai thác, thay đổi linh hoạt phù hợp với biến động của thị trường, có thể tăng chuyến vào giai đoạn cao điểm và giảm chuyến vào giai đoạn thấp điểm. VNA đã khẳng định được vị trí của mình tại ba thị trường trọng điểm là Pháp, Đức, Nga. Tuy nhiên để duy trì và bảo vệ uy tín của mình tại thị trường Châu Âu, VNA cần phải cố gắng ổn định lịch bay trên một số tuyến bay du lịch nội địa, giảm thiểu việc cắt hủy chuyến trên các đường bay SGN-CXR. Về dịch vụ trên không: Đối tượng khách chính trên đường bay là người Châu Âu, do vậy các chương trình phục vụ trên không (suất ăn, giải trí, phát thanh, v.v.) cần được thiết kế cho phù hợp với đặc tính và tâp quán của người Châu Âu. Về công tác lịch bay: Tiếp tục thực hiện lịch bay theo mùa, tăng cường công tác dự báo ngắn hạn bảo đảm hiệu quả khai thác hàng ngày để tránh tình trạng chậm chuyến, hủy chuyến. Công tác lịch

Page 19: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

19

bay rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ mà Tổng công ty cung cấp nên cần đặc biệt chú ý.

* Thứ hai: Hoàn thiện chính sách giá và phân phối

Tại thị trường Châu Âu

Toàn bộ chính sách giá và phân phối sẽ được xác định trên yêu cầu của văn phòng khu vực đặt tại khu vực Châu Âu. Các văn phòng này sẽ tiến hành nghiên cứu, kiến nghị với Tổng công ty các phương án tổ chức phân phối, chính sách giá để phát động tốt nhất nguồn khách cho đường bay và khai thác các nguồn khách thương quyền 6 liên quan. Mạng bán và chính sách giá của VNA tại thị trường này sẽ nhằm vào đối tượng khách du lịch. Một số biện pháp chính như sau: - Về mạng bán: + Củng cố văn phòng tại Châu Âu để điều phối, kiểm soát hệ thống bán tại khu vực Châu Âu. + Nghiên cứu, chỉ định thêm các đại lý chuyên bán tour đi Việt Nam, Đông Dương và Côn Minh. + Triển khai và giao giá cho các đại lý BSP tại thị trường. Cần có các chính sách ưu đãi hơn về tỉ lệ hoa hồng với các đại lý hoạt động có hiệu quả như bán vé với doanh số lớn, nộp tiền đúng hạn, ít sai sót trong khi bán vé. - Về chính sách giá: Áp dụng chính sách giá linh hoạt và đa dạng giá cho các đối tượng khách nhằm khai thác tối đa các nguồn khách và tối ưu hóa doanh thu cho chuyến bay. Tại thị trường Châu Âu đang áp dụng phương pháp bán trực tiếp qua hệ thống đại lý. Các đại lý được tổ chức theo hai kênh: bán buôn và bán lẻ. Việc giao giá của VNa căn cứ vào kết quả bán và chính sách lôi kéo đại lý của VNa. Tại thị trường Việt Nam

Hiện tại, khách Việt Nam đi Châu Âu chủ yếu với mục đích công vụ, học tập và lao động. Do vậy, chính sách giá và phân phối của VNA phải phù hợp với các đối tượng khách này. Mức giá bán của VNA tại thị trường Việt Nam (HAN và SGN) sẽ phải cạnh tranh được với các hãng bay vòng.

Page 20: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

20

Chính sách giảm giá hay tặng vé miễn phí cho những hành khách thường xuyên và những hành khách quan trọng cần được coi trọng để mềm dẻo và có sức cuốn hút * Thứ ba: Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp

Do VNA bắt đầu mở đường bay thẳng đi HAN-FRA và SGN-FRA, vì vậy cần phải tiến hành một chương trình quảng cáo và khuyến mại rộng khắp tại thị trường Châu Âu và các thị trường có liên quan. Mục tiêu chỉnh của chương trình như sau: - Giới thiệu sản phẩm mới cho toàn bộ hệ thống bán của VNA cũng như quảng đại công chúng quan tâm đến thị trường này. - Quảng cáo tính tiện lợi của sản phẩm của VNA so với các sản phẩm hiện có khác trên thị trường về lịch bay, máy bay, thời gian nối chuyến.

Tại thị trường Châu Âu:

VNA phải kết hợp quảng cáo hình ảnh với quảng cáo về sản phẩm mới trên đường bay thẳng HAN-FRA/DME/CDG..., SGN-FRA/DME/CDG... và các sản phẩm nối chuyến qua SGN/HAN đi/đến các nước Đông Dương, Thái Lan, Singapore, Côn Minh. Đối tượng quảng cáo là các tổ chức, công ty du lịch và công chúng. Phương thức quảng cáo là các hình thức tổ chức thuyết trình, hội thảo chăm sóc khách hàng, quảng cáo trên các tạp chí du lịch khu vực và nước sở tại, tờ rơi, v.v. Để tập trung sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm mới của VNA, văn phòng khu vực Châu Âu nên phối hợp với các công ty du lịch cùng quảng cáo sản phẩm lịch bay và chương trình du lịch trọn gói của công ty du lịch nên cùng một trang tạp chí. Công nghệ tiếp thị bán sản phẩm hàng không dưới nhiều hình thức đa dạng như: Đa dạng hóa các hình thức bán vé, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh. Công tác tiếp thị (sales visit), quảng cáo và khuyến mại được làm thường xuyên và thu được kết quả tốt, đặc biệt là quảng cáo về các điểm du lịch Việt Nam được thông tin đầy đủ trên các ấn phẩm về du lịch. Tập trung quảng cáo ở một số báo nước ngoài có uy tín và có số lượng độc giả cao Quảng cáo đi đôi với kiểm tra hiệu quả quảng cáo đối với người tiêu dùng để có chiến lược quảng cáo phù hợp.

Page 21: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

21

Tại thị trường Việt Nam:

Cần thiến hành quảng cáo về sản phẩm mới tới các đại lý và công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, tờ rơi kết hợp với quảng cáo tại các khách sạn, điểm du lịch và các Đại sứ quán. Chính sách khuyến mại được áp dụng trong giai đoạn đầu và trong mùa thấp điểm của các nguồn khách chính trên đường bay nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, tạo điều kiện thúc đẩy khách sử dụng sản phẩm của VN, nâng cao hiệu quả khai thỏc

* Thứ tư: Tăng cường hợp tác giữa hàng không và du lịch

Cần có những giải pháp hữu hiệu để liên kết hai ngành và cùng hướng tới một mục tiêu là xây dựng Việt Nam - Điểm đến hấp dẫn và Việt Nam - Điểm dừng chân hấp dẫn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hai ngành. Có một số giải pháp như sau: Một là: Bản thân ngành du lịch cần đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nhằm thu hút du khách. Hai là: Hai ngành cùng phối hợp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tham gia hiệu quả các hội chợ du lịch quốc tế, biểu diễn giới thiệu trên đường phố (Roadshows) ở Châu Âu, tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường mới, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách Châu Âu vào Việt Nam. Hàng không và du lịch Việt Nam tiếp tục phối hợp thực hiện các chương trình liên hoan du lịch, lễ hội có quy mô lớn nhằm giới thiệu tiềm năng du lịch của quốc gia để phát động khách du lịch đến Việt Nam. Ba là: Hai ngành cần phối hợp sớm mở các quầy thông tin, hướng dẫn khách du lịch tại các ga hàng không và các đại lý du lịch, nhằm cung cấp và giải đáp kịp thời thông tin cho hành khách. * Thứ năm: Phát triển hình thức chuyên chở hàng hóa bằng Container

Nội dung chính của phương pháp này là bên cạnh vận chuyển hàng hóa bằng loại container thông thường như hiện nay, VNA sử dụng thêm loại container có niêm phong phục vụ cho việc chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng hóa quá cảnh xuyên quốc gia.

* Thứ sáu: Phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực

- Phát triển đội máy bay

Page 22: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

22

Để tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả trong vận chuyển hàng khách và hàng hóa của hãng thì trong thời gian tới hãng phải có một đội ngũ máy bay thuộc sở hữu của hãng đủ lớn, hiện đại đáp ứng được những biến động về nhu cầu thị thường. Việc thay thế các máy bay thuê bằng các máy bay mua sẽ làm tăng tỉ lệ sở hữu đội máy bay của hãng từ đó giúp hãng tiết kiệm được nhiều chi phí khai thác, giảm tối đa rủi ro xảy ra khi tai nạn và chủ động được nguồn vốn.

- Hoàn thiện các cơ sở bảo dưỡng sửa chữa máy bay Tìm kiếm và đàm phán với đối tác nước ngoài có uy tín về công nghệ kỹ thuật bảo dưỡng máy bay để thành lập công ty liên doanh kỹ thuật đảm bảo đến năm 2010 thực hiện xong 100% công việc đại tu thân cánh và một phần công việc sửa chữa động cơ. Xây dựng chính sách cung ứng vật tư, phụ tùng linh hoạt trên cơ sở quản lý tập trung và thông qua các hình thức liên minh cung ứng, kỹ thuật với các hãng Hàng không trong khu vực có cùng chung cấu trúc đội máy bay và trang thiết bị kỹ thuât nhằm tối ưu hóa quy mô, hình thức cung ứng đảm bảo kịp thời yêu cầu sửa chữa thay thế, đặc biệt là các sự cố bất thường trong khai thác đồng thời duy trì một cơ cấu tồn kho hợp lý, tiết kiệm hạn chế tình trạng ứ đọng vốn.

- Các biện pháp về vốn Dự báo vốn cho ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2010 là khoảng 4 tỉ USD. Để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thị trường nói chung cũng như thị trường Châu Âu nói riêng thì Tổng công ty Hàng không Viêt Nam cần một nguồn vốn xứng đáng với quy mô của mình. Vấn đề thiếu vốn chỉ có thể giải quyết thông qua các nguồn vốn. Việc cần chú trọng là khai thác các nguồn nhu: Vay vốn, huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết, đa dạng hóa các hình thức đầu , sử dụng quỹ khấu hao cơ bản đội máy bay đang sử dụng nhắm tích luỹ vốn từ nội bộ, v.v.

- Đầu tư cho con người Từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, có chính sách và giải pháp thích hợp để giải phóng bộ phận cán bộ bất cập trình độ, đồng thời duy trì, sử dụng cán bộ có kinh nghiệm và trình độ cao. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận có phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn vững vàng.

Page 23: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

23

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỉ trọng của khu vực trực tiếp kinh doanh và cung ứng dịch vụ, tăng tỉ trọng cán bộ chuyên môn có trình độ đại học trở lên và đội ngũ lao động kỹ thuật tay nghề cao, giảm tỉ trọng đội ngũ lao động giản đơn. * Thứ bảy: Các biện pháp khắc phục

- Về chính sách vận tải hàng không quốc tế. Trong điều kiện năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines còn yếu so với các hãng hàng không lớn trong khu vực, nhà nước cần thực hiện bảo hộ có lộ trình đối với hãng, từng bước giảm bớt sự bảo hộ để hội nhập khi năng lực cạnh tranh của hãng tăng lên.

- Cải tiến quy trình và đơn giản hóa các thủ tục cấp thị thực nhập cảnh (visa). Hiện nay thủ tục xin thị thực nhập cảnh vào Việt Nam mất khoảng 2-3 tuần và lệ phí cao nên lượng khách du lịch vào Việt Nam còn hạn chế so với các nước khác trong khu vực. Để thu hút khách du lịch đến Việt Nam, nhà nước cần thực hiện việc cấp thị thực nhập cảnh theo hướng đơn giản hóa thủ tục và quy trình nhưng vẫn đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý.

- Nhà nước và ngành hàng không đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng tại hàng không

Hiện nay hệ thống cảng hàng không quốc tế của Việt Nam còn hạn chế, luôn trong tình trạng quá tải, không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường vận tải hang không. Trong giai đoạn tới nhà nước cần quy hoạch, đầu tư xây dựng lại hệt thống cảng hàng không phân bố ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Mở rộng hệ thống sân bay tại các vùng du lịch trọng điểm có thể tiếp nhận các chuyến bay quốc tế. Tập trung xây dựng Nội Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Tân Sơn Nhất thành các sân bay quốc tế hiện đại, đạt tiêu chuẩn dịch vụ quốc tế và có tầm cỡ trong khu vực, ngang bằng các sân bay của Singapore và Thái Lan.

KẾT LUẬN

Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các hãng hàng không hùng mạnh trong khu vực và thế giới song Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã có những bước tiến đáng tự hào. Từ một đội máy bay cùng với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, đến nay Tổng công ty đã có một hệ thống cơ sở vật chất cùng trang thiết bị và đội máy bay hiện đại đáp ứng một phần nhu cầu thực tế của thị trường.

Page 24: Phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của ...repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38950/1/TT_V_L0... · 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG ... động

24

Cùng với sự lớn mạnh của vật chất, trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh của Tổng công ty cũng phát triển mạnh mẽ. Trong điều kiện kinh doanh trên thị trường Quốc tế, với những đối thủ cạnh tranh hùng mạnh. Hoạt động phát triển thị trường của Tổng công ty tuy còn hạn chế song với đường bay có nhiều tiềm năng như đường bay Việt Nam - Châu Âu khi VNA có những thay đổi trong hoạt động sẽ tạo nền tảng vững chắc giúp hàng không Việt Nam bắt kịp với xu hướng phát triển của ngành hàng không thế giới góp phần phát triển thị trường hàng không cho Tổng công ty.