BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN QUỐC VINH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN QUỐC VINH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRẦN QUỐC VINH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã Số: 62.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ
PGS.TS. Bùi Quang Bình
Đà Nẵng, Năm 2020
ĐÀ NẴNG – 10/2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả trong
luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào.
Đà Nẵng ngày ... tháng .... năm 2020
Tác giả
Trần Quốc Vinh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận án .......................................................................... 4
5. Kết cấu luận án ................................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI ĐẠI GIA SÚC ................................................................................................ 8
1.1. Lý thuyết về phát triển nông nghiệp .................................................................... 8
1.1.1. Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo ba giai đoạn ................................... 8
1.1.2. Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm sản xuất trong nông nghiệp ......... 9
1.1.3. Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo dịch chuyển năng suất lao động ..... 11
1.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ........................................ 12
1.2.1. Các nghiên cứu có liên quan tới phát triển nông nghiệp .......................... 12
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi đại gia súc ................ 17
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu: ........................................................................ 24
1.3. Khái niệm, đặc điểm và nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc ................... 24
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của chăn nuôi đại gia súc ................................... 24
1.3.2. Khái niệm về phát triển chăn nuôi đại gia súc ......................................... 27
1.3.3. Nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc ................................................ 28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi đại gia súc .............................. 34
1.4.1. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 35
1.4.2. Yếu tố vốn ................................................................................................ 36
1.4.3. Yếu tố Lao động ....................................................................................... 37
iii
1.4.4. Yếu tố công nghệ ..................................................................................... 38
1.4.5. Quy hoạch và chính sách.......................................................................... 38
1.4.6. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 39
1.4.7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ................................................................... 40
1.4.8. Một số yếu tố khác dưới góc độ vi mô của hộ chăn nuôi ........................ 41
Kết luận chương 5 ..................................................................................................... 43
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 44
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 44
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................... 47
2.1.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp tiếp cận, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích .......... 49
2.2.2. Phương pháp phân tích ............................................................................. 51
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 59
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 62
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TỈNH
BÌNH ĐỊNH ............................................................................................................. 63
3.1. Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi đại gia súc .................................................... 63
3.2. Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định ..................................................... 68
3.3. Thực trạng huy động phân bổ và sử dụng nguồn lực cho chăn nuôi đại gia súc ...
................................................................................................................................... 72
3.4. Tổ chức sản xuất chăn nuôi đại gia súc.............................................................. 79
3.5. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đại gia súc ........................... 82
3.6. Thực trạng kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ chăn nuôi đại gia súc ....... 87
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 92
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC .................................................................... 94
iv
4.1 Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc bằng số liệu
vĩ mô .......................................................................................................................... 94
4.1.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng theo mô hình kinh tế
lượng .................................................................................................................. 94
4.1.2. Các nhân tố có liên quan khác ............................................................... 101
4.2. Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc bằng số
liệu vi mô ................................................................................................................. 112
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 120
Chương 5: ĐỊNH HƯỚNG VÀ HÀM Ý VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI ĐẠI GIA SÚC ............................................................................................ 123
5.1. Bối cảnh chăn nuôi đại gia súc thế giới và các dự báo có liên quan đến phát
triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định .............................................................. 123
5.1.1. Bối cảnh chăn nuôi đại gia súc thế giới ................................................. 123
5.1.2. Các dự báo có liên quan đến phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình
Định .................................................................................................................. 124
5.2. Định hướng phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định .......................... 129
5.2.1. Quan điểm phát triển chăn nuôi đại gia súc ........................................... 129
5.2.2. Định hướng phát triển ............................................................................ 130
5.2.3. Mục tiêu ................................................................................................. 131
5.3. Hàm ý về các giải pháp phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định ........ 132
5.3.1. Hàm ý về giải pháp liên quan tới nội dung phát triển ............................ 132
5.3.2. Hàm ý về giải pháp nhằm phát huy yếu tố tích cực và khắc phục, hạn chế
các tác động tiêu cực ........................................................................................ 135
Kết luận chương 5 ................................................................................................... 145
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
CNĐGS Chăn nuôi đại gia súc
CNH Công nghiệp hóa
ĐGS Đại gia súc
GTSX Giá trị sản xuất
GRDP Gross Regional Domestic Product - Tổng sản phẩm trên
địa bàn
GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư
NN Nông nghiệp
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
OECD Organization for Economic Co-operation and
Development - Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
UBND Ủy ban nhân dân
WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu quan trọng ....................................... 56
Bảng 3.1. Quy mô GTSX chăn nuôi đại gia súc ........................................................ 63
Bảng 3.3. Độ ổn định tăng trưởng GTSX chăn nuôi đại gia súc ........................... 65
Bảng 3.4. Quy mô đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng của đại gia súc tỉnh
Bình Định .............................................................................................................................. 66
Bảng 3.5. So sánh quy mô chăn nuôi ĐGS thực tế và quy hoạch phát triển ...... 67
Bảng 3.6. Thay đổi tỷ trọng chăn nuôi đại gia súc trong GTSX ngành chăn nuôi
tỉnh Bình Định ..................................................................................................................... 69
Bảng 3.7. Cơ cấu đàn bò theo địa phương tỉnh Bình Định ..................................... 70
Bảng 3.8. Cơ cấu đàn lợn theo địa phương tỉnh Bình Định .................................... 71
Bảng 3.9. Phân bổ diện tích đất nông nghiệp của tỉnh cho chăn nuôi .................. 73
Bảng 3.10. Diện tích đất trồng cỏ và sản xuất thức ăn của hộ chăn nuôi đại gia
súc ở tỉnh Bình Định .......................................................................................................... 73
Bảng 3.11. Lượng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho chăn nuôi ................ 74
tỉnh Bình Định ..................................................................................................................... 74
Bảng 3.12. Vốn đầu tư cho chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh Bình Định .................... 75
Bảng 3.13. Hiệu quả vốn đầu tư trong chăn nuôi đại gia súc ...................................... 74
Bảng 3.14. Tình hình vốn kinh doanh của hộ chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh Bình Định
................................................................................................................................................. 76
Bảng 3.15. Tình hình một số chỉ tiêu liên quan tới lao động của chăn nuôi đại
gia súc tỉnh Bình Định ....................................................................................................... 77
Bảng 3.16. Chất lượng lao động của hộ chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định . 78
Bảng 3.17. Kết quả sản xuất và Quy mô nguồn lực của hộ chăn nuôi ĐGS ở
tỉnh Bình Định ..................................................................................................................... 88
Bảng 3.18. Kết quả sản xuất - GO của hộ chăn nuôi ĐGS theo huyện ở
tỉnh Bình Định ..................................................................................................................... 89
vii
Bảng 3.19. Kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định
................................................................................................................................................. 90
Bảng 3.20. Năng suất từng phần của hộ chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định ........... 91
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................... 95
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến .............................................................. 96
Bảng 4.3. Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình ................................................ 98
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng ......................................................................................... 100
Bảng 4.5. Mức ảnh hưởng của quy hoạch phát triển chăn nuôi đại gia súc ..... 102
Bảng 4.6. Mức ảnh hưởng của chính sách phát triển chăn nuôi đại gia súc ..... 105
Bảng 4.7. Mức ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở ............................................................ 106
Bảng 4.8. Mức ảnh hưởng của công tác khuyến nông............................................ 108
Bảng 4.9. Mức ảnh hưởng của công tác thú y .......................................................... 110
Bảng 4.10. Mức ảnh hưởng của các dịch vụ hỗ trợ khác ....................................... 111
Bảng 4.11. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................................... 112
Bảng 4.12. Ma trận tương quan giữa các biến .......................................................... 113
Bảng 4.13. Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình ........................................... 114
Bảng 4.14. Kết quả ước lượng ...................................................................................... 117
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đường biểu diễn sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn sơ khai ...... 9
Hình 1.2. Đường biểu diễn sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn đang phát
triển .................................................................................................................... 10
Hình 1.3. Đường biểu diễn sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn phát triển . 10
Hình 2.1. Khung phân tích ................................................................................. 51
Hình 3.1. Chuỗi giá trị bò và lợn ở Bình Định ................................................... 82
Hình 3.2. Tỷ lệ ý kiến về các thông tin cần thiết cho hộ chăn nuôi ................... 86
Hình 4.1. Phân phối xác suất của lnk ................................................................. 96
Hình 4.2. Phân phối xác suất của lnl .................................................................. 96
Hình 4.3. Phân phối xác suất của hh .................................................................. 97
Hình 4.4. Phân phối xác suất của thoitiet ........................................................... 97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi đại gia súc nói riêng là mục
tiêu của hầu hết các nước đang phát triển. Đây cũng là chủ đề rất được quan tâm bởi
các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách. Vì thế đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về chủ đề này.
Các nghiên cứu mang tính lý thuyết cho chủ đề này gồm nhóm lý thuyết về
mô hình tăng trưởng kinh tế trong Kinh tế Phát triển, nhóm lý thuyết về mô hình
phát triển nông nghiệp. Các lý thuyết về phát triển nông nghiệp như: Lý thuyết phát
triển nông nghiệp theo ba giai đoạn, Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm sản
xuất trong nông nghiệp và Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo dịch chuyển năng
suất lao động. Các lý thuyết trên là nền tảng lý luận cho nghiên cứu phát triển nông
nghiệp nói chung và phát triển chăn nuôi đại gia súc nói riêng. Từ cơ sở các nghiên
cứu đó có nhiều nhà nhà kinh tế đã công bố các kết quả nghiên cứu có liên quan tới
chủ đề này. Tuy các công bố này đã đề cập tới nội dung phát triển chăn nuôi đại gia
súc trên nhiều góc độ khác nhau và tập trung vào phạm vi nền kinh tế quốc gia và
trong trường hợp cụ thể ở một nước đang phát triển, nhưng chưa có một khung phân
tích, cũng như vận dụng cơ sở lý thuyết về phát triển ngành chăn nuôi này để
nghiên cứu phát triển chăn nuôi đại gia súc cho một địa phương như trường hợp cụ
thể tỉnh Bình Định.
Bình Định là một tỉnh nằm trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.
Những năm qua nền kinh tế có sự phát triển khá, tăng trưởng GRDP thường khoảng
trên 8,5% và quy mô GRDP năm 2016 là 41.185,5 tỷ đồng theo giá 2010. Cơ cấu
kinh tế đã có sự thay đổi tích cực và công nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng.
Tuy nhiên, đến năm 2016, tỷ trọng của khu vực nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm
27,41% (tỷ trọng GDP khu vực nông lâm ngư nghiệp của cả nước chiếm 20,58%)
nhưng lại tạo ra việc làm và thu nhập cho 49% lao động của tỉnh. Ngành chăn nuôi
đại gia súc có vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh khi đóng góp rất
lớn vào kết quả cuối cùng của nền kinh tế và việc làm của tỉnh. Năm 2016, giá trị
sản xuất chăn nuôi đại gia súc chiếm tới gần 75,74% giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi và chiếm 26,11% giá trị sản xuất của nông lâm thủy sản hay 8% giá trị sản
2
xuất của nền kinh tế. Lao động làm việc trong chăn nuôi ĐGS năm 2016 là hơn 38
ngàn người, chiếm 16,84% trong tổng lao động nông nghiệp, tương đương khoảng
8% tổng lao động của nền kinh tế.
Thực tế phát triển chăn nuôi đại gia súc những năm qua đã có sự phát triển khá
nhanh và đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là: Sự phát triển chăn nuôi đại gia
súc tỉnh Bình Định khá nhanh dựa vào sự gia tăng của năng lực sản xuất, sự thay
đổi cơ cấu tích cực đang có sự dịch chuyển để phát triển các loại đại gia súc mà tỉnh
có nhiều tiềm năng và hình thành các vùng chuyên canh tập trung; Huy động khá
lớn tiềm năng nguồn lực cho phát triển, hiệu quả sử dụng nguồn lực có được cải
thiện nhất định; Tổ chức sản xuất bước đầu có sự chuyển biến dần sang theo mô
hình trang trại và theo chuỗi; Hiệu quả trong chăn nuôi có sự chú trọng cải thiện và
gia tăng ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển sản xuất chăn nuôi đại gia súc
đã vẫn thể hiện nhiều hạn chế: Sự phát triển về lượng, kém về chất, chủ yếu dựa vào
lợi thế tĩnh của địa phương; Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc cũng thể hiện rõ sự mất
cân bằng trong phân bố sản xuất cũng như việc thay đổi cấu trúc đàn chưa thực sự
chắc chắn, chủ yếu thay đổi về lượng, thiếu sự bảo đảm bởi khả năng thích ứng với
thị trường hoặc chưa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn nhờ yếu tố chỉ dẫn địa lý; Các
nguồn lực huy động và phân bổ để phát triển chăn vẫn theo lối mòn, chú trọng tăng
về lượng hơn đầu tư về chất; Sản xuất vẫn dựa trên mô hình hộ gia đình và gia trại
là chủ yếu; phương thức chăn nuôi chưa phát triển; tổ chức sản xuất có mối liên kết
lỏng, chưa phát triển tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp đầu đàn
tham gia và đóng vai trò cốt lõi trong cả sản xuất và phân phối; Hiệu quả sản xuất
còn khá thấp và có sự khác nhau lớn giữa vùng.
Từ thực tiễn đó đòi hỏi phải có một nghiên cứu xem xét sự phát triển chăn
nuôi gia súc tỉnh Bình Định theo các nội dung: Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi đại
gia súc; Thay đổi cơ cấu chăn nuôi đại gia súc; Nguồn lực được huy động và phân
bổ cho chăn nuôi đại gia súc hiệu quả; Tổ chức sản xuất tốt và tham gia chuỗi giá trị
chăn nuôi đại gia súc quốc gia và quốc tế và Hiệu quả chăn nuôi đại gia súc cũng
như cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chăn nuôi đại gia súc.
Đồng thời cũng cần có những hàm ý chính sách cho địa phương. Chính vì vậy, việc
3
nghiên cứu đề tài “Phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định” có ý nghĩa cả lý
luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi đại
gia súc Bình Định dưới góc độ của các nhà hoạch định chính sách kinh tế phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận án tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, tổng hợp và khái quát khung lý thuyết cho nghiên cứu phát triển
chăn nuôi đại gia súc.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh
Bình Định.
Thứ ba, nhận diện và phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định.
Thứ tư, đề xuất được một số hàm ý về giải pháp phát triển chăn nuôi đại gia
súc tỉnh Bình Định những năm tới.
Để đạt được mục tiêu trên, những câu hỏi nghiên cứu sẽ được làm rõ
trong luận án
Một là, thực trạng phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định thời gian
qua như thế nào?
Hai là, các nhân tố nào tác động đến phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình
Định ?
Ba là, những chính sách nào nhằm phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình
Định trong thời gian đến?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển chăn
nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển chăn nuôi đại gia súc ở
tỉnh Bình Định trên góc độ của các nhà hoạch định chính sách kinh tế phát triển. Đó
4
là (i) xem xét cách thức hay cơ chế huy động phân bổ nguồn lực cho phát triển chăn
nuôi ĐGS; (ii) Mục tiêu cần hướng tới là khai thác sử dụng và duy trì mở rộng các
nguồn lực nhằm bảo đảm sự phát triển chăn nuôi ĐGS duy trì dài hạn; (iii) cơ chế
chính sách của chính quyền địa phương.
Không gian: Nghiên cứu này khảo sát tại 7 huyện, gồm Phù Mỹ, Hoài Nhơn,
An Nhơn, An Lão, Vân Canh, Tây Sơn và Phù Cát tỉnh Bình Định. Đây là các
huyện có quy mô đàn đại gia súc chiếm tỷ trọng lớn.
Thời gian: Các số liệu thứ cấp dùng trong nghiên cứu chủ yếu có khoảng thời
gian từ 1991 đến 2016 và các số liệu từ thời kỳ tái lập tỉnh 1986. Các số liệu sơ cấp
được khảo sát qua hai đợt: đợt 1 từ tháng 8 - 10/2016 và đợt 2 từ tháng 2 - 4/2017.
Thời gian có tác dụng của các hàm ý rút ra từ 2020 - 2030.
4. Ý nghĩa khoa học của luận án
4.1. Những đóng góp về mặt thực tiễn, lý luận
Thứ nhất, lý luận về phát triển chăn nuôi nói chung và phát triển chăn nuôi đại
gia súc nói riêng được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau tùy theo điều kiện và bối
cảnh của các lý thuyết khác nhau về chủ đề này. Phần lớn các công trình nghiên cứu
lý thuyết và thực nghiệm về chủ đề này thường gắn với bối cảnh nền kinh tế của
quốc gia hay liên vùng trong quốc gia. Do đó, khi nghiên cứu chủ đề này trên phạm
vi nền kinh tế một tỉnh như Bình Định thành công thì những kết luận rút ra sẽ là sự
đóng góp và làm phong phú, tăng thêm sự đa dạng và đặc thù cho mảng lý luận về
phát triển chăn nuôi đại gia súc ở một địa phương của một nước đang phát triển.
Thứ hai, luận án đã vận dụng cơ sở lý thuyết về phát triển nông nghiệp để
nghiên cứu quá trình phát triển chăn nuôi đại gia súc của một tỉnh dưới tác động của
các nhân tố vĩ mô và vi mô. Đây là khác biệt so với nhiều nghiên cứu về chủ đề này
ở Việt Nam khi chỉ tập trung vào biểu hiện nội dung phát triển chăn nuôi đại gia
súc. Vì thế có thể coi đây là sự đóng góp vào học thuật và lý luận.
4.2. Những hàm ý, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
4.2.1. Kết quả nghiên cứu của luận án đã phần nào lấp đầy khoảng trống
nghiên cứu về thực tiễn.
Đó là trạng thái và trình độ phát triển chăn nuôi đại gia súc ở Bình Định cho
đến hiện nay trên các khía cạnh:
5
Thứ nhất, kết quả của luận án đã rút ra được những đánh giá toàn diện về quá
trình phát triển chăn nuôi đại gia súc trên các cách tiếp cận khác nhau, đó là:
Những thành công
(i) Sự phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định khá nhanh dựa vào sự
gia tăng của năng lực sản xuất, sự thay đổi cơ cấu tích cực đang có sự dịch chuyển
để phát triển các loại đại gia súc mà tỉnh có nhiều tiềm năng và hình thành các vùng
chuyên canh tập trung;
(ii) Huy động khá lớn tiềm năng nguồn lực cho phát triển, hiệu quả sử dụng
nguồn lực có được cải thiện nhất định;
(iii) Tổ chức sản xuất bước đầu có sự chuyển biến dần sang theo mô hình
trang trại và theo chuỗi;
(iv) Hiệu quả trong chăn nuôi có sự chú trọng cải thiện và gia tăng ở mức độ
nhất định.
Những hạn chế
(i) Sự phát triển về lượng, kém về chất, chủ yếu dựa vào lợi thế tĩnh của địa
phương;
(ii) Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc cũng thể hiện rõ sự mất cân bằng trong phân
bố sản xuất cũng như việc thay đổi cấu trúc đàn chưa thực sự chắc chắn, chủ yếu
thay đổi về lượng, thiếu sự bảo đảm bởi khả năng thích ứng với thị trường hoặc
chưa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn nhờ yếu tố chỉ dẫn địa lý;
(iii) Các nguồn lực huy động và phân bổ để phát triển chăn nuôi vẫn theo lối
mòn, chú trọng tăng về lượng hơn đầu tư về chất;
(iv) Sản xuất vẫn dựa trên mô hình hộ gia đình và gia trại là chủ yếu; phương
thức chăn nuôi chưa phát triển; tổ chức sản xuất có mối liên kết lỏng, chưa phát
triển tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp đầu đàn tham gia và đóng
vai trò cốt lõi trong cả sản xuất và phân phối;
(v) Hiệu quả sản xuất còn khá thấp và có sự khác nhau lớn giữa vùng.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố tới quá trình phát triển chăn nuôi đại gia súc ở Bình Định.
6
Các nhân tố vĩ mô
(i) Yếu tố lao động mà gồm cả lượng lao động và vốn con người có mức tác
động tích cực lớn nhất;
(ii) Vốn vẫn rất quan trọng với sự phát triển chăn nuôi đại gia súc và tác động
dương, nhưng cần sử dụng nguồn lực này cho thâm canh và tiếp nhận chuyển giao
và ứng dụng công nghệ hiện đại để cải thiện;
(iii) Điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển những
năm qua nhưng trước bối cảnh biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính ngày càng mạnh
khiến cho nhiệt độ sẽ tăng cao hơn. Việc phát triển chăn nuôi này sẽ phải đối mặt
với những khó khăn nếu không tìm ra hướng đi phù hợp;
(iv) Quy hoạch phát triển chăn nuôi có vai trò rất lớn trong định hướng phát
triển chăn nuôi đại gia súc ở Bình Định những năm qua. Quy hoạch đã bảo đảm sự
phân bổ sản xuất trong mối quan hệ với các ngành khác và là cơ sở để đàn đại gia
súc ở đây bảo đảm tăng trưởng về lượng và cơ cấu đàn nhất là nâng cao tỷ trọng đàn
gia súc lai. Tuy nhiên quy hoạch cũng bộc lộ những vấn đề cần khắc phục trong đó
đặc biệt là chất lượng quy hoạch cũng như quản lý quy hoạch;
(v) Chính sách phát triển chăn nuôi của tỉnh trong những năm qua đã trở
thành các công cụ hữu hiệu của chính quyền để tác động tới sự phát triển chăn nuôi
đại gia súc. Các chính sách phát triển đã tạo điều kiện cho người chăn nuôi cải thiện
và nâng cao chất lượng giống đại gia súc với năng suất cao hơn và góp phần giải
quyết những khó khăn về vốn, đất đai cho chăn nuôi;
(vi) Sự phát triển của chăn nuôi đại gia súc chịu ảnh hưởng đồng thời thúc đẩy
sự phát triển hạ tầng cơ sở. Tuy nhiên hạ tầng thương mại và chế biến giết mổ đại
gia súc chưa thực sự phát triển theo kịp sự phát triển của chăn nuôi, hệ thống hạ
tầng thương mại chưa phát triển và thiếu tính kết nối với thị trường khu vực và toàn
quốc để tạo đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi;
(vii) Các công tác tác khuyến nông và thú y đã bảo đảm từng bước chuyển
giao và nâng cao trình độ quản lý và kỹ thuật trong chăn nuôi và bảo đảm phòng
chống dịch bệnh cho đàn gia súc. Tuy nhiên các công tác này đã và đang có những
tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu từ sự phát triển của ngành này;
7
(viii) Dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi đại gia súc đã có sự phát triển ở tỉnh Bình Định
những năm qua nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển chăn nuôi.
Các nhân tố vi mô
Các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng tích cực tới kết quả sản xuất của hộ trừ chi
phí thức ăn tinh; chi phí thức ăn thô và diện tích cây trồng hàng năm có có mức tác
động mạnh nhất; cần thay đổi thói quen lạm dụng thức ăn công nghiệp và chế biến
bằng nguồn thức ăn tự chế biến và phụ phẩm từ nông nghiệp cho chăn nuôi; cải
thiện yếu tố vốn con người sẽ giúp cho chăn nuôi có hiện quả hơn và cơ sở vật chất
của các hộ chăn nuôi cùng cần được cải thiện hơn nữa sẽ giúp nâng cao kết quả
chăn nuôi đại gia súc.
4.2.2. Kết quả nghiên cứu của luận án đã phần nào lấp đầy khoảng
trống nghiên cứu về yêu cầu hoạch định chính sách và phục vụ đào tạo
chuyên ngành
Thứ nhất, các hàm ý về giải pháp phát triển chăn nuôi ĐGS rút ra từ kết quả
nghiên cứu của luận án cũng sẽ là các gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách tỉnh
Bình Định trong quá trình soạn thảo, cải thiện và nâng cao chất lượng chính sách
phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi đại gia súc nói riêng.
Thứ hai, kết quả của luận án cũng sẽ làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên cao học và nghiên cứu sinh ngành Kinh tế phát triển.
5. Kết cấu luận án
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi đại gia súc
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh Bình Định
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển chăn nuôi đại gia
súc ở Bình Định
Chương 5: Định hướng và hàm ý về giải pháp phát triển chăn nuôi đại gia súc
tỉnh Bình Định
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI ĐẠI GIA SÚC
1.1. Lý thuyết về phát triển nông nghiệp
1.1.1. Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo ba giai đoạn
Lý thuyết này được Todaro (1998) vận dụng nhiều trong kinh tế phát triển nói
chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Theo đó, phát triển nông nghiệp trải qua ba
giai đoạn từ thấp đến cao[64].
Giai đoạn 1: Nền nông nghiệp tự cung tự cấp. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn
này thể hiện ở các mặt sau: Phần lớn sản phẩm sản xuất ra được tiêu dùng nội bộ
trong khu vực nông nghiệp, sản phẩm chưa đa dạng, chủ yếu là từ các loại cây
lương thực và một số con vật nuôi truyền thống; công cụ thô sơ, phương pháp sản
xuất giản đơn, đất, lao động là những yếu tố sản xuất chủ yếu, đầu tư vốn còn thấp.
Do đó xu hướng lợi nhuận giảm dần được thể hiện rõ khi sản xuất mở rộng trên
diện tích đất không màu mỡ, sản lượng nông nghiệp vẫn gia tăng nhưng chủ yếu là
do mở rộng diện tích và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
Giai đoạn 2: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa. Đa dạng
hóa sản xuất nông nghiệp là bước trung gian từ sản xuất tự cung tự cấp sang chuyên
môn hóa. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này thể hiện ở các mặt sau: Cơ cấu cây
trồng con vật nuôi tên từng diện tích đất nông nghiệp, trên từng hộ, được phát triển
theo hướng hỗn hợp và đa dạng, để thay thế cho chế độ canh tác độc canh trong sản
xuất trước kia. Nhờ vậy, tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp được hạn chế đáng kể;
sử dụng giống mới kết hợp với phân bón hóa học và nước tưới tiêu chủ động làm
tăng năng suất trong nông nghiệp. Sản lượng lương thực tăng nhưng đồng thời tiết
kiệm được diện tích đất sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác, sản
lượng nông nghiệp gia tăng chủ yếu từ nâng cao sản lượng trên 1 đơn vị diện tích đất
nông nghiệp và sản xuất hướng tới thị trường, thoát khỏi tự cung tự cấp.
Giai đoạn 3: Nông nghiệp hiện đại. Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của
nông nghiệp. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này thể hiện ở các mặt sau: Trong các
9
trang trại được chuyên môn hóa, sản xuất được cung ứng hoàn toàn cho thị trường
và lợi nhuận thương mại là mục tiêu của người sản xuất, yếu tố vốn và công nghệ
trở thành các yếu tố quyết định đối với việc tăng sản lượng nông nghiệp, dựa vào
lợi thế về quy mô áp dụng tối đa công nghệ mới, hướng vào sản xuất một vài loại
sản phẩm riêng biệt.
1.1.2. Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm sản xuất trong nông nghiệp
Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo hàm sản xuất trong nông nghiệp được
phát triển bởi Sung Sang Park (1992) [50]. Theo đó, mỗi giai đoạn phát triển, sản
lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau.
Giai đoạn sơ khai: Người sản xuất nông nghiệp chưa sử dụng các yếu tố đầu
vào được sản xuất từ khu vực công nghiệp. Trong giai đoạn đầu, sản lượng nông
nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên như đất đai, thời tiết khí hậu và lao động.
Mối quan hệ đầu ra với đầu vào được khái quát bởi hàm sản xuất như sau:
Y=F(N,L) (1)
Trong đó Y: Sản lượng nông nghiệp, N: yếu tố tự nhiên, L: lao động.
Trong giai đoạn sơ khai, quy luật năng suất biên giảm dần thể hiện trong SX.
Đường biểu diễn (F1) trên hình 1 cho biết số quan hệ giữa số lao động nông
nghiệp (L) và sản lượng tính trên 1 ha đất nông nghiệp (Y/S). Lúc đầu, khi tăng
thêm 1 đơn vị lao động, sản lượng trên 1 ha sẽ tăng hơn 1 đơn vị. Sau đó, phần gia
tăng của sản lượng trên 1 ha sẽ giảm dần khi số lao động tiếp tục tăng thêm.
Nguyên nhân của năng suất biên giảm dần chủ yếu là do không chuyển được số lao
động dư thừa trong khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Y/S F1
Hình 1.1. Đường biểu diễn sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn sơ khai
Năng suất biên của lao động nông nghiệp L
10
Giai đoạn đang phát triển : Trong giai đoạn kế tiếp này: sản lượng nông
nghiệp còn phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực công nghiệp
(phân bón, thuốc hóa học)
Mối quan hệ này được khái quát bởi hàm sản xuất sau: Y=F(N,L)+F(R) (2)
Trong đó R: đầu vào do công nghiệp cung cấp.
Trong giai đoạn đang phát triển, sản lượng trên 1 ha đất nông nghiệp (năng
suất đất) tăng lên tương ứng với lượng phân bón và thuốc hóa học sử dụng tăng lên.
Đường biểu diễn (F2) cho thấy sản lượng trên 1 ha ở giai đoạn đang phát triển cao
hơn nhiều so với giai đoạn sơ khai (F1). Thay vì tăng lao động trên 1 ha đất, mà
thêm vào đó là sử dụng phân bón hóa học nhiều hơn làm cho sản lượng tăng nhanh,
rồi sau đó giảm xuống theo quy luật năng suất biên giảm dần.
Y/S F2
Hình 1.2. Đường biểu diễn sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn đang
phát triển
Giai đoạn phát triển:
Hình 1.3 Đường biểu diễn sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn phát
triển
0 Năng suất biên của lao động nông nghiệp
F1
K1 K2 K L2 L1
F4
l1
l2
y2
y1
y l T
Năng suất lao động và thu nhập của một lao động nông nghiệp
11
Mối quan hệ này được khái quát bởi hàm sản xuất sau:
Y = F(N,L) + F(R) + F(K) (3)
Trong đó: K: vốn sản xuất;
Trong giai đoạn phát triển, sản lượng trên 1 lao động (năng suất lao động, y)
tăng lên tương ứng với lượng vốn sản xuất (K) sử dụng tăng thêm và thu nhập của 1
lao động (I) cũng tăng lên tương ứng.
Trong hình 1.3. trên, lúc đầu ở mức vốn K1, năng suất lao động (y1) và thu
nhập là I1 (tương ứng số lao động là L1). Khi vốn tăng lên K2, năng suất lao động
(y2) và thu nhập là I2 (tương ứng số lao động là L2). Như vậy, do thay đổi vốn làm
cho năng suất lao động tăng, nâng cao thu nhập và tiết kiệm được lao động (L2 –L1).
Thu nhập bình quân của người lao động nông nghiệp trong các nước đang phát
triển và phát triển có sự chênh lệch rất lớn vì khác nhau năng suất lao động. Để thu
hẹp khoảng cách này, theo Park không có con đường nào khác ngoài việc dịch
chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp.
Hàm sản xuất của giai đoạn phát triển cho thấy để tăng năng suất đất cần tăng
đầu tư cho khu vực công nghiệp để tăng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
nông nghiệp. Vậy muốn tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp cần tăng đầu tư
vốn cho nông nghiệp dưới dạng máy móc, trang thiết bị hiện đại.
Như vậy theo lý thuyết này quá trình phát triển nông nghiệp thay đổi hàm sản
xuất hay thay đổi cách sử dụng đầu vào theo hướng chuyển dần từ thâm dụng yếu tố
chiều rộng sang yếu tố chiều sâu – công nghệ.
1.1.3. Lý thuyết phát triển nông nghiệp theo dịch chuyển năng suất lao động
Lý thuyết này được phát triển từ tổng kết thực tiễn quá trình tăng trưởng năng
suất lao động nông nghiệp của các nước trên thế giới. Quá trình tăng năng suất này
dựa trên mối quan hệ giữa năng suất nông nghiệp được quyết định bởi năng suất đất
(sản lượng trên 1 đơn vị diện tích) và quy mô đất trên lao động theo công thức (4).
Công thức để xác định năng suất lao động nông nghiệp như sau:
AA
A
Yy
L
Trong đó: yA : Năng suất lao động nông nghiệp
12
YA : Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp
LA : Số lượng lao động nông nghiệp
Phương trình trên có thể viết dưới dạng:
aAA
a A
LYy x
L L
Trong đó: La: Diện tích đất nông nghiệp
Như vậy năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào (i) năng suất đất
(YA/La) và (ii) quy mô diện tích đất nông nghiệp (La/LA).
Theo lý thuyết này quá trình phát triển là quá trình nâng cao không ngừng
năng suất lao động nông nghiệp. Quá trình này diễn ra nhờ chuyển dần từ sử dụng
tài nguyên ( diện tích đất/lao động) sang cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới để
tăng năng suất đất (sản lượng/diện tích). Cụ thể: trong thời thời kỳ đầu phát triển
nông nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp tăng chủ yếu do tăng diện tích đất
nông nghiệp. Dân số còn thấp so với quy mô đất nên công nghệ sản xuất trong nông
nghiệp chủ yếu là quảng canh, tức sản lượng tăng nhanh do mở rộng diện tích. Tài
nguyên đất nông nghiệp có giới hạn, trong khi dân số không ngừng tăng lên. Do đó,
công nghệ mới được áp dụng vào sản xuất (giống mới, các loại phân bón hóa học,
thủy lợi) để đáp ứng yêu cầu tăng sản lượng nông nghiệp trên mỗi đơn vị diện tích
và thâm dụng lao động. Giai đoạn phát triển cao, nông nghiệp áp dụng công nghệ cơ
giới hóa và công nghệ này có thể làm tiết kiệm lao động hơn, nhưng vẫn tiến hành
sản xuất được nhiều đơn vị diện tích đất, từ đó năng suất lao động nông nghiệp
được tăng lên.
Nhìn chung các lý thuyết phát triển nông nghiệp đã chỉ ra con đường phát triển
nông nghiệp từ sản xuất tự cấp tự túc đa canh sang chuyên môn hóa, từ dựa vào tài
nguyên sang dựa vào công nghệ.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
1.2.1. Các nghiên cứu có liên quan tới phát triển nông nghiệp
Các nghiên cứu ở ngoài nước
Quan điểm phát triển chăn nuôi thể hiện ngay từ thời David Ricacdo (1772 –
1823). Nhà kinh tế học người Anh cho rằng phát triển nông nghiệp phải chú trọng
13
phát triển chăn nuôi qua đó sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất quan trọng nhất là
đất đai và nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất nông nghiệp góp phần tăng
năng suất và thu nhập của nông dân [86].
Theo Lewis (1954) đại diện cho trường phái tân cổ điển muốn phát triển nông
nghiệp thì phải chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang những ngành có năng
suất cao hơn như chăn nuôi, công nghiệp. Khu vực nông nghiệp, tồn tại tình trạng
dư thừa lao động và lao động dư thừa này dần dần được chuyển sang khu vực công
nghiệp. Chính Lewis đã chỉ ra tầm quan trọng của sự phát triển nông nghiệp trong
quá trình này đã tạo ra sự tích lũy vốn cho sự phát triển các ngành phi nông nghiệp
hay quá trình chuyển dịch sẽ giúp cho cả nông nghiệp và công nghiệp cùng phát
triển và do đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong ngành nông nghiệp, khác với ngành
trồng trọt, ngành chăn nuôi có khả năng phát triển sản xuất lớn theo hướng công
nghiệp hóa và do đó sẽ thu hút lao động dư thừa từ trồng trọt [82].
Dwight H. Perkins et al (2013) đã khẳng định nông nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trên cả kinh tế vĩ mô lẫn vi mô ở hầu hết các nước đang phát triển do mức
đóng góp lớn vào sản lượng cũng như việc làm cho lao động ở đây. Hiện nông
nghiệp chiếm một vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập quốc gia nhưng cũng
rõ ràng rằng vai trò quan trọng của ngành này có xu hướng giảm. Cũng theo tác giả
muốn phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển thì phải tập trung giải quyết
tình trạng công nghệ lạc hậu và thay thế bằng công nghệ hiện đại hơn, đi cùng với
đó là chính sách phát triển hợp lý mà trong đó là chính sách đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng và cuối cùng là thể chế cho phát triển nông nghiệp [93].
Các tác giả Dinesh Kumar, Sivamohan, Nitin Bassi (2013) đã bàn tới nội dung
phát triển nông nghiệp ở các nước thế giới thứ ba gắn với chiến lược an ninh lương
thực trong nền kinh tế ở đây mà trường hợp điển hình là Ấn Độ. Một quốc gia có
nền nông nghiệp tương đối phát triển, có tài nguyên thiên nhiên như đất, nước
phong phú nhưng đang chịu áp lực rất lớn do quá trình phát triển kém bền vững của
ngành. Kết quả đã chỉ ra con đường để phát triển nông nghiệp. Đó là phải chú trọng
tới công tác thủy lợi, làm cơ sở nâng cao năng suất nông nghiệp một cách bền
vững [78].
14
Nghiên cứu của Bellon, Stephane, Penvern, Servane (2014) đã xem xét tới xu
thế và cách thức để phát triển nông nghiệp trong điều kiện có những thay đổi nhu
cầu của thị trường nông sản các nước. Xu thế này đang diễn ra theo chiều hướng
giảm dần khối lượng nông sản không thân thiện môi trường và thâm dụng phân hóa
học và chất bảo vệ thực vật tổn hại môi trường. Nghiên cứu đã chỉ ra cách thức để
có thể gia tăng sản lượng lương thực nhưng không phải sử dụng các phương pháp
phòng trừ sâu bệnh gây tổn hại đến môi trường và sức khỏe con người. Nghiên cứu
này cũng giúp các nhà nghiên cứu có sự hiểu biết về quan điểm và những thách thức
trong tương lai khi nghiên cứu về nông nghiệp sạch hiện nay [74].
Các tác giả Bouman, Jansen, Schipper, Hengsdijk, (2011) đã trình bày ý tưởng
phát triển nông nghiệp theo cách tiếp cận hệ thống. Kết quả của nghiên cứu này
khẳng định rằng sự phát triển nông nghiệp phải dựa nhiều hơn vào các yếu tố khoa
học, kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Đây là một nghiên cứu rất hữu ích cho nghiên cứu
về phát triển nông nghiệp với các nền kinh tế có điều kiện như Bình Định nhất là
nội dung phát triển chăn nuôi [76].
Tác giả Julian M.Alston (2014) cho rằng vai trò của khoa học công nghệ của
trong quá trình phát triển nông nghiệp đối với nền kinh tế toàn cầu trong tương lai.
Nghiên cứu phát hiện sản lượng nông nghiệp của các nền kinh tế có thu nhập cao
như Mỹ sẽ suy giảm trong khi có sự gia tăng ở các nước thu nhập trung bình như
Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Indonesia. Từ các nhận định trên, theo tác giả muốn
phát triển nông nghiệp các nền kinh tế này cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp, có như vậy mới tạo ra sự phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả. Đây
chính là định hướng cho phát triển chăn nuôi đại gia súc [81].
Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nhiều công trình khoa học cũng đề cập đến phát triển nông
nghiệp thể hiện nhiều khía cạnh khác nhau.
Nội dung đầu tiên mà nhiều nghiên cứu như Nguyễn Sinh Cúc (2003), Đặng
Kim Sơn (2008) và Hoàng Thị Chính (2010) đã khẳng định là sự gia tăng quy mô
sản lượng trồng trọt và chăn nuôi thông qua chỉ tiêu giá trị sản xuất nông nghiệp.
Nhưng nội dung này mới chỉ phản ánh về mặt lượng, các nghiên cứu còn đi vào
15
xem xét năng suất của các ngành, các sản phẩm chủ yếu trong nông nghiệp. Không
dừng ở đó các nghiên cứu còn đề cập tới nội dung tới sự phát triển của các ngành
trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp [15].
Việc huy động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất được đề cập tới,
Nguyễn Xuân Thảo (2004) và Nguyễn Sinh Cúc đề nghị đầu tư nhiều hơn cho nông
nghiệp, Đặng Kim Sơn (2001, 2008) và Đào Thế Tuân (2008) khẳng định phải nâng
cao trình độ kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn
nuôi nói riêng. Tổ chức sản xuất nông nghiệp cũng được đề cập tới, ở Việt Nam
những đột phá trong tổ chức sản xuất nông nghiệp đã trở thành cú hích cho phát
triển. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Đặng Kim Sơn (2008), Bùi Quang Bình (2007)
khẳng định nên sử dụng mô hình kinh tế trang trại và thực hiện dồn điền đổi thửa
mở rộng quy mô chăn nuôi ĐGS. Ngoài ra thu nhập của các hộ nông dân cũng được
quan tâm nghiên cứu [9].
Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) cho rằng quá trình phát triển nông nghiệp có thể
chia làm 3 giai đoạn: nông nghiệp truyền thống, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp –
đa dạng hóa cây trồng và giai đoạn thứ 3 là chuyên môn hóa sản xuất – nông nghiệp
thương mại. Nghiên cứu đã chỉ ra mỗi giai đoạn này có những đặc trưng nhất định
làm cơ sở để nhận biết và định hướng phát triển. Nhưng với tính khái quát chung
cho các nền kinh tế đang phát triển nên việc vận dụng kết quả nghiên cứu này vào
thực tế của mỗi nền kinh tế cần phải tính tới các đặc thù riêng [49].
Theo nghiên cứu của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung, Lưu Văn Duy (2009)
nêu rõ: vấn đề an ninh lương thực, thực phẩm là nội dung trọng tâm của chính sách
nông nghiệp của các quốc gia. Hoạch định chiến lược và chính sách cho an ninh
lương thực và thực phẩm cần có quan điểm và giải pháp toàn diện cả về lương thực
và thực phẩm, cơ chế xuất khẩu, nhập khẩu linh hoạt, phát triển hệ thống thị trường,
tạo việc làm và thu nhập để tăng sức mua cho người tiêu dùng [17].
Đinh Phi Hổ (2003) đã trình bày lý thuyết về sản xuất nông nghiệp theo cách
tiếp cận kinh tế học vi mô. Ở đây tác giả dựa trên hàm sản xuất để phản ánh quá
trình tạo ra sản lượng của người sản xuất. Hàm sản xuất – hàm số phản ánh quá
trình tạo ra sản lượng nông nghiệp của người sản xuất thông qua kết hợp các yếu tố
16
đầu vào hay các yếu tố đầu vào quyết định sản lượng [26]. Thông qua cách tiếp cận
này quan niệm về phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng. Đó là sử
dụng các yếu tố sản xuất theo cách nào đó để gia tăng sản lượng và đạt được mức
sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng trước hết phải bảo đảm gia tăng được sản
lượng, nhất là giá trị gia tăng trong nông nghiệp. Nghiên cứu này cho thấy cách
thức phân tích chi phí đầu vào và doanh thu trong nông nghiệp. Trong phần sau tác
giả đã trình bày lý thuyết thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. Có
thể thấy cách tiếp cận vi mô của tác giả là những gợi ý hình thành hướng tiếp cận
cho nghiên cứu về phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng.
Đồng thời cũng gợi ý cho cách phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển
chăn nuôi. Sau này vận dụng và phát triển kết quả trên của Đinh Phi Hổ (2003),
Phạm Ngọc Toản (2008) đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố đầu vào
đến hiệu quả kinh tế cây cà phê tỉnh Đăk Nông đã cho thấy yếu tố tác động chủ yếu
đến năng suất cây cà phê là phân bón và kiến thức nông nghiệp của hộ, còn lượng
nước tưới ít ảnh hưởng đến năng suất cây cà phê hơn. Sở dĩ có kết quả như vậy vì
lượng mưa tại địa phương nghiên cứu cao trên 2.400mm nên tại đây các nông hộ
tưới ít hơn các địa phương khác nhưng sản lượng vẫn không thay đổi nhiều [62].
Theo Mai Văn Xuân và Nguyễn Văn Hóa (2011), khi phân tích các nhân tố tác
động đến phát triển cà phê trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk cho rằng vốn, lao động, đất đai
là những yếu tố góp phần quan trọng trong việc gia tăng năng suất cây cà phê. Bên
cạnh những yếu tố trên thì không thể không kể đến việc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật tốt (tưới nước, bón phân, chống xói mòn đất, trồng cây chắn gió…), làm tốt
công tác khuyến nông cũng góp phần nâng cao năng suất của cây cà phê . Trong
nghiên cứu này các tác giả đã sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để nghiên cứu
tác động của các nhân tố tới theo quy mô và năng suất cà phê của các hộ điều tra
[73].
Nguyễn Trần Trọng (2012) đã đề cập đến phương pháp tiếp cận phát triển
nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam dưới góc độ thị trường. Tác giả
đã đưa ra những định hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp trong giai đoạn 2011-
2020 gồm: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng kinh tế thị
17
trường, từng bước chuyển các đơn vị, ngành, vùng nông nghiệp có căn bản tự cấp,
tự túc ở các tỉnh miền núi, vùng dân tộc ít người lên sản xuất hàng hóa, xây dựng
các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu tập trung; tiếp tục đẩy mạnh tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng đất, đồng thời chú ý tới tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông sản; hoàn thiện cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung
hóa trong từng ngành, từng vùng sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản, xây dựng các vùng nguyên liệu vững chắc, nâng cao chất
lượng sản phẩm chế biến; xây dựng các hình thức kinh tế phù hợp trong nông
nghiệp; thực hiện một số chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp; bảo vệ môi
trường sinh thái trong nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch [61].
Nhìn chung, các nghiên cứu tuy tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau nhưng
cũng có thể rút ra quan niệm về phát triển nông nghiệp nói chung và phát triển chăn
nuôi nói riêng. Phát triển nông nghiệp hay chăn nuôi đều là quá trình vận động theo
chiều hướng tốt theo thời gian và thể hiện qua sự gia tăng không ngừng kết quả sản
xuất nhờ phân bổ sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực. Đồng thời quá trình này
còn phải bảo đảm phân bổ kết quả sản lượng tốt cho tiêu dùng hiện tại và tương lai.
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi đại gia súc
Trên cơ sở những nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi nói chung và ĐGS nói
riêng của các nhà khoa học đi trước, một số nhà khoa học của Việt Nam đã có
những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, trong đó có những
công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi ĐGS như:
Hoàng Mạnh Quân (2000) đã nghiên cứu về phát triển chăn nuôi bò ở hộ nông
dân tỉnh Quảng Bình trên cơ sở xem xét toàn diện các giải pháp kinh tế - và kỹ
thuật. Bằng cách tiếp cận vi mô thông qua phân tích các yếu tố kinh tế và kỹ thuật
như vốn, lao động, kỹ thuật chăm sóc và phòng bệnh, chọn giống, ....với sản lượng,
giá trị gia tăng. Các số liệu thống kê được sử dụng trong nghiên cứu là số liệu điều
tra sơ cấp các hộ chăn nuôi bò. Tuy nhiên nghiên cứu này cũng có những hạn chế
nhất định. Đó là đối tượng nghiên cứu là chăn nuôi sản phẩm bò gồm bò sữa, bò
18
thịt, bò sinh sản. Chỉ riêng bò sữa và bò thịt thì các yếu tố kinh tế kỹ thuật cũng rất
khác nhau và do vậy các giải pháp cũng không thể giống nhau được. Nhưng dù sao
đây cũng là nghiên cứu hữu ích cho nghiên cứu về phát triển chăn nuôi đại gia súc
nhất là phương pháp nghiên cứu. Nhưng cũng cần lưu ý đối tượng và đặc thù nghiên
cứu sau này [51].
Nguyễn Thế Nhã (2002) đã nêu rõ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chăn
nuôi nói chung và đại gia súc nói riêng. Đồng thời các tác giả cũng trình bày Tình
hình, phương hướng và biện pháp phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn ở Việt Nam. Tất
cả những nội dung này rất hữu ích cho việc hình thành khung lý thuyết cho nghiên
cứu phát triển chăn nuôi đại gia súc ở một địa phương. Nghiên cứu này trình bày
các nội dung này trên góc độ khái quát chung của cả nước, do vậy khi vận dụng cho
một địa phương phải có những sự kế thừa sáng tạo phù hợp với đặc thù của địa
phương như Bình Định [45].
Bùi Quang Bình (2004) công bố nghiên cứu Tình hình phát triển chăn nuôi bò
thịt ở tỉnh Bình Định. Quan niệm về phát triển chăn nuôi bò thịt ở đây được xác
định trên các khía cạnh gia tăng về số lượng, quy mô, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến tổ chức sản xuất, bảo đảm các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả với số liệu thứ cấp là
chủ yếu. Các vấn đề cốt lõi của sự phát triển chăn nuôi bò cũng đã được tác giả chỉ
ra, đó là : đàn bò thịt với quy mô số lượng còn chưa xứng với tiềm năng, chất lượng
của con giống chưa cao dẫn tới năng suất và hiệu quả chăn nuôi thấp; tổ chức quản
lý vĩ mô còn mang tính hành chính chưa sát thực tế thể hiện ở việc đề ra, việc phát
triển nhưng thiếu một quy hoạch chi tiết cụ thể, quá trình điều hành hoạt động của
các cơ quan chức năng chưa sát thực tế, chưa nhận thức đúng vai trò của các hợp tác
xã trong vấn đề này và thiếu chính sách và giải pháp hình thành và phát triển hệ
thống HTX kiểu mới - hệ thống cung cấp các dịch vụ cho chăn nuôi bò; đội ngũ cán
bộ kỹ thuật và quản lý tại cơ sở của tỉnh còn thiếu và mỏng, cơ chế chính sách đãi
ngộ và thu hút nhân tài chưa có; người sản xuất - các hộ gia đình và trang trại thiếu
vốn để đầu tư lâu dài. Họ thiếu kiến thức về kỹ thuật, thú y, và tổ chức sản xuất
hàng hóa theo hướng thâm canh; hệ thống các hoạt động phụ trợ hoạt động chưa
19
hiệu quả, chưa hình thành hệ thống dịch vụ đảm bảo cho các hoạt động này, chưa
đáp ứng cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc ở địa phương trên quy mô hàng
hóa lớn; các giải pháp phát triển cũng theo hướng hoàn thiện các nội dung này. Trên
cơ sở này tác giả kiến nghị các giải pháp để thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi cho
địa phương vì một số kết luận của nghiên cứu được công bố vẫn còn giá trị và kế
thừa. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa sử dụng các dữ liệu sơ cấp để bổ sung cho
các kết luận nghiên cứu, vì vậy đây là gợi mở để sử dụng các dữ liệu sơ cấp cho các
phân tích và nhận định cho luận án này [7].
Nguyễn Văn Chung (2005) khi nghiên cứu về một số giải pháp phát triển chăn
nuôi bò thịt tại tỉnh Lạng Sơn đã đi nghiên cứu các nội dung cơ bản về cơ sở lý luận
và thực tiễn, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp phát triển chăn nuôi bò
thịt của tỉnh Lạng Sơn. Với đề tài này tác giả đi đánh giá sâu về thực trạng phát
triển thông qua phân tích tình hình phát triển chăn nuôi thông qua số lượng đàn,
năng suất, cơ cấu đàn và thu nhập của người chăn nuôi. Tác giả tập trung xem xét
các chính sách và giải pháp mà chính quyền ở đây áp dụng để thúc đẩy phát triển
ngành này. Ở đây vì mục tiêu kiến nghị giải pháp là chính mà nghiên cứu không đi
sâu vào phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả trong chăn nuôi
bò thịt tại các hộ [18].
Nguyễn Văn Thiện (2005) đã nghiên cứu kết quả về chăn nuôi gia súc trong
20 năm qua và hướng phát triển, nghiên cứu trong thời gian tới, trong nghiên cứu
tác giả đã nêu rõ: trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc chăn nuôi gia súc cũng như
chăn nuôi gia cầm, để cung cấp các sản phẩm chăn nuôi cho xã hội, tăng thu nhập
cho người nông dân, góp phần vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn. Hướng phát triển chung của ngành chăn nuôi là phát triển theo hướng
bền vững như: phát triển toàn diện các loài vật nuôi thích hợp với các nguồn sinh
thái khác nhau; kết hợp hài hòa giữa chăn nuôi truyền thống và chăn nuôi công
nghiệp, giữa chăn nuôi nhỏ trong gia đình và chăn nuôi trang trại, tạo ra ngành chăn
nuôi hàng hóa có năng suất, có hiệu quả nhưng vẫn bảo vệ được tính đa dạng sinh
học, bảo vệ môi trường. Riêng ngành chăn nuôi gia súc cần chú trọng phát triển
chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, dê…) [63].
20
Trong nghiên cứu sau này Bùi Quang Bình (2005) đã điểm qua tình hình phát
triển chăn nuôi bò thịt ở Bình Định nhiều năm qua. Trong nghiên cứu, tác giả khẳng
định chăn nuôi bò thịt không phức tạp và đòi hỏi kỹ thuật cao như nuôi bò sữa, ít
bệnh và phù hợp với trình độ chăn nuôi của nông dân và có thể tận dụng có hiệu quả
nguồn phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp. Nếu nhìn từ góc độ thị trường, hiện tại
nhu cầu thị trường là rất lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ. Với những điều kiện của
tỉnh Bình Định, việc phát triển chăn nuôi bò, đặc biệt là bò thịt là khâu đột phá
trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH nông nghiệp nông thôn, tạo ra
nhiều công ăn việc làm ở nông thôn, xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội của địa phương một cách bền vững. Những kết luận này có giá trị để nghiên
cứu sinh xem xét vai trò hay ảnh hưởng từ sự phát triển ngành chăn nuôi ĐGS tới
sự phát triển kinh tế ở Bình Định. Tuy nhiên quan điểm phát triển bền vững của tác
giả chỉ gắn với việc phát huy thế mạnh của tự nhiên với tiềm năng lao động và kinh
nghiệm làm ăn của người chăn nuôi mà chưa chưa quan tâm tới yếu tố hội nhập.
Nghiên cứu cũng đưa ra cảnh báo việc chạy theo lai tạo quá nhanh đàn bò ta mà
không bảo tồn nguồn gen này có thể sẽ trả giá trong hội nhập. Đây cũng là gợi ý cho
định hướng phát triển chăn nuôi trong hội nhập cần phải giữ lại những yếu tố bản
sắc từ chỉ dẫn địa lý của địa phương [8].
Nghiên cứu của Dao The Anh and Vu Trong Binh (2005) chỉ ra rằng: chăn
nuôi bò thịt có tiềm năng trong phát triển ở các tỉnh phía Bắc khi đồng cỏ ở đây
rộng lớn, nguồn thức ăn dồi dào, tuy nhiên hệ thống giống bò thịt ở đây còn nhiều
hạn chế như tỷ lệ bò lai thấp, trọng lượng và chất lượng thịt chưa đảm bảo. Từ kết
quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chăn nuôi bò ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó đặc biệt chú trọng đến giải
pháp về giống và thức ăn [77].
Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (2006) đã tập trung nghiên cứu phát triển chăn
nuôi gia súc ăn cỏ nhưng chỉ hướng tới giải quyết những vấn đề liên quan tới đầu
vào của quá trình sản xuất. Đó là tạo nguồn thức ăn thô xanh chất lượng cao phục
vụ phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ. Nghiên cứu trên xuất phát từ nhận diện vấn đề
lớn nhất để mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi là
21
những hạn chế về nguồn thức ăn. Mặc dù tiềm năng tự nhiên và phụ phẩm nông
nghiệp rất lớn ở địa phương nhưng đã không được khai thác và phát huy. Lý do lớn
nhất là phương thức chăn nuôi kiểu cũ và không có định hướng áp dụng tiến bộ kỹ
thuật trong tạo và chế biến nguồn thức ăn. Bằng phương pháp thực nghiệm và phân
tích thống kê, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giống cỏ và cách chế biến bảo
quản thức ăn cho chăn nuôi. Tuy nghiên cứu này chỉ tập trung vào một hướng
nhưng cũng gợi ý cho nghiên cứu sinh cần xem xét vấn đề đầu vào cho chăn nuôi
ĐGS như bảo đảm sự phát triển bền vững [42].
Nguyễn Mạnh Quân (2006) trong nghiên cứu về Thực trạng phát triển chăn
nuôi bò thịt ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê,
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và phương pháp đánh giá nông thôn
có sự tham gia của cộng đồng –PRA và điều tra sơ cấp các hộ chăn nuôi bò thịt ở
đây để đánh giá thực trạng của hoạt động này. Kết quả của nghiên cứu đã làm rõ
được Tình hình phát triển chăn nuôi chung thông qua quy mô và tốc độ tăng đàn bò,
cơ cấu giống bò, Tình hình thức ăn cho đàn bò và chuyển giao kỹ thuật cho chăn
nuôi. Đồng thời phân tích thực trạng chăn nuôi của các hộ gia đình theo quy mô sản
xuất và phương thức chăn nuôi. Ở đây tác giả đã tập trung nỗ lực để xem xét tính
bền vững của thu nhập khi áp dụng các phương thức chăn nuôi khác nhau. Nghiên
cứu chưa đề cập đến thị trường đầu ra của chăn nuôi bò thịt. Nhưng từ kết quả phân
tích trên cũng đã chỉ rõ quan niệm về phát triển chăn nuôi gia súc thông qua sự gia
tăng quy mô đàn bò, những thay đổi về cơ cấu, bảo đảm nguồn thức ăn và chuyển
giao kỹ thuật và phương thức sản chăn nuôi phù hợp và cần kết hợp hai cách tiếp
cận vi mô và vĩ mô để phân tích phát triển chăn nuôi đại gia súc [53].
Nghiên cứu của Berthouly C. (2008) khẳng định, nơi có lợi thế trong việc phát
triển đại gia súc, nhất là phát triển đàn trâu và đàn bò là tỉnh Hà Giang của Việt
Nam. Trong 10 năm từ 1998 – 2008, số lượng đàn bò liên tục tăng lên (11,3%/năm),
chất lượng thịt ngày càng được cải thiện nhưng người dân chưa chủ động trong việc
phát triển đàn bò (phòng bệnh, chuyển đổi giống, cung cấp khẩu phần ăn giàu dinh
dưỡng,…), điều này ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ chăn nuôi [75].
22
Theo Nguyễn Đăng Vang, chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi Việt Nam cho rằng: với
đặc điểm khô, nóng, độ ẩm thấp..., miền Trung chính là nơi có điều kiện thiên phú
để phát triển bò thịt và miền trung chỉ thích hợp nuôi bò thịt chứ không phải bò sữa.
Ở nước ta, bò thịt các tỉnh như Bình Định, Phú Yên, Nghệ An, Thanh Hóa... hiện
nay đã trở thành thương hiệu. Đối với nông dân nghèo miền Trung, làm ruộng mãi
không thể khá, chỉ cần một con bò là có thể thành sản nghiệp lớn của họ [67].
Nguyễn Quế Côi và cộng sự (2007) khi nghiên cứu để xác định mô hình chăn
nuôi lợn hướng nạc có hiệu quả kinh tế cao trong nông hộ khu vực đồng bằng Sông
Hồng trên địa bàn 2 tỉnh là Nam Định và Bắc Ninh đã xác định hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại và trang trại; bằng phương pháp phân tích
hồi quy tương quan giữa một số thông số chi phí với tỷ suất lợi nhuận/chi phí đã xác
định yếu tố chi phí đầu tư như: con giống, thú y có tỷ lệ thuận, chi phí thức ăn có tỷ
lệ nghịch. Trên cơ sở phân tích này muốn phát triển chăn nuôi lợn thì cần phải đầu
tư con giống tốt và công tác thú y phải tốt đồng thời giảm chi phí thức ăn thì mới có
thể tăng lợi nhuận trong chăn nuôi lợn [19].
Lê Ngọc Hướng (2012) đã tập trung nghiên cứu về sản xuất lợn thịt, cung ứng
và tiêu dùng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, phân tích những thuận lợi, khó
khăn và các yếu tố ảnh hưởng trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ lợn thịt, đi sâu phân
tích tài chính, phân tích kinh tế, kết quả và hiệu quả của các tác nhân tham gia vào
ngành hàng lợn thịt và đề xuất các giải pháp kinh tế, xã hội và môi trường để phát
triển ổn định ngành hàng. Tác giả đã sử dụng 3 phương pháp: tiếp cận hệ thống, tiếp
cận theo chuỗi cung ứng và tiếp cận có sự tham gia để phân tích ngành hàng. Công
trình khoa học này đã sử dụng mô hình logic để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định, ứng xử của các tác nhân. Mặc dù vậy, nghiên cứu chỉ mới đề cập
liên kết dọc, chưa đề cập đến liên kết ngang, chưa đề cập rõ về cầu ngành hàng và
chưa chỉ ra được tác nhân gây ảnh hưởng chính và thiệt hại lớn [27].
Theo Nguyễn Ngọc Xuân, Nguyễn Hữu Ngoan (2017) chăn nuôi lợn theo
hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAHP) là phương thức chăn nuôi mang lại
hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu thực phẩm an toàn cho
người tiêu dùng. Hộ nông dân các huyện ngoại thành Hà Nội đã và đang áp dụng
23
quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt tập trung theo tiêu chuẩn VietGap. Tuy vậy, để
ứng dụng rộng rãi phương thức chăn nuôi này cần phải đánh giá một cách khoa học
và phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn tập trung theo
hướng VietGAHP, làm cơ sở để các cơ quan chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và người
chăn nuôi ở ngoại thành Hà Nội lựa chọn và phát triển chăn nuôi một cách bền vững
[72].
Lê Thị Mai Hương (2015) tập trung xem xét kết quả, hiệu quả của các trang
trại chăn nuôi heo ở Đồng Nai. Các trang trại ở đây theo 4 nhóm tham gia sản xuất
kinh doanh là công ty có vốn FDI, các hợp tác xã, các công ty cổ phần, hộ gia đình.
Các dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau: (i) số liệu thứ cấp của
các cơ quan như Sở NN&PTNT Đồng Nai, Cục Thống kê tỉnh, số liệu thống kê các
huyện, thị trong tỉnh, các số liệu nghiên cứu của các trường đại học. (ii) Số liệu sơ
cấp sẽ được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn các chủ trang trại chăn nuôi heo
theo bảng câu hỏi được chuẩn bị sẵn. Phạm vi điều tra là các trang trại chăn nuôi
heo trên phạm vi toàn tỉnh Đồng Nai. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong
nghiên cứu này là phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các trang trại chăn nuôi heo của
các công ty có vốn FDI hoạt động có hiệu quả nhất vì họ có thế mạnh về vốn, công
nghệ, có quy trình sản xuất khép kín và thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định. Các
trang trại của các hợp tác xã và công ty cổ phần hoạt động tương đối có hiệu quả.
Riêng các trang trại chăn nuôi heo của hộ gia đình đạt kết quả kinh doanh thấp nhất
trong 4 nhóm vì điều kiện chăn nuôi chưa được hoàn toàn đảm bảo, chủ yếu là kiểu
chuồng hở, nguồn con giống không đảm bảo chất lượng, chi phí thức ăn chăn nuôi
cao và thị trường đầu ra cho sản phẩm có nhiều biến động [32].
Tóm lại các công trình khoa học liên quan tới phát triển chăn nuôi nói chung
và chăn nuôi đại gia súc nói riêng đã cung cấp những hàm ý ở các góc độ khác nhau
về nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
phát triển ngành này. Các nghiên cứu trên cũng đã gợi ý hướng nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu chủ đề này cho một nghiên cứu ở tỉnh Bình Định.
24
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trên có thể rút ra các khoảng trống sau:
Thứ nhất, Khoảng trống vận dụng lý luận trong nghiên cứu; Các nghiên cứu
về phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng được thực hiện gắn
với các nền kinh tế khác nhau. Kết quả của các nghiên cứu này đã góp phần làm
giàu, bổ sung, hoàn thiện và phong phú thêm về mảng lý thuyết này. Vì thế một
nghiên cứu phát triển chăn nuôi ĐGS gắn với đặc thù của tỉnh Bình Định sẽ là sự
vận dụng lý luận về phát triển trong nghiên cứu trường hợp cụ thể và kết quả có
được góp phần làm phong phú và bổ sung về kết quả thực nghiệm.
Thứ hai, Khoảng trống về thực tiễn phát triển chăn nuôi ĐGS ở Bình Định; Kết
quả nghiên cứu được tổng quan trên đây tuy có nhiều công trình nghiên cứu về phát
triển chăn nuôi ĐGS của các nước và các địa phương khác của Việt Nam. Đồng thời
các nghiên cứu cũng đề cập tới nhiều khía cạnh về phát triển ngành này. Tuy nhiên
một nghiên cứu đánh giá toàn diện về trạng thái và trình độ phát triển chăn nuôi đại
gia súc ở Bình Định, trong đó trọng tâm xem xét cách thức huy động và phân bổ
nguồn lực cho phát triển chăn nuôi ĐGS ở Bình Định vẫn còn thiếu vắng.
Thứ ba, Khoảng trống về hoạch định chính sách; Kết quả nghiên cứu được
tổng quan trên đây tuy có nhiều công trình đã cung cấp các hàm ý chính sách về
phát triển chăn nuôi ĐGS nhưng gắn với nền nông nghiệp quốc gia hay lãnh thổ nào
đó không phải Bình Định. Vì vậy vẫn thiếu vắng một nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu
cầu hoạch định chính sách phát triển ngành chăn nuôi này cho Bình Định.
1.3. Khái niệm, đặc điểm và nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của chăn nuôi đại gia súc
Khái niệm về chăn nuôi đại gia súc
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp (theo
nghĩa hẹp), với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người (Vũ Đình Thắng, 2006).
Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và
chăn nuôi (Luật Chăn nuôi, 2018).
25
Theo Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia súc lớn (RRDC), đại
gia súc là động vật nhai lại. Động vật nhai lại là bất kỳ động vật có số lượng móng
guốc chẵn và quá trình tiêu hóa thức ăn của chúng diễn ra trong hai giai đoạn: giai
đoạn thứ nhất chúng ăn thức ăn thô và nuốt vào dạ dày và giai đoạn thứ hai, chúng
ợ thức ăn đã phân hủy một phần trong dạ dày trở lại miệng để nhai lại. Theo quan
điểm này thì động vật nhai lại bao gồm trâu, bò, ngựa, dê, cừu.
Luận án này cũng đồng quan điểm với một số nhà nghiên cứu tại Việt Nam
khi cho rằng đại gia súc là những động vật có vú và có số lượng móng guốc chẵn
trong đó có cả lợn. Trong Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê cũng xếp
trâu, bò và lợn cùng chung đối tượng, là gia súc chính của hộ chăn nuôi. Bên cạnh
đó, với đặc thù của tỉnh Bình Định thì đại gia súc được các hộ chăn nuôi chính như:
trâu, bò và lợn. Do vậy, trong nghiên cứu này đại gia súc bao gồm các con vật: trâu,
bò và lợn.
Đặc điểm của chăn nuôi đại gia súc
Chăn nuôi ĐGS là một hoạt động trong sản xuất nông nghiệp song có những
khác biệt so với sản xuất của ngành trồng trọt, nên bên cạnh những đặc điểm chung
của sản xuất nông nghiệp thì còn có những đặc điểm riêng mà cần chú ý.
Đối tượng tác động trong sản xuất chăn nuôi đại gia súc là các cơ thể sống.
Quá trình chăn nuôi đại gia súc luôn cần một lượng thức ăn tối thiểu cần thiết
thường xuyên, không kể rằng các đối tượng chăn nuôi đang nằm trong quá trình sản
xuất hay không. Từ đặc điểm này, đặt ra cho người sản xuất hai vấn đề: (i) Bên
cạnh việc đầu tư cơ bản phải tính tới phần đầu tư thường xuyên về thức ăn để duy
trì và phát triển cho chăn nuôi ĐGS. Nếu cơ cấu đầu tư giữa 2 phần này không cân
đối thì dẫn tới tình trạng dư thừa, lãng phí trong chăn nuôi. (ii) Phải đánh giá chu kỳ
sản xuất và đầu tư cho chăn nuôi một cách hợp lý trên cơ sở tính toán cân đối giữa
chi phí sản xuất và sản phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và giá trị
đào thải để lựa chọn thời điểm đào thải, lựa chọn phương thức đầu tư mới hay duy
trì tái tạo phục hồi.
Chăn nuôi đại gia súc vừa mang tính chất như sản xuất công nghiệp, vừa
mang tính chất như sản xuất nông nghiệp. Chính đặc điểm này đã làm hình thành
26
và xuất hiện ba phương thức chăn nuôi khác nhau như chăn nuôi tự nhiên, chăn
nuôi công nghiệp và chăn nuôi sinh thái. Chăn nuôi theo phương thức tự nhiên là
phương thức xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, cơ sở
để thực hiện phương thức này là dựa vào các nguồn thức ăn sẵn có ở trong tự nhiên
tạo ra. Trong phương thức này, người ta sử dụng các giống địa phương bản địa vốn
đã thích ứng với môi trường sống và điều kiện thức ăn ở đó. Phương thức này
thường yêu cầu mức đầu tư thấp, không đòi hỏi cao về kỹ thuật song năng suất thịt
cũng thấp, chất lượng sản phẩm thường mang đặc tính tự nhiên nên thường được ưa
chuộng cao. Do đó phương thức này mang lại cho người chăn nuôi hiệu quả khá cao
và dễ tiêu thụ. Phương thức chăn nuôi công nghiệp là phương thức hoàn toàn đối
lập với phương thức chăn nuôi tự nhiên. Phương châm cơ bản của phương thức này
là tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn và giảm thiểu quá trình vận động để tiết
kiệm hao phí năng lượng nhằm tăng khối lượng thịt và năng suất thịt. Địa bàn chăn
nuôi thường tĩnh tại bằng cách nhốt trong chuồng trại với quy mô nhỏ nhất
có thể được. Thức ăn cho chăn nuôi công nghiệp là thức ăn chế biến sẵn theo
phương thức công nghiệp và sử dụng các kích thích tố tăng trưởng có thể cho năng
suất thịt cao nhất. Phương thức chăn nuôi công nghiệp đòi hỏi phải đầu tư thâm
canh rất lớn, không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất thịt khá cao
và ổn định. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm chăn nuôi công nghiệp thường khác xa
với sản phẩm tự nhiên kể cả giá trị dinh dưỡng, hương vị và tính chất vệ sinh an
toàn thực phẩm. Nhưng dù sao phương thức chăn nuôi công nghiệp này vẫn được
chấp nhận và thực hiện rộng rãi trên thế giới. Phương thức chăn nuôi sinh thái
là phương thức chăn nuôi tiên tiến nhất, nó kế thừa cả những ưu điểm của hai
phương thức trên đồng thời hạn chế và khắc phục những mặt yếu kém và tồn tại của
cả hai phương thức chăn nuôi trên. Phương thức chăn nuôi này mang tính tự nhiên
nhưng do con người chủ động hình thành nên luôn bảo đảm tính cân đối và đầy đủ
dinh dưỡng.
Đây là ngành sản xuất cho nhiều sản phẩm đồng thời. Tùy theo mục đích
sản xuất để quy định là sản phẩm chính hay sản phẩm phụ và lựa chọn phương
hướng đầu tư. Chẳng hạn như bò thì thịt là sản phẩm chính, nhưng còn sinh bê con
27
và nguồn phân bón cho ngành trồng trọt. Vì có nhiều sản phẩm đồng thời mà nhiều
khi giá trị của sản phẩm phụ không kém gì sản phẩm chính. Vì vậy mà trong chăn
nuôi phải biết tận dụng tất cả các loại sản phẩm để bảo đảm hiệu quả kinh doanh
1.3.2. Khái niệm về phát triển chăn nuôi đại gia súc
Trong Lý thuyết kinh tế phát triển, phát triển kinh tế là quá trình thay đổi từ
trình độ thấp lên trình độ phát triển kinh tế cao hơn (Dwight H . Perkins et al
(2013)). Điều này cũng có nghĩa phát triển kinh tế là quá trình đạt được trình độ cao
hơn và tiến bộ hơn trong phát triển kinh tế. Điều này thể hiện thông qua các biểu
hiện như tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế, sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, tổ
chức sản xuất tốt, hiệu quả kinh tế cao. [92]
Theo Bùi Quang Bình (2012) phát triển nông nghiệp là quá trình thay đổi hoàn
thiện và tiến bộ hơn về mọi mặt trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sự thay đổi
này tập trung vào cách thức phân bỏ nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp theo tiến
bộ hiệu quả gắn liền với tiến bộ công nghệ để không ngừng mở rộng năng lực sản
xuất của nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng của xã hội.
Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm tuy không đề cập tới một định nghĩa về
phát triển chăn nuôi ĐGS nhưng vẫn có những hàm ý như sự phát triển này phải gia
tăng kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả này đạt được gắn với tổ chức sản xuất
tiến bộ và phân bổ nguồn lực hợp lý….
Từ đây có thể rút ra khái niệm về phát triển chăn nuôi đại gia súc như sau:
Phát triển chăn nuôi đại gia súc là quá trình vận động ngày càng tốt hơn, tiến
bộ và hoàn thiện hơn cả của hoạt động sản xuất này trên tất cả các mặt của nó.
Phát triển chăn nuôi đại gia súc thể hiện gia tăng về năng lực sản xuất và kết quả đi
cùng với tổ chức sản xuất và phân bổ nguồn lực hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của xã
hội bằng cách tham gia vào chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc. Sự phát triển này
được thể hiệu bằng các nội dung như:
Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi đại gia súc cao và ổn định
Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc thay đổi hợp lý và hiệu quả
Nguồn lực được huy động và phân bổ cho chăn nuôi đại gia súc hiệu quả
28
Tổ chức sản xuất tốt và tham gia chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc quốc gia
và quốc tế
Hiệu quả chăn nuôi đại gia súc được nâng cao
1.3.3. Nội dung phát triển chăn nuôi đại gia súc
Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi cao và ổn định
Trong lý thuyết kinh tế phát triển, tăng trưởng kinh tế hay tăng trưởng sản
lượng là sự mở rộng năng lực sản xuất và đạt được kết quả sản xuất tốt hơn theo
thời gian, được biểu hiện bằng mức gia tăng sản lượng của nền kinh tế (Bùi Quang
Bình, 2012).
Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi ĐGS là sự mở rộng năng lực sản xuất của
ngành này và đi kèm là sự gia tăng sản lượng. Mức tăng trưởng sản lượng trong
chăn nuôi đại gia súc được đo lường bằng tỷ lệ và mức tăng giá trị sản xuất (tiêu chí
1). Mỗi mức năng lực sản xuất sẽ tương ứng với một mức sản lượng và mức tăng số
lượng (tiêu chí 2). Sự mở rộng năng lực sản xuất là sự tăng khả năng sản xuất sản
phẩm qua đó tăng lượng thịt cho thị trường và sản lượng tăng lên. Nhưng sự gia
tăng này phải gắn với nhu cầu, thích ứng với những thay đổi của nhu cầu để tránh
tình trạng mở rộng năng lực sản xuất dẫn tới dư thừa (cung lớn hơn cầu). Trên góc
độ hoạch định chính sách thì việc duy trì và mở rộng năng lực sản xuất này phải
theo quy hoạch phát triển chung của ngành và địa phương. Phải bảo đảm thích ứng
các bộ phận các khâu trong chăn nuôi và mối liên kết giữa chúng. Không chỉ phát
triển chăn nuôi mà còn phải chú trọng dịch vụ đầu vào và chuỗi giá trị đầu ra, trong
đó đặc biệt là công nghiệp chế biến và chuỗi thương mại tiêu thụ sản phẩm.
Theo các lý thuyết về phát triển trong kinh tế, tăng trưởng sản lượng chăn nuôi
phải đi liền với quá trình tích lũy và mở rộng các nhân tố sản xuất trong ngành này,
bao gồm vốn, lao động, đất đai và công nghệ sản xuất. Nếu tăng tích lũy và mở rộng
các nhân tố trên thì chỉ tăng trưởng về lượng và sẽ kéo theo sản xuất dư thừa hay
thiếu hụt, nghĩa là kém ổn định. Nghĩa là sự gia tăng sản lượng gắn với độ ổn định
sản xuất, và được đo lường bằng so sánh giữa độ lệch chuẩn và tỷ lệ tăng trưởng
trung bình sản lượng (tiêu chí 3). Trong điều kiện ngày nay phải không ngừng cải
thiện và áp dụng công nghệ mới trong chăn nuôi sẽ giữ vai trò quyết định hơn cho
29
sự tăng trưởng nhanh và ổn định. Nhưng muốn cải tiến và áp dụng công nghệ mới
trong chăn nuôi thì không thể thiếu vốn đầu tư và lao động có trình độ cao. Điều
này có nghĩa là chuyển sang mô hình tăng trưởng sản xuất chăn nuôi ĐGS theo
chiều sâu, dựa trên công nghệ phải bảo đảm sự thích ứng và một tỷ lệ các yếu tố sản
xuất thích hợp. Trong kinh tế thị trường, quy luật thị trường có thể điều tiết để dần
dần sản xuất sẽ cân bằng và từng bước theo quy luật nhưng sẽ rất dài và nhiều điều
chỉnh gây bất ổn. Cần phải có bàn tay nhà nước tham gia điều tiết không chỉ bằng
quy hoạch mà các chính sách kinh tế khác nhau nhằm bảo đảm cho sự tăng trưởng
sản xuất chăn nuôi ĐGS theo hướng hiện đại và thân thiện với môi trường.
Sự tham gia của nhà nước cùng với thị trường điều tiết sản xuất chăn nuôi
thông qua các quy định và thể chế cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất. Từ đầu
vào, tổ chức sản xuất và tiêu thụ cuối cùng mà quan trọng nhất là tạo điều kiện và
thúc đẩy tham gia vào chuỗi giá trị thịt thế giới cũng như mở rộng thị trường ra
nước ngoài. Đồng thời nhà nước chính là người định hướng thực hiện liên kết 4 nhà
trong ngành sản xuất này.
Các tiêu chí phản ánh
- Mức và tỷ lệ tăng giá trị sản xuất;
- Mức và tỷ lệ tăng số lượng;
- Độ ổn định sản xuất;
Cơ cấu chăn nuôi thay đổi hợp lý và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu chăn nuôi ĐGS nói riêng thể hiện không
chỉ cấu trúc bên trong của chung mà quan trọng hơn đã thể hiện các tỷ lệ phân bổ
nguồn lực cũng như cơ chế vận hành của hệ thống.
Cơ cấu chăn nuôi ĐGS tiếp cận theo quan điểm cơ cấu kinh tế được hiểu là
tổng thể những mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu thành
của hoạt động sản xuất trong chăn nuôi ĐGS trong một thời gian và trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định và được thể hiện qua tỷ lệ đầu vào và đầu ra của
các bộ phận hay ngành chăn nuôi ĐGS như tiêu chí dưới. Mối quan hệ về số lượng
giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua tỷ trọng của mỗi phân ngành nhỏ
của nó trong tổng yếu tố đầu vào hay tổng sản lượng đầu ra. Cơ cấu chăn nuôi ĐGS
30
không bất định mà luôn thay đổi do nhiều yếu tố tác động cả chủ quan và khách
quan. Khi cơ cấu chăn nuôi ĐGS thay đổi thường được gọi đó là chuyển dịch cơ
cấu chăn nuôi.
Cũng theo cách tiếp cận cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi ĐGS là
sự thay đổi của cơ cấu theo thời gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái
và trình độ khác phù hợp với sự phát triển và các điều kiện kinh tế- xã hội nhưng
không lặp lại trạng thái cũ. Chính điều này mà cơ cấu chăn nuôi ĐGS phản ánh sự
thay đổi về chất và là cơ sở để so sánh các giai đoạn phát triển. Những thay đổi này
thể hiện thông qua tỷ trọng và mức thay đổi tỷ trọng đầu vào và đầu ra trong chăn
nuôi ĐGS và thể hiện ở các tiêu chí dưới.
Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi ĐGS hợp lý và hiệu quả là quá trình thay đổi cơ
cấu để hình thành các cấu thành và tỷ lệ các yếu tố đầu vào của các bộ phận trong
chăn nuôi hợp lý. Sự hợp lý này làm cho các nguồn lực được kết hợp sử dụng hiệu
quả, từ đó thúc đẩy tăng trưởng chung.
Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi ĐGS chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như
điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, thị trường và chính sách, trong
đó yếu tố thị trường như thu nhập, thị hiếu và xu hướng tiêu dùng của người tiêu
dùng. Nhưng cũng có cách phân loại các nhân tố theo khía cạnh đầu vào như các
nguồn tự nhiên, nguồn lực con người, vốn hay khía cạnh đầu ra chẳng hạn thị
trường, thói quen tiêu dùng và nhóm nhân tố về cơ chế (Bùi Quang Bình và Nguyễn
Hồng Quang (2016). Nhưng dù phân chia theo cách nào thì đều khẳng định cơ cấu
chăn nuôi của mỗi nước hay địa phương hình thành và thay đổi tuỳ theo sự thay đổi
của các yếu tố này. Ngoài ra cũng cần phải lưu ý rằng mức độ tác động của các
nhân tố cũng khác nhau tùy theo thời điểm và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu chăn nuôi ĐGS khác nhau theo thời gian
nhưng về cơ bản trong dài hạn chúng vẫn tạo ra những xu thế chuyển dịch cơ cấu
chăn nuôi như sau: nhu cầu sản phẩm ĐGS ngày càng tăng, xu thế sản phẩm sạch,
sản phẩm sản xuất theo công nghệ cao và thân thiện môi trường ngày càng tăng.
Các tiêu chí phản ánh
31
- Tỷ trọng và mức thay đổi tỷ trọng sản lượng của các ngành trong chăn nuôi;
- Tỷ trọng và mức thay đổi tỷ trọng sản lượng sản phẩm chăn nuôi theo các
ngành;
- Tỷ trọng và mức thay đổi tỷ trọng các yếu tố đầu vào cho các ngành trong
chăn nuôi ĐGS.
Huy động phân bổ sử dụng nguồn lực cho chăn nuôi hiệu quả
Các lý thuyết về phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng
được để cập ở trên đã khẳng định mối quan hệ giữa kết quả sản lượng và cách thức
huy động sử dụng nguồn lực trong sản xuất. Hay nói cách khác tăng trưởng sản
lượng và gia tăng năng lực chăn nuôi ĐGS phụ thuộc vào cách thức huy động và sử
dụng các nguồn lực cho chăn nuôi ĐGS. Gia tăng năng lực chăn nuôi theo cách mở
rộng sử dụng các nguồn lực – phát triển theo chiều rộng, nâng cao hiệu quả phân
phối và sử dụng nguồn lực – phát triển theo chiều sâu.
Theo cách lập luận đó, có thể: (1) Huy động thêm các nguồn lực để tăng quy
mô sản xuất ngành chăn nuôi này như đầu tư tăng thêm số lượng đàn, mở rộng diện
tích đồng cỏ để tăng lượng thức ăn. (2) Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nông nghiệp chẳng hạn đầu tư cải tạo giống cho đàn ĐGS, thâm canh trồng cỏ
trên một đơn vị diện tích, nâng cao trình độ kỹ thuật cho người chăn nuôi hay áp
dụng quy trình công nghệ quản lý chăn nuôi. Cách phát triển thứ nhất dường như
gặp phải giới hạn của quy luật lợi suất giảm dần khi tăng nguồn lực cho sản xuất.
Hơn nữa nhiều nguồn lực trong nông nghiệp bị giới hạn cứng chẳng hạn diện tích
đất canh tác. Nhưng cách phát triển dựa trên tiến bộ công nghệ cùng các nhân tố
khác lại không bị giới hạn. Các nhà kinh tế học cho rằng phát triển nông nghiệp
phải chú trọng phát triển chăn nuôi nhờ đó sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất
quan trọng nhất là đất đai và nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất nông
nghiệp góp phần tăng năng suất và thu nhập của nông dân. Nghĩa là nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực để tăng năng suất vẫn là xu hướng chính để gia tăng sản
lượng chăn nuôi hay là phát triển theo cách thứ hai. Liên quan tới các nguồn lực
được xem xét dưới đây.
32
Để bảo đảm cho phát triển chăn nuôi ĐGS, không chỉ huy động đủ số lượng
mà cần phân bổ cho ngành này nguồn lao động có chất lượng cao. Điều này đòi hỏi
phải có chính sách lao động tập trung và ưu tiên cho ngành sản xuất này. Cơ chế
huy động và phân bổ nguồn lực lao động cho phát triển chăn nuôi ĐGS này được
thể hiện qua các tiêu chí : (i) Lao động trong chăn nuôi ĐGS; (ii) % lao động trong
ĐGS so với lao động trong nông nghiệp theo nghĩa hẹp; (iii) Mức năng suất lao
động; (iv) Tỷ lệ vốn đầu tư/lao động chăn nuôi ĐGS; (v) % Lao động qua đào tạo.
Cơ chế huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư là cách thức, biện pháp của
chính quyền nhằm tạo điều kiện cho người sản xuất trong chăn nuôi ĐGS có thể tiếp
cận nguồn vốn đầu tư và sử dụng chúng hiệu quả. Điều này được thể hiện ở các tiêu
chí: (i) Tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp và chăn nuôi ĐGS; (ii)Tỷ lệ vốn đầu tư
phân bổ cho chăn nuôi ĐGS; (iii) Hệ số hiệu quả vốn đầu tư trong chăn nuôi ĐGS
Chăn nuôi đại gia súc còn yêu cầu có diện tích đất để phục vụ chăn nuôi. Diện
tích đất gồm đất làm chuồng trại, đất chăn thả và đồng cỏ. Diện tích lớn nhất cho
chăn nuôi là đồng cỏ cho gia súc. Thực tế khảo sát cho thấy bình quân một ha trồng
cỏ thể đáp ứng cho 30 con bò. Nhưng với diện tích đất nông nghiệp bình quân cho
một lao động ở Việt Nam nói chung khá thấp trung bình khoảng 0,4 ha/người năm
2016 thì nguồn lực đất cho phát triển chăn nuôi ĐGS không lớn. cách thức huy
động phân bổ sử dụng đất hay các chính sách và biện pháp được sử dụng để phân
bổ sử dụng cho phát triển đồng cỏ, trại chăn nuôi và các công trình hạ tầng phụ trợ
hợp lý sẽ đáp ứng yêu cầu. Điều này thể hiện các tiêu chí: (i) Diện tích đất dành cho
chăn nuôi; (ii) Diện tích đất dành cho trồng cỏ chăn nuôi ĐGS; (iii) Tỷ lệ diện tích
đất dành cho hạng mục chuồng trại, hạ tầng, và đồng cỏ.
Tổ chức sản xuất chăn nuôi đại gia súc theo hướng hiện đại
Lý thuyết về phát triển nông nghiệp đã khẳng định tầm quan trọng của tổ chức
sản xuất trong chăn nuôi. Trình độ tổ chức sản xuất sẽ cho phép gắn kết và sử dụng
các yếu tố sản xuất hiệu quả hơn.
Tổ chức sản xuất chăn nuôi ĐGS là sự bố trí các công đoạn các khâu trong quá
trình chăn nuôi nhằm thực hiện chu trình sản xuất kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu
ra”. Mục tiêu của tổ chức sản xuất chăn nuôi theo hướng hiện đại là sự bố trí các
33
công đoạn, các khâu của quá trình chăn nuôi nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao
hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật
chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp nhất, rút
ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Do đó quyết định lựa chọn
tổ chức sản xuất theo kiểu nào, hình thức nào là tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất,
chủng loại hay kết cấu sản phẩm của người sản xuất.
Nếu tổ chức sản xuất chăn nuôi theo hướng hiện đại là sự bố trí quá trình chăn
nuôi theo định hướng tập trung đáp ứng cho nhu cầu thị trường ngay từ đầu vào,
quy trình chăn nuôi và sản phẩm đầu ra hay tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Có 2
hình thức liên kết là liên kết dọc và liên kết ngang. Đối với liên kết dọc, doanh
nghiệp đóng vai trò là nhà đầu tư tổ chức sản xuất, ứng dụng KHKT; người chăn
nuôi nhận khoán theo định mức chi phí và được hỗ trợ một phần chi phí xây dựng
cơ bản ban đầu, chi phí lao động và sản xuất. Liên kết dọc có ưu điểm là người chăn
nuôi tham gia chuỗi có thu nhập ổn định, lợi nhuận ít bị biến động bởi giá cả thị
trường. Đối với chuỗi liên kết ngang, người sản xuất và đơn vị kinh doanh liên kết
lại nhằm hỗ trợ nhau đưa sản xuất, kinh doanh hiệu quả hơn, hỗ trợ tích cực cho
kinh tế hộ phát triển. Trong mô hình liên kết này, đơn vị kinh doanh đóng vai trò
cầu nối giữa người chăn nuôi với doanh nghiệp chế biến, phân phối.
Đối với một ngành sản xuất, tổ chức quản lý bao trùm cả về kỹ thuật, nhân sự,
phương thức sản xuất, cung ứng đầu vào và giải quyết đầu ra. Sự yếu kém hoặc ách
tắc ở bất kỳ khâu nào cũng đều ảnh hưởng đến kết quả của sản xuất. Chăn nuôi
ĐGS ở nước ta hiện nay chủ yếu theo ba hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu: Hộ gia
đình, hợp tác xã và trang trại, trong đó hình thức chăn nuôi hộ gia đình vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi đại gia súc được nâng cao
Quá trình sản xuất trong chăn nuôi ĐGS thực sự phát triển khi nó mang lại
cho người nuôi hiệu quả cao, góp phần gia tăng thu nhập và tích lũy từ chăn nuôi.
Nếu không thỏa mãn điều này thì người sản xuất sẽ chuyển nguồn lực sang sản xuất
sản phẩm khác khi đó quy mô chăn nuôi sẽ giảm. Hiệu quả chăn nuôi ĐGS được
xem xét trên cả góc độ kinh tế và xã hội.
34
Thông thường, hiệu quả kinh tế thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nền
kinh tế. Do đó hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi ĐGS cũng phản ánh hiệu quả sử
dụng nguồn lực ở đây và được biểu hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả và chi
phí trong ngành chăn nuôi này. Theo đó hiệu quả kinh tế bằng quan hệ so sánh giữa
giá trị sản xuất chăn nuôi ĐGS và chi phí sản xuất hay chi phí lao động. Nhưng
trong nhiều trường hợp có thể xem xét giữa giá trị sản xuất và giá trị gia tăng để biết
tỷ lệ chi phí trung gian. Cũng có thể xem xét quan hệ giữa giá trị sản xuất hay gia
tăng trên 1 đồng đầu tư.
Dưới góc độ xã hội, kết quả là tổng thu nhập của lao động nhận được từ chăn
nuôi, số lượng công ăn việc làm cho lao động từ ngành này và những ảnh hưởng xã
hội tích cực mà nó đem tới.
Các giải pháp để nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất chăn nuôi ĐGS là áp
dụng quy trình kỹ thuật chăn nuôi hiện đại, tổ chức tốt sản xuất, nâng cao trình độ
của người sản xuất hay tận dụng tốt điều kiện thuận lợi của tự nhiên.
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi đại gia súc được nâng cao thể hiện các chỉ tiêu
dưới đây. Kết quả sản xuất phản ảnh kết quả chăn nuôi đạt được hàng năm tính theo
tổng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp. Hiệu quả sản xuất phản ánh
năng lực sử dụng nguồn lực thể hiện bằng so sánh kết quả và chi phí bỏ ra.
Các tiêu chí phản ánh
- Tổng giá trị sản xuất chăn nuôi ĐGS
- Tỷ lệ giữa GTSX và tổng chi phí sản xuất (GO/IC)
- Tỷ lệ giữa GT gia tăng và tổng chi phí sản xuất (VA/IC)
- Tỷ lệ giữa Thu nhập hỗn hợp và tổng chi phí sản xuất (MI/IC)
- Tỷ lệ giữa giá trị sản xuất GO và chi phí lao động (GO/LC)
- Tỷ lệ giữa giá trị gia tăng và chi phí lao động (VA/LC)
- Tỷ lệ giữa giá trị sản xuất thu nhập hỗn hợp và chi phí lao động (MI/LC)
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi đại gia súc
Phần lý thuyết về phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói
riêng đã mô phỏng và chỉ ra cách thức tạo ra sản lượng của nền kinh tế mà theo đó
cũng đã chỉ ra các yếu tố đầu vào quyết định tới tăng trưởng sản lượng của nền kinh
35
tế nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng. Như vậy có thể thấy các yếu tố ảnh hưởng
tới sự phát triển chăn nuôi ĐGS có thể rút ra từ đây, cụ thể:
1.4.1. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có vai trò rất quan trọng với nền kinh tế nói chung và
nông nghiệp nói riêng mà xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, là ngành
sử dụng các đầu vào của tự nhiên.
Trong lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển, vai trò của tài nguyên
đặc biệt là đất đai với tăng trưởng kinh tế đã được đề cập. David Ricardo (1817)
một nhà kinh tế thuộc trường phải này đã chỉ rõ vấn đề giới hạn nguồn tài nguyên
trước nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Do diện tích đất nông nghiệp màu mỡ là có giới
hạn nên nếu mở rộng sản xuất với quy mô lớn hơn nghĩa là phải sử dụng những
diện tích kém màu mỡ hơn. Điều này khiến cho chi phí sản xuất tăng và lợi nhuận
của nông nghiệp cũng giảm dần. Giá lương thực phẩm tăng khiến cho phải thay đổi
tiền lương trong công nghiệp dẫn tới giảm tích lũy và vì thế doanh nghiệp phải hạn
chế đầu tư, kết quả là tăng trưởng không được duy trì. Quan điểm này vẫn có ý
nghĩa lớn ngày nay trong phát triển nông nghiệp, đó là phải sử dụng có hiệu quả và
tiết kiệm yếu tố sản xuất này.
Từ các lý thuyết về mô hình phát triển nông nghiệp như lý thuyết theo hai giai
đoạn, lý thuyết hàm sản xuất... đều đã khẳng định mức ảnh hưởng của nhân tố tài
nguyên trong tất cả các giai đoạn phát triển của nông nghiệp. Tuy nhiên mức độ ảnh
hưởng và tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát
triển của nền nông nghiệp đó. Với các nền nông nghiệp phát triển, nhờ có đầu tư
thỏa đáng và trình độ công nghệ tiên tiến được áp dụng mà năng suất nông nghiệp
ngày càng cao, yếu tố tài nguyên cũng được sử dụng hiệu quả hơn và tiết kiệm hơn.
Ngược lại với các nước đang phát triển, quy mô tài nguyên, độ màu mỡ, điều kiện
thời tiết … ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và sản lượng nông nghiệp.
Trong chăn nuôi ĐGS thức ăn và nước uống rất quan trọng trong chăn nuôi.
Thức ăn là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng chủ yếu cho đàn vật nuôi. Ngoài việc
trồng cỏ, sử dụng phế phụ phẩm từ trồng trọt và thức ăn tinh thì các bãi cỏ tự nhiên
cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thức ăn cho chăn nuôi,
36
nhất là ở các hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống theo kiểu chăn thả hoàn
toàn. Bên cạnh đó còn phải kể đến nước uống, nó có tác dụng điều hoà thân nhiệt, là
dung môi cho sự trao đổi chất, nó chiếm tới 80% trọng lượng cơ thể. Ngoài ra nước
còn dùng để tắm rửa, vệ sinh chuồng trại, phòng tránh dịch bệnh cho bò (Trần Quang
Hạnh, 2007).
1.4.2. Yếu tố vốn
Mức ảnh hưởng và cách thức phát huy tác động của vốn với tăng trưởng sản
lượng đã được các lý thuyết về mô hình tăng trưởng như cổ điển và tân cổ điển đã
chỉ ra và sau này được Mankiw (2010) phát triển trong lý thuyết tăng trưởng hiện
đại. Trong lý thuyết mô hình phát triển nông nghiệp theo hàm sản xuất cũng đã chỉ
ra mức ảnh hưởng tác động sự phát triển củng nông nghiệp thông qua đầu tư hình
thành vốn sản xuất từ đó kéo theo nâng cao năng suất sản lượng và giảm dần nhu
cầu lao động trong nông nghiệp. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra kênh truyền dẫn
tác động, đó là kênh đầu tư. Kênh này được mô hình hóa bằng hàm sản xuất giúp
cho đánh giá tác động của nhân tố này [83].
Vốn trong sản xuất nông nghiệp bao gồm vốn vật chất và vốn tài chính. Vốn
vật chất hay tư bản K được hình thành từ thực hiện các dự án đầu tư để hình thành
cơ sở vật chất trong chăn nuôi như chuồng trại, đường xá, cầu cống, hệ thống máy
móc trang thiết bị cho chăn nuôi, kho dự trữ thức ăn …. Vốn tài chính là nguồn vốn
cần thiết để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh như mua thức ăn, thuê dịch
vụ thú y, trả công lao động…được tiến hành bình thường [86].
Mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của vốn với phát triển chăn nuôi được
thể hiện qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam. Theo đó, tình trạng người
nông dân, trang trại, doanh nghiệp trong chăn nuôi khó khăn về vốn để đầu tư cơ sở
vật chất để duy trì hoạt động kinh doanh đã khiến cho sản xuất trong ngành này gặp
khó khăn (Hoàng Mạnh Quân, 2000 và Bùi Quang Bình, 2004). Trong nhiều trường
hợp cần phải khắc phục hậu quả thiên tai nhưng khó khăn này khiến khả năng phục
hồi chậm hơn.
Trình độ phát triển kinh tế cũng sẽ quyết định mức độ phát huy tác động của
vốn tới sự phát triển chăn nuôi ĐGS. Trình độ phát triển kinh tế là sự bảo đảm
37
nguồn tích lũy cho đầu tư vào ngành, tiếp đó vốn sẽ phát huy tác động theo trình độ
công nghệ của nền kinh tế.
1.4.3. Yếu tố Lao động
Trong sản xuất nói chung thì lao động luôn là nhân tố sản xuất có tầm ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển của nền nông nghiệp nói chung và đặc biệt chăn nuôi
ĐGS nói riêng.
Các lý thuyết phát triển và mô hình phát triển nông nghiệp đã khẳng định lao
động với tư cách là đầu vào và yếu tố gắn kết các yếu tố khác để tạo ra sản lượng.
Chăn nuôi ĐGS là ngành sản xuất không chỉ yêu cầu lao động giản đơn mà rất cần
lao động có tay nghề và trình độ. Các nghiên cứu này cũng mô hình hóa cách thức
đánh giá ảnh hưởng của lao động bằng hàm sản xuất. Hàm sản xuất này có thể sử
dụng số liệu thứ cấp hay sơ cấp để đánh giá.
Từ đặc điểm của chăn nuôi ĐGS với nhiều hoạt động đòi hỏi lao động phải có
trình độ đào tạo nhất định như từ chăm sóc, xử lý môi trường, giết mổ và chế biến
bảo quản sản phẩm…Đặc biệt trong điều kiện cách mạng công nghiệp 4.0, trong
lĩnh vực chăn nuôi ĐGS cũng từng bước ứng dụng công nghệ cao như công nghệ
số, công nghệ thông tin, sinh học…Như vậy, lao động có chất lượng cao vừa là điều
kiện vừa bảo đảm để tiến hành chăn nuôi đại gia súc với năng suất, chất lượng và
hiệu quả.
Ngoài ra, Số lượng và chất lượng lao động là một trong các điều kiện đảm bảo
cho chăn nuôi ĐGS có thể trải qua được các giai đoạn trong tiến trình phát triển.
Trong điều kiện của các nước đang phát triển, chăn nuôi ĐGS về cơ bản sẽ dựa vào
yếu tố tự nhiên như đồng cỏ, nguồn thức ăn tự nhiên và phụ phẩm nông nghiệp và
lao động nông hộ, đó gọi là chăn nuôi theo phương thức quảng canh. Giai đoạn phát
triển tiếp theo của nông nghiệp, chăn nuôi chuyển dần sang bán thâm canh và lao
động đòi hỏi trình độ cao hơn và dần chuyên môn hóa. Giai đoạn cuối, quá trình
phát triển sẽ dựa vào máy móc và kỹ thuật hiện đại và lao động trình độ cao hơn
theo phương thức chăn nuôi thâm canh. Quá trình này năng suất và sản lượng cũng
tăng dần theo.
38
1.4.4. Yếu tố công nghệ
Yếu tố công nghệ luôn là quyết định tới sự phát triển của nông nghiệp nói
chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng. Tầm quan trọng và mức ảnh hưởng của yếu tố
này tới phát triển kinh tế đã được bàn tới ở hầu hết các lý thuyết kinh tế. Nhưng chỉ
lý thuyết tăng trưởng nội sinh tập trung sâu hơn về cách thức phát huy ảnh hưởng
của yếu tố này tới tăng trưởng sản lượng. Theo lý thuyết này, việc thực hiện nghiên
cứu và phát triển (R&D), chuyển giao công nghệ như con giống mới, trang thiết bị
phục vụ chăn nuôi… và nâng cao trình độ cho lao động trong chăn nuôi sẽ là cơ sở
để thúc đẩy phát triển bền vững.
Theo Mankiw (2010) đổi mới công nghệ sản xuất là thay đổi, áp dụng các
cách kết hợp mới hơn các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm mới. Do đó trong chăn nuôi ĐGS, chuyển từ phương thức chăn nuôi quảng
canh sang thâm canh, áp dụng nhiều hơn kỹ thuật, công nghệ mới và trang thiết bị
mới, giống mới và chuyên môn hóa sâu. Nhưng đó là xu thế tất yếu theo những thay
đổi của thị trường. Vì hiện nay, phát triển chăn nuôi theo hướng thân thiện môi
trường và ứng dụng công nghệ cao là xu thế ở nhiều nước phát triển [83].
Thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam và qua kết quả các công trình
thực nghiệm cũng chỉ ra vai trò của yếu tố này thể hiện ở trình độ của người sản
xuất nông nghiệp quyết định thế nào tới sản lượng, năng suất như các công trình
nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2004). Trong điều kiện hiện nay việc ứng dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất là tất yếu khách quan, không thể
thiếu được. Nó góp phần không nhỏ vào tăng sản lượng và chất lượng của sản phẩm
được sản xuất ra, đặc biệt là các phương pháp chăn nuôi khoa học cho phép đem lại kết
quả cao nhất như kỹ thuật chế biến thức ăn và phòng trừ dịch bệnh cho bò (ủ chua, ủ
urê, trộn cám,…), kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh trên vật nuôi (Phạm Quang Hùng,
2006) và Trương La, 2012).
1.4.5. Quy hoạch và chính sách
Yếu tố quy hoạch và chính sách thuộc các nhân tố không phải vật chất hay vô
hình nhưng ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐGS
nói riêng. Trong hàm sản xuất thuộc lý thuyết về tăng trưởng tân cổ điển, nhân tố
39
này nằm trong nhóm các nhân tố ngoài vốn và lao động ảnh hưởng tới sản lượng.
Tuy nhiên nó chỉ được nhấn mạnh trong các lý thuyết kinh tế hiện đại có bàn tới mô
hình kinh tế hỗn hợp giữa nhà nước và thị trường, dù rằng trước đó các nhà kinh tế
học như K.Mark 1 hay sau này Keyness (1936) có bàn tới. Trong lý thuyết tăng
trưởng kinh tế hiện đại, nền kinh tế được điều chỉnh bởi cơ chế thị trường và sự can
thiệp của nhà nước. Công cụ để thực hiện chức năng điều tiết sản xuất nông nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trường chính là quy hoạch và chính sách kinh tế. Nếu quy
hoạch vừa định hướng vừa bố trí sắp đặt không gian cho sản xuất nông nghiệp thì
các chính sách vừa định hướng vừa để huy động và hỗ trợ các nguồn lực cho phát
triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng.
Tác động của quy hoạch và chính sách phát triển nông nghiệp tới chăn nuôi
đại gia súc trong điều kiện Việt Nam qua các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam.
Tổ chức OECD (2015) đã chỉ ra rằng chính sách nông nghiệp Việt Nam nhiều khi
chưa có căn cứ thực tế, thiết kế chưa chắc chắn, chưa thực sự hỗ trợ nâng cao sức
cạnh tranh và nhiều khi gây méo mó thị trường đã hạn chế sự phát triển của nông
nghiệp. Phạm Đức Long (2009) đã phân tích tiềm năng phát triển đàn đại gia súc ăn
cỏ của tỉnh Gia Lai mà theo tác giả để phát triển chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh những
năm tới cần phải có quy hoạch sản xuất thức ăn, quy hoạch đồng cỏ, dành quỹ đất
tốt cho chăn nuôi. Ngoài ra, Báo điện tử Chính phủ Việt Nam (2015) khi bàn về
Phát triển chăn nuôi đại gia súc ở vùng Trung du miền núi phía Bắc đã chỉ ra rằng
muốn phát triển bền vững cần quy hoạch lại vùng chăn nuôi một cách hiệu quả, hợp
lý. Như vậy tầm quan trọng của quy hoạch và chính sách đối với sự phát triển chăn
nuôi đại gia súc là rất lớn và có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của
ngành này. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng còn tùy thuộc vào việc vận dụng và khả
năng của cơ quan nhà nước các cấp trong từng giai đoạn khác nhau.
1.4.6. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong chăn nuôi ĐGS gồm chuồng trại, đường giao
thông, điện, xử lý chất thải, cơ sở chế biến và bảo quản sản phẩm…Cơ sở hạ tầng
1 K.Mark và Ăngghen (1994), Mác – Ăngghen toàn tập, tập 20, NXB Chính trị Quốc gia năm 1994
40
trong chăn nuôi là điều kiện ban đầu và bảo đảm cho quá trình chăm sóc, nuôi
dưỡng cũng như giết mổ chế biến bảo quản sản phẩm chăn nuôi, đưa sản phẩm tới
khách hàng.
Về lý thuyết, mức ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng tới sự phát triển kinh tế nói
chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng đã được các lý thuyết mô hình tăng trưởng chỉ
ra. Nếu trong hàm sản xuất thuộc lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển, hạ tầng cơ sở
thuộc về yếu tố tư bản – K. Theo đó, dường như K tăng thì sản lượng tăng hay tăng
trưởng. Nhưng muốn có K – hay chuồng trại, đường giao thông, điện, xử lý chất
thải, cơ sở chế biến và bảo quản sản phẩm…cho chăn nuôi cần phải có sự đầu tư.
Đây cũng chính là vấn đề rất khó khăn trong phát triển chăn nuôi ĐGS theo phương
thức thâm canh của các trang trại.
1.4.7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thực tiễn vấn đề đầu ra cho chăn nuôi ĐGS nói riêng và nông sản nói chung
không phải là vấn đề mới. Đây cũng không phải là vấn đề chỉ với các nền nông
nghiệp của các nước đang phát triển mà cả các nước phát triển. Khủng hoảng thừa
gia súc ở Việt Nam năm 2016 và 2017 là một bằng chứng, đợt khủng hoảng này
chính là cách thị trường phản ứng và điều chỉnh lại chăn nuôi cả về quy mô và cơ
cấu. Trong ngắn hạn biến động này của thị trường sẽ giảm quy mô chăn nuôi nhưng
cần thiết để tạo ra sự phát triển mới.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là tập hợp tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước có nhu cầu với sản phẩm của chăn nuôi ĐGS. Nhưng nhu cầu của họ chịu sự
ảnh hưởng của quy luật tiêu dùng rất rõ. Với sản phẩm thịt gia súc cũng như các
nông sản khác, đây là những hàng hóa thiết yếu cho đời sống con người. Nhưng quy
luật tiêu dùng của Engel đã chỉ ra rằng nhu cầu với nông sản không co dãn nhiều
khi thu nhập ngày càng cao. Do đó yếu tố thị trường chi phối rất nhiều và quyết
định tới sự phát triển của chăn nuôi ĐGS.
Như vậy có khá nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chăn nuôi ĐGS và có thể xem xét
theo nhiều cách khác nhau tùy theo các tiếp cận nghiên cứu. Ở đây sẽ tập trung vào
một số yếu tố vĩ mô là chính.
41
1.4.8. Một số yếu tố khác dưới góc độ vi mô của hộ chăn nuôi
Nhóm yếu tố bên trong hộ chăn nuôi
Các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến kết quả chăn nuôi ĐGS bao gồm: quy mô
chăn nuôi của hộ, diện tích đất trồng cỏ dùng cho chăn nuôi hay diện tích trồng cây
hàng năm, chi phí đầu tư thức ăn tinh, thô và phòng trừ dịch bệnh, nguồn gốc con
giống,…Tất cả các yếu tố này ít nhiều đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ.
Theo Lê Viết Ly (1995), trong chăn nuôi ĐGS đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất lớn
nên việc chọn con giống là rất quan trọng, phải chọn con giống sao cho phù hợp với
khả năng chăn nuôi của hộ và đạt được hiệu quả cao nhất. Con giống quyết định tới
hơn 50% thành công trong chăn nuôi nên việc lựa chọn con giống là nhân tố quyết
định trong chăn nuôi. Bên cạnh đó việc đảm bảo nguồn thức ăn (rau, cỏ và thức ăn
tinh) cho vật nuôi là hết sức quan trọng vì đây là nguồn dinh dưỡng chính giúp vật
nuôi sinh trưởng và phát triển, ngoài ra còn phải kể đến việc phòng trừ dịch bệnh
nhằm bảo đảm cho chúng được khỏe mạnh và phát triển tốt (Đinh Văn Cải và cộng
tác viên, 2005).
Nhóm các yếu tố bên ngoài nông hộ
Thức ăn tự nhiên và nước uống
Trong chăn nuôi thức ăn và nước uống rất quan trọng. Thức ăn là nguồn cung
cấp chất dinh dưỡng chủ yếu cho vật nuôi. Ngoài việc trồng rau, cỏ, sử dụng phế
phụ phẩm từ trồng trọt và thức ăn tinh thì các bãi cỏ tự nhiên cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thức ăn cho ĐGS, nhất là ở các hộ chăn nuôi
theo phương thức truyền thống theo kiểu chăn thả hoàn toàn. Bên cạnh đó còn phải
kể đến nước uống, nó có tác dụng điều hoà thân nhiệt, là dung môi cho sự trao đổi
chất, nó chiếm tới 80% trọng lượng cơ thể. Ngoài ra nước còn dùng để tắm rửa, vệ
sinh chuồng trại, phòng tránh dịch bệnh cho đàn vật nuôi (Trần Quang Hạnh, 2007).
Khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi đại gia súc
Trong điều kiện hiện nay việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất là tất yếu khách quan, không thể thiếu được. Nó góp phần không nhỏ
vào tăng sản lượng và chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra, đặc biệt là các
phương pháp chăn nuôi khoa học cho phép đem lại kết quả cao nhất như kỹ thuật chế
42
biến thức ăn và phòng trừ dịch bệnh cho ĐGS (ủ chua, ủ urê, trộn cám,…), kỹ thuật
phòng trừ dịch bệnh trên đàn vật nuôi (Phạm Quang Hùng, 2006 và Trương La, 2012)
Thông tin thị trường
Sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng chịu sự chi phối
của thị trường rất lớn. Thị trường quyết định quy mô cũng như chất lượng sản phẩm
của ngành. Do sản phẩm của ngành chăn nuôi là những sản phẩm có giá trị kinh tế
tương đối cao nên ở những vùng nông thôn thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành
còn tương đối hạn hẹp nhưng có tới 80% dân số sống ở đây. Vì vậy, việc tìm ra thị
trường ổn định cho phát triển chăn nuôi là rất quan trọng đối với người sản xuất để
có thể chuyên tâm sản xuất không ngừng nâng cao số lượng và chất lượng của các
sản phẩm chăn nuôi.
Các yếu tố khác:
Ngoài những nhân tố kể trên thì còn rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp và
gián tiếp đến ngành chăn nuôi ĐGS như chuồng trại, vốn cho kinh doanh, trình độ
của người sản xuất, dịch bệnh, công tác thú y, chính sách của nhà nước…. Khi đầu
tư một số vốn tương đối lớn như trong đầu tư phát triển chăn nuôi thì việc quan tâm
đến các nhân tố tác động đến ngành là rất quan trọng vì nó sẽ quyết định tới việc
thành công hay thất bại trong chăn nuôi (Berthouly C., 2008, Dao The Anh and Vu
Trong Binh, 2005).
43
Kết luận chương 1
Từ những trình bày trên có thể rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất, các lý thuyết về phát triển nông nghiệp đã thể hiện cách thức phát
triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng. Đó là quá trình chuyển từ sản
xuất đa canh sang chuyên môn hóa sâu, từ tổ chức sản xuất theo hộ sang sản xuất
theo trang trại chuyên canh, từ dựa vào khai thác tài nguyên sang dựa vào đầu tư
chiều sâu.
Thứ hai, các nghiên cứu liên quan tới phát triển chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi ĐGS nói riêng đã khẳng định tầm quan trọng của ngành chăn nuôi này ở các
nước đang phát triển; phát triển chăn nuôi ĐGS theo các nội dung nhất định. Các
nghiên cứu cả trong và ngoài nước cũng đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển ngành chăn nuôi này là tài nguyên, vốn, lao động, kỹ thuật chăn nuôi và các
chính sách của nhà nước.
Thứ ba, chăn nuôi ĐGS có những đặc điểm nhất định. Đó là đối tượng tác
động trong sản xuất chăn nuôi là các cơ thể sống, sản xuất vừa mang tính chất công
nghiệp vừa mang tính chất nông nghiệp và đây là ngành sản xuất cho nhiều sản
phẩm đồng thời.
Thứ tư, phát triển chăn nuôi ĐGS là quá trình vận động ngày càng tốt hơn, tiến
bộ và hoàn thiện hơn cả của hoạt động sản xuất này trên tất cả các mặt của nó. Phát
triển chăn nuôi thể hiện gia tăng về năng lực sản xuất và kết quả đi cùng với tổ chức
sản xuất và phân bổ nguồn lực hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội bằng cách
tham gia vào chuỗi giá trị chăn nuôi ĐGS.
44
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên [55]
Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Định có tọa độ địa lý từ 103036’30” đến 109
018’15” kinh độ Đông
và từ 13030’45” đến 14
042’15” vĩ độ Bắc. Tỉnh nằm ở phía đông dãy Trường Sơn,
phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp tỉnh
Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy và hàng không khá phát triển.
Địa hình
Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông, với độ
chênh lệch khá lớn (khoảng 1.000m). Các dạng địa hình phổ biến là: Vùng núi, đồi
và cao nguyên: chiếm 70% diện tích toàn tỉnh với độ cao trung bình 500 - 1.000m,
đỉnh cao nhất là 1.202m ở xã An Toàn (huyện An Lão). Các dãy núi chạy theo
hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi ăn ra sát biển tạo thành
các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân là các dải cát hẹp.
Đặc điểm đất đai (thổ nhưỡng)
Toàn tỉnh được chia thành 10 nhóm với 27 đơn vị đất. Trong đó: Nhóm bãi cát,
cồn cát và đất ven biển có diện tích 13.283 ha, chiếm 2,2% diện tích tự nhiên. Nhóm
đất mặn: diện tích 12.710ha, chiếm 2,1% diện tích tự nhiên. Nhóm đất phèn có diện
tích 456 ha, chiếm 0,08% diện tích tự nhiên, phân bố ở huyện Tuy Phước 407 ha,
thành phố Quy Nhơn 49 ha.Nhóm đất phù sa có diện tích 63.756 ha, chiếm 10,54%
diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các huyện An Nhơn 12.133 ha, Hoài Nhơn
9.455 ha, Tuy Phước 9.041 ha, Hoài Ân 8.351 ha, Phù Mỹ 8.796 ha. Nhóm đất xám
và bạc màu có diện tích 70.809 ha, chiếm 11,7% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu
ở các huyện Tây Sơn 19.529 ha, Phù Cát 15.970 ha, Phù Mỹ 10.042 ha, Vân Canh
7.409 ha, Vĩnh Thạnh 5.125 ha, Tuy Phước 4.714 ha, Hoài Nhơn 3.269 ha…
45
Khí hậu, thời tiết
Khí hậu Bình Định thuộc khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu
đông Trường Sơn. Có hai mùa rõ rệt mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8, mùa mưa từ
tháng 9 đến hết tháng 12, trong mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với
tần suất trung bình từ 1 - 2 cơn/năm. Độ ẩm: Độ ẩm trung bình biến đổi từ tháng
này qua tháng khác chỉ chênh lệch 1 - 2%, riêng tháng kết thúc mùa khô bắt đầu
mùa mưa độ ẩm không khí chênh lệch 7 - 8%. Biên độ năm của độ ẩm tương đối
trung bình 11 - 13%. Nhiệt độ: Ở Bình Định, những vùng có độ cao dưới 100m
nhiệt độ trung bình năm thường dao động trong khoảng 260C - 27
0C, ở độ cao từ
100 - 300m nhiệt độ năm thường dao động từ 240C - 25
0C. Càng lên cao nhiệt độ
không khí càng giảm. Ở độ cao trên 400m, nhiệt độ trung bình năm giảm xuống còn
230C - 24
0C, trên 1.000m nhiệt độ trung bình năm giảm xuống dưới 21
0C.
Tài nguyên nước
Nước mặt: Toàn tỉnh có 4 hệ thống sông lớn là: Sông Lại Giang, sông La
Tinh, sông Kôn và sông Hà Thanh. Tổng chiều dài 352 km. Tổng diện tích lưu vực
5.699 km2. Đặc điểm chung là dòng sông ngắn, hẹp, dốc. Mùa khô lưu lượng dòng
chảy kiệt chỉ bằng 12 - 15% dòng chảy năm, các tháng 5, 6, 7 chỉ còn 7%. Do vậy
hầu hết sông suối nhỏ không có nước, mức nước các dòng sông chính xuống thấp
tạo ra môi trường khô hạn kéo dài không đủ nước sản xuất, một số vùng không có
nước sinh hoạt, mặn xâm nhập vào trong đất liền.
Nước ngầm: Theo kết quả khảo sát của Liên đoàn Địa chất dự báo tổng trữ
lượng khai thác ở Tam Quan 898 m3/ngày, Trà Ổ 3.077 m
3/ngày, Phù Mỹ 7.049
m3/ngày, Quy Nhơn 17.983 m
3/ngày. Nguồn nước ngầm ở Bình Định có trữ lượng
không lớn song chất lượng khá tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt, trữ lượng khai thác
có thể chia thành 2 khu vực.
Nhìn chung, tiềm năng các nguồn nước trên địa bàn tỉnh không nhiều, phân
phối không đều trong năm. Tuy nhiên, bằng nhiều biện pháp công trình (hồ chứa,
đập dâng, trạm bơm) có thể giải quyết được nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh.
Thảm cỏ tự nhiên cho chăn nuôi đại gia súc
Theo phân loại về đồng cỏ Việt Nam, thảm cỏ tự nhiên ở tỉnh Bình Định (kể
cả thảm cỏ dưới tán rừng) được xếp vào loại đồng cỏ chân đồi, ven suối, phát triển
46
theo mùa. Đây là đồng cỏ hòa thảo trên đất xám phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá
granit.
Đồng bãi cỏ tự nhiên chăn thả ở Bình Định phần lớn là cỏ thô, năng suất thấp
(khoảng 3 ha mới đủ cỏ nuôi một đơn vị gia súc). Đồng cỏ tự nhiên ngày càng bị
thu hẹp do khai thác trồng cây lâm nghiệp, cây lâu năm nên người chăn nuôi bò
ngày càng phải đưa bò đi chăn thả xa hơn; ngoài ra do tập quán chăn nuôi, đa số chỉ
chăn thả trên các bãi cỏ tự nhiên là chủ yếu nên khả năng tái sinh của cỏ cũng bị
hạn chế. Ngoại trừ đồng cỏ trồng cắt (cỏ voi, cỏ sả) của các trang trại và một số hộ
chăn nuôi trồng cỏ trong vườn hoặc trồng xen, song do thiếu nước tưới và ít chăm
sóc đúng kỹ thuật nên lượng cỏ cung cấp cho đàn bò vẫn chưa đáp ứng nhu cầu.
Hiện tại, rơm rạ, thân bắp, đậu, cỏ tự nhiên là nguồn thức ăn thô xanh chủ yếu để
nuôi trâu bò, hầu hết các hộ nuôi trâu bò sử dụng cỏ tự nhiên dưới hình thức chăn
thả hoặc cắt cỏ cho bò ăn, ngoài lượng cỏ tự nhiên người chăn nuôi còn trồng cỏ để
cung cấp đủ thức ăn cho trâu bò.
Sản xuất trồng trọt có liên quan đến chăn nuôi
Diện tích gieo trồng lúa cả năm 2016 là 102.551 ha, năng suất 62,3 tạ/ha với
sản lượng 638.900 tấn. Với sản lượng lúa trên, qua xay xát có thể thu được khoảng
trên 42.000 tấn cám là nguyên liệu để chế biến thức ăn gia súc hoặc sử dụng trực
tiếp cho chăn nuôi lợn làm giảm được giá thành sản phẩm chăn nuôi. Mặt khác,
diện tích trồng lúa cũng cung cấp nguồn rơm rạ sử dụng làm thức ăn thô xanh cho
trâu, bò (khoảng 450.000 tấn). Hiện nay và trong giai đoạn tới đây là nguồn cung
cấp thức ăn chủ yếu cho vật nuôi ở Bình Định.
Diện tích gieo trồng ngô năm 2016 là 8.422 ha, năng suất 58,6 tạ/ha với sản
lượng 49.418 tấn. Diện tích gieo trồng sắn là 12.836 ha, năng suất 252,2 tạ/ha với
sản lượng 323.747 tấn và diện tích rau các loại: 14,05 ha, năng suất 173,3 tạ/ha với
sản lượng 243.560 tấn. Các loại cây trồng trên là nguồn nguyên liệu thức ăn cung
cấp năng lượng để chế biến thức ăn chăn nuôi. Hiện đang quy hoạch các loại cây
này thành những vùng tập trung, thâm canh tăng năng suất, tạo điều kiện và giới
thiệu các doanh nghiệp nhà máy chế biến thức ăn gia súc trên địa bàn tỉnh thu mua
nguyên liệu tại chỗ, giảm được giá thành và chi phí vận chuyển thức ăn gia súc,
tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
47
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội
Trong thời kỳ 2001 - 2010, tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh Bình Định liên
tục tăng ở mức cao, bình quân 9,85%/năm (bình quân cả nước 2001 - 2010:
7,26%/năm) và quy mô GRDP theo giá 2010 là 28.827,3 tỷ đồng; trong đó, giai
đoạn 2001 - 2005 tăng bình quân 8,90%/năm (bình quân cả nước 2001 - 2005:
7,51%/năm); giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 10,8%/năm (bình quân cả nước
2006 - 2010: 7,01%/năm) và giai đoạn 2011 -2016 GRDP tăng trung bình đạt 7,2%
năm và quy mô GRDP năm 2016 là 41.185,5 tỷ đồng. Mức bình quân
GRDP/người/năm theo giá so sánh 2010 tăng đáng kể, năm 2000 chỉ có 3,13 triệu
đồng/người/năm, năm 2005 tăng lên 6,97 triệu đồng/người/ năm, đến năm 2010
tăng lên 17,90 triệu đồng/người/năm (bình quân cả nước năm 2010: 22,787 triệu
đồng/người/năm) và năm 2016 đạt 44,5 triệu đồng/người/năm. GRDP/người tăng
đồng nghĩa với thu nhập bình quân đầu người tăng góp phần cải thiện đời sống và
tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Thời kỳ 2001 - 2016 cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp, song tốc độ chuyển dịch chậm và chưa phát huy vai trò của khu vực
thương mại dịch vụ. Sau 16 năm, đến năm 2016: Tỷ trọng khu vực công nghiệp -
xây dựng tăng: 10,14%, thương mại - dịch vụ giảm 2,36%, khu vực nông lâm
ngư nghiệp giảm 7,79% chiếm 27,41% (tỷ trọng GDP khu vực nông lâm ngư
nghiệp của cả nước chiếm 20,58%).
Tình hình phát triển xã hội
Dân số trung bình năm 2016 của tỉnh Bình Định là 1,525 triệu người, là
tỉnh có dân số lớn nhất so các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung,
trong đó: Thành thị khoảng 472 ngàn người, chiếm 31%, nông thôn là 1.052
ngàn người, chiếm 69% tổng dân số. Tỷ lệ tăng dân số bình quân thời kỳ 2001-
2016 toàn tỉnh là 0,145%/năm, trong đó: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần từ
1,45% (năm 2001) xuống còn 0,93% (năm 2016), tỷ lệ tăng cơ học trong những
năm gần đây có xu thế tăng dần (năm 2001 là -1,26%, năm 2010 là -1,03%, năm
2016 là -0,78%). Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 250 người/km2. Dân số
phân bố không đều, ở các huyện miền núi chỉ 31 - 39 người/km2, các huyện đồng
bằng ven biển 310 - 836 người/km2, khu vực đô thị gần 1.000 người/km
2. Cơ cấu
48
dân số trẻ chiếm 62,7% dưới 30 tuổi. Tỷ lệ nữ chiếm 51,3% và số phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ còn cao.
Tổng số lao động đang làm việc năm 2016 là 924 nghìn người (chiếm
60,59% dân số toàn tỉnh); trong đó lao động khu vực nông lâm nghiệp và thủy
sản giảm từ 74,64% (năm 2001) xuống còn 64,70% (năm 2005) và xuống 49%
(năm 2016); cơ cấu lao động khu vực này của tỉnh cao hơn so với bình quân
chung cả nước (năm 2016 cả nước 42%).
Thu nhập bình quân một hộ ở nông thôn Bình Định khoảng 25,5 - 33 triệu
đồng/năm, trong đó, thu nhập từ chăn nuôi chiếm khoảng 38 - 44%, cho thấy đời
sống nông dân từng bước được cải thiện, bộ mặt nông thôn mới đã và đang đổi thay
từng ngày; từ đó, khả năng đầu tư để tăng quy mô đàn và ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật, mua sắm trang thiết bị của hộ nông dân ngày càng cao hơn, thúc đẩy chăn
nuôi phát triển mạnh.
2.1.3. Đánh giá chung
Từ những trình bày trên có thể thấy những thuận lợi và khó khăn cho phát
triển chăn nuôi đại gia súc như sau:
Những thuận lợi
Vị trí địa lý kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm chăn nuôi của Bình
Định tiêu thụ ở các tỉnh trong vùng Duyên hải nam Trung Bộ và nhất là TP. Hồ Chí
Minh nơi có sức tiêu thụ thực phẩm (thịt, trứng, sữa) lớn nhất cả nước.
Với điều kiện về đất đai, khí hậu... kể trên khá thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát
triển, phù hợp trồng các loại cây thức ăn gia súc và các giống cỏ cao sản; đồng thời, so
sánh với điều kiện sinh lý của các loại vật nuôi nhiệt đới cho thấy thích hợp cho sinh
trưởng phát triển. Tuy nhiên, khí hậu nóng kết hợp với độ ẩm cao (70 - 87%) ít thích
hợp nuôi bò sữa giống HF thuần (phát triển tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ 18 – 200C và
độ ẩm 60 - 75%); ngoài ra cũng tạo môi trường để các mầm bệnh phát triển và lưu trú,
khi có điều kiện dễ phát sinh dịch bệnh. Thời gian chuyển từ mùa mưa sang mùa khô
và mùa khô sang mùa mưa là thời điểm thời tiết giao mùa cũng dễ làm cho gia súc - gia
cầm mắc bệnh nếu không được chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật.
Bình Định là một trong số ít tỉnh có đủ các loại hình giao thông, thuận lợi cho
việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, là nơi giao thoa
49
các vùng miền: Tây nguyên và các tỉnh trong cả nước; Campuchia, Lào và Thái
Lan, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu kinh tế, khoa học và công nghệ ở
trong nước, trong khu vực và quốc tế.
Những hạn chế và khó khăn
Bình Định có địa hình bị chia cắt mạnh, có độ dốc lớn đã gây không ít khó khăn
trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và nhất là trong bố trí phát triển sản xuất nông nghiệp
nói chung và phát triển chăn nuôi nói riêng theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.
Tỉnh là nơi hội tụ nhiều yếu tố bất lợi về thời tiết, khí hậu: hàng năm lũ, lụt,
bão, hạn hán, sa bồi thủy phá, nhiễm mặn,... đã gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất
và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Những năm qua thường xuyên giá cả đầu vào và đầu ra của ngành chăn nuôi
luôn biến động theo chiều hướng bất lợi cho người sản xuất, đã ảnh hưởng đến giá
thành và hiệu quả chăn nuôi.
Thu nhập bình quân/người trên địa bàn tỉnh thời gian qua có sự gia tăng đáng
kể, song so với yêu cầu phát triển sản xuất thì đời sống của người dân nhất là ở khu
vực nông thôn còn gặp không ít khó khăn, phần nào đã ảnh hưởng đến việc đầu tư
phát triển sản xuất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
Cách tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải quyết vấn đề, một
số cách tiếp cận như:
Cách tiếp cận hệ thống
Chăn nuôi đại gia súc là một bộ phận của ngành chăn nuôi trong ngành nông
nghiệp theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ. Ngoài ra tất cả phải
nằm trong hệ thống các ngành kinh tế của tỉnh và vùng. Trong hệ thống này chăn
nuôi đại gia súc đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung và tác động tới các ngành
khác như trồng trọt (cung cấp phân bón và tiêu thụ sản phẩm và phụ phẩm trồng
trọt..), ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc cũng như bảo quản và chế biến
thịt, da…Ngành này lại chịu ảnh hưởng từ chính sách của chính quyền, tác động từ
50
các ngành khác như cung cấp đầu vào và sự phát triển của các ngành dịch vụ hỗ trợ
và chế biến bảo quản sản phẩm.
Cách tiếp cận kinh tế học phát triển
Kinh tế học phát triển nghiên cứu cách thức để một nền kinh tế từ kém phát triển
trở thành phát triển. Để đạt được mục tiêu này các nền kinh tế kém phát triển phải tìm
cách sự dụng phân bổ nguồn lực có hạn để đạt được thành quả cao nhất có thể trên tất
cả các mặt. Cách thức huy động phân bổ nguồn lực như thế nào sẽ thể hiện qua mức
sản lượng việc làm của nền kinh tế đạt được và gia tăng thế nào trong thời gian dài.
Cách thức huy động này sẽ phụ thuộc vào yếu tố của thị trường và cơ chế chính sách
của nhà nước trong đó đặc biệt quan trọng là cơ chế chính sách của nhà nước.
Ở trong nghiên cứu này việc phân tích đánh giá sự phát triển chăn nuôi đại gia
súc ở tỉnh Bình Định sẽ sẽ tập trung cách thức huy động và phân bổ nguồn lực cho
chăn nuôi đại gia súc theo hướng khai thác sử dụng và duy trì mở rộng các nguồn lực
nhằm bảo đảm sự phát triển chăn nuôi ĐGS duy trì dài hạn. Việc xem xét cách thức
huy động và phân bổ nguồn lực ở đây ngoài yếu tố thị trường thì nhân tố cơ chế chính
sách của nhà nước được quan tâm hơn. Đây là cơ sở đề rút ra các hàm ý chính sách.
Cách tiếp cận vĩ mô
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu phân bổ nguồn lực hữu hạn tạo ra sản lượng cao có
thể. Nguồn lực có hạn nhưng cách thức kết hợp sử dụng chúng không bị giới hạn
nên sẽ có nhiều phương án lựa chọn. Việc lựa chọn luôn gắn liền với thành quả và
sự mất mát.
Theo cách tiếp cận này việc nghiên cứu quá trình phát triển chăn nuôi ĐGS sẽ
tập trung vào đánh giá quá trình huy động và sử dụng nguồn lực trong sự kết hợp
các nguồn lực với nhau ở mức độ hợp lý thế nào, dư địa và khả năng mở rộng đến
đâu. Từ đó cho thấy khả năng có thể phát triển chăn nuôi ĐGS ở đây.
Cách tiếp cận theo vùng
Căn cứ vào điều kiện điều kiện địa lý, thời tiết khí hậu và phân bố sản xuất
mà có thể chia vùng chăn nuôi đại gia súc của tỉnh Bình Định theo ba vùng chính:
vùng đồng bằng ven biển như Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Nhơn, vùng trung du miền
núi như Tây Sơn, Hoài Ân, An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và vùng ven đô thị và
đô thị như Tuy Phước, An Nhơn và Quy Nhơn.
51
Cách tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên
Cách tiếp cận này coi kết quả chăn nuôi đại gia súc của hộ chăn nuôi là cơ sở
tạo ra sản lượng của ngành này như một quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực
khác nhau. Quá trình này của hộ khi xem xét nghiên cứu có sự tham gia của nhiều
bên từ điều tra khảo sát, phân tích và đánh giá. Trong đó, sự tham gia của các chủ
thể như hộ chăn nuôi đại gia súc, các nhà quản lý, lãnh đạo địa phương các cấp, các
chuyên gia đóng vai trò quan trọng. Một số công cụ của đánh giá nhanh có sự tham
gia sẽ được sử dụng một cách linh hoạt để thu thập các thông tin cần thiết.
Giả thuyết nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp phân tích
Nghiên cứu về phát triển chăn nuôi đại gia súc là một lĩnh vực trong nông
nghiệp với những đặc điểm gắn với điều kiện tự nhiên nên phương pháp phân tích
cần có sự lựa chọn cho phù hợp. Nhưng trong phần nghiên cứu này chủ yếu là phân
tích định tính vì những số liệu thứ cấp chỉ cho phép như vậy. Phương pháp phân
tích theo khung phân tích sau:
Khung phân tích
Hình 2.1. Khung phân tích
(Nguồn: của tác giả)
Cơ chế chính
sách phát
triển Chăn
nuôi ĐGS
Tự nhiên
Vốn
Lao động
Vốn con người
Khác
Phát triển chăn nuôi
ĐGS:
+ Tăng trưởng sản
lượng chăn nuôi cao
và ổn định
+ Cơ cấu chăn nuôi
thay đổi hợp lý và
hiệu quả
+Tổ chức sản xuất
hợp lý
+ Hiệu quả cao
..
Năng lực sản xuất
Thị trường
52
Các phương pháp phân tích bao gồm:
Phương pháp diễn dịch trong suy luận:
Tức là nghiên cứu tiến hành xem xét Tình hình phát triển chăn nuôi đại gia súc
trên địa bàn tỉnh Bình Định từ khái quát đến cụ thể. Quá trình này dựa trên cơ sở lý
luận về phát triển chăn nuôi, bài học đúc kết từ thực tiễn để làm cơ sở xem xét đánh
giá toàn diện quá trình phát triển chăn nuôi ĐGS từ tăng trưởng sản lượng, cơ cấu
chăn nuôi, huy động và sử dụng nguồn lực, tổ chức sản xuất và hiệu quả sản xuất
trong chăn nuôi từ đó rút ra những thành công và hạn chế cùng với các nguyên nhân
của quá trình này trong từng điều kiện cụ thể của địa phương.
Phương pháp quy nạp trong suy luận:
Nghiên cứu tiếp cận giải quyết vấn đề từ cụ thể đến khái quát. Theo đó, khi
nghiên cứu phát triển chăn nuôi ĐGS sẽ phân tích cụ thể, toàn diện quá trình phát
triển chăn nuôi đại gia súc từ tăng trưởng sản lượng, cơ cấu chăn nuôi, huy động và
sử dụng nguồn lực, tổ chức sản xuất và hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi ĐGS của
tỉnh Bình Định để đưa ra những đánh giá khái quát thành những kết luận có tính
quy luật và hệ thống.
Phương pháp phân tích thống kê gồm
Phân tích thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập được về chăn nuôi ĐGS qua các cách thức khác nhau. Phân tích thống
kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về các đặc
tính của đối tượng nghiên cứu ở đây. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo
ra nền tảng của mọi phân tích định lượng số liệu về phát triển chăn nuôi ĐGS. Để
hiểu được các hiện tượng và đánh giá chính xác quá trình này, cần nắm được các
phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có
thể có các phương pháp cụ thể như sau:
(i) Phương pháp phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp như sử
dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và những bảng thống kê số liệu theo chiều
dọc và chiều ngang mô tả hiện trạng phát triển chăn nuôi ĐGS của địa phương trong
những điều kiện thời gian cụ thể.
53
(ii) Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan, phương
pháp dãy số thời gian … để phân tích biến động và xu thế thay đổi của sự phát triển
đại gia súc của địa phương.
Phân tích so sánh
Phương pháp xem xét quá trình phát triển chăn nuôi ĐGS bằng cách tham
chiếu các tiêu chuẩn đã có và số liệu thực tế của quá trình chăn nuôi này hay có thể
so sánh giữa các số liệu này với nhau theo từng thời kỳ để thấy sự thay đổi cũng
như mức biến động.
Phân tích chuỗi thời gian
Phương pháp này sẽ xem xét và phân tích quá trình thay đổi Tình hình chăn
nuôi ĐGS theo thời gian để tìm ra những xu hướng thay đổi mang tính tích cực hay
không. Kết quả sẽ làm cơ sở cho các đánh giá quá trình phát triển này.
Mô hình kinh tế lượng
Từ tổng quan nghiên cứu, nhất là các lý thuyết về mô hình tăng trưởng kinh tế
đã mô phỏng và chỉ ra cách thức tạo ra sản lượng của nền kinh tế. Sản lượng và gia
tăng sản lượng thường thể hiện sự phát triển, các yếu tố tạo ra và quyết định sản
lượng chính là các nhân tố ảnh hưởng. Vì thế lý thuyết này đã là cơ sở để xây dựng
mô hình kinh tế lượng cho phân tích mà cụ thể sẽ áp dụng hàm sản xuất - Cobb-
Douglass.
Ngoài ra, một số nghiên cứu sau đây đã sử dụng hàm sản xuất để xây dựng mô
hình kinh tế lượng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất nông
nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng.
Nghiên cứu của Bezabih và Hadera (2007) đã xem xét ảnh hưởng của công
nghệ, rủi ro do thiên nhiên gây ra như bão và dịch bệnh bùng phát… đến sản xuất
nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy thiên tai và dịch bệnh là những nguyên
nhân chính làm suy giảm năng suất. Hơn nữa, dân số tăng nhanh nên diện tích đất
được giao cho mỗi hộ gia đình giảm dẫn đến sự sụt giảm trong sản xuất. Do đó
muốn tăng năng suất thì người nông dân cần xem thâm canh trong sản xuất như là
một phương tiện để tối đa hóa năng suất đất đai. Nghiên cứu này cũng là cơ sở để
hình thành phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ
chăn nuôi ĐGS [73].
54
Đinh Phi Hổ (2003) đã trình bày lý thuyết về sản xuất nông nghiệp theo cách
tiếp cận kinh tế học vi mô. Ở đây tác giả dựa trên hàm sản xuất để phản ánh quá
trình ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất tới kết quả sản xuất nông nghiệp hay sản
lượng nông nghiệp. Thông qua cách tiếp cận này, cho thấy cách thức phân tích chi
phí đầu vào và doanh thu trong nông nghiệp. Trong phần sau tác giả đã trình bày lý
thuyết thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp. Có thể thấy cách tiếp
cận vi mô của tác giả là những gợi ý hình thành mô hình kinh tế lượng để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ chăn nuôi [26].
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Anh (2010) tập trung xem xét Những nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân có vay vốn ở huyện Quảng Trạch tỉnh
Quảng Bình. Mục tiêu ở đây nhằm đánh giá các nhân tố chủ yếu tác động đến thu
nhập của các hộ nông dân có sử dụng vốn vay của Ngân hàng NN&PTNT. Dựa trên
số liệu khảo sát 180 hộ, gồm chăn nuôi gia súc, trồng trọt …có sử dụng vốn vay của
Ngân hàng NN&PTNT ở 9 xã thuộc 3 vùng sinh thái khác nhau, tác giả sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp như phương pháp thống kê, phân tích hồi quy, sử dụng
hàm sản xuất Cobb – Douglas để phân tích tác động của các nhân tố đến thu nhập
hỗn hợp của các hộ nghiên cứu. Trong mô hình biến phụ thuộc là thu nhập hỗn hợp
và biến độc lập gồm: trình độ học vấn, tuổi, lao động của hộ, lượng vốn vay, chi phí
đầu vào, diện tích đất canh tác, lãi suất. Kết quả cho thấy cho thấy các yếu tố đầu
vào tác động mạnh đến thu nhập của các hộ nông dân. Bên cạnh đó, các yếu tố như:
điều kiện tự nhiên, loại hộ sản xuất, loại hình sản xuất cũng tác động đến thu nhập
của các hộ nông dân [2].
Nghiên cứu Lê Đình Hải (2017) tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội. Dựa trên số liệu khảo sát
các nông hộ ở đây gồm chăn nuôi gia súc và trồng trọt, tác giả sử dụng mô hình hồi
quy đa biến để phân tích các nhân tố ảnh hưởng này tới thu nhập của nông hộ với
biến phụ thuộc là thu nhập của hộ, biến độc lập gồm: diện tích đất của hộ, giới tính
chủ hộ, độ tuổi chủ hộ, số năm đi học, lượng vốn vay, khoảng cách đến thị trường
tiêu thụ sản phẩm, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Kết quả phân tích cho thấy quy
mô vốn, diện tích đất của nông hộ và áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có ảnh hưởng
tích cực đáng kể đến thu nhập của hộ [29].
55
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011) xem xét thực
trạng thu nhập, cơ cấu thu nhập và đa dạng thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở
đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ. Nghiên cứu sử dụng: (i) phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA
private) và phương pháp thống kê mô tả để phân tích cơ cấu thu nhập của các hộ
chăn nuôi gia cầm, ở đồng bằng sông Cửu Long; (ii) mô hình hồi quy đa biến với
biến phụ thuộc là thu nhập của hộ và các biến độc lập là: trình độ học vấn của chủ
hộ, tổng diện tích của hộ, vay vốn, tỷ lệ lao động, ảnh hưởng dịch cúm gia cầm,
kiểm dịch. Số liệu dùng cho phân tích là số liệu được sử dụng trong nghiên cứu
gồm 307 quan sát ở Long An, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp và Trà Vinh. Kết
quả phân tích cho thấy rằng, thu nhập của hộ chủ yếu dựa vào hoạt động nông
nghiệp chiếm 95% và nông hộ quan tâm đến việc đa dạng nguồn thu nhập. Các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ là tổng diện tích đất của hộ, vay vốn, kiểm dịch,
thu nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập từ phi nông
nghiệp. Xuất phát từ một số vấn đề thu thập từ quá trình khảo sát và phân tích số
liệu thực tế cho thấy rằng để nâng cao thu nhập của hộ chăn nuôi cần sử dụng nguồn
lực đất đai hợp lý, mạnh dạn vay vốn đầu tư khi thiếu vốn, tham gia đầy đủ quá
trình kiểm dịch đàn vật nuôi, quan tâm đến nguồn thu nhập từ chăn nuôi và phi
nông nghiệp [71].
Nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Văn Hướng (2015) nhằm phân
tích thực trạng nguồn lực và ảnh hưởng của chúng tới thu nhập của nông hộ tỉnh
Thanh Hóa qua nghiên cứu điển hình tại huyện Hà Trung và Thọ Xuân. Dựa trên số
liệu điều tra của 80 nông hộ ở đây, tác giả sử dụng phương pháp phân tích chính là
thống kê mô tả và hồi quy đa biến để phân tích. Trong mô hình hội quy, biến phụ
thuộc là thu nhập, biến độc lập là địa bàn, giới tính, trình độ học vấn, số lao động,
diện tích đất sản xuất, giá trị phương tiện sản xuất, vốn lưu động, khả năng tiếp cận
vốn vay. Kết quả cho thấy chất lượng lao động, qui mô đất đai và lượng vốn của các
nông hộ điều tra còn ở mức thấp. Thu nhập của nông hộ ở mức bình quân 72 triệu
đồng/năm, đặc biệt thu nhập từ tiền lương, tiền công đóng góp một tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của hộ. Các nguồn lực của nông hộ như qui mô đất sản xuất, số
lượng và trình độ học vấn của lao động, giá trị phương tiện sản xuất tỷ lệ thuận với
56
thu nhập của hộ, trong đó qui mô đất sản xuất có ảnh hưởng dương lớn nhất. Ngoài
ra, khả năng tiếp cận nguồn vốn vay, giới tính của chủ hộ và địa bàn cũng có tác
động tích cực tới thu nhập của nông hộ nhưng ít hơn [38].
Nguyễn Lan Duyên (2014) đã sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để ước
lượng mô hình hồi quy nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ ở An Giang trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 598 nông hộ được chọn
ngẫu nhiên, các hộ này bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong mô hình hồi quy, biến
phụ thuộc là thu nhập của hộ, biến độc lập gồm số thành viên hộ, thời gian sống tại
địa phương, thời gian cư trú, diện tích đất, lao động của hộ, vị trí xã hội, khả năng vay
vốn, khoảng cách từ nơi ở đến đô thị, lãi suất, số tiền vay chính thức. Kết quả ước
lượng cho thấy các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích đất, thời gian cư trú tại địa
phương, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, lượng vốn vay, lãi suất và số lao động
có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của nông hộ ở An Giang [23].
Bảng 2.1. Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu quan trọng
Tác giả
Mục đích và
Phương pháp
nghiên cứu
Mô hình biến số Kết quả nghiên cứu
Đinh Phi
Hổ
(2003)
Đánh giá ảnh
hưởng của các
yếu tố sản xuất
tới kết quả sản
xuất nông
nghiệp. Kết hợp
định tính và định
lượng.
Hàm sản xuất Cobb –Douglas.
Biến phụ thuộc kết quả sản
xuất nông nghiệp các biến độc
lập là diện tích đất canh tác
cho hộ; lao động của hộ; vốn
dùng trong sản xuất; kiến thức
của chủ hộ và các biến độc lập
khác.
Các yếu tố này có ảnh
hưởng tích cực tới kết quả
sản xuất nông nghiệp, hay
thu nhập của hộ nông
nghiệp.
Huỳnh
Thị Đan
Xuân và
Mai Văn
Nam
(2011)
Xem xét thực
trạng thu nhập,
cơ cấu thu nhập
và đa dạng thu
nhập của các hộ
chăn nuôi gia
cầm ở đồng bằng
sông Cửu Long,
đồng thời xác
định các yếu tố
Mô hình hồi quy đa biến dạng
hàm sản xuất với biến phụ
thuộc là thu nhập của hộ và
các biến độc lập là: Trình độ
học vấn của chủ hộ; Tổng diện
tích của hộ; Vay vốn; Tỷ lệ lao
động; Ảnh hưởng dịch cúm gia
cầm.
Thu nhập của hộ chủ yếu
dựa vào hoạt động nông
nghiệp chiếm 95%. Nông hộ
quan tâm đến việc đa dạng
nguồn thu nhập.
Các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ là tổng diện
tích đất của hộ, vay vốn,
kiểm dịch, thu nhập từ chăn
nuôi gia cầm, thu nhập từ
57
ảnh hưởng đến
thu nhập của
nông hộ. Kết hợp
định tính và định
lượng.
chăn nuôi khác và thu nhập
từ phi nông nghiệp.
Lê Đình
Hải
(2017)
Các nhân tố ảnh
hưởng tới thu
nhập của nông
hộ; Kết hợp định
tính và định
lượng.
Mô hình hồi quy đa biến –
hàm sản xuất. Biến phụ thuộc
là thu nhập của hộ, biến độc
lập gồm: diện tích đất của hộ,
giới tính chủ hộ, độ tuổi chủ
hộ, số năm đi học, lượng vốn
vay, Khoảng cách đến thị
trường tiêu thụ sản phẩm, áp
dụng kỹ thuật vào sản xuất.
Quy mô vốn, diện tích đất
của nông hộ và áp dụng kỹ
thuật vào sản xuất có ảnh
hưởng tích cực đáng kể đến
thu nhập của hộ.
Chu Thị
Kim
Loan,
Nguyễn
Văn
Hướng
(2015)
Phân tích thực
trạng nguồn lực
và ảnh hưởng của
chúng tới thu
nhập của nông hộ
tỉnh Thanh Hóa,
Kết hợp định tính
và định lượng.
Mô hình hồi hàm sản xuất với
biến phụ thuộc là Thu nhập,
biến độc lập là Địa bàn, Giới
tính, Trình độ học vấn, Số lao
động, Diện tích đất sản xuất,
Giá trị phương tiện SX, Vốn
lưu động, Khả năng tiếp cận
vốn vay.
Chất lượng lao động, qui mô
đất đai và lượng vốn của các
nông hộ điều tra còn ở mức
thấp. Thu nhập của nông hộ
ở mức bình quân 72 triệu
đồng/năm, đặc biệt thu nhập
từ tiền lương, tiền công
đóng góp một tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của hộ.
Các nguồn lực của nông hộ
như qui mô đất sản xuất, số
lượng và trình độ học vấn
của lao động, giá trị phương
tiện sản xuất tỷ lệ thuận với
thu nhập của hộ, trong đó
qui mô đất sản xuất có ảnh
hưởng dương lớn nhất.
Ngoài ra, khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay, giới tính của
chủ hộ và vị trí địa lý cũng
có tác động tích cực tới thu
nhập của nông hộ nhưng ít
hơn.
58
Nguyễn
Lan
Duyên
(2014)
Xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến
thu nhập của
nông hộ ở An
Giang. Kết hợp
định tính và định
lượng.
Hồi quy đa biến biến phụ
thuộc là thu nhập của hộ, biến
độc lập gồm Số thành viên hộ;
Thời gian sống tại địa phương;
thời gian cư trú, diện tích đất,
lao động của hộ, vị trí xã hội,
khả năng vay vốn, khoảng
cách từ nơi ở đến đô thị, lãi
suất, số tiền vay chính thức.
Các yếu tố như trình độ học
vấn, diện tích đất, thời gian
cư trú tại địa phương,
khoảng cách từ nơi ở đến
trung tâm, lượng vốn vay,
lãi suất và số lao động có
ảnh hưởng tích cực đến thu
nhập của nông hộ.
Nguyễn
Việt Anh
(2010)
Đánh giá các
nhân tố chủ yếu
tác động đến thu
nhập của các hộ
nông dân có sử
dụng vốn vay của
Ngân hàng
NN&PTNN. Kết
hợp định tính và
định lượng.
Hàm Cobb – Douglas, biến
phụ thuộc là thu nhập hỗn hợp
và biến độc lập gồm Trình độ
học vấn; Tuổi; Lao động của
hộ; Lượng vốn vay; Chi phí
đầu vào; Diện tích đất canh
tác; Lãi suất.
Yếu tố đầu vào tác động
mạnh đến thu nhập của các
hộ nông dân. Bên cạnh đó
các yếu tố như: điều kiện tự
nhiên, loại hộ sản xuất; loại
hình sản xuất cũng tác động
đến thu nhập của các hộ
nông dân.
(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trên cho thấy bối cảnh nghiên cứu có
những nét tương đồng với nghiên cứu này. Đó là (i) bối cảnh của 1 địa phương cụ
thể ở Việt Nam, (ii) nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp, hay khía cạnh của phát
triển nông nghiệp, cũng như sự phát triển của một ngành trong nông nghiệp; (iii) tác
động của các yếu tố nguồn lực đến phát triển. Đồng thời các nghiên cứu này đề sử
dụng mô hình hàm sản xuất với các biến là đầu vào của sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy có thể sử dụng mô hình dạng hàm Cobb – Douglass như sau:
Y =A.X1β1
X2β2
….Xnβn
eα1D1+ α2D2 + … αnDn
(III.1)
Trong Y là sản lượng chăn nuôi đại gia súc
Xi là các yếu tố đầu vào sản xuất trong chăn nuôi đại gia súc của hộ
Di là biến giả
A là nhân tố năng suất tổng hợp
Để hồi quy sẽ cần chuyển về dạng logarit và dựa trên cơ sở số liệu khảo sát và
sẽ được trình bày dưới đây.
59
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Từ đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đã nêu ở trên
là cơ sở để xác định phương pháp thu thập số liệu cần thiết. Đó là phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp.
Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ Niêm giám
thống kê tỉnh Bình Định và một số số liệu từ một số sở ban ngành của tỉnh. Các bản
Niêm giám thống kê này được Cục Thống kê công bố từng năm và có lưu trữ trong
Thư viện Trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN và các cơ quan và đoàn thể của tỉnh Bình
Định như Sở NN&PTNT, Hội nông dân. Do vậy, tính pháp lý và độ tin cậy có thể
chấp nhận được. Khoảng thời gian của số liệu sẽ từ năm 1991 tới năm 2016, có
tham khảo số liệu từ khi tái lập tỉnh. Ngoài ra NCS còn tham khảo số liệu điều tra
nông nghiệp nông thôn của Tổng cục Thống kê Việt Nam
Số liệu về giá trị sản xuất (GO) của tỉnh và các ngành đặc biệt là ngành nông
nghiệp được tổng hợp từ mục Tài khoản Quốc gia của Niên giám thống kê tỉnh.
Đơn vị tính là tỷ đồng theo giá 2010.
Số liệu về GRDP và giá trị gia tăng của các ngành được tổng hợp từ mục Tài
khoản Quốc gia của Niên giám thống kê tỉnh. Đơn vị tính là tỷ đồng theo giá 2010.
Số liệu về vốn đầu tư phát triển trong mục Đầu tư và Xây dựng của Niên giám
thống kê. Đơn vị tính là tỷ đồng và tính theo giá hiện hành và giá cố định năm 2010.
Phần lao động ở trong phần dân số và lao động. Số lao động ở đây là số lao
động đang làm việc trong nền kinh tế. Có thể chia theo ngành kinh tế, thành phần
kinh tế. Đơn vị tính là số người.
Số liệu về chăn nuôi gồm:
GO chăn nuôi đại gia súc trong mục Nông lâm thủy sản của Niên giám thống
kê và đơn vị tính là tỷ đồng theo giá hiện hành và 2010.
Số liệu chăn nuôi đại gia súc đơn vị tính con trong mục Nông lâm thủy sản của
Niên giám thống kê của Cục Thống kê.
Số liệu hộ và trang trại chăn nuôi đại gia súc của tỉnh từ niên giám thống kê
của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định.
Số liệu về diện tích đất đai chung và dành cho chăn nuôi đại gia súc lấy từ Cục
Thống kê tỉnh Bình Định, Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định.
60
Số liệu sơ cấp
Khảo sát các hộ chăn nuôi đại gia súc
Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu
Phương pháp chọn mẫu của nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện (phi xác suất). Lý do lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện là
nhằm tiết kiệm được thời gian, chi phí và xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu.
Với phân tích hồi quy đa biến, theo Tabachnick và Fidell (1996) thì kích cỡ
mẫu tối thiểu cần có để phân tích được tính theo công thức:
n = 50 + 8 x m
Với m: là số lượng biến độc lập trong mô hình
n: là kích thước mẫu
Về nguyên tắc chung là mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên
cứu càng cao. Tuy nhiên trên thực tế thì việc lựa chọn kích thước mẫu còn phụ
thuộc vào một yếu tố hết sức quan trọng là năng lực tài chính và thời gian mà nhà
nghiên cứu đó có thể có được để thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu này có 6 biến
nên số mẫu cần thu thập ít nhất là 98 mẫu. Do đó trong bài nghiên cứu này tác giả
đã thực hiện khảo sát là 175 mẫu.
Như vậy tác giả đã chọn ngẫu nhiên 175 hộ nông dân thuộc 7 huyện, gồm Phù
Mỹ, Hoài Nhơn, An Nhơn, An Lão, Vân Canh, Tây Sơn và Phù Cát. Các huyện này
bao gồm hai huyện miền núi, ba huyện đồng bằng và ven biển, một huyện đang đô
thị hóa. Đây cũng là 7 huyện có quy mô đại gia súc chiếm tỷ lệ khá cao. Mỗi huyện
sẽ khảo sát 25 hộ tương đương với 14,2% số phiếu.
Bảng hỏi điều tra
Bảng hỏi này nhằm thu thập thông tin để đáp ứng mục tiêu thu thập thông tin
về kết quả sản xuất của hộ chăn nuôi đại gia súc ở Bình Định cũng như các yếu tố
đầu vào của họ. Đồng thời từ thông tin này không chỉ có thể đánh giá được mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả sản xuất của hộ chăn nuôi đại gia súc. Phần
câu hỏi khảo sát được chia thành 3 phần, gồm thông tin chung, hoạt động sản xuất
của hộ và tiếp cận thông tin chính sách. Câu hỏi được thiết kế theo dạng định lượng
61
các tiêu chí và theo dạng một nhận định để hỏi về mức độ đồng ý của người được
phỏng vấn, gồm đồng ý và không đồng ý.
Tổ chức điều tra: Điều tra được tổ chức từ tháng 1/2017 đến tháng 3/2017.
NCS cùng với các nhân viên của Cục Thống kê tỉnh Bình Định tiến hành khảo sát
và phỏng vấn (phụ lục 2).
Với khảo sát ý kiến các nhà quản lý, các chuyên gia
NCS sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định và đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành này. NCS sẽ xây dựng phiếu điều tra với câu
hỏi kín nhằm thu thập ý kiến đánh giá của chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng tới
sự phát triển chăn nuôi đại gia súc .
Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu
Phương pháp chọn mẫu của nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu
thuận tiện (phi xác suất). Lý do lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện là nhằm
tiết kiệm được thời gian, chi phí và xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu. Vì phỏng vấn chuyên gia nên NCS chỉ lựa chọn 20 chuyên gia. Đây là các cán
bộ làm ở Ban giám đốc sở, văn phòng, Chi cục Chăn nuôi Thú y, Trung tâm
Khuyến nông, Trung tâm Giống vật nuôi, Trung tâm Quy hoạch nông nghiệp, nông
thôn của Sở NN &PTNT tỉnh, các trưởng phòng NN&PTNT huyện.
Bảng hỏi điều tra
Bảng hỏi này nhằm thu thập thông tin để đáp ứng mục tiêu thu thập thông tin
về đánh giá của các chuyên gia về các yếu tố và mức độ ảnh hưởng tới sự phát triển
chăn nuôi đại gia súc của tỉnh. Phần câu hỏi khảo sát được chia thành 2 phần gồm
thông tin chung và đánh giá nhân tố ảnh hưởng. Câu hỏi được thiết kế theo dạng
định lượng các tiêu chí và theo dạng một nhận định để hỏi về mức độ đồng ý của
người được phỏng vấn, gồm 11 mức từ 0= không liên quan; 1= ít ảnh hưởng ....10=
ảnh hưởng lớn nhất.
Tổ chức điều tra
Điều tra được tổ chức từ tháng 1/2017 đến tháng 3/2017. NCS cùng với các nhân
viên của Cục Thống kê tỉnh Bình Định tiến hành khảo sát và phỏng vấn (phụ lục 1).
62
Kết luận chương 2
Chương này đã khái quát được đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bình
Định. Những đặc điểm này có nhiều điểm thuận lợi và thách thức cho sự phát triển
chăn nuôi đại gia súc ở đây. Những thuận lợi như vị trí địa lý ở Nam trung Bộ với
điều kiện khí hậu thổ nhưỡng đất đai, đất trồng cỏ phù hợp với ngành chăn nuôi
này. Nghề chăn nuôi đại gia súc đã có từ lâu và người chăn nuôi có nhiều kinh
nghiệm. Nền kinh tế phát triển nhanh tạo ra thị trường cho sự phát triển. Những khó
khăn bao gồm: thời tiết khắc nghiệt kém thiên tai, địa hình bị chia cắt mạnh, có độ
dốc lớn đã gây không ít khó khăn trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng và nhất là trong bố
trí phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Những năm qua thường
xuyên giá cả đầu vào và đầu ra của ngành chăn nuôi luôn biến động theo chiều
hướng bất lợi cho người sản xuất, đã ảnh hưởng đến giá thành và hiệu quả
chăn nuôi.
Các phương pháp nghiên cứu cũng được sử dụng trong luận án cũng được
trình bày ở đây. Do đặc điểm của đề tài đòi hỏi phải tiếp cận theo nhiều cách khác
nhau như cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận kinh tế học phát triển, tiếp cận vĩ
mô, cách tiếp cận vùng và cách tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên. Luận án
không sử dụng một phương pháp riêng biệt mà kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau trong, đặc biệt là kết hợp định tính và định lượng.
63
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. Tăng trưởng sản lượng chăn nuôi đại gia súc
Tăng trưởng sản lượng ngành chăn nuôi đại gia súc phản ánh kết quả sản xuất
cũng như năng lực sản xuất của ngành này thay đổi ra sao.
Bảng 3.1. Quy mô GTSX chăn nuôi đại gia súc
Đơn vị tính: tỷ đồng, giá 2010 và (%)
Nội dung Năm
1991
Năm
2000
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2016
GTSX nông nghiệp theo
nghĩa hẹp 5.076 6.339,2 10.615,5 13.159,4 13.554,2
GTSX chăn nuôi gia súc 443,8 814,8 2.674,4 3.896,4 4.111,3
GTSX chăn nuôi trâu 4,0 13,0 28,3 43,3 46,1
GTSX chăn nuôi bò 200,3 375,8 816,3 1.347,4 1.405,2
GTSX chăn nuôi lợn 236,1 414,8 1.805,7 2.468,9 2.620,9
GTSX ĐGS khác 3,4 11,1 24,1 36,8 39,2
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định)
GTSX nông nghiệp theo nghĩa hẹp (sẽ gọi tắt là nông nghiệp) tăng liên tục
trong hơn 30 năm qua. Theo giá 2010, nếu GTSX nông nghiệp năm 2000 là 6.339,2
tỷ đồng thì đến năm 2016 đạt là 13.554,2 tỷ đồng, tăng khoảng hơn 2,6 lần.
Bảng 3.1 cho thấy giá trị sản xuất chăn nuôi đại gia súc tăng cùng chiều với
GTSX nông nghiệp. Nếu năm 1991 GTSX chăn nuôi đại gia súc chỉ mới 443,8 tỷ
đồng, năm 2000 là 814,8 tỷ đồng thì năm 2016 đã tăng đến 4.111,3 tỷ đồng. GTSX
chăn nuôi bò chiếm khá cao và tăng nhanh từ 136 tỷ đồng năm 1986, tăng lên 200,3
tỷ đồng năm 1991, 816,3 tỷ đồng năm 2010 và đạt 1.405,2 tỷ đồng năm 2016.
GTSX của chăn nuôi lợn cũng tăng đáng kể, lần lượt là 146 tỷ đồng, 236,1 tỷ đồng,
1.805,7 tỷ đồng và 2.620,9 tỷ đồng trong thời gian này.
64
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng GTSX chăn nuôi đại gia súc
Đơn vị tính: (%)
Nội dung 1991-2000 2000-2010 2010-2016 1986-2016
Tăng trưởng GTSX NN
theo nghĩa hẹp
2,5 5,3 4,4 4,0
TT GTSX chăn nuôi ĐGS 7,0 12,6 7,8 9,3
TT GTSX chăn nuôi Trâu 14,0 8,1 8,9 10,3
TT GTSX chăn nuôi bò 7,2 8,1 10,5 8,1
TT GTSX chăn nuôi lợn 6,5 15,8 6,5 10,1
TT GTSX gia súc khác 14,0 8,1 8,9 10,3
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định)
Bảng 3.2 thể hiện những số liệu về tăng trưởng GTSX nông nghiệp, GTSX
chăn nuôi ĐGS và GTSX của các phân ngành trong đó. Tăng trưởng GTSX chăn
nuôi ĐGS nhanh hơn so với tốc độ tăng GTSX nông nghiệp chung. Tăng trưởng
trung bình giai đoạn 1986-2016 của GTSX chăn nuôi đại gia súc là 9,3%, trong đó
thấp nhất là giai đoạn 1991-2000 là 7% và cao nhất là giai đoạn 2006-2010 là hơn
12,6%.
Trong các loại ĐGS của tỉnh, tuy tăng trưởng trung bình giai đoạn 1991-2016
nhưng không ổn định. GTSX chăn nuôi bò tăng trưởng chậm hơn trong giai đoạn
1991-2016, là hơn 8%. Tăng trưởng GTSX chăn nuôi trâu là 10,3%, và GTSX của
chăn nuôi heo là 10,1%.
Động thái trên được thể hiện qua mức độ ổn định tăng trưởng chăn nuôi đại
gia súc. Độ ổn định GTSX chăn nuôi ĐGS kém hơn so với GTSX nông nghiệp, độ
ổn định này là 38,86% (hệ số càng cao tức mức biến động càng lớn). Biến động
tăng trưởng GTSX nông nghiệp là 30,39%. Trong các loại ĐGS thì mức biến động
GTSX của bò và lợn đều khá cao, với bò là 43,6% và của lợn là 39,9%.
65
Bảng 3.3. Độ ổn định tăng trưởng GTSX chăn nuôi đại gia súc
Đơn vị tính: (%)
Chỉ tiêu 1991-2000 2001-2010 2011-2016 1986-2016
GTSX nông nghiệp 28,17 21,3 42,72 30,39
GTSX chăn nuôi ĐGS 40,42 38,5 32,50 38,86
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Tóm lại, GTSX chăn nuôi ĐGS là tăng khá nhanh nhưng kém ổn định, trong
đó chăn nuôi bò, heo có quy mô lớn hơn nhưng kém ổn định nên ảnh hưởng đến xu
hướng chung.
Tiếp theo sẽ xem xét tăng trưởng sản lượng chăn nuôi đại gia súc dưới góc độ
hiện vật tức là số lượng đầu con và lượng thịt xuất chuồng.
Tổng đàn gia súc chính nhìn chung đều tăng trong suốt những năm qua. Tổng
đàn bò cũng tăng từ 194 ngàn con năm 1991 lên 238,8 ngàn con năm 2000 và lên
301,7 năm 2016, tức tăng gần 107 ngàn con. Tổng đàn trâu từ hơn 15,4 ngàn con
năm 1991, tăng lên hơn 18,6 ngàn con năm 2000, đã tăng lên 21,1 ngàn con năm
2016, tức tăng gần 6 ngàn con so với 1991. Tổng đàn heo trong từng mốc theo thời
gian này lần lượt là 242 ngàn con, 299,3 ngàn con, 411 ngàn con và 851 ngàn con,
tăng 551 ngàn con.
Về lượng thịt hơi xuất chuồng cũng tăng theo số lượng đàn những năm qua.
Lượng thịt hơi xuất chuồng chung tăng 5,1 lần từ 27.730 tấn năm 1991 lên 142.097
tấn năm 2016.
66
Bảng 3.4. Quy mô đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng
của đại gia súc tỉnh Bình Định
Đơn vị tính: 1.000 con và tấn
Chỉ tiêu Năm
1991
Năm
2000
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2016
Tổng đàn trâu 15,4 18,6 19,4 21,5 21,1
Tổng đàn bò 194,9 238,8 276,5 266,0 301,7
Tổng đàn heo 299,3 411,1 569,4 797,7 851,1
Thịt hơi xuất chuồng 27.730 55.458 106.951 132.961 142.097
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Quy mô sản lượng chăn nuôi ĐGS của tỉnh Bình Định đã tăng khá nhanh.
Điều này đã cho thấy năng lực sản xuất chăn nuôi ĐGS tăng khá nhanh nhưng ở đây
chủ yếu là năng lực sản xuất chăn nuôi theo chiều rộng, tăng số lượng và quy mô
đàn. Việc gia tăng quy mô đàn này cũng như tình trạng chung cả nước, đã dẫn tới
tình trạng phá vỡ quy hoạch. Bảng 3.5 cho thấy chỉ có số lượng đàn trâu và lợn còn
dư địa theo quy hoạch, còn đàn bò đã vượt so với quy hoạch năm 2015 và tốc độ
này sẽ vượt quy hoạch năm 2020. Lưu ý, trong quy hoạch có tính tới sự cân đối
giữa quỹ đất cho phát triển đồng cỏ, cơ sở hạ tầng, hệ thống dịch vụ thú y, cung cấp
đầu vào và hệ thống giết mổ. Khi vượt quá về lượng sẽ rất khó đảm bảo về chất
lượng của quá trình phát triển chăn nuôi.
Việc quy mô sản lượng chăn nuôi bò cao hơn và vượt quy hoạch, đã thể hiện
sự kém bền vững trong phát triển. Với đàn lợn, dù chưa hết dư địa nhưng tình trạng
biến động giá lợn cuối 2016 và năm 2017 khi cung vượt cầu. Hậu quả người sản
xuất đã cắt giảm lượng lợn. Lý do của tình trạng này còn do năng lực và bảo quản
chế biến thịt còn quá yếu và do đó khó có thể tạo ra hệ thống kho đệm điều hòa quá
trình cung cấp thịt cho thị trường.
67
Bảng 3.5. So sánh quy mô chăn nuôi ĐGS thực tế và quy hoạch phát triển
Đơn vị tính: 1.000 con và (%)
Nội dung
Thực tế Quy hoạch So sánh
Thực tế /QH
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2015
Năm
2020
Năm
2015
Năm
2020
Tổng đàn trâu 21,53 21,13 22,4 25 0,96 0,85
Tổng đàn bò 266,03 301,71 260 320 1,02 0,94
Tổng đàn lợn 797,7 851,1 800 1.000 99 85,1
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định và Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Bình định đến năm 2020)
Hãy xem xét những đánh giá về hệ thống chế biến và bảo quản sản phẩm chăn
nuôi thông qua hệ thống giết mổ ở Bình Định.
Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh Bình Định có trên 725 điểm giết mổ gia súc,
gia cầm; trong đó có 51 điểm giết mổ trâu bò, 665 điểm giết mổ lợn và 9 điểm giết
mổ gia cầm. Hình thức kinh doanh của các cơ sở giết mổ trâu bò, lợn là cho thuê
mặt bằng, thương lái đưa gia súc vào và thuê mướn công nhân giết mổ. Số lượng
gia súc, gia cầm được giết mổ hàng đêm bình quân khoảng 1.200 con lợn, 1.000 con
gia cầm và 100 con bò (Quy hoạch phát triển chăn nuôi Bình Định, 2014).
Phần lớn số cơ sở và điểm giết mổ gia súc có quy mô nhỏ, phân tán và xen kẽ
trong khu dân cư. Đa số các lò mổ và điểm giết mổ gia súc đều áp dụng phương
thức giết mổ thủ công (giết mổ nằm), các công đoạn trong quá trình giết mổ đều
thực hiện trên bệ chỉ cách mặt đất 10 - 15 cm, việc mổ, xẻ thân thịt nằm trên bệ dẫn
đến tình trạng các thao tác của công nhân và nước thải, chất thải trong quá trình giết
mổ (như lông, huyết) dễ gây nhiễm bẩn cho thân thịt, không đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm. Đây là nhược điểm lớn của phương thức giết mổ thủ công, tuy
nhiên do chưa có hướng dẫn, quy định bắt buộc trong quy trình giết mổ theo những
phương thức hợp vệ sinh hơn (như phải treo thân thịt khi tiến hành mổ lấy lòng và
chẻ mảnh) nên hiện nay chưa khắc phục được tình trạng vấy nhiễm trên thân thịt
trong giết mổ gia súc; đồng thời, nguồn nước cung cấp không tốt, không thông qua
68
kiểm định, một số cơ sở không có hệ thống xử lý nước thải hoặc có nhưng hoạt
động chưa đảm bảo, nước thải thoát ra môi trường xung quanh, thẩm thấu xuống
lòng đất, gây ô nhiễm đất và nguồn nước, làm ô nhiễm vệ sinh môi trường xung
quanh (có rất ít cơ sở giết mổ có hệ thống xử lý nước thải song rất đơn giản thông
qua các bể lắng).
Có thể rút ra đánh giá sau:
Sự tăng trưởng sản lượng chăn nuôi ĐGS của Bình Định khá nhanh, tuy biến
động nhưng đã vượt quy hoạch. Năng lực sản xuất chăn nuôi tăng nhanh và mất
cân đối với khả năng hệ thống hạ tầng, đất đai cho chăn nuôi, năng lực chế biến,
bảo quản và hệ thống dịch vụ cho chăn nuôi. Điều này như nguyên nhân khiến sự
phát triển chủ yếu về quy mô nhưng kém hiệu quả.
3.2. Cơ cấu chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định
Phần này sẽ xem xét cơ cấu chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định. Cơ cấu và
sự thay đổi cơ cấu sẽ phản ánh cấu trúc sản xuất cũng như tính hợp lý của phân bổ
sản xuất trong chăn nuôi. Trước tiên xem xét cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu đàn theo
địa lý.
Trong ngành chăn nuôi của tỉnh Bình Định, chăn nuôi ĐGS giữ vai trò quan
trọng. Tỷ trọng của ngành này chiếm khá cao. GTSX chăn nuôi ĐGS chiếm 65,6 %
năm 1991, là 66,87% năm 2000, là 60 % năm 2010 và năm 2016 là 61,43%. Trong
giai đoạn 1991-2010 tỷ trọng GTSX chăn nuôi ĐGS giảm 5,59% và 1991-2016 chỉ
là -4,18 %. Tuy tỷ trọng có giảm dần nhưng tỷ trọng của chăn nuôi đại gia súc vẫn
chiếm khoảng hơn 60% GTSX ngành chăn nuôi.
Trong GTSX chăn nuôi đại gia súc, tỷ trọng của chăn nuôi bò, lợn chiếm gần
như tuyết đối, hiện đang ở mức gần 98%. Chăn nuôi trâu chỉ khoảng hơn 1% và các
gia súc khác chưa tới 1%.
Xu thế chuyển dịch cơ cấu theo GTSX đang cho thấy, tỷ trọng GTSX của
chăn nuôi trâu tăng nhẹ, đàn lợn tăng nhanh trong giai đoạn 1991-2016, và tỷ trọng
GTSX của chăn nuôi bò giảm dần.
69
Về cơ bản cơ cấu ĐGS của tỉnh Bình Định thay đổi rất chậm và chất lượng
chuyển dịch cũng thấp. Hệ số cosφ và góc φ – góc chuyển dịch cơ cấu rất nhỏ. Từ
1986- 2016 hệ số cosφ = 0,9999188 và góc φ = 0,729 độ.
Bảng 3.6. Thay đổi tỷ trọng chăn nuôi đại gia súc trong GTSX ngành chăn
nuôi tỉnh Bình Định
Đơn vị tính: (%)
Nội dung Năm
1991
Năm
2000
Năm
2010
Năm
2016
2010 so
1991
2016 so
1991
Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi
GTSX ngành chăn nuôi 100 100 100 100
GTSX chăn nuôi ĐGS 65,60 66,87 60,02 61,43 -5,59 -4,18
Cơ cấu GTSX chăn nuôi ĐGS
GTSX chăn nuôi ĐGS 100 100 100 100
GTSX chăn nuôi trâu 0,91 1,60 1,06 1,12 0,15 0,22
GTSX chăn nuôi bò 45,13 46,13 30,52 34,18 -14,60 -10,95
GTSX chăn nuôi lợn 53,20 50,91 67,52 63,75 14,32 10,55
GTSX ĐGS khác 1,36 0,90 0,95 0,95 0,13 0,18
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Bảng 3.7 thể hiện cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố đàn bò của tỉnh theo các
huyện. Số lượng bò tập trung chủ yếu ở các huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn, An
Nhơn và Hoài Nhơn, hiện chiếm khoảng 73%. Sáu huyện còn lại chỉ chiếm khoảng
27%. Điều này cho thấy vùng chăn nuôi bò của tỉnh tập trung chủ yếu ở 5 huyện
này. Đây là các huyện nằm ở đồng bằng ven biển và duy nhất có Tây Sơn là huyện
trung du.
Cơ cấu này dường như thay đổi rất ít trong hơn 20 năm qua. Những huyện có
đàn bò lớn và tỷ trọng cao như Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn... Đây cũng là những
huyện có số lượng tăng và tỷ trọng tăng lên. Tuy đã xuất hiện xu hướng chuyển
70
dịch chăn nuôi từ đồng bằng ven biển sang các huyện miền núi nhưng còn thấp. Tỷ
trọng đàn bò của các huyện An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh đều tăng khoảng 1%.
Bảng 3.7. Cơ cấu đàn bò theo địa phương tỉnh Bình Định
Đơn vị tính: 1.000 con và (%)
Chỉ tiêu Năm
1991
Năm
2000
Năm
2010
Năm
1015
Năm
2016 2016/1991
Tổng đàn bò 194,9 238,8 276,5 266 301,7 1,54
Trong đó % của
Quy Nhơn 2,57 2,58 2,72 2,11 2,15 -0,42
An Lão 1,60 1,66 2,43 2,95 2,68 1,08
Hoài Nhơn 8,51 8,53 8,71 9,17 9,12 0,61
Hoài Ân 5,53 5,51 5,09 5,70 5,52 -0,01
Phù Mỹ 17,65 20,08 19,26 18,64 18,64 0,99
Vĩnh Thạnh 4,63 4,66 4,73 5,87 5,39 0,76
Tây Sơn 18,03 17,03 14,98 13,52 15,46 -2,57
Phù Cát 17,65 18,80 20,41 18,94 18,80 1,15
An Nhơn 12,11 9,39 10,71 10,82 11,10 -1,01
Tuy Phước 7,11 6,80 5,83 6,21 5,59 -1,52
Vân Canh 4,60 4,96 5,11 6,08 5,53 0,93
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Cơ cấu đàn lợn theo các huyện cũng không khác mấy so với đàn bò. Phân bố
đàn lợn chủ yếu tập trung ở 5 huyện gồm Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Hoài Ân, Phù Cát,
An Nhơn. Tổng đàn lợn của các huyện này hiện chiếm tới hơn 70% và 6 địa phương
còn lại chỉ chiếm khoảng gần 30%. Phần lớn số lượng và tỷ trọng đàn lợn của các
huyện đều giảm thì tỷ trọng của huyện Hoài Ân tăng tới 14% trong hơn 20 năm qua.
71
Bảng 3.8. Cơ cấu đàn lợn theo địa phương tỉnh Bình Định
Đơn vị tính: 1.000 con và (%)
Chỉ tiêu Năm
1991
Năm
2000
Năm
2010
Năm
1015
Năm
2016 2016/1991
Tổng đàn lợn 299,3 411,1 569,4 797,7 851,1 2,84
Trong đó % của
Quy Nhơn 3,6 2,4 2,4 2,2 2,1 -1,5
An Lão 2,5 2,7 2,6 2,6 2,6 0,2
Hoài Nhơn 22,9 21,6 20,2 19,8 18,9 -4,0
Hoài Ân 15,0 23,4 25,4 27,6 29,1 14,2
Phù Mỹ 10,9 8,7 8,3 8,1 7,9 -3,0
Vĩnh Thạnh 3,5 3,0 2,9 2,9 2,9 -0,7
Tây Sơn 5,6 6,1 7,0 6,9 7,4 1,7
Phù Cát 14,2 12,9 12,2 11,8 11,7 -2,5
An Nhơn 12,5 11,1 10,9 10,5 10,0 -2,5
Tuy Phước 8,1 7,0 6,7 6,4 6,1 -2,0
Vân Canh 1,2 1,1 1,4 1,3 1,4 0,2
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Cơ cấu và thay đổi cơ cấu đàn lợn theo địa phương đang thể hiện quá trình
hình thành dần vùng sản xuất chuyên canh chăn nuôi lợn ở Bình Định.
72
Như vậy có thể rút ra một số đánh giá sau:
Về cơ cấu và CDCC giá trị sản xuất:
Chăn nuôi ĐGS là ngành sản xuất có vai trò quan trọng nhất trong chăn nuôi
của tỉnh Bình Định, hiện vẫn chiếm hơn 60% GTSX chăn nuôi. Điều này cũng phù
hợp với điều kiện thực tế và tiềm năng của tỉnh để phát triển ngành chăn nuôi này.
Trong cơ cấu GTSX đại gia súc, chăn nuôi lợn và bò chiếm tuyệt đối hay vai trò chủ
yếu, chăn nuôi trâu không đáng kể. Xu thế chính hiện nay là tỷ trọng chăn nuôi lợn
tăng dần, tỷ trọng đàn trâu tăng nhẹ và chăn nuôi bò giảm dần.
Về cơ cấu đàn theo địa bàn
Cơ cấu và CDCC theo đàn ĐGS đang theo thay đổi khá tích cực. Xuất hiện xu
hướng hình thành các vùng chuyên môn hóa chăn nuôi tập trung ở tỉnh. Đó là vùng
chuyên canh chăn nuôi bò và vùng chuyên canh chăn nuôi lợn. Vùng chuyên canh
chăn nuôi bò sẽ thuộc các huyện miền núi, nơi có tiềm năng phát triển còn nhiều.
Vùng chuyên môn hóa chăn nuôi lợn lại tập trung ở các huyện đồng bằng ven biển
của tỉnh. Việc hình thành vùng chuyên canh sẽ thuận lợi hơn cho việc huy động,
phân bổ nguồn lực và phân bố sản xuất trong chăn nuôi theo hướng chuyên môn
hóa cũng như tổ chức chăn nuôi theo chuỗi. Đồng thời cũng là cơ sở để phát triển
cơ sở hạ tầng và công nghiệp chế biến.
3.3. Thực trạng huy động phân bổ và sử dụng nguồn lực cho chăn nuôi
đại gia súc
Phần này sẽ xem xét Tình hình huy động và sử dụng nguồn lực cho chăn nuôi.
Các nguồn lực đây bao gồm đất đai cho chăn nuôi, vốn đầu tư và lao động.
Số liệu Bảng 3.9. Cho thấy diện tích đất để trồng cỏ cho chăn nuôi của tỉnh đã
tăng dần những năm qua. Năm 2000 là 2.045 ha đã tăng lên là 3.025 ha năm 2005,
năm 2010 là 4.234 ha và năm 2015 là 5.122 ha. Như vậy từ năm 2000 đến 2015 đã
tăng được 3.077 ha. Nếu tổng đàn trâu, bò năm 2016 là 322 ngàn con, với định mức
diện tích trồng cỏ cho 1 con bò là 500 m2 thì cần khoảng 16,1 ngàn ha. Diện tích để
trồng cỏ hiện nay là 5.122 ha chỉ đáp ứng khoảng 31,8% tổng số đại gia súc.
73
Bảng 3.9. Phân bổ diện tích đất nông nghiệp của tỉnh cho chăn nuôi
Đơn vị tính: ha
ST
T Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2010
Năm
2015
2015
so với
2000
Tổng diện tích tự nhiên 602.555 603.956 605.058 607.133 4.578
1 Đất nông nghiệp 310.803 385.791 441.435 512.831 202.030
A Đất sản xuất nông nghiệp 114.237 136.651 131.717 138.97 24.733
- Đất trồng cây hằng năm 90.441 98.479 99.635 103.682 13.241
- Đất trồng cây lâu năm 23.796 38.171 32.080 35.28 11.492
B Đất nông nghiệp còn lại 196.565 249.14 309.710 338.570 142,01
2 Đất phi nông nghiệp 55.269 60.851 69.030 71.190 15.929
3 Đất chưa sử dụng 236.483 31.868 236.480 23.100 -213,4
4 Diện tích đất trồng cỏ
chăn nuôi 2.045 3.025 4.234 5.122 3.077
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Bảng 3.10. cho thấy diện tích trung bình của hộ chăn nuôi ĐGS được khảo sát
chỉ 568,1 m2 hộ. Diện tích này là khá thấp, với số lượng trung bình chăn nuôi của
hộ khoảng 5-7 con thì chỉ đáp ứng lượng cỏ cho 1 con trâu hay bò.
Bảng 3.10. Diện tích đất trồng cỏ và sản xuất thức ăn của hộ chăn nuôi đại gia
súc ở tỉnh Bình Định
Chỉ tiêu Số quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
Diện tích trồng
cỏ (m2)
175 568,1 546,61 0 3.500
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Lượng phụ phẩm nông nghiệp cho chăn nuôi
74
Bảng 3.11. Lượng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho chăn nuôi
tỉnh Bình Định
Tên phụ phẩm
Mức sản lượng
trung bình ở
VN (tấn
khô/ha/năm)
Diện tích cây
trồng đến năm
2015 (ha)
Sản lượng phụ
phẩm khô năm
2015 (tấn)
1. Rơm ra từ lúa. 3,4 105.747 359.540
2. Cây ngô (đã thu bắp) 3,07 8.715 26.755,1
3. Dây lạc 1,78 1.824 3.246,72
4. Lá mía 1,5 1.623 2.434,5
5. Ngọn lá sắn 1,26 13.581 17.112,1
6. Dây lang 0,93 275 255,75
Tổng cộng 11,94 131.765 409.344
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Tuy nhiên lượng phụ phẩm nông nghiệp của tỉnh cũng còn nhiều. Bảng 3.11
cho thấy lượng thức ăn khô từ phụ phẩm nông nghiệp là khá lớn, chỉ riêng rơm rạ từ
lúa mỗi năm có khoảng 360 ngàn tấn, bắp là 26,7 ngàn tấn…. Mỗi năm lượng phụ
phẩm nông nghiệp quy ra tấn khô là khoảng gần 410 ngàn tấn. Nếu trung bình một
con đại gia súc lớn như trâu, bò, lợn sử dụng khoảng 1,5 tấn thì lượng phụ phẩm
này có thể bảo đảm cho đàn khoảng 270 ngàn con. Như vậy, nếu chú trọng chế biến
thức ăn từ phụ phẩm sẽ góp phần giảm tình trạng thiếu đất trồng có nuôi gia súc.
Phần tiếp theo sẽ xem xét đầu tư cho phát triển chăn nuôi ĐGS của tỉnh
Bình Định.
75
Bảng 3.12. Vốn đầu tư cho chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh Bình Định
Chỉ tiêu Năm
1991
Năm
2000
Năm
2010
Năm
2016
Tổng đầu tư cho nông nghiệp
(theo giá hiện hành và tỷ đồng) 105,4 273 1.266 1.488
Đầu tư cho chăn nuôi ĐGS
(theo giá hiện hành và tỷ đồng) 18,7 59,2 257,0 610,2
Tỷ lệ đầu tư dành cho
chăn nuôi ĐGS (%) 20,6 21,7 20,3 41,01
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Số liệu ở Bảng 3.12 thể hiện lượng vốn đầu tư cho chăn nuôi ĐGS ở tỉnh Bình
Định. Lượng vốn đầu tư dành cho ngành này đã tăng liên tục từ năm 1991 đến 2016
cùng xu hướng với lượng vốn đầu tư dành cho ngành Nông Lâm Thủy sản. Nếu năm
1991 là 105.4 tỷ đồng, năm 2005 là 82,8 tỷ đồng thì đến năm 2016 là 610,2 tỷ đồng.
Điều này cũng cho thấy nguồn đầu tư phân bổ cho chăn nuôi đại gia súc khá cao.
Trong thời kỳ 1991-2016, tăng trưởng trung bình vốn đầu tư trong chăn nuôi
đại gia súc không ổn định, là khoảng 10% nhưng giai đoạn 2006-2010 đạt cao nhất
đạt hơn 20% và giai đoạn 2011-2016 chỉ là 5,6%. Điều này cũng cho thấy sự phát
triển chăn nuôi đại gia súc không có sự ổn định. Tăng trưởng rất nhanh những năm
trước đó kéo theo dòng vốn đầu tư đổ vào và khi khó khăn ở những năm sau dòng
vốn lại dịch chuyển ra khỏi.
Bảng 3.13. Hiệu quả vốn đầu tư trong chăn nuôi đại gia súc
Đơn vị tính: (%)
Chỉ tiêu 1991-
1995
1996-
2000
2001-
2005
2006-
2010
2011-
2016
1991-
2016
Tốc độ tăng trưởng vốn
đầu tư chăn nuôi ĐGS 5,848 15,6 3,151 20 5,60 10
Hệ số hiệu quả vốn đầu
tư trong chăn nuôi ĐGS 0,164 0,192 0,209 0,217 0,273 0,216
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
76
Hệ số hiệu quả đầu tư của ngành chăn nuôi ĐGS thể hiện trên bảng 3.13. Hệ
số này tăng liên tục trong những năm qua, trung bình 1991-2016 là 0,216 và cao
nhất là giai đoạn 2011-2016 là 0,273 và thấp nhất là giai đoạn 1991-1995 là 0,164.
Điều này cũng hàm ý rằng hiệu quả vốn đầu tư trong chăn nuôi ĐGS đang giảm. Vì
hệ số này cho biết để tăng 1 đồng giá trị sản xuất cần mấy đồng vốn đầu tư cho
ngành này.
Bảng 3.14. Tình hình vốn kinh doanh của hộ chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh Bình Định
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Số quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất Lớn nhất
Tổng số vốn trung bình
của hộ 175 106.531,1 216.921,1 20.000 2.605.000
Số vốn dành cho chăn
nuôi 175 95.471,72 207.519,1 20.000 2.600.000
Số vốn tự có 175 95.099,77 185.770,3 15.000 2.405.000
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Để thấy rõ hơn về Tình hình huy động và sử dụng vốn trong chăn nuôi ĐGS,
phần tiếp theo sẽ xem xét mức huy động và khả năng về vốn của các hộ chăn nuôi ở
tỉnh. Số liệu bảng 3.14 cho thấy tổng số vốn trung bình của hộ điều tra là 106 triệu
đồng, nhưng chênh lệch khá lớn giữa các hộ chăn nuôi. Hộ có tổng số vốn ít nhất
chỉ có 20 triệu đồng trong khi hộ cao nhất có tới 2,6 tỷ đồng. Số vốn huy động cho
chăn nuôi trung bình là gần 955 triệu đồng và có mức chênh lệch giống như trên. Số
vốn tự có của hộ gia đình trung bình là 95 triệu, trong đó hộ thấp nhất là 15 triệu
đồng và cao nhất là 2,4 tỷ đồng.
Khảo sát các hộ chăn nuôi ĐGS cho thấy những khó khăn của hộ về vốn cho
kinh doanh. Chăn nuôi đại gia súc như bò, lợn cần rất nhiều vốn. Ngoài vốn để xây
dựng chuồng trại, nhà xưởng, mua sắm máy móc, còn cần vốn để chi phí mua thức
ăn công nghiệp, thuốc thú y, con giống…. trong đó chi phí thức ăn rất nhiều. Tuy
nhiên thực tế số liệu khảo sát cho thấy chỉ có 10,8% số hộ khảo sát trả lời có vay
thêm vốn để kinh doanh. Vốn vay chỉ khoảng 23 triệu đồng trung bình và hộ vay ít
nhất là 0 đồng và nhiều nhất là 200 triệu đồng. Tỷ lệ vốn dành cho chăn nuôi chiếm
77
khoảng 90%. Về nguồn vốn thì tỷ lệ vốn tự có so với tổng số chiếm gần 90% và vốn
vay chỉ khoảng 10%. Cơ số này cũng có sự khác biệt giữa hộ chăn nuôi bò, lợn và
trâu. Trung bình về vốn của hộ chăn nuôi bò, lợn gần như nhau, nhưng hộ chăn nuôi
trâu chỉ bằng 60% mức trung bình. Điều này cũng phù hợp với kết quả phân tích về
cơ cấu vốn của hộ chăn nuôi ĐGS ở Bình Định tỷ lệ vốn tự có so với tổng số chiếm
gần 90% và vốn vay chỉ khoảng 10%. Mục đích vay vốn chủ yếu để mua giống.
Những năm qua, tỉnh đã có nhiều chính sách để phát triển chăn nuôi đại gia
súc trong đó có chính sách vốn vay. Tuy nhiên không phải hộ chăn nuôi nào cũng
được hưởng chính sách này. Số liệu khảo sát cũng cho thấy chỉ có khoảng 12,5%
vay được vốn từ chính sách này. Qua đó cho thấy, chính sách vốn vay còn chưa đi
vào cuộc sống.
Phần tiếp theo sẽ phân tích tình hình lao động trong ngành chăn nuôi ĐGS. Số
lượng lao động huy động đã tăng liên tục trong những năm qua. Nếu năm 2000 gần
33 ngàn người thì đến năm 2016 đạt gần 39 ngàn người. Như vậy từ 2000 đến 2016
qua số lao động trong ngành này đã tăng gần 11,3 ngàn người. Tăng trưởng bình
quân khoảng 1,1% năm. Xu thế này đã cho thấy sự phát triển chăn nuôi đại gia súc
đã được bảo đảm bởi việc huy động nguồn lực lao động cho ngành đã tăng dần.
Bảng 3.15. Tình hình một số chỉ tiêu liên quan tới lao động của chăn nuôi đại
gia súc tỉnh Bình Định
Chỉ tiêu Năm
1991
Năm
2000
Năm
2010
Năm
2016
Lao động trong chăn nuôi ĐGS
(1.000 người) 29,72 32,87 36,36 38,80
% lao động trong ĐGS so với lao
động trong nông nghiệp theo nghĩa
hẹp 11,83 11,83 14,79 16,84
NSLĐ (triệu đồng/người) 3,92 7,58 23,23 65,07
Tỷ lệ vốn đầu tư/lao động chăn nuôi
ĐGS (triệu đồng/lao động) 0,63 1,80 7,07 15,73
% Lao động qua đào tạo 7,31 8,32 10,28 12,14
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
78
Năng suất lao động trong ngành chăn nuôi như Bảng 3.15 tăng liên tục trong
những năm qua. Theo giá hiện hành, năm 1991 năng suất lao động là gần 4 triệu
đồng/người đã tăng lên 7,58 triệu đồng/người năm 2000, 23,23 triệu đồng/người, năm
2010 và 65 triệu đồng/người năm 2016 tức tăng hơn 20 lần. Điều này cho thấy mặc
dù biến động về Tình hình giá cả đầu ra nhưng năng suất vẫn tăng do quy mô ĐGS
tăng trong thời kỳ này. NSLĐ tăng nhờ sự gia tăng tỷ lệ vốn đầu tư so với lao động
(cấu tạo hữu cơ) và tỷ lệ lao động qua đào tạo ở đây. Đó là kết quả gia tăng đầu tư đã
góp phần cải thiện cơ sở vật chất và kỹ thuật cho ngành chăn nuôi đại gia súc.
Về phân bổ lao động trong ngành chăn nuôi đại gia súc cơ bản được tập trung
cho chăn nuôi bò và lợn và hiện chiếm khoảng 95 % lao động. Về chất lượng lao
động về cơ bản không cao, nếu tỷ lệ lao động qua đào tạo trong nông nghiệp chỉ
khoảng dưới 8% qua đào tạo thì ở ngành này là trên 10%. Bảng 3.15 cho thấy nếu
năm 1986 là 6,7%, năm 1991 tỷ lệ này của lao động chăn nuôi ĐGS là 7,31% thì
năm 2000 là 8,32%, năm 2010 là 10,28% và 2016 là 12,14%.
Bảng 3.16. Chất lượng lao động của hộ chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định
Chỉ tiêu
Số
quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Tuổi trung bình của chủ hộ
chăn nuôi ĐGS 175 53,03 11,29 29 82
Số năm học phổ thông 175 7,21 3,130 0 12
Số lao động chăn nuôi đại
gia súc của hộ (lao động) 175 1,43 0,572 1 4
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Theo kết quả điều tra, độ tuổi trung bình của chủ hộ chăn nuôi ĐGS là 53 tuổi,
trong đó trẻ nhất là 29 và cao nhất là 82 tuổi. Những người ở độ tuổi này thường có
thâm niên và kinh nghiệm chăn nuôi khá. Học vấn của chủ hộ trung bình là 7,521
năm, nhưng chênh lệch khá lớn có nhiều người không đi học năm nào nhưng nhiều
người tốt nghiệp 12. Những người có trình độ thấp thường tập trung ở các huyện
79
miền núi như An Lão và Vân Canh, trung bình ở An Lão là 5,3 và Vân Canh là 3,3
năm. Số lao động trung bình mỗi hộ là 1,43 lao động. Khoảng chênh lệch khá lớn,
thấp nhất là 1 và cao nhất là 4. Dường như xu hướng sử dụng lao động gia đình vẫn
là chủ yếu thay vì thuê mướn. Điều này gắn với kiểu tổ chức sản xuất trong chăn
nuôi đại gia súc hiện nay ở tỉnh Bình Định. Đó là tổ chức theo hộ gia đình với quy
mô nhỏ. .
Từ phân tích trên có thể rút ra những đánh giá sau:
Thứ nhất, diện tích đất dành cho chăn nuôi ĐGS có tăng nhưng khá còn thấp,
quy mô đàn đại gia súc tăng nhanh hơn nhiều so với nguồn cung thức ăn. Đây là sự
mất cân đối sẽ hạn chế sự phát triển chăn nuôi ĐGS.
Thứ hai, vốn đầu tư được huy động cho ngành này tăng liên tục đã góp phần
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiệu quả sử dụng vốn khá, tuy nhiên tăng không
đều và hiệu quả đầu tư đang giảm. Khả năng huy động vốn của hộ chăn nuôi
ĐGS cao nhưng chênh lệch khá lớn, nguồn vốn vẫn chủ yếu là vốn tự có, vốn vay
còn rất thấp.
Thứ ba, lượng lao động chăn nuôi ĐGS tăng những năm qua, chất lượng lao
động được cải thiện nhưng vẫn còn thấp, năng suất lao động tăng, trang bị cho lao
động cũng tăng.
3.4. Tổ chức sản xuất chăn nuôi đại gia súc
Phần này sẽ phân tích tổ chức sản xuất trong chăn nuôi ĐGS của tỉnh Bình
Định. Phát triển chăn nuôi nói chung và đại gia súc nói riêng đòi hỏi trình độ tổ
chức sản xuất chặt chẽ và thiết lập được mối liên hệ phù hợp và hiệu quả mới bảo
đảm hiệu quả sản xuất.
Số liệu thống kê của tỉnh cho thấy tổng số trang trại của tỉnh năm 2011 chỉ có
14 trang trại chăn nuôi và năm 2016 là 114 trang trại chăn nuôi. Trong đó có 99
trang trại nuôi lợn, còn lại là chăn nuôi hỗn hợp trâu, bò. Qua đó cho thấy, số lượng
trang trại còn quá thấp so với tổng đàn chăn nuôi đại gia súc, và các hình thức chăn
nuôi chủ yếu là hộ gia đình và gia trại.
Chăn nuôi truyền thống
Phương thức chăn nuôi ĐGS truyền thống là phương thức chăn nuôi còn khá
phổ biến trong các nông hộ ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
80
dân tộc thiểu số như ở An Lão và Vân Canh…. Theo kết quả khảo sát thì có 24,5%
(43/175) số hộ chăn nuôi theo cách này. Chăn nuôi dựa trên kinh nghiệm và cách
thức từ lâu đời nay và được truyền lại qua nhiều thế hệ. Phương thức chăn nuôi này
chủ yếu theo lối quản canh dựa nhiều vào tự nhiên. Chăn nuôi với quy mô 2-3
con/hộ với trâu và bò, quy mô 2- 20 con /hộ với chăn nuôi lợn.
Các giống ĐGS nuôi chủ yếu là giống địa địa phương với đàn bò là bò vàng
và giống bò lai Zebu. Loại này có tỷ lệ máu lai thấp. Giống trâu gồm 100% là giống
địa phương. Chúng đã thích nghi tốt với điều kiện sinh thái nhưng có hạn chế về
trọng lượng, năng suất và tỷ lệ thịt khi giết mổ. Giống lợn chủ yếu là giống lai. Tỷ
lệ chuồng trại kiên cố thấp chỉ đạt 51%; bán kiên cố là 36% và không có chuồng trại
là 13% (tập trung ở các hộ là người Đồng bào dân tộc thiểu số).
Nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu từ tự nhiên như cỏ trồng, cỏ tự nhiên và phụ
phẩm ngành trồng trọt, khoảng 90% khẩu phần ăn và 10% còn lại được cung cấp từ
thức ăn bổ sung (cám gạo, cám bắp, cám mì,…).
Chăn nuôi bán thâm canh
Đây là phương thức chăn nuôi ĐGS chủ yếu của các trang trại, gia trại và của
một số hộ chăn nuôi hiện nay ở Bình Định. Số liệu khảo sát hộ chăn nuôi ĐGS cho
thấy có 57,7% (101/175) số hộ khảo sát lựa chọn phương thức bán thâm canh trong
chăn nuôi. Phương thức chăn nuôi kết hợp giữa chăn thả ngoài đồng, bãi và cho ăn
tại chuồng (gồm cỏ, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn tinh). Giống bò được nuôi
thường là bò lai Zêbu có tỷ lệ máu lai từ 50% trở lên và trâu là 100% giống địa
phương... Giống lợn chủ yếu gồm giống lai như lợn Ba Xuyên hay lợn Thuộc Nhiêu
và giống ngoại như Yorkshire, Landrace, Duroc .
Quy mô chăn nuôi tùy thuộc vào điều kiện đất đai và khả năng đầu tư của hộ
và trang trại. Đối với trang trại, gia trại quy mô chăn nuôi phổ biến từ 15-20 con,
cũng có một số trạng trại có hơn 20 con. Đối với hộ chăn nuôi, quy mô phổ biến từ
5-7 con/hộ theo số liệu khảo sát.
Chăn nuôi thâm canh
Đây là phương thức chăn nuôi mới phát triển ở Bình Định trong thời gian gần
đây, số liệu khảo sát cho thấy có 17,7% số hộ lựa chọn phương thức này. Đây là
phương thức chăn nuôi đòi hỏi đầu tư cao. Rất nhiều hoạt động đang được thực
81
hiện. Năm 2014, Sở NN&PTNT Bình Định đã triển khai “Đề án chăn nuôi bò thịt
chất lượng cao” trong đó tập trung khuyến khích người dân chăn nuôi với quy mô
trang trại thâm canh. Theo quy mô đề án, đến năm 2015 tổng đàn bò đạt 260.000
con; năm 2020 đạt 520.000 con, trong đó, đàn bò nuôi trong nông hộ là 320.000
con; đàn bò nuôi trong doanh nghiệp 200.000 con. Năm 2015 Trung tâm Khuyến
nông Khuyến ngư tỉnh Bình Định phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện Tây Sơn
đã triển khai thực hiện mô hình “Nuôi thâm canh bò thịt chất lượng cao ở giai đoạn
bê con” tại xã Tây Vinh, huyện Tây Sơn. Khi chăn nuôi theo hình thức này, các cơ
sở chăn nuôi có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Về quy mô một cơ sở chăn nuôi dao động từ 8-15 con/hộ, đây là số lượng khá
phù hợp với điều kiện đầu tư của các hộ. Phương thức chăn nuôi này chủ yếu là
nuôi bò lai có tỷ lệ máu ngoại cao, giống bò được nuôi chủ yếu là bò lai Sind, bò
vàng địa phương chiếm thấp, khoảng 7%.
Về chuồng trại: Hầu hết được xây dựng kiên cố trên nền xi măng (hiện đã có
72,12% bán kiên cố) và có hơn 50% số hộ xây dựng thêm hầm ủ thức ăn, hầm ủ
phân, hầm chứa nước tiểu và nước dội chuồng. Theo ý kiến của các chuyên gia,
việc xây dựng các hầm chứa vừa giúp bảo vệ môi trường, vừa giúp các hộ giảm chi
phí bón phân cho cỏ và còn giải quyết được vấn đề thiếu nước tưới trong mùa khô
cho cây cỏ.
Về cung cấp và chế biến thức ăn: Khoảng 60% khẩu phần ăn của trâu bò được
cung cấp từ thức ăn thô xanh (cỏ trồng, cỏ tự nhiên và phế phụ phẩm của ngành
trồng trọt) và 40% khẩu phần còn lại được bổ sung từ thức ăn tinh (cám viên, cám
gạo, cám bắp, muối,...). Ngoài việc sử dụng các loại cỏ và phụ phẩm trồng trọt cho
gia súc ăn ngay thì các hộ chăn nuôi còn ủ chua, ủ urê, trộn hỗn hợp các loại thức ăn
để tăng độ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bò, cũng như chủ động thức ăn cho
bò trong mùa khô.
Công nghệ trong chăn nuôi: Các cơ sở bước đầu áp dụng các công nghệ cao
trong chăn nuôi như hệ thống quản lý còn giống, lịch trình chăn nuôi, hệ thống kiểm
tra và kiểm soát thức ăn.
82
3.5. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đại gia súc
Tổ chức sản xuất chăn nuôi đại gia súc không chỉ xem xét phương thức chăn
nuôi của người chăn nuôi mà cần xem xét mô liên kết của họ trong sản xuất. Tổ
chức sản xuất từ khâu đầu vào, chăm sóc nuôi đàn gia súc, các hoạt động phụ trợ và
giết mổ chế biến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
Về tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn thô sơ chuỗi giá trị thiếu liên kết và giá trị
thấp. Số liệu khảo sát cho thấy các hộ chăn nuôi bán sản phẩm chăn nuôi của mình
cho thương lái, cơ sở thu mua và doanh nghiệp và họ thường bán ngay tại cơ sở
chăn nuôi. Trong đó tới 98% số hộ bán cho thương lái và cơ sở thu mua, chỉ có gần
2% bán cho doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh
Bình Định như trên là do thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ gồm (i) thị trường
địa phương gồm các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn
tỉnh; (ii) Thị trường các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng và địa phương lân cận; Theo đó, thị trường nội tỉnh tiêu thụ khoảng 60%. Thị
trường các thành phố lớn khoảng 40%.
Tình hình tiêu thụ của đại gia súc trên địa bàn tỉnh chủ yếu thông qua các
kênh tiêu thụ như sau:
Hình 3.1. Chuỗi giá trị bò và lợn ở Bình Định
(Nguồn: Tính toán từ khảo sát tác giả)
Người
chăn
nuôi
Chợ,
các siêu
thị
Người
tiêu
dùng
Doanh
nghiệp
thu mua,
giết mổ
chế biến
bảo quản
Thương
lái và cơ
sở thu
mua trên
địa bàn
Cơ sở
giết
mổ
46%
(41%)
18%
(20%)
)
16%
(18%)
20%
(21%)
83
Do đàn lợn và bò là loại đại gia súc lớn nhất của Bình Định, nên ở đây sẽ tập
trung phân tích 2 chuỗi giá trị của chúng qua đó sẽ đánh giá thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Cơ bản các kênh giữa lợn và bò giống nhau nhưng tỷ lệ giá trị gia tăng giữa
các tác nhân sẽ khác nhau. Số tỷ lệ phần trăm trong ngoặc là của chuỗi giá trị lợn.
Kênh 1: Người chăn nuôi Thương lái và cơ sở thu mua cơ sở giết mổ
chợ, siêu thị người tiêu dùng
Kênh 2: Người chăn nuôi Thương lái và thu mua giết mổ Doanh nghiệp
thu mua chế biến giết mổ bảo quản chợ, siêu thị người tiêu dùng
Kênh 3: Người chăn nuôi cơ sở giết mổ chợ, siêu thị người tiêu dùng
Kênh 4: Người chăn nuôi Doanh nghiệp thu mua chế biến giết mổ bảo quản
chợ, siêu thị người tiêu dùng
Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chăn nuôi bò, lợn. Về giá trị ở đây chỉ tính
tới giá trị sản phẩm bán ra đến tay người tiêu dùng để chế biến thức ăn hàng ngày
thông qua kênh thứ nhất chiếm 98%.
Người chăn nuôi
Người chăn nuôi gồm các hộ, gia trại, trang trại chăn nuôi. Họ chăn nuôi và
bán đại gia súc có độ tuổi từ 1 - 2 năm, bê con giống vài tháng tuổi và lợn thịt, lợn
giống. Khách hàng chủ yếu cho 2 nhóm gọi chung là doanh nghiệp và cơ sở thu
mua, giết mổ chế biến bảo quản. Họ có thể là các hộ giết mổ nhỏ tại xã và lò mổ và
thương lái và doanh nghiệp thu mua để thu gom, giết mổ chế biến bảo quản cung
cấp cho thị trường. Phương thức giao dịch trên thị trường tự do theo thói quen thuận
mua vừa bán hầu như không theo hợp đồng sản xuất thu mua sản phẩm nên giá cả
tùy theo thị trường. Với cách giao dịch này nên người chăn nuôi nằm ở phần đáy
của chuỗi giá trị và chịu rất nhiều rủi ro do: (i) Không xác định được giá bán và nhu
cầu của thị trường; (ii) Cân đo thiếu chính xác; (iii) Đánh giá chất lượng bò và lợn
theo cảm quan và thiếu sự tin cậy với thương lái; (iv) Định giá theo vị thế của các
bên trong quan hệ mua bán mà phần thất thế thuộc về người chăn nuôi. Do vậy phần
giá trị gia tăng của người chăn nuôi bò trong chuỗi chiếm trung bình 46% với bò và
84
41% với lợn. Đa số người chăn nuôi sử dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình. Vì
thế, mà phần giá trị gia tăng cao.
Thương lái và cơ sở thu mua
Thương lái thu mua đại gia súc được hình thành một cách tự phát thành mạng
lưới phi chính thức nhưng thương lái có vai trò quan trọng trong việc quyết định giá
thu mua và giá bán lợn hay bò cũng như lưu thông sản phẩm từ người chăn nuôi đến
người tiêu dùng thông qua điểm giết mổ và người bán lẻ. Nếu thiếu họ thì sẽ bất lợi
khi sản phẩm được chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Số lượng thương lái trong và ngoài tỉnh thu mua đại gia súc là tương đối lớn,
hàng tháng mỗi thương lái mua từ 5-15 con bò, 35-65 con lợn, số lượng giao dịch
rải đều trong năm nhưng tập trung chủ yếu từ tháng 12 âm lịch cho đến giáp tết. Giá
trị gia tăng trong chuỗi đối với thương lái và cơ sở thu mua chiếm 18% với bò và
20% với lợn.
Thương lái thu mua xong có thể (i) tiến hành giết mổ để bán ra các chợ và
trung tâm thương mại hay (ii) bán con sống cho các cơ sở và doanh nghiệp thu mua.
Tuy nhiên nhóm này chịu tương đối ít rủi ro. Họ giết mổ chủ yếu ở lò mổ trên địa
bàn tỉnh.
Tính đến 2016, trên địa bàn tỉnh Bình Định có trên trong đó có 51 điểm giết
mổ trâu bò, 665 điểm giết mổ lợn. Hình thức kinh doanh của các cơ sở giết mổ này
là cho thuê mặt bằng, thương lái đưa gia súc vào và thuê mướn công nhân giết mổ.
Số lượng bò được giết mổ hàng đêm bình quân khoảng 80 con bò, trâu và 1.500 con
lợn. Phần lớn số cơ sở và điểm giết mổ gia súc có quy mô nhỏ, phân tán và xen kẽ
trong khu dân cư. Đa số các lò mổ và điểm giết mổ đều áp dụng phương thức giết
mổ thủ công (giết mổ nằm), các công đoạn trong quá trình giết mổ đều thực hiện
trên bệ chỉ cách mặt đất 10 - 15 cm, việc mổ, xẻ thân thịt nằm trên bệ dẫn đến tình
trạng các thao tác của công nhân và nước thải, chất thải trong quá trình giết mổ
(như lông, huyết) dễ gây nhiễm bẩn cho thân thịt, không đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm.
85
Cơ sở giết mổ
Là những hộ gia đình đảm nhiệm giết mổ nhưng họ cũng tự mình thu mua để
giết mổ và cung cấp cho thị trường. Nếu họ bán trực tiếp cho người tiêu dùng hay
nhà hàng. Tùy theo đối tượng mà tỷ lệ giá trị gia tăng khác nhau.
Doanh nghiệp thu mua, giết mổ chế biến bảo quản
Ở địa bàn tỉnh đã hình thành một số doanh nghiệp thực hiện chức năng thu
mua, giết mổ chế biến bảo quản thịt. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp còn chiếm
tỷ lệ rất ít, và chỉ có khoảng 2% hộ bán qua doanh nghiệp. Trong chuỗi giá trị họ
thu mua đại gia súc, bê con giống và lợn thịt để cung cấp cho thị trường trong và
ngoài tỉnh. Họ cũng có hai kênh bán ra gồm (i) giết mổ, sơ chế và bảo quản cung
cấp cho siêu thị nhà hàng hay các nhà xuất khẩu hay vận chuyển và bán con sống
cho các doanh nghiệp ở bên ngoài mà chủ yếu thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội hay
xuất khẩu ở phía Bắc; (ii) Mở điểm bán trực tiếp cho người tiêu dùng tại chợ hay
trung tâm thương mại.
Chợ và siêu thị
Đây là tác nhân cuối cùng trong chuỗi giá trị chăn nuôi. Họ có thể là các
thương nhân bán hàng trong các chợ, các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cung cấp
thực phẩm trong chợ, trung tâm thương mại và các siêu thị. Họ trực tiếp bán thịt cho
người tiêu dùng cuối cùng. Sản phẩm thịt có thể chỉ sơ chế và bán trong ngày hoạch
có tủ đông để bảo quản và bán hàng. Nhóm này mua bán thường theo hợp đồng
không giao kèo chính thức truyền thống (thương lái và cơ sở thu mua và hộ kinh
doanh), thanh toán bằng tiền mặt và mối liên kết dựa vào chữ tín, hoặc theo hợp
đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và thanh toán theo con đường chính thức và
ràng buộc bởi các hợp đồng kinh tế. Tỷ lệ giá trị trong chuỗi của nhóm này chiếm
khoảng 20% với bò và 21% với lợn.
Với chuỗi giá trị ĐGS vừa trình bày trên cho thấy có tình trạng mất đối xứng
về thông tin thị trường. Đây cũng là khó khăn cho cả người sản xuất và các nhà
phân phối.
86
Số liệu khảo sát hộ chăn nuôi ĐGS về vấn đề này cho thấy mức quan tâm
của các hộ chăn nuôi. Hình 3.2. cho thấy rằng có 54% số hộ trả lời thông tin về giá
các là thông tin đáng quan tâm nhất, đây là thông tin mà họ cần để phục vụ cho quá
trình kinh doanh. Kế đến có 38% số hộ cho rằng thông tin liên quan tới kỹ thuật
chăn nuôi và chỉ có 5% số hộ quan tâm đến thông tin liên quan đến dự báo.
Tuy nhiên nguồn thông tin cung cấp cho các hộ lại chủ yếu từ Ti vi, đài, báo là
gần 81%. Chiếm vị trí thứ hai là từ hộ khác, hay thông tin từ những người sản xuất
với nhau chiếm 12% và các nguồn khác chỉ chiếm 7%.
Kết quả trên cũng cho thấy thông tin giá cả và kỹ thuật chăn nuôi là những
thông tin cần nhất hiện nay. Nhưng nguồn cung cấp chủ yếu từ tivi, báo và có thể
hữu ích nhưng có thể chưa sát và phù hợp với thực tế của địa bàn này. Do đó nếu có
thể cung cấp kịp thời, chính xác sẽ giúp cho các hộ chăn nuôi có thể nâng cao kết
quả sản xuất của họ.
Hình 3.2. Tỷ lệ ý kiến về các thông tin cần thiết cho hộ chăn nuôi
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Có thể rút ra các đánh giá sau:
Thị trường tiêu thụ có 2 thị trường chính, thị trường nội địa trong tỉnh chiếm
khoảng 60% thị phần và Thị trường các thành phố lớn của Việt Nam khoảng 40%.
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm còn thô sơ chuỗi giá trị thiếu liên kết và giá trị thấp.
Chuỗi giá trị chăn nuôi đại gia súc Bình Định tuy đã hình thành và tạo ra mối liên
87
kết giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Chuỗi cũng đã
bảo đảm cho quá trình hoạt động chăn nuôi đại gia súc ở đây phát triển nhất định.
Nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết để có thể phát triển tốt hơn, chẳng
hạn rất cần những doanh nghiệp có quy mô lớn tham gia vào chuỗi nhằm hạn chế
những rủi ro đầu ra và nâng cao giá trị cho hộ chăn nuôi.
3.6. Thực trạng kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ chăn nuôi đại
gia súc
Mẫu khảo sát các hộ chăn nuôi ĐGS như đã trình bày trên đây. Từ thông tin
kết quả khảo sát có thể rút ra một số đặc điểm chung của hộ chăn nuôi ĐGS ở
Bình Định.
Thứ nhất, chăn nuôi đại gia súc chỉ là một trong cấu thành sản xuất của hộ sản
xuất. Các hộ sản xuất thường kết hợp giữa trồng trọt, chăn nuôi với nhau. Tỷ lệ hộ
sản xuất hỗn hợp cả chăn nuôi và trồng trọt là 16/175 hay 9,1%. Điều này cũng có
nghĩa là mức độ chuyên môn hóa chưa cao.
Thứ hai, quy mô chăn nuôi đại gia súc còn nhỏ và có sự cách biệt khá lớn giữa
các hộ.
Số liệu bảng 3.17 cho thấy tổng giá trị sản xuất của các hộ chăn nuôi trung
bình khoảng gần 63,391 triệu đồng/hộ, trong đó hộ thấp nhất không có thu nhập từ
chăn nuôi đại gia súc và lớn nhất là 1,9 tỷ đồng. Quy mô đất trồng cỏ cho chăn nuôi
trung bình là 568 m2 trong đó có hộ không có diện tích trồng cỏ và hộ có diện tích
trồng cỏ lớn nhất cũng chỉ là 3.500 m2. Tương tự số vốn kinh doanh chăn nuôi ĐGS
trung bình khoảng gần 41 triệu, hộ có vốn là ít nhất là 20 triệu đồng và nhiều nhất là
2,6 tỷ đồng. Lao động trực tiếp tham gia chăn nuôi của hộ trung bình là 1,4 và thấp
nhất là 1 và cao nhất là 4.
Thứ ba, các hộ chăn nuôi ĐGS phần lớn là người kinh, chăn nuôi đại gia súc
được các hộ ở các huyện miền núi coi là sinh kế chính. Tỷ lệ các hộ người kinh
chiếm tới gần 86%. Ở hai huyện An Lão và Vân Canh, số hộ nuôi ĐGS chiếm
khoảng 77%.
Thứ tư, số hộ nghèo tham gia chăn nuôi ĐGS là không lớn hay cơ hội cho họ
là không nhiều. Tỷ lệ hộ nghèo có chăn nuôi bò hay lợn chỉ chiếm khoảng 13%, chủ
yếu tập trung ở các huyện miền núi của tỉnh.
88
Thứ năm, quy mô gia đình của hộ chăn nuôi ĐGS không lớn, trung bình chỉ
1,23 người/hộ, trong đó hộ thấp nhất có 1 người và lớn nhất có 4 người.
Phần này sẽ xem xét kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS với
hai nhóm hộ chăn nuôi bò và lợn. Kết quả và hiệu quả sản xuất sẽ được xem xét
thông qua các chỉ tiêu đã được trình bày ở cơ sở lý luận.
Bảng 3.17. Kết quả sản xuất và Quy mô nguồn lực của hộ chăn nuôi ĐGS ở
tỉnh Bình Định
Chỉ tiêu Số quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất Lớn nhất
Giá trị sản xuất từ
CNĐGS (1.000 đồng) 175 68.391,28 20.123,15 0 1.901.500
Diện tích trồng cỏ và
thức ăn (ĐVT: m2 )
175 568,1 546,61 0 3.500
Vốn kinh doanh chăn
nuôi (1.000 đồng) 175 95.471,72 207.519,1 20.000 2.600.000
Số lao động chăn nuôi
đại gia súc 175 1,43 0,572 1 4
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Bảng 3.18 cho thấy giá trị sản xuất trung bình của một hộ chăn nuôi bò ở tỉnh
là 68,7 triệu đồng năm và chăn nuôi lợn là 69,819 triệu đồng năm, giá trị này chiếm
khoảng hơn 55% giá trị sản xuất chung của hộ điều tra. Trong giá trị sản xuất của
các hộ thì giá trị bán sản phẩm chính là bò và lợn chiếm khoảng 80% và sản phẩm
phụ là phân bón là khoảng 20%. Trong các huyện điều tra thì GO chăn nuôi bò của
Phù Mỹ, An Nhơn và Tây Sơn cao hơn mức trung bình từ 48% tới 72%, trong khi
đó GO các huyện còn lại thấp hơn đặc biệt là Vân Canh và Phù Cát chỉ bằng 26%
và 31%. GO chăn nuôi lợn của Hoài Ân và Hoài Nhơn cao hơn mức trung bình là
khoảng 56%.
89
Bảng 3.18. Kết quả sản xuất - GO của hộ chăn nuôi ĐGS theo huyện ở
tỉnh Bình Định
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Địa phương
Tổng GO
của hộ
GO chăn nuôi bò GO chăn nuôi lợn
Phù Mỹ 226.056 118.620 120.601
Hoài nhơn 97.396 59.742,4 60.532
An Nhơn 176.164,3 105.559,6 107.020
An Lão 77.354,2 55.653,46 56,275
Vân Canh 76.992 18.120 18.748
Tây Sơn 152.773,3 102.259,2 103.504
Phù Cát 63.648,48 21.520 22.054
Chung của tỉnh 124.340,6 68.782,09 69.819,0
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Như vậy có sự khác biệt khá lớn GO chăn nuôi bò và lợn của các huyện trong
tỉnh. Những huyện có GO chăn nuôi bò và lợn cao cũng là những huyện có mức độ
tập trung sản xuất cao hơn.
Phần tiếp theo sẽ phân tích sâu hơn hiệu quả sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS ở
tỉnh Bình Định theo hai nhóm chăn nuôi chính, gồm chăn nuôi bò và chăn nuôi lợn.
90
Bảng 3.19. Kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định
(Tính bình quân/hộ/năm)
Nội dung
Chăn nuôi bò Chăn nuôi lợn
Số lượng
Tỷ trọng
so với GO
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
so với GO
(%)
Số lượng (con) 7,12 15,5
Tổng giá trị sản xuất – GO
(1.000 đồng) 68.782,09 69.819
Chi phí trung gian (IC) (1.000
đồng) 16.103,14 23,41 21.294,80 30,5
Giá trị gia tăng (VA)
(1.000 đồng) 52.678,95 76,59 46.569,29 66,7
Khấu hao (A)
(1.000 đồng) 809,70 1,18 1.954,93 2,8
Thu nhập hỗn hợp (MI) (1.000
đồng) 51.869,25 75,41 44.614,35 63,9
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
Từ bảng 3.19 cho thấy hộ chăn nuôi ĐGS tạo ra giá trị sản xuất - GO trung
bình là 68,782 triệu đồng năm với hộ chăn nuôi bò và hộ chăn nuôi lợn là 69.819
triệu đồng, Chi phí trung gian với hộ chăn nuôi bò 16,10 triệu đồng và với hộ chăn
nuôi lợn 21,294 triệu đồng, giá trị gia tăng với với hộ chăn nuôi bò là 52,67 triệu
đồng và với với hộ chăn nuôi lợn là 46,569 triệu đồng. Thu nhập hỗn hợp với hộ
chăn nuôi bò là 51,8 triệu đồng và với hộ chăn nuôi lợn là 44,614 triệu đồng. Tỷ lệ
VA/GO với hộ chăn nuôi bò là 75,5% và MI/GO là 75,4%. Và với hộ chăn nuôi lợn
là 66,7% và 63,9%.
So sánh hiệu quả sản xuất của hộ chăn nuôi đại gia súc với hai nhóm chăn
nuôi chính cho thấy tỷ lệ chi phí trung gian của hộ chăn nuôi lợn là 30,03% lớn hơn
so với mức 23,41% của chăn nuôi bò. Do đó tỷ lệ giá trị gia tăng và tỷ lệ thu nhập
hỗn hợp của chăn nuôi bò cao hơn so với chăn nuôi lợn.
91
Mỗi năm tiến hành chăn nuôi, các hộ chăn nuôi đã tiêu tốn các khoản chi phí
trung gian như chi mua dụng cụ mau hỏng, thức ăn, giống, thuốc thú y…mà trong
đó chi phí thức ăn là chủ yếu. Nhưng do thói quen sử dụng thức ăn công nghiệp
ngày càng cao trong chăn nuôi lợn so với chăn nuôi bò. Đó là lý do giải thích hiệu
quả khác biệt giữa các nhóm.
Hiệu quả chăn nuôi của các hộ theo các tiêu chí năng suất vốn và lao động
được phân tích cụ thể như sau:
Năng suất vốn chung của các hộ chăn nuôi thể hiện trên bảng 3.20 Năng suất
vốn của chăn nuôi bò cao hơn so với chăn nuôi lợn. Các hộ chăn nuôi bò sẽ thu
được 4,27 đồng và hộ chăn nuôi lợn thu được 3,28 đồng giá trị sản xuất khi bỏ ra
chi phí 1 đồng. Tương tự như vậy giá trị gia tăng trên mỗi đồng chi phí lần lượt của
chăn nuôi bò và lợn lần lượt là 3,27 và 2,19. Thu nhập hỗn hợp trên mỗi đồng chi
phí lần lượt của chăn nuôi bò và lợn là 3,22 và 2,10.
Bảng 3.20. Năng suất từng phần của hộ chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định
Chỉ tiêu Hộ chăn nuôi bò Hộ chăn nuôi lợn
1. Năng suất vốn của hộ chăn nuôi đại gia súc ( lần )
GO/IC 4,27 3,28
VA/IC 3,27 2,19
MI/IC 3,22 2,10
2. Năng suất lao động của hộ chăn nuôi đại gia súc ( 1.000 đồng/người )
GO/LC 48.099,4 48.824,5
VA/LC 36.838,4 32.565,9
MI/LC 36.272,2 31.198,8
(Nguồn: xử lý từ số liệu khảo sát của tác giả)
92
Về năng suất lao động, số liệu trên bảng 3.20 cho thấy mỗi lao động chăn nuôi
của hộ chăn nuôi bò tạo ra 48.099,4 ngàn đồng GO; 36.838,4 ngàn đồng giá trị gia
tăng và 36.272,2 ngàn đồng thu nhập hỗn hợp. Các con số này của hộ chăn nuôi lợn
lần lượt là 48.824,5; 32.565,9 và 31.198,8 ngàn đồng. Như vậy năng suất lao động
của chăn nuôi bò cao hơn so với chăn nuôi lợn.
Đánh giá về thực trạng kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ chăn nuôi
đại gia súc
Kết quả chăn nuôi đại gia súc chỉ là một trong cấu thành giá trị sản xuất của hộ
sản xuất; kết quả sản xuất tăng dần nhưng chưa cao, có sự khác biệt khá lớn giữa
giá trị sản xuất chăn nuôi bò và lợn của các huyện trong tỉnh. Kết quả sản xuất phụ
thuộc vào mức độ tập trung sản xuất;
Hiệu quả trong chăn nuôi đại gia súc chưa thực sự cao, có sự khác biệt giữa
các loại gia súc, trong đó tỷ lệ giá trị gia tăng và tỷ lệ thu nhập hỗn hợp của chăn
nuôi bò cao hơn so với chăn nuôi lợn;
Năng suất vốn và năng suất lao động trong chăn nuôi ĐGS có sự khác biệt
theo nhóm trong đó của chăn nuôi bò cao nhất.
Kết luận chương 3
Từ kết quả phân tích trên có thể thấy giả thuyết thứ nhất của luận án đã được
chứng minh và thể hiện mấy điểm sau:
Thứ nhất, sản lượng chăn nuôi ĐGS của Bình Định khá nhanh nhờ năng lực
sản xuất mở rộng khá nhanh hay tăng trưởng chủ yếu về quy mô và số lượng đàn,
chất lượng và hiệu quả kém.
Thứ hai, những thay đổi cơ cấu chăn nuôi ĐGS có những dấu hiệu khá tốt, tập
trung phát triển các loại đại gia súc mà địa phương có tiềm năng. Đồng thời từng
bước hình thành các vùng chuyên môn hóa với chăn nuôi bò và lợn. Tuy nhiên cơ
cấu chăn nuôi cũng thể hiện rõ sự mất cân bằng trong phân bố sản xuất cũng như
việc thay đổi cấu trúc đàn chưa thực sự chắc chắn, chủ yếu thay đổi về lượng, thiếu
93
sự bảo bởi khả năng thích ứng với thị trường hoặc chưa tạo ra sức cạnh tranh cao
hơn nhờ yếu tố chỉ dẫn địa lý.
Thứ ba, sự phát triển chăn ĐGS tỉnh Bình Định những năm qua đã được bảo
đảm nguồn lực lớn và đã sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả. Tuy
nhiên các nguồn lực huy động và phân bổ để phát triển chăn nuôi vẫn theo lối mòn,
chú trọng tăng về lượng hơn đầu tư về chất.
Thứ tư, chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định vẫn dựa trên mô hình hộ gia đình và
gia trại là chủ yếu, trang trại chăn nuôi đã hình thành nhưng vẫn còn ít và quy mô
nhỏ. Phương thức chăn nuôi khá đa dạng bao gồm cả truyền thống, bán và thâm
canh tùy theo điều kiện nhưng bán thâm canh vẫn là phổ biến. Nếu lựa chọn và áp
dụng mô hình tổ chức sản xuất phù hợp và hiện đại sẽ tạo ra động lực mới cho sự
phát triển chăn nuôi đại gia súc ở đây.
Thứ năm, thị trường tiêu thụ sản phẩm ĐGS tỉnh Bình Định vẫn là thị trường
nội tỉnh và các thành phố lớn của Việt Nam, thị trường xuất khẩu còn nhỏ. Các kênh
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi ĐGS hình thành mang tính tự phát và có mối liên kết
lỏng, chưa phát triển tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp đầu đàn
tham gia và đóng vai trò cốt lõi trong cả sản xuất và phân phối.
Thứ sáu, kết quả sản xuất chăn nuôi ĐGS nhìn chung cao hơn sản xuất nông
nghiệp nói chung. Kết quả sản xuất chăn nuôi bò cao hơn so với chăn nuôi lợn.
Hiệu quả sản xuất chăn nuôi đại gia súc có sự khác biệt giữa hình thức chăn nuôi.
Chăn nuôi bò có ưu thế cả về năng suất chung và năng suất từng phần so với chăn
nuôi lợn.
94
Chương 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC
4.1. Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc
bằng số liệu vĩ mô
4.1.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng theo mô hình kinh
tế lượng
Phát triển chăn nuôi đại gia súc được đại diện bởi chỉ tiêu giá trị sản xuất chăn
nuôi đại gia súc (GO theo giá 2010). GO phản ánh kết quả sản xuất và thể hiện năng
lực sản xuất của ngành, cũng như các nghiên cứu trong kinh tế, chỉ tiêu này thường
được sử dụng làm đại diện sự phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Tình hình phát triển chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định về cơ bản được phân tích
ở trên. Các yếu tố sản xuất cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi ĐGS bao
gồm vốn sản xuất, vốn con người, lao động và điều kiện thời tiết khí hậu. Các yếu
tố liên quan khác sẽ được xem xét qua khảo sát ý kiến chuyên gia ở mục dưới.
Giá trị sản xuất chăn nuôi ĐGS theo giá 2010 tăng khá nhanh. Nếu năm 1991
GTSX chăn nuôi đại gia súc chỉ mới 443,8 tỷ đồng thì năm 2000 là 814,8 tỷ đồng,
năm 2010 là 2.674,4 tỷ đồng và năm 2016 là 4.111 tỷ đồng.
Đầu tư cho chăn nuôi ĐGS khá biến động. Giai đoạn 1991-2016, tăng trưởng
trung bình vốn đầu tư trong chăn nuôi gia súc không ổn định, là khoảng 10% nhưng
giai đoạn 2006-2010 đạt cao nhất đạt hơn 20% và giai đoạn 2011-2016 chỉ là 5,6%.
Giá trị tuyệt đối của vốn đầu tư cho chăn nuôi ĐGS năm 1991 là 18,7 tỷ đồng thì
năm 2000 là 59,2 tỷ đồng, năm 2005 là 82,8 tỷ đồng, năm 2010 là 257 tỷ đồng và
năm 2016 là 610,2 tỷ đồng.
Lao động trong trong chăn nuôi ĐGS cũng tăng nhưng rất chậm. Nếu năm
1991 số lượng lao động là hơn 29 ngàn người thì đến năm 2000 và đạt gần 39 ngàn
năm 2016. Như vậy từ 1991 đến 2016 qua số lao động trong ngành này đã tăng gần
10 ngàn người.
95
Vốn con người trong chăn nuôi đại gia súc được đại diện bằng tỷ lệ lao động
qua đào tạo trong ngành chăn nuôi. Nếu tỷ lệ lao động qua đào tạo trong nông
nghiệp chỉ khoảng dưới 8% qua đào tạo thì ở ngành này là trên 10%. Năm 1991 tỷ
lệ này của lao động chăn nuôi ĐGS là 7,31% thì năm 2000 là 8,32%, năm 2010 là
10,28% và 2016 là 12,14%.
Thời tiết khí hậu của tỉnh Bình Định được đại diện bằng nhiệt độ trung bình
trong năm. Nhiệt độ ở đây dao động từ gần 26 độ đến gần 28 độ. Nhìn chung thay
đổi không nhiều nhưng cũng thể hiện rõ tăng dần do biến đổi khí hậu ngày càng
khắt nghiệt.
Phần dưới đây sẽ mô tả các số liệu thống kê cho phân tích
Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Tên biến Số quan sát Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị bé
nhất
Giá trị lớn
nhất
lny 31 6,037 0,6633 5,152 7,280
lnk 31 6,106 0,8672 4,459 7,601
lnl 31 3,508 0,0775 3,391 3,658
hh 31 9,891 2,780 6,411 15,919
thoitiet 31 27,09 0,2306 26,17 27,6
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Bảng 4.1 đã thể hiện một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình (cụ thể
ở Phụ lục 3), giá trị trung bình của biến phụ thuộc – đại diện cho phát triển chăn
nuôi đại gia súc lny là 6,037, giá trị nhỏ nhất là 5,152 và giá trị lớn nhất là 7,280,
Tương tự giá trị của các biến khác thể hiện trong bảng 4.1. Với thống kê mô tả các
96
biến này có thể thấy số liệu về cơ bản là không có sự phân tán hay hội tụ, có thể sử
dụng phân tích.
Ma trận tương quan giữa các biến
Sử dụng ma trận tương quan để xem xét mối quan hệ giữa các biến từ đó có
thể kỳ vọng chiều hướng tác động của các biến độc lập với biến phụ thuộc.
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến
Tên biến lny lnk lnl hh thoitiet
lny 1,0000
lnk 0,9803 1,0000
lnl 0,9600 0,9191 1,0000
hh 0,9544 0,9277 0,9202 1,0000
thoitiet 0,9122 0,8899 0,8618 0,8419 1,0000
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN&PTNT
tỉnh Bình Định)
Số liệu trình bày ở bảng Ma trận tương quan giữa các biến và phụ lục 3, Có
thể thấy GTSX –GO của chăn nuôi đại gia súc có mối quan hệ thuận chiều với vốn
sản xuất với hệ số tương quan khá cao. Mức GO này cũng chịu ảnh hưởng thuận
chiều với các yếu tố còn lại như lao động, vốn con người và thời tiết. Ngoài ra giữa
các biến độc lập cũng có hệ số tương quan khá cao, điều đó cho thấy có thể sẽ có
hiện tượng đa cộng tuyến, tuy nhiên cần phải kiểm định cụ thể. Như vậy kỳ vọng
chiều hướng hay chiều tác động sẽ là tác động dương.
Phân bố xác suất của các biến
Hình 4.1. Phân phối xác suất của lnk Hình 4.2. Phân phối xác suất của lnl
97
Thông thường phân bố xác suất của sai số ngẫu nhiên này lại là phân bố xác
suất của biến độc lập, vì thế ở đây cần xem xét phân phối chuẩn của các biến độc
lập thông qua khảo sát đồ thị của các biến được dùng như biến độc lập như mô hình
ước lượng dưới đây.
Hình 4.3. Phân phối xác suất của hh Hình 4.4.Phân phối xác suất của thoitiet
Hình 4.1 và 4.2 là biểu đồ hình cột cho biết phân bố xác suất của biến đại diện
cho vốn sản xuất trong chăn nuôi đại gia súc lnk và lao động làm việc trong chăn
nuôi đại gia súc lnl, phân bố này có dạng phân bố gần phân bố chuẩn.
Phân phối chuẩn của biến hh và thoitiet cũng có dáng phân phối chuẩn trên
hình 4.3 và hình 4.4. Qua quan sát biểu đồ cho thấy giá trị trung bình đại diện cho
số đông nên có thể sử dụng làm biến phụ thuộc trong các mô hình ước lượng.
Mô hình sử dụng cho phân tích
Mô hình sử dụng để phân tích ở đây là mô hình (III,1) đã trình bày trong mục
2.2.2, nhưng ở đây sẽ sử dụng số liệu vĩ mô chính của nền kinh tế nên viết dưới
dạng mới (III,2)
Y =Kβ1
Lβ2
eβ3hh+ β4thoitirt2
(III,2)
Trong: Y là GTSX chăn nuôi đại gia súc;
K là vốn sản xuất trong chăn nuôi đại gia súc;
L là lao động làm việc trong chăn nuôi đại gia súc;
98
hh là vốn con người;
thoitiet: biến phản ảnh điều kiện thời tiết
Để hồi quy cần chuyển về dạng logarit và dựa trên cơ sở số liệu khảo sát và
được trình bày dưới đây,
lnY = β0 + β1lnK + β2lnL + β3hh + β4thoitiet + εi (III,3)
Bảng 4.3. Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình
Tên biến Ký hiệu Diễn giải và cách tính
Giá trị sản xuất
chăn nuôi đại gia
súc
lnY
Đại diện cho sự phát triển chăn nuôi đại gia súc, ở
đây sẽ lấy logarit giá trị sản xuất chăn nuôi đại gia
súc, GO được tính theo giá 2010 đơn vị tỷ đồng
Vốn sản xuất Lnk
Đại diện cho yếu tố vốn, ở đây K là vốn sản xuất do
kết quả đầu tư, tính bằng tỷ đồng theo giá 2010
dưới dạng logarit,
Lao động Lnl
Đại diện cho biến lao động, ở đây L là số lượng lao
động làm việc trong chăn nuôi đại gia súc, tính bằng
1000 người
Vốn con người Hh Đại diện vốn con người, ở đây là tỷ lệ lao động qua
đào tạo của lao động trong ngành này
Thời tiết khí hậu thoitiet Đại diện cho thời tiết khí hậu, được xác định bằng
nhiệt độ trung bình năm tính bằng độ C.
Số liệu sử dụng cho phân tích
Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập chủ yếu từ Niên giám
thống kê tỉnh Bình Định được cục thống kê tỉnh công bố hằng năm và từ một số sở
ban ngành của tỉnh.
Khoảng thời gian của số liệu sẽ từ năm 1986 tới năm 2016 nhờ mở rộng thêm
số liệu từ thời kỳ chia tách tỉnh Nghĩa Bình cũ.
99
GO chăn nuôi đại gia súc chung trong mục Nông lâm thủy sản của niên giám
thống kê và tài liệu nông nghiệp của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, đơn vị tính là tỷ
đồng theo giá hiện hành và 2010.
Số liệu về vốn đầu tư phát triển trong mục Đầu tư và Xây dựng của Niên giám
thống kê và số liệu đầu tư phát triển của Cục Thống kê. Đơn vị tính là tỷ đồng và
tính theo giá hiện hành và giá cố định năm 2010. Từ đây có thể áp dụng phương
pháp của Bùi Quang Bình (2014) để tính ra lượng vốn sản xuất trong chăn nuôi đại
gia súc, Theo đó K của năm 1986 bằng 0,5 giá trị GO năm 1986, K của năm 1987
bằng K năm 1986 trừ đi lượng khấu hao và cộng với lượng đầu tư năm 1985, Ở đây
giả định toàn bộ lượng đầu tư của năm trước được chuyển thành tài sản của năm sau
toàn bộ.
Số lượng lao động làm việc trong chăn nuôi đại gia súc và tỷ lệ lao động qua
đào tạo của ngành này ở đây do Cục thống kê tỉnh cung cấp dựa trên số liệu nông
lâm thủy sản của Cục, tính bằng ngàn người.
Nhiệt độ trung bình trong mục thời tiết khí hậu của niêm giám tỉnh, tính bằng
nhiệt độ C.
Phương pháp ước lượng
Từ số liệu thứ cấp về chăn nuôi đại gia súc có được của tỉnh Bình Định trong
khoảng thời gian từ 1986 - 2016 nên có thể áp dụng phương pháp truyền thống, đó
là phương pháp hồi quy đa biến – phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Tuy
nhiên phương pháp này khá thô sơ vì thể sẽ phải giả định rằng các hệ số hồi quy (hệ
số chặn và hệ số góc) là không thay đổi theo thời gian. Ngoài ra, còn một giả định
quan trọng nữa là các biến độc lập phải là các biến ngoại sinh chặt tức là nó không
phụ thuộc vào các giá trị quá khứ, hiện tại, và tương lai của sai số ngẫu nhiên,
Quá trình ước lượng và kết quả cụ thể được trình bày trong phụ lục 3, ở đây
trình bày ngắn gọn các bước tiến hành ước lượng.
Thực hiện hồi quy đa biến sẽ tiến hành các bước như:
Thứ nhất, thực hiện hồi quy với số liệu đã có để xem xét kiểm định F, kiểm
định t và hệ số tương quan
Thứ hai, tiến hành kiểm định Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test để xem xét
hiện tượng phương sai thay đổi
100
Thứ ba, tiến hành xem xét hệ số VIF về hiện tượng đa cộng tuyến
Thứ tư, kiểm định Durbin-Watson để xem xét hiện tượng tự tương quan,
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng
Biến phụ thuộc tăng trưởng kinh tế- lny
Biến độc lập Hệ số ước lượng
Lnk +0,3523***
(0,05086)
Lnl +2,2897***
(0,50124)
Hh +0,0427**
(0,01437)
thoitiet +0,34722**
(0,12988)
Tung độ gốc -13,977***
(3,3569)
R- sq 0,9880
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for
heteroskedasticity
Prob > chi2 = 0,5276
Durbin-Watson 1,497
vif 8,4
N 31
Prob>F 0,000
Ghi chú: trong () là độ lệch chuẩn, ***,**,* là mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Bình Định và Sở NN & PTNT
tỉnh Bình Định)
Khi ước lượng bằng OLS kết quả các kiểm định đều có ý nghĩa thống kê ở
mức < 0,05 cụ thể:
Thứ nhất, qua kết quả phân tích sau P(F)= 0,000<0,05 nên có thể khẳng định
tồn tại mối quan hệ giữa các biến và chấp nhận giả thiết hệ số hồi quy của các biến
khác không, tức là mô hình phù hợp,
101
Thứ hai, các kiểm định t với kết quả tại biểu Coefficients, tất cả các giá trị Sig,
= p(t) tương ứng với các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05,
Thứ ba, kiểm định Breusch – Pagan có Prob > chi2 = 0,5276 > 0,05 nghĩa là
không tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất,
Thứ tư, các giá trị VIF gắn với các biến giải thích (biến độc lập) đều nhỏ hơn
10 cho thấy mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến,
Thứ năm, hệ số Durbin-Watson đều nằm trong khoảng 1 đến 3 cho thấy mô
hình không có hiện tượng tự tương quan,
Thứ sáu, hệ số tương quan khoảng 0,98 cho biết sự thay đổi của lny được giải
thích từ sự tác động của các yếu tố sản xuất là khoảng hơn 98%,
Với kết quả này có thể sử dụng để nhận xét như sau:
Tăng trưởng yếu tố vốn sẽ thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi đại
gia súc, Hệ số hồi quy ở đây bằng +0,3523, điều này hàm ý rằng vốn sản xuất trong
ngành này tăng 1% sẽ thúc đẩy GTSX chăn nuôi đại gia súc tăng 0,3523%.
Nếu tăng lao động vào chăn nuôi đại gia súc sẽ thúc đẩy tăng trưởng GTSX
chăn nuôi đại gia súc, với hệ số hồi quy như bảng 4.4. gợi ý rằng khi các nhân tố
khác không đổi nếu lao động vào các ngành này tăng 1% sẽ làm cho GTSX chăn
nuôi đại gia súc tăng trưởng +2,2897 %.
Vốn con người có tác động tích cực tới tăng trưởng GTSX của chăn nuôi đại
gia súc, hệ số hồi quy là 0,0427 hàm ý rằng nếu các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ lệ
lao động qua đào tạo với lao động ngành này thì GTSX sẽ tăng 0,0427%.
Yếu tố thời tiết ở đây khá thuận lợi nên đã kích thích tăng trưởng GTSX của
ngành và có hệ số hồi quy là +0,34722. Điều này hàm ý rằng nhiệt độ tăng 1% trong
khoảng từ 26-28 độ C thì tăng trưởng GTSX là 0,34722%.
Kết quả này cũng cho thấy yếu tố lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng
có ý nghĩa rất lớn với sự phát triển của ngành.
4.1.2. Các nhân tố có liên quan khác
Phần lý thuyết trên đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới chăn nuôi đại gia súc,
trong đó một số nhân tố đã được phân tích ở trên, phần này sẽ xem xét thêm một số
liên quan như công tác quy hoạch chăn nuôi, chính sách của chính quyền, cơ sở hạ
tầng, các hoạt động phụ trợ, công tác khuyến nông và thú y….Dựa trên đánh giá của
102
các chuyên gia là các nhà quản lý làm việc trong các cơ quan có liên quan tới quản
lý nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng.
Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển chăn nuôi
Trong nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường sẽ quyết định phân bổ nguồn
lực và do đó quyết định sự phát triển của nền kinh tế, chăn nuôi đại gia súc cũng
chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường, nhưng đó là với nền kinh tế thị trường tự do
cạnh tranh hoàn toàn, còn trong điều kiện kinh tế thị trường hỗn hợp có sự can thiệp
của nhà nước bằng các chính sách và công cụ khác nhau thì khác, các công cụ đó có
nhiều nhưng trong nông nghiệp nói chung và chăn nuôi gia súc thì quy hoạch và các
chính sách phát triển chăn nuôi có sự ảnh hưởng lớn.
Bảng 4.5. Mức ảnh hưởng của quy hoạch phát triển chăn nuôi đại gia súc
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6 7 8
Giá trị trung bình 6,45 6,65 5,95 5,5 7,8 7,1 5,6 6,85
Mode 8 5 6 7 9 8 6 7
Độ lệch chuẩn 2,37 2,30 2,19 2,52 1,61 1,71 2,33 1,73
Nhỏ nhất 2 2 1 1 4 4 1 2
Lớn nhất 10 10 9 10 10 10 10 9
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
Trong đó
1: Quy hoạch đã định hướng được sự phát triển chăn nuôi đại gia súc
2: Quy hoạch đã được triển khai xuống các địa phương
3 :Các hộ chăn nuôi đại gia súc đã có và nắm được thông tin quy hoạch
4 :Các vùng chăn nuôi đại gia súc đã phát triển phù hợp theo quy hoạch
5 :Tổng đàn bò đang theo đúng với quy hoạch
6 :Cơ cấu đàn bò đang theo đúng với quy hoạch
7 :Các cơ sở giết mổ và chế biến đã phát triển theo quy hoạch và hỗ trợ cho CN
8 :Các giải pháp của quy hoạch đã được triển khai tốt
103
Ở phần trên có xem xét sự sự gia tăng số lượng đàn gia súc và hệ thống giết
mổ trong mối quan hệ với quy hoạch. Kết quả cho thấy tuy đã có định hướng phát
triển nhưng dường như vẫn chưa thể điều chỉnh được tính tự phát trong phát triển
dưới ảnh hưởng từ tác động của thị trường. Phần dưới sẽ xem xét kỹ hơn qua ý kiến
của các chuyên gia, những người vừa tham gia hoạch định và quản lý thực hiện quy
hoạch phát triển chăn nuôi. Với mức đánh giá từ không liên quan, 1 là ít quan trọng
đến 10 là quan trọng nhất, điểm trung bình càng cao hàm ý tác động của yếu tố
thành phần càng cao.
Nhân tố thành Quy hoạch phát triển chăn nuôi ĐGS có 8 yếu tố thành phần,
theo ý kiến các chuyên gia các yếu tố này có điểm trung bình từ 5,5 tới 7,8 ở mức
trung bình khá, độ lệch chuẩn khá lớn và điểm cho tập trung không khác giá trị
trung bình. Nhìn chung Quy hoạch phát triển chăn nuôi có tác động nhưng chỉ ở
mức quan trọng trung bình khá. Hai yếu tố được đánh giá cao nhất hay có ảnh
hướng tốt nhất của quy hoạch phát triển là tổng đàn ĐGS theo đúng với quy hoạch
và cơ cấu đàn đang theo đúng với quy hoạch.
Tổng đàn đại gia súc đang theo đúng với quy hoạch được đánh giá mức điểm
trung bình là 7,8 hay mức khá, nghĩa là quy hoạch đã bảo đảm định hướng sự phát
triển về mặt số lượng. Điều này đúng với thực tế khi tổng đàn trong quy hoạch với
thực tế tương đương nhau, các chuyên gia đánh giá mức gần quan trọng nhất nhiều
nhất (mode = 9) và độ lệch chuẩn thấp chỉ 1,66.
Cơ cấu ĐGS đang theo đúng với quy hoạch được đánh giá khá với mức điểm
trung bình là 7,1. Điều này hàm ý rằng quy hoạch đã điều chỉnh để cơ cấu đàn gia
súc đặc biệt là đàn bò có sự thay đổi tích cực, ví dụ tỷ lệ bò lai sind đạt trên 71%,
lợn lai 95%, Điều này được số chuyên gia đánh giá khá nhiều nhất (mode = 8) và
khá tập trung (độ lệch chuẩn là 1,71).
Yếu tố được các chuyên gia đánh giá thấp nhất hay ảnh hưởng kém nhất là
“Các vùng chăn nuôi ĐGS đã phát triển phù hợp theo quy hoạch” hay hàm ý Các
vùng chăn nuôi này đã phát triển chưa phù hợp lắm theo quy hoạch, điều này cũng
104
đúng với những phân tích ở phần thực trạng phát triển ĐGS tỉnh Bình Định, với
điểm trung bình 5,5 hay quan trọng trung bình, mode = 7 nhưng ít có sự thống nhất
vì độ lệch lớn là 2,52 từ điểm 1 tới 10,
Yếu tố có mức đánh giá kém thứ hai là “Các cơ sở giết mổ và chế biến đã phát
triển theo quy hoạch và hỗ trợ cho CN ĐGS” hay hàm ý rằng quy hoạch đã không
tác động để các cơ sở này phát triển theo định hướng. Điều này đúng với phần thực
trạng trên và điểm trung bình chỉ là 5,6, mode = 6 nhưng độ thống nhất thấp.
Các chuyên gia cũng đánh giá các yếu tố “Quy hoạch đã định hướng được sự
phát triển chăn nuôi ĐGS”, “Quy hoạch đã được triển khai xuống các địa phương”
và “Các giải pháp của quy hoạch đã được triển khai tốt” có mức quan trọng trung
bình khá với điểm số là 6,45, 6,65 và 6,85, Mức độ thống nhất không cao (độ lệch
chuẩn khá cao, trên 2,33 chỉ có yếu tố cuối có độ lệch là 1,73).
Từ phân tích có thể thấy, công tác quy hoạch đã có ảnh hưởng đến sự phát
triển ngành chăn nuôi này như bảo đảm tăng trưởng đàn và cơ cấu đàn. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện như nâng cao chất lượng quy hoạch để hình
thành các vùng chăn nuôi tập trung, thúc đẩy sự phát triển hệ thống giết mổ, đồng
thời phải làm tốt công tác tuyên truyền và quản lý quy hoạch.
Ảnh hưởng của chính sách phát triển chăn nuôi
Nhân tố chính sách phát triển được đánh giá có mức ảnh hưởng khá hơn so với
quy hoạch, điểm trung bình chủ yếu là trung bình khá và khá.
Các chuyên gia cũng đánh giá “Chính sách về hỗ trợ giống vật nuôi là phù
hợp” với mức điểm cao nhất là 7,73 và số chuyên gia đánh giá điểm 9 nhiều nhất
(mode = 9) và mức thống nhất khá cao (độ lệch chuẩn là 1,33), điều này cũng hàm ý
các chính sách phát triển đã giúp cho người chăn nuôi con giống và cải tạo giống
gia súc địa phương góp phần tăng năng suất và phù hợp với phân tích ở thực trang
phát triển chăn nuôi.
105
Bảng 4.6. Mức ảnh hưởng của chính sách phát triển chăn nuôi đại gia súc
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6
Giá trị trung bình 7,2 6,5 5,45 6,65 7,73 7,4
Mode 9 9 6 7 9 8
Độ lệch chuẩn 1,58 2,35 2,14 1,39 1,33 1,73
Nhỏ nhất 4 1 1 2 4,5 2
Lớn nhất 9 9 9 9 9,5 10
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
Trong đó:
1: Đã có đủ các chính sách cho phát triển chăn nuôi ĐGS
2: Chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển chăn nuôi đã tạo ra động lực thu
hút đầu tư vào ngành khá tốt
3: Chính sách hướng tới giải quyết đầu ra cho chăn nuôi khá tốt
4: Chính sách đã thúc đẩy phát triển CN chế biến sản phẩm chăn nuôi
5: Chính sách về hỗ trợ giống vật nuôi là phù hợp
6: Chính sách hỗ trợ vốn đã giúp giải quyết khó khăn về vốn cho chăn nuôi
Thấp hơn một chút là mức đánh giá của chuyên gia về nhận định “Chính sách
hỗ trợ vốn đã giúp giải quyết khó khăn về vốn cho chăn nuôi” ở mức điểm là 7,4
với số chuyên gia nhiều nhất ở mức 8 và khá tập trung. Điều này cũng phù hợp với
thực tế chính quyền địa phương đã có nhiều nỗ lực giải quyết khó khăn về vốn cho
chăn nuôi đại gia súc. Các chuyên gia cũng đã cho rằng “Đã có đủ các chính sách
cho phát triển chăn nuôi ĐGS” với điểm trung bình là 7,2, độ tập trung khá. Ngoài
ra, các chuyên gia cũng đánh giá “Chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển
chăn nuôi đã tạo ra động lực thu hút đầu tư vào ngành” chỉ ở mức trung bình khá,
điểm 6,5 và độ thống nhất chưa cao lắm (độ lệch là 2,33), điều này hàm ý rằng
chính sách chưa thực sự tạo ra động lực đủ lớn để thu hút đầu tư vào chăn nuôi phát
triển đại gia súc.
106
Đầu ra vẫn luôn là vấn đề lớn nhất với chăn nuôi nói chung và đại gia súc nói
riêng, vì thế không ngạc nhiên khi các chuyên gia cho nhận định “Chính sách hướng
tới giải quyết đầu ra cho chăn nuôi khá tốt” chỉ ở mức 5,45 và số chuyên gia đánh
giá trung bình cao nhiều (mode = 6) với độ thống nhất trung bình, điều này hàm ý
rằng chính sách phát triển chăn nuôi đại gia súc cần chú trọng hơn tới giải quyết đầu
ra cho sản phẩm chăn nuôi.
Như vậy về cơ bản các chuyên gia đánh giá chính sách phát triển chăn nuôi
ĐGS đã có tác động khá tốt tới sự phát triển ngành chăn nuôi này, theo đó về cơ
bản là đủ chính sách cho phát triển, đã góp hỗ trợ giống vật nuôi và giúp giải quyết
khó khăn về vốn, tuy nhiên chính sách vẫn chưa phát huy tác động như mong muốn,
chưa giúp cải thiện vấn đề đầu ra, phát triển công nghiệp chế biến, chưa tạo ra
động lực để thu hút đầu tư vào chăn nuôi đại gia súc.
Ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở
Đánh giá mức ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở tới sự phát triển chăn nuôi ĐGS
rất khác nhau giữa các yếu tố. Hai yếu tố “Cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông
phục giúp cho người chăn nuôi có các thông tin cần thiết” và “Hệ thống hạ tầng
giao thông thuận lợi giúp giảm chi phí chăn nuôi” được đánh giá khá tốt, với điểm
trung bình lần lượt là 8,2 và 7,77, số chuyên gia đánh giá gần quan trọng nhất chiếm
(mode =9) và độ lệch nhỏ.
Bảng 4.7. Mức ảnh hưởng của hạ tầng cơ sở
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5
Giá trị trung bình 8,2 7,77 5 4,75 5,65
Mode 9 9 3 5 4
Độ lệch chuẩn 2,02 1,71 2,51 2,27 2,30
Nhỏ nhất 2 3 0 0 1
Lớn nhất 10 10 9 9 9
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
107
Trong đó:
1: Cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông phục giúp cho người chăn nuôi có các
thông tin cần thiết
2: Hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi giúp giảm chi phí CN
3: Cơ sở hạ tầng giết mổ phù hợp và chi phí thấp
4: Hạ tầng thương mại giúp cho chăn nuôi giải quyết đầu ra
5: Hạ tầng về môi trường hỗ trợ chăn nuôi xử lý chất thải
Các chuyên gia cũng cho rằng “Hạ tầng thương mại giúp cho chăn nuôi giải
quyết đầu ra” chưa tốt, điểm trung bình chỉ là 4,75. Số chuyên gia đánh giá mức ảnh
hưởng trung bình lớn nhất (mode = 5) và độ phân tán lớn, kết quả này cũng hàm ý
tỉnh chưa chú trọng phát triển hạ tầng thương mại hoặc phát triển hạ tầng này chưa
phù hợp nên chưa giúp giải quyết đầu ra cho chăn nuôi ĐGS. Ngoài ra, “Cơ sở hạ
tầng giết mổ phù hợp và chi phí thấp” chỉ được đánh giá có ảnh hưởng trung bình,
điểm trung bình là 5, điều này cũng phù hợp với thực tế về sự phát triển của hệ
thống này ở tỉnh Bình Định. Riêng đối với “Mức ảnh hưởng của Hạ tầng về môi
trường hỗ trợ chăn nuôi xử lý chất thải” tuy được chuyên gia đánh giá cao hơn một
chút nhưng về cơ bản cũng chỉ đạt mức trung bình khá, điểm trung bình 5,65 và các
ý kiến không tập trung, điều này cũng hàm ý cơ sở hạ tầng xử lý chất thải chưa
được chú trọng phát triển hoặc người chăn nuôi thiếu kinh phí để thực hiện.
Theo ý kiến của các chuyên gia mức ảnh hưởng của hạ tầng giao thông và
truyền thông khá trong khi hạ tầng thương mại và chế biến giết mổ ảnh hưởng thấp,
nghĩa là cần định hướng lại sự phát triển hạ tầng thương mại phục vụ tốt giải quyết
đầu ra cho chăn nuôi và tập trung nhiều nỗ lực hơn để phát triển hạ tầng chế biến
và giết mổ đại gia súc.
Ảnh hưởng của công tác khuyến nông
Công tác khuyến nông cho chăn nuôi ĐGS đã được tỉnh Bình Định rất chú
trọng. Các thành tựu trong phát triển chăn nuôi đại gia súc những năm qua có sự
đóng góp của công tác khuyến nông tỉnh. Điều này cũng được thể hiện qua đánh giá
của các chuyên gia về mức độ ảnh hưởng của công tác khuyến nông ở tỉnh, có 4
trên 6 yếu tố được đánh giá khá và khá tốt, chỉ có hai yếu tố được đánh giá trung
bình khá.
108
Tuy yếu tố “Hệ thống khuyến nông đã xây dựng được các mô hình chăn nuôi
ĐGS tiên tiến ở tỉnh” được đánh giá ở mức tác động khá tốt (trung bình 7,95), nghĩa
là các mô hình được cơ quan khuyến nông đưa ra đạt được tiêu chuẩn tiến bộ và có
thể áp dụng vào thực tiễn,
Nhưng yếu tố “Các mô hình chăn nuôi tiên tiến đã được người chăn nuôi áp
dụng rộng rãi” đã được chuyên gia nhận định là người chăn nuôi ở tỉnh đã áp dụng
các mô hình vào chăn nuôi đại gia súc, điểm trung bình là 8,35 với độ tập trung khá
cao (độ lệch chuẩn là 1,14), điều này hàm ý rằng tác động của việc đưa mô hình
chăn nuôi tiên tiến là khá mạnh.
Bảng 4.8. Mức ảnh hưởng của công tác khuyến nông
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6
Giá trị trung bình 7,95 8,35 8,1 6,6 6,2 7,7
Mode 9 9 9 7 7 9
Độ lệch chuẩn 1,39 1,14 1,21 1,27 1,61 1,34
Nhỏ nhất 4 6 5 4 3 5
Lớn nhất 10 10 10 9 9 9
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
Trong đó:
1: Hệ thống khuyến nông đã xây dựng được các mô hình chăn nuôi ĐGS tiên tiến ở
tỉnh
2: Các mô hình chăn nuôi tiên tiến đã được người chăn nuôi áp dụng rộng rãi
3: Đã nâng cao được trình độ kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng đàn đại gia súc
4: Bảo đảm cung cấp thức ăn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và ATVS
5: Giảm chi phí chăn nuôi
6: Các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi đã hỗ trợ người chăn nuôi tốt
Điều quan trọng và tác động rõ và mạnh của công tác khuyến nông là đã nâng
cao được trình độ kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng đàn ĐGS ở tỉnh, vì thế được các
chuyên gia đã đánh giá khá cao, điểm trung bình là 8,1 và có độ tập trung. Công tác
khuyến nông thông qua “Các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi đã hỗ trợ người chăn
109
nuôi” của tỉnh nhưng năm qua được các chuyên gia đánh giá khá cao mức ảnh
hưởng của yếu tố này, điểm trung bình là 7,7, tập huấn kỹ thuật và công tác khuyến
nông có vai trò lớn để cải thiện trình độ kỹ thuật trong chăn nuôi đại gia súc, số liệu
khảo sát các hộ chăn nuôi đại gia súc cho thấy 81/175 hộ hay 46% tham gia tập
huấn kỹ thuật chăn nuôi, như vậy số hộ tham gia là không nhiều, tham gia tập huấn
chủ yếu là người chồng với tỷ lệ là 63/81, vợ tham gia là 14/81 và con là 2/81, điều
này cũng phù hợp vì số chủ hộ là đàn ông chiếm đa số, chăn nuôi đòi hỏi kỹ thuật
cao vì vậy các hộ gia đình ngoài kênh tập huấn còn có nhiều kênh khác để tiếp cận
kỹ thuật chăn nuôi, số liệu khảo sát cho thấy ngoài số hộ có được kiến thức kỹ thuật
nhờ được tập huấn khuyến nông chiếm 46%, còn 35% nhờ kế thừa kinh nghiệm gia
đình, và 16% nhờ học từ các nông trường doanh nghiệp, tỷ lệ hộ có được nhờ tự đúc
rút kinh nghiệm hay học hỏi từ các hộ khác chỉ chiếm khoảng 3%,
Công tác khuyến nông có tác động chỉ ở mức trung bình khá với hai yếu tố, đó
là “Bảo đảm cung cấp thức ăn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và ATVS” và “Giảm chi phí
chăn nuôi”, điểm trung bình chỉ hay mức tác động chỉ là 6,6 và 6,2.
Như vậy công tác khuyến nông chăn nuôi đại gia súc đã góp phần cải thiện và
nâng cao trình độ kỹ thuật chăn nuôi tuy nhiên vẫn còn chưa bảo đảm cung cấp
thức ăn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và ATVS và cắt giảm chi phí chăn nuôi.
Ảnh hưởng của công tác thú y
Trong công tác thú y, các chuyên gia cho điểm cao nhất là việc “Xử lý tốt các
đợt dịch bệnh của ĐGS nhanh và kịp thời” với điểm trung bình là 8,1, độ thống nhất
cao (độ lệch chuẩn là 0,97), điều này cũng hàm ý công tác thú y đã xử lý tốt và góp
phần dập các đợt dịch nhằm giảm thiệt hại cho người chăn nuôi,
Việc “Người chăn nuôi chấp hành và thực hiện phòng trừ dịch bệnh cho động
vật tốt nhờ công tác tuyên truyền và kiểm tra của các cơ quan thú y” được đánh giá
ở mức tác động là 8, như vậy ảnh hưởng của công tác tuyên truyền và kiểm tra của
các cơ quan thú y đã tạo ra ý thức chấp hành nghiêm túc, đúng quy trình, quy định
của người chăn nuôi, điều này đã bảo đảm chăn nuôi đại gia súc tránh được
dịch bệnh.
110
Bảng 4.9. Mức ảnh hưởng của công tác thú y
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 6
Giá trị trung bình 6,65 8 7,45 7,05 5,8 8,1
Mode 6 9 8 8 5 9
Độ lệch chuẩn 0,99 1,03 0,89 1,05 1,64 0,97
Nhỏ nhất 5 6 6 5 2 6
Lớn nhất 8 9 9 9 9 9
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
Trong đó:
1: Các cơ sở chăn nuôi bảo đảm tiêu chuẩn về chuồng trại và xử lý chất thải
2: Người chăn nuôi chấp hành và thực hiện phòng trừ dịch bệnh cho động vật tốt
nhờ công tác tuyên truyền và kiểm tra
3: Công tác kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm soát giết mổ đã thúc đẩy thực hiện nghiêm
túc của người chăn nuôi và giết mổ
4: Công tác quản lý dịch bệnh, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật giúp kiểm
soát dịch bệnh cho người chăn nuôi
5: Việc quản lý thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y theo đúng quy định đã được người
cung cấp và chăn nuôi thực hiện tốt
6: Xử lý tốt các đợt dịch bệnh nhanh và kịp thời
“Công tác kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm soát giết mổ đã thúc đẩy thực hiện
nghiêm túc của người chăn nuôi và giết mổ” và “Công tác quản lý dịch bệnh, kiểm
dịch động vật và sản phẩm động vật giúp kiểm soát dịch bệnh cho người chăn nuôi”
được các chuyên gia đánh giá khá tốt, mức tác động trung bình là 7,45 và 7,05.
Ảnh hưởng yếu nhất theo đánh giá của các chuyên gia về “Việc quản lý thức
ăn chăn nuôi và thuốc thú y theo đúng quy định đã được người cung cấp và chăn
nuôi thực hiện tốt” rất thấp, điểm trung bình là 5,8, điều này cũng hàm ý công tác
quản lý thức ăn và thuốc thú y chưa tốt.
Yếu tố “bảo đảm tiêu chuẩn về chuồng trại và xử lý chất thải của các cơ sở
chăn nuôi” cũng chỉ đạt mức ảnh hưởng trung bình khá và bằng 6,65, điều này cũng
111
cho thấy vấn đề bảo đảm tiêu chuẩn về kỹ thuật và xử lý chất thải của hộ chăn nuôi
chưa tốt cần phải cải thiện nếu không các biện pháp thú y khác cũng mất ý nghĩa.
Rõ ràng công tác thú y cần phải hoàn thiện hơn về quản lý thuốc thú y, tiêu
chuẩn thức ăn cũng như cải tạo và xây dựng chuồng trại và hệ thống xử lý chất thải
đúng tiêu chuẩn.
Ảnh hưởng của các dịch vụ hỗ trợ khác
Các dịch vụ hỗ trợ khác cho chăn nuôi ở tỉnh Bình Định được các chuyên gia
đánh giá có tác động không mạnh như các yếu tố trên, tất cả các yếu tố chỉ ở mức
trung bình và trung bình khá.
Mức ảnh hưởng kém nhất là “dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm”,
các chuyên gia đánh giá mức ảnh hưởng là 5,5, đây cũng là vấn đề chung của Việt
Nam.
Dịch vụ “Hỗ trợ người chăn nuôi có thông tin thương mại, nghiên cứu thị
trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường trong và ngoài nước tốt” cũng chỉ cao
hơn chút ít, mức điểm đánh giá trung bình là 5,65.
Các dịch vụ “Hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh”, “Hỗ trợ liên kết 4 nhà” trong
chăn nuôi ĐGS, “Hỗ trợ và tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan” cũng chỉ đạt trung
bình khá, điểm trung bình lần lượt là 6,85, 6,7 và 6,35.
Như vậy cải thiện dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi là nhiệm vụ rất quan trọng, trong
đó dịch vụ hỗ trợ tìm đầu ra, hỗ trợ thông tin thị trường là quan trọng nhất, các
dịch vụ này sẽ góp phần giúp người chăn nuôi có thể hoạch định chiến lược chăn
nuôi tốt và hiệu quả.
Bảng 4.10. Mức ảnh hưởng của các dịch vụ hỗ trợ khác
Chỉ tiêu 1 2 3 4 5
Giá trị trung bình 5,65 5,5 6,7 6,85 6,35
Mode 6 6 7 7 7
Độ lệch chuẩn 2,03 1,73 1,30 1,60 1,53
Nhỏ nhất 1 1 4 3 3
Lớn nhất 9 8 9 9 8
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
112
Trong đó:
1: Hỗ trợ người chăn nuôi có thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây
dựng cơ sở dữ liệu các thị trường trong và ngoài nước tốt
2: Hỗ trợ tìm đầu ra cho sản phẩm tốt
3: Hỗ trợ liên kết 4 nhà trong chăn nuôi
4: Hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh
5: Hỗ trợ và tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan
4.2. Phân tích các yếu tố tác động tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc
bằng số liệu vi mô
Phần này sẽ phân tích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ
chăn nuôi ĐGS ở tỉnh Bình Định, phương pháp phân tích đã được trình bày ở
chương 2, phần đầu sẽ áp dụng mô hình hàm sản xuất để đánh giá mức độ tác động
của các nhân tố đầu vào với quá trình chăn nuôi, phần tiếp theo sẽ xem xét tác động
của các yếu tố có ảnh hưởng tới kết quả sản xuất qua ý kiến của các hộ chăn nuôi
đại gia súc.
Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Bảng 4.11. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Tên biến Số quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị bé
nhất
Giá trị lớn
nhất
lngo 175 10,72 0,82 9,21 14,46
lngiong 175 9,18 1,30 5,70 13,30
lntatho 175 8,19 1,01 5,99 11,92
hh 175 6,20 3,02 1,83 15,00
lndtcayhanam 175 7,76 0,53 5,99 9,17
lntscd 175 9,20 1,18 6,13 12,68
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
Bảng 4.11 thể hiện một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình (xem
thêm Phụ lục 4), số liệu về các thống kê cơ bản có tính chất hội tụ và có thể sử dụng
phân tích, cụ thể: giá trị trung bình của biến phụ thuộc – đại diện cho kết quả sản
113
xuất của hộ chăn nuôi đại gia súc - lngo là 10,72, giá trị nhỏ nhất là 9,210 và giá trị
lớn nhất là 14,458, tương tự giá trị của các biến khác thể hiện trong bảng 4.11.
Ma trận tương quan giữa các biến
Ma trận tương quan giữa các biến được sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa
các biến, qua mối quan hệ này có thể kỳ vọng chiều hướng tác động của các biến
độc lập với biến phụ thuộc, số liệu cụ thể trình bày ở bảng 4.12 và phụ lục 4.
Bảng 4.12 cho thấy kết quả sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS – biến phụ thuộc
có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí con giống ĐGS –lngiong và mức tương quan
0,286, với chi phí thức ăn thô – lntatho và có hệ số tương quan không lớn lắm là
0,481, biến phụ thuộc cũng có mối quan hệ thuận chiều với các biến còn lại là vốn
con người, diện tích cây trồng hàng năm và giá trị tài sản cố định của hộ sản xuất,
hệ số tương quan lần lượt là 0,199; 0,240 và 0,521. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa
các biến độc lập có biến nhỏ hơn 0,3 nhưng cũng có biến lớn hơn 0,3. Điều này cho
thấy có khả năng sẽ xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến, tuy nhiên cần phải kiểm
định cụ thể, với kết quả của ma trận có thể kỳ vọng chiều hướng hay chiều tác động
sẽ là tác động dương.
Bảng 4.12. Ma trận tương quan giữa các biến
Tên biến lngo lngiong lntatho hh lndtcayhanam lntscd
lngo 1
lngiong 0,286 1,000
lntatho 0,481 0,041 1,000
hh 0,199 0,255 -0,033 1,000
lndtcayhanam 0,240 -0,093 0,262 0,039 1,000
lntscd 0,521 0,218 0,447 0,068 0,125 1
(Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát chuyên gia)
114
Mô hình sử dụng cho phân tích
Ở đây sẽ sử dụng mô hình (II,1) đã trình bày trong mục 2.2.2 nhưng ở đây sẽ
sử dụng số liệu điều tra hộ chăn nuôi ĐGS và viết dưới dạng (II,2)
GOi =giongi β1
tathoi β2
dtcayhanami β3
tscdi β4
eβ5hhi
(II,2)
Ở đây
Trong GO là giá trị sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS.
giong là chi phí con giống của hộ chăn nuôi ĐGS.
tatho là chi phí thức ăn thô của hộ chăn nuôi ĐGS.
dtcayhanam là diện tích cây trồng hàng năm của hộ chăn nuôi ĐGS đây là
nguồn cung cấp thức ăn cho gia súc.
tscd là giá trị tài sản cố định của hộ chăn nuôi ĐGS.
hh là vốn con người – số năm kinh nghiệm chăn nuôi của chủ hộ.
i là thứ tự hộ thứ i trong khảo sát.
Để hồi quy sẽ cần chuyển về dạng logarit và dựa trên cơ sở số liệu khảo sát và
sẽ được trình bày dưới đây.
Tuy nhiên để xem xét có sự khác biệt giữa chăn nuôi bò và lợn, ở đây sẽ thêm
biến giả DD đại diện cho chăn nuôi bò.
Lngoi = β0 + β1lngiongi + β2lntathoi + β3lndtcayhanami + β4lntscdi + β5hhi +
β6DD + εi (II,3).
Bảng 4.13. Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình
Tên biến Ký hiệu Diễn giải và cách tính
Giá trị sản xuất
của hộ chăn
nuôi ĐGS
lngo
Đại diện cho kết quả sản xuất của hộ chăn nuôi
ĐGS, ở đây sẽ lấy logarit giá trị sản xuất chăn
nuôi ĐGS của hộ, GO được tính theo đơn vị
1.000 đồng.
Chi phí con
Giống của hộ
chăn nuôi ĐGS
lngiong
Đại diện cho là chi phí con giống của hộ chăn
nuôi ĐGS dưới dạng logarit, Chi phí tính bằng
1.000 đồng.
115
Tên biến Ký hiệu Diễn giải và cách tính
Giá trị sản xuất
của hộ chăn
nuôi ĐGS
lngo
Đại diện cho kết quả sản xuất của hộ chăn nuôi
ĐGS, ở đây sẽ lấy logarit giá trị sản xuất chăn
nuôi ĐGS của hộ, GO được tính theo đơn vị
1.000 đồng.
Chi phí thức ăn
thô của hộ chăn
nuôi ĐGS
lntatho
Đại diện cho chi phí thức ăn thô cho ĐGS của
hộ chăn nuôi dưới dạng logarit, Chi phí tính
bằng 1.000 đồng.
Diện tích cây
trồng hàng năm
của hộ chăn
nuôi ĐGS
lndtcayhanam
Đại diện cho điều kiện cung cấp thức ăn cho
chăn nuôi của hộ dưới dạng logarit, Diện tích
tỉnh bằng m2
Giá trị Tài sản
cố định của hộ
chăn nuôi ĐGS
lntscd
Đại diện cho vốn sản xuất hay cơ sở chất cho
chăn nuôi của hộ dưới dạng logarit, Giá trị
TSCĐ được tính bằng 1.000 đồng.
Vốn con người hh Đại diện cho vốn con người, tính bằng số năm
kinh nghiệm của chủ hộ chăn nuôi.
Biến giả đại
diện cho chăn
nuôi bò
DD Đại diện cho chăn nuôi bò.
Số liệu sử dụng cho phân tích
Số liệu dùng trong phân tích là số liệu sơ cấp được thu thập từ khảo sát hộ
chăn nuôi ĐGS ở Bình Định nhưng tập trung vào hai nhóm chính nhưng do chăn
nuôi đại gia súc ở Bình Định chủ yếu tập trung vào chăn nuôi bò và chăn nuôi lợn
nên khảo sát hộ chăn nuôi sẽ tập trung vào hai nhóm này, NCS đã chọn ngẫu nhiên
175 hộ nông dân chia thành 77 phiếu khảo sát hộ nuôi bò và 78 phiếu khảo sát hộ
nuôi lợn, 77 phiếu khảo sát hộ chăn nuôi bò cho 7 huyện gồm Phù Mỹ, Hoài Nhơn,
An Nhơn, An Lão, Vân Canh, Tây Sơn và Phù Cát, các huyện này bao gồm hai
116
huyện miền núi, ba huyện đồng bằng và ven biển, một huyện đang đô thị hóa, đây
cũng là 7 huyện có quy mô đàn bò chiếm tỷ trọng lớn nhất, Mỗi huyện sẽ khảo sát
11 hộ, Và 78 phiếu họ chăn nuôi lợn cho 6 huyện gồm Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Hoài
Ân, Phù Cát, An Nhơn và Tây Sơn, mỗi huyện khảo sát 13 phiếu, nội dung và
phương pháp khảo sát được trình bày ở mục 2.2.3.
GO – giá trị sản xuất của hộ là giá trị sản phẩm chính và phụ bán ra và thu
được trong năm 2016 của hộ chăn nuôi và tính bằng 1.000 đồng, chi phí giống là
chi phí mua con giống của hộ chăn nuôi, chi phí mua thức ăn tinh cho lợn, bò gồm
chi phí mua cám chế biến hay thức ăn công nghiệp và các sản phẩm đã chế biến
khác, chi phí thức ăn thô là chi phí mua cỏ, rau, rơm và phụ phẩm nông nghiệp cho
ĐGS ăn, diện tích cây trồng hàng năm của hộ bao gồm diện tích trồng lúa, lạc, ngô,
khai, sắn… mà phụ phẩm của nó có thể dùng làm thức ăn thô hay chế biến thức ăn
cho ĐGS, giá trị tài sản cố định của hộ là giá trị bằng tiền của chuồng trại, nhà cửa
liên quan tới chăn nuôi, máy móc trang thiết bị phục vụ chăn nuôi.
Phương pháp ước lượng
Ở đây sẽ sử dụng phương pháp truyền thống trong kinh tế để phân tích số liệu,
đó là phương pháp hồi quy đa biến – phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS),
mặc dù phương pháp này khá thô sơ vì thế sẽ phải giả định rằng các hệ số hồi quy
(hệ số chặn và hệ số góc) là không thay đổi theo thời gian. Ngoài ra, còn một giả
định quan trọng nữa là các biến độc lập phải là các biến ngoại sinh chặt tức là nó
không phụ thuộc vào các giá trị quá khứ, hiện tại, và tương lai của sai số ngẫu nhiên
nhưng với số liệu có được đây vẫn là phương pháp được nhiều nghiên cứu khác đã
sử dụng.
Việc ước lượng sẽ tiến hành 2 lần, thứ nhất không có biến giả DD và có biến
có biến DD, ở đây muốn xem xét có sự khác biệt giữa hai ngành chăn nuôi này,
thực hiện hồi quy đa biến sẽ tiến hành các bước như:
Thứ nhất, thực hiện hồi quy với số liệu đã có để xem xét kiểm định F, kiếm
định t và hệ số tương quan.
Thứ hai, tiến hành kiểm định Breusch-Pagan/Cook-Weisberg test để xem xét
hiện tượng phương sai thay đổi.
Thứ ba, tiến hành xem xét hệ số VIF về hiện tượng đa cộng tuyến.
117
Thứ tư, kiểm định Durbin-Watson để xem xét hiện tượng tự tương quan.
Quá trình ước lượng và kết quả cụ thể được trình bày trong phụ lục 4, ở đây
trình bày ngắn gọn các bước tiến hành ước lượng.
Khi ước lượng bằng OLS kết quả các kiểm định đều có ý nghĩa thống kê ở
mức < 0,05 cho cả hai lần ước lượng, không có và có biến DD, cụ thể:
Thứ nhất, qua kết quả phân tích sau P(F)= 0,000<0,05 nên có thể khẳng định
tồn tại mối quan hệ giữa các biến và chấp nhận giả thiết hệ số hồi quy của các biến
khác không, tức là mô hình phù hợp.
Thứ hai, các kiểm định t với kết quả tại biểu Coefficients, tất cả các giá trị Sig,
= p(t) tương ứng với các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05.
Thứ ba, kiểm định Breusch – Pagan có Prob > chi2 < 0,0523 lần đầu nghĩa là
có tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất vì vậy ở đây đã sử dụng lệnh
robust trong STATA để điều chỉnh.
Bảng 4.14. Kết quả ước lượng
Biến phụ thuộc giá trị sản xuất của hộ chăn nuôi ĐGS - lngo
Biến độc lập Hệ số ước lượng
(I) (II)
Lngiong 0,11**
(0,04)
0,21***
(0,05)
Lntatho 0,24***
(0,060
0,19***
(0,06)
lndtcayhangnam 0,20*
(0,10)
0,23**
(0,10)
Lntscd 0,22***
(0,06)
0,18***
(0,06)
Hh 0,04*
(0,02)
0,047**
(0,02)
DD 0,41***
(0,13)
118
Tung độ gốc 3,82***
(0,98)
3,35***
(0,95)
R- sq 0,4518 0,4518
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test
for heteroskedasticity
Điều chỉnh bằng
lệnh robust
Điều chỉnh bằng
lệnh robust
Durbin-Watson 1,116 1,116
Vif < 3 < 3
N 175 175
Prob>F 0,000 0,000
Ghi chú: trong () là độ lệch chuẩn, ***,**,* là mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
(Nguồn: xứ lý tứ số liệu khảo sát của tác giả)
Thứ tư, các giá trị VIF gắn với các biến giải thích (biến độc lập) đều nhỏ hơn 3
cho thấy mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến,
Thứ năm, hệ số Durbin-Watson bằng 1,116 cho thấy mô hình không có hiện
tượng tự tương quan,
Thứ sáu, hệ số tương quan khoảng 0,4518 cho biết sự thay đổi của lny được
giải thích từ sự tác động của các yếu tố sản xuất là khoảng hơn 45%,
Với kết quả các kiểm định này đều cho thấy cả hai lần ước lượng đều có ý
nghĩa thống kê, nhưng ở đây sẽ dùng kết quả của lần có biến giả DD để đánh giá,
tuy nhiên cũng sẽ so sánh với kết quả lần đầu.
Có thể sử dụng kết quả để đánh giá như sau:
Chi phí con giống có tác động dương, hệ số hồi quy là 0,21, điều này có nghĩa
nếu các yếu tố khác không đổi thì khi chi phí mua con giống tăng 1% thì kết quả sản
xuất sẽ tăng 0,21%, kết quả này hàm ý rằng chi phí mua giống cao gắn với chất
lượng tốt hơn thì kết quả sẽ tốt hơn, đồng thời khi so sánh với kết quả lần đầu cho
thấy với những chủ hộ có kinh nghiệm hơn thì sẽ giảm sự phụ thuộc vào chất lượng
con giống,
119
Chi phí thức ăn thô có hệ số hồi quy là +0,19, hay tác động tích cực tới kết
quả sản xuất, khi các yếu tố khác cố định, chi phí thức ăn thô tăng 1% thì kết quả
sản xuất tăng 0,19%, điều này cũng hàm ý sử dụng phụ phẩm chăn nuôi rẻ hơn và
hiệu quả hơn, nếu biết sơ chế sẽ càng tốt hơn, và những chủ hộ có kinh nghiệm chăn
nuôi biết chế biến tận dụng phụ phẩm nông nghiệp và tự nhiên sẽ cho kết quả
cao hơn.
Biến diện tích cây hàng năm của hộ gia đình có tác động dương với hệ số hồi
quy là 0,23, như vậy khi diện tích này của hộ gia chăn nuôi tăng 1% thì kết quả sản
xuất của họ tăng 0,23%, Như vậy diện tích cây trồng hàng năm tăng hộ sẽ có thêm
nguồn cung cấp thức ăn cho đại gia súc và thúc đẩy tăng kết quả sản xuất.
Biến giá trị TSCĐ có hệ số hồi quy là +0,18 cũng cho thấy tác động thuận từ
đây và hàm ý rằng đầu tư vào tài sản cố định như chuồng trại, máy móc phục vụ
chăn nuôi sẽ thúc đẩy tăng kết quả sản xuất,
Vốn con người có tác động dương và hệ số hồi quy là +0,047. Như vậy với
các chủ hộ có kinh nghiệm và kiến thức cao hơn thì kết quả sản xuất cũng tốt hơn.
Biến giả đại diện cho chăn nuôi bò có ý nghĩa thống kê với hệ số hồi quy là
0,41. Điều này hàm ý rằng khi các yếu tố khác không thay đổi thì kết quả chăn nuôi
bò cao hơn chăn nuôi ĐGS là 0,41% (Kết quả này cũng phù hợp với phân tích trên
mục 3.6).
120
Kết luận chương 4
Từ những phân tích có thể thấy sự phát triển của chăn nuôi ĐGS Bình Định
chịu ảnh hưởng từ:
Các nhân tố vĩ mô
Thứ nhất, trong các yếu tố vĩ mô được ước lượng từ mô hình kinh tế lượng có
thể thấy rằng yếu tố lao động có mức tác động lớn nhất, nếu tính thêm ảnh hưởng
của vốn con người thì tác động của nhân tố này càng lớn hơn.
Thứ hai, nhân tố vốn vẫn có vai trò rất quan trọng với phát triển chăn nuôi
ĐGS, kết quả phân tích định tính và khảo sát các hộ chăn nuôi cũng khẳng định kết
quả này. Phát triển chăn nuôi theo hướng chuyên canh và áp dụng công nghệ cao
đòi hỏi phải có nhiều vốn đầu tư hơn, đồng thời nâng cao trình độ lao động và yếu
tố này chỉ được phát huy khi trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất được tăng cường.
Thứ ba, những năm qua về cơ bản yếu tố thời tiết khí hậu ở tỉnh thuận lợi nên
có ảnh hưởng tích cực tới chăn nuôi ĐGS. Nhưng có thể thấy biến động nhiệt độ
trung bình không lớn lắm và trong phạm vi thích hợp với phát triển chăn nuôi, đó
cũng là lý do chăn nuôi ĐGS ở đây đã có từ lâu và rất phát triển, nhưng trước bối
cảnh biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính ngày càng mạnh khiến cho nhiệt độ sẽ
tăng cao hơn, việc phát triển chăn nuôi ĐGS sẽ phải đối mặt với những khó khăn
nếu không tìm ra hướng đi phù hợp.
Thứ tư, quy hoạch phát triển chăn nuôi có vai trò rất lớn trong định hướng phát
triển chăn nuôi ĐGS ở Bình Định những năm qua, quy hoạch đã bảo đảm sự phân
bổ sản xuất trong ngành chăn nuôi này trong mối quan hệ với các ngành khác để
phát triển ổn định và đạt được nhiều thành quả, đồng thời quy hoạch được thực hiện
và là cơ sở để đàn ĐGS ở đây bảo đảm tăng trưởng về lượng và cơ cấu đàn nhất là
nâng cao tỷ trọng đàn bò lai, Tuy nhiên quy hoạch cũng bộc lộ những vấn đề cần
khắc phục trong đó đặc biệt là chất lượng quy hoạch cũng như quản lý quy hoạch.
Thứ năm, chính sách phát triển chăn nuôi ĐGS của tỉnh trong những năm qua
đã trở thành các công cụ hữu hiệu của chính quyền để tác động tới sự phát triển
chăn nuôi ĐGS, các chính sách phát triển đã tạo điều kiện cho người chăn nuôi cải
thiện và nâng cao chất lượng giống ĐGS với năng suất cao hơn, chính sách không
121
chỉ tạo điều kiện mà còn góp phần giải quyết những khó khăn về vốn, đất đai cho
chăn nuôi. Tuy nhiên chính sách vẫn chưa thực sự phát huy được vai trò là công cụ
quan trọng của ngành.
Thứ sáu, sự phát triển của chăn nuôi ĐGS chịu ảnh hưởng đồng thời thúc đẩy
sự phát triển hạ tầng cơ sở, những năm qua, hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông
nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng đã có sự phát triển khá và tạo thuận
lợi cho ngành chăn nuôi này phát triển nhất là hạ tầng giao thông và truyền thông,
tuy nhiên hạ tầng thương mại và chế biến giết mổ ĐGS chưa thực sự phát triển theo
kịp sự phát triển của chăn nuôi, hệ thống hạ tầng thương mại chưa phát triển và
thiếu tính kết nối với thị trường khu vực và toàn quốc để tạo đầu ra cho sản phẩm
chăn nuôi.
Thứ bảy, sự thành công trong phát triển ĐGS của tỉnh Bình Định có sự đóng
góp lớn từ công tác khuyến nông và thú y, nó không chỉ bảo đảm từng bước chuyển
giao và nâng cao trình độ quản lý và kỹ thuật trong chăn nuôi mà còn bảo đảm
phòng chống dịch bệnh cho đàn ĐGS. Tuy nhiên các công tác này đã và đang có
những tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu từ sự phát triển của ngành, đó là bộ máy
cồng kềnh và trì trệ với cơ chế hoạt động cứng nhắc và quan liêu, công tác khuyến
nông chưa giúp cho kiểm soát thức ăn gia súc theo tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh
cũng như chi phí còn cao, công tác thú y còn tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý
thuốc thú y, tiêu chuẩn thức ăn cũng như cải tạo và xây dựng chuồng trại và hệ
thống xử lý chất thải đúng tiêu chuẩn.
Thứ tám, dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi ĐGS đã có tác động tới sự phát triển chăn
nuôi ĐGS như cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ tìm đầu ra cho sản phẩm tốt, hỗ
trợ liên kết 4 nhà trong chăn nuôi ĐGS, hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh và hỗ trợ và
tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan. Tuy nhiên chất lượng các dịch vụ này chưa cao
như mong muốn của người sử dụng đặc biệt là dịch vụ hỗ trợ tìm đầu ra, hỗ trợ
thông tin thị trường, đặc biệt là chủ thể cung cấp các dịch vụ này dường như chưa rõ
ràng và chuyên nghiệp, chưa có cơ chế để bảo đảm lợi ích cho các cơ quan tổ chức
cung ứng dịch vụ này.
122
Các nhân tố vi mô
Hầu hết các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng tích cực tới kết quả sản xuất của hộ
trừ chi phí thức ăn tinh, chi phí thức ăn thô và diện tích cây trồng hàng năm có mức
tác động mạnh nhất, người chăn nuôi ĐGS ở tỉnh đang lạm dụng thức ăn công
nghiệp và chế biến thay vì nguồn thức ăn tự chế biến và phụ phẩm từ nông nghiệp.
Khi chủ hộ có vốn con người cao hơn, nhiều kinh nghiệm và trình độ hơn sẽ có kết
quả cao hơn cũng như phát huy hiệu quả các nguồn lực, cơ sở vật chất của các hộ
chăn nuôi cùng cần được cải thiện hơn nữa sẽ giúp nâng cao kết quả chăn nuôi đại
gia súc.
123
Chương 5
ĐỊNH HƯỚNG VÀ HÀM Ý VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC
5.1. Bối cảnh chăn nuôi đại gia súc thế giới và các dự báo có liên quan
đến phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định
5.1.1. Bối cảnh chăn nuôi đại gia súc thế giới
Kể từ sau cuộc cách mạng nông nghiệp 1960 đến nay, ngành chăn nuôi ĐGS
trên thế giới đã đạt tốc độ phát triển cao và liên tục, nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật
mới, công nghệ cao vào chăn nuôi nên góp phần nâng cao năng suất, chất lượng. Xu
thế phát triển chăn nuôi trên thế giới khi trải qua 4 giai đoạn sẽ giảm số cơ sở chăn
nuôi, song lại tăng số lượng vật nuôi ở một cơ sở và tính hợp tác liên kết ngày càng
cao. Dự báo những cơ hội và thách thức của ngành chăn nuôi thế giới trong thế kỷ
hai mốt sẽ ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi ở Việt Nam nói chung và tỉnh Bình
Định nói riêng.
Các cơ hội
Cầu sản phẩm chăn nuôi trên thế giới sẽ tăng đáng kể do: dân số tăng từ 7,7 tỷ
người vào năm 2018 sẽ lên 9 tỷ người vào năm 2040, bình quân thu nhập đầu người
tăng, nhất là ở những nước đang phát triển.
Cách mạng công nghiệp 4,0 diễn ra và tác động mạnh, nhiều thành tựu nghiên
cứu khoa học - công nghệ được ứng dụng thành công trong ngành chăn nuôi nói
chung và ĐGS nói riêng, đặc biệt là lai tạo thành công các giống vật nuôi có năng
suất cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, kháng bệnh.
Chính phủ các nước đầu tư nhiều hơn cho nông nghiệp, trong đó có ngành
chăn nuôi nói chung và ĐGS nói riêng, nhằm đảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm toàn cầu và từng quốc gia.
Cầu các sản phẩm chăn ĐGS chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm sẽ tăng, trên thực tế cung luôn không đủ cầu.
Thách thức
Biến đổi khí hậu diễn biến rất phức tạp, các yếu tố thời tiết cực đoan xuất hiện
với tần suất ngày càng ngắn lại, mức độ ảnh hưởng rộng, cường độ cao và thay đổi
124
đột ngột (bão, lũ lụt, giá lạnh, xâm nhập mặn, khô hạn - nắng nóng...) đã ảnh hưởng
đến quá trình chăn nuôi cũng như việc sản xuất thức ăn chăn nuôi ĐGS và hoạt
động sinh lý của vật nuôi.
Dịch bệnh gây hại cho ĐGS xảy ra trên diện rộng, khó kiểm soát, virus gây
bệnh luôn có biến thể, kháng thuốc (điển hình bệnh bò điên, bệnh lở mồm long
móng, lợn tai xanh...) khó ngăn chặn dịch bệnh một cách triệt để.
Chăn nuôi thiếu kiểm soát đối với ĐGS tập trung là nguyên nhân gây ra ô
nhiễm môi trường, trước hết là đất sản xuất, nguồn nước, không khí,… đầu tư xử lý
tốn kém và sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, nên không ít nhà đầu tư xây dựng công
trình chăn nuôi ĐGS mang tính đối phó hoặc không vận hành.
Các rào cản kỹ thuật liên tục được dựng lên và được kiểm tra, giám sát chặt
chẽ nhất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm, truy
nguyên nguồn gốc sản phẩm, trên thực tế đã xảy ra các cuộc chiến mậu dịch đối với
các sản phẩm chăn nuôi của các thị trường lớn ngày càng nhiều.
Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi đại gia súc ngày càng khan hiếm và
giá bán liên tục tăng (dự báo đến 2050 giá tăng ít nhất gấp 2,0 lần năm 2010), trong
khi chi phí thấp lại tiếp tục giảm.
Địa bàn và không gian dành cho phát triển chăn nuôi đại gia súc bị thu hẹp do
gia tăng diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, sa mạc
hóa, ngập úng bởi nước biển dâng và xâm nhập mặn.
5.1.2. Các dự báo có liên quan đến phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh
Bình Định
Dự báo Tình hình sản xuất và mậu dịch các sản phẩm chăn nuôi đại gia
súc trên thế giới
Trên cơ sở tài liệu như Trang thị trường và xúc tiến thương mại nông sản của
Bộ NN&PTNT, Dự báo mậu dịch thế giới đến năm 2026/2027, Thông tin dự báo
của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) [48], các dự thảo báo cáo quy hoạch phát triển
ngành chăn nuôi của Sở NN&PTNT tỉnh Bình Định và ý kiến của các chuyên gia
chăn nuôi của tỉnh có thể tổng hợp các dự báo như sau:
Những thuận lợi
125
Mức tiêu dùng thịt trên thế giới dự báo sẽ tiếp tục tăng và thúc đẩy gia tăng
xuất khẩu bởi nhiều nước, mức tiêu dùng thịt lợn và thịt bò dự báo
mỗi loại sẽ tăng với tốc độ gần 1,0%/năm đến năm 2026. Trong thời kỳ dự báo,
xuất khẩu thịt từ các nước xuất khẩu chủ yếu sẽ tăng 1,9%/năm, tăng 4,9 triệu tấn
vào 2026 (2,4%/năm), trong đó thịt bò sẽ tăng 1,7 triệu tấn (2%/năm), và xuất khẩu
thịt lợn sẽ tăng 0,9 triệu tấn (1,2%/năm). Một số khu vực chủ yếu như: Khu vực
Trung Đông và Bắc Phi, với dân số và thu nhập gia tăng nhanh, được dự báo sẽ tăng
nhập khẩu thịt bò từ mức 1,2 triệu tấn của năm 2017 lên trên 1,7 triệu tấn vào năm
2026, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,1%/năm, Ngoài ra, nhập khẩu thịt bò vào
Trung Quốc và Hồng Kông gộp lại dự báo sẽ tăng xấp xỉ 42% trong thập niên tới,
đạt khoảng 1,9 triệu tấn vào năm 2026, do nhu cầu thịt bò gia tăng với tốc độ nhanh
hơn gia tăng sản lượng, Mức gia tăng này chiếm phần tăng trưởng nhập khẩu lớn
nhất trong số các nước nhập khẩu thịt bò chủ chốt. Riêng các nước Đông Nam Á
vẫn duy trì tốc độ gia tăng thu nhập mạnh mẽ, khiến tăng 36% nhập khẩu thịt bò
vào các nước này từ năm 2017 đến 2026, bổ sung thêm 206 ngàn tấn vào nhu cầu
nhập khẩu trên thế giới.
Nhập khẩu thịt lợn vào các nước nhập khẩu chủ yếu trên thế giới được dự báo
sẽ tiếp tục tăng, tăng nhẹ trên 728 ngàn tấn (+9,2%) từ năm 2017 đến năm 2026,
Mêhicô, Philippin, Trung Quốc và Hồng Kông có tốc độ tăng trưởng nhập khẩu
mạnh nhất trong thời kỳ dự báo.
Mức nhập khẩu thịt lợn hàng năm vào Trung Quốc đã tăng mạnh từ năm 2009
và dự báo sẽ tăng vừa phải, vào khoảng 5% từ năm 2017 đến năm 2026, đạt trên 2,5
triệu tấn, Trung Quốc đã trở thành nước nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới vào
năm 2016 và được dự báo sẽ tiếp tục là nước nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới
trong suốt thời kỳ dự báo, trong thập niên tới, mức tăng nhập khẩu thịt lợn vào
Trung Quốc và Hồng Kông cộng lại sẽ đạt khoảng 165 ngàn tấn trong thập niên tới.
Nhật Bản được dự báo là nước nhập khẩu thịt lợn lớn thứ hai thế giới trong thập
niên tới, nhập khẩu thịt lợn tăng vừa phải, tăng 9.900 tấn trong thời kỳ dự báo, và
đạt 1,33 triệu tấn vào năm 2026, nhập khẩu thịt lợn vào Nhật Bản tăng dưới 1% từ
năm 2017 đến năm 2026 do dân số vừa đang già hóa vừa đang suy giảm và dự tính
ít có sự thay đổi trong mô hình tiêu dùng protein.
126
Mêhicô là nước nhập khẩu thịt lợn lớn thứ ba thế giới, với nhập khẩu tăng từ
mức 1,05 triệu tấn năm 2017 lên 1,27 triệu tấn vào năm 2026, thu nhập tăng và gia
tăng dân số là những động lực chủ yếu làm tăng nhu cầu thịt lợn ở Mêhicô, Mêhicô
chiếm 30% tổng mức tăng nhập khẩu thịt lợn trên thế giới.
Hàn Quốc tăng nhập khẩu thịt lợn để đáp ứng nhu cầu một số loại thịt lợn
mạnh, với nhập khẩu tăng 17% trong thời kỳ dự báo, tăng nhập khẩu thịt lợn thêm
110 ngàn tấn/năm, đạt 740 ngàn tấn. Nhập khẩu thịt lợn vào Philippin dự báo tăng
từ mức 250 ngàn tấn năm 2017 lên 430 ngàn tấn năm 2026, tăng thêm 180 ngàn tấn.
Gia tăng thu nhập và gia tăng dân số thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng nhập khẩu thịt
lợn ở khu vực Trung Mỹ và Caribê, nhập khẩu sẽ tăng với tốc độ 3,3%/năm trong
thập niên tới, đạt 269 ngàn tấn, tăng 68 ngàn tấn vào năm 2026 (USDA Agricultural
Projections to 2026, 2017).
Những khó khăn
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
được thực thi từ đầu năm 2019 và hàng loạt các Hiệp định thương mại khác mà Việt
Nam tham gia ký kết, thì bên cạnh việc các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam có cơ
hội vươn ra "biển lớn" cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức và áp lực, khi
Hiệp định CPTPP được thực thi, điều này sẽ tạo ra áp lực đối với ngành chăn nuôi,
bởi trong 11 nước tham gia Hiệp định thì có tới 6 nước hiện có năng lực, sức sản
xuất phát triển hơn Việt Nam, Điển hình như Australia, Canada, New Zealand... Khi
đó, các mặt hàng nông sản, thực phẩm của các nước như Canada, Nhật Bản,
Australia… với thuế suất bằng 0% có giá cạnh tranh hơn sẽ "ồ ạt" tràn vào thị
trường Việt Nam. Khi đó, thuế suất của các sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là mặt
hàng thịt bò, thịt lợn, thịt gia cầm sẽ bị cắt giảm ngay, đây là một áp lực đối với
ngành chăn nuôi, trong các năm sau những nguy cơ từ các sản phẩm chăn nuôi cùng
nhóm của các nước sẽ cạnh tranh với sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam.
Dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nước
Vùng Đông Nam bộ nói chung và thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà
Rịa-Vũng Tàu nói riêng, nơi đang diễn ra quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
mạnh mẽ, nên địa bàn chăn nuôi bị thu hẹp, khả năng phát triển chăn nuôi rất hạn
chế; hiện nay, để cân đối cho tiêu dùng phải nhập thịt từ các vùng khác và thậm
127
chí cả nước ngoài. Trong những năm tới, ngoài việc tăng nhu cầu về các sản phẩm
chăn nuôi ở khu vực thành thị, còn đòi hỏi yêu cầu về sản phẩm phải có chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; đặc biệt sản phẩm đại gia súc sạch không thể
đáp ứng đủ nhu cầu. Đối với Bình Định, đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi cần tập trung vào, nhất là thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay và trong thời
gian tới thị trường thành phố Đà Nẵng tiếp tục sẽ là thị trường tiêu thụ một số
lượng lớn sản phẩm chăn nuôi đại gia súc của Bình Định, ngoài ra, nếu có đủ điều
kiện sẽ tham gia xuất khẩu.
Dự báo nhu cầu thịt đại gia súc ở thị trường tỉnh Binh Định
Hiện nay, việc dự báo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi được dựa trên
cơ sở dự báo về tốc độ tăng trưởng thu nhập, sự tương quan giữa mức thu nhập và
mức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi và dự báo về phát triển dân số. Theo Quy
hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030, dự báo đến năm 2025, dân số trung bình toàn tỉnh ước đạt: 1,7 triệu người;
trong đó, dân số thành thị: 930.800 người (52%) và nông thôn: 859.200 người
(48%) và dự báo đến năm 2030 dân số tỉnh tiếp tục tăng theo mức tăng bình quân
như hiện nay, ngoài ra lượng khách du lịch đến Bình Định hằng năm đều tăng
khoảng 3 đến 4 triệu người/mỗi năm.
Dự báo kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới áp
dụng vào phát triển ngành chăn nuôi đại gia súc tỉnh Binh Định
Trong những năm gần đây, tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi của
Việt Nam đã có bước tiến bộ rõ rệt cả về số lượng và chất lượng, đối với Bình Định
có thể thừa kế và ứng dụng vào sản xuất ngành chăn nuôi các tiến bộ khoa học -
công nghệ sau:
Nghiên cứu lai tạo và khảo nghiệm thành công các cặp lợn lai 3 - 5 máu ngoại
có tỷ lệ nạc 56 - 60%, khối lượng xuất chuồng 90 - 95kg, trên cơ sở nguồn gen quý
của các giống lợn nhập nội từ Mỹ và từ Australia như Landrace, Yorkshire,
Duroc,… qua nhiều thí nghiệm lai chéo dòng, đã xác định được công thức lai tối ưu
tạo con lai thương phẩm 3 máu ngoại là (đực Duroc x cái (Landrace x Yorkshire)),
đã góp phần cải tiến năng suất đàn lợn Yorkshire nuôi (số con sơ sinh tăng 0,4 -
0,47 con/lứa, tăng khối lượng 47g/ngày, tỉ lệ nạc tăng thêm 2,9%), khả năng sinh
128
trưởng và chất lượng tinh dịch của lợn đực lai 2 máu PD và DPD tốt, đời con của
chúng có khối lượng tăng: 653 - 661g/ngày, độ dày mỡ lưng: 10,30 - 11,90mm.
Phát triển đàn đại gia súc lai với các giống Charolais, Hereford, Limousine,
Red Brahman,… Quy trình nuôi bò lai lấy thịt, lúc 22 tháng tuổi đạt khối lượng 250
- 300 kg, quy trình vỗ béo bò thịt và bò loại thải nuôi thịt bằng phụ phế phẩm nông
nghiệp, bò vỗ béo tăng trọng 350 - 800 g/con/ngày, khối lượng thịt tinh từ 60 -
65kg/bò sau khi vỗ béo tăng lên 100 - 110 kg/bò.
Nuôi lợn an toàn sinh học (VietGap): Thực hiện các biện pháp thực tiễn để các
mầm mống gây dịch bệnh không tới được đàn lợn và không để đàn vật nuôi tiếp xúc
với những chủ thể mang mầm mống dịch bệnh. An toàn sinh học bao quát toàn bộ
hoạt động của trại nuôi theo thời gian (từ lúc chọn vị trí xây dựng trại đến lúc trại
cho ra sản phẩm) và không gian (thực hiện trong toàn bộ trại nuôi và cả ở vùng cách
ly an toàn của nó). An toàn sinh học cần thiết cho mọi cơ sở chăn nuôi chuyên
nghiệp và mỗi cơ sở chăn nuôi đều có khả năng tự thực hiện an toàn sinh học trong
điều kiện cụ thể của mình.
Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ sinh học: Chất thải chăn nuôi theo
hệ thống ống dẫn kín áp lực âm (chìm dưới đất) chuyển về giếng thu chất thải, ở
đấy các chất thải rắn được tách ra để sản xuất phân hữu cơ, chất thải lỏng được
chuyển vào hệ thống yếm khí, sau đó được bổ sung các men sinh học và chuyển
sang bể lên men, sau khi lên men được chuyển sang khu sục khí, sau khi xử lý,
nước được chuyển sang các bể chứa dùng tưới cây bóng mát trong khu chăn nuôi.
Công nghệ tin học trong ngành chăn nuôi cũng đã và đang được chú trọng
phát triển, trong những năm qua, hàng loạt các trang Website thông tin về ngành
chăn nuôi, hàng chục phần mềm về hệ thống quản lý giống và thức ăn dinh dưỡng
gia súc, đã được thiết kế và ứng dụng rộng rãi trong các cơ sở giống gia súc, của cả
nước, đã góp phần nâng cao không ngừng năng suất chất lượng sản phẩm chăn
nuôi.
Dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định
Khí hậu thời tiết khắc nghiệt, đất đai thường bị khô hạn vào mùa khô và bị lũ
lụt, rửa trôi, bão, ngập úng vào mùa mưa, những hạn chế này đã làm giảm năng
129
suất, chất lượng sản phẩm và gây nên tình trạng sản xuất chăn nuôi ĐGS kém bền
vững.
Mưa lớn kết hợp lụt bão (tần suất 2 - 3 năm có 1 trận lũ lớn, ảnh hưởng 3 - 6
trận bão/ năm) thường xảy ra vào tháng 10, 11 gây ra úng lụt trên diện rộng, cần dự
trữ thức ăn chăn nuôi và củng cố chuồng trại trước khi bão lụt xảy ra.
Bình Định là một trong số các tỉnh chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu
(BĐKH), BĐKH xảy ra ảnh hưởng chăn nuôi ĐGS theo các hướng chủ yếu là tăng
nhiệt độ, bão lụt, khô hạn và một số biến đổi dị thường khác, như thời tiết không
theo quy luật, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh trưởng, sinh sản của đàn gia súc; làm
giảm sức đề kháng, phát sinh các loại bệnh nguy hiểm và tăng chi phí thuốc thú y,
khô hạn, nhiệt độ tăng dẫn đến thiếu nước phục vụ chăn nuôi; chi phí chăn nuôi
tăng do duy trì cho hệ thống thông gió, làm mát chuồng trại chăn nuôi.
Để đối phó với biến đổi khí hậu, cần đầu tư nghiên cứu lai tạo, gây giống ĐGS
có khả năng chịu nóng, có sức đề kháng cao với dịch bệnh, Song song với việc
nghiên cứu chọn tạo các giống ĐGS thích ứng với BĐKH như trên, các quy trình kỹ
thuật cũng cần phải được thay đổi hay cải tiến, hoàn thiện nâng cao hiệu quả và tính
bền vững của mô hình sản xuất như quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, quy trình
tiết kiệm điện năng làm mát chuồng trại, sưởi ấm gia súc, tiết kiệm nước trong vệ
sinh chuồng trại chăn nuôi; tận dụng phân gia súc để tạo khí sinh học làm chất đốt
hay chạy máy phát điện công suất nhỏ phục vụ lại chăn nuôi.
5.2. Định hướng phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định
5.2.1. Quan điểm phát triển chăn nuôi đại gia súc
Tận dụng tối ưu các tiềm năng, lợi thế, huy động tối đa các nguồn lực, để phát
huy vai trò của ngành chăn nuôi ĐGS trong nông nghiệp Bình Định, phát triển chăn
nuôi ĐGS theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời
bảo vệ tốt môi trường, phát triển chăn nuôi ĐGS góp phần tăng trưởng chung của
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao về số lượng, chất lượng cho
tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và hướng đến xuất khẩu.
Áp dụng quy trình quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại trong chăn nuôi, gia
trại, trang trại công nghiệp, giết mổ và chế biến công nghiệp để nâng cao giá trị sản
130
phẩm chăn nuôi ĐGS và vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thực phẩm
chất lượng cao cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Chuyển dần từ hình thức chăn nuôi ĐGS nhỏ lẻ, phân tán ở hộ gia đình sang
chăn nuôi trang trại, gia trại với quy mô hợp lý gắn với công nghệ tiên tiến là việc
làm cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng kiểm soát dịch bệnh, an
toàn vệ sinh thực phẩm, gắn với bảo vệ môi trường và an toàn sinh học.
Từng bước nhân rộng mô hình chăn nuôi ĐGS liên kết theo chuỗi giá trị gia
tăng, gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người chăn nuôi, người chế biến và
người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật công nghệ với đổi mới tổ chức quản lý
sản xuất - kinh doanh, giữa phát triển chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ gắn
với xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi ĐGS theo
hướng trang trại, gia trại - công nghiệp, đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi
ĐGS theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi gia
trại, trang trại trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và công nghệ cao.
Xây dựng hệ thống giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi ĐGS tập trung,
theo hướng giảm số lượng cơ sở, tăng quy mô công suất cho một cơ sở gắn liền với
đổi mới dây chuyền thiết bị đồng bộ, công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh thú y và
an toàn thực phẩm.
Chăn nuôi ĐGS phải đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm,
kiểm soát và khống chế có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi,
Trước hết là dịch lở mồm long móng gia súc, dịch bệnh lợn tai xanh, xây dựng và
công nhận một số vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
5.2.2. Định hướng phát triển
Định hướng chung
Phát triển chăn nuôi ĐGS trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của các vùng
sinh thái trong tỉnh để phát triển toàn diện, bền vững theo chuỗi giá trị, chăn nuôi an
toàn sinh học, an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu và đối xử nhân đạo với vật nuôi đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
131
Phát triển ngành chăn nuôi ĐGS theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ gắn với chăn nuôi truyền thống. Đồng thời
Nâng cao sức cạnh tranh của chăn nuôi ĐGS trên cơ sở ứng dụng nhanh khoa học
và chuyển giao công nghệ, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ 4.0.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động trong ngành chăn nuôi ĐGS phát triển
chăn nuôi phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển.
Định hướng cụ thể:
Chăn nuôi lợn: Phát triển nhanh quy mô đàn lợn theo phương thức chăn nuôi
gia trại, trang trại - công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, đồng thời phát triển
chăn nuôi lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ ở một số địa
phương miền núi.
Chăn nuôi bò: Tăng nhanh tỷ lệ đàn bò lai, phát triển ở quy mô thích hợp,
quan tâm đến chất lượng con giống phù hợp với đặc điểm về khí hậu thời tiết, ứng
dụng quy trình công nghệ chăn nuôi tiên tiến, để nâng cao năng suất sản phẩm, đảm
bảo đem lại hiệu quả cao trong chăn nuôi, ưu tiên phát triển ở các huyện miền núi,
trung du có điều kiện về đất đai để chăn thả, khuyến khích phát triển chăn nuôi
trang trại, gia trại.
Chăn nuôi trâu: Phát triển ở quy mô thích hợp với đặc điểm về khí hậu thời
tiết, ứng dụng quy trình công nghệ chăn nuôi tiên tiến, để nâng cao năng suất sản
phẩm. Khuyến khích phát triển theo phương thức chăn nuôi gia trại, trang trại.
Chăn nuôi dê: Tăng nhanh số lượng, ưu tiên phát triển ở các huyện miền núi,
trung du có điều kiện về đất đai để chăn thả, khuyến khích phát triển chăn nuôi
trang trại, gia trại.
5.2.3. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, chăn nuôi ĐGS của tỉnh thuộc nhóm các địa phương có trình
độ phát triển khá cao của Việt Nam; phần lớn phát triển theo phương thức gia trại,
trang trại chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu sản phẩm chăn nuôi.
Về tốc độ tăng trưởng GTSX chăn nuôi ĐGS từ 2021 -2025 tăng bình quân
khoảng 9% năm
132
- Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng
đến đến năm 2025 chiếm trên 35- 40% (hiện là hơn 26%)
Mục tiêu cụ thể:
(1)Về số lượng đàn:
Đến năm 2030 tổng đàn đại gia súc sẽ là:
Đàn trâu là trên 25 ngàn con
Đàn bò đạt và duy trì mức 340 - 350 ngàn con
Trong đó: tỷ lệ bò lai đạt 80%, duy trì đàn bò vàng địa phương (bò đặc sản)
20%
Đàn dê đạt 20-25 ngàn con
Đàn lợn khoảng hơn 1,1 triệu con.
(2) Về sản lượng sản phẩm chăn nuôi
- Thịt bò: khoảng 50.000 tấn
- Thịt trâu: khoảng 6000 tấn
- Thịt heo: khoảng 150-160 ngàn tấn
- Thịt dê: Khoảng 2000 tấn
Về tỷ trọng vật nuôi nuôi tại trang trại và gia trại
- Heo nuôi trang trại và gia trại: 90 -95%
- Bò nuôi trang trại và gia trại: 40-45%
5.3. Hàm ý về giải pháp phát triển chăn nuôi đại gia súc tỉnh Bình Định
5.3.1. Hàm ý về giải pháp liên quan tới nội dung phát triển
Thứ nhất, muốn tăng nhanh quy mô kinh tế trong chăn nuôi ĐGS cần phải
điều chỉnh lại quy hoạch phát triển phù hợp với nguồn lực của địa phương và nhu
cầu thị trường. Tập trung hình thành các vùng chuyên canh lớn theo hướng vừa cải
tạo vừa duy trì chăn nuôi con đặc sản giống địa phương, phải chú trọng không chỉ
tập trung năng lực chăn nuôi mà cả năng lực cơ sở hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ, giết
mổ và chế biến bảo quản. Sự cân đối hài hòa cần phải được xác định ngay từ khâu
quy hoạch và các chính sách kèm theo. Phát triển chăn nuôi ĐGS theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời bảo vệ tốt môi trường và góp
phần tăng trưởng chung của nền kinh tế.
133
Đặt vấn đề xây dựng quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi ĐGS trọng điểm
cần phải xem đây như là sự cụ thể hoá quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi và quy
hoạch phát triển đàn đại gia súc của tỉnh. Quy hoạch phải đảm bảo vừa bổ sung, vừa
có thể phát huy giữa các ngành chăn nuôi ĐGS, điều chỉnh bổ sung này còn nhằm
đảm bảo sự thống nhất hài hoà và nâng cao hiệu quả của quy hoạch tổng thể và quá
trình phát triển chăn nuôi, từ đó sẽ không gây ảnh hưởng xấu tới quá trình phát triển
chung của nông nghiệp nông thôn (chẳng hạn như vấn đề xử lý phân rác do chăn
nuôi với môi trường), mặt khác sẽ nâng cao hiệu quả của các công trình đầu tư khác
như đường xá, hệ thống cung cấp điện.
Từ đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm ĐGS nói riêng
cũng như điều kiện tiêu thụ các sản phẩm này có thể đưa ra nguyên tắc để xây dựng
quy hoạch vùng phát triển chăn nuôi ở tỉnh Bình Định như sau: Phát triển chăn nuôi
ĐGS tập trung theo hướng CNH: từ nuôi đến mua gom, chế biến thịt và tiêu thụ ở
các địa bàn có điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng lao động, đất đai, khí hậu.
Như vậy, vùng chăn nuôi bò trọng điểm bao gồm các huyện Phù Cát, Phù Mỹ,
Tây Sơn, An Nhơn và Hoài Nhơn, Vùng chăn nuôi lợn trọng điểm bao gồm Hoài
Nhơn, Phù Mỹ, Hoài Ân, Phù Cát, An Nhơn, với vùng quy hoạch các huyện này
bảo đảm thực hiện phát triển vùng sản xuất tập trung chuyên canh hàng hóa lớn,
thuận lợi cho thu mua chế biến. Quy mô vùng trọng điểm chiếm khoảng 80% tổng
đàn và vùng ngoài trọng điểm ở các huyện còn lại là 20% tổng đàn, việc duy trì quy
mô như vậy cho khu vực này là phù hợp vì: thứ nhất, khu vực này có lượng phụ
phẩm nông nghiệp khoảng 100 ngàn tấn, cộng với diện tích quy hoạch 200 ha và
diện tích rừng và ruộng sau thu hoạch có thể chăn thả sẽ đủ thức ăn và thứ hai là
phù hợp với điều kiện và trình độ sản xuất của nông dân của khu vực.
Với các huyện trong vùng trọng điểm nên duy trì quy mô hiện có và tăng chút
ít, trọng tâm là nâng cao chất lượng vì với quy mô hiện có việc giải quyết cỏ cho
chăn nuôi hiện đang là vấn đề khó khăn, hiện nay ngoài phụ phẩm nông nghiệp,
diện tích đồng cỏ trồng rất không đáng kể, vẫn phải mua cỏ và thức ăn xơ từ các
huyện khác và chăn thả tự nhiên trên diện tích rừng, đồng ruộng sau thu hoạch và
vùng đất cỏ hoang. Các huyện còn lại chú trọng vừa tăng quy mô với tốc độ khoảng
134
5% năm, điều này có thể thực hiện trên cơ sở các liên kết liên doanh giữa người
chăn nuôi với nhau.
Thứ hai, duy trì xu hướng thay đổi cơ cấu nhưng cần thiết có sự điều chỉnh
phù hợp nhằm bảo đảm tính bền vững của ngành chăn nuôi ĐGS, trước hết cần ưu
tiên hình thành vùng chuyên canh để bảo đảm các yếu tố nguồn lực cần thiết cho
phát triển nhưng cũng cần phát huy thế mạnh của các vùng tuy không có điều kiện
để thực hiện sản xuất tập trung nhưng có tiềm năng lớn để duy trì giống trâu, bò,
lợn địa phương thuần chủng, con đặc sản có chất lượng thịt ngon phù hợp với thị
trường, đi cùng với đó là bảo đảm một cơ cấu chăn nuôi phù hợp giữa các khâu, cần
thiết xây dựng thương hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý sản phẩm ĐGS địa phương và
thân thiện với môi trường, Cần thiết phải bảo đảm cân đối giữa tổng đàn và khả
năng cung ứng dịch vụ và thức ăn cho chăn nuôi.
Thứ ba, điều chỉnh cách thức huy động và sử dụng nguồn lực tập trung nâng
cao chất lượng phát triển lấy năng suất và hiệu quả làm mục tiêu, cụ thể dành quỹ
đất thích hợp để bảo đảm nguồn thức ăn sạch kết hợp tận dụng nguồn phụ phẩm
nông nghiệp cho chăn nuôi, trồng cỏ thâm canh với những giống cho năng suất cao
là một trong những cách giải quyết tốt nhất đối với những vùng khan hiếm đất đai
hoặc những vùng mà việc sử dụng đất còn kém hiệu quả. Hình thành các doanh
nghiệp cung cấp thức ăn gia súc dựa trên khai thác phụ phẩm nông nghiệp địa
phương gắn với tiêu chuẩn sạch và an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà nước cần đầu tư
thích đáng cũng như khuyến khích xã hội hóa và áp dụng nhiều hơn hình thức kết
hợp công tư cho các công trình hạ tầng chăn nuôi, đặc biệt là hạ tầng chế biến và
bảo quản sản phẩm giết mổ. Cần có giải pháp để cải thiện và nâng cao chất lượng
lao động chăn nuôi đại gia súc trên cơ sở phát triển và cải thiện chất lượng đào tạo
nghề, công tác khuyến nông và thú y. Áp dụng quy trình quản lý tiên tiến và công
nghệ hiện đại trong chăn nuôi, gia trại, trang trại công nghiệp, giết mổ và chế biến
công nghiệp để nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm,
đáp ứng nhu cầu thực phẩm chất lượng cao cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thứ tư, những năm tới cần tập trung phát triển chăn nuôi dựa trên gia trại,
trang trại chuyên môn hóa, chuyển dần từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán ở hộ
gia đình sang chăn nuôi trang trại - gia trại với quy mô hợp lý đối với một số loại
135
vật nuôi thế mạnh của tỉnh với công nghệ tiên tiến, là việc làm cần thiết để nâng cao
năng suất, chất lượng, khả năng kiểm soát dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm,
gắn với bảo vệ môi trường và an toàn sinh học. Khuyến khích các tổ chức và cá
nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại - công nghiệp, đồng
thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển dần
sang phương thức chăn nuôi gia trại, trang trại trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới và công nghệ cao. Từng bước nhân rộng mô hình chăn nuôi liên kết theo
chuỗi giá trị gia tăng, gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người chăn nuôi, người
chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật công nghệ với đổi mới tổ
chức quản lý sản xuất - kinh doanh, giữa phát triển chăn nuôi - giết mổ - chế biến -
tiêu thụ gắn với thị trường. Kêu gọi và tạo điều kiện khuyến khích doanh nghiệp lớn
đầu tư và làm chủ trì cho chuỗi liên kết chăn nuôi ĐGS theo hướng khép kín từ đầu
vào tới đầu ra, tỉnh có thể kêu gọi và mới các công ty lớn như Vissan Việt Nam đầu
tư vào tỉnh, Công ty sẽ hỗ trợ đầu vào như giống, thú y và thức ăn cùng quy trình
chăn nuôi và bao tiêu sản phẩm qua hệ thống nhà máy đặt tại Bình Định, với tiềm
lực tài chính công ty sẽ bảo đảm chuỗi liên kết hiệu quả nhất.
5.3.2. Hàm ý về giải pháp nhằm phát huy yếu tố tích cực và khắc phục, hạn chế
các tác động tiêu cực
Thứ nhất, phát huy tốt tiềm năng lao động theo cả quy mô và chất lượng sẽ tạo
ra sự phát triển chăn nuôi ĐGS của tỉnh bền vững hơn, muốn như vậy phải tăng
cường lao động nhưng gắn liền với nâng cao chất lượng lao động chăn nuôi ĐGS.
Không chỉ tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao
động nông thôn thì nâng cao chất lượng công tác khuyến nông và thú ý cũng có ý
nghĩa lớn.
Thứ hai, muốn phát triển chăn nuôi ĐGS thì nhất thiết phải huy động thêm
nguồn đầu tư vào ngành này, nhất là muốn theo hướng áp dụng công nghệ cao. Một
mặt tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi đổi mới mô hình tổ chức sản xuất từ hộ sang
trang trại và doanh nghiệp để huy động đầu tư thì có thể tạo điều kiện khơi thông
nguồn lực từ trong dân như đất đai và ngay chính từ số lượng đàn gia súc để vay
vốn. Tuy nhiên vẫn cần nguồn đầu tư từ nhà nước cho các công trình hạ tầng phục
vụ cho nông nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng.
136
Kinh nghiệm thực tế ở Việt Nam đã cho thấy chính quyền đã giải quyết cho
người nuôi vay ưu đãi đã thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi ĐGS. Vì thế đây là một
kênh vốn lớn không thể thiếu cho phát triển chăn nuôi, nhưng vấn đề là phải sử
dụng nguồn vốn ưu đãi cho đầu tư phát triển của ngân sách có hiệu quả. Hiện nay
cần thiết phải hoàn thiện cơ chế và chính sách ưu đãi vốn từ nguồn đầu tư phát triển,
chẳng hạn: thứ nhất: cần phân biệt vay vốn cho chăn nuôi ĐGS với thực hiện các
hoạt động dịch vụ do đặc điểm khác nhau; thứ hai: thời hạn vay vốn cần phù hợp
với chu kỳ sản xuất và chăn nuôi đại gia súc, vì chăn nuôi có chu kỳ dài và yêu cầu
đầu tư liên tục; thứ ba: cần xem xét một số điều kiện để thực hiện tín chấp trong vay
vốn thay vì thế chấp như hiện nay, sẽ giảm bớt thủ tục và thời gian thẩm định dự án,
làm cho nhiều nông hộ có thể tiếp cận nguồn vốn.
Sở NN&PTNT cùng với Sở KH&ĐT cần xây dựng những nội dung và chế độ
ưu đãi đầu tư trong hình thức chăn nuôi thâm canh, đồng thời tổ chức các hoạt động
quảng bá nhằm thu hút các nguồn lực từ bên ngoài địa phương vào phát triển ngành
chăn nuôi này của địa phương, giúp các nhà sản xuất đại gia súc tìm đối tác liên
doanh tổ chức các hoạt động sản xuất hay dịch vụ chăn nuôi.
Muốn huy động các nguồn vốn cho phát triển chăn nuôi, phải tạo ra môi
trường thuận lợi cho đầu tư, làm cho nguồn vốn đầu tư vào chăn nuôi đại gia súc có
thể đem tới lợi nhuận nhiều hơn hay bằng với kinh doanh dịch vụ thì chắc chắn
luồng vốn sẽ chuyển vào việc chăn nuôi này. Nhưng đặc thù của ngành cần thực thi
các chính sách ưu đãi hơn đối với kinh doanh chăn nuôi ĐGS chẳng hạn như miễn
thuế nếu đầu tư kinh doanh đại gia súc thâm canh nhưng thời hạn và tỷ lệ miễn
giảm phải lớn hơn các hoạt động kinh doanh khác vì mức rủi ro của ngành này rất
lớn, hoặc ưu tiên thuê đất xây dựng đồng cỏ với giá phù hợp, thậm chí trong những
năm đầu không thu như trường hợp các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, hỗ trợ
thủy lợi phí trên đất trồng cỏ trong những năm đầu. Ngoài ra, chính quyền cần tiếp
tục cải cách thủ tục hành chính mạnh mẽ hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh.
Tỉnh cần có sự tác động hướng hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội
vào thực hiện các hoạt động tài trợ tín dụng cho nông hộ tham gia vào chương trình
chăn nuôi. Ngoài ra, tỉnh cũng cần phải có định hướng cho các tổ chức tín dụng xây
137
dựng dự án riêng dành cho người chăn nuôi ĐGS với lãi suất vừa phải để kích thích
chăn nuôi.
Thứ ba, phát triển chăn nuôi ĐGS của tỉnh theo hướng áp dụng công nghệ cao
là xu thế tất yếu để có thể thích ứng với biến đổi khí hậu và giải pháp về khoa học
công nghệ đóng vai trò quan trọng, mang tính “đột phá”. Trong thời gian đến cần
tập trung làm tốt các công việc sau:
Nghiên cứu ứng dụng các giống gia súc mới, cao sản; chọn tạo các tổ hợp lai
phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ưng dụng các chế phẩm công nghệ sinh học trong chăn nuôi và cải thiện môi
trường trong chăn nuôi.
Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp chế biến, bảo quản, dự trữ để nâng cao
giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn thô xanh, phế phụ phẩm trong công nghiệp, nông
nghiệp cho chăn nuôi.
Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong giết mổ, chế biến, bảo quản
sản phẩm gia súc - gia cầm.
Ưng dụng công nghệ cao về công nghệ sinh học, công nghệ chẩn đoán phòng
trừ dịch bệnh, công nghệ chế biến bảo quản, công nghệ xử lý môi trường,… thông
qua hợp đồng đặt hàng giữa cơ quan quản lý nhà nước về khoa học với các tổ chức,
viện, trường đại học, cá nhân nghiên cứu khoa học, gắn chặt đề tài nghiên cứu với
các nhu cầu thực tế của người chăn nuôi. Để thực hiện giải pháp này, tỉnh cần tiến
hành xây dựng một số mô hình chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao.
Áp dụng công nghệ thông tin để quản lý giống bò, giống lợn, đây là lĩnh vực
rất có lợi thế không chỉ riêng ở Bình Định.
Thiết kế chuồng trại chăn nuôi phải có tường, rào ngăn cách, có vùng đệm an
toàn, có hệ thống thông gió, hệ thống làm mát, điều khiển ánh sáng, máng ăn, núm
uống tự động và xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học, đồng thời áp dụng biện
pháp chăn nuôi và an toàn sinh học (VietGap).
Nghiên cứu chế biến sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
trên cơ sở phát triển nền công nghiệp hữu cơ.
138
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế, hệ thống chăn nuôi vào thị trường tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi, từ đó, rút ra cơ sở khoa học và thực tiễn để đề ra chính sách kinh
tế, thị trường liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi.
Thứ tư, cần tổ chức hệ thống quản lý giống ĐGS đặt ở cơ quan chuyên môn
quản lý chung về con giống, trước mắt là Trung tâm khoa học kỹ thuật vật nuôi tỉnh
Bình Định, hệ thống quản lý giống đại gia súc này phải có đội ngũ cán bộ chuyên
ngành quản lý sản xuất từ tỉnh xuống các địa phương (các hợp tác xã), được đầu tư
trang bị hệ thống máy vi tính, sử dụng các phần mềm quản lý thống nhất bằng phần
mềm quản lý chất lượng giống để theo dõi và phân tích các dữ liệu về giống phục
vụ cho việc đánh giá, chọn giống và chuẩn bị cho chương trình kiểm tra giống cho
các thế hệ tiếp theo. Thay đổi cơ cấu đàn ĐGS, sử dụng giống lai gắn với nâng cao
chất lượng đàn ĐGS, nâng cao tỷ lệ đàn lai tạo lên hơn 60% trong những năm tới,
cách thức giải quyết vấn đề này là đẩy mạnh chương trình bằng thụ tinh nhân tạo.
Theo đó, Sở NN&PTNT phải tiếp tục đầu tư chỉ đạo chương trình cải tạo và lai
giống đàn gia súc chẳng hạn sind hoá đàn bò vàng của tỉnh và khuyến khích người
chăn nuôi tiến hành phối tinh cho những con bò đủ tiêu chuẩn. Chi cục khuyến nông
-khuyến lâm và Trung tâm khoa học kỹ thuật vật nuôi tỉnh Bình Định nhất thiết phải
tổ chức thực hiện chọn lọc bình tuyển những con giống đã được lai tạo đủ tiêu
chuẩn, việc lai tạo phải được quản lý chỉ đạo chặt chẽ tránh hiện tượng trùng huyết
ở thế hệ bò F2 và tránh rủi ro cho người chăn nuôi sau này.
Thứ năm, cần thiết hoàn thiện chính sách phù hợp hơn với thực tế phát triển
của ngành này, các chính sách không những chỉ bảo đảm huy động nguồn lực phát
triển sản xuất nhất là đầu tư mà cần phải bảo đảm cân đối với đầu ra, phát triển hệ
thống công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi.
Để ngành chăn nuôi ĐGS phát triển, trong thời gian tới tỉnh tiếp tục hoàn thiện
và phát huy một số chính sách như sau:
Chính sách phát triển chăn nuôi bò và lợn chất lượng cao.
Chính sách khuyến khích phát triển các vùng chăn nuôi trang trại, gia trại.
Chính sách vay vốn tín dụng phát triển chăn nuôi.
Chính sách khuyến khích xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tập trung.
139
Thứ sáu, giải pháp hoàn thiện hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi kết hợp
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Cần tổ chức sản xuất theo chuỗi sản phẩm, quản lý chặt từ khâu con giống,
đến nguyên liệu đầu vào và đầu ra, từ đó giảm bớt khâu trung gian trong chuỗi sản
xuất đó.
Cải tiến phương thức chăn nuôi, đầu tư phù hợp, nhằm hạ giá thành sản xuất,
từ đó đem lại lợi nhuận cao hơn cho người chăn nuôi.
Thúc đẩy liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và người chăn
nuôi, nhất là sự liên kết giữa những người chăn nuôi với nhau để cùng sản xuất, từ
đó giảm bớt sự phụ thuộc vào thương lái tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là các doanh
nghiệp để hỗ trợ xây dựng chợ đầu mối, các doanh nghiệp thu mua và phân phối
qua hệ thống cửa hàng, đại lý bán lẻ của mình, đồng thời, nhà nước cần hỗ trợ các
doanh nghiệp xây dựng được hệ thống phân phối phù hợp, giảm các khâu trung
gian, bên cạnh đó là quản lý chặt về kiểm dịch vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia
súc, nhằm giảm bớt đầu nậu, gây "lũng loạn" thị trường.
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về sản xuất cũng như nhu cầu thị trường để
người chăn nuôi có thể cập nhật thông tin giá cả một cách thường xuyên, yên tâm
quyết định giá bán hợp lý. Cùng với đó là việc quy hoạch, xây dựng mạng lưới giết
mổ, chợ đầu mối góp phần giảm bớt số lượng tiểu thương buôn bán nhỏ tại các chợ
cóc, chợ tạm. Có như vậy, người tiêu dùng mới được mua thực phẩm tươi sống với
giá cả phù hợp.
Để thúc đẩy việc lưu thông hàng hóa và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng,
ngành thương mại sẽ phát triển nhiều loại hình kinh doanh mới như: Trung tâm
thương mại, siêu thị, khu thương mại dịch vụ; đồng thời đầu tư và xây dựng mới,
nâng cấp hệ thống chợ; trong đó, đặc biệt coi trọng việc phát triển chợ ở khu vực
nông thôn và chợ đầu mối nông sản.
Tại quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sẽ có một số cửa hàng
chuyên bán thực phẩm (thịt tươi sống, thịt đông lạnh và thực phẩm chế biến)
phục vụ cho công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và nhân dân trong
khu vực.
140
Trong các chợ nông thôn, cần xây dựng khu vực độc lập bán thực phẩm và
thiết kế các ô, quầy sạp cũng như sắp xếp các ngành hàng cho phù hợp, nhất là khu
vực bán thực phẩm tươi sống. Tất cả các điểm bán thịt gia súc, cũng như việc kinh
doanh ở các chợ bán lẻ phải được chấn chỉnh, cải tạo, nâng cấp theo tiêu chí quy
định, riêng các cửa hàng chuyên doanh thịt gia súc phải có tủ mát để chứa thịt, phải
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đối với các chợ bán lẻ ở thành phố, thị xã, tập trung nâng cấp các chợ hiện
hữu, đặc biệt là nâng cấp khu vực bán buôn thực phẩm, kiên quyết giải tán các chợ
tự phát và những nơi buôn bán thịt không theo quy hoạch. Khuyến khích phát triển
các hệ thống siêu thị, các cửa hàng bán lẻ thực phẩm trong thành phố, thị xã, các
huyện.
Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cần tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục bằng nhiều hình thức, vận động nâng cao ý thức của người quản lý, người
kinh doanh, người tiêu dùng về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với thịt gia súc. Đồng
thời cũng phải nâng cao ý thức trách nhiệm đối với các cơ quan nhà nước trong
công tác quản lý về hoạt động kinh doanh thực phẩm trên.
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra an toàn
thực phẩm, chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp về an toàn thực phẩm tại địa
phương theo quy định của pháp luật. Quản lý việc công bố hợp qui, cấp giấy chứng
nhận điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, quản lý việc cấp giấy chứng nhận lưu
hành tự do, chứng nhận y tế, chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ hoặc các giấy chứng
nhận khác có liên quan đối với thực phẩm tiêu dùng nội địa. Có cơ chế khuyến
khích, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn nâng
cao điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm. Chỉ đạo việc điều tra, khắc phục và giải
quyết hậu quả ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn.
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về an
toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
Sở Y tế, Sở NN&PTNT, Sở Công thương giúp UBND tỉnh, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương theo phạm vi quản lý
141
của các Bộ chuyên ngành tương ứng và phân cấp cụ thể của UBND tỉnh. Đồng thời
Sở Y tế phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh để thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn, làm đầu mối tổng hợp, báo cáo tình
hình an toàn thực phẩm tại địa phương cho UBND tỉnh.
UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm: Tham gia hoạt động kiểm tra
an toàn thực phẩm lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về an toàn
thực phẩm theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại, tố cáo về an toàn thực phẩm lưu
thông trên thị trường theo quy định của pháp luật; theo dõi, thống kê, tổng hợp Tình
hình an toàn thực phẩm lưu thông trên thị trường tại địa phương; tuyên truyền, phổ
biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo phân cấp
của tỉnh.
UBND huyện, thị xã, thành phố, chỉ đạo tổ chức và phối hợp các ngành trong
việc kiểm soát, xử lý triệt để hoạt động kinh doanh thực phẩm, đồng thời sắp xếp
chỉnh trang cải tạo lại khu vực kinh doanh thực phẩm tươi sống ở các chợ trên
địa bàn,
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về an toàn thực phẩm; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm
sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý; phối hợp với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan chức năng phối hợp để hoàn thiện cơ bản hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất đến chế biến,
bảo quản, lưu thông và kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Sửa đổi, bổ sung và
ban hành các văn bản phù hợp với giai đoạn mới; đồng thời, tăng cường các hoạt
động phối hợp liên ngành trong kiểm tra, thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm định
kỳ và đột xuất tại các các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm, nhất là
đối với các công ty (hoặc cơ sở) kinh doanh cung cấp suất ăn công nghiệp; giám sát
tình hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua
thực phẩm.
142
Thứ bảy, những năm tới ngoài việc tiếp tục hoàn thiện hơn hệ thống hạ tầng
giao thông và truyền thông thì cần tập trung phát triển hạ tầng thương mại trên toàn
tỉnh bảo đảm tính phát triển và kết nối với bên ngoài. Tập trung nguồn lực phát triển
hạ tầng chế biến và giết mổ hiện đại và bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ
sinh thực phẩm trong đó đặc biệt chú trọng hệ thống kho lạnh, muốn vậy cần thiết
tạo ra khung pháp lý cần thiết để tạo ra liên kết và huy động đầu tư từ các thành
phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp lớn. Chính quyền tỉnh cũng cần dành một
khoản đầu tư từ ngân sách để thực hiện theo hình thức công tư trong lĩnh vực này.
Thứ tám, tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuyến nông và thú y theo hướng xã hội
hóa các hoạt động này.
Công tác thú y
Để bảo vệ và phát triển bền vững quy mô đàn ĐGS, việc củng cố và tăng
cường năng lực mạng lưới thú y ở các cấp là rất cần thiết, mạng lưới Thú y phải
được xây dựng và hoạt động theo Luật Thú y 2015 và Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y. Mặt
khác, trong quá trình xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu phòng
chống sự xâm nhập và lây lan dịch bệnh động vật, góp phần vào bảo vệ sức khỏe và
tính mạng con người; đồng thời thực hiện được đầy đủ các nghĩa vụ của Hiệp định
Vệ sinh kiểm dịch động, thực vật của WTO (WTO/SPS), cơ quan Thú y các cấp cần
phải có đủ năng lực. Việc củng cố và tăng cường đủ năng lực hệ thống ngành Thú
y, phải được thực hiện tốt và đồng bộ ở từng cấp chính quyền. Thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng và qua công tác khuyến nông, cần tuyên truyền
giáo dục cho người dân tích cực tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh động
vật. Đồng thời, để có đủ năng lực hoạt động theo hướng hiện đại hóa, cần có sự đầu
tư cho lĩnh vực Thú y, ưu tiên đầu tư cho công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y, cần tăng cường công tác quản lý trên lĩnh vực thú y:
Giám sát, thông tin dịch bệnh: Hệ thống giám sát, thông tin dịch bệnh gia súc,
cần phải được củng cố, xây dựng, thực hiện nghiêm túc, thường xuyên và đầy đủ ở
các cấp chính quyền. Thực tế thời gian qua cho thấy việc nắm bắt thông tin và giám
sát dịch bệnh có lúc buông lỏng, dịch bệnh xảy ra nhưng chậm được phát hiện nên
không kịp thời triển khai các biện pháp ngăn chặn, khiến dịch lây lan gây ra những
143
thiệt hại về kinh tế. Hơn nữa việc thông tin không kịp thời và chính xác khiến người
dân hoang mang lo sợ, gây ảnh hưởng xấu về mặt xã hội.
Phòng chống dịch bệnh: Để chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh
gia súc, cần nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích số liệu, dự báo, cảnh báo dịch
bệnh, xây dựng các chương trình phòng, khống chế và thanh toán dịch bệnh, nhất là
những bệnh nguy hiểm, bệnh lây giữa người và động vật. Xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh, nâng cao năng lực chẩn đoán nhằm phát hiện nhanh và chính xác
mầm bệnh theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT.
Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y: Để phát hiện, ngăn chặn
kịp thời dịch bệnh lây lan cần phải xây dựng, trang bị và củng cố các trạm/chốt
kiểm dịch trên các tuyến quốc lộ 1A, 1D, 19, các tuyến tỉnh lộ và các đầu mối giao
thông, buôn bán động vật, sản phẩm động vật. Tăng cường công tác kiểm soát vận
chuyển, kiểm dịch tại gốc nhằm giảm nguy cơ dịch bệnh lây lan. Các cơ sở giết mổ
gia súc phải có cán bộ thú y có trình độ chuyên môn và trang thiết bị thích hợp để
thực hiện kiểm soát giết mổ, Các sản phẩm động vật trước và trong khi lưu hành
phải có sự kiểm tra và giám sát của cơ quan thú y. Thường xuyên kiểm tra điều kiện
vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ. Cần có các chương trình giám sát
chất tồn dư trong sản phẩm động vật, các mô hình xử lý chất thải tại các cơ sở chăn
nuôi, giết mổ.
Công tác khuyến nông
Chi cục Phát triển nông thôn với chức năng là cầu nối giữa cơ quan nghiên
cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhanh nhất cần giúp đỡ nông dân
về các thông tin kỹ thuật, tiếp thị, sớm tiếp cận với kỹ thuật mới, áp dụng vào sản
xuất có hiệu quả. Liên kết với các Cục, Viện, Trường, các nhà khoa học, tiếp nhận
các thành tựu khoa học ứng dụng vào thực tế sản xuất, phổ biến khoa học - kỹ thuật
đến người chăn nuôi và tổ chức xây dựng mô hình mẫu chăn nuôi để nông dân tham
quan, cụ thể: (i) Mở các lớp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, kỹ thuật chế
biến thức ăn đại gia súc (thức ăn thô xanh, thức ăn tinh) và công tác thú y; (ii)
Thông qua các chương trình, dự án, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới từ các viện,
trường, các trung tâm nghiên cứu và các tổ chức khác trong, ngoài tỉnh; (iii) Cung
cấp các thông tin về giống, về giá cả vật tư đầu vào, thị trường tiêu thụ và giá cả sản
144
phẩm,… để giúp người chăn nuôi có quyết định đúng đắn; (iv) - Phối hợp cùng
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các điểm mẫu chăn nuôi điển hình
nhằm khuyến cáo kỹ thuật và hướng dẫn thực hành cho người chăn nuôi; (v) Hỗ trợ
người chăn nuôi xây dựng các tổ chức hợp tác thích hợp và giúp đỡ các hoạt động
về chăn nuôi, tạo vốn, tiếp thị tiêu thụ sản phẩm.
Thứ chín, giải quyết tốt khâu thức ăn cho chăn nuôi trên cơ sở phát triển công
nghiệp chế biến thức ăn gia súc trên địa bàn kết hợp với tự chế biến thức ăn từ phụ
phẩm nông nghiệp và nguồn tự nhiên. Tỉnh cần gắn quy hoạch phát triển chăn nuôi
với công nghiệp chế biến thức ăn gia súc cũng như quản lý tốt chất lượng sản phẩm
của mạng lưới cung cấp thức ăn gia súc trên địa bàn, ngoài ra cần quy hoạch diện
tích trồng cỏ chăn nuôi ở các vùng chăn nuôi tập trung. Định hướng chung vẫn cần
phát triển chăn nuôi ĐGS theo chuỗi để kiểm soát chất lượng thức ăn và các yếu tố
đầu vào, quá trình chăn nuôi và đầu ra cho sản phẩm thịt. Riêng các hộ chăn nuôi có
thể nâng cao hiệu quả sản xuất của mình bằng cách chế biến thức ăn từ phụ phẩm
nông nghiệp và thực vật từ tự nhiên. Một số cách có thể như chế biến rơm lúa, cây
ngô già bằng urê làm thức ăn; chế biến ngọn lá sắn bằng phương pháp ủ chua; chế
biến và sử dụng thân cây lạc và lá mía làm thức ăn. Tuy nhiên, cũng cần chú trọng
kiểm soát chất lượng và dư lượng các chất bảo vệ thực vật của các nguồn phụ phẩm
để bảo đảm chất lượng đầu vào cho chăn nuôi.
145
Kết luận chương 5
Từ kết quả phân tích trên có thể thấy giả thuyết thứ nhất của luận án đã được
chứng minh và thể hiện một số điểm sau:
Chương 5 đã dự báo những cơ hội và thách thức của ngành chăn nuôi thế giới
trong thế kỷ hai mốt sẽ ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định.
Đồng thời đưa ra các dự báo có liên quan đến phát triển chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình
Định như: Dự báo Tình hình sản xuất và mậu dịch các sản phẩm chăn nuôi ĐGS
trên thế giới; Dự báo thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nước; Dự báo
nhu cầu thịt ĐGS ở thị trường tỉnh Bình Định; Dự báo kết quả nghiên cứu khoa học
- công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng vào phát triển ngành chăn nuôi ĐGS
tỉnh Bình Định đến năm 2030.
Kế tiếp chương này đã đưa ra các định hướng phát triển chăn nuôi ĐGS tỉnh
Bình Định trong thời gian tới như: tận dụng tối ưu các tiềm năng, lợi thế, huy động
tối đa các nguồn lực; áp dụng quy trình quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại
trong chăn nuôi; chuyển dần từ hình thức chăn nuôi ĐGS nhỏ lẻ, phân tán ở hộ gia
đình sang chăn nuôi trang trại - gia trại với quy mô hợp lý gắn với công nghệ tiên
tiến; xây dựng hệ thống giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi ĐGS tập trung,
theo hướng giảm số lượng cơ sở, tăng quy mô công suất cho một cơ sở gắn liền với
đổi mới dây chuyền thiết bị đồng bộ, công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh thú y và
an toàn thực phẩm cũng như các định hướng và mục tiêu phát triển của ĐGS.
Phần cuối chương này đề xuất 2 nhóm giải pháp (1) Nhóm giải pháp liên quan
tới nội dung phát triển gồm: thứ nhất, muốn tăng nhanh quy mô kinh tế trong chăn
nuôi ĐGS cần phải điều chỉnh lại quy hoạch phát triển phù hợp với nguồn lực của
địa phương và nhu cầu thị trường; thứ hai, duy trì xu hướng thay đổi cơ cấu nhưng
cần thiết có sự điều chỉnh phù hợp nhằm bảo đảm tính bền vững của ngành chăn
nuôi ĐGS này; thứ ba, điều chỉnh cách thức huy động và sử dụng nguồn lực tập
trung nâng cao chất lượng phát triển lấy năng suất và hiệu quả làm mục tiêu; thứ tư,
những năm tới cần tập trung phát triển chăn nuôi dựa trên gia trại, trang trại chuyên
môn hóa. (2) Nhóm các giải pháp nhằm phát huy yếu tố tích cực và khắc phục, hạn
chế các tác động tiêu cực gồm: thứ nhất, phát huy tốt tiềm năng lao động theo cả
146
quy mô và chất lượng sẽ tạo ra sự phát triển chăn nuôi ĐGS của tỉnh bền vững hơn;
thứ hai, muốn phát triển chăn nuôi ĐGS thì nhất thiết phải huy động thêm nguồn
đầu tư vào ngành này, nhất là muốn theo hướng áp dụng công nghệ cao; thứ ba, cần
tổ chức hệ thống quản lý giống ĐGS đặt ở cơ quan chuyên môn quản lý chung về
con giống; thứ tư, cần thiết hoàn thiện chính sách phù hợp hơn với thực tế phát triển
của ngành này. Các chính sách không những chỉ bảo đảm huy động nguồn lực phát
triển sản xuất nhất là đầu tư mà cần phải bảo đảm cân đối với đầu ra, phát triển hệ
thống công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi; thứ năm, giải pháp hoàn thiện hệ
thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi kết hợp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên
địa bàn tỉnh; thứ sáu, tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng chế biến và giết mổ hiện
đại và bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm trong đó đặc biệt
chú trọng hệ thống kho lạnh; thứ bảy, tiếp tục hoàn thiện hệ thống khuyến nông và
thú y theo hướng xã hội hóa các hoạt động này và thứ tám, giải quyết tốt khâu thức
ăn cho chăn nuôi trên cơ sở phát triển công nghiệp chế biến thức ăn gia súc trên địa
bàn kết hợp với tự chế biến thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp và nguồn tự nhiên.
147
KẾT LUẬN
1. Về lý thuyết
Lý thuyết về phát triển kinh tế nói chung và lý thuyết phát triển nông nghiệp
nói riêng và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này chính là cơ sở lý
luận về phát triển chăn nuôi ĐGS. Cơ sở lý luận này đã chỉ ra cách thức và cơ chế
tạo ra sự phát triển và ảnh hưởng các yếu tố tới quá trình đó. Theo đó, sự phát triển
chăn nuôi đại ĐGS là quá trình vận động ngày càng tốt hơn, tiến bộ và hoàn thiện
hơn cả của hoạt động sản xuất này trên tất cả các mặt của nó. Phát triển chăn nuôi
ĐGS thể hiện gia tăng về năng lực sản xuất và kết quả đi cùng với tổ chức sản xuất
và phân bổ nguồn lực hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội bằng cách tham gia
vào chuỗi giá trị chăn nuôi, Cơ sở lý luận này cũng chỉ ra phương pháp để nghiên
cứu về chủ đề này.
2. Về phát triển chăn nuôi đại gia súc
Sản lượng chăn nuôi đại gia súc của Bình Định khá nhanh nhờ năng lực sản
xuất mở rộng hay tăng trưởng chủ yếu về lượng. Tuy nhiên tăng trưởng đang có dấu
hiệu phá vỡ quy hoạch và thiếu cân đối giữa chăn nuôi và hệ thống cung cấp đầu
vào, hạ tầng, chế biến và bảo quản sản phẩm.
Cơ cấu chăn nuôi ĐGS thể hiện một cấu trúc ngành sản xuất có sự phát triển
phụ thuộc vào khai thác thế mạnh tự nhiên và kinh nghiệm của người dân. Những
thay đổi cơ cấu chăn nuôi đại gia súc khá tích cực, đang có sự dịch chuyển sản xuất
đến những nơi có nhiều tiềm năng hơn, tỷ lệ giống mới và lai đã tăng đáng kể góp
phần nâng cao năng suất, sản xuất đang có xu hướng tập trung và là cơ sở để hình
thành vùng chăn nuôi chuyên canh. Tuy nhiên cơ cấu chăn nuôi cũng thể hiện rõ sự
mất cân bằng trong phân bố sản xuất cũng như việc thay đổi cấu trúc đàn chưa thực
sự chắc chắn, chủ yếu thay đổi về lượng, thiếu sự bảo bởi khả năng thích ứng với
thị trường hoặc chưa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn nhờ yếu tố chỉ dẫn địa lý. Cơ cấu
giữa đàn gia súc và khả năng cung ứng dịch vụ và nguồn thức ăn chưa bảo đảm.
Sự phát triển chăn nuôi ĐGS Bình Định đã được bảo đảm nguồn lực lớn và
các nguồn lực này một cách có hiệu quả. Diện tích đất phục vụ cho chăn nuôi ngày
càng tăng và được sử dụng có hiệu quả. Nguồn đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng chăn
nuôi, con giống....tăng nhanh và được khai thác có hiệu quả. Đã tận dụng được tiềm
148
năng lao động của địa phương cả về số lượng và vốn kinh nghiệm chăn nuôi của
người dân. Tuy nhiên các nguồn lực huy động và phân bổ để phát triển chăn nuôi
đại gia súc vẫn theo lối mòn, chú trọng tăng về lượng hơn đầu tư về chất. Đất đai và
tiềm năng phụ phẩm nông nghiệp chưa được khai thác hiệu quả, hiệu quả đầu tư
ngày càng giảm, chất lượng và năng suất lao động chăn nuôi chưa được cải thiện
nhiều và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Chăn nuôi ĐGS ở Bình Định vẫn dựa trên mô hình hộ gia đình và gia trại là
chủ yếu, trang trại chăn nuôi đã hình thành nhưng vẫn còn ít và quy mô nhỏ.
Phương thức chăn nuôi khá đa dạng bao gồm cả truyền thống, bán thâm canh và
thâm canh tùy theo điều kiện nhưng bán thâm canh vẫn là phổ biến. Chăn nuôi đại
gia súc đã bắt đầu được tổ chức theo chuỗi giá trị nhưng vẫn còn nhiều vấn đề, đó là
(i) chuỗi giá trị vẫn còn rất sơ khai chỉ mới nằm chủ yếu từ khâu sản xuất, chăn nuôi
đại gia súc đến bán sản phẩm thô hay sơ chế (sản xuất thô); (ii) Giá trị toàn chuỗi
còn thấp và người chăn nuôi có tỷ lệ thấp và chịu nhiều rủi ro nhất; (iii) Mối liên kết
giữa các khâu thường vẫn theo hình thức mua đứt bán đoạn mà thiếu sự liên kết để
tạo ra sự thống nhất trong toàn chuỗi và không bảo đảm kiểm soát chất lượng sản
phẩm từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; (iv) Thiếu một doanh nghiệp đầu
đàn làm trụ cột để quản trị và định hướng chung toàn chuỗi; (v) Đồng thời chính
sách và các biện pháp hỗ trợ của chính quyền tỉnh chưa đủ liều lượng để tạo ra
chuỗi liên kết trong ngành chăn nuôi này.
3. Về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi đại gia súc
Thứ nhất, trong chăn nuôi ĐGS tỉnh Bình Định hiện nay, sự phát triển chịu
ảnh hưởng quyết định từ số lượng và chất lượng của lao động, điều này phù hợp với
thực tế ở đây, chăn nuôi vẫn phát triển dựa vào hộ gia đình, quy mô sản xuất nhỏ,
dựa vào tự nhiên là chính, kiểu tổ chức sản xuất như vậy nhằm tận dụng lao động
gia đình và hiệu quả sản xuất chịu ảnh hưởng từ hành vi kinh doanh của của hộ.
Thứ hai, cũng như các ngành sản xuất khác ở Việt Nam, nhân tố vốn vẫn có
vai trò rất quan trọng với phát triển chăn nuôi ĐGS theo phân tích vĩ mô, kết quả
phân tích vi mô chỉ ra quy mô TSCĐ ảnh hưởng tích cực và khá lớn tới sự phát
triển, chi phí để có giống tốt sẽ cải thiện kết quả kinh doanh theo chiều hướng tích
cực, trong điều kiện hiện nay, tăng vốn đầu tư và kinh doanh cho phép các hộ sản
149
xuất tăng quy mô sản xuất, chuyển từ hộ sang trang trại để thực hiện chuyên canh
và áp dụng công nghệ cao sẽ là định hướng phát triển chăn nuôi ĐGS, tuy nhiên,
khó khăn về vốn, cơ sở hạ tầng đang là những nút thắt trong sự phát triển.
Thứ ba, thay đổi phương thức sử dụng nguồn lực như kết hợp chăn nuôi với
phát triển các loại cây trồng hàng năm, sử dụng thức ăn hợp lý trong quá trình sản
xuất sẽ cho phép phát triển chăn nuôi ĐGS bền vững hơn.
Thứ tư, các chính sách phát triển chăn nuôi ĐGS của tỉnh trong những năm
qua đã trở thành các công cụ hữu hiệu của chính quyền để tác động tới sự phát triển.
Quy hoạch đã bảo đảm sự phân bổ sản xuất trong ngành chăn nuôi này trong mối
quan hệ với các ngành khác để phát triển ổn định và đạt được nhiều thành quả, các
chính sách đã tạo điều kiện và giải quyết những khó khăn về vốn, đất đai cho chăn
nuôi. Tuy nhiên chất lượng của quy hoạch và chính sách chưa cao, quá trình quản lý
thực thi chưa đạt được hiệu năng.
Thứ năm, sự thành công trong phát triển ĐGS của tỉnh Bình Định có sự đóng
góp lớn từ các dịch vụ như khuyến nông, thú y và dịch vụ cung cấp thông tin thị
trường, hỗ trợ tìm đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, các dịch vụ này có chất lượng
chưa cao, quy mô nhỏ chưa được đầu tư thích đáng, chưa đáp ứng được yêu cầu từ
sự phát triển của ngành.
Hạn chế của luận án
Thứ nhất, chăn nuôi ĐGS chỉ là một nhóm trong ngành chăn nuôi, như vậy đối
tượng là tương đối hẹp trong sản xuất nông nghiệp nói chung, nghiên cứu phát triển
chăn nuôi ĐGS sẽ được tiếp cận dưới góc độ của kinh tế phát triển nhưng cho một
đối tượng của kinh tế nông nghiệp, nghiên cứu tập trung nhiều hơn vào khía cạnh
của phát triển hay tập trung vào cách thức phát triển chăn nuôi này. Do vậy, có
những khía cạnh của kinh tế nông nghiệp nói chung và chăn nuôi ĐGS nói riêng sẽ
được đề cập không sâu.
Thứ hai, nghiên cứu phát triển chăn nuôi ĐGS phải dựa vào và vận dụng lý
thuyết về phát triển nói chung và nông nghiệp nói riêng cũng như tổng kết các kết
quả nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này trong và ngoài nước. Do đó khi xác định
các nội dung phát triển chăn nuôi ĐGS có thể chỉ tập trung vào một số nội dung mà
nghiên cứu sinh cho là quan trọng nhất.
150
Thứ ba, đầu vào của nghiên cứu là dữ liệu thống kê, trong nghiên cứu này các
dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn như Niên giám thống kê của tỉnh Bình Định
qua nhiều năm, số liệu về nông nghiệp và chăn nuôi của sở NN&PTNT, số liệu điều
tra nông thôn, nông nghiệp và nông dân của Tổng cục Thống kê và nguồn sơ cấp tự
điều tra của NCS, do nhiều nguồn nên tính đồng nhất của các số liệu khó đảm bảo
và phải xử lý bằng các phương pháp thống kê, ví dụ xử lý vấn đề giá hiện hành, giá
cố định 1994 và giá so sánh 2010.
Thứ tư, Cho đến thời điểm bảo vệ khoảng thời gian số liệu cho nghiên cứu chỉ
từ 1991-2016. Trong trường hợp có điều kiện nghiên cứu tiếp NCS sẽ mở rộng
khoảng thời gian nghiên cứu cho những năm tiếp theo để có thể kế thừa và phát
triển kết quả nghiên cứu này.
Việc phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô sử dụng số liệu vĩ mô chỉ có 31
quan sát và chỉ sử dụng mô hình hồi quy đa biến với phương pháp ước lượng OLS.
Sau này nghiên cứu tiếp NCS sẽ cập nhật dữ liệu và mở rộng diện xem xét để ứng
dụng được các phương pháp ước lượng khác.
Việc đánh giá tác động của các yếu tố có liên quan khác trong mục 4.1.2. chỉ
khảo sát nhóm chuyên gia mà không khảo sát nhóm người sản xuất là hạn chế của
nghiên cứu.
Thứ năm, phương pháp ước lượng được thực hiện trên đây cũng còn một số
nhược điểm, NCS chỉ có thể áp dụng phương pháp OLS thông thường mà không áp
dụng được các phương pháp khác cho phép khắc phục nhược điểm của OLS vì
nguồn số liệu thu thập được, đồng thời chưa thể xác định được tác động dài hạn của
các nhân tố tới phát triển chăn nuôi đại gia súc.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
[1] Trần Quốc Vinh và Nguyễn Văn Nam (2017), Tăng trưởng xanh ở Việt Nam
trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí Kinh tế Châu Á
Thái Bình Dương, tr.83-86, số 502/2017.
[2] Trần Quốc Vinh (2017), Thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi đại gia
súc ở tỉnh Bình Định trong thời gian tới, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương, tr 110-112, số 506/2017.
[3] Trần Quốc Vinh và Nguyễn Văn Nam (2018), Những chuyển biến của nông
nghiệp Việt Nam từ khi gia nhập WTO, Tạp chí Khoa học xã hội miền
Trung, tr. 24-35, số 3/2018.
[4] Đỗ Ngọc Mỹ và Trần Quốc Vinh (2018), Lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất chăn nuôi đại gia súc của nông hộ trên địa bàn tỉnh
Bình Định, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia: Phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên, Nxb Nông nghiệp, tr. 433-438, 6/2018.
[5] Trần Quốc Vinh (2019), Lượng hoá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
chăn nuôi đại gia súc ở tỉnh Bình Định: cách tiếp cận vĩ mô, Tạp chí kinh tế
châu Á Thái Bình Dương, tr. 28-30, số 552, 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[1] ùi Mỹ Anh (2009), Giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Tân Lạc,
tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sĩ 2009.
[2] Nguyễn Việt Anh (2010), “Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông
dân có vốn vay ở huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Huế, Số 62, 2010
[3] Báo Điện tử Chính Phủ (2011), “Xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp khu vực
Trung du miền núi phía Bắc”, http://baochinhphu.vn/Tieu-diem/Xuc-tien-
dau-tu-vao-nong-nghiep-khu-vuc-Trung-du-mien-nui-phia-Bac/93791.vgp
Truy cập ngày 10/10/2018.
[4] Vũ Trọng Bình (2013), “Nông nghiệp Việt Nam năm 2012 và triển vọng phát
triển”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 187(1/2013).
[5] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Bộ
NN&PTNT.
[6] Bùi Quang Bình (2002), “Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi bò sữa theo mô
hình hợp tác xã ở các nước ASEAN”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số
6 (67).
[7] Bùi Quang Bình (2004), Đề tài cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp nhằm phát
triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2005-2010”, B2004-14-
28.
[8] Bùi Quang Bình (2005), “Chăn nuôi bò thịt - con đường phát triển kinh tế ở
Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam”, Tạp chí kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương, số 20 (64).
[9] Bùi Quang Bình (2007), Đề tài cấp Bộ “ Đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê
của hộ gia đình và những ảnh hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế bền
vững ở tỉnh Đăk Lăk”, B 2007 –ĐN04-17.
[10] Bùi Quang Bình (2012), Kinh tế phát triển, NXB Thông tin và Truyền thông
năm 2012.
[11] Bùi Quang Bình (2014), “Nghiên cứu TFP ngành công nghiệp tỉnh Quảng
Nam”,Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, số 8(93), 2015,
trang 94-98, ISSN - 1859-1531.
[12] Bùi Quang Bình, Nguyễn Hồng Quang (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng tới
CDCC ngành kinh tế tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số
8(459) 8-/2016 trang 78-86, ISSN – 0866 – 7489.
[13] Đinh Văn Cải và cộng tác viên (2005), Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm
nâng cao khả năng sản xuất bò thịt Việt Nam, Báo cáo tại hội nghị Tổng kết
chương trình nghiên cứu chọn lọc tạo giống cây trồng, lâm nghiệp và giống
vật nuôi, giai đoạn 2001 – 2005.
[14] Đào Duy Cầu (2005), Công nghệ chăn nuôi, NXB Lao động và Xã hội, Hà
Nội.
[15] Hoàng Thị Chính (2010), “Để nông nghiệp phát triển bền vững”, Tạp chí
Phát triển kinh tế số tháng 6-2010.
[16] Đỗ Kim Chung (2009), Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
[17] Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung, Lưu Văn Duy, “An ninh lương thực và thực
phẩm, một số vấn đề về lý luận, thực tiễn và định hướng chính sách cho
Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 6 tháng
6/2009.
[18] Nguyễn Văn Chung (2005), Một số giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt tại
tỉnh Lạng Sơn, Luận án tiến sĩ 2005.
[19] Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Quang Minh, Trầng Minh Hạnh (2007). Nghiên
cứu xác định mô hình chăn nuôi lợn hướng nạc có hiệu quả kinh tế cao
trong nông hộ khu vực Đồng bằng châu thổ sông Hồng, Báo cáo Khoa học
Viện chăn nuôi 2007.
[20] Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
1986-2002, NXB Thống kê, Hà Nội.
[21] Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005), Giáo trình phát triển nông thôn,
Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
[22] Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Thế Huệ, Phạm Hùng Cường
(2005), “Điều tra Tình hình phát triển chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk”,
Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi, Viện Chăn nuôi, (Số 19),
[23] Nguyễn Lan Duyên (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ ở An Giang”, Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 63 – 69, Trường
Đại học An Giang.
[24] Văn Tiến Dũng, Lê Đức Ngoan, Lê Đình Phùng (2009), Hiện trạng chăn
nuôi bò thịt ở nông hộ tại huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk, Đề tài khoa học cấp
sở, Trường Đại học Tây Nguyên.
[25] Đỗ Mạnh Hồng (2013), “Thị trường lao động Việt Nam: thực trạng và vấn
đề”, Tạp chí Kinh tế và Chính trị số 8(208) 2013.
[26] Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp, NXB Thống Kê 2003.
[27] Lê Ngọc Hướng (2012), Nghiên cứu ngành hàng thịt lợn trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên, Luận án Tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam.
[28] Quốc Hội (2018), Luật Chăn nuôi, số 32/2018/QH14, Hà Nội, ngày 19 tháng
11 năm 2018
[29] Lê Đình Hải (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của nông hộ trên
địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm
nghiệp số 4-2017.
[30] Trần Quang Hạnh (2007), Điều tra Tình hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp
làm thức ăn cho bò tại huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Tây Nguyên.
[31] Nguyễn Thanh Hải (2014), Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền
núi phía bắc Việt Nam theo hướng bền vững, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện
Chiến lược phát triển, Hà Nội.
[32] Lê Thị Mai Hương (2015), “Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi
heo ở Đồng Nai”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 25 (35) - Tháng 11-
12/2015.
[33] Nguyễn Hữu Hoàng, Lương Xuân Lâm (2010), Kỹ thuật chăm sóc và nuôi
dưỡng bò thịt, NXB Thời đại, Hà Nội.
[34] Phạm Quang Hùng (2006), Giáo trình chăn nuôi cơ bản, NXB Nông nghiệp
- Hà Nội.
[35] Hội chăn nuôi Việt Nam, Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm, tập 3 (Cẩm
nang chăn nuôi gia súc ăn cỏ), Nhà xuất bản nông nghiệp, 2006.
[36] K,Mark và Ăngghen (1994), Mác – Ăngghen toàn tập, tập 20, NXB Chính trị
Quốc gia năm 1994.
[37] Trương La (2012), Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm
phát triển nuôi bò cho đồng bào dân tộc tại chỗ ở Tây Nguyên, Báo cáo
tổng kết Kết quả thực hiện đề tài thuộc dự án khoa học công nghệ nông
nghiệp vốn vay ADB.
[38] Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Văn Hướng (2015), “Ảnh hưởng của nguồn lực
đến thu nhập của nông hộ tỉnh Thanh Hóa: Nghiên cứu điển hình ở huyện
Thọ Xuân và Hà Trung”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 6:
1051-1060.
[39] Lê Viết Ly (1995), Nuôi bò thịt và những kết quả bước đầu ở Việt Nam,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[40] Phạm Đức Long (2009) , Khai thác tốt thế mạnh chăn nuôi đại gia súc, Báo
Gia Lai 16/12/2009. http://baogialai.com.vn/channel/722/200912/khai-thac-
tot-the-manh-chan-nuoi-dai-gia-suc-1920538/
[41] Nguyễn Tiến Mạnh (1995), Hiệu quả kinh tế ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào
sản xuất cây lương thực, thực phẩm, NXB Hà Nội, 1995.
[42] Nguyễn Thị Mùi và các tác giả (2006), “Nghiên cứu tạo nguồn thức ăn thô
xanh chất lượng cao phục vụ phát triển chăn nuôi gia súc ăn cở tại Đồng
Văn”, Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi 2006.
[43] Đỗ Thị Minh Nhâm (2013), “Hướng đi cho phát triển ngành chăn nuôi ở tỉnh
Hưng Yên”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 2013.
[44] Lê Đức Ngoan, Trần Thị Bích Hường (2008), “Đánh giá thực trạng và hiệu
quả kinh tế chăn nuôi bò ở nông hộ tại hai vùng sinh thái (đồng bằng và
miền núi) của Quảng Ngãi”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, (số 46).
[45] Nguyễn Thế Nhã, Kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê, 2002
[46] Niên Giám Thống Kê tỉnh Bình Định các năm từ năm 1991-2017.
[47] OECD (2015), Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015, Nhà xuất
bản PECD, Paris.
[48] Cao Minh Phương (2017), Dự báo mậu dịch thế giới đến năm 2026/2027,
Thông tin dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
[49] Vũ Thị Trọng Phùng (2006), Kinh tế phát triển, NXB Lao động - Xã hội.
[50] Park S,S (1992), Tăng trưởng và Phát triển (bản dịch), Viện quản lý kinh tế
Trung ương, Trung tâm thông tin tư liệu, Hà Nội.
[51] Hoàng Mạnh Quân (2000), Một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật chủ yếu phát
triển chăn nuôi bò ở hộ nông dân tỉnh Quảng Bình, Luận án tiến sĩ năm
2000.
[52] Hoàng Mạnh Quân, Lê Đình Phùng, Nguyễn Xuân Bả (2009), “Hiện trạng và
giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt ở các nông hộ đã được chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật tại Quảng Trạch, Quảng Bình”, Tạp chí khoa học, Đại học
Huế, số 52, 2009.
[53] Nguyễn Mạnh Quân (2006), “Thực trạng phát triển chăn nuôi bò thịt ở tỉnh
Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số
11/2006.
[54] Phạm Văn Quang, An Như Hải, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2009.
[55] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định, Báo cáo tổng hợp
quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Định đến 2020, UBND
tỉnh Bình Định, 2014.
[56] Đặng Kim Sơn (2001), Công nghiệp hoá từ nông nghiệp - lý luận thực tiễn
và triển vọng áp dụng ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[57] Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
[58] Đào Thế Tuân (2008), Vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt
Nam, NXB Tri Thức 2008.
[59] Vũ Đình Thắng (2006), Kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân.
[60] Đỗ Khắc Thịnh (1999), Bản chất và phương pháp xác định kết qua, hiệu quả
kinh tế, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kinh tế quản trị kinh
doanh 1995 – 1999, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[61] Nguyễn Trần Trọng (2012), Phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn
2011-2020”, Tạp chí Cộng sản 5/6/2012. http://www.tapchicongsan.org.vn
/Home/ nong-nghiep-nong-thon/2012/16540/Phat-trien-nong-nghiep-Viet-
Nam-giai-doan-2011-2020.aspx. Truy cập ngày 15/4/2018.
[62] Phạm Ngọc Toản (2008), “Ảnh hưởng của yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh
tế cây cà phê tỉnh Đăk Nông”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[63] Nguyễn Văn Thiện (2005), Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi về gia súc trong
20 năm qua và hướng phát triển, nghiên cứu trong thời gian tới, khoa học
công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới-tập 2- chăn nuôi thú y,
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 2005 (Tr 18).
[64] Torado M,P (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giáo dục năm
1998.
[65] USAID/Văn phòng Môi trường khu vực Châu Á (2016), Hiện trạng phát
triển Tôm-Lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tăng cường năng lực cộng
đồng thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Mekong (USAID
Mekong ARCC) – 2016.
[66] Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[67] Nguyễn Đăng Vang (2005), Một số kết quả nghiên cứu khoa học được áp
dụng vào ngành chăn nuôi, khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20
năm đổi mới-tập 2- chăn nuôi thú y, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 2005
(Tr 11).
[68] Nguyễn Đăng Vang, Bình Định, Phú Yên là những mô hình chăn nuôi,
http://nongnghiep,vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/116959/thoi-su/bo-thit-loi-
the-lon-nhat,html [truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017].
[69] Michael Dower, Bộ cẩm nang Đào tạo và Thông tin về phát triển nông thôn
toàn diện (Đặng Hữu Vinh dịch), NXB Nông nghiệp, 2001.
[70] Chu Văn Vũ và Nguyễn Văn Huân (1995), Các đặc trưng của hộ và thực
trạng kinh tế hộ nước ta, Kinh tế hộ, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr, 23-
56.
[71] Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011), “Phân tích Các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm ở ĐB sông cửu Long”, Tạp
chí Khoa học – Đại học Cần Thơ, 2011:17b 87-96.
[72] Nguyễn Ngọc Xuân, Nguyễn Hữu Ngoan (2017), Hiệu quả kinh tế chăn nuôi
lợn tập trung theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap) của các hộ
nông dân ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số
10,2017.
[73] Mai văn Xuân và Nguyễn Văn Hóa (2011), “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu
vào đến phát triển cà phê bền vững trên đại bàn tỉnh Đăk Lắk”, Tạp chí
Khoa học Đại học Huế, Số 68; trang 135 – 145.
Tiếng anh
[74] Bellon, S., & Penvern, S. (2014). Organic food and farming as a prototype
for sustainable agricultures. In Organic Farming, Prototype for
Sustainable Agricultures (pp. 1-19). Springer, Dordrecht.
[75] Berthouly C, (2008), Characterisation of the cattle, buffalo and chicken
populations in the northern Vietnamese province of Ha Giang, Thesis of
AgroParis Tech, 243 p.
[76] Bouman, Jansen, Schipper, Hengsdijk, (2011) System Approaches for
Sustainable Agricultural Development, Springer, New York City.
[77] Dao The Anh and Vu Trong Binh, (2005), Agriculture contracts, cooperative
action by farmer and poor people’s participation in Northern Vietnam, In
ADB/M4P, Linking farmers to markets through contracts farming, Hanoi,
ADB, pp, 13-19,
[78] Dinesh Kumar, Sivamohan, Nitin Bassi (2013), Water Management,
Food Security and Sustainable Agriculture in Developing Economies,
Springer, New York City.
[79] FAO (2006), "Lessons and implications for agriculture and food security
Republic of Korea, Thailand and Viet Nam", http://www,fao,org/. Truy cập
ngày 2/4/2018.
[80] J, H, Beaumont and E, T, Fukunaga (1958), Factors affecting the growth and
yield of coffee in Kona, Hawaii, Hawaii Agricultural experiment station,
Bulletin 113.
[81] Julian M,Alston (2014), Agriculture in the Global Economy, University of
California.
[82] Lewis, A, W, (1954), Economic Development with Unlimited Supplies of
Labour, The Manchester School, 22 (2), 1954, pp,139-191.
[83] Mankiw, N,G, (2010), Macroeconomics, 7th edition, Worth Publishers, New
York.
[84] Micah B, Masuku (2013), “Factors Affecting the Productivity and
Profitability of Vegetables Production in Swaziland”, Journal of
Agricultural Studies; ISSN 2166-0379.
[85] Behnassi, M., Shahid, A. S., & D’Silva, J. (2014). Sustainable agricultural
development, Springer.
[86] Ricardo D, (1817), On the Principles of Political Economy and Taxation,
London: John Murray, 1821
[http://www,econlib,org/library/Ricardo/ricPContents,html]. Truy cập ngày
2/8/2018.
[87] Solow, R,M (1956), “A contribution to the theory of economic growth”, The
Quarterly Journal of Economics, 1956 – JSTOR, Vol,70, no,1 (Feb,, 1956, 65-
94).
[88] Swan, T,W (1956), “Economic Growth and Capital Accumulation”,
Economic Record, vol 32, 334-61.
[89] Tabachnick, B,G & Fidell, L,S (1996), Using Multivariate Statistics,
HarperCollins College , New York.
[90] Mankiw, N.G. (2010). Macroeconomics, 7th edition, Worth Publishers, New
York
[91] Torado ,M,P, Economics for a Third World, Thord edition, Publishers
Longman 1995,
[92] Perkins, Dwight H., Steven Radelet and David L. Lindauer. Economics of
Development. 6th ed. New York: W. W. Norton & Company. 2013.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
BẢNG KHẢO SÁT
(Dành cho các chuyên gia, các nhà quản lý địa phương)
Trong khuôn khổ thực hiện luận án “Phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn
tỉnh Bình định” của NCS tại Trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN. NCS có nhu cầu thu
thập ý kiến của chuyên gia và nhà quản lý ở tỉnh Bình Định về các yếu tố và mức độ
ảnh hưởng của chúng tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc. Vì vậy, NCS rất mong
nhận được sự hợp tác giúp đỡ của quý Ông/Bà bằng việc cung cấp thông tin vào
bảng khảo sát dưới đây. Các thông tin do quý vị cung cấp chỉ được sử dụng cho
mục đích nghiên cứu của đề tài này, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác.
Phiếu số:............
Phần 1: Thông tin chung của người trả lời
Họ và tên người được phỏng vấn: ...................................
Nơi ở hiện nay: ...............................................................
Trình độ chuyên môn: .....................................................
Lĩnh vực công tác: ..........................................................
Phần 2: Đánh giá nhân tố ảnh hưởng
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông (Bà) với các phát biểu dưới đây về
mức độ ảnh hưởng tới sự phát triển chăn nuôi đại gia súc của tỉnh Bình Định,
2.1. Quy hoạch phát triển chăn nuôi
( 0= không liên quan; 1= ít ảnh hưởng ,,,,10= lớn nhất nhất (khoanh tròn 01 chữ số
phù hợp nhất ở mỗi dòng)
Q1. Quy hoạch đã định hướng được sự phát triển
chăn nuôi ĐGS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q2. Quy hoạch đã được triển khai xuống các địa
phương
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q3. Các hộ chăn nuôi ĐGS đã có và nắm được
thông tin quy hoạch
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q 4. Các vùng chăn nuôi ĐGS đã phát triển phù
hợp theo quy hoạch
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q 5. Tổng đàn trâu, bò, lợn đang theo đúng với
quy hoạch
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q6. Cơ cấu đàn trâu, bò, lợn đang theo đúng với
quy hoạch
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q7. Các cơ sở giết mổ và chế biến đã phát triển
theo quy hoạch và hỗ trợ cho chăn nuôi ĐGS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q8. Các giải pháp của quy hoạch đã được triển
khai tốt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2.2. Về chính sách phát triển chăn nuôi đại gia súc
( 0= không liên quan; 1= ít ảnh hưởng ,,,,10= lớn nhất nhất (khoanh tròn 01 chữ số
phù hợp nhất ở mỗi dòng)
Q9. Đã có đủ các chính sách cho phát triển chăn
nuôi ĐGS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q10. Chính sách khuyến khích đầu tư vào phát
triển chăn nuôi đã tạo ra động lực thu hút đầu tư
vào ngành khá tốt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q11. Chính sách hướng tới giải quyết đầu ra cho
chăn nuôi khá tốt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q12. Chính sách đã thúc đẩy phát triển công
nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q13. Chính sách về hỗ trợ giống vật nuôi là phù
hợp
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q14. Chính sách hỗ trợ vốn đã giúp giải quyết
khó khăn về vốn cho chăn nuôi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2.3. Về cơ sở hạ tầng
( 0= không liên quan; 1= ít ảnh hưởng ,,,,10= lớn nhất nhất (khoanh tròn 01 chữ số
phù hợp nhất ở mỗi dòng)
Q15. Cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông phục
giúp cho người chăn nuôi có các thông tin cần
thiết
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q16. Hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi giúp 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
giảm chi phí chăn nuôi
Q17. Cơ sở hạ tầng giết mổ phù hợp và chi phí
thấp
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q18. Hạ tầng thương mại giúp cho chăn nuôi giải
quyết đầu ra
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q19. Hạ tầng về môi trường hỗ trợ chăn nuôi xử
lý chất thải
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2.4. Công tác khuyến nông
( 0= không liên quan; 1= ít ảnh hưởng ,,,,10= lớn nhất nhất (khoanh tròn 01 chữ số
phù hợp nhất ở mỗi dòng)
Q20. Hệ thống khuyến nông đã xây dựng được
các mô hình chăn nuôi ĐGS mẫu ở tỉnh
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q21. Các mô hình này đã được người chăn nuôi
áp dụng tốt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q22. Đã nâng cao được trình độ kỹ thuật chăm
sóc và nuôi dưỡng đàn đại gia súc
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q23. Bảo đảm cung cấp thức ăn đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật và ATVS
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q24. Giảm chi phí chăn nuôi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q25. Các lớp tập huấn đã kỹ thuật chăn nuôi đã
hỗ trợ người chăn nuôi tốt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2.5. Công tác thú y
( 0= không liên quan; 1= ít ảnh hưởng ,,,,10= lớn nhất nhất (khoanh tròn 01 chữ số
phù hợp nhất ở mỗi dòng)
Q26. Các cơ sở chăn nuôi ĐGS bảo đảm tiêu chuẩn
về chuồng trại và xử lý chất thải
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q28. Công tác tuyên truyền và kiểm tra thực hiện
phòng trừ dịch bệnh cho động vật tạo ra sự chấp
hành nghiêm túc, đúng quy trình, quy định của
người chăn nuôi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q29. Công tác kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm soát
giết mổ đã thúc đẩy thực hiện nghiêm túc của
người chăn nuôi và giết mổ
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q30. Công tác quản lý dịch bệnh, kiểm dịch động
vật và sản phẩm động vật giúp kiểm soát dịch bệnh
cho người chăn nuôi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q31. Việc quản lý thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y
theo đúng quy định đã được người cung cấp và
chăn nuôi thực hiện tốt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q32. Xử lý tốt các đợt dịch bệnh của ĐGS nhanh
và kịp thời
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2.6. Các dịch vụ hỗ trợ khác
( 0= không liên quan; 1= ít ảnh hưởng ,,,,10= lớn nhất nhất (khoanh tròn 01 chữ
số phù hợp nhất ở mỗi dòng)
Q33. Hỗ trợ người chăn nuôi có thông tin thương
mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu
các thị trường trong và ngoài nước tốt
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q34. Hỗ trợ tìm đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q35. Hỗ trợ liên kết 4 nhà trong chăn nuôi đại gia súc 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q36. Hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q37. Hỗ trợ và Tư vấn các thủ tục pháp lý liên quan 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
XIN CẢM ƠN!
Phụ lục 2:
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
Tỉnh: Bình Định
Thị xã/ Huyện: …………………………………………………………
Phường/Xã:………………………………………………………………
……………, Ngày tháng năm 2017
PHIẾU SỐ:
Kính thưa Ông/ Bà!
Trong khuôn khổ thực hiện luận án “Phát triển chăn nuôi đại gia súc trên
địa bàn tỉnh Bình định” của NCS tại Trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN. NCS
muốn tìm hiểu tỉnh hình chăn nuôi đại gia súc (chủ yếu: trâu, bò, lợn) của hộ
ông bà có những thay đổi nào về số lượng và chất lượng vật nuôi của ông bà
trong thời gian qua, nhằm phục vụ cho việc học tập của tôi.
Cuộc trao đổi ngày hôm nay là hoàn toàn tự nguyện. Những thông tin thu
thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp
tác của ông/bà và gia đình.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH
1. Tên chủ hộ :……………………………………………
2. Giới tính…………
3. Tuổi : ……………
4. Trình độ học vấn chủ hộ (ghi đã học hết lớp mấy) : ….
5. Tôn giáo : …………
6. Dân tộc: …………..
7. Tình trạng hôn nhân :
Độc thân Đang có vợ/chồng
Đã ly hôn Góa vợ/chồng
8. Tổng số thành viên trong gia đình ……......
9. Số lao động:…
10. Số lao động trực tiếp chăn nuôi ĐGS:……
11. Phân loại hộ gia đình
Nghèo Trung Bình Khá Giàu
Phần II: THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CHĂN NUÔI CỦA HỘ
2.1. Đất đai của hộ
- Tổng diện tích đất SXNN:................. m2
+ Đất canh tác cây hàng năm: ..............m2
+ Đất trồng cây lâu năm: ..................... m2
+ Đất trồng cây thức ăn: ...................... m2
- Đất ở :......... m2
- Đất xây dựng chuồng trại:.................m2
2.2. Vốn chăn nuôi của hộ
Tổng vốn: ................................triệu đồng
Trong đó:
Vốn chăn nuôi bò:...................triệu đồng
Vốn chăn nuôi trâu: ................triệu đồng
Vốn chăn nuôi lợn ..................triệu đồng
Vốn tự có : .....................triệu đồng
Vốn vay : .....................triệu đồng
Lãi suất vốn vay : ....................%/năm
2.3. Số lượng con vật nuôi hiện nay của ông bà là
Tên vật nuôi
Hiện có
Số con Trị Giá (1.000đ)
1. Trâu (cả nghé)
2. Bò (tổng số)
3. Lợn (tổng số)
4. Dê (tổng số)
5. Gà, vịt, ngan, ngỗng
6.Cá (diện tích nuôi)
7. Khác
2.4.Thu và Chi của hộ gia đình trong năm qua ( 2016)
2.4.1. Thu và chi trong năm qua của hộ gia đình
Nguồn thu
Tổng Thu Chi phí
(1000đ)
Thu nhập
(1000đ) Số lượng Đơn giá
(1000đ)
1. Thu từ trồng trọt
1.1. Cây hàng năm
1.2. Cây lâu năm
2. Thu từ chăn nuôi
- Đại gia súc
+ Trâu
+ Bò
+ Lợn
- Gia cầm
- Khác
3. Thu nhập từ các hoạt
động khác
- Lương và lương hưu
- Làm thuê
- Khác
2.4.2. Cụ thể Chi cho sản xuất chăn nuôi đại gia súc của hộ
STT Hạng mục ĐVT Số lượng Đơn giá Giá trị
(1.000đ)
I Chi phí vật chất
1 Công cụ, dụng cụ CN
2 Giống
3 Thức ăn tinh
4 - TA ủ khô từ cây xanh
- Loại cây:…………
5 Cây thức ăn tươi (cỏ,
rau, cây đậu)*
6 Thuốc thú y
7 Trả lãi vay
8 Chi bằng tiền khác
9 Chăn thả tự nhiên
II Chi phí lao động:
+ Lđ gia đình
+ Lđ thuê ngoài
III Khấu hao TSCĐ
IV Thuế phải nộp cho
nhà nước
Tổng chi
Ghi chú:* Nếu tự kiếm thì ghi rõ là (tự kiếm);
Nếu của nhà trồng thì hỏi thêm thông tin dưới đây:
Diện tích trồng cây thức ăn: ………… m2
Loại cây:……………… Tên giống:……………Chi phí mua giống:………...........
Chi phí phân bón:………………………………Số lứa cắt trong năm:…………...
2,5 Phương thức chăn nuôi đại gia súc của hộ:
- Chăn nuôi quảng canh
- Chăn nuôi bán thâm canh
- Chăn nuôi thâm canh
2,6 Tình hình chăm sóc đại gia súc của hộ:
Kiểu chuồng trại chăn nuôi:
- Kiên cố:
- Bán kiên cố:
- Không có chuồng:
Nếu không có chuồng thì hỏi thêm: vì sao gia đình lại không có chuồng để nuôi?
- Thiếu vốn - Thói quen chăn nuôi - Không cần thiết
Đàn đại gia súc của gia đình có nguồn gốc từ đâu?
- Giống địa phương - Giống lai
Nguồn thức ăn chăn nuôi đại gia súc của hộ:
- Thức ăn bổ sung - Thức ăn thô - Thức ăn ủ khô
Thức ăn thô của hộ lấy từ đâu?
- Tự trồng cỏ, rau - Bãi cỏ tự nhiên - Thức ăn thô xanh tự kiếm
Gia đình sử dụng lao động cho chăn nuôi ĐGS là:
- Công gia đình - Thuê lao động
Nếu công gia đình thì hỏi thêm:
Mỗi ngày gia đình thường dành bao nhiêu thời gian để chăm sóc đàn đại gia
súc…………giờ/ngày,
Nếu thuê lao động thì hỏi:
Gia đình thuê bao nhiêu lao động?.................................................
Mỗi ngày thuê bao nhiêu thời gian? ..............................................giờ/ngày
Giá thuê lao động là bao nhiêu?.................................................... đồng/công
Từ năm 2010 cho đến nay đàn đại gia súc của gia đình có mắc bệnh không?
- Có - Không
Nếu có thì hỏi thêm: Khi mắc bệnh gia đình có sử dụng thuốc thú y không?
- Có - Không
Nếu không thì hỏi thêm: Tại sao gia đình không sử dụng thuốc?
- Thiếu vốn - Không cần thiết
2,7 Tình hình tiêu thụ đại gia súc của hộ:
- Gia đình thường bán vào lúc nào?
1. Khi đã trưởng thành 2. Khi hết nguồn thức ăn
3. Khi cần tiền 4. Khi giá bán cao
- Gia đình thường bán cho ai?
1. Lái buôn 2. Lò mổ 3. Doanh nghiệp
Số lượng: ….......con Số lượng:……..con Số lượng ……con
- Gia đình bán ở đâu?
1. Tại nhà 2. Lò mổ 3. Doanh nghiệp
Số lượng: …......con Số lượng:……..con Số lượng ……con
- Gia đình nghĩ gì về giá bán đại gia súc của nhà mình?
- Tốt - Trung bình - Thấp
- Điều gì ảnh hưởng đến giá bán?
1. Bị ép giá 2.Không biết thông tin về giá cả
3. Do quá cần tiền 4. Do chất lượng
- Gia đình sử dụng phân để làm gì?
1. Để bán 2. Để bón cho cây trồng
Nếu để bán thì hỏi thêm:
- Gia đình bán bao nhiêu tiền một khối?......................................đồng/khối
- Một năm gia đình bán được bao nhiêu khối? ...........................khối/năm
Phần III. TIẾP CẬN THÔNG TIN, CHINH SÁCH
3.1,.Tiếp cận thông tin thị trường
Gia đình có nhu cầu muốn biết thông tin gì?
1. Thông tin giá cả 2. Sản xuất, tiêu thụ đại gia súc trên thế giới
3. Thông tin về kỹ thuật 4. Sản xuất, tiêu thụ đại gia súc trong nước
5. Dự báo thị trường 6. Khác ................
3.2. Nguồn thông tin tiếp cận của hộ
1. Ti vi/ đài/ báo 2. Đài phát thanh địa phương 3. Người mua/ đại lý
3. Nông hộ khác 4. Các hiệp hội 6. Không có thông tin
3.2. Dịch vụ tín dụng
Trong năm 2016, gia đình có vay thêm vốn để chăn nuôi đại gia súc không?
1. Có 2. Không
Số lượng vốn vay: ..............triệu đồng Lãi suất: ........% năm
Nguồn vay: 1. Ngân hàng 2.Tư nhân
Mục đích sử dụng vốn vay:
1, Xây dựng chuồng trại 2. Đầu tư con giống 3. Khác
Gia đình có được hưởng chính sách hỗ trợ vay vốn của Chính quyền địa phương?
1. Có 2. Không
3.3.Dịch vụ khuyến nông
Gia đình có tham gia lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi đại gia súc không?
1. Có 2. Không
Số lần tham gia: ......
Ai được tập huấn: 1. Chồng 2. Vợ 3. Con
Hình thức: Huấn luyện kỹ thuật Hội thảo :
Tham quan Xây dựng mô hình điểm
Tiếp cận kiến thức chăn nuôi đại gia súc của nông hộ:
1. Nhờ được tập huấn khuyến nông 2. Học từ nông trường
3. Tự đúc rút kinh nghiệm 4. Học hỏi từ các hộ khác
5. Kế thừa kiến thức gia đình
3.4. Chính sách hỗ trợ giống, kỹ thuật chăn nuôi
Gia đình có được hỗ trợ giống và kỹ thuật chăn nuôi từ chính quyền địa phương hay
các dự án khác như: chương trình Tam Nông không?
1. Có 2. Không
Xin chân thành cảm ơn ông/ bà đã tham gia trả lời phỏng vấn!
Phụ lục 3:
Durbin-Watson d-statistic( 5, 31) = 1.497136
. dwstat
Prob > chi2 = 0.5276
chi2(1) = 0.40
Variables: fitted values of lny
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. hettest
Mean VIF 8.47
thoitiet 5.11 0.195609
lnl 8.61 0.116195
hh 9.10 0.109950
lnk 11.08 0.090230
Variable VIF 1/VIF
. vif
_cons -13.97747 3.356971 -4.16 0.000 -20.87782 -7.077116
thoitiet .3472247 .1298887 2.67 0.013 .0802347 .6142146
hh .0427638 .0143731 2.98 0.006 .0132194 .0723081
lnl 2.28978 .501247 4.57 0.000 1.259452 3.320107
lnk .3523247 .0508683 6.93 0.000 .2477634 .456886
lny Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total 13.2028734 30 .440095781 Root MSE = .07258
Adj R-squared = 0.9880
Residual .136955955 26 .005267537 R-squared = 0.9896
Model 13.0659175 4 3.26647937 Prob > F = 0.0000
F( 4, 26) = 620.12
Source SS df MS Number of obs = 31
. reg lny lnk lnl hh thoitiet
thoitiet 0.9122 0.8899 0.8618 0.8419 1.0000
hh 0.9544 0.9277 0.9202 1.0000
lnl 0.9600 0.9191 1.0000
lnk 0.9803 1.0000
lny 1.0000
lny lnk lnl hh thoitiet
(obs=31)
. cor lny lnk lnl hh thoitiet
thoitiet 31 27.09581 .2306625 26.77 27.6
hh 31 9.891803 2.780314 6.411423 15.91987
lnl 31 3.508078 .0775527 3.39172 3.658324
lnk 31 6.106192 .8672008 4.459508 7.601466
lny 31 6.037961 .6633972 5.152655 7.280192
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
. sum lny lnk lnl hh thoitiet
Phụ lục 4:
.
lntscd 0.5205 0.2178 0.4473 0.0682 0.1252 1.0000
lndtcayhan~m 0.2395 -0.0932 0.2616 0.0393 1.0000
hh 0.1986 0.2545 -0.0327 1.0000
lntatho 0.4806 0.0408 1.0000
lngiong 0.2855 1.0000
lngo 1.0000
lngo lngiong lntatho hh lndtca~m lntscd
(obs=175)
. cor lngo lngiong lntatho hh lndtcayhangnam lntscd
.
lntscd 175 9.201805 1.182974 6.13123 12.6803
lndtcayhan~m 175 7.759857 .531599 5.991465 9.17012
hh 175 6.195163 3.021744 1.833333 15
lntatho 175 8.191762 1.006468 5.991465 11.91839
lngiong 175 9.184182 1.303685 5.703783 13.30468
lngo 175 10.71984 .8191612 9.21034 14.45815
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
. sum lngo lngiong lntatho hh lndtcayhangnam lntscd
.
delta: 1 unit
time variable: n, 1 to 175
. tsset n
Prob > chi2 = 0.0366
chi2(1) = 4.37
Variables: fitted values of lngo
Ho: Constant variance
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
. hettest
.
_cons 3.350289 .8360946 4.01 0.000 1.699683 5.000894
dd .4086518 .1339196 3.05 0.003 .1442696 .6730339
lntscd .1833272 .0472117 3.88 0.000 .0901226 .2765318
lndtcayhangnam .2262946 .0923605 2.45 0.015 .0439578 .4086315
hh .0471756 .0164581 2.87 0.005 .0146844 .0796669
lntatho .190653 .0563465 3.38 0.001 .0794146 .3018914
lngiong .2060877 .048784 4.22 0.000 .109779 .3023963
lngo Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total 116.758371 174 .671025119 Root MSE = .61726
Adj R-squared = 0.4322
Residual 64.0097068 168 .381010159 R-squared = 0.4518
Model 52.748664 6 8.791444 Prob > F = 0.0000
F( 6, 168) = 23.07
Source SS df MS Number of obs = 175
. reg lngo lngiong lntatho hh lndtcayhangnam lntscd dd
.
_cons 3.818974 .841833 4.54 0.000 2.157111 5.480837
lntscd .2225402 .0465328 4.78 0.000 .1306797 .3144007
lndtcayhangnam .2043136 .0943163 2.17 0.032 .0181238 .3905034
hh .0366227 .0164815 2.22 0.028 .0040865 .0691589
lntatho .2434842 .0549234 4.43 0.000 .1350599 .3519084
lngiong .1139137 .039238 2.90 0.004 .0364539 .1913734
lngo Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Total 116.758371 174 .671025119 Root MSE = .63226
Adj R-squared = 0.4043
Residual 67.5574724 169 .399748358 R-squared = 0.4214
Model 49.2008984 5 9.84017967 Prob > F = 0.0000
F( 5, 169) = 24.62
Source SS df MS Number of obs = 175
. reg lngo lngiong lntatho hh lndtcayhangnam lntscd
.
_cons 3.350289 .951838 3.52 0.001 1.471184 5.229393
dd .4086518 .1326404 3.08 0.002 .1467951 .6705084
lntscd .1833272 .0604693 3.03 0.003 .0639496 .3027048
lndtcayhangnam .2262946 .0960195 2.36 0.020 .0367344 .4158548
hh .0471756 .020948 2.25 0.026 .0058204 .0885309
lntatho .190653 .0593347 3.21 0.002 .0735153 .3077906
lngiong .2060877 .0474716 4.34 0.000 .1123699 .2998054
lngo Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
Robust
Root MSE = .61726
R-squared = 0.4518
Prob > F = 0.0000
F( 6, 168) = 17.35
Linear regression Number of obs = 175
. reg lngo lngiong lntatho hh lndtcayhangnam lntscd dd, robust
Durbin-Watson d-statistic( 7, 175) = 1.116266
. dwstat
.
Mean VIF 1.50
lndtcayhan~m 1.10 0.908335
hh 1.13 0.885350
lntscd 1.42 0.702002
lntatho 1.47 0.680854
lngiong 1.85 0.541361
dd 2.03 0.492685
Variable VIF 1/VIF
. vif