LỜI MỞ ĐẦU Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD. Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 1 SVTH: Tống Anh Duy
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
LỜI MỞ ĐẦUĐể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra cho các
doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền
kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh
nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ
được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính
có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân
phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD
được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu
mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát
huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các
biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD.
Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng
nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh
nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó
xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc,
hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một công cụ quan trọng
cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề tài: “phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần
Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai” để hiểu hơn về việc phân tích cũng như tầm
quan trọng của việc quản trị tài chính.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính của doanh
nghiệp từ đó chỉ ra nhưng điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty.
- Giúp cho những doanh nghiệp nắm rõ những biến động tình hình tài chính trong
tương lai của mình mà có biện pháp đối phói thích hợp.
2. Phương pháp nghiên cứu:
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 1 SVTH: Tống Anh Duy
- Thu thập số liệu từ công ty, tài liệu từ sách báo, internet.
- Phương pháp được dung để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là chủ yếu,
ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như: phân tích xu hướng (theo phương pháp
hồi quy tuyến tính), phân tích theo tỷ lệ chung phương pháp liên hệ cân đối và thay thế
liên hoàn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị
trường học Đồng Nai trong những năm dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 2 SVTH: Tống Anh Duy
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài
chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được dự kiến những gì đã xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên
báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý
doanh nghiệp đó.
1.1.2. Chức năng:
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: tài chính doanh
nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng
đúng đắn nhàm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Chức năng phân phối thu nhập bẳng tiền: thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp
được doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán hàng trước tiên phải
bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như hào mòn máy móc, thiết bị, trả lương,
mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, phần còn lại hình thành
các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: tài chính
doanh nghiệp căn cứ vài tình hình thu chi tiền tệ và các chi tiêu phản ánh bằng tiền để
kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó giúp nhà quản
lý phát hiện nhưng khâu mất cân đối, sơ hở trong công tác điều hành để ngăn chặn các
tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chức năng này là toàn diện và thường xuyên suốt trong quá trình kinh doanh, vì vậy
nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Tóm lại, ba chức năng quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành
tốt là cơ quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điểu kiện
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 3 SVTH: Tống Anh Duy
cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng
tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện
thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.1.3. ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh
doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài
chính tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tang về vốn
của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp
doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ có hợp lý hay
không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các phương pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn.
1.2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:
1.2.1. Mục tiêu:
Phân tích tài chính có hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính
hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 4 SVTH: Tống Anh Duy
lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về cácc hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ phân
chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tải chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt…
- Là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ,
sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà
quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc
phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của
họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và
khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả
năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định
cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lại, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính hình
thức nào và đầu tư lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo
tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan
thống kê tổng hợp phân tích thành số liệu thống kê, chỉ sô thống kê.
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 5 SVTH: Tống Anh Duy
1.2.2. Nội dung phân tích:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm
các nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích khả năng sinh lời
1.3. Nội dung phân tích cụ thể:
1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
1.3.1.1. Phân tích tình hình thanh toán:
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản
phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ, khê đọng
các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích các khoản phải thu:
Phân tích các tỉ số liên quan đến khoản phải thu:
Phân tích các khoản phải trả:
Phân tích tỷ lệ phải trả trên tổng tài sản lưu động:
1.3.1.2. Phân tích khả năng thanh toán:
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 6 SVTH: Tống Anh Duy
Tổng các khoản phải thuKhoản phải thu/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng các khoản phải thuKhoản phải thu/ khoản phải trả = Tổng khoản phải trả
Tổng các khoản phải trảKhoản phải trả/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả
năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chíh doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai
cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn:
Vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển phản ánh tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu
dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản
ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn đến khi hạn trả.
Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay
dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có
thể đối với người cấp tín dụng.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng
đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng
đến sự đảm bảo các khoản tín dụng cho người vay. Tỷ lệ này được tính như sau:
Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu.
1.3.2. Phân tích tình hình luân chuyển vốn:
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp cho ta đánh giá
chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 7 SVTH: Tống Anh Duy
Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn
Lợi nhuận thuần HĐKDHệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi nợ vay
Nợ phải trảTỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
Luân chuyển hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường lien tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,…tốc độ
luận chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán trong
kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước khi
bán ra.
Luân chuyển khoản phải thu:
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và
được xác định bởi công thức sau:
Luân chuyển vốn chủ sở hữu
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem doanh
nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các
tiêu chí sau:
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 8 SVTH: Tống Anh Duy
Giá vốn hàng bánSố vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho bình quân
Số ngày trong năm Thời gian tồn kho bình quân = Số vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuầnSố vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân
Số ngày làm việc trong năm ( 360 ngày)Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu
Tổng doanh thu thuần Số vòng quay chủ sở hữu = VCSH sử dụng bình quân
Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày của một vòng quay = Số vòng quay VCSH
1.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý
- Giá vốn hàng bán:
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu = Giá vốn / Doanh thu
- Chi phí bán hàng:
Tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu = Chi phí bán hàng / Doanh thu
- Chi phí quản lý:
Tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu = Chi phi quản lý / Doanh thu
Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận HĐTC = Thu nhập HđTC / Chi phí HĐTC
1.3.5. Phân tích khá năng sinh lời:
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu
tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và
những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ
tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng
đều quan tâm
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
P: Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)
V: Tổng số vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
: Tổng số vốn sở hữu bình quân
1.3.4 Phân tích tỷ số tài chính:
1.3.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 9 SVTH: Tống Anh Duy
Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạnHệ số kntt hiện hành (K) = Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLD: Tài sản lưu động
HTK: Hàng tồn kho
: Nợ ngắn hạn
1.3.4.2. Tỷ số kết cấu tài chính:
Tỷ số nợ:
Tỷ suất tự tài trợ:
1.3.4.3. Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sự dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho:
DT: Doanh thu thuần
HTKbq : Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân:
Dth : Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng
GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 10 SVTH: Tống Anh Duy