Tiểu luận PTHĐKD Lớp Anh 2- QTKD – K44 Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đang mở cửa, ngày càng nhiềuhoạt động diễn ra trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính... Thị trường tài chính ở Việt Nam vẫn còn hết sức mới mẻ, chưa phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, việc đầu tư vào lĩnh vực tài chính chứa đựng nhiều nhạy cảm, rủiro, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc, tính toán hết sức kỹ lưỡng. Một trongđiều không thể thiếu đối với bất kỳ một nhà đầu tư nào trước khi ra quyết định đầu tư đó là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Liệu rằng doanh nghiệp đó có được kỳ vọng là sẽ phát triển trong tương lai hay sẽ xuống dốc... Nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát, toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp để giúp các nhà đầu tư nắm bắt được xu hướng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, dưới đây, chúng tôi lựa chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh Đô. Bên cạnh việcđưa ra những phân tích, nhận xét về các chỉ số tài chính trong hoạt động kinh doanh, chúng tôi cũng đề xuất một số những giải pháp để có thể cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trường đại học ngoại thương Trang 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Năm 1999, Công ty nâng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, đồng thời thành lập trung tâm
thương mại Savico - Kinh Đô tại Quận 1, đánh dấu một bước phát triển mới của Kinh Đô
sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài bánh kẹo. Cũng trong năm 1999, Công ty khai
trương hệ thống bakery đầu tiên, mở đầu cho một chuỗi hệ thống của hàng bánh kẹo Kinh
Đô từ Bắc vào Nam sau này.
Sau 12 năm hoạt động và phát triển, quy mô vốn và quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng trưởng đến năm 2005 trở thành doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo hàng đầu ở Việt Nam với vốn điều lệ 250 tỷ đồng và niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
III.Lĩnh vực kinh doanh:
1.Ngành nghề kinh doanh chính:
- Chế biến nông sản thực phẩm.
- Sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây.
- Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày
dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ công mỹ
nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành ảnh, rau quả tươisống.
- Dịch vụ thương mại.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ quảng cáo.
2.Thị trường tiêu thụ chính:
Sản phẩm của DN chủ yếu là tiêu thụ nội địa (là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo
hàng đầu Việt Nam). Riêng tại Tp.HCM doanh nghiệp có một hệ thống tiêu thụ thôngqua các siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn công ty. Sản phẩm của
Kinh đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan,... Doanh thu
xuất khẩu chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Công ty.
IV.Vị thế của công ty:
Trường đại học ngoại thương Trang 3
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Hiện nay tập đoàn Kinh Đô là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam với thị
phần khoảng 20% vào năm 2004. Kinh Đô hiện cũng đang sở hữu một trong những
thương hiệu nổi tiếng nhất. Sau 12 năm hình thành và phát triển, đến nay thương hiệu
Kinh Đô được hầu hết người tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn, từ miền nam ra miền
Bắc biết đến. Sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô được người tiêu dùng Việt Nam bầu chọn là
Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Lợi thế nổi bật của công ty so với
những doanh nghiệp khác trong cùng ngành là:
- Sản phẩm của Kinh Đô đa dạng, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, giá cả hợp
lý.
- Công nghệ sản xuất của Kinh Đô vượt trội so với các doanh nghiệp cùng
ngành.
- Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổimẫu mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Một điểm khác biệt của
Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công nghệ hiện đại, Công ty rất chú trọng
vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại
bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt. Đây chính là một lợi thế cạnh
tranh lớn của Kinh Đô, ngay cả đối với những đối thủ trong ngành bánh kẹo có công
nghệ tương đương.
V. Thành tích:
• Sản phẩm của công ty đạt huy chương vàng hội chợ quốc tế tại Cần Thơ và hội
chợ quốc tế Quang Trung các năm 1995, 1996, 1997
• Sản phẩm của công ty Kinh Đô được người tiêu dùng bình chọn là “hàng Việt
Nam chất lượng cao” trong 6 năm liền 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002.
• Công ty còn đạt nhiều thành tích khác như “Cúp vàng Makerting”, sản phẩm đạt
giải vàng chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2001
Trường đại học ngoại thương Trang 4
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán 3 năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu 2007 2006 2005
I. TSLĐ và Đầu tư Ngắn hạn 589,481 460,247 380,3461. Tiền 19,272 50,826 44,724
2. Đầu tư ngắn hạn 131,844 92,109 29,8083. Các khoản phải thu 334,273 196,579 215,9894. Tồn kho 95,803 120,403 65,9535. Lưu động khác 8,289 330 23,8736. Đầu tư (CK KD, CK nợ,
Ldoanh) 0 0 0II. TSCĐ và Đầu tư Dài hạn 803,612 476,125 403,9011. TSCĐ hữu hình 210,274 140,214 227,5542. TSCĐ vô hình 91,283 85,137 03. Đầu tư dài hạn 445,631 178,777 131,3504. TSCĐ khác 56,423 71,997 44,997
Tổng tài sản
1,393,09
3 936,372 784,247III. Nợ phải trả 666,114 351,070 269,8451. Vay ngắn hạn và dài hạn
đáo hạn 580,698 171,257 74,4692. Các khỏan phải trả 0 132,514 133,5213. Nợ dài hạn 85,417 47,299 61,8564. Nợ khác 0 0 0
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu 726,978 585,303 514,4021. Tổng vốn cổ đông 726,955 579,594 509,7292. Các quỹ khác 24 5,708 4,673
Tổng nguồn vốn
1,393,09
3 936,372 784,247
Trường đại học ngoại thương Trang 6
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn:
1.1. So sánh sự biến động qua 2005 và 2006:
1.1.1 Phân khái quát tình hình biến động tài sản:
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2006 tăng
152125 triệu đồng, tức là tăng 19.4%. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: trong năm 2006 thì tài sản lưu động và đầutư ngắn hạn 79901 triệu đồng, tức là tăng 21.01% so với năm 2005. Trong đó chủ yếu là
do các khoản tiền tăng 6102 triệu đồng (tức tăng 13.64% so với năm 2005), các khoản
đầu tư ngắn hạn tăng 62301 triệu đồng (tăng 209.01% so với cùng kì năm trước), giá trị
hàng tồn kho cũng tăng 54450 triệu đồng (tăng 82.56% so với năm 2005); bên cạnh đó
các khoản phải thu giảm 19410 triệu đồng (tức giảm 8.99% so với năm 2005), lưu động
khác giảm 23543 triệu đồng (tức giảm 98.62%). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta
thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản cuối năm đã tăng
0.65%, chủ yếu là do tỷ trọng các khoản tiền giảm 0.27%, hàng tồn kho tăng 4.45%, các
khoản đầu tư ngắn hạn tăng 6.04%, các khoản phải thu giảm 6.55% và các khoản lưu
động khác giảm 3.01%.
Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy:
Các khoản có tính thanh khoản cao như tiền tăng làm tăng khả năng thanh
toán tức thời của công ty.
Các khoản đầu tư ngắn hạn và lưu động khác tăng thể hiện quy mô hoạtđộng sản xuất kinh doanh tăng. Các khoản đầu tư ngắn hạn tăng hứa hẹn mang lại nguồn
lợi tức ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Trường đại học ngoại thương Trang 8
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp
chưa phù hợp với nhu cầu của khách hàng hoặc công tác quản lý hàng tồn kho và chính
sách bán chịu chưa hợp lý
Các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ
của công ty hiệu quả hơn. Tuy nhiên nếu công ty quá khắt khe trong chính sách bán chịu
thì có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình tiêu thụ của công ty, làm ảnh hưởng đến thị phần
của công ty trên thị trường.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2006
tăng so với năm 2005 là 72224 triệu đồng, tức là tăng 17.88%, xét về mặt tỷ trọng thì lại
giảm nhẹ 0.65%. Trong đó tài sản cố định hữu hình giảm 87340 triệu đồng, tương ứng là
giảm 38.38% so với năm 2005; tài sản cố định vô hình tăng 85137 triệu; các khoản đầu tư
dài hạn tăng 47427 triệu đồng (tăng 36.11% so với năm 2005), tài sản cố định khác tăng
27000 triệu đồng tức 60%. Trong năm 2006 tất cả các khoản mục đều tăng trừ tài sản cố
định hữu hình. Đặc biệt trong năm 2006 đã xuất hiện thêm danh mục tài sản cố định vô
hình mà các năm trước chưa hề xuất hiện. Đăc biệt đầu tư dài hạn tăng mạnh. Cho thấy
trong năm 2006, doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư dài hạn, sự gia tăng này sẽ tạo
nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp.
1.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp năm 2006 cũng tăng so với năm 2005 là 152125 triệu
đồng, tức là tăng 19.4%, trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu
năm 2006 tăng 70901 triệu đồng tức tăng 13.78% so với năm 2005. Nguyên nhân là do
nguồn vốn cổ đông tăng 69865 triệu đồng (tức tăng 13.71%), các quỹ khác tăng 1035
triệu đồng (tức tăng 22.15%)
Tuy nhiên xét về chiều dọc ta thấy tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổngnguồn vốn giảm 3.08%. Điều này cho thấy tỷ lệ tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng
giảm
Nợ phải trả: Ta có thể thấy nợ phải trả trong năm 2006 tăng 81225 triệu đồng
tương ứng với mức tăng 30.1% so với cùng kì năm 2005. Mức tăng này đã làm tỉ trọng
của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng 3.08%. Nguyên nhân của sự biến động này là
Trường đại học ngoại thương Trang 9
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
156476 triệu đồng, tài sản dài hạn cũng lớn hơn nợ dài hạn 428826 triệu đồng. Phần
chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tài sản dài hạn và nợ dài hạn được trang
trải từ nguồn vốn chủ sở hữu. và trong năm 2006 tỉ trọng tài trợ của vốn chủ sở hữu có
xu hướng dịch chuyển về phía tài sản dài hạn.
1.2. Xét sự biến động năm 2007 so với năm 2006
1.2.1.. Phân khái quát tình hình biến động tài sản:
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 456721triệu đồng, tức là tăng 48.78%. Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm năm 2006 tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 460247 triệu đồng, đến năm 2007 tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn tăng lên là 589481 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2006 thì tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn năm 2007 đã tăng 129234 triệu đồng, tức là tăng 28.08%. Nguyên
nhân của sự biến động này là do các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 39735 triệu đồng (tăng
43.14% so với cùng kì năm trước, các khoản phải thu cũng tăng 137694 triệu đồng ( tức
tăng 70.05% so với năm 2006), lưu động khác tăng đột biến 7959 triệu đồng ( tức tăng
2411.82%) ; ngoài ra còn do giảm giá trị các khoản tiền 31554 triệu đồng, tương ứng là
giảm 62.08%; giá trị hàng tồn kho cũng giảm 24600 triệu đồng (giảm 20.43% so với năm2006). Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2007 đã giảm 6.84% (41.31% - 49.15%), chủ yếu là do
tỷ trọng các khoản tiền giảm 4.04%, hàng tồn kho giảm 5.98%, các khoản đầu tư ngắn
hạn giảm nhẹ 0.37%; kết hợp đồng thời với sự tăng nhẹ trong các khoản phải thu 3% và
các khoản lưu động khác 0.56%.
Qua toàn bộ quá trình phân tích ta thấy:
Các khoản có tính thanh khoản cao như tiền giảm làm giảm khả năng
thanh toán tức thời của công ty.
Các khoản đầu tư ngắn hạn và lưu động khác tăng thể hiện quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh tăng. Các khoản đầu tư ngắn hạn tăng hưa hẹn mang lại nguồn
lợi tức ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Trường đại học ngoại thương Trang 12
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
1.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
1.2.3.1.Quan hệ cân đối 1: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên
B là nguồn vốn IV
Chỉ tiêu Bên A Bên B
Chênh
lệch
Năm 2006
739,79
3
585,30
3 154,490
Năm 2007
1,058,
820
726,97
8 331,842
Dựa vào bảng trên ta thấy rằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ trang
trải cho những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp và lượng vốn thiếu hụt này lại cóchiều hướng tăng, cụ thể là ở năm 2006 lượng vốn thiếu là 154490 triệu đồng, đến năm
2007 lượng vốn thiếu không những không cải thiện mà còn tăng lên 331842 triệu đồng.
Từ phân tích trên ta thấy rõ nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng dần, chính vì
lẽ đó để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh được bình thường liên tục, doanh
nghiệp phải huy động vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác.
1.2.3.2. Quan hệ cân đối 2: Cân đối giữa bên A là tài sản [ I(1,2,4,5,6) + II] và bên
B là nguồn vốn [ III(1,2,3) + IV].
Chỉ tiêu Bên A Bên B Chênh lệchNăm 2006 739,793 936,372 (196,579)
Năm 2007
1,058,82
0
1,393,09
3 (334,273)
Kết quả phân tích thể hiện lượng vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp không
những đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh mà còn thừa vốn (ở thời điểm năm 2006
lượng vốn thừa là 196579 triệu đồng, đến thời điểm năm 2007 lượng vốn thừa tăng lên
mức 334273 triệu đồng), lượng vốn thừa này bị các doanh nghiệp khác, khách hàng khác
chiếm dụng như: khách hàng nợ tiền chưa thanh toán, trả trước cho người bán…Qua
bảng phân tích chúng ta có thể thấy lượng vốn thừa tăng mạnh (gần gấp đôi vào năm
2007), điều này đồng nghĩa với lượng vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp ngày càng
Trường đại học ngoại thương Trang 15
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Giai đoạn từ 2005 – 2006: Năm 2006 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm
49.15% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2005 thì tỷ trọng tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn đã tăng là 0.65%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tiếp tục
tìm kiếm khách hang tiềm năng, mở rộng thị trường , trong đó các khoản phải thu và đầu
tư ngắn hạn đều giảm bên cạnh tiền và hang tồn kho tăng.
Giai đoạn từ 2006- 2007 : Năm 2007 tài sản lưu động và đâu tư ngắn hạn chiếm
42.31% trong tổng tài sản doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì mức này đã giảm từ
mức 49.15% (năm 2006) xuống mức 42.31% (năm 2007) tức là giảm 6.84%. Nguyên
nhân là do năm 2007 công ty đã có những chính sách kinh doanh nhăm thu hút khách
hàng làm tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu bên cạnh tồn kho giảm.
Qua 3 năm 2005, 2006, 2007 ta thấy tỷ lệ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của công tykhông dịch chuyển theo 1 xu hướng nhất định, các khoản phải thu đều chiếm 1 tỷ lệ cao
trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho và lưu động khác thì đặc biệt cao trong
năm 2006 khi so sánh với 2 năm còn lại.
2.1.2. Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh
quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản
xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng
cao.
Từ số liệu thực tế tại doanh nghiệp ta có bảng sau:
Bảng phân tích tỷ suất đầu tư:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Trường đại học ngoại thương Trang 17
CHỈ TIÊU 2007 2006 2005Chênh lệch2007/2006 2006/200
TSLĐ & đầu tư ngắn hạn 589,481 460,247 380,346 28.08% 21.01%Tổng tài sản 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40%Tỷ lệ TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn/Tổng tài sản 42.31% 49.15% 48.50% 40.62% 5.74%
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Tài sản cố định 357981 297348 272551 20.39% 9.10%Đầu tư dài hạn 445,631 178,777 131,350 149.27% 36.11%Tổng tài sản 1,393,093 936,372 784,247 48.78% 19.40%Tỷ suất đầu tư tổng quát 57.69% 50.85% 51.50% 34.97% 9.21%Tỷ suất đầu tư TSCĐ 25.70% 31.76% 34.75% 6.48% 3.16%Tỷ suất đầu tư tài chính dài
hạn 31.99% 19.09% 16.75% 28.50% 6.05%
Giai đoạn 2005-2006: Năm 2006 có tỷt suất đầu tư tổng quát là 50.85%, nếu so với
năm 2005 là 51.50% thì đã giảm 0.65%. Trong đó tỷ suất đầu tư về taì sản cố định là31.76% cũng giảm so với 2005 là 2.99%. Nguyên nhân là do mức tăng của tổng tài sản
lớn hơn so với mức tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn (tốc độ tăng của tổng tài sản là
19.4% và tốc độ tăng cỷa TSCĐ & đầu tư dài hạn là 17.88%), như vậy xết về tài sản cố
định của công ty thì có tăng do mua sắm các thiết bị, máy móc hiện đại cho các dây
chuyền sản xuất …
Trong gia đoạn này thì tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn cũng tăng từ mức 16.75%
năm 2005 lên mức 19.09% năm 2006 do các đầu tư dài hạn tăng mạnh với mức tăng là
36.1% lơn hơn nhiều so với mức tăng của tổng tài sản là 19.4%.
Giai đoạn 2006- 2007: Năm 2007 tỷ suất đầu tư tổn quát là 57.69%, nếu só với năm
2006 là 50.85% thì đã tăng là 6.84%. Trong đó tỷ suất đầu tư về tài sản cố định là 25,7%
giảm 6.06% so với năm 2006, nguyên nhân tăng mạnh đầu tư dài hạn, tài sản cố định
cũng tăng nhưng mức tăng không bằng mức tăng của đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn
năm 2007 tăng 149.26% so với năm 2006 và tài sản cố định năm 2007 tăng 20.39%. giai
đoạn này tỷ suất đàu từ tài chính dài hạn cũng tăng mặng từ 19.09% năm 2006 lên
31.99% năm 2007. Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư tổng quát và
tài chính dài hạn của doanh nghiệp không ổn định còn tỷ suất đầu tư về TSCVĐ có xu
hướng giảm dần, điều này không có nghĩa là doanh nghiệp không chú trọng vào tăng
Trường đại học ngoại thương Trang 18
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Giai đoạn 2005 -2006: Trong giai đoạn này tỷ suất nợ tăng từ mức 34.41% năm
2005 lên mức 37.49% năm 2006 tức là đã tăng 3.08%. Nguyên nhân tăng là do nợ phải
trả tăg cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng qui mô hoạt động do đó doanh
nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ
tăng của tổng vốn
Giai đoạn 2006-2007: Trong năm 2007 tỷ suất nợ là47.82% tức là tăng 10.33% so
với năm 2006 (37.49%) , ta thấy nợ phải trả và tổng nguồn vốn cũng tăng mạnh.
Nhìn chung qua 3 năm, tỷ suất nợ của doanh nghiệp cao và có xu hướng tăng
dần, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ để góp phần tăng lợi nhuận,tuy nhiên việc sử dụng đòn cân nợ một mặt đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp,
nhưng mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nếu vay
nhiều quá doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới doanh
nghiệp cần có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro cho chính doanh
nghiệp.
Trường đại học ngoại thương Trang 19
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Vốn lưu động ròng phản ánh phần tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ
bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn lưu động càng lớn
phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
Nhìn vào bảng vốn lưu động ròng của Kinh Đô trong 3 năm, ta thấy vốn lưu độngròng giảm từ 171,356 trong năm 2005 xuống 156,476 năm 2006 ( - 9,21%) và năm 2007 chỉ
có 8,783 ( giảm đến 94,39% so với 2006). Qua 3 năm, lượng vốn lưu động có xu hướng
giảm mạnh, làm cho tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu dài giảm, hay nói cách
khác là sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn tăng.
Vốn lưu động ròng cho ta cái nhìn khái quát về khả năng chi trả, để đánh giá chính
xác hơn, ta tiến hành phân tích những chỉ tiêu sau:
3.1.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành ( K ):
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến hạn
trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần
tới một khoản vay mượn thêm.
Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Trường đại học ngoại thương Trang 21
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Giai đoạn 05-06: Số vòng quay vốn lưu động tăng nhẹ do doanh thu thuần tăng,
trong khi vốn lưu động bình quân sử dụng lại giảm. Mặc khác số ngày quay vòng vốn lưu
động năm 2005 là 138 đến năm 2006 chỉ còn 104 ngày. Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2006 tốt hơn năm 2005 điều đó giúp công ty
tránh ứ động vốn và tiết kiệm được một lượng vốn.
Giai đoạn 06-07: Số vòng quay giai đoạn này tăng một cách đột biến: 95.26 vòng.
Nguyên nhân là do doanh thu thuần của công ty năm 2007 giảm 13.1% so với năm 2006,
trong khi vốn lưu động lại giảm một cách đáng kể. Điều này cho thấy, tốc độ luân chuyển
vốn lưu động tăng cũng có nghĩa là thời gian cho một vòng quay vốn lưu động tăng. như
vậy, trong giai đoạn này hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng tăng.
Tóm lại, qua quá trình phân tích trên ta nhận thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động
tăng dần sau đó là tăng mạnh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là tốt.
4.4. Luân chuyển vốn chủ sở hữu:
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem doanhnghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các tiêu
chí sau:
Số vòng quay VCSH
= Tổng doanh thu thuần/ VCSH sử dụng bình quân
Số ngày của một vòng quay= Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay VCSH
Chỉ tiêu200
52006 2007
Chênh lệch05-
0606-07
Trường đại học ngoại thương Trang 28
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Giai đoạn 05-06: số vòng quay vốn chủ sở hữu tăng nhẹ do doanh thu tăng và
VCSH bình quân được sử dụng cũng tăng 13.78%, số ngày quay vòng Vốn chủ sở hữu
cũng giảm. Như vậy, chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCSH của công ty có xu hướng khả
quan hơn.
Giai đoạn 06-07: VCSH được sử dụng tăng 24.21%, cụ thể là năm 2006 chỉ là 585303 trong khi năm 2007 là 726 978. Do vậy, số vòng quay VCSH cũng giảm. Điều này
cho thấy, VCSH không tham gia tạo nhiều doanh thu.
Tóm lại, qua 3 năm ta thấy, tốc độ luân chuyển VCSH của công ty tương đối không
tốt, tuy nhiên tình hình luân chuyển có xu hướng tăng dần. Điều này cho thấy, hiệu quả
sử dụng vốn chủ sở hữu chưa cao, vốn bị ứ đọng trong sản xuất kinh doanh, không tham
gia tạo nhiều doanh thu. Do đó, trong những năm tới công ty cần có những biện pháp để
nâng cao tốc độ luân chuyển vốn chủ sở hữu.
4.5. Luân chuyển toàn bộ vốn:
Với những phân tích chi tiết từng thành phần vốn trên giúp ta có cái nhìn chi tiết và
cụ thể khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có cái nhìn tổng quát hơn
tình hình sử dụng vốn ta cần xem xét khả năng luân chuyển toàn bộ vốn.
Số vòng quay tổng vốn
= Tổng doanh thu thuần/ Tổng vốn sử dụng bình quân
Số ngày của một vòng quay
= Số ngày trong kỳ/ Số vòng quay tổng vốn
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch
Trường đại học ngoại thương Trang 29
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Xét năm 05-06: Nhìn trên bảng biểu ta thấy từ năm 2005 đến 2006 lượng giá vốn
hàng bán và doanh thu thuần đều tăng.Năm 2005 giá vốn hàng bán chiếm 71,19% doanh
thu thuần còn năm 2005 giá vốn hàng bán chiếm 71,81% doanh thu thuần, tăng gần 0.9%.
Bên cạnh đó ta cũng thấy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 20,7% tăng cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu là 19,9%. Lượng tăng này nhìn chung là ko đáng kể và nguyên nhân
chính là do giá cả của nguyên vật liệu gia tăng.
Có thể thấy qua 2 năm giá vốn hàng bán của doanh nghiệp tuy có tăng do chịu tác
động của lạm phát song lượng tăng là không đáng kể và không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ
phát triển của doanh nghiệp. Điều này là nhờ vào việc doanh nghiệp đã có những nỗ lực
trong việc chống lạm phát. Tuy nhiên tỉ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu vẫn còn cao do
đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có các nỗ lực để giảm giá vốn hàng bán nângcao doanh thu nhằm gia tăng lợi nhuận.
5.1.2.Chi phí bán hàng :
Giai đoạn 2005 -2006 chi phí bán hàng của doanh nghiệp có tăng tuy nhiên tốc độ
tăng này không bằng tốc độ tăng của doanh thu. Cụ thể là tốc độ tăng của chi phí bán hàng
là 16,5% còn tốc độ tăng của doanh thu là 20%. Chính vì vậy năm 2005 chi phí bán hàng
chiếm 7,9% doanh thu còn năm 2006 chi phí bán hàng của doanh nghiệp chiếm 7,6%
doanh thu. Chi phí bán hàng của doanh nghiệp chủ yếu là chi cho chi phí quảng cáo, chi phí điện nước cho các chi nhánh, chi phí cho nhân viên tăng thêm, chi phí giao nhận và vận
chuyển. ta có thể thấy đây đều là những chi phí hợp lí tăng lên cùng với tốc độ tăng của
doanh thu nên có thể nói rằng doanh nghiệp đã quản lí khá tốt chi phí bán hàng. Điều này
Trường đại học ngoại thương Trang 31
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
góp phần làm tăng lợi nhuận trong các năm tiếp theo và doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì
tình hình này.
5.1.3. Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp của kinh đô năm 2006 cũng tăng và cụ thể là tăng gần30% so với năm 2005. Đây là mức tăng khá cao. chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2005
chiếm 6,4% doanh thu còn năm 2006 thì chiếm 7,3% doanh thu. Chi phí quản lí doanh
nghiệp chủ yếu là do doanh nghiệp tăng chi phí thiết kế web, tăng chi phí đào tạo. vì vậy ta
kết luận mặc dù chi phí quản lí doanh nghiệp có tăng song mức tăng này là phù hợp, chứng
tỏ các nỗ lực của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản
phẩm cũng như quảng bá rộng hơn hình ảnh của công ty. Những chi phí này là hợp lí. Bên
cạnh đó mức tăng chi phí quản lí doanh nghiệp vẫn cao hơn mức tăng của doanh thu.
do đó ta thấy hiệu quả quản lí chi phí quản lí của doanh nghiệp vẫn còn chưa tốt
doanh nghiệp cần có các biện pháp khắc phục, thay đổi phương pháp để giảm tốc độ tăng
của chi phí đồng thời góp phần vào việc tăng lợi nhuận.
Nhìn chung qua 2 năm, giá vốn hàng bán cũng như chi phí bán hàng, chi phí
quản lí doanh nghiệp của công ty tăng. Song những mức tăng này đều không cao đồng thời
khá hợp lí. Công ty kinh đô đã quản lí khá tốt các chi phí này và nên tiếp tục duy trì phát
huy nhằm tăng cao lợi nhuận của công ty.
5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.Phân tích
hiệu quả sử dụng chi phí chúng ta sẽ thấy được quá trình quản lí chi phí của doanh nghiệp
có hiêu quả không. Từ đó rút ra nguyên nhân tại sao.
Tình hình thực tế của doanh nghiệp như sau:
Chỉ tiêu 2007 2006 2005Chi phí 0 178,230 138,188
Doanh thu thuần 0 998,150 798,751
Hiệu suất sử dụng chi phí 05.60034786
55.780176282
Theo bảng trên ta thấy, hiệu suất sử dụng chi phí của doanh nghiệp 2 năm 2005 là
5,7% tức là cứ 1 đồng chi phí mang lại 5,7 đồng doanh thu còn năm 2006 là 5,6% tức là
Trường đại học ngoại thương Trang 32
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
cứ 1 đồng chi phí mang lại 5,6 đồng doanh thu. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng chi phí của
doanh nghiệp như trên là khá cao. Mặc dù năm 2006 hiệu quả sử dụng chi phí của doanh
nghiệp thấp hơn của năm 2005 0,1%. Điều này có thể được lí giải vì giá nguyên vật liệu
tăng do tác động của lạm phát. Theo bản cáo bạch của công ty chúng ta đều biết, chi phí
nguyên vật liệu chiếm khoảng 65-75% giá thành sản phẩm, do đó việc tăng hay giảm giá
nguyên vật liệu có ảnh hưởng rát lớn đến chi phí cũng như kết quả kinh doanh của công
ty.
Đặc biệt trước tình hình tăng giá do lạm phát như vậy, công ty đã có những nỗ lực
nhằm làm giảm chi phí như: công ty thực hiện kiểm soát chi phí bằng việc kiểm soát quá
trình sản xuất. Quy trình sản xuất của kinh đô được thiết lập cụ thể chặt chẽ và đồng bộ,
bảo đảm thực hiện công việc đúng ở mọi khâu ngay từ ban đầu để ngăn ngừa phát sinh
các sai sót và hỏng hóc. Hàng tháng bộ phận kế toán quản trị và giá thành lập báo cáokiểm soát chi phí sản xuất, báo cáo này được luân chuyển qua nhiều cấp khác nhau từ kế
toán trưởng giám đốc tài chính và tổng giám đốc điều hành. Vì vậy với việc thực hiện các
nỗ lực này chúng ta có thể tin rằng trong các năm sau hiệu suất sử dụng chi phí của doanh
nghiệp sẽ tăng cao hơn.
5.3. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu 2007 2006 2005Doanh thu từ hoạt động tài chính 47,464 4,954chi phí tài chính 23,847 18,099LN hoạt động tài hính 23,617 -13,145Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 308,113 101,997Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD và hoạt
động tài chính 331,730 88,852
Ngoài hoạt động kinh doanh chính theo chức năng công ty còn có những hoạt động
tài chính với chi phí và thu nhập có liên quan. Việc phân tích này sẽ giúp cho ta đánh giá
được sự ảnh hưởng của chúng vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Dựa vào bảng phân
tích, chúng ta có thể thấy doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2006 tăng lên
rất nhiều so với năm 2005. Cụ thể là từ 4954 lên 47464. Đặc biệt trong khi năm 2005 công
ty phải chịu lỗ từ hoạt động tài chính 13145 tỉ đồng thì đến năm 2006 công ty không
Trường đại học ngoại thương Trang 33
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
Có thể thấy tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp qua 2 năm tăng
cao và nguyên nhân chính là do doanh nghiệp đã quản lí tốt vốn đầu tư cũng như chi phí
để sinh lời.
6.3. ROE
Tỉ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu = tỉ suất lợi nhuận/ DT * hệ số quay vòng vốn*
đòn cân nợ.
Trong đó: đòn cân nợ = tổng tài sản/ vốn CSH
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng tính đòn cân nợ :
Chỉ tiêu 2006 2005
tổng tài sản
936,37
2 784,247
vốn chủ sở hữu
585,30
3 514,402đòn cân nợ 1.60 1.52
Bảng tỉ suất lợi nhuận trên vốn :
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005tỉ suất lợi nhuận 0.29 0.12
vốn quay vòng
1.06597591
6 1.018494173đòn cân nợ 1.60 1.52
tỉ suất lợi nhuận/vốn CSH
0.50267126
6 0.192796684
Đòn cân nợ của Dn trong năm 2005 và 2006 lần lượt là 1.52 và 1.6. Trong khi đó,
tỷ suất lợi nhuận cũng tăng từ 0.12 lên 0.29 nên đòn cân nợ càng phát huy tác dụng và
làm cho ROE của DN tăng hơn gấp đôi qua 2 năm, từ 0,19 lên 0,5. 1 đồng VCSH trong
năm 2005 chỉ tạo ra 0.19 đồng lợi nhuận nhưng tạo ra đến 0,5 đồng lợi nhuận trong năm2006 Dn sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng hiệu quả và đem lại mức lợi nhuận cao
cho các cổ đông, sức hút với các nhà đầu tư ngày càng tăng.
III. Nhận xét:
Trường đại học ngoại thương Trang 36
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, hàng hóa đa
dạng, mạng lưới phân phối rộng khắp.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng tăng dần thể hiện sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng có chất lượng nên tình hình bán ra tốt, công ty tiết kiệm được tương đối
chi phí dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn nhanh để xoay vòng vốn nhanh, tạo điều kiện
thuận lợi để mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi đang hoạt động có
lãi.
- Sử dụng đòn cân nợ khá hiệu quả
- Quản lý chi phí tốt, hiệu suất sử dụng chi phí ngày càng cải thiện.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là khá tốt và tăng đều.
- ROE tăng mạnh và khá cao sức hút với các nhà đầu tư ngày càng tăng.
2. Điểm yếu:
- Khả năng thanh toán chưa tốt và giảm qua các năm, trong đó khả năng thanh toán tức
thời rất kém, rủi ro về tài chính khá cao.
- Khả năng tự chủ của Dn ngày cảng giảm, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp không đủ
trang trải cho những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp và lượng vốn thiếu hụt này lại
có chiều hướng tăng. Doanh nghiệp phải huy động vốn liên tục từ các khoản vay hoặc đi
chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác.- Lượng vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp ngày càng tăng, khả năng thu hồi vốn của
doanh nghiệp chưa cao.
IV. Giải pháp:
Sau quá trình phân tích về tình hình tài chính của công ty Kinh Đô chúng tôi có một số
giải pháp như sau:
- Dựa vào kết quả phân tích ta thấy CTCP Kinh Đô hiện nay đang sử dụng một
cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu là từ vốn vay do nguồn vốn tự có của ctycòn hạn chế.Nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận , công ty đã sử dụng đòn cân
nợ. Việc sử dụng đòn cân nợ một mặt làm tăng khả năng sinh lời trên vốn chủ
sở hữu của Dn khi Dn còn đang làm ăn tốt nhưng cũng đồng thời làm gia tăng
rủi ro cho nguồn vốn của Dn và dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán. Do đó, trong những năm tới, để giảm rủi ro công ty nên giảm bớt nguồn
Trường đại học ngoại thương Trang 37
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com
vốn vay và thay vào đó là nhanh chóng thu hồi các khoản nợ để đưa vốn vào
sản xuất.
- Công ty cần quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu để tận dụng các khoản
vốn này hiệu quả hơn cho SXKD và đặc biệt là để đảm bảo khả năng thanh
toán tức thời, tránh việc chậm trễ làm mất niềm tin với các nhà cho vay
- Quản trị tốt chi phí nhằm tăng lợi nhuận
- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cũng như vật lực, cải thiện chất lượng sản
phẩm để có thể sản xuất và tiêu thụ tốt hơn.
Kết luận
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ hiện
nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng là mục tiêu lâu dài cần đạt tới của tất cả
các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một vấn
đề hết sức quan trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các
nhà quản lý, nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính và từ đó có thể đưara các quyết định đầu tư đúng đắn. Không nằm ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích
tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh Đô, chúng tôi đã đưa ra một số nhận xét
về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó đề ra một số giải pháp hứa hẹn trong
tương lai.
Trường đại học ngoại thương Trang 38
5/11/2018 Phan Tich Tai Chinh Cong Ty Co Phan Kinh Do - slidepdf.com