Top Banner
Phân tích báo cáo tài chính Vinamilk 1. Khái quát về công ty Vinamilk 1.1. Về công ty Công ty sữa Vinamilk thành lập từ năm 1976. Đây là một trong số những công ty thực hiện niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tới thời điểm cuối năm 2011, công ty hiện có 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 10 nhà máy trải dài từ Bắc vào Nam, 03 nhà máy đang xây dựng, 2 xí nghiệp kho vận. Vinamilk được bình chọn là 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, chiếm thị phần hàng đầu và đạt tốc độ tăng trưởng 20-25%/ năm. Theo đó Vinamilk vẫn là thương hiệu được người tiêu dùng tin cậy sử dụng mặc dù năm 2011 là năm gặp nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp nhưng VNM gặt hái nhiều thành công rực rỡ, doanh thu đạt 22.000 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD) tăng 37% so với cùng kỳ năm 2010 là do trong năm công ty có những đơn hàng xuất khẩu đầu tiên trị giá 10 triệu USD sang thị trường Thái Lan, tổng kim ngạnh xuất khẩu trong năm đạt 140 triệu USD tăng 67.4% và lợi nhuận sau thuế đạt 4.218 tỷ đồng tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. 1.2.Sản phẩm Danh mục sản phẩm của Vinamilk có sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm đa dạng đến cho người tiêu dùng Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩm chính gồm sữa đặc, sữa tươi sữa chua uống, sữa bột – bột dinh dưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước giải khát… lần lượt chiếm khoảng 37 – 90% thị phần cả nước, tùy từng nhóm hàng. 1.3.Thị trường Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước và cạnh tranh hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếm khoảng 30-80% thị phần trong nước tùy loại sản phẩm. Trên 90% kim ngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, đặc biệt là Iraq. Để
29

[123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Feb 25, 2023

Download

Documents

Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Phân tích báo cáo tài chính Vinamilk

1. Khái quát về công ty Vinamilk1.1. Về công ty

Công ty sữa Vinamilk thành lập từ năm 1976. Đây là một trong sốnhững công ty thực hiện niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán ViệtNam. Tới thời điểm cuối năm 2011, công ty hiện có 3 chi nhánh vănphòng bán hàng, 10 nhà máy trải dài từ Bắc vào Nam, 03 nhà máy đangxây dựng, 2 xí nghiệp kho vận. Vinamilk được bình chọn là 100 thươnghiệu mạnh nhất Việt Nam, chiếm thị phần hàng đầu và đạt tốc độ tăngtrưởng 20-25%/ năm. Theo đó Vinamilk vẫn là thương hiệu được ngườitiêu dùng tin cậy sử dụng mặc dù năm 2011 là năm gặp nhiều khó khănđối với các doanh nghiệp nhưng VNM gặt hái nhiều thành công rực rỡ,doanh thu đạt 22.000 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD) tăng 37% so vớicùng kỳ năm 2010 là do trong năm công ty có những đơn hàng xuất khẩuđầu tiên trị giá 10 triệu USD sang thị trường Thái Lan, tổng kim ngạnhxuất khẩu trong năm đạt 140 triệu USD tăng 67.4% và lợi nhuận sau thuếđạt 4.218 tỷ đồng tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm Công tychủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sangcác thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.

1.2.Sản phẩm

Danh mục sản phẩm của Vinamilk có sản phẩm chủ lực là sữa nước vàsữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn vàyoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường mộtnhững danh mục các sản phẩm đa dạng đến cho người tiêu dùng

Công ty hiện có trên 200 chế phẩm từ sữa với các nhóm sản phẩmchính gồm sữa đặc, sữa tươi – sữa chua uống, sữa bột – bột dinhdưỡng, nhóm sản phẩm đông lạnh, nước giải khát… lần lượt chiếmkhoảng 37 – 90% thị phần cả nước, tùy từng nhóm hàng.

1.3.Thị trường

Đã duy trì được vai trò chủ đạo trên thị trường trong nước vàcạnh tranh hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. VNM chiếmkhoảng 30-80% thị phần trong nước tùy loại sản phẩm. Trên 90% kimngạch xuất khẩu của VNM là thị trường Trung Đông, đặc biệt là Iraq. Để

Page 2: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

giảm bớt rủi ro, VNM đang mở rộng sang các thị trường khác như Úc, Mỹ,Canada, Thái Lan. Ngoài ra, VNM đang nỗ lực xâm nhập vào thị trườngcafe và bia.

1.3.1. Thị trường nội địa

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa vàcác sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toànquốc. Hiện tại công ty có trên 240 NPP trên hệ thống phân phối sảnphẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ thống toànquốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.

1.3.2. Thị trường nước ngoài

Tập trung hiệu quả kinh doanh chủ yếu tại thị trường Việt nam,nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Thịtrường xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc,Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAEvà Mỹ. Phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau:

1.4. Đối thủ

Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa trong nước như Hanoimilk, Longthanhmilk hay mới đây là TH Truemilk… Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady…Mặc dù vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫnđầu với thị phần tính chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%.

1.5. Định hướng phát triển công tyVới định hướng phát triển thành một tập đoàn thực phẩm, Vinamilk

đang mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác như cà phê(Moment), bia (liên doanh với SABMiller). Bên cạnh đó, Vinamilkcũng tăng quy mô thông qua đầu tư tài chính vào một số công ty trongngành. Điểm nổi bật của Vinamilk là hoạt động kinh doanh ổn định, vữngvàng trong nhiều năm qua.

Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theođuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lựcsau:

* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệucực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của ngườitiêu dùng Việt Nam

Page 3: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

* Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng cóuy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thôngqua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặcthù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưunhất cho người tiêu dùng Việt Nam

* Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặthàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông quathương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanhđối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sứckhỏe con người

* Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thịphần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt làtại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ;

* Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là mộtthương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất củangười Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trườngsữa bột trong vòng 2 năm tới;

* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằmhướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộngsang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷsuất lợi nhuận chung của toàn Công ty;

* Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động,

vững mạnh và hiệu quả.* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn

định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy

Page 4: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

2. Các báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán

2008 2009 2010 2011TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,187

,605 5,069

,159 5,919

,802 9,467

,683 Tiền và các khoản tương đương tiền

338,654

426,135

613,472

3,156,515

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

374,002

2,314,254

1,742,260

736,033

Các khoản phải thu ngắn hạn 646,385

728,635

1,124,862

2,169,205

Hàng tồn kho 1,775,342

1,311,765

2,351,354

3,272,496

Tài sản ngắn hạn khác 53,222

288,370

87,854

133,434

TÀI SẢN DÀI HẠN 2,779,354

3,412,877

4,853,230

6,114,988

Các khoản phải thu dài hạn 475

8,822

24

-

Tài sản cố định 1,936,923

2,524,964

3,428,572

5,044,762

Bất động sản đầu tư 27,489

27,489

100,818

100,671

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

570,657

602,478

1,141,798

846,714

Lợi thế thương mại -

-

19,557

15,503

Tài sản dài hạn khác 243,810

249,124

162,461

107,338

TỔNG TÀI SẢN 5,966,959

8,482,036

10,773,032

15,582,671

NỢ PHẢI TRẢ 1,250,630

1,991,196

2,808,595

3,105,466

Nợ ngắn hạn 1,068,700 1,734,871 2,645,012 2,946,537 Vay ngắn hạn 18

8,222

13,283 56

7,960 -

Phải trả người bán 492,556

789,867

1,089,417

1,830,959

Người mua trả tiền trước 11

Page 5: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

5,917 28,827 30,515 6,845 Các khoản phải trả khác 38

2,005 90

2,895 95

7,120 99

8,733 Nợ dài hạn 181,930 256,325 163,583 158,929 VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,665

,715 6,455

,475 7,964

,437 12,477,

205 Vốn chủ sở hữu 1,752

,757 3,512

,653 3,530

,721 5,561

,148 Thặng dư vốn cổ phần 1,064

,948 -

-

1,276,994

Cổ phiếu quỹ -

(154)

(669)

(2,522)

Quỹ đầu tư phát triển 869,697

1,756,283

2,172,291

908,024

Quỹ dự phòng tài chính 175,276

294,348

353,072

556,115

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

803,037

892,345

1,909,022

4,177,446

TỔNG NGUỒN VỐN 5,966,959

8,482,036

10,773,032

15,582,671

Số lượng cổ phiếu 75,275,670

351,249,980

353,006,100

555,867,614

EPS 7,132

6,769

6,834

7,717

Tài sản vô hình 50,868

39,241

173,395

256,046

Giá trị sổ sách (booking value)

4,665,461 6,451,599

7,791,042

12,221,159

Page 6: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

  2008 2009 2010 2011 Doanh thu bán hàng và cungcấp dịch vụ

8,380,563

10,820,142

16,081,466

22,070,557

Các khoản giảm trừ doanh thu

(171,581) -206,371 -328,600 -443,129

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

8,208,982

10,613,771

15,752,866

21,627,428

Giá vốn hàng bán (5,610,

969)

-6,735,06

2

-10,579,2

08

-15,039,3

05 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

2,598,013

3,878,709

5,173,658

6,588,123

Doanh thu hoạt động tài chính

264,810 439,936 448,530 680,232

Chi phí tài chính (197

,621) -184,828 -153,199 -246,430

Trong đó chi phí lãi vay (2

6,971) (6

,655) (6,172)

(13,933)

Chi phí bán hàng (1,052,

308)

-1,245,47

6

-1,438,18

6

-1,811,91

4 Chi phí quản lý doanh nghiệp

(297,804) -292,942 -388,147 -459,432

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

1,315,090

2,595,399

3,642,656

4,750,579

Doanh thu khác 136

,903 143,031 982,987 323,106

Chi phí khác (

6,730) -7,072 -374,202 -85,880

Thu nhập khác - Số thuần 130

,173 135,959 608,786 237,226 Phần lỗ trong công ty liêndoanh, liên kết

(73,950) 0 -235 -8,814

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

1,371,313

2,731,358

4,251,207

4,978,991

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

(161,874) -361,536 -645,059 -778,589

Page 7: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

39,259 6,246 9,344 17,778

Lỗ phân bổ cho cổ đông thiểu số

- -375 693 0

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

1,248,698

2,375,693

3,616,185

4,218,180

Page 8: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Bảng lưu chuyển tiền tệ

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

     

1. Lợi nhuận trước thuế 1,371,313

2,731,358

4,251,207

4,978,992

2. Điều chỉnh cho các khoản       - Khấu hao TSCĐ 178,

430 234,

078 290

,131 414

,590 - Các khoản dự phòng 124,

892 62

,020 (3,795)

46,247

- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hốiđoái chưa thực hiện

(5,704)

3,486

(42,641)

7,606

- Lỗ/(lãi) từ thanh lý tài sảncố định

-

(1,251)

(334,207)

22,449

- Thu nhập tiền lãi và cổ tức   (134,747)

(275,493)

(492,527)

- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư (26,175)

(23,032)

607

9,240

- Chi phí lãi vay 26,971

6,655

6,172

13,933

- Thu từ thanh lý các khoản đầutư trong công ty liên doanh

  (139,577)

   

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động

1,669,727 2,738,970 3,891,981 5,000,530

- Tăng, giảm các khoản phải thu 13,354

(68,042)

(319,292)

(1,105,678)

- Tăng, giảm hàng tồn kho (112,069)

453,953

(1,110,497)

(1,021,809)

- Tăng, giảm các khoản phải trả (105,919)

392,537

367,932

703,897

- Tăng, giảm chi phí trả trước (17,077)

10,276

(14,275)

(28,541)

- Tiền lãi vay đã trả (25,957)

(6,942)

(5,034)

(14,786)

- Thuế thu nhập doanh nghiệp đãnộp

(101,861)

(293,332)

(548,573)

(793,481)

- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

53,507

16,032

66,405

1,256

- Tiền chi khác cho hoạt động (103,94 (146,94 (309, (330,

Page 9: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

kinh doanh 6) 9) 873) 219)Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

1,269,759 3,096,503

2,018,774

2,411,169

II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

       

1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

(445,062)

(65,817)

(1,432,288)

(1,767,206)

2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác

4,217

6,747

690,015

47,134

3.Tiền chi cho các hoạt động đầu tưchứng khoán

-

(200,000)

(500,000)

-

Tiền chi cho công ty liên kết vay   -

(18,000)

Tăng giảm tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng

(50,191)

(2,123,387)

619,375

1,170,408

4.Tiền thu hồi bán các công cụ nợ của đơn vị khác (CK đầu tư)

3,010

91,913

16,774

101,162

- Thu từ thanh lý các khoản đầutư trong công ty liên doanh

  134,267

   

Thu từ trái phiếu đến hạn   10,005

   

Thu hồi khoản vay từ công ty liên doanh

  207,968

   

5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

(134,152)

(2,450)

(309,567)

-

Mua lại vốn góp từ các cổ đông trong cty con

  (15,603)

   

6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

20

-

-

7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia

90,373

69,083

272,640

472,509

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (531,785) (2,476,274) (643,051)

6,007

         III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

     

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu

-

3,646

18,068

1,454,528

Page 10: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành

  (154)

(515)

(1,853)

3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được

173,547

3,320

967,076

624,835

4.Tiền chi trả nợ gốc vay (9,963)

(188,222)

(407,813)

(1,209,835)

5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính     -

-

6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủsở hữu

(680,733)

(351,281)

(1,765,200)

(741,428)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

(517,149) (532,691)

(1,188,384)

126,247

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40)

220,825 87,538 187,338 2,543,423

Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 117,819 338,654 426,135 613,472 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

10

(57)

(1)

(380)

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61)

338,654 426,135 613,472 3,156,515

Page 11: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

3. Phân tích tài chính3.1. Phân tích các tỷ số tài chính

3.1.1. Các hệ số thanh toán

1. Chỉ tiêu thanh khoản 2008 2009 2010 20111.1. Khả năng thanh toán hiện hành

298% 292% 224% 321%

1.2. Khả năng thanh toán nhanh

132% 217% 135% 210%

1.3. Khả năng thanh toán tức thời

32% 25% 23% 107%

Hệ số thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng đảm bảo chi trả chocác khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Trong khoảnthời gian phân tích từ 2008 đến 2011, hệ số thể hiện khả năng thanhtoán hiện hành của công ty đều rất cao, ở mức gần 3 lần. Cụ thể, hệ sốnày đã tăng qua giai đoạn phân tích trên, từ 2.98 lần của năm 2008 đến3.21 lần của năm 2011. Dù rằng có sự sụt giảm đáng chú ý trong năm2010, còn 2.24 lần, nhưng về tổng thể, hệ số thanh toán hiện hành củacông ty luôn ở mức cao và thể hiện một khả năng ấn tượng trong khảnăng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình. Khi so sánh với cáccông ty đang niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam cũng như củacác công ty thực phẩm, sữa tại thời điểm cuối năm 2011 và đầu năm2012, Vinamilk cũng thể hiện sự vượt trội của mình trong khả năngthanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Với số liệu này, ngân hàng hoàn toàncó thể yên tâm khi thực hiện cho công ty vay các khoản ngắn hạn nhằmbổ sung vốn lưu động cho hoạt động của công ty.

Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạncủa công ty từ các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiềnnhanh. Hệ số thanh toán nhanh của Vinamilk tại cuối năm 2011 là 2.1lần, cho nên nếu loại bỏ hàng tồn kho, khả năng thanh toán các khoảnnợ ngắn hạn của Vinamilk vẫn rất tốt. Hệ số này của công ty đều lớnhơn 1 trong suốt giai đoạn phân tích từ 2008 đến 2011, và thấp nhất là

Page 12: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

1.32 lần ở năm 2008. Hệ số thanh toán nhanh của Vinamilk có sự giảm đirõ rệt so với hệ số thanh toán hiện hành, cho thấy hàng tồn kho đónggóp tỷ lệ không nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công ty. Dù vậy, cáctài sản có tính thanh khoản khác vẫn đủ đảm bảo cho các nghĩa vụ nợcủa Vinamilk. Nếu so sánh với chỉ số trung bình ngành, khả năng thanhtoán nhanh của Vinamilk cũng nằm trong nhóm đầu và có xu hướng ổn địnhlâu dài.

Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng của công ty trongviệc thanh toán ngay các khoản nợ hoặc các chi phí đột biến phát sinh.Hệ số này của Vinamilk trong giai đoạn 2008 đến 2011 lần lượt là 0.32,0.25, 0.23, 1.07. So sánh với số liệu về hệ số thanh toán tức thờitrung bình ngành tại thời điểm cuối năm 2011, có thể nói Vinamilk cókhả năng đảm bảo dư nợ rất tốt, đủ sức thanh toán tất cả các khoản nợngắn hạn ngay lập tức. Khả năng thanh toán tức thời của công ty giữmức ổn định và tốt qua các năm nhưng đột biến tăng lên tại thời điểmcuối năm 2011. Đó là do sự tăng mạnh của tiền và các khoản tương đươngtiền cuối năm. Nguyên nhân có thể do sang năm công ty cần một lượngtiền lớn để thực hiện việc phát triển công ty. Điều này tốt cho khảnăng thanh toán, nhưng với hệ số thanh toán tức thời cao như thời điểm2011, công ty có thể đã lãng phí mất nguồn lực tài chính lớn có thểsinh lời cho công ty nếu không sử dụng nguồn tiền này hiệu quả nămsau.

Hệ số thanh toán nợ dài hạn

Hệ số thể hiện khả năng của công ty trong việc thanh toán cáckhoản nợ dài hạn đầu tư dự án trong năm tới. Tuy không có số liệuchính xác về số nợ dài hạn đến hạn trong năm tới của công ty, nhưngtổng số nợ dài hạn cuối năm 2011 của công ty là 158 tỷ, và giai đoạntừ 2008 đến 2010, nợ dài hạn biến động từ 163 tỷ đến 256 tỷ. Với dòngtiền thuần sau thuế tại thời điểm cuối năm 2011 là 3,156 tỷ, tăng độtbiến so với dòng tiền từ 338 tỷ đến 613 tỷ từ năm 2008-2010, công tyhoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trongnăm sau.

Nhận xét:

Page 13: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Nhìn chung, các hệ số thanh toán của công ty đều ở mức rất tốt sovới thị trường và với các khoản nợ hiện tại của công ty (hệ số thanhtoán hiện hành luôn ở mức trên 2, hệ số thanh toán nhanh luôn trên 1)do đó mà khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty được đảm bảotốt. Mặc dù nợ vay của công ty là lớn, nhưng so với giá trị tài sảncông ty và giá trị tài sản ngắn hạn luôn dư để thực hiện các nghĩa vụtrả nợ khi đến hạn, do đó giảm rủi ro về khả năng thanh khoản của cáckhoản nợ hiện tại và trong tương lai. Tình hình tài chính của công tylà khá tốt.

3.1.2. Các hệ số hoạt động

2009 2010 2011 2.1. Vòng quay vốn lưu động

2.57

2.87

2.81 2.2. Vòng quay hàng tồn kho

4.36

5.78

5.35 2.3. Vòng quay các khoản phải thu

15.44

17.00 13.13

2.4. Vòng quay các khoản phải trả 16.55

16.76

14.81

2.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ dựa trên doanh thu

4.20

4.59

4.29

Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳkinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động của Vinamilk tronggiai đoạn 2009-2011 luôn lớn hơn 2.5. Nhưng năm 2011, vòng quay vốnlưu động công ty lại không đi theo xu hướng tăng trưởng mà hơi chữnglại. Điều này là do tài sản ngắn hạn của công ty tăng lớn trong năm2011 (tăng 60% so với năm 2010) dẫn đến vòng quay vốn không tăngtrưởng tiếp. So sánh với các công ty thuộc ngành sữa Việt Nam, nhưHanoimilk (vòng quay vốn lưu động 2008-2010 từ 2.8-3.1), hệ số này củaVinamilk là không cao nhưng ở mức chấp nhận được do quy mô hoạt độngquá lớn.

Vòng quay hàng tồn kho

Page 14: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Tương tự như đối với vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồnkho của Vinamilk năm 2010 tăng nhiều so vơi 2009, nhưng đến 2011 lạigiảm nhẹ. Điều này cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa của Vinamilk đangcó dấu hiệu chững lại so với tốc độ sản xuất của công ty. Nhưng điềunày không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, và chủ yếu gây rado sự tăng mạnh của hàng tồn kho cuối kỳ, vì công ty dự trữ hàng đểđáp ứng nhu cầu sản suất. Có thể giải thích điều này là do Vinamilk đãđầu tư hệ thống nhà máy mới trong năm 2011 tại Newziland làm sản lượngsữa tăng hơn so với các năm trước, đồng thời ký nhiều đơn hàng vàocuối năm. Việc thay đổi thường xuyên của vòng quay hàng tồn kho quacác năm có thể do công ty chưa quản trị tốt việc bán hàng và sản xuấtcủa mình. Dù vậy, tốc độ vòng quay hàng tồn kho cao và tăng trong giaiđoạn 2008-2011 cũng cho thấy công ty đang có tốc độ bán hàng tốt.

Vòng quay các khoản phải thu

Công nợ trung bình không quá 30 ngày, cụ thể năm 2011 vòng quaycác khoản phải thu đạt 13 vòng ứng với số ngày thu tiền là 28 ngày cóphần chậm hơn so với năm 2010 là 17 vòng ứng với 22 ngày là do trongnăm công ty đẩy mạnh bán hàng để đạt mục tiêu doanh thu 1 tỷ USD trướcthời hạn kế hoạch 1 năm (năm 2012). Có thể thấy điều đó qua tốc độtăng trưởng doanh thu rất tốt qua các năm của Vinamilk (37% trong năm2011) trong khi có sự cạnh tranh mạnh từ các hãng sữa trong và ngoàinước, trong đó có thương hiệu TH true milk phát triển mạnh trong năm.Công tác quản trị các khoản phải thu của Vinamilk trong điều kiện sosánh với các công ty khác trong ngành và các công ty trên sàn chứngkhoán Việt Nam được đánh giá ở mức tốt.

Vòng quay các khoản phải trả

Vòng quay các khoản phải phải trả của công ty năm 2011 giảm nhẹso với hai năm 2009 và 2010, từ mức trên 16.5 vòng còn 14.8 vòng mộtnăm. Điều này tương ứng với thời gian trả nợ của doanh nghiệp có xuhướng tăng lên, từ 22 ngày thành 25 ngày. Việc tăng thời gian trả cáckhoản vay ngắn hạn của công ty là không nhiều, và vẫn thấp so với cáccông ty trong ngành, do đó không ảnh hưởng gì đến đánh giá về khả năngtrả nợ của công ty. Việc tăng lên này ngược lại cho thấy công ty đangtận dụng nhiều hơn thời gian thanh toán các khoản công nợ của mình, vàlà dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của

Page 15: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

nhà cung cấp nên được cho chậm trả. Dù các khoản công nợ phải trả tăng68% trong năm vừa rồi (tăng hơn 741 tỷ) nhưng công ty vẫn thể hiện khảnăng thanh toán các khoản nợ rất tốt.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định dựa trên doanh thu

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trên doanh thu hay vòng quaytài sản của công ty vẫn giữ ổn định ở mức 4.2 lần trong giai đoạn từ2008-2011. Dù tài sản cố định trong kỳ của công ty tăng liên tục ở mức30%-47% trong giai đoạn trên, nhưng doanh thu vẫn tăng trưởng ở mức độtương ứng. Điều này cho thấy Vinamilk quản lý và đầu tư tài sản cốđịnh của mình rất chặt chẽ có phương án rõ ràng, tính toán được lợiích mang lại cho công ty khi thực hiện đầu tư. So sánh với hiệu suấtsử dụng tài sản cố định của một công ty sữa khác tại Việt Nam làHanoimilk trong giai đoạn 2009-2010 là 2.0 lần, Vinamilk thể hiện hiệuquả đầu tư rất tốt so với các công ty khác trong ngành.

3.1.3. Các hệ số về cơ cấu tài sản

2008 2009 2010 20113.1. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản

0.21

0.23

0.26

0.20

3.2. Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu

0.04

0.04

0.02

0.01

Hệ số nợ trên tổng tài sản

Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của Vinamilk trong giai đoạn từ năm2008-2011 dao động ở mức từ 20% đến 26%. Tỷ số nợ của Vinamilk qua cácnăm có xu hướng ổn định ở mức dưới 30%. Điều này thể hiện công ty cóchủ trương sử dụng nợ ở mức hợp lý và ổn định qua thời gian. Mức sửdụng nợ của Vinamilk so với các công ty khác cùng ngành như Hanoimilklà hơi thấp hơn mức trung bình ngành. Điều này cho thấy khả năng tựchủ tài chính của công ty là rất tốt khi có nguồn vốn tự có đảm bảohơn 70% giá trị tổng tài sản và ít bị ảnh hưởng khi có sự biến động vềlãi suất trên thị trường.

Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu

Page 16: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của công ty ở mức rất thấp,chỉ 1% vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm 2011, và không quá 4%trong cả giai đoạn 2008-2011. Điều này cho thấy công ty có xu hướng sửdụng vốn tự có để thực hiện các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất vànợ của công ty chủ yếu là nợ trong ngắn hạn. Nợ vay ngắn hạn của côngty ở mức thấp hơn so với nợ người cung cấp. Điều này thể hiện khả năngtài chính tốt của công ty

Nhận xét

Công ty Vinamilk có chiến lược sử dụng vốn tự có của mình trongcác hoạt động đầu tư hơn là vay nợ từ ngân hàng. Nợ ngắn hạn của côngty cũng chủ yếu là các khoản nợ phải trả nhà cung cấp. Khả năng tàichính của Vinamilk là rất tốt và công ty có rất ít rủi ro về đòn cânnợ. Nhưng việc sử dụng vốn tự có quá nhiều sẽ ảnh hưởng khả năng nângcao lợi nhuận công ty và cổ tức phân chia cho cổ đông. Việc cung cấptín dụng cho Vinamilk là rất an toàn.

3.1.4. Các hệ số về chỉ tiêu thu nhập

4. Chỉ tiêu thu nhập 2008 2009 2010 2011 4.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần 32% 37% 33% 30% 4.2. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu(ROE) 27% 37% 45% 34% 4.3. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (ROA) 21% 28% 34% 27%

4.4. EBIT/ Chi phí lãi vay 4

9.84 40

9.42 68

7.79 356.

35

Hệ số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu

Hoạt động kinh doanh chính của công ty cho tỷ lệ lợi nhuận so vớidoanh thu thuần rất khả quan, ở mức từ 32%-37% trong giai đoạn 2008-2011. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn ở mức trên 30% củaVinamilk so với các doanh nghiệp trong ngành là ở mức rất cao. Dùtrong giai đoạn 2008-20111, các vụ bê bối về sữa tại Việt Nam cũng nhưTrung Quốc ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp trong nước, nhưngdoanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Vinamilk vẫn tăng

Page 17: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

trưởng rất tốt và không có nhiều dấu hiện về sự ảnh hưởng bất lợi từcác sự kiện đó. Điều này cho thấy vị trí vững chắc của Vinamilk tạithị trường sữa nội địa và lòng tin của người tiêu dùng vào công ty.Ngoài ra, tỷ lệ lợi nhuận ở mức cao như Vinamilk là rất khó có đượctrong giai đoạn khó khăn hiện tại của Việt Nam.

Hệ số ROA

Hệ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của Vinamilk tronggiai đoạn 2008-2011 đều ở mức trên 20% và năm 2011 là 27%. Đây là chỉsố rất ấn tượng ngay cả với các doanh nghiệp Việt Nam và trên thếgiới, chưa kể khả năng duy trì dài hạn của công ty. So với với nhiềudoanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh sữa và thực phẩm tại Viêt Nam,đây là tỷ lệ sinh lợi trên tài sản rất ấn tượng. Điều này cho thấycông ty đã sử dụng rất tốt các tài sản của mình trong việc đem lại lợinhuận cho công ty

Hệ số ROE

Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk cũngtăng rất khả quan. Suất sinh lợi trên vốn tăng dần đều qua các năm, từmức 21% của năm 2008 đến mức 34% của năm 2011. So sánh với hệ số chungcủa toàn ngành và của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoáncủa Việt Nam, khả năng sinh lợi của Vinamilk là rất tốt và có xu hướngtăng trưởng bền vững.

Hệ số khả năng trả lãi EBIT/lãi vay

Do vốn vay của Vinamilk không nhiều và khả năng sinh lợi rất tốt,tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay của Vinamilktrong giai đoạn 2009-2011 đều trên mức 300%. Khả năng trả nợ của côngty là rất tốt và hoàn toàn có thể tin tưởng đước.

Nhận xét

Khả năng sinh lợi mà công ty Vinamilk đã thể hiện trong giai đoạn2008-2011 là rất tốt trên mọi chỉ số và thể hiện xu hướng tăng trưởngbền vững qua các năm.

3.1.5. Các chỉ số giá thị trường

Page 18: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Chỉ số giá thị trường 2008 2009 2010 2011

P/E

11.64

11.08

12.58 11.21

P/B

3.12

4.08

3.90

3.93

Hệ số P/E

Hệ số P/E của công ty tại thời điểm cuối năm 2011 là 11.21 vàtrong suốt giai đoạn 2008-2011 luôn trên mức 11.0. EPS của công ty năm2011 là 7717 VNĐ. So sánh với chỉ số P/E ngành là khoảng 2.9, chỉ sốP/E của Vinamilk hiện nay đang ở mức rất cao so với các công ty. Đâylà do các nhà đầu tư đều kỳ vọng vào khả năng tăng trưởng của công tytrong tương lai với khả năng sinh lời ấn tượng và nhiều dự án đầu tưđang triển khai.

Hệ số P/B

Hệ số P/B của Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 ở mức 3.12-4.08.So với các doanh nghiệp hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam,chỉ số P/B của Vinamilk ở mức cao với các nguyên nhân đã trình bày ởtrên.

Nhận xét

Thị trường hiện đang định giá cổ phiếu của Vinamilk ở mức cao sovới giá trị hiện tại cũng như các công ty khác trên thị trường. Nguyênnhân là những kỳ vọng của thị trường về khả năng phát triển tốt củacông ty.Việc đầu tư cổ phiếu Vinamilk lúc này có tính an toàn tốtnhưng lợi nhuận từ cổ tức cho nhà đầu tư là không cao. Dù vậy, thịtrường hiện đánh giá Vinamilk rất tốt và giá cổ phiếu tăng mạnh quacác năm, do đó lợi nhuận chênh lệch giá của cổ phiếu Vinamilk vẫn khátốt.

3.1.6. Tỷ lệ tăng trưởng

Tỷ lệ tăng trưởng 2008 2009 2010 201121.97% 18.96% 16.38% 19.86%

Page 19: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của công ty tại năm 2011 là 19.86% vàtỷ lệ tăng trưởng trung bình trong cả giai đoạn là 19.29%. So sánh vớicác công ty cùng ngành tại thị trường Việt Nam, tỷ lệ tăng trưởng củacông ty là rất cao và bền vững. Dù đã qua giai đoạn phát triển ban đầunhưng công ty vẫn giữ được khả năng tăng trưởng rất ấn tượng của mình.Đây là nguyên nhân các nhà đầu tư định giá trị cổ phiếu Vinamilk rấtcao trên thị trường chứng khoán.

Page 20: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

3.2. Phân tích dòng tiền doanh nghiệp

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

1,269,759

3,096,503

2,018,774

2,411,169

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

(531,785)

(2,476,27

4)

(643,051)

6,007

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

(517,149)

(532,691)

(1,188,38

4)

126,247

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

220,825

87,538

187,338

2,543,423

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ

338,654

426,135

613,472

3,156,515

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty luôn dương qua cácnăm. Điều này phần nào thể hiện hiệu quả trong hoạt động kinh doanhchính của công ty. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong năm 2011của công ty ở mức 2,400 tỷ, tăng 19% so với năm 2010. So với mức độtăng trưởng doanh thu 37% trong năm 2011, dòng tiền thuần từ hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp chỉ bằng 50%. Nguyên nhân chính là do sựtăng nhanh của hàng tồn kho và các khoản phải thu trong doanh thu tăngthêm của doanh nghiệp. một phần không nhỏ của doanh thu chưa đem lạidòng tiền thực cho công ty mà nằm một phần trong khoản phải thu tăngvà hàng tồn kho tăng lên. Điều này là dấu hiệu không tốt khi cho thấycông ty đã có những hoạt động thúc đẩy bán hàng quá mức, dẫn đến việctăng mạnh doanh thu nhưng dòng tiền thu về không tăng tương ứng. Dòngtiền điều chỉnh tăng do dự phòng năm 2011 bất ngờ tăng trở lại sau khigiảm trong năm 2010, cũng cho thấy rủi ro đang tăng lên trong hoạtđộng kinh doanh của công ty. Ngoài việc dự phòng do sự giảm giá củacác khoản đầu tư tài chính của mình, lưu ý là dự phòng từ các khoảnphải thu khó đòi của công ty đã tăng hơn 300% trong năm qua. Đây làdấu hiệu cho thấy việc đẩy mạnh doanh thu trong kỳ có dấu hiệu đem lạirủi ro đáng kể và công ty cần lưu ý hơn trong việc thẩm định nợ chokhách hàng và siết chặc điều kiện bán hàng của mình. Sự rủi ro đối vớicác khoản phải thu có thể làm thất thoát tài sản công ty, ảnh hưởng

Page 21: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

đến cổ đông hiện hữu và các cổ đông mới và quan trọng hơn là tạo ảnhhưởng không tốt đến hình ảnh công ty trên thị trường, nhất là tronggiai đoạn nhạy cảm hiện nay. Một lưu ý khác, là tiền chi cho các nghĩavụ thuế đối với nhà nước của công ty tăng nhanh trong các năm qua vàlớn hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty.Việc sửdụng chủ yếu nguồn tài chính của công ty cho các hoạt động đầu tư màít sử dụng tiền vay như một đòn bẩy lợi nhuận và lá chắn thuế của côngty đã ảnh hưởng ít nhiều đến dòng tiền thực và lợi nhuận công ty.

Dòng tiền từ hoạt động đầu từ trong giai đoạn 2008-2010 âm, đặcbiệt là trong năm 2009. Điều này cho thấy công ty luôn thực hiện nhiềuhoạt động đầu tư của mình trong giai đoạn này. Dù vậy, trong năm 2011,dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty lại dương. Điều này khôngphải do công ty đã thu hẹp hoạt động đầu tư của mình trong năm nay.Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định của công ty trong năm2011 vẫn tăng 23% so với năm 2010 và là năm đầu tư cao nhất trong cảgiai đoạn nghiên cứu. Việc dòng tiền đầu tư dương trong năm 2011 chủyếu là do công ty đã thu hồi các khoản tiền gửi ngân hàng, cùng vớiviệc bán đi bớt các tài sản đầu tư tài chính để chuẩn bị ngân sáchtăng cường đầu tư cho hoạt động sản xuất cho sang năm. Điêu này thểhiện trong việc tăng cường nắm giữ tiền mặt và các tài sản có tínhthanh khoản cao. Với động thái này của công ty Vinamilk, nhà đầu tư cóthể hy vọng về các dự án lớn mở rộng sản xuất của công ty trong thờigian tới.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu sử dụng choviệc đầu tư mở rộng tài sản cố định, mở rộng hoạt động sản xuất kinhdoanh. Phần đầu tư cho các công ty tài chính của công ty trong giaiđoạn 2008-2011 hầu như rất ít, trừ đầu tư góp vốn vào công ty controng năm 2010 cũng với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất chínhcủa công ty. Quyết định tập trung đầu tư vào hoạt động của mình thayvì kiếm lợi từ các hoạt động tài chính của Vinamilk trong giai đoạnthi trường tài chính khó khăn như hiện nay là quyết định đúng khi luônđem lại sự tăng trưởng rất tốt về lợi nhuận qua các năm.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty trong giai đoạn2008-2010 cũng luôn âm, và phần chi lớn nhất thuộc về dòng tiền chitrả cổ tức cho cổ đông. Do chủ trương của công ty Vinamilk trong việc

Page 22: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

đầu tư là chủ yếu sử dụng dòng tiền từ vốn tự có của mình nên việcdòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty âm là điều dễ hiểu vàcũng thể hiện tính an toàn trong các hoạt động đầu tư của công ty,giảm được các rủi ro về lãi suất và áp lực cổ đông mới. Tuy nhiêntrong năm 2011, dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty lạidương, do công ty đã giảm số tiền cổ tức chi trả so với năm 2010 vàphát hành một lượng cổ phiếu mới nhầm huy động vốn. Điều này cũngchứng minh việc công ty đang cố huy động nguồn vốn của mình để thựchiện các dự án đầu tư lớn trong năm 2012.

Nhận xét

Việc tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của công ty đã đem lạităng trưởng dòng tiền thực từ hoạt động kinh doanh, cho thấy công tyđang thực sự tạo ra được lơi nhuận cho mình. Dù vậy, một phần củadoanh thu tăng thêm không tạo được dòng tiền thực cho công ty mà vẫnnằm trong các khoản phải thu. Với tỷ lệ dự phòng các khoản phải thukhó đòi tăng rất mạnh trong năm 2011, công ty có rủi ro sẽ mất đikhoản doanh thu thực của mình do không thu hồi được nợ. Việc tăngcường huy động nguồn tiền mặt và tài sản thanh khoản tốt của công tytrong năm 2011 được hiểu là động thái chuẩn bị tiến hành các dự án đầutư lớn trong năm 2012, tạo ra triển vọng về sự tăng trưởng mạnh và bềnvững trong các năm sau cho công ty.

Page 23: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

3.3. Phân tích hoạt động

3.3.1. Phân tích cơ cấu tài sản

Theo số liệu từ báo cáo tài chính của công ty Vinamilk trong giaiđoạn 2008-2011, tổng tài sản của công ty đã tăng lên rất nhanh qua cácnăm. Năm 2011, tổng tài sản công ty đạt hơn 15,582 tỷ, tăng 45% so vớinăm 2010, và cũng là mức tăng cao nhất trong giai đoạn phân tích. Tínhtừ thời điểm cuối năm 2008, chỉ trong vòng 3 năm, tổng tài sản công tyđã tăng gần gấp 3. Đây là mức tăng trưởng rất lớn đối với một công tyđã hoạt động nhiều năm và có quy mô lớn như Vinamilk. Sự gia tăng nàylà do tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng gấp 3 trong vòng 3 năm,trong khi tài sản dài hạn cũng tăng hơn 2 lần. Trong cơ cấu tổng tàisản của mình, tài sản ngắn hạn chiếm 61% tại thời điểm cuối năm 2011,tăng rõ ràng so với tỷ trọng 53% tổng tài sản vào năm 2008.

Đáng chú ý là tài sản ngắn hạn tăng 60% trong năm 2011, với tổnggiá trị hơn 3,500 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là tăng trưởng tiền và cáckhoản tương đương tiền, đạt hơn 2,500 tỷ đồng, đóng góp hơn 70% trongmức tăng của tài sản ngắn hạn toàn công ty. Bên cạnh đó, khoản phảithu và hàng tồn kho của công ty cũng tăng gần 2000 tỷ trong năm 2011.Ngược lại với sự tăng mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền, cáckhoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty giảm hơn một nửa giá trị,tức gần 1000 tỷ đồng. Công ty đã giảm mạnh các khoản tiền gửi dài hạncủa mình và chuyển đổi thành tài sản có tính thanh khoản cao như tiềnvà tương đương tiền. So với mức tăng trưởng doanh thu lớn trong năm2011, việc giảm đầu tư đột ngột để tập trung tiền của Vinamilk vàocuối năm 2011 cho thấy công ty đang cần tiền để triển khai dự án hoặcmở rộng sản xuất trong năm tới, do nợ công ty là không lớn và chủ yếulà phải trả người bán nên không cần có sự tập trung tiền mặt lớn đểchuẩn bị trả nợ. Tuy nhiên lưu ý rằng việc gia tăng của hàng tồn khovà các khoản phải thu ngắn hạn, cùng với dự phòng khoản phải thu củacông ty như đã phân tích ở trên cho thấy có đã có dấu hiệu rủi rotrong sự tăng trưởng năm 2011 của Vinamilk, khi mức sự kiểm soát cáckhoản phải thu kém đi và hàng tồn kho tăng liên tục hai năm với biênđộ lớn.

Về tài sản dài hạn của công ty, mức tăng trưởng trong năm 2011chỉ là 26%, thấp hơn nhiều so với mức tăng từ tài sản ngắn hạn. Điều

Page 24: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

này có thể lý giải do trong năm 2010, tài sản dài hạn đã tăng 42%, chủyếu do tăng bất động sản đầu tư gần gấp 4 lần và tài sản cố định phụcvụ sản xuất 36%. Kết hợp chu kỳ tăng trưởng tài sản ngắn hạn, tài sảndài hạn và sự tăng trưởng của tài sản công ty trong năm 2011, có thểsang năm 2012, công ty sẽ đầu tư lớn vào tài sản dài hạn của mình bằngcác dự án đầu tư mới của công ty. Tài sản cố định của công ty, chiếmtỷ trọng hơn 80%, tài sản dài hạn, luôn tăng trưởng nhanh và liên tụcqua các năm. Năm 2009, tài sản cố định tăng 30% thì năm 2010 là 36% vànăm 2011 là 47%. Sự tăng trưởng tài sản cố định, chủ yếu là máy mócthiết bị cho thấy công ty đang trong giai đoạn đẩy mạnh sản xuất, vớimục tiêu tạo sự tăng trưởng ngày càng cao cho công ty.

3.3.2. Phân tích cơ cấu vốn – chi phí vốn

Năm 2011, vốn tự có của công ty chiếm 80% tổng nguồn vốn, và tăng57% so với năm 2010. So với cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của công tyđã tăng gần 3 lần, đạt mức trên 12,400 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn tự có củacông ty luôn ở mức trên 200% so với tổng nợ trong giai đoạn 2008-2011cho thấy khả năng trả nợ và tự tài trợ của công ty là rất tốt. Năm2011, công ty đã tiến hành phát hành thêm cổ phiếu mới, tăng vốn lênhơn 3,300 tỷ đồng. gần gấp đôi so với vốn góp trước đó của công ty.Việc tăng vốn này sẽ làm công ty có thêm nguồn lực thực hiện các dự ánphát triển lớn trong tương lai, đẩy mạnh sự tăng trưởng của công tytrong thời gian tới và là bảo đảm cho hoạt động công ty trước nhữngrủi ro thị trường trong giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế. Ngoàinguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu mới, công ty còn tăngvốn thông qua việc giữ lại nhiều lợi nhuận giữ lại hơn trong năm vừarồi, làm cho lợi nhuận giữ lại của công ty tăng hơn gấp đôi so với năm2010. Với mức tăng trưởng lớn của lợi nhuận qua các năm và chủ trươngtăng vốn thông qua lợi nhuận giữ lại, nguồn lợi nhuận giữ lại của côngty tăng hơn 4 lần chỉ trong 3 năm từ 2009-2011 và nhiều khả năng sẽtiếp tục tăng mạnh để tạo ra sức mạnh tài chính lớn cho sự phát triểncủa công ty trong giai đoạn tới. Từ phân tích báo cáo dòng tiền củacông ty cho thấy Vinamilk có xu hướng tự tài trợ cho sự phát triển củacông ty hơn là thực hiện vay mượn từ nguồn bên ngoài, do đó việc tăngmạnh của vốn chủ sở hữu là cơ sở tốt để công ty có thể tiếp tục tăngtrưởng mạnh như trong giai đoạn vừa qua.

Page 25: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Nợ phải trả của công ty cũng tăng nhiều trong giai đoạn từ 2008-2011 nhưng với cơ cấu nhỏ trong tổng nguồn vốn, việc tăng nợ phải trảcủa công ty không ảnh hưởng nhiều đến khả năng thanh toán của công ty.Trong năm 2011, công ty đã thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn ngânhàng, tận dụng nhiều hơn nguồn vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp đểgiảm đi chi phí lãi vay, tối đa hóa việc quản lý tài chính của mình.Tỷ trọng nợ dài hạn chỉ thường chỉ chiếm 5% trong tổng nợ phải trả củacông ty, và chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng nguồn vốn do công tychủ yếu tài trợ dự án bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ ngắn hạn chủ yếubao gồm các khoản phải trả người bán, phải trả khác và không có nợ.Với cơ cấu vốn này, chi phí lãi vay là không đáng kể so với quy mô vàdoanh thu công ty (14 tỷ chi phí lãi vay trong khi doanh thu hơn21,000 tỷ đồng và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là 2,400tỷ).

Nhận xét

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn cùng với tỷ lệ nợvay không đáng kể cho thấy tính ổn định của nguồn vốn mà công ty sửdụng là cao và an toàn. Đồng thời tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp chothấy công ty chưa tận dụng tốt lá chắn thuế để tăng lợi nhuận cho côngty. Khả năng tài chính của công ty được đánh giá là rất mạnh, không córủi ro thiếu vốn và có tể đối mặt với rủi ro thanh khoản rất tốt.

3.3.3. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn

2008 2011 Tăng trưởng 2008-2011

Tỷ lệ tăng trưởng trung bình năm

Tăng trưởng dự kiến 2012

TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,187,605

9,467,683

Tiền và các khoảntương đương tiền

338,654

3,156,515

Hàng tồn kho 1,775,342

3,272,496 184% 23%

739,971

Tài sản cố định 1,936,923

5,044,762 260% 38% 1,896,154

VỐN CHỦ SỞ HỮU 4,665,715

12,477,205

Page 26: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Vốn chủ sở hữu 1,752,757

5,561,148

Thặng dư vốn cổ phần

1,064,948

1,276,994

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

803,037

4,177,446

Tốc độ tăng trưởng tài sản cố định trung bình của công ty tronggiai đoạn 2008-2011 là 38% mỗi năm. Do đó nguồn tài chính cần để cungcấp cho việc tăng trưởng tài sản cố định trong năm sau ở mức 1,900 tỷđồng. Hàng tồn kho với tốc độ tăng trưởng 22% năm, nhu cầu tài chínhcho tăng trưởng hàng tồn kho sang năm là 740 tỷ đồng. Do đó nhu cầuvốn năm trung bình năm sau là 2,640 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu hiệntại của công ty là 12,400 tỷ đồng, với tiền và tương đương tiền là3,100 tỷ đủ sức đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng trung bình của côngty. Ngoài ra, với nguồn tài sản ngắn hạn loại trừ hàng tồn kho là hơn6,100 tỷ đồng, cùng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh lớn hàngnăm, công ty hoàn toàn có khả năng tự tài trợ cho việc tăng trưởng củacông ty sang năm và các dự án đầu tư mới.

3.3.4. Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận - cơ cấu doanh thu, lợi nhuận

Bảng cơ cấu doanh thu - chi phí

  2008 2009 2010 2011

Tổng doanh thu

8,610,695 11,196,73

8 17,184,3

83 22,630,7

66 Doanh thu hđ kinh doanh/tổng 95% 95% 92% 96%Doanh thu tài chính/ tổng dthu 3% 4% 3% 3%Doanh thu khác/ tổng doanhthu 2% 1% 6% 1%Giá vốn/ doanh thu thuần 68% 63% 67% 70%         

Tổng chi phí

(7,239,382

) (8,465,3

80) (12,933,1

77) (17,651,7

75)Giá vốn/Tổng chi phí 78% 80% 82% 85%CP bán hàng và quản 19% 18% 14% 13%

Page 27: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

lý/tổng CPChi phí tài chính/tổng CP 3% 2% 1% 1%

Bảng mức độ tăng trưởng doanh thu, giá vốn

2009 2010 2011Tăng trưởng2008-2011

Tăng trưởngtrung bình

năm Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 29% 49% 37% 163% 38%

Giá vốn hàng bán 20% 57% 42% 168% 39% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 99% 56% 17% 263% 54% Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 90% 52% 17% 238% 50%

Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 là 21,627 tỷđồng, tăng trưởng 37% so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động kinhdoanh tăng trưởng luôn trên mức 30% hàng năm và tốc độ tăng trưởngdoanh thu hoạt động kinh doanh trung bình trong giai đoạn 2008-2011 là38%. So với các công ty sữa khác tại Việt Nam, điển hình là Hanoimilkthì mức tăng trưởng doanh thu của Vinamilk là rất tốt. Doanh thu từhoạt động kinh doanh chiếm 96% tỷ trọng tổng doanh thu trong năm 2011,và luôn trên mức 90% trong suốt giai đoạn 2008-2011. Doanh thu tàichính và doanh thu khác của công ty luôn ở mức rất thấp, chỉ 4% trongnăm 2011. Điều này thể hiện công ty chủ yếu tập trung vào ngành nghềkinh doanh chính của mình và tạo ra lợi nhuận thực từ kinh doanh chứkhông đầu tư ngoài ngành nhiều để tìm kiểm lợi nhuận.

Đi liền với sự tăng trưởng doanh thu là sự tăng trưởng về lợinhuận công ty. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 17% so với năm 2010,đạt gần 5,000 tỷ đồng. Mức tăng trưởng lợi nhuận qua 3 năm 2009-2011là 263%, tăng trưởng lợi nhuận trung bình hàng năm đạt hơn 53% Lợinhuận từ hoạt động kinh doanh chính chiếm hơn 85% tổng lợi nhuận trướcthuế trong năm 2011, và luôn đạt mức hơn 78% tổng lợi nhuận trước thuế

Page 28: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

qua các năm. Lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động kinh doanh là dấu hiệu tốtthể hiện sự hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh chính và kết quả lợinhuận hoạt động kinh doanh chính luôn tốt. Lưu ý rằng trong năm 2011,tốc độ tăng trưởng lợi nhuận chậm giảm rất nhiều so với các năm trướcdù doanh thu vẫn tăng mạnh. Điều này là do tỷ lệ giá vốn hàngbán/doanh thu thuần từ kinh doanh của công ty có xu hướng tăng nhanhhơn mức tăng doanh thu thuần. Do chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷtrọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp (85% tổng chi phí năm2011) do đó sự tăng lên của giá vốn hàng bán làm giảm mạnh lợi nhuậntrong kỳ của doanh nghiệp. Dù liên tục đầu tư cho hệ thống máy móc vàcác nhà máy sản xuất mới nhưng việc để tỷ lệ giá vốn hàng bán trêndoanh thu tăng lên chứng tỏ công ty đang yếu đi trong việc kiểm soátquy trình sản xuất của mình khi tăng trưởng doanh thu quá nhanh. Tuynhiên khi so sánh với các công ty khác cùng ngành, như Hanoimilk, tỷtrọng giá vốn hàng bán/doanh thu thuần của Vinamilk ở mức 70% vẫn tốtđối với một doanh nghiệp sản xuất thực phẩm.

Nhận xét:

Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh tăng trưởng với tỷ lệ cao quacác năm và rất tốt so với các doanh nghiệp cùng ngành cũng như cácdoanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Doanh thu vàlợi nhuận chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chính của công ty chứ khôngtừ đầu tư ngoài ngành hay hoạt động bất thường trong năm. Từ đó chothấy, Vinamilk đang trong giai đoạn tăng trưởng rất mạnh và có xuhướng kéo dài khi nhiều liên tục được đầu tư phát triển. Với kết quảkinh doanh như hiện tai, lợi nhuận đầu tư vào công ty là rất khả quanvà rủi ro thấp. Điều đó được chứng minh bằng giá cổ phiếu tăng liêntục qua nhiều năm, trung bình 50% mỗi năm và giá cổ phiếu thuộc dạngcao nhất trên thị trường.

4. Đánh giá về công ty Các phân tích tài chính về công ty Vinamilk trong giai đoạn 2008-2011 đã cho thấy Vinamilk là công ty có tình hình tài chính rấttốt, khả năng thanh khoản cao, khả năng phát triển tốt trong thờigian tới.Phát triển về doanh thu và lợi nhuận của công ty đáp ứng được cácyêu cầu của người đầu tư.

Page 29: [123doc vn] - phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk

Tình hình tài chính tốt, thích hợp để cung cấp tín dụng. Mức độrủi ro không trả được nợ của công ty là rất thấp.