Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung A. MỞ ĐẦU I/ Lý do chọn đề tài: Năm 2008, sản phẩm cá tra- basa của Việt Nam được đánh giá là nhóm sản phẩm thuỷ sản có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới, xuất khẩu đến 127 quốc gia và vũng lãnh thổ với tổng sản lượng trên 640.000 tấn sản phẩm, đạt giá trị hơn 1.4 tỷ USD tăng khoảng 45% so với năm 2007, góp phần đưa toàn bộ ngành lần đầu tiên vượt qua ngưỡng 4 tỷ USD. Nghiên cứu sự tăng trưởng xuất khẩu cá tra- basa Việt Nam ra thị trường thế giới nói chung và trên các thị trường chủ lực nói riêng vẫn còn có những yếu tố bất ổn đe doạ tốc độ tăng trưởng khó đạt được mục tiêu. Với mong muốn đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc phát triển xuất khẩu cá tra – basa, do đó nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tình hình xuất khẩu cá tra, basa và những giải pháp cho sản phẩm xuất khẩu cá tra- basa của Việt Nam”. 1
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
A. MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài:
Năm 2008, sản phẩm cá tra- basa của Việt Nam được đánh giá là nhóm sản
phẩm thuỷ sản có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới, xuất khẩu đến 127 quốc gia và
vũng lãnh thổ với tổng sản lượng trên 640.000 tấn sản phẩm, đạt giá trị hơn 1.4 tỷ
USD tăng khoảng 45% so với năm 2007, góp phần đưa toàn bộ ngành lần đầu tiên
vượt qua ngưỡng 4 tỷ USD.
Nghiên cứu sự tăng trưởng xuất khẩu cá tra- basa Việt Nam ra thị trường thế
giới nói chung và trên các thị trường chủ lực nói riêng vẫn còn có những yếu tố bất
ổn đe doạ tốc độ tăng trưởng khó đạt được mục tiêu.
Với mong muốn đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc phát triển xuất
khẩu cá tra – basa, do đó nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Tình hình xuất khẩu cá tra, basa và những giải pháp cho sản phẩm xuất khẩu cá tra-
basa của Việt Nam”.
1
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
II/ Mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:
Mục tiêu lý luận:
- Nhận dạng rõ các thị trường xuất khẩu tiềm năng trên thế giới.
- Nghiên cứu kinh nghiệm mở rộng và xâm nhập thị trường cá trên thế giới từ
vấn đề thực tiễn và rút ra các bài học cho Việt Nam.
Mục tiêu thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu cá tra - basa Việt Nam qua các thị trường.
Nghiên cứu nhiều nhân tố tác động đến khả năng duy trì và mở rộng thị trường xuất
khẩu cá tra- basa.
- Đề xuất những giải pháp để gia vững và gia tăng kim ngạch xuất khẩu cá tra
– basa trên các thị trường trong thời kỳ khủng hoảng hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề có liên quan đến thị trường xuất khẩu cá tra- basa của Việt Nam
như: thực trạng, thuận lợi, khó khăn, tiềm năng, thách thức, giải pháp,…
III/ Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp phân tích thống kê:
- Đánh giá các số liệu thống kê lấy từ các nguồn:
+ Niên giám thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam.
+ Từ báo cáo tổng kết của bộ thuỷ sản.
Phương pháp giám sát:
- Theo dõi các biến động tình hình xuất khẩu cá tra- basa của Việt Nam trên
thế giới qua các năm.
Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan xuất khẩu cá tra- basa, để
đánh giá phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu cá tra – basa của
Việt Nam sang các thị trường, bao gồm: Nhân tố tác động ở tầm vĩ mô, và nhân tố
xuất phát từ các nhà kinh doanh.
2
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
B. NỘI DUNG
Chương 1: Phương pháp luận
Giới thiệu về cá basa, cá tra
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti) là một
trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng
Tháp) và là một trong những loài cá có giá trị xuất khẩu cao. Cá Basa Việt Nam
được nhiều thị trường ưa chuộng vì mầu sắc cơ thịt trắng, thịt cá thơm ngon hơn so
với các loài cá khác. Nghề nuôi cá basa đã được khởi đầu từ những năm 60. Năm
1998, Việt Nam đã thành công trong sinh sản nhân tạo và đáp ứng được nhu cầu về
giống cho nghề nuôi thương phẩm.
Tên khoa học: Pangasius hypophthalmus (Sauvage, 1878)
Thành phần dinh dưỡng của cá Tra
Thành phần dinh dưỡng trên 100g sản phẩm ăn được
CaloCalo từ
chất béo
Tổng
lượng
chất béo
Chất béo
bão hòaCholesterol Natri Protien
124,52
cal30,84 3,42g 1,64g 25,2mg 70,6mg 23,42g
3
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
Tên khoa học: Pangasius bocourti (Sauvage, 1880)
Thành phần dinh dưỡng trên 100g sản phẩm ăn được
CaloCalo từ
chất béo
Tổng
lượng
chất béo
Chất béo
bão hòaCholesterol Natri Protien
170
cal60 7g 2g 22mg 70,6mg 28g
Sản phẩm cá tra, basa xuất khẩu
1.1. Sản phẩm cá tra và basa philê đông lạnh xuất khẩu chủ yếu
Hầu hết cá tra và basa sau khi nuôi được chế biến dưới dạng đông lạnh
trước khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Các tỉnh nuôi cá tra và basa ở
ĐBSCL đều có doanh nghiệp chế biến thủy sản gắn với các làng bè nuôi cá. Đứng
trước sự cạnh tranh trên thị trường, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản
đều nhập dây chuyền thiết bị đông lạnh từ nước ngoài và áp dụng các quy định về
vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của HACCP.
Một phần lớn sản lượng cá tra và basa philê đông lạnh được xuất khẩu. An
Giang, tỉnh chủ lực sản xuất cá tra, basa, là nơi tập trung những doanh nghiệp chế
biến và xuất khẩu thủy sản lớn như Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang (Agifish), Công ty xuất nhập khẩu thực phẩm An Giang (Afiex) và Công ty
TNHH Nam Việt. Các doanh nghiệp lớn ở các địa phương khác gồm Công ty Vĩnh
Hoàn (Đồng Tháp), Công ty Cataco (Cần Thơ) và Công ty Cafatex (Cần Thơ). Các
4
Rửa bán thành phẩm và phân loại
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
doanh nghiệp này hiện chiếm tới 95% kim ngạch xuất khẩu cá philê đông lạnh của
Việt Nam.
1.2 Quy trình chế biến cá tra và basa philê đông lạnh
Trong hoạt động chế biến cá tra và basa philê đông
lạnh, cá tra và basa tươi là nguyên liệu quan trọng nhất.
Tính trung bình, phần thịt nạc được lọc ra thành philê
chiếm khoảng 30-40% trọng lượng cá nguyên liệu. Cụ thể,
3,2 kg cá tra hay 3,9 kg cá basa
nguyên liệu sau khi qua chế biến sẽ cho 1 kg cá philê. Phụ
phẩm cá thừa ra sau khi cắt philê (như đầu, đuôi, da, ruột) được sử dụng để chế
biến bột và mỡ cá, giúp doanh nghiệp thu hồi lại một phần chi phí. Ngoài cá
nguyên liệu (chiếm 82% giá ròng sản phẩm bán ra), các chi phí lớn khác trong chế
biến đông lạnh là lao động cắt philê, điện làm đá, chạy máy và kho lạnh, nước rửa
cá, hóa chất và bao bì.
1.3 Quy trình xuất khẩu thuỷ sản- cá tra, basa
Đáp ứng đủ các điều kiện quy định xuất khẩu do Bộ thuỷ sản ban hành
Trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu với Hải quan
5
Rửa cá, chặt đầu và lấy ruột
Lạng thịt phi lê
Lột da
Xếp khuôn và cấp đông
Đóng gói và bảo quản kho lạnh
Kiểm tra và loại bỏ ký sinh trùng
Đóng gói
Phân loại và sơ chế
Xay khô
Phơi và sấy khô
Nghiền thành bột
Nấu thành mỡ cá
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
Các điều kiện quy định để sản xuất cá tra,basa xuất khẩu.
1.3.1 Yêu cầu về nguyên liệu
Cá ba sa dùng làm nguyên liệu phải còn sống. Ðối với nguyên liệu là cá nuôi,
phải khai thác từ các vùng nước nuôi đáp ứng được tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường
và quy định về kiểm soát việc sử dụng thuốc kháng sinh, kiểm soát dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.3.2 Yêu cầu kỹ thuật
a) Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm phải theo đúng các yêu cầu quy định
trong Bảng 1
Bảng 1. Chỉ tiêu cảm quan
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắcÐặc trưng của cá ba sa, không có màu lạ. Sản phẩm có màu sắc
trắng hơn so với sản phẩm của cá tra,hoặc cá bông lau.
Mùi Ðặc trưng của sản phẩm cá ba sa, không có mùi lạ.
Vị Ðặc trưng của sản phẩm cá ba sa, không có vị lạ
Trạng thái
- Cơ thịt mịn và săn chắc, có tính đàn hồi, vết cắt nhẵn, không
sót xương; da, mỡ, phần thịt bụng được xử lý sạch, cho phép
tối đa 2 điểm máu hoặc đường gân máu trên thịt.
- Băng được mạ đều trên bề mặt sản phẩm.
Tạp chất Không cho phép
Khối lượng
Khối lượng tịnh của mỗi đơn vị sản phẩm trên mẫu kiểm sau
khi rã đông nhanh để ráo nước, cho phép sai khác 2,5%; song
giá trị trung bình của tổng số mẫu kiểm, phải đạt giá trị ghi trên
bao bì.
b) Chỉ tiêu hoá học của sản phẩm phải theo đúng mức quy định trong Bảng 2
Bảng 2. Chỉ tiêu hoá học
Tên chỉ tiêu Mức
6
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
1. Hàm lượng tổng số Nitơ bazơ bay hơi, tính bằng số mg trong
100g sản phẩm, không lớn hơn25
2. Hàm lượng Borat, tính bằng số mg trong 1kg sản phẩm Không cho phép
3. Dư lượng kháng sinh, tính bằng số mg trong 1kg sản phẩm Không cho phép
4. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, tính bằng số mg trong 1kg sản
phẩmKhông cho phép
c) Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm phải theo đúng mức quy định trong Bảng 3.
Bảng 3. Chỉ tiêu vi sinh
Tên chỉ tiêu Mức
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản
phẩm, không lớn hơn1.000.000
2. Tổng số Coliforms, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm,
không lớn hơn200
3. Staphylococcus aureus, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản
phẩm, không lớn hơn100
4. E. coli, tính bằng số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm Không cho phép
5. Salmonella, tính bằng số khuẩn lạc trong 25g sản phẩm Không cho phép
6. Vibrio cholera, tính bằng số khuẩn lạc trong 25g sản phẩm Không cho phép
d) Ký sinh trùng phát hiện bằng mắt: Không cho phép.
1.3.3 Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
- Bao gói và ghi nhãn theo TCVN 2643-88; TCVN 5512-1991; TCVN 5653-
1992 và Quyết định số 23 TCÐ/QÐ ngày 20 tháng 2 năm 1995 của Tổng cục Tiêu
chuẩn - Ðo lường - Chất lượng quy định về bao gói, ghi nhãn sản phẩm hàng hoá.
- Vận chuyển và bảo quản theo TCVN 4378:1996.
Chương II: Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra-basa của Việt Nam sang các
thị trường và những nhân tố tác động.
2.1. Thực trạng xuất khẩu cá tra-basa của Việt Nam trên thế giới
7
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
Tình hình xuất khẩu đến tháng 10 năm 2008
Đến năm 2008, sản phẩm cá tra và cá ba sa của Việt Nam được đánh giá là
nhóm sản phẩm thủy sản có tốc độ tăng nhanh nhất thế giới, xuất khẩu đến 127 quốc
gia và vùng lãnh thổ với tổng sản lượng trên 640.000 tấn sản phẩm, đạt giá trị hơn
1,4 tỷ USD, tăng khoảng 45% so với năm 2007, góp phần đưa toàn ngành lần đầu
tiên vượt qua ngưỡng 4 tỉ USD.
Ta có biểu đồ về tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa qua các năm và mười
tháng đầu năm 2008 như sau:
Về thị trường nhập khẩu năm 2008:
8
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
9
Tình hình xuất khẩu cá tra, basa VN và giải pháp GVHD: Nguyễn Hoàng Trung
2.2. Những thuận lợi, khó khăn.
2.2.1. Thuận lợi :
Môi trường vi mô
- Điều kiện thiên nhiên sông ngòi dày đặc thích hợp cho việc nuôi trồng thủy
hải sản nên ngành thủy sản đặc biệt phát triển. Vì thế, nguồn cung ứng nguyên liệu
cho việc xuất khẩu cá tra, cá basa dồi giàu.
- Cá basa là mặt hàng thực phẩm ngon, có giá trị dinh dưỡng cao, rất dễ tăng
được lượng hàng tiêu thụ.
- Chi phí sản xuất ra cá basa rẻ nên giá thành sản phẩm trên thị trường nhập
khẩu có sức cạnh tranh khá lớn đối với các sản phẩm từ nước khác và nước sở tại.
- Trong những năm tới, có thể chúng ta sẽ bắt đầu chứng kiến xu hướng mua
bán – sáp nhập diễn ra nhiều hơn trong ngành. Với số lượng khá nhiều, phần lớn các
doanh nghiệp trong ngành thủy sản có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động sản xuất dàn
trải…Trong khi áp lực cạnh tranh ngày càng cao, việc sáp nhập, liên kết sẽ giảm
thiểu những tác động của việc cạnh tranh không lành mạnh về thị trường, nguyên
liệu, giá cả… Việc sáp nhập cũng sẽ giúp nâng cao khả năng tiết kiệm theo quy mô,
cải thiện hiệu quả hoạt động.
- Hiện đối thủ cạnh tranh lớn của cá basa Việt Nam là cá xuất khẩu từ trung
quốc nhưng hiện hay một số thị trường lớn như Mỹ, Eu, Nhật, Nga đã ngưng nhập
khẩu cá từ Trung Quốc và một số nước khác vì lý do an toàn thực phẩm. Đây sẽ là
cơ hội lớn cho cá tra, cá basa Việt Nam tại thị trường này.
Môi trường vĩ mô
- Được hưởng nhiều chính sách ưu đãi. Các doanh nghiệp thủy sản trong năm
2010 tiếp tục nhận được nhiều ưu đãi về vốn vay, thuế thu nhập doanh
nghiệp...Ngoài ra, VND đang trong xu hướng giảm giá so với USD là lợi thế lớn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
- Chính phủ đầu tư 1,340 tỷ đồng đưa cá tra thành mũi nhọn xuất khẩu thủy
sản. Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển sản xuất cá tra vùng đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2020. Trong đó có nhiều nội dung như quy hoạch lại vùng sản