Cc CẤU TRÚC PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG cccaCCâaa Dựa vào mô hình trên, chúng ta sẽ lần lượt phân tích các yếu tố môi trường bên trong đã tạo nên thành công của tập đoàn Nestle 1.NGUỒN LỰC 1.1 NGUỒN LỰC HỮU HÌNH Sức mạnh để giúp công ty có được: Hiệu quả vượt trội Chất lượng vượt trội Cải tiến vượt trội Đáp ứng khách hàng vượt trội Tạo được sự khác biệt Chi phí sản xuất Tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững Năng lực côt lõi Xác nhận qua 4 tiêu chí: Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế Khả năng tiềm tàng Nguồn lực Hữu hình Vô hình THÀNH CÔNG CỦA TỔ CHỨC
26
Embed
Nhóm 15 - Phân tích môi trường bên trong cty Nestle'
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Cc CẤU TRÚC PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONGcccaCCâaa
Dựa vào mô hình trên, chúng ta sẽ lần lượt phân tích các yếu tố môi trường bên
trong đã tạo nên thành công của tập đoàn Nestle
1.NGUỒN LỰC
1.1 NGUỒN LỰC HỮU HÌNH
1.1.1 Nguồn tài chính
Về mặt tài chính, Nestle luôn đạt được những bước tăng trưởng lớn. Nestlé công
bố báo cáo tài chính trong năm 2010 với những thành tựu sau:
- Lợi nhuận ròng đạt 34,2 tỉ CHF
- Tăng trưởng hữu cơ đạt 6,2 %
- Doanh thu bán hàng: 109,7 tỉ CHF
Trong đó:
Sức mạnh để giúp công ty có được:Hiệu quả vượt trộiChất lượng vượt trộiCải tiến vượt trộiĐáp ứng khách hàng vượt trội
Tạo được sự khác biệtChi phí sản xuất
Tạo nên lợi thế cạnh tranh bền
vững
Năng lực côt lõiXác nhận qua 4 tiêu chí:Đáng giáHiếmKhó bắt chướcKhông thể thay thế
Khả năng tiềm tàng
Nguồn lực
Hữu hình Vô hình
THÀNH CÔNG CỦA TỔ CHỨC
+ Doanh thu bán hàng cơ cấu theo sản phẩm:
Tên sản phẩm Doanh thu
Bột dinh dưỡng 20,612
Nước tinh khiết 9,101
Sản phẩm sữa và kem 20,360
Thực phẩm dinh dưỡng 10,368
Sản phẩm hỗ trợ nấu bếp 18,093
Kẹo, mứt 12,097
Sản phẩm cho vật nuôi 13,091
Dược phẩm 6,000
Sự tăng trưởng về mặt tài chính của Nestle được thống kê trong những năm từ
2006 2010 như sau:
Đvt: Tỉ CHF
Year 2006 2007 2008 2009 2010
Sales 98,458 107,552 109,908 107,618 109,722
EBIT 13,302 15,024 15,676 15,699 16,194
Net profit 9,197 10,649 18,039 10,428 34,233
Dòng tiền mặt luân chuyển trong hoạt động của Nestle trong năm 2010 là 13,6 tỷ
CHF.
Tóm tắt bảng cân đối kế toán năm 2010 của Nestle:
Đvt: tỉ CHF
Tài sản Nguồn vốn
Tổng tài sản 111,641 Tổng nguồn vốn 111,641
Tài sản ngắn hạn 38,997 Tổng nợ phải trả 49,043
Tài sản dài hạn 72,644 Vốn Chủ sở hữu 62,598
Đặc biệt, trong 3 năm gần đây với việc thực hiện “mua lại” và “sát nhập”, trong
năm 2010 Nestlé đã hoàn toàn làm chủ, nắm giữ 100% cổ phần tại các công ty Kraft
Foods’ (Mỹ), Waggin’ Train (Mỹ), Mahler Group (Guatemala), Vitaflo (Anh),và đang
nắm giữ cổ phần tại các công ty như Alcon (52%). Nestle đang tiếp tục triển khai dự án
mua lại cổ phần mới với hơn 10 tỷ CHF và dự định hoàn tất trong năm 2011.
Với sự thành công trong hoạt động kinh doanh, giá cổ phiếu Nestle’ trên thị
trường luôn ở mức cao, cụ thể trong năm 2010 giá cổ phiếu cao nhất là 56,9 CHF/cổ
phiếu và giá thấp nhất là 48,18/cổ phiếu.
Trong tương lai gần, Nestle sẽ mở rộng hoạt động tại các thị trường tiềm năng lớn
như Mỹ Latin, châu Á và châu Phi trong khi vẫn duy trì vị thế của mình tại thị trường
châu Âu truyền thống.
1.1.2 Nguồn vật chất
- Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, ngày nay, Nestlé là công ty hàng
đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ và sống khoẻ.
- Thống kê năm 2010, Nestlé có 233 nhà máy , 17 trung tâm nghiên cứu và phát
triển được đặt tại khắp các châu lục cùng các chi nhánh ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Nestlé sản xuất khoảng 10.000 loại sản phẩm và có 280.000 nhân viên làm việc tại
hơn 100 quốc gia khác nhau trên toàn thế giới.
- Sự trải rộng đó đã giúp Nestlé tiếp cận được nhu cầu khách hàng, từ đó tạo ra các
sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là kết quả to lớn từ những nỗ
lực không mệt mỏi của tập đoàn qua một quá trình kinh doanh lâu dài để đạt được hệ
thống toàn cầu mà không đối thủ nào có thể dễ dàng có được.
1.1.3 Nguồn kỹ thuật
- Ngày nay, với một mạng lưới gồm 17 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển trên
toàn cầu đặt tại 4 châu lục, Nestlé tự hào là một tập đoàn có khả năng nghiên cứu về thực
phẩm và dinh dưỡng lớn nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm thế giới. Nestlé có
mức đầu tư lớn nhất về nguồn nhân lực và tài chính trong lĩnh vực nghiên cứu và phát
triển, với chi phí hàng năm là 1 tỉ franc Thụy Sĩ cho việc nghiên cứu phát minh ra các sản
phẩm mới và cải tiến các sản phẩm hiện có.
- Được thành lập từ năm 1987 tại thành phố Lausanne, Thụy Sĩ, Trung tâm Nghiên
cứu Nestlé là trung tâm nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thực phẩm và dinh dưỡng hàng
đầu trên thế giới. Trung tâm này đã xây dựng một nền tảng vững chắc về kiến thức khoa
học, tích lũy những bí quyết nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của Nestlé. Thành
công của Nestlé gắn liền với việc mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm ra đời từ
quá trình nghiên cứu và phát triển của tập đoàn.
- Mặc dù tình hình kinh tế thế giới vừa qua có rất nhiều khó khăn và ảnh hưởng
nặng nề từ việc khủng hoảng nhưng Nestle tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
sản phẩm và đã tăng thứ hạng của mình trong danh sách WIPO (tổ chức sở hữu trí tuệ thế
giới). Nestle đã nằm trong top 100 và là người dẫn đầu về bằng phát minh sang chế cho
ngành công nghiệp thực phẩm và nước giải khát.
- Nestle lưu trữ hơn 250 bằng phát minh sáng chế từng năm và quản lý một danh
mục đầu tư với hơn 200,000 bằng sang chế trên thế giới.
- Với phương châm “Nghiên cứu khoa học để đáp ứng một chế độ dinh dưỡng tốt
hơn”, Trung tâm Nghiên cứu Nestlé hướng đến mục tiêu đóng góp cho Nestlé cũng như
mạng lưới các công ty của tập đoàn những thông tin dinh dưỡng khoa học chính xác. Mặt
khác, còn giúp các chuyên gia y tế cũng như các đối tác khác trong lĩnh vực dinh dưỡng
tiếp cận các kiến thức mới nhất về khoa học dinh dưỡng. Sau đó, những nghiên cứu,
thông tin và kiến thức mới này sẽ được chuyển thành công thức sản phẩm, với công nghệ
và quy trình sản xuất hiện đại được áp dụng đồng nhất tại các nhà máy của Nestlé trên
toàn thế giới.
- Nestlé luôn tin tưởng rằng việc nghiên cứu giúp mang đến những sản phẩm ngày
càng chất lượng hơn, giúp con người có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Các sản phẩm của
Nestlé, với hơn 15.000 chủng loại, thích hợp với từng lứa tuổi, có mặt tại khắp nơi trên
thế giới với khẩu vị thích hợp cho người tiêu dùng tại từng quốc gia.
1.2 Nguồn lực vô hình
1.2.1 Nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên : Nestle là 1 tập doàn đa quốc gia với hơn 280.000 nhân viên
có trình độ làm việc trên hơn 100 quốc gia. Trong suốt thời gian diễn ra khủng
hoảng tài chính toàn cầu, Nestle vẫn nố ;lực tập trung vào sự phát triển bền vững
và ổn định, đồng thời đảm bảo cung ứng đủ nguồn nhân lực cho nhu cầu hiện tại
lẫn tương lai.
Lòng trung thành của nhân viên: với tiêu chí coi con người là tài sản quan trọng
nhất tại công ty, Nestle đã chủ động tạo ra mối liên kết ở mọi cấp độ nhân viên với
mọi hoạt động của tổ chức, tạo nên sự cam kết cao nhất ở toàn bộ nhân viên. Mô
hình nhân sự của Nestle có thể được miêu tả qua 3 đặc tính sau:
o High performance
o High Involvement
o High Commitment
Văn hóa tổ chức:
- Đa dạng về văn hóa:Nestle là một tổ chức toàn cầu với sự đa dạng cả về sản
phẩm lẫn nguồn nhân lực. Tại Nestle, mỗi nhân viên được đánh giá dựa trên tài
năng và sự đóng góp của cá nhân đó đối với tổ chức mà không quan tâm đến giới
tính, chủng tộc, màu da, tình trạng sức khỏe hay bất cứ yếu tố nào khác. Nestle
loại trừ bất cứ sự đối xử không công bằng hay kỳ thị nào trong tổ chức. Chính điều
này đã tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và thúc đẩy động lực làm việc
cho mỗi nhân viên.
- Tuyển dụng công bằng: Nestle tuyển dụng công bằng dựa trên năng lực của nhân
viên.
- Chính sách đào tạo: Nestle duy trì một chính sách đào tạo liên tục từ cấp nhân viên
nhà máy đến bộ phận quản lý cấp cao. Trên toàn thế giới,mỗi quốc gia có những
hình thức đào tạo thích hợp với từng địa phương như e-learning, lớp học hay khóa
học ngoại khóa
1.2.2 Sáng kiến và cải tiến
- Với nền kinh tế toàn cầu “thành công của một công ty phụ thuộc vào trí tuệ và
nguồn lực có tính hệ thống nhiều hơn các tài sản vật chất của nó”. Hơn nữa khả năng để
quản trị trí tuê con người và chuyển nó thành những sản phẩm dịch vụ một cách thành
công, đang nhanh chóng trở thành các kỹ năng điều hành cơ bản của thời đại.
- Nestle sở hữu đội ngũ hơn 300 nhà khoa học giỏi và kinh nghiệm hoạt động
trong 17 trung tâm R&D trên thế giới. Đội ngũ này đã cống hiến, xây dựng nên một nền
tảng vững chắc, uy tín về khả năng trí tuệ khoa học cho công ty và mang lại cho công ty
những giải pháp và công nghệ tiên tiến nhất về lĩnh vực thực phẩm nhằm hỗ trợ cho các
chiến lược cạnh tranh và kinh doanh của công ty. Trưởng phòng kĩ thuật của công ty, ông
Werner Bauer đã phát biểu rằng: “nếu không có bộ phân R&D, công ty Nestle không thể
trở thành người dẫn đầu về thực phẩm dinh dưỡng, sức khỏe và sống khỏe được”.
- Ví dụ điển hình như trong lĩnh vực dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, Trung
tâm Nghiên Cứu Nestlé tập trung vào 3 lĩnh vực chính. Lĩnh vực đầu tiên là phòng ngừa
dị ứng. Nestlé là công ty đầu tiên sở hữu một công thức rất ít gây dị ứng. Công thức này
thật sự quan trọng vì chúng ta đang phải chứng kiến sự gia tăng của các bệnh dị ứng trên
toàn cầu. Lĩnh vực thứ hai là probiotic nhằm nâng cao hệ miễn dịch cho trẻ. Lĩnh vực thứ
ba là việc phát triển và quản lý cân nặng. Sữa mẹ là một tiêu chuẩn vàng cho các nhà
khoa học nghiên cứu sữa công thức và các nhà khoa học của Nestlé đang nỗ lực cân bằng
chức năng dinh dưỡng của sữa mẹ trong các nghiên cứu của mình. Ngoài ra Nestle cũng
sở hữu rất nhiều sáng chế cho các nỗ lực cải tiến công nghệ và sản phẩm mới của mình
để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng như:
1904: sản phẩm đồ uống tăng cường Milo được ghi nhận như là một bước
đột phá về công nghệ chế tạo đồ uống bằng cách chuyển đổi chất lỏng vào
trong bột.
1935: sự ra đởi của chocolate Bubbly Aero là một điển hình trong nghiên
cứu công nghệ và sáng tạo sản phẩm mới bằng cách nén chocolate và trong
các bọt khí phồng trên bề mặt thanh chocolate.
1938: sự ra đời của thương hiệu Nescafe – cà phê hòa tan sau 7 năm
nghiên cứu của các nhà khoa học, họ lại minh chứng cho khả năng R&D
của mình bằng công nghệ sản xuất cà phê nguyên chất hòa tan dạng hạt
(1952), ca phe sấy khô đông lạnh hòa tan (Golden Blend 1965) đến năm
1994 họ phát minh ra quy trình giữ nguyên hương thơm, một cải tiến chất
lượng quan trọng cho các loại cà phê uống liền. Những sáng tạo đột phá
này đã bảo đảm cho vị thế hàng đầu của thương hiệu Nescafé trong thị
trường cà phê uống liền của thế giới.
1998: bằng cách ứng dụng dây chuyền sản xuất tự động mà nhà máy sản
xuất thương hiệu chocolate giòn Kit Kat ở Anh đã tiết kiệm được thời gian
sản xuất từ 38h/ tấn chocolate xuống còn 23h/ tấn.
- Việc dẫn đầu về công nghệ, sản phẩm khác biệt với chất lượng cao, lợi ích và các
giải pháp chất lượng chính là chìa khóa thành công cho sự tăng trưởng vượt bậc của
Nestle và các thương hiệu trên toàn cầu của nó. Việc bảo vệ những giá trị này từ việc
phát triển năng lực hiếm có của bộ phận R&D cùng với các thương hiệu và danh mục đầu
tư sản phẩm sẽ góp phần cho việc duy trì lợi thế cạnh tranh cho Nestle.
1.2.3 Danh tiếng
Khách hàng: trên 1 tỷ khách hàng sử dụng các sản phẩm của Nestle mỗi năm với
niềm tin tuyệt đối về chất lượng sản phẩm.
Với nhà cung cấp: Nestle là đối tác uy tín và đem lại lợi nhuận cao cho nhà cung
cấp.
Thương hiệu: là thương hiệu hàng đầu về ngành thực phẩm dinh dưỡng
Nhãn hiệu thương mại: năm 2008, giá trị ước tính của thương hiệu Nestle vào
khoảng 5.592 triệu USD, năm 2010 Nestle đứng thứ 57 trong cuộc bầu chọn Best
Global Brands ( by Interbrand) và đứng thứ 34 trong cuộc bầu chọn World's Most
Admired Companies (By Fortune ).
Với các tổ chức, cộng đồng: Nesltle là tổ chức đi đầu trong các hoạt động xã hội
như:
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân và người nghèo tại các vùng nông
thôn.
- Các chương trình chăm sóc sức khỏ, đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chương trình tạo nguồn nước sạch cho các nước đang phát triển.
2. KHẢ NĂNG TIỀM TÀNG
Khả năng tiềm tàng là khả năng của công ty sử dụng các nguồn lực đã được tích hợp một
cách có mục đích để đạt được một trạng thái mục tiêu mong muốn.