Top Banner
1 Nghiên cu áp dng chng chrng trong qun lý rng bn vng Vit Nam :Luận văn ThS. Môi trường / Lê ThLc Li mđầu Theo su hướng thc hin Qun lý rng bn vng (QLRBV) và Chng chrng (CCR) ca thế gii, Việt Nam đã có định hướng rõ ràng vqun lý rng bn vng và mc tiêu vCCR nhưng chưa xây dựng được khuôn khchính sách cũng như kế hoch hoạt động nhm tạo điều kin cho QLRBV và CCR chthành hin thc và phát trin. Vì vy, vic nghiên cu, xây dng và bsung để hoàn thin khuôn khchính sách và các quy định vkĩ thuật liên quan đến QLRBV và CCR đang là yêu cầu cp bách hin nay. Đặt vấn đề Rng tnhiên ca Vit Nam và thế giới đang giảm nhanh trong. Thc tế đã chng trng, nếu chcó bng các biện pháp như: luật pháp, chương trình, công ước…thì không thbo vđược din tích rng tnhiên. Mt trong nhng bin pháp quan trng hin nay được cộng đồng quc tế cũng như nhiều nước đặc biệt quân tâm đó là cùng vi nhng gii pháp truyn thống đa và đang được thc hin, cn phi có gii pháp thiết lp qun lý rng bn vng (QLRBV) và chng chrng (CCR).Mc dù CCR va có thtăng khnăng tiếp cn thtrường, vừa đem lại các li ích vmt môi trường và xã hội cho nước sn xut và xut khu, CCR cũng đòi hi cn có nhng khung chính sách có tính htrttt ccác cp tđịa phương đến trung ương cũng như cộng đồng quc tế để có ththc tế a các tính năng của nó. Quá trình đưa chứng chrng (CCR) vào qun lý rng bn vng ti Vit Nam cần được xem xét đánh giá lại mt cách toàn diện và đúc rút những kinh nghip áp dụng CCR để CCR thc slà mt công cqun lý rng bn vng hiu qu.
27

Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

Jan 24, 2020

Download

Documents

dariahiddleston
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

1

Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng trong quản lý rừng bền vững ở Việt Nam :Luận văn ThS. Môi trường / Lê Thị Lộc

Lời mở đầu Theo su hướng thực hiện Quản lý rừng bền vững (QLRBV)

và Chứng chỉ rừng (CCR) của thế giới, Việt Nam đã có định hướng rõ ràng về quản lý rừng bền vững và mục tiêu về CCR nhưng chưa xây dựng được khuôn khổ chính sách cũng như kế hoạch hoạt động nhằm tạo điều kiện cho QLRBV và CCR chở thành hiện thực và phát triển. Vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng và bổ sung để hoàn thiện khuôn khổ chính sách và các quy định về kĩ thuật liên quan đến QLRBV và CCR đang là yêu cầu cấp bách hiện nay.

Đặt vấn đề

Rừng tự nhiên của Việt Nam và thế giới đang giảm nhanh trong. Thực tế đã chứng tỏ rằng, nếu chỉ có bằng các biện pháp như: luật pháp, chương trình, công ước…thì không thể bảo vệ được diện tích rừng tự nhiên. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay được cộng đồng quốc tế cũng như nhiều nước đặc biệt quân tâm đó là cùng với những giải pháp truyền thống đa và đang được thực hiện, cần phải có giải pháp thiết lập quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR).Mặc dù CCR vừa có thể tăng khả năng tiếp cận thị trường, vừa đem lại các lợi ích về mặt môi trường và xã hội cho nước sản xuất và xuất khẩu, CCR cũng đòi hỏi cần có những khung chính sách có tính hỗ trợ từ ở tất cả các cấp từ địa phương đến trung ương cũng như cộng đồng quốc tế để có thể thực tế hóa các tính năng của nó. Quá trình đưa chứng chỉ rừng (CCR) vào quản lý rừng bền vững tại Việt Nam cần được xem xét đánh giá lại một cách toàn diện và đúc rút những kinh nghiệp áp dụng CCR để CCR thực sự là một công cụ quản lý rừng bền vững hiệu quả.

Page 2: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VÀ CHỨNG CHỈ RỪNG

1.1 Sơ lược quan điểm về QLRBV & CCR Từ những năm 70 đã bắt đầu có rất nhiều sự lo lắng sâu sắc về

tốc độ xuống cấp và mất rừng nhiệt đới do hậu quả của quá trình cơ khí hóa, hiện đại hóa giao thông cũng như sự bùng nổ dân số và phát triển kinh tế. Vào những năm 1990, mỗi năm trên thế giới mất khoảng 16.1 triệu ha rừng (FAO, 2001) [7].

Quan điểm về Quản lý rừng bền vững (QLRBV) được hình thành do tình trạng mất rừng ở khắp nơi trên thế giới diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là rừng nhiệt đới tại các nước đang phát triển. Quan điểm QLRBV xuất phát trên cơ sở lý luận về phát triển bền vững.

Bắc Âu là nơi có lịch sử sử dụng rừng cho mục đích công nghiệp lâu đời nhất; đây cũng là nời đầu tiên áp dụng quản lý rừng tốt đến luân kỳ thứ 2 và thứ 3. Phần lớn rừng ở đây được quản lý theo nguyên tắc sản lượng bền vững và nó được áp dụng và tuân thủ sớm nhất.

Thụy Điển là nươc mà ngành lâm nghiệp trải qua các giai đoạn từ khai thác gỗ (những năm 1850) đến khai thác đại trà (1900) sau đó chuyển sang khai thác có lựa chọn theo quan điểm QLRBV (giữa thế kỷ 20) và tiến tới Quản lý rừng đa mục tiêu (từ năm 1990).

Đức là nước đầu tiên ở Châu Âu sử dụng thuật ngữ “bền vững” trong lâm nghiệp. Năm 1713 nhà lâm nghiệp Carlowitz sử dụng thuật ngữ “bền vững” để chỉ lượng gỗ lấy ra khỏi rừng không được vượt quá lượng gỗ mà rừng có thể tăng trưởng trong cùng một khoảng thời gian tương ứng (Hans Carl Von Carlowitz, 1713.) [4]. Năm 1804, một nhà lâm nghiệp người Đức khác là Hartig đã đề cập đến quan điểm sản lượng bền vững là sản lượng khai thác gỗ qua các thế hệ không nên vượt quá lượng tăng trưởng. Ý tưởng này là xương sống cho nền lâm nghiệp hiện đại ở châu Âu và Bắc Mỹ. Trong mối liên quan đến sản lượng gỗ bền vững còn có những giá trị khác của rừng, nó đóng vai trò quan trọng nếu xét trên quan điểm quản lý rừng bền vững, đó là giá trị sinh thái, xã hội, văn hóa và tinh thần (Paavilainen, E. 1994) [5]. Đến giữa thế kỷ 19, giáo sư Kark Garye đã nhận thấy tác động tiêu cực của việc quản lý điều chế rừng theo phương thức “chặt trắng rừng đều tuổi” trên cả 2 khía cạnh kinh

Page 3: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

3

tế và môi trường. Tiếp theo ý tưởng về “rừng ổn định”, năm 1923 Moller đã có những nhận định trước về mô hình quản lý rừng “hòa hợp với thiên nhiên”. Mặc dù những nhận định và ý tưởng đó phải mất nhiều thời gian mới được thừa nhận, nhưng những quan điểm sử dụng rừng đó thực sự đóng vai trò như nguyên tắc cơ bản nhất trong QLRBV ngày nay. Dựa trên quan điểm đó, chúng ta có những quan điểm khác nhau trong QLRBV, chẳng hạn như “gần gũi với thiên nhiên”, “hài hòa với thiên nhiên”, “tương hợp với thiên nhiên”, “sử dụng rừng trên quan điểm hệ sinh thái”. (IGES, Sustainable Asia 2005 & Beyond) [6]

Tổ chức rừng nhiệt đới quốc tế (ITTO) đã đưa ra khái

niệm về quản lý rừng bền vững (SFM) mà hiện nay được sự đồng tình và áp dụng của nhiều tổ chức, cá nhân (ITTO webpage) [8].

"Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý đất rừng cố định để đạt được một hoặc niều mục tiêu được xác định rõ ràng của công tác quản lý trong vấn đề sản xuất liên tục các lâm phẩm và dịch vụ rừng mà không làm giảm đi đáng kể những giá trị vốn có và khả năng sản xuất sau này của rừng và không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực thái quá đến môi trường vật chất và xã hội”.

Tại các hội nghị quốc tế về rừng: Năm 1993, tại Hội nghị các Bộ trưởng về bảo vệ rừng châu Âu diễn ra tại Helsinki, người ta nhấn mạnh rằng quản lý rừng bền vững nghĩa là nuôi dưỡng và sử dụng rừng sao cho rừng vẫn có khả năng tái sinh, phát triển được giá trị kinh tế, duy trì được các chức năng sinh thái, xã hội ở phạm vi toàn cầu, quốc gia và cấp địa phương mà không phá vỡ hệ sinh thái.

Các nước châu Phi và Á tiếp cận với quan điểm QLRBV muộn hơn các nước ở châu Âu và Mỹ. Đầu những năm 90, tiếp nhận quan điểm QLRBV của các nươc phát triển đi trước trong việc quản lý và sử dung rừng tại các nước trong khu vực châu Á.

1.2 Chứng chỉ rừng (CCR) – Khái niệm và Cơ chế hoạt động 1.2.1 Hội đồng quản trị rừng (FSC) và Vai trò Hội đồng quản trị rừng (FSC)

Page 4: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

4

FSC là tổ chức NGO, độc lập, có uy tín nhất trên thế giới về chứng chỉ rừng, được đông đảo các tổ chức môi trường, kinh tế và xã hội công nhận, được cả người sản xuất và người tiêu dùng tín nhiệm, là tổ chức chỉ rừng quốc tế lớn nhất, được thành lập năm 1993 tại Đại hội các sáng lập viện ở Toronto, Canada. Tổ chức này khi thành lập gồm các chuyên gia về môi trường, kinh tế và xã hội. FSC đã đề ra 10 nguyên tắc về quản lý rừng bền vững để làm căn cứ đánh giá thẩm định chứng chỉ rừng, mỗi nguyên tắc gồm nhiều tiêu chí chí tiết. FSC không trực tiếp thực hiện chứng chỉ rừng mà ủy quyền cho những Đơn vị cấp chứng chỉ thực hiện.

Vai trò của FSC Vai trò của FSC là “thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế

giới một cách hợp lý về mặt môi trường, có ích về mặt xã hộ và có thể thực hiện được về mặt kinh tế”.

1.2.2 CCR - Cơ chế hoạt động Tiêu chuẩn & tiêu chí (C & I) - Cơ sở đánh giá chứng chỉ

Các nước đã thể hiện những nỗ lực thể hiện chính sách, luật pháp và hành động quan tâm đến QLRBV thông qua tiến trình xây dựng những tiêu chí và chỉ tiêu để cụ thể hóa hoạt động QLRBV và quản lý, giám sát những hoạt động này. Mối quan hệ giữa chứng chỉ và các tiến trình liên chính phủ nhằm xây dựng các tiêu chí và chỉ thị (C&I) cho quản lý rừng bền vững có tính bổ sung, hỗ trợ.

Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi nước, các nước xây dựng tiêu chuẩn quốc gia (national standard) về quản lý rừng bền vững trên cơ sở thảo luận và nhất trí giữa các tổ chức môi trường, kinh tế và xã hội, phù hợp với những công ước quốc tế về môi trường và đa học sinh học như UNCED, CITES, CBD, TFAP, thỏa ước liên chính phủ Helsinki 1993, có thể dựa trên những nguyên tắc (principles) QLBV của FSC và ITTO. Tiêu chuẩn phải bao gồm các tiêu chí (criteria) cụ thể về môi trường, kinh tế và xã hội phù hợp với đối tượng được chứng chỉ (rừng tự nhiên hay rừng trồng) và với điều kiện của từng vùng sinh thái hoặc trên phạm vi cả nước.

Tài liệu “Những nguyên tắc và những tiêu chí quản lý rừng” của FSC gồm 10 nguyên tắc, áp dụng cho tất cả các loại rừng tự nhiên, kể cả rừng sản xuất gỗ cũng như sản xuất các sản

Page 5: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

5

phẩm khác. Các nguyên tắc và tiêu chí phải bao gồm mọi khía cạnh của quản lý kinh doanh rừng như tuân thủ chính sách, pháp luât, quyền và trách nhiệm sử dụng đất, quyền của các cộng đồng địa phương, phân phối lợi nhuận, khuyến khích đa dạng hóa sản phẩm, chống ô nhiễm môi trường, kiểm tra đánh giá, chăm sóc bảo vệ rừng v.v.

Tóm lại, sự khác nhau về số lượng các tiêu chi của các bộ tiêu chuẩn QLRBV như 6, 7, 8, hay 10 nguyên tắc của FSC cũng vẫ chứa ba nội dung như nhau là kinh tế, môi trường, và xã hội.

1.3 CCR và sự phát triển 1.3.1 Thế giới Chứng chỉ rừng có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh.

Thường thì CCR được coi là một công cụ của chính sách, đồng thời đó cũng là một quá trình giúp cho công tác quản lý rưng được tốt hơn. Trong cả hai trường hợp chứng chỉ rừng có hai mục tiêu: cải thiện thực tiễn quản lý rừng và tạo ra những thuận lợi về mặt thị trường cho người sản xuất và các sản phẩm được chứng chỉ.

Năm 1991, Tổ chức Gỗ nhiệt đới Thế giới (ITTO) có một báo cáo đánh giá về các khuyến khích kinh tế trong quản lý rừng bền vững, trong đó kết luận cần khích lệ việc áp dụng các biện pháp này. Cũng trong năn đó, ngân hàng Thế giới đưa ra một tài liệu về chính sách ngành lâm nghiệp trong đó ủng hộ chứng chỉ rừng. Vì nhiều lý do khác nhau, ITTO đã không tiếp tục nghiên cứu theo dõi những kiến nghị này, và dần dần các tổ chức phi chính phủ và các bên quan tâm khác đã nắm vai trò lãnh đạo trong chứng chỉ rừng với việc thành lập Hội đồng quản trị Rừng (FSC) vào năm 1993. Hầu hết các nước phát triển, các nước khu vực Châu Âu đã xây dựng và được chính phủ phê duyệt các điều luật và bộ qui chế nhằm QLRBV và rất nhiều nước đã xây dựng bộ tiêu chuẩn và chỉ tiêu phù hợp với bộ tiêu chí của FSC hoặc mang tính chất khu vực (PEFC) như Đức, Bắc Âu (Phần Lan, Thuy Điển), Thụy Điển (FSC), Bắc Mỹ - Canada….

Tại châu Á: Từ đầu những năm 1990, khi thảo luận các vấn đề về rừng, quản lý rừng bền vững luôn là đề tài được thảo luận sôi nổi

Page 6: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

6

và cân nhắc thận trọng trong việc đưa ra các tiêu chuẩn và chỉ tiêu thực hiện. Tuy nhiên, ở châu Á có rất nhièu kiểu rừng khác nhau, nên một bộ tiêu chuẩn và chỉ tiêu chung cho toàn vùng vẫn chưa được đưa ra và thống nhất.

Đi sau các nước phát triển về vấn đề QLRBV và CCR song khu vực châu Á – Thái Bình Dương cũng đã đạt được những kết quả nhất định: tham gia vào các cuộc họp thượng định Trái đất 1992, làm thành viên của Tổ chức ITTO, xây dựng các bảng tiêu chuẩn quốc gia dựa trên những nguyên tắc và tiêu chí của FSC và đã có một số cánh rừng tự nhiên và rừng trồng được chứng nhận QLRBV.

Tuy nhiên, thành tựu của các nước châu Á – Thái Bình Dương còn bị hạn chế rất nhiều do một số khó khăn gặp phải trong QLRBV & CCR: khả năng tự đứng vững sau khi hết những hỗ trợ bên ngoài; khó khăn trực tiếp liên quan đến đất đai; nạn khai thác và buôn bán gỗ bất hợp pháp vẫn là vấn đề lớn ảnh hưởng đến sự thành công trong QLRBV; vấn đề về chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng tự nhiên và rừng trồng; chi phí cho QLRBV và CCR..v.v.

1.3.2 Trong nước Việt Nam hội nhập và nằm trong xu thế chung của thế giới

và khu vực: có chung các động cơ nhưng có những đặc thù, nội lực và trở ngại riêng. Để hiểu thêm sự tiếp cận của ngành lâm nghiệp Việt Nam với QLRBV và CCR cũng như hiệu ứng của CCR trong QLRBV, “việc nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng như một công cụ để quản lý rừng bền vững” là thực sự cần thiết ở cả cấp độ nhà nước, vĩ mô và ở cả cấp độ vi mô trong các đơn vị sản xuất lâm nghiệp trong bối cảnh kinh tế thị trường năng động và phát triển không ngừng với những tác động đa chiều của nền kinh tế trong nước và thế giới nhằm nâng cao hiệu quả của công cụ/ phương pháp này.

Việt nam tham gia quá trình thực hiện QLRBV và CCR từ năm 1998 tới nay, tuy chưa cấp chứng chỉ được khu rừng tự nhiên nào và có duy nhất một khu rừng trồng tư nhân được cấp chứng chỉ; nhưng được sự hưởng ứng của các cấp quản lý chính quyền, sự hăng hái tự nguyện của chủ rừng, tiến trình QLRBV đã đạt được một số tiến bộ đáng kể, đặc biệt là tại các vùng khai thác gỗ, chế biến xuất khẩu.

Page 7: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

7

Song, nhiều trở ngại đặc thù của Việt Nam cũng xuất hiện, đó là quá trình chuyển đổi các chủ rừng quản lý theo cơ chế bao cấp nhà nước như một đơn vị sự nghiệp lâm nghiệp sang hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật.

Ngược lại với các chủ rừng, các đơn vị kinh doanh rừng và lâm trường; các cơ sở chế biến tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ và hầu hết để vươn đến thị trường có lợi nhuận cao mà yêu cầu của các thị trường này là sản phẩm gỗ được chế biến từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp và được quản lý tốt hay quản lý một cách bền vững. Các cơ sở chế biến cần phải quản lý hệ thống một cách chặt chẽ để có thể truy được nguồn gốc nguyên liệu gỗ mà họ sự dụng và cần nguồn nguyên liệu gỗ được QLBV và có chứng chỉ để phát triển kinh doanh. Do vậy, nhu cầu tìm nguồn gỗ đáp ứng những yêu cầu trên với giá thành thấp và nguồn cung cấp ổn định là một nhu cầu bức thiết cho sự sống còn của ngành chế biến sản xuất gỗ vài năm gần đây. Đây có thể xem như là một trong những động cơ cho các đơn vi sản xuất, kinh doanh rừng thực hiện QLRBV và CCR. Cùng với sư đầu tư của khối tư nhân và nước ngoài trong lĩnh vực phát triển và quản lý rừng, sự hỗ trợ của các NGO và các tổ chức phi lợi nhuận cho các đơn vị quản lý rừng tự nhiên, lâm trường quốc doanh và các công ty trồng rừng cũng có thể xem là động lực cho các đơn vị này thực hiện CCR và QLRBV.

1.4 Thảo luận vấn đề nghiên cứu Từ sự cấp thiết của việc duy trì và phát triển tài nguyên

rừng, áp lực thị trường quốc tế về nguồn gốc gỗ hợp pháp và bền vững, nhu cầu về nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến tại Việt Nam vô cùng cao dẫn đến việc nâng cao giá trị gỗ được quản lý tốt và có chứng chỉ lên cao. Các đơn vị sản xuất kinh doanh rừng thực sự có nguồn động lực lơn để thực hiện CCR. Tuy nhiên kỹ thuật, chi phí cho CCR và hành lang pháp lý cho CCR còn là những vấn đề vướng mắc của các đơn vị thực hiện CCR. Cho thấy Chứng chỉ cho rừng được quản lý bền vững là một yêu cầu cầu và là một thị trường để ngỏ. Việc nghiên cứu nhằm áp dụng Chứng chỉ rừng nhằm quản lý rừng bền vững và tăng các lợi ích cho tất cả các bên liên quan là thực sự cần thiết. Nghiên cứu này vừa mang ý nghĩa lý luận cho việc quản lý tài nguyên rừng của

Page 8: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

8

Việt Nam; vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với các đơn vị quản lý rừng.

CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu tổng quát - Mục tiêu lâu dài: Đóng góp vào quá trình quản lý và

sử dụng Tài nguyên rừng và đất rừng bền vững ở Việt Nam thông qua những đề xuất về chính sách và giải pháp cho việc thúc đẩy QLRBV & CCR.

- Mục tiêu trước mắt: Ý nghĩa thực tiễn và bài học kinh nghiệm cho các đơn vị đang và sẽ thực hiện chứng chỉ rừng tại Việt Nam. Cung cấp những xu hướng và thông tin về CCR trong nước và trên thế giới trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và tác động thị trường của thế giới.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể i) Đánh giá thực trạng áp dụng chứng chỉ rừng ở Việt Nam; ii) Phân tích và đánh giá những yếu tố tác động đến việc

QLRBV & CCR tại Việt Nam iii) Phân tích và đánh giá những khó khăn & thuận lợi trong

việc phấn đấu để đạt chứng chỉ rừng tại một số doanh nghiệp lâm nghiệp

iv) Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy việc áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lý rừng bền vững ở Việt Nam. 2.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu - Các văn bản luật và dưới luật liên quan đến quản lý và phát triển rừng, đặc biệt văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến QLRBV và CCR và tác động của những văn bản này tới Tình hình QLRBV và CCR. - Các đơn vị thực hiện QLRBV và đặc biệt là các đơn vị lâm nghiệp hướng tới CCR tại Việt Nam trong đó điển hình là các lâm trường quốc doanh tại tỉnh Gia Lai và Công ty rừng trồng tư nhân tại Quảng Nam.

Page 9: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

9

2.2.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hành lang chính sách cho việc áp dụng QLRBV và CCR của Việt Nam.

Nghiên cứu thực tiễn từ các đơn vị đã và đang thực hiện QLRBV và CCR trong đó phân biệt ra : - 2 loại hình tổ chức tư nhân và quốc doanh - 2 loại rừng là rừng (RTN) và rừng trồng (RT).

2.3. Nội dung nghiên cứu - Giới thiệu khái quát về Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng - Yêu cầu và sự phù hợp giữa chính sách với thực tiễn QLRBV và CCR tại Việt Nam - Ưu điểm của Chứng chỉ rừng trong việc quản lý rừng bền vững so với các công cụ quản lý rừng khác. - Những khó khăn trong việc thực hiện chứng chỉ rừng tại Việt Nam hay những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Việt Nam - Đề xuất và kiến nghị những giải pháp để áp dụng chứng chỉ rừng vào quản lý rừng bền vững ở Việt Nam : · Về quản lý nhà nước và chính sách · Cho các đơn vị Quốc doanh và tư nhân 2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp luận Đề tài Nghiên cứu hiện trạng việc áp dụng Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng taị Việt Nam do đó tác giả chọn phương pháp tiếp cận với vấn đề nghiên cứu đã được thực hiện như thế nào trên thế giới, khu vực và thực trạng tại Việt Nam bằng cách tiếp cận và nghiên cứu lịch sử phát triển, những kết quả đạt được, khó khăn thách thức của vấn đề được nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam; bằng phương pháp tiếp cận này tác giả cũng nhằm tới việc tìm hiểu su hướng của thế giới và tại Việt Nam về vấn đề nghiên cứu. Tác giả chọn phương pháp tiếp cận với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý rừng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thấy được hành lang pháp lý và môi trường cho việc QLRBV và cho việc áp dụng CCR tại Việt Nam; đồng thời tìm hiểu, phân tích, so sánh cụ thể đối với

Page 10: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

10

kinh nghiệm và thành quả của các đơn vị đã và đang thực hiện QLRBV và CCR để thấy được những thuận lợi và khó khăn của việc QLRBV và CCR. Đề tài có đặc thù là không nghiên cứu giới hạn theo vùng do đó không có những trình bày về điều kiện cơ bản (Tự nhiên – Kinh tế - Xã Hội) của một khu vực nghiên cứu mà tác giả trình bày các vấn đề theo chiều dọc: từ vĩ mô (chính sách và quản lý nhà nước) tới vi mô là vấn đề nghiên cứu tại chính các đơn vị thực hiện QLRBV và CCR (các hoạt động thực tiễn, cơ hội và thách thức tại đơn vị được chọn. Cũng do đặc thù của đối tượng nghiên cứu chia ra làm Rừng tự nhiên và Rừng trồng, đơn vị tư nhân và đơn vị quốc doanh nên các phân tích cũng được trình bảy theo đôi tượng nghiên cứu. Mở rộng nghiên cứu tại các đối tượng có chung đặc điểm để thấy được thực tế và su hướng thực tế của vấn đề nghiên cứu. Từ những kết quả phân tích ở cấp độ vĩ mô (chính sách và quản lý nhà nước) và vi mô (các đơn vị lâm nghiệp tư nhân và nhà nước, rừng trồng và rừng tự nhiên) tác giả sẽ đưa ra những kết luận ban đầu về vấn đề nghiên cứu cũng như những giả pháp, khuyến nghị về việc áp dụng CCR trong QLRBV theo cấp độ và đối tượng nghiên cứu.

2.4.2 Phương pháp nghiên cứu i) Phương pháp thu thập số liệu

1) Thu thập và tổng hợp tài liệu sẵn có: các văn bản quy phạm pháp luật về QLRBV và CCR của Việt Nam, các lý thuyết - lý luận về QLRBV và CCR trên thế giới từ thư viện, các trường Đại học và Viện nghiên cứu và trên các trang web.

2) Phương pháp PRA: phỏng vấn, cho điểm, phân tích quan hệ và tác động và họp thảo luận để lấy ý kiến từ các cán bộ trực tiếp quản lý rừng, cộng đồng dân cư sống quanh đơn vị quản lý rừng và các cán bộ lâm nghiệp các cấp.

Danh sách các cuộc họp được thực hiện TT

Nội dung cuộc họp Đối tượng tham gia

1 Họp các bên liên quan: - Ý nghĩa của ngành chế

Nhóm các doanh nghiệp

Page 11: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

11

biến gỗ đối với QLRBV và CCR

- Vai trò, quan điểm của người mua đối với QLRBV và CCR

- Vai trò của người dân bản địa

thu mua, sản xuất -chế biến gỗ và các đơn vị xuất nhập khẩu gỗ; các lâm trường

2 Cơ hội và thách thức của Ngành gỗ Việt Nam: - Trình bày và phân tích những

khó khăn, thách thức và cơ hội đối với nganh gỗ Việt Nam

- Phân tích điểm mạnh và yếu của ngành gỗ Việt Nam

Nhóm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm ngiệp

3 Khó khăn và hướng giải quyết trong việc thực hiện CCR cho các đơn vị lâm nghiêp:

- Phân tích các khó khăn và nguyên nhân

- Đề xuất giải pháp

Nhóm đại diện một số lâm trường ở Tây Nguyên và Quang Nam

3) Điều tra, khảo sát, thu nhập dữ liệu thực địa, lấy ý kiến của

chuyên gia và các cán bộ lâm nghiệp tại các cấp và tại địa bàn nghiên cứu đã lựa chọn để có các thông tin thực tế về thực hiện CCR tại cơ sở, những khó khăn để đạt được các tiêu chí của FSC, sự khác biệt giữa điều kiện thực hiện và các tiêu chí. Các điều tra được thực hiện như bảng dưới: TT Nội dung điều tra Ý nghĩa 1 Phỏng vấn các cán bộ của

các đơn vị lâm nghiệp và hộ sống xung quanh rừng về : - Hiểu biết về QLRBV

và CCR - Suy nghĩ, quan điểm về

Bổ xung thêm thông tin về quan điểm của các bên có liên quan bao gồm những cán bộ làm lâm nghiệp và cộng đồng phụ

Page 12: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

12

QLRBV và CCR Điều tra thu thập những thông tin này được thực hiện trong 2 tuần không liên tục tại 2 địa bàn: Quảng Nam và Gia Lai

thuộc vào rừng

2 Phỏng vấn một số chủ doanh nghiệp/ quản lý cấp cao về quan hệ giữa sản xuất lâm sản và QLRBV ( Các cuộc phỏng vấn được thực hiện đơn lẻ trong suốt thời gian thực hiện đề tài và những thông tin phỏng vấn được thực hiện trước đó)

- Mối quan hệ giữa chế biến và quản lý rừng - Thu thập thêm thông tin về thị trường và những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong giai đoạn mà QLRBV và CCR trở nên cấp thiết cho ngành chế biến gỗ.

4) Phương pháp chuyên gia là phương pháp dự báo sẽ đưa ra

những dự đoán khách quan về tương lai phát triển của một lĩnh vực hẹp của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá của chuyên gia.

Phương pháp này phải giải quyết được các vấn đề chính sau đây: a, Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia dự đoán và nhóm các

nhà phân tích Nhóm chuyên gia dự báo sẽ đưa ra những đánh giá dự báo về đối tượng cần dự báo. là các chuyên gia có trình độ hiểu biết chung tương đối cao ngoài lĩnh vực hẹp của mình, có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực dự báo, có lập trường khoa học và có khả năng tiên đoán thể hiện ở sự phản ánh nhất quán xu thế phát triển của đối tượng dự báo và có định hướng và suy nghĩ về tương lai trong lĩnh vực mình quan tâm. Nhóm chuyên gia phân tích còn gọi là nhóm các nhà quản lý bao gồm những người có cương vị lãnh đạo, những người có quyền quyết định chọn phương pháp dự báo. Đây cũng là các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về vấn đề cần dự báo, có kiến thức về

Page 13: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

13

dự báo và chuyên gia phân tích còn phải có lòng kiên nhẫn, tính lịch thiệp do quá trình tiếp xúc và hợp tác với các chuyên gia là một quá trình phức tạp.

TT Nhóm chuyên gia

Nội dung / Lĩnh vực dự báo

1 Chuyên gia về QLRBV và CCR trong đó có: chuyên gia về chính sách, về CCR, về kinh tế lâm nghiệp

Những khó khăn và thách thức trong việc thực hiện QLRBV và CCR Su hướng QLR trong khu vực và thế giới Tác động/ảnh hưởng của một số chính sách đến việc thực hiện QLR và CCR

2 Chuyên gia về Xã hội học, Lâm nghiệp xã hội

Ý nghĩa của QLRBV và CCR đối với cộng đồng xung quanh rừng và người thực hiện chứng chỉ Ý nghĩa của cộng đồng trong việc thực hiện QLRBV và CCR

b, Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia Trưng cầu ý kiến chuyên gia là một giai đoạn của phương pháp chuyên gia. Tùy theo đặc điểm thu nhận và xử lý thông tin mà chọn những phương pháp trưng cầu cơ bản như: trưng cầu ý kiến theo nhóm và cá nhân; trưng cầu vắng mặt và có mặt và trưng cầu trực tiếp hay gián tiếp. Tác giả đã thực hiện trưng cầu ý kiến trực tiếp cá nhân chuyên gia với nội dụng sau:

TT Nội dung trưng cầu ý kiến

Ý nghĩa đối với luận văn

1 Nhóm chuyên gia về thị trường đặc biệt là về thị trường xuất nhập khẩu gỗ và lâm sản

Xu hướng thị trường thế giời về lâm sản Tác động của xu hướng thị trường lên sản xuất và chế biến lâm sản tại Việt Nam

Page 14: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

14

c, Xử lý ý kiến chuyên gia . Đây là bước quan trọng để đưa ra những nhận định, su hướng phát triển của QLRBV & CCR trên thế giới và ở Việt Nam. Ảnh hưởng của các chính sách đền QLRBV và CCR.. ii) Phương pháp phân tích số liệu 1) Kế thừa các lý luận cơ bản về QLRBV và CCR và tập hợp

các luận điểm này và những su hướng phát triển trong khu vực và trên thế giới để từ đó phân tích các chiến lược, chính sách, luật có liên quan QLRBV và CCR của Việt Nam, cũng như các hoạt động trong linh vực này của các tổ chức lâm nghiệp trong nước.

2) Phương pháp so sánh để thấy những thuận lợi và khó khăng trong việc thực hiện QLRBV và CCR cho rừng trồng và rừng tự nhiên, cho lâm trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp tư nhân, đặc biệt là tại các mô hình thử nghiệm (pilot) mà Viện QLRBV, GTZ, WWF dang tiến hành tại Việt Nam .

3) Sử dụng PRA như brainstorming, họp các cán bộ và cộng đồng để thấy được vòng tròn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động QLRBV và CCR; Dùng công cụ SWOT xác đinh và phân loại những thuận lợi và thách thức trong việc thực hiện QLRBV và CCR; hay sử dụng phương pháp cho điểm để xác định các giải pháp cân bằng giữa hoạt động quản lý rừng bền vững và các hoạt động mưu sinh sản xuất của người dân địa phương.

4) Phương pháp SWOT được sử dụng để thấy được lợi ích, thuận lợi, khó khăn và cơ hội/ điểm mạnh của QLRBV và CCR tại Việt Nam.

5) Tổng hợp đưa ra các giải pháp để áp dụng CCR trong QLRBV ở các đơn vị lâm nghiệp và ở các cấp quản lý cấp cao.

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Việt Nam 3.1.1 Ý nghĩa của QLRBV và CCR.

Vì sao phải QLRBV & CCR: Thực tế mất rừng trên thế giới và Việt Nam cung những

hậu quả mà nó gây ra.

Page 15: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

15

Trên thế giời và Việt nam đã hực hiện nhiều chính sách, luật và các hoạt động nhằm ngăn chặn tình trạng suy thoái rừng cũng như đi đến nhiều thỏa thuận quốc tế để giải quyết vấn đề này.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tất cả những biện pháp trên, quốc tế và quốc gia, cũng chưa đủ để ngăn chăn hoàn toàn tình trạng mất rừng và suy giảm ĐDSH. Vấn đề là ở chỗ trong quản lý bảo vệ rừng mới chỉ có sự tham gia của pháp luật, chính sách, chỉ thị, quy trình kĩ thuật…còn đa số các thành phần khác trong xã hội, các “cổ đông” của rừng, như những người hoạt động bảo vệ môi trường, những người làm kinh tế, văn hóa, xã hội và nhất là những người trực tiếp tiêu thụ sản phẩm rừng, chưa có tiếng nói xứng đáng. Giữa rừng và người tiêu thụ sản phẩm cuối cùng của rừng hầu như không có mối liên hệ nào. Chừng nào thị trường còn tiêu thụ sản phẩm rừng bất kể có nguồn gốc ra sao thì rừng còn tiếp tục bị tàn phá.

Trong giai đoạn gần đây QLRBV và CCR nổi lên như một giải pháp có nhiều ưu thế với mục tiêu là phải đạt được sự bền vững môi trường, kinh tế và xã hội ở những khu rừng được quản lý. Bằng giải pháp QLRBV rừng sẽ vừa đảm bảo đáp ừng các nhu cầu kinh tế vừa thỏa mãn các lợi ích về môi trường và xã hội. QLRBV có thể được thiết lập và thực hiện ở những phạm vi khác nhau như: chủ rừng (lâm trường, doanh nghiệp hay công ty lâm nghiệp, hộ lâm nghiệp…), huyện, tỉnh, quốc gia, vùng hoặc toàn cầu, tuy nhiên những quản điểm và nguyên tắc chủ yếu nói chung không có thay đổi lớn, cho dù là ở vùng rừng ôn đới hay nhiệt đới.

Chứng chỉ rừng ra đời nhằm đảm bảo với người tiêu dùng về nguồn gốc đáng tin cậy của các sản phẩm rừng về các mặt sản xuất bền vững (tài nguyên không bị suy giảm), an toàn môi trường và tuân thủ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Chứng chỉ rừng có vai trò rất quan trọng trong việc kích thích các cơ sở sản xuất kinh doanh lâm nghiệp cải thiện quản lý rừng theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời chứng chỉ rừng giúp cho việc buôn bán các sản phẩm rừng, nhất là buôn bán quốc tế, được dễ dàng.

Page 16: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

16

Chứng chỉ rừng và việc cải thiện công tác quản lý rừng

Cũng như các công cụ chính sách khác, chứng chỉ rừng không phải là thứ thuốc chữa bách bệnh. Với vai trò là một công cụ kinh tế, nó không thể thay thế cho các công cụ kinh tế khác như: các quy định và pháp luật, giáo dục và tuyên truyền. Chứng chỉ tác động vào đơn vị quản lý rừng, do đó không thể ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch sử dụng đất và chính sách quốc gia. Mặc dù vậy, trong bối cảnh các bên có liên quan đang đối thoại về nội dung thế nào là quản lý rừng tốt và người tiêu dung tại các nước công nghiệp hóa cho thấy họ ưu tiên những sản phẩm “có lợi cho môi trường”, chứng chỉ rừng có thể đóng một vai trò hỗ trợ quan trọng, và nếu áp dụng thành công, có thể giúp cho việc định hướng các chính sách của chính phủ.

Chỉ có thể cải thiện công tác quản lý rừng nếu các chính sách quốc gia (và quốc tế) xác định đó là một ưu tiên đối với tất cả các ngành có liên quan. Có lẽ tốt nhất là nên coi chứng chỉ là một phần trong hệ thống các công cụ chính sách và nội dung các công cụ này thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.

Chứng chỉ rừng trong mối quan hệ với bảo vệ và bảo tồn rừng

Khi mà vấn đề quản lý các khu bảo vệ và các lâm trường còn khác biệt rất lớn thì việc các Lâm trường chuyển theo hướng quản lý bền vững sẽ bảo đảm rằng đa dạng sinh học trong các khu vực đó sẽ được bảo tồn và sẽ duy trì được việc mở rộng sinh cảnh của các khu bảo vệ giáp giới.

Kết luận: Thực tế đã chứng tỏ nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như luật pháp, chương trình, công ước…thì khó có thể bảo vệ được số diện tích rừng tự nhiên còn lại của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay, được cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cùng với những giải pháp truyền thống trên, cần phải thiết lập quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR).

3.1.2 Cơ sở của chứng chỉ rừng Hiện nay người mua các sản phẩm rừng ngày càng quan

tâm đến vấn đề liệu sản xuất các sản phẩm đó có tác động xấu

Page 17: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

17

đến môi trường sống, làm suy giảm tài nguyên rừng, gây ảnh hưởng xấu đến các cộng đồng dân cư sống trong hoặc gần rừng hay không. Những người mua có trách nhiệm với môi trường và cộng đồng sẽ từ chối mua các sản phẩm có nguồn gốc không tốt, nghĩa là khi chủ rừng chỉ vì mục đích kinh tế mà không quan tâm giải quyết các vấn đề về môi trường và xã hội. Chứng chỉ rừng được coi là công cụ mềm để khuyến khích thiết lập QLRBV với mục tiêu là vừa đảm bảo đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo các mục tiêu về bảo vệ môi trường và xã hội, vì vậy QLRBV và CCR chỉ nhằm vào đối tượng là rừng sản xuất, nhất là rừng tự nhiên và rừng phòng hộ - dịch vụ

Điều kiện để phát triển chứng chỉ rừng: Vượt qua tình hình quản lý rừng hiện nay: cơ sở pháp lý đặc

biệt là quyền sở hữu đất, tự chủ kinh doanh, quản lý tài nguyên, xây dựng năng lực của nhân viên lâm nghiệp và phát triển kế hoạch kinh doanh. Thêm vào đó những hộ trợ của nhà nước cho QLRBV và CCR là hết sức quan trọng

Nguyên tắc áp dụng Tổ công tác quốc gia tại Việt Nam (Việt Nam NWR) đã đưa

ra chín nguyên tắc khi áp dụng Bộ tiêu chuẩn và tiêu chí của FSC cho chứng chỉ rừng của Việt Nam (Tiêu chuẩn quốc gia quản lý rừng bền vững/ Tiêu chuẩn FSC Việt Nam;9b)[22]

3.1.3 Triển vọng và thách thức 3.1.3.1 Những triển vọng trong QLRBV và CCR.

Thực trạng về chứng chỉ rừng Diện tích rừng được chứng chỉ trên toàn thế giới tăng lên

một cách đáng kể hơn 6 triệu hecat (1996) lên trên 106 triệu hecta (2006) do FSC cung cấp và hơn 140 triệu hecta chứng chỉ rừng do PEFC cấp. Ngoài ra báo cáo của ITTO còn đánh giá ISO như là một công cụ thúc đẩy QLRBV và có thể coi là một hình thức chứng chỉ môi trường.

Khả năng và triển vọng quản lý bền vững rừng tự nhiên

Hiện nay, khả năng ngừng khai thác gỗ từ rừng tự nhiện, nhất là rừng nguyên sinh đã trở thành hiện thực vì có các sản phẩm thay thế từ rừng trồng, năng suất rừng trồng cao, công nghệ tiên tiến – tiết kiệm nguyên liệu, phong trào chống khai thác rừng

Page 18: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

18

nguyên sinh/tự nhiên mạnh mẽ do nhận thức của người tiêu dùng, thu nhập từ các giá trị và dịch vụ khác của rừng dần lớn hơn thu nhập từ gỗ.

3.1.3.2 Khó khăn và thách thức trong quản lý rừng bền vững Có thể những khó khăn chung và quan trọng nhất đối với

các nước là nếu áp dụng tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cho những mục tiêu sản xuất gỗ lại làm cho các bên liên quan (chính phủ, các chủ rừng, cộng đồng địa phương) đạt được ít lợi nhuận hơn khi sử dụng đất rừng theo hướng khác.

Khó khăn tiếp theo liên quan đến đất đai. Khai thác và buôn bán gỗ lậu là vấn đề rất lớn ảnh hướng

đến sự thành công trong QLRBV.. Ngoài ra, sự phát triển trồng rừng công nghiệp với các

loài cây mọc nhanh cũng gây tranh cãi. Tiêu chuẩn cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC

quá cao. Chi phí để đạt được tiêu chuẩn này thường cao hơn nhiều so với giá bán gỗ đã được cấp chứng chỉ.

Các điều kiện quản lý rừng nhiệt đới đang thay đổi hàng ngày.

3.1.3.3 Những khó khăn đối với các đơn vị thực hiện CCR 1. Quyền sở hữu đất – Sổ đỏ 2. Đất rừng bị chiếm dụng, di dân tự do, chuyển đổi mục đích sử dụng 3. Số liệu về ĐDSH, nguồn tài nguyên rừng,… Chưa được chủ động trong kế hoạch kinh doanh rừng: khai thác, tái đầu tư hay các hoạt động lâm sinh khác. 4. Giá sản phẩm lâm sản chưa thực sự tuân theo qui định của thị trường 5. Nhân sự thiếu về cả số lượng và trình độ 6. Vai trò quan trọng của Chính phủ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Chính phủ từ trung ương đến địa phương khi hội nhập phong trào QLRBV cần hiểu rõ bản chất của tiến trình để đề ra các giải pháp hỗ trợ hiệu quả

Page 19: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

19

3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến QLRBV và CCR tại Việt Nam 3.2.1 Xu hướng thế giới, khu vực

Theo tổng kết số liệu của FAO năm 2006 thì diện tích rừng được chứng chỉ tăng lên hơn 200% trong vòng 8 năm: diện tích rừng có chứng chỉ năm 1998 xấp xỉ 12 triệu hecta đến năm 2006 đã tăng lên tới 274 triệu hecta. Từ những số trên cho thấy QLRBC và CCR đã và đang phổ biến trên phạm vi khu vực và toàn cầu thể hiện đây là một công cụ quản lý rừng hữu hiệu đã được chứng minh và công nhận. Việt Nam muốn giữ và phát triển nguồn tài nguyên rừng thì việc xem xét áp CCR vào thực tiễn quản lý là đi theo xu hướng chung, hợp lý.

3.2.2 Tác động thị trường 3.2.2.1 Ảnh hưởng của người mua tới QLRBV, CCR và sản xuất lâm sản Việt Nam

Hơn nữa để đáp ứng được nhu cầu về gỗ có chứng chỉ cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ; tăng cao giá thành sản phẩm cho người trồng rừng, đáp ứng yêu cầu của các thị trường nhập khẩu về nguồn gốc gỗ thì QLRBV và CCR là giải pháp đúng đắn cho ngành công nghiệp rừng của Việt Nam.

3.2.2.2 Vai trò của ngành công nghiệp chế biến gỗ trong QLRBV ở Việt Nam

Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 3000 cơ sở chế biến lâm sản với kim ngạch xuât khẩu trên 2 tỷ USD/năm. Các cơ sở chế biến này hiện nhập trên 70% nguyên liệu gỗ từ nước ngoài phục vụ cho sản xuất. Song thị trường gỗ có chứng chỉ ngày càng khan hiếm và giá thành cao. Nên Ngành chế biến Việt Nam đã hướng đến thị trường nguyên liệu trong nước đặc biệt nguyên liệu được chứng minh có nguồn gốc QLRBV và CCR. Điều này tạo ra cơ hội đầu tư cũng như đảm bảo đầu ra cho việc QLRBV và CCR.

3.2.3 Hành lang pháp lý cho QLRBV & CCR của Việt Nam Mặc dù Việt Nam đã có định hướng rõ ràng về quản lý

rừng bền vững được thể hiện trong Luật bảo vệ và phát triển rừng và Chiến lược Lâm nghiệp quốc gia nhưng chưa xây dựng được khuôn khổ chính sách quản lý rừng bền vững chung cho tất cả các loại rừng hiện có.

Page 20: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

20

Ở phần này, Tác giả đưa ra một số luật và chính sách có tác động trực tiếp đến việc QLRBV và CCR như Luật đất đai, Luật quản lý và bảo vệ rừng, Chiến lược lâm nghiệp Việt Nam (2006-2020), … 3.3 Quan điểm của các bên liên quan 3.3.1 Quan điểm của các doanh nghiệp chế biến gỗ về Chứng chỉ gỗ ở Việt nam

Quá trình thực hiện QLRBV và CCRsẽ phải trải qua nhiều khó khăn mà khâu đột phá là phải đi từ nhận thức bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường của mọi công dân đến các việc làm cụ thể trong suốt quá trình tạo ra sản phẩm từ tài nguyên rừng. 3.3.2 Ngành chế biến gỗ trong việc quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam

Chúng ta đều biết, nếu không có rừng thì có nghĩa là không có ngành công nghiệp chế biến gỗ. Trong giai đoạn hiện nay, ngành công nghiệp chế biến gỗ đang phải giải quyết nhiều vấn đề cấp bách. Sự phát triển hợp lý của ngành chế biến gỗ sẽ có tác dụng tích cực đến việc quản lý và bảo vệ rừng bền vững. Đây chính là cách lựa chọn thích hợp nhất đối với sự phát tỉển của ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam trong thời gian trước mắt và lâu dài, góp phần quản lý rừng bền vững ở Việt Nam. 3.3.3 Ý kiến của chuyên gia về xã hội và quyền của người bản địa

Người dân bản địa chính là những người có nhiều kiến thức về sử dụng rừng nhất vì họ chính là những người hàng nghìn năm nay vẫn đang sống trong và xung quanh rừng. Đó chính là lý do mà các dân tộc thiểu số cần phải được tham gia vào việc xây dựng các chính sách lâm nghiệp của chính phủ. Họ có các kỹ năng và kiến thức mà chúng ta cần có để xây dựng nên các chính sách lâm nghiệp rừng bền vững. CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT 4.1 Giải pháp về chính sách

Nhằm tạo điều kiện cho công cụ Chứng chỉ rừng tối đa hóa các lợi ích ròng tiềm năng của nó và tránh các hiệu quả xấu không cần thiết, công cụ về mặt chính sách này cần phải được hỗ trợ bởi một bộ phận các công cụ liên ngành chính sách khác.

Page 21: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

21

Được coi là khu vực chính sách cần ưu tiên: Các chính sách về sử dụng đất; Xây dựng và thực hiện một kế hoạch Lâm Nghiệp quốc gia. Chứng chỉ gỗ sẽ là một công cụ bổ trợ để thực hiện Kế hoạch nói trên; Các chính sách điều tiết Nguyên tắc: Hợp tác quốc tế

Tìm kiếm sự hỗ trợ quốc tế và hỗ trợ phát triển trong các lĩnh vực: xây dựng năng lực từ địa phương tời trung ương và xây dựng các mô hình thí điểm.

Nguyên tắc: Tính công bằng · Xác định các quyền và tạo các Luật cần thiết để bảo vệ các

quyền của các dân tộc bản xứ · Tiền hành các hội thảo có sự tham dự của các dân tộc bản

xứ và chính phủ. · Chứng chỉ theo nhóm

Nguyên tắc: Trách nhiệm và sự tham gia của các bên liên quan 4.2 Giải pháp về kỹ thuật

Những vấn đề vướng mắc hiện nay khi thực hiện Chứng chỉ gỗ

- Nâng cao hiểu biết và đào tạo chuyên nghiệp về QLRBV và CCR

- Xây dựng các Cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện CCR (quyền sử dụng đất, kế hoạch khai thác rừng và mua bán gỗ; kế hoạch tái đầu tư, điều tra rừng…)

- Địa phương hóa đơn vị cấp chứng chỉ để giảm chi phí - Cân bằng mục tiêu sản xuất gỗ, môi trường và xã hội - Xác nhận vai trò và giúp đỡ cộng đồng….

Tiến dần từng bước lên phía trước Tối thiểu là có bốn dạng hoạt động nên được khuyến

khích để tiến tới một hệ thống như vậy. 1. Việc thiết lập và hỗ trợ các nhóm công tác địa phương

nhằm xây dựng các tiêu chuẩn chứng chỉ. 2. Gửi một tín hiệu khích lệ từ thị trường tới những nhà lâm

nghiệp tại nước có liên quan. 3. Phát triển mô hình đạt CCR nhanh và nhân rộng mô hình

này

Page 22: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

22

4. Trao đổi, học hỏi và hòa nhập của các tiêu chuẩn với các quốc gia khác 4.3 Giải pháp về tài chính Các chính sách nhằm chủ quan hóa chi phí và lợi ích trong quá trình sản xuất các sản phẩm lâm nghiệp và nâng cao cạnh tranh quốc tế lành mạnh giúp đảm bảo các sản phẩm lâm nghiệp sẽ được sản xuất theo cách bền vững. Các biện pháp khác - Giới thiệu các chính sách khuyến khích việc sử dụng bền

vững các lâm sản khác (ngoài gỗ) - Khuyến khích trồng cây công nghiệp tại các rừng trồng và

các cách canh tác nông nghiệp phù hợp khác KẾT LUẬN

Việt Nam đã bắt đầu thực hiện QLRBV và CCR song kết quả đạt được chưa cao. Thường thì CCR được coi là một công cụ của chính sách, đồng thời đó cũng là một công cụ chính kinh tế song nó không thể thay thế cho các công cụ chính sách và kinh tế khác như: các quy định và pháp luật, giáo dục và tuyên truyền. Chứng chỉ tác động vào đơn vị quản lý rừng, do đó không thể ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch sử dụng đất và chính sách quốc gia. Mặc dù vậy, trong bối cảnh các bên có liên quan đang đối thoại về nội dung thế nào là quản lý rừng tốt và người tiêu dung tại các nước công nghiệp hóa cho thấy họ ưu tiên những sản phẩm “có lợi cho môi trường”, chứng chỉ rừng có thể đóng một vai trò hỗ trợ quan trọng, và nếu áp dụng thành công, có thể giúp cho việc định hướng các chính sách của chính phủ.

Những nghiên cứu về chính sách, thể chế khuyến khích CCR hay giải pháp cho CCR chở thành một công cụ quản lý tốt tài nguyên rừng; một công cụ có tính kinh tế và chở nên dế dàng và phổ biến đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh rừng trong nước. Những nghiên cứu về đề tài này sẽ thực sự có ý nghĩa về lý luận cho quản lý nhà nước và cấp thiết đối với thực tiễn cho sản xuất. Do đó Nghiên cứu áp dụng CCR vào QLRBV tại Việt Nam vẫn còn là đề tài cần thiết.

Page 23: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

23

Tài liệu tham khảo Tài liệu tiếng Việt:

(1) NWG, Tiêu chuẩn quốc gia quản lý rừng bền vững “Tiêu chuẩn FSC Việt Nam”, Phiên bản 9b; 2008.

(2) Ban Thư ký EPTSD, Đối thoại giữa các Chuyên gia và các Bên liên quan về Chứng chỉ gỗ tại Việt Nam, “Cách tiếp cận hướng tới một chính sách tổng hợp”, Hanoi 13-15/4/1999.

(3) Nguyễn Ngọc Lung, Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá tại tỉnh Đăk Lăk, 1999, Smartwood (bản tiếng việt), Partnership, Task Force II, Hà Nội 2001

(4) WWF & Cục Lâm nghiệp Việt nam, Kỷ yếu hội thảo “Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng”, Quy Nhơn 5/2004,

(5) Trần Văn Côn và đồng nghiệp, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương Quản lý rừng bền vững, GTZ Việt Nam, 2006.- Tr 45.

(6) Trần Văn Côn và đồng nghiệp, Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương Lâm nghiệp Cộng đồng, GTZ – 2006.

(7) Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Khoa học và kỹ thuật-Hà nội, 2003.–178tr. Xuất bản lần thứ 8.

(8) Chương trình Lâm nghiệp, 2008, GTZ Viet Nam (9) NWG, Hội thảo quốc gia về đẩy mạnh quản lý rừng bềns vững

và chứng chỉ rừng ở Việt nam, Hội KHKT Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 2002

(10) Bản Ghi nhớ Hội nghị thượng đỉnh về Phát triển bền vững, “Ghi nhớ Jo’burg”.

(11) WWF, 2005; Báo cáo dự án SECO về tình hình thực hiện của các Lâm trường quốc doanh trước và sau Nghị định 200 của TTg/CP.

(12) Luật Quản lý và phát triển rừng, 2004 (13) Luật đất đai, 2005 (14) Chiến lược lâm nghiệp 2006 -2010 (15) http://www.kiemlam.org.vn/Desktop.aspx/News/So-lieu-dien-

bien-rung-hang-nam/ Tài liệu tiếng Anh: (16) FAO, 2007; State of the world’s forest 2007, Food and

Agriculture Oganisation of United Nation, Rome 2007. (17) Hans Carl Von Carlowitz, Sylvicultura Oeconomica, 1713 (18) Paavilainen, E. The Concept of Sustainable Management in

Boreal and Temperate Forest, 1994; IUFRO News 23/3:8-9.

Page 24: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

24

(19) FAO, Deforestation continues at a high rate in tropical areas; FAO calls upon contries to fight forest crime & corruption; 2001 http://www.fao.org/forestry/FO/SOFO/sofo-e.stm

(20) http://www.itto.or.jp/live/PageDisplayHandler?pageId=205 (21) http://www.fsc.org/history.html (22) FAO, Criteria and Indicators for Sustainable Forest

Management; chapter 7, 2001; http://www.fao.org/docrep/004/AC135E/ac135e00.HTM

(23) www.itto.or.jp/live/PageDisplayHandler?pageId=233&id=224 (24) ITTO at work/ Criteria & Indicator

http://www.itto.or.jp/live/PageDisplayHandler?pageId=23 http://www.itto.or.jp/live/Live_Server/3203/C&I_workshop_Poland.pdf

(25) Montreal Process webpage http://www.rinya.maff.go.jp/mpci/criteria_e.html

(26) ITTO, ITTO guide for sustainable forest management of natural tropical forst, Jully 1992

(27) IGES, Sustainable Asia 2005 and beyond; in the pursuit of innovative policy, IGES White Paper, 2005; chapter 3. http://www.iges.or.jp/en/pub/pdf/whitepaper/text.pdf

(28) Shimako Takahashi, Challenges for Local Communities and Livelihoods to Seek Sustainable Forest Management in Indonesia. The Journal of Environment Developmen, Vol. 17, No. 2, 192-211, 2008;

(29) Tinna Vahenen, Criteria and Indicators for Sustainable Forest Manaement and Trade in Forest Products and Service, GCP/INT/775/JPN

(30) http://www.fao.org/forestry/foris/data/trade/pdf/vahanen.pdf (31) UNEP, Earth Watch/Forest lost (32) http://earthwatch.unep.ch/emergingissues/forests/forestloss.ph

p (33) Earth Trend, Monthly Update: Forest Certification and the Path

to Sustainable Forest Management January 2007 http://earthtrends.wri.org/updates/node/156

(34) FAO/United Nations Economic Comission for Europe (UNECE), 2006.

(35) FAO, 2006; Forest Products Annual Market Review, 2005-2006, United Natión Economic Comission fỏ Europe (UNECE).

Page 25: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

i

Mục lục Mục lục i Danh mục bảng ii Danh mục hình iii Danh mục các từ viết tắt ii Danh mục phụ lục iii Đặt vấn đề 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VÀ CHỨNG CHỈ RỪNG 2 1.1 Sơ lược quan điểm về QLRBV & CCR 2 1.2 Chứng chỉ rừng (CCR) – Khái niệm và Cơ chế hoạt động 3 1.2.1 Hội đồng quản trị rừng (FSC) và Vai trò 3 1.2.2 CCR - Cơ chế hoạt động 4 1.3 CCR và sự phát triển 5 1.3.1 Thế giới 5 1.3.2 Trong nước 6 1.4 Thảo luận vấn đề nghiên cứu 7 CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG & PƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 8 2.1.1 Mục tiêu tổng quát 8 2.1.2 Mục tiêu cụ thể 8 2.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 8 2.2.1 Đối tượng nghiên cứu 8 2.2.2 Phạm vi nghiên cứu 9 2.3. Nội dung nghiên cứu 9 2.4. Phương pháp nghiên cứu 9 2.4.1 Phương pháp luận 9 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu 10 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14 3.1 Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Việt Nam 14 3.1.1 Ý nghĩa của QLRBV và CCR. 14 3.1.2 Cơ sở của chứng chỉ rừng 16 3.1.3 Triển vọng và thách thức 17 3.1.3.1 Những triển vọng trong QLRBV và CCR. 17 3.1.3.2 Khó khăn và thách thức trong quản lý rừng bền vững 18

Page 26: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

ii

3.1.3.3 Những khó khăn đối với các đơn vị thực hiện CCR 18 3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến QLRBV và CCR tại Việt Nam 19 3.2.1 Xu hướng thế giới, khu vực 19 3.2.2 Tác động thị trường 19 3.2.2.1 Ảnh hưởng của người mua tới QLRBV, CCR và sản xuất lâm sản Việt Nam 19 3.2.2.2 Vai trò của ngành công nghiệp chế biến gỗ trong QLRBV ở Việt Nam 19 3.2.3 Hành lang pháp lý cho QLRBV & CCR của Việt Nam 19 3.3 Quan điểm của các bên liên quan 20 3.3.1 Quan điểm của các doanh nghiệp chế biến gỗ về Chứng chỉ gỗ ở Việt nam 20 3.3.2 Ngành chế biến gỗ trong việc quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam 20 3.3.3 Ý kiến của chuyên gia về xã hội và quyền của người bản địa 20 CHƯƠNG 4 ĐỀ XUẤT 20 4.1 Giải pháp về chính sách 20 4.2 Giải pháp về kỹ thuật 21 4.3 Giải pháp về tài chính 22 KẾT LUẬN 22 Tài liệu tham khảo 23 Tài liệu tiếng Việt: 23 Tài liệu tiếng Anh: 23 Danh mục bảng Bảng 3.1 Diện tích rừng được cấp chứng chỉ (1997, 2007) Bảng 3.2 So sánh các chức – tính năng giữa các loại rừng Bảng 3.3 Hệ số thể hiện đến quản lý rừng Bảng 3.4 Các cơ sở sản xuất các lâm sản và công suất Bảng 3.5 Dự đoán nhu cầu sử dụng sản phẩm gỗ Danh mục hình: Hình 3.1Diện tích rừng được chứng chỉ theo vùng (1997 & 2007) Hình 3.2 Sự phát triển Chứng chỉ rừng trên toàn cầu (ha)

Page 27: Nghiên cứu áp dụng chứng chỉ rừng ả ừ ề Nam :Luận văn ThS ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38435/1/Microsoft Word... · Nghiên cứu áp dụng

iii

Danh mục phụ lục Phụ lục 1: Các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý bảo vệ rừng (1990-1999) Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định. Phụ lục 2: Danh sách các đơn vị chứng chỉ được FSC ủy nhiệm Danh mục các từ viết tắt

Bộ NN & PTNT (MARD)

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

FSC Hội đồng quản trị rừng thế giới QLRBV/ (SFM) Quản lý rừng bền vững LT Lâm trường (nay đổi tên thành công ty

lâm nghiệp) LTQD / (SFE) Lâm trường quốc doanh WWF Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế ITTO Tổ chức Gỗ Nhiệt đới Quốc tề ITTA Thỏa thuận Gỗ Nhiệt Đới Quốc tế CCR Chứng chỉ rừng C & I Tiêu chí và chỉ số RTN Rừng tự nhiên RT Rừng trồng FLEG Quản lý thực thi luật lâm nghiệp CDM Cơ chế phát chiển sạch REDD Giảm thiểu phát thải do ngăn chặn mất

& suy thoái rừng FAO Tổ chức nông lương thế giới CoC Chuối hành trình sản phẩm NGO Tổ chức phi chính phủ ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế OECD Tổ chức Hợp tác Phát triển kinh tế SLIMF Quản lý rừng cường độ thấp và quy

mô nhỏ