7/26/2019 Nghiên c u t ng h p keo dán g tannin – hexamin t o t m ép MDF t ngu n tanin c a v m t s lo i cây keo Qu ng Nam http://slidepdf.com/reader/full/nghien-cuu-tong-hop-keo-dan-go-tannin-hexamin-tao-tam-ep 1/76 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴ NG CỘ NG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHSP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KHOA HÓA NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: Trương ThịPhượ ngLớ p: 12SHH 1. Tên đề tài: Nghiên c ứu tổng hợ p keo dán gỗ tannin – hexamin tạo tấm ép MDF t ừnguồn tanin của vỏ một số loại cây keo ở Quảng Nam. 2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị: Nguyên liệu: - Vỏ một s ố loài cây keo g ồm keo lá tràm, keo tai tượng và keo lai đượ c thu thậ p từ các khu r ừng ở khu vực xã Đại Hiệ p, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. - Bột gỗHóa chất: - Nướ c cất - Natri sunfit Na 2 SO 3 - Axit oxalic HOOC – COOH - Dung dịch FeCl 3 - K ẽm axetat (CH 3 COO) 2 Zn - Hexamin C 6 H 12 N 4 . - Clorofom CHCl 3 - Dung dịch NaOH 1MDụng cụ: - Bình cầu 3 cổ 500 ml. - Sinh hàn ruột gà. - Bế p cách thủy, b ếp điện. - Phễu chiết. - Nhiệt k ế, bộ quay cất chân không. - Máy đo pH, nhiệt k ế. - Phễu chiết -Bình đị nh m ức 250ml, 1000ml - Bếp điện - Pipet 10ml, 2ml - Nh ớ t k ế- Cân phân tích điện t ửWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON WWW.BOIDUONGHOAHOCQUYNHON.BLOGSPOT.COM óng góp PDF bở i GV. Nguy ễ n Thanh Tú
76
Embed
Nghiên cứu tổng hợp keo dán gỗ tannin – hexamin tạo tấm ép MDF từ nguồn tanin của vỏ một số loại cây keo ở Quảng Nam
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
7/26/2019 Nghiên cứu tổng hợp keo dán gỗ tannin – hexamin tạo tấm ép MDF từ nguồn tanin của vỏ một số loại cây keo ở Quảng Nam
Hình 1.1. Cấu trúc một số loại tanin thuộc nhóm pyrogallic ...................................... 6
Hình 1.2. Cấu trúc một số loại tanin thuộc nhóm pyrocatechin ................................. 7
Hình 1.3. Acacia cavenia ............................................................................................. 12
Hình 1.4. Acacia constricta .......................................................................................... 12
Hình 1.5. Acacia auriculiformis .................................................................................. 13
Hình 1.6. Acacia mangium .......................................................................................... 13
Hình 1.7. Acacia catechu ............................................................................................. 13
Hình 1.8. Acacia farnesiana ......................................................................................... 13
Hình 1.9. Acacia homalophylla ................................................................................... 14
Hình 1.10. Acacia formosa .......................................................................................... 14Hình 1.11. H oa cây keo lá tràm ................................................................................. 15
Hình 1.12. R ừ ng tràm ................................................................................................. 15
Hình 1.13. Hoa keo tai tượ ng .................................................................................... 17
Hình 1.14. Thân cây keo tai tượ ng ............................................................................ 17
Hình 1.15. Cây keo lai giống ....................................................................................... 20
Hình 1.16. Ván venner ................................................................................................. 24
Hình 1.17. Ván PB ....................................................................................................... 24
Hình 1.18. Ván MFC ................................................................................................... 25
Hình 1.19. Ván HDF .................................................................................................... 26
Hình 1.20. Ván PW ...................................................................................................... 27
Hình 1.22. Ván MDF ................................................................................................... 30
Hình 2.1. B ột v ỏ cây keo lá tràm ................................................................................ 35
Hình 2.2. B ột v ỏ cây keo lai ....................................................................................... 35 Hình 2.3. Bột vỏ cây keo tai tượ ng............................................................................35
Hình 2.5. Bộ dụng cụ, thiết bị tổng hợ p keo tanin – hexamin .................................... 41
Hình 2.7. pH k ế ............................................................................................................ 44
Hình 2.8. Nhớ t k ế ......................................................................................................... 44
Hình 2.9. Khuôn tạo tấm MDF ................................................................................... 45
Hình 2.10. Khuôn tạo tấm MDF đo ứng suất ............................................................. 45
Hình 2.11. Máy ép nhiệt .............................................................................................. 46
Hình 2.13. Máy đo độ bền uốn và độ bền kéo của tấm MDF ..................................... 46
Tanin được định nghĩa là những hợ p chất có trong thực vật, có vị chát có tính
thuộc da chủ yếu ở mô của thực vật có mạch.
Cuối thế k ỉ 18, ngườ i ta tiến hành các thí nghiệm về tách chiết các chất hoạt
động từ dung dịch nướ c sau khi chiết r ễ và gỗ các loại cây. Sự tách chiết này dựa trên
cơ sở liên k ết của chúng vớ i các protein trong da, vì vậy chúng có tên “các chất chiết
thuộc da” và sau đó chúng đượ c thay bằng thuật ngữ “chất thuộc” mà tiếng Latinhgọi là “tanin”. Từ “tanin” sử dụng lần đầu vào năm 1976 để chỉ những chất có mặt
trong dịch chiết thực vật, phân tử đượ c cấu tạo bở i hai hay nhiều phân tử phenol gọi
chung là tanin. Các tanin là nguyên nhân gây ra màu sắc của nhiều loại hoa như cây
phi yến thảo, hoa vân anh, hoa hồng, cây dạ yên thảo và các loại trái cây có quả chín
đỏ. Một số khác là các hợ p chất phức tạ p có mặt trong vỏ cây, r ễ và lá cây, tanin có
trong vỏ, gỗ, trong lá và trong quả của những cây như thông, keo, sồi, sú, đướ c...
Phân tử lượ ng tanin phần lớ n nằm trong khoảng 500 – 5.000 đvC. Thuật ngữ
“tanin” sử dụng trong công nghiệ p sinh học, thực phẩm, công nghiệ p phẩm nhuộm và
cả trong y học, dượ c học, công nghiệp đồ uống ...
Khi đun chảy tanin trong môi trườ ng kiềm thường thu đượ c những chất như:
pyrocatechin, axit potorcatechin, pyrogalot, axit galic và phlorogluxin.
β– 1,2,2,3,6 – pentagaloyl – O – D – glucozo este của axit gallic
Hình 1.1. C ấ u trúc một số loại tanin thuộc nhóm pyrogallic
Nhóm 2: Tanin không thủy phân đượ c hay pyrocatechin.
- Những tanin này không thủy phân đượ c bằng axit, không tan trong nướ c lạnh,tan trong nướ c nóng và dung dịch kiềm gọi là chất phlobaphen không tan hay tanin
đỏ.
- Tanin loại này thườ ng là những chất trùng hợ p từ catechin hoặc từ
leucoantoxyandin hoặc là những chất đồng trùng hợ p của cả hai loại.
Đặc điểm chủ yếu của loại tanin này là:
- Khi cất khô thì cho pyrocatechin.
- Cho k ết tủa màu xanh lá vớ i muối Fe3+, cho k ết tủa với nướ c brom.
- Khó tan trong nướ c.
Cấu trúc một số loại tanin thuộc nhóm pyrocatechin trình bày ở hình 1.2.
- K ết tủa vớ i ancaloit: Tanin tạo k ết tủa ancaloit hoặc một số dẫn xuất hữu cơ
có chứa nitơ.
- Tạo phức bền vớ i các dung dịch protein (albumin, gelatin...) nên có tính thuộc
da, làm cho da bền, ít thấm nướ c, không bị trương phồng hay thối r ửa.
- Nhóm tanin là nhóm chất có tính khử mạnh, dễ bị oxi hóa trong không khí,
nhất là trong môi trườ ng kiềm. Sản phẩm oxi hóa tanin là những chất màu đỏ hoặc
nâu gọi là phlobaphen.
- Phản ứng Stiasny: Để phân biệt 2 loại tanin ngườ i ta dựa vào phản ứng
Stiasny: Lấy 50 ml dung dịch tanin, thêm 10ml formol và 5ml HCl đun nóng trong
vòng 10 phút. Tanin pyrocatechin thì cho k ết tủa đỏ gạch còn tanin pyrogallic không
k ết tủa. Nếu trong dung dịch có 2 loại tanin thì sau khi lọc k ết tủa, cho vào dung dịchlọc CH3COONa r ồi thêm muối sắt (III), nếu có mặt tanin pyrogallic thì sẽ có k ết tủa
xanh đen.
- Tanin có tính khử mạnh nên r ất nhạy cảm với tác nhân oxi hóa. Dướ i tác
dụng của các tác nhân oxy hóa yếu (như không khí, dung dịch Fehling...) nó cũng dễ
dàng bị oxi hóa. Sự oxi hóa luôn kèm theo sự trùng hợ p tạo ra phân tử lớ n không tan
trong nước đối vớ i tác nhân oxi hóa mạnh (như KMnO4, K 2Cr 2O7...) sự oxi hóa luôn
kèm theo sự trùng hợ p tạo ra phân tử có phân tử lượ ng nhỏ hơn. Trong không khí dễ
bị oxi hóa, trong môi trườ ng kiềm nó bị oxi hóa r ất mạnh. Tanin bị oxi hóa triệt để
khi tác dụng vớ i KMnO4 hoặc hỗn hợ p cromic tr ong môi trườ ng axit. Tính chất này
dùng để định lượ ng nhóm tanin vớ i chất chỉ thị là indigocarmine.
Đặc biệt trong điều kiện có mặt các chất enzyme oxi hóa như
polyphenoloxydase và peroxydase kèm theo sự có mặt của oxi để quá trình oxy hóa
xảy ra mãnh liệt và ngưng tụ thành các hợ p chất có phân tử lượ ng lớ n. Sản phẩm có
màu đỏ sau đó chuyển thành màu xám đen hoặc nâu thẫm.
1.1.5. Ứ ng dụng của tanin [8], [10], [21], [23], [25]
a. T ạo ph ứ c v ớ i ion kim lo ại
Các hợ p chất tanin có khả năng tạo phức vớ i các ion kim loại. Sự tạo phức đòi
hỏi trong phân tử có các nhóm thế thích hợ p và dung dịch có pH dướ i giá tr ị pK a của
nhóm – OH. Các tanin có ái lực lớ n vớ i một số kim loại có từ tính. Sự giống nhau
giữa các nhóm thế ortho – đihiđroxi và các nhóm thế trong tanin thủy phân đượ c và
tanin không thủy phân đượ c cho thấy r ằng tanin cũng có ái lực lớ n vớ i nhiều kim
loại.
Ngườ i ta cho r ằng các ion kim loại đã tạo phức vớ i tanin hầu như không có sẵn
hoạt tính sinh học. Ví dụ khi sử dụng một lượ ng lớ n chè thì xuất hiện các chứng bệnh
thiếu chất, như bệnh thiếu máu chẳng hạn. Trong nhiều hệ sinh thái, sự phân hủy
chậm các loại lá chứa nhiều tanin trong đất đượ c cho là nguyên nhân góp phần làm
giảm hoạt tính sinh học có sẵn của các ion kim loại trong môi trường đất.
Sự tạo phức vớ i các ion kim loại có thể làm thay đổi khả năng oxi hóa – khử
của kim loại, hay là giảm khả năng tham gia phản ứng oxi hóa – khử của chúng.
b. S ử d ụng làm ch ấ t ch ố ng oxi hóa
Tanin cũng đượ c xem là các hợ p chất sinh học có khả năng chống oxi hóa.Thông thườ ng, chất chống oxi hóa được xem như là một hàng rào quan tr ọng chống
lại tác hại phá hủy của quá trình oxi hóa, có liên quan đến một loạt các bệnh như ung
thư, bệnh tim mạch, chứng viêm khớp, đau nhức. Nói chung, có thể phân loại các
hợ p chất sinh học có khả năng chống oxi hóa thành 3 nhóm: enzym (nhóm 1); chất
ức chế các phản ứng tạo gốc (nhóm 2); các tác nhân dậ p tắt sự hình thành các gốc tự
do (nhóm 3), ví dụ như α - tocopherol (vitamin E). Tanin đóng vai trò như là các chấ t
chống oxi hóa hữu hiệu do chúng có khả năng tham gia các phản ứng oxi hóa – khử
dễ dàng.
c. S ử d ụng trong y h ọc
- Tanin cho k ết tủa vớ i kim loại nặng và các ancaloit nên dùng uống khi bị ngộ
độc bở i các loại đó.
- Dung dịch tanin cho k ết tủa vớ i protein tạo thành một màng trên niêm mạc
nên đượ c dùng làm thuốc súc miệng khi niêm mạc miệng và họng bị viêm loét, chữa
bỏng, loét do nằm lâu.
- Tanin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắ p lên vết thương để cầm máu,
chữa trĩ, rò hậu môn. Ngoài ra chúng còn được dùng để chữa các bệnh đườ ng ruột
như: viêm ruột cấ p tính, mãn tính, cầm đi ngoài.
d. S ử d ụng trong kĩ nghệ thu ộc da
Da động vật thườ ng có chứa nhiều protein, nếu không qua xử lý thì các protein
này r ất dễ bị thay đổi. Thuốc thuộc da có thể có nguồn gốc thực vật, khoáng vật vàdầu béo. Tanin là một chất thuộc da đượ c sử dụng từ lâu. Giai đoạn đầu tiên là xử lý
ban đầu: ngâm tẩm, lạng mỡ , nhổ lông, r ửa da, ngâm axit hoặc kali nitrat, làm cho da
sạch mỡ , sạch lông, hết vi khuẩn, tr ở nên mềm và sạch sẽ. Các chất keo trong da vốn
là các protein dạng sợ i sẽ duỗi ra và nở to ra. Giai đoạn tiế p theo là quá trình thuộc
da: tùy theo yêu cầu mà chọn các thuốc thuộc da khác nhau để gây biến đổi cho các
protein dạng sợ i, giữ cho da mềm, bền, không bị thối, nhớ t. Cuối cùng là bướ c
nhuộm màu, sấy khô, mài phẳng, vò mềm, đánh bóng...
1.1.6. Tình hình nghiên cứ u và sử dụng tanin hiện nay [8], [16], [25]
a. Trên th ế gi ớ i
Các sản phẩm của tanin đượ c sản xuất vớ i sản lượ ng lớ n ở Châu Âu để tăng
hương vị cho rượ u và bảo quản rượ u nho.
Gần đây, khi nghiên cứu về dượ c tính của chè xanh, các nhà khoa học đã tinr ằng các chất chống oxi hóa giữ vai trò chủ đạo. Chất chống oxi hóa trong chè là
tanin.
Những nghiên cứu gần đây về các vấn đề ứng dụng khác của tanin đượ c các nhà
khoa học quan tâm, đó là vấn đề làm chất k ết dính hoặc tạo keo với formanđehit
trong ngành công nghiệ p ván ép, chất chống ăn mòn kim loại vớ i chi phí thấ p.
Tanin đượ c nghiên cứu làm thuốc săn da, điều tr ị loét do có tính kháng khuẩn,
giải độc do nhiễm kim loại nặng hoặc uống phải ankaloit, cầm máu.
b. Ở Vi ệt Nam
Hiện nay, tiềm năng khai thác tanin rất lớn nhưng việc nghiên cứu và hiệu quả
ứng dụng vẫn chưa cao. Gần đây, một số nhà khoa học đã bước đầu nghiên cứu và
thử tác dụng chống oxi hóa của tanin từ cây chè. Ngoài việc làm thuốc chữa bệnh và
các phụ gia có giá tr ị cao trong công nghiệ p thực phẩm, tanin cũng cần đượ c nghiên
cứu để sử dụng có hiệu quả hơn trong công nghiệ p thuộc da và chống ăn mòn kim
loại.
1.1.7. Nhữ ng loại thự c vật chứ a nhiều tanin [7], [8], [9], [27]
Tanin phân bố r ộng rãi trong thiên nhiên.
Các loài keo (acacia) khác nhau có hàm lượ ng tanin khác nhau. Loài có hàm
lượ ng tanin lớ n nhất là keo đen (acacia mearnsii) có tớ i 40 – 43% tanin, loài acacia
cepebricta có hàm lượ ng tanin từ 15 – 20%. Cây sồi chứa khoảng 7 – 10% tanin. Cây
chè cũng có hàm lượ ng tanin lớ n: lá chè chứa khoảng 20% tanin. Vỏ bạch đàn vùngBiển Đen chứa khoảng 10 – 12% tanin.
Nhìn chung, tanin có nhiều trong thực vật 2 lá mầm: Sến (sapotaceae), cỏ roi
ngựa (verbennaceae), họ cúc, hoa mõm chó (Scrophulariaceae), đào lộn hột
(anacardiaceae), thông caribee (pinus caribaea),…
Đặc biệt, có một số loại tanin đượ c hình thành do thực vật bị một bệnh lý nào đó,
như vị thuốc Ngũ bội tử là những túi đượ c hình thành do nhộng của con sâu ngũ bội tử
gây ra trên cành và cuống lá của cây Muối (Rhus semialata, thuộc họ Anacardiaceae).
Hàm lượng tanin trong dượ c liệu thườ ng khá cao, chiếm từ 6 – 35%, đặc biệt trong Ngũ
bội tử có thể lên đến 50 – 70%.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI KEO [4], [5], [9], [13], [24], [25]
1.2.1. Sơ lƣợ c chi keo
Chi Keo có tên khoa học Acacia là một trong những nhóm cây thân gỗ và thân bụi đa dạng nhất trên trái đất, thuộc phân họ Trinh nữ ( Mimosoideae), và thuộc họ
Đậu ( Fabaceae). Chi keo có nguồn gốc tại đại lục cổ Gondwana, lần đầu tiên đượ c
Linnaeus tìm thấy năm 1773 tại châu Phi. Hiện nay, ngườ i ta biết khoảng 1.300 loài
cây keo trên toàn thế giới, trong đó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và
phần còn lại phổ biến trong các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đớ i ấm ở cả
hai bán cầu, bao gồm châu Phi, miền nam châu Á và châu Mỹ. Loài sinh trưở ng xa
nhất về phía bắc của chi này là keo vuốt mèo (Acacia greggii) ở miền nam Utah, Hoa
K ỳ, loài sinh trưở ng xa nhất về phía nam là keo bạc (Acacia dealbata), keo bờ biển
(Acacia longifolia), keo đen (Acacia mearnsii) và keo gỗ đen (Acacia melanoxylon) ở
Tasmania, Australia và Acacia cavenia, Acacia constricta tại khu vực đông bắc tỉnh
r ừng Phi Lao lấn biển trên những bãi cát cồn của miền Trung. Keo lá tràm mọc thành
r ừng bên những Tràm, những Đướ c ở Cà Mau – mảnh đất địa đầu Tổ Quốc và ở cả
những đảo xa như Phú Quốc, Côn Đảo... Vớ i lợ i thế là một loài cây mọc nhanh, có
tác dụng làm tốt đất do r ễ có nhiều nốt sần có thể cố định đạm trong đất như những
cây họ đậu. Chu k ỳ khai thác của keo lá tràm lại tương đối ngắn, chỉ từ 5 – 7 năm đã
cho khai thác và có nguồn cung cấ p dồi dào, thuận lợ i cho công nghiệ p chế biến hiện
đại như công nghiệ p giấy, mộc xuất khẩu. Không thể phủ nhận giá tr ị truyền thống
của cây keo lá tràm, đó là chất lượ ng gỗ tốt, chịu được đất xấu, ít sâu bệnh mà lại cho
giá tr ị kinh tế cao do đượ c công nghiệ p giấy ưa chuộng.
Hiện tại, bên cạnh những loài keo lá tràm truyền thống, Việt Nam đã du nhậ p
thêm r ất nhiều các loài keo tai tượ ng và keo lai. Vớ i những ưu thế về mọc nhanh hơnvà chất lượ ng gỗ tốt do giữ được đặc tính của keo lá tràm, khiến cây keo lá tràm ngày
càng thêm vững chắc trên ngôi vị số 1, loài cây vua của những cánh r ừng tr ồng.
b. Đặc điể m keo lá tràm
Keo lá tràm là dạng cây gỗ lớ n, chiều cao có thể đạt tới 30m. Đường kính đạt từ
80 đến 90cm. Loài cây này có tán keo lá r ộng và phân cành thấ p xanh quanh năm,
màu lá xanh lục đậm. Vỏ keo lá tràm màu nâu, dày từ 3 – 10mm có nứt dọc nhỏ. Cây
non có vỏ mềm màu xám, nhẵn sau tr ở nên xù xì chuyển màu nâu đậm dần theo tuổi.
Lá cây là lá giả, do lá thật bị tiêu giảm, bộ phận quang hợ p là lá giả, đượ c biến
đổi từ cuống cấ p một, quan sát k ỹ có thể thấy dấu vết của tuyến hình chậu còn ở cuối
lá giả có hình dạng cong lưỡ i liềm, kích thướ c lá giả r ộng từ 3 – 4cm, dài từ 6 –
13cm, trên lá giả có khoảng 3 gân dạng song song, ở cuốn lá có 1 tuyến hình chậu.
Hình 1.11. Hoa cây keo lá tràm Hình 1.12. Rừ ng tràm
phòng. Ngoài ra keo lai đượ c sử dụng để làm sàn gỗ đóng và sản xuất ván vớ i các
kích thướ c dài ngắn khác nhau. Các loại sản xuất giườ ng, phản kê cũng dùng gỗ cây
keo cho tiết kiệm. Những cây keo lai không đủ giá tr ị công nghiệ p sẽ ứng dụng làm
giàn giáo trong xây dựng. Keo lai giữ đất giữ r ừng giúp cải thiện đượ c khí hậu, đất
đai nơi trồng, che chắn hạn chế dòng chảy, tạo một lượ ng cành khô lá r ụng cho đất,
có khả năng cố định đạm khí quyển trong đất nhờ các nốt sàn ở hệ r ễ. Nhiều nơi như
công viên, đường, xung quanh nhà cũng trồng cây keo lai để chắn nắng gió, chắn
bụi…
1.3. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KEO DÁN GỖ [1], [4, [6], [19], [21]
Keo dán là những chất có khả năng kết dính đượ c các vật liệu một cách tương
đối bền chắc bằng tác dụng bề mặt của mình.
Nhiều tài liệu trên thế giới đã chứng minh loài người đã biết dùng keo dán từ
3000 năm trướ c công nguyên, qua việc khai quật những công trình kiến trúc cổ.
Ở nước ta, keo dán cũng đượ c sử dụng r ất sớm, người xưa đã dùng sơn ta để
ghép gỗ, pha chế nhựa cây để bẫy chim, thú, bồi giấy, làm buồm…
Trước đây, các loại keo dán chủ yếu có nguồn gốc tự nhiên như tinh bột, nhựa
cây, sơn… Trong thờ i gian không đầy một thế k ỷ, hàng trăm chủng loại keo dán mớ ira đờ i từ các chất cao phân tử. Chúng khắc phục đượ c những nhược điểm của keo
dán từ nguyên liệu thiên nhiên như: độ bền mối dán tăng lên rất nhiều, đôi khi cao
hơn cả bản thân vật liệu, hoàn toàn không bị ảnh hưở ng bở i thờ i tiết và vi sinh vật,
chịu lạnh, chịu nóng (chẳng hạn keo từ cao phân tử vô cơ và cơ kim bền ở nhiệt độ
1000oC hay cao hơn nữa), chịu hóa chất… k ỹ thuật dán cũng thay đổi. Cách dán
bằng keo nóng chảy trước đây 60 năm ngườ i ta chưa thể hình dung ra. Vật liệu có thể
dán đượ c vớ i nhau ngày càng r ộng: thủy tinh, kim loại, cao su, chất dẻo, gốm sứ,
graphit, vải sợi, bê tông… Vớ i các loại keo tổng hợ p, k ỹ thuật dán đã thâm nhậ p vào
mọi ngành công nghiệp như ngành sản xuất đồ gỗ, đóng giày dép, xây dựng, chế tạo
máy, sản xuất ô tô, máy bay, tên lửa, k ỹ thuật điện và điện tử… thậm chí keo còn
đượ c dùng trong việc dán xương gãy, dán vết mổ thay cho cách may thông thườ ng.
So sánh vớ i những phương pháp dùng để liên k ết các vật liệu khác như hàn, tán,
bắt vít, cu-lông… thì trong nhiều trườ ng hợ p k ỹ thuật dán tỏ ra có nhiều ưu điểm như
nhanh chóng, giảm đượ c giá thành sản xuất, giảm khối lượ ng, công nghệ đơn giản,
1.4. LÝ THUYẾT TỔNG HỢ P KEO TANIN – HEXAMIN [6], [18], [19], [28]
Phản ứng của hexamin vớ i tanin trong dung dịch đượ c phân tích bở i các nhà
khoa học Pháp Pizzi và các cộng sự.
Phản ứng tạo thành keo tanin – hexamin như sau:
OOH
OH
OH
OH
OH
+
N
N N N
OH-
H2O
OH
OH
+ NH3
OH
NH
OH
NH+ NH3
N
CH2
CH2CH2
NN
N
CH2
CH2
CH2 O OH
OH
OH
OH
O OH
CH2
OH
NH CH2
O
OH
OH
OH
OH
OH
Lý thuyết tổng hợ p keo tanin – hexamin tạo hệ keo thân thiện với môi trườ ng,
đáp ứng yêu cầu cho sản xuất ván ép nhân tạo sử dụng trong trang trí và công nghiệ p.
Phản ứng giữa các tanin và hexamin tại axit và pH thích hợp đã được chứng
minh. Sản phẩm thu được từ phản ứng giữa tanin và hexamin được phân tích bởi
phương pháp biến đổi Fourier quang phổ hồng ngoại (FTIR).
1.5. MỘT SỐ LOẠI VÁN GỖ CÔNG NGHIỆP THƢỜNG ĐƢỢ C SỬ DỤNG
[3], [4], [5], [6], [30]
1.5.1. Ván Venner
Là một lớ p gỗ tự nhiên mỏng, đượ c sử dụng làm bề mặt của sản phẩm ván. Ván
Venner đượ c sản xuất từ việc lạng mỏng gỗ tự nhiên như gỗ sồi hoặc gỗ xoan đào.
Nên bề mặt của ván venner r ất đẹ p và tự nhiên. Các lớ p gỗ bên trong tạo độ dày thìcó thể dùng gỗ công nghiệ p cho kinh tế. Khi gia công sản phẩm đồ gỗ, thợ thườ ng
Ván HDF được định hình từ những sợi gỗ xay và keo đặc biệt phenol dưới ápsuất và nhiệt độ cao, có vân giống như gỗ thật, dùng thay thế gỗ tự nhiên mà không
làm mất đi tính thẫm mỹ vốn có của nó.
Ván HDF có tác dụng cách âm khá tốt và khả năng cách nhiệt cao nên thườ ng
sử dụng cho phòng học, phòng ngủ, bếp… Bên trong ván HDF là khung gỗ xương
ghép công nghiệp đượ c sấy khô và tẩm hóa chất chống mọt, mối nên đã khắc phục
được các nhược điểm nặng, dễ cong, vênh so vớ i gỗ tự nhiên. HDF có khoảng 40
màu sơn thuận tiện cho việc lựa chọn, đồng thờ i dễ dàng chuyển đổi màu sơn theo
nhu cầu thẩm mỹ.
- Ưu điểm: Dễ thi công, sử dụng cho các công trình đòi hỏi chất lượ ng cao, kích
thướ c bề mặt gỗ lớn. Độ bền tốt, chống xướ c và chống nướ c r ất tốt. Giá chấ p nhận
đượ c so vớ i gỗ tự nhiên.
- Nhược điểm: Là gỗ đượ c dán ép nên vẫn có những nhà sản xuất đưa ra các sản
phẩm r ẻ nên vẫn sợ nướ c.
- Thường đượ c sử dụng làm bàn ghế, tủ k ệ trong nội thất, sàn và đặc biệt là làm
cửa.
1.5.5. Ván PW
Ván ép Polywood đượ c ép từ những miếng gỗ thật lạng mỏng và ép ngang dọc
trái chiều nhau để tăng tính chịu lực. Dòng ván này thường đi cùng với Venner để tạo
vẻ đẹ p r ồi sơn phủ PU lên để bảo vệ bề mặt chống tr ầy xướ c và chống ẩm. Đượ c sản
xuất từ nguyên liệu chính là gỗ r ừng tr ồng. Ghép từ những thanh gỗ nhỏ đã qua xử lýhấ p sấy. Gỗ được cưa, bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang trí. Thườ ng sử dụng
Những tính chất cơ lý cơ bản của sản phẩm composite gỗ nói chung và MDF
nói riêng:
+Tỷ tr ọng (đơn vị kg/m3)
+ Độ bền uốn gãy (MOR) (đơn vị MPa)
+ Độ bền liên k ết nội (đơn vị MPa)
+ Độ trương nở trong nướ c (%)
+ Độ hấ p thụ nướ c (%)
+ Độ bền chịu nướ c (MOR, MOE)
+ Lượng formanđehit thải ra (ppm)
1.6.2. Đặc điểm
Ván MDF có thể được sản xuất từ các loại gỗ cứng và gỗ mềm. Thành phầnchính của ván MDF là các sợi gỗ được chế biến từ các loại gỗ mềm, ngoài ra người ta
có thể thêm vào một số thành phần gỗ cứng tùy theo các nhà sản xuất chọn được loại
nguyên liệu gỗ cứng sẵn có gần đó. Theo tiêu chuẩn của Anh, thành phần ván MDF
là 82% sợ i gỗ, 10% keo và hóa chất tổng hợp, 7% nướ c và 1% parafin cứng và
khoảng 0.05% silicon. Thành phần k ết dính chính là urea-formanđehit mặc dù tùy
thuộc phẩm cấ p và mục đích sử dụng, ngườ i ta sử dụng các loại keo khác như
melamine urea –formanđehit, hoặc keo phenolic và polymeric methylene di –
isocyonate (PMDI).
1.6.3. Quy trình sản xuất MDF
Quá trình chung trong sản xuất ván MDF là việc chế biến từ gỗ tự nhiên ra các
sợ i gỗ sau đó đượ c làm mềm bằng cơ học r ồi tr ộn lẫn vớ i keo. Các sợ i gỗ sau khi k ết
dính được định hình bằng khuôn và đưa vào ép nhiệt.
Có hai kiểu quy trình sản xuất MDF thườ ng sử dụng:
+ Quy trình khô: Keo, phụ gia đượ c phun tr ộn vào bột gỗ khô trong máy tr ộn –
sấy sơ bộ. Bột sợi đã áo keo sẽ đượ c tr ải ra bằng máy r ải – cào thành 2 – 3 tầng tùy
theo khổ, cỡ dày của ván định sản xuất. Lần 1 (ép sơ bộ) cho lớ p trên, lớ p thứ 2, lớ p
thứ 3. Lần ép 2 là ép tiế p cả ba lớ p lại. Chế độ nhiệt đượ c thiết lập để sao cho đuổi
+ Quy trình ướt: bột gỗ được phun nước làm ướt để kết vón thành vảy. Chúng
được cào rải ngay sau đó lên mâm ép. Ép nhiệt một lần đến độ dày sơ bộ. Tấm được
đưa qua cán hơi nhiệt như bên làm giấy để nén chặt hai mặt và rút nước dư ra.
1.6.4. Ứ ng dụng
Do có độ dày khác nhau và khả năng áp dụng các máy móc chế biến ván hiện
đại, ván ép r ất được ưa chộng trong ngành nội thất, xây dựng và nó đang dần thay thế các loại gỗ thịt vốn càng ngày càng tr ở nên khan hiếm. Ngoài ra do ngườ i ta dần
kiểm soát được độ ẩm trong ván, nên ván MDF có nhiều ứng dụng khác nhau.
Chất đem ghi phổ hồng ngoại có thể ở tr ạng thái r ắn, lỏng hoặc khí. Đối vớ i
mỗi trườ ng hợ p cần có một cuvet riêng và cách chuẩn bị mẫu thích hợp. Thườ ng hay
gặ p mẫu lỏng hoặc r ắn.
- M ẫ u ở d ạng l ỏng hoặc dung d ịch: chất lỏng tinh khiết được bơm vào khoảng
giữa hai tấm tinh thể KBr, độ dày lớ p chất lỏng từ 0,01 – 0,05mm. Có thể ghi phổ ở
dạng dung dịch bằng cách hòa tan chất nghiên cứu (lỏng hoặc r ắn) vào dung môi
thích hợ p (CCl4, CHCl3, CS2,..) r ồi bơm dung dịch vào cuvet.
- M ẫ u ở d ạng r ắ n: chất nghiên cứu (2 – 5mg) đượ c nghiền nhỏ, tr ộn vớ i bột
KBr khan r ồi ép thành tấm mỏng có độ dày khoảng 0,1mm (nhờ lực ép khoảng 7,5 –
10 tấn/cm2). Đặt mẫu ở dạng tấm mỏng vào cuvet để ghi phổ.
1.7.3. Ứ ng dụng của phổ hồng ngoại trong hóa họcPhổ hấ p thụ hồng ngoại đượ c sử dụng r ất r ộng rãi trong nghiên cứu hóa học,
đặc biệt trong hóa học hữu cơ. Sau đây là một số ứng dụng chủ yếu.
a. Xác đị nh c ấ u trúc phân t ử
Dựa vào giá tr ị tần số và cường độ của các đỉnh hấ p thụ đặc trưng, ta có thể xác
nhận sự có mặt của các nhóm nguyên tử trong phân tử, từ đó có thể suy ra cấu trúc
của phân tử. Để khẳng định hoàn toàn cấu trúc của hợ p chất, cần k ết hợ p vớ i một số
phương pháp phổ khác.
b. Phân tích đị nh tính
Để nhận biết một hợ p chất hữu cơ, ta so sánh phổ của nó vớ i phổ của chất
chuẩn. Vớ i mục đích này, cần phải ghi phổ của chất nghiên cứu trong cùng điều kiện
vớ i phổ chuẩn. Hiện nay, người ta đã lập đượ c bộ phổ chuẩn gồm hàng nghìn chất
hữu cơ khác nhau. Dựa vào phổ hồng ngoại, ta còn có thể đánh giá độ tinh khiết của
một hợ p chất bằng cách so sánh hai phổ đồ của hai mẫu thuộc cùng một hợ p chất.
Phổ đồ của mẫu nào có ít đỉnh hấ p thụ hơn sẽ là mẫu tinh khiết hơn.
1.8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U BỀ MẶT MẪU CHỤP SEM [34]
K ỹ thuật chụ p hình ảnh hiện đại vớ i độ phân giải lớ n bằng kính hiển vi điện tử
(SEM, TEM) là một công cụ hiệu quả cho việc nghiên cứu về mẫu thậm chí ở cấp độ
phân tử. Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope, viết tắt là SEM ),là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh với độ phân giải cao của bề mặt mẫu
vật bằng cách sử dụng một chùm điện tử (chùm các electron) hẹ p quét trên bề mặt
mẫu. So với TEM thì SEM có độ phóng đại nhỏ hơn, chỉ vào khoảng 100.000 lần.
Ưu điểm của phương pháp SEM là nó cho phép thu đượ c hình ảnh ba chiều của
vật thể và do vậy thường được dùng để khảo sát hình dạng, cấu trúc bề mặt vật liệu.
Việc tạo ảnh của mẫu vật đượ c thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích các
bức xạ phát ra từ tương tác của chùm điện tử vớ i bề mặt mẫu vật.
Nguyên lý hoạt động và sự tạo ảnh trong SEM: Chùm electron hẹp sau khi đi ra
khỏi thấu kính hội tụ sẽ đượ c quét lên bề mặt mẫu, bị phản xạ tạo thành một tậ p hợ p
các hạt thứ cấp đi tớ i detector. Tại đây các electron sẽ đượ c chuyển thành tín hiệu
điện. Các tín hiệu điện sau khi đã đượ c khuyếch đại đi tớ i ống tia catot tức là phụ
thuộc vào góc nảy ra của các electron sau khi tương tác vớ i bề mặt mẫu. Chính vì thế mà ảnh SEM thu đượ c phản ánh hình dạng, cấu trúc bề mặt vật liệu tương ứng.
Độ phân giải của SEM phụ thuộc vào tương tác giữa vật liệu tại bề mặt mẫu vật
và điện tử. Khi điện tử tương tác vớ i bề mặt mẫu vật, sẽ có các bức xạ phát ra, sự tạo
ảnh trong SEM và các phép phân tích đượ c thực hiện thông qua việc phân tích các
bức xạ này. Các bức xạ chủ yếu gồm:
+ Điện t ử th ứ c ấ p (Secondary electrons): Đây là chế độ ghi ảnh thông dụng
nhất của kính hiển vi điện tử quét, chùm điện tử thứ cấp có năng lượ ng thấp (thườ ng
nhỏ hơn 50eV). Các điện tử phát ra từ bề mặt mẫu với độ sâu chỉ vài nanomet, do vậy
chúng tạo ra ảnh của bề mặt mẫu.
+ Điện t ử tán x ạ ngượ c (Backscattered electrons): Điện tử tán xạ ngượ c là
chùm điện tử ban đầu khi tương tác vớ i bề mặt mẫu bị bật ngượ c tr ở lại, do đó chúng
thường có năng lượ ng cao. Sự tán xạ này phụ thuộc r ất nhiều vào thành phần hóa học
ở bề mặt mẫu, do đó ảnh điện tử tán xạ ngượ c r ất hữu ích cho phân tích về độ tương
phản thành phần hóa học.
1.9. ĐỘ NHỚ T
Độ nhớ t là một đại lượ ng vật lý đặc trưng cho trở lực do ma sát nội tại sinh ra
giữa các phân tử khi chúng có sự chuyển động trượ t lên nhau. Vì vậy, độ nhớ t có liên
quan đến khả năng thực hiện bơm, vận chuyển chất lỏng trong các hệ đườ ng ống, khả
năng thực hiện các quá trình phun, bay hơi của nhiên liệu trong buồng cháy. Độ nhớ t
Tiếp theo là quá trình thuỷ phân sản phẩm thu được muối amoni.
Cuối cùng từ muối amoni thuỷ phân trong môi trường kiềm để thu được amin.
d. Ứ ng d ụng c ủa hexamin
Hexamin đượ c sử dụng như một phụ gia thực phẩm có tác dụng như là một chất
bảo quản.
Hexamin là một thành phần của viên nén nhiên liệu r ắn sử dụng trong quân đội,
hoặc các hoạt động quân sự, năng lượ ng toả ra là 30,0MJ/kg.
Một lượ ng lớ n hexamin đượ c sử dụng để sản xuất các loại chế phẩm dạng bộthoặc dạng lỏng của các loại nhựa phenolic, ngoài ra còn đượ c sử dụng làm chất đóng
r ắn.
2.1.3. Nhữ ng hóa chất khác đƣợ c sử dụng
Natri sunfit Na2SO3, Axit oxalic HOOC – COOH, dung dịch FeCl3, K ẽm axetat
(CH3COO)2Zn, Hexamin C6H12 N4, Clorofom CHCl3, dung dịch NaOH 1M.
2.2. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH TANIN
Có thể định tính tanin theo các phương pháp sau:
- Phản ứng k ết tủa màu xanh đen của tanin vớ i muối Fe3+ (dung dịch FeCl3 5%)
- Vớ i dung dịch gelatin 1% và muối ăn (dung dịch NaCl 10%) cho k ết tủa bông
tr ắng.
Phương pháp đã chọn trong quá trình làm thí nghiệm là dùng dung dịch FeCl3
5%. Thử dung dịch tanin tách đượ c vớ i dung dịch FeCl3 5% thì thấy xuất hiện k ết tủa
K ết quả nghiên cứu cho thấy xúc tác k ẽm axetat ảnh hưở ng r ất lớn đến quá trình
tổng hợp keo. Khi tăng lượ ng k ẽm axetat (CH3COO)2Zn lên thì độ nhớt tăng lên, đến
khối lượng 0.1 gam thì độ nhớ t cực đại. Nên lượ ng (CH3COO)2Zn tối ưu là 0.1 g.
Có thể ion kim loại nặng Zn2+ đóng vai trò xúc tác cho quá trình tổng hợ p keo
tanin – hexamin dướ i dạng [Zn(OH)4]2-, vì vậy nên khi tăng lượ ng (CH3COO)2Zn
vào dung dịch từ 0.05 g lên 0.1 g thì độ nhớ t keo tanin – hexamin tăng cùng vớ i sự
tăng nồng độ anion [Zn(OH)4]2-. Nhưng nếu tiế p tục tăng lượ ng (CH3COO)2Zn vào
dung dịch lên trên 0.1 g thì có thể thấy độ nhớ t keo tanin – hexamin giảm đáng kể, do
lúc này Zn trong dung dịch không nằm dướ i dạng [Zn(OH)4]2- mà chuyển dần sang
dạng k ết tủa Zn(OH)2 lắng xuống đáy làm giảm độ nhớ t của dung dịch keo đem đo. K ết luận: Điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợ p keo tanin – hexamin là:
- Thời gian đun 3h.
- Nhiệt độ 800C.
- Tỉ lệ khối lượ ng tanin : khối lượ ng hexamin = 3g : 3g.
- pH = 12.
- Xúc tác k ẽm axetat (CH3COO)2Zn là 0.1g.
3.4. NGHIÊN CỨ U TÍNH CHẤT CỦA KEO TANIN – HEXAMIN
Vậy keo tanin – hexamin tổng hợp đượ c có các nhóm chức phù hợ p vớ i công
thức đã công bố.
3.4.2. Hàm lƣợ ng rắn
Hàm lượ ng r ắn của keo là 38.825%
3.4.3. Độ nhớ t dung dịch keo
Độ nhớ t của dung dịch keo là 3578.4 (cSt)
3.4.4. pH
pH của keo đo đượ c là 12
3.4.5. Tỉ trọng
Tỷ tr ọng của keo đo đượ c là 1.302 (g/cm3)
3.4.6. Thờ i gian gel hóaThờ i gian gel hóa là 1.36 giờ
Các tính chất đặc trưng của keo được xác định và trình bày ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. K ế t quả các tính chấ t keo tanin – hexamin
Hàm
lƣợ ng rắn (%)Độ nhớ t (cSt) pH Tỉ trọng (g/cm3)
Thờ i gian gel
hóa (h)
38.825 3578.4 12 1.302 1.36
3.5. NGHIÊN CỨ U TẠO TẤM MDF
Hòa tan m (g) keo, 10g hexamin, 10g axit oxalic, 50g b ột gỗ đã sàng lọc vào
cốc chứa 100ml nướ c cất, ngâm trong 48h, lấy ra sấy khô ở 70oC trong 12h nhằm loại
bỏ nướ c. Mẫu ép thành phẩm thu đượ c ở hình 3.13.
Tiến hành tạo các tấm MDF vớ i các tỉ lệ bột gỗ: keo lần lượ t 15%, 20%, 25%,30%. Để nghiên cứu ảnh hưở ng của hàm lượng keo đến độ bền uốn và độ bền kéo
tấm MDF tiến hành đo độ bền uốn (ứng suất uốn gãy), độ bền kéo gãy (ứng suất kéo
Hình 3.20. M ẫ u 3 (25% keo) Hình 3.21. M ẫ u 4 (30% keo)
K ết quả chụp SEM cho thấy mẫu tấm MDF 20% keo tanin– hexamin có sự
tương thích nhất giữa keo và bột gỗ. Bên cạnh đó là cấu trúc đồng nhất của hệ gỗ –
keo bị phá vỡ do thiếu keo của tấm MDF 15% keo tanin – hexamin. Mẫu 25%, 30%do lượng keo nhiều sự tương hợ p giảm và có xuất hiện khe nứt, nguyên nhân là do
keo có hiện tượ ng vốn cục nên giảm sự tương hợ p giữa keo và bột gỗ.
3.5.3. Đo độ trƣơng nở tấm MDF thành phẩm
Sau khi ngâm mẫu MDF (hàm lượ ng keo tối ưu là 20%) trong 24h lấy ra lau
khô nước đo kích thước ta thu đượ c ở bảng 3.12.
Bảng 3.12. Độ rương nở của t ấ m MDF
Đơn vị tính (mm) Kích thƣớc trƣớ c
khi ngâm (x1)
Kích thƣớ c sau khi
ngâm (x2)
Độ trƣơng nở
(%)
Chi ều dài 40.00 40.15 0.375%
Chi ều r ộng 19.00 19.11 0.579%
Độ dày 4.20 4.39 4.524%
Đã xác định được độ trương nở của tấm MDF thành phẩm sau khi ngâm về
chiều dài trung bình là 0.375%, độ trương nở về chiều r ộng là 0.579%. Còn độ
trương nở về độ dày trung bình là 4.524%.
Độ trương nở là khả năng của gỗ tăng kích thướ c và thể tích khi hút nướ c vào
thành tế bào. K ết quả thu đượ c cho thấy tấm MDF sau khi ép ở nhiệt độ cao thì độ hút nướ c của gỗ tương đối nhỏ (dướ i 5%), phù hợ p vớ i sự thay đổi kích thướ c của