Top Banner
3/6/2014 1 Tăng trưởng và phân phối thu nhập 1 Nội dung Mối quan hệ tăng trưởng và nghèo phụ thuộc xu hướng bất bình đẳng. Càng bất bình đẳng, tăng trưởng càng ít tác động lên giảm nghèo. Chúng ta sẽ tìm hiểu: 1. Bất bình đẳng là gì? 2. Đo lường bất bình đẳng như thế nào? 3. Xu hướng bất bình đẳng sẽ như thế nào khi thu nhập tăng lên? 2
17

MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

Jan 12, 2016

Download

Documents

Mikan Sakura

Kinh tế phát triển
Welcome message from author
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Page 1: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

1

Tăng trưởng và phân phối thu nhập

1

Nội dung

Mối quan hệ tăng trưởng và nghèo phụ thuộc xu

hướng bất bình đẳng.

Càng bất bình đẳng, tăng trưởng càng ít tác động

lên giảm nghèo.

Chúng ta sẽ tìm hiểu:

1. Bất bình đẳng là gì?

2. Đo lường bất bình đẳng như thế nào?

3. Xu hướng bất bình đẳng sẽ như thế nào khi thu

nhập tăng lên?

2

Page 2: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

2

Bất bình đẳng – Đo lường Bất bình đẳng: Thu nhập

Phân phối giữa hộ gia đình/cá nhân trong một nước.

Nước phát triển:

Hệ thống lương và thuế cung cấp thông tin thu nhập.

Nhà đầu tư báo cáo lợi nhuận và lợi tức vốn tính thuế.

Nước nghèo/đang phát triển: Khó đo thu nhập

Hầu hết dân nước nghèo không đóng thuế thu nhập

(không được thu, k/v phi chính thức).

Nhiều dân nước đang phát triển tự làm cho mình (trồng

trọt, buôn bán nhỏ): khó thu thập thông tin tin cậy.

Thu nhập biến động trong năm (mùa vụ, thương mại).

3

Vấn đề phát sinh khi đo lường cả thu

nhập và chi tiêu

Đo bất bình đẳng trên tiêu dùng/chi tiêu? Vẫn

phức tạp:

Nhiều hàng người giàu tiêu dùng (nghỉ mát nước

ngoài, giáo dục và chăm sóc y tế tư nhân) không có

ở khảo sát tiêu dùng.

Dân không nhớ chính xác đã mua gì.

Cả khảo sát thu nhập và chi tiêu không tính đủ

người lưu động:

Di cư nông thôn - thành thị,

Lao động chuyển từ nông nghiệp sang xây dựng.

4

Page 3: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

3

Đường cong Lorenz và hệ số Gini

Phân phối tần suất cho biết phần trăm dân số ở

mỗi mức thu nhập hay tiêu dùng.

Đường cong Lorenz.

Hệ số Gini

Gini = 0 là hoàn toàn bình đẳng

Gini = 1 là hoàn toàn bất bình đẳng

5

Tích lũy thu nhập và đường Lorenz

Source: General Statistic Office

Đáy 20% Đáy 40% Đáy 60% Đáy 80% 100%

Việt Nam

(2008) 7.33 18.25 33.32 54.57 100

Trung

Quốc

(2005)

5.73 15.53 30.19 52.19 100

Nam Phi

(2006) 2.45 6.51 13.59 27.49 100 0%

20%

40%

60%

80%

100%

0% 20% 40% 60% 80% 100%

45 degree line Vietnam South Africa

6

Page 4: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

4

7

Hệ số Gini

Quốc gia Năm Gini

Nam Phi 2006 67

Trung Quốc 2005 42

Ấn Độ 2005 37

In-đô-nê-xia 2009 37

Ma-lay-xia 2009 46

Phi-líp-pin 2006 44

Thái Lan 2004 43

Việt Nam 2008 38

•Hệ số Gini cho thấy bất bình

đẳng rất khác nhau = [B/(A+B)]

•.Bất bình đẳng cao ở Mỹ Latinh

(chiếm hữu đất ở Brazil).

•Trung Quốc từ bình đẳng nhất

châu Á thành bất bình đẳng nhất

(tiếp cận việc làm, phát triển

vùng, nông thôn-thành thị).

8

Page 5: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

5

Cẩn trọng khi so sánh bất bình đẳng

giữa các nước

Đo theo thu nhập và chi tiêu.

Chuyển Gini tiêu dùng thành Gini thu nhập (cộng tỷ lệ cố định) - không khoa học và không thể so sánh.

Khảo sát cá nhân và khảo sát hộ gia đình.

Khảo sát sử dụng mẫu lớn – mẫu nhỏ.

Chỉ tập trung khu vực thành thị so mẫu cả vùng nông thôn lẫn thành thị.

Khung lấy mẫu lỗi thời, không xét đến tính mùa vụ, tỷ lệ không phản hồi từ hộ rất nghèo/rất giàu, không xét nhóm lưu chuyển.

9

Viện Nghiên cứu Kinh tế học Phát triển Thế giới (WIDER), cơ quan

nghiên cứu của UN đã thực hiện công việc đáng giá khi tổng hợp dữ liệu

về bất bình đẳng.

http://www.wider.unu.edu/research/Database/en_GB/database/ 10

Page 6: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

6

Bất bình đẳng với tăng trưởng và

phát triển

Trục trặc đo lường không cản trở các nhà kinh tế

nghiên cứu mối quan hệ

Bất đình đẳng và mức thu nhập.

Bất bình đẳng và tăng trưởng.

Quan điểm phổ biến

Các nước trở nên bất bình đẳng hơn khi giàu có

hơn, đặc biệt giai đoạn đầu phát triển.

Thực chất quan điểm này là gì?

11

Bất bình đẳng với phát triển

12

Page 7: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

7

Simon Kuznets

Nghiên cứu tiên phong bất bình đẳng và phát triển.

Mối quan hệ này thể hiện ở các lực đối nghịch nhau:

một số dẫn đến bất bình đẳng nhiều hơn và số khác

làm giảm bất bình đẳng.

Thu nhập

đầu người

Hệ số Gini

(hay tỷ phần

thu nhập

nhóm đầu)

13

Simon Kuznets – Các lực đối nghịch Lực gây bất bình đẳng nhiều hơn:

Tập trung tiết kiệm ở nhóm thu nhập cao hơn;

Tập trung tài sản tạo thu nhập ở nhóm cao nhất;

Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp gia tăng; và khác biệt thu nhập bình quân công nghiệp và nông nghiệp;

Giai đoạn đầu CNH, dân di cư làm việc trong công nghiệp với lương thấp, và nhà đầu tư được nhiều lợi nhuận. Họ tiết kiệm và tái đầu tư, tăng của cải;

Không có các tổ chức tái phân phối trước giai đoạn công nghiệp;

Tỷ lệ tử vong giảm, nhưng mức sinh sản vẫn cao;

Người lao động mất đi sức mạnh đàm phán.

Lực cải thiện bất bình đẳng:

Tổ chức công đoàn;

Thuế thừa kế và thuế thu nhập lũy tiến;

Sự xuất hiện của các ngành công nghiệp mới;

Nghề nghiệp và dịch vụ mới;

Lạm phát (giảm giá trị của tiết kiệm).

14

Page 8: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

8

Đường Kuznets

15

Simon Kuznets - Đường Kuznets

Theo Kuznets:

Phân phối thu nhập sẽ xấu đi giai đoạn CNH và cải

thiện khi các nước trở nên giàu hơn.

U ngược không là mối quan hệ khả dĩ duy nhất mà

chỉ là xu hướng.

Không lập luận chọn bất bình đẳng cao hơn ở giai

đoạn phát triển ban đầu để thúc đẩy tăng trưởng.

Quan tâm đến đầu tư quá mức vào tài sản không

sinh lợi (bất động sản) và hàm ý chính trị của gia

tăng bất bình đẳng.

16

Page 9: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

9

Montek Ahluwalia (1976) Nghiên cứu thực nghiệm về mức thu nhập và bất

bình đẳng - dữ liệu chéo 60 quốc gia phát triển và

đang phát triển.

Tìm được cơ sở ủng hộ đường Kuznet

Tăng trưởng là sản phẩm của những chuyển dịch liên

ngành trong sản xuất, sự phát triển giáo dục và tốc độ

tăng dân số chậm đi.

Bác bỏ định đề không liên quan lý thuyết của Kuznet:

“Tăng trưởng nhanh hơn sẽ đi kèm với bất bình đẳng

cao hơn”. Kuznet không quan tâm quan hệ này mà về

quan hệ giữa bất bình đẳng và mức phát triển.

17

Bowman (1997) Nghiên cứu tình huống quốc gia theo chuỗi thời gian -

9 quốc gia nghèo ở1950 sau đó đạt thu nhập trung bình vào 1980.

Brazil bất bình đẳng tăng, Costa Rica theo chữ U, Nhật bất bình đẳng thấp sau chiến tranh, Malaysia có chữ U ngược nhờ Chính sách Kinh tế mới 1970s. Đài Loan bất bình đẳng thấp.

Theo Bowman: Ý tưởng Kuznets về “điểm ngoặt” không phù hợp vì

khác biệt lớn giữa các nước. Không áp dụng được mô thức khái quát nào cho mối

quan hệ giữa mức phát triển và bất bình đẳng. Bối cảnh kinh tế, thể chế và chính trị ở mỗi nước sẽ tác động lên kết quả..

18

Page 10: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

10

Bowman 1997: Thiên lệch trong chọn lọc

19

Hệ số Gini thu nhập hộ dân Mỹ,

1970-2005

20

Page 11: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

11

Bất bình đẳng và tăng trưởng

21

Bất bình đẳng và tăng trưởng

1950s và 60s, bất bình đẳng nhiều hơn tốt cho

tăng trưởng vì tạo vốn cho đầu tư.

1970s và 80s, từ bỏ “bất bình đẳng tốt cho tăng

trưởng”.

Nancy Birdsall, David Ross và Richard Sabot

(1995): chính sách Đông Á tốt cho tăng trưởng

cũng giúp giảm bất bình đẳng (giáo dục, xuất khẩu

hàng công nghiệp thâm dụng lao động, cải cách đất

đai, đầu tư nông thôn).

Nhưng: Trung Quốc trở nên bất bình đẳng hơn

nhiều khi thực hiện những chính sách tương tự?

22

Page 12: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

12

Hệ số Gini thu nhập hộ dân Trung

Quốc 1989-2004

1989 2004

Tổng 0.35 0.48

Đô thị 0.25 0.45

Nông thôn 0.40 0.49

Duyên hải 0.37 0.50

Trong đất liền 0.33 0.43

Source: Xubei Luo and Nong Zhu (2008)

http://library1.nida.ac.th/worldbankf/fulltext/wps04700.pdf

23

24

Page 13: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

13

Bất bình đẳng không tốt cho tăng

trưởng

Alberto Alesina và Dani Rodrik (1994):

bất bình đẳng tạo áp lực thuế cao hơn, dẫn đến các

chính sách làm chậm tăng trưởng.

thu nhập phân phối đồng đều hơn sẽ có nhiều

người ủng hộ thuế thấp.

Torsten Persson và Guido Tabellini (1994):

giai cấp trung lưu quy mô lớn hơn sẽ có lợi cho

tăng trưởng. .

25

Trục trặc số liệu là vấn đề

Szekeley và Hilgert (2000):

kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào số liệu bất bình

đẳng có chất lượng kém.

nếu dữ liệu được điều chỉnh để tính đến các mức

độ bao quát khác nhau, thì mối quan hệ giữa tăng

trưởng và bất bình đẳng biến mất.

26

Page 14: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

14

Bằng chứng thực nghiệm không thể

kết luận

27

Những nghiên cứu có tính hệ thống đầu tiên về

tác động của BBĐ đối với phát triển dựa vào ước

lược OLS về dữ liệu chéo của nhiều quốc gia qua

vài thập niên (từ 1960 đến 1980s), BBĐ nhất

quán với sụt giảm tăng trưởng—với sự gia tăng

BBĐ thêm 1 độ lệch chuẩn làm giảm tỷ lệ tăng

trưởng thu nhập đầu người hằng năm từ 0,4 đến

0,8 điểm phần trăm (Alesina và Rodrik 1994;

Persson và Tabellini 1994; Alesina và Perotti

1996; Perotti 1996; Deininger và Squire 1998).

28

Sau khi hiệu chỉnh sự thiên lệch của biến bị bỏ sót (như hệ thống luật pháp và thể chế, văn hóa…), Li và Zou (1998) và Forbes (2000) phát hiện BBĐ cao hơn làm gia tăng tăng trưởng. Theo Li và Zou, tăng hệ số Gini thêm 1 độ lệch chuẩn làm tăng tỷ lệ tăng trưởng hằng năm khoảng ½ điểm phần trăm. (Forbes, 1,3 điểm phần trăm).

Barro (2000): Tác động của BBĐ ban đầu đến tăng trưởng thì không quan trọng đứng ở quan điểm thống kê. Sau khi phân chia mẫu theo nước giàu và nghèo, Barro phát hiện hệ số BBĐ có ý nghĩa thống kê: xu hướng nghịch biến ở nước nghèo, và đồng biến ở nước giàu.

Page 15: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

15

29

Banerjee và Duflo (2003): gia tăng BBĐ làm giảm tăng trưởng như giảm BBĐ cũng giảm tăng trưởng.

Voitchovsky (2005): ước tính tác động riêng biệt của BBĐ đến thu nhập của nhóm đầu và cuối của phân phối thu nhập đối với tăng trưởng. Mức độ BBĐ càng cao của nhóm đầu của phân phối có tương quan đồng biến với tăng trưởng. Ngược lại, BBĐ càng cao ở nhóm nửa cuối của phân phối tạo ra tăng trưởng thấp hơn.

Easterly (2007): BBĐ có tác động bất lợi đối với tích lũy vốn nhân lực và phát triển kinh tế. BBĐ là rào cản học hành và thịnh vượng kinh tế.

Không có mối quan hệ ổn định giữa

bất bình đẳng và tăng trưởng

Có thể không có quan hệ ổn định giữa bất bình

đẳng và tăng trưởng.

Mỗi nước đều có điều kiện chính trị, lịch sử và thể

chế riêng.

Phân tích hồi quy chéo không phản ảnh thông tin

này.

Không có nghĩa bất bình đẳng là không quan

trọng

Bất bình đẳng - một trong nhiều yếu tố tác động lên

thành quả kinh tế.

30

Page 16: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

16

Toàn cầu hóa và bất bình đẳng Thương mại nhiều hơn sẽ tăng bất bình đẳng ở

nước giàu và giảm bất bình đẳng ở nước nghèo.

Thương mại giữa quốc gia khan hiếm lao động (công nghiệp hóa) và quốc gia dư thừa lao động (đang phát triển) sẽ làm giảm suất sinh lợi (tiền lương) đối với lao động không kỹ năng ở các nước khan hiếm lao động, và tăng tiền lương của lao động không kỹ năng ở nước thừa lao động.

Thực tế, bất bình đẳng gia tăng ở cả nước giàu lẫn nghèo

Gia tăng thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc đồng thời với bất bình đẳng tăng mạnh cả hai nơi.

31

Toàn cầu hóa và bất bình đẳng

Feenstra và Hanson (1996): thương mại và FDI

đã tăng cầu lao động kỹ năng ở cả quốc gia phát

triển lẫn đang phát triển.

David Card, Thomas Lemieux and W. Craig

Riddell (2003): ở các nước CNH, toàn cầu hóa đi

kèm sự giảm sút số thành viên công đoàn và

năng lực đàm phán tập thể. Xu hướng thuê ngoài

đã chuyển việc làm ở nhà máy từ Hoa Kỳ sang

nơi khác, và đây là những ngành có tỷ lệ công

đoàn tan rã cao nhất.

32

Page 17: MPP06-551-L09V-Tang Truong Va Phan Phoi Thu Nhap--Chau Van Thanh

3/6/2014

17

Kết luận Bất bình đẳng không phải là hệ quả của tăng trưởng.

Có nhiều yếu tố tác động lên mức độ bất bình đẳng ở

một nước (chính trị, văn hóa, cơ cấu nền kinh tế).

Không nhất thiết có sự đánh đổi giữa tăng trưởng

nhanh hơn và duy trì một xã hội công bằng hơn.

Không đúng khi cho rằng toàn cầu hóa, cạnh tranh và

thương mại mặc nhiên tăng sự bình đẳng.

Mức bình đẳng mong muốn là chọn lựa mà xã hội

phải đưa ra thông qua hệ thống chính trị của mình.

33