Page 1
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KINH TẾ TRẺ” – LẦN 11, 2022
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM BẢO HIỂM
NHÂN THỌ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
Lĩnh vực nghiên cứu: Kinh tế - xã hội
TP. HCM, Tháng 4, 2022
BỘ TÀI CHÍNH
Page 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“TÀI NĂNG KINH TẾ TRẺ” – LẦN 11, 2022
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM BẢO HIỂM
NHÂN THỌ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hồng Anh
Sinh viên thực hiện:
- Trương Minh Tuấn (nhóm trưởng)
- Nguyễn Thị Hương Quỳnh
- Trần Ngọc Bảo Quyên
TP. HCM, Tháng 4, 2022
Page 3
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT Mả số sinh viên Lớp Ghi chú
1 Trương Minh Tuấn CLC-19DTC01 Nhóm trưởng
2 Nguyễn Thị Hương Quỳnh CLC-19DTC03 Thành viên
3 Trần Ngọc Bảo Quyên CLC-19DTC01 Thành viên
Page 4
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫnTS Nguyễn Việt Hồng Anh, người chỉ dẫn và hỗ trợ tận tình trong suốt quá trình
hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Cô đã hướng dẫn lựa chọn chủ đề, hướng tiếp
cận, giúp nhóm tác giả sửa chữa nội dung và cách trình trong suốt quá trình hoàn thành
bài báo cáo.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng xin chân thành gởi lời cảm ơn đến các quý thầy cô
Trường Đại học Tài Chính – Marketing, đặt biệt là các thầy cô khoa Tài chính- ngân
hàng đã nhiệt tình và truyền đạt cho tác giả những kiến thức nền về Tài chính- ngân
hàng trong suốt ba năm học vừa qua. Đó không chỉ là nền tảng kiến thức cho tác giả
thực hiện đề tài nghiên cứu mà còn là cơ sở vững chắc cho tác giả vận dụng vào công
việc sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, tác giả tiến hành chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác
động đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại TP
Hồ Chí Minh” là dựa trên nền tảng kiến thức đã học, vận dụng vào thực tế, sau đó so
sánh và đối giữa lí thuyết và thực tế để đúc rút những vốn kiến thức và kinh nghiệm cho
bản thân.
Trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và kiến
thức hạn chế. Do đó, tác giả mong muốn cô đóng góp và chỉ điểm những sai sót để tác
giả có thể điều chỉnh, học hỏi kinh nghiệm và hoàn thiện hơn cho bài báo cáo này.
Cuối cùng, nhóm tác giả kính chúc toàn thể quý thầy cô sức khỏe dồi dào, luôn luôn
nhiệt huyết để tiếp tục hoàn thiện sứ mệnh truyền đạt kiến thức cho thế hệ tương lai và
gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, ngày 17 tháng 4 năm 2022
Nhóm tác giả thực hiện
Trương Minh Tuấn
Nguyễn Thị Hương Quỳnh
Trần Ngọc Bảo Quyên
Page 5
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết ...................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ............................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................ 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .................................................................................................... 4 1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................................................... 4 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................................................... 4
1.6. Kết cấu đề tài...................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 6
2.1. Tổng quát về cơ sở lý thuyết bảo hiểm nhân thọ ................................................................. 6 2.1.1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ ............................................................................................................... 6 2.1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ .............................................................................................................. 8
2.1.2.1. Đối với bản thân và gia đình ........................................................................................................... 8 2.1.2.2. Đối với nền kinh tế-xã hội ............................................................................................................... 9
2.1.3. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ ........................................................................................................ 10 2.1.4. Phân loại các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ........................................................................................ 11 2.1.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm nhân thọ .............................................................................................. 12
2.2 Các mô hình lý thuyết liên quan ......................................................................................... 13 2.2.1. Lý thuyết về thái độ đa thuộc tính....................................................................................................... 13 2.2.2. Lý thuyết về hành vi ............................................................................................................................. 14 2.2.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý .................................................................................................................... 15 2.2.4. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) ....................................................................................................... 15 2.2.5. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) .......................................................................................................... 16
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm............................................................................. 17 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................................................................. 17 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................................................. 19 2.2.4. Thảo luận các nghiên cứu trước đây ................................................................................................... 22
2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 35 3.1.1. Giai đoạn nghiên cứu định tính ........................................................................................................... 36 3.1.2. Giai đoạn nghiên cứu định lượng ........................................................................................................ 37
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................................ 37 3.2.1. Thái độ đối với BHTN ........................................................................................................................... 37
Page 6
iii
3.2.2. Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm .............................................................................................. 38 3.2.3. Nhận thức về BHNT ............................................................................................................................. 39 3.2.4. Năng lực của tư vấn viên ..................................................................................................................... 40 3.2.5. Thương hiệu bảo hiểm ........................................................................................................................ 40 3.2.6. Ảnh hưởng xã hội ................................................................................................................................ 41 3.2.7. Cảm nhận rủi ro ................................................................................................................................... 42 3.2.8. Động cơ tham gia ................................................................................................................................. 43 3.2.9. Rào cản trong việc mua bảo hiểm nhân thọ ........................................................................................ 43 3.2.10. Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia bảo hiểm nhân thọ ................................................................ 44 3.2.11. Quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ .......................................................................................... 45
3.3. Nghiên cứu định lượng ..................................................................................................... 46 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................................................... 46 3.3.2. Quy trình phân tích và xử lý dữ liệu .................................................................................................... 47
3.3.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo ........................................................................................................ 47 3.3.2.2. Phân tích nhân tố EFA ................................................................................................................... 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 50
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ..................................................................................................... 50 4.1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ...................................................................................................................... 50 4.1.2. Tình trạng tham gia BHNT trong mẫu khảo sát .................................................................................. 52 4.1.3. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXH BB trong mẫu khảo sát .................................................................. 54
4.2. Kiểm định thang đo .......................................................................................................... 55 4.2.1. Thang đo “Thái độ đối với BHXH BB” .................................................................................................. 56 4.2.2. Thang đo “Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm” ........................................................................... 57 4.2.3. Thang đo “Nhận thức về BHNT” .......................................................................................................... 57 4.2.4. Thang đo “Năng lực của tư vấn viên” ................................................................................................. 57 4.2.5 Thang đo “Thương hiệu của công ty bảo hiểm” ................................................................................... 57 4.2.6. Thang đo “Ảnh hưởng xã hội” ............................................................................................................ 58 4.2.7. Thang đo “Cảm nhận rủi ro” ............................................................................................................... 58 4.2.8. Thang đo “Động cơ tham gia” ............................................................................................................. 58 4.2.9. Thang đo “Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT” ................................................................... 58 4.2.10. Thang đo “Quyết định tham gia BHNT” ............................................................................................ 58
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................... 62
4.4. Kết quả phân tích hồi quy bội ............................................................................................ 68 4.4.1 Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................................................................... 68 4.4.2. Phân tích giả thuyết trong mô hình ..................................................................................................... 71
4.4.2.1. Xem xét các giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................... 71 4.4.2.2. Xem xét các giả định phương sai phần dư không đổi ................................................................... 71 4.4.2.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ................................................................................... 72 4.4.2.4. Giả định tính độc lập phần dư ...................................................................................................... 74 4.4.2.5. Kiểm định giả thuyết của mô hình ................................................................................................ 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .............................................. 79
5.1. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................... 79 5.1.1. Kết quả thống kê mô tả và ý nghĩa ...................................................................................................... 79 5.1.2. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa ............................................................................................................. 79 5.1.3. Ý nghĩa đóng góp của nghiên cứu ........................................................................................................ 81
5.1.3.1. Đóng góp về mặt lý thuyết ........................................................................................................... 81 5.1.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ........................................................................................................... 81
5.2. Một số hàm ý chính sách ................................................................................................... 81
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 83 5.3.1 Hạn chế trong nghiên cứu .................................................................................................................... 83 5.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86
Page 7
iv
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 87
Page 8
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng kết các yếu tố và kết quả của các nghiên cứu trước đây ..................... 22
Bảng 2.2: Bảng thang đo nghiên cứu trong mô hình các yếu tố tác động đến quyết định
tham gia BHNT của khách hàng tại TP.HCM ............................................................... 30
Bảng 3.1: Thang đo thái độ đối với BHNT ................................................................... 37
Bảng 3.2: Thang đo chính sách BHNT ......................................................................... 38
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức BHNT ........................................................................... 39
Bảng 3.4: Thang đo năng lực của tư vấn viên ............................................................... 40
Bảng 3.5: Thang đo thương hiệu BHNT ....................................................................... 40
Bảng 3.6: Thang đo ảnh hưởng xã hội .......................................................................... 41
Bảng 3.7: Thang đo cảm nhận rủi ro ............................................................................. 42
Bảng 3.8: Thang đo động cơ tham gia ........................................................................... 43
Bảng 3.9: Thang đo rảo cản trong việc mua BHNT ...................................................... 44
Bảng 3.10: Thang đo cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT .............................. 44
Bảng 3.11: Thang đo quyết định tham gia BHNT......................................................... 45
Bảng 4.1: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia NHNT theo giới tính........... 50
Bảng 4.2: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia BHNT theo độ tuổi ............. 50
Bảng 4.3: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia BHNT theo lĩnh vực nghề
nghiệp ............................................................................................................................ 51
Bảng 4.4: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia BHNT theo mức lương ....... 52
Bảng 4.5: Cơ cấu đối tượng tham gia BHXH BB theo các tiêu chí .............................. 54
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo chính thức ........................................ 59
Bảng 4.7: Kiểm định hệ KMO và Bartlett ..................................................................... 63
Bảng 4.8: Tổng phương sai được giải thích .................................................................. 63
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố đã xoay ................................................................................ 64
Bảng 4.10: Kết quả KMO và Bartlett’s ......................................................................... 67
Bảng 4.11: Tổng phương sai được giải thích ................................................................ 67
Bảng 4.12: Bảng phân tích các hệ số của các yếu tố độc lập trong hồi quy bội ........... 68
Bảng 4.13 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết .................................................. 77
Page 9
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 : Lý thuyết hành động hợp lý ......................................................................... 16
Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự định ............................................................................. 17
Hình 4.1: Thống kê tình trạng mua hay chưa mua BHNT ............................................ 52
Hình 4.2: Thống kê tình trạng hiện tại sử dụng BHNT ................................................. 53
Hình 4.3: Thống kê tình trạng hôn nhân ........................................................................ 53
Biểu đồ 4.1 Đồ thị phân tán ........................................................................................... 72
Biều đồ 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ...................................................... 72
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tần số P-P ..................................................................................... 74
Page 10
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
BHNT Bảo hiểm nhân thọ
CTBH Công ty bảo hiểm
TRA (Theory of Reasoned Action): Thuyết lựa chọn hợp lý.
TPB (Theory of Planned Behavior): Lý thuyết hành vi hoạch định.
EFA (Exploratory Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá.
SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): Phần mềm thống kê
Page 11
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết
Hiện nay, cụm từ “bảo hiểm nhân thọ” đã trở nên rất quen thuộc với người dân
Việt Nam. Bảo hiểm nhân thọ mang đến cho người dân sự an tâm về tài chính trước
những rủi ro bất ngờ. Bảo hiểm nhân thọ được thực hiện dưới hình thức tiết kiệm và đầu
tư an toàn mang lại hiệu quả cao. Dù con người đang sống trong một xã hội tiến bộ -
văn minh và đang tận hưởng một nền kỹ thuật hiện đại bậc cao nhưng con người cũng
phải bất lực trước những hiểm họa, những rủi ro không lường trước được. Bảo hiểm
nhân thọ được chính thức triển khai nhằm cộng đồng hóa những rủi ro, khắc phục nhanh
những tổn thất đã xảy ra. Bảo Hiểm Nhân Thọ tại Việt Nam đã trải qua hơn 2 năm hình
thành và phát triển với 18 doanh nghiệp cung cấp hơn 450 sản phẩm và thu hút được
hơn 9.8 triệu người tham gia, chiếm 10.19% trong tổng dân số của Việt Nam là hơn 96.2
triệu người (Tổng cục thống kê Việt Nam, 2019). Theo đà phát triển của xã hội thì dịch
vụ bảo hiểm nhân thọ cũng không ngừng phát triển trong tương lai. Vào những tháng
gần cuối năm 2021, dịch bệnh COVID 19 đã có sự tác động nặng nề đến hầu hết các
khía cạnh ở Việt Nam. Mặc dù vậy, theo đánh giá của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, thị
trường bảo hiểm Việt Nam được dự báo tiếp tục giữ vững “phong độ” tăng trưởng tốt.
Theo Cục quản lý giám sát bảo hiểm (21/12/2021), tổng doanh thu phí bảo hiểm khai
thác mới 10 tháng đầu năm 2021 ước đạt 39.576 tỷ đồng tăng trưởng 23,4% so với cùng
kỳ năm trước, số lượng hợp đồng có hiệu lực (hợp đồng chính) ước đạt 13.179.589 hợp
đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2020, Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước
đạt 123.592 tỷ đồng tăng 21,8% so với cùng kỳ năm 2020, Số lượng hợp đồng khai thác
mới các nghiệp vụ chính còn lại chiếm tỷ trọng 9,2%, tăng 230% so với cùng kỳ năm
2020.
Tuy nhiên, còn nhiều nguyên nhân khiến người dân nước ta chưa tham gia bảo
hiểm nhân thọ, trong đó phải kể đến việc nhận thức chưa đúng đắn về bảo hiểm, các
quyền lợi khi tham gia bảo hiểm nhân thọ hay tâm lý cho rằng việc mua bảo hiểm khi
còn khỏe mạnh là điều xui xẻo. Ngoài ra, với sự phát triển về kinh tế, thu nhập tăng lên
khiến người dân có xu hướng đòi hỏi cao và khắt khe với những dịch vụ kém chất lượng.
Đồng thời, họ cũng có nhiều hình thức đầu tư để lựa chọn như mua vàng, ngoại tệ, gửi
tiết kiệm ngân hàng...bên cạnh hình thức đầu tư vào bảo hiểm nhân thọ.
Page 12
2
Trong hai năm gần đây, bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp tại
Việt Nam, để phòng ngừa trước những rủi ro không lường trước cho người dân, nhiều
công ty đã đề ra và chú trọng tới việc mở rộng mô hình cũng như chính sách mới về bảo
hiểm nhân thọ cho đối tượng trẻ hóa. Điều này sẽ giúp xu hướng mua bảo hiểm nhân
thọ ngày càng tăng, đa dạng những gói bảo hiểm; mức giá cho người dùng. Giúp người
dùng tiếp cận nhiều hơn chất lượng dịch vụ, ngày càng quan tâm đến yếu tố an toàn,
phòng ngừa những rủi ro không lường trước…Đây là nền tảng vững chắc, giúp cho các
công ty nắm bắt cơ hội phát triển mạnh những gói bảo hiểm nhân thọ trong tương lai
sắp tới.
Đặc biệt, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch
vụ của cả nước và là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, về quy mô thành phố chỉ chiếm 0.6% diện tích và 9.3% dân số nhưng
đã đóng góp 23% GDP của cả nước và 27% thu ngân sách nhà nước năm 2019 (Đảng
bộ Thành phố Hồ Chí Minh, 2020). Dựa trên cơ sở và số liệu đã được tổng hợp như trên,
thị trường thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ sẽ có rất nhiều cơ
hội để phát triển. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đã quyết định tiến hành thực hiện đề
tài: “Các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của khách
hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Với mục tiêu xác định những rào cản cũng
như các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá
nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất giải pháp nâng cao ý định mua bảo hiểm nhân
thọ của khách hàng một cách hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của
khách hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm khảo sát nhu cầu mua bảo hiểm
nhân thọ tại Việt Nam, đồng thời xác định các nhân tố và mức độ tác động của chúng
đến quyết định mua của khách hàng. Bên cạnh đó xây dựng giải pháp nâng cao và có
định hướng phát triển cho những công ty vừa đem lại nguồn kinh tế vừa giúp người dân
yên tâm an tâm về tài chính trước những rủi ro bất ngờ.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để hoàn thành mục đích nghiên cứu, đề tài nghiên cứu sẽ giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể như sau:
Page 13
3
1) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm
nhân thọ trong điều kiện của Việt Nam – với khu vực điển hình là thành phố Hồ
Chí Minh.
2) Xác định các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách
hàng cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó xây dựng nên giả thiết và đề
xuất mô hình nghiên cứu của đề tài
3) Đưa ra một số giải pháp nâng cao và định hướng phát triển nhằm cải thiện hoạt
động kinh doanh của các công ty bảo hiểm nhân thọ tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu khách hàng đã mua và chưa mua bảo hiểm nhân thọ
tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: 12/2021 đến 4/2022
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở hệ thống và phân tích lý luận của các đề tài nghiên cứu trước về
các nội dung liên quan các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của
khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, nhóm tiến hành thiết kế nghiên cứu cả
hai phương pháp nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính với kỹ thuật
thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu và khám phá các thông tin về các yếu tố tác động đến
quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh,
từ đó có nhận định phù hợp để điều chỉnh và bổ sung thang đo. Kết quả của nghiên cứu
sơ bộ này sẽ hình thành bảng hỏi khảo sát trên diện rộng.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng
với số lượng 500 mẫu khảo sát nhằm kiểm định các giả thuyết và mô hình đề xuất để
kiểm tra độ tin cậy và xác thực các thang đo, kiểm định mối quan hệ và mức độ tác động
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại
thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó sàng lọc các biến quan sát, xác định các thành phần cũng
Page 14
4
như giá trị, độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
tương quan hồi quy, kiểm định sự khác biệt các đặc điểm cá nhân của khách hàng thông
qua sử dụng phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS 20.0. Các kết quả thu thập được cho
phép xác định và đo lường các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ
của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, câu hỏi thiết kế theo thang đo Likert
5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến quyết định mua
bảo hiểm nhân thọ.
1.5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này đã đóng góp vào thang đo lý luận về hành vi tiêu dùng của khách
hàng trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, nghiên cứu này nhằm khẳng định lại thang
đo về hành vi tiêu dùng đã có trước đây giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tiếp thị, các chuyên gia marketing nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó xây
dựng các chương trình marketing hiệu quả để tạo hình ảnh tốt, thu hút khách hàng,...xây
dựng thang đo và kiểm định độ tin cậy của thang đo.
Đề tài cũng đã hệ thống được các cơ sở lý luận cũng như lý thuyết liên quan đến
bảo hiểm nhân thọ, các yếu tố xã hội tác động, hành vi quyết định mua bảo hiểm nhân
thọ, tổng quan các mô hình và phương pháp liên quan phù hợp cho việc nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu bổ sung cho nguồn dữ liệu đã có, có tính chất tham khảo cho những bài
nghiên cứu liên quan sau này có cái nhìn khách quan hoặc đưa ra những phương pháp,
ý tưởng tốt hơn, mang ý nghĩa phát triển cho bài nói riêng và ý nghĩa thực tiễn nói chung.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin thực tế về các biến số về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP HCM.
Khám phá tầm quan trọng tương đối của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP HCM.
Chỉ ra mức độ tác động, và hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP HCM.
Làm cơ sở cho các công ty trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ có cái
nhìn rõ hơn về khách hàng và hoạch định chiến lược phát triển phù hợp.
1.6. Kết cấu đề tài
Page 15
5
CHƯƠNG 1: Giới thiệu nghiên cứu: Nêu lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và kết cấu đề
tài.
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Nêu rõ về cơ sở nền tảng
cho việc nghiên cứu đề tài. Nội dung chương nêu lên tổng quan về cơ sở lý thuyết và
các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến đề tài. Từ đó, giúp xây dựng mô hình nghiên
cứu và các giải thuyết nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày rõ phương pháp nghiên cứu,
cách thức chọn mẫu, mô tả giả thuyết nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng.
CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Đưa ra kết quả từ phân tích dữ
liệu nghiên cứu, cụ thể là thông tin và các thông số kết quả có được sau khi chạy SPSS
như kết quả đánh giá thang đo, phân tích nhân tố khẳng định và phân tích mô hình
phương trình cấu trúc đồng thời thảo luận và nhận xét kết quả trong quá trình phân tích.
CHƯƠNG 5: Nhận xét và đề xuất giải pháp nghiên cứu: Rút ra được kết quả và
nhận xét kết quả dựa trên các phương diện khác nhau và đề xuất giải pháp phù hợp cho
công ty, doanh nghiệp nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh và phát triển bảo hiểm nhân
thọ giúp tiếp cận gần hơn với đa dạng khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Dựa trên kết quả thông tin thu thập được về các yếu tố tác động đến quyết định
mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại khu vực TP.HCM, nhóm tác giả xác định
được vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra mục tiêu và
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và cuối cùng xây dựng bố cục giúp định hình
hướng pháp triển cho đề tài nghiên cứu.
Page 16
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quát về cơ sở lý thuyết bảo hiểm nhân thọ
2.1.1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là một cách chuyển đổi rủi ro và tích lũy thông qua việc khi
chủ hợp đồng bảo hiểm đồng ý tham gia vào hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm,
chủ hợp đồng bảo hiểm phải đóng góp một số phí cho công ty tham mà chủ hợp đồng
ký với công ty bảo hiểm, đổi lại công ty bảo hiểm đồng ý trả một khoản tiền nếu người
được bảo hiểm tử vong trong thời gian hợp đồng còn có hiệu lực hoặc trong trường hợp
người được bảo hiểm còn sống nếu đến một thời gian theo quy định của hợp đồng( Jone
và Long (1999)).
Theo Nguyễn Văn Định (2012), Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa hai bên
gồm người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả
cho người tham gia bảo hiểm (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền
nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc
sống đến một thời điểm nhất định), còn người tham gia phải nộp một khoản phí bảo
hiểm nhất định một cách đầy đủ, đúng hạn.
Theo Harriett E. Jones, 1999: “BHNT là một cách chuyển giao rủi ro và tích lũy
tài chính bằng cách khi chủ hợp đồng bảo hiểm đồng ý tham gia vào bảo hiểm với
công ty bảo hiểm, chủ hợp đồng bảo hiểm sẽ đóng góp một số phí cho công ty bảo
hiểm, đổi lại công ty bảo hiểm đồng ý trả một khoản tiền nếu người được bảo hiểm
còn sống đến một thời gian theo quy định của hợp đồng”.
Theo quan điểm của trường Đại học kinh tế Quốc dân cho rằng “bảo hiểm nhân
thọ là sự cam kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo
hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo
hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định), còn Người tham gia bảo hiểm phải
nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, bao hiểm nhân thọ là quá trình bảo
hiểm rủi ro có liên đến quan tính mạng, cuộc sống, tuổi thọ và sự an toàn của con người.”
Theo Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, 2011, tại Việt Nam, BHNT được hiểu theo
hai phương diện: pháp lý và kỹ thuật
- Về mặt pháp lý: BHNT là bản hợp đồng, trong đó để nhận được phí bảo hiểm
của người tham gia bảo hiểm (người ký kết hợp đồng) thì người bảo hiểm cam kết sẽ trả
Page 17
7
cho một người hay nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định hoặc những
khoản trợ cấp định kỳ trong trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay người được
bảo hiểm sống đến một thời điểm ghi rõ trên hợp đồng.
- Về mặt kỹ thuật: BHNT là nghiệp vụ bao hàm những cam kết mà sự thi hành
những cam kết này thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của con người.
Còn theo Khoản 12, Điều 3, Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000 của Việt Nam thì:
“Bảo hiểm nhân thọ là hình thức bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống
hoặc chết”.
Tóm lại, BHNT là hợp đồng chuyển đổi những rủi ro có thể xảy ra và tích lũy
cho tương lai của bên tham gia bảo hiểm cho bên bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm
có trách nhiệm đóng một khoản chi phí đã thỏa thuận tùy theo hợp đồng cho bên bảo
hiểm. Bên bảo hiểm có nhiệm vụ trả một khoản tiền khi người tham gia bảo hiểm (hoặc
người thụ hưởng) chết hoặc sống đến một thời điểm đã cam kết trong hợp đồng. Tùy
vào tình trạng sức khỏe, tuổi tác, mức lương, tính đặc thù của công việc của người tham
gia bảo hiểm sẽ có các gói bảo hiểm khác nhau phù hợp với nhu cầu người tham gia bảo
hiểm. BHNT là quá trình bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống
và tuổi thọ của con người.
- Người tham gia bảo hiểm (hoặc bên mua bảo hiểm) là các cá nhân đủ 18 tuổi
trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự.
- Người thụ hưởng là người được chỉ định của người tham gia bảo hiểm để nhận
tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Sự kiện bảo hiểm là khi người tham gia bảo hiểm chết đi hoặc khi hết thời hạn
hợp đồng.
- Bên bảo hiểm là các doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và tổ chức hoạt
động theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua
bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng
bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm (Khoản 4, Điều 3, Luật Kinh doanh Bảo
hiểm năm 2000).
Page 18
8
2.1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
2.1.2.1. Đối với bản thân và gia đình
Thứ nhất, BHNT tạo cảm giác yên tâm, tin tưởng cho người tham gia. Tâm lý
của người lao động khi tham gia vào môi trường làm việc thì luôn lo lắng bản thân gặp
bất trắc, rủi ro trong quá trình làm việc. Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ người lao động
sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi thực hiện công việc mà công ty giao phó vì khi gặp bất cứ
rủi ro nào cũng đã có bảo hiểm nhân thọ chi trả, lo cho bản thân và gia đình. Hơn nữa,
khi tham gia BHNT, công ty cũng sẽ an tâm hơn trong việc giao phó công việc cho
người lao động đã tham gia bảo hiểm vì họ biết rằng khi có rủi ro xảy ra đã có công ty
bảo hiểm chịu trách nhiệm vì đã chuyển giao rủi ro công ty bảo hiểm từ trước. Vì thế,
lợi ích sẽ đến với cả hai phía, công ty sẽ thoải mái hơn trong việc phân chia công việc
cho nhân viên, làm hiệu suất hoàn thành công việc tăng từ đó làm công ty ngày một phát
triển. Người tham gia bảo hiểm sẽ luôn hết mình vì công việc, giúp người tham gia bảo
hiểm có thể học hỏi thêm kiến thức, kỹ năng mới từ những công việc được giao và có
thể tăng thêm thu nhập.
Thứ hai, tạo ra nguồn thu nhập hay một khoản tiết kiệm cho những người phụ khi bản
thân mình là thu nhập chính. Như đã nói ở trên, người lao động luôn cảm thấy lo lắng
bản thân gặp rủi ro trong quá trình làm việc. Vậy khi có bất kỳ rủi ro liên quan đến lao
động chính trong gia đình, những người phụ thuộc sẽ có phần đền bù bảo hiểm giúp họ
vẫn ổn định cuộc sống khi có rủi ro với lao động chính trong gia đình. Hay khi đến ngày
đáo hạn theo thỏa thuận hợp đồng, người tham gia bảo hiểm nhận một khoảng tiền từ
công ty bảo hiểm. Số tiền này có thể dùng để làm vốn cho người người tham gia bảo
hiểm trong các dự định tương lai hoặc dùng để chăm lo cho những người phụ thuộc.
Thứ ba, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo ra sự độc lập về tài chính, tránh phụ thuộc vào
con cái khi về già. Theo định nghĩa thì bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm cho trường hợp sống
hoặc chết. Khi đến một độ tuổi nhất định khi hết hạn hợp đồng, người tham gia bảo hiểm
còn sống thì sẽ được một khoảng tiền từ công ty đã ký kết tham gia bảo hiểm. Vậy khi
đó, người tham gia bảo hiểm sẽ có một khoản tiền lúc về già, họ sẽ tự do hơn về tài
chính của bản thân và sẽ tránh phụ thuộc vào những đứa con của mình. Do đó, cũng
giảm áp bớt sự áp lực, kỳ vọng vào con cái.
Thứ tư, có trách nhiệm hơn trong việc chi tiêu của bản thân mình. Khi tham bảo hiểm
nhân thọ, người tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ đóng chi phí bảo hiểm cho công ty bảo
Page 19
9
hiểm. Khoảng chi phí này sẽ làm giảm trực tiếp khoảng chi tiêu của người tham gia bảo
hiểm nhân thọ. Khi mất khoản chi tiêu đó, người tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ chi tiêu,
quản lý nguồn tiền của mình tốt hơn để phần tiền còn lại đủ để lo cho mọi sinh hoạt của
mình từ đó có trách nhiệm hơn trong chi tiêu.
2.1.2.2. Đối với nền kinh tế-xã hội
Bảo hiểm nhân thọ giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi cho nền kinh tế. Nền kinh tế Việt
Nam đã và đang trên đà hội nhập và phát triển, việc cần nguồn vốn để phát triển cơ sở
hạ tầng, đẩy mạnh đầu tư sản xuất phát triển kinh tế là một đều hết sức cần thiết. Với
các thức hoạt động của BHNT, việc thu được phí bảo hiểm giúp các công ty bảo hiểm
có nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng, các công ty khởi nghiệp hay thị
trường vốn như thị trường cổ phiếu, trái phiếu, tiền giửi hay góp vốn vào doanh nghiệp,
… góp phẩn phát triển kinh tế. Việc mua BHNT cũng góp phần thay đổi thói quen tích
lũy của người dân Việt Nam, trong tư tưởng của đại đa số người Việt thì tích lũy, tiết
kiệm sẽ là mua vàng hay giửi ngân hàng với lãi suất hằng năm. Điều này gây ra tình
trang nguồn vốn chưa được sử dụng một cách tuyệt đối. Việc có thêm người mua bảo
hiểm và BHNT được biết đến nhiều hơn giúp nền kinh tế sẽ khai thác thêm nhiều nguồn
vốn mới và điều này giúp đất nước ngày càng phát triển, hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới.
Tạo ra việc làm cho người lao động. Các công ty BHNT thường cần tiếp cận đến nhiều
khách hàng nhất có thể để khách hàng có thể sử dụng sản phẩm của họ. Việc này đặt ra
yêu cầu các công ty bảo hiểm cần mở nhiều chi nhánh, trụ sở hay các đại lý nhiều nhất
để tiếp cận gần hơn với khách hàng, vì vậy cần có nhiều nhân viên đến để làm việc và
từ đó, góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm đã và đang là vấn đề khó giải quyết
hiện nay. Ngoài ra, ngành bảo hiểm cũng cần thêm đội ngũ lao động hơn cả vì cần có cả
mạng lưới máy tính, công nghệ thông tin để phục vụ cho việc quản trị kết nối giữa các
bên liên qua đến bảo hiểm nhân thọ, ngoài ra cần thêm mạng lưới tài chính, kế toán,
…để phục vụ cho các nghiệp vụ, đặc điểm đặc thù của ngành. Vì vậy, BHNT góp phần
tạo ra việc làm, giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho người lao động.
Giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước chi tiêu cho an sinh xã hội. Hằng năm, ngân
sách nước ta vẫn luôn dành một khoản tiền để chu cấp, chăm sóc cho người lớn tuổi,
người già neo đơn hay những người phụ thuộc khi trụ cột chính trong gia đình mất khả
năng lao động hay qua đời. Việc tham gia bảo hiểm nhân thọ sớm giúp người tham gia
Page 20
10
có thể giảm gánh nặng cho chính sách an sinh xã hội bằng cách khi có bất kỳ rủi ro nào
xảy ra với bản thân (mất khả năng lao động, chết), thì khi tham gia BHNT bản thân hay
gia đình chúng ta có thể nhận được một khoản phí bảo hiểm đủ để có thể nuôi bản thân
trong một khoản thời điểm nhất định mà không cần nhờ đến chính sách an sinh xã hội
của nhà nước. Điều này giúp giảm áp lực cho nhà nước và giúp cho nhiều người có khả
năng tiếp cận với gói chính sách an sinh xã hội hơn.
2.1.3. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là một dịch vụ nhận rủi ro và tiết kiệm cho người tham gia.
Người tham gia có trách nhiệm đóng một khoản chi phí cho bên bên bảo hiểm. Bên bảo
hiểm có trách nhiệm nhận phí bảo hiểm và sử dụng nó để đầu tư vào các tài sản sinh lời
tùy thuộc vào hợp đồng thỏa thuận. Khi xảy ra các rủi của người tham gia bảo hiểm.
Bên bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường một khoản tiền tương đương như đã cam kết
trong hợp đồng. Khi đến ngày hết hạn hợp đồng người tham gia bảo hiểm không xảy ra
bất kỳ rủi ro gì thì sẽ nhận được một khoản tiền có kèm lãi suất, đây được xem là một
khoảng tiền tiết kiệm. Các hộ gia đình có tiền tiết kiệm bằng cách có thêm bảo đảm dưới
hình thức bảo hiểm nhân thọ sẽ gia tăng khả năng bảo vệ của họ trong những trường
hợp không lường trước được. Họ cũng là những người có nhiều khả năng đang tìm kiếm
các hình thức phân bổ nguồn lực thay thế để tăng sự giàu có của mình (Agnieszka
Strzelecka, Agnieszka Kurdys-Kujawska, Danuta Zawadzka, 2020). Bên cạnh đó, mặc
dù đối sánh của bảo hiểm nhân thọ là con người nhưng bảo hiểm nhân thọ không đảm
bảo với những chi phí y tế như trong các loại hình bảo hiểm tại nạn và sinh mạng cá
nhân trong bảo hiểm phi nhân công. ( Nguyễn Thu Hiền, 2006).
Bảo hiểm nhân thọ giúp chia sẽ những tổn thất. Hoạt động theo nguyên tắc lấy
số đông bù số ít, khi tham gia bảo hiểm không phải ai cũng sẽ gặp các rủi ro hay biến
cố. Nếu như may mắn không gặp biến cố gì thì chỉ với một khoản tiền đóng góp vào
quỹ bảo hiểm thì chúng ta đã giúp đỡ được rất nhiều những trường hợp không mai mắn
trong cuộc sống. Chính vì điều này mà bảo hiểm được gọi là có tính nhân văn. Tuy
nhiên, xã hội có nghĩa vụ đạo đức là đảm bảo cơ hội bình đẳng cho tất cả các thành viên
của nó. Bình đẳng về cơ hội đòi hỏi phải loại bỏ không chỉ các rào cản và phân biệt đối
xử hợp pháp và không chính thức, mà còn phải loại bỏ các rào cản tự nhiên để có cơ hội
bình đẳng. Mọi người không nên có ít cơ hội hơn do các yếu tố nằm ngoài tầm kiểm
Page 21
11
soát của họ và không quan trọng rào cản là xã hội hay tự nhiên (David Blake, Andrew
JG Cairns,2021).
Bảo hiểm nhân thọ mang tính công bằng. Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, người
tham gia cần phải đáp ứng được 4 điều: sức khỏe, tài chính, nghề nghiệp, tuổi tác. Khi
tham gia bảo hiểm nhân thọ, người tham gia bảo hiểm phải thực hiện các kiểm tra kỹ
lưỡng dễ xem mức độ đóng góp vào quỹ bảo hiểm để từ đó đánh giá mức độ bồi thường
khi có rủi ro xảy ra. Nguyên tắc yêu cầu những người có mức độ rủi ro cao thì phí bảo
hiểm cao hoặc bị từ chối bảo hiểm, nhằm đảm bảo rằng sẽ không có người nào được
hưởng lợi một cách không chính đáng từ quỹ bảo hiểm. Chính vì vậy, việc phát hành
hợp đồng bảo hiểm cũng như việc chi trả quyền lợi bảo hiểm phải trải qua một quá trình
thẩm định chặt chẽ để xác định mức độ đóng góp vào quỹ chung và mức chi trả quyền
lợi bảo hiểm. ( Nguyễn Hoài Trâm Anh,2017)
2.1.4. Phân loại các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
Theo luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000:
1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm trọn đời
b) Bảo hiểm sinh kỳ
c) Bảo hiểm tử kỳ.
d) Bảo hiểm hỗn hợp
đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ
e) Bảo hiểm liên kết đầu tư;
g) Bảo hiểm hưu trí.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm
a) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
b) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
c) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyễn đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và
đường không.
d) Bảo hiểm hàng không
đ) Bảo hiểm xe cơ giới
e) Bảo hiểm cháy nổ
g) Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu
h) Bảo hiểm trách nhiệm chung
Page 22
12
i) Bảo hiểm tính dụng và rủi ro tài chính
k) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
l) Bảo hiểm nông nghiệp
m) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định
3. Bảo hiểm sức khoẻ bao gồm:
a) Bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm y tế;
c) Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ.
4. Các nghiệp vụ bảo hiểm khác do Chính phủ quy định.
5. Bộ Tài chính quy định Danh mục sản phẩm bảo hiểm.”
2.1.5. Đối tượng tham gia bảo hiểm nhân thọ
Bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào các gói bảo hiểm của bảo hiểm nhân thọ. Tùy thuộc
vào độ tuổi mà chúng ta có các khoảng phí bảo hiểm khác nhau. Theo khoảng 1 điều 34
Luật kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc
nhiều lần theo thời hạn, phương thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên,
trừ các cá nhân mắc các bệnh nguy hiểm (bệnh nan y, HI, …) hay làm trong các ngành
nghề có mức độ rủi ro cao (ví dụ: phi công, vũ trụ, công an đặc nhiệm,…) thì có các gói
bảo hiểm đặc biệt hoặc bị miễn trừ bảo hiểm.
Những người là trụ cột chính trong gia đình. Không ai trong chúng ta có thể lường
trước được rủi ro trong cuộc sống đặc biệt là tình trạng COVID-19 đã và đang diễn biến
phức tạp, bảo hiểm nhân thọ giúp ta đảm bảo mức độ an toàn về tài chính cho các thành
viên phụ thuộc trong gia đình khi chúng ta gặp bất kỳ rủi ro nào xảy ra. Tham gia
HÐBHNT là cách tốt nhất để dư phòng tài chính của gia đình truớc những rủi ro như
bệnh tật, tai nạn, tử vong. Khi đó, BHNT sẽ phát huy vai trò của mình chi trả số tiền bảo
hiểm kịp thời giúp người không may mắn và gia đình bù đấp tồn thất và nhanh chóng
vượt qua được khó khăn. (Vũ Đào Trâm Anh, 2021)
Các các nhân muốn bảo hiểm nhân thọ trở thành một kênh tiết kiệm, đầu tư sinh lời để
đa dạng hóa danh mục đầu tư. Đây là một trong những hình thức huy động vốn nhẹ
nhàng trong dân cư hết sức có hiệu quả; hình thức huy động dân cư, phù hợp với khả
năng tích lũy của mọi đối tượng, từ những người có thu nhập thấp đến những người có
thu nhập cao. Chính hình thức tổ chức đóng phí sự mạo hiểm tại nhà, có thể theo tháng,
quý, 6 tháng hoặc một năm, có bao nhiêu mức phí theo sự lựa chọn và khả năng tài chính
Page 23
13
của người tham gia bảo hiểm bộ môn nên sự khác đặc biệt, hình thành ý thức trong dân
cư đã được trả lại thành công cho bảo hiểm nhân thọ (Nguyễn Thu Hiền, 2006). Hiện
nay, có rất nhiều kênh đầu tư khác nhau cho nhà đầu tư lựa chọn. Bảo hiểm nhân thọ
cũng được xem là một kênh sinh lời với lãi suất hằng năm ổn định. Vì vậy, nhà đầu tư
có thể tham gia các gói sản phẩm bảo hiểm nhân thọ như một nơi để tiết kiệm hay đầu
tư sinh lời.
2.2 Các mô hình lý thuyết liên quan
2.2.1. Lý thuyết về thái độ đa thuộc tính
Henry Assel (1998) cho rằng “Thái độ là những định hướng tích cực hoặc tiêu
cực của người tiêu dùng đối với một sản phẩm dịch vụ hay nhãn hiệu.” Để định hướng
được hành vi của người tiêu dùng như đã nêu trên thì các doanh nghiệp cần có các biện
pháp tác động trực tiếp lên thái độ của người tiêu dùng. Bởi vì thái độ đóng vai trò rất
quan trọng dẫn đến hành vi người tiêu dùng, và để giải thích sự lựa chọn tham gia vào
dịch vụ hay quyết định mua của người tiêu dùng đối với mặt hàng nào đó. Vì vậy, cần
thiết phải nghiên cứu thái độ của người lao động đối với BHXH, BHYT sẽ quyết định
đến việc tham gia BHXH và BHYT của họ. Khi đánh giá được thái độ của người tiêu
dùng về một sản phẩm dịch vụ nào đó nó sẽ giúp cho doanh nghiệp tính trước được phản
ứng với sản phẩm, dịch vụ của họ từ phía người tiêu dùng. Ví dụ như nếu một người
tiêu dùng không có kiến thức và sự hiểu biết về BHXH, BHYT thì rất khó để họ tham
gia. Ngược lại, bản thân người đàn ông Họ có kiến thức tốt và khả năng phán đoán tốt
dựa trên kinh nghiệm của những người có liên quan. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế dẫn
đến khả năng họ tham gia sẽ rất lớn. Hiểu được tầm quan trọng của những yếu tố thái
độ này, nhiều chuyên gia Các nhà kinh tế đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu và đưa ra
các mô hình giúp đưa ra các ước tính. Sự thuận tiện, nói rộng hơn, là về thái độ của
người tiêu dùng. Một trong những mô hình có hình Ảnh hưởng chính là mô hình quan
hệ đa thuộc tính của Fishbein và Eisen (1975). phía trong Nội dung của mô hình này thể
hiện mối quan hệ của khách hàng với các thuộc tính dịch vụ. Chúng tôi cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng. Nhận thức của người mua về tài sản Trong
mô hình này, trọng tâm là sản phẩm và dịch vụ. khi quyết định tiêu dùng một dịch vụ,
một sản phẩm cụ thể và mức độ nhận biết về nó Đừng mua từ họ. Ngoài ra, mô hình là
cảm nhận của khách hàng Quan trọng nhưng không phải là tất cả. Máy khách cũng hiển
thị phản hồi về các thuộc tính dịch. 19 Dịch vụ, sản phẩm, thông qua cảm nhận của họ
Page 24
14
về sản phẩm hoặc dịch vụ này. trong mô hình này Mối quan hệ giữa nhận thức và khoái
cảm cũng đang được làm sáng tỏ. Lòng tin Khách hàng có thích các thuộc tính của sản
phẩm hoặc dịch vụ mang lại kết quả không? cummer. Xu hướng tất yếu là các dịch vụ
và sản phẩm mà họ quan tâm sẽ được tiêu dùng. Sử dụng nhiều hơn. Gắn liền với sự tin
cậy theo thuộc tính của từng sản phẩm Khác. Ví dụ, một nhân viên tin tưởng vào lợi ích
của họ là Hình thành thái độ của người lao động đối với sản phẩm tham gia BHXH,
BHYT. Như vậy, kiến thức hay nhận thức là thành phần đầu tiên của thái độ. đến Nếu
người lao động yêu thích và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì cần lưu ý: thuộc
tính của sản phẩm hoặc dịch vụ. Từ đó nảy sinh ý định mua BHXH, BHYT. Bạn sẽ
thành công hoặc có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hoặc không trong tương lai.
2.2.2. Lý thuyết về hành vi
Theo cách hiểu của lý thuyết hành vi chính thống được phát triển ở Hoa Kỳ, hành
vi là Con người chỉ là những phản ứng có thể quan sát được (máy móc) đối với các tác
nhân. Nếu không có phản ứng, chúng ta có thể nói rằng không có hành động nào. thuộc
thân thể Lý thuyết này nói rằng chúng ta không thể nghiên cứu những gì chúng ta không
thể làm. Có thể quan sát trực tiếp. Vì vậy, tâm lý và ý thức của con người không thể là
khách thể. Đối tượng nghiên cứu của thuyết hành động. Các nhà hoạt động chính thống
lập luận rằng: Một yếu tố điều chỉnh phản ứng của một người, có thể được hiểu thông
qua phản ứng. đại lý. Jay. Waston là một đại diện điển hình của lý thuyết hành vi trong
tâm lý học Cung cấp một mô hình hành vi được cấu hình với các chuỗi và phản ứng kích
thích. S (đại lý) → r (câu trả lời) Theo sơ đồ này, chúng tôi hoàn toàn máy và động lực
Sự tham gia của ý thức hoặc các yếu tố khác. Khái niệm về khám phá hành động trong
quá trình phát triển hành động sau này Rộng là một mặt hàng rộng và mới. Hành vi mới
(cũng cũng Hành vi xã hội) nói cũng có một yếu tố giữa hai yếu tố và phản ứng. Các
hợp chất trung gian được chia thành hai loại - đây là nhu cầu sinh lý và các yếu tố nhận
thức. Xã Georgy Gert Bộ Ngoại giao Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã đưa ra logic về bản chất
xã hội của hành vi của trẻ. Mọi người: Bạn không thể hiểu hành vi xã hội do các tác
nhân và phản ứng. áp dụng. Nó nên được phân tích như một cơ thể linh hoạt và không
có phần. Primatism có thể được phân tích hoặc phân tích độc lập. "Nó có nghĩa là một
cây cung VI xã hội là một cơ thể duy nhất bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài
có liên quan. Chặt chẽ với nhau. Do đó, hành vi của con người là một tập hợp nhiều
hành động (hoặc công việc). Cụ thể) Tham chiếu rất phức tạp và bị ảnh hưởng bởi nhiều
Page 25
15
yếu tố. Nội bộ (ví dụ: thiên nhiên, di truyền ...) và các yếu tố bên ngoài (nền kinh tế, văn
hóa, Xã hội, chính trị, môi trường ...) ở các góc độ khác nhau và các cấp độ khác nhau.
Thứ tư Phần này tạo ra kiến thức, niềm tin, thái độ và tất cả các hành vi thực sự của con
người. hành tây. Mỗi hành vi là một ví dụ của bốn thành phần bên trong loạt cung. Nó
dường như ảnh hưởng đến các ưu đãi bên ngoài cơ thể người.
2.2.3. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Nói chung, trường này - Coleman (1990). Chọn Coleman. "Hành động đã nhắm
mục tiêu một mục tiêu và mục tiêu nhằm vào" hành vi. Nó bao gồm giá trị hoặc ái lực.
"Hai yếu tố chính của lý thuyết này Đây là diễn viên (mục tiêu hành vi) và tiềm năng.
sức mạnh tiềm năng Kiểm soát các diễn viên Mỹ có sự chú ý không liên quan đến họ.
Lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý không nên giải thích hành vi xã hội ở cấp độ vi mô.
(Hành vi cá nhân). Lý thuyết này được thiết kế và thiết kế để xem xét hoạt động. Chức
năng của hệ thống và nền kinh tế xã hội ở cấp độ vĩ mô. cái này Được sử dụng làm nhóm
và tính năng riêng tư Mối quan hệ chức năng giữa các nhóm và hệ thống và hệ thống
cũng như toàn bộ hệ thống. Nhập khẩu khác nhau, điều kiện sống khác nhau, những
người khác ... sau đó sau đó Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn cũng như người tiêu
dùng để mua hàng. sản phẩm. Nếu người tiêu dùng có một tiêu chuẩn phong phú của
cuộc sống để mua những thứ đắt tiền Người tiêu dùng số lượng lớn có tiêu chuẩn dân
cư thấp hơn là mua các sản phẩm nhỏ. Nhỏ hơn một. Lựa chọn này phụ thuộc vào bất
kỳ yếu tố nào khác. Do đó, sự lựa chọn mua hàng cho hàng tiêu dùng là khác nhau và
có thể. Thời gian, thay đổi không gian.
2.2.4. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thuyết hành động hợp lý - TRA do Fishbein & Ajzen (1975) xây dựng thể hiện
21 sự bao hàm và sự sắp đặt phối hợp các thành phần của thái độ trong một cấu trúc mà
được thiết kế để dự đoán và giải thích tốt hơn cho hành vi người tiêu dùng trong xã hội
dựa trên 2 khái niệm cơ bản là:
- Thái độ của người tiêu dùng đối với việc thực hiện hành vi.
- Các chuẩn mực chủ quan của người tiêu dùng. Trong đó, chuẩn mực chủ quan
có thể được đánh giá thông qua 2 yếu tố cơ bản: Mức độ ảnh hưởng từ thái độ của những
người có liên quan đối với việc mua sản phẩm, thương hiệu của người tiêu dùng và động
cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người liên quan. Thái độ của
những người liên quan càng mạnh và mối quan hệ với những người liên quan ấy càng
Page 26
16
gần gũi thì xu hướng mua của người tiêu dùng càng bị ảnh hưởng nhiều. Lý thuyết của
hành vi hợp lý được biểu diễn theo hình như sau:
Hình 2.1 : Lý thuyết hành động hợp lý
(Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975)
2.2.5. Lý thuyết hành vi dự định (TPB)
Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991) được phát triển từ lý thuyết hành
động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi có thể được dự
báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đó. Các xu hướng
hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và được định
nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen,
1991). Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được khái
niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh
hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay không thực
hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour)
được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào
mô hình TRA. Thành phần kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khó
khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các
cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm soát hành vi tác động trực
tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức
độ kiểm soát của mình, thì kiểm soát hành vi còn dự báo cả hành vi. Hanudin Amin
(2012) đã ứng dụng thuyết hành động hợp lý (TRA) và thuyết hành vi dự định (TBP) để
giải thích mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm hồi giáo, Shigeyuki Goto (2003) ứng
dụng TRA, TPB để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua các sản phẩm bảo
hiểm phi nhân thọ, Nguyễn Quốc Bình (2013), Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân
Niềm tin vào hành
vi
Niềm tin của nhóm
khảo sát
Chuẩn mực chủ
quan
Dự định
hành vi
Thái độ cá nhân
Hành vi thực
Page 27
17
Thọ, Hồ Huy Tựu (2014) cũng ứng dụng TRA, TPB để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến sự quan tâm tham gia BHXH TN của các hộ buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Phú Yên, tỉnh
Nghệ An.
Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự định
(Nguồn: Ajzen, 1991)
2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu Ravi Kumar Tati, Ernest Beryl B. Baltazar(2018), cả hai nguồn
dữ liệu chính và phụ đều đã được sử dụng. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua
một bảng câu hỏi tự quản lý bao gồm các câu hỏi liên quan đến các mục tiêu của nghiên
cứu. Bảng câu hỏi bao gồm một số câu hỏi liên quan đến mức độ nhận biết và các thuộc
tính mà nhà đầu tư cân nhắc khi mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Kiểm tra Chi-
square đã được sử dụng để tìm ra mối liên hệ giữa thu nhập hàng năm và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn đầu tư của nhà đầu tư vào bảo hiểm nhân thọ. Phạm vi của nghiên
cứu bao gồm; 1) hồ sơ nhân khẩu học của những người được hỏi, 2) Đầu tư hàng tháng
vào bảo hiểm; 3) các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn hợp đồng bảo hiểm; 4) nhận thức
về các công ty bảo hiểm và chi tiết chính sách; 5) thời hạn của chính sách và mục tiêu;
6) Nguồn mua Hợp đồng bảo hiểm và phương thức thanh toán phí bảo hiểm; và sự lựa
chọn của Công ty Bảo hiểm. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa
chọn của Nhà đầu tư vào Hợp đồng Bảo hiểm Nhân thọ ở thành phố Hyderabad. Mục
tiêu cụ thể là để tìm hiểu liệu có bất kỳ mối liên hệ nào giữa thu nhập hàng năm của nhà
đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đầu tư của người tiêu dùng vào bảo
hiểm nhân thọ. Nghiên cứu đã kết luận rằng không có mối liên quan giữa thu nhập hàng
năm và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đầu tư của nhà đầu tư vào bảo hiểm nhân
Thái độ
Chuẩn chủ quan
Kiểm soát hành vi
cảm nhận
Xu hướng hành vi
Hành vi thực sự
Page 28
18
thọ. Chúng tôi đề nghị rằng phần lớn các nhà đầu tư nên coi hợp đồng bảo hiểm không
chỉ là một lựa chọn tiết kiệm thuế mà còn là rủi ro bảo vệ và một lựa chọn đầu tư nhiều
mặt. Tác giả cũng thừa nhận hạn chế của mẫu nhỏ là có thể không đầy đủ cho bất kỳ
quyết định chính sách của các công ty bảo hiểm. Do đó, những phát hiện của nghiên cứu
tương quan với các xu hướng hiện tại trong ngành bằng một nghiên cứu toàn diện.
Ngành bảo hiểm Trung Quốc đã và đang phát triển đáng kể, và điều này cung
cấp một động lực để kiểm tra thị trường bảo hiểm ở Trung Quốc. Nghiên cứu của Huihui
Wang(2010) đã sử dụng dữ liệu khảo sát để xác định các yếu tố quyết định chính liên
quan đến quyền sở hữu bảo hiểm nhân thọ của người tiêu dùng Trung Quốc, bằng cách
sử dụng mô hình probit. Kết quả cho thấy một số nhóm biến ảnh hưởng đến Người tiêu
dùng Trung Quốc mua bảo hiểm nhân thọ, bao gồm cả kiến thức và lòng tin, người tiêu
dùng hồ sơ và sở thích đầu tư, tầm quan trọng của các thuộc tính sản phẩm và nhân khẩu
học xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu này áp dụng phân tích nhân tố để điều tra các nhân tố
quan trọng đối với người tiêu dùng Trung Quốc về bảo hiểm nhân thọ. Kết quả phân
tích nhân tố chỉ ra rằng bốn yếu tố được xác định bao gồm tầm quan trọng của các thuộc
tính sản phẩm, sức mạnh tài chính của người tiêu dùng, thái độ và sự tin tưởng của người
tiêu dùng đối với bảo hiểm nhân thọ ngành và thuộc tính của người tiêu dùng. Cuối
cùng, để hiểu rõ hơn về người tiêu dùng Trung Quốc liên quan đến bảo hiểm nhân thọ,
người tiêu dùng được phân thành ba nhóm chính thông qua áp dụng phân tích cụm. Mỗi
cụm cho thấy sự khác biệt rõ ràng về tiêu chí mua hàng và đặc điểm nhân khẩu học xã
hội.
Nghiên cứu Eko Yiswa Rasti Esau(2015) nhằm mục đích phân tích ảnh hưởng
của Sản phẩm, Giá cả, Khuyến mại, Con người và Quy trình của Khu vực Quản lý Bảo
hiểm nhân thọ Prudential đối với quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Dữ liệu
được thu thập thông qua phân phối bảng câu hỏi cho 100 người tiêu dùng Khu vực
Manado đảm bảo cuộc sống của Prudential. Nghiên cứu đã sử dụng thử nghiệm Giả định
Cổ điển và Hồi quy Nhiều lần phân tích, xác minh và chứng minh giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả phân tích cho thấy rằng sản phẩm, giá cả, khuyến mại, con người và quá trình
ảnh hưởng đồng thời đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Kết quả cho thấy
rằng Khuyến mại biến có ảnh hưởng đáng kể nhất và biến Con người có ảnh hưởng yếu
Page 29
19
nhất đến việc mua hàng của người tiêu dùng quyết định. Công ty được kỳ vọng sẽ duy
trì hiệu suất tốt trong các chiến lược xúc tiến và tối đa hóa hiệu suất trên biến khác, đặc
biệt là trong biến người, trong trường hợp này là nhân viên và mọi người tham gia vào
sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
Nghiên cứu của Bahtiar Alamsyah(2015) được thúc đẩy bởi ý định mua sản phẩm
của Bảo hiểm nhân thọ SINARMAS ở Tangerang, so với các thành phố khác ở
Indonesia, chẳng hạn như: Jakarta, Bogor và Bekasi. Do đó, nhà nghiên cứu muốn phân
tích ảnh hưởng của động cơ mua hàng, thái độ của khách hàng, sự tin tưởng của khách
hàng và thương hiệu các biến nhận biết tương ứng hoặc đồng thời về ý định mua hàng
Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ SINAR MAS. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định
lượng, bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu của phân tích hồi quy tuyến tính
đơn giản và bội số phân tích hồi quy tuyến tính. Kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua
khảo sát để lấy dữ liệu thứ cấp. Dân số của nghiên cứu này là khách hàng tiềm năng của
bảo hiểm nhân thọ ở khu dân cư Lippo Karawaci Utara, Tangerang, tỉnh Nam Banten.
Đặc điểm là 17-85 tuổi, có thu nhập đều đặn, có nhà, có xe bốn bánh. Bằng các đặc điểm
đó, đã thu được 305 cư dân. Bằng cách sử dụng phương pháp lấy mẫu hạn ngạch, sau
đó số lượng mẫu chỉ định trong nghiên cứu này là 100 người trả lời. Các kỹ thuật lấy
mẫu là phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phát hiện của nghiên cứu này cho
thấy có ảnh hưởng đáng kể của động cơ mua hàng về ý định mua hàng. Mặc dù có ảnh
hưởng đáng kể của sự tin tưởng của khách hàng vào ý định mua hàng. Phân tích dữ liệu
trong nghiên cứu này bao gồm quan hệ nhân quả theo lý thuyết, tài liệu, tạp chí và nghiên
cứu trước đây, cả hai đều thông qua quan sát trực tiếp và dữ liệu thứ cấp. Giai đoạn tiếp
theo là xác định từng biến số nghiên cứu, cụ thể là Động lực mua hàng, Thái độ của
người tiêu dùng, Niềm tin của Người tiêu dùng và Nhận thức về Thương hiệu như một
biến độc lập. Sau đó, ý định mua bảo hiểm nhân thọ dưới dạng biến phụ thuộc.
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình Minh và cộng sự (2020) trải qua hai giai đoạn:
một là nghiên cứu định tính để xây dựng và củng cố mô hình nghiên cứu lý thuyết bằng
cách phỏng vấn các số chuyên gia tư vấn BHNT tại địa bàn nghiên cứu cũng như nghiên
cứu từ các công trình nghiên cứu cùng lĩnh vực; hai là nghiên cứu định lượng để xác
định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Page 30
20
BHNT của khách hàng cá nhân. Mục tiêu nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định mua Bảo Hiểm Nhân Thọ (BHNT) của khách hàng cá nhân
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn
251 khách hàng cá nhân đã mua BHNT tại địa bàn nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu
được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa lý thuyết về quá trình ra quyết định
(Kotler & Keller, 2012) và lý thuyết về hành vi người tiêu dùng (Sheth, Mittal,
& Newman, 1999). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định mua bảo hiểm nhân thọ được sắp xếp theo thứ tự mức độ giảm dần như sau: (1)
Nhận thức về giá trị của BHNT, (2) Thương hiệu công ty BHNT, (3) Rào cản mua
BHNT, (4) Tư vấn viên BHNT và (5) Động cơ mua BHNT; trong đó chỉ có nhân
tố Rào cản mua BHNT có tác động nghịch chiều với quyết định mua BHNT còn các
nhân tố khác có tác động cùng chiều với quyết định mua.
Nghiên cứu của Huỳnh Trường Huy và cộng sự (2020) được thực hiện qua hai
phương pháp nghiên cứu chính: một là thu thập dữ liệu bằng các dữ liệu thu thập đã
phân tích được thu thập từ cuộc khảo sát người hưu trí tại 9 quận, huyện tại địa bàn
thành phố Cần Thơ; hai là phương pháp nghiên cứu phân tích thống kê mô tả được sử
dụng nhằm mô tả những đặc điểm của khách hàng tại địa bàn nghiên cứu liên quan đến
thực trạngtham gia sản phẩm dịch vụ bảo hiệm nhân thọ. Mục đích của nghiên cứu này
được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân
thọ của nhóm khách hàng hưu trí dựa vào cuộc khảo sát 295 đáp viên trên địa bàn thành
phố Cần Thơ. Công cụ phân tích thống kê mô tả và kỹ thuật ước lượng hồi quy Probit
và Tobit được sử dụng trong phân tích dữ liệu, thu về kết quả phân tích cho thấy các yếu
tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ như: giới tính, tuổi, trình độ
học vấn, số thành viên trong gia đình, thu nhập bình quân, tiền tiết kiệm bình quân, và
yếu tố ảnh hưởng từ người thân. Bên cạnh đó các yếu tố như: trình độ học vấn, tiền tiết
kiệm và ảnh hưởng của người thân là những yếu tố ảnh hưởng đến mức phí chi trả cho
bảo hiểm nhân thọ của người hưu trí.
Nghiên cứu của Mai Thị Hường (2019) khảo sát được thực hiện bằng 2 phương
pháp định tính và định lượng. Đối tượng khảo sát là khách hàng cá nhân hiện tại; tiềm
Page 31
21
năng và nhóm chuyên gia bao gồm các quản lý và tư vấn viên của các doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu định tính: nhằm mục đích tiếp cận khách hàng hiện tại, tiềm năng,
nhóm quản lý và nhân viên tư vấn.Phương pháp chọn mẫu: phương pháp lấy mẫu thuận
tiện vì phương pháp này thích hợp cho nghiên cứu có thời gian và nguồn lực giới hạn.
Thiết kế bảng câu hỏi định tính.
Nghiên cứu định lượng: Sau khi nghiên cứu định tính, thì tiến hành khảo sát sơ
bộ và điều tra mở rộng nhằm thu thập số liệu định lượng các yếu tố ảnh hưởng.
+) Phương pháp thu thập dữ liệu: nghiên cứu sinh thực hiện khảo sát thông qua phiếu
khảo sát điện tử được tạo trên công cụ “Google docs forms” cho các đối tượng khách
hàng hiện tại và tiềm năng. Sau khi thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu sinh thu về 342
phiếu hợp lệ.
+) Phương pháp phân tích dữ liệu: các nguồn dữ liệu sau khi thu thập được phân tích
thông qua các bước thống kê mô tả; phân tích thống kê mô tả; phân tích hệ số Cronbach’s
Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; Kiếm tra tính tương quan; Mục đích chạy
tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ
thuộc với các biến độc lập và hồi quy để đánh giá mối liên hệ và chiều hướng tác động
của các nhóm nhân tố đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đã ứng dụng mô hình lý thuyết hành vi dự
định mở rộng (Ajzen và Fishbein, 2005; Ajzen, 2003) để nghiên cứu quyết định mua
sảnphẩm bảo hiểm nhân thọ bằng việc cụ thể hóa biến “thái độ” trong mô hình TPB gốc
bằng 3 biến độc lập “thái độ rủi ro”; “cảm nhận lợi ích sản phẩm”; “nhận thức rủi ro
trong tương lai”. Biến “nhận thức kiểm soát hành vi” bên cạnh việc là biến độc lập còn
đóng vai trò là biến điều tiết ảnh hưởng đến quá trình hình thành từ ý định đến quyết
định mua trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích biến điều tiết để xem xét tác động
của các biến kiểm soát hành vi đến quá trình thúc đẩy từ ý định mua bảo hiểm đến quyết
định mua BHNT trên thực tế thông qua sử dụng công cụ Process Macro của Hayes
(2013).
Đề tài nghiên cứu của Thượng Vũ Minh Trang (2016) nhằm để xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ Manulife tại Thành phố Hồ
Page 32
22
Chí Minh, xác định mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định chọn mua các sản
phẩm Bảo hiểm nhân thọ của người dân và đưa ra một số kiến nghị từ kết quả phân tích.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn là nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi với chuyên
gia là 10 quản lý kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ tại công ty Manulife để xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của khách hàng. Sau đó
tiến hành thảo luận nhóm 30 đại lý bảo hiểm nhân thọ tại công ty Manulife để kiểm tra
lại độ tin cậy của các yếu tố đã đề ra. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua
bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng thang do Likert 5 mức độ. Phương pháp được sử dụng
trong nghiên cứu là phương pháp thống kê mô tả, kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn
sử phương pháp hồi quy đa biến, phân tích ANOVA và T-test để kiểm định các giả
thuyết thông qua phần mềm SPSS 20.0 với số lượng mẫu là 330 khách hàng ngẫu nhiên
từ danh sách khách hàng đã tham gia bảo hiểm nhân thọ Manulife và danh sách khách
hàng tiềm năng từ cách quản lý kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm
mua bảo hiểm trước đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia của khách
hàng tại Manulife. Ngoài ra còn có một số yếu tố cũng tác động đến quyết định chọn
mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Manulife của khách hàng là động cơ mua bảo hiểm,
tâm lý chi tiêu và tiết kiệm, dịch vụ khách hàng, sự kiện trong cuộc sống, rào cản mua
bảo hiểm, nhận thức giá trị sản phẩm và thương hiệu công ty. Thêm vào đó, các yếu tố
độ tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân của khách
hàng cũng tác động ít nhiều đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Từ những kết quả phân tích được, tác giả đưa ra một số hàm
ý quản trị cho công ty bảo hiểm nhân thọ Manulife nhằm giúp công ty xác định được
yếu tố nào thực sự tác động đến quyết định quyết định mua bảo hiểm của khách hàng
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.4. Thảo luận các nghiên cứu trước đây
Bảng 2.1: Tổng kết các yếu tố và kết quả của các nghiên cứu trước đây
Nghiên Cứu Mô Hình Các Yếu Tố Ảnh Hưởng
Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định
mua bảo hiểm nhân
Mô hình nghiên cứu được
xây dựng dựa trên sự kết
hợp giữa lý thuyết về quá
-Nhận thức về giá trị của
BHNT
Page 33
23
thọ của khách hàng cá
nhân tại Thành phố
Hồ Chí Minh (Nguyễn
Thị Bình Minh, Khúc
Đình Nam, Trần Thị
Thanh Thuận; 2020)
trình ra quyết định (Kotler &
Keller, 2012) và lý thuyết về
hành vi người tiêu dùng
(Sheth, Mittal, & Newman,
1999)
- Thương hiệu công ty
BHNT
-Rào cản mua BHNT
-Tư vấn viên BHNT
- Động cơ mua BHNT
Phân tích quyết định
tham gia bảo hiểm
nhân thọ của người
hưu trí tại thành phố
Cần Thơ (Huỳnh
Trường Huy, Nguyễn
Thị Kim, Nguyễn Mai
Uyên, Nguyễn Thanh
Liêm; 2020)
Mô hình lý thuyết BHNT
gắn liền với ba yếu tố cốt lõi
mà mỗi cá nhân tham gia
dịch vụ này quan tâm bao
gồm: lãi suất kỳ vọng, mức
thu nhập từ công việc của
họ, và giá trị tài sản nhận
được trong khoảng thời gian
tham gia hợp đồng BTNT
(Fortune, 1973) và Lý thuyết
hành vi người tiêu dùng
(Jones, 1999)
Giới tính, tuổi, trình độ học
vấn, số thành viên trong gia
đình, thu nhập bình quân,
tiền tiết kiệm bình quân, và
yếu tố ảnh hưởng từ người
thân.
NGHIÊN CỨU CÁC
NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA
SẢN PHẨM BẢO
HIỂM NHÂN THỌ Ở
VIỆT NAM (Mai Thị
Hường, 2019)
Mô hình lý thuyết hành vi
dự định mở rộng (Ajzen và
Fishbein, 2005; Ajzen,
2003)
Mức độ chấp nhận rủi ro tài
chính; cảm nhận lợi ích sản
phẩm; nhận thức rủi ro
trong tương lai; thái độ đối
với hành vi mua bảo hiểm
nhân thọ; các nhân tố thuộc
về chuẩn mực chủ quan;
các nhân tố thuộc về nhận
thức kiểm soát hành vi bao
gồm: khả năng hiểu biết về
sản phẩm và khả năng tiếp
cận sản phẩm.
CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN
Thuyết Hành vi người tiêu
dùng (Leon Schiffman,
-Tâm lý chi tiêu và tiết
kiệm
Page 34
24
QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA BẢO
HIỂM NHÂN THỌ
MANULIFE CỦA
KHÁCH HÀNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH (Thượng
Vũ Minh Trang; 2016)
David Bednall và Aron
O’Cass, 2005 theo Nguyễn
Thị Thùy
Miên, 2011), (Philip Kotler
2005).
-Sự kiện trong cuộc sống
-Động cơ mua BHNT
-Rào cản trong việc mua
BHNT
-Nhận thức giá trị SP
-Thương hiệu công ty
-Dịch vụ KH
-Kinh nghiệm mua BH
trước đây
-Ý kiến người thân.
Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc lựa chọn đầu
tư vào Hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ (Ravi
Kumar Tati, Ernest
Beryl B. Baltazar;
2018)
Mô hình nghiên cứu được
xây dựng dựa trên sự kết
hợp giữa lý thuyết về quá
trình ra quyết định (Kotler
& Keller, 2012) và lý
thuyết về hành vi người
tiêu dùng (Sheth, Mittal,
& Newman, 1999).
1)Hồ sơ nhân khẩu học của
những người được hỏi, 2)
Đầu tư hàng tháng vào bảo
hiểm; 3) các yếu tố cần cân
nhắc khi lựa chọn hợp đồng
bảo hiểm; 4) nhận thức về
các công ty bảo hiểm và chi
tiết chính sách; 5) thời hạn
của chính sách và mục tiêu;
6) Nguồn mua Hợp đồng
bảo hiểm và phương thức
thanh toán phí bảo hiểm; và
sự lựa chọn của Công ty
Bảo hiểm.
CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC
MUA BẢO HIỂM
NHÂN THỌ CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG
QUYẾT ĐỊNH TẠI
TRUNG QUỐC
(Huihui Wang; 2010)
Thuyết Hành vi người tiêu
dùng (Yaari, 1965; Mantis
và Farmer, 1968; Fisher,
1973; Campbell,
Năm 1980; Lewis, năm
1989; Bernheim, 1991).
Tầm quan trọng của các
thuộc tính sản phẩm, sức
mạnh tài chính của người
tiêu dùng, thái độ và sự tin
tưởng của người tiêu dùng
đối với bảo hiểm nhân thọ
ngành và thuộc tính của
người tiêu dùng.
Page 35
25
CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA
HÀNG CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM
BẢO HIỂM TRONG
PT. QUẢN LÝ BẢO
HIỂM NHÂN THỌ
PRUDENTIAL (Eko
Yiswa Rasti Esau;
2015)
Sản phẩm, giá cả, khuyến
mại, con người và quá trình
ảnh hưởng đồng thời đến
quyết định mua hàng của
người tiêu dùng
CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ
QUAN TÂM ĐẾN
MUA HÀNG SẢN
PHẨM BẢO HIỂM
NHÂN THỌ
SINARMAS TẠI
TANGERANG
(Bahtiar Alamsyah;
2015)
Nhân khẩu học xã hội và
kinh tế có tác động đến
quyết định nhận thức của
người tiêu dùng
(Rajavardhan và Jahangir;
2015)
1) Hồ sơ nhân khẩu học của
những người được hỏi, 2)
Đầu tư hàng tháng vào bảo
hiểm; 3) các yếu tố cần cân
nhắc khi lựa chọn hợp đồng
bảo hiểm; 4)
nhận thức về các công ty
bảo hiểm và chi tiết chính
sách; 5) thời hạn của chính
sách và
mục tiêu; 6) Nguồn mua
Hợp đồng bảo hiểm và
phương thức thanh toán phí
bảo hiểm; và sự lựa chọn
của Công ty Bảo hiểm.
2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết về thái độ đa thuộc tính, lý thuyết hành vi người tiêu
dùng, lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý thuyết hành động hợp lý TRA, lý thuyết hành vi dự
định TPB đồng thời dựa trên kết quả thảo luận nhóm, nhóm tác giả xây dụng mô hình
Page 36
26
nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại
TP.HCM như sau:
Thái độ đối với BHNT
Thái độ là một sự biểu lộ mang tính chất đánh giá tích cực hoặc tiêu cực của một
người đối với người khác, đối với sự kiện, sự vật. Nó phản ánh sự cảm nhận của một
người về một cái gì đó (Nguyễn Quang Vinh, 2016).
Thái độ đối với việc mua BHNT là việc đánh giá các quyền lợi mà chính sách
BHNT mang lại, sự tin tưởng của khách hàng mang tính chất ủng hộ hay không ủng hộ
về việc tham gia BHNT. Nếu khách hàng (người tiêu dùng) đánh giá việc tham gia
BHXH thật sự có ích đối với họ thì mức độ quan tâm đối với việc tham gia BHNT sẽ
lớn hơn (phù hợp với lý thuyết TRA và TPB). Nội dung của từng biến quan sát và ký
hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng dưới đây.
Giả thuyết H1: Thái độ có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến việc tham gia BHNT.
Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm: “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng
của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa…”.
Bảo hiểm nhân thọ không phải là phương án dự phòng tài chính trước sự ra đi
của một người. Thay vào đó, bảo hiểm thể hiện tình yêu thương và trách nhiệm với
người thân, giúp mỗi thành viên trong gia đình được tiếp tục sống, được chu toàn về sức
khỏe, tương lai ổn định và cuộc sống vững vàng. Về quy định số năm đóng góp, một
hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 25 năm hoặc trọn đời.
Đặc điểm này cho thấy đây là kênh tài chính dài hạn để chuẩn bị chu đáo cho tương lai.
Thời gian càng dài thì người tham gia càng có lợi vì được bảo vệ lâu hơn, an tâm lập kế
hoạch tài chính, quỹ tích lũy dồi dào, góp phần giúp giai đoạn nghỉ hưu thêm an nhàn.
Về chính sách BHNT đối với khách hàng, độ tuổi chung để tham gia bảo hiểm nhân thọ
từ 0 - 65 tuổi. Đối với sản phẩm dành cho nhóm đối tượng riêng, quy định về tuổi tác
có thể thay đổi. Với bảo hiểm nhân thọ cho con, cha mẹ có thể tham gia cho bé ngay từ
khi còn trong bụng mẹ. Với bảo hiểm nhân thọ hưu trí, điều kiện tuổi tác có thể mở rộng
Page 37
27
từ 65 - 80 tuổi. Vì vậy, chính sách hiện hành của các công ty bảo hiểm sẽ tác động đến
việc tham gia BHNT của khách hàng tại địa bàn sinh sống.
Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng dưới
đây.
Giả thuyết H2: Chính sách BHXH của nhà nước có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến việc
tham gia BHNT.
Nhận thức về BHNT
Theo từ điển Tiếng Việt, Kiến thức là những điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập
mà nên. Hiểu biết về chính sách BHNT và các thủ tục tham gia BHNT là một nhân tố
quan trọng để người lao động tự do lựa chọn tham gia hay không tham gia. Nguyễn Thị
Xuân Hương và cộng sự (2018) cho rằng mỗi khách hàng khi sử dụng một dịch vụ cụ
thể sẽ có nhận thức khác nhau từ việc tiếp nhận, tổ chức, lý giải thông tin theo cách riêng
của mình. Nhận thức là tiến trình từ đó khách hàng chọn lọc, tổ chức và lý giải thông tin
để hình thành bức tranh có ý nghĩa về các hoạt động liên quan. Vì vậy, nhận thức về
BHNT là giả thuyết mà tác giả đưa vào làm nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHNT.
Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng dưới
đây.
Giả thuyết H3: Nhận thức về BHNT có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến việc tham gia
BHNT.
Năng lực của tư vấn viên
Công ty BHNT cần chú trọng tuyển dụng những nhân viên tư vấn thật sự tận tâm
hết mực, có trách nhiệm nghề nghiệp cao, có đạo đức, sự kiên trì và sự chu đáo bên
cạnh những kiến thức kỹ năng thông thường khác như giao tiếp, kiến thức xã hội,
thường xuyên đào tạo nâng cao các kĩ năng cho tư vấn viên để họ có thể phát huy hiệu
quả tối đa trong việc tư vấn để có thể thuyết phục khách hàng đưa ra quyết định mua
BHNT. Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo
bảng dưới đây.
Giả thuyết H4: Năng lực của tư vấn viên có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến việc tham
gia BHNT.
Page 38
28
Thương hiệu của công ty bảo hiểm
Thương hiệu và uy tín của một công ty bảo hiểm có thể khuyến khích hoặc không
khuyến khích KH mua SP của công ty đó. Sự vững mạnh về tài chính của các công ty
bảo hiểm là đặc biệt quan trọng đối với KH khi quyết định mua các sản phẩm BHNT,
nhất là đối với các SP có thời hạn hợp đồng dài hoặc trọn đời. Bên cạnh đó, dịch vụ và
sự phát triển của công ty bảo hiểm đó trong thời gian qua, những thành tựu và cả hành
vi đạo đức nghề nghiệp của công ty đó cũng được khách hàng xem xét để lựa chọn. Nội
dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng dưới đây.
Giả thuyết H5: Thương hiệu của công ty bảo hiểm có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến
việc tham gia BHNT.
Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưởng xã hội là những tác động từ các đối tượng xung quanh khách hàng
tới quyết định tham gia BHNT. Bao gồm quan điểm của đơn vị sử dụng lao động, người
thân, bạn bè, hàng xóm hay vị thế của khách hàng khi khách hàng tham gia BHNT. Rất
dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng xã hội tới quyết định tham gia BHNT của khách hàng.
Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng dưới
đây.
Giả thuyết H6: Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến việc tham gia
BHNT.
Cảm nhận rủi ro
Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất (Nguyễn Phong, 1988). Nhận thức rủi
ro là sự đánh giá chủ quan về khả năng xảy ra một sự cố tiêu cực (Lund và Rundmo,
2009; Lennart, Moen và Rundmo, 2004). Các động cơ chính cho việc mua bảo hiểm là
lo ngại rủi ro để tránh mất mát về thời gian, tiền bạc, công sức. Cảm nhận rủi ro trong
nghiên cứu này là khách hàng chưa chắc chắn về các lợi ích mà chính sách BHNT đem
lại, các dịch vụ chăm sóc y tế trong các sản phẩm BHNT chưa thực sự đáp ứng đủ nhu
cầu. Do đó, mức độ lo ngại rủi ro được đưa ra giả thuyết là có tương quan tích cực với
nhu cầu tham gia BHNT. Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến
được thể hiện theo bảng dưới đây.
Giả thuyết H7: Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều (-) đến việc tham gia BHNT.
Page 39
29
Động cơ tham gia
Đề cập những mục đích, tác động xung quanh khiến khách hàng quyết định mua
bảo hiểm nhân thọ (Thượng Vũ Minh Trang, 2016). Động cơ nhưlà một trạng thái nhu
cầu đã ở mức bức thiết đến mức buộc người tiêu dùng phải có hành vi để đáp ứng và
giải tỏa trạng thái căng thẳng này. Mức độthỏa mãn có đạt được hay không phụ thuộc
vào tình huống mà hành vi được thực hiện (Tống Viết Bảo Hoàng, 2015). Các động cơ
tham gia được thể hiện trong bài nghiên cứu này là các yếu tố kỳ vọng của khách hàng
về bảo hiểm nhân thọ đem lại những lợi ích trong tương lai, đầu tư tài chính và nhiều
người muốn tham gia bảo hiểm để bảo vệ sức khoẻ cho bản thân hoặc gia đình, nhiều
người muốn lo cho tương lai con cái, hoặc an nhàn cho cuộc sống về hưu có tác động
đến ý định mua BHNT. Do đó, những kỳ vọng tương lai của khách hàng được đưa ra
giả thuyết là có tương quan tích cực với động cơ tham gia BHNT. Nội dung của từng
biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng dưới đây.
Gỉa thuyết H8: Động cơ tham gia có ảnh hưởng ngược chiều (-) đến việc tham gia
BHNT.
Rào cản trong việc mua BHNT
Ở thị trường Việt Nam số người tham gia BHNT còn rất khiêm tốn so với một số
nước trên thế giới và trong khu vực. Có rất nhiều nguyên nhân khiến khách hàng chưa
tham gia BHNT như: khách hàng không tin vào các công ty BHNT; các sản phẩm BHNT
quá phức tạp; phí BHNT cao và sản phẩm BHNT không thực sự cần thiết; dịch vụ khách
hàng chưa tốt và kiến thức về BHNT của khách hàng còn hạn chế; khách hàng không
có thu nhập ổn định (Thượng Vũ Minh Trang, 2016). Các rào càn như công tác nhắc
phí, giải quyết quyền lợi chưa thoả đáng, sự quan tâm của công ty đến KH có tác động
đến ý định mua BHNT (Nguyễn Hoài Trâm Anh, 2017).
Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng dưới
đây.
Gỉa thuyết H9: Rào cản của khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến việc tham
gia BHNT.
Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT
Page 40
30
Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng, chất lượng dịch vụ là dịch
vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Theo
Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thủy Quỳnh Loan (2010), mỗi khách hàng thường cảm
nhận khác nhau về chất lượng dịch vụ, do vậy việc tham gia của khách hàng trong việc
phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng . Trong lĩnh vực dịch vụ, chất
lượng là một hàm của nhận thức khách hàng. Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ
được xác định dựa vào nhận thức, hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu
cá nhân của họ. Nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm nhân thọ có được quyền lợi thụ hưởng,
rút ngắn thời gian làm hồ sơ và giảm những thủ tục hành chính không cần thiết nhưng
vẫn giữ đúng thông tin trong các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm. Do đó, các khách
hàng tham gia có tác động tích cực hơn trong việc quyết định tham gia bảo hiểm nhân
thọ. Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng biến được thể hiện theo bảng
dưới đây.
Gỉa thuyết H10: Cảm nhận về sự thuận tiện có ảnh hưởng cùng chiều (+) đến việc tham
gia BHNT.
Quyết định tham gia BHNT
Đây có thể coi như là một thành phần tổng hợp các ý kiến và đưa ra quan điểm
tiêu dùng của khách hàng từ đó quyết định sự phát triển đối tượng tham gia BHNT.
Quyết định tham gia BHXH được giả định là sự quan tâm, là nhu cầu tham gia BHNT.
Nhu cầu, mong muốn thỏa mãn nhu cầu sẽ khiến cho con người hành động một cách có
chủ đích. Khi người lao động tự do có quan tâm, có nhu cầu tham gia BHNT thì họ sẽ
tìm mọi cách để tham gia BHNT. Nội dung của từng biến quan sát và ký hiệu cho từng
biến được thể hiện theo bảng dưới đây.
Bảng 2.2: Bảng thang đo nghiên cứu trong mô hình các yếu tố tác động đến quyết
định tham gia BHNT của khách hàng tại TP.HCM
Mã
biến CÁC TIÊU CHÍ
Nguồn kế thừa từ
các nghiên cứu
trước
TD THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI BHTN
Page 41
31
TD1 Anh/Chị nhận thấy việc tham gia BHNT là hoàn toàn tin
tưởng vào chính sách của các công ty bảo hiểm.
Vũ Ngọc Huyên và
cộng sự (2014);
Nguyễn Thanh Lâm
(2019) TD2
Anh/Chị cho rằng tham gia BHNT là việc làm hoàn toàn
đúng đắn.
TD3 Anh/Chị cảm thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách
BHNT mang lại.
TD4 Anh/Chị cảm thấy tham gia BHNT là việc cần thiết nên làm.
CS CHÍNH SÁCH BHNT CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM Vũ Ngọc Huyên
cộng sự (2014); Lê
Minh Tuyến (2017);
Nguyễn Thị Xuân
Hương và cộng sự
(2018); Bùi Thị
Tuyết Thanh (2020)
CS1 Anh/Chị nhận thấy mức độ phù hợp và khả thi của các hợp
đồng BHNT.
CS2 Anh/Chị nhận thấy mức độ đảm bảo tính công bằng trong
các hợp đồng BHNT.
CS3
Anh/Chị cho rằng quyền lợi (mức trợ cấp, thời gian và điều
kiện hưởng chế độ, …) BHNT của các công ty bảo hiểm đưa
ra là phù hợp.
CS4 Anh/Chị cho rằng mức phí khi tham gia BHNT như hiện nay
của các công ty bảo hiểm là phù hợp.
NT NHẬN THỨC VỀ BHNT Nguyễn Thị Xuân
Hương và cộng sự
(2018); Nguyễn
Thanh Lâm (2019);
Nguyễn Thị Bình
Minh và cộng sự
(2020)
NT1 Anh/Chị cho rằng mua BHNT giúp Anh/Chị tiết kiệm có tính
kỷ luật.
NT2 Anh/Chị cho rằng mua BHNT là việc đầu tư tương lai.
NT3 Mua BHNT giúp Anh/Chị an tâm về tài chính.
NT4 Anh/Chị cho rằng BHNT mang đến cảm giác an toàn cho
bản thân
NT5 Anh/Chị cho rằng BHNT giúp bảo vệ những người thân của
Anh/Chị, mua BHNT là trách nhiệm đối với gia đình.
TV NĂNG LỰC CỦA TƯ VẤN VIÊN Lê Thị Bích Thơ và
cộng sự (2017); Lê
Minh Tuyến (2017);
Bùi Thị Tuyết
Thanh (2020);
TV1 Anh/Chị chọn mua sản phẩm BHNT từ tư vấn viên đã làm
tôi hài lòng trước đó.
TV2 Tư vấn viên có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời thắc mắc
của Anh/Chị.
Page 42
32
TV3 Anh/Chị chỉ mua BHNT của tư vấn viên đã có nhiều kinh
nghiệm.
Nguyễn Thị Bình
Minh và cộng sự
(2020) TV4
Anh/Chị chỉ mua BHNT của tư vấn viên tận tâm và thân
thiện.
TV5 Anh/Chị chỉ mua BHNT khi tư vấn viên là người thân hay
người quen của Anh/Chị
TH THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
TH1 Anh/Chị chọn mua BHNT của công ty luôn hướng về lợi ích
cộng đồng.
TH2 Anh/Chị chọn mua BHNT của công ty có uy tín
TH3 Anh/Chị chọn mua BHNT của công ty có các chính sách hậu
mãi tốt
TH4 Anh/Chị chọn mua BHNT của công ty có tiềm lực tài chính
tốt
TH5 Anh/Chị chọn mua BHNT của công ty có thương hiệu mạnh
XH ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI Chu Thị Kim Loan
và cộng sự (2013);
Lê Thị Bích Thơ và
cộng sự (2017); Đỗ
Hoàng Anh và
Phạm Hoàng Mạnh
(2019)
XH1 Do những người xung quanh tham gia BHNT nên Anh/Chị
cũng muốn tham gia.
XH2 Bạn bè, người thân, … ủng hộ, khuyến khích Anh/Chị tham
gia BHNT.
XH3 Những người đã và đang hưởng chế độ BHNT đã tác động
đến ý định tham gia của Anh/Chị.
XH4
Anh/Chị cho rằng không cần tuyên truyền hay chịu sự ảnh
hưởng từ xã hội (người thân, bạn bè, …) thì Anh/Chị vẫn
tham gia BHNT.
RR CẢM NHẬN RỦI RO Lê Thị Bích Thơ và
cộng sự (2017);
Nguyễn Thanh Lâm
(2019)
RR1 Anh/Chị nghĩ rằng việc tham gia BHNT là rất rủi ro về tiền
bạc, thời gian và công sức.
RR2 Anh/Chị cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích mà tôi
có thể nhận được khi tham gia BHNT.
Page 43
33
RR3
Anh/Chị nhận thấy hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc y tế
trong các sản phẩm BHNT không đáp ứng được nhu cầu
(chất lượng dịch vụ, chất lượng thuốc, năng lực chuyên môn,
…).
DC ĐỘNG CƠ THAM GIA
DC1 Anh/Chị nhận thấy ngày càng gia tăng những rủi ro về sức
khỏe trong cuộc sống.
Lê Thị Bích Thơ và
cộng sự (2017);
Nguyễn Thị Bình
Minh và cộng sự
(2020)
DC2 Anh/Chị nhận thấy BHNT sẽ bảo vệ tài chính cho gia đình
DC3 Anh/Chị nhận thấy BHNT là kênh tiết kiệm, chu cấp việc
học và để lại tài sản thừa kế cho con cái trong tương lai
DC4 Anh/Chị nhận thấy BHNT là kênh đầu tư tài chính hiệu quả.
DC5 Anh/Chị mua BHNT khi có bệnh cần chữa trị với chi phí lớn
RC RÀO CẢN TRONG VIỆC MUA BHNT Vũ Ngọc Huyên và
cộng sự (2014); Lê
Minh Tuyến (2017);
Nguyễn Thị Xuân
Hương và cộng sự
(2018); Nguyễn Thị
Bình Minh và cộng
sự (2020)
RC1 Anh/chị cho rằng thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia
BHNT của anh/chị.
RC2 Mức phí tối thiểu trong khung phí đóng BHNT hiện nay là
cao so với thu nhập thực tế của Anh/Chị.
RC3 Anh/Chị cho rằng việc làm không ổn định là nguyên nhân
dẫn đến khả năng tham gia BHNT gặp khó khăn.
RC4 Anh/Chị cho rằng thời gian đóng tiền BHNT quá lâu
RC5 Anh/Chị cho rằng thông tin về BHNT không đầy đủ
CN CẢM NHẬN SỰ THUẬN TIỆN KHI THAM GIA BHNT Chu Thị Kim Loan
và cộng sự (2013);
Vũ Ngọc Huyên và
cộng sự (2014);
Nguyễn Thị Xuân
Hương và cộng sự
(2018); Đỗ Hoàng
Anh và Phạm
Hoàng Mạnh (2019)
CN1 Hồ sơ, quy trình tham gia và hưởng các chế độ khi đóng
BHNT đơn giản, dễ thực hiện.
CN2 Thông tin về thủ tục được công ty bảo hiểm cung cấp đầy đủ,
thống nhất và dễ dàng có được.
CN3 Các biểu mẫu cung cấp cần thiết không phức tạp, đơn giản,
dễ thực hiện
CN4 Thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục tham gia, thanh toán rõ ràng,
thuận tiện và nhanh chóng.
Page 44
34
CN5 Điều khoản quy định về việc tham gia BHNT, phương thức
đóng và phương thức thanh toán phù hợp và thuận tiện.
CN6 Mạng lưới hoạt động rộng khắp, dễ dàng tiếp cận (nộp hồ sơ
tham gia BHNT, đóng phí, yêu cầu khiếu nại,...).
TG QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BHNT Lê Thị Bích Thơ và
cộng sự (2017); Lê
Minh Tuyến (2017);
Bùi Thị Tuyết
Thanh (2020);
Nguyễn Thị Bình
Minh và cộng sự
(2020)
TG1 Anh/Chị cho rằng việc tham gia BHNT là quan trọng đối với
Anh/Chị và gia đình.
TG2 BHNT đáp ứng được nhu cầu về đảm bảo chi phí KCB của
Anh/Chị trong tương lai.
TG3 Tôi chắc chắn tiếp tục/tái tham gia BHNT.
TG4 Tôi bị thuyết phục mua BHNT mà không có ý định ngay từ
đầu
TG5 Trong tương lai, nếu có đủ khả năng tài chính Anh/Chị sẽ
tiếp tục tham gia/tái tham gia BHNT.
TG6 Anh/Chị có ý định muốn giới thiệu người thân, bạn bè tham
gia BHNT.
(Nguồn: Nhóm nghiên cứu tự tổng hợp)
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, nhóm nghiên cứu đã tập trung làm rõ khái niệm, phân loại, vai trò, lợi
ích của BHNT cùng với đó là các lý thuyết về liên quan đến hành vi quyết định mua
BHNT.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu mua BHNT ngày càng cao. Tuy
nhiên, người tiêu dùng đa số chưa có nhiều kiến thức sâu và đầy đủ về sản phẩm mà họ
mua mà chủ yếu là họ sẽ tìm các tư vấn viên để hoặc các đại lý bảo hiểm nhờ tư vấn để
tìm ra các gói bảo hiểm phù hợp với mình. Cũng có trường hợp một số người tiêu dùng
có kiến thức nhất định lại không tiến hành mua sản phẩm BHNT. Các nghiên cứu trước
đây chưa phản ánh hết quá trình ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng tuy nhiên
lại là ở một thời điểm khác và ở địa điểm khác chứ không phải ở thành phố Hồ Chí
Minh.
Page 45
35
Việc xem xét quyết định mua BHNT dưới góc độ hành vi là hoàn toàn cần thiết tuy
nhiên sản phẩm nhân thọ cũng có tính đặc thù riêng so với các sản phẩm dịch vụ khác.
Nhóm nghiên cứu sử dụng cơ sở lý thuyết về thái độ đa thuộc tính, lý thuyết về hành vi,
lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý thuyết hành động hợp lý, lý thuyết hành vi dự định để
nghiên cứu, tìm hiểu về hành vi người tiêu dùng. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra thang
đo gồm 11 yếu tố và 52 biến quan sát để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua BHNT của người mua.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Page 46
36
Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm 2 giai đoạn chính:
3.1.1. Giai đoạn nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xây dựng, hiệu chỉnh các biến quan
sát đo lường các khái niệm nghiên cứu và nhằm mục địch khám phá, phát hiện ra các
yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ mà khách hàng quan tâm tại địa
bàn TP.HCM dựa vào cơ sở lý thuyết, kết quả các nghiên cứu trước đây liên quan đến
đề tài và chuyên gia ở nhiều lĩnh vực. Qua đó nhóm tác giả điều chỉnh và bổ sung thang
đo các khái niệm nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết: Lý thuyết
hành động hợp lý (TRA), lý
thuyết hành vi dự định
(TPB), và các nghiên cứu
thực nghiệm
Nghiên cứu định tính
(Thảo luận nhóm với n = 20)
Điều chỉnh thang đo
Nghiên cứu định lượng
(n = 302)
Đánh giá thang đo: Phương pháp
Cronbach Alpha
Loại các biến có hệ số tương
quan biến – tổng nhỏ
Kiểm định hệ số Cronbach
Alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
-Lọai các biến có trọng số
EFA nhỏ
-Kiểm tra các yếu tố và
phương sai trích
Phân tích hồi quy bội Xác định mức độ và chiều
hướng tác động của các yếu tố
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Page 47
37
Các thang đo của các khái niệm nghiên cứu sau khi được nhóm tác giả xây dựng
từ phương pháp thảo luận nhóm khảo sát với 20 người nhằm thu nhận những ý kiến
đóng góp để điều chỉnh thang đo câu hỏi và nội dung của nhóm nghiên cứu đã xây dựng
cho phù hợp với nhận thức của khách hàng tại TP.HCM phục vụ cho nghiên cứu. Kết
quả các thang đo đã được điều chỉnh từ phương pháp thảo luận nhóm sẽ đưa vào phương
pháp định lượng chính thức.
3.1.2. Giai đoạn nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính
thức thông qua các bảng câu hỏi khảo sát đã qua điều chỉnh từ nhóm tác giả. Dựa trên
kích thước mẫu mục tiêu đặt ra phục vụ cho nghiên cứu, bảng câu hỏi khảo sát chính
thức sẽ gửi trực tiếp hoặc qua gmail và các trang mạng xã hội đến khách hàng sử dụng
bảo hiểm nhân thọ đang sinh sống/làm việc tại địa bàn TP.HCM. Mục đích của nghiên
cứu này nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi tiến hành
nghiên cứu chính thức. Thang đo đánh giá sơ bộ tiến hành đánh giá thông qua hệ số tin
cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bội.
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng bằng cách phỏng vấn
trực tiếp và trực tuyến đối tượng khảo sát với kích thước mẫu là 300. Nghiên cứu này
dùng để đánh giá độ tin cậy và kiểm định thang đo trong mô hình nghiên cứu bằng cách
sử dụng phần mềm SPSS để kiểm tra hệ số Cronbach Alpha; tương quan biến tổng; phân
tích nhân tố khám phá EFA, loại bỏ các biến có trọng số EFA, kiểm tra các yếu tố và
phương sai trích; phân tích hồi quy bội, xác định mức độ và chiều hướng tác động của
các yếu tố sau khi đã thu thập từ khách hàng, xử lí và phân tích số liệu.
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.1. Thái độ đối với BHTN
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Thái
độ đối với bảo hiểm nhân thọ là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên
cứu và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.1: Thang đo thái độ đối với BHNT
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
Page 48
38
Tên biến BIẾN QUAN SÁT BIẾN QUAN SÁT Tên biến
TD THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI BHTN
TD1
Anh/Chị nhận thấy việc tham gia
BHNT là hoàn toàn tin tưởng vào
chính sách của các công ty bảo
hiểm.
Không thay đổi TD1
TD2 Anh/Chị cho rằng tham gia BHNT
là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
Không thay đổi TD2
TD3
Anh/Chị cảm thấy tin cậy vào các
quyền lợi mà chính sách BHNT
mang lại.
Không thay đổi TD3
TD4 Anh/Chị cảm thấy tham gia
BHNT là việc cần thiết nên làm.
Không thay đổi TD4
3.2.2. Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Chính
sách của công ty bảo hiểm là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên cứu
và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.2: Thang đo chính sách BHNT
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
CS CHÍNH SÁCH BHNT CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
CS1
Anh/Chị nhận thấy mức độ phù
hợp và khả thi của các hợp đồng
BHNT.
Không thay đổi CS1
CS2
Anh/Chị nhận thấy mức độ đảm
bảo tính công bằng trong các hợp
đồng BHNT.
Không thay đổi CS2
Page 49
39
CS3
Anh/Chị cho rằng quyền lợi (mức
trợ cấp, thời gian và điều kiện
hưởng chế độ, …) BHNT của các
công ty bảo hiểm đưa ra là phù
hợp.
Không thay đổi CS3
CS4
Anh/Chị cho rằng mức phí khi
tham gia BHNT như hiện nay của
các công ty bảo hiểm là phù hợp.
Không thay đổi CS4
3.2.3. Nhận thức về BHNT
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Chính
sách của công ty bảo hiểm là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên cứu
và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức BHNT
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
NT NHẬN THỨC VỀ BHNT
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
NT1
Anh/Chị cho rằng mua BHNT
giúp Anh/Chị tiết kiệm có tính kỷ
luật.
Không thay đổi NT1
NT2 Anh/Chị cho rằng mua BHNT là
việc đầu tư tương lai. Không thay đổi NT2
NT3 Mua BHNT giúp Anh/Chị an tâm
về tài chính. Không thay đổi NT3
NT4 Anh/Chị cho rằng BHNT mang
đến cảm giác an toàn cho bản thân Không thay đổi NT4
NT5
Anh/Chị cho rằng BHNT giúp bảo
vệ những người thân của Anh/Chị,
mua BHNT là trách nhiệm đối với
gia đình.
Không thay đổi NT5
Page 50
40
3.2.4. Năng lực của tư vấn viên
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Chính
sách của công ty bảo hiểm là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên cứu
và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.4: Thang đo năng lực của tư vấn viên
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
TV NĂNG LỰC CỦA TƯ VẤN VIÊN
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
TV1
Anh/Chị chọn mua sản phẩm
BHNT từ tư vấn viên đã làm tôi
hài lòng trước đó.
Không thay đổi TV1
TV2
Tư vấn viên có đủ kiến thức
chuyên môn để trả lời thắc mắc
của Anh/Chị.
Không thay đổi TV2
TV3 Anh/Chị chỉ mua BHNT của tư
vấn viên đã có nhiều kinh nghiệm. Không thay đổi TV3
TV4 Anh/Chị chỉ mua BHNT của tư
vấn viên tận tâm và thân thiện. Không thay đổi TV4
TV5
Anh/Chị chỉ mua BHNT khi tư
vấn viên là người thân hay người
quen của Anh/Chị
Không thay đổi TV5
3.2.5. Thương hiệu bảo hiểm
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Chính
sách của công ty bảo hiểm là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên cứu
và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.5: Thang đo thương hiệu BHNT
Page 51
41
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
TH THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
TH1
Anh/Chị chọn mua BHNT của
công ty luôn hướng về lợi ích
cộng đồng.
Không thay đổi TH1
TH2 Anh/Chị chọn mua BHNT của
công ty có uy tín Không thay đổi TH2
TH3
Anh/Chị chọn mua BHNT của
công ty có các chính sách hậu mãi
tốt
Không thay đổi TH3
TH4 Anh/Chị chọn mua BHNT của
công ty có tiềm lực tài chính tốt Không thay đổi TH4
TH5 Anh/Chị chọn mua BHNT của
công ty có thương hiệu mạnh Không thay đổi TH5
3.2.6. Ảnh hưởng xã hội
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Chính
sách của công ty bảo hiểm là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên cứu
và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.6: Thang đo ảnh hưởng xã hội
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
XH ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
XH1
Do những người xung quanh tham
gia BHNT nên Anh/Chị cũng
muốn tham gia.
Không thay đổi XH1
Page 52
42
XH2
Bạn bè, người thân,… ủng hộ,
khuyến khích Anh/Chị tham gia
BHNT.
Không thay đổi XH2
XH3
Những người đã và đang hưởng
chế độ BHNT đã tác động đến ý
định tham gia của Anh/Chị.
Không thay đổi XH3
XH4
Anh/Chị cho rằng không cần
tuyên truyền hay chịu sự ảnh
hưởng từ xã hội (người thân, bạn
bè,…) thì Anh/Chị vẫn tham gia
BHNT.
Không thay đổi XH4
3.2.7. Cảm nhận rủi ro
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Chính
sách của công ty bảo hiểm là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên cứu
và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.7: Thang đo cảm nhận rủi ro
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
RR CẢM NHẬN RỦI RO
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
RR1
Anh/Chị nghĩ rằng việc tham gia
BHNT là rất rủi ro về tiền bạc,
thời gian và công sức.
Không thay đổi RR1
RR2
Anh/Chị cảm thấy không chắc
chắn về những lợi ích mà tôi có
thể nhận được khi tham gia
BHNT.
Không thay đổi RR2
RR3
Anh/Chị nhận thấy hệ thống cung
ứng dịch vụ chăm sóc y tế trong
các sản phẩm BHNT không đáp
Không thay đổi RR3
Page 53
43
ứng được nhu cầu (chất lượng
dịch vụ, chất lượng thuốc, năng
lực chuyên môn,…).
3.2.8. Động cơ tham gia
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Động
cơ tham gia là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên cứu và dễ hiểu đối
với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.8: Thang đo động cơ tham gia
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
DC ĐỘNG CƠ THAM GIA
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
DC1
Anh/Chị nhận thấy ngày càng gia
tăng những rủi ro về sức khỏe
trong cuộc sống.
Không thay đổi DC1
DC2 Anh/Chị nhận thấy BHNT sẽ bảo
vệ tài chính cho gia đình Không thay đổi DC2
DC3
Anh/Chị nhận thấy BHNT là kênh
tiết kiệm, chu cấp việc học và để
lại tài sản thừa kế cho con cái
trong tương lai
Không thay đổi DC3
DC4 Anh/Chị nhận thấy BHNT là kênh
đầu tư tài chính hiệu quả. Không thay đổi DC4
DC5 Anh/Chị mua BHNT khi có bệnh
cần chữa trị với chi phí lớn Không thay đổi DC5
3.2.9. Rào cản trong việc mua bảo hiểm nhân thọ
Kết quả thảo luận nhóm
Page 54
44
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Rào
cản trong việc mua bảo hiểm nhân thọ là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về
nghiên cứu và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.9: Thang đo rảo cản trong việc mua BHNT
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo hiệu chỉnh
(phương pháp thảo luận nhóm)
RC RÀO CẢN TRONG VIỆC MUA BHNT
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
RC1
Anh/chị cho rằng thu nhập có ảnh
hưởng đến việc tham gia BHNT
của anh/chị.
Không thay đổi RC1
RC2
Mức phí tối thiểu trong khung phí
đóng BHNT hiện nay là cao so
với thu nhập thực tế của Anh/Chị.
Không thay đổi RC2
RC3
Anh/Chị cho rằng việc làm không
ổn định là nguyên nhân dẫn đến
khả năng tham gia BHNT gặp khó
khăn.
Không thay đổi RC3
RC4 Anh/Chị cho rằng thời gian đóng
tiền BHNT quá lâu Không thay đổi RC4
RC5 Anh/Chị cho rằng thông tin về
BHNT không đầy đủ Không thay đổi RC5
3.2.10. Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia bảo hiểm nhân thọ
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Cảm
nhận sự thuận tiện khi tham gia bảo hiểm nhân thọ là tin cậy, đầy đủ để đo lường các
khái niệm về nghiên cứu và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.10: Thang đo cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Page 55
45
CN CẢM NHẬN SỰ THUẬN TIỆN KHI THAM GIA BHNT
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
CN1
Hồ sơ, quy trình tham gia và
hưởng các chế độ khi đóng BHNT
đơn giản, dễ thực hiện.
Không thay đổi CN1
CN2
Thông tin về thủ tục được công ty
bảo hiểm cung cấp đầy đủ, thống
nhất và dễ dàng có được.
Không thay đổi CN2
CN3
Các biểu mẫu cung cấp cần thiết
không phức tạp, đơn giản, dễ thực
hiện
Không thay đổi CN3
CN4
Thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục
tham gia, thanh toán rõ ràng,
thuận tiện và nhanh chóng.
Không thay đổi CN4
CN5
Điều khoản quy định về việc tham
gia BHNT, phương thức đóng và
phương thức thanh toán phù hợp
và thuận tiện.
Không thay đổi CN5
CN6
Mạng lưới hoạt động rộng khắp,
dễ dàng tiếp cận (nộp hồ sơ tham
gia BHNT, đóng phí, yêu cầu
khiếu nại, ...).
Không thay đổi CN6
3.2.11. Quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ
Kết quả thảo luận nhóm
Các thành viên trong nhóm thảo luận đều nhất trí các biến quan sát trong thang đo Quyết
định tham gia bảo hiểm nhân thọ là tin cậy, đầy đủ để đo lường các khái niệm về nghiên
cứu và dễ hiểu đối với người tham gia khảo sát.
Bảng 3.11: Thang đo quyết định tham gia BHNT
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
Thang đo đề suất
(phương pháp chuyên gia)
TG QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BHNT
Page 56
46
Tên biến Biến quan sát Biến quan sát Tên biến
TG1
Anh/Chị cho rằng việc tham gia
BHNT là quan trọng đối với
Anh/Chị và gia đình.
Không thay đổi TG1
TG2
BHNT đáp ứng được nhu cầu về
đảm bảo chi phí KCB của
Anh/Chị trong tương lai.
Không thay đổi TG2
TG3 Tôi chắc chắn tiếp tục/tái tham gia
BHNT. Không thay đổi TG3
TG4 Tôi bị thuyết phục mua BHNT mà
không có ý định ngay từ đầu Không thay đổi TG4
TG5
Trong tương lai, nếu có đủ khả
năng tài chính Anh/Chị sẽ tiếp tục
tham gia/tái tham gia BHNT.
Không thay đổi TG5
TG6
Anh/Chị có ý định muốn giới
thiệu người thân, bạn bè tham gia
BHNT.
Không thay đổi TG6
3.3. Nghiên cứu định lượng
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, một trong các hình thức chọn mẫu phi
xác suất. Khi đó, nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử (đối tượng nghiên cứu) có
thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Trong nghiên
cứu này, đối tượng khảo sát là những KH trong độ tuổi từ 18-50 tuổi. Đây là độ tuổi
thường có việc làm ổn định, có năng lực hành vi dân sự, độc lập về tài chính và ít bị chi
phối khi quyết định mua BHNT. Dựa vào lý thuyết phân phối mẫu lớn, phương pháp
phân tích cấu trúc tuyến tính đòi hỏi kích thước mẫu lớn để có được ước lượng tin cậy
(Joreskog và Sorborn, 1996, dẫn theo Nguyễn Thanh Hùng, 2009). Theo Hair và cộng
sự (1992) số mẫu quan sát trong phân tích yếu tố phải lớn hơn 100 và có tỷ lệ so với
biến ít nhất là 5/1. Do đó đối với đề tài này, việc xác định cỡ mẫu của nghiên cứu định
lượng được thực hiện theo con số kinh nghiệm = (số biến cần đo) x 5 (ước lượng có 52
biến ~ 260 mẫu khảo sát). Còn theo Tabachnick& Fidell (1996) cho rằng kích thước
Page 57
47
được tính theo công thức N ≥ 8m + 50, trong đó: N là số mẫu cần khảo sát, m là số biến
quan sát.
Nghiên cứu này lấy mẫu với 300 cho 52 biến khảo sát. Để thành công lấy được số đầy
đủ dữ kiến, nhóm nghiên cứu đã giửi 400 mẫu đến người làm khảo sát thông qua gmail
phòng trường hợp mẫu không hợp lệ hay người thực hiện khảo sát không thực hiện khảo
sát.
3.3.2. Quy trình phân tích và xử lý dữ liệu
3.3.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo
Trước khi vào phân tích nhân tố khám phá EFA thì chúng ta sử dụng chưng trình
SPSS 20.0 để có thể kiểm định độ đáng tin cậy của thang đo các thành phần biến quan
sát theo mô hình nghiên cứu và đề xuất xem xét sự tương quan của các biến quan sát
bằng phương pháp phân tích hệ số Cronbach’s Alpha. Khi sử dụng hệ số phân thích hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha giúp hạn chế những biến quan sát không cần thiết hoặc là
những biến không có ích cho việc nghiên cứu đề tài khiến nghiên cứu sinh khó phán
đoán được độ biến thiên và nhận dạng lỗ trong các biến. Chúng được coi là các biến
rác và sẽ được loại bỏ trong các bước phân tích tiếp theo. Theo (Hoàng Mạnh và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)” yêu cầu đặt ra cho Cronbach’s Alpha là lớn hơn 0.6 nhưng
tốt nhất là lớn hơn 0.7”. Tuy nhiên khi phân tích trong bảng có biến quan sát có hệ số
tương quan giữa biến tổng nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại trong những phân tích tiếp theo.
3.3.2.2. Phân tích nhân tố EFA
Trong nghiên cứu, chúng ta thường thu thập được một số lượng biến rất lớn, và
trong số đó, có rất nhiều biến quan sát có sự liên hệ tương quan với nhau. Chẳng hạn
như: Chúng ta có một đối tượng gồm có 20 đặc điểm cần nghiên cứu. Thay vì đi nghiên
cứu từng đặc điểm một, chúng ta sẽ gộp chúng thành 4 đặc điểm lớn, bên trong 4 đặc
điểm lớn bao gồm 5 đặc điểm nhỏ có sự tương quan lẫn nhau. Cách làm này sẽ giúp tiết
kiệm thời gian và kinh phí cho nghiên cứu đồng thời vẫn không làm thay đổi kết quả.
Từ đó, sự ra đời của một phương pháp định lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều
biến đo lường phụ thuộc lần nhau thành một tập các nhân tố (các biến) có ý nghĩa hơn.
Được gọi là phân tích nhân tố khám phá - (Exploratory Factor Analysis), gọi tắt là EFA.
Phân tích nhân tố khám phá EFA thường được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực
về kinh tế, quản trị, xã hội học, tâm lý… Trong nghiên cứu xã hội, phân tích EFA thường
được dùng trong quá trình xây dựng thang đo (scale) nhằm kiểm tra tính đơn khía cạnh
Page 58
48
của thang đo và đo lường các khía cạnh khác nhau của khái niệm nghiên cứu. Trong
kinh tế, phân tích nhân tố khám phá có ứng dụng rất rộng rãi, trong nhiều trường hợp và
phổ biến nhất là:
Sử dụng trong phân khúc thị trường để phát hiện ra các nhân tố quan trọng dùng
để phân nhóm người tiêu dùng. Ví dụ như: Những người mua xe có thể được chia thành
4 nhóm theo sự chú trọng tượng đối về tính năng, tiện nghi, kinh tế và sự sang trọng. Từ
đó đưa ra 4 phân khúc về sản phẩm cho người mua xe: những người tiêu dùng tìm kiếm
tính kinh tế, người tiêu dùng tìm kiếm tiện nghi, người tiêu dùng tìm kiếm tính năng và
người tiêu dùng tìm kiếm sự sang trọng.
Trong nghiên cứu định giá, ta có thể sử dụng phân tích EFA để nhận ra các đặc
trưng của những người nhạy cảm với giá. Ví dụ những người tiêu dùng nhạy cảm với
giá có thể là những người có suy nghĩ tiết kiệm, có tính ngăn nắp và không thích ra
ngoài...
Trong phân tích nhân tố khám phá EFA, chúng ta cần quan tâm tới các chỉ số dưới đây:
- Hệ số Factor Loading: Được định nghĩa là là trọng số nhân tố hay hệ số tải nhân
tố. Là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Trong đó:
• Nếu 0.3 <=Factor loading <=0.4 được xem là biến quan sát có ý nghĩa thống kê
đạt được mức tối thiểu
• Nếu Factor loading >= 0.5 được xem là biến quan sát có ý nghĩa thực tiễn
• Nếu Factor loading >= 0.7: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt
- Hệ số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin): Là chỉ số dùng để đánh giá sự thích hợp
của phân tích nhân tố, cụ thể là so sánh độ lớn của hệ số tương quan giữa 2 biến
với hệ số tương quan riêng phần của chúng. Trị số của KMO được đánh giá như
sau:
• KMO < 0. 50: Không đạt
• 0.50 <= KMO < 0. 60: Xấu
• 0.60 <= KMO < 0. 70: Tạm được
• 0.70 <= KMO < 0. 80: Đạt
• 0.80 <= KMO < 0.90: Tốt
3.3.2.3. Phân tích hồi quy bội
Hồi quy tuyến tính bội thường được sử dụng để kiểm định và giải thích lý thuyết nhân
quả (Cooper và Schindler, 2003). Ngoài là công cụ mô tả, hồi quy tuyến tính bội còn có
Page 59
49
chức năng kết luận để kiểm định giả thuyết và dự đoán các giá trị của tổng thể nghiên
cứu. Vì vậy, để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu của bài này, ta sử dụng phương
pháp hồi quy tuyến tính bội là phương pháp phù hợp nhất. Khi giải thích về phương
trình hồi quy, người nghiên cứu cần lưu ý hiện tượng đa cộng tuyến. Các biến có sự đa
cộng tuyến cao có thề làm kết quả kiểm định không được ổn định và không có tính tổng
quát cao. Có nhiều vấn đề xảy ra khi hiện tượng đa cộng tuyến tồn tại tồn tại một cách
nghiêm trọng, ví dụ sẽ làm sai hệ số beta, tạo ra hệ số hồi quy có dấu ngược với những
gì người nghiên cứu mong đợi và kết quả T- test không có ý nghĩa đáng kể trong khi kết
quả F- test tổng quát cho mô hình thì lại có ý nghĩa thông kê. Độ chấp nhận (Tolerance)
thường được dùng để đo lường hiện tượng đa cộng tuyến. Nguyên tắc nếu độ chấp thuận
của một biến nhỏ thì nó gần như một kết hợp tuyến tính của các biến độc lập khá và đó
là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Hoặc dựa vào hệ số phóng đại (VIF) là giá trị nghịch đảo
của độ chấp thuận. Như vậy, mối quan hệ tương quan giữa các biến thấp thì giá thì giá
trị VIF thấp. Nếu VIF >10 thì hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Sau khi đọc các bài nghiên trước và xem xét những ảnh hưởng của các nhân tố
tác động. Nhóm nghiên cứu đã xây dựng đã thực hiện thang đo. Nghiên cứu nhóm có
hai giai đoạn được thông qua là nghiên cứu sơ bộ bằng cách thông qua thảo luận nhóm
và nghiên cứu chính thức. Kết quả đánh giá sơ bộ, thang đo được nhóm nghiên cứu
đồng tình và không thêm sửa chữa gì thêm. Thang đo chính thức bao gồm 11 yếu tố và
52 biến quan sát (11 yếu tố bao gồm: thái độ đối với BHNT, chính sách BHNT của công
ty bảo hiểm, nhận thức về BHNT, năng lực của tư vấn viên, thương hiệu của công ty
bảo hiểm, ảnh hưởng xã hội, cảm nhận rủi ro, động cơ tham gia, rào cản trong việc mua
BHNT, cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT, quyết định tham gia BHNT) . Ngoài
ra, chương 3 còn trình bày các các phần có liên quan đến quá trình nghiên cứu như: xây
dựng thang đo, xác định kích thước mẫu, phương pháp chọn mẫu. Chương 4 sẽ tiếp tục
phân tích dữ liệu và trình bày các kết quả nghiên cứu.
Page 60
50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên các thang đo và mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc tham
gia BHNT. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành mã hóa và xử lý dữ liệu từ kết quả khảo sát
các đối tượng trong diện tham gia BHNT trên địa bàn thành phố Hồ Chì Minh. Số phiếu
khảo sát thu về hợp lệ là 302 phiếu và dữ liệu đã được mã hóa, làm sạch trước khi đưa
vào phân tích.
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
4.1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Về giới tính
Bảng 4.1 trình bày thống kê số người tham gia khảo sát phân loại theo giới tính.
Kết quả nhận được có 123 nam chiếm tỷ lệ 40.86% và 179 nữ chiếm tỷ lệ 59,13% trong
tổng số 302 người tham gia cuộc khảo sát.
Bảng 4.1: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia NHNT theo giới tính
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Về độ tuổi
Độ tuổi được phân loại trong mẫu nghiên cứu các đối tượng tham gia BHNT
thành 4 nhóm: (i)Từ 18 tuổi đến 25 tuổi; (ii)Từ 26 tuổi đến 35 tuổi; (iii)Từ 35 tuổi đến
50 tuổi; (iv) 50 tuổi được thể hiện ở Bảng 2.2 như sau:
Bảng 4.2: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia BHNT theo độ tuổi
Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Từ 18 tuổi đến 25 tuổi 209 69,43
Từ 26 tuổi đến 35 tuổi 42 13.95
Giới tính Số lượng(người) Tỷ lệ (%)
Nam 124 40,86
Nữ 178 59.13
Tổng cộng 302 100
Page 61
51
Từ 35 tuổi đến 50 tuổi 28 9.3
50 tuổi 23 7.3
Tổng 302 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát)
Kết quả cho thấy, số người tham gia khảo sát đa số là ở lứa tuổi từ 18 đến 25 tuổi
với 209 người chiếm tỷ lệ 69,43%. Từ 26 tuổi đến 35 tuổi có 42 người tham gia khảo
sát chiếm 13.95%. Ở độ tuổi từ 35 tuồi đến 50 tuổi có 28 người tham gia khảo sát và số
lượng người tham gia khảo sát ở tuổi 50 là 23 người chiếm tỷ lệ lần lượt là 9,3% và
7.3% mẫu khảo sát.
Về lĩnh vực nghề nghiệp
Bảng 4.3: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia BHNT theo lĩnh vực nghề
nghiệp
Lĩnh vực nghề nghiệp Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Học sinh/ sinh viên 179 59,13
Nhân viên văn phòng 49 16,27
Quản lý 14 4,65
Giáo viên 24 7,97
Bác sĩ 17 5,64
Khác 19 6,31
Tổng 302 100
Nguồn: Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho thấy, có 179 người trong 302 người là học sinh/
sinh viên chiếm tỷ lệ 59,13% và chiếm tỷ trong cao nhất trong số người tham gia khảo
sát. Đứng thứ hai là nhân viên văn phòng với 49 người tham gia chiếm 16,27%. Thứ ba
là giáo viên với số lượng tham gia khảo sát là 24 người chiếm tỷ trọng 7,97%. Số người
tham gia khảo sát là quản lý và bác sĩ lả 14 và 17 chiếm tỷ trọng lần lượt là 4.65% và
5.64%. Một số ít người còn lại tham gia khảo sát làm trong ngành kỹ sư, công nhân,
sale, … chiếm 6,31%.
Page 62
52
Về mức thu nhập
Bảng 4.4: Thống kê đối tượng khảo sát về việc tham gia BHNT theo mức lương
Thu nhập hàng tháng Số lượng(người) Tỷ lệ (%)
Dưới 5 triệu đồng 150 49,83
Từ 5 -10 triệu đồng 68 22,59
Từ 11 – 20 triệu đồng 45 14,61
Hơn 20 triệu đồng 39 12,95
Tổng 302 100
Nguồn: Kết quả khảo sát
Như đã thấy ở bảng trên, mức thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm số lượng đến
150 mẫu khảo sát, tỷ trọng 49,83%. Từ 5-10 triệu đồng chiếm 68 mẫu khảo sát chiếm
22,59%. Tiếp theo là thu nhập từ 11-20 triệu đồng có 45 mẫu khảo sát chiếm 14,61%.
Còn lại là 12,95% cho ngườ có thu nhập hơn 20 triệu đồng.
4.1.2. Tình trạng tham gia BHNT trong mẫu khảo sát
Đã từng mua hay chưa
Kết quả khảo sát cho thấy có 67,77% đối tượng khảo sát chưa tham gia BHNT
tại thành phố Hồ Chí Minh. Còn lại khoảng 32.22% đối tượng khảo sát đã từng tham
gia BHNT. Số liệu này tương đối phù hợp với tình hình hiện nay trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh.
Hình 4.1: Thống kê tình trạng mua hay chưa mua BHNT
Chưa Đã từng
Page 63
53
Nguồn: Kết quả khảo sát
Hiện tại có đang sử dụng không
Hình 4.2: Thống kê tình trạng hiện tại sử dụng BHNT
Nguồn: Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy có 29,56% người tham gia khảo sát đã và đang sử dụng
BHNT. Tuy nhiên, có đến 70,43% người chưa sử dụng BHNT tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Do vậy, kết quả khảo sát cho thấy mặc dù người lao động với nhiều mức thu
nhập khác nhau, thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau nhưng việc tham gia
BHNT hiện nay vẩn chưa phổ biến ở thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 4.3: Thống kê tình trạng hôn nhân
Nguồn: Kết quả khảo sát
Chưa sử dụng Đã và đang sử dụng
Đã kết hôn Độc thân
Page 64
54
Theo như biểu đồ minh họa, số người tham gia khảo sát trong tình trạng độc thân
chiếm 228 mẫu khảo sát, tỷ trọng 75,74%. Còn lại là người đã kết hôn chiếm 24,25%
với 73 mẫu khảo sát
4.1.3. Cơ cấu đối tượng tham gia BHXH BB trong mẫu khảo sát
Để thấy rõ hơn cơ cấu đối tượng tham gia BHNT tại thành phố Hồ Chí Minh, đề
tài thực hiện thống kê số người tham gia BHNT trong mẫu khảo sát theo các yếu tố về
giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, mức thu nhập.
Bảng 4.5: Cơ cấu đối tượng tham gia BHXH BB theo các tiêu chí
Các tiêu chí
Chưa sử dụng Đã và đang sử dụng
Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 96 44,81 28 31,46
Nữ 117 55,18 61 68,53
Tổng 213 100 89 100
Độ tuổi
Từ 18 tuổi đến 25 tuổi 149 70,28 60 67,41
Từ 26 tuổi đến 35 tuổi 29 13,67 13 14,6
Từ 35 tuổi đến 50 tuổi 20 9,43 8 8,98
50 tuổi 15 6,6 8 8,98
Tổng 213 100 89 100
Nghề nghiệp
Học sinh / Sinh viên 124 58,49 54 60,67
Nhân viên văn phòng 35 16,5 14 15,73
Quản lý 8 3,77 5 5,61
Page 65
55
Giáo viên 18 8,49 5 5,61
Bác sĩ 12 5,66 8 8,98
Khác 15 7,07 3 3,37
Tổng 213 100 89 100
Thu nhập
Dưới 5 triệu đồng 107 50,47 43 48,31
Từ 5 - 10 triệu đồng 52 24,52 16 17,97
Từ 11 - 20 triệu đồng 25 11,79 19 21,34
Hơn 20 triệu đồng 29 13,2 11 12,35
Tổng 213 100 89 100
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 158 74,52 70 78,65
Đã kết hôn 54 25,47 20 21,34
Tổng 212 100 90 100
Nguồn: Kết quả khảo sát
Về giới tính, kết quả thống kê ở bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ số người đã và đang tham
gia NHNT ở nữ cao hơn nam. Vì có sự chênh lệch về người tham gia khảo sát giữa nam
và nữ nên số tỷ lệ chưa tham gia bảo hiểm ở nữ cao hơn nam với tỷ lệ 55,18% và 44,81%.
Về độ tuổi, số liệu thống kê cho thấy đa số những người chưa tham gia BHNT trong
mẫu nghiên cứu còn khá trẻ, dưới 35 tuổi chiếm 59,13%. Còn lại khoảng 29,56% trong
số những người đã và đang tham gia BHNT thuộc độ tuổi từ 18 đến 50 tuổi.
Về mức thu nhập, đa số ở những người đã và đang tham gia BHNT đều và chưa tham
gia đều có mức thu nhập dưới 5 triệu đồng. Tiếp đến là người có thu nhập từ 5- 10 triệu
đồng có tỷ lệ tham gia bảo hiểm cao với 24,12%. Số người đã và đang tham gia BHNT
ở mức lương 11-20 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao so với người chưa tham gia bảo hiểm
nhân thọ.
4.2. Kiểm định thang đo
Page 66
56
Trước khi thực hiện mô hình phân tích nhân tố EFA để xác định các yếu tố tác
động đến quyết định mua sản phẩm BHNT của khách hàng cá nhân tại thành phố Hồ
Chí Minh, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo đã được đề
xuất trong chương 1 bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Việc đánh giá hệ số tin cậy
Cronbach’ Alpha trước khi thực hiện phân tích nhân tố giúp bỏ các biến không phù hợp
vì các biến bị loại có thể tạo ra các nhân tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2009).
Kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích cũng như đánh giá độ
tin cậy của thang đo. Mục đích của kiểm định Cronbach Alpha là để tìm hiểu xem các
biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Hệ số Cronbach’s
Alpha chỉ cho biết có sự liên kết các đo lường với nhau hay không, nhưng lại không biết
bỏ đi các biến tạo có thể ra các nhân tố giả. Khi đó, tính toán hệ số tương quan giữa
biến- tổng sẽ giúp loại ra những biến quan sát giả, giữa lại biến thật giúp ích cho khái
niệm cần nghiên cứu (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Theo nguyên
tắc, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên thì thang đo đáng tin cậy và giải thích hợp lý
(Nunnally & Bernstein, 1994). Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach’s Alpha cao trên khoảng
từ 0.95 trở lên cho thấy khả năng đa cộng tuyến cao giữa các biến giải thích (Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Thang đo muốn có độ tin cậy cao đòi hỏi thì buộc các biến phải có sự tương quan
mạnh mẽ với nhau, điều này thể hiện qua chỉ số tương quan biến-tổng (Corrected Item
– Total Correlation). Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), chỉ số này
phải lớn hơn 0,3. Các biến có hệ số tương quan biến – tổng (item-total corelation) nhỏ
hơn 0,3 sẽ bị loại. Tuy nhiên, một nhân tố có khả năng giải thích khái niệm cần đo phải
có 4 biến quan sát trở lên. Vì vậy, trong trường hợp nhân tố đo lường được tổng hợp từ
dưới 3 biến quan sát, khi loại các biến một trong ba biến có thể cải thiệ được hệ số
Cronbach’s Alpha nhưng không nên thực hiện (Nguyễn Đình Thọ, 2012).
4.2.1. Thang đo “Thái độ đối với BHXH BB”
Trong thang đo, nhóm nghiên cứu sử dụng 4 biến quan sát để đo lường nhân tố
thái độ đối với BHNT. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố sau khi chạy mô hình này
là 0.839> 0,7 nên thang đo “Thái độ đối với BHNT” đáng tin cậy. Hơn nữa, các biến
quan sát được đề xuất đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Việc bỏ đi biến
quan sát nào trong thang đo đều làm giảm đi hệ số Cronbach’s Alpha. Vì vậy, nhóm
Page 67
57
nghiên cứu giữ nguyên 4 biến quan sát đề xuất. (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ
lục)
4.2.2. Thang đo “Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm”
Trong thang đo Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm, nhóm nghiên cứu dùng
4 biến quan sát để kiểm định độ tin cậy. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố này là
0,848> 0,7 nên thang đo này có độ tin cậy. Cùng với đó, hệ số tương quan biến tổng của
4 biến quan sát đều cao hơn 0,3 nên việc loại đi biến nào trong thang đo sẽ làm hệ số
Cronbach’s Alpha bị giảm đi. Do vậy, nhóm nghiên cứu giữ nguyên 4 biến quan sát
trong thang đo đề xuất. (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ lục)
4.2.3. Thang đo “Nhận thức về BHNT”
Trong thang đo, nhóm nghiên cứu đề xuất 5 biến quan sát để đo lường nhân tố
ảnh hưởng “Nhận thức về BHNT”. Kết quả sau khi chạy phẩn mềm kiểm định hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.946 lớn hơn 0,7, vậy thang đo “Nhận thức về BHNT” là đáng
tin. 5 hệ số tương quan biến tổng dao động từ 0,705 đến 0,903 lớn lơn 0,3 nên ta giữ
nguyên 5 biến quan sát đề xuất (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ lục)
4.2.4. Thang đo “Năng lực của tư vấn viên”
Trong thang đo, nhóm nghiên cứu từ đó lựa chọn đề xuất 5 biến quan sát đo lường
cho nhân tố “Năng lực của tư vấn viên”. Sau khi phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS,
kết quả hệ số Cronbach’ Alpha của nhân tố này là 0.806> 0.7 đủ điều kiện cho sự tin
cậy. Bên cạnh đó, 5 biến quan sát đo lường cho nhân tố đều có hệ số tương quan tổng
lớn hơn 0.3 thỏa điều kiện. Vì vậy, nhóm nghiên cứu giữ nguyên 5 biến quan sát đề xuất
để tránh làm giảm hệ số Cronbach’s Alpha (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ lục)
4.2.5 Thang đo “Thương hiệu của công ty bảo hiểm”
Trong thang đo “Thương hiệu của công ty bảo hiểm”, nhóm nghiên cứu sử dụng
5 biến quan sát để đo lường nhân tố thương hiệu của công ty bảo hiểm. Hệ số Cronbach’s
Alpha của nhân tố sau khi chạy mô hình này là 0.903 > 0,7 nên thang đo “Thương hiệu
của công ty bảo hiểm” đáng tin cậy. Cùng với đó, các biến quan sát được đề xuất đều có
hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Việc bỏ đi biến quan sát nào trong thang đo đều
làm giảm đi hệ số Cronbach’s Alpha. Vì vậy, nhóm nghiên cứu giữ nguyên 5 biến quan
sát đề xuất (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ lục)
Page 68
58
4.2.6. Thang đo “Ảnh hưởng xã hội”
Trong thang đo “Ảnh hưởng xã hội”, nhóm nghiên cứu đề xuất 4 biến quan sát
là để đo lường nhân tố ảnh hưởng xã hội. Kết quả cho thấy, hệ số Cronbach’Alpha của
thang đo là 0.896 > 0,7, nên thang đo được sự tin cậy. Cùng với đó, kết quả hệ số tương
quan biến tổng giao động từ 0,737 đến 0,832 cao hơn 0,3. Nếu bỏ bất cứ biến quan sát
đề xuất nào sẽ làm cho hệ số Cronbach’s Alpha giảm đi, vì vậy nhóm nghiên cứu giữ
nguyên thang đo không loại biến nào. (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ lục)
4.2.7. Thang đo “Cảm nhận rủi ro”
Trong thang đo Cảm nhận rủi ro, nhóm nghiên cứu từ đó lựa chọn đề xuất 3 biến
quan sát đo lường cho nhân tố “Cảm nhận rủi ro”. Sau khi phân tích dữ liệu, kết quả cjo
ra hệ số Cronbach’ Alpha của nhân tố “Cảm nhận rủi ro” là 0.881 > 0.7 đủ điều kiện
cho sự tin cậy. Bên cạnh đó, 3 biến quan sát đo lường cho nhân tố đều có hệ số tương
quan tổng từ 0,822 đến 0,657 cao hơn 0.3 thỏa điều kiện. Vì vậy, để tránh làm giảm hệ
số Cronbach’s Alpha nhóm nghiên cứu giữ nguyên 3 biến quan sát đề xuất. (Chi tiết kết
quả tính toán ở phần Phụ lục)
4.2.8. Thang đo “Động cơ tham gia”
Trong thang đo này, nhóm nghiên cứu đề xuất 5 biến quan sát để đo lường nhân
tố ảnh hưởng nhận thức về BHNT. Kết quả sau khi chạy phẩn mềm kiểm định hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,865 lớn hơn 0,7, vậy thang đo “Động cơ tham gia” là đáng tin.
Hệ số tương quan biến tổng các biến đề xuất lớn hơn 0,3 nên ta giữ nguyên 5 biến quan
sát đề xuất (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ lục)
4.2.9. Thang đo “Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT”
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sử dụng 6 biến quan sát để đo lường
nhân tố Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân
tố sau khi chạy mô hình này là 0.908 > 0,7 nên thang đo “Cảm nhận sự thuận tiện khi
tham gia BHNT” đáng tin cậy. Cùng với đó, các biến quan sát được đề xuất đều có hệ
số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Việc bỏ đi biến quan sát nào trong thang đo đều
làm giảm đi hệ số Cronbach’s Alpha. Vì vậy, nhóm nghiên cứu giữ nguyên 6 biến quan
sát đề xuất (Chi tiết kết quả tính toán ở phần Phụ lục)
4.2.10. Thang đo “Quyết định tham gia BHNT”
Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu sử dụng 6 biến quan sát để đo lường
nhân tố Quyết định tham gia BHNT. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố sau khi chạy
Page 69
59
mô hình này là 0.801 > 0,7 nên thang đo “Quyết định tham gia BHNT” đáng tin cậy.
Cùng với đó, các biến quan sát được đề xuất đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
0,3. Tuy nhiên, chỉ số tương quan biến tổng của biến TG4 - “Tôi bị thuyết phục mua
BHNT mà không có ý định ngay từ đầu” khá thấp chỉ có 0.085< 0.3. Vì vậy, nhóm
nghiên cứu loại bỏ đi biến quan sát TG4 và chạy lại mô hình với các biến quan sát đề
suất TG1, TG2, TG3, TG5, TG6. Sau khi chạy lại mô hình, hệ số Cronbach’s Alpha
tăng lên 0,949 > 0,7 làm tăng độ tin cậy của thang đo. Các biến quan sát đề xuất có hệ
số tương quan tổng giao động từ 0,722 đến 0.912 hoàn toàn cao hơn 0,3 vì vậy nhóm
nghiên cứu không bỏ biến quan sát đề xuất nào để tránh hệ số Cronbach’s Alpha giảm.
4.2.11. Thang đo “Rào cản trong việc mua BHNT”
Trong thang đo Rào cản trong việc mua BHNT, nhóm nghiên cứu dùng 5 biến
quan sát để kiểm định độ tin cậy. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố này là 0,813 >
0,7 nên thang đo này có độ tin cậy. Cùng với đó, hệ số tương quan biến tổng của 5 biến
quan sát đều dao động từ 0,542 đến 0,676 cao hơn 0,3 nên việc loại đi biến nào trong
thang đo sẽ làm hệ số Cronbach’s Alpha bị giảm đi. Do vậy, nhóm nghiên cứu giữ
nguyên 5 biến quan sát trong thang đo đề xuất để đo lường. (Chi tiết kết quả tính toán ở
phần Phụ lục)
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo chính thức
Mã biến
Hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item-Total Correlation)
Cronbach’s Alpha if Item
Deleted
TD Hệ số Cronbach’s Alpha: 0,839
TD1 0,726 0,774
TD2 0.794 0,750
TD3 0,523 0,859
TD4 0,679 0,793
CS Hệ số Cronbach’s Alpha: 0,848
CS1 0,664 0,816
Page 70
60
CS2 0.698 0,802
CS3 0,670 0,813
CS4 0,711 0,795
NT Hệ số Cronbach’s Alpha:0.946
NT1 0,705 0,962
NT2 0,896 0,926
NT3 0,903 0,925
NT4 0,901 0,924
NT5 0,885 0,928
TV Hệ số Cronbach’s Alpha: 0,806
TV1 0,946 0,797
TV2 0,584 0,770
TV3 0,681 0,739
TV4 0,632 0,755
TV5 0,563 0,776
TH Hệ số Cronbach’s Alpha: 0,903
TH1 0,735 0,887
TH2 0.808 0,873
TH3 0,782 0,883
TH4 0,799 0,875
TH5 0,714 0,892
XH Hệ số Cronbach’s Alpha: 0,896
XH1 0,737 0,879
Page 71
61
XH2 0,756 0,872
XH3 0,832 0,843
XH4 0,759 0,871
RR Hệ số Cronbach’s Alpha: 0,881
RR1 0,822 0,783
RR2 0,850 0,755
RR3 0,657 0,924
DC Hệ số Cronbach’s Alpha:0,865
DC1 0,723 0,827
DC2 0,754 0,820
DC3 0,646 0,851
DC4 0,700 0,833
DC5 0,625 0,851
CN Hệ số Cronbach’s Alpha:0.908
CN1 0,764 0,889
CN2 0,789 0,885
CN3 0,741 0,892
CN4 0,733 0,893
CN5 0,701 0,898
CN6 0,741 0,892
TG Hệ số Cronbach’s Alpha: 0,949
TG1 0,902 0,930
TG2 0,906 0,929
Page 72
62
TG3 0,912 0,928
TG5 0,722 0,965
TG6 0,887 0,933
RC Hệ số Cronbach’s Alpha:0,813
RC1 0,676 0,754
RC2 0,638 0,767
RC3 0,567 0,793
RC4 0,607 0,776
RC5 0,542 0,794
Bảng 4.6 Thống kê trên trình bày thang đo đù điều kiện để tiếp tục thực hiện hiện
phân tích “Các yếu tố tác động đến quyết định mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của
khách hàng cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh” thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA.
Mô hình ban đầu có 9 nhân tố tác động đến quyết định mua sản phẩm BHNT và 1 nhân
tố quyết định mua BHNT với 52 biến quan sát. Sau khi chạy phần mềm, kết quả kiểm
định có một nhân tố bị loại bỏ là TG4. Do đó, còn lại 51 biến quan sát được sử dụng để
đưa vào phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các nhân tố có giá trị, tác động đến quyết
định mua sản phẩm BHNT của khách hàng cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh trước khi thực
hiện hồi quy định lượng.
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Đề tài tiến hành nghiên cứu phân tích khám phá EFA đối với 10 thang đo của
nhóm biến độc lập trong mô hình nghiên cứu và 1 thang đo “Quyết định tham gia
BHNT” của biến phụ thuộc. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp trích Principal
Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có
eigenvalue >1.
Đồng thời, hệ số KMO là một chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tố EFA. Theo Hair và cộng sự (2008), trị số của KMO phải đạt giá trị 0.5 trở
lên (0.5 ≤ KMO ≤ 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị số này nhỏ
hơn 0.5, thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Bên cạnh đó, kiểm định giá trị Bartlett cũng được áp dụng. Kiểm định Bartlett (Bartlett’s
Page 73
63
test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với
nhau hay không. Nếu kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig Bartlett’s Test < 0.05),
chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố (Hair và cộng sự,
2008).
a) Nhóm các nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT của người dân
TP.HCM
Kiểm định tính thích hợp của mô hình
Bảng 4.7: Kiểm định hệ KMO và Bartlett
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
.828
Bartlett's Test of Sphericity
Approx.Chi-Square 9234.252
df 1035
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS)
Theo Bảng 4.7, chỉ số KMO = 0,828> 0,5 thỏa mãn yêu cầu để thực hiện phân
tích nhân tố khám phá EFA. Hơn nữa, theo Kaiser (1974), nếu KMO > 0,90 là rất tốt
cho việc thực hiện phân tích nhân tố khám phá.
Giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau nên có thể thực
hiện phân tích nhân tố khám phá. Như vậy, dữ liệu này phù hợp để thực hiện phân tích
nhân tố khám phá.
Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với thước đo đại diện (Phân
tích phương sai trích)
Bảng 4.8: Tổng phương sai được giải thích
Page 74
64
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 4.210 84.207 84.207 4.210 84.207 84.207
2 .416 8.319 92.527
3 .175 3.503 96.030
4 .112 2.240 98.269
5 .087 1.731 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS)
Theo Gerbing & Anderson (1988), các thang đo của mô hình chỉ được chấp nhận
khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%. Kết quả ở Bảng 4.2 cho thấy với 46 nhân tố đưa
vào phân tích theo mô hình nghiên cứu đề xuất thì kết quả cho thấy có 9 nhân tố được
tổng hợp với tỷ lệ giải thích là 69,761%. Hệ số Eigenvalue = 1,505 >1 đạt yêu cầu, điểm
dừng tại nhân tố thứ 9 với phương sai trích là 69,761%. Điều này có nghĩa là 9 nhân tố
được rút ra giải thích được 69,761% biến thiên của dữ liệu.
Ngoài ra, theo Hair và cộng sự (1998), các biến quan sát có hệ số tải phải đạt mức
tối thiểu là 0,3 trở lên và lớn hơn 0,5 thì biến được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
Bảng 4.9: Ma trận nhân tố đã xoay
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9
TD2 .847
TD1 .817
TD4 .791
CS3 .786
Page 75
65
CS2 .786
CS1 .754
CS4 .742
TD3 .683
NT3 .905
NT2 .894
NT4 .893
NT5 .882
NT1 .781
CN2 .851
CN1 .838
CN3 .824
CN6 .820
CN4 .810
CN5 .784
TH2 .878
TH1 .851
TH4 .846
TH3 .804
TH5 .714
DC2 .848
DC1 .827
DC4 .814
DC5 .770
DC3 .760
XH3 .860
XH4 .826
XH2 .822
XH1 .796
RC1 .802
RC4 .768
RC2 .765
Page 76
66
RC5 .720
RC3 .715
TV3 .822
TV4 .772
TV2 .729
TV5 .708
TV1 .672
RR2 .876
RR1 .838
RR3 .826
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
(Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS)
Trong Bảng 4.3 có 9 cột nghĩa là có 9 nhân tố được rút trích từ các biến quan sát,
các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Như vậy, kết quả phân tích EFA cho thấy mô hình
nghiên cứu còn 9 nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT so với 46 nhân tố
ban đầu. 9 nhân tố được rút trích qua phương pháp phân tích EFA sẽ đại diện cho 9 biến
độc lập trong mô hình nghiên cứu:
Nhân tố thứ 1: gồm 8 biến quan sát (TD1, TD2, TD3, TD4, CS1, CS2, CS3,
CS4). Nhân tố này được gộp từ 2 nhóm nhân tố “Thái độ đối với BHNT”,
“Chính sách BHNT của công ty”. Đề tài sẽ đặt tên cho nhân tố mới này là:
“Thái độ và chính sách BHNT của công ty”. Ký hiệu biến khi đưa vào mô hình
nghiên cứu: TDCS
Nhân tố thứ 2: gồm 5 biến quan sát (NT1, NT2, NT3, NT4, NT5). Đây là nhân
tố “Nhận thức về BHNT” trong mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu. Ký hiệu
biến: NT
Nhân tố thứ 3: gồm 6 biến quan sát (CN1, CN2, CN3, CN4, CN5, CN6). Đây
là nhân tố “ Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT”. Ký hiệu biến: CN
Nhân tố thứ 4: gồm 5 biến quan sát (TH1, TH2, TH3, TH4, TH5). Đây là nhân
tố “Thương hiệu của công ty bảo hiểm”. Ký hiệu biến: TH
Page 77
67
Nhân tố thứ 5: gồm 5 biến quan sát (DC1, DC2, DC3, DC4, DC5). Đây là nhân
tố “Động cơ tham gia”. Ký hiệu biến: DC
Nhân tố thứ 6: gồm 4 biến quan sát (XH1, XH2, XH3, XH4). Đây là nhân tố
“Ảnh hưởng xã hội”. Ký hiệu biến: XH
Nhân tố thứ 7: gồm 5 biến quan sát (RC1, RC2, RC3, RC4, RC5). Đây là nhân
tố “Rào cản trong việc mua BHNT”. Ký hiệu biến: RC
Nhân tố thứ 8: gồm 5 biến quan sát (TV1, TV2, TV3, TV4, TV5). Đây là nhân
tố “Năng lực của tư vấn viên”. Ký hiệu biến: TV
Nhân tố thứ 9: gồm 3 biến quan sát (RR1, RR2, RR3). Đây là nhân tố “Cảm
nhận rủi ro”. Ký hiệu biến: RR
b) Nhân tố quyết định tham gia BHNT của người dân TP.HCM
Bảng 4.10: Kết quả KMO và Bartlett’s
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .899
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1736.76
8
df 10
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS)
Kết quả phân tích nhân tố đối với thang đo “Quyết định tham gia BHNT” cho
thấy 4 biến quan sát TG1, TG2, TG3, TG5, TG6 nhóm thành 1 nhân tố được rút trích
ra, không có biến quan sát nào bị loại và EFA phù hợp. Với hệ số KMO = 0,899 > 0,5,
giá trị Sig. = 0,000 < 5% của kiểm định Bartlett cho thấy dữ liệu phù hợp để thực hiện
phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 4.11: Tổng phương sai được giải thích
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Page 78
68
Total % of
Variance Cumulative % Total
% of
Variance Cumulative %
1 4.210 84.207 84.207 4.210 84.207 84.207
2 .416 8.319 92.527
3 .175 3.503 96.030
4 .112 2.240 98.269
5 .087 1.731 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
(Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS)
Kết quả phân tích phương sai trích với 1 thành phần có hệ số Eigenvalue = 4,087.
Tổng phương sai trích là 84,207% có nghĩa là nhân tố này có thể giải thích được
84,207% biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0.5 và không
có biến nào cần phải loại ra khỏi thang đo. Do vậy, biến phụ thuộc đưa vào mô hình
nghiên cứu là: “Quyết định tham gia BHNT”, ký hiệu TG
4.4. Kết quả phân tích hồi quy bội
4.4.1 Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 4.12: Bảng phân tích các hệ số của các yếu tố độc lập trong hồi quy bội
Model Summaryb
Model R R
Square
Adjuste
d R
Square
Std.
Error of
the
Estimat
e
Change Statistics
Durbin-
Watson
R
Square
Change
F
Change df1 df2
Sig. F
Change
1 .865a .749 .741 .508631
35 .749 96.832 9 292 .000 1.802
a. Predictors: (Constant), RR, TV, RC, XH, DC, TH, CN, NT, TDCS
b. Dependent Variable: TG
Page 79
69
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Collinearity
Statistics
B Std.
Error Beta Tolerance VIF
1
(Consta
nt)
1.961E-
017 .029 .000 1.000
TDCS .069 .029 .069 2.368 .019 1.000 1.000
NT .793 .029 .793 27.060 .000 1.000 1.000
CN .143 .029 .143 4.878 .000 1.000 1.000
TH .063 .029 .063 2.164 .031 1.000 1.000
DC -.032 .029 -.032 -1.098 .273 1.000 1.000
XH .286 .029 .286 9.743 .000 1.000 1.000
RC .041 .029 .041 1.392 .165 1.000 1.000
TV .046 .029 .046 1.562 .119 1.000 1.000
RR -.063 .029 -.063 -2.156 .032 1.000 1.000
a. Dependent Variable: TG
(Nguồn: Tính toán từ phần mềm SPSS)
ANOVAa
Model Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1
Regression 225.458 9 25.051 96.832 .000b
Residual 75.542 292 .259
Total 301.000 301
a. Dependent Variable: TG
b. Predictors: (Constant), RR, TV, RC, XH, DC, TH, CN, NT,
TDCS
Page 80
70
Bảng 4.12 cho thấy kết quả hồi quy 9 nhân tố của thang đo các yếu tố tác động
đến quyết định tham gia BHNT bằng phương pháp Enter. Kết quả hệ số R2 hiệu chỉnh
là 0,741, nghĩa là 9 nhân tố độc lập giải thích được 74,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc
“Quyết định tham gia BHNT”. Bên cạnh đó, hệ số Durbin – Watson là 1.802 (nằm trong
0 <1.802< 4) vậy không có sự tương quan chuỗi bậc 1 trong mô hình. Vì vậy, mô hình
không bị vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội.
Theo bảng ANOVA, ta có F = 96.832 # 0, hệ số Sig = 0 < 0,05 suy ra mô hình
hồi quy phù hợp với tổng thể. Kết quả kiểm định các hệ số hồi quy như sau:
- Biến TDCS có hệ số hồi quy là 0,069 và giá trị Sig. = 0,019 < 0,05. Điều này có nghĩa
là nhân tố “Thái độ và chính sách BHNT của công ty” có tác động dương đến “Quyết
định tham gia BHNT” với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với
giả thuyết 1 và giả thuyết 2
- Biến NT có hệ số hồi quy là 0,793 và giá trị Sig. = 0,000 < 0,1. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Cảm nhận rủi ro” có tác động dương đến “Quyết định tham gia BHNT”. Do
vậy, giả thuyết 3 được chấp nhận.
- Biến CN có hệ số hồi quy là 0,143 và giá trị Sig. = 0,000<0,01. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT” có tác động dương đến “Quyết
định tham gia BHNT” với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với
giả thuyết 10.
- Biến TH có hệ số hồi quy là 0,063 và giá trị Sig. = 0,031< 0,05. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Thương hiệu của công ty bảo hiểm” có tác động dương đến “Quyết định tham
gia BHNT” với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết
5.
- Biến DC có hệ số hồi quy là -0.032 và giá trị Sig. = 0,273 > 0,1. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Động cơ tham gia” không có tác động có ý nghĩa thống kê đến “Quyết định
tham gia BHNT”. Do vậy, giả thuyết 8 không được chấp nhận.
- Biến XH có hệ số hồi quy là 0,286 và giá trị Sig. = 0,000<0,01. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Ảnh hưởng của xã hội” có tác động dương đến “Quyết định tham gia BHNT”
với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết 6.
- Biến RC có hệ số hồi quy là 0,041 và giá trị Sig. = 0,165 > 0,01. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Rào cản trong việc mua BHNT” không có tác động có ý nghĩa thống kê đến
Page 81
71
“Quyết định tham gia BHNT” với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Kết quả nghiên cứu
không phù hợp với giả thuyết 9.
- Biến TV có hệ số hồi quy là 0,046 và giá trị Sig. = 0,119 > 0,01. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Năng lực của tư vấn viên” không có tác động có ý nghĩa thống kê đến “Quyết
định tham gia BHNT” với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Kết quả nghiên cứu không phù
hợp với giả thuyết 4.
- Biến RR có hệ số hồi quy là -0,063 và giá trị Sig. = 0,032 < 0,05. Điều này có nghĩa là
nhân tố “Cảm nhận rủi ro” có tác động đến “Quyết định tham gia BHNT” với mức ý
nghĩa thống kê là 5%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết 7.
Phương trình hồi quy (1) đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:
TG = 0,000 + 0,069TDCS + 0,793NT+ 0,143CN + 0,063TH + 0,286XH – 0,063RR
4.4.2. Phân tích giả thuyết trong mô hình
4.4.2.1. Xem xét các giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến
Trong mô hình hồi quy tuyến tính bội, giả thuyết giữa các biến độc lập của mô
hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Để kiểm tra xem có hiện tượng đa cộng tuyến
xảy ra trong mô hình hay không ta có thể thông qua hệ số phóng đại (VIF). Theo đó,
nếu VIF lớn hơn 10 thì đa cộng tuyến nghiêm trọng. Vì vậy, để mô hình không xảy ra
đa cộng tuyến thì VIF phải nhỏ hơn 10. Nhìn vào bảng 4.7, giá trị VIF thành phần đều
nhỏ hơn 10 chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
4.4.2.2. Xem xét các giả định phương sai phần dư không đổi
Để xem phương sai có thay đổi hay không ta nhìn vào đồ thị phần dư chuẩn hoá
theo giá trị dự báo của biến phụ thuộc quyết định tham gia bảo hiểm. Xem biểu đồ 4.1,
ta có thể thấy được phần dư phân tán ngẫu nhiên theo đường hoành độ không. Như vậy,
giả định phương sai không đổi của mô hình hồi quy không đổi.
Page 82
72
Biểu đồ 4.1 Đồ thị phân tán
4.4.2.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do, sử dụng mô
hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng phần dư không đủ nhiều
để phân tích (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong phần này, tác giả
sử dụng biểu đồ Histogram, P-P để xem xét. Nhìn vào Biểu đồ 4.2 và Biểu đồ 4.3, giả
định phần phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Trước hết, xem xét tần số
của phần dư chuẩn hóa ở biểu đồ 4.2, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn St.Dev = 0,985
tức gần bằng 1. Do đó, có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi
phạm.
Biều đồ 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Page 84
74
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ tần số P-P
Từ Biểu đồ 4.3, các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng
mà phân tán dọc theo, sát đường kỳ vọng nên có thể chấp nhận giả thuyết cho rằng phân
phối của phần dư là phân phối chuẩn. Từ các kết quả kiểm định trên, có thể kết luận giả
định phân phối chuẩn không bị vi phạm.
4.4.2.4. Giả định tính độc lập phần dư
Khi xảy ra sự tự tương quan, các ước lượng của quy mô không còn đáng tin cậy
nữa. Phương pháp kiểm định Dubin-Waston (d) là phương pháp tốt nhất để kiểm định
sự tự tương quan. Nếu 1<d<3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan, nếu 0< d<
1 thì kết luận mô hình có sự tương quan dương, nếu 3< d< 4 thì kết luận mô hình có tự
tương quan âm. Bảng 4.7 thể hiện Durbin- Waston là 1.802, có nghĩa là chấp nhận giả
thuyết không có sự tương quan phần dư. Như vậy, các giả định hồi quy đều thỏa mãn.
Tiếp theo là các kiểm định về độ phù hợp và kiểm định các hệ số hồi quy trình bày.
4.4.2.5. Kiểm định giả thuyết của mô hình
a. Thái độ đối với BHNT và Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm
Giả thuyết H1: Thái độ có ảnh hưởng cùng chiều đến việc tham gia BHNT.
Page 85
75
Giả thuyết H2: Chính sách BHNT của nhà nước có ảnh hưởng cùng chiều đến
việc tham gia BHNT.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1=0.069, sig(β1) =0.019<5% Ủng hộ giả thuyết H1 và
giả thuyết H2
Nhận xét: Thái độ tích cực dẫn đến ý định và hành vi tích cực, và theo kết quả
khảo sát, ảnh hưởng này không lớn. Sự an tâm và hài lòng phù hợp ảnh hưởng đến thái
độ tích cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Có rất nhiều chính sách bảo vệ quyền
lợi của khách hàng khi mua bảo hiểm nhân thọ với mỗi khách hàng sẽ có yêu cầu riêng
về chính sách nên có rất nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng cho từng vấn đề riêng và
rất nhiều chính sách cơ bản. Từ đó ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua và sử dụng
bảo hiểm nhân thọ.
b. Nhận thức về BHNT
Giả thuyết H3: Nhận thức về BHNT có ảnh hưởng cùng chiều đến việc tham gia
BHNT
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2=0.793, sig(β2) =0.000<1% Ủng hộ giả thuyết H3
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy người mua có nhận thức về BHNT thì sẽ có
khả năng ý định mua BHNT càng cao. Khi nhận thức được những lợi ích mà bảo hiểm
nhân thọ mang lại như bảo vệ bản thân và gia đình khi có rủi ro xảy ra hay tiết kiệm, …
người tham gia sẽ có nhu cầu tham gia nhiều hơn.
c. Năng lực của tư vấn viên
Giả thuyết H4: Năng lực của tư vấn viên có ảnh hưởng cùng chiều đến việc tham
gia BHNT.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β8=0.046, sig(β8) =0.119 >1% Không ủng hộ giả thuyết
H4
Nhận xét: Theo nguyên tắc, sig(β) < 1% thì kết quả được ủng hộ. Tuy nhiên,
sig(β1) =0.119> 1%, vậy kết quả khảo sát cho thấy năng lực của tư vấn viên không làm
ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT của người mua.
d. Thương hiệu của công ty bảo hiểm
Giả thuyết H5: Thương hiệu của công ty bảo hiểm có ảnh hưởng cùng chiều đến
việc tham gia BHNT.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4=0.063, sig(β4) =0.031<5% Ủng hộ giả thuyết H4
Page 86
76
Nhận xét: Sig(β1) < 5%, điều này cho thấy thương hiệu công ty bảo hiểu có ảnh
hường đến ý định của người mua. Thương hiệu gồm uy tính, người đại diện, phải luôn
được đánh giá cao trong mắt khách hàng. Khi thương hiệu công ty càng tăng lên thì khả
năng ý định mua bảo hiểm nhân thọ càng cao.
e. Ảnh hưởng xã hội
Giả thuyết H6: Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến việc tham
gia BHNT.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β6=0.286, sig(β6) =0.000<5% Ủng hộ giả thuyết H6
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy khi ảnh hưởng xã hội cao thì khách hàng sẽ
có ý định mua BHNT, yếu tố này tác động mạnh sau yếu tố nhận thức. Người mua sẽ
quan tâm đến cách giới thiệu và sự uy tín của sản phẩm còn có các phản hồi tích cực về
sản phẩm.
f. Cảm nhận rủi ro
Giả thuyết H7: Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều đến việc tham gia
BHNT.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β9= -0.063, sig(β9) =0.032 <5% Ủng hộ giả thuyết H7
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho ta thấy được “Cảm nhận rủi ro” có ảnh hưởng
ngược chiều đến kết quả khảo sát. Cảm nhận khoảng phí mình đóng vào công ty bảo
hiểm có thể mất hết, chiến tranh xảy ra hay có thiên tai làm niềm tin về BHNT giảm
xuống. Vì vậy, rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều đến ý định mua bảo hiểm nhân thọ,
cảm nhận rủi ro càng lớn thì ý định mua bảo hiểm càng thấp.
g. Động cơ tham gia
Gỉa thuyết H8: Động cơ tham gia có ảnh hưởng cùng chiều đến việc tham gia
BHNT.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β5= -0.032, sig(β5) =0.273 >1% Không ủng hộ giả
thuyết H8
Nhận xét: Theo nguyên tắc, sig(β) < 1% thì kết quả được ủng hộ. Tuy nhiên,
sig(β5) =0,273 > 1%, vậy kết quả khảo sát cho thấy động cơ tham gia không làm ảnh
hưởng đến quyết định mua BHNT của người mua.
h. Rào cản trong việc mua BHNT
Gỉa thuyết H9: Rào cản của khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến việc tham
gia BHNT.
Page 87
77
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β7=0.041, sig(β7) =0.165 >1% Không ủng hộ giả thuyết
H9
Nhận xét: Theo nguyên tắc, sig(β) < 1% thì kết quả được ủng hộ. Tuy nhiên,
sig(β7) =0,165 > 1%, vậy kết quả khảo sát cho thấy động cơ tham gia không làm ảnh
hưởng đến quyết định mua BHNT của người mua.
i.Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT
Gỉa thuyết H10: Cảm nhận về sự thuận tiện có ảnh hưởng cùng chiều đến việc
tham gia BHNT.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3=0.143, sig(β3) =0.000 <1% Ủng hộ giả thuyết H10
Nhận xét: Theo nguyên tắc, sig(β) < 1% thì kết quả được ủng hộ. Vậy kết quả
khảo sát cho thấy cảm nhận về sự thuận tiện có ảnh hưởng đến việc tham gia BHNT.
Bảng 4.13 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết
Giả
thuyết Nội dung
Kết quả kiểm
định
H1 Thái độ có ảnh hưởng cùng chiều đến việc tham gia
BHNT Ủng hộ H1
H2 Chính sách BHNT của nhà nước có ảnh hưởng cùng
chiều đến việc tham gia BHNT Ủng hộ H2
H3 Nhận thức về BHNT có ảnh hưởng cùng chiều đến
việc tham gia BHNT Ủng hộ H3
H4 Năng lực của tư vấn viên có ảnh hưởng cùng chiều
đến việc tham gia BHNT Không ủng hộ H4
H5 Thương hiệu của công ty bảo hiểm có ảnh hưởng
cùng chiều đến việc tham gia BHNT Ủng hộ H5
H6 Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng cùng chiều đến
việc tham gia BHNT Ủng hộ H6
H7 Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng ngược chiều đến
việc tham gia BHNT. Ủng hộ H7
H8 Động cơ tham gia có ảnh hưởng cùng chiều đến
việc tham gia BHNT Không ủng hộ H8
Page 88
78
H9 Rào cản của khách hàng có ảnh hưởng cùng chiều
đến việc tham gia BHNT Không ủng hộ H9
H10 Cảm nhận về sự thuận tiện có ảnh hưởng cùng
chiều đến việc tham gia BHNT Ủng hộ H10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Nhóm nghiên cứu đã xác định được thái độ làm việc của nhân viên, chính sách BHNT
và nhận thức về bảo hiểm của người tiêu dùng, ngoài ra còn thương hiệu của công ty
bảo hiểm, năng lực của tư vấn viên, những tác động của xã hội, sự thuận tiện, rào cản
hay động cơ tham gia đều có tác động tích cực đến việc tham gia bảo hiểm nhân thọ và
nhóm cũng đã kiểm định được cảm nhận rủi ro của khách hàng có tác động tiêu cực đến
việc tham gia BHNT. Căn cứ trên kết quả này nhóm sẽ có các hàm ý ở các chương tiếp
theo.
Page 89
79
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chương 5 sẽ trình bày những kết luận chính từ những chương trước, đồng thời
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sự hiệu quả và sức cạnh tranh trong lĩnh vực bảo
hiểm nhân thọ tại các công ty bảo hiểm hiện nay tại TP.HCM.
5.1. Kết quả và ý nghĩa nghiên cứu
5.1.1. Kết quả thống kê mô tả và ý nghĩa
Kết quả từ phần thống kê mô tả, tỉ lệ nhận biết việc tham gia bảo hiểm nhân thọ
của khách hàng tại TP.HCM cho thấy hầu hết những người tham gia bảo hiểm nhân thọ
có sự quan tâm đến dịch vụ bảo hiểm, số còn lại còn một số chưa có sự quan tâm đến
dịch vụ này cũng như chưa tham gia bảo hiểm nhân thọ.
Kết quả khảo sát cho thấy có 67,77% đối tượng khảo sát chưa tham gia BHNT
tại thành phố Hồ Chí Minh. Còn lại khoảng 32.22% đối tượng khảo sát đã từng tham
gia BHNT. Các công ty bảo hiểm cần chú ý khai thác số lượng khách hàng chưa tham
gia BHNT còn khá lớn, giúp họ tiếp cận rõ ràng hơn tới thông tin, chính sách và các loại
bảo hiểm nhân thọ. Nâng cao số lượng người tham gia dịch vụ giúp lĩnh vực này phát
triển lâu dài trong tương lai.
5.1.2. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa
Kết quả của khảo sát cho thấy các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan đều
tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP.HCM. Yếu tố
chủ quan, đó là thái độ đối với BHNT, chính sách BHNT của công ty bảo hiểm và nhận
thức về BHNT. Và yếu tố khách quan là năng lực của tư vấn viên, thương hiệu của công
ty bảo hiểm và ảnh hưởng xã hội.
a. Sự tác động của các yếu tố chủ quan tác động đến quyết định mua bảo hiểm
nhân thọ
Quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng bị tác động bởi các yếu tố
chủ quan. Nhân tố chủ quan gồm 3 yếu tố “thái độ đối với BHNT”, “chính sách BHNT
của công ty bảo hiểm” và “nhận thức về BHNT”. Hai yếu tố “thái độ đối với BHNT” và
“chính sách BHNT của công ty bảo hiểm” có tác động ít đến quyết định mua bảo hiểm
với β là 0.69. Nhưng có một điểm sáng trong ba yếu tố này có tác động mạnh mẽ đến
quyết định mua bảo hiểm của khách hàng đó là “nhận thức về BHNT” với β = 0.793.
Điều này cho thấy quyết định mua bảo hiểm nhân thọ không những phụ thuộc vào thái
Page 90
80
độ của họ và chính sách của công ty mà còn phụ thuộc hầu hết vào nhận thức của họ và
còn các yếu tố khác.
Khi các khách hàng chưa hiểu rõ về những chính sách về bảo hiểm nhân thọ của
công ty cũng như quyền lợi, thời gian, mức trợ cấp.. Để khách hàng tin tưởng hơn trong
việc sử dụng sản phẩm, công ty cần phổ biến rõ ràng về các chính sách của bảo hiểm
nhân thọ từ đó làm cải thiện hơn thái độ của khách hàng, tăng mức độ tin tưởng về bảo
hiểm nhân thọ. Như vậy sẽ thúc đẩy quyết định mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm.
Bên cạnh đó, yếu tố “cảm nhận rủi ro” có tác động đến việc tham gia bảo hiểm
nhân thọ. Điều này chứng tỏ, nếu người dân chưa thực sự tin tưởng vào các chính sách,
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì họ sẽ không muốn tham gia. Vì vậy, các công ty bảo
hiểm phải tập trung hoàn thiện các chính sách bảo hiểm, tạo sự tin tưởng khi giới thiệu
các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng để thu hút sự quan tâm và tham gia bảo hiểm.
b. Sự tác động của các yếu tố khách quan tác động đến quyết định mua bảo hiểm
nhân thọ
Nhân tố khách quan ở đây là các yếu tố “thương hiệu của công ty” và “ảnh hưởng
xã hội” mà khách hàng cảm nhận được khi quyết định mua bảo hiểm nhân thọ. Yếu tố
“ảnh hưởng xã hội” với β = 0.286 có tác động lớn nhất tới quyết định mua bảo hiểm
nhân thọ của khách hàng. Đây cũng là điều dễ hiểu vì khách hàng thường chọn tham
khảo những nguồn tin cậy bên ngoài hơn như những người từng sử dụng bảo hiểm,
người thân, và các chế độ chính sách mà họ được hưởng từ bảo hiểm nhân thọ. Ngoài
ra “cảm nhận sự thuận tiện” và “thương hiệu công ty” cũng tác động tới quyết định với
hệ số β tương ứng là 0,143 và 0.063. Các công ty bảo hiểm cần chú ý cải thiện hơn về
sản phẩm của công ty cũng như thái độ tư vấn tận tâm dành cho khách hàng, tập trung
mở rộng mạng lưới, chi nhánh, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để khách hàng cảm
thấy thuận tiện khi tham gia bảo hiểm. Từ đó nâng cao thương hiệu công ty tạo được
lòng tin tới khách hàng tiềm năng sử dụng bảo hiểm nhân thọ, duy trì lâu dài và có những
chính sách đảm bảo cho họ.
Nhận xét: Sự tác động của các yếu tố chủ quan là lớn hơn các yếu tố khách quan
lên quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP.HCM. Điều này sẽ đưa ra
cho các công ty bảo hiểm giải pháp phù hợp khi đưa ra các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
từ công ty của mình tới khách hàng.
Page 91
81
5.1.3. Ý nghĩa đóng góp của nghiên cứu
5.1.3.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày một phát triển, đối mặt với nhiều rủi ro
luôn hiện diện trong cuộc sống, bảo hiểm nhân thọ đóng góp một phần quan trọng đối
với cuộc sống con người và tiềm năng phát triển lớn trong tương lai tại Việt Nam, do đó
rất cần các nghiên cứu về mặt lý thuyết để định hướng cho hoạt động thực tiễn. Nghiên
cứu này đã đóng góp thêm một tài liệu khoa học trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ, thông qua việc áp dụng mô hình lý thuyết TAM & TPB giải thích các yếu tố
tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cho thấy việc áp dụng
mô hình khá phù hợp với dữ liệu khảo sát tại thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh.
5.1.3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thông qua việc xác định các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân
thọ, nghiên cứu đã đưa ra cho các công ty cung cấp một cái nhìn cụ thể hơn về quan
điểm của khách hàng trong việc tham gia bảo hiểm nhân thọ. Đồng thời các công ty có
thể tham khảo qua các đề xuất của nghiên cứu để tăng tính cạnh tranh cho dịch vụ của
mình trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu này đã cung cấp hướng
nghiên cứu cho các công ty trong việc thực hiện những nghiên cứu tương tự ở các khu
vực trong và ngoài nước.
5.2. Một số hàm ý chính sách
Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến quyết định mua
bảo hiểm nhân thọ của khách hàng, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị cho các công
ty bảo hiểm cải thiện và phục vụ khách hàng tốt hơn.
Theo kết quả khảo sát yếu tố chủ quan tác động tương đối mạnh lên quyết định
mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP.HCM, vì thế để đẩy mạnh sự phát triển
các công ty cần quan tâm nhiều đến các yếu tố này. Tuy nhiên, vẫn còn hai yếu tố cần
được củng cố hơn cho các công ty bảo hiểm để giúp khách hàng quan tâm nhiều tới sản
phẩm dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đó là thái độ khách hàng đối với BHNT và chính sách
của công ty bảo hiểm. Vì vẫn còn nhiều bất cập trong việc tư vấn, giới thiệu sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ tiếp cận với khách hàng cũng như tính minh bạch trong chính sách
đề ra trong các công ty bảo hiểm.
Từ hai yếu tố tác động chưa đủ mạnh trên, để thúc đẩy quyết định mua bảo hiểm
nhân thọ phòng ngừa các rủi ro trong tương lai của mỗi khách hàng, các công ty bảo
Page 92
82
hiểm cần củng cố bộ phận tư vấn viên để giải đáp thắc mắc, tư vấn rõ ràng, cung cấp
đầy đủ các thông tin và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhằm tạo dựng sự tin tưởng tới
từ khách hàng, giúp họ hiểu rõ hơn về các chính sách đề ra trong bảo hiểm nhân thọ.
Trong các chính sách đó phải xây dựng được tính phù hợp, đảm bảo tính công bằng
trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, những quyền lợi được hưởng khi tham gia rõ
ràng và đa dạng nhiều mức phí giúp cho khách hàng ngày càng hiểu sâu hơn khi quyết
định mua bảo hiểm nhân thọ.
Điểm sáng trong ba yếu tố đó là nhận thức về bảo hiểm nhân thọ có tác động cực
kỳ mạnh mẽ tới khách hàng. Khi các khách hàng quyết định tham gia, bảo hiểm nhân
thọ được coi như là nơi đầu tư tài chính cho tương lai tiết kiệm sinh lợi vừa có tính đảm
bảo, an toàn cao vừa có thể hưởng lợi khi gặp những rủi ro ngoài ý muốn liên quan tới
tính mạng người tham gia. Nhìn nhận được những mặt tích cực trong việc mua bảo hiểm
nhân thọ, các công ty cần phải cố gắng giúp khách hàng nhận thức được tầm quan trọng
của nó. Kết hợp với thời đại thông minh 4.0, cần phải định hình rõ lại những kiến thức
đúng đắn, thông tin rõ ràng trên các diễn đàn trực tuyến trước khi tham gia, thay đổi tư
duy tiêu cực về việc tham gia bảo hiểm nhân thọ.
Yếu tố khách quan có phần tác động thấp hơn yếu tố chủ quan về quyết định mua
bảo hiểm nhân thọ của khách hàng. Có hai yếu tố cần được công ty cải thiện đó là năng
lực tư vấn viên và thương hiệu của công ty bảo hiểm. Tương tự phần góp ý cải thiện từ
hai yếu tố “thái độ đối với bảo hiểm” và “chính sách của công ty bảo hiểm”ở yếu tố chủ
quan, từ đó nâng cao thương hiệu của công ty ngày càng uy tín hơn đối với khách hàng,
có các chính sách hậu mãi tốt, luôn hướng về lợi ích cộng đồng và có tiềm lực tài chính
tốt đảm bảo an toàn cho khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ. Từ đó khách hàng thấy
được chất lượng trong dịch vụ và lựa chọn đầu tư lâu dài phòng ngừa rủi ro xảy ra ngoài
ý muốn.
Bên cạnh đó, yếu tố “ảnh hưởng xã hội” cũng góp phần tác động không nhỏ tới
khách hàng trước khi tham gia bảo hiểm nhân thọ. Nhận thấy được tiềm năng của yếu
tố này, công ty bảo hiểm phải đảm bảo những quyền lợi minh bạc trong hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ đã đề ra cho những khách hàng đi trước. Khi cảm nhận được sự chắc
chắn trong dịch vụ, công ty sẽ nhận lại được những phản hồi đánh giá tích cực từ các
khách hàng này. Đồng thời các khách hàng tiềm năng có thể giúp cho những người thân
của họ đầu tư vào bảo hiểm nhân thọ từ những đánh giá đã trải nghiệm khi sử dụng dịch
Page 93
83
vụ, giúp thương hiệu công ty ngày phát triển và có chỗ đứng uy tín trên thị trường bảo
hiểm nhân thọ.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1 Hạn chế trong nghiên cứu
Bên cạnh những đóng góp tích cực của đề tài nghiên cứu mà nhóm tác giả đưa ra
thì đề tài nghiên cứu còn những hạn chế ở một số khía cạnh không tránh khỏi. Cụ thể
như sau:
Hạn chế 1: Mô hình nghiên cứu có 𝑅2hiệu chỉnh là 0.741, nghĩa là có 74.1% sự
biến thiên về quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP.HCM được
giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần trong mô hình đề xuất. Như vậy, tỷ lệ
khá lớn của sự biến thiên về quyết định mua bảo hiểm nhân thọ chưa được giải thích bởi
biến thiên các thành phần, còn rất nhiều biến quan sát cần được bổ sung vào mô hình.
Hạn chế 2: Do giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực, công cụ hỗ trợ... nghiên
cứu thực hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện của mẫu trong tổng
thể chưa cao. Mặt khác, kích thước mẫu chưa thực sự lớn, nên những đánh giá chủ quan
của nhóm đối tượng khảo sát có thể làm lệch kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, khu vực
khảo sát chưa được trải đều lên tất cả các quận trên địa bàn TPHCM nên kết quả nhận
được vẫn chưa bao quát hết phân khúc địa lí của bài nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu tiếp
theo có thể thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác suất và có phân
lớp đối tượng rõ ràng để tăng tính khái quát của nghiên cứu.
Hạn chế 3: Các đề xuất giải pháp mà nhóm tác giả đưa ra chỉ mang tính phù hợp
cho thời điểm nghiên cứu hiện tại. Trong tương lai sẽ có rất nhiều yếu tố tác động đến
quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương
lai về quyết định mua bảo hiểm nhân thọ cần linh hoạt thay đổi các yếu tố phù hợp thời
điểm nghiên cứu diễn ra.
5.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Các nghiên cứu trong tương lai cũng có thể áp dụng nghiên cứu này để thu thập
dữ liệu và thực hiện nghiên cứu định lượng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo cũng
như sự phù hợp của mô hình. Ngoài ra, cần mở rộng phạm vi nghiên cứu trên cả nước
và có thể làm phong phú và phát triển bài nghiên cứu bằng cách nghiên cứu chuyên sâu
các yếu tố hoặc những khía cạnh khác ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm
nhân thọ hoặc phân tích tầm quan trọng, ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng ảnh
Page 94
84
hưởng đến các công ty trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, nhằm đóng góp
cho sự phát triển của lĩnh vực này tại Việt Nam nói riêng và các công ty bảo hiểm khác
nói chung tại thời điểm nghiên cứu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đã làm rõ đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa “Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP.HCM”, từ đó đưa ra đề
xuất những phương hướng cho sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ tại TP.HCM nói
riêng cũng như của Việt Nam nói chung. Đồng thời, nội dung của chương còn đưa ra
những hạn chế của nhóm nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu sau.
Page 95
85
KẾT LUẬN CHUNG
Với các kết quả nghiên cứu đã nhóm nghiên cứu đã trình bày như ở trên đã hệ
thống lại hệ thống lại các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các yếu tố
tác động đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ một cách tổng hợp nhất. Bên cạnh đó,
thông qua các cơ sở lý thuyết nhóm nghiên cứu đã đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp
với nhu cầu ở một nơi cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh.
Để giải quyết các vướng mắc, nhóm nghiên cứu đã thông qua việc khảo sát khách
hàng từ 18 đến 50 tuổi, những khách hàng đã và đang sử dụng, những khách hàng tiểm
năng của doanh nghiệp bảo hiểm. Cùng với đó là nhóm cũng tiến hành thảo luận nhóm
20 người ở đủ độ tuổi và trong mọi lĩnh vực khác nhau.
Kết quả thống kê cho thấy, dịch vụ bảo hiểm được khách hàng tại Thành phố Hồ
Chí Minh dành đươc sự quan tâm nhiều nhất, số còn lại ít tham quan tâm hoặc chưa
quan tâm đến dịch vụ cũng như chưa tham gia bảo hiểm nhân thọ. Kết quả của khảo sát
cho thấy các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan đều tác động đến quyết định mua
bảo hiểm nhân thọ của khách hàng tại TP.HCM. Yếu tố chủ quan, đó là thái độ đối với
BHNT, chính sách BHNT của công ty bảo hiểm và nhận thức về BHNT. Và yếu tố
khách quan là năng lực của tư vấn viên, thương hiệu của công ty bảo hiểm và ảnh hưởng
xã hội.
Page 96
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Anh, N.H.T (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua các sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ trên địa bàn tỉnh Thành phố Rạch Gía (Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM)
2. Anh,V.Đ.T (2021). Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật Việt Nam (Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội)
3. Hien, N.T.T (2006). Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ theo pháp luật
Việt Nam ( Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội)
4. Huong, M.T (2019). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam (Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường đại học
kinh tế quốc dân)
5. Nguyễn Văn Định (2010), giáo trình Bảo Hiểm, Xuất bản lần thứ 2, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
6. Phương,N.T.L (2013). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví
điện tử tại Việt Nam (Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.
HCM)
7. Trang, T.V.M ( 2016). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm
nhân thọ Manulife của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn Thạc
sĩ, Trường đại học công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh)
Tài liệu tiếng Anh:
1. Jones, H. E., & Long, D. L. (1999). Principles of insurance: life, health, and
annuities (2nd ed.). Atlanta, GA: FLMI Insurance Education Program Life
Management LOMA
Page 97
87
2. Harriett E. Jones, Dani L. Long (1999), Principles of ínurance: Life, Health,
and Annuities, LOMA, Chapter 1, pp.8-10.
PHỤ LỤC
I/ QUY TRÌNH THẢO LUẬN NHÓM
PHỤ LỤC 1: NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM
1. KẾ HOẠCH THẢO LUẬN
a) Lựa chọn mẫu: Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu tham gia nghiên cứu định tính thảo luận
nhóm:
Những người từ độ tuổi 18 đến 50 tuổi
Có kinh nghiệm hoặc có kiến thức về BHNT
Dựa trên tiêu chuẩn trên tác giả lựa chọn các đối tượng gồm:
- Nguyễn Quốc Khang (19 tuổi)
- Nguyễn Minh Tú (30 tuổi)
- Nguyễn Viết Nam (25 tuổi)
- Lương Chí Quốc (40 tuổi)
- Vũ Thị Liên (20 tuổi)
Page 98
88
- Hồ Thị Lan (31 tuổi)
- Nguyễn Thị Dung (28 tuổi)
- Nguyễn Mạnh Huy (35 tuổi)
- Vũ Thanh Long (18 tuổi)
- Phạm Ngọc Thanh (34 tuổi)
- Phạm Thị Mỹ Duyên (29 tuổi)
- Nguyễn Thị Thảo (26 tuổi)
- Phan Cẩm Thi (44 tuổi)
- Hoàng Minh Thái (40 tuổi)
- Trương Ngọc Minh Thư (24 tuổi)
- Thái Minh Quyết (21 tuổi)
- Trịnh Doãn Lực (38 tuổi)
- Nguyễn Thành Nhân (32 tuổi)
- Nguyễn Thị Ngọc Mai (26 tuổi)
- Đào Duy Tân (24 tuổi)
Những đối tượng trên đều trong độ tuổi, có kinh nghiệm hoặc có kiến thức về BHNT.
b) Tiến hành thảo luận: Dựa trên dàn bài thảo luận tại phần 2 dưới đây, nhóm tác
giả tiến hành như sau:
- Tiến hành thảo luận lần lượt với từng đối tượng tham gia.
- Tiếp theo tổng hợp, rút ra kết quả từ các ý kiến của cuộc thảo luận và xây dựng
bảng câu hỏi định lượng.
- Cuối cùng, cùng nhau trao đổi, đánh giá lại nội dung của từng phát biểu xem có
rõ ràng, dễ hiểu và cần sửa đổi hoặc xem xét bổ sung thêm phát biểu nào không.
Qúa trình nghiên cứu định tính kết thúc khi các đối tượng khảo sát đều cho ý kiến
giống nhau và không tìm thấy thay đổi gì mới.
2. DÀN BÀI THẢO LUẬN
A. Phần giới thiệu
Chào mọi người,
Chúng tôi là nhóm sinh viên thực hiện Nghiên Cứu Khoa Học đến từ khoa Tài
chính - Ngân hàng tại trường Đại học Tài Chính - Marketing.
Hiện tại nhóm chúng tôi đang thực hiện Nghiên cứu về "Các yếu tố tác động đến quyết
định mua bảo hiểm nhân thọ của người dân tại TP.HCM". Rất mong quý mọi người
Page 99
89
dành một chút thời gian của mình giúp đỡ nhóm chúng tôi bằng cách trả lời các câu hỏi
trong bảng khảo sát dưới đây.
Nhóm mình xin cam kết thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu chỉ công bố dưới dạng số liệu thống kê.
Kính mong nhận được sự giúp đỡ của mọi người.
Mọi thông tin thắc mắc, ý kiến góp ý Anh/Chị xin vui lòng liên hệ với chúng tôi
qua email: [email protected]
Xin chân thành cảm ơn mọi người!
B. Nội dung thảo luận
1. Nội dung đánh giá thang đo
Sử dụng các phát biểu sau để tìm hiểu ý kiến người được phỏng vấn
a. Thái độ đối với BHNT:
Tôi nhận thấy việc tham gia BHNT là hoàn toàn tin tưởng vào chính sách của
các công ty bảo hiểm.
Tôi cho rằng tham gia BHNT là việc làm hoàn toàn đúng đắn.
Tôi cảm thấy tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách BHNT mang lại.
Tôi cảm thấy tham gia BHNT là việc cần thiết nên làm.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
b. Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm:
Tôi nhận thấy mức độ phù hợp và khả thi của các hợp đồng BHNT.
Tôi nhận thấy mức độ đảm bảo tính công bằng trong các hợp đồng BHNT.
Tôi cho rằng quyền lợi (mức trợ cấp, thời gian và điều kiện hưởng chế độ,…)
BHNT của các công ty bảo hiểm đưa ra là phù hợp.
Tôi cho rằng mức phí khi tham gia BHNT như hiện nay của các công ty bảo
hiểm là phù hợp.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
Page 100
90
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
c. Nhận thức về BHNT:
Tôi cho rằng mua BHNT giúp Anh/Chị tiết kiệm có tính kỷ luật.
Tôi cho rằng mua BHNT là việc đầu tư tương lai.
Mua BHNT giúp tôi an tâm về tài chính.
Tôi cho rằng BHNT mang đến cảm giác an toàn cho bản thân.
Tôi cho rằng BHNT giúp bảo vệ những người thân của tôi, mua BHNT là
trách nhiệm đối với gia đình.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
d. Năng lực của tư vấn viên:
Tôi chọn mua sản phẩm BHNT từ tư vấn viên đã làm tôi hài lòng trước đó.
Tư vấn viên có đủ kiến thức chuyên môn để trả lời thắc mắc của tôi.
Tôi chỉ mua BHNT của tư vấn viên đã có nhiều kinh nghiệm.
Tôi chỉ mua BHNT của tư vấn viên tận tâm và thân thiện.
Tôi chỉ mua BHNT khi tư vấn viên là người thân hay người quen của tôi.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
e. Thương hiệu của công ty:
Tôi chọn mua BHNT của công ty luôn hướng về lợi ích cộng đồng.
Page 101
91
Tôi chọn mua BHNT của công ty có uy tín.
Tôi chọn mua BHNT của công ty có các chính sách hậu mãi tốt.
Tôi chọn mua BHNT của công ty có tiềm lực tài chính tốt.
Tôi chọn mua BHNT của công ty có thương hiệu mạnh.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
f. Ảnh hưởng xã hội:
Do những người xung quanh tham gia BHNT nên tôi cũng muốn tham gia.
Bạn bè, người thân,… ủng hộ, khuyến khích tôi tham gia BHNT.
Những người đã và đang hưởng chế độ BHNT đã tác động đến ý định tham
gia của tôi.
Tôi cho rằng không cần tuyên truyền hay chịu sự ảnh hưởng từ xã hội (người
thân, bạn bè,…) thì tôi vẫn tham gia BHNT.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
g. Cảm nhận rủi ro:
Tôi nghĩ rằng việc tham gia BHNT là rất rủi ro về tiền bạc, thời gian và công
sức.
Tôi cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích mà tôi có thể nhận được khi
tham gia BHNT.
Tôi nhận thấy hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc y tế trong các sản phẩm
BHNT không đáp ứng được nhu cầu (chất lượng dịch vụ, chất lượng thuốc,
năng lực chuyên môn,…).
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
Page 102
92
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
h. Động cơ tham gia:
Tôi nhận thấy ngày càng gia tăng những rủi ro về sức khỏe trong cuộc sống.
Tôi nhận thấy BHNT sẽ bảo vệ tài chính cho gia đình.
Tôi nhận thấy BHNT là kênh tiết kiệm, chu cấp việc học và để lại tài sản thừa
kế cho con cái trong tương lai.
Tôi nhận thấy BHNT là kênh đầu tư tài chính hiệu quả.
Tôi mua BHNT khi có bệnh cần chữa trị với chi phí lớn.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
i. Rào cản trong việc mua BHNT
Tôi cho rằng thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia BHNT của tôi.
Mức phí tối thiểu trong khung phí đóng BHNT hiện nay là cao so với thu
nhập thực tế của tôi.
Tôi cho rằng việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến khả năng tham
gia BHNT gặp khó khăn.
Tôi cho rằng thời gian đóng tiền BHNT quá lâu.
Tôi cho rằng thông tin về BHNT không đầy đủ.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
Page 103
93
j. Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT
Hồ sơ, quy trình tham gia và hưởng các chế độ khi đóng BHNT đơn giản, dễ
thực hiện.
Thông tin về thủ tục được công ty bảo hiểm cung cấp đầy đủ, thống nhất và
dễ dàng có được.
Các biểu mẫu cung cấp cần thiết không phức tạp, đơn giản, dễ thực hiện.
Thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục tham gia, thanh toán rõ ràng, thuận tiện và
nhanh chóng.
Điều khoản quy định về việc tham gia BHNT, phương thức đóng và phương
thức thanh toán phù hợp và thuận tiện.
Mạng lưới hoạt động rộng khắp, dễ dàng tiếp cận (nộp hồ sơ tham gia BHNT,
đóng phí, yêu cầu khiếu nại,...).
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
k. Quyết định tham gia BHNT
Tôi cho rằng việc tham gia BHNT là quan trọng đối với tôi và gia đình.
BHNT đáp ứng được nhu cầu về đảm bảo chi phí KCB của tôi trong tương
lai.
Tôi chắc chắn tiếp tục/tái tham gia BHNT.
Tôi bị thuyết phục mua BHNT mà không có ý định ngay từ đầu.
Trong tương lai, nếu có đủ khả năng tài chính tôi sẽ tiếp tục tham gia/tái tham
gia BHNT.
Tôi có ý định muốn giới thiệu người thân, bạn bè tham gia BHNT.
Với các phát biểu này anh chị cho biết:
i) Anh/Chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng
cho biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/Chị cho rằng các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi thế
nào?
Page 104
94
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
II/BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Chào Anh/Chị,
Nhóm nghiên cứu chúng tôi đến từ trường Đại học Tài chính- Marketing. Hiện tại,
chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài "Các yếu tố tác động đến quyết định mua sản
phẩm bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh". Nhóm nghiên
cứu rất hi vọng Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời câu hỏi của nhóm. Trong bảng
câu hỏi, không có quan điểm hoặc thái độ đúng hay sai, tất cả các ý kiến đều là thông
tin có ích giúp nhóm hoàn thành bài nghiên cứu một cách tốt nhất.
A. Anh chị vui lòng đánh dấu chéo (X) trực tiếp vào các ô thích hợp với chọn lựa
của mình.
1. Anh/Chị hiện tại có đang sinh sống tại TP.HCM không?
Có Không
2. Anh/Chị đã từng mua BHNT hay chưa?
Đã từng Chưa
3. Anh/Chị hiện tại có đang sử dụng dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ không?
Đã và đang sử dụng Chưa sử dụng
B. Dưới đây là các phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng ý định mua sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các
phát biểu bằng cách đánh dầu (X) vào các ô thích hợp.
Phát biểu Hoàn
toàn
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng
ý
Hoàn
toàn
đồng
ý
I. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI BHNT
1. Tôi nhận thấy việc tham gia BHNT là
hoàn toàn tin tưởng vào chính sách
của các công ty bảo hiểm.
1 2 3 4 5
2. Tôi cho rằng tham gia BHNT là việc
làm hoàn toàn đúng đắn.
1 2 3 4 5
3. Tôi cảm thấy tin cậy vào các quyền
lợi mà chính sách BHNT mang lại.
1 2 3 4 5
Page 105
95
4. Tôi cảm thấy tham gia BHNT là việc
cần thiết nên làm.
1 2 3 4 5
II. CHÍNH SÁCH BHNT CỦA
CÔNG TY BẢO HIỂM
1 2 3 4 5
1. Tôi nhận thấy mức độ phù hợp và khả
thi của các hợp đồng BHNT.
1 2 3 4 5
2. Tôi nhận thấy mức độ đảm bảo tính
công bằng trong các hợp đồng
BHNT.
1 2 3 4 5
3. Tôi cho rằng quyền lợi (mức trợ cấp,
thời gian và điều kiện hưởng chế
độ,…) BHNT của các công ty bảo
hiểm đưa ra là phù hợp.
1 2 3 4 5
4. Tôi cho rằng mức phí khi tham gia
BHNT như hiện nay của các công ty
bảo hiểm là phù hợp.
1 2 3 4 5
III. NHẬN THỨC VỀ BHNT
1. Tôi cho rằng mua BHNT giúp tôi tiết
kiệm có tính kỷ luật.
1 2 3 4 5
2. Tôi cho rằng mua BHNT là việc đầu
tư tương lai.
1 2 3 4 5
3. Mua BHNT giúp tôi an tâm về tài
chính.
1 2 3 4 5
4. Tôi cho rằng BHNT mang đến cảm
giác an toàn cho bản thân.
1 2 3 4 5
5. Tôi cho rằng BHNT giúp bảo vệ
những người thân của tôi, mua BHNT
là trách nhiệm đối với gia đình.
1 2 3 4 5
IV. NĂNG LỰC CỦA TƯ VẤN VIÊN
1. Tôi chọn mua sản phẩm BHNT từ tư
vấn viên đã làm tôi hài lòng trước đó.
1 2 3 4 5
Page 106
96
2. Tư vấn viên có đủ kiến thức chuyên
môn để trả lời thắc mắc của tôi.
1 2 3 4 5
3. Tôi chỉ mua BHNT của tư vấn viên
đã có nhiều kinh nghiệm.
1 2 3 4 5
4. Tôi chỉ mua BHNT của tư vấn viên
tận tâm và thân thiện.
1 2 3 4 5
5. Tôi chỉ mua BHNT khi tư vấn viên là
người thân hay người quen của tôi.
1 2 3 4 5
V. THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
1. Tôi chọn mua BHNT của công ty
luôn hướng về lợi ích cộng đồng.
1 2 3 4 5
2. Tôi chọn mua BHNT của công ty có
uy tín.
1 2 3 4 5
3. Tôi chọn mua BHNT của công ty có
các chính sách hậu mãi tốt.
1 2 3 4 5
4. Tôi chọn mua BHNT của công ty có
tiềm lực tài chính tốt.
1 2 3 4 5
5. Tôi chọn mua BHNT của công ty có
thương hiệu mạnh.
1 2 3 4 5
VI. ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI
1. Do những người xung quanh tham gia
BHNT nên tôi cũng muốn tham gia.
1 2 3 4 5
2. Bạn bè, người thân,… ủng hộ,
khuyến khích tôi tham gia BHNT.
1 2 3 4 5
3. Những người đã và đang hưởng chế
độ BHNT đã tác động đến ý định
tham gia của tôi.
1 2 3 4 5
4. Tôi cho rằng không cần tuyên truyền
hay chịu sự ảnh hưởng từ xã hội
(người thân, bạn bè,…) thì tôi vẫn
tham gia BHNT.
1 2 3 4 5
VII. CẢM NHẬN RỦI RO
Page 107
97
1. Tôi nghĩ rằng việc tham gia BHNT là
rất rủi ro về tiền bạc, thời gian và
công sức.
1 2 3 4 5
2. Tôi cảm thấy không chắc chắn về
những lợi ích mà tôi có thể nhận được
khi tham gia BHNT.
1 2 3 4 5
3. Tôi nhận thấy hệ thống cung ứng dịch
vụ chăm sóc y tế trong các sản phẩm
BHNT không đáp ứng được nhu cầu
(chất lượng dịch vụ, chất lượng
thuốc, năng lực chuyên môn,…).
1 2 3 4 5
VII. ĐỘNG CƠ THAM GIA
1. Tôi nhận thấy ngày càng gia tăng
những rủi ro về sức khỏe trong cuộc
sống.
1 2 3 4 5
2. Tôi nhận thấy BHNT sẽ bảo vệ tài
chính cho gia đình.
1 2 3 4 5
3. Tôi nhận thấy BHNT là kênh tiết
kiệm, chu cấp việc học và để lại tài
sản thừa kế cho con cái trong tương
lai.
1 2 3 4 5
4. Tôi nhận thấy BHNT là kênh đầu tư
tài chính hiệu quả.
1 2 3 4 5
5. Tôi mua BHNT khi có bệnh cần chữa
trị với chi phí lớn.
1 2 3 4 5
VIII. RÀO CẢN TRONG VIỆC MUA BHNT
1. Tôi cho rằng thu nhập có ảnh hưởng
đến việc tham gia BHNT của tôi.
1 2 3 4 5
2. Mức phí tối thiểu trong khung phí
đóng BHNT hiện nay là cao so với
thu nhập thực tế của tôi.
1 2 3 4 5
Page 108
98
3. Tôi cho rằng việc làm không ổn định
là nguyên nhân dẫn đến khả năng
tham gia BHNT gặp khó khăn.
1 2 3 4 5
4. Tôi cho rằng thời gian đóng tiền
BHNT quá lâu.
1 2 3 4 5
5. Tôi cho rằng thông tin về BHNT
không đầy đủ.
1 2 3 4 5
IX. CẢM NHẬN SỰ THUẬN TIỆN KHI THAM GIA BHNT
1. Hồ sơ, quy trình tham gia và hưởng
các chế độ khi đóng BHNT đơn giản,
dễ thực hiện.
1 2 3 4 5
2. Thông tin về thủ tục được công ty bảo
hiểm cung cấp đầy đủ, thống nhất và
dễ dàng có được.
1 2 3 4 5
3. Các biểu mẫu cung cấp cần thiết
không phức tạp, đơn giản, dễ thực
hiện.
1 2 3 4 5
4. Thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục tham
gia, thanh toán rõ ràng, thuận tiện và
nhanh chóng.
1 2 3 4 5
5. Điều khoản quy định về việc tham gia
BHNT, phương thức đóng và phương
thức thanh toán phù hợp và thuận
tiện.
1 2 3 4 5
6. Mạng lưới hoạt động rộng khắp, dễ
dàng tiếp cận (nộp hồ sơ tham gia
BHNT, đóng phí, yêu cầu khiếu
nại,...).
1 4 3 4 5
X. QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BHNT
1. Tôi cho rằng việc tham gia BHNT là
quan trọng đối với tôi và gia đình.
1 2 3 4 5
Page 109
99
2. BHNT đáp ứng được nhu cầu về đảm
bảo chi phí khám chữa bệnh của tôi
trong tương lai.
1 2 3 4 5
3. Tôi chắc chắn tiếp tục/tái tham gia
BHNT.
1 2 3 4 5
4. Tôi bị thuyết phục mua BHNT mà
không có ý định ngay từ đầu.
1 2 3 4 5
5. Trong tương lai, nếu có đủ khả năng
tài chính tôi sẽ tiếp tục tham gia/tái
tham gia BHNT.
1 2 3 4 5
6. Tôi có ý định muốn giới thiệu người
thân, bạn bè tham gia BHNT.
1 2 3 4 5
C. Thông tin phân nhóm và thống kê
1. Độ tuổi của Anh/Chị
Từ 18 tuổi đến 25 tuổi Từ 26 tuổi đến 35 tuổi
Từ 35 tuổi đến 50 tuổi 50 tuổi
2. Tình trạng hôn nhân của Anh/Chị
Độc thân Đã kết hôn
3. Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 - 10 triệu đồng
Từ 11 - 20 triệu đồng Hơn 20 triệu đồng
4. Nghề nghiệp của Anh/Chị
Học sinh / Sinh viên Nhân viên văn phòng
Quản lý Giáo viên Bác sĩ
Xin chân thành cảm ơn và chúc Anh/Chị mạnh khỏe và thành công!
III/KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
1. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation Analysis N
Page 110
100
TD1 4.0132 1.20897 302
TD2 4.1424 .94864 302
TD3 3.9106 1.07923 302
TD4 4.0497 1.01526 302
CS1 3.9139 1.04669 302
CS2 3.9238 .98367 302
CS3 3.8642 1.05250 302
CS4 3.7583 1.07424 302
NT1 4.4801 .87296 302
NT2 4.6093 .73790 302
NT3 4.5695 .75161 302
NT4 4.5033 .81411 302
NT5 4.5728 .76878 302
TV1 3.0397 1.19178 302
TV2 3.3444 1.13855 302
TV3 3.3013 1.18347 302
TV4 3.4338 1.15878 302
TV5 3.5000 1.13755 302
TH1 3.5265 1.24331 302
TH2 3.6523 1.12136 302
TH3 3.3113 1.46129 302
TH4 3.5960 1.08557 302
TH5 3.8013 1.04083 302
XH1 4.1258 .86884 302
XH2 4.0728 .93723 302
XH3 4.0894 .91242 302
XH4 4.0894 .95163 302
RR1 2.2020 1.43830 302
RR2 2.2947 1.43146 302
RR3 2.9437 1.20636 302
DC1 3.7384 .95468 302
DC2 3.8377 .90596 302
Page 111
101
DC3 3.5629 1.08494 302
DC4 3.8311 .89737 302
DC5 3.8841 .87593 302
RC1 3.7417 .93981 302
RC2 3.8675 .88678 302
RC3 3.5298 1.09549 302
RC4 3.8609 .89695 302
RC5 3.9040 .84754 302
CN1 3.9901 .98320 302
CN2 3.9139 1.04032 302
CN3 3.9801 .98474 302
CN4 3.9834 .95916 302
CN5 3.9768 .99640 302
CN6 3.9834 1.02286 302
(Nguồn: Tính toán từ phần mềm SPSS)
2. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
a) Thang đo“Thái độ đối với BHNT”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.813 5
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TD1 12.1026 6.391 .726 .774
TD2 11.9735 7.315 .794 .750
TD3 12.2053 7.944 .523 .859
TD4 12.0662 7.484 .679 .793
Page 112
102
b)Thang đo “Chính sách BHNT của công ty bảo hiểm”
Item-Total Statistics
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance if
Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
CS1 11.5464 7.079 .664 .816
CS2 11.5364 7.213 .698 .802
CS3 11.5960 7.026 .670 .813
CS4 11.7020 6.748 .711 .795
c) Thang đo“Nhận thức về BHNT”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.946 5
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
NT1 18.2550 8.496 .705 .962
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.848 4
Page 113
103
NT2 18.1258 8.456 .896 .926
NT3 18.1656 8.358 .903 .925
NT4 18.2318 8.026 .901 .924
NT5 18.1623 8.329 .885 .928
d) Thang đo “ Năng lực của tư vấn viên”
Case Processing Summary
N %
Case
s
Valid 302 100.0
Exclude
da 0 .0
Total 302 100.0
a. Listwise deletion based on
all variables in the procedure.
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TV1 13.5795 13.268 .496 .797
TV2 13.2748 12.918 .584 .770
TV3 13.3179 12.005 .681 .739
TV4 13.1854 12.477 .632 .755
TV5 13.1192 13.069 .563 .776
e) Thang đo “Thương hiệu bảo hiểm”
Page 114
104
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.903 5
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
TH1 14.3609 16.909 .735 .887
TH2 14.2351 17.197 .808 .873
TH3 14.5762 14.983 .782 .883
TH4 14.2914 17.523 .799 .875
TH5 14.0861 18.491 .714 .892
f) Thang đo “Ảnh hưởng xã hội”
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
XH1 12.2517 6.315 .737 .879
XH2 12.3046 5.953 .756 .872
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.896 4
Page 115
105
XH3 12.2881 5.800 .832 .843
XH4 12.2881 5.880 .759 .871
g) Thang đo “Cảm nhận rủi ro”:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.881 3
h) Thang đo “Động cơ tham gia”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.865 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
RR1 5.2384 5.757 .822 .783
RR2 5.1457 5.660 .850 .755
RR3 4.4967 7.653 .657 .924
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
DC1 15.1159 9.398 .723 .827
DC2 15.0166 9.511 .754 .820
DC3 15.2914 9.131 .646 .851
Page 116
106
i) Thang đo “Rào cản trong việc mua BHNT”
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
RC1 15.1623 8.077 .676 .754
RC2 15.0364 8.487 .638 .767
RC3 15.3742 7.883 .567 .793
RC4 15.0430 8.580 .607 .776
RC5 15.0000 9.083 .542 .794
j) Thang đo “Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia BHNT”
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.908 6
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
DC4 15.0232 9.803 .700 .833
DC5 14.9702 10.268 .625 .851
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.813 5
Page 117
107
CN1 19.8377 17.339 .764 .889
CN2 19.9139 16.757 .789 .885
CN3 19.8477 17.492 .741 .892
CN4 19.8444 17.720 .733 .893
CN5 19.8510 17.695 .701 .898
CN6 19.8444 17.222 .741 .892
k) Thang đo “Quyết định tham gia BHNT”
Lần 1: 6 biến quan sát
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TG1 20.8642 13.646 .798 .728
TG2 20.8808 13.494 .819 .723
TG3 20.8311 13.437 .803 .724
TG4 22.3113 15.471 .085 .949
TG5 20.9404 13.332 .695 .740
TG6 20.7947 13.905 .772 .734
Lần 2: Loại bỏ biến TG4
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.801 6
Page 118
108
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
TG1 4.4603 .82933 302
TG2 4.4437 .83635 302
TG3 4.4934 .85781 302
TG5 4.3841 .97382 302
TG6 4.5298 .80948 302
3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
a) Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy. .828
Bartlett's Test
of Sphericity
Approx. Chi-Square 9234.252
df 1035
Sig. .000
Total Variance Explained
Compone
nt Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of
Items
.949 5
Page 119
109
Total
% of
Varianc
e
Cumulat
ive % Total
% of
Varianc
e
Cumulat
ive % Total
% of
Varianc
e
Cumulat
ive %
1 6.65
4 14.466 14.466 6.654 14.466 14.466 5.015 10.902 10.902
2 5.34
5 11.619 26.085 5.345 11.619 26.085 4.336 9.426 20.327
3 4.34
8 9.452 35.537 4.348 9.452 35.537 4.213 9.158 29.485
4 4.02
0 8.739 44.276 4.020 8.739 44.276 3.743 8.137 37.622
5 3.08
6 6.708 50.984 3.086 6.708 50.984 3.335 7.249 44.871
6 2.85
3 6.202 57.186 2.853 6.202 57.186 3.107 6.754 51.625
7 2.56
9 5.585 62.771 2.569 5.585 62.771 2.942 6.395 58.020
8 1.71
0 3.718 66.489 1.710 3.718 66.489 2.934 6.379 64.399
9 1.50
5 3.272 69.761 1.505 3.272 69.761 2.467 5.362 69.761
10 .974 2.117 71.878
11 .841 1.827 73.705
12 .768 1.669 75.375
13 .704 1.531 76.906
14 .646 1.404 78.310
15 .614 1.335 79.645
16 .596 1.296 80.941
17 .568 1.235 82.176
18 .511 1.111 83.287
19 .502 1.091 84.378
20 .476 1.035 85.413
Page 120
110
21 .453 .984 86.397
22 .448 .974 87.370
23 .429 .932 88.302
24 .395 .858 89.161
25 .380 .827 89.988
26 .371 .807 90.795
27 .364 .792 91.586
28 .330 .718 92.305
29 .308 .670 92.975
30 .298 .649 93.624
31 .289 .627 94.251
32 .262 .569 94.820
33 .255 .554 95.374
34 .243 .528 95.902
35 .227 .493 96.394
36 .211 .458 96.853
37 .209 .455 97.307
38 .192 .416 97.724
39 .177 .385 98.109
40 .171 .371 98.480
41 .153 .333 98.813
42 .138 .299 99.112
43 .119 .260 99.371
44 .115 .250 99.622
45 .093 .201 99.823
46 .081 .177 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Page 121
111
TD2 .847
TD1 .817
TD4 .791
CS3 .786
CS2 .786
CS1 .754
CS4 .742
TD3 .683
NT3 .905
NT2 .894
NT4 .893
NT5 .882
NT1 .781
CN
2
.851
CN
1
.838
CN
3
.824
CN
6
.820
CN
4
.810
CN
5
.784
TH2 .878
TH1 .851
TH4 .846
TH3 .804
TH5 .714
DC
2
.848
Page 122
112
DC
1
.827
DC
4
.814
DC
5
.770
DC
3
.760
XH3 .860
XH4 .826
XH2 .822
XH1 .796
RC
1
.802
RC
4
.768
RC
2
.765
RC
5
.720
RC
3
.715
TV3 .822
TV4 .772
TV2 .729
TV5 .708
TV1 .672
RR
2
.876
RR
1
.838
Page 123
113
RR
3
.826
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 6 iterations.
b) Nhân tố quyết định tham gia BHNT
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy. .899
Bartlett's Test
of Sphericity
Approx. Chi-
Square
1736.76
8
df 10
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total %of Variance Cumulative % Total %of Variance Cumulative %
1 4.21
0
84.207 84.207 4.210 84.207 84.207
2 .416 8.319 92.527
3 .175 3.503 96.030
4 .112 2.240 98.269
5 .087 1.731 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Page 124
114
Component Matrixa
Component
1
TG3 .950
TG2 .947
TG1 .944
TG6 .931
TG5 .808
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
a. 1 components extracted.
4. Kết quả hồi quy
Model Summaryb
Mode
l R
R
Square
Adjuste
d R
Square
Std.
Error of
the
Estimat
e
Change Statistics
Durbin-
Watson
R
Square
Change
F
Change df1 df2
Sig. F
Change
Page 125
115
1 .865a .749 .741 .508631
35 .749 96.832 9 292 .000 1.802
a. Predictors: (Constant), RR, TV, RC, XH, DC, TH, CN, NT, TDCS
b. Dependent Variable: TG