ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ------------------------------------------------------------------ ------------------ PHẠM TRUNG THỦY TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO KHU VỰC THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 60-31-10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: i
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH------------------------------------------------------------------------------------
PHẠM TRUNG THỦY
TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂNBỀN VỮNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO KHU VỰC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60-31-10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.Đỗ Anh Tài
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
i
LỜI CAM ĐOAN
Luân văn “Tác động của dự án duy trì và phát bền vững đến sinh kế
của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Thái Nguyên”
đươc thưc hiên tư tháng 6/2007 đến tháng 8/2009. Luân văn sư dung nhưng
thông tin tư nhiêu nguôn khác nhau. Các thông tin nay đa đươc chi ro nguôn
gôc, đa sô thông tin thu thâp tư điêu tra thưc tế ơ đia phương, sô liêu đa đươc
tông hơp va xư ly trên các phần mêm thông kê SPSS 15, R.9.1.
Tôi xin cam đoan răng, sô liêu va kết qua nghiên cưu trong luân văn nay
la hoan toan trung thưc va chưa đươc sư dung đê bao vê môt hoc vi nao tại
Viêt Nam.
Tôi xin cam đoan răng moi sư giup đơ cho viêc thưc hiên luân văn nay
đa đươc cam ơn va moi thông tin trong luân văn đa đươc chi ro nguôn gôc.
ii
LỜI CẢM ƠN
Đê hoan thanh luân văn nay, tôi xin chân thanh cam ơn Ban Giám hiêu,
Phòng Đao tạo, Khoa Sau Đại hoc, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
hoc Kinh tế va Quan tri Kinh doanh Thái Nguyên đa tân tình giup đơ, tạo moi
điêu kiên cho tôi trong quá trình hoc tâp va thưc hiên đê tai.
Đặc biêt xin chân thanh cam ơn TS.Đỗ Anh Tai đa trưc tiếp hướng dẫn,
chi bao tân tình va đóng góp nhiêu y kiến quy báu, giup đơ tôi hoan thanh
luân văn tôt nghiêp.
Tôi xin chân thanh cám ơn TS.Joachim Krug thuôc viên nghiên cưu rưng
thế giới, đại hoc Hamburg - Đưc đa đa tô chưc lớp huấn luyên vê các phương
pháp đánh giá chi sô (Indicators) trong đánh giá sinh kế tại trường Đại hoc
Kinh tế & QTKD Thái Nguyên tháng 5/2009.
Tôi xin cám ơn Anna Rosa Stier - Hoc viên cao hoc thuôc Đại hoc Marie
Curie - Pháp đa hướng dẫn tôi ưng dung phần mêm R trong phân tích, kiêm
- Kiến thưc, kỹ năng trong quan ly va san xuất, sưc khỏe, kha năng lao
đông, sô lương lao đông của hô...
- Kha năng hiêu biết va áp dung các kiến thưc sau tâp huấn vao trong san
xuất của nhóm hô tham gia dư án.
- Kha năng tạo thu nhâp mới tư viêc áp dung các tiến bô khoa hoc kỹ
thuât sau tâp huấn vao san xuất nông, lâm nghiêp của nhóm tham gia dư án.
3) Nguôn lưc xa hôi:
xlii
- Sư tôn trong các quy đinh vê môi quan hê trong lang xa, các mạng lưới
va tô chưc xa hôi, các đoan thê như hôi phu nư, hôi nông dân, hôi cưu chiến
binh, đoan thanh niên...
- Kha năng nhân rông của dư án: Dư án có đươc người khác đến hoc tâp
va lam theo? Có phù hơp đê áp dung cho các đia phương khác không?
4) Nguôn lưc vât chất: Nha cưa, tai san, các vườn cây lâu năm, đường xá,
trường hoc, bênh viên…
5) Nguôn lưc tai chính: Thu nhâp va tiết kiêm, sư tiếp cân các nguôn vôn như
Ngân hang nông nghiêp va PTNT, ngân hang chính sách xa hôi... trơ giup vôn
vay cho phát triên các hoạt đông san xuất, kinh doanh, mua sắm các trang
thiết bi máy móc, công nghê...
xliii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỰ ÁN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1. Điều kiện tự nhiên
Đại Tư la môt huyên miên nui của tinh Thái Nguyên. Huyên Đại Tư có
diên tích tư nhiên la 57.790 ha. Huyên có 31 đơn vi hanh chính trưc thuôc bao
gôm hai thi trấn Đại Tư, thi trấn Quân Chu va 29 xa. Dân sô thông kê đến
cuôi năm 2008 la 42.307 hô va 177.322 người. Các thanh phần dân tôc đang
sinh sông trên đia ban huyên gôm: chủ yếu la người dân tôc Kinh, ngoai ra
còn có các dân tôc anh em khác la Tay, Dao, Nùng, Sán Dìu, Sán Chí... cùng
lam ăn sinh sông.
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyên Đại Tư có toa đô đia ly: 21º30’ đến 21º50’ đô vĩ Bắc, 105º32’ đến
105º42’ đô kinh Đông.
Phía Đông giáp với huyên Phu Lương va TP. Thái Nguyên
Phía Tây giáp với tinh Tuyên Quang va Vĩnh Phuc
Phía Bắc giáp với huyên Đinh Hoá
Phía Nam giáp với huyên Phô Yên.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Đại Tư la huyên có đia hình tương đôi phưc tạp thê hiên đặc trưng của
vùng trung du miên nui phía Bắc. Đia hình của huyên có thê chia lam 03 vùng
khác nhau như sau:
- Vùng 1: La vùng đia hình của day Tam Đao, có cao trình tư 300 trơ lên
- Vùng 2: La vùng của day nui thấp có cao trình tư 100m đến 300m.
- Vùng 3: La vùng thung lũng song song với day Tam Đao.
Tông diên tích của huyên đươc phân theo đô cao va đô dôc đươc thê hiên
ơ bang 2.1
xliv
Bang 2.1: Phân loại đất theo độ cao và theo độ dốc
STTĐộ cao
(m)Diện tích
(ha)Tỷ lệ (%)
Độ dốc(o)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
1 > 300m 10.580 18% >15 35.947 62%
2 100 - 300 22.087 38% 8-15 6.343 11%
3 < 100m 25.123 44% < 8 15.500 27%
Tông 57.790 100% 57.790 100%
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường Huyện Đại Từ - Thái Nguyên năm 2008
Thô nhương: Trên đia ban huyên đươc hình thanh tư 4 nhóm đất chính
va đươc trình bay dưới bang 2.2 sau đây:
Bang 2.2: Các nhóm đất chính của huyện
STT Loại đấtDiện tích
(ha)Tỷ lệ (%)
1 Đất xám mùn trên nui 16.400 28,37%
2 Đất Felarit phát triên trên đất đỏ biến chất 15.107 26,14%
3 Đất Felarit phát triên trên đất phù sa cô 13.036 22,55%
4 Đất Gley phát triên trên đất phù sa cô 13.247 22,94%
Tổng cộng 57.790 100%
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Đại Từ - Thái Nguyên năm 2008
Qua sô liêu của bang 2.2 ta nhân thấy huyên Đại Tư có 4 loại đất chính
va đươc phân bô nhiêu nhất la nhóm đất Felarit phát triên trên hai loại đất đó
la đất đỏ biến chất va đất phù sa cô. Đất Felarit có tông diên tích la 28.143 ha
va chiếm 48,69%. Xếp thư hai la đất xám mùn trên nui có diên tích la 16.400
ha chiếm 28,37%. Còn lại la đất Gley phát triên trên nên đất phù sa cô có diên
tích 13.247 ha va chiếm 22,94%.
2.1.3. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2008
Căn cư vao muc đích sư dung ma chung ta có thê phân chia diên tích đất
xlv
đai của huyên Đại Tư như sau:
Bang 2.3: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2008
STT Mục đích sử dụng Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên 57.790 100,00%
1. Đất nông - lâm nghiệp 44.832,22 77,58%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 16.743,4 39,17%
1.1.1 Đất trông cây hang năm 8.217,72 49,08%
1.1.2 Đất trông cây lâu năm 8.525,68 50,92%
1.2 Đất lâm nghiệp 27.269,72 60,83%
1.2.1 Đất rưng san xuất 13.992,47 51,31%
1.2.2 Đất rưng phòng hô 1.681,42 6,17%
1.2.3 Đất rưng đặc dung 11.595,83 42,52%
1.3 Đất nuôi trông thuỷ san 819,1 1,83%
2. Đất phi nông nghiệp 8.725,66 15,09%
2.1 Đất ơ 2.766,94 31,71%
2.2 Đất chuyên dung 2.777,83 31,84%
2.3 Đất tôn giáo, tín ngương 9,08 0,10%
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa đia 159,14 1,82%
2.5 Đất sông suôi va mặt nước chuyên dung
2995,8 34,33%
2.6 Đất phi nông nghiêp khác 16,87 0,19%
3. Đất chưa sử dụng 4.232,12 7,43%
Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường Huyện Đại Từ - Thái Nguyên năm 2008
Trong tông diên tích 57.790 ha đất tư nhiên của huyên thì có đến 77,58%
la diên tích đất nông nghiêp. Diên tích đất nông nghiêp của huyên Đại Tư
theo thông kê đến cuôi năm 2008 la 44.832,22 ha va trong đó diên tích đất
trông lua chiếm 49,08%. Qua các thông sô trên ta nhân thấy cây lua vẫn la cây
chủ đạo đê phát triên kinh tế của huyên.
Đất lâm nghiêp của huyên la 27.269,72 ha đươc chia ra các loại: Đất
rưng san xuất la 13.992,47 ha, đất rưng phòng hô la 1.681,42 ha va đất rưng
xlvi
đặc dung la 11.595,83 ha. So với năm 2007 ta thấy chi có diên tích đất rưng
đặc dung la giư nguyên đươc diên tích, còn lại ca hai diên tích rưng san xuất
va diên tích rưng phòng hô la bi giam vê sô lương. So với năm 2007, diên tích
đất rưng san xuất giam 244,55 ha va diên tích đất rưng phòng hô giam 505,71
ha. Đây la thưc trạng đáng báo đông đê các cấp lanh đạo huyên phai lưu tâm.
Có thê nói thông qua hiên trạng sư dung đất ta thấy viêc phát triên kinh
tế của huyên vẫn phu thuôc nhiêu vao san xuất nông nghiêp. Bên cạnh đó
diên tích đất danh cho lâm nghiêp chiếm tỷ lê nhiêu nhất la do đặc điêm đia
hình của huyên tạo nên. Đây la điêu kiên rất thuân lơi cho san xuất nông
nghiêp của huyên bơi rưng la nơi dư trư va cung cấp phần lớn nước cho các
hoạt đông san xuất nông nghiêp của toan huyên va của ba con các dân tôc
Tay, Sán Chí trên các khu vưc có đia hình khá cao ma hê thông thủy lơi
không thê cung cấp đươc nước cho kip thời vu.
2.1.4. Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn
Khí hâu chia lam 2 mùa rất ro rêt. Mùa mưa tư tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô tư tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiêt đô trung bình năm: 23ºC
Nhiêt đô cao nhất trung bình năm: 29ºC
Nhiêt đô thấp nhất trung bình năm: 16ºC
Lương mưa trung bình năm: 1.870mm/năm
Đô ẩm không khí trung bình: 78 - 90 (%)
Lương nước bôc hơi trung bình 980mm/năm
Hê thông thủy văn: Đại Tư có điêu kiên thuỷ văn rất thuân lơi: Có Sông
Công chay qua huyên với tông chiêu dai 24 km, Hô Nui Côc liên kê có diên
tích tư nhiên 25 km2. Ngoai ra, trên đia ban huyên còn có các con suôi năm
trên đia ban các xa như: La Băng, Quân Chu, Cát Nê, Phuc Linh, Ky Phu,
xlvii
Văn Yên, Mỹ Yên, Hoang Nông cung cấp va điêu phôi nước tưới, tiêu va
nước sinh hoạt cho người dân.
Có thê nói huyên Đại Tư có điêu kiên vê đất đai, khí hâu va nguôn nước
rất thuân lơi cho viêc phát triên san xuất nông nghiêp với hai loại cây trông
chính la cây lua va cây chè. Huyên có diên tích rưng bao phủ trên 61% vưa có
chưc năng điêu hoa khí hâu, cung cấp nước cho san xuất va sinh hoạt đông
thời mơ ra tiêm năng phát triên kinh tế khi huyên đa va đang giao đất, giao
rưng cho người dân đia phương quan ly.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Tình hình dân số và lao động
Dân sô toan huyên va cơ cấu dân sô đươc trình bay ơ bang 2.4 dưới đây:
Bang 2.4: Dân số và lao động của huyện Đại Từ
Tiêu chí Đơn vị Số lượng Cơ cấu (%)1. Tổng dân số Người 172.322 100Dân sô trong đô tuôi lao đông Người 91.650 53,19* Tông sô lao đông nam Người 87.473 50,76* Tông sô lao đông nư Người 84.849 49,242. Tổng số hộ Hộ 42.307 1002.1 Sô hô giau Hô 2.016 4,762.2 Sô hô khá Hô 12.984 30,692.3 Sô hô trung bình Hô 24.722 58,45
2.4 Sô hô nghèo Hô 2.585 6,11
Nguồn : Phòng thống kê huyện Đại Từ năm 2008
Với lưc lương lao đông trong đô tuôi rất đông đao, la môt nguôn lưc
quan trong đê thưc hiên các quá trình của san xuất kinh doanh, lương lương
lao đông trong đô tuôi nay sẽ lam thay đôi toan cuc vê kinh tế của huyên
trong thời gian tới.
Có đến trên 58% sô hô dân trong huyên ơ mưc sông trung bình. Ca
huyên có 6,11% sô hô nghèo. Sô hô giau chi chiếm 4,76%. Thưc trạng nay
xlviii
cần đươc nhìn nhân va có biên pháp cai thiên đó la phấn đấu giam tôi đa sô hô
nghèo, tăng sô hô có mưc sông khá, giau.
2.2.2. Tình hình phát triển xã hội
a) Giáo duc
Bang 2.5: Một số chỉ tiêu cơ bản về giáo dục của huyện Đại Từ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng1.Giáo dục mầm non +Sô trường mầm non Trường 33 + Sô hoc sinh Cháu 5.537 + Sô giáo viên Cô 3172. Giáo dục phổ thôngA - Tiểu học + Sô trường Trường 35 + Hoc sinh H/sinh 11.705 + Sô giáo viên GV 737B - Trung học cơ sở + Trường Trường 30 + Hoc sinh H/sinh 13.162 + Sô giáo viên GV 872C -Trung học phổ thông + Trường Trường 3 + Hoc sinh H/sinh 6.024 + Sô giáo viên GV 191Số trường đạt chuẩn quốc gia 18Mầm non Trường 1Tiêu hoc Trường 16Trung hoc cơ sơ Trường 1
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đại Từ - 2008
Có thê đánh giá lanh đạo huyên Đại Tư rất chu trong công tác đầu tư cho
giáo duc. Tuy còn gặp nhiêu khó khăn vê đầu tư cho giáo duc, các cấp chính
quyên huyên cùng với người dân đa rất nỗ lưc hết sưc đê đáp ưng cơ sơ vât
chất, phát triên đôi ngũ quan ly, giáo viên đê đáp ưng nhu cầu hoc tâp của con
em trong huyên. Sô trường đạt chuẩn các cấp tiêu hoc va trung hoc cơ sơ có
xlix
đủ năng lưc đê thưc hiên nhiêm vu ‘trăm năm trông người’. Tuy nhiên, cần
xem xét va quan tâm đến các trường mầm non. Hiên tại, huyên Đại Tư mới
chi có môt trường mầm non đạt chuẩn quôc gia.
b) Y tế
Bang 2.6: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Đại Từ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượngI. Số cơ sở y tế cơ sở 33 Bênh viên cơ sơ 1 Phòng khám đa khoa khu vưc cơ sơ 1 Trạm y tế xa phường cơ sơ 31II. Số giường bệnh giường 282 Bênh viên giường 100 Phòng khám đa khoa khu vưc giường 10 Trạm y tế xa phường giường 172III. Cán bộ ngành y, dược người 2991. Ngành Y người 271 Bác sỹ va trên đại hoc người 64 Y sỹ, kỹ thuât viên người 146Y tá, Điêu dương viên người 612. Ngành dược người 28 Dươc sỹ cao cấp người 2 Dươc sỹ trung cấp người 9 Dươc tá người 17
Nguồn: Phòng thống kê huyện Đại Từ - 2008
Huyên Đại Tư đa đầu tư khá đầy đủ vê cơ sơ vât chất y tế đê chăm sóc
sưc khoẻ cho nhân dân, đặc biêt với sư đầu tư đầy đủ, đông bô cho hê thông
cơ sơ y tế xa, phường có thê chăm sóc sưc khỏe ngay tại đia phương cho ba
con nông dân, giam bớt rủi ro vê con người, tiết kiêm đươc tai chính khi phai
đi khám va chưa bênh ơ tuyến trên.Với đôi ngũ y bác sỹ có trình đô chuyên
môn va tay nghê cao có thê chưa tri đươc hầu hết các loại bênh phô biến nên
các cấp chính quyên huyên Đại Tư cần có chính sách đai ngô xưng đáng đê
ho yên tâm công tác, tránh hiên tương chay máu chất xám.
l
2.3. Tình hình phát triển kinh tế
Trong nhưng năm gân đây, cùng với sư phát triên nhanh chóng vê kinh
tế, xa hôi của tinh Thái Nguyên nói chung va của huyên Đại Tư nói riêng,
huyên Đại Tư đa đạt đươc các kết qua vê kinh tế đươc thê hiên qua bang 2.7
dưới đây:
Bang 2.7: Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Đại Từ
Điêu nay cho thấy dư án tâp trung cho cây chè la hướng đi rất đung đắn đê
tăng thu nhâp cho nhóm hô. Tư đó, các hô khác ngoai dư án có thê hoc tâp va
lam theo đôi với các khâu kỹ thuât chăm sóc, bao vê, thu hái...
2.5.1.3. Thu nhâp tư nganh chăn nuôi
Bang 2.17: Thu tư chăn nuôi của hai nhóm hô
ĐVT: đồng/năm
Diễn giảiTham gia
dự ánKhông tham
gia dự ánKhác biệt theo kiểm định Mann Whitney
Lơn749.890
(2.591.664)1.710.790
(2.591.568)***
Gia suc368.600
(1.442.133)277.080
(903.949)-
Gia cầm252.450
(2.578.692)198.230
(461.738)*
Tông1.370.940
(3.176.204)2.186.100
(2.783.312)**
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Ghi chú:
1) *, **, *** sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo kiểm định Mann Whitney tại mức xác
suất 90%, 95% và 99%
2) Giá trị trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn của giá trị trung bình tại mức xác suất 90%
Đối với ngành chăn nuôi: Thu nhâp trung bình tư chăn nuôi năm 2008
của nhóm hô tham gia dư án la 1.370.940 đông/năm (với đô lêch chuẩn la
3.176.204 đông) va thu nhâp của nhóm hô không tham gia dư án la 2.186.100
đông/năm (với đô lêch chuẩn la 2.783.312 đông). Kết qua kiêm đinh Mann -
lxx
Whitney cho thấy có sư khác biêt có y nghĩa thông kê ơ mưc xác suất 95%
trong thu nhâp tư nganh chăn nuôi giưa hai nhóm hô có va không tham gia dư
án, cu thê nhóm hô không tham gia dư án thu nhâp tư nganh chăn nuôi cao
hơn so với nhóm hô tham gia dư án. Chung ta tiếp tuc phân tích chi tiết đê
thấy ro sư khác biêt năm ơ đâu.
a/ Đối với chăn nuôi lợn: Thu nhâp trung bình tư chăn nuôi lơn của
nhóm hô tham gia dư án la 749.890 đông/năm (với sai sô chuẩn la 211.608
đông) va thu nhâp của nhóm hô không tham gia dư án la 1.710.790 đông/năm
(với sai sô chuẩn la 362.225 đông). Kết qua kiêm đinh Mann Whitney cho
thấy có sư khác biêt có y nghĩa thông kê ơ mưc xác suất 99% giưa thu nhâp
trung bình tư chăn nuôi lơn. Cu thê thu nhâp trung bình năm 2008 của nhóm
hô tham gia dư án thấp hơn so với nhóm hô không tham gia dư án.
Viêc dư án đa chu trong đầu tư con giông (lơn nái) cho các hô tham gia
dư án nhưng la các hô có điêu kiên kinh tế khó khăn. Muc đích của dư án la
giup các hô không có điêu kiên đê đầu tư con giông có cơ hôi đươc chăn nuôi
song do không có kinh nghiêm chăn nuôi cũng như không có tiêm lưc tai
chính đê đầu tư cho thưc ăn va chăm sóc thu y nên kết qua thu đươc tư hoạt
đông chăn nuôi không cao. Trong khi đó, các hô không tham gia dư án lại có
đươc nguôn thu nhâp khá lớn tư các hoạt đông chăn nuôi lơn. Kết qua đó cần
đươc khuyến khích, phát huy vì các hoạt đông chăn nuôi lơn môt mặt đem lại
thu nhâp cho hô, mặt khác nó la mô hình tôt cho các hô tham gia dư án hoc
tâp va lam theo đê gia tăng thu nhâp.
b/ Đối với thu nhập từ chăn nuôi trâu, bò
Thu nhâp trung bình tư chăn nuôi trâu, bò của nhóm hô tham gia dư án la
368.600 đông/năm (sai sô chuẩn la 117.750 đông) va thu nhâp của nhóm hô
không tham gia dư án la 277.080 đông/năm (sai sô chuẩn la 130.474 đông).
lxxi
Kết qua kiêm đinh Mann-Whitney cho thấy không có sư khác biêt có y
nghĩa thông kê ơ mưc xác suất 90% trong thu nhâp tư các hoạt đông chăn
nuôi gia suc giưa hai nhóm hô có va không tham gia dư án. Thu nhâp trung
bình tư chăn nuôi trâu, bò của ca hai nhóm hô năm 2008 la rất nhỏ vì thu nhâp
chủ yếu dưa vao nguôn thu tư bán bê, nghé va sô lương hô chăn nuôi trâu, bò
chi chiếm 20% trong tông sô hô điêu tra.
c/ Đối với thu nhập từ chăn nuôi gia cầm:
Thu nhâp trung bình tư chăn nuôi gia cầm của nhóm hô tham gia dư án
la 252.450 đông/năm (sai sô chuẩn la 210.549 đông) va thu nhâp của nhóm hô
không tham gia dư án la 461.738 đông/năm (sai sô chuẩn la 66.646 đông).
Kết qua kiêm đinh Mann-Whitney cho thấy thu nhâp tư chăn nuôi gia
cầm có sư khác biêt ơ mưc xác suất 90%. Như vây, thu nhâp tư chăn nuôi gia
cầm không phai la yếu tô gây nên sư khác biêt lớn vê thu nhâp trung bình năm
2008 của hai nhóm hô có va không tham gia dư án.
2.5.1.4. Thu nhâp tư rưng
Bang 2.18: Các thông kê vê thu nhâp tư rưng của hai nhóm hô
ĐVT: đồng/năm
Diễn giải Giá trị
bình quân
Khác biệt theo kiểm định Mann Whitney
Hệ số Z p-value
Tham gia dư án1.092.430
(1.729.870)- 4,65
0,001(***)
Không tham gia dư án2.050.000
(1.425.303)
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Ghi chú:
1) *** có sự khác biệt về thu nhập bình quân từ rừng giữa hai nhóm hộ có và không tham
gia dự án tại mức xác suất 99% theo kiểm định Mann-Whitney.
2) Giá trị trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn của giá trị trung bình tại mức xác suất 99%.
lxxii
Thu nhâp trung bình tư rưng của hô tham gia dư án la 1.092.430
đông/năm (với đô lêch chuẩn la 1.729.870 đông va sai sô chuẩn la 141.243
đông) thấp hơn thu nhâp tư rưng của nhóm hô không tham gia dư án la
2.050.000 đông/năm (với đô lêch chuẩn của mẫu la 1.425.303 đông/năm va
sai sô chuẩn la 205.725 đông).
Kết qua trên hoan toan phù hơp với kết qua thao luân va thưc tế tại đia
ban bơi vì hầu hết các hô tham gia dư án đêu đầu tư cho rưng lớn hơn các hô
không tham gia dư án nên thu nhâp tư rưng bi giam. Thêm vao đó cho đến
thời điêm điêu tra thì rưng trông của các hô tham gia dư án mới ơ đô tuôi thư
3 nên chưa đươc khai thác gì nhiêu ngoai củi đôt va lá cây khô.
2.5.1.5. Thu nhâp tư nghê tư do
Bang 2.19: Thu tư các hoạt đông nghê tư do
ĐVT: đồng/năm
Diễn giảiGiá trị
bình quân
Khác biệt theo kiểm định Mann Whitney
Hệ số Z p-value
Thuôc dư án3.673.2905.399.703
-2,080,037(**)
Không thuôc dư án1.770.8303.793.834
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Ghi chú:
1) ** có sự khác biệt về thu nhập bình quân từ các hoạt động nghề tự do giữa hai nhóm có
tham gia dự án và không tham gia dự án tại mức xác suất 95% theo kiểm định Mann-
Whitney.
2) Giá trị trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn của giá trị trung bình tại mức xác suất 95%.
Thu nhâp trung bình tư nghê tư do của nhóm hô tham gia dư án la
3.673.290 đông/năm va thu nhâp của nhóm hô không tham gia dư án la
1.770.830 đông/năm.
lxxiii
Kết qua kiêm đinh Mann-Whitney cho thấy có sư khác biêt có sư khác
biêt có y nghĩa thông kê tại mưc xác suất 95% vê thu nhâp tư nghê tư do giưa
hai nhóm hô tham gia va không tham gia dư án. Cu thê thu nhâp tư nghê tư do
của nhóm hô tham gia dư án cao hơn rất nhiêu so với các hô không tham gia
dư án. Hơn thế nưa, tỷ lê % sô lương hô tham gia các hoạt đông phi nông
nghiêp thuôc nhóm tham gia dư án cũng nhiêu hơn rất nhiêu so với nhóm
không tham gia dư án. Điêu đó đa tạo nên sư khác biêt vê thu nhâp tư phi
nông nghiêp nói riêng giưa hai nhóm hô ma còn lam thay đôi cơ cấu thu nhâp
giưa hai nhóm hô. Biêu 2.4 sau đây sẽ thê hiên rất ro nhân xét của tác gia.
2.5.2. Cơ cấu các nguồn thu nhập của hộ
Biêu 2.4: Các nguôn thu hang năm của hai nhóm hô
Tham gia dự án Không tham gia dự án
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2008
Sư phân chia nguôn thu nhâp hang năm giưa hai nhóm hô la rất khác
biêt. Đôi với nhóm hô tham gia dư án, nguôn doanh thu chính tư nông nghiêp
đó la: Cây lua đóng góp 29% va đạt tỷ trong cao nhất trong tông thu nhâp
hang năm của hô. Tiếp đến la cây chè đóng góp 26% trong tông thu nhâp của
hô. Thu nhâp tư chăn nuôi lơn chi chiếm 5% trong cơ cấu thu nhâp. Chăn
lxxiv
nuôi gia cầm, trâu, bò, hoa mau có mưc đóng góp rất khiêm tôn trong khoang
1% đến 3%. Môt điêu đáng khích lê đó la các hoạt đông phi nông nghiêp
trong nhóm hô tham gia dư án có mưc đóng góp cao như thu nhâp tư cây chè
trong tông thu nhâp la 26%. Các hoạt đông phi nông nghiêp bao gôm: xây
dưng, han xì, sơn nôi thất, công nhân may, giáo viên…
Doanh thu tư rưng chiếm 8% trong tông thu nhâp trung bình của hô tham
gia dư án. Tỷ lê nay nhỏ hơn rất nhiêu so với tỷ lê đóng góp thu nhâp tư rưng
của nhóm hô không tham gia dư án. Nguôn thu tư rưng chủ yếu la thu lươm
củi đôt đê phuc vu chính cho nhu cầu tiêu dùng của hô. Các hô không thê thu
lươm đươc củi đôt đê phuc vu nhu cầu của hô do không có rưng, không có lao
đông sẽ phai tăng thêm chi phí đê mua củi đôt.
Đôi với các hô không tham gia dư án, giá tri thu nhâp tư cây lua chiếm tỷ
trong cao nhất la 26% trong tông thu nhâp của hô. Thu nhâp tư cây chè chi
chiếm tỷ lê la 12% trong cơ cấu thu nhâp va chưa băng 1/2 so với cơ cấu thu
nhâp tư cây chè của nhóm hô tham gia dư án. Thu nhâp tư rưng chiếm tỷ lê
cao thư 2 trong tông thu nhâp của hô la 19% va chi xếp sau cây lua. Cũng
tương tư như các hô tham gia dư án, nguôn thu tư rưng vẫn chủ yếu la thu
lươm củi đôt phuc vu nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của hô. Có thê kết luân la các
hô thuôc nhóm không tham gia dư án đa sư dung tai nguyên tư rưng ma cu thê
la củi đôt nhiêu hơn nhóm hô tham gia dư án.Thu nhâp tư các nghê tư do
chiếm 17% trong cơ cấu thu nhâp của nhóm va cũng nhỏ hơn so với nhóm hô
tham gia dư án. Thu nhâp tư chăn nuôi lơn chiếm tỷ lê la 16%. Thu nhâp tư
trâu bò, hoa mau, gia cầm cũng chi chiếm môt tỷ lê nhỏ tư 2% đến 5% trong
cơ cấu thu nhâp của nhóm không tham gia dư án.
Tóm lại, cơ cấu thu nhâp giưa hai nhóm hô điêu tra có sư khác biêt khá
lớn. Nhóm hô tham gia dư án tâp chung nhiêu cho cây lua, chè, nghê tư do.
Nhóm hô không tham gia dư án tâp chung chủ yếu cho cây lua, chăn nuôi lơn,
lxxv
nghê tư do, phát triên cây chè va khai thác các tai nguyên rưng. Tỷ lê thu
nhâp tư rưng trong cơ cấu thu nhâp của nhóm hô không tham gia dư án cũng
có mưc đóng góp rất lớn va xếp thư 2 vê giá tri trong cơ cấu thu nhâp. Điêu
đó có nghĩa răng nhóm hô không tham gia dư án vẫn sư dung va khai thác tai
nguyên rưng khá nhiêu so với nhóm hô tham gia dư án. Tuy các san phẩm chủ
yếu đươc các hô thuôc ca hai nhóm khai thác la: củi đôt, cây luông, cây tre,
cây mai, nấm, măng các loại....nhưng vẫn anh hương va lam suy kiêt các
nguôn tai nguyên rưng tư nhiên.
2.5.3. Tỷ lệ số hộ tham gia và thu nhập của hai nhóm hộ.
Biêu 2.5: Sư tham gia va các nguôn thu trung bình năm 2008
(Đơn vị tính: 1.000 VND)
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Qua biêu đô 2.5 trên ta thấy ca hai nhóm hô đêu tâp chung chính cho cây
lua. Có đến 98% sô hô gia đình thuôc nhóm tham gia dư án va 96% sô hô gia
đình thuôc nhóm không tham gia dư án tư mẫu nghiên cưu tham gia vao các
hoạt đông trông lua.Thu nhâp đem lại tư cây lua cũng khá cao chiếm 29%
trong tông thu nhâp của nhóm tham gia dư án va chiếm 26% trong tông thu
lxxvi
nhâp của nhóm không tham gia dư án. Tuy nhiên, qua sô liêu điêu tra phân
tích ta nhân thấy doanh thu tư cây lua của nhóm hô tham gia dư án cao hơn
rất nhiêu so với nhóm hô không tham gia dư án. Như vây, kha năng thâm
canh va hiêu qua tư các hoạt đông trông lua của nhóm hô tham gia dư án la tôt
hơn so với nhóm hô không tham gia dư án.
Đôi với cây chè, sô lương hô gia đình thuôc nhóm hô tham gia dư án
tham gia thâm canh la 72% nhiêu hơn rất nhiêu so với tỷ lê 38% sô hô trông
chè của nhóm hô không tham gia dư án va chung ta cũng thấy thu nhâp tư cây
chè giưa hai nhóm hô cũng rất khác biêt. Nhóm hô tham gia dư án có thu
nhâp tư cây chè cao hơn rất nhiêu so với nhóm không thâm gia dư án. Nguyên
nhân la do các hô thuôc nhóm tham gia dư án đươc hỗ trơ vê giông chè canh,
tâp huấn kỹ thuât trông trot, chăm sóc, thu hái, chế biến, bao vê thưc vât... do
đó đa lam tăng năng suất cũng như chất lương chè thanh phẩm, bán đươc giá
cao nên tăng thu nhâp.
Tham gia các hoạt đông trông hoa mau, chăn nuôi lơn ta thấy sô hô
không tham gia dư án tham gia nhiêu hơn so với nhóm thuôc dư án va đạt
đươc hiêu qua kha quan hơn.
Chăn nuôi gia cầm ơ hai nhóm hô đêu không thu đươc kết qua tôt. Điêu
đó nói lên răng quy mô chăn nuôi ga, vit của các hô điêu tra la rất nhỏ va
không tạo ra đươc san phẩm hang hoá đê bán lấy tiên ma chủ yếu la phuc vu
nhu cầu của gia đình, tân dung các nguôn thưc ăn dư thưa trong sinh hoạt
hang ngay đê chăn nuôi gia cầm.
Có rất ít các hô ơ ca hai nhóm có va không tham gia dư án phát triên
chăn nuôi trâu, bò. Điêu đó có thê giai thích đươc như sau: Vôn đê mua trâu,
bò giông la môt khoan đầu tư khá lớn. Hơn thế nưa các công viêc chuẩn bi đất
cho san xuất nông nghiêp, vân chuyên chủ yếu đươc lam dich vu bơi các hô
có máy cay, máy kéo nên vai trò cũng như nhu cầu sư dung trâu, bò đê lam
lxxvii
đất cho san xuất nông nghiêp la không nhiêu như trước đây. Do đó chăn nuôi
trâu, bò va hiêu qua kinh tế đem lại tư chăn nuôi trâu bò tại khu vưc nghiên
cưu la không hiêu qua (chiếm tỷ trong trong tông thu nhâp tư 2% đến 3%).
Trong viêc phát triên các hoạt đông phi nông nghiêp ta thấy tỷ lê sô hô
thuôc nhóm tham gia dư án có xu hướng tham gia ngay cang nhiêu lên. Tại
thời điêm điêu tra, thu nhâp tư các hoạt đông nghê tư do chiếm tỷ trong cao
thư 2 trong nhóm hô tham gia dư án va xếp thư 3 đôi với nhóm không tham
gia dư án. Đó la điêu rất đáng khích lê bơi lẽ lưc lương tham gia vao các hoạt
đông nghê phai la nhưng người có hoc thưc, có trình đô chuyên môn nhất
đinh... do đó, viêc các hô ưu tiên tâp chung cho con cái đi hoc la môt sư đầu
tư rất tôt cho tương lai.
2.5.4. Doanh thu và chi phí bình quân từ rừng của hai nhóm hộ.
Biêu 2.6: Doanh thu va chi phí bình quân năm 2008 tư rưng (ĐVT: nghìn đồng)
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2008
Ghi chú: 1) Hệ số Z =-5,54 và giá trị p-value = 0,001 theo kiểm định Mann-Whitney cho
thấy“doanh thu từ rừng” có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ tại mức xác suất 99%.
2) Hệ số Z =-3,35 và giá trị p-value = 0,001 theo kiểm định Mann-Whitney cho biết “chi
phí cho rừng”có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ở mức xác suất 99%.
lxxviii
Kiêm đinh Mann-Whitney Test đôi với ca doanh thu va chi phí tư rưng
giưa hai nhóm hô có va không tham gia dư án ta thấy kết qua kiêm đinh tư
mẫu nghiên cưu cho thấy có sư khác biêt ca vê doanh thu va chi phí đôi với
các hoạt đông lâm nghiêp giưa hai nhóm hô ơ mưc xác suất 99%. Qua thưc tế
điêu tra chung tôi thấy đươc nhóm hô tham gia dư án luôn tham gia nhiêu hơn
vao các công viêc liên quan đến rưng so với nhóm hô không tham gia dư án,
đó la: Tham gia các lớp tâp huấn vê kỹ thuât trông cây phân tán, kỹ thuât bao
vê rưng, chông cháy rưng, trông cây gây rưng do dư án cung cấp cây giông.
Các hô tham gia dư án có doanh thu tư rưng trung bình la 1.541.000
đông/năm thấp hơn khá nhiêu so với nhóm hô tham gia dư án có doanh thu
trung bình tư rưng la 2.470.000 đông/năm. Ngoai viêc thu gom củi đôt ít hơn
vê giá tri thì các hô thuôc dư án lại có mưc chi phí cho rưng nhiêu hơn các hô
không tham gia dư án. Đó chính la các chi phí như mua thêm cây giông, phân
bón hay thuôc bao vê thưc vât va sô ngay công lam viêc trong rưng hoặc tham
gia tâp huấn vê rưng nhiêu hơn so với các hô không tham gia dư án.
2.6. Sử dụng tài nguyên và nhận thức của các hộ về bảo vệ tài nguyên
2.6.1. Các hoạt động khai thác rừng thường xuyên của hai nhóm hộ
Có nhưng hoạt đông khai thác rưng ma tất ca các hô thuôc ca hai nhóm
thường xuyên tham gia như: Chặt cây gỗ, chặt canh đê lam củi, thu nhặt củi
khô trên cây va dưới mặt đất, chăn tha gia suc như trâu, bò, dê trong rưng tư
nhiên. Có nhưng hoạt đông chi diễn ra theo mua vu như lấy măng, lấy mât
ong tư nhiên...
Sau khi xắp xếp lại dư liêu điêu tra, tác gia đa thông kê đươc các hoạt
đông khai thác trong rưng tư nhiên của ca hai nhóm hô va liêt kê tất ca các
hoạt đông khai thác đó đông thời tiến hanh các kiêm đinh Pearson Chi-Square
đôi với tưng hoạt đông như bang 2.20 dưới đây:
lxxix
Bang 2.20: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ
Số hộ gia đình sử dụng
tài nguyên rừng
Tham gia
(%)
Không tham
gia (%)
Khác biệt theo kiểm định
Pearson Chi-Square
Thu hái củi dưới mặt đất 43 25 **
Thu hái củi trên cây 19 2 ***
Trông chè 12 2 **
Chăn nuôi gia suc 5 8 *
Thu hái cây thuôc 0 4 -
Thu hái nấm 4 21 ***
Hái măng tre 5 31 ***
Nước 12 42 ***
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả 2008
Ghi chú: *, **, *** có sự khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê theo kiểm định Pearson
Chi-Square tại mức xác suất 90%, 95%, 99%
Qua sô liêu thông kê tư phiếu điêu tra hô đươc trình bay ơ biêu trên ta
thấy tỷ lê sô hô gia đình tham gia dư án thu hái củi ca ơ trên cây lẫn dưới đất
cao hơn rất nhiêu so với các hô không tham gia dư án vê sô lương nhưng lại
có giá tri thấp hơn so với nhóm hô không tham gia dư án (do củi đôt ma các
hô tham gia dư án thu gom chi ơ dạng canh khô nhỏ, cây nưa... trong khi đó
các hô không tham gia dư án thường thu gom củi đôt ơ dạng chặt canh, tia cây
nên tuy khôi lương củi đôt thu gom đươc ít hơn vê sô lương nhưng lại cao
hơn rất nhiêu vê chất lương củi đôt va giá tri). Các phỏng vấn của chung tôi
đa chi ra răng nhiêu hô gia đình trông chè trong huyên sư dung củi, lá cây thu
gom đươc đê sao chè. Điêu đó có nghĩa la hô nao trông cang nhiêu chè thì sẽ
cần cang nhiêu củi đôt đê sao chè. Tỷ lê các hô tham gia dư án trông chè
chiếm 72% trong mẫu điêu tra trong khi đó tỷ lê nay ơ nhóm hô không tham
gia dư án chi chiếm 38% trong tông sô mẫu điêu tra. Người dân khai thác củi
lxxx
đôt tư rưng vì ho cho răng nó không lam anh hương tới rưng, đến môi trường
tư nhiên. Môt sô hô cho răng hoạt đông lấy củi đôt (củi khô rơi dưới đất, củi
khô trên cây) đươc nha nước cho phép. Qua phân tích trên ta thấy nhưng nỗ
lưc bao tôn thiên nhiên ma cu thê ơ đây la bao tôn VQG Tam Đao sẽ chi có
hiêu qua nếu tình hình đói nghèo đươc cai thiên va lông ghép với các kế
hoạch sư dung tai nguyên rưng bên vưng tại vùng đêm. Phát triên trông chè la
môt ví du vê mô hình xoá đói giam nghèo tại tinh Thái Nguyên.
Các hô dân không tham gia dư án có mưc đô khai thác nấm (21%) va
măng tre (31%) cao hơn rất nhiêu lần các hô tham gia dư án. Chi có khoang
tư 4% đến 5% các hô gia đình tham gia dư án đươc phỏng vấn vẫn còn tham
gia các hoạt đông khai thác trên đê phuc vu nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điêu
đó cho thấy tác dung của các buôi tâp huấn vê bao vê rưng, bao vê môi trường
tư nhiên do dư án mang lại đa cai thiên đươc rất nhiêu đôi với suy nghĩ, nhân
thưc của các hô tham gia dư án vê tầm quan trong của rưng va sư đa dạng
sinh hoc đôi với cuôc sông hiên tại của con người va các thế hê con cháu mai
sau.
Chi có khoang 5% sô hô tham gia dư án va 8% sô hô không tham gia dư
án vẫn còn sư dung rưng lam nơi chăn tha gia suc. Tóm lại, y thưc bao vê
rưng của người dân đươc nâng lên ro rêt so với trước đây thông qua các lớp
tâp huấn, tuyên truyên của các cán bô kiêm lâm, các bô xa va các trương thôn
đôi với người dân đia phương.
lxxxi
Hôp 2.1
2.6.2. Thông tin và truyền thông.
Bang 2.21: Các phương tiên truyên tai thông tin vê bao vê rưng
(% số hộ gia đình/tổngsố )
Tiếp cận nguồn thông tin
của hộ gia đình
Nhóm tham gia dự án
Nhóm không tham gia dự án
Phương thức hiệu quả nhất
Tivi 97 88 96
Đai 78 42 39
Báo 67 31 23
Bang thông tin 64 25 21
Tờ rơi 22 2 6
Hop với các cấp chính quyên 94 77 93
Thông tin với kiêm lâm 87 35 73
Trò chuyên với hang xóm 79 40 52
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2008
lxxxii
Trước đây các hoạt đông của người dân trong rưng bao gôm: Khai thác gỗ, lấy củi, nấm, măng, cây thuôc nam, chăn tha gia suc, săn bắn, lấy đất đá nhưng hiên nay chi còn thu lươm củi va trông rưng theo nhu cầu của hô trên diên tích đất rưng đươc giao.
Theo Ông Đỗ Anh Dũng - Phó phòng NN&PTNT thị trấn Đại Từ
Người dân trong xa trước đây chủ yếu vao rưng đê khai thác các cây gỗ lớn, lấy măng, thu lươm củi đôt va săn bắn các con thu nhưng tư khi có dư án ho chủ yếu tâp trung vao trông rưng trên diên tích đất đươc giao. Dư án giup ho trông chè canh giông mới, hỗ trơ các quy trình kỹ thuât chăm sóc, bao vê thưc vât, thu hái va bao quan sau thu hoạch nên đời sông của người dân đa giam bớt phu thuôc vao viêc khai thác tai nguyên rưng nưa.
Theo Ông Nguyễn Chân Chính - Chủ tịch UBND xã Cát Nê - Đại Từ
Qua bang 2.21 trên cho ta thấy thông tin vê bao vê rưng đươc các hô dân
tham gia dư án nhân đươc nhiêu hơn khá nhiêu trên tất ca các nguôn tiếp cân
thông tin của hô điêu tra. Tivi la kênh chuyên tai thông tin vê bao vê rưng tới
ca hai nhóm hô la nhiêu nhất va cũng đạt hiêu qua cao nhất. Tiếp đến la viêc
hop dân với các cấp chính quyên đia phương đê tuyên truyên cho các hoạt
đông trông va bao vê rưng. Với cách tiến hanh nay có đến 94% sô hô tham
gia dư án va 77% sô hô không tham gia dư án đươc phỏng vấn biết đến thông
tin bao vê rưng thông qua hop va thao luân với các cấp chính quyên đia
phương. Phương thưc hiêu qua nhất đê người dân tiếp cân đươc với các thông
tin vê bao vê va phát triên rưng theo y kiến của người dân la thông qua tivi,
hop với các cấp chính quyên đia phương.
2.6.3. Nhận thức của hai nhóm hộ về môi trường
Bang 2.22: Nhân thưc vê các hoạt đông gây ô nhiễm
(% các hộ gia đình tham gia phỏng vấn)
Nhận thức của hộ gia đình về
các nguồn gây ô nhiễm
Nhóm hộ
thuộc dự án
Không
thuộc dự án
Phá rưng 99 60
Tha chất thai ra suôi 99 92
Hoạt đông du lich 65 8
Phân bón hoá hoc/thuôc trư sâu 99 81
Chăn nuôi gia suc quanh nha 90 60
Chăn tha gia suc trong rưng 77 33
Khai thác quặng 97 81
Khác 5 0
Nguồn: Điều tra cơ sở kinh tế hộ gia đình nông thôn 2008
Hơn 90% sô hô gia đình cam thấy lạc quan vê tương lai của rưng trong
khi 10% sô hô gia đình lo lắng vê tương lai của rưng. Đôi với các hoạt đông
lxxxiii
gây ô nhiễm, nhân thưc của các công đông dân cư đia phương đa đươc cai
thiên rất tôt. Phân bón hoá hoc, thuôc trư sâu, tha chất thai ra sông suôi, khai
thác quặng la nhưng nhân tô gây ô nhiễm phô biến nhất. Có đến 99% sô
người đươc phỏng vấn nhân thấy răng viêc tha chất thai ơ suôi va sông va
nuôi gia suc la các hoạt đông gây ô nhiễm tiêm tang. 99% sô hô đươc phỏng
vấn ơ ca hai nhóm hô tham gia va không tham gia biết các tác đông ô nhiễm
do nạn chặt phá rưng va chi 8% nhìn thấy nhưng hâu qua của hoạt đông du
lich trong rưng đôi với nhóm hô không tham gia dư án. 65% sô hô thuôc
nhóm tham gia dư án nhìn nhân hâu qua của các hoạt đông du lich sẽ gây ô
nhiễm môi trường đia phương. Như vây hoạt đông tuyên truyên, tâp huấn của
dư án đa có tác đông tích cưc đến nhưng hô gia đình tham gia dư án.
Hôp 2.2
2.7. Đánh giá tác động
2.7.1. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ
Các hô đánh giá như thế nao vê sư thay đôi trong thu nhâp của hô trong
cuôc sông va vai trò của rưng đôi với hô. Liêu có sư thay đôi nao không va
vai trò của dư án anh hương đến nhưng thay đôi nay như thế nao?
Qua kết qua điêu tra cho thấy phần lớn các hô đánh giá la có sư tăng lên
của thu nhâp qua 5 năm tư năm 2003 đến năm 2008 (bang 2.23), ma % sô hô
đánh giá tăng lên của nhóm hô tham gia dư án cao hơn so với các hô không
lxxxiv
Tư khi dư án đươc triên khai, người dân chung tôi đươc tâp huấn vê nhưng lơi ích ma rưng mang lại, do vây nhân thưc của người dân đươc nâng cao, thêm hiêu biết vê lơi ích của viêc bao vê rưng. Rưng không còn bi phá nưa như trước đây nên môi trường đươc bao vê, không khí trong lanh hơn hẳn, có thêm nhiêu nước tư rưng chay vê. Trước đây nhưng khu ruông quanh thôn chi có thê cấy đươc môt vu, nay nhờ nước chay tư rưng vê nhiêu giup người dân có nước đê cấy đươc hai vu lua trong năm. Thât la tôt nếu moi người cùng biết bao vê rưng, la bao vê nguôn nước cho cuôc sông của chính chung ta.
Ý kiến Ông Nguyễn Văn Mười, thôn La Vĩnh, xã Cát Nê, Đại Từ - TN
tham gia dư án theo kiêm đinh Pearson Chi-Square có y nghĩa thông kê tại
mưc xác suất 99%. Ngươc lại sô hô tham gia dư án đánh giá la thu nhâp bi
giam đi ít hơn so với nhóm hô không tham gia dư án. Điêu nay cho phép đi
đến kết luân la theo đánh giá của các hô, dư án đa góp phần ôn đinh va cai
thiên sinh kế cho người dân khu vưc vùng đêm. Đời sông vê vât chất tăng lên
la cơ sơ đê người dân tin tương va hương ưng theo các hoạt đông của dư án.
Trong phần nghiên cưu nay, sư đánh giá vê thu nhâp tăng lên hay giam
đi không phai do y muôn chủ quan của người phỏng vấn. Các hô đươc hỏi
chủ đông tra lời theo sư đánh giá của chính ban thân ho.
Bang 2.23: Sư thay đôi thu nhâp của hô theo đánh giá của người dân
(% của hộ trong tổng số)
Thay đổi thu nhập
trong 5 năm quaTham gia
dự ánKhông tham
gia dự ánKhác biệt qua kiểm định
Pearson Chi-Square
Tăng lên 58.7 16.6 ***
Không thay đôi 33.3 41.7 **
Giam đi 8.0 41.7 ***
Ghi chú: *,**,*** Khác biệt theo kiểm định Pearson Chi-Square có ý nghĩa thống kê ở
các mức xác suất 90%, 95% và 99%.
Theo kết qua tư sô liêu điêu tra ta thấy có 58,7% sô hô tham gia dư án
nhân xét thu nhâp của gia đình tăng lên trong vòng năm năm qua. Chi có
16,6% sô hô thuôc nhóm không tham gia dư án có cùng nhân xét như trên.
Như vây, sô hô gia đình thuôc nhóm tham gia dư án có thu nhâp tăng lên cao
hơn rất nhiêu so với nhóm không tham gia dư án. Tỷ lê sô hô gia đình tham
gia dư án cho răng thu nhâp của hô không thay đôi trong vòng 5 năm gần đây
chiếm 33,3% va tỷ lê sô hô gia đình không tham gia dư án la 41,6% có cùng
nhân xét như vây. Tuy nhiên, thât đáng mưng la chi có 8% sô hô gia đình
tham gia dư án cho răng thu nhâp của hô giam đi trong khi đó tỷ lê sô hô gia
lxxxv
đình thuôc nhóm không tham gia dư án chiếm 41,6% nhân xét thu nhâp giam
đi. Trong sô các hô có thu nhâp giam đi thuôc nhóm tham gia dư án la do
nguyên nhân chính sau: Hô có thanh viên bi bênh nặng phai điêu tri dai ngay
tại các bênh viên lớn, có môt sô hô có thanh viên bi tai nạn nên viêc chạy
chưa la rất tôn kém nên đa anh hương nặng nê tới thu nhâp của hô. Có môt sô
hô bi giam thu nhâp do san xuất, chăn nuôi không hiêu qua vì dich bênh. Kết
qua ghi nhân va phân tích rất khác biêt với nhóm hô không tham gia dư án.
Đa sô các hô tham gia dư án có thu nhâp giam đi trong vòng 5 năm qua chủ
yếu do các nguyên nhân như: Mất mùa lua do lua bi sâu bênh nặng, chè thoái
hoá nên san lương thấp, giam chất lương nên giá bán rất rẻ. Trung bình ho chi
có thê bán đươc với giá 15 nghìn đông đến 16 nghìn đông/kg chè khô trong
khi đó các hô khác có giá bán trung bình tư 20 nghìn đến 25 nghìn đông/kg.
Môt nguyên nhân chính nưa la do các hô không tham gia dư án tuy có cơ cấu
thu nhâp tư chăn nuôi lơn chiếm 16% trong tông các nguôn thu nhâp của hô
lại thường xuyên thua lỗ trong mấy năm gần đây. Nguyên nhân do giá các
loại thưc ăn đầu vao tăng nhanh như ngô, cám đâm đặc, khô đâu tương... đa
lam tăng chi phí lên cao trong khi giá bán lơn thương phẩm tăng không kip
với sư leo thang của giá nguyên liêu đầu vao.
Như vây, nhóm các hô gia đình tham gia dư án tư đánh giá đa đươc cai
thiên ro rêt vê thu nhâp thông qua viêc dư án hỗ trơ các sinh kế mới cho
người dân thuôc khu vưc vùng đêm. Các kết qua so sánh tư bang 2.25 giưa
hai nhóm hô đa thê hiên đươc các chi tiêu đê đánh giá thu nhâp trong vòng 5
năm gần đây. Tỷ lê sô hô có thu nhâp tăng lên của nhóm tham gia dư án cao
hơn so với nhóm không tham gia dư án. Tỷ lê sô hô có thu nhâp không đôi va
giam đi đêu thấp hơn so với nhóm đôi chưng.
2.7.2. Đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hai nhóm hộ
Đê có thêm cơ sơ cho sư kết luân nay chung tôi tìm hiêu thêm vê nhưng
lxxxvi
đánh giá của người dân vê sư thay đôi cuôc sông của người dân trong vòng 5
năm qua bang 2.24 như sau:
Bang 2.24: Sư thay đôi cuôc sông của hô theo đánh giá của người dân
(% của hộ trong tổng số)
Thay đổi cuộc sống
trong vòng 5 năm quaTham
gia dự ánKhông tham
gia dự ánKhác biệt theo kiểm định
Pearson Chi-Square
Tôt hơn 78.00 43.75 ***
Không đôi 15.30 43.75 ***
Xấu đi 6.70 12.50 **
Ghi chú: *,**,*** Khác biệt theo kiểm định Pearson Chi-Square có ý nghĩa thống
kê ở các mức xác suất 90%, 95% và 99%.
Đánh giá cuôc sông hiên tại đươc cai thiên tôt hơn so với trước đây la y
kiến của đại đa sô người dân thuôc nhóm hô tham gia dư án. Đánh giá nay lần
nưa lại khẳng đinh kết qua thanh công của dư án khi sô lương hô tham gia dư
án có đánh giá cuôc sông tôt lên cao hơn rất nhiêu so với nhóm hô không
tham gia dư án (theo kiêm đinh Pearson Chi-Square có y nghĩa thông kê ơ
mưc xác suất 99%). Sô lương đánh giá xấu đi la 6,7% không đáng kê đôi với
nhóm tham gia dư án trong khi đây la con sô cần phai quan tâm đôi với nhóm
hô không tham gia dư án (12,5%). Mặc dù đây chi la đánh giá mang tính chủ
quan của các hô tuy nhiên cũng phai dưa trên thưc tế vê thu nhâp, mưc đô cai
thiên nguôn thu nhâp hay đam bao sư chi tiêu của hô đê ho đưa ra nhưng nhân
xét nay do vây, ta cũng cần phai tham khao thêm nhưng y kiến nhân xét đó.
Tóm lại: Các hoạt đông của dư án đa thê hiên đươc nhưng thanh công
nhất đinh khi ma người dân tham gia dư án có nhưng đánh giá lạc quan hơn
vê thu nhâp va cuôc sông của mình so với các hô không tham gia dư án trong
vòng 5 năm qua.
lxxxvii
Hôp 2.3
2.7.3. Thay đổi nhận thức về tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường
2.7.3.1. Nhân thưc vê tầm quan trong của rưng
Viêc nhân thưc vê tầm quan trong của rưng đôi với cuôc sông, có trên
80% sô hô đươc phỏng vấn thuôc ca hai nhóm hô đêu đánh giá ơ mưc đô rất
quan trong, trên 10% sô hô thuôc ca hai nhóm đánh giá ơ mưc đô quan trong
do nó mang lại nhưng nguôn lưc khó có thê thay thế như nguôn nước, khí
hâu, điêu hoa nhiêt đô môi trường sông…Tỷ lê % vê nhân thưc của người dân
đánh giá mưc đô quan trong của rưng ơ ca hai nhóm hô có va không tham gia
dư án đươc thê hiên thông qua biêu đô 2.7 dưới đây:
Biêu 2.7: Đánh giá mưc đô quan trong của rưng đôi với cuôc sông
lxxxviii
Tư khi nha nước cấm người dân vao rưng khai thác, cuôc sông của ba con trong
lang gặp rất nhiêu khó khăn so với trước đây. Dư án vê lang đa giup ba con có đường
bê tông đê đi lại thuân lơi. Dư án hỗ trơ vôn cho hôi phu nư trong thôn đươc vay tiên
đê phát triên chăn nuôi lơn, ga vit... hỗ trơ giông chè canh giông mới đê trông mới va
thay thế cho các đôi chè gia cỗi tư đó giup ba con trong lang tăng thu nhâp, cuôc sông
khấm khá hơn trước rất nhiêu.
Ý kiến Ông Nguyễn Văn Trung, Trưởng thôn Bầu 1- Văn Yên - Đại Từ -TN
Như vây có thê thấy đươc người dân có nhân thưc vê tầm quan trong của
rưng nhưng do trước đây ho bi hạn chế nhiêu vê nguôn lưc như đất đai, vôn
va đặc biêt la sư hiêu biết vê nhưng kỹ thuât mới trong nông nghiêp cũng như
viêc tiếp cân thi trường ma không thê tham gia vao các hoạt đông phi nông,
lâm nghiêp đươc, ho đa có nhưng hanh đông khai thác rưng va nhưng hoạt
đông có tác đông tiêu cưc đến vôn rưng như vây. Điêu ma các hoạt đông dư
án đa mang lại đó la phát triên thêm nhưng công cu sinh kế khác cho người
dân trong vùng tư đó giam bớt nhưng tác đông tiêu cưc đến rưng do các hoạt
đông sinh kế của người dân tạo ra. Tuy nhiên viêc thay đôi nhân thưc, thay
đôi sinh kế không thê diễn ra môt cách nhanh chóng đươc do vây vẫn còn
hiên tương khai thác các san phẩm tư rưng như: lấy cây tre, luông, củi đôt,
măng, nấm, cây thuôc... các hoạt đông đam bao cuôc sông của người dân có
anh hương tiêu cưc đến rưng như đa thấy trong phần phân tích trước.
Kết qua hỏi các cán bô lanh đạo đia phương cũng cho thấy cuôc sông
của người dân khu vưc còn phu thuôc nhiêu vao rưng hay nói môt cách khác
rưng đóng vai trò quan trong trong cuôc sông va sinh kế của ho.
Hôp 2.4
lxxxix
Nhưng hô dân trong khu vưc vùng đêm vẫn còn phu thuôc nhiêu vao các san
phẩm tư rưng cho nên các san phẩm tư rưng vẫn giư vi trí quan trong trong cuôc sông
hang ngay của ho.
Theo Ông Đỗ Anh Dũng Phòng NN&PTNT thị trấn Đại Từ
Các san phẩm tư rưng chiếm phần trăm đáng kê trong thu nhâp của hô gia đình
trong môt chu kỳ, đặc biêt la người nghèo trông vao cái có sẵn trong rưng đê khai thác