Xem thêm: http://lopketoantruong.com/ https://www.facebook.com/ lophocketoantruong?ref=hl LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP “Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin ”
Nov 29, 2014
Xem thêm: http://lopketoantruong.com/
https://www.facebook.com/lophocketoantruong?ref=hl
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố
định trong Công ty TNHH MTV than
Quang Hanh - Vinacomin ”
Sinh viên: Trương Thị Liên
Lớp Kế toán K52B
Chương 3
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH -
VINACOMI
3.1. Lý do lựa chọn đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lao động
sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động. Nó là tiền đề, là
cơ sở để duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật và quy
mô hoạt động của từng doanh nghiệp.
Việc đầu tư trang thiết bị và tổ chức quản lý, sử dụng tài sản cố định là một
cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao độn, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó có biện pháp
tăng khả năng cạnh tranh của những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và cung ứng.
Đối với doanh nghiệp công nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mỏ tài sản
cố định là cơ sở vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về đầu tư đổi mới tài sản cố định, thay thế cho
những tài sản cũ, lạc hậu trở thành vấn đề sống còn trong sự vận động phát triển nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Có thể thấy rằng, kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp hiện nay đã có sự
đổi mới và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nhằm phản ánh đúng đắn, hợp lý và cung
cấp được các thông tin nắm được tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật và đánh giá được
tình hình sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Một trong những nội dung khá quan trọng của kế toán tài sản cố định là việc
xây dựng chính sách khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Mặc dù yêu cầu của việc
xác định chi phí khấu hao là phải phản ánh tương đối chính xác sự hao mòn của tài
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 2
sản đảm bảo thu hồi và phát triển vốn kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế công tác
này còn nhiều điều bất cập và chưa hợp lý.
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là đơn vị trực thuộc
Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, được giao nhiệm vụ khai thác
than theo kế hoạch của Tập đoàn dựa trên một lượng tài sản cố định rất lớn, do đó
quản lý hiệu quả hay không sẽ quyết định thành công hay thất bại trong sản xuất
kinh doanh khi doanh nghiệp lơ là khâu quản lý tài sản. Để tìm hiểu rõ hơn về công
tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất nên em đã chọn chuyên đề
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin làm đề tài tốt nghiệp của mình.
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung nghiên cứu
3.2.1.1 Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin năm 2010. Qua đó đưa ra được những đánh giá, kiến
nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tài sản cố định của Công
ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin trong các năm tiếp theo.
3.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Các loại tài sản cố định và đặc điểm của chúng tại Công ty TNHH
MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
- Các chứng từ, sơ đồ luân chuyển chứng từ.
- Chế độ, chính sách về quản lý tài sản cố định.
- Các loại sổ sách, kế toán TSCĐ tại Công ty
3.2.1.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định trong
Công ty.
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tài sản cố định của Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
3.2.2- Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 3
Căn cứ vào mục đích, đối tượng, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu phương
pháp nghiên cứu mà đề tài lựa chọn là:
+ Phương pháp phân tích đánh giá.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp hạch toán kế toán
Ngoài ra, còn kết hợp với các số liệu thực tế được tập hợp vào bảng, biểu đồ
sau đó rút ra được các nhận xét và kết luận về ưu nhược điểm trong tổ chức quản lý
tài sản cố định của Công ty, từ đó đề xuất một số phương hướng nâng cao hiệu quả
trong các tổ chức hạch toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin.
3.3 Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định và kế toán tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
3.3.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
+ Khái niệm :
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất – yếu tố tư liệu
lao động, là những khoản đầu tư dài hạn củ doanh nghiệp nhằm hình thành nên
những cơ sở vật chất (TSCĐ hữu hình) hoặc cơ sở phi vật chất (TSCĐ vô hình) cho
quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn (trên mười triệu VND) và thời gian sử
dụng lâu dài (trên một năm) theo quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ
nhất định mà có những qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để
được công nhận là tài sản cố định. Ở nước ta hiện nay trong quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đã qui định tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng ở điều 3 như sau:
- Về mặt thời gian : “ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên”
- Về mặt giá trị : “ Có gía trị từ 10.000.000 đồng trở lên”.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian
sử dụng dài như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phương tiện vận tải. Đặc
điểm của TSCĐ là tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị hao mòn
dần còn giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 4
TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo toàn, không ngừng đổi mới,
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban
đầu cho đến khi hư hỏng không sử dụng được.
- Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh và
cấu thành giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ kinh doanh (đối với tài sản cố
định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Những tài sản dùng cho các hoạt
động khác như: hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của tài sản cố định bị
tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Phần giá trị hao mòn này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao tài sản cố
định theo cách tính khác nhau. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì hao mòn vốn tiền tệ.
Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành nguồn vốn để có thể tái đầu tư lại tài sản
cố định khi cần thiết.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh. Vì thế phải luôn chú ý đến các đặc điểm của tài sản cố định để
quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp.
3.3.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ.
Hạch toán tài sản cố định cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có những hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một số chức
năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không để
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 5
hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn theo quy định hiện hành thì
được coi là tài sản cố định.
- Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ tuỳ thuộc vào nguồn hình
thành.
- Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước.
+ Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao
nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có
nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.
- TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
- TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ,
theo từng loại TSCĐ và địa điểm boả quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
3.3.3. Phân loại tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm, từng loại theo những
đặc trưng nhất định … Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác
hạch toán và quản lý.
TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có đặc trưng kỹ thuật, công dụng, yêu cầu quản
lý, thời gian sử dụng … khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ, cần phải phân loại TSCĐ.
Trong kế toán và thống kê, TSCĐ của các doanh nghiệp thường được phân
loại theo một số tiêu thức sau:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 6
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
* TSCĐ hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định.
Tài sản của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi thoả mãn
định nghĩa về TSCĐ hữu hình và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có đủ tiêu chuẩn theo giá trị theo qui định hiện hành.
TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị máy móc, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật
làm việc, TSCĐ khác.
* TSCĐ vô hình:
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực
số 04), các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời
4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên.
Đối với tài sản vô hình do rất khó khăn nhận biết một cách riêng biệt nên khi
xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không cần phải
xem xét đến khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình phải có thể xác định được một
cách riêng biệt có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản,
kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng
ngăn chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản.
- Lợi ích kinh tế: Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương lai
từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 7
TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền
bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng
quyền TSCĐ vô hình khác.
b. Phân loại theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài.
+ TSCĐ tự có: Là các TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách, cấp trên đầu tư, vốn liên doanh, vốn
góp tự bổ sung hay viện trợ, biếu tặng..) bằng nguồn vốn ngân hàng và vay các đối
tượng khác. Đây là TSCĐ thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê ngoài: tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê
ngoài được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính : là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản
cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư vào tài sản đó.
- TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn đối với công tác quản
lý tài sản. Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có các
biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng định đoạt với tài sản.
Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp
đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện quản lý sử dụng tài sản.
c. Phân loại theo tính chất và tình hình sử dụng
Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
* TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Gồm toàn bộ TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ…) Những tài sản này buộc phải tính
khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 8
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh …: Gồm những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, an ninh quốc
phòng… Những tài sản này được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc quỹ
phúc lợi. Do không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên hao mòn những
TSCĐ này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: Là những TSCĐ không phù hợp với
hoạt động kinh doanh, TSCĐ hư hỏng không sử dụng chờ thanh lý, nhượng bán…
* TSCĐ đang tranh chấp, chờ giải quyết.
* TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
d. Phân loại theo nguồn hình thành
Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, người ta phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp: do ngân sách hoặc
cấp trên cấp.
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay là những TSCĐ được đầu tư, xây
dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như từ
quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn khấu hao…
- TSCĐ hình thành do nhận góp vốn liên doanh.
e. Phân loại theo vai trò, vị trí của TSCĐ trong quá trình sản xuất
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm như sau:
- TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: những TSCĐ được sử
dụng ở bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và các TSCĐ dùng cho các mục
đích phúc lợi. Bao gồm: thiết bị quản lý, nhà văn phòng, xe ôtô chở cán bộ…
f. Phân loại theo thời gian sử dụng
Có thể chia TSCĐ thành 3 nhóm:
- TSCĐ có thời gian sử dụng ngắn (từ 1 đến 3 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng trung bình ( từ 4 đến 5 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng dài ( từ 6 đến 10 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài trên 10 năm).
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 9
Trên đây là các cách phân loại TSCĐ thường dùng trong kế toán và thống kê.
Tuy nhiên, tròng quá trình hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo yêu cầu quản
lý của mình mà tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ thành từng nhóm sao cho phù
hợp.
3.3.3 Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị của TSCĐ bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. Hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi
sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao, phân tích trình độ sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Việc ghi chép, phản ánh tài sản cố định ở sổ kế toán và trên báo cáo tài
chính phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định như sau:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ=
Nguyên giá
của TSCĐ-
Giá trị hao mòn
luỹ kế của TSCĐ;đồng
a. Nguyên giá của TSCĐ
Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định đó và đưa tài sản cố định đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc này, nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng chế tạo tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định cho từng đối tượng ghi tài sản cố định, là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực số 04 – TSCĐ vô hình hiện hành, nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng trường hợp cụ thể như sau:
*) TSCĐ hữu hình:+ TSCĐ hữu hình mua sắm:Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá
mua (Trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đã được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 10
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chặy thử, trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác (Trừ thuế giá trị gia tăng).
+ TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm.Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình đó được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
+ TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng:- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại qui chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí có liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ cộng chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí
không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt mức
quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình trao đổi với một số tài
sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị
hợp lý của tài sản cố định nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với môt
tài sản cố định hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sỏ hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương
tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương) là giá trị còn lại của
tài sản cố định hữu đem trao đổi.
+ Tài sản cố định hữu hình loại được cấp, được điều chuyển đến:
*Nguyên giá Tài sản cố định(TSCĐ) được cấp, được điều chuyển đến… là
giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp, đơn vị chuyển đến hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, nâng
cấp, chi phí vận chuyển bốc rỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên
nhận tài sản cố định phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
+ TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 11
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, được cho, nhận
góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa … là giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận công các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Mọi khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác … nếu không liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được
tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc
không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
*) TSCĐ vô hình:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được xác định trong các trường hợp: mua
sắm, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định
nguyên giá tài sản cố định hữu hình …ở đây chỉ xem xét đến các trường hợp đặc thù.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Quá trình hình thành tài sản được chia thành hai giai đoạn. Theo quy định
của chuẩn mực kế toán số 04 – TSCĐ vô hình, chi phí phát sinh ở từng giai đoạn
được xử lý như sau:
Giai đoạn nghiên cứu: chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không
được xác định và ghi nhận là tài sản cố định vô hình mà tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Giai đoạn triển khai: tài sản vô hình trong giai đoạn triển khai được ghi nhận
là tài sản cố định vô hình nếu thoả mãnh được 7 điều kiện sau:
* Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
* Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
* Doanh nghiệp có khả nang sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
* Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
* Có đầy đủ nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất giai đoạn triển khai để bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
* Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 12
* Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của tài sản được ghi nhận là toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý
phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình
cho đến khi đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng, bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu, tiền lương, tiền công, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khác. Các chi phí
không liên quan trực tiếp không được tính vào nguyên giá của TSCĐ.
b. Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan, bất kỳ một TSCĐ nào sử dụng đều bị
hao mòn. Vì thế việc hạch toán giá trị hao mòn của TSCĐ có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp. Ngoài ra, giá trị hao mòn TSCĐ còn
là cơ sở tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào chi phí trong thời gian sử
dụng của TSCĐ. Theo quy định hiện hành, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ là tổng
cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
c. Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và
giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Việc xác định giá trị
hao còn lại của TSCĐ là để phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, cho ta
biết số tiền còn lại phải tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để biết
kế hoạch tăng cường, đổi mới TSCĐ.
Trường hợp nguyên giá tài sản cố định được đánh giá lại thì giá trị còn lại
của tài sản cố định cũng được xác định lại. Thông thường, giá trị còn lại của tài sản
cố định sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại=
Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá lại
x
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ ;đ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại cũng có thể được xác
định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời gian căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh
giá lại tài sản cố định.
3.3.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
3.3.4.1. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 13
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trên, kế toán tài sản cố định với tư cách là một
công cụ của quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu
tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa tài sản cố định, phản ánh
chính xác chi phí sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện tài sản cố định và
dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Tham gia kiểm kê, kiển tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định , tham
gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và
sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
3.3.5. Các quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định
3.3.5.1. Các quy định của Bộ tài chính
Công ty áp dụng Chế độ kế toán đặc thù cho Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam ban hành theo Quyết định số 2917/12/2006 của Hội đồng
quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã được Bộ tài chính
chấp thuận tại Công văn số 16148/BTC-CĐKT ngày 20/12/2006.
- Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực số 04 - Kế toán tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực số 06 - Kế toán thuê tài sản cố định
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban
hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3.3.5.2. Nội dung của kế toán tài sản cố định
a. Kế toán chi tiết tài sản cố định
*) Xác định đối tượng ghi tài sản cố định
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết. Thông qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cung cấp được
những chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của TSCĐ.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 14
Mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được lập chứng
từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán.
- Những chứng từ mà các doanh nghiệp sử dụng trong hạch toán chi tiết tài
sản cố định bao gồm :
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Các hợp đồng, hoá đơn mua - bán,chứng từ có liên quan...
+ Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư).
- Các sổ kế toán gồm:
+ Thẻ TSCĐ.
+ Sổ theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TS theo đơn vị sử dụng.
Tại doanh nghiệp để theo dõi TSCĐ, người ta tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi
một TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,bảng phân bổ khấu hao.
Việc ghi thẻ được tiến hành khi mua hoặc xây dựng xong tài sản. Kế toán
căn cứ vào biên bản giao nhận để phản ánh vào cột nguyên giá. Hàng năm căn cứ
vào mức trích khấu hao phản ánh trên bảng phân bổ để ghi vào cột “giá trị hao mòn
TSCĐ”. Sau đó đưa vào số hao mòn luỹ kế ở cột cộng dồn. Thẻ TSCĐ của các
TSCĐ trong cùng nhóm được tập hợp vào trang riêng trong sổ TSCĐ và được lưu
tại phòng kế toán tài chính để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình
sử dụng.
*) Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp TSCĐ
thường biến động do mua sắm hoặc đầu tư xây dựng mới, thanh lý hoặc nhượng
bán. Khi có sự mua hoặc bán TSCĐ cần phải làm thủ tục giao nhận và căn cứ vào
các chứng từ có liên quan đến sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng TK211 và TK213. (Sơ đồ 3.1)
- TK211 - TSCĐ hữu hình: Được sử dụng để phản ánh số số hiệu có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên
giá.
Các tài khoản cấp II của TK 211- TSCĐ hữu hình bao gồm :
TK 211 2 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 211 3- Máy móc thiết bị
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 15
TK 211,213
TK 222TK 111,112,331..
Mua sắm TSCĐTK133
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐTK214
TK 411
Nhân TSCĐ góp
414, 431, 441
vốn liên doanh
Mua sắm TSCĐ bằng quĩ Đầu tư XDCB, đầu tư phát
triển
TK412
CL giảm giá
TSCĐ
CL tăng giá
TSCĐ
TK 411
TK 241
TSCĐ XD hoànthành bàn giao
TK 512
TSCĐ tự chếdùng cho SXKD
TK 711
TSCĐ nhận biếutặng, tài trợ
TK 131
TSCĐ trao đổiTK133
TK 111, 112
Chi phí trực tiếp đưaTSCĐ vào sử dụng
TK 412
Đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ
TK 228Trả vốn góp liên doanh
TSCĐ
Cho thuê TSCĐ tài chính
TK 811
Thanh lý, nhượng bán TSCĐTK 214
TK 138 (1)
TSCĐ thiếu chờ xử lýTK 214
Giá trị hao mòn luỹ kếcủa TSCĐ
TSCĐ giảm do không đủ tiêu
chuẩn ghi nhậnGiá trị còn lại
(Nếu giá trị lớn)
TK 242,142
Giá trị còn lại(Nếu giá trị
nhỏ)
TK 627, 641, 642
TK 211 4- Phương tiện vận tải, truyền dẫn .
TK 211 5-Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 211 8- TSCĐ hữu hình khác.
K213 - TSCĐ vô hình: Được sử dụng để phản ánh số hiệu có và tình hình
tăng, giảm của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở của doanh nghiệp.
Các tài khoản cấp II của TK 213- TSCĐ vô hình bao gồm:
TK 213 1 - Quyền sử dụng đất
TK 213 2 - Quyền phát hành
TK 213 3 -Bản quyền, bằng sáng chế
TK 213 4 - Nhãn hiệu hàng hoá
TK 213 5 - Phần mềm máy tính
TK 213 6 - Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
TK 213 8 - TSCĐ vô hình khác
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 214- Hao mòn TSCĐ và các tài khoản khác có liên quan.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 16
Sơ đồ 3.1: Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
3.3.6. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
3.3.6.1. Hao mòn (HM) và khấu hao (KH) TSCĐ
a. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh
nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do TSCĐ theo giá và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và do các nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
các TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ do nguyên
nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
b. Khấu hao tài sản cố định
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 17
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá dịch vụ được sáng tạo ra, phần giá trị hao mòn đó được gọi là giá trị
khấu hao TSCĐ.
Như vậy, về bản chất, khấu hao TSCĐ chính là phần giá trị TSCĐ bị hao
mòn và dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan, còn khấu hao TSCĐ lại là một
biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Để đảm bảo
thu hồi đầy đủ vốn đầu tư ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức
độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Xác định đúng phạm vi những TSCĐ cần được tính khấu hao:
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh phải tính khấu hao. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Theo quyết định số 15/2006/QĐ
- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ thì phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao với những tài sản cố định
đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những tài sản cố định chưa hết khấu hao đã hư hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyện nhân, quy định trách nhiệm đền bù, đòi bồi thuờng thiệt hại...
và tính vào chi phí khác.
* Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu
lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn....
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 18
- TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, Nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh cuả doanh nghiệp.
+ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ sẽ thực hiện bắt đầu từ ngày mà
TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ:
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cần quan tâm đến những
vấn đề sau:
- Mức độ sử dụng ước tính đối với TSCĐ đó.
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng TSCĐ: Số ca làm việc, sửa chữa, bảo dưỡng...
- Hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Các giới hạn pháp lý của việc nắm giữ sử dụng tài sản.
c. Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 việc trích khấu hao TSCĐ trong các
doanh nghiệp được tiến hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ tài chính về ban hành "Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" trong
doanh nghiệp.
Khấu hao tháng được tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí cho các đối
tượng sử dụng TSCĐ.
Mức khấu hao của
TSCĐ tháng này=
Mức khấu hao
của tháng trước+
Mức khấu hao tăng
trong tháng -
Mức khấu hao
giảm trong tháng
- Khấu hao trích trong tháng liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng do vậy,
căn cứ phải ánh vào từng đối tượng chịu chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán lập "Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ".
Về phương pháp khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3
phương pháp:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 19
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm
=Nguyên giá TSCĐ
; Đồng/nămThời gian sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ bình quân tháng
=Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm
; Đồng/tháng12
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tính khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ
=Giá trị còn lại
của TSCĐx
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh =1
x Hệ số điều chỉnhThời gian sử dụng của TSCĐ
Trong đó hệ số điều chỉnh được xác định như sauSố năm sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm 1,5
Từ 4 đến 6 năm 2,0
Trên 6 năm 2,5
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 20
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng, sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao
trong tháng của
TSCĐ
=Số luợng sản phẩm
sản xuất trong thángx
Mức trích khấu hao
bình quân cho một
đơn vị sản phẩm
Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ phải xem xét lại
theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể thì có thể
thay đổi phương pháp khấu hao và điều chỉnh mức khấu hao theo quy định.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng cho từng tài sản mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá tình sử dụng
TSCĐ đó.
3.3.6.2. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Để hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Tài khoản này dùng để phản ánh sự hình thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn
vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy để phục
vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khấu hao
TSCĐ phải được tính toán và phân bổ hợp lý cho các đối tượng sử dụng TSCĐ,
công việc đó được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Trình tự
hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ 3.2.
3.3.6.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 21
thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa
TSCĐ. Căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ, công việc sửa chữa được chia thành:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo
trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình
thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, chi phí sửa chữa phát
sinh không lớn do vậy không cần phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: Có hai dạng là sửa chữa phục hồi và sửa chữa nâng
cấp.
+ Sửa chữa phục hồi TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị hư hỏng
nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường.
+ Sửa chữa nâng cấp TSCĐ: Là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ
của TSCĐ hay nâng cấp năng suất, tính năng, tác dụng của tài sản như: Cải tạo,
thay thế, xây lắp, trang bị bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ.
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK-241 - xây dựng cơ bản dở dang
(2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ) dùng để tập hợp chi phí sửa chữa lớn.
Trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện
qua sơ đồ 3.2.
Giá trị hao mòn TSCĐ khi Trích khấu hao vào chi phí.
thanh lý, nhượng bán
TK 211, 213TK 111, 112 TK 136 Nhận TSCĐ đã qua sử dụng
Nộp vốn KH được do điều chuyển nội bộ
hoàn trả TK 411 Nộp vốn KH được
hoàn trả TK 4313
TK 412 Tính hao mòn TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 22
TK 211, 213 TK 214 TK 627,641,642
Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
T K111, 112, 152, 334 TK 627, 641, 642
Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên (tự làm)
TK 2413 TK 335
Chi phí SCL K/c chi phí SCL Trích trước CP nếu tự làm theo kế hoạch CSL theo dự toán
TK 133 TK 242 VAT Phân bổ nhiều năm Phân bổ CP SCL khấu trừ ngoài kế hoạch
Tập hợp chi phí K/c chi phí SCL ngoài kế hoạch phân bổ trong năm s/c nâng cấp TK 211 Tập hợp chi phí Ghi tăng TSCĐ khi SC nâng SC nâng cấp cấp hoàn thành
Sơ đồ 3.2: Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
*) Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 23
Nợ đến hạn trả (cả thuế) và nợ dài hạn
Tổ KTlương
Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Tổ KTlương
TK 211,213 TK 212
Tổ KTlương
TK 142,242,627,641,642
Tổ KTlươngTK 133
Tổ KTlương
Kết chuyển nguyên giá
(Bên đi thuê được quyền sở
hữu)
TK 211,213
Tổ KTlương
TK 142,111,112
Tổ KTlương
Chi phí liên quan
Tổ KTlương
TK 315,342
Tổ KTlương
TK 342
Số tiền thuê phải trả
Tổ KTlương
Sơ đồ 3-3: Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
*) Kế toán hao mòn TSCĐ
Sơ đồ 3-4: Kế toán hao mòn TSCĐ
3.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được giao vốn (Đối với DNNN), nhận góp
vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB hoàn thành, do viện trợ hoặc biếu
tặng…
- Nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 -Nguồn vốn kinh doanh
- TSCĐ được mua sắm
+ Mua TSCĐ hữu hình thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương pháp
khấu trừ.Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112 …
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 24
TK 811Giá trị còn lại
NG, thanh lý nhượng bán
TSCĐ, số đã hao mòn
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ
TK 211,213 TK 214 TK 627, 641,642
Điều chỉnh tăng số khấu
hao
TK 212 Trả lại tài sản thuê tài
chính cho bên cho thuê
TK 632TK 632
Giá trị còn lại
NG, thanh lý nhượng bán
BĐSĐT, số đã hao mòn
TK 217
TK 623,627,641,642
Điều chỉnh giảm số khấu
hao
Định kỳ trích khấu hao
BĐSĐT
Có TK 331 - Phait rả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương
pháp trực tiếp.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112 …
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình bằng quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
dùng vào SXKD
Nợ TK414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn ĐTXDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả góp
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ mua trả 1 lần
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 242 - lãi trả góp
Có TK 331 - Tổng giá mua theo phương thức trả góp
+ TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác
* Nếu qua sử dụng
Nợ TK 211
Có TK 142
Có TK 214
b) Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát,
phát hiện thiếu khi kiểm tra, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác,
tháo dỡ một hoặc một số bộ phận …
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để giảm TSCĐ hữu hình đã nhượng bán
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
- TSCĐ hữu hình nhượng bán dùng vào SXKD
* DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112 131 …
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 25
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 - Thu nhập khác (tổng giá thanh toán)
* DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 711 - Thu nhập khác (tổng giá thanh toán)
- Giảm TSCĐ do thanh lý
Nợ TK 811
Nợ TK 214
Có TK 211
Nợ TK 152, 153, 111, 112
Có TK 711
* Nếu giá trị còn lại nhỏ tiến hành phân bổ vào chi phí
Nợ TK 214 - Khấu hao luỹ kế
Nợ TK 627, 641, 642 - Nguyên giá còn lại
Có TK 211 - Nguyên giá
* Nếu giá trị còn lại lớn
Nợ TK 142, 242 - Giá trị còn lại
Nợ TK 214 - Hao mòn
Có TK 211 - Nguyên giá
c) Kế toán TSCĐ vô hình
- Mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD
+ Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua chư thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
+ Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (tổng giá trị thanh toán)
Có TK 112, 331 … (tổng giá trị thanh toán)
- TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi
+ Trao đổi 2 TSCĐ vô hình tương tự
Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình (nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá
trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi
trao đổi)
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 26
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi)
+ Trao đổi hai TSCĐ vo hình không tương tự
* Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá)
* Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTT được khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
d) Kế toán TSCĐ thuê tài chính
- Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính
trước khi nhận tài sản thuê (chi phí đàm phán, ký hợp đồng …)
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 111, 112 …
- Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc
thuê tài sản
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (số tiền thuê trả trước - nếu có)
Nợ Tk 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111, 112 …
e) Kế toán khấu hao TSCĐ
- Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi
phí khác.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý chung
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
- TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị còn lại)
f) Kế toán sửa chữa TSCĐ
- Sửa chữa nhỏ
Nợ TK 627 - S/c ở bộ phận sản xuất
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 27
Nợ TK 641 - S/c ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 - S/c ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 - thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, 152, 153….
- Sửa chữa lớn
Nợ TK 241 (3 )- Chi phí s/c lớn
Có TK 111,112,331,152,153,334,338
- Sửa chữa nâng cấp
Nợ TK 241 (3)
Nợ TK133-
Có TK 111,152,153
Có TK 331
3.4. Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin
3.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin
3.4.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty.
Là doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn CN- Than khoang
sản Việt Nam, bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin được tổ chức nhằm cung cấp các thông tin cho quản lý công ty theo mô
hình tổ chức công tác kế toán tập trung có sự phân tách công việc kế toán gắn liền
với chuyên môn của từng bộ phận hạch toán.
Hiện nay do địa bàn hoạt động của Công ty được tập trung tại một địa điểm,
phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép... được trang bị khá đầy đủ đồng thời đảm
bảo sự kiểm tra giám sát của kế toán trưởng và sự lãnh đạo kịp thời của ban giám
đốc.
Phòng kế toán thống kê của Công ty được bố trí phân bổ theo nhiệm vụ chức
năng như sau:
- Kế toán trưởng : Có chức năng tham mưu phụ trách điều hành tình hình
công việc, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán thống kê của Công ty trước
ban lãnh đạo doanh nghiệp và nhà nước.
- Phó phòng kế toán : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính
và tổng hợp giá thành, chịu trách nhiệm dưới sự điều hành của kế toán trưởng, trực
tiếp làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
- Kế toán lươngvà BHXH : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và BHXH
theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, theo dõi thực hiện thanh toán tiền
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 28
lương, sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm, tổng hợp tiền lương và chi phí
sản xuất.
- Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ năm bắt tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Công ty, tổng hợp vật liệu vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kế toán khoán : Theo dõi các chỉ tiêu định mức nguyên nhiên vật liệu của
doanh nghiệp quy định làm cơ sở tính chi phí cho từng tháng, quý.
- Kế toán TSCĐ và đầu tư XDCB : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ
TSCĐ của Công ty, nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao, mua
săm, đầu tư và sửa chữa lớn TSCĐ
- Kế toán công nợ khác : Theo dõi và phản ánh toàn bộ công nợ trong Công
ty, trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu:
138.8; 338; 333
- Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác số liệu hiện có
và tình hình biến động của vốn bằng tiền : TK 111, 112, 113
- Kế toán thanh toán với người mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng
về bán sản phẩm.
- Kế toán thanh toán với người bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, cung cấp lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng đã ký kết.
- Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành : Có nhiệm vụ
tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng.
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức và
chi phí.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền mặt , mở sổ sách theo dõi
các phiếu thu, chi do kế toán lập, cuối cùng kiểm tra niêm phong két tiền cẩn thận,
thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền tồn quỹ thực tế và sổ sách.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 29
Hình : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
3.4.1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty- Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
-Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là một công ty có quy
mô sản xuất lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có dây chuyền sản xuất
hoàn chỉnh, có nhiều bộ phận kế toán. Toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện
tập trung tại phòng kế toán Công ty.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 30
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vật liệu
Kế toán khoá
n
Kế toán TSCĐ và đầu tư XD CB
Kế toán
công
nợ khá
c
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán than
h toán với
người
mua hàng
Kế toán than
h toán với
người bán
hàng
Kế toán tập hợp
CPSX và
tính giá
thành
Thủ
quỹ
Kế toán lương và BH XH
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Thẻ kho, sổ chi tiết
Sổ cái
Bỏo cỏo tài chớnh
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Hình 3-11: Sơ đồ trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
3.4.1.3 Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty.
Hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng bao gồm
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
TK 152 : Nguyên vật liệu.
TK 153 : Công cụ dụng cụ.
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 155 : Thành phẩm.
TK 331: Phải trả người bán
TK 334 : Phải trả công nhân viên.TK 338 : Phải trả phải nộp khác.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 711 : Thu nhập khác
TK 811 : Chi phí khác
Hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng đối với công tác hạch toán TSCĐ.
TK211: TSCĐ hữu hình.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 31
TK214: Hao mòn TSCĐ.
TK412: Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ.
TK 241: Đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
TK411: Nguồn vốn kinh doanh.
3.4.1.4. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng.
Sổ cái đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để nghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán . Mỗi tài khoản kế
toán được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên Sổ cái đủ để ghi chép trong một
niên dộ kế toán. Tại Công ty, sổ cái được mở cho các tài khoản như TK
111,112,131...
Sổ cái các tài khoản TK111,112...
Sổ chi tiết như : TK 138, 141, 331, 336,3 38, 431, 627, 641, 642...
* Đối với TSCĐ, kế toán sử dụng các sổ sách sau:
- Sổ chi tiết TK211,214,241
- Sổ cái TK 211,214,241
3.4.1.5. Các chế độ kế toán khác.
Chế độ kế toán trong Công ty nói riêng và các đơn vị thuộc Tập đoàn Than
Khoáng sản Việt Nam (TKV) nói chung được xây dựng theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghệp.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ; Việt Nam đồng.
- Kỳ kế toán : Tháng.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Trị giá hàng nhập kho được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế, trị giá xuất
kho được tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước.
- Phương pháp tính giá thành :
Phương pháp tính giá thành trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin là : Từ sản phẩm trong kỳ đã hoàn thành nhập kho, kế toán kết chuyển
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm nhập kho.
- Phương pháp tính khấu hao :
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 32
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin sử dụng phương pháp
khấu hao theo đường thẳng, theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày
12/12/2003.
3.4.3.Tình hình thực tế công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty
TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
3.4.3.1 Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, Công ty sử dụng nhiều loại TSCĐ như các
loại máy móc thiết bị, xe Ôtô, nhà cửa, đường vận chuyển, các thiết bị thông tin
truyền dẫn…TSCĐ của Công ty có giá trị rất lớn và hiện đại như các loại máy xúc,
máy gạt nhập từ Mỹ, Nhật, dàn xe tải nhập từ Liên Xô, Hàn Quốc, hợp thành một
dây truyền sản xuất, vận chuyển than hoàn chỉnh và hiện đại.
TSCĐ của Công ty đều được huy động vào hoạt động kinh doanh và được
trích khấu hao theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi vốn kinh doanh đã đầu tư.
Về giá trị: Phòng kế toán Công ty quản lý toàn bộ giá trị tài sản của Công ty.
Thông qua việc lập sổ sách theo dõi tình hình tăng giảm, tính toán trích khấu hao
thu hồi vốn đầu tư cho từng loại tài sản. Các công việc này thể hiện cụ thể trong sổ
chi tiết tài sản cố định của Công ty. Cuối kỳ, kế toán phần hành tài sản cố định lập
các báo cáo liên quan tới tài sản cố định theo qui định.
Về hiện vật: Phòng kế toán tài chính Công ty lập thẻ, sổ theo dõi ghi chép, đối
chiếu với sổ sách của đơn vị sử dụng.
Cùng với công tác kiểm kê được tiến hành định kỳ vào cuối niên độ kế toán,
giữa đơn vị quản lý và đơn vị sử dụng tài sản đã có sự gắn kết trách nhiệm quản lý,
phát huy năng lực thiết bị, hạn chế được những lãng phí do hao mòn tài sản cố định
hữu hình gây ra.
3.4.3.2 Phân loại tài sản cố định tại Công ty.
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là một đơn vị có qui mô
khá lớn với nhiều loại tài sản. Do đó, để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán tài
sản cố định, Công ty đã tiến hành phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
kết hợp với đặc trưng kỹ thuật
Biểu 3.1
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 33
BÁO CÁO KIỂM KÊ TSCĐ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH - VINACOMIN
Tính đến ngày 31/12/2010
ĐVT: đồng
STT Tên tài sản Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại
A TSCĐ hữu hình đang dùng
1.147.799.907.196 338.016.443.006 809.783.464.190
1Nhà cửa, vật kiến trúc
650.934.175.023 140.411.529.147 510.522.645.876
2 Máy móc thiết bị 385.832.664.537 149.128.607.476 236.704.057.061
3Phương tiện vận tải, TB truyền dẫn
105.164.687.927 45.297.336.432 59.867.351.495
4Thiết bị công tác + dụng cụ quản lý
5.300.854.436 2.611.444.678 2.689.409.758
5 TSCĐ khác 567.525.273 567.525.273
B TSCĐ xin thanh lý 13.213.987.086 21.215.060.177 3.402.530.004
1Nhà cửa, vật kiến trúc 0
2 Máy móc thiết bị 10.173.916.871 6.905.596.218 3.268.320.653
3Phương tiện vận tải, TB truyền dẫn 2.121.129.480 2.121.129.480 0
4Thiết bị công tác + dụng cụ quản lý 351.415.462 217.206.111 134.209.351
5 TSCĐ khác 567.525.273 567.525.273 0
C TSCĐ vô hình 963.767.600 373.281.773 590.485.827
Tổng số 1.148.763.674.796 338.389.724.779 810.373.950.017
Cách phân loại này giúp cho Công ty quản lý chặt chẽ tài sản cố định một cách
cụ thể, chi tiết, đồng thời theo dõi được tình hình sử dụng tài sản cố định như thời
gian hữu ích của tài sản ... từ đó có có biện pháp trích khấu hao phù hợp.
3.4.3.3 Qui trình hạch toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 34
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin hạch toán tài sản cố định
theo quy hình 3.8 :
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hình 3.8. Quy trình kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin
3.4.3.4 Đánh giá tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin
* Đánh giá tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin:
Tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin, việc đánh giá tài sản
cố định được tuân thủ theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán hiện hành (Quyết
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 35
Chứng từ ban đầu về TSCĐ- Biên bản giao nhận TSCĐ.- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành- Biên bản thanh lý hợp đồng - Hoá đơn GTGT
Bảng kêsố 5
Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,9,10
Sổ cái TK 211, 213,
214,241
Thẻ, sổ kế toán chi tết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Báo cáo gồm:- Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.- Báo cáo trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao.- Báo cáo kiểm kê TSCĐ
định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính) và được đánh giá,
ghi sổ theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.
+ Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá :
- Đối với những tài sản mua sắm mới thì nguyên giá là giá trị ghi trên hoá đơn
và các chi phí khác ( như chi phí lắp đặt, chạy thử, vận chuyển).
- Đối với những tài sản cố định do xây dựng cơ bản bàn giao, hoàn thành thì
nguyên giá được tính bằng giá quyết toán công trình được duyệt trong báo cáo.
- Đối với những tài sản cố định mua cũ Công ty theo dõi phần giá trị còn lại của
tài sản cố định nên nguyên giá là giá mua trên hoá đơn và các chi phí khác (nếu có).
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại :
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn và hư hỏng dần tạo ra giá
trị hao mòn, do đó Công ty phải đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ.
3.4.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin tháng 06 năm 2010
3.4.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ.
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết. Thông qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cung cấp được những
chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của TSCĐ.
Tại Công ty mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được
lập chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán và theo dõi.
- Những chứng từ mà Công ty sử dụng.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Các hợp đồng, hoá đơn mua - bán,chứng từ có liên quan...
+ Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư).
- Các sổ kế toán gồm:
+ Thẻ TSCĐ.
+ Bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ.
Tại Công ty để theo dõi TSCĐ, kế toán tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi một
TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 36
Trích nghiệp vụ ngày 29/06/2010 công ty lắp đặt hoàn thiện 01 máy nghiền đá
xít với giá mua là 450.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%, Công ty thanh toán bằng
tiền tiền gửi ngân hàng, tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Sau khi TSCĐ được lắp đặt và bàn giao kế toán lập thẻ TSCĐ và được ghi vào
sổ TSCĐ toàn công ty.
Biểu 3.2
Đơn vị : Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Điạ chỉ : Cẩm Phả Quảng Ninh
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 251
Ngày 29 tháng 06 năm 2010
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 153/BB-KH ngày 11 tháng 06 năm 2010.Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Máy nghiền đá xít.Nước sản xuất: Việt Nam . Năm sản xuất: 2010Bộ phận quản lý sử dụng : Phân xưởng sàng tuyển Năm sử dụng: 2010Đình chỉ sử dụng ngày: tháng năm Lí do đình chỉ:
SHCT
Nguyên nhân TSCĐ Gía trị hao mòn
Ghi chú
Ngày tháng năm
Diễn giải Nguyên giá NămGiá trị
hao mònCộng dồn
A B C 1 2 3 4 5
15311/06/201
0 Tăng do đầu tư450.000.00
0
Dụng cụ, phụ tùng kèm theo
STT Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị
1 Hộp phụ tùng Cái 012 Búa đập dự bị Cái 10
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 37
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 3.3
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTVTHAN QUANG HANH VINACOMIN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (theo TK đ/ứng)Tài khoản: 211 - Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản đối ứng: Tất cả.
Tháng 6 năm 2010Số dư đầu kỳ: Nợ: 985.489.220.766
Có
Số CT
Ngày ctừ
Diễn giảiTK
chọnTK Đ/ứ
PS nợ PS có
2141 4.996.169.36
6
0230/6/2010
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ô tô Dawoo 14L69-58)
2113 2141 404.940.000
0230/6/2010
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ôtô uóat 14L26-00)
2113 2141 50.640.000
0230/6/2010
Thanh lý nhượng bán TSCĐ (10 xe ôtô KPAZ 6510)
2113 2141 4.540.589.36
62411 1.532.740.909
30/6/2010
Cột bơm xăng - DATB 2009 2111 2411 318.000.000
30/6/2010
Máy vi tính - DATB 2009 2111 2411 62.954.545
30/6/2010
Máy bơm bùn - DATB 2009 2111 2411 220.000.000
30/6/2010
Máy bơm nước khí nén - DATB 2009 2111 2411 400.000.000
30/6/2010
Máy photo rich - DATB 2009 2111 2411 65.586.364
30/6/2010
Máy nghiền đá xít - DATB 2009 2111 2411 450.000.000
30/6/2010
Máy hàn EMC 500 - DATB 2009 2111 2411 16.200.000
241222.562.404.58
1
1/6/2010 Cáp điện PN - Lắp đặt tời trục JK2,5 2112 2412 259.490.000
123 1/6/2010Chi phí xây dựng hệ thống cấp nớc sinh hoạt mỏ than ngã hai
21112412
192.088.720
1/6/2010 Chi phí thuê cầu - DA DCCS 2111 2412 84.850.000
1/6/2010 Chi phí đào tạo vận hành cụm sàng - DA DCCS 2111 2412 364.031.471
1/6/2010 Chi phí đền bù - DA DCCS 2111 2412 352.744.700
1/6/2010Chi phí báo cáo đánh giá tác động MT-DA DCCS
21112412
176.972.727
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 38
30/6/2010
Hệ thống theo dõi người ra lò 21112412
411.624.014
30/6/2010
Hệ thống theo dõi người ra lò 21112412 15.475.270.30
7
30/6/2010
Giếng phụ trục tải 21112412
1.346.358.564
30/6/2010
Giếng chính băng tải 21112412
3.118.623.853
1/6/2010 Chi phí sửa chữa máy bơm KK32 2111 2413 780.350.225
Tổng cộng 24.095.145.49
04.996.169.36
6
Phát sinh luỹ kế: Nợ: 24.095.145.490Có 4.996.169.366
Số dư cuối kỳ: Nợ: 1.004.588.196.890Có
Biểu 3.4
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV
THAN QUANG HANH VINACOMIN
BẢNG KÊ CHI TIẾT TĂNG, GIẢM TSCĐ
ĐVT: Đồng
TT Tên tài sản
Thời gian Nguyên giáNgày đưa
vào sử dụng
Ngày ngừng
sử dụngTăng Giảm
1 Chi phí sửa chữa máy bơm KK32 1/6/2010 780.350.225
2 Cáp điện PN - Lắp đặt tời trục JK2,5 1/6/2010 259.490.000
3Chi phí xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt mỏ than ngã hai
1/6/2010 192.088.720
4 Chi phí thuê cầu - DA DCCS 1/6/2010 84.850.000
5Chi phí đào tạo vận hành cụm sàng - DA DCCS
1/6/2010 364.031.471
6 Chi phí đền bù - DA DCCS 1/6/2010 352.744.700
7Chi phí báo cáo đánh giá tác động MT-DA DCCS
1/6/2010 176.972.727
8Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ô tô Dawoo 14L69-58)
29/5/200030/6/2010
404.940.000
9Thanh lý nhượng bán TSCĐ (Xe ôtô uóat 14L26-00)
18/12/1989
30/6/2010
50.640.000
10Thanh lý nhượng bán TSCĐ (10 xe ôtô KPAZ 6510)
27/2/200330/6/2010
4.540.589.366
11 Cột bơm xăng - DATB 2009 30/6/2010 318.000.000
12 Máy vi tính - DATB 2009 30/6/2010 62.954.545
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 39
13 Máy bơm bùn - DATB 2009 30/6/2010 220.000.000
14 Máy bơm nước khí nén - DATB 2009 30/6/2010 400.000.000
15 Máy photo rich - DATB 2009 30/6/2010 65.586.364
16 Máy nghiền đá xít - DATB 2009 30/6/2010 450.000.000
17 Máy hàn EMC 500 - DATB 2009 30/6/2010 16.200.000
18 Hệ thống theo dõi người ra lò 30/6/2010 411.624.014
19 Hệ thống theo dõi người ra lò 30/6/2010 15.475.270.3
07
20 Giếng phụ trục tải 30/6/2010 1.346.358.56
4
21 Giếng chính băng tải 30/6/2010 3.118.623.85
3
Cộng24.095.145.4
904.996.169.3
66
3.4.2. Kế toán tổng hợp tình hình biến động TSCĐ
3.4.2.1. Kế toán tăng TSCĐ.
Trong trường hợp này, Bộ phận có nhu cầu mua làm tờ trình đề nghị mua sắm
cho đơn vị mình, nói rõ mục đích sử dụng, phương pháp sản xuất kinh doanh khai
thác tài sản đó. Theo nhu cầu thực tế, Phòng Đầu tư sẽ lập kế hoạch đầu tư cho cả
năm. Căn cứ vào kế hoạch Phòng đầu tư lập Tờ trình gửi giám đốc duyệt hồ sơ trò
hàng gói thầu. Căn cứ vào tờ trình Giám đốc gia Quyết định phê duyệt hồ sơ chào
hàng. Sau khi tìm được đối tác cung cấp các bên sẽ lập hợp đồng kinh tế mua bán
TSCĐ.
Trích nghiệp vụ Công ty mua mới 01 máy nghiền đá xít với giá mua là
450.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%, Công ty thanh toán bằng tiền tiền gửi ngân
hàng, tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển.
Biểu 3.5CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG ĐẦU TƯ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm phả ngày 17 tháng 05 năm 2010
TỜ TRÌNHV/v phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng gói thầu: Cung cấp máy nghiền đá xít
Thuộc dự án đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2009 công ty than Quang Hanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 40
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
Căn cứ quyết định số 154/QĐ-ĐT ngày 09/01/2009 của giám đốc công ty
than Quang Hanh V/v đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2009 công ty than
Quang Hanh
Các phòng ban chức năng công ty lập hồ sơ yêu cầu chào hàng gói thầu:
Cung cấp máy nghiền đá xít trình giám đốc công ty phê duyệt làm cơ sở triển khai
thực hiện các bước tiếp theo.
Phòng đầu tư công ty đã tổ chức thẩm định hồ sơ yêu cầu trào hàng, kết quả cho
thấy hồ sơ yêu cầu chào hàng đã được lập tuân thủ các quy định hiện hành của chính
phủ, Tập đoàn CN than - KS Việt Nam về công tác đấu thầu và phù hợp với dự án.
Để có đủ thủ tục tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình thực hiện gói
thầu: Cung cấp máy nghiền đá xít, phòng đầu tư đề nghị giám đốc công ty phê
duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng gói thầu với nội dung sau:
1- Nội dung Hồ sơ yêu cầu chào hàng: Như nội dung hồ sơ yêu cầu chào
hàng gói thầu Cung cấp máy nghiền đã xít, thuộc dự án đầu tư thiết bị phục vụ sản
xuất năm 2009 Công ty than Quang Hanh.
2- Thời gian và trình tự thực hiện các bước chào hàng:
- Thời gian thông báo và phát hành hồ sơ yêu cầu chào hàng: Chậm nhất sau
5 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Thời điểm hết hạn nộp báo giá: Không ít hơn 05 ngày kể từ ngày phát hành
Hồ sơ yêu cầu chào hàng.
- Địa điểm tiếp nhận báo giá: phòng Đầu tư – Công ty TNHH MTV than
Quang Hanh, Số 302 Đường Trần Phú Thị xã Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh.
Kính đề nghị ông Giám đốc công ty quan tâm xét duyệt.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH P.CKVT P.ĐẦU TƯKý, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên
Sau khi tìm được đối tác cung cấp với giá cả, chất lượng hợp lý Giám đốc
công ty sẽ gia quyết định phê duyệt mua TSCĐ.
Biểu 3.6TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT
NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 41
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG
HANH VINACOMIN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 49/QĐ/KTTK Cẩm phả ngày 11 tháng 06 năm 2010
QUYẾT ĐỊNHCỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH MTV
THAN QUANG HANH VINACOMIN“V/v Phê duyệt mua TSCĐ”
GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMINCăn cứ quyết định số 359 NL/TCCB-LĐ ngày 19/6/1993 của bộ trưởng bộ
năng lượng v/v thành lập lại doanh nghiệp nhà nước công ty địa chất và khai thác khoáng sản.
Căn cứ quyết định số 617/QĐ-HĐQT ngày 24/4/2003 của HĐQT tổng
công ty than Việt Nam v/v đổi tên công ty Địa chất và KTKS thành công ty
than Bái Tử Long .
Căn cứ quyết định 2021/QĐ-HĐQT ngày 8/11/2004 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty than Việt Nam v/v đổi tên công ty than Bái Tử Long thành công ty
than Quang Hanh.
Căn cứ quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Căn cứ kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2010QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay duyệt tạm tăng giá trị tài sản: Máy nghiền đá xít
Với tổng số tiền: 450.000.000 đồng
(Bốn trăm năm mươi triệu đồng chẵn)
Từ nguồn vốn: Vay
Dự án: Đầu tư thiết bị phục vụ sản xuất năm 2010
Điều 2. Giao cho các phòng ban, phân xưởng liên quan có trách nhiệm quản
lý và sử dụng hiệu quả tài sản trên/.GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Đã ký
Căn cứ vào quyết định duyệt mua của giám đốc công ty. Các phòng ban liên
quan lập hồ sơ chào hàng, đấu thầu dự án. Sau khi thống nhất được với đơn vị cung
cấp, các bên tham gia lập hợp đồng kinh tế mua bán tài sản cố định.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 42
Biểu 3.7
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***------Cẩm Phả, ngày 06 tháng 06 năm 2010
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 243/HĐ-KHZ
V/v Mua máy nghiền đá xít (thiết bị thuộc dự án đầu tư thiết bị phục vụ sản
xuất năm 2009 công ty Công ty TNHH MTV than Quang Hanh TKV)
Căn cứ Luật dân sự và luật Thương mại đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2005.
- Căn cứ khả năng và nhu cầu của Hai bên
Hôm nay, ngày 06 tháng 06 năm 2010 tại Công ty Công ty TNHH MTV than
Quang Hanh Vinacomin , chúng tôi gồm
Chúng tôi gồm có:
Bên mua (A): Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Địa chỉ: Số 320 đường Trần Phú – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Điện thoại: 033.3862.282 – Fax 033.3862.739
Có tài khoản: 4411000000068 Tại Ngân hàng ĐT&PT Cẩm Phả - Quảng Ninh
Mã số thuế: 5700101588
Do ông: Bùi Đình Thanh Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồng
Bên bán (B): Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá
Địa chỉ: Đường 10 – Mỹ Sơn – Ngũ Lão – Thuỷ Nguyên - TP Hải Phòng
Số điện thoại: 031.2248.257 FAX: 031.3875.621
Tài khoản: 21101000051 Tại Ngân hàng NN&PTNT Thuỷ Nguyên
Hải Phòng
Mã số thuế: 0200581866
Do ông: Trần Văn Xá Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồng
Điều I: Nội dung công việc giao dịch
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 43
Bên B đồng ý bán cho bên A và bên A đồng ý mua của bên B: Máy nghiền đá xít
với giá cả, số lượng như sau:
TT Tên hàng/mã hiệu/quy cáchXuắt
xứĐVT Số lượng
Đơn giá(Đồng)
Thành tiền(Đồng)
1 Máy nghiền đã xít VN Cái 1 450.000.000 450.000.000
2 Thuế GTGT 45.000.000
Cộng 495.000.000
Tổng giá trị ký hợp đồng: 495.000.000 đồng
(Bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn)
Điều II: Địa điểm và phương thức giao nhận
a. Địa điểm giao nhận
Sản phẩm máy móc được lắp đặt, giao tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh –
Vinacomin – Xã Dương Huy Thị xã Cẩm Phả Quảng Ninh. Đã bao gồm các chi phí sản
xuất, vận chuyển thiết bị , chi phí hướng dẫn vận hành, bảo hành thiết bị, thuế GTGT
b. Phương thức giao nhận
Sau khi lắp đặt song, bên B chạy thử và lập biên bản nhiệm thu và đưa vào sử
dụng.
Điều III: Trách nhiệm của mỗi bên
Bên A:
- Thông báo trước cho bên B: Thời gian giao hàng
- Chuẩn bị hiện trường lắp đặt cho bên A thực hiện.
- Thanh toán các chi phí vận chuyển, lắp đặt phát sinh.
Bên B:
- Vận chuyển và lắp đặt tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin.
- Chuyển giao công nghệ, cử cán bộ hướng dẫn công nhân do bên B cử đi vận
hành.
- Bảo hành sản phẩm trong 12 tháng.
Điều IV: Thời hạn thanh toán
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 44
Thanh toán bằng chuyển khoản 100% trong vòng 20 ngày sau khi sản phẩm
lắp đặt được nhiệm thu hoàn thành.
Điều V: Cam kết chung
Hai bên thực hiện đầy đủ các khoản ghi trong hợp đồng đã ký. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cùng nhau bàn bạc giải quyết bằng văn bản
mới thực hiện. Sau đó 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hiệu lực hai bên không có
vướng mắc gì, coi như hợp đồng được thanh lý.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 1/12/2010 và được lập thành
06 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 03 bản.
Cẩm Phả, ngày 06 tháng 06 năm 2010ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Sau khi hợp đồng kinh tế có hiệu lực, vào ngày 09 tháng 06 năm 2010 công ty
Cổ phần cơ khí Đức xá giao hàng, hai bên tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ
như sau:
Biểu 3.8TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH - VINACOMIN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----***------Số: 153/BB-KHZ Cẩm Phả, ngày 09 tháng 06 năm 2010
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 243/HĐ - KHZ ngày 06 tháng 06 năm 2010 của
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin TKV và công ty Cổ phần cơ khí Đức
Xá về việc mua tài sản cố định.
Hôm nay ngày 09 tháng 06 năm 2010. Chúng tôi gồm:
1. Đồng chí: Nguyễn Thành Dũng Chức vụ: CB phòng đầu tư
2. Đồng chí: Vương Quốc Hoà Chức vụ: Phó Phòng CKVT
3. Đồng chí: Nguyễn Công Hương Chức vụ: CB phòng KTTK
4. Đồng chí: Lương Minh Đức Chức vụ: Phó phòng KHZ
5. Đồng chí: Trần Văn Hải Chức vụ: CB Phòng VT
6. Đồng chí: Đồng Văn Tụ Chức vụ: PQĐ PX Sàng tuyển.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 45
7. Đồng chí: Trần Văn Hiếu Chức vụ: CB Giao hàng
Sau khi kiểm tra xem xét thực tế số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư thiết
bị và các tài liệu kỹ thuật, các văn bản liên quan đế lô hàng.
Hội đồng tiến hành nghiệm thu số lượng và chất lượng vật tư hàng hoá nhập
kho với các nội dung sau:
TT Tên hàng/mã hiệu/quy cách ĐVTSL theo
HĐ
Số lượng thực nhập
Nước sản xuất
Tình trạng thiết bị
1 Máy nghiền đã xít Chiếc 01 01 Việt Nam Mới 100%
- Kiểu máy nghiền búa
- Năng xuất 120 tấn/giờ
- Cỡ hạt tối đa đầu ra 15mm
- Cỡ hạt tối đa đầu vào 100mm
- Công xuất động cơ 110 Kw
- Cấp điện áp 380vĐại diện bên giao Đại diện bên nhận
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3.9
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH -
VINACOMIN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 154/TL-KHZ Cẩm Phả, ngày 09 tháng 06 năm 2010
THANH LÝ HỢP ĐỒNG
- Căn cứ vào nội dung và kết quả thực hiện hợp đồng kinh tế số 243/ HĐ-KHZ
ký ngày 06 tháng 06 năm 2010 giữa Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá và Công ty
TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
- Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số 153/BB-KHZ ký ngày 09 tháng
06 năm 2010 giữa Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá và Công ty TNHH MTV than
Quang Hanh - Vinacomin.
Hôm nay, ngày 09 tháng 06 năm 2010, chúng tôi gồm:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 46
Bên mua (A): Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Địa chỉ: Số 320 đường Trần Phú – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Do ông: Bùi Đình Thanh Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồng
Bên bán (B): Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá
Địa chỉ: Đường 10 – Mỹ Sơn – Ngũ Lão – Thuỷ Nguyên - TP Hải Phòng
Do ông: Trần Văn Xá Chức vụ: Giám đốc Đại diện ký kết hợp đồngHai bên cùng nhau thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế số 243/HĐ-KH ký ngày
06/06/2010 giữa Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá và Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin .
- Tổng giá trị hợp đồng (Đã bao gồm thuế VAT) là: 495.000.000
- Tổng giá trị thanh quyết toán hợp đồng (Đã bao gồm thuế VAT) là: 495.000.000
Bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn.
Hợp đồng số 243/HĐ- KHZ ký ngày 06/06/2010 nêu trên thanh lý và chấm dứt hiệu
lực kể từ ngày 09 tháng 06 năm 2010.
Biên bản được lập thành 06 bản có giá trị
pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 3 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)Đồng thời Công ty Cổ Phần cơ khí Đức Xá viết hoá đơn giao cho phòng kế toán để
làm thủ tục thanh toán.
Biểu 3.10
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàngNgày 09 tháng 06 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản:Điện thoại: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thành DũngĐơn vị: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin Địa chỉ: Số 320 đường Trần Phú – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 47
Mẫu số: 01GTKT - 3LL Ký hiệu: BC/2009B
0071882
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ ĐỨC XÁ
NGŨ LÃO – THUỶ NGUYÊN – HPMST: 0200581866
Số tài khoản: Hình thức thanh toán: C/K MST: 5 7 0 0 1 0 1 5 8 8TT
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVTSố
lượngĐơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x21 Máy nghiền đá xít Chiếc 1 450.000.000 450.000.000
Cộng tiền hàng: 450.000.000Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 45.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 495.000.000Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm chín mươi năm triệu đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Mua TSCĐ chưa thanh toán.
Nợ TK 2411: 450.000.000
Nợ TK 133: 45.000.000
Có TK 331: 495.000.000
Kết chuyển tạm tăng TSCĐ.
Nợ TK 211: 450.000.000
Có TK 2411: 450.000.000
Từ định khoản trên, kế toán phản ánh vào Sổ NKCT số 9, Sổ chi tiết tài
khoản 2411, sổ cái TK 241, TK 211.
Biểu 3.11
Đơn vị: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin Địa chỉ : Sô 302 đường Trần phú CP QN
Mẫu số: S02-VT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 48
PHIẾU NHẬP KHONgày 09 tháng 6 năm 2010
Liên 2 Số : 3Nợ TK
Có TK
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thành Dũng
Đơn vị bán: Công ty CP cơ khí Đức xáTheo hoá đơn: Số 0071882 gnày 09 tháng 06 năm 2010Nhập tại kho : Kho tài sản Ngã Hai
ĐVT: Đồng
TTTên, Quy cách
S.P H.HĐVT
Số lượngĐơn giá Thành tiềnYêu
cầuThực xuất
1 Máy nghìên đá xít Chiếc 1 1 450.000.000 450.000.000
Cộng 1 1 450.000.000 450.000.000Tổng số tiền. Bốn trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
NGƯỜI VIẾT PHIẾU
NGƯỜI GIAO HÀNG
THỦ KHOPHỤ TRÁCH CUNG TIÊU
GIÁM ĐỐC
( ký tên) ( ký tên) ( ký tên) ( ký tên)
Biểu 3.12TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANH - VINACOMIN
BẢNG KÊ SỐ 5Tài khoản 211,213Tháng 6 năm 2010
Mã Diễn giảiGhi nợ tài khoản chọn, ghi có
các tài khoản241 Số tiền
2111 Nhà cửa vật kiến trúc 22.302.914.581 22.302.914.581
Chi phí sửa chữa máy bơm KK32 780.350.225 780.350.225
Chi phí xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt mỏ than ngã hai
192.088.720 192.088.720
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 49
Hệ thống theo dõi người ra lò 411.624.014 411.624.014
Hệ thống theo dõi người ra lò 15.475.270.307 15.475.270.307
Chi phí thuê cầu - DA DCCS 84.850.000 84.850.000
Chi phí đào tạo vận hành cụm sàng - DA DCCS 364.031.471 364.031.471
Chi phí đền bù - DA DCCS 352.744.700 352.744.700
Chi phí báo cáo đánh giá tác động MT-DA DCCS 176.972.727 176.972.727
Giếng phụ trục tải 1.346.358.564 1.346.358.564
Giếng chính băng tải 3.118.623.853 3.118.623.853
2112 Máy móc thiết bị 1.792.230.909 1.792.230.909
Cột bơm xăng - DATB 2009 318.000.000 318.000.000
Máy vi tính - DATB 2009 62.954.545 62.954.545
Máy bơm bùn - DATB 2009 220.000.000 220.000.000
Máy bơm nước khí nén - DATB 2009 400.000.000 400.000.000
Máy photo rich - DATB 2009 65.586.364 65.586.364
Cáp điện PN - Lắp đặt tời trục JK2,5 259.490.000 259.490.000
Máy nghiền đá xít - DATB 2009 450.000.000 450.000.000
Máy hàn EMC 500 - DATB 2009 16.200.000 16.200.000
Tổng cộng 24.095.145.490 24.095.145.490
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 3.13TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMIN
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK 112 - TGNH
Tháng 6 năm 2010
STT NgàyGhi có TK 112, ghi nợ các TK
Cộng cóTK 112
TK 133 TK 331 TK 24111 1/6/2010 8.485.000 84.850.000 93.335.000… … … … … … …
230/6/2010 45.000.000 450.000.000
495.000.000
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 50
… … … … … … …… … … … … … …… … … … … … …
Cộng … 450.000.000 84.850.000 …
Ngày 30 tháng 6 năm 2010Kế toán TGNH Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 51
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.14TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMIN
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
TK 331 - Phả trả người bán
Tháng 06 năm 2010
TT Diễn giảiSố dư đầu kỳ
Ghi nợ TK 331 ghi có các TK Cộng nợ
Ghi có TK 331 ghi nợ các TKCộng có
Số dư cuối kỳ
Nợ Có TK 112 … TK 133 TK 2411 … Nợ Có
1 Cty Hoàng Hà 3.604.527.040 77.856.600 262.064.000 856.422.600 3.892.797.440
2 Cty Đức xá 0 450.000.000 450.000.000 198.199.297 1.981.992.976 2.180.192.273 45.000.000
3Cty Cp Hưng Phong 62.024.630 41.162.401 411.624.014
452.786.415 514.811.045
… … … … … … … … … … … …
Cộng 6.035.219.162 450.000.000 450.000.000 4.401.029.54924.010.295.490 26.411.325.039 31.996.544.201
Ngày 31 tháng 12 năm 2010Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 52
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.15
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Ghi có TK: 2411
Tháng 06 Năm 2010
ĐVT: Đồng
TTGhi có các TK
Ghi nợ các TK… 241 … …
Cộng A … 24.095.145.490 …
TK 2111 22.302.914.581
TK 2112 1.792.230.909
Cộng B
… … …
Cộng … 24.095.145.490 …
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 53
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 54
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
3.4.3. Kế toán giảm TSCĐ.
TSCĐ của Công ty khai thác khoáng sản giảm do những nguyên nhân khác
nhau, nhưng chủ yếu là do thanh lý, bàn giao nội bộ trong Tập đoàn, do đã hết khấu
hao hoặc chưa hết khấu hao nhưng không có khả năng sử dụng. Tuỳ theo từng
trường hợp mà kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách một cách phù hợp.
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, Công ty phải thành lập hội đồng thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, trong đó Giám đốc là chủ tịch hội đồng. Căn cứ vào tình
hình thực tế của tài sản cố định, hội đồng thanh lý lập biên bản giám định kỹ thuật
thiết bị đề nghị thanh lý, nhượng bán.
Tại phòng kế toán, căn cứ vào các biên bản thanh lý, nhượng bán và quyết
định của giám đốc, kế toán tiến hành huỷ thẻ TSCĐ và xoá tên TSCĐ tại Công ty.
Trích nghiệp vụ thanh lý một số máy móc thiết bị của Công ty, trình tự được
thực hiện như sau:
Tại Công ty thành lập một hội đồng giám định thanh lý tài sản cố định.
Căn cứ vào tình hình thực tế của TSCĐ hội đồng thanh lý TSCĐ Công ty lập
biên bản thu hồi TSCĐ hết khấu hao đề nghị thanh lý.
Sau đó căn cứ vào biên bản xác định giá trị thu hồi, giá trị còn lại giám đốc
Công ty lập tờ trình gửi nên Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam xin
than lý TSCĐ.
Căn cứ vào tờ trình tổng giám đốc sẽ ra quyết định thanh lý TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán hạch toán giảm TSCĐ như sau:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 55
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.16TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số 3361/QĐ-KTTK -----***------
QUYẾT ĐỊNH
CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY THAN QUANG HANH TKV
“V/v thanh lý tài sản cố định”
GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
Căn cứ quyết định số 359 NL/TCCB-LĐ ngày 19/6/1993 của bộ trưởng Bộ
năng lượng v/v thành lập lại doanh nghiệp nhà nước Công ty địa chất và khai thác
khoáng sản.
Căn cứ quyết định số 617/QĐ-HĐQT ngày 24/4/2003 của HĐQT tổng
công ty than Việt Nam v/v đổi tên công ty Địa chất và KTKS thành công ty
than Bái Tử Long .
Căn cứ quyết định 2021/QĐ-HĐQT ngày 8/11/2004 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty than Việt Nam v/v đổi tên công ty than Bái Tử Long thành công ty
than Quang Hanh.
Căn cứ quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Căn cứ vào biên bản họp hội đồng thanh lý TSCĐ của Công ty than
Quang Hanh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Nay duyệt thanh lý TSCĐ (Có biểu chi tiết kèm theo)
Điều II: Các phòng: Cơ điện - CNTT, Cơ khí vận tải, vật tư chịu trách nhiệm
hoàn tất các thủ tục thanh lý thiết bị trên theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước
và quy chế tài chính của Tập đoàn CN than - KS Việt Nam ban hành.
Điều III: Các ông trong Hội đồng thanh lý TSCĐ, trưởng các phòng ban liên
quan căn cứ quyết định thực hiện.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(đã ký)
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 56
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.17. TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cẩm phả, ngày 25 tháng 06 năm 2010
DANH SÁCH CÁC THIẾT BỊ ĐỀ NGHỊ THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN
TTTÊN THIẾT BỊ XIN TL,
NHƯỢNG BÁN
SỐ ĐĂNG KÝ, MÃ
HIỆULÝ DO THANH LÝ, NHƯỢNG BÁN
1 Xe ôtô DAEWOO 14L 6958 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
2 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7571 Xe hết khấu hao, xe hỏng không phục hồi được
3 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7572 Xe hết khấu hao, xe hỏng không phục hồi được
4 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7573 Xe hết khấu hao, xe hỏng không phục hồi được
5 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7574 Xe hết khấu hao, xe hỏng không phục hồi được
6 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8253 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
7 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8257 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
8 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8265 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
9 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8610 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
10 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8633 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
11 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8634 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
12 Xe ôtô UAZ 463 14L 2600 Hết khấu hao, giá thành chi phí sửa chữa lớn
PHÒNG CƠ KHÍ – VẬN TẢI P.GĐ PHỤ TRÁCH GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 57
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.18TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
số 415/BB-KH -----***------BIÊN BẢN THU HỒI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HẾT KHẤU HAO ĐỀ NGHỊ THAN LÝ
Hôm nay, ngày 25 tháng 06 năm 2010 chúng tôi gồm:
1. Ông Bùi Đình Thanh Chức vụ: Giám đốc Cty - Chủ tịch hội đồng
2. Ông Phạm Xuân Phi Chức vụ: PGĐ Công ty - Uỷ viên
3. Ông Lê Văn Công Chức vụ Kế toán trưởng - Uỷ viên
4. Ông Lê Quang Đại Chức vụ: TP KHZ - Uỷ viên
5. Ông Tống Văn Hùng Chức vụ: TP. Vật tư - Uỷ viên
6. Ông Đỗ Hải Hùng Chức vụ: PTP CKVT - Uỷ viên
7. Ông: Nguyễn Văn Bắc Chức vụ: PTP. BVTT-KT - Uỷ viên
Căn cứ báo cáo Giám đốc Công ty ngày 19 tháng 01 năm 2010 v/v đề nghị thanh lý vật tư tồn đọng lỗi thời và phế liệu thu hồi đã được Giám đốc công ty phê duyệt.
Căn cứ công văn số 4894/CV-KHZ-VTD-KTT ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Tập đoàn CN than - KS Việt Nam v/v quy định giá bán vật tư phế liệu của các đơn vị trong Tập đoàn.
Sau khi kiểm tra hồ sơn và các tài liệu liên quan đến số xe ôtô đề nghị thanh lý đã cùng nhau thống nhất với nội dung sau:
Số ô tô hết khấu hao gồm 12 xe đã hỏng hóc nhiều không còn khả năng sửa chữa phục hồi đề nghị thanh lý
Hội đồng giám định Kỹ thuật nhất trí đánh giá % còn lại của các thiết bị thanh lý, nhượng bán như sau:
1. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7571TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 16 5,3122 Hộp số 8,4 17 1,4283 Trục trước 7 16 1,124 Cầu sau 10 18 1,85 Hệ thống lái 4,2 17 0,714
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 58
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
6 Khung vỏ 15,8 16 2,5287 Lốp xe 11,1 16 1,7768 Cơ cấu khác 10,3 17 1,751
Tổng cộng 100 16,429
2. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7572TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 14 4,6482 Hộp số 8,4 18 1,5123 Trục trước 7 17 1,194 Cầu sau 10 17 1,75 Hệ thống lái 4,2 19 0,7986 Khung vỏ 15,8 16 2,5287 Lốp xe 11,1 15 1,6658 Cơ cấu khác 10,3 16 1,648
Tổng cộng 100 15,689
3. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7573TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 15 4,982 Hộp số 8,4 14 1,1763 Trục trước 7 16 1,124 Cầu sau 10 15 1,55 Hệ thống lái 4,2 15 0,636 Khung vỏ 15,8 16 2,5287 Lốp xe 11,1 17 1,8878 Cơ cấu khác 10,3 16 1,648
Tổng cộng 100 15,469
4. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7574TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 17 5,6442 Hộp số 8,4 17 1,4283 Trục trước 7 16 1,124 Cầu sau 10 17 1,75 Hệ thống lái 4,2 17 0,7146 Khung vỏ 15,8 13 2,0547 Lốp xe 11,1 14 1,5548 Cơ cấu khác 10,3 18 1,854
Tổng cộng 100 16,068
5. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8253TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 59
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
1 Động cơ 33,2 15 4,982 Hộp số 8,4 14 1,1763 Trục trước 7 16 1,124 Cầu sau 10 13 1,35 Hệ thống lái 4,2 16 0,6726 Khung vỏ 15,8 12 1,8967 Lốp xe 11,1 13 1,4438 Cơ cấu khác 10,3 14 1,442
Tổng cộng 100 14,029
6. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8257TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 15 4,982 Hộp số 8,4 14 1,1763 Trục trước 7 13 0,914 Cầu sau 10 15 1,55 Hệ thống lái 4,2 17 0,7146 Khung vỏ 15,8 14 2,2127 Lốp xe 11,1 12 1,3328 Cơ cấu khác 10,3 13 1,339
Tổng cộng 100 14,163
7. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8265TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 10 3,322 Hộp số 8,4 14 1,1763 Trục trước 7 13 0,914 Cầu sau 10 13 1,35 Hệ thống lái 4,2 14 0,5886 Khung vỏ 15,8 12 1,8967 Lốp xe 11,1 14 1,5548 Cơ cấu khác 10,3 13 1,339
Tổng cộng 100 12,083
8. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8610TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 13 4,3162 Hộp số 8,4 17 1,4283 Trục trước 7 15 1,054 Cầu sau 10 14 1,45 Hệ thống lái 4,2 15 0,636 Khung vỏ 15,8 14 2,2127 Lốp xe 11,1 15 1,6658 Cơ cấu khác 10,3 14 1,442
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 60
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Tổng cộng 100 14,143
9. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8633TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 15 4,982 Hộp số 8,4 13 1,0923 Trục trước 7 12 0,844 Cầu sau 10 14 1,45 Hệ thống lái 4,2 12 0,5046 Khung vỏ 15,8 13 2,0547 Lốp xe 11,1 12 1,3328 Cơ cấu khác 10,3 15 1,545
Tổng cộng 100 13,747
10. Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8634TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 14 4,6482 Hộp số 8,4 13 1,0923 Trục trước 7 15 1,054 Cầu sau 10 15 1,55 Hệ thống lái 4,2 16 0,6726 Khung vỏ 15,8 14 2,2127 Lốp xe 11,1 12 1,3328 Cơ cấu khác 10,3 13 1,339
Tổng cộng 100 13,845
11. Xe ôtô DAEWOO 14L 6958TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 17 5,6442 Hộp số 8,4 18 1,5123 Trục trước 7 16 1,124 Cầu sau 10 18 1,85 Hệ thống lái 4,2 20 0,846 Khung vỏ 15,8 17 2,6867 Lốp xe 11,1 16 1,7768 Cơ cấu khác 10,3 15 1,545
Tổng cộng 100 16,923
12. Xe ôtô UAZ 469 14L 2600TT CỤM CHI TIẾT TỶ TRỌNG % CÒN LẠI GIÁ TRỊ % CÒN LẠI GHI CHÚ
1 Động cơ 33,2 25 8,32 Hộp số 8,4 23 1,9323 Trục trước 7 20 1,44 Cầu sau 10 21 2,1
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 61
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
5 Hệ thống lái 4,2 24 1,0086 Khung vỏ 15,8 17 2,6867 Lốp xe 11,1 19 2,1098 Cơ cấu khác 10,3 20 2,06
Tổng cộng 100 21,595
Biên bản lập xong hồi 16h cùng ngày được mọi người nhất trí thông qua và cùng nhau ký vào biên bản.
CÁC UỶ VÊN HỘI ĐỒNG P.GĐ CÔNG TY GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 62
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.19TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMIN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cẩm Phả, ngày 29 tháng 06 năm 2010
BẢNG TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH XIN THANH LÝ
TT Tên thiết bịNgày đưa vào sử dụng
Nguồn vốn
TSCĐ có đến 31/5/2010 Phần trăm đánh giá (%)
Dự kiến thu hồi (9=5*8)
Ghi chúNguyên giá Đã hao mòn
Giá trị còn lại
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7571
2/1/2002 Vay 399.826.190 399.826.190 0 16,429 65.687.445
2Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7572
2/1/2002 Vay 399.826.190 399.826.190 0 15,689 62.728.731
3Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7573
2/1/2002 Vay 399.826.190 399.826.190 0 15,469 61.849.113
4Xe ôtô KPAZ 6510 14L 7574
2/1/2002 Vay 399.826.190 399.826.190 0 16,068 64.244.072
5Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8253
10/10/2002
Vay 486.228.924 486.228.924 0 14,029 68.213.056
6Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8257
10/10/2002
Vay 486.228.924 486.228.924 0 14,163 68.864.603
7Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8265
10/10/2002
Vay 486.228.924 486.228.924 0 12,083 58.751.041
8Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8610
27/2/2003 Vay 494.199.278 494.199.278 0 14,143 69.894.604
9 Xe ôtô KPAZ 6510 14L 27/2/2003 Vay 494.199.278 494.199.278 0 13,747 67.937.575
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 63
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
8633
10Xe ôtô KPAZ 6510 14L 8634
27/2/2003 Vay 494.199.278 494.199.278 0 13,845 68.421.890
11Xe ôtô DAEWOO 14L 6958
29/5/2000 Bổ xung 404.940.000 404.940.000 0 16,923 68.527.996
12 Xe ôtô UAZ 469 14L 260018/12/1989
Ngân sách
50.640.000 50.640.000 0 21,595 10.935.708
Tổng cộng 4.996.169.366 4.996.169.366 0 736.055.83
3
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 64
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.20TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMIN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 422/TL-KH Cẩm Phả, ngày 29 tháng 6 năm 2010BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Căn cứ vào Biên bản thu hồi tài sản cố định Hết khấu hao đề nghị than lý số 415/BB-KH ngày 25 tháng 6 năm 2010
Hôm nay, ngày 29 tháng 06 năm 2010 tại Hội trường nhà điều hành sản xuất,
I. Ban thanh lý gồm:
1. Ông Bùi Đình Thanh Chức vụ: Giám đốc Cty - Chủ tịch hội đồng
2. Ông Phạm Xuân Phi Chức vụ: PGĐ Công ty - Uỷ viên
3. Ông Lê Văn Công Chức vụ Kế toán trưởng - Uỷ viên
4. Ông Lê Quang Đại Chức vụ: TP KHZ - Uỷ viên
5. Ông Tống Văn Hùng Chức vụ: TP. Vật tư - Uỷ viên
6. Ông Đỗ Hải Hùng Chức vụ: PTP CKVT - Uỷ viên
7. Ông: Nguyễn Văn Bắc Chức vụ: PTP. BVTT-KT - Uỷ viên
II Tiến hành thanh lý tài sản cố định:
Số ô tô hết khấu hao gồm 12 xe đã hỏng hóc nhiều không còn khả năng sửa
chữa phục hồi đề nghị thanh lý (có bảng kê kèm theo)
III. Kết luận của Ban thanh lý TSCĐ:
- Tình trạng hoạt động của thiết bị: Máy làm việc không có hiệu quả, năng suất
thấp, thường xuyên hư hỏng.
IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:
- Chi phí thanh lý TSCĐ: 72.230.000 đồng
- Giá trị thu hồi: 736.700.000đồng
- Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 29 tháng 06 năm 2010.
Ngày 29 tháng 06 năm 2010
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 65
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán định khoản.
Nợ TK 214: 4.996.169.366
Có TK 211: 4.996.169.366Nợ TK 111: 810.370.000
Có TK 711: 736.700.000
Có TK 3331: 73.670.000
Nợ TK 811: 72.230.000
Có TK 111: 72.230.000
Căn cứ vào định khoản trên kế toán vào sổ kế toán liên quan như sau:Biểu 3.21
Đơn vị: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Mẫu số: 02-TT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)Địa chỉ: Cẩm Phả QN
PHIẾU CHINgày 29 tháng 6 năm 2010
Quyển số: 235Số: 56
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Tiến Hưng
Địa chỉ: Cán bộ phòng Đầu tư
Lý do chi: Chi cho việc thanh lý TSCĐ theo BB 422/TL-KH ngày 29/06/2010
Số tiền: 72.230.000đ (Viết bằng chữ Bốy mươi hai triệu hai trăm ba mươi nghìn đồng)
Kèm theo: Giấy đề nghị tạm ứng số:
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹNgười lập
phiếuNgười nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 3.22
Đơn vị: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh Mẫu số: 01-TT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của bộ trưởng BTC)Địa chỉ: Cẩm Phả QN
PHIẾU THUNgày 29 tháng 06 năm 2010
Quyển số: 124Số: 354
Họ tên người nộp tiền: Lê Văn Kha
Địa chỉ: Công ty TNHH ĐT&PT Bảo Khánh
Lý do nộp tiền: Mua thanh lý Phế liệu TSCĐ
Số tiền: 810.370.000 đ (Ba Tám trăm mười triệu ba trăm bẩy mươi nghìn đồng)
Kèm theo: …………. Chứng từn gốcGiám đốc Kế toán Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 66
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
trưởng(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 67
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.23TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANH - VINACOMIN
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9 TÀI KHOẢN 211Tài khoản 211, 213
Tháng 6 năm 2010
Mã Diễn giảiDư đầu kỳ Ghi nợ TK , ghi có các TK
Ghi có TK , ghi nợ các TK
Dư cuối kỳ
Nợ Có 2411 2412 … Cộng nợ 2141 Cộng có Nợ Có985.489.220.766
GNB Giảm do nhượng bán4.996.169.3
664.996.169.3
66Thanh lý TSCĐ (Xe ô tô Dawoo 14L69-58)
404.940.000 404.940.000
Thanh lý (Xe ôtô uóat 14L26-00) 50.640.000 50.640.000
Thanh lý (10 xe ôtô KPAZ 6510)4.540.589.3
664.540.589.3
66TMM
Tăng do mua sắm1.532.740.9
091.532.740.90
9
Cột bơm xăng - DATB 2009 318.000.000 318.000.000
Máy vi tính - DATB 2009 62.954.545 62.954.545
Máy bơm bùn - DATB 2009 220.000.000 220.000.000
Máy bơm nước khí nén - DATB 2009
400.000.000 400.000.000
Máy photo rich - DATB 2009 65.586.364 65.586.364
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 68
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Máy nghiền đá xít - DATB 2009 450.000.000 450.000.000
Máy hàn EMC 500 - DATB 2009 16.200.000 16.200.000
TXDTăng do xây dựng cơ bản hoàn thành
22.562.404.581
21.782.054.356
Cáp điện PN - Lắp đặt tời trục JK2,5
259.490.000 259.490.000
Chi phí xây dựng hệ thống cấp n-ước
192.088.720 192.088.720
Chi phí thuê cầu - DA DCCS 84.850.000 84.850.000
Chi phí đào tạo vận hành cụm sàng 364.031.471 364.031.471
Chi phí đền bù - DA DCCS 352.744.700 352.744.700
Chi phí báo cáo đánh giá tác động MT
176.972.727 176.972.727
Hệ thống theo dõi người ra lò 411.624.014 411.624.014
Hệ thống theo dõi người ra lò15.475.270.3
0715.475.270.3
07
Giếng phụ trục tải1.346.358.56
41.346.358.56
4
Giếng chính băng tải3.118.623.85
33.118.623.85
3
Chi phí sửa chữa máy bơm KK32 780.350.225 780.350.225
Tổng cộng985.489.220.766
1.532.740.909
22.562.404.581
24.095.145.490
4.996.169.366
4.996.169.366
1.004.588.196.890
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 69
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 2.23NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 (TK 111)
Tháng 06 năm 2010
STTChứng từ
Diễn giảiGhi có TK 111 ghi nợ các TK Cộng có TK
111SH NT TK 811 …
1 2 3 4 5 6 756 29/6 Chi phí thanh lý TSCĐ 72.230.000 72.230.000
Cộng 72.230.000
Biểu 3. 24
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 (TK 711)
Tháng 06 năm 2010
STTSố hiệu TK
ghi nợTK ghi có
TK ghi nợSố hiệu tài khoản
Cộng có TK 711 …
1 4 5 6 7111 Tiền mặt 810.370.000 810.370.000
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 70
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Cộng 810.370.000 810.370.000
Biểu 3.26TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
SỔ CÁI
TK 211 - Tài sản cố định hữu hìnhNăm 2010
Số dư đầu năm Nợ 881.449.068.679Có
Ghi có các TK đối ứng với TK
nàyTháng 1
Tháng ..
Tháng 5 Tháng 6 Tháng .. Tháng .. Tháng 12
241 24.095.145.490 …Phát sinh nợ 24.095.145.490 Phát sinh có 4.996.169.366 Số dư nợ 881.449.068.679 … 985.489.220.766 1.004.588.196.890 … … 1.147.799.907.196Số dư có
Số dư cuối năm Nợ 1.147.799.907.196Có
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 71
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu3.26
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
SỔ CÁI
Tài khoản 213- Tài sản cố định vô hình
Năm 2010
Số dư đầu năm Nợ 736.767.600Có
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1Tháng .
.Tháng 5 Tháng 6 Tháng .. Tháng .. Tháng 12
…Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư nợ 736.767.600 … 963.767.600 963.767.600 … … 963.767.600Số dư có
Số dư cuối năm Nợ 963.767.600
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 72
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Có
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 73
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
3.4.5. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin
- Khấu hao TSCĐ tại Công ty khi dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ như nhà cửa, máy móc
thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi
phí khác.
- Các trường hợp đặc biệt như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng cho hoạt động xã hội
không phải trích khấu hao, Công ty phải thực hiện theo đúng chính sách tài chính
hiện hành.
- TSCĐ của Công ty thường được phân bổ khấu hao cho đối tượng sử dụng
TSCĐ, TSCĐ được sử dụng ở đâu thì sẽ được tính và trích khấu hao tại đó.
Khi trích khấu hao Công ty quy định TSCĐ tăng bắt đầu từ ngày nào, thì tiến
hành trích khấu hao ngay tại thời điểm đó. Và ngược lại, TSCĐ giảm tại thời điểm
nào thì tại thời điểm đó cũng tiến hành thôi trích khấu hao.
Kế toán tiến hành theo dõi chi tiết tình hình biến động TSCĐ của Công ty với
từng đối tượng sử dụng, chi tiết cho từng loại TSCĐ, Căn cứ vào từng loại tài sản
mà Công ty đăng ký thời gian sử dụng với Tập đoàn. Từ đó tiến hành tính và trích
khấu hao đối với từng loại TSCĐ.
Căn cứ vào:
- Thẻ TSCĐ kế toán theo dõi nguyên giá, giá trị hao mòn, bộ phận quản lý tài
sản.
- Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng kế toán theo dõi chi tiết cho từng đối tượng sử
dụng, với từng loại tài sản, số lượng, đơn giá, lý do.
- Sổ TSCĐ kế toán theo dõi ngày tháng đưa vào sử dụng, lý do và ngày tháng
giảm TSCĐ, theo dõi được tỷ lệ phần trăm khấu hao và mức khấu hao đối với từng
loại tài sản.
- Bảng phân bổ khấu hao.
Kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng tháng.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 74
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 75
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.27
SỔ CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 6 năm 2010
TT Số thẻ Tên TSCĐ Nguyên giáNgày tăng
TSCĐ
Ngày tính khấu hao
Khấu haoGiá trị còn lại
cuối kỳĐầu năm Luỹ kế đến kỳ Trong kỳLuỹ kế đến cuối
kỳ1 10001 Trạm bảo vệ ngã hai 192.978.081 1/12/2002 1/12/2002 192.978.081
2 10002 Nhà làm việc 3 tâng 298.819.926 1/1/1991 1/1/1991 284.635.995 5.909.970 1.181.994 146.224.080 262.729.583
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
826 20833Cột bơm xăng Tasuno GAD
318.000.000 1/6/2010 1/6/2010 1.570.370 1.570.370 316.429.630
827 20834 Máy vi tính 62.954.545 30/6/2010 30/6/2010 13.220.454 13.220.454 49.734.091
828 20835 Máy bơm bùn 220.000.000 30/6/2010 30/6/2010 2.291.667 2.291.667 217.708.333
829 20836 Máy bơm nước khí nén 400.000.000 30/6/2010 30/6/2010 4.166.665 4.166.665 395.833.335
830 20837 Máy photo rich 65.586.364 30/6/2010 30/6/2010 13.773.136 13.773.136 51.813.228
831 20838 Máy nghiền đá xít 450.000.000 11/6/2010 11/6/2010 4.687.500 4.687.500 445.312.500
832 20839 Máy hàn EMC 500 16.200.000 30/6/2010 30/6/2010 324.000 324.000 15.876.000
833 20841Hệ thống theo dõi ngư-ời ra lò
15.886.894.321 30/6/2010 30/6/2010 132.390.786 132.390.786 15.754.503.535
834 20842 Giếng phụ trục tải 1.346.358.564 30/6/2010 30/6/2010 33.968.627 33.968.627 1.312.389.937
835 20843 Giếng chính băng tải 3.118.623.853 30/6/2010 30/6/2010 78.682.880 78.682.880 3.039.940.973
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
838 30012 Xe ô tô Dawoo 14L69-58 404.940.000 1/6/2000 1/6/2000 404.940.000
839 30013 Xe ôtô uóat 14L26-00 50.640.000 10/1/1990 10/1/1990 50.640.000
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Tổng cộng 1.004.588.196.890 231.464.958.667 39.529.327.915 8.550.445.652 48.079.773.567 956.508.423.323
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 76
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.28
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 06 năm 2010
ĐVT: Đồng
TT Chỉ tiêu Tổng cộngCác đối tượng sử dụng
TK 642 TK 641 TK 241 TK 627 TK 811
01 Số phải trích trong kỳ 8.550.445.652 228.384.530 944.226.984 85.630.821 7.291.364.812 838.505
02 Luỹ kế 48.079.773.567 1.355.130.836 5.863.936.180 512.093.943 40.329.288.738 19.323.870
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 77
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.29
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Ghi có các TK: 214 - Khấu hao TSCĐ
Tháng 06 Năm 2010
ĐVT: Đồng
TTGhi có các TK
Ghi nợ các TK214 … … Cộng
1 TK 2413 - Chi phí sửa chữa lớn 85.630.821 … … 85.630.821
2 TK 627 - Chi phí sản xuất chung 7.291.364.812 7.291.364.812
3 TK 642 - Chi phí quản lý DN 228.384.530 228.384.530
4 TK 641 – Chi phí bán hàng 944.226.984 944.226.984
5 TK 811 – Chi phí khác 838.505 … … 838.505
Cộng 8.550.445.652 … … 8.550.445.652
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 78
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.309
SỔ CÁI
Tài khoản 214- Hao mòn tài sản cố định
Năm 2010
Số đầu nămNợ Có
Số dư đầu năm NợCó 232.956.356.706
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1Tháng .
.Tháng 5 Tháng 6 Tháng .. Tháng .. Tháng 12
211 4.996.169.366 …Phát sinh nợ 4.996.169.366 Phát sinh có 8.550.445.652 Số dư nợ 232.956.356.706 277.481.853.987 281.036.130.273 338.389.724.779Số dư có
Số dư cuối năm NợCó 338.389.724.779
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 79
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
3.4.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định thường bị xuống cấp, hỏng... Vì
vậy các tài sản cố định như máy khoan, máy xúc, xe gạt, phương tiện vận tải...
thường bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều nguyên nhân khác nhau
trong quá trình sử dụng. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường
trong suốt thời gian sử dụng các Công ty đã thường xuyên tiến hành việc bảo
dưỡng và sửa chữa TSCĐ. Việc tiến hành sửa chữa được Công ty tổ chức theo 2
hình thức tự làm, thuê ngoài và theo kế hoạch đã được lập cho cả năm, chia ra
các tháng.
Nhiệm vụ kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa chữa và
tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng đắn chi phí sửa
chữa tài sản cố định vào các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng,
doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa tài sản cố định theo các phương thức tự làm
(thường là sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên) hoặc phương thức thuê ngoài
(thường là công trình sửa chữa lớn).
- Kế toán sửa chữa tài sản cố định theo phương thức tự làm:
Theo phương thức này, các doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa tài
sản cố định như vật liệu, phụ tùng, tiền lương, bảo hiểm xã hội …chi phí khác bằng
tiền .. tuỳ theo mức độ chi phí nhiều hay ít để sử dụng tào khoản và các hạch toán
thích hợp.
+ Đối với sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
Là chi phí sửa chữa nhỏ thường phát sinh tương đối đều đặn, do giá trị tương
đối thấp nên kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
hạch toán.
* Các chứng từ sử dụng:
- Bản kế hoạch sửa chữa thường xuyên TSCĐ năm .
- Bảng vật tư dùng cho sửa chữa thường xuyên.
- Phiếu xuất kho loại nhỏ dùng cho sửa chữa thường xuyên.
- Phiếu chi
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
Khi đến thời hạn sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, các phân xưởng, đơn
vị quản lý tài sản tiến hành lập bảng nhu cầu vật tư dưới sự kiểm tra giám sát của
phòng kỹ thuật. Sau khi danh mục vật tư được lập xong các đơn vị trình giám đốc
duyệt với đầy đủ chữ ký của các bên và bộ phận theo dõi kiểm tra.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 80
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
+ Đối với sửa chữa lớn tài sản cố định:
Khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật đảm bảo cho TSCĐ
duy trì được năng lực hoạt động bình thường Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ.
Thời gian tiến hành sửa chữa dài, chi phí phát sinh sửa chữa lớn, phát sinh nhiều do
vậy Công ty lập kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa lớn. Để giám sát
chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn, các chi phí này trước hết phải
được tập hợp ở TK 241- XDCB dở dang (241.3 – sửa chữa lớn TSCĐ) chi tiết cho
từng công trình, từng công tác sửa chữa lớn TSCĐ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản kế toán khác có liên quan như:
TK 335 – Chi phí phải trả, trong trường hợp doanh nghiệp tiến hành trích
trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn nếu doanh nghiệp không tiến hành trích
trước chi phí sửa chữa lớn.
Thủ tục sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giám định kỹ thuật
- Quyết định đưa thiết bị vào sửa chữa
- Hợp đồng kinh tế
- Hoá đơn thuế VAT.
- Biên bản giám định bước 2
- Dự toán sửa chữa lớn
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật bàn giao thiết bị
- Quyết toán
- Sổ chi tiết TK 241, sổ cái Tk 335
Đối với Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin năm 2010 100%
tài sản sửa chữa đều là sửa chữa lớn thuê ngoài.
Trích một nghiệp vụ sửa chữa lớn trong tháng 06 năm 2010 Công ty thuê
ngoài Sửa chữa nhà máy bơm KK32.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 81
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.31
CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: 302 Trần phú CP QN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcSố 98/QĐ-KTCĐ Cẩm Phả, ngày 5 tháng 05 năm 2010
BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT
VẬT KIẾN TRÚC
Hôm nay, ngày 5 tháng 5 năm 2010. Hội đồng giám định kỹ thuật gồm:
1. Ông Bùi Đình Thanh Chức vụ: Giám đốc Cty - Chủ tịch hội đồng
2. Ông Phạm Xuân Phi Chức vụ: PGĐ Công ty - Uỷ viên
3. Ông Lê Văn Công Chức vụ Kế toán trưởng - Uỷ viên
4. Ông Lê Quang Đại Chức vụ: TP KHZ - Uỷ viên
5. Ông Tống Văn Hùng Chức vụ: TP. Vật tư - Uỷ viênĐã tiến hành giám định Nhà đặt máy bơm KK32
Năm sử dụng: 1998
1. Tình trạng ngôi nhà
- Phần mái: Các tấm lợp Blô ximăng đã bị vỡ, nhiều hoàng, đố bị gẫy.
- Phần cửa: Bị vỡ kính, hỏng,
- Phần tường: Bị bong vữa.
2. Kết luận của hội đồng giám định kỹ thuật: Nhất trí đưa vào trung tu.
- Biên bản được lập xong hồi 11h cùng
ngày và được mọi người nhất trí thông qua.
CÁC THÀNH VIÊN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 82
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.32CÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANHCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: 302 Trần phú CP QN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcSố 99/QĐ-KTCĐ Cẩm Phả, ngày 5 tháng 05 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY
TNHH MTV THAN QUANG HANH - VINACOMIN
(V/v Cải tạo nhà để máy bơm KK32)
- Căn cứ vào kế hoạch TĐT thiết bị năm 2010
- Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật ngôi nhà
- Theo đề nghị của ông trưởng phòng KTCĐ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
- Ngôi nhà để máy bơm KK32 được cải tạo lại thành nhà mái đổ bê tông, cửa
nhôm kính (có bản thiết kế chi tiết kèm theo) trong quý II năm 2010
- Đơn vị sửa chữa: Công ty CP xây dựng Vân Hương
Điều 2: Các phòng KT, TCLĐ, Vật tư, Phân
xưởng cơ điện căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 2
- Công nhân có tên trên
- Lưu KTCĐ
GIÁM ĐỐC
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 83
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.33CÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANHCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: 302 Trần phú CP QN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcSố 354/HĐ- KHZ Cẩm Phả, ngày 10 tháng 5 năm 2010
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Chủ tịch hội đồng
nhà nước, Nghị định số 17 HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành về chế độ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ vào nhu cầu, khả năng 2 bên
Một bên là Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin (Bên A)
Địa chỉ: Sô 320 Đường Trần Phú - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Số điện thoại: FAX:
Tài khoản: 44110000000077 Tại Ngân hàng BDIV Cẩm Phả
Mã số thuế: 5700101588
Do ông: Bùi Đình Thanh Chức vụ: Giám đốc Công ty
Đại diện ký kết hợp đồng
Một bên là Công ty CP xây dựng Vân Hương ( Bên B)
Địa chỉ: Cẩm Đông – Cẩm Phả - Quảng Ninh
Số điện thoại: 033. 3862 343 FAX: 033. 3864 038
Tài khoản: 44110000000323 Tại Ngân hàng BDIV Cẩm Phả
Mã số thuế: 5700477326
Do ông: Nguyễn Tất Thắng Chức vụ: Giám đốc Công ty
Đại diện ký kết hợp đồng
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 84
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Hai bên đã bàn bạc và thoả thuận ký hợp đồng việc sửa chữa thiết bị với các điều
khoản sau:
Bên B: Nhận sửa chữa cho bên A thiết bị sau:
Nhà để máy bơm KK32
Giá trị sửa chữa theo dự toán do Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin duyệt tại biên bản phê duyệt dự toán công trình là:
TT Nộ dung Thành tiền1 Chi phí vật tư 398.715.2462 Nhiên liệu 22.927.6003 Tiền lương 201.564.5404 BHXH 42.328.5535 Động lực 3.728.0006 Khấu hao TSCĐ 15.279.0007 Chi phí khác 10.292.0758 Cộng chi phí 694.835.0149 Thuế GTGT 10% 69.483.50110 Giá trị sau thuế 764.318.515
Duyệt dự toán, quyết dự toán sửa cho do bên B lập
Nghiệm thu sau khi sửa chữa do bên B lập
Bên B sửa chữa theo đúng nội dung đã thống nhất đảm bảo kỹ thuật và chất lượng
thay thế phụ tùng đúng theo nội dung đã thống nhất.
Thông báo cho bên A ngày nghiệm thu.
Bảo hành chất lượng công trình sau sửa chữa 03 tháng kể từ ngày bàn giao thiết bị
cho bên A sử dụng.
1. Giá cả và hình thức thanh toán
Thanh toán bằng chuyển khoản, bằng séc, tiền mặt có giá trị theo quyết toán được
duyệt sau khi nhận thiết bị có biên bản nghiệm thu và hoàn chỉnh hồ sơ TĐT theo quy định
của Việt Nam.
2. Điều khoản chung: Trong khi thực hiện hợp đồng nếu có gì vướng mắc hai bên
thông báo cho nhau biết để bàn bạc giải quyết. Hai bên có trách nhiệm thi hành nghiêm,
bên nào không thực hiện đúng bên đó hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
lệnh hợp đồng kinh tế.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 85
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Trong vòng 15 ngày kể từ khi bên B thực hiện xong hợp đồng nếu không có gì phát
sinh, hai bên không còn gì vướng mắc với nhau thì hợp đồng coi như đã thanh lý.
Hợp đồng này được lập thành 06 bản,
mỗi bên giữ 03 bản có giá trị pháp lý như
nhau.ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Biểu 3.34CÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANHCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: 302 Trần phú CP QN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcSố 567/BB- KHZ Cẩm Phả, ngày 28 tháng 5 năm 2010
BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
“Công trình nhà để máy bơm KK32”
Hôm nay, ngày 28 tháng 5 năm 2010, Hội đồng nghiệm thu kỹ thuật thiết bị sau
khi sửa chữa, cải tạo xong công trình nhà để máy bơm KK32 của Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin được sửa chữa theo hợp đồng số 354/HĐ- KHZ.
Địa điểm: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
1. Đại diện bên A: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
1. Ông Bùi Đình Thanh Chức vụ: Giám đốc Cty - Chủ tịch hội đồng
2. Ông Phạm Xuân Phi Chức vụ: PGĐ Công ty - Uỷ viên
3. Ông Lê Văn Công Chức vụ Kế toán trưởng - Uỷ viên
4. Ông Lê Quang Đại Chức vụ: TP KHZ - Uỷ viên
5. Ông Tống Văn Hùng Chức vụ: TP. Vật tư - Uỷ viên
6. Ông Đỗ Hải Hùng Chức vụ: PTP CKVT - Uỷ viên2. Đại diện bên B: Công ty CP xây dựng Vân Hương
1.Nguyễn Tất Thắng Chức vụ: Giám đốc C.ty
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 86
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
2. Hoàng Nam Khánh Chức vụ: Trưởng phòng CĐ
3. Lê Thị Lan Chức vụ: Trưởng phòng
KH
ST
THạng mục Tình trạng hoạt động và các thông số kỹ thuật
1 Phần mái Bê tông dày 15 cm2 Phần tường Trát vữa ba ta, phẳng, nhẵn3 Cửa Cửa nhôm kính, đóng mở dễ dàng4 Nền Lát gạch hoa 40x40 đẹp
Kết luận: Hội đồng giám định công trình
của Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin do Công ty CP XD Vân Hương
sửa chữa đã đạt yêu cầu kỹ thuật đủ điều
kiện để đưa vào hoạt động.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Biểu 3.35CÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANHCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: 302 Trần phú CP QN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcSố 568/BB- KHZ Cẩm Phả, ngày 28 tháng 5 năm 2010
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SAU KHI SỬA CHỮA XONG
Ngày 28 tháng 5 năm 2010
Căn cứ vào biên bảng nghiệm thu kỹ thuật số 567/BB- KHZ ngày 28 tháng 12
năm 2010 của Giám đốc Công ty. Về việc bàn giao TSCĐ thiết bị do Công ty CP
xây dựng Vân Hương sửa chữa.
Đại diện bên giao.
Ông: Bùi Văn Hải - Phó quản đốc Thi công - Công ty CP XD Vân Hương
Đại diện bên nhận.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 87
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Ông An Văn Xuyến - Công nhân vận hành Công ty TNHH
MTV than Quang Hanh - Vinacomin-TKV
- Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Công ty CP xây dựng Vân Hương đã sửa chữa công trình Nhà để máy bơm KK32
đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Hai bên thống nhất bàn giao tài sản vào sử dụng từ ngày 28/5/2010.
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3.36HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNGLiên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 06 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Cty CP xây dựng Vân HươngĐịa chỉ: Cẩm Đông Cẩm Phả QNSố tài khoản:Điện thoại: Họ và tên người mua hàng: An Văn XuyếnĐơn vị: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin Địa chỉ: số 302 Trần Phú Cẩm Phả Quảng NinhSố tài khoản: 4411000000068 BIDV CPHình thức thanh toán: C/K MST: 5700101588TT
Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVTSố
lượngĐơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 88
Mẫu số: 01GTKT - 3LL Ký hiệu: KL/2010B
0085052
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
1 Sửa chữa công trình Cái 1 780.350.225 694.835.014
2 Nhà để máy bơm KK323
4567
Cộng tiền hàng: 694.835.014Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 69.483.501
Tổng cộng tiền thanh toán: 764.318.515Số tiền viết bằng chữ: bẩy trăm sáu mươi tư triệu ba trăm mười tám nghìn năm trăm mười năm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 3.37CÔNG TY TNHH MTV THAN
QUANG HANHCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: 302 Trần phú CP QN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcSố 101BB- KHZ Cẩm Phả, ngày 29 tháng 06 năm 2010
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Số 99/HĐ-KH
- Về việc Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin sửa chữa
công trình . Theo nội dung dự toán và quyết toán được bên B nhất trí thông qua.
- Hai bên nhất trí cùng nhau thanh lý hợp đồng sửa chữa công trình nhà để
máy bơm KK32 với nội dung sau:
Bên A: Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Đại diện: Bùi Đình Thanh Chức vụ: giám đốc Công ty
Bên B: Công ty CP xây dựng Vân Hương
Đại diện: Nguyễn Tất Thắng Chức vụ: Giám đốc Công ty
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 89
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Nội dung thanh lý hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng đã ký: 764.318.515 đồng (đã bao gồm VAT 10%)
Giá trị bên B phải làm thêm: không
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
Hai bên nhất trí thanh lý hợp đồng số 98/HĐ-KHZ. Biên
bản thanh lý hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký, biên bản
được làm thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Khi công việc hoàn thành căn cứ vào chứng từ SCL công trình. Kế toán ghi:
Nợ TK 2413: 694.835.014đồng
Nợ TK 133 69.483.501đồng
Có TK 331 764.318.515 đồng
Biểu 3.38
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 2413 Chi phí sửa chữa lớn
Từ ngày 01 tháng 06 đến 31 tháng 06
năm 2010
CTNội dung
TK ĐƯ
Số tiền Ghi chúNT Số Nợ Có
Số dư đầu kỳ … 1/6 85052 Tập hợp sửa chữa lớn công
trình nhà để máy bơm KK32331
694.835.014
352 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành công trình nhà để máy bơm KK32
335
694.835.014
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 90
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
… … … … … … …Cộng phát sinh 694.835.014 694.835.014Dư cuối tháng …
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 91
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.39
BẢNG KÊ SỐ 5
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (TK 2413)
Tháng 06 năm 2010
TTGhi có các TK
Ghi nợ các TKTK 331 Cộng
1 TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ 694.835.014 694.835.014
Cộng 694.835.014 694.835.014
Biểu 3.40
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 92
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
SỔ CÁI
Tài khoản 214- Hao mòn tài sản cố định
Năm 2010
Số đầu nămNợ Có
Số dư đầu năm NợCó
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1Tháng .
.Tháng 5 Tháng 6 Tháng .. Tháng .. Tháng 12
331 694.835.014 …Phát sinh nợ 694.835.014 Phát sinh có 694.835.014 Số dư nợSố dư có
Số dư cuối năm NợCó
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 93
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
3.5 Kế luận về ưu, nhược điểm của công tác kế toán TSCĐ tại Công ty
TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin - Tập đoàn công nghiệp than -
khoáng sản Việt Nam.
* Ưu điểm:
Mặc dù gặp trở ngại trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cũng như
sự tác động ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh trế khu vực và trên thế
giới trong những năm qua, nhưng Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn và
đi sâu vào hoạt động ổn định và bước đầu đã có những dấu hiệu đáng mừng về
kết quả sản xuất kinh doanh.
TSCĐ trong Công ty rất đa rạng và phức tạp, do đó Công ty đã chia TSCĐ
theo nhóm để đăng ký tỷ lệ khấu hao theo đúng chính sách của nhà nước, giúp Công
ty có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao trong từng thời kỳ.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều thiết bị công nghệ mới để phù hợp với xu
thế, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm … nhằm mục đích thích
ứng với nhu cầu đòi hỏi sản phẩm ngày càng phải có chất lượng cao hơn.
* Nhược điểm.
Bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty cần phải khắc phục, hạn chế
một số khâu trong quá trình hoạt động cũng như trong chiếu lược phát triển biền
vững lâu dài, cụ thể là:
- Hạn chế trong quản lý đầu tư tài sản cố định.
Công ty thực hiện quản lý tài sản cố định theo mô hình tập trung theo từng
bộ phận. Tuy nhiên việc giao quyền trực tiếp quản lý cho công nhân chưa thực sự
coi trọng, có tài sản được giao cho nhiều người cùng sử dụng sẽ dễ dẫn đến vo trách
nhiệm.
Việc đầu tư TSCĐ Công ty không được tự chủ động trong việc chọn cho
mình đối tác mua bán mà chỉ được lựa chọn một thông số kỹ thuật còn chủ yếu là
do sự giao dịch của Tập đoàn cũng như sự chỉ định của Tập đoàn CN than và
khoáng sản Việt nam TKV. Bên cạnh đó việc sửa chữa thường xuyên cũng như sửa
chữa lớn, việc chọn nhà cung ứng vật tư cũng phải theo quy định của Tập đoàn cho
phép. Điều này tác động không khỏ đến giá thành sản phẩm và tuổi thọ của TSCĐ
cũng như hiệu quả của các thiết bị đó.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 94
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
- Hạn chế trong vấn đề khấu hao:
Việc trích khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của Công ty là chưa hợp
lý. Phương pháp trích khấu hao mà Công ty đang sử dụng là phương pháp khấu hao
đường thẳng. Tuy nhiên là một đơn vị hoạt động trong nghành công nghiệp nặng,
môi trường khắc nhiệt, bên cạnh đó là sản lượng kế hoạch hàng năm cũng như dự
kiến tăng cao. Vì Công ty có tỷ trọng than tốt cao do đó công ty thường dùng sản
lượng của Công ty để điều chỉnh chủng loại phẩm cấp trong toàn Tập đoàn do vậy
nên sản lượng kế hoạch năm sau cao hơn năm trước mà việc đầu tư thuê ngoài gia
công còn hạn chế, chủ yếu các loại máy móc thiết bị đều hoạt động hết công suất
thiết kế buộc TSCĐ phải hoạt động với cường độ cao dẫn đến sự hao mòn nhanh vì
thế Công ty nên chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp hơn nữa đảm bảo cho quá
trình thu hồi vốn cũng như phản ánh đúng thực tế giá trị hao mòn của TSCĐ.
3.5.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty
TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin
Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập đòi hỏi tất cả các
thành phần kinh tế, các tổ chức kinh doanh không ngừng đổi mới vận động để thích
nghi với môi trường kinh doanh.
Với chỉ tiêu trên Công ty có kế hoạch đầu tư XDCB, đầu tư trang bị các máy
móc thiết bị để đảm bảo tốt kế hoạch trong năm. Đầu tư bổ sung thiết bị nhằm từng
bước chủ động để tiến đến không phải thuê ngoài vận chuyển than ra cảng, quyết
tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, phẩm cấp than trong quá trình khấu than cũng
như chế biến.
Thứ nhất: Thay đổi phương pháp tính khấu hao :
Do điều kiện khai thác với cường độ cao, mặt khác do Công ty không chủ
động được nguồn vốn đầu tư mà chủ yếu là vốn vay đòi hỏi yêu cầu bảo toàn vốn
đặt nên hàng đầu, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
làm cho mức độ hao mòn vô hình của TSCĐ ngày càng lớn. Trên thực tế TSCĐ
mới của Công ty thường được khai thác với cường độ rất cao do vậy Công ty nên
xem xét sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần, để một mặt phản ánh đúng quá
trình hao mòn của TSCĐ, mặt khác đáp ứng tốt nhiệm vụ bảo toàn vốn sản xuất
kinh doanh cho đơn vị.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 95
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Việc tính khấu hao phải được tính cho từng tháng. Công ty có thể sử dụng
phương pháp khấu hao theo sản lượng của thiết bị. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm
sản xuất ra để tính phân bổ khấu hao cho từng tháng. Để thực hiện theo phương
pháp này Công ty cần tiến hành như sau:
- Căn cứ theo hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ để phân loại đánh giá chất lượng tài
sản và giao khoán sản lượng, khối lượng công việc thiết kế.
- Căn cứ theo tình hình thực tế sản xuất, theo kế hoạch Tập đoàn giao và
Công ty giao lại cho các bộ phận Công trường, phân xưởng theo mức trích tỷ lệ
khấu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Khi đó:
Mức trích khấu hao Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm sản xuất X bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá TSCĐ
tính cho 1đơn vị sản phẩm =
Sản lượng theo công suất thiết kế
Nếu sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng thiết kế thì phân bổ khấu hao vào
chi phí sản xuất và giá vốn hàng bán.
Số lượng sản phẩm Mức trích khấu hao
Mức trích khấu hao = phẩm sản xuất X bình quân tính cho 1
năm của TSCĐ trong năm đơn vị sản phẩm
Thứ hai: Về công tác sửa chữa TSCĐ:
Trong khi khai thác các xe – máy phải hoạt động với cường độ cao, môi
trường khắc nghiệt có nồng độ bụi lớn... luôn tác động làm giảm tuổi thọ TSCĐ, vì
vậy việc duy trì chế độ bảo dưỡng theo định kỳ của nhà thết kế phải được đặt nên
hàng đầu mới có thể kéo dài tuổi tho cho TSCĐ. Bên cạnh đó là công việc sửa chữa
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 96
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
thay thế quy trình kiểm tra chất lượng vật tư phụ tùng thay thế cũng luôn phải coi
trọng, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ thợ sửa chữa phải được nâng nên một
bước. Chính những yếu tố này mới tạo ra một sản phẩm đảm bảo chất lượng đáp
ứng được cho kế hoạch sản xuất của đơn vị.
Trong công tác hạch toán TSCĐ Công ty đang thực hiện thì sau khi TSCĐ
sau chữa lớn hoàn thành kế toán TSCĐ phân bổ ngay giá trị sửa chữa trong tháng,
quý. Điều này gây khó khăn và ảnh hưởng lớn tới chi phí giá thành sản phẩm trong
kỳ và ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận thực của đơn vị. đồng thời không phản ánh đúng
giá trị tiêu hao trong kỳ.
Do vậy ngoài công tác sửa chữa lớn TSCĐ theo chỉ tiêu kế hoạch của Tập
đoàn, Công ty có thể chủ động SCL các cụm chi tiết nhằm đảm bảo thiết bị hoạt
động có hệ số kỹ thuật cao và chủ động cho công tác sản xuất không phải chờ kế
hoạch trên giao cho sửa chữa lớn. Phần chi phí sửa chữa này kế toán hạch toán vào
TK 142( chi phí chờ phân bổ) để phân bổ dần vào trong qúa trình sản xuất( nếu
ngoài kế hoạch).
Kế toán ghi:
Nợ TK 241.3: Chi phí sửa chữa thực tế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,152,153:( nếu tự làm)
Có TK 331: ( nếu thuê ngoài)
Kết chuyển chi phí ngoài kế hoạch khi hình thành.
Nợ TK 142: Chi phí chờ phân bổ
Có TK 241.3: Chi phí sửa chữa
Phân bổ chi phí SCL ngoài kế hoạch
Nợ TK 627,642
Có TK 142(242)
Nếu đã có trong kế hoạch thì căn cứ vào dự toán đã lập, kế toán sử dụng tài
khoản 335 để trích trước vào chi phí hàng tháng, quý.
Kế tóan ghi:
Nợ TK 627,642
Có TK 335
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 97
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Khi phát sinh:
Nợ TK 241
Có TK 111,112,331,154...
Và tiến hành ghi
Nợ TK 335
Có TK 241: Rồi điều chỉnh số đã trích
Thứ ba: Về công tác ghi chép sổ sách:
Hiện nay Công ty chưa mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ tại đơn vị sử dụng.
Vì vậy để thuận tiện và đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác quản lý TSCĐ,
giúp đơn vị sử dụng theo dõi nắm bắt được giá trị và thời điểm tăng giảm
TSCĐ tại đơn vị mình quản lý. Công ty mở thêm sổ chi tiết TSCĐ tại đơn vị sử
dụng theo mẫu sổ sau:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 98
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học Mỏ địa chất
Biểu 3.41
TẬP ĐOÀN CN THAN - KS VIỆT NAMCÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH VINACOMIN
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI NƠI SỬ DỤNGNăm 2010
Tên đơn vị sử dụng: Phân xưởng sàng tuyển
Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐGhi chúChứng từ
Tên, nhãn hiệu quy cách TSCĐ ĐVTSố
lượngNguyên giá
Chứng từLý do
Số lượng
Giá trị còn lạiSH NT SH NT… … … … … … … … … … … …
1/6 Máy nghiền đã xít Bộ 1 450.000.000… … … … … … … … … … … …
Cẩm phả, ngày 31 tháng 06 năm 2010Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 99
Mẫu số: S22-DN(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tài sản cố định là cơ sử vật chất kỹ thuật quan trọng trong hoạt động SXKD,
là tư liệu sản xuất không thể thiếu được của bất ký một doanh nghiệp nào. TSCĐ có
vị trí hết sức quan trọng. Nó phản ánh năng lực, trình độ kỹ thuật và trang thiết bị
vật chất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, TSCĐ phải luôn được quản lý chặt chẽ để
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng trong quá trình SXKD. Một trong các biện
pháp quan trọng trong công tác hạch toán TSCĐ là phải thường xuyên theo dõi,
nắm chắc tình hình biến động tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. Từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý nhằm mục đích tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, thúc đẩy tái đầu tư
và đổi mới TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu về công tác hạch toán TSCĐ tại Công
ty TNHH MTV than Quang Hanh Vinacomin nói chung và công tác hạch toán
TSCĐ nói riêng, phần nào Em đã hiểu được thực trạng hạch toán TSCĐ cùng các
vấn đề: Hiện trạng TSCĐ, tình hình biến động tăng, giảm, tình hình hao mòn
TSCĐ, phương pháp tính khấu hao, hạch toán sửa chữa TSCĐ, kiểm kê TSCĐ...
Thông qua đó, Em đã có nhận thức hơn về vai trò, ỹ nghĩa quan trọng của công tác
hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tuy vậy, do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên việc tìm hiểu công tác hạch
toán TSCĐ của Công ty cũng như những hạn chế của việc hạch toán TSCĐ không
phản ánh khỏi những thiếu sót. Vậy Em kính mong sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo và các Anh Chị trong Công ty.
Sinh viªn: Tr¬ng ThÞ Liªn - Líp KÕ to¸n K52B 100
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
KẾT LUẬN CHUNGQua thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
Vinacomin. Mặc dù thời gian không nhiều, với phần lý thuyết đã được các Thầy Cô
giáo Trường Đại học Mỏ Địa Chất trang bị cho em một số kiến thức cơ bản. Cùng
các Anh Chị trong phòng kế toán Công ty TNHH MTV than Quang Hanh
Vinacomin, đã tạo điều kiện cho em được hoàn thành bản luận văn này với các nội
dung sau.
Chương1: Tác giả đã giới thiệu chung về tình hình và điều kiện sản xuất kinh
doanh của Công ty. Phần này tác giả giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành và
phát triển cùng với chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Sau đó giới thiệu
về công nghệ sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và
tình hình tổ chức sản xuất của Công ty.
Chương 2: Tác giả đi sâu vào phân tích tình hình tài chính và tình hình sử
dụng TSCĐ của Công ty trong năm 2010. Qua nghiên cứu và phân tích có thể thấy:
Công ty có khá nhiều thuận lợi như trang bị phương tiện máy móc hiện đại, đầu tư
lớn theo hướng hiện đại. Tình hình sản xuất nhịp nhàng, tài sản cố định của Công ty
đã được quan tâm và đầu tư sửa chữa mới thường xuyên, tuy nhiên về tình hình tài
chính của Công ty không máy khả quan vì Công ty hoạt động chủ yếu là vốn vay
nên ảnh hưởng lớn cho vấn đề chủ động về vốn. Công ty cần có các giải pháp về
vốn để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất được lâu dài.
Chương 3: Tác giả đã nêu nên thực trạng công tác hạch toán TSCĐ tại Công
ty năm 2010. Từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
tại Công ty Thăng Long cho những năm tiếp theo
Trên đây là toàn bộ phần nghiên cứu của luận văn. Do thời gian còn hạn chế, kiến
thức, kinh nghiệm và vốn hiểu biết về tình hình thực tế còn hạn chế nhiều, nên có
thể Bản luận văn tốt nghiệp của em chưa thể tìm hiểu và vận dụng hết những lý
luận mà Thày cô giáo đã dạy, cũng chưa phản ánh sâu sắc về công tác TSCĐ ở
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh, do vậy em rất mong được sự quan tâm chỉ
bảo, sự hướng dẫn chu đáo của của các thày cô giáo trong khoa. Đặc biệt được sự
quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Văn Bưởi và: giúp đỡ em để
Bản luận văn này hoàn thiện hơn.
Cẩm Phả, ngày …. tháng … năm 2010
Sinh viên
Sinh viªn: Tr¬ng ThÞ Liªn - Líp KÕ to¸n K52B 101
LuËn v¨n tèt nghiÖp Trêng ®¹i häc Má ®Þa chÊt
Trương Thị Liên
Sinh viªn: Tr¬ng ThÞ Liªn - Líp KÕ to¸n K52B 102