Kế toán Tài sản cố định Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 30 - Chương 3 KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN 1. Khái niệm: Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị lớn và sử dụng được trong thời gian dài. Các tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể được gọi là tài sản cố định hữu hình, còn các tài sản cố định chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là tài sản cố định vô hình. Theo quy định hiện nay (Chuẩn mực kế toán VAS03 và VAS04) thì tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ được xác định như sau: - Đối với TSCĐ hữu hình : Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ: (1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; (3) Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; (4) Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó là cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận TS thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là 1 TSCĐ hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm thì từng con súc vật được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn được coi là một TSCĐ hữu hình. Những tư liệu lao động không hội đủ cả 4 tiêu chuẩn nêu trên được gọi là công cụ, dụng cụ. - Đối với TSCĐ vô hình : mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn nêu trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Nếu những khoản chi phí này không đồng thời thỏa mãn cả 4 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ kế toán : TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn SXKD. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD. Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý; sử dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: (1) Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiệu có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị.
31
Embed
3 TOÁN TÀI TRONG DOANH I. KHÁI VÀ TOÁN 1. Kháiquantritaichinh.vn/images/stories/tailieu/ketoan...Kế toán Tài sản cố định Trường Đại Học Ngân Hàng TP.HCM
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 30 -
Chương 3
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1. Khái niệm:
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có
thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất
định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị lớn và sử dụng được trong thời gian
dài.
Các tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể được gọi là tài sản cố định hữu hình, còn
các tài sản cố định chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là tài sản cố định vô hình.
Theo quy định hiện nay (Chuẩn mực kế toán VAS03 và VAS04) thì tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ
được xác định như sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình : Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống
không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là
TSCĐ:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(3) Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
(4) Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó
mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó là cả
hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng
TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận TS thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là 1 TSCĐ
hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm thì từng con súc vật được coi là một TSCĐ
hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn được coi là một TSCĐ hữu hình.
Những tư liệu lao động không hội đủ cả 4 tiêu chuẩn nêu trên được gọi là công cụ, dụng
cụ.
- Đối với TSCĐ vô hình : mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng
thời 4 tiêu chuẩn nêu trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô
hình.
Nếu những khoản chi phí này không đồng thời thỏa mãn cả 4 tiêu chuẩn nêu trên thì
được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ kế toán :
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ vốn SXKD. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến
hiệu quả và chất lượng SXKD. Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công
tác quản lý; sử dụng TSCĐ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
(1) Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiệu có và tình hình tăng, giảm
TSCĐ của toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ
cấu, giá trị.
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 31 -
(2) Kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác
nhau nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
(3) Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hoa TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi phí
khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ.
(4) Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ. Tham gia lập dự
toán về chi phí sửa chữa và đôn đốc đưa TSCĐ được sửa chữa vào sử dụng.
(4) Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán nhằm bảo đảm
việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
(5) Lập các báo cáo về tài sản cố định, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và
bảo quản các loại tài sản cố định.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ
1. Phân loại tài sản cố định:
TSCĐ trong một doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công
dụng, thời gian sử dụng, … Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau là công việc
hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh
giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến
TSCĐ. Phân loại TSCĐ là một trong căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ.
1.1 Nếu căn cứ vào hình thái hiện hữu và kết cấu thì TSCĐ được phân thành:
(1) TSCĐ hữu hình: bao gồm các loại
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc; là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng…
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ, những máy móc đơn lẻ…
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiên vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị
truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết
bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm: là những vườn cây
lâu năm như vừon cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh…;
súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào
năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
(2) TSCĐ vô hình: bao gồm các loại;
+ Chi phí về đất sử dụng
+ Quyền phát hành
+ Bản quyền, bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu hàng hóa
+ Phần mềm máy vi tính
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 32 -
+ TSCĐ vô hình khác
1.2 Nếu căn cứ vào mục đích và tình hình sử dụng thì TSCĐ được phân thành:
(1) TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
(2) TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
(3) TSCĐ chờ xử lý
(4) TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước.
1.3 Nếu căn cứ vào tính chất sở hữu thì TSCĐ được phân thành:
(1) TSCĐ tự có
(2) TSCĐ đi thuê
1.4 Ngoài ra TSCĐ còn được phân loại theo nguồn vốn hình thành:
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
- TSCĐd hình thành từ các khoản nợ phải trả.
- Tài sản được hình thành từ kết quả kinh doanh của liên doanh, vốn phát triển.
2. Tính giá tài sản cố định
Theo quy định thống nhất của nhà nước thì mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải
được tính giá theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa
TSCĐ đi vào hoạt động bình thường. Nói cách khác đó là giá trị ban đầu, đầy đủ của TSCĐ khi
đưa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá được xác định theo quy định sau:
2.1 Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại - Hiện nay các
khoản thuế không hoàn lại là những khoản thuế nào đề nghị Học viên tham khảo ý kiến Giảng
viên), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố định
mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phínâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ… Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi
vay (Học viên tham khảo ý kiến Giảng viên về khái niệm vốn hóa lãi vay).
b. Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản chi phí trả thêm hoặc
trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ…
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 33 -
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố
định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem trao đổi.
c. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt, chạy thử; các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí
khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất.) + lãi vay đầu tư vào sản xuất
hoặc xây dựng TSCĐ đó (vốn hóa lãi vay).
d. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình
thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
đ. Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến :
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị còn lại
trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)…
Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với
bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao
lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế
toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
e. Tài sản tài sản cố định hữu hình được cho, được tặng, được biếu, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… là giá trị theo đóng góp thực tế của Hội đồng
giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyễn, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy
thử; lệ phí trước bạ…
2.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Tài sản cố định vô hình loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cộng (+) các chi phí liên quan phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá tài
sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 34 -
và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi
số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hóa chi
phí lãi vay.
b. Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi :
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định
vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định
vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản cố
định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đem trao đổi.
c. Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khau thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trongnội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu, quyền phát hành,
danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự
không được xác định là tài sản cố định vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
đ. Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có
thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng
(+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ… (không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận
góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn
bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
g. Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan
trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
h. Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm máy vi tính (trong th cố định là phần mềm
máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên
quan): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
2.3 Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài
sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 35 -
sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi
phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá
của tài sản cố định đi thuê.
2.4 Nguyên giá tài sản cố định của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể
Thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà không còn hoá
đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của giá trị đó.
Trường hợp giá trị tài sản cố định do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán
thực tế của tài sản cố định cùng loại hoặc tương đương trên thị trường thì doanh nghiệp phải xác
định lại giá trị hợp lý của tài sản cố định làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu giá trị
tài sản cố định vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu
cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của tài sản cố định thông qua Hội đồng định giá ở địa
phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
2.5 Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi
trong các trường hợp sau:
a. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
b. Nâng cấp tài sản cố định;
c. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, sổ khấu hao quỹ
của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm tài
sản cố định.
2.6 ngoài ra để phản ánh đúng đắn năng lực thực tế về TSCĐ thì TSCĐ
còn được tính giá theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Số khấu hao lũy kế
Hoặc: Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị đã hao mòn
III. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Chứng từ kế toán:
Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ pháp lý
cho việc ghi chép và kiểm tra.
Chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn
thành công việc xây dựng, mua sắm, được cấp phát… đưa vào sử dụng tại đơn vị và tài sản của
đơn vị bàn giao cho đơn vị khác rtheo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
- Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng tài sản cố định : trường hợp giao nhận cùng một
lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và cho cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên
bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ : Đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý tài sản cố định, làm căn cứ
cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ do Ban thanh lý TSCĐ lập và phải có đầy đủ
chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
2. Kế toán chi tiết tài sản cố định:
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng TSCĐ, từng nhóm (hoặc loại) tài sản cố
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 36 -
định và theo nơi sử dụng TSCĐ. Các loại sổ, thẻ, tài khoản sau đây dùng theo dõi kế toán chi tiết
Tài sản cố định :
a/ Để theo dõi, quản lý từng tài sản cố định kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho
từng đối tượng ghi TSCĐ.
Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
+ Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về tài sản cố định như tên, ký, mã hiệu, quy cách, số
hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất…
+ Phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh
giá lại, … và giá trị hao mòn lũy kế qua các năm.
+ Phản ánh số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ
+ Phần ghi giảm tài sản cố định
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và phải được kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở
phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản.
Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
đánh gía lại TSCĐ, bản trích khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
b/ Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2
theo quy định của nhà nước và mở thêm các chi tiết của các tài khoản cấp 2 này. Bên cạnh đó,
kế toán sử dụng Sổ Tài Sản Cố Định để theo dõi chi tiết.
Ví dụ: Theo dõi chi tiết các TSCĐ hữu hình theo loại, nhóm
- Nhà xưởng, vật kiến trúc:
+ Nhà xưởng
+ Vật kiến trúc
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ cây lâu năm: Cao su, cà phê
+ Súc vật làm việc: trâu, bò
(c). Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ mở chung
cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ để ghi vào sổ
TSCĐ là các thẻ TSCĐ.
3. Kế toán tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ:
3.1 Tài khoản sử dụng:
(1) TK 211 “TSCĐ hữu hình” có các tài khoản cấp 2:
2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 – Máy móc thiết bị
2114 – Phương tiện vận tải
2115 – Thiết bị, dụng cụ quản lý
2116 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 – TSCĐ khác
(2) TK 213 “TSCĐ vô hình’, có các TK cấp 2:
2131 – Quyền sử dụng đất
2132 – Quyền phát hành
2133 – Bản quyền, bằng sáng chế
2134 – Nhãn hiệu hàng hóa
2135 – Phầnm ềm máy vi tính
2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 37 -
2138 – TSCĐ vô hình khác
Kết cấu của 2 tài khoản này giống nhau, được thể hiện:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng lên (do mua sắm, xây dựng,…)
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm xuống (do nhượng bán, thanh lý,…)
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có
(3) TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này được dùng để điều chỉnh giảm giá trị của TSCĐ, có
kết cấu như sau:
Bên Nợ: giá trị hao mòn giảm xuống
Bên Có: giá trị hao mòn tăng lên
Dư Có: giá trị hao mòn hiện có
TK 214 có 3 TK cấp 2:
+ 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
Mối quan hệ giữa các TK 211, 213, 214 như sau:
SD TK 211 – SD TK 2141 = Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
SD TK 213 – SD TK 2143 = Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình
(4) TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: tài khoản này được sử dụng để phản ánh thuế GTGT mà
doanh nghiệp nộp khi mua TSCĐ, vật liệu, dịch vụ… và được khu trừ vào thuế đầu ra. Kết cấu
của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Số thuế GTGT nộp khi mua các loại tài sản, dịch vụ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ, miễn giảm, hoàn lại
Dư Nợ: Số thuế GTGT đầu vào hiện chưa được khấu trừ.
TK 133 có 2 TK cấp 2:
+ 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
+ 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
3.2 Kế toán TSCĐ tăng lên:
a. Đối với TSCĐ hữu hình
(1) Khi TSCĐ hữu hình tăng lên do mua sắm, kế toán phản ánh các nội dung:
+ Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT nộp khi mua
Nợ TK 211 (213) - Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331,… Số tiền thanh toán
+ Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ
Nợ TK 211 (213)
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có các TK 111, 112, 331, …
Sau đó khi công việc mua sắm hoàn thành, đưa vào sử dụng kế toán xác định giá để ghi:
Nợ TK 211 (213)
Có TK 2411
+ Khoản thuế nhập khẩu phải nộp khi mua TSCĐ từ nước ngoài tính vào nguyên giá của TSCĐ
Nợ TK 211 (213)
Có TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu”
+ Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu nhưng được khấu trừ sẽ ghi:
Kế toán Tài sản cố định
Trường Đại Học Ngân Hàng TP. HCM – Trung tâm bồi dưỡng Nghiệp vụ Kế toán - Thuế tại An Sương - 38 -
Nợ TK 133
Có TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
Lưu ý: các doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản
thuế GTGT nộp khi mua TSCĐ trong nước cũng như nhập khẩu phải tính vào nguyên giá.
+ Nếu TSCĐ được mua sắm từ các quỹ chuyên dùng thì kế toán căn cứ vào nguyên giá để
chuyển các quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”
Nợ TK 441 “Nguồn vốn đầu tư XDCB”
Nợ TK 4312 “Quỹ phúc lợi”
Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
Ví dụ : Mua một TSCĐ hữu hình từ nước ngoài, giá mua tính theo tỷ lệ giá thực tế là 100.000.000
và chưa thanh toán tiền cho người bán. Thuế nhập khẩu phải nộp theo thuế suất 10%, thuế
GTGT nộp theo thuế suất 5%.
Chi phí trứơc khi sử dụng được trả bằng tiền mặt là 2.000.000 (không gồm thuế GTGT)
TSCĐ này được mua sắm từ quỹ đầu tư phát triển
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh: