BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ---------- HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC TÚ LỚP: CQ47/21.05 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp Mã số : 0954020216 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN HÀ NỘI - 2013 Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNHHỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC TÚ LỚP: CQ47/21.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp
Mã số : 0954020216
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN
HÀ NỘI - 2013
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNHHỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
HỌ VÀ TÊN: PHẠM THỊ NGỌC TÚ LỚP: CQ47/21.05
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Chuyên ngành : Kế toán Doanh nghiệp
Mã số : 0954020216
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LƯU ĐỨC TUYÊN
HÀ NỘI - 2013
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tính hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn (Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Thị Ngọc Tú
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................i
Mã hoá là cách thức thể hiện cách phân loại, sắp xếp theo tiêu chuẩn đã
lựa chọn và được ký hiệu riêng cho từng mã số quy định. Có thể mã hoá bằng
hệ thống ký hiệu số hay chữ. Việc mã hoá phải đảm bảo yêu cầu đơn giản, dễ
kiểm tra đối chiếu để tổng hợp và đảm bảo bí mật về dữ liệu. Mã hoá các đối
tượng cần quản lý, cho phép nhận diện, tìm hiểu một cách nhanh chóng, mặt
khác tăng tốc độ xử lý, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ.
Tổ chức nhập dữ liệu và quy trình xử lý dữ liệu
Các tài liệu gốc sau khi phân loại được tập hợp vào máy tính thông qua
thiết bị nhập, KT chọn phương pháp tính giá xuất thành phẩm, hàng hoá, tiêu
thức phân bổ CP, khấu hao… sau đó thực thiện các bút toán kết chuyển phân
bổ, máy sẽ xử lý tự động và thông tin đầu ra là các sổ KT như bảng tính giá
thành sản phẩm, các báo cáo, các sổ KT chi tiết, sổ cái.
Hệ thống sổ KT và trình tự hệ thống hoá thông tin KT phụ thuộc vào
hình thức KT, mỗi hình thức KT có một hệ thống sổ KT và trình tự hệ thống
hoá thông tin khác nhau. Để xử lý dữ liệu người lập trình có thể thực hiện KT
máy bằng nhiều cách, thông thường có 2 cách: xử lý theo lô và xử lý trực tiếp.
Đối với hình thức xử lý trực tiếp, tất cả các dữ liệu được cập nhật và
lưu trữ trong một tệp dữ liệu duy nhất. Từ tệp dữ liệu gốc này, chương trình
cho phép lập sổ cái, sổ chi tiết, và các báo cáo KT, in xem sổ kết toán của
từng hình thức KT theo yêu cầu của người dùng.
Trình tự xử lý của máy có thể khái quát như sau:
Biểu 1.9: Trình tự xử lý của máy
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
30
Chứng từ ban đầu
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Các báo cáo kế toán
31
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt được thành lập năm 2004.
Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt
Trụ sở chính: P201-I1, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, TP Hà
Nội
Mã số thuế: 0101593645
Nhà máy SX: Cụm Công nghiệp Hà Bình Phương, xã Hà Hồi, Huyện
Thường Tín, Hà Nội.
Tel: 04.33766611/ 33766612/ 33766613/ 33766614
Fax: 04.33766615
Vốn điều lệ của công ty: 15.000.000.000 đồng
Giám đốc công ty: Nguyễn Bá Trung Hiếu
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Sao Việt tiền thân là Công ty TNHH Quốc
Tế Sao Việt được thành lập năm 2004 với ngành nghề kinh doanh chính là
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thép không gỉ (Inox) tấm, cuộn, ống công
nghiệp (hàn và đúc) và phụ kiện đường ống (Cút, tê, côn thu, mặt bích…).
Sau hơn 9 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu "INOX SAO VIET" đã
trở thành sự lựa chọn tin cậy hàng đầu của nhiều bạn hàng trong nước và
nước ngoài. Nhằm đáp ứng tốt hơn nữa sự tín nhiệm của khách hàng, công ty
đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng hơn các lĩnh vực kinh doanh:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
32
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép không gỉ (Inox): Tấm, cuộn, ống đúc,
ống hàn, phụ kiện đường ống với các mác thép chất lượng cao như : 304,
304L, 321, 316, 316L và 309, 310S, 904L, Duplex …
+ Kinh doanh XNK trực tiếp thép chịu mài mòn : Hardox 400, 450, 500,
Xar 400, 450, 500…… ;
+ SX ống hàn thép Carbon : từ Ø21 đến Ø141;
+ SX tole hộ lan đường;
Với đội ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động
chuyên nghiệp trong công việc cộng với nguồn hàng phong phú được nhập
khẩu trực tiếp từ những nhà máy hàng đầu thế giới như OUTOKUMPU –
Phần Lan, ACERINOX – Tây ban nha, SSAB – Thuỵ điển, ALZ – Bỉ,
POSCO – Hàn Quốc…YUSCO – Đài Loan…, Công ty CP Quốc Tế Sao Việt
đã dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực SX và kinh doanh các
sản phẩm từ thép. Bằng chứng là các sản phẩm của chúng tôi được tin dùng
cho những công trình trọng điểm của đất nước trong những năm qua, và là
bạn hàng lâu năm của nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty nhà nước, các Nhà Thầu
Quốc tế tại Việt Nam. Nói chung, sau hơn 9 năm hoạt động, với chiến lược
kinh doanh đúng đắn, chính sách đào tạo công nhân hợp lí, công ty Cổ phần
Quốc tế Sao Việt đã trưởng thành về mọi mặt, vị thế và uy tín của công ty trên
thị trường ngày một tăng. Trong thời gian qua công ty luôn hoàn thành các
mục tiêu kế hoạch đặt ra, hoàn thành tốt nghĩa vụ với NSNN.
Với triết lý kinh doanh đặt "chữ tín" lên hàng đầu, lấy chất lượng và
dịch vụ là số 1, công ty luôn mong muốn cùng khách hàng đi tới Thành
Công.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
33
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(1) HĐQT (Hội đồng quản trị): Có quyền quyết định chiến lược, kế
hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; có
quyền giám sát, chỉ đạo giám đốc trong điều hành công việc kinh doanh hàng
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
34
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
ngày và có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty.
(2) Giám đốc điều hành: Có quyền cao nhất; quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động SXKD của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
(3) Trợ lý giám đốc: trực tiếp giúp việc cho giám đốc, xem xét, đánh giá
tình hình SXKD, đóng góp ý kiến để giám đốc tham khảo trước khi quyết
định, là người giải quyết một số công việc do giám đốc ủy quyền trong một số
trường hợp.
(4) Phó giám đốc nhà máy: tham mưu cho giám đốc các vấn đề SX, có
quyền quyết định quan trọng trong các công việc SX của nhà máy, theo dõi
tiến trình SX.
(5) Phó giám đốc vật tư: quản lý các vấn đề về nhập, xuất, tồn vật tư;
báo cáo tình hình vật tư cho giám đốc và đảm bảo SX ổn định.
(6) Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc các
vấn đề kinh doanh, phụ trách phòng kinh doanh dự án và phòng kinh doanh
bán hàng.
(7) Phòng XNK: Có nhiệm vụ xem xét các vấn đề về xuất nhập khẩu: tỷ
giá, nguyên liệu nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, …
(8) Phòng hành chính: Là phòng có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo
Công ty trong việc quản lý công tác tổ chức, công tác lao động, tiền lương,
chế độ của người lao động, quản lý công tác bảo vệ, quốc phòng, quản lý
công tác giáo dục đào tạo, bảo hộ lao động, thường trực các Hội đồng, thanh
tra, kỷ luật, tiền lương và thi đua, quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn
phòng của Công ty, quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định, xây
dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng, thu nhập cho người lao động và triển
khai thực hiện theo đúng quy định.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
35
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
(9) Phòng KT: Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý và thực
hiện công tác tài chính, huy động vốn, sử dụng vốn và quản lý vốn có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn trong toàn công ty.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt
Các sản phẩm chính của công ty:
• Tấm cuộn inox
• Ống inox hàn
• Phụ kiện inox
• Bích inox
• Cây đặc inox
• Thép hình inox
• Inox đặc chủng
• Thép chịu mài mòn
• Ống thép, hộp thép đen, mạ kẽm
• Lan can đường cao tốc…
Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt từ ngày thành lập tới nay trải qua 9
năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất
lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao, giá cả hợp lý.
Trong những năm tiếp theo, Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt đang lập
ra những kế hoạch nhằm nâng cao vị thế của mình bằng cách nâng cao uy tín
và chất lượng sản phẩm. Mục tiêu của công ty là trở thành công ty hàng đầu
trong SX và kinh doanh các loại sảm phẩm từ inox và thép, ngày càng cạnh
tranh trên thị trường quốc tế.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
36
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ SX của công ty Cổ phần Quốc tế
Sao Việt
Đặc điểm quy trình công nghệ SX: quy trình công nghệ SX của công
ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, bao gồm 2 giai
đoạn: SX bán thành phẩm (các dải băng) và SX thành phẩm. Nhà máy có 2
công xưởng lớn để SX và nhiều phân xưởng nhỏ. Nguyên vật liệu chính là
các loại thép mua trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Nửa thành phẩm
của giai đoạn trước được chuyển hết sang giai đoạn sau. Chu kỳ SX sản phẩm
ngắn.
Có thể tóm tắt quy trình SXKD của công ty qua sơ đồ sau:
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Thông tin KT là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và
quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin KT sai lệch sẽ dẫn đến các quyết
định của nhà quản trị không phù hợp, DN có thể rơi vào tình trạng khó khăn.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
37
Mua nguyên vật liệu
Nhập kho hoặc chuyển vào công xưởng 1
Các dải băng
Công xưởng 2
Nhập kho thành phẩm
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Do vậy, một bộ máy KT mạnh, sổ sách KT rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp
cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả, quyết
toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời
gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động SXKD. Nhận biết những lợi ích thiết
thực đó, công ty Cổ Phần Quốc tế Sao Việt đã áp dụng bộ máy KT theo mô
hình KT tập trung: toàn bộ công tác KT trong công ty được tiến hành tập
trung tại phòng KT. Bộ máy KT bao gồm một KT trưởng, một thủ quỹ và
năm nhân viên KT. Mỗi nhân viên đảm nhiệm phần hành khác nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
Biểu 2.1: Tổ chức bộ máy KT của công ty
(1) KT trưởng có nhiệm vụ:
+ Tổ chức, quản lý phòng KT
+ Phân loại và cung cấp thông tin quản lí
+ Kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết
toán thuế năm tài chính, báo cáo tài chính năm
+ Lập các báo cáo trình giám đốc công ty ….
(2) Thủ kho: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm nhận hàng khi nhập kho, kiểm
tra hàng xuất kho cả về số lượng, khối lượng, chất lượng; định kỳ hàng tháng
kiểm kê hàng tồn kho và trình báo cho KT vật tư; chịu trách nhiệm về việc
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
THỦ KHO
KẾ TOÁN CÔNG
NỢ
KẾ TOÁN
TM, TƯ,
TGNH
KẾ TOÁN VẬT TƯ,
TSCĐ
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
38
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thừ thiếu hàng tồn kho của công ty, ghi thẻ kho hàng ngày cùng với chứng từ
gốc nộp lại cho KT vật tư.
(3) Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt tại két của
công ty. Căn cứ vào các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ xuất tiền và
thu tiền theo đúng giá trị ghi trong phiếu thu, chi.
(4) KT công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình công nợ đối với
khách hàng, đối chiếu công nợ và thu hồi nợ.
(5) KT TM, TƯ, TGNH: Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ gốc. Từ đó lập các phiếu thu, chi; hạch toán chi tiết về tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng; lên sổ chi tiết tiền mặt. Đồng thời, thực hiện quan hệ
giao dịch với ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng…
(6) KT vật tư - TSCĐ: hạch toán các nghiệp vụ liên quan nhập, xuất
nguyên vật liệu, CCDC; theo dõi tổng hợp, chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn
các loại vật tư về số lượng và giá trị. Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho vật tư,
báo cáo định kì của thủ kho để lập sổ chi tiết vật tư. Đồng thời theo dõi tình
hình sử dụng TSCĐ về nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại.
(7) KT tiền lương: tập hợp số liệu, chứng từ tiền lương từ phòng
hành chính nhân sự để tính toán tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT và các
khoản tiền thưởng cho công nhân viên theo chế độ quy định.
2.1.5.2 Các chính sách kế toán áp dụng
- Công ty đã tuân thủ theo đúng chế độ chứng từ KT áp dụng tại các
DN theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của
Luật KT và Nghị định số 129/2004/NĐ-QĐ ngày 31/05/2004 của Chính phủ
và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ KT.
- Chế độ KT áp dụng: hệ thống KT Việt Nam ban hành theo QĐ số
15/2006-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư sửa đổi bổ sung, chuẩn
mực KT Việt Nam và các thông tư hướng dẫn.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
39
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Niên độ KT: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ KT là đồng Việt Nam (VNĐ) và tuân
thủ phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng VNĐ.
2.1.5.3 Hình thức ghi sổ và phần mềm KT áp dụng:
Các DN khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình sẽ áp dụng các
hình thức sổ KT khác nhau. Các điều kiện đó bao gồm: đặc điểm và loại
hình SX cũng như qui mô SX, yêu cầu và trình độ quản lý hoạt động kinh
doanh của mỗi đơn vị; trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ KT, điều
kiện và phương tiện vật chất hiện có của mỗi đơn vị.
Trong số bốn hình thức ghi sổ KT, để phù hợp với DN của mình,
công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt đã lựa chọn hình thức Nhật ký chung. Ưu
điểm của hình thức này là ghi chép đơn giản, thống nhất cách thiết kế sổ
Nhật ký và Sổ cái, số liệu KT dễ đối chiếu, dễ kiểm tra, sổ nhật ký tờ rời
cho phép chuyên môn hoá được lao động KT dựa trên sự phân công lao
động. Ngoài ra, hình thức này còn phù hợp với điều kiện KT máy dựa trên
phần mềm kế toán Cyber Accounting.
Để thực hiện được việc cập nhật số liệu KT, KT cần phải mở dữ liệu
đã tạo. KT kích vào biểu tượng của phần mềm trên màn hình và đăng nhập.
Sau khi mở dữ liệu KT sẽ xuất hiện màn hình chính của chương trình.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
40
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hình 2.1: Giao diện chung của phần mềm Cyber Accounting
Phần mềm Cyber Accounting được tích hợp từ 8 phân hệ, bao gồm:
- Phân hệ KT tổng hợp.
- Phân hệ KT tiền mặt và tiền ngân hàng.
- Phân hệ KT bán hàng và công nợ phải thu.
- Phân hệ KT bán hàng và công nợ phải trả.
- Phân hệ KT hàng tồn kho.
- Phân hệ KT CP và tính giá thành.
- Phân hệ quản lý CCDC.
- Phân hệ KT TSCĐ.
Tùy theo vị trí làm việc của mình, mỗi nhân viên được cấp quyền sử
dụng các phân hệ phù hợp.
Ta đi sâu nghiên cứu một số danh mục chủ yếu như sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
41
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Danh mục quản trị khách hàng: gồm 2 phần:
• Danh mục khách hàng. Trong danh mục này, KT mã hóa các thông
tin của từng đối tượng khách hàng bằng cách vào “Danh mục khách hàng” và
ấn F4, sau đó điền các thông tin về mã khách, tên khách hàng, mã số thuế, địa
chỉ, TK ngân hàng,…
Ví dụ: KT mã hóa công ty Cổ phần Việt Vương trong danh mục khách
hàng, KT thực hiện như sau: vào “Danh mục quản trị khách hàng”, chọn
“Danh mục khách hàng”, ấn F4 sẽ hiện ra màn hình “Thêm khách hàng”, KT
điền thông tin: Mã khách: CTY187, tên khách hàng: công ty CP Việt Vương,
Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ,…
Sau khi nhập toàn bộ thông tin về khách hàng, mỗi khi kế toàn điền mã
khách thì toàn bộ thông tin về khách hàng sẽ được tự động cập nhật vào các
chứng từ, sổ KT trên máy.
• Danh mục bộ phận: Công ty có 2 phòng kinh doanh, do đó KT mã
hóa thông tin theo từng bộ phận của từng phòng kinh doanh. Trong đó:
Mã bộ phận phòng kinh doanh 1 theo thứ tự từ KD001 đến KD011.
Mã bộ phận phòng kinh doanh 2 theo thứ tự từ KD2001 đến KD2008.
Để cập nhật danh mục này, KT vào “Danh mục quản trị khách hàng”,
chọn “Danh mục khách hàng”, ấn F4 sẽ hiện ra màn hình “Thêm bộ phận”,
KT cập nhật từng bộ phận bằng cách điền thông tin vào các trường: Mã bộ
phận, Tên bộ phận, Nhóm 1,2,3,…
Ví dụ: Tại công ty, Giám đốc Nguyễn Bá Trung Hiếu được mã hóa với
mã bộ phận là KD001, KT vào phần mềm KT theo thứ tự trên rồi cập nhật:
Mã bộ phận: KD001, Tên bộ phận: Nguyễn Bá Trung Hiếu, Nhóm 1: Phòng
Kinh doanh 1,… ta được bảng sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
42
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thêm bộ phậnMã bộ phận KD001Tên bộ phận Nguyễn Bá Trung HiếuTên 2Nhóm 1 Phòng Kinh doanh 1
Danh mục quản lý kho, bao gồm:
• Danh mục hàng hóa, vật tư. KT mã hóa vật tư hàng hóa theo các
trường: Mã vật tư, Tên, Đơn vị tính, Cách tính giá tồn kho (1- bình quân gia
quyền cả kỳ, 2- đích danh, 3- nhập trước xuất trước, 4- trung bình di động,
theo ngày), TK kho (hàng hóa: 1561, thành phẩm: 155,…)
• Danh mục kho hàng. KT mã hóa các kho hàng từ K001 đến K010
tương ứng với các kho: hàng hóa Hà Nội, thành phẩm sản xuất,….
Danh mục quản lý HĐ, CP. Danh mục này ít khi dùng vì HĐ
thường được khách hàng gửi sau hoặc bên bộ phận kinh doanh gửi.
* Phương pháp KT tài sản cố định:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo
hoá đơn mua tài sản và các CP liên quan được tính vào nguyên giá.
+ Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
* Phương pháp KT hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: tính theo giá gốc.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương
pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Phương pháp hạch toán thuế :
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng theo phương pháp khấu trừ
thuế, thuế GTGT đầu ra được áp dụng với mức thuế suất là 10%.
- Thuế TNDN: Công ty phải nộp Thuế TNDN theo mức thuế suất là
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
43
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
25%.
Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản của hình thức KT Nhật ký chung: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản KT) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật
ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống KT tổng hợp sử dụng theo hình thức KT nhật ký chung gồm:
+ Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng.
+ Sổ các các TK: 511, 521, 515, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 911…
+ Các sổ, thẻ KT chi tiết liên quan như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
phải thu của khách hàng, sổ chi tiết CP bán hàng, sổ chi tiết CP QLDN, …
Biểu 2.2: Trình tự ghi sổ KT theo hình thức KT Nhật ký chung
Ghi chú:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Sổ nhật
ký đặc
biệt
44
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ vào cuối qúy
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo KT:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, KQKD trong kỳ của
công ty.
Áp dụng theo chế độ KT hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của
Công ty bao gồm:
- Bảng Cân đối KT - Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
(theo phương pháp trực tiếp)
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức,
biểu mẫu, thời gian, số lượng.
2.2 Thực trạng tổ chức KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty cổ
phần Quốc tế Sao Việt
2.2.1 Đặc điểm của công tác bán hàng
* Chất lượng, giá bán:
+ Chất lượng: hàng hoá của công ty được kiểm tra một cách nghiêm
ngặt từ quá trình SX tới nhập kho, sau đó được cất giữ, bảo quản tại kho theo
đúng yêu cầu kỹ thuật để luôn đảm bảo chất lượng hàng hoá.
+ Về giá bán: để thu hút khách hàng, công ty có một chính sách giá cả
hợp lý và hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên các căn cứ: giá thành
SX của sản phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng
với công ty. Vì thế tuỳ vào mỗi khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào hình
thức bán, khối lượng bán mà giá cả công ty áp dụng sẽ khác nhau để có thể
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
45
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
vừa thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi.
Nếu là khách hàng lớn, mua với khối lượng nhiều hoặc là khách hàng
quen thuộc, khách hàng tiềm năng công ty áp dụng theo giá bán buôn.
Nếu là khách hàng mới, khách hàng mua hàng với khối lượng ít, nhu
cầu mua là hạn chế thì công ty sẽ áp dụng giá bán lẻ, mức giá cao hơn giá bán
buôn và vẫn căn cứ vào từng đối tượng khách hàng mà giá bán lẻ có thể là
khác nhau.
Chủ yếu công ty bán hàng theo hình thức bán buôn: bán hàng theo hợp
đồng, bán hàng qua điện thoại và bán hàng tại kho, trong đó chủ yếu là bán
hàng theo hợp đồng.
* Phương thức thanh toán:
Công ty thực hiện phương thức thanh toán: thu tiền ngay và trả chậm..
Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, ngân phiếu, uỷ
nhiệm chi... Tùy theo mức độ tin cậy và khối lượng hàng mua, khách hàng có
thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm trong thời gian quy định…
* Phương thức bán hàng.
Hiện nay công ty đang có 2 phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán hàng trực tiếp, bao gồm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Công ty vận chuyển hàng tới tận tay khách hàng.
Trường hợp 2: Khách hàng tới kho của công ty để lấy hàng.
+ Phương thức bán hàng gửi đại lý.
2.2.2 Kế toán DT bán hàng và các khoản giảm trừ DT
2.2.2.1 Kế toán DT bán hàng
Để hạch toán DT bán hàng, công ty sử dụng TK 511 – Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm các TK cấp 2:
+ TK 5111 – DT bán hàng hóa.
+ TK 5112 – DT bán thành phẩm.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
46
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ TK 5113 – DT cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi kế toán lập Hóa đơn
bán hàng (sau khi thủ kho xuất hàng và hoàn thành Phiếu xuất kho) hoặc giao
hàng cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Các nghiệp vụ bán hàng đều thông qua TK 131 – Phải thu khách hàng,
dù là thu tiền ngay hay thu tiền trả chậm để phục vụ cho việc theo dõi công nợ
về sau. Nếu là khách hàng đã có trong danh mục khách hàng thì vẫn theo dõi
tiếp, nếu là khách hàng mới, KT công nợ vào danh sách khách hàng, nhấn F4
để thêm mới mã khách hàng, nhà cung cấp.
Hình 2.2: Mã khách hàng, nhà cung cấp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
47
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hình 2.3: Thêm mới khách hàng, nhà cung cấp
* Trình tự kế toán doanh thu:
- Phòng kinh doanh sau khi thỏa thuận với khách hàng sẽ tiến hành lập
đơn đặt hàng . Tùy theo mức độ tin cậy và khối lượng đặt hàng, khách hàng
sẽ phải đặt cọc tiền hàng theo các mức khác nhau (từ 10% đến 100% giá trị
đơn hàng, tùy theo hợp đồng ký kết hay thỏa thuận lúc đặt hàng). Trong phân
hệ KT tiền mặt và tiền ngân hàng, nếu khách hàng đặt cọc bằng tiền mặt, thủ
quỹ sẽ nhận tiền và lập phiếu thu; nếu khách hàng chuyển tiền vào TK, thủ
quỹ sẽ kiểm tra xem tiền đã “nổi” trên TK ngân hàng của công ty chưa để
hạch toán.
+ Đối với thành phẩm: Sau khi đơn đặt hàng được kí duyệt, nhân viên
kinh doanh viết phiếu SX, đề nghị SX hàng theo yêu cầu. Các nhân viên kinh
doanh có nhiệm vụ giám sát quá trình thực hiện của đơn hàng.
+ Đối với hàng hóa: Sau khi đơn đặt hàng được kí duyệt, nhân viên
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
48
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh xem xét hàng hóa trong kho, nếu thiếu thì liên hệ với nhà cung
cấp, đặt mua khối lượng hàng hóa thích hợp. Sau khi hàng hóa được nhập
kho, nhân viên kinh doanh lấy số liệu thực tế, thông báo cho khách hàng .
- Căn cứ vào đơn đặt hàng và số lượng hàng sẽ chuyển đã xác nhận với
bên mua, nhân viên kinh doanh viết phiếu đề nghị viết HĐ GTGT gửi lên
phòng KT. KT căn cứ vào đó, tiến hàng viết HĐ GTGT gồm 3 liên như sau:
- Liên 1 (liên gốc): Lưu tại quyển HĐ gốc do phòng KT giữ để theo
dõi.
- Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ KT tại
đơn vị mua.
- Liên 3: Luân chuyển nội bộ để ghi sổ KT.
Đồng thời, KT căn cứ vào HĐ, nhập dữ liệu vào phần mềm KT (phân
hệ KT bán hàng và công nợ phải thu), in phiếu xuất kho thành 3 liên:
- Liên 1: Giao cho thủ kho giữ.
- Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển.
- Liên 3: Luân chuyển nội bộ để ghi sổ KT.
Sau khi KT kí vào HĐ GTGT và phiếu xuất kho, nhân viên kinh doanh
chuyển chứng từ trên xuống kho. Thủ kho kiểm tra chứng từ kí nhận và làm
thủ tục xuất kho. Sau đó, phòng KT và phòng kinh doanh tổ chức dùng xe to
hoặc nhỏ để chuyển hàng từ xưởng SX (kho) đến cho khách hàng hoặc thông
báo cho khách hàng đến kho để nhận hàng. Sau khi nhận hàng, khách hàng kí
nhận vào HĐ bán hàng và nhận liên 2 của HĐ.
Ví dụ: Ngày 13/01/2012, sau khi nhận được phiếu đề nghị viết HĐ
GTGT của phòng kinh doanh chuyển lên, KT viết HĐ GTGT số 0001155.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
49
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT 0001155
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT3/001
INVOICE VAT Ký hiệu (Serial): SV/11P
Liên 1: Lưu / Save Số / No: 0001155
Ngày 13 tháng 01 năm 2012
Đơn vị / Company: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
Mã số thuế / Tax code: 0101593645
Địa chỉ: Phòng 201- I1, P. Phương Mai, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội
Điện thoại: + 84-4.33766611 Fax: + 84-4.33766615Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Vương
Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân - Việt Trì - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền1 Xuất nốt dự án 104
cột dây co (PX 16/1)+ Thành phẩm ống
OD 50×3×3000
kg 10913.80 16454.500 179581122.000
+Thành phẩm ống
60×4.8×2000
kg 119.70 16272.718 1947844.000
+ Thành phẩm ống
50×2.3×3000
kg 35.00 16272.727 569545.000
Cộng tiền hàng: 182098511.000
TSGTGT: 10%-Tiền thuế GTGT: 18209851.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 200308362.000Số tiền bằng chữ: Hai trăm triệu, ba trăm lẻ tám nghìn, ba trăm sáu hai đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng
Dựa trên HĐ, KT nhập dữ liệu vào phần mềm bằng các thao tác sau:
- Từ màn hình destop, click chuột vào biểu tượng phần mềm KT Cyber
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
50
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Accounting. Sau khi đăng nhập, xuất hiện giao diện “bàn làm việc”, chọn
“Giao dịch”, rồi chọn “KT bán hàng”, chọn tiếp “HĐ bán hàng kiêm phiếu
xuất kho”.
- Nhập các thông tin:
+ Tại ô “Ngày hóa đơn”: 13/01/2012
Ô “Ngày lập” sẽ được phần mềm tự động điền. Trong đó, “Ngày lập”
trùng với “Ngày hóa đơn” (KT có thể điều chỉnh lại, sau ngày HĐ), Số hóa
đơn: 0001155
+ Loại hóa đơn: 1 (mã hóa của HĐ xuất bán hàng)
+ Tại ô “ Khách hàng”: CTY187 (mã khách hàng đã được lưu trong
phần mềm vì vậy KT có thể nhập trực tiếp hoặc ấn nút mũi tên xuống để
chọn).
Phần mềm sẽ tự động điền tên đối tượng: Công ty Cổ phần Việt
Vương; Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ;
+ Tại ô “Diễn giải”: Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1)
+ Tại ô “Ghi nợ”: 1312, ô “Bộ phận”: KD001
+ Tại ô “Mã hàng”:
1. TPON0503_3 (Mã hàng hóa đã được lưu trong phần mềm vì vậy KT
có thể nhập trực tiệp hoặc ấn phím mũi tên xuống để chọn).
Phần mềm sẽ tự động điền lần lượt vào ô “Tên hàng”: Thành phẩm
ống OD 50×3×3000; ô “ Đvt”: kg, ô “Mã kho”: K006; ô “TK dt”: 51121
+ Tại ô “ Số lượng”: 10913.80
+ Tại ô “Giá bán VND”: 16454.500
Phần mềm sẽ tự động điền giá trị vào ô “Thành tiền”:
179581122.000
2. TPON0604_2: tương tự mã hàng TPON0503_3
3. TPON0502_3: tương tự mã hàng TPON0503_3
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
51
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sau đó, phần mềm sẽ tự động cộng và điền vào ô “Số lượng”: 11068.50
và “Tiền hàng”: 182098511
+ Kích chuột vào mục “Mã thuế”: chọn 10(%). Ô “Tk thuế”: 1312 và
33311 Khi đó, phần mềm tự động tính tiền thuế điền vào ô “Tiền thuế”:
18209851, và ô “Tổng TT”: 200308362
- Sau khi nhập dữ liệu như trên, ta được màn hình nhập liệu (Hình 2.4:
Màn hình nhập liệu “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho” - bán hàng
chưa thu tiền). KT ấn nút ghi sổ để hoàn tất việc nhập liệu.
Hình 2.4: Màn hình nhập liệu “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Công việc KT được giảm nhẹ do không phải nhập Phiếu xuất kho vào
`chương trình, vì mỗi một hoá đơn được nhập và được lưu, phần mềm sẽ tự
động sinh phiếu xuất kho. Đồng thời, chương trình sẽ ghi vào sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết và sổ cái của các TK KT có liên quan. Công ty không dùng
sổ Nhật ký bán hàng, hay Nhật ký thu tiền, chỉ dùng Nhật ký chung. Ta có thể
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
52
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
lấy minh họa phiếu xuất kho cho nghiệp vụ bán hàng ở trên như sau:
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho (xuất thành phẩm bán cho công ty Việt Vương)
PHIẾU XUẤT KHO
Tên đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần Việt Vương
Địa chỉ: Khu CN Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ
Điện thoại:
STT Tên hàng hóa
Đơn
vị
tính
Số lượngĐơn
giáThành tiềnChứng
từ
Thực
xuất1 Xuất nốt dự án 104
cột dây co (PX 16/1)+ Thành phẩm ống
OD 50×3×3000
kg 10913.80 10913.80 188527491.000
+Thành phẩm ống
60×4.8×2000
kg 119.70 119.70 2052187.000
+ Thành phẩm ống
50×2.3×3000
kg 35.00 35.00 585958.000
Tổng cộng 191165636.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt triệu, một trăm sáu mươi lăm nghìn,
sáu trăm ba mươi sáu đồng chẵn.
Số HĐ: 0001155 Ngày HĐ: 13/01/2012 Hạn thanh toán: 30 ngày
Ngày 13 tháng 01 năm 2012
Thủ kho
(Kí, họ tên)
Người giao hàng
(Kí, họ tên)
Người nhận hàng
(Kí, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc (HĐBH, phiếu xuất kho,...), KT nhập liệu
vào phần mềm KT máy, phần mềm sẽ tự động xử lý và điền vào các sổ cái.
Để cập nhật vào từng sổ cái, KT vào phần mềm, kích vào “Báo cáo kế toán”,
vào “Sổ sách kế toán” rồi vào tiếp “Sổ chi tiết TK”, sau đó nhập các thông tin
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
53
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
cần thiết để hiện ra từng sổ cái TK.
Cụ thể, để hiện ra sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, ta thực hiện theo từng bước và nhập thông tin cần thiết theo bảng (mô tả
Màn hình nhập liệu sổ chi tiết TK) sau:
Sổ chi tiết tài khoảnTài khoản 511
C- in chi tiết, K- không in chi tiết
Công ty
Từ ngày 01/01/2012Đến ngày 31/01/2012In chi tiết CMã hạch toán CTYMẫu báo cáo VND
Chấp nhận Hủy bỏSau đó, KT kích chọn “Chấp nhận”, ta có mẫu biểu sổ cái TK 511 như
sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
54
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biếu 2.5: Trích sổ cái TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁITháng 01 năm 2012
TK: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụNgày, tháng
ghi sổChứng từ
Diễn giảiNhật kí chung TK đối
ứngSố tiền
Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT Nợ CóA B C D E G H 1 2
Số dư đầu kì - -Số phát sinh trong kỳ
…… …… …… ……. ….. …… ….13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) 1312 182 098 511
19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột…
1312 488 685 134
31/01/2012 0001173 31/01/2012 Xuất bán thép ống (PX 41/1) 1312 72 222 54431/01/2012 30/01 31/01/2012 Bán hàng 1311 98 847 27431/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 6 971 911 176
31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 2 458 915 137
31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 5 850 350Cộng số phát sinh 9 436 676 663 9 436 676 663Số dư cuối kỳ - -Cộng lũy kế từ đầu năm - -
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
55
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt vừa kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại, vừa SX sản phẩm để bán. Do vậy, công ty sử dụng TK 156-
Hàng hóa để phản ánh hàng hóa mà công ty kinh doanh trong kỳ.
Hàng hóa của công ty gồm các sản phẩm về inox: tấm inox, cuộn inox,
phụ kiện inox, thep hình inox, inox chịu mài mòn,...
Và để phản ánh sản phẩm SX ra, KT sử dụng TK 155- Thành phẩm
Thành phẩm của quá trình SX là các loại thép đen: ống thép đen, hộp
thép đen, tôn họ lan đường cao tốc, thép chịu mài mòn, thép cuộn đen,...
Tương ứng với TK 156, KT sử dụng TK 5111 để phản ánh DT bán
hàng hóa và tương ứng với TK 155, KT sử dụng TK 5112 để phản ánh DT
bán thành phẩm trong kỳ.
Cụ thể, để xem rõ sổ cái TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm trong kỳ,
KT thực hiện các bước tương tự TK 511 trên phần mềm KT. Khi đó, ta được
mẫu sổ cái TK 5112 như sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
KT trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
56
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
57
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.6: Trích Số cái TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 5112 – DT bán thành phẩm
Ngày, tháng
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Nhật kí chung TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2Số dư đầu kì - -
Số phát sinh trong kỳ
…… …… …… ……. ….. …… ….
13/01/2012 0001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co (PX 16/1) 1312 182 098 511thanh toán19/01/2012 3/1XTP 19/01/2012 Xuất bán thép đen DA 75 cột dây + DA 104 cột… 1312 488 685 134
31/01/2012 2/1XTP 31/01/2012 Xuất bán dự án (75 cột dây co Peru – HD 0001204) 1312 171 814 660
31/01/2012 3-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT bán hàng và CCDV 911 2 458 915 137
Cộng số phát sinh 2 458 915 137 2 458 915 137
Số dư cuối kỳ - -
Cộng lũy kế từ đầu năm - -
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
KT trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên, đóng dấu)
58
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
59
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
*KT theo dõi thanh toán với người mua
Trong quá trình bán hàng, KT căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các
chứng từ thanh toán có liên quan nhập nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm KT
máy, chương trình sẽ tự động lên sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng và
tự động lên sổ cái TK 131. Ta có sổ cái TK 131 và sổ chi tiết công nợ như
sau:
Biểu 2.7: Trích Sổ cái TK 131- Phải thu khách hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 131 – Phải thu khách hàng
Tương tự như các sổ cái, các sổ chi tiết cũng được tự động lập sau khi
nhập số liệu từ các chứng từ gốc. Để hiện ra sổ chi tiết phải thu của từng
khách hàng, ta thực hiện các bước sau: vào phần mềm KT, kích vào “Báo cáo
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí
chungTK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệuNgày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòngNợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kì 44 926 654 299
Số phát sinh trong kỳ
…… …… …
………. ….. …… ….
13/01/2012 0001155 13/01
Xuất nốt dự án 104 cột dây co
(PX 16/1) 51121 182 098 511
13/01/2012 0001155 13/01 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 33311 18 209 851 thanh toán
15/01/2012 PT15 15/01/2012 Thu tiền phạt của công ty Nam Hải 1388 20 000 000
…. …. …. …..…
.….. …..
31/01/2012 07-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển thu nhập khác 911 56 970 045
Cộng số phát sinh 56 970 045 56 970 045
Số dư cuối kỳ - -
76
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.17: Sổ cái TK 811 – Chi phí khác
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Mẫu số: S03b-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tháng 01 năm 2012
TK: 811 – Chi phí khác
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
KT trưởng
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, học tên)
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
77
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí chungTK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, thángTrang
sổ
STT
dòngNợ Có
Số dư đầu kỳ - -
Số phát sinh trong kỳ09/01/20126063 09/01/2012 Nhập HĐ CP nhận hàng 3311 876 39630/01/2012TĐ1-2012 30/01/2012 Hạch toán CL thanh toán kim khí VLXD 1312 54 878
31/01/2012 PK5 31/01/2012 K/c số dư công nợ đến hết 31/01/12 1311 255 003…. …. …. ….. …
.
….. …
..31/01/201208-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển CP khác 911 1 245 385
Cộng số phát sinh 1 245 385 1 245 385
Số dư cuối kỳ - -
78
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.2.7. KT CP thuế TNDN.
Cuối mỗi quý, công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt tiến hành tính số thuế
TNDN. Hiện nay, thuế suất thuế TNDN của công ty là 25%.
Sau khi tính số thuế phải nộp, KT phầm mềm để nhập số liệu (Tương tự
như hạch toán CP bán hàng).
Hình 2.7: Hạch toán CP thuế TNDN
Do trong tháng 1 năm 2012, KQKD bị lỗ nên không phải nộp thuế
TNDN.
Tuy nghiên thực tế tại công ty, cuối hàng quý, KT lập tờ khai thuế
TNDN tạm nộp với tỷ lệ 25% trên tổng lãi trong quý, tức là, mức thuế TNDN
tạm nộp mỗi quý được xác định theo công thức:
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
Thuế TNDN tạm nộp từng quý = 25% X Tổng lãi từng quý
79
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.2.8. KT xác định KQKD
KQKD của công ty là kết quả từ việc bán thành phẩm, hàng hóa của
mình. KQKD của công ty được xác định theo tháng.
Để thực hiện phần hành KT này KT sử dụng TK 911: Xác định KQKD.
Cuối tháng KT sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ ở phần
mềm KT Cyber Accounting như sau:
Bước 1: Sau khi đăng nhập vào phần mềm, tại giao diện chính, chọn
kết chuyển lãi/lỗ:
Bước 2: Màn hình hiện bảng kết chuyển lãi, lỗ.
- Tại ô “Ngày chứng từ”: 31/01/2012
- Tại ô “Diễn giải”: Kết chuyển lãi lỗ đến ngày 31/01/2012
- Ấn nút nạp để số liệu được cập nhật
Sau khi thực hiện các bước trên, ta được màn hình nhập liệu như sau
Hình 2.8: Kết chuyển lãi lỗ
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
80
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, KQKD của tháng 1 năm 2012 của công ty cổ phần Quốc tế
Sao Việt lỗ 2.178.288.367 (VNĐ), do một số nguyên nhân sau:
- Các nghiệp vụ bán hàng của công ty trong tháng 1 thường ít hơn
nhiều so với các tháng khác trong năm nên doanh thu mang lại thường thấp
hơn nhiều so với các tháng khác.
- Đây là thời điểm đầu năm nên có nhiều CP lớn phát sinh.
- Giá vốn hàng xuất một số mặt hàng còn cao hơn DT bán ra (do giá
mua và giá thành SX của hàng hóa, thành phẩm còn tồn có giá cao hơn hàng
nhập trong tháng 1 nên giá vốn xuất kho còn cao) ….
Từ các mẫu sổ trên, ta lập được Sổ nhật ký chung
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
81
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Biểu 2.18: Trích Sổ nhật ký chung
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT Phương Mai – Đống Đa – Hà Nội. Mẫu số: S03a-DN
(Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Tháng 01 năm 20121
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày, tháng ghi
sổ
Chứng từDiễn giải
Đã ghi
sổ cái
STT
dòng
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Nợ CóSố lũy kế trang trước chuyển sang
sang
76 795 112 212 76 795 112 212
13/01/2012 001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co x 131 200 308 362
13/01/2012 001155 13/01/2012 Xuất nốt dự án 104 cột dây co x 5112 182 098 511
13/01/2012 001155 13/01/2012 Thuế GTGT đầu ra x 33311 18 209 851
20/01/2012 PC1-85/01 20/01/2012 CP vận chuyển hàng bán x 6411 600 000
20/01/2012 PC1-85/01 20/01/2012 Thanh toán CP vận chuyển hàng bán x 1111 600 000
….. ….. ….. …. … ….. …. ….
31/01/2012 012-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển giá vốn hàng bán x 911 8 606 739 350
31/01/2012 012-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển giá vốn hàng bán x 632 8 606 739 350
31/01/2012 013-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT x 5112 2 458 915 13731/01/2012 013-01/KC 31/01/2012 Kết chuyển DT x 911 2 458 915 137
Cộng số phát sinh 25 515 211 535 25 515 211 535
Số lũy kế chuyển trang sau 102 310 323 747 102 310 323 747
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
82
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SAO VIỆT
3.1 Đánh giá tình hình tổ chức công tác KT bán hàng và xác định KQKD
Đối với một DN bất kì, kết quả công tác hạch toán KT bán hàng và xác
định KQKD có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó phản ánh thực trạng kinh
doanh của DN dựa trên các số liệu cụ thể, giúp cho ban lãnh đạo đưa ra kế
hoạch SXKD có hiệu quả nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Quốc tế Sao Việt, được tìm
hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy KT, đặc biệt là về
công tác KT bán hàng và xác định KQKD tại công ty, em thấy nhìn chung
công ty đang trên đà phát triển, bộ máy KT hoạt động hiệu quả và mang lại
nhưng lợi ích thiết thực cho công ty. Tuy nhiên, cũng như phần lớn những
công ty khác, tổ chức công tác KT bán hàng và xác định KQKD ở công ty
vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Sau đây là một số nhận xét
của em về những ưu, nhược điểm cụ thể của công tác KT đặc biệt là của tổ
chức công tác bán hàng và xác định KQKD tại công ty:
3.1.1 Ưu điểm
Nhìn chung tình hình thực hiện công tác KT của công ty là khoa học và
hợp lý, phù hợp với chính sách chế độ về quản lý kinh tế tài chính của nhà
nước.
- Về công tác KT nói chung:
Công ty lựa chọn hình thức KT là Nhật ký chung là phù hợp với tình
hình SXKD của công ty.. Công ty thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính áp dụng cho các DN ngoài
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
83
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
quốc doanh là phù hợp với chế độ KT.
Niên độ KT của công ty bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 là phù hợp với niên
độ KT mà nhà nước quy định cho các DN. Kỳ KT mà công ty chọn để hạch
toán là tháng. Như vậy đảm bảo việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính
một cách nhanh chóng và kịp thời, giúp cho lãnh đạo công ty luôn nắm bắt
kịp thời được tình hình SXKD của công ty và ra các quyết định quản lý một
cách nhanh chóng kịp thời phù hợp với tình hình hiện tại của công ty.
Phương pháp KT hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi thường xuyên sự
biến động của hàng hoá về mặt số lượng
Công ty sử dụng phần mềm KT Cyber Accounting vào công tác hạch
toán KT của công ty. Làm cho công việc của KT được giảm bớt đi rất nhiều.
Hơn nữa việc sử dụng phần mềm còn cho phép KT có thể xem sổ sách báo
cáo ở bất cứ thời điểm nào với số lượng sổ sách báo cáo rất phong phú đa
dạng tùy vào yêu cầu quản lý của công ty.
Các nghiệp vụ phát sinh trong công ty đều được KT phản ánh một cách
nhanh chóng kịp thời thông qua các chứng từ KT. Công ty đã sử dụng các
mẫu chứng từ theo quy định của Bộ tài chính để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Việc tổ chức phòng KT của công ty là phù hợp với tình hình SXKD của
công ty. Như vậy sẽ đảm bảo cung cấp thông tin KT một các nhanh chóng và
kịp thời, đồng thời thuận tiện cho việc luân chuyển chứng từ. Trong phòng
KT thì mỗi KT chuyên về một phần hành KT của mình như vậy tạo ra tính
chính xác và chuyên môn hóa cao.
KT trưởng luôn cập nhật thường xuyên và phổ biến những quy định
thay đổi về hạch toán, về thuế (thuế suất các mặt hàng thay đổi, thời gian....),
mức đóng bảo hiểm…… cho các KT viên, đảm bảo hạch toán, kê khai đúng
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
84
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
quy định
Hàng năm công ty đều lập các báo cáo tài chính cuối niên độ đầy đủ
theo quy định của bộ tài chính.
- Về công tác bán hàng và xác định KQKD nói riêng:
Công ty đã tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Công ty luôn
không ngừng nắm bắt tình hình thị trường để có những chính sách phù hợp
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường. Nhờ vậy mà thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty ngày càng được mở rộng.
Công ty luôn chú trọng đến công tác bán hàng và khuyến khích việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hàng năm công ty luôn chú trọng đào tạo nâng
cao trình độ cho nhân viên bán hàng. Công ty cũng có chính sách khuyến
khích đối với khách hàng của mình.
Phần KT công ty đã sử dụng phần mềm làm cho công tác theo dõi
trở nên đơn giản hơn rất nhiều. KT có thể theo dõi thông tin về bán hàng và
xác định KQKD ở bất kỳ thời điểm nào. KT có thể kết xuất bất kỳ báo cáo
nào ở bất kỳ thời điểm nào.
Công ty áp dụng tính lương theo doanh số và đặt mức doanh số quy
định cho các nhân viên kinh doanh, điều này thúc đẩy nhân viên kinh doanh
tìm kiếm khách hàng, làm việc có hiệu quả hơn. Nhờ vậy, kết quả bán hàng
của công ty ngày càng có xu hướng gia tăng. Mặt khác, tại công ty hiện nay
mỗi nhân viên kinh doanh được phân công phụ trách một đơn đặt hàng riêng,
nên khả năng hoàn thành mức doanh số quy định ngày càng cao.
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc mua hàng hóa nhập
kho trong kỳ kế toán được kế toán hạch toán vào TK 1562 – chi phí mua
hàng, sau đó đến cuối kỳ, KT tiến hành phân bổ CP mua hàng cho hàng xuất
bán vào TK 632 (ta có thể thấy ở biểu trích sổ cái TK 632). Việc phản ánh CP
mua hàng của công ty như hiện nay là tuân thủ đúng chế độ KT hiện hành, từ
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
85
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
đó giúp việc xác định giá vốn hàng bán chính xác hơn cho từng loại hàng hóa.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đó em còn nhận thấy một số nhược điểm
trong quá trình tìm hiểu tại công ty như sau:
Thứ nhất: Khi khách hàng thanh toán sớm tiền hàng công ty lại không
có chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Nếu làm như vậy thì khi
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ không được ưu đãi gì so với khách
hàng thanh toán đúng hạn. Như vậy sẽ không khuyến khích việc khách hàng
thanh toán sớm tiền hàng.
Thứ hai: Phần mềm KT Cyber Accounting mà công ty đang sử dụng
là phần mềm chạy trên internet do vậy, thông tin KT được cập nhật nhanh
chóng, tuy nhiên nếu thiết bị kết nối internet của công ty xảy ra trục trặc có
thể làm cả hệ thống KT ngừng hoạt động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt
động của công ty, Bên cạnh đó, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
như ngày nay thì việc rò rỉ thông tin cũng có thể xảy ra. Qua tìm hiểu, em
thấy hiện nay công ty vẫn đang sử dụng phần mềm diệt virut miễn phí, mức
bảo vệ máy tính chưa cao.
Thứ ba: Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Qua tìm
hiều em thấy công ty không có bút toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Trong điều kiện thị trường đầy biến động giá cả hàng hóa tăng giảm thất
thường có thể làm ảnh hưởng tới giá trị có thể thực hiện được hàng tồn kho
của DN nên việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết.
Thứ tư: Về việc phân bổ chi phí đồ dùng văn phòng của TK 6423. Việc
KT hạch toán vào TK 142 khoản CP mua đồ dùng của hai tháng trước là
không tuân thủ đúng với chế độ KT hiện hành, gây khó khăn cho việc xác
định chính xác CP đồ dùng văn phòng của từng kỳ, từ đó làm sai lệch trong
việc xác định CP QLDN từng kỳ gây ảnh hưởng đến KQKD của công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
86
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Thứ năm: Về việc hạch toán khấu hao TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán
hàng vào TK 6424 – khấu hao TSCĐ của CP QLDN là chưa chính xác vì
TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng nên được hạch toán vào CP bán hàng
trong kỳ của DN.
Thứ sáu: Về việc TK 632 không mở chi tiết tương ứng với các TK
5111, 5112, 5113 theo từng loại mặt hàng: thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
Do đó việc xác định rõ lợi nhuận gộp của riêng từng mặt hàng còn gặp nhiều
khó khăn.
Đối với hàng hóa, trị giá vốn hàng xuất bán còn bao gồm CP mua hàng,
phân bổ cho hàng đã xuất bán trong kỳ. Vì vậy, khi hạch toán chung vào giá
vốn của toàn bộ hàng bán vào TK 632, KT sẽ không đánh giá chính xác được
sự biến động về giá vốn của riêng thành phẩm, hàng hóa hay dịch vụ. Từ đó
làm cho việc cung cấp thông tin về giá vốn, lợi nhuận gộp của hàng bán còn
mang tính chung chung, chưa cụ thể nên việc đưa ra các phương án, chính
sách nhằm giảm CP, tăng doanh thu sẽ không mang lại hiệu quả cao.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác KT bán
hàng và xác định KQKD tại công ty Cổ phần Quốc tế Sao Việt
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác KT bán hàng và xác định
KQKD tại công ty Cổ phần Quốc tế Sao Việt
Ngày nay KT không chỉ đơn thuần là công việc tính toán, ghi chép về
vốn và sự vận động của các nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của đơn vị,
mà còn là bộ phận chủ yếu trong hệ thống thông tin kinh tế, là công cụ thiết
yếu để quản lý tài chính trong DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Để có thể thực hiện tốt vai trò của KT thì yêu cầu hoàn thiện công tác KT cho
phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của DN, đáp ứng được yêu cầu quản
lý vi mô và vĩ mô nền kinh tế là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
87
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Điều đó đòi hỏi thông tin KT cung cấp phải phục vụ một cách thiết
thực, có hiệu quả cho công tác QLDN. Việc tổ chức công tác KT phải đạt
được mục tiêu này và phải phù hợp với cơ chế quản lý mới.
KT DT bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần khá quan
trọng của công tác KT DN, là bộ phận cung cấp thông tin về công tác bán
hàng, xác định KQKD của từng hoạt động của công ty. Từ những thông tin
đầy đủ, kịp thời do KT cung cấp, ban lãnh đạo công ty thấy được kết quả
thực tế của từng hoạt động kinh doanh, để từ đó phân tích, xác định được
các mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh của DN, phục vụ cho công tác quản
lý cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh của DN.
Hoàn thiện công tác KT nói chung, KT DT bán hàng và xác định kết
quả bán hàng nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất kỳ một DN nào. Phương
hướng muốn hoàn thiện, muốn có tính khả thi thì trước hết phải đáp ứng được
các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện KT hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải tuân thủ chuẩn
mực, nguyên tắc của chế độ KT hiện hành, trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài
chính, các chính sách của Nhà nước, nhưng không cứng nhắc, đảm bảo tính
linh hoạt và sáng tạo.
- Hoàn thiện KT hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải phù hợp với đặc
điểm tổ chức kinh doanh của ngành nói chung và công ty nói riêng nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Hoàn thiện phải đem lại hiệu quả cao, phù hợp với yêu cầu và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ KT.
- Hoàn thiện KT hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải đáp ứng được yêu
cầu cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời trung thực và khách quan để đảm
bảo cho quản lý của DN.
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
88
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KT bán hàng và xác
định KQKD
Căn cứ vào những nhận xét về nhược điểm như trên của công ty, em
xin đề xuất một số ý kiến cá nhân để góp phần hoàn thiện công tác KT bán
hàng và xác định KQKD ở công ty như sau:
Thứ nhất: Công ty nên đưa ra chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý,
hấp dẫn cho khách hàng khi khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Để từ đó
khuyến khích việc khách hàng thanh toán sớm, rút ngắn thời gian luân chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh cho công ty.
Ví dụ: Công ty có thể xem xét áp dụng thời hạn nợ đối với khách hàng
là 30 ngày, nhưng nếu khách hàng thanh toán trong 10 ngày đầu thì công ty
sẽ thực hiện chiết khấu 5% trên tổng số tiền thanh toán.
Minh họa cụ thể cho chính sách chiết khấu trên: Nghiệp vụ bán hàng
ngày 13/01/2012 cho công ty Cổ phần Việt Vương theo HĐ số 0001155.
Phương thức thanh toán là trả chậm, thời hạn thanh toán là 30 ngày, nhưng
giả sử trước ngày 23/01/2012, công ty Cổ phần Việt Vương đã chuyển khoản
thanh toán tiền hàng, công ty sẽ cho khách hàng hưởng tỷ lệ chiết khấu 5%.
Khi đó, khoản chiết khấu cho khách hàng là 10.015.418 (VNĐ), sau đó KT sẽ
hạch toán vào phần mềm theo bút toán như sau:
Nợ TK 635 10.015.418
Nợ TK 1121 190.292.944
Có TK 131 200.308.362
Thứ hai: Các nhân viên trong công ty phải có ý thức bảo mật đối với
các TK truy cập phần mềm của mình. Công ty nên đầu tư phần mềm diệt virut
hiệu quả cho toàn bộ hệ thống máy tính của công ty.
Thứ ba: Đối với việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đến
cuối kỳ KT công ty nên xem lại giá của các loại hàng hóa tồn kho so với giá
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Tú Lớp:CQ47/21.05
89
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thị trường để có các biện pháp xử lý kịp thời. Nếu cuối kỳ công ty nhận thấy
giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho thấp hơn giá gốc của hàng tồn
kho dựa trên các bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá, công ty cần trích
lập dự phòng giảm giá. Công ty lập dự phòng giảm giá cho từng thứ vật tư,
hàng hóa.
Cụ thể, giả sử đến cuối tháng 1/2012 nền kinh tế không có nhiều biến
động nên giá thị trường của hàng hóa và giá thành SX ổn định. Công ty nên
trích lập dự phòng cho từng loại hàng tồn kho giảm giá (giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gôc của từng loại hàng tồn kho).
Ví dụ: Tại ngày 31/01/2012, đối với thành phẩm ống 50x23x3000, giá
thị trường là 16.272,727 (VNĐ/kg), giá vốn xuất kho là 16.741,65 (VNĐ/kg).
Giả sử CP để tiêu thụ 1 kg của thành phẩm trên trong kỳ tiếp theo là 1.000
(VNĐ). Số lượng thành phẩm này còn tồn kho là 50 kg. Mức trích lập dự
phòng cho thành phẩm ống 50x23x3000 được tính theo công thức: