Học Viện Tài Chính 1 Luận Văn Tốt Nghiệp LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Người thực hiện Trần Minh Tuấn Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Học Viện Tài Chính 1 Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị.
Người thực hiện
Trần Minh Tuấn
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 2 Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước như
hiện nay cùng với sự khó khăn của nên kinh tế toàn cầu các doanh nghiệp phải
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng mới môi trường cạnh tranh
gay gắt. Thị trường tài chính Việt Nam đang sôi động từng ngày bởi sự lớn
mạnh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước kéo theo đó là sự phát triển
không ngừng của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam tạo cho nước ta một vị thế
không nhỏ trên trường quốc tế.
Để thúc đẩy cỗ máy kinh tế đó hoạt động tốt các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế cũng như mọi cá nhân đã đang và sẽ nỗ lực không ngừng trong
khả năng có thể để làm lành mạnh doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn. Một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải đối mặt khi
nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển đó là các quan hệ tín dụng ngày
càng trở nên đa dạng và phức tạp, chính từ đó sự phát sinh nợ đã trở thành một
yếu tố tất nhiên trong hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng
ngân hàng và tín dụng thương mại. Tình trạng nợ nần này phải được nhìn từ cả
hai khía cạnh: từ phía người cho vay (bên cung cấp tín dụng hay là chủ nợ) và
phía người đi vay (bên nhận tín dụng hay khách nợ), và đôi khi phải tính đến
cả những yếu tố thị trường nữa (những tác nhân bên ngoài ảnh hưởng tới quan
hệ tín dụng của cả hai bên).
Hiện nay ở nước ta nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tín
dụng rất cao trong đó rủi ro rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong
những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Trong nhiều trường hợp, tổn thất
nợ khó đòi giữa các doanh nghiệp đang tiếp tục gia tăng làm suy giảm năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản. Trước
nền kinh tế đã được hội nhập, trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
vấn đề quản lý công nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi đã và đang trở nên vô
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 3 Luận Văn Tốt Nghiệp
cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Nhận thấy tính
cần thiết của việc quản lý công nợ phải thu và xử lý nợ khó đòi ở doanh
nghiệp, qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần May I Hải Dương em đã đi
sâu tìm hiểu tình hình hoạt động của công ty và đã quyết định chọn đề tài: “Nợ
phải thu và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí nợ phải thu của
công ty cổ phần May I Hải Dương”.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ phải thu của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý khoản nợ phải thu của công ty may I Hải
Dương
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý nợ
phải thu của của công ty may I Hải Dương trong thời gian tới.
Do hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá
trình viết đề tài này, em đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng sau những cố gắng
nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn, các cô
chú, anh chị ở phòng thực tập, em đã hoàn thành đề tài này.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được
hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo –TS.
Nguyễn Thị Hà, các cán bộ ở các phòng ban Công ty may I Hải Dương đã góp
phần giúp em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên:
Trần Minh Tuấn
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 4 Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ PHẢI THU VÀ HIỆU QUẢN LÝ NỢ
PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1. Nợ phải thu của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Nợ là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ nợ, khách nợ thông qua một hoặc nhiều
đối tượng nợ. Chủ nợ và khách nợ có thể là những tổ chức kinh tế hay những
cá nhân có mối quan hệ làm ăn mua bán, trao đổi với nhau.Nợ bao gồm nợ
phải thu và nợ phải trả trong đó nợ phải thu được theo dõi bên Tài sản của
bảng CĐKT trong khi nợ phải trả được theo dõi bên Nguồn vốn.
Qua bảng CĐKT ta nhận thấy nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong
tài sản của doanh nghiệp. Nó phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp khi thực hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cũng như một
số trường hợp khác liên quan đến bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
tạm thời như cho mượn ngắn hạn, chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 5 Luận Văn Tốt Nghiệp
trên, giá trị tài sản thuế mà chưa xử lý…
Nói một cách ngắn gọn, nợ phải thu là số tài sản của đơn vị nhưng đang bị
các tổ chức hay tập thể, cá nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm
thu hồi. Những tài sản đó là những khoản phát sinh trong các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp với các đối tác.
1.1.2. Phân loại nợ phải thu
Vì nợ phải thu là mối quan hệ giữa chủ nợ - khách nợ thông qua đối
tượng nợ. Đối tượng nợ ở đây chính là những khoản tiền, giá trị mà khách nợ
đang chiếm dụng của công ty và chưa thanh toán. Để tiện theo dõi các
khoản phải thu ta có thể phân loại nợ phải thu theo khách nợ. Nợ phải thu bao
gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế GTGT được khấu
trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Trong đó phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ phải thu thường xuyên phát sinh trong quá
trình mua bán, trao đổi hàng hoá và cũng là khoản phải thu gặp nhiều rủi ro
về khả năng thu hồi vốn. Chính vì thế nghiệp vụ quản lý nợ tập trung chủ yếu
về quản lý các khoản phải thu khách hàng và các khoản trả trước cho nhà cung
cấp. Do đó trong đề án này em xin đi sâu phân tích về khoản phải thu khách
hàng và quản lý nợ phải thu khách hàng.
Nợ phải thu bao gồm:
1.1.2.1. Phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã mua nợ doanh nghiệp
khi khách hàng này đã được doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng
chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
Tuỳ theo khả năng thu hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh, khách
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 6 Luận Văn Tốt Nghiệp
nợ thì các khoản phải thu khách hàng lại được phân ra như sau:
a. Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm:
- Nợ có khả năng thu hồi: Đây là những khoản phải thu vẫn còn hạn thanh
toán và khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những khoản phải
thu như thế này có thể đem lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt với
khách hàng là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Nợ không có khả năng thu hồi (nợ khó đòi): đây là những khoản nợ đã quá
hạn thanh toán mà khách hàng vẫn không trả được hoặc những khoản nợ
mà doanh nghiệp sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể trả được ngay
cả khi thời hạn thanh toán vẫn còn do khách hàng gặp phải một số những khó
khăn không thể tiếp tục kinh doanh để trả nợ.
Việc xếp loại nợ phải thu khách hàng vào nợ khó đòi rất quan trọng vì nó
liên quan tới việc xử lý khoản nợ đó khi khách hàng không thể trả nợ được,
doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra khoản chi phí cho việc thu hồi và phải trích lập dự
phòng đề phòng rủi ro không thu hồi được nợ và có những biện pháp xử lý kịp
thời tránh tổn thất cho doanh nghiệp. Ta có thể đi sâu tìm hiểu nợ khó đòi như
sau:
Khái niệm: Nợ khó đòi là các khoản nợ đã quá thời hạn thanh toán, doanh
nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu, xác nhận, đôn đốc
thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được.
Các khoản phải thu được coi là các khoản nợ khó đòi khi nó đảm bảo các
điều kiện sau:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng các tổ chức kinh tế (các
công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 7 Luận Văn Tốt Nghiệp
trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án
hoặc đã chết.
- Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như không có khả năng thu
hồi và được xử lý theo qui định.
Phân loại nợ quá hạn:
Ta có thể dựa vào “tuổi” của các khoản nợ cùng với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp để phân loại nợ khó đòi. Theo cách đó ta có 2 loại nợ khó đòi
sau:
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: đây là những khoản nợ của khách hàng
đã qua hạn phải trả nhưng do một lý do nào đó mà khách hàng đó không thể trả
được. Đối với khoản nợ khó đòi này, ta có thể phân ra làm các loại sau:
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên.
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành
án…
Các khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 3 năm hoặc chưa quá hạn thanh
toán nhưng tổ chức kinh tế vay nợ không có khả năng trả nợ được nữa thì
được coi như khoản nợ không có khả năng thu hồi.
b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm:
- Nợ trong hạn: những khoản tiền hàng mà khách hàng chưa thanh toán cho
doanh nghiệp nhưng vẫn còn trong thời hạn qui định trong hợp đồng mua bán
thì được coi là những khoản phải thu trong hạn. Thời hạn qui định trong hợp
đồng được doanh nghiệp và khách hàng thoả thuận khi bắt đầu ký
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 8 Luận Văn Tốt Nghiệp
hợp đồng mua bán trao đổi hàng hoá. Thời hạn này được qui định tuỳ theo
từng đối tượng khách hàng.
- Nợ quá hạn: là những khoản nợ phải thu đã vượt quá thời hạn qui định trả nợ
trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chưa thanh toán tiền
cho doanh nghiệp. Đối với những khoản nợ này thì rủi ro không thu hồi được
nợ là rất cao do khi gần đến hạn thanh toán thường doanh nghiệp sẽ có những
biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán tiền hàng nhưng khách hàng vẫn
chưa thanh toán được khi thời hạn thanh toán đã hết chứng tỏ những khoản nợ
này có vấn đề và cần phải theo dõi để xử lý kịp thời.
c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm:
Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá việc thu tiền về ngay
hay còn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối với doanh nghiệp. Có
hai hình thức nợ như sau:
- Nợ có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hliện trên
thị trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh
doanh của nó; với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn
thua lỗ hay có những bằng chứng chứng minh khách hàng này thường hay thiếu
nợ với những đối tác khác trong kinh doanh. Với những khách hàng này doanh
nghiệp cần phải theo dõi sát sao quá trình hoạt động để kịp thời nắm bắt tình
hình và xử lý khi những khách hàng này có biểu hiện không bình thường trong
kinh doanh.
- Nợ không có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng lâu năm của
doanh nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh doanh, trong
mối quan hê với đối tác. Đây là những khách hàng lớn không chỉ có uy tín với
doanh nghiệp mà còn có uy tín với các doanh nghiệp khác trên thị trường
hoạt động của nó. Đối với những khách hàng như thế này, trong quan hệ
mua bán doanh nghiệp không cần đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo hay
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 9 Luận Văn Tốt Nghiệp
những khoản cầm cố, bảo lãnh. Làm việc dựa trên uy tín như thế này sẽ giữ
được mối quan hệ hợp tác lâu dài, từ đó cũng sẽ làm tăng uy tín của doanh
nghiệp do doanh nghiệp có những đối tác rất uy tín trên thị trường hoạt động
kinh doanh.
d. Theo tính chất của khách nợ
Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối quan hệ
làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các quyết định trong
chính sách tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà doanh
nghiệp quyết định đưa ra cho khách hàng trong các trao đổi.
- Phải thu của khách hàng mới
- Phải thu của khách hàng lâu năm.
1.1.2.2. Trả trước cho người bán
Trả trước cho người bán là khoản tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho người
bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng là nhà
cung cấp. Doanh nghiệp trả tiền hàng trước cho người bán còn nhằm mục đích
đảm bảo nhận được hàng khi thị trường đang khan hiếm hàng hoá đó, khi nhà
cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn mua hàng. Tuy nhiên trong quá trình
hoạt động ít doanh nghiệp đặt tiền hàng trước mà thường có xu hướng chiếm
dụng vốn của đối tác hơn.
1.1.2.3. Thuế GTGT được khấu trừ (đối với các doanh nghiệp trả thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Là phần thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. Thông
thường các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thường mua nguyên vật liệu
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp sử dụng những nguyên vật
liệu đó để sản xuất ra hàng hoá bán ra thị trường với giá thanh toán bao
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 10 Luận Văn Tốt
Nghiệp
gồm cả thuế GTGT đầu ra. Nếu thuế GTGT đầu ra > thuế GTGT đầu vào thì
doanh nghiệp sẽ nộp lại cho NSNN khoản dôi ra đó. Ngược lại, thuế GTGT
đầu ra < thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT.
Nhưng trong kỳ hoạt động doanh nghiệp chưa được NSNN hoàn trả thì khoản
thuế GTGT được khấu trừ đó sẽ được ghi vào công nợ phải thu NSNN.
1.1.2.4. Phải thu nội bộ
Thường phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân cấp kinh doanh, quản lý
và công tác kế toán. Nó bao gồm các khoản vốn , kinh phí đã cấp cho cấp dưới,
các khoản thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dưới trực thuộc và các khoản
khác.
1.1.2.5. Các khoản phải thu khác
Là các khoản phải thu không thuộc các khoản phải thu trên. Cụ thể các khoản
phải thu khác bao gồm khoản thu do bắt bồi thường, khoản thu về khoản
nợ tiền hoặc vật tư có tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chưa xử lý….
1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả không những
phải thực hiện những biện pháp kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ
những nguyên nhân phát sinh nợ từ những nợ thông thường đến những khoản
nợ phải thu khó đòi.
1.1.3.1. Nguyên nhân hình thành nợ trong hạn
Trong quá trình hoạt đông kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều phát
sinh các khoản phải thu nhưng ở các mức độ nhiều ít khác nhau. Nguyên
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 11 Luận Văn Tốt
Nghiệp
nhân chủ yếu hình thành nên các khoản phải thu chính là từ chính sách hoạt
động của doanh nghiệp. Trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất
đến các khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính trong doanh
nghiệp. Giám đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát
khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro và
kiểm soát các khoản phải thu liên quan chặt chẽ tới việc đánh đổi giữa lợi
nhuận và roi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cợ hội bán hàng,
do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá nhiều thì chi phí cho khoản
phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, vì vậy, rủi ro không
thu hồi được nợ cũng gia tăng. Từ đó vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần
có chính sách bán chịu hàng hoá thích hợp. Và đương nhiên để kích thích tiêu
thụ hàng hoá không một doanh nghiệp nào lại thu tiền hàng ngay khi giao
hàng cho khách hàng, bao giờ cũng có chính sách tín dụng ưu đãi cho khách
hàng với hạn mức tín dụng, thời hạn tín dụng, chính sách chiết khấu… hợp lý.
Chính vì thế trong một kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp cũng có các
khoản phải thu khách hàng.
Ngoài ra còn có một số yếu tố làm phát sinh các khoản phải thu như tình
hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm….Tuy nhiên khi các
yếu tố này xảy ra thì nó tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp chứ không riêng gì các khoản phải thu và phải có những biện pháp điều
chỉnh trong toàn doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nguyên nhân dẫn tới nợ khó đòi ở doanh nghiệp
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi mà ta có thể thống kê được
như sau:
Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp):
Do chính sách của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, chính sách
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 12 Luận Văn Tốt
Nghiệp
chiết khấu hay thời hạn thu hồi nợ…. Như đã nêu ở trên khi doanh nghiệp
muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nên đã
nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn này xuống tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính thấp cũng có thể mua chịu
hàng hoá. Điều này mở rộng mạng lưới khách hàng cho doanh nghiệp nhưng
đồng thời cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi nợ.
Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ và nhân viên thẩm
định tài chính khách hàng của doanh nghiệp. Các nhân viên có năng lực yếu
kém có thể đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính của khách hàng
dẫn tới sai sót trong chính sách cho vay hay bán chịu của doanh nghiệp, điều
này ảnh hưởng tới giá trị các khoản phải thu của doanh nghiệp. nó sẽ làm tăng
các khoản phải thu nếu như khách hàng của doanh nghiệp có khả năng tài chính
kém nhưng lại được ưu đãi trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Hoặc
cũng có những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công việc. Làm việc không
đúng với trách nhiệm cũng như sự tín nhiệm của công ty dẫn tới những thiếu
sót trong chính sách tín dụng cũng ảnh hưởng tới giá trị các khoản phải thu.
Đây là nguyên nhân xuất phát tự đạo đức trong công việc hay còn gọi là đạo
đức nghề nghiệp.
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, từ phía doanh nghiệp là khách hàng:
Do năng lực yếu kém của bản thân doanh nghiệp vay nợ. Trong nhiều trường
hợp, phía người mua trả chậm có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không
hoàn trả món nợ; các khoản này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công
ty trong ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá trúng thầu quá thấp,
thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh
nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết
định mua một khối lượng hàng hoá quá lớn, thanh toán trả chậm nhưng
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 13 Luận Văn Tốt
Nghiệp
không thể bán được hàng hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng háo
dẫn tới việc không thể thanh toán các khoảnt nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp
chưa có khả năng kiểm soát nguồn tiền của doanh nghiệp, mất cân đối về
luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tình trạng không
thể hoàn trả nợ làm cho khách hang của doanh nghiệp khó có khoản tiền để
trả cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh. Trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả
năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mấu khả năng
thanh toán. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc
biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến
động của tỷ giá, biến động giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu… Thứ
ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn tới tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là nguồn động lực thúc
đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có thể là rào cản trong sự
phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến phát sinh nợ tồn
đọng ta chỉ đề cập các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mô mang tới cho khách
hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất đó là thay
đổi về thuế quan. Ví dụ như Việt Nam tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá sản
phẩm nhập khẩu vào=>giảm tiêu dùng=>doanh thu của các doanh nghiệp bán
các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống. Nhưng khi chính phủ giảm thuế nhập
khẩu các mặt hàng nước ngoài thì các mặt hàng này lại bán chạy trong nước
làm cho các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh mạnh hơn trên thị
trường trong nước. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mạnh hơn các chính
sách nhằm tăng tiêu thụ sản phẩm và chính sách tín dụng trong đó có chính
sách bán chịu cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Điều này làm cho khoản
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 14 Luận Văn Tốt
Nghiệp
phải thu của các doanh nghiệp chư nợ sẽ tăng lên.
Môi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó đòi nếu sự thay đổi về
pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay, làm cho người vay gặp khó
khăn trong hoạt động kinh doanh và dẫn tới những khó khăn trong việc thanh
toán nợ.
Như vậy bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả năng dẫn tới khoản nợ phải
thu tuy nhiên tình hình hoạt đông kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân
trực tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các khoản nợ khó đòi ở doanh
nghiệp. Do đó việc thường xuyên theo dõi, đánh giá năng lực của bạn hàng là
điều vô cùng cần thiết trong công tác quản lý các khoản nợ phải thu khó đòi.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh
nghiệp
Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách của
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu hình
thành muốn thu hút khách hàng, doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất
phải quảng cáo sản phẩm tới các khách hàng mới, hoặc khi Nhà nước áp dụng
chính sách tiền tệ mở rộng, làm lãi suất giảm, khi đó quy mô nợ phải thu được
mở rộng, doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thông qua các khoản phải
thu bằng chính sách bán chịu, doanh nghiệp đạt được mục đích là tăng doanh
thu bán hàng mà lại tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ chân khách
hàng cũ, thu hút được thêm khách hàng mới.
Ngược lại, những doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn, hoặc do
chính sách tiền tệ thắt chắt của Nhà nước khiến doanh nghiệp thắt chặt quy mô
tín dụng, giảm quy mô nợ phải thu.
Ngoài ra quy mô công nợ còn chịu ảnh hưởng vào giá cả sản phẩm, địa
bàn hoạt động, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đang nhắm tới, thị
truờng tiềm năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh,….
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 15 Luận Văn Tốt
Nghiệp
1.1.5. Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô nợ phải thu đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đang cấp cho khách hàng một khoản tín dụng, việc cấp tín dụng này nếu
trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động, đến khả năng
thanh toán, đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc cấp tín dụng thông qua các chính sách bán chịu nếu không có kế
hoạch cụ thể phân loại, đánh giá khách hàng, lập các biện pháp thu hồi nợ và
trích lập dự phòng cụ thể có khă năng dẫn tới mất vốn.
1.2. Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ phải thu
Hiệu quả quản lý khoản phải thu là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lượng của việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất mà kết
quả đạt được cao nhất
1.2.2. Mục tiêu quản lý
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, liên
quan đến các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có các
cơ quan chức năng của Nhà nước (chủ yếu là cơ quan thuế) đồng thời nội dung
các khoản phải thu cũng có tính chất đa dạng gắn liền với sự đa dạng trong các
giao dịch phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp . Đặc biệt nợ phải thu của
các đối tượng bên ngoài xảy ra trong các giao dịch kinh doanh có thể xảy ra
những rủi ro làm chậm hoặc thậm chí không thể thu hồi nợ, ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Do tính chất đa dạng về nội dung, đối tượng phải thu cũng như những rủi ro
có thể xảy ra nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ phải
thu này từ lúc phát sinh ra các giao dịch. Chính vì thế mà nhà quản trị tài chính
phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định đúng thực trạng
của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 16 Luận Văn Tốt
Nghiệp
doanh nghiệp. Qua đó nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập
những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt. Từ đó ta thấy mục tiêu chủ
yếu khi thực hiện quản lý nợ phải thu là:
- Đưa ra những chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Tại mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh các sản phẩm, dịch
vụ việc quản lý nợ phải thu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tiêu thụ sản
phẩm kéo theo sự biến đổi trong doanh thu, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động sản
xuất kinh doanh tức là đã ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
đó. Như vậy quản lý nợ phải thu trước tiên là đảm bảo cho khả năng tiêu thụ
sản phẩm ổn định đem lại doanh thu tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Hạn chế nợ phải thu ở mức thấp nhất có thể để lành mạnh hoá tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động luôn nhằm mục đích tối
đa hoá lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó, doanh nghiệp cần có hoạt động tài chính tốt. Bởi khi hoạt động tài
chính càng tốt thì doanh nghiệp sản xuất sẽ có ít nợ => khả năng thanh toán dồi
dào, ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng, từ đó sẽ làm giảm các
khoản công nợ phải thu và phải trả, hạn chế được rất nhiều chi phí phát sinh khi
phải xử lý các khoản nợ trên.
- Quản lý nợ phải thu nhằm nắm rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các bạn hàng, từ đó đưa ra những quyết định tốt nhất trong quá trình mua
bán trao đổi hàng hoá với khách hàng đó.
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu
động của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay
vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát
triển.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 17 Luận Văn Tốt
Nghiệp
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông
tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.4 Nội dung quản lý
Trong bảng CĐKT của các doanh nghiệp bao giờ cũng có các khoản phải
thu thậm chí có những doanh nghiệp các khoản phải thu này có giá trị khá cao
song trong quá trình thu tiền theo hoá đơn bán chịu cũ thì doanh nghiệp vẫn
tiếp tục bán hàng hoá và sẽ xuất hiện những hoá đơn bán chịu mới. Do đó,
trong kinh doanh một doanh nghiệp mua chịu và bán chịu là công việc thường
ngày và hoá đơn cũ được thanh toán thì hoá mới cũng được tạo ra. Tuy nhiên
độ lớn cuả các khoản phải thu của một doanh nghiệp thay đổi theo thời gian,
tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng như sự tác động của
những điều kiện kinh tế chung nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Nhưng cũng có một số biến số có thể kiểm soát được có thể tác động đến độ
lớn cũng như “chất lượng” của các khoản phải thu một cách mạnh mẽ.
Để quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp sẽ có những chính sách
liên quan đến những biến số có thể kiểm soát được và được gọi là chính sách
tín dụng. Khi đã có những chính sách phù hợp doanh nghiệp sẽ phải tiến hành
theo dõi các khoản phải thu đó.
1.2.2.1. Quản lý phải thu trong hạn
a. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác liên quan
đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng
của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát 4 biến số sau :
- Tiêu chuẩn tín dụng: là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính
tối thiểu và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu. Theo
nguyên tắc này những khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 18 Luận Văn Tốt
Nghiệp
dụng thấp hơn những tiêu chuẩn tài chính có thể chấp nhận được thì sẽ bị từ
chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại.
Nếu thay đổi chính sách tín dụng ở một doanh nghiệp có thể tác động đến
doanh số bán của nó. Khi các tiêu chuẩn tăng lên ở mức cao hơn, doanh số bán
sẽ giảm và ngược lại, khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng. Thông
thường, khi các tiêu chuẩn tín dụng được hạ thấp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn.
- Thời hạn bán chịu: là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày nhận
được tiền bán hàng. Giả sử điều kiện bán hàng là “2/10 net 40”, thì thời hạn
bán chịu là 40 ngày. Nhà quản trị tài chính có thể tác động đến doanh số bằng
cách thay đổi thời hạn tín dụng. Khi thời hạn bán chịu tăng đòi hỏi doanh
nghiệp phải đầu tư lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và
chi phí thu tiền bán hàng cũng sẽ tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút
thêm được nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
- Chính sách chiết khấu: Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị
mệnh giá của hoá đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng nhằm
khuyến khích họ thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.
- Chính sách thu tiền: là các biện pháp áp dụng để thu hồi những những
khoản nợ mua hàng quá hạn. những biện pháp đó bao gồm gửi thư, gọi điện
thoại, cử người đến gặp trực tiếp, uỷ quyền cho người đại diện, tiến hành các
thủ tục pháp lý … Rõ ràng là khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp
dụng những biện pháp cứng rắn hơn thì cơ hội thu hồi nợ càng lớn hơn, nhưng
các biện pháp càng cứng rắn thì chi phí thu hồi càng cao. Thêm vào đó, một số
khách hàng có thể khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn, do đó doanh số
tương lai có thể sẽ bị giảm xuống.
b. Theo dõi khoản phải thu
Để theo dõi các khoản phải thu chúng ta có thể xem xét một số các công
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 19 Luận Văn Tốt
Nghiệp
cụ sau:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ phải thu
- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là một công cụ đo lường để hỗ trợ nhà quản lý theo dõi các khoản
phải thu. Kỳ thu tiền bình quân là tổng giá trị hàng hoá đã bán cho khách hàng
theo phương thức tín dụng thương mại (tổng giá trị các khoản phải thu) tại một
thời điêm nào đó, chia cho doanh số bán chịu bình quân mỗi ngày.
Kỳ thu tiền
bình quân=
Tổng giá trị các khoản phải thu
Doanh số bán chịu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân cho biết một đồng tiền bán hàng trước đó phải
mất bao nhiêu ngày mới thu lại được. Đây là phương pháp đo lường đơn giản,
chịu sự chi phối của hai yếu tố chính là:
Sự đo lường áp dụng đối với doanh số bán hàng trung bình mỗi ngày và
không có sự khác biệt về sự phân bố của doanh số bán.
Thời kỳ mà doanh số bán mỗi ngày được sử dụng làm cơ sở để tính
toán. Kỳ thu tiền bình quân có độ nhạy rất cao với yếu tố này.
- Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ giữa các khoản phải thu so với các khoản
phải trả của doanh nghiệp. Nó bằng tổng số nợ phải thu chia cho phải trả.
Tỷ lệ khoản phải
thu so với phải trả=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị các tổ chức khác chiếm dụng vốn
càng nhiều và ngược lại tỷ lệ này càng nhỏ thì chứng tỏ đơn vị đã sử dụng vốn
của đơn vị khác nhiều.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 20 Luận Văn Tốt
Nghiệp
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu. Số vòng
luân chuyển các khoản phải thu được tính bằng tổng số doanh thu bán
chịu thực chia cho bình quân các khoản phải thu.
Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu=
Tổng doanh số bán chịu được
Bình quân các khoản phải thu
Qua chỉ tiêu này chúng ta thấy được mức hợp lý của số dư các khoản
phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu phải thu nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên
nếu chỉ tiêu này quá cao thì cũng không tốt vì nó sẽ ảnh hưởng tới khối lượng
hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ sẽ thu hẹp mạng lưới
khách hàng, sẽ có ít khách hàng đáp ứng được mức yêu cầu tín dụng mà doanh
nghiệp đưa ra.
Như vậy nhà tài chính sẽ phải phân tích chặt chẽ hơn, kết hợp giữa
chính sách bán chịu và quản lý các khoản phải thu để tính toán được số vòng
luân chuyển các khoản phải thu một cách hợp lý.
- Phân tích tuổi của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các
khoản phải thu, cung cấp cho nhà quản trị sự phân bố về tuổi của các khoản
bán chịu. Sự phân tích theo phương pháp này có tác dụng rất hữu hiệu, nhất là
khi các khoản phải thu được xem xét dưới giác độ sự biến động về mặt thời
gian. Bởi vậy nó có thể tạo ra một phương thức theo dõi hiệu quả đối với các
khoản phải thu.
Tuy nhiên phương pháp này chịu sự chi phối rất mạnh mẽ của doanh số
bán theo mùa - vụ. Hay nói cách khác nếu doanh số bán thay đổi thất thường thì
biểu thời gian sẽ cho thấy sự thay đổi rất lớn dù rằng mô hình thanh toán
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 21 Luận Văn Tốt
Nghiệp
không thay đổi.
c. Tổ chức công tác quản lý thu nợ
Tổ chức công tác quản lý thu nợ theo chính sách thu nợ đã đề ra ở trong
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Việc thu hồi nợ này nên được giao cho
những người chuyên trách để công việc có hiệu quả hơn.
Như vậy công tác quản lý các khoản phải thu rất khó khăn phức tạp bởi nó liên
quan tới rất nhiều yếu tố, nhiều biến số kinh tế. Tuy nhiên việc quản lý tốt
các khoản phải thu sẽ tránh cho các doanh nghiệp tình trạng phải giải quyết các
khoản phải thu khó đòi. Khi xuất hiện các khoản phải thu khó đòi các doanh
nghiệp phải nhanh chóng xử lý và việc xử lý các khoản phải thu này em xin
được đề cập ở phần sau đây.
1.2.2.2. Quản lý phải thu quá hạn của doanh nghiệp ( Nợ khó đòi)
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì các quan hệ tín dụng
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Sư phát sinh nợ là một yếu tố tất nhiên
trong hoạt động kinh doanh, trong đó bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín
dụng thương mại. Tình trạng nợ nần và việc kiểm soát nợ cần được nhìn nhận
từ cả hai góc độ: bên cung cấp tín dụng và bên đi vay.
Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với rủi ro tín dụng rất cao, trong
đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một trong những nhân tố cần được kiểm
soát chặt chẽ. Trong nhiều trường hợp tổn thất nợ tồn đọng trong doanh
nghiệp gia tăng làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thậm chí có
khi dẫn tới nguy cơ phá sản. Chính vì thế mà mục tiêu xử lý nợ tồn đọng
trong các doanh nghiệp chủ yếu là xoá các khoản nợ khó đòi tránh gây tổn thất
nợ khó đòi ảnh hưởng tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Làm trong sạch hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp; Giảm bớt chi phí
quản lý do phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi để có thêm một khoản tiền
đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 22 Luận Văn Tốt
Nghiệp
Việc xử lý nợ khó đòi cần phải được tiến hành theo qui trình sau:
* Kiểm tra nguyên nhân xuất hiện nợ khó đòi
Công ty có khoản phải thu khó đòi phải tiến hành rà soát lại các khoản khó
đòi và lên phương án xử lý khoản nợ khó đòi đó. Công ty phải xem xét kỹ
khoản nợ và các yếu tố xung quanh khoản nợ đó. Khoản nợ đó vì sao khó
đòi? Nguyên nhân từ đâu? Từ phía doanh nghiệp hay từ phía đối tác hay do
điều kiện chính sách pháp luật thay đổi? Nếu nguyên nhân từ phía doanh
nghiệp thì cần phải tiến hành xem xét lại các tiêu chuẩn tín dụng của doanh
nghiệp, các chính sách bán hàng, thái độ làm việc của nhân viên….Từ đó đưa
ra nhưng kiến nghị để chấn chỉnh sao cho phù hợp và có thể thu hồi được
những khoản nợ khó đòi.
Nếu nguyên nhân từ phía khách hàng (thường nguyên nhân từ phía
khách hàng nhiều hơn) thì doanh nghiệp càng cần phải tìm hiểu kỹ nguyên
nhân khách hàng không trả tiền là do đâu? Có phải là do khách hàng không
muốn trả hay do điều kiện kinh doanh không như mong muốn mà khách hàng
không thể trả được khoản nợ cho doanh nghiệp? Nếu do khách hàng không
muốn trả thì vì sao họ không muốn trả? Vì họ muốn giữ mối quan hệ đối tác
với công ty, vì họ muốn giữ khoản vốn có giá rẻ này để đầu tư vào hàng hoá
dịch vụ khác hay vì vấn đề đạo đức nghề nghiệp mà họ không muốn trả nợ…
Người làm tài chính của công ty cần phải xem xét kỹ nguyên nhân
để có những biện pháp thu hồi hợp lý. Muốn đưa ra những biện pháp thu hồi
nợ thì người quản lý công nợ phải thu phải tiếp xúc với khách hàng, phải đốc
thúc khách hàng trả nợ cho công ty, hoặc tuỳ từng hoàn cảnh của khách
hàng để đưa ra những chính sách thu hồi nợ cần thiết. Còn nếu do khách
hàng không thể trả được thì vì sao? Khách hàng đã không trả được thì thường
do công ty khách hàng làm ăn thua lỗ, họ không bán được hàng của công ty
mình nên chưa thu hồi được tiền để trả nợ. Khi đó người làm tài chính cần
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 23 Luận Văn Tốt
Nghiệp
phân tích khả năng của khách hàng khi kinh doanh để ra quyết định nên tiếp
tục bán chịu cho họ để họ tiếp tục kinh doanh thu hồi lại vốn trả nợ cho
công ty trong trường hợp khách hàng có những chính sách mới, thay đổi
phương pháp kinh doanh phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh trong
tương lai hay bằng mọi cách thu hồi nợ về nếu xét thấy khách hàng không còn
khả năng kinh doanh tiếp.
Người làm tài chính sẽ phải tính đến khả năng khách hàng trả nợ xem
khách hàng trả được bao nhiêu và cả chi phí để thu hồi nợ. Nếu chi phí quá lớn
mà khoản thu về lại nhỏ không đáng kể thì công ty phải có biện pháp khác, có
thể xoá nợ cho khách hàng đồng thời hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc sử
dụng một số những biện pháp khác theo đúng chế độ xử lý nợ khó đòi mà Nhà
nước đã ban hành.
* Xây dựng quy trình quản lý
Sau khi xem xét và đốc thúc khách hàng trả nợ nhưng không được thì
khoản nợ đó đã trở thành khoản nợ khó đòi và đến cuối niên độ kế toán, kế
toán viên phải tiến hành trích lập dự phòng cho những khoản nợ của những
khách hàng có khả năng không trả được nợ nhằm xác định đúng giá trị thuần
của các khoản phải thu trong Báo cáo tài chính và khoản dự phòng đó được
tính vào chi phí kinh doanh. Để đi sâu tìm hiểu về qui trình xử lý nợ khó đòi
chúng ta cần hiểu thế nào là dự phòng nợ phải thu khó đòi? Cách trích lập như
thế nào? Xử lý các khoản dự phòng ra sao?
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp
phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối đế toán trong thời
hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được
nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ,
doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý nợ phải thu
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 24 Luận Văn Tốt
Nghiệp
Quản lý nợ hiệu quả sẽ giảm thiểu các khoản nợ khó đòi, khi xuất hiện các
khoản nợ khó đòi thì việc xử lý nợ khó đòi tốt sẽ lành mạnh hoá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên môi trường hoạt đông kinh doanh không
phải lúc nào cũng thuận lợi cho doanh nghiệp. Có những nhân tố ảnh hưởng rất
lớn tới công tác quản lý công nợ phải thu trong doanh nghiệp đặc biệt là
công tác xử lý nợ khó đòi. Khi đi vào hoạt động doanh nghiệp nào cũng mong
muốn doanh nghiệp mình không có các khoản nợ khó đòi. Khi đã xuất hiện nợ
khó đòi thì đương nhiên doanh nghiệp đó sẽ phải có những biện pháp xử lý.
Nhưng việc xử lý nợ khó đòi không phải là chuyện một sớm một chiều và
không phải là việc đơn giản. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp
xử lý thật hiệu quả mà không ảnh hưởng tới các mối làm ăn của doanh nghiệp
cũng như các khoản doanh thu doanh nghiệp có được khi vẫn giữ được những
mối làm ăn đó. Việc xử lý nợ phải thu khó đòi thường phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
- Sự phức tạp của nợ khó đòi: Nó là các khoản nợ lòng vòng giữa các tổ
chức kinh tế với nhau, phát sinh từ lâu và đã quá hạn thanh toán nhiều năm,
thiếu hồ sơ tài liệu pháp lý…Các khoản nợ khó đòi đã phải đem ra xử lý
thường là các khoản nợ thuộc diện khó đòi (quá hạn từ 2-3 năm trở lên), phát
sinh từ nhiều loại quan hệ khác nhau như quan hệ tín dụng hay quan hệ mua
bán hang hoá, dịch vụ…và chủ yếu là không có tài sản đảm bảo nên việc đánh
giá khả năng thu hồi gặp khó khăn do phụ thuộc hoàn toàn vào thái độ hợp tác
của bạn hàng trong việc cung cấp thông tin về năng lực tài chính và khả năng
trả nợ. Khó khăn ở đây là phần lớn khách nợ không có thái độ hợp tác tích cực
hoặc không cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho người thẩm định ở
doanh nghiệp nên người xử lý nợ thường thiếu thông tin để đánh giá. Điều đó
làm tăng độ rủi ro của nợ khó đòi .
- Từ doanh nghiệp khách nợ: việc xử lý nợ tồn đọng phụ thuộc rất nhiều
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 25 Luận Văn Tốt
Nghiệp
vào thái độ hợp tác của khách nợ. Những khách nợ đã để cho các khoản phải trả
của mình quá hạn thanh toán để doanh nghiệp là chủ nợ phải tiến hành xử lý nợ
khó đòi tức là khách nợ đó đã không có khả năng trả nợ hoặc khách nợ đó
không có ý muốn trả nợ nữa để chiếm dụng vốn. Chính vì thế mà hy vọng vào
sự hợp tác của khách nợ là vô cùng nhỏ kể cả khách nợ là những doanh nghiệp
Nhà nước. Do tình hình tài chính khó khăn nên những khách nợ này luôn cố
tình tránh gặp các chủ nợ hay các tổ chức xử lý nợ để bàn về việc mua bán,
thanh toán nợ. Một nguyên nhân nữa khiến các khách nợ này không chịu hợp
tác là do tâm lý chây ỳ không chịu trả nợ để chờ nhà nước xoá nợ.
- Từ phía doanh nghiệp chủ nợ: Xử lý các khoản nợ khó đòi thường làm
giảm doanh thu của doanh nghiệp hoặc nếu giao bán nợ thì rất khó để bán được
với giá cao vì các khoản nợ này từ lâu đời và rất khó đòi. Chính và thế giao bán
nợ với giá thấp sẽ làm doanh nghiệp tổn thất nhiều, số tiền giao bán nợ đó
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí kinh doanh làm giảm lợi nhuận thu được.
Vì thế mà các doanh nghiệp thường rất ngại xử lý nợ khó đòi, đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nước.
- Từ cơ chế của Nhà nước: Nhà nước cần phải đưa ra được cơ chế hợp lý
để xử lý nợ khó đòi. Nhưng thực tế hiện nay thấy cơ chế của Nhà nước ban
hành về việc xử lý nợ vẫn còn nhiều bất cập.
Ngoài ra việc xử lý nợ còn chịu ảnh hưởng của các rào cản thông tin tạo ra
những thông tin không cân xứng gây khó khăn cho tổ chức xử lý nợ.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 26 Luận Văn Tốt
Nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY
MAY I HẢI DƯƠNG.
2.1. Khái quát tình hình đơn vị thực tập
2.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần May I Hải Dương
- Địa chỉ: Số 120 Chi Lăng – Phường Nguyễn Trãi – Hải Dương
- Điện thoại: (84-320)3852209. 3852289
- Fax: (84-320) 3853624
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000(Việt Nam đồng)
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bùi Thị Bình. Chức danh:
Giám đốc công ty
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty may I được thành lập theo quyết định ngày 10 tháng 12 năm
1969 của UBND tỉnh Hải Hưng với tên gọi ban đầu là: Xí nghiệp may mặc Hải
Hưng.
- Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là cắt may quần áo may sẵn phục vụ người
tiêu dùng trong nước. Số cán bộ công nhân lúc đó là 350 người.
- Từ tháng 5/1990 do việc sát nhập gia công may mặc và được đổi tên là: “
Xí nghiệp cắt may gia công vải sợi số I Hải Hưng” và số cán bộ công nhân lúc
này là 620 người.
- Từ những năm 1985- 1990 xí nghiệp phát triển mạnh hàng gia công cho
Liên Xô cũ theo hiệp định 19/8. Đó là những năm sản xuất phát triển mạnh, số
lượng cán bộ công nhân viên tăng lên tới 988 người.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 27 Luận Văn Tốt
Nghiệp
- Vào đầu thập kỷ 90 đã có sự biến động ở Liên Xô cũ và các nước Đông
Âu, hàng cắt may theo hiệp định bị giảm dần dẫn đến xí nghiệp phải thu hẹp
sản xuất, đầu tư thay thế máy móc, trang thiết bị và đặc biệt xí nghiệp đã chú
trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên nhằm sử dụng thành thạo
và phát huy năng lực sản xuất. Đồng thời xí nghiệp cũng tiến hành tổ chức lại
sản xuất, giảm quy mô nên đã giảm được các đầu mối trung gian tăng cường
trách nhiệm của trừng cá nhân tạo một chu trình quản lý khép kín từ khâu sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó mà các sản phẩm hỏng, sai quy cách được
phát hiện và xử lý ngay tránh được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Xí nghiệp
đi sâu vào tìm kiếm thị trường. Đầu năm 1992 xí nghiệp đổi tên thành: “ Xí
nghiệp may I Hải Hưng ” thuộc sở Công nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp Hải
Hưng.
- Năm 1993 công ty Venture ( Công Hoà Liên Bang Đức ) thuê của xí
nghiệp 2000m2 nhà xưởng và 500 lao động. Đến năm 1994 xí nghiệp đổi tên
thành “ Công Ty May I Hải Hưng”. Năm 1997 do việc tách tỉnh Hải Hưng và
tỉnh Hải Dương được tái lập. Công ty May I Hải Hưng được đổi tên là Công ty
May I Hải Dương.
- Đến ngày 12/7/2004 theo quyết định của UBND tỉnh Hải Dương về việc
phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Công ty
May I Hải Dương.
2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
Đại hội cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
vấn đề của Công ty theo luật DN và điều lệ Công ty. Đại hội cổ đông là cơ
quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn phát triển công ty, quyết
định cơ cấu vốn bầu ra cơ quan quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 28 Luận Văn Tốt
Nghiệp
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan mục đích và quyền lợi công
ty, trừ những vấn đề thuộc đại hội cổ đông quyết định.
Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.
Ban Giám đốc: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh phương án
đầu tư. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý công ty trừ các chức danh
Hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm.
Các phòng nghiệp vụ:
* Phòng Tổ chức - Hành Chính:
Chức năng: Quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các chế độ tuyển dụng, nghỉ
việc, bổ bãi nhiệm, quản lý lao động tiền lương, nghiên cứu xây dựng các định
mức lao động, quản lý công tác thanh tra, bảo vệ cơ quan, công tác an ninh.
Trách nhiệm và quyền hạn : Phòng tổ chức có trách nhiệm soạn thảo các
văn bản :
- Thành lập giải thể sát nhập các tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
- Bổ nhiệm, sắp xếp, điều động, thuyên truyển tiếp nhận nâng bậc lương,
kỹ thuật cán bộ công nhân viên.
- Các quy chế quy định, nội quy công ty, đơn giá tiền lương.
* Phòng kế hoạch vật tư:
Chức năng: Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hang năm và định
hướng phát triển công ty, vạch kế hoạch cải tạo nguồn vốn, mua sắm vật tư,
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 29 Luận Văn Tốt
Nghiệp
tiêu thụ thành phẩm, tiếp thị và nghiên cứu thị trường, lập phương án sản xuất
kinh doanh, chỉ đạo điều hành các khâu sản xuất kinh doanh.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Khai thác hang hoá, thiết bị, sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty và nhu cầu khách hàng.
- Làm tốt công tác quảng cáo và tiếp thị các sản phẩm nội địa các loại vật
tư do do công ty sản xuất nhận đại lý khai thác tổ chức bán vật tư do Công ty
sản xuất khai thác.
- Bảo quản kho hàng hoá của công ty
- Kiểm kê thanh quyết toán các loại thiết bị vật tư theo định kỳ
- Lập các hợp đồng mua bán hàng hoá nguyên phụ liệu . . . phục vụ sản
xuất kinh doanh.
* Phòng kỹ thuật
Chức năng : Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác
thiết kế, công tác kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Khảo sát thiết kế các công trình điện các sản phẩm chuyên ngành.
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn định mức kỹ thuật về các công việc:
quản lý bảo trì hệ thống điện chiếu sáng, thiết lập dự toán tham gia quyết toán
công trình, nghiên cứu cải tiến trang thiết bị hợp lý sản xuất và áp dụng công
ngh ệ tiên tiến hiện đại trong quản lý hệ thống điện chiếu sáng và sản xuất . . .
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 30 Luận Văn Tốt
Nghiệp
* Phòng KCS
Chức năng: Kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm hoàn thiện gấp gói Công ty.
Trách nhiệm và quyền hạn:
- Kiểm tra tất cả các nguyên phụ liệu phù hợp tiêu chuẩn của công ty và
khách hàng.
- Theo dõi kế hoạch sản xuất công ty.
- Loại bỏ các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn của công ty.
- Yêu cầu các đơn vị liên quan sửa chữa các sản phẩm không phù hợp.
* Phòng xuất nhập khẩu
Chức năng: Mở tờ khai hoá đơn chứng từ về hàng xuất hàng nhập, khai
báo Hải quan số lượng hàng nhập xuất.
Bộ máy kế toán của công ty gồm:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hạch toán kế toán và hướng dẫn kế
toán viên thực hiện nhiệm vụ giám sát đồng tiền gíam sát mọi hoạt động của
đơn vị, xây dựng kế hoạch tài chính, tham mưu cho giám đốc về đường lối kinh
doanh và sử dụng vốn hiệu quả.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu ngân và trả tiền tại quỹ theo các chứng
từ thanh toán chịu trách nhiệm trực tiếp về tính an toàn và đủ quỹ.
Kế toán thanh toán: Theo dõi phản ánh số liệu hiện có và tình
hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra các chứng từ
thu chi, theo dõi vay, thanh toán công nợ tạm ứng, hướng dẫn người có liên
quan về các chứng từ thanh toán tính và thanh toán lương khối văn phòng.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 31 Luận Văn Tốt
Nghiệp
Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm người có liên quan công tác tiêu thụ. Theo dõi công nợ đối khách hàng.
Kế toán tính giá thành sản phẩm và tổng hợp tiền lương: Xây
dựng giá thành sản phẩm, hướng dẫn thống kế các báo cáo có liên quan giá
thành sản phẩm, tính giá thành sản phẩm và tổng hợp tiền lương.
Kế toàn tài sản cố định: Theo dõi quản lý sử dụng TSCĐ và
công cụ lao động, báo cáo sử dụng tài sản, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
cho các bộ phận.
Kế toán vật liệu và huy động vốn: Theo dõi tính toán việc xuất
nhập tồn kho nguyên vật liệu nhận và thanh toán các khoản huy động vốn.
Hướng dẫn mọi người gửi tiết kiệm và thủ tục chế độ tại đơn vị có liên quan
đến việc huy động vốn.
Kế toán tài vụ: Quản lý các nguồn tài chính vật tư tài sản, quỹ
lương công ty tổ chức phân tích hoạt động kinh tế sản xuất kinh doanh.Tổ chức
ghi chép tình hình luân chuyển sử dụng tài sản vật tư tiền vốn quá trình kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê
phù hợp tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần may I Hải
Dương là doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng may mặc, sản phẩm chủ yếu là
thông qua đơn đặt hàng, nguyên liệu chủ yếu do bên đặt hàng cung cấp với
những thông số kĩ thuật. Nhóm kĩ thuật sẽ tiến hành chế sản phẩm. Sau đó sản
phẩm chế thử sẽ chuyển cho bộ phận duyệt mẫu gồm các chuyên gia bên phía
đặt hàng kiểm tra, góp ý về sản phẩm làm thử.
- Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm là vải, bo ,mex…. Nguyên vật liệu
chính gồm có các loại sau:
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 32 Luận Văn Tốt
Nghiệp
+ Vải: là loại vật liệu chính. Hiện nay công ty sản xuất chủ yếu là vải
Ongood, Vải lót 190T Kaki navy, vải lưới kaki Navy…
+ Bo: Công ty chủ yếu sử dụng loại Bo BT02
- Vật liệu phụ : Là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhưng nguyên liệu phụ có tác dụng hhỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá
trình sản xuất các loại sản phẩm bao gồm: chỉ may, khóa, hộp phấn, bút chì, túi
PE……..
- Phụ tùng nhiên liệu: Là những thứ dùng để thay thế , sửa chữa máy móc,
phương tiện, thiết bị vận tải: Chân vịt các loại, dao máy vắt sổ…..và những thứ
có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ
công nghệ sản xuất như : Xăng , dầu…
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số
năm gần đây.
Công ty cổ phần may I Hải Dương là công ty hoạt động trong lĩnh vực
may mặc. Công ty chủ yếu là gia công hàng may mặc và các dịch vụ liên quan.
Để có một cái nhìn khái quát nhất về tình hình của công ty trước khi đi sâu
phân tích tình hình quản trị nợ phải thu, chúng ta cần xem xét kết quả hoạt
động sản xuất của công ty trong hai năm 2011 và 2012 gần đây, từ đó chúng ta
có một cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động của công ty, đánh giá được xu
thế phát triển của Công ty, và cũng phần nào chúng ta đánh giá được khả năng,
tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính : triệu đồng
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 33 Luận Văn Tốt
Nghiệp
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
1 DTT từ SXKD 31.983 32.569
2 Giá vốn hàng bán 20.016 19.562
3 Lợi nhuận gộp 11.967 13.007
4 Doanh thu hoạt động tài chính - -
5 Chi phí tài chính 1.043 995
6 Chi phí quản lý kinh doanh 10.620 11.356
7 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 304 656
8 Thu nhập khác 2.990 2.356
9 Chi phí khác 1.715 1.146
10 Lợi nhuận khác 1.275 1.210
11 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.579 1.866
12 Lợi nhuận sau thuế 1.184 1.399
Chúng ta nhận thấy các chỉ tiêu phản ánh doanh thu lợi nhuận của công ty
đa số đều tang, nó phản ánh sự cố gắng rõ rệt của công ty trong giai đoạn như
kinh tế hiện nay, cụ thế:
Về doanh thu thuần năm 2012 đạt 32.569 triệu đồng tăng so với năm 2011
là 586 triệu đồng ( tăng 1.83% ), lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm
2012 cũng được gia tăng. Tuy tốc độ tăng không đáng kể nhưng cũng cho thấy
được sự nỗ lực của công ty trong bối cảnh khó khăn lúc bấy giờ.
Về chi phí cấu thành nên sản phẩm, giá vốn hàng bán của công ty năm
2012 đạt 19.562 triệu đồng giảm 2.3% so với năm 2011. Làm cho lợi nhuận
gộp của công ty trong năm 2012 tăng 1.040 triệu đồng tức tăng 8.7%. Giảm giá
vốn hàng bán tăng lợi nhuận cũng là những mục tiêu đối với các doanh nghiệp.
Qua đó cho thấy sự đáng khích lệ đối với công ty
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 34 Luận Văn Tốt
Nghiệp
Đối với khoản chi phí quản lý kinh doanh thì trong năm 2012 so với năm
2011 tăng 736 triệu đồng (6.9%). Chi phí tăng lên do công ty mở rộng các
chính sách bán hàng, tăng sản lượng sản phẩm.
Qua những kết quả đạt được cho thấy sự nỗ lực của công ty trong những
năm kinh tế đang khó khăn. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải tìm cách duy trì sự
tăng trưởng này và không ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn mà công ty bỏ ra.
Để tìm câu trả lời cho vấn đề này thì trước tiên cần phải biết giai đoạn hiện nay
công ty đang gặp phải những khó khăn và thuận lợi gì, đồng thời phải có sự đi
sâu phân tích đánh giá một cách cụ thể về tình hình tổ chức vốn và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua. Để nắm bắt sát thực
và đơn giản thì chỉ xét tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty qua 2 năm 2011 và 2012. Qua đó để thấy được những thành tích
mà công ty đã đạt được và đưa ra giải pháp duy trì và nâng cao hơn nữa những
thành tích đó. Đồng thời có thể rút ra những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử
dụng VKD để đưa ra những giải pháp khắc phụ nhằm gòp phần đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và công tác tổ chức, sử dụng
VKD nói riêng trong những năm tới.
2.2. Thực trạng về tổ chức và sử dụng vốn của công ty may I Hải
Dương.
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm gần đây
2.2.1.1. Thuận lợi
Công ty Cổ Phần May I Hải Dương là một doanh nghiệp có truyền thống
phát triển lâu dài và bền vững. Tuy những sản phẩm của công ty giai đoạn
trước chưa đa dạng về mẫu mã và chủng loại nhưng hiện nay khoa học kỹ thuật
tiên tiến hiện đại cùng với xu thế này công ty đã không ngừng đổi mới cải tiến
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 35 Luận Văn Tốt
Nghiệp
công nghệ nhằm đa dạng sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm để hướng
vào xuất khẩu. Đối với công ty chiến lược sản phẩm là mấu chốt luôn đặt lên vị
trí hàng đầu và khởi nguồn cho mọi quy trình sản xuất sau này thông qua việc
nghiên cứu thăm dò thị trường thị hiếu của người tiêu dùng. Do thị hiếu của
người tiêu dùng hiện nay đòi hỏi chất lượng mẫu mã vì vậy công ty đã chú
trọng đầu tư cho việc thiết kế mẫu mã nhằm thu hút khách hàng đáp ứng kịp
thời. Với những cố gắng trong công tác kinh doanh công ty không ngừng lớn
mạnh về quy mô hiệu quả kinh tế. Điều này có thể thấy rõ một số mặt dưới đây:
Thị trường dệt may phát triển:
Trong những năm qua ngành dệt may ngày càng phát triển và từng bước
đưa nước ta trở thành một trong 10 quốc gia có ngành dệt may phát triển trên
thế giới. Hàng may mặc của Việt Nam ngày càng khẳng định được uy tín chất
lượng và được ưa chuộng tại nhiều nước trên thế giới.
Cổ đông gắn bó với công ty:
Hầu hết cán bộ công nhân viên đều là cổ đông công ty chỉ có một cổ đông
ngoài là Tổng công ty Đầu tư vốn kinh doanh nhà nước, nên rất hiểu thực tế
công ty. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát thực hiện các nghị
quyết của HĐQT hay đóng góp ý kiến xây dựng phát triển sản xuất kinh doanh.
Về công tác kế toán:
- Được bố trí nhân sự và phân công lao động phù hợp làm cho quá trình xử
lý thông tin kế toán được phối hợp nhịp nhàng như kế toán thanh toán với kế
toán tiêu thụ,. . .giúp cho bộ phận kế toán được phát huy tối đa.
- Áp dụng đúng các chuẩn mực kế toán và quyết định do Bộ Tài Chính ban
hành.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 36 Luận Văn Tốt
Nghiệp
2.1.1.2. Khó khăn
Tình hình cạnh tranh gay gắt:
Là một doanh nghiệp nhỏ chủ yếu sản xuất hàng gia công. Công ty gặp
phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ phía các đối thủ cạnh tranh. Thực hiện cổ phần
hoá từ năm 2004 mặc dù đã có nhiều nỗ lực sắp xếp đổi mới nhưng năng lực
cạnh tranh công ty vẫn còn yếu. Đó là hệ thống máy móc còn lạc hậu, vốn nhỏ,
trình độ người lao động còn nhiều hạn chế chưa xây dựng được những sản
phẩm nhãn hiệu riêng mình.
Vị trí giao thông không thuận lợi:
Vị trí công ty nằm sâu trong thành phố nằm trên trục đường cấm các loại
xe tải nên giao thông khó khăn, chi phí vận chuyển cao, ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh.
Sự không ổn định về nguồn lao động :
Sự cạnh tranh lao động trên địa bàn rất lớn một bộ phận lớn công nhân có
tay nghề cao đã bỏ sang làm cho công ty nước ngoài và công ty khác. Sự thiếu
hụt lao động đột ngột đã làm cho nhiều đơn hàng của công ty với đối tác nước
ngoài bị chậm và chất lượng sản phẩm kém.
Về tình hình kế toán:
- Về công nợ:
Đối với khách hàng truyền thống công ty sẽ chấp nhận bán hàng theo hình
thức trả chậm nên tiền hàng thực tế chưa thu được nguồn vốn này đang bị
chiếm dụng khiến cho sự quay vòng của tiền kém hiệu quả phương thức bán
hàng này đem lại rủi ro tổn thất.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 37 Luận Văn Tốt
Nghiệp
- Về hạch toán nguyên vật liệu:
Hệ thống danh điểm NVL còn đơn giản, chưa khoa học việc kiểm tra đối
chiếu còn khó khăn, không thuận tiện cho công tác quản lý NVL.
2.1.3.1. Tình hình biến động tài sản của Công ty:
BẢNG 2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN
Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần may I Hải Dương
Ngày 31/12/2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sản
31/12/2011 31/12/2012
Số tiềnTỷ trọng
(%)Số tiền
Tỷ trọng
(%)
A. TSLĐ và ĐTNH 12.638 30.1 12.781 29.6
I. Tiền 98 0.8 52 0.4
II. Các khoản đầu tư tài
chính NH
III. Các khoản phải thu 898 7.1 3.837 30
IV. Hàng tồn kho 6.754 53.4 4.322 33.8
V. TSLĐ khác 4.888 38.7 4.570 36.1
B. TSCĐ và ĐTDH 29.357 69.9 30.345 70.4
I. TSCĐ 29.343 99.95 30.331 99.95
II. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
III. Tài sản dài hạn khác 14 0.05 14 0.05
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 38 Luận Văn Tốt
Nghiệp
Tổng cộng 41.995 100 43.126 100
BẢNG 3: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn vốn31/12/2011 31/12/2012
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)
A. Nợ phải trả 14.011 33.4 14.927 34.6
I. Nợ ngắn hạn 14.011 100 14.927 100
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn CSH 27.984 66.6 28.199 65.4
I. Vốn chủ sở hữu 27.984 100 28.199 100
Tổng cộng 41.995 100 43.126 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm
2012).
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 39 Luận Văn Tốt
Nghiệp
2.2 Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1 Tình hình tổ chức vốn và nguồn vốn của công ty
Đối với mỗi công ty tình hình tổ chức vốn sản xuất kinh doanh và nguồn
hình thành vốn kinh doanh có những đặc điểm riêng, nó phụ thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh. Tương ứng với một quy mô kinh doanh là một
lượng vốn nhất định.Mỗi lượng vốn lại có những nguồn hình thành khác nhau
tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể.
Qua bảng cân đối kế toán ( trang bên) ta thấy tình hình vốn kinh doanh
và nguồn hình thành vốn kinh doanh:
Tính đến cuối năm 2012 tổng VKD của công ty đạt 43.126 triệu đồng.
Trong đó VCĐ đạt 30.345 triệu đồng và VLĐ là 12.781 triệu đồng.
Tổng số vốn này được hình thành từ 2 nguồn:
Vốn chủ sở hữu là 28.199 triệu đồng chiếm 65.4% trong tổng số nguồn
vốn
Nợ phải trả là 14.927 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34.6%
Để phân tích chi tiết tình hình tổ chức nguồn vốn của công ty, chúng
phân tích
BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN KINH DOANH
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2011 31/12/2012 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiềnTỷ lệ
%
A. Nợ phải trả 14.011 33.4 14.927 34.6 916 6.5
I. Nợ ngắn hạn 14.011 100 14.927 100 916 6.5
II. Nợ dài hạn
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 40 Luận Văn Tốt
Nghiệp
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu27.984 66.6 28.199 65.4 215 0.77
I Vốn chủ sở hữu 27.984 100 28.199 100 215 0.77
II. Quỹ khen
thưởng phúc lợi
Tổng Cộng 41.995 100 43.126 100 1.131 2.7
Qua bảng số 03 ta thấy rằng trong 2 năm gần nhất là năm 2011 và 2012 thì
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất và đều trên 65%. Tuy nhiên
chúng ta sẽ xem xét tình hình tăng giảm của cơ cấu nguồn vốn trong 2 năm này.
Tại thời điểm cuối năm 2012 tổng số nợ phải trả của công ty đạt 14.927 triệu
đồng tăng 916 triệu đồng so với năm 2011 (tăng 6.5%). Còn về vốn chủ sở năm
2012 tăng ko nhiều (0.77%), tăng từ 27.984 triệu đồng lên đến 28.199 triệu
đồng. Tuy nhiên trong năm 2012 tỷ trọng của vốn chủ sở hữu giảm từ 66.6%
xuống còn 65.4%. Có thể thấy rằng sự độc lập về tài chính của công ty là rất
cao.
Để thấy rõ hơn tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
chúng ta xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty qua sau:
BẢNG 5: CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 0.9 0.856 -0.044
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.42 0.57 0.15
Hệ số thanh toán tức thời 0.007 0.0035
-0.0035
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 41 Luận Văn Tốt
Nghiệp
Hệ số thanh toán lãi vay 2.5 2.87 0.37
Ta thấy hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh toán
nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty ở đầu năm và cuối năm
đều nhỏ hơn 1. Chứng tỏ các khoản tài sản từ bên ngoài đều không có đủ khả
năng đảm bảo. Điều này là rất nguy hiểm đối với công ty vì khả năng trả nợ của
công ty là rất yếu và cũng là những dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn
về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty về cuối năm đạt 0.856
giảm 0.044 so với đầu năm. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cuối
năm đạt 0.57 tăng 0.15 so với đâu năm, tuy đã có cải thiện nhưng so với hệ số
trung bình ngành thì còn rất thấp.
Hệ số thanh toán tức thời đạt 0.0035 rất thấp giảm – 0.0035 so với đầu
năm. Cho thấy tiền và các khoản tương đương tiền là rất thấp. Công ty nên chú
ý để có thể thanh toán tức thời khi những tình huống bất ngờ có thể xảy ra.
Hệ số thanh toán lãi vay về cuối năm đạt 2.87 tăng 0.37 so với đầu năm.
So với hệ số trung bình ngành là 2.2. Như vậy về cơ bản công ty đảm bảo khả
năng thanh toán tiền lãi vay.
Khi phân tích,đánh giá các khoản nợ thì việc xem xét kết cấu và sự biến
động của từng khoản nợ có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì thông qua việc xem xét
đó xẽ cho chúng ta biết đựơc các khoản nợ đó tập trung ở đâu chiếm tỷ trọng
bao nhiêu và chúng tăng giảm như thế nào so với năm trước.Từ đó ta có những
đánh giá chính xác và xác thực hơn về tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. Để
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 42 Luận Văn Tốt
Nghiệp
có được những nhận xét đó thì ta phải đi so sánh từng khoản ở hai thời điểm
đầu năm và cuối năm 2012 qua
BẢNG 6: TÌNH HÌNH NỢ PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2011 31/12/2012 Chênh lệch
Số tiềnTỷ trọng
(%)Số tiền
Tỷ trọng
(%)Số tiền Tỷ lệ (%)
A. Nợ phải trả 14.011 100 14.926 915 6.53
I. Nợ ngắn hạn 14.011 100 14.926 100 915 6.53
1. Vay ngắn hạn 10.430 74.4 10.297 69 -133 -1.28
2.Người mua trả tiền
trước573 4.1 1.235 8.3 662 115.5
3. Phải trả người bán 1.324 9.5 1.834 12.3 510 38.5
4. Thuế và các khoản
PNNN445 3.2 125 0.8 -320 -71.9
5. Phải trả công nhân
viên994 7.1 1.191 8 197 19.8
6. Phải trả phải nộp khác 242 1.7 242 1.6 0 0
II. Nợ dài hạn - - - - - -
III. Nợ khác - - - - - -
Từ số liệu ở bảng số 06 ta thấy nợ phải trả của công ty trong năm 2012 đạt
14.926 triệu đồng tăng 915 triệu đồng ( 6.53%). Qua bảng cũng cho ta thấy nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng 100% trong kết cấu nợ phải trả của công ty nên việc
tăng NPT cũng là tăng NNH của công ty. NNH do những yếu tố tác động sau:
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 43 Luận Văn Tốt
Nghiệp
+ Vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nợ ngắn hạn ( trên
65%). Tuy nhiên cuối năm 2012 tỷ trọng nợ ngắn hạn đã giảm từ 74% xuống
còn 69% đồng thời giảm từ 10.430 triệu đồng xuống còn 10.297 triệu đồng.
+ Người mua trả tiền trước ở cuối năm 2012 là 1.235 triệu đồng chiến tỷ
trọng 8.3% trong NNH tăng 662 triệu đồng so với đầu năm ứng với tỷ lệ tăng
rất cao là 115.5%.
+ phải trả người bán ở cuối năm 2012 là 1.834 triệu đồng chiếm tỷ trọng
12.3% trong NNH tăng 510 triệu đồng so với đầu năm ứng với tốc độ tăng
38.5%.
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước cuối năm 2012 đạt 125 triệu đồng
chiếm tỷ trong 0.8% giảm 320 triệu đồng so với đầu năm.
+ Phải trả cho công nhân viên năm 2012 là 1.191 triệu đồng chiếm tỷ trọng
8% tăng so với đầu năm 197 triệu đồng. Đây là khoản tiền công, tiền lương mà
công ty phải trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ thanh toán nên việc
tăng khoản này là do công ty quyết định tăng lương cho các bộ nhân viên
nhưng chưa đến thanh toán đúng hạn.
+ Phải trả phải nộp khác cuôi năm 2012 là 242 triệu đồng không tăng
không giảm so với đầu năm
Như vậy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu đảm bảo bằng nguồn vốn
chủ sở hữu cho thấy sự độc lập về mặt tài chính của công ty. Ngoài ra công ty
nên chú ý đến khả năng thanh toán của công ty vì nó rất thấp, công ty nên chú
tăng tài sản ngắn hạn để đạt cân bằng tài chính để công ty đạt hiệu quả tốt hơn,
giảm bớt rủi ro của mình. Tuy nhiên qua các số liệu trên cũng cho ta thấy uy tin
của công ty đối với khách hàng. Đặc điểm hình thức kinh doanh của công ty là
chủ yếu nhận gia công nên công ty luôn đầu tư lớn 1 lượng tài sản cố định phù
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 44 Luận Văn Tốt
Nghiệp
hợp với công nghệ hiện nay nên doanh thu lợi nhuận của công ty vẫn tăng có
thể thấy sự cố gắng của công ty trong kinh doanh và uy tín trong lòng khách
hàng của mình. Và để thấy rõ tình hình sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu
quả của nó chúng ra sẽ phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của công ty
Để thấy được tình hình thu nợ của khách hàng ta phân tích bảng sau:
BẢNG 7: VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ THU TIỀN
BÌNH QUÂN
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
1. Doanh thu tiêu thụ
(có thuế )Triệu đồng 33.582 34.198 616
2. Số dư bình quân khoản
phải thu của khách hàngTriệu đồng 1.489 2.367 878
3. Vòng quay các khoản
phải thuVòng 22.5 14.4 -8.1
4. Kỳ thu tiền bình quân Ngày 16 25 9
Năm 2012 vòng quay các khoản phải thu của công ty là 14.4 giảm so với
năm 2011 là 8.1 vòng. Đồng thời kỳ thu tiền binh quân tăng lên 9 ngày. Kỳ thu
tiền bình quân năm 2012 là 25 ngày tức là để thực hiện được 1 lần thu hồi nợ là
25 ngày như vậy khả năng thu hồi nợ của công ty là cao, như vậy việc tiêu thu
của công ty là tốt. Tuy nhiên do việc tăng cao của các khoản phải thu làm cho
vòng quay của các khoản phải thu giảm và tăng kỳ thu tiền. Đây cũng là dâu
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 45 Luận Văn Tốt
Nghiệp
hiệu xấu đối với các công ty và công ty cần có những biện pháp tích cực hơn
trong công tác thu hồi nợ để đảm bảo khả năng thanh toán của công ty. Trong
khi nợ ngắn hạn lại quá lớn do vậy công ty cần nghiên cứu, xem xét lại chính
sách bán chịu cho khách hàng đồng thời tích cực thu hồi nợ để gia tăng vòng
quay các khoản phải thu, giảm số vốn bị chiếm dụng và đảm bảo khả năng
thanh toán của mình.
2.3 Thực trạng quản lý nợ phải thu của Công ty May I Hải Dương
2.3.1 Tình hình nợ phải thu và tác động của nợ phải thu đối với hoạt
động của Công ty May I Hải Dương
Nhằm đánh giá một cách sâu sắc tình hình nợ phải thu của Công ty cần
phải đi vào phân tích cụ thể tình hình biến động cũng như kết cấu khoản phải
thu của Công ty:
2.3.1.1 Quy mô và tỷ trọng khoản phải thu của Công ty:
Trước tiên ta sẽ đi vào phân tích tình hình biến động khoản phải thu so với
tổng tài sản của Công ty trong 2 năm vừa qua:
Đơn vị tính: đồng
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 46 Luận Văn Tốt
Nghiệp
HÌNH 1: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG KHOẢN PHẢI THU SO VỚI TỔNG TÀI
SẢN HAI NĂM GẦN ĐÂY
Qua hình 1 ta có thể thấy quy mô khoản phải thu của Công ty tăng liên tục
trong 2 năm gần đây theo sự gia tăng của tài sản. Từ mức 1,489,391,831 (đồng)
năm 2011 dư nợ phải thu đã tăng với tốc độ quá lớn 58.57% đạt mức
2,367,670,841 (đồng) vào năm 2012.Trong khí đó, tổng tài sản cũng tăng với
tốc độ tương ứng là 13.38%, từ 37,538,419,423 (nghìn đồng) năm 2011 lên
42,561,114,832 (đồng) tức là tăng 5,022,695,409 (đồng).Từ các con số này ta
có thể kết luận rằng tỷ trọng nợ phải thu với tổng tài sản trong hai năm qua tăng
một cách đột biến.Chứng tỏ rằng thực tế là công ty đã có những phương pháp
quản lý nợ phải thu chưa hiệu quả.
Đi vào phân tích chi tiết khoản phải thu sẽ giúp ta nhận biết cụ thể hơn về
sự biến động của các khoản mục như phải thu khách hàng, trả trước cho người
bán, phải thu khác và dự phòng nợ phải thu ngắn hạn.
Sinh viên: Trần Minh Tuấn Lớp: CQ47/11.04
Học Viện Tài Chính 47 Luận Văn Tốt
Nghiệp
BẢNG 8: KẾT CẤU KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN HAI NĂM
GẦN ĐÂY
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu31/12/2011 31/12/2012 Tăng giảm
Số tiền Ttr % Số tiền Ttr % Số tiền T.lệ %
Các khoản phải thu ngắn hạn 1,489,391,831 100 2,367,670,841 100 878279010 58.97
Phải thu khách hàng 1,174,919,944 78.89 1,982,900,963 83.75 807981019 68.77
Trả trước cho người bán 299,767,260 20.13 204,011,065 8.62 (95756195) (31.94)
Các khoản phải thu khác 14,704,628 0.98 21,822,877 0.92 7118249 48.41