LỜI CẢM ƠN *** *** Trang phục là một nhu cầu thiết yếu của con người. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành may công nghiệp ra đời và ngày càng phát triển. Là những người đang từng bước tiếp thu những kiến thức cần thiết về ngành công nghệ may trên giảng đường đại học, nhưng lý thuyết thôi chưa đủ. Chính vì thế nhà trường đã giành một khoảng thời gian để chúng em đi khảo sát thực tế, nhằm giúp chúng em hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và hiểu một cách sâu sắc nhất công việc và ngành nghề của mình . Với thời gian thực tập hai tháng ở phòng Kỹ Thuật Công Nghệ đồng thời xuống xí nghiệp may Việt Long II để theo dõi mã hàng, tuy không nhiều nhưng được sự chỉ đạo tận tình của toàn thể cán bộ công nhân viên ở phòng cũng như ở xí nghiệp may Việt Long II, đã phần nào giúp em có thể giải đáp được những thắc mắc trong quá trình học tập . Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo công ty may Việt Tiến cũng như Ban Lãnh Đạo phòng Kỹ Thuật Công Nghệ, xí nghiệp may Việt Long II cùng toàn thể
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
LỜI CẢM ƠN
*** *** Trang phục là một nhu cầu thiết yếu của con người. Để đáp ứng nhu cầu đó
ngành may công nghiệp ra đời và ngày càng phát triển. Là những người đang
từng bước tiếp thu những kiến thức cần thiết về ngành công nghệ may trên
giảng đường đại học, nhưng lý thuyết thôi chưa đủ. Chính vì thế nhà trường
đã giành một khoảng thời gian để chúng em đi khảo sát thực tế, nhằm giúp
chúng em hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và hiểu một cách sâu sắc nhất
công việc và ngành nghề của mình .
Với thời gian thực tập hai tháng ở phòng Kỹ Thuật Công Nghệ đồng thời
xuống xí nghiệp may Việt Long II để theo dõi mã hàng, tuy không nhiều
nhưng được sự chỉ đạo tận tình của toàn thể cán bộ công nhân viên ở phòng
cũng như ở xí nghiệp may Việt Long II, đã phần nào giúp em có thể giải đáp
được những thắc mắc trong quá trình học tập .
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo công ty may Việt Tiến cũng
như Ban Lãnh Đạo phòng Kỹ Thuật Công Nghệ, xí nghiệp may Việt Long II
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong phòng và xí nghiệp đã tạo mọi
điều kiện để em được tiếp cận với thực tế ngành mình học. Để hoàn thành tập
đồ án này ngoài sự nỗ lực cố gắng hết sức của bản thân, em xin chân thành
cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô Trường Đại Học Hồng Bàng – Khoa Công
Nghệ Dệt May, đặc biệt là cô Nguyễn Thúy Hà đã giảng dạy và hướng dẫn
tận tình cho chúng em trong thời gian qua .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn .
TP. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 1 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thị Khánh Hồng
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH MAY
CÔNG NGHIỆP
Chương 1 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HÀNG MAY
MẶC TRONG MAY CÔNG NGHIỆP
I. Giới thiệu ngành may
Khi chưa phát minh ra máy may, sản xuất hàng may mặc chưa phát triển được
vì chỉ bó hẹp trong phạm vi may đo và may bằng tay, năng suất lao động
không cao .
Thế kỷ thứ XVIII, năm 1790 máy may móc xích đơn ra đời, năm 1845
máy may thắt nút dạng thoi thuyền ra đời, năm 1871 máy may gia đình đã
được phát minh Altenburg của nước Đức và dần dần được hoàn thiện. Năm
1961 máy may công nghiệp ra đời kéo theo ngành công nghiệp may phát triển
mạnh mẽ. Ngày nay, có nhiều máy may điện tử và tự động hoá đã được sử
dụng trong các xí nghiệp may .
II. Đặc điểm, thuận lợi, khó khăn của ngành May công nghiệp :
II.1. Đặc điểm :
- Chuyên môn hoá trong may công nghiệp là quá trình tăng cường tính
đồng nhất về công nghệ sản xuất của sản phẩm. Có 3 hình thức chuyên môn
hoá :
+ Chuyên môn hoá theo loại máy .
+ Chuyên môn hoá theo thao tác .
+ Chuyên môn hoá theo sản phẩm .
- Tập thể hoá : Là quá trình tổ chức sản phẩm theo dây chuyền. Nghĩa là
mỗi sản phẩm được một tập thể người sản xuất thực hiện gắn với những công
cụ và thiết bị phù hợp và trên một diện tích nhà xưởng nhất định. Trong quá
trình sản xuất, mỗi người được phân công những công việc phù hợp với trình
độ và tay nghề của mình, thực hiện trong một thời gian định mức. Việc cung
cấp bán thành phẩm cho người lao động bằng thủ công, cơ giới hoá hoặc tự
động hoá .
- Kỷ luật trong quá trình sản xuất nghĩa là ở một vị trí nào cũng phải tuân
thủ theo một nguyên tắc nhất định ở vị trí đó. Đó là nguyên tắc sản xuất theo
quy trình, bám sát quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm và luôn coi đó
là một trách nhiệm quan trọng để nhằm đưa năng suất và chất lượng sản phẩm
lên cao. Kỷ luật còn thể hiện ở những quy định lao động như giờ giấc làm
việc, an toàn lao động .
- Công tác kiểm tra chất lượng trong công nghiệp may là một công việc
quan trọng để cơ sở tồn tại trên thương trường. Do vậy kiểm tra KCS phải
tiến hành thường xuyên theo 3 cấp :
Công nhân tự kiểm tra công việc của mình sau khi hoàn thành và kiểm
tra ở vị trí công việc trước đó .
Cán bộ kỹ thuật của đơn vị, dây chuyền kiểm tra trong sản xuất .
Nhân viên KCS, thu hoá kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi may xong
II.2. Thuận lợi:
- Tình hình Chính Trị ổn định .
- Kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao ( 7,5 % ).
- Việt Nam có quan hệ với 147 Quốc gia là thành viên WTO. Năm 2004
Việt Nam đã tiến hành 3 cuộc đàm phán đa phương và 18 cuộc đàm phán
song phương để gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO vào năm
2005 .
- Ngành Dệt May đã và đang phát triển thị trường ổn định : Năm 2007
doanh thu đạt 16.265 tỷ đồng, tăng 10.9% so với năm trước
- Có tiềm năng về Lao Động .
II.3. Khó khăn:
- Hợp đồng gia công ( CMT ) tỷ lệ còn cao 70 % thông qua khách hàng
trung gian luôn bị động .
- 70 % Nguyên phụ liệu phải nhập khẩu từ Nước Ngoài .
- Năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp trong ngành còn hạn chế, đối
mặt với hai cường quốc xuất khẩu hàng Dệt May là Trung Quốc và Ấn Độ .
- Ngành Dệt May đầu tư phát triển không đồng đều, không cân đối giữa
các thành phần kinh tế, giữa Dệt và May, giữa sản xuất với thị trường .
- Đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng cho đầu tư phát triển, năng suất
lao động thấp, thu nhập bình quân thấp .
- Các tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 – ISO 14000 SA * 8000 . CSR các
thương hiệu hàng hoá còn rất hạn chế .
- Bị hạn chế hạn ngạch vào Hoa Kỳ, phải cạnh tranh quyết liệt với hàng
nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước trong khu vực.
III. Khái quát về phương thức sản xuất của may công nghiệp:
Căn cứ vào các kết cấu của các bước công việc tiến hành triển khai sản
xuất một mã hàng mới, người ta phân phương thức sản xuất trong may công
nghiệp ra làm hai loại:
III.1 Phương thức gia công theo đơn đặt hàng:
Đặc trưng của phương thức này là kiểu cách của sản phẩm được khach
hàng đặt trước kèm theo mẫu chuẩn, một số văn bản kỹ thuật, một số loại mẫu
cần thiết trong quá trình sản xuất hoặc có những loại sản phẩm được đặt hàng
bằng mẫu chuẩn. Để làm theo yêu cầu của họ,và xí nghiệp chỉ thu được lợi
nhuận từ tiền công may. Với phương thức này, xí nghiệp không phải bỏ vốn
và tìm thị trường tiêu thụ, nhưng lợi nhuận thu được thấp.
III.2 Phương thức tự sản xuất để xuất khẩu và phục vụ thị trường nội
địa:
Đối với loại phương thức này, cơ sở sản xuất tự bỏ vốn ra mua nguyên
phụ liệu, tự thiết kế mẫu,may mẫu và tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm
mình làm ra. Với hình thức này, nhà sản xuất thưởngchủ động trong sản xuất
và nếu thành công thì lợi nhuận thu đuợc khá cao. Tuy nhiên ,trong nhiều
trường hợp, nhà sản xuất phải bỏ ra lượng vốn tương đối lớn và phải không
khéo trong cạnh tranh về mẫu mã và thị trường tiêu thụ.
IV. Quy trình công nghệ sản xuất tổng quát trong may công nghiệp:
Trong may công nghiệp, để cho ra đời một sản phẩm, nguyên phụ liệu
may… phải đi qua một quy trình công nghệ tổng thể gồm hai phần cơ bản là
chuẩn bị sản xuất và các quá trình sản xuất. Mỗi phần được chia thành nhiều
quá trình và nhiều bước công việc. Tùy theo hình thức tổ chức sản xuất mà
các bước công việc trong một quá trình có thể thay đổi thứ tự, thêm hoặc bớt.
IV.1 Chuẩn bị sản xuất:
bao gồm những công tác chuẩn bị cho việc sản xuất một sản phẩm mới, bắt
đầu từ chuẩn bị nguyên phụ liệu, đến chuẩn bị mẫu và các tài liệu đi kèm.
Chuẩn bị sản xuất là tập hợp ba quá trình chuẩn bị:
- Chuẩn bị nguyên phụ liệu: là quá trình kiểm tra, phân loại thống kê, bảo
quản và chuyền giao nguyên phụ liệu vào sản xuất.
- Chuẩn bị về thiết kế: là quá trình hòan thiện cấu trúc của sản phẩm trên
hệ thống cỡ vóc được chọn cho sản xuất, được thực hiện qua các công việc
như : thiết kế mẫu, nhảy mẫu, ra mẫu cứng,giác sơ đồ.
- Chuẩn bị về công nghệ: là quá trình lập các tài liệu, tiêu chuẩn, đi kèm
theo mẫu thiết kế, xây dựng quy trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm.
Trong phẩn chuẩn bị về công nghệ, số lượng nhân sự, thiết bị, bố trí vị trí làm
việc và thiết kế mặt bằng cũng là những vấn đề cần được giải quyết.
IV.2 Quá trình sản xuất:
được xem là quá trình kết hợp các yếu tố con người, nguyên phụ liệu, công
nghệ và thiết bị để tạo ra sản phẩm. Sản xuất sản phẩm may bao gồm các quá
trình:
- Quá trình cắt: là quá trình biến đổi nguyên liệu từ dạng tấm hay dạng
mảnh hay các chi tiết bán thành phẩm. Quá trình này bao gồm các công việc
Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái Bình Dương kỹ
nghệ công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ
đông góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám
Đốc. Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và
khoảng 100 công nhân.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản &
quốc hữu hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công
Nghiệp).
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc
doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế,
được sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí
nghiệp , toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt
động trở lại và ngày càng khăng định vị trí của mình trên thương trường.
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí
nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt
Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu
trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-
EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày
08/02/1991)
Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép
thành lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP
SAN XUẤT – XUẤT NHÂP KHÂU MAY. Do yêu cầu của các doanh
nghiệp và của Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm
trung gian cầu nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với
thế giới nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính
sách, pháp luật …. Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY
VIỆT NAM ra đời.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt
Tiến. Xét đề nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-
TCLĐ ngày 09 tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May
Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định :
Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May
Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Sản xuất quần áo các loại;
Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ
tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và
ánh sáng;
Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần
mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy
fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng
(dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
Đầu tư và kinh doanh tài chính;
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Vôn điều lệ : 129 tỷ đồng
Vôn kinh doanh: 200 tỷ đồng
Nhà xưởng: 55.709.32 m2
Thiết bị: 14.668 đơn vị
Lao động: 20.000 lao động
Tăng trưởng doanh số năm 2006 so với năm 2005 : 17%
Tăng trưởng lợi nhuận năm 2006 so với năm 2005 : 12%
Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 : 1.974.406 đồng/tháng.
II. Khả năng hoat động của Công Ty:
Nguôn lực:
STT ĐƠN VI LAO ĐÔNGMMTBI
CÁC LOAI
D.TICH
NHÀ
XƯƠNG
MẶT HÀNG
1. MAY 1 354 299 1.900 M2 Shirt
2. SIG-VTEC 322 298 1.900 M2 Jacket, ski suit
3. MAY 2 431 321 3.336 M2 Shirt
4. MAY 4 352 293 3.032 M2 Jacket, ski suit
5. MAY 6 287 270 1.900 M2 Jacket, ski suit
6. MAY 8 444 334 3.336 M2 Shirt
7. VIỆT HAI 515 366 2.839 M2 Shirt
8. DUONGLONG 459 512 2.133 M2 Trousers…
9. VIỆT LONG 1 308 268 816 M2 Trouser , jacket
10. VIÊT LONG 2 321 562 816 M2 Trouser , jacket
11. THÀNH VIỆT 364 253 900 M2 Knitting wear.
12. DÊT NHÃN 7 2 150 M2 Woven label
III. Định hướng phát triển năm 2007-2010:
Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con.
Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành
dệt may Việt Nam
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành
hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp.
Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là
đầu tư cho con người và môi trường làm việc.
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa,
mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo
đời sống và giữ người lao động .
PHẦN II : THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT MÃ HÀNG QUẦN KAKI NAM
MITSUBISHI 038
Chương 1 : GIỚI THIỆU MẪU ĐƯA VÀO SẢN XUẤT
I. Lý do lựa chọn:
Trong ngành may công nghiệp có rất nhiều sản phẩm đa dạng và phong
phú, trong đó có trang phục kaki. Ngày nay, giới trẻ rất ưa chuộng các loại
trang phục này, và quần kaki là một trong những trang phục được ưa thích
nhất. Quần kaki rất thuận tiện cho người sử dụng , như đi picnic,dạo phố.
Nó tạo cho người mặc vẻ khỏe khoắn, trẻ trung và năng động. Chính vì
vậy, em đã chọn loại trang phục kaki để trình bày đồ án này.
II. Đặc điểm:
II.1. Giới thiệu sản phẩm quần kaki nam Mitsubishi 038:
Quần dài nam, thân trước không ly có 2 túi xéo 1 viền có nắp túi mỗi
bên,thân sau có 2 túi đắp có nắp, diễu xếp ly gối thân trước, nối gối thân
sau, lai quần mỗi bên ống có dây kéo lai, có dây luồn lưng và lai quần.
Sau đây là hình vẽ mô tả mặt trước và mặt sau của sản phẩm:
Mặt trước mặt sau
II.2. Điều kiện sử dụng:
- Sản phẩm là quần kaki dài dành cho nam.
- Tuổi từ 18 đến 25.
- Sử dụng đi picnic hay dạo phố.
- Có thể sử dụng cho các mùa : xuân, hạ, thu.
II.3. Sô lượng:
Mã hàng kaki Mitsubishi 038 có số lượng: 8000 sản phẩm với 3 size (S, M,L)
III. Tính chất nguyên phụ liệu:
- Nguyên liệu trong ngành may bao gồm các sản phẩm của ngành kéo sợi
và ngành dệt như chỉ, vải, vải lót, vải dựng…ngoài ra còn là sản phẩm của các
ngành phụ thuộc khác như nút, móc, dây kéo, thun…
- Nắm được tính chất của nguyên phụ liệu, chúng ta sẽ sử dụng chúng có
hiệu quả kinh tế hơn trong sản xuất , sẽ bảo quản vật liệu tốt hơn, tránh được
lỗi cho sản phầm may do chất lượng của vật liệu không đảm bảo.
- Nguyên phụ liệu may có những tính chất chung, đồng thời cũng có
những tính chất riêng và công dụng riêng. Do đó chúng ta cần nắm vững
những tính chất này mới xử lý tốt trong quá trình cắt, may nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm.
III.1 nguyên liệu:
Vải là sản phẩm của ngành dệt và là nguyên liệu chính của ngành may. Vải
được làm ra từ xơ, sợi theo nhiều cách khác nhau bằng phương pháp dệt hay
liên kết kỹ thuật.
III.1.1.Vải chính:
Thành phần gồm có : 100% cotton
Có 1 màu Beige (màu be).
Tính chất cơ lý:
- Cotton có độ bền cao, hút ẩm tốt.
- 2 mặt vải giống nhau nên chỉ có thể phân biệt mặt trái,mặt phải dựa vào
biên vải.
- Khi ủi, nếu sử dụng nhiệt độ quá mức thì độ bền của vải giảm đi, bề mặt
vải bị biến dạng.
- Nhiệt độ ủi của vải cotton là 180 – 200oC.
- Khổ vải: 1,47m
Nhận dạng vải bằng cách đốt:
- Khi đến gần ngọn lửa không cháy và không co lại.
- Khi vào ngọn lửa thì cháy.
- Khi ra khỏi ngọn lửa thì tiếp tục cháy và trước khi tắt thì lóe sáng.
- Tro có màu xám, nhẹ và cạnh tro mềm.
- Có mùi giấy cháy.
III.1.2.Vải lót:
100% cotton, vải lót có tính chất cơ – lý – hóa phù hợp với vải chính.
- Vải lót được dệt theo kiểu vân điểm, kiểu dệt này là kiểu dệt đơn giản
nhất, có sự liên kết chặt chẽ giữa 2 hệ sợi. Vải có độ bền cao, thóang khí,
không bị co rút, có hai mặt giống nhau.
- Khổ vải: 1,6m
- Khối lượng riêng:120g/m2
III.2 Phụ liệu:
III.2.1.Chỉ may:
- Chỉ may là lọai vật liệu được sản xuất từ sợi, có thể gồm hai, nhiều sợi
đơn hay sợi se xoắn lại với nhau. Chỉ may dùng để ráp nối, liên kết, trang trí,
định hình các chi tiết để tạo thành sản phẩm.
- Ngày nay trong đơn vị tiêu chuẩn quốc tế, người ta biểu thị độ mảnh của
sợi đơn bằng chuẩn số với đơn vị đo là TEX. TEX được tính bằng công thức:
T = M(g) (Tex)
L(m)
L : là chiều dài của sợi (m)
M : là khối lượng của sợi (g)
Chuẩn số càng nhỏ thì sợi càng nhỏ.
III.2.2.Mex: có tác dụng tạo và giữ dáng cho sản phẩm . Mex gồm có vải đế
và chất nhựa dẻo . Yêu cầu của lớp nhựa dính phải bám đủ chắc vào bề mặt
vải và không làm đổi màu của vải khi ủi . Mex phải có màu sắc,độ co và độ
dày phù hợp. Mã hàng Mitsubishi 038 sử dụng 2 loại mex màu trắng KD
7111 và CE 3025.
III.2.3.Dây kéo răng đông:
- Dây kéo có lọai răng làm bằng kim lọai.
- Vải dây kéo có màu gần giống với màu vải chính.
- Độ bền của dây kéo cao.
- Không bị rỉ sét
- Tính chịu nhiệt tốt và bền trong hóa chất.
III.2.4.Nút logo và nút Rivet
- Nút làm bằng kim lọai có khắc chữ logo
- Không bị rỉ sét
- Tính chịu nhiệt tốt và bền trong hóa chất
III.2.5. Nhãn chính:
- Nhãn chính có thêu tên hiệu của sản phẩm và biểu tượng hoa văn của sản
phẩm.
- Có độ bền màu cao.
III.2.6.Nhãn Thành phẩm nguyên liệu:
- In rõ ràng thành phần xơ sợi, nơi sản xuất, size, hướng dẫn sử dụng.
III.2.7.Nhãn ID.
- Ghi rõ tên mã hàng.
III.2.8.Các phụ liệu đóng gói:
Gồm bao nylon, thùng carton kích thước thực tế, băng keo dán thùng
- Chất lượng của phụ liệu phải tốt để không ảnh hưởng đến sản phẩm.
IV. Kế hoach sản xuất của mã hàng MITSUBISHI 038:
- Việc lập kế hoạch sản xuất chặt chẽ về thời gian nhằm giảm bớt thời gian
vô ích cho từng khâu sản xuất, góp phần tăng năng suất của xí nghiệp.
- Ta có: mã hàng MITSUBISHI 038, trong đó có 3 size để đáp ứng nhu
cầu về cỡ vóc của khách hàng .
- Số lượng: 8000 sản phẩm
Tổng số ngày sản xuất : 33 ngày.
Ngày thứ 34 là ngày giao hàng.
Sản lượng phân bổ cho các size như sau:
size S M L
Sản lượng 2500 3000 2500
Thời gian chuẩn bị sản xuất là 3 ngày.
Khâu cắt thực hiện trước khâu may 2 ngày.
Thời gian ca: 8 tiếng
Tiến độ sản xuất:
32 ngày
3 ngày chuẩn bị sản xuất (thiết kế ,công nghệ , nguyên phụ liệu)
29 ngày
Các khâu sản xuất(cắt,may,hòan thành).
Vì vậy ta có biểu đồ kế hoạch sản xuất như sau:
- Vẽ tiến độ.
+ Khâu cắt: 25 ngày
+ Khâu may: 25 ngày
+ Khâu hoàn thành 25 ngày
Khâu trước phải làm trước khâu sau 2 ngày nên mỗi khâu làm tối đa là 25
ngày.
- Sản lượng hằng ngày các khâu phải làm (năng suất):
Sản lượng 8000
= = = 320 sản phẩm/ngày
25 ngày 25
- Lập bảng tiến độ sản xuất:
Thời gian sản xuất của các khâu cắt, may , hòan thành là 30 ngày (ngày
thứ 31 là ngày giao hàng). Nhưng trong sản xuất, để đảm bảo kế hoạch giao
hàng đúng thời hạn thì thời gian sản xuất phải trừ hao 1 ngày nhằm đề phòng
những trường hợp ngoài dự tính như mất điện, hàng bị hư nhiều. Điều đó có
nghĩa là các khâu sản xuất (cắt, may, hoàn thành) chỉ sản xuất trong thời gian
là 29 ngày.
Ngày
Khâu1 2 3 4 5 6
7 -> 23
24 25 26 27 28 29
Cắt 320 8000
May 320 8000
HT 320 8000
Chương 2 : QUÁ TRÌNH CHUẨN BI SẢN XUẤT
Tầm quan trọng của khâu chuẩn bị sản xuất:
Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình sản xuất hàng may công
nghiệp, năng suất lao động có cao không, chất luợng sản phẩm có tốt không,
có tiết kiệm được nguyên liệu nhiều không…tất cả đều phụ thuộc vào công
đoạn chuẩn bị sản xuất.
Cần đầu tư thật nhiều cho khâu chuẩn bị sản xuất, giữa các tổ trong
phòng chuẩn bị sản xuất phải có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, nếu
có một sai sót nhỏ ở bộ phận nào, phải thông báo ngay để các bộ phận liên
quan kịp thời rút kinh nghiệm và tìm hướng khắc phục.
Một số yêu cầu ở khâu chuẩn bị sản xuất như sau:
- Người thiết kế phải theo dõi người may mẫu để kịp thời chỉnh lại mẫu
khi phát hiện sai sót.
- Người giác sơ đồ phải đi sơ đồ chính xác, đúng kỹ thuật và tiết kiệm.
- Các bảng quy định giác sơ đồ, cắt nguyên phụ liệu, quy định về lắp ráp…
phải đúng, đủ và chính xác.
- Người thiết kế mẫu phải ra mẫu chính xác và đúng thông số kích thước
mà mã hàng yêu cầu.
- Khi lập quy trình công nghệ phải theo sát sản phẩm mẫu để bố trí thích
hợp vị trí máy, người, vị trí máy…
- Phải lập bảng tiêu chuẩn kỹ thuật đúng theo yêu cầu khách hàng.I. Chuẩn bị sản xuất về thiết kế: Đây là công đoạn có tác dụng quyết định đến năng suất chất lượng cuối
cùng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế của quá trính sản xuất, là cơ sở để hạ
giá thành sản phẩm.
Công đoạn chuẩn bị sản xuất về thiết kế được tiến hành theo các bước sau:
- Sáng tác và chọn kiểu mẫu.
- Nghiên cứu mẫu.
- thiết kế mẫu.
- May mẫu
- Cắt mẫu cứng.
- Nhảy mẫu.
- Giác sơ đồ.
I.1. Sáng tác và chọn kiểu mẫu:
- Mẫu trang phục là sự kết hợp giữa nguyên phụ liệu may, kiểu dáng và
cấu trúc của sản phẩm. Sự thay đổi một trong các yếu tố trên sẽ hình thành
mẫu mới. Mẫu mang tính thời trang và thịnh hành trong một mùa, một thời kỳ
nhất định. Như một quy luật tất yếu, mẫu có thể xuất hiện hay mất đi theo thời
gian. Sự tồn tại của mẫu phụ thuộc vào thị hiếu người tiêu dùng.
- Mẫu được phác họa về kiểu dáng, cấu trúc, cách pha chấp nguyên phụ
liệu. Kiểu dáng mẫu xoay quanh các dạng hình học cơ bản và là yếu tố chính
xác định mẫu. Cấu trúc của mẫu gồm nhiều cụm chi tiết thành phần. Trên
những cụm chi tiết, khi thay đổi một vài đường thiết kế, hay thay đổi cụm chi
tiết thì cũng hình thành nên sản phẩm mới.
- Bên cạnh việc sử dụng nguyên liệu để tạo mẫu, các lọai phụ liệu được sử
dụng trên những vị trí khác nhau của sản phẩm cũng góp phần tạo nên sự đa
dạng của mẫu. Công việc sáng tác mẫu được bắt đầu từ việc lựa chọn kiểu
dáng cho sản phẩm. Từ kiểu dáng cơ bản lần lượt thay đổi các cụm chi tiết
trên sản phẩm để tạo nên các mẫu khác nhau.. Một mẫu được lựa chọn đưa
vào sản xuất hàng may công nghiệp cần hội tụ 2 tiêu chuẩn sau:
- Mẫu mang tính thời trang cao, thích hợp cho nhiều đối tượng, phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng, có như thế mẫu mới dễ dàng được tiêu thụ.
+ Mẫu phải phù hợp với điều kiện sản xuất hàng may công nghiệp: sử
dụng thiết bị may công nghiệp, không có quá nhiều công đoạn thủ công hay
đòi hỏi những thiết bị đặc biệt.
- Trong quá trình sáng tác mẫu phải luôn đặt ra các phương hướng thay thế
các loại nguyên phụ liệu nhằm giảm giá thành sản phẩm nhưng chất lượng
sản phẩm không đổi.
I.2.Nghiên cứu mẫu:
- Là sự tìm hiểu, xem xét các đìêu kiện để sản xuất mẫu theo 4 hướng
chính:
+ Nguyên phụ liệu: thành phần nguyên liệu, kiểu dệt, tính chất, màu sắc,
loại phụ liệu, kích cỡ…
+ Thông số kích thước: số cỡ vóc, kích thước của các cỡ vóc, độ chênh
lệch giữa các kích cỡ.
+ Kết cấu sản phẩm: đặc điểm của các cụm chi tiết, các đường cấu trúc.
+ Quy cách lắp ráp: loại đường may, đặc tính kỹ thuật.
- Cơ sở để nghiên cứu mẫu chính là hình ảnh phác họa kiểu dáng sản
phẩm, kết hợp với xu hướng thời trang về nguyên phụ liệu. Nghiên cứu mẫu
còn là sự tìm hiểu sản phẩm sẽ sản xuất theo mẫu chuẩn, tài liệu kỹ thuật,
mẫu cứng, sơ đồ…Nghiên cứu mẫu,trong trường hợp này, được xem là
nghiên cứu lại. Các thông tin về mẫu nhận được từ khách hàng, tùy theo đối
tượng nghiên cứu cũng sẽ khác nhau. Có 3 loại:
+ Nếu khách hàng cung cấp sản phẩm mẫu: thì ta có thể xác định ngay
kiểu dáng và kết cấu của sản phẩm,tính chất nguyên liệu, các phụ liệu đính
kèm, quy cách lắp ráp, số lượng chi tiết…
+ Nếu khách hàng cung cấp rập mỏng, cứng hoặc sơ đồ mini: ta có thể
biết được quy cách sắp xếp sơ đồ, tính chất nguyên phụ liệu, số chi tiết trên
một sản phẩm…
+ Nếu khách hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật: ta có thể xác định được
bản vẽ mô tả sản phẩm , thông số, tiêu chuẩn kỹ thuật…
- Nghiên cứu mẫu đảm bảo những thông tin cần thiết cho công tác thiết
kế,may mẫu, giác sơ đồ.
- Đối với sản phẩm quần kaki nam Mitsubishi 038 đưa vào sản xuất tài
liệu mà khách hàng cung cấp là sản phẩm mẫu và tài liệu kỹ thuật ( hìnhvẽ
mô tả sản phẩm, bảng thông số thành phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật). Từ đó,
chúng ta có thể xác định đuợc các yếu tố liên quan đến sản phẩm nhằm đáp
ứng cho công tác thiết kế ,may mẫu và giác sơ đồ như sau:
I.2.1.Nguyên phụ liệu:
+ Vải chính:
Thành phần nguyên liệu: 100% cotton
Kiểu dệt: dệt thoi
Màu sắc: Beige-be
+ Dựng:
Dựng KD 7111: lưng trong phải, lưng trong trái, lưng trong sau.
12 Vê vắt sổ baggete thăng 1.5 1.5 2 57 5713 May lộn xung quanh nắp túi sau 44 46 2 312 32414 May miệng túi sau tự bẻ 19 20 2 162 16815 Tra nắp túi sau 16 17 4 288 300
16Bẻ đầu nẹp lược vào dây kéo đắp xẻ sườn lai
26 262 204 204
17 May 1 đọan mở dây kéo 1.5 1.5 4 114 11418 Kê mí dây kéo xẻ lai tự bẻ 29 29 1 111 11119 May nối lưng trước + sau 89 92 1 291 30020 Nối đệm khuy lưng 45 45 2 318 31821 May xung quanh đệm khuy lưng 7.6 8 2 93.6 9622 Lược dây passant vào lưng 3 3 5 165 16523 Khóa 1 đầu lưng trái 4 4 1 36 36
24Lược 1 đọan dây kéo + khóa đầu lưng phải
20 241 84 96
25 Mí cạnh bageete với thân tự vê 20 22 1 84 9026 Khóa 4 đầu lai 3 3 4 132 13227 May gói 2 đầu dây lưng 4 4 2 72 7228 May 2 đầu dây lai tự bẻ 3 4 2 66 72
29Chần 1 đoạn dây lưng vào đáy sau
1.7 1.71 29.1 29.1
30 Đóng túi hông 57 61 2 390 41431 Tra bageete vào thân 21 23 1 87 93
236. may miệng túi sau tự bẻ 30 0.3338. tra nắp túi sau + cắt chỉ sạch 48 0.5345. bẻ đầu nẹp lược vào dây kéo đắp xẻ sườn lai+ bẻ đầu dây kéo hòan chỉnh.
80 0.89
18
35. ủi miệng túi + đặt rập ủi 3 cạnh túi sau để đóng
bàn ủi 350 0.56
144. ủi gập nẹp dây kéo sườn lai 30 0.3354. Ủi duỗi rẽ nối lưng trong 10 0.11
1937. đóng túi sau + cắt chỉ sạch
MB2K 4136 1.51
272. Đặt rập + diễu baggete không ủi lên lưng + cắt chỉ sạch
Lỗi sợi dọc hoặc ngang đều rải rác toàn bộ vi phạm nền hoa, đứt đoạn,
chập sợi, lệch trục hoa có chu kỳ thấy rõ.
Màu không đều chênh nhau từ 1/8 – 1/10.
Khổ vải to nhỏ không đều có chu kỳ.
Đứt biên liên tục.
Nhóm 3: gồm các lỗi do quá trình mang vác vận chuyển:
Có lỗ thủng hay rách vải.
Mặt vải bị bẩn.
Bị rút vải.
Gián, chuột gặm nhấm.
Các phương pháp đánh dấu lỗi:
- Mục đích cuả việc đánh dấu lỗi: để kịp thời phát hiện những chi tiết cần
thay thân đổi màu sau quá trình cắt. Với mỗi loại lỗi vải sẽ có cách sử lý khác
nhau. Riêng đối với nhũng đoạn vải có quá nhiều lổi cần phải được cắt bỏ để
không ảnh hưởng đến thời gian sản xuất sau này.
- Phương pháp đánh dấu:
Dùng phấn phản màu đánh dấu chỗ có lỗi.
Dùng băng dính phản màu cắt vuông 1 cm dán trực tiếp vào chỗ có
lỗi.
Dùng kim khâu khâu chỉ phản màu trực tiếp vào lỗi vải, cắt thừa đầu
chỉ từ 1 cm – 2 cm để làm dấu. Đối với vải dệt kim việc khâu chỉ chỗ vết rách
còn có tác dụng để vết rách không bị to dần.
Ở các loại vải cao cấp, nếu dùng chỉ khâu trực tiếp vào lỗi vải, sẽ làm
ảnh hưởng đến chất lượng cuả vải. Do đó, người ta thường khâu ở ngoài mép
biên ngang với vị trí có lỗi.
Các phương tiện chọn vải:
- Đối với vải cuộn tròn: dùng máy cuốn vải có đèn chiếu sáng từ dưới lên,
cho máy chạy chậm đều, cuốn vải sang trục khác để kiểm tra. Cũng có thể
dùng gía thủ công có 2 trục lăn, lồng cây vải vào 1 trục và cuốn đều vải sang
trục thứ 2 để kiểm tra.
- Đối với vải xếp tập: có thể dùng giá cao 2 m có đèn chiếu sáng, móc vải
lên giá kéo từ từ và phát hiện lỗi hoặc để tập vải lên bàn phăng, 2 người ngồi
2 bên lật từng lá để kiểm tra.
- Đối với vải loang màu: khi chiếu sáng từ dưới lên sẽ không phát hiện
được, do đó phải dùng đèn chiếu sáng từ trên xuống hoặc ánh sáng mặt trời để
kiểm tra. Cũng có thể đặt vải lên trên bàn có màu sẫm tối, dùng mắt quan sát
hay chập từng đoạn 2 m lại để so màu.
- Đối với vải carô: chập 2 mép biên lại với nhau, nếu mức độ lệch sọc từ 4
% trở lên thì bắt lỗi.
Kiểm tra phụ liệu:
- Phụ liệu trong ngành may gồm có rất nhiều loại, chúng có tác dụng hỗ
trợ cho sản phẩm thêm đẹp, bền và đồng thời làm tăng thêm giátrị kinh tế cuả
sản phẩm. Một số loại phụ liệu thường dùng như: nút, nhãn trang trí, dây kéo,
thun, mex, gòn, kim ghim, nút…
- Ta thường phân loại phụ liệu để tiến hành kiểm tra như sau:
Đối với những loại phụ liệu có thể kiểm tra bằng mắt thường và đo đếm
ngay được, thì ta tiến hành đo đếm rồi nhập kho chính thức.
Đối với những loại phụ liệu cần kiểm tra chính xác vá cụ thể về số
lượng, chất lượng… thì qui trình kiểm tra đo đếm tương tự như kiểm tra
nguyên liệu.
III.3. Phân loai:
- Đối với các mã hàng có nhiều loại NPL có màu sắc, chất liệu, khổ vải
khác nhau, ta phải phân loại theo màu sắc, chất liệu, khổ vải khác nhác, để
đảm bảo tính chất của từng loại NPL.
III.4. Sắp xếp:
- Sau khi phân loại, ta sắp xếp theo quy định, nguyên liệu được xếp vào
khu vực để nguyên liệu, phụ liệu được xếp vào khu vực để phụ liệu.
III.5. Thông kê, báo cáo và lên sơ đô vị trí cho mã hàng:
- Thống kê tất cả các số liệu của tòan mã hàng để báo cáo cho các bộ phận
liên quan.
- Do trong kho có nhiều mã hàng khác nhau nên ta phải lên sơ đồ vị trí cho
từng mã hàng để thuận tiện cho việc kiểm soát và cấp phát.
III.6. Bảo quản:
- Sắp xếp nguyên phụ liệu vào các kệ theo đúng nơi quy định, không được
xếp chồng các cây vải lên quá cao sẽ ảnh hưởng đến việc cấp phát và ảnh
hưởng đến tính chất của vải.
- Xếp NPL lên các kệ cách mặt đất 25cm, cách tường 0.3cm để NPL
không bị ẩm mốc.
III.7. Cấp phát:
- Cấp phát NPL cho khâu cắt và khâu may theo đúng mã hàng và số lượng
theo kế hoạch.
- Khi cấp phát phải có chứng từ , chữ ký của người giao nhận rõ ràng.
Chương 3 : Triển khai sản xuất:
I. Khâu cắt:
I.1. Nhận nguyên liệu:
- Gồm có kế hoạch sản xuất , lệnh cấp phát nguyên phụ liệu từ phòng
chuẩn bị sản xuất đưa xuống.
- Kiểm tra xem có đủ số lượng cây vải không.
- Sắp xếp và phân lọai theo từng màu, từng mã hàng.
- Soi vải:
Mang vải lên máy soi, kiểm tra khổ vải, chiều dài cây vải so với thực
tế . Nếu không đúng thực tế thì phải thông báo lại cho kho biết.
Đọc qua những yêu cầu bắt lỗi của khách hàng.
Dùng phấn để đánh dấu lỗi trên cây vải.
Ghi chú vào bảng kiểm tra nguyên liệu số cây vải , số lượng lỗi, số lỗi
vi phạm, số lượng vải bị thiếu do phần lỗi gây nên…(các loại lỗi thường gặp
như lỗi sợi dọc, lỗi sợi ngang, bị thủng, rách…).
Khi kiểm tra xong thì phải ghi chú lại số lượng cây vải , chiều dài, khổ
vải…lên đầu cây. Sau đó để trên kệ (nơi này phải khô ráo, sạch sẽ, tránh bị
ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, không bị mưa dột).
I.2. Thông kê và tác nghiệp cắt:
- Ghi nhận kết quả sản xuất ở các tổ , cụ thể về số luợng sản xuất để biết
tiến độ sản xuất ở mỗi tổ theo mỗi mã hàng.
- Làm quy trình đánh số.
- Lập bảng tác nghiệp cắt.
- Lập phiếu cấp phát bán thành phẩm.
- Báo cáo với phó giám đốc xí nghiệp về tiến độ sản xuất ở mỗi tổ nhằm
có biện pháp xử lý và cân đối hoạt động của xí nghiệp.
- Tổng hợp kế hoạch sản xuất của xí nghiệp từng ngày, tháng, năm, đánh
giá, so sánh.
Dựa vào bảng tác nghiệp cắt, tổ trưởng tổ cắt bíêt được số bàn trải vải ,
số chi tiết cắt, các màu, các size. Để từ đó nhận sơ đồ và bố trí công nhân cho
phù hợp.
I.3. Trải vải:
Tùy theo mỗi loại vải mà có cách trải vải khác nhau . Trước khi trải vải
phải xả vải ra tối thiểu 12 tiếng (tùy theo nguyên liệu có chất co giãn nhiều
hay ít mà thời gian xả vải dài hay ngắn).
- Làm vệ sinh bàn cắt sạch sẽ trước khi trải vải.
- Đặt giấy lót ở bàn theo đúng chiều dài sơ đồ và lấy dấu.
- Kiểm tra mặt phải, trái của vải.
- Xê đầu bàn nếu thấy có hiện tượng xéo canh sợi.
- Trải lớp vải đầu tiên và chừa đầu bàn là 2 cm . Trải vải hướng lên trên,
tùy theo từng loại. Đối với mã hàng Mitsubishi 038 thì trải theo phương pháp
úp mặt trái 1 chiều , vì thế công nhân trải phải tuyệt đối tuân thủ theo phương
pháp này.
- Lấy 1 bên biên làm chuẩn.
- Hai người đầu bàn cạnh vải sẽ kéo vải đưa cho người cuối bàn vừa kéo
trải vải, vừa kiểm tra chất lượng vải và vừa điều chỉnh lá vải sao cho thăng 2
biên. Nếu phát hiện các khuyết tật thì đánh dấu hoặc dùng băng keo dán lên
những vị trí đó để thuận lợi cho việc thay thân.
- Sau đó một người cuối bàn dùng thước gạt phăng mặt vải.
- Tùy theo từng loại nguyên liệu mà số lớp vải trải sẽ khác nhau . Người
đứng đầu bàn sẽ cắt bằng máy cắt. Công việc cứ như thế tiếp tục cho đến khi
trải đủ số lớp vải quy định.
- Sau khi trải xong, người đầu bàn sẽ kiểm tra lại số lớp và tổng kết lại
bằng phiếu thanh tóan bàn cắt để nộp lại cho thống kê cắt.
- Đặt sơ đồ đã giác lên lớp vải trên cùng (khổ sơ đồ phải nhỏ hơn khổ vải
là 2cm).
- QC ( quản lý chất lượng – Quality Control) sẽ đặt rập cứng lên sơ đồ để
kiểm tra lại 1 lần nữa . Nếu khớp thì tiến hành cắt , nếu không thì báo cho
phòng chuẩn bị sản xuất để điều chỉnh lại thông số.
I.4. Cắt vải:
- Dùng kẹp sắt để cố định số lớp vải đã trải.
- Dùng dùi cố định lớp giấy sơ đồ trên lớp vải. Nhất là đối với loại vải lót
có nhiều chất nylon nên vải rất dễ bị dịch chuyển.
- Cắt phá:
Đeo bao tay sắt khi sử dụng máy cắt tay.
Cắt các chi tiết lớn và các chi tiết nhỏ ra khỏi sơ đồ . Trong khi cắt
cũng dùng kẹp sắt để cố định nguyên liệu , tránh sai lệch thông số.
- Cắt gọt:
Đeo bao tay sắt để bảo vệ.
Sau khi cắt phá các cụm chi tiết nhỏ ra , chuyển qua máy cắt vòng để
cắt chính xác các chi tiết.
Các chi tiết cắt xong sẽ được xếp theo bàn, theo size.
Làm vệ sinh bàn cắt để có thể trải vải tiếp theo.
I.5. Đánh sô: - Bán thành phẩm sau khi kiểm tra sẽ được chuyển qua khu vực đánh số.
Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc may lắp ráp các chi tiết lại với
nhau, nhằm đảm bảo sự đồng bộ trên cùng 1 lá vải , tránh hiện tượng khác
màu trên sản phẩm.
- Nhân viên đánh số sẽ nhận quy trình đánh số từ tổ trưởng và đọc ghi chú
từ bán thành phẩm đó để dò theo bàn , theo size mà đánh số cho đúng quy
định.
- Khi đánh số phải đánh vào mặt phải của chi tiết và đánh đúng theo vị trí
quy định trong quy trình đánh số.
- Chữ số phải được đánh rõ ràng , chiều cao không quá 5mm, được đánh
bằng máy đánh số , viết chì hoặc viết bạc , tuyệt đối không sử dụng bút bi để
đánh trực tiếp lên chi tiết.
- Mã hàng Mitsubishi 038 có vải màu sáng thì đánh số nhỏ lại và nhạt hơn
nhưng vẫn phải đọc được.
- Khi đánh số sai thì phải gạch số đó đi và viết lại bên cạnh , không được
viết chồng lên trên sẽ gây khó khăn cho người đọc.
- Nếu đánh số lộn thì phải kiểm tra lại từ đầu , không được đảo lộn thứ tự
các lớp . Đối với vải lót thì chỉ đánh lớp đầu và lớp cuối.
I.6. Kiểm tra và Thay thân:
- Kiểm tra: chỉ kiểm tra lá đầu, lá giữa và lá cuối xem có bằng nhau không.
Nếu bán thành phẩm vừa cắt lớn hơn hoặc nhỏ hơn mẫu rập 5mm thì phải
kiểm tra lại.
- Thay thân: Người thay thân sẽ lật từng lớp lên kiểm tra , nếu thấy lỗi thì
đánh dấu lại chỗ lỗi và tìm số cây vải còn thừa để thay nhằm đảm bảo sự đồng
mau của các chi tiết.
Khi thay thân phải lấy lại tất cả những dấu bấm có trên chi tiết cũ ,
chú ý canh sợi, kích thước.
Để lại đúng vị trí vừa lấy ra.
Bán thành phẩm bị lỗi, những đầu khúc còn quá nhỏ hay vệ sinh
không đạt thì được xếp lại và để đúng khu vực quy định. Khi hết mã hàng thì
gom tất cả đưa về kho xí nghiệp.
I.7. Bóc tập:
Đánh số xong sẽ chuyển bán thành phẩm đó qua cho người bóc tập. Cứ 10
chi tiết thì sẽ bóc thành 1 tập . Tuy nhiên, tập đầu tiên và tập cuối cùng ta có
thể bóc sao cho phù hợp nhất .
I.8. Phôi kiện:
- Sau khi bóc tập xong, ta phối kiện lại theo bàn, theo size.
- Từ list đổ hàng, ta biết hàng nào được đổ cho chuyền nào với số lượng là
bao nhiêu …thì ta để hàng đã phối kiện vào cho đúng. Mục đích là để người
công nhân may lắp ráp đúng các chi tiết của một quần và cũng tiện cho việc
tính lương.
- Dùng dây có gắn thẻ bài cột bó kiện đúng kỹ thuật, tránh sự bai giãn, tưa
vải và tuyệt đối không để rơi mất chi tiết nào trong bó kiện.
I.9. Nhập kho BTP:
Các bó chi tiết được đưa vào các kệ để BTP chờ cấp phát cho khâu may.
I.10. tính sô nhân sự khâu cắt:
Tổng sản lượng mã hàng 8000 sản phẩm.
Thời hạn sản xuất cho khâu cắt 25 ngày.
Thời gian làm việc trong 1 ngày là 8 giờ : 8*3600 = 28800 giây.
Chỉ tiêu công việc = sản lượng mã hàng / thời hạn sản xuất
= 8000/25 = 320 sp/ngày.
Nhip độ sx = thời gian làm việc 1 ngày / chỉ tiêu công việc
= 28800/320 = 90 s
Hệ số nhân công = ĐMTG cho bước công việc / nhịp độ sx.
Bảng phân công lao động cho khâu cắt:
STT bước công việc ĐMTG HSNClao
động1 trải vải 190 2.11
32 cắt vải 55 0.613 đánh số 69.3 0.77 14 kiểm tra, thay BTP 63 0.7 15 ép keo 108 1.2
26 phối kiện 48.6 0.54 tổng số lao động 7
I.11. Tính diện tích phân xưởng cắt:
Kệ để nguyên phụ liệu: 4m x 1.5m
Bàn cắt: 8m x 2m
Khoảng cách giữa 2 bàn cắt: 1.5m
Máy ép keo: 3m x 2m
Bàn đánh số, bàn kiểm tra: 3m x 1m
Bàn bóc tập, bàn phối kiện : 2m x 1m
Kệ để BTP: 5m x 0.5m
Bàn làm việc: 1.2m x 0.6m
Tủ đựng hồ sơ: 1.5m x 0.5m
Chiều dài của phân xưởng cắt: 1.5 + (1x2) + 8 + 2 + 3 = 16.5m
Chiều rộng phân xưởng cắt: 2 + (1 x 3 ) +3 + 2 = 10m
=>Diện tích phân xưởng cắt: 16.5 x 10 = 165 m2
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG PHÂN XƯƠNG CẮT.
II. Khâu may:
II.1. Vị trí và tầm quan trọng của khâu may:
Đây là công đoạn quan trọng nhất , chiếm nhiều thời gian nhất (từ 75% -
80%) trong quá trình triển khai sản xuất , quyết định chất lượng sản phẩm và
thời gian giao hàng . Trước khi bắt đầu triển khai sản xuất thì tổ trưởng và kỹ
thuật tổ phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ sản phẩm mẫu : tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
trình công nghệ , bảng thiết kế chuyền … bố trí công đoạn may cho công
nhân trong chuyền theo bảng thiết kế chuyền . Sau đó kỹ thuật tổ sẽ đến từng
chỗ công nhân hướng dẫn kỹ thuật , quy cách thực hiện công đoạn mà công
nhân được giao. Dựa trên bảng màu, tổ phó có nhiệm vụ nhận và kiểm tra số
lượng nguyên phụ liệu từ tổ cắt và kho của xí nghiệp để chuyền tiến hành tiến
hành triển khai sản xuất.
Khi bắt đầu tiến hành may sản phẩm , tổ trưởng kiểm tra tòan bộ chuyền ,
tiếp tục hướng dẫn công nhân làm đúng thao tác , ngăn chặn kịp thời các bộ
phận làm sai quy cách , không đảm bảo kỹ thuật.Sản phẩm đầu tiên ra chuyền
sẽ được kiểm tra kỹ vể thông số , kích thước, yêu cầu kỹ thuật về đường may ,
chất lượng sản phẩm …từ đó liên hệ với phòng chuẩn bị sản xuất để có biện
pháp xử lý phù hợp.
Việc kiểm tra chất lượng bán thành phẩm sẽ được tiếh hành theo 3 cách
sau:
- Công nhân tự kiểm tra công việc của mình và trước đó .
- Cán bộ kỹ thuật giám sát và kiểm tra công việc của công nhân trong
chuyền.
- Nhân viên thu hóa kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi may xong.
Làm sạch sản phẩm:
- Sau khi sản phẩm được gia công sẽ chuyển qua bộ phận làm sạch để làm
sạch sản phẩm . Vì một vài nguyên nhân trong quá trình vận chuyển hay do
bụi, phấn màu…trong quá trình may làm bẩn sản phẩm , giảm chất luợng nên
cần phải tẩy và làm sạch các vết bẩn đó.
- Để hạn chế và đảm bảo tốt vệ sinh công nghiệp tránh dây bẩn thì bộ phận
sản xuất phải luôn bảo đảm:
+ Sản phẩm sau khi may xong cần để đúng nơi quy định.
+ Trước khi may phải lau chùi máy sạch sẽ.
+ Không dùng dây màu để buộc bán thành phẩm.
+ Nguyên liệu trong quá trình vận chuyển phải che đậy cẩn thận.
Hàng còn trên chuyền phải sắp xếp thứ tự , gọn gàng, không để bừa bãi,
không dẫm chân lên nguyên liệu và bán thành phẩm
II.2. Mũi may và đường may:
- Để kết nối các chi tiết của sản phẩm, người ta thường dùng mối liên kết
chỉ tạo ra các đường may.
- Đường may là sự tập hợp của nhiều mũi may được thực hiện liên tục và
nối tiếp nhau . Đường may có thể tồn tại độc lập hoặc có thể là sự liên hợp
của nhiều đường may tại cùng 1 vị trí.
- Các mũi may chính là phần tử cơ bản của đường may, các mũi may được
tạo nên bởi sự tết chỉ trong quá trình kim mang chỉ đâm xuyên qua vải.
- Tùy theo tính chất của sự tết chỉ và sự phân bố các mũi may trên vải mà
các đường may sẽ khác nhau về hình dạng và cấu tạo.
II.2.1. Mũi may:
- Mũi may thắt nút : có cấu tạo từ 2 sợi chỉ , chỉ trên là chỉ của kim, chỉ
dưới là chỉ của suốt. Chỉ trên và chỉ dưới đan với nhau giữa 2 lớp nguyên liệu
tạo nên những mũi may liên tục trên bề mặt nguyên liệu.
- Mũi may móc xích đơn : là dạng mũi may đuợc thực hiện bởi 1 chỉ của
kim tự tạo thành những móc xích khóa với nhau ở mặt dưới của nguyên liệu.
- Mũi may móc xích kép : là dạng mũi may do 1 chỉ của kim cùng với 1
chỉ của móc khóa với nhau thành những móc xích nằm dưới lớp nguyên liệu.
- Mũi may vắt sổ: là dạng mũi may đuợc phát triển từ mũi may móc xích
dùng 1 hoặc 2 chỉ kim với 0 hay 1 hay 2 chỉ móc tạo thành những móc xích
liên kết với nhau ở mặt trên, mặt dưới và mép nguyên liệu.
- Mũi may chần diễu : là dạng mũi may được phát triển cơ sở từ dạng mũi
may chần nhiều kim trong họ mũi may móc xích kép , nhưng có thêm cơ cấu
chỉ phụ nằm ở phía trên mặt nguyên liệu để tạo thành những đường chỉ diễu
phía trên.
II.2.2. Đường may:
- Đường may ráp
- Đường may chần
- Đường may diễu
- Đường may lộn
- Đường may cuốn
- Đường may biên
- Đưởng may vắt sổ.
II.3. Sơ đô tổ chức xí nghiệp xí nghiệp may Việt Long 2:
Giám đốc xí nghiệp
PhóGiám đốc
Lao độngTiền lương
Trợ lýGiám đốc
Phòng CBSX
Tổ cắt
Tổ may
Tổhoàn thành
Cơ điện
KCS
II.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban:
a) Văn phòng của công ty: Tham mưu trực tiếp cho giám đốc và giải
quyết các vấn đề nội bộ.
b) Phòng kinh doanh tổng hợp: kinh doanh hóa xuất khẩu hay hành hóa
tiêu dùng trong nước, thiết lập và mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm.
c) Phòng kế họach thị trường: tìm kiếm khách hàng, nguồn hàng, đàm
phán, kí kết, thực hiện hợp đồng gia công, lập kế họach sản xuất, tổ chức
phân bố hàng hóa, vật tư một cách đồng bộ đầy đủ và kịp thời giao cho các xí
nghiệp trực thuộc.
d) Phòng cung ứng kho vận: quản lí kho và cung ứng vật tư cho các xí
nghiệp.
e) Phòng kĩ thuật công nghệ: Thiết kế mẫu, may mẫu, lên công đọan và
các tiêu chuẩn kĩ thuật để đưa lên chuyền sản xuất.
f) Phòng quản lí chất lượng: kiểm tra chất luợng nguyên liệu, phụ liệu khi
nhận và khi xuất hàng.
g) Phòng kế tóan tài chính: theo dõi các vấn đề thu, chi của công ty thanh
tóan các hợp đồng xuất khẩu, quản lí tài chính, lập báo cáo tài chính trình lên
ban giám đốc công ty.
h) Phòng thiêt bị cơ điên: chịu trách nhiệm về thiết bị máy móc và điện
nước cho sản xuất sinh hoạt của công ty.
II.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong xí nghiệp:
1. Giám đôc xí nghiệp:
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm quản lý chung.
- Chịu trách nhiệm cân đối kế hoạch sản xuất, kế hoạch giao hàng.
- Chịu trách nhiệm phân phối tiền lương, thưởng cho bộ phận sản xuất.
- Quyết định các chủ trương biện pháp để thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ
được TGĐ giao.
* Nhiệm vụ:
- Giám sát tiến độ sản xuất của công ty để từ đó có biện pháp đôn đốc,
nhắc nhỏ các tổ may cho kịp tiến độ giao hàng.
- Giám sát tiến độ khâu cắt và khâu hoàn thành để phục vụ tốt cho các tổ
may.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế sản xuất của các tổ để
lên kế hoạch sản xuất và giao hàng trong tháng của xí nghiệp.
- Xây dựng bộ máy phù hợp với nhiệm vụ được giao, lập dự án mở rộng
qui mô sản xuất theo khả năng của xí nghiệp.
- Xây dựng các tiêu chuẩn định mức kinh tế kĩ thuật, sản phẩm, đơn giá
tiền lương cho phù hợp với tình hình thực tế của xí nghiệp.
2. Phó giám đôc hoặc trợ lý giám đôc:
* Chức năng :
- Quản lý lao động toàn xí nghiệp
- Quản lý bộ phận sản xuất, theo dõi tiến độc của từng đơn vị
- Quản lý kỷ cương phong trào thi dua của xí nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi lao động hàng ngày thông qua bảng chấm công.
- Lập kế hoạch triệt để để tiết kiệm trong sản xuất, giám sát chặt chẽ các
định mức tiêu hao vật tư, tranh lãng phí.
- Thường xuyên thực hiện chế độ kiểm tra, thống kê định kỳ máy móc
thiết bị vật tư, tài sản của xí nghiệp.
- Giải quyết những khó khăn trong quá trình triển khai mặt hàng vào sản
xuất.
- Giám sát việc quản lý, việc thực hiện kỷ cương của toàn đơn vị. Để có
thể đề xuất thưởng hay phạt hợp lý.
3. Trưởng phòng chuẩn bị sản xuất:
* Chức năng:
- Chuẩn bị tố về kĩ thuật công nghệ, cữ gá lắp ráp, thiết bị máy móc,…
- Đưa ra những quy định về mẫu rập cho bộ phận giác sơ đồ, quy định về
quy trình cắt, bóc tập, đánh số cho bộ phận cắt.
- Có trách nhiệm kiểm tra, xem xét giải quyết về mặt kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm.
- Làm việc với khách hàng về các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm để tìm ra cách may đơn giản, phù hợp với yêu cầu khách hàng.
* Nhiệm vụ:
- Nhận tài liệu kĩ thuật, rập khuôn, áo mẫu các mã hàng sản xuất do khách
hàng hoặc KTCN cung cấp.
- Dựa trên kế hoạch tháng triển khai hàng đồng bộ khi đưa vào sản xuất.
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện của từng bộ phận, báo cáo lại cho giám
đốc.
4. Nhân viên lao động tiền lương:
* Chức năng:
- Theo dõi kiểm tra nhân sự, quyết toán lương cho xí nghiệp.
- Chịu trách nhiệm báo cáo lao động hằng ngày cho bộ phận nhân sự công
ty và tính lương cho toàn xí nghiệp.
- Đảm bảo tính lương chính xác.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi chấm công, báo cáo lao động cho bộ phận nhân sự của công ty.
- Tính lương cho toàn xí nghiệp dựa trên sản lượng cá nhân và đơn giá.
- Báo cáo biến động về nhân sự để giám đốc cân đối nhân sự.
5. Nhân viên thông kê:
* Chức năng:
- Theo dõi tiến độ sản xuất hàng ngày.
- Kết số doanh thu cuối tháng cho xí nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi tiến độ sản xuất hàng ngày của các tổ để báo cáo cho ban lãnh
đạo của xí nghiệp và phòng kế hoạch thị trường.
- Cuối tháng báo cáo doanh thu lên phòng KHTT cho bộ phận lao động
tiền lương làm lương.
6. Nhân viên cấp phát phụ liệu:
* Chức năng:
- Theo dõi cấp phát trong định mức cho phép.
* Nhiệm vụ:
- Cấp phát bán thành phẩm, phụ liệu cho các chuyền may, hoàn thành theo
định mức cấp phát.
7. Nhân viên quy trình công nghệ và thiết kế chuyền:
* Chức năng:
- Lập quy trình công nghệ dựa trên quy trình chuẩn.
- Lập đơn giá chính xác theo quy trình.
- Thiết kế chuyền cho phân xưởng may.
* Nhiệm vụ:
- Làm tiêu chuẩn kỹ thuật cho phân xưởng may và hoàn thành.
- Dựa vào tài liệu và áo mẫu để lập quy trình công nghệ, thiết kế chuyền,
tính thời gian thực hiện các bước công việc, tính định mức phụ liệu trên một
sản phẩm.
- Cân đối thời gian thực tế và quy trình chuẩn để lập đơn giá.
8. Nhân viên cân đôi và cấp phát nhiên liệu:
* Chức năng:
- Theo dõi cân đối nguyên phụ liệu.
- Thiết lập bảng các nguyên phụ liệu cần thiết để sản suất mã hàng, sau đó
gửi sang bộ phận có nhiệm vụ cấp phát, tổ phó của chuyền may và tổ cắt.
- Chịu trách nhiệm với tất cả các số liệu cân đối.
* Nhiệm vụ:
- Cân đối nguyên phụ liệu dựa trên định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, tài liệu
khác hàng, hóa đơn của khách hàng.
- Gửi bảng cân đối nguyên phụ liệu về phòng KHTT khi kết thúc mã hàng.
- Liên hệ với khách hàng khi số liệu nguyên phụ liệu thiếu hay điều chỉnh
lại định mứckhi có yêu cầu của khách hàng.
- Báo cáo với giám đốc xí nghiệp về tình hình nguyên phụ liệu từng mã
hàng .
9. Nhân viên dán bảng màu:
* Chức năng :
- Chịu trách nhiệm về bảng màu chi tiết.
- Chịu trách nhiệm về khoá chỉ và số lượng thùng, bao của từng mã hàng
* Nhiệm vụ:
- Dán bảng màu chi tiết cho khách hành duyết và cung cấp cho phân
xưởng may, hoàn thành.
- Chọn khoá chỉ, đặt chỉ ( nếu mã hàng yêu cầu)
- Đặt thùng bao dựa vào tài liệu khách hàng cung cấp.
10. Nhân viên làm tác nghiệp :
* Chức năng :
- Lập tác nghiệp cắt.
- Chịu trách nhiệm cung cấp trọng lượng, số lượng ghi mặt thùng của từng
mã hàng cho nhân viên xưởng hoàn thành.
* Nhiệm vụ:
- Dựa vào tài liệu khách hàng làm tác nghiệp cung cấp đóng thùng, cung
cấp trọng lượng, số lượng ghi mặt thùng của từng mã hàng cho phân xưởng
hoàn thành.
- Phối hợp với bộ phận sơ đồ lấy định mức, tỷ lệ làm tác nghiệp cắt.
- Gửi tác nghiệp cắt đóng thùng cho phòng KHTT.
11. Nhân viện kế toán thu chi :
* Chức năng :
- Trình giám đốc các khoảng thu chi của xí nghiệp.
- Gửi quyết toán thu chi hàng tháng cho phòng KHTT.
* Nhiệm vụ:
- Thu dúng qui định của công ty.
- Chi theo chứng từ đã duyệt của giàm đốc xí nghiệp.
12. Nhân viên may mẫu :
* Chức năng :
- Chịu trách nhiệm nhận đúng nguyên phụ liệu của mã hàng.
- Chịu trách nhiệm may mẫu đối cho khách hành duyệt.
- Chịu trách nhiệm xử lý và hường dẫn kỹ thuật cho tổ sản xuất.
- Chịu trách nhiệm định mức chỉ trên một sản phẩm.
* Nhiệm vụ:
- Nhân nguyên phụ liệu theo phiếu cấp phát và bảng màu.
- May mẫu đối dựa trên tài liệu và mẫu gốc, kiểm tra chất lượng và thông
số theo tiêu chuẩn kỹ thuật giao cho khách hàng duyệt.
- Dựa vào rập mẫu và quy trình công nghệ để tính định mức chỉ.
- Nghiên cứu, cải tiến công đoạn khó trong quá trình may mẫu.
- Duyệt áo mẫu cho kỹ thuật tổ nắm bắt quy trình công nghệ trước khi đưa
vào sản xuất.
13. Nhân viên ra mẫu mềm :
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm về thông số mẫu rập.
- Chịu trách nhiệm ghi điều tiết cho phòng sơ đồ
- Chịu trách nhiệm sao cắt mẫu rập cho các chuyền may theo đúng rập
mẫu.
* Nhiệm vụ:
- Nhận tài liệu và mẫu rập (bao gồm tất cả các size) từ kỹ thuật trưởng.
Kiểm tra rập mẫu theo tài liệu khách hàng và tính chất của nguyên liệu để ra
rập mềm.
- Theo dõi kiểm tra độ co rút nguyên liệu trước khi làm rập.
- Giao mẫu rập và phiếu điều tiết cho phòng sơ đồ để tính định mức và tỷ
lệ cắt.
- Dựa vào rập mềm đã được kiểm tra, sao cắt mẫu rập cho các chuyền
may.
14. Nhân viên làm Form, cữ gá lắp :
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm làm form và gá lắp cho chuyền may.
* Nhiệm vụ:
- Phối hợp với bộ phận kỹ thuật và may mẫu làm form cho các tổ sản xuất
sao cho tốn ít thời gian nhất và may nhân nhất.
- Quản lý cữ gá lắp toàn xí nghiệp.
15. Kỹ thuật tiền lương :
* Chức năng :
- Có trách nhiệm về mặt kỹ thuật trên chuyền.
- Báo cáo cho kỹ thuật trưởng tình hình kỹ thuật.
* Nhiệm vụ :
- Phối hợp cùng kỹ thuật tổ theo dõi và kiểm tra hàng, bán thành phẩm,
công đoạn lắp ráp thành phẩm.
- Cải tiến những công đoạn không hợp lý.
- Thông tin kịp thời về sự cố kỹ thuật cho kỹ thuật trưởng.
16. Tổ trưởng kiểm hóa :
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu cầu khách
hàng.
* Nhiệm vụ:
- Triển khai cách kiểm hàng cho nhân viên kiểm hóa dựa trên tiêu chuẩn
kỹ thuật.
- Kiểm tra thông số chất lượng sản phẩm, góp ý cho sản phẩm đầu chuyền.
- Theo dõi, thu thập bằng chứng thực hiện về chất lượng sản phẩm, khắc
phục đối với sản phẩm không phù hợp.
17. Tổ trưởng cơ điện :
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi toàn bộ thiết bị và điện có trong xí
nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Cân đối số máy có trong xí nghiệp, đáp ứng máy móckịp thời cho phân
xưởng may dựa trên kế hoạch sản xuất tháng.
- Vận chuyển và sắp xếp thiết bị cho các tổ sản xuất dựa vào thiết bị kế
chuyền.
- Cùng trưởng phòng kỹ thuật nghiên cứu các cữ gá lắp cho các mặt hàng.
- Sữa chữa thiết bị kịp thời phục vụ sản xuất.
- Bảo trì thiết bị theo định kỳ.
18. Tổ trưởng tổ may :
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm chung tình hình trong tổ.
- Sắp xếp tiến độ may sao cho kịp thời gian giao hàng.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp với nhiệm vụ được giao.
- Theo dõi kiểm tra hoạt động của tổ.
* Nhiệm vụ:
- Quản lý chung mọi hoạt động của tổ.
- Theo dõi lao động dựa trên thẻ chấm công.
- Rải chuyền đảm bảo tiến độ sản xuất theo kế hoạch của giám đốc giao.
- Phối hợp với kỹ thuật tổ triển khai sản xuất sắp xếp chuyền và lao động
cho phù hợp.
- Đảm bảo các công tác nội quy của công ty và giám đốc xí nghiệp, triển
khai kịp thời cho công nhân của tổ mình.
19. Kỹ thuật tổ may:
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
- Khi có vấn đề liên quan trong quá trình sản xuất không giải quyết được
phải báo cáo lại với kỹ thuật tiền phương để tìm ra hướng giải quyết.
* Nhiệm vụ:
- Nhận tài liệu, áo mẫu, form rập từ phòng chuẩn bị sản xuất về tổ triển
khai may mẫu đầu chuyền cho phòng CBSX duyệt trước khi sản xuất.
- Hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân dựa trên tài liệu, áo mẫu đã duyệt
trong quá trình sản xuất.
- Theo dõi và kiểm tra từng công đoạn sau khi triển khai kỹ thuật.
20. Tổ phó nhận hàng:
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm nhận phụ liệu bán thành phẩm kịp thời cho tổ sản xuất.
- Đảm bảo đủ số lượng được giao khi vận chuyển cho phân xưởng hoàn
thành.
* Nhiệm vụ:
- Nhận phiếu cấp phát bảng màu từ bộ phận CBSX xí nghiệp, nộp phiếu
cho bộ phận kho để nhận phụ liệu sản xuất.
- Nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt dựa trên phiếu cấp phát bảng
màu.
- Ghi phiếu xả hàng cho tổ may.
- Giao thành phẩm đúng với số lượng kế hoạch quy định cho phân xưởng
hoàn thành.
21. Tổ trưởng hoàn thành:
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận trong tổ hoàn thành.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp về tiến độ giao hàng.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi lao động dựa trên thẻ chấm công.
- Dựa trên kế hoạch giám đốc giao triển khai công việc cho từng bộ phận
nhận hàng từ phân may, ủi, gấp xếp, vô bao đóng thùng theo tài liệu kỹ thuật,
bảng màu.
- Giao hàng đúng số lượng và thời gian theo kế hoạch.
- Theo dõi kiểm tra công việc thực hiện của từng bộ phận.
22. Tổ trưởng tổ cắt:
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm về tiến độ cắt, đảm bảo đúng tỷ lệ theo kế hoạch.
- Báo cáo cho bộ phận thống kê kế hoạch cắt hàng ngày.
* Nhiệm vụ:
- Theo dõi lao động dựa trên thẻ chấm công.
- Lên kế hoạch cắt theo tiến độ sản xuất của giám đốc giao.
- Căn cứ vào phiếu tác nghiệp cắt do bên bộ phận CBSX cung cấp để phân
nhóm cắt, đánh số, bóc tập, khối kiện.
- Theo dõi kiểm tra nguyên liệu và tiết kiệm nguyên liệu (nếu có).
23. Nhân viên làm vệ sinh công nghiệp:
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm về vệ sinh toàn xí nghiệp trước ban lãnh đạo xí nghiệp.
* Nhiệm vụ:
- Làm vệ sinh như: hút bụi, quét dọn nhà xưởng, nhà vệ sinh toàn xí
nghiệp.
24. Bộ phận cắt:
* Chức năng:
- Cắt bán thành phẩm theo sơ đồ và tác nghiệp cắt để cung cấp cho xưởng
may .
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và tổ trưởng tổ cắt về cac mã hàng
được trải chính xác theo bảng màu, sơ đồ và tác nghiệp cắt tránh hao hụt.
* Nhiệm vụ:
- Làm vệ sinh máy trước khi sử dụng để tránh trường hợp dầu máy dính
lên vải.
- Trước khi cắt phải kiểm tra sơ đồ vá tác nghiệp cắt có phù hợp không
tránh trường hợp sơ đồ cùng chiều nhưng tỷ lệ các size lại khác nhau.
- Đối với máy cắt tay: khi cắt tay phải kẹp và giữ chắc để không bị
nghiêng vẹo.
- Đối với máy cắt vòng : lấy mẫu chuẩn và kẹp chắc để xác định chi tiết
nhỏ của sản phẩm.
25. Bộ phận trải vải:
* Chức năng:
- Trải vải cho bộ phận cắt.
* Nhiệm vụ:
- Làm vệ sinh mặt bàn.
- Đặt sơ đồ để lấy mức, phải ghi rõ chiều dài sơ đồ trên mặt bàn để tránh
nhằm lẫn mức vải.
- Trong khi trải vải phải giữ êm các lá vải theo các nguyên tắc: các loại vải
sọc ngang, caro cách đoạn 40cm phải đặt dấu để thay chân.
- Sau khi trải vải nhân viên trải vải phải có trách nhiệm kiểm tra số lượng
lớp vải, màu sắc, bề mặt vải có phù hợp với tác nghiệp cắt và bảng màu hay
không. Sau đó hoạch toán tổng hợp thống kê vải thừa hay thiếu.
26. Bộ phận ép ủi, đánh sô bóc tập:
* Chức năng:
- Phân loại, bóc tập chính xác từng mã hàng.
- Ủi nền, ép keo BTP trước khi đưa lên chuyền sản xuất.
- Phối kiện giao hàng cho các tổ may.
* Nhiệm vụ:
- Xác định mã hàng cắt và chuẩn bị dây cột cho từng bó BTP tránh nhằm
lẫn số bàn cắt.
- Đánh số theo quy định đánh số của phòng CBSX gửi cho tổ cắt.
Đánh số và bóc tập theo đúng cỡ và mã hàng .
Trên đây là chức năng nhiệm vụ cơ bản, cụ thể của các bộ phận trong xí
nghiệp may Việt Long II. Tất cả các bộ phận được bố trí hợp lý , có tổ chức
với CBCNV trẻ năng động sáng tạo và lành nghề. Một đội ngũ CBCNV luôn
1 lòng đòan kết, quyết tâm cao đã hòan thành và vượt mức về năng súât, chất
lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng. Tất cả con người ở xí nghiệp may Việt
Long II cho ta thấy tiềm lực và nỗ lực của họ. Và mỗi ngày giám đốc đều ra
sức đôn đốc, đề ra chỉ tiêu ,nếu tổ nào vượt chỉ tiêu thì được thưởng. Điều đó
cũng góp phần kích thích nhân viên hăng say làm việc hơn.
II.4. Triển khai sản xuất:
- Bố trí máy móc, thiết bị vào đúng nơi quy định theo thiết kế chuyền.
- Điều động công nhân vào các vị trí làm việc theo bảng phân công lao
động.
- Kỹ thuật chuyền trình bày các bước đi của bán thành phẩm, những công
đoạn khó trên sản phẩm.
- Hướng dẫn công nhân thực hiện các công đoạn để công nhân nắm bắt các
yêu cầu kỹ thuật và cách lắp ráp sản phẩm.
- Phân bố bán thành phẩm cho các vị trí làm việc theo đúng kế hoạch sản
xuất.
- Sản phẩm đầu tiên ra chuyền phải được kỹ thuật trưởng, KCS kiểm tra
thông số và chất lượng để kịp thời chấn chỉnh những chi tiết không đạt yêu
cầu chất lượng, tránh những sai hỏng hàng loạt.
- 10 sản phẩm đầu tiên ra chuyền sẽ được chuyền trưởng, kỹ thuật chuyền
và KCS xác nhận đạt yêu cầu chất lượng thì việc triển khai mã hàng mới được
xem là thành công.
III. Khâu hòan tất:
III.1. Quy trình thực hiện công việc của tổ hoàn tất:
Nhãn , bao pp , thùng
Nhận thành phẩm
Packing list Quy cách gấp xếp
Hút chỉ
Ủi
KCSKiểm tra, tẩy
bẩn
Gấp xếp
Vô bao
Công đoạn hoàn tất là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất một
mã hàng, nó quyết định một sản phẩm có thể được xuất đi hay bị trả về
chuyền may để chỉnh sửa hoàn chỉnh. Ở công đoạn này sản phẩm được hoàn
tất và làm tăng thêm tính thẩm mỹ, được bảo vệ trong quá trình vận chuyển,
tránh những tác động từ bên ngoài.
a. Công việc hút chỉ:
- Sản phẩm trước khi ủi sẽ được bộ phận KCS kiểm tra đưa qua máy
hút chỉ.
- Khi đưa sản phẩm vào máy hút chỉ, người công nhân phải cầm chặt 2
bên lưng quần rồi cho phần ống quần vào. Thời gian đưa một sản phẩm vào
khoảng 8 giây / 1sp.
b. Công việc kiểm tra, tẩy bẩn:
Quá trình kiểm tra bao gồm các công việc:
- Sau khi nhận phụ liệu, bao bì về xí nghiệp, tổ phó hoàn thành phải sắp
xếp phân loại bao bì, phụ liệu, thẻ bài, kiểm tra lại lần nữa trước khi phân
phối cho công nhân.
- Tổ KCS sẽ kiểm tra sản phẩm tại bàn thành phẩm trên chuyền may. Nội
dung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra xem có còn chỉ thừa trên sản phẩm hay không.
+ Các loại phụ liệu kèm theo có đủ và đúng hay không.
+ Kiểm tra sản phẩm có đúng thông số không ( Các thông số đo trên
sản phẩm có dung sai cho phép là 0.5cm ). Nội dung kiểm tra này chỉ kiểm tra
theo xác suất 20% - 30%.
Bỏ thùng KCS
Đóng thùng
+ Kiểm tra chất lượng đường may: Không nhăn vặn, bung chỉ, mật độ
mũi chỉ phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các đường nối ngã tư phải trùng khớp,
đối xứng.
+ Kiểm tra vệ sinh công nghiệp: Kiểm tra xem có còn kim may, hay vật
kim loại nào còn dính vào sản phẩm may, chặm bụi trên sản phẩm may. Bằng
cách dùng băng keo dính chặm vào sản phẩm.
+ Nhận sản phẩm sau khi may tại tổ ủi ( thường 1 giờ / 1 lần ). Sản
phẩm nhận về từ tổ ủi là sản phẩm đã qua kiểm tra của KCS và ký sổ giao
nhận ủi tại chuyền may. Ngoài ra để kiểm soát sản xuất tốt thì nhân viên sẽ
ghi số lượng nhận từng giờ quy định vào bảng theo dõi năng suất tại cuối các
chuyền may.
c. Công việc ủi:
Ủi là khâu quan trọng không thể thiếu cho công việc hoàn tất một sản phẩm
may, nó làm tăng thêm giá trị thẩm mỹ của sản phẩm. Tuỳ theo từng mã hàng,
từng loại nguyên liệu khi ủi phải có sự hướng dẫn của kỹ thuật ủi mà ta có các
chế độ ủi khác nhau. Nội dung của quá trình ủi như sau:
* Trước khi ủi:
Thực hiện kiểm tra:
Phụ liệu ủi: Bìa lưng, bao PP, nhãn dán, nhãn treo… theo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật.
- Nơi ủi: Gọn gàng, sạch sẽ, tránh bẩn đệm ủi, không dính các kim loại
thừa của phụ liệu ủi.
- Nhiệt độ: điều chỉnh phù hợp với tính chất của từng loại vải theo hướng
dẫn của P. KTCN, khách hàng hoặc căn cứ vào chỉ dẫn trên nhãn sử dụng.
Thông thường:
+ Vải 65% polyester, 35 % cotton dùng bàn ủi hơi hoặc bàn ủi thường
nhiệt độ 1200 - 1500. Ở mã hàng quần bảo hộ này ủi ở nhiệt độ 1450.
+ Vải 100 % cotton, lanh, tơ tằm dùng bàn ủi hơi ( nhiệt độ theo chỉ định
của mã hàng ).
+ Vải tráng nhựa phải xì hơi , giãn phăng với nhiệt độ 900 – 1200.
- Ủi thử : trên loại vải đúng của sản phẩm để kiểm tra.
- Sản phẩm sau khi kiểm tra phải cho vào máy hút chỉ.
* Khi ủi phải trải sản phẩm lên mặt bàn để ủi, vuốt thăng chi tiết, nay bàn
ủi theo chiều dọc, chiều ngang của sợi vải. Trong quá trình ủi nếu phát hiện
những hiện tượng như co rút quá lớn càng ủi càng nhăn, đổi màu do nhiệt
độ hoặc hơi nước … thì báo ngay cho P . KTCN để có biện pháp xử lý.
Gấp xếp phải đúng quy cách cân xứng các chi tiết, bề mặt sản phẩm, các
phụ liệu đính kèm phải đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
d. Công việc gấp xếp, đóng gói, đóng thùng sản phẩm:
- Gấp xếp phải đúng quy cách, cân xứng các chi tiết, bề mặt sản phẩm,
các phụ liệu đính kèm phải đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Đóng gói, đóng thùng là khâu cuối cùng của sản xuất công nghiệp,
đóng gói hợp quy cách không những đảm bảo yêu cầu chất lượng mà còn làm
tăng vẻ đẹp của sản phẩm. Nếu công việc này làm không đúng quy cách sẽ
dẫn đến việc nhầm lẫn cỡ vóc, mã hàng, gây khó khăn cho việc giao nhận với
khách hàng. Tuỳ theo từng loại sản phẩm và yêu cầu mà bao gói sản phẩm
khác nhau.
Tính số nhân sự cho khâu hòan tất:
Tổng sản lượng mã hàng: 8000 sản phẩm.
Thời hạn sản xuất cho khâu hòan tất 25 ngày.
Thời gian làm việc 1 ngày 8 giờ = 28800 giây.
Chỉ tiêu công việc = 320 sp/ngày
NĐSX = 90 giây
Thời gian hút chỉ 1 sp = 8 giây
Thời gian kiểm tra 1 sp = 300 giây
Thời gian tẩy bẩn 1 sp = 120 giây.
Thời gian tẩy bẩn cho cả mã hàng là:
Ttb cả mã hàng
144008000*100
5.1*120
giây.- Thời gian ủi một sản phẩm: Tủi = 90 giây.- Thời gian đóng gói một sản phẩm: Tđg = 55 giây.- Thời gian đóng 1 thùng gồm 20 sản phẩm là: 180 giây.
=> Thời gian đóng thùng cho một sản phẩm: Tđt 920
180 giây.
=> Tổng định mức thời gian cho công việc hoàn tất: THT = Thc + Tkt + Ttb + Tủi + Tđg + Tđt = 8 + 300 + 120 + 90 + 55 + 9 = 582 giây. b. Tính số lượng công nhân, thiết bị: - Tính số lượng công nhân chung:
=> ) nhaân coâng ( 1110.7828800*158000*582
XHt
- Tính số hệ số nhân công từng bước công việc, số lượng thiết bị từng công
việc:
+ Hệ số nhân công từng bước công việc:
ngaøy trong vieäc laøm giôø Soá * ngaøy Soálöôïng saûn * vieäc coâng böôùctöøng möùc ñònh gian Thôøi
X j
0.1528800*158000*8
X hc
5.5628800*158000*300
X kt
2.2228800*158000*120
X tb
1.6728800*158000*90
Xuûi
1.0228800*158000*55
Xñg
0.16728800*158000*9
Xñt
Bảng 3. 4: Bảng quy trình hoàn tất mã hàng Mitsubishi 038:
Stt Tên công việcĐịnh mức thời
gian THT ( giây )Hệ sô lao động Xj
Thiết bị
1 Hút chỉ 8 0.15 Máy hút chỉ
2 Kiểm tra 300 5.56 Bàn kiểm tra
3 Tẩy bẩn 120 2.22Súng tẩy bẩn,
keo dính
4 Ui 90 1.67Bàn ủi hơi, gối
ủi
5 Đóng gói 55 1.02 Bàn
6 Đóng thùng 9 0.167Dụng cụ đóng
thùng
Tổng 582 10.787
Bảng 3. 5: Bảng cân đối các vị trí làm việc công đoạn hoàn tất mã hàng Newwave – 64601.
Vị trí
Tên công việcĐịnh mức
thời gian THT
( giây )
Hệ sô lao động
Xj
Sô lao
độngThiết bị
1
1. Hút chỉ 8 0.15
6
2. Kiểm tra 300 5.56 Máy hút chỉ
6. Đóng thùng 9 0.167 Bàn kiểm tra
317 5.877Súng tẩy bẩn, keo
dính
2 3. Tẩy bẩn 120 2.22
4
Bàn ủi hơi, gối ủi
4. Ui 90 1.67 Bàn
210 3.89Dụng cụ đóng
thùng
3 5. Đóng gói 55 1.02 1
Tổng 11
- Số lượng thiết bị:+ Bàn để ủi: 1 cái.+ Bàn gấp xếp, vô bao: 1 cái.+ Bàn để sản phẩm chưa kiểm tra: 1 cái.+ Bàn để sản phẩm đã kiểm tra: 1 cái.+ Kệ để phụ liệu: 1 cái.+ Bàn kiểm tra: 1 cái.+ Bàn tổ trưởng: 1 cái.+ Máy hút chỉ: 1 cái.c. Tính diện tích mặt bằng xưởng hoàn tất:
Diện tích chiếm chỗ của các loại thiết, bàn làm việc.- Bàn để ủi: 1 cái: 7m x 1.6m.- Bàn gấp xếp, vô bao: 1 cái: 7m x 1.6m.- Bàn để sản phẩm chưa kiểm tra: 1 cái: 7m x 1.6m.- Bàn để sản phẩm đã kiểm tra: 1 cái: 7m x 1.6m.- Kệ để phụ liệu: 1 cái: 4m x 1.2m.- Bàn kiểm tra: 1 cái: 2m x 1.2m.- Bàn tổ trưởng: 1 cái: 1.6m x 1.2m.- Máy hút chỉ: 1 cái: 2m x 1.5m.* Hình vẽ mặt bằng xưởng hoàn tất:
0.6m
7m
1.2m
1.2m
1.2m 1.2m
1.6m
0.6m1.5m 1.2m
1.2m
1.6m
0.6m
2m2m
7m
4m
5m
Daøi
13.
4m
1.2m
1.6m
1.2m
1.2m
1.2m
C öûa C öûaK
eä ch
öùa p
huï li
e äu
B aøn ñeå saûn phaåm chöa k ieåm tra
B aøn ñeå saûn phaåm ñaõ k i eåm tra
B aøn gaáp xeáp, v oâ bao
B aøn toå
M aùy
Baøn ñeå uûi
R oäng 14.3m
H uùt C hæ
T röôûng
B aønK ieåm
T ra
K hu vö ïc ñoùng thuøng vaø taåy haøng
Tính mặt bằng phân xưởng hoàn tất:- Chiều dài xưởng: DX = 1.2 + 1.6 + 1.2 + 1.6 + 1.2 + 1.6 + 5 = 13.4 m .- Chiều rộng xưởng: RX = 1.2 + 1.5 + 1.2 + 7 + 1.2 + 1.6 + 0.6 = 14.3 m.=> Diện tích xưởng hoàn tất: SX = DX * RX = 13.4 * 14.3 = 191.62 m2.
PHẦN III : CHUYÊN ĐỀ
NGHIÊN CỨU PHẦN MỀM HACH TOÁN BÀN CẮT
GARMENT SD 5.0
Chương 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT NGHIỆP VỤ HACH TOÁN
BÀN CẮT TRONG NGÀNH MAY VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Sự hình thành của nghiệp vụ hach toán bàn cắt:
Đặc điểm của các công ty may là tổ chức sản xuất hoặc gia công sản
phẩm theo các đơn hàng nhiều size và nhiều màu với số lượng đặt hàng của
từng size và từng màu tương đối lớn. Do đặc điểm quan trọng này cho nên
vấn đề được đặt ra là : phải tổ chức các sơ đồ cắt theo nhiều size vàn hiều
màu như thế nào để góp phần vào việc tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình
sản xuất?
Rõ ràng, nếu cắt cho từng size riêng biệt với nhau thì thông thường sẽ
không mang lại hiệu quả tiết kiệm nguyên liệu thật sự. Do đó, hầu hết các
công ty may đều thực hiện ghép các size lại với nhau để xây dựng hệ thống sơ
đồ cắt cho từng loại nguyên liệu và cho cả lô hàng.
Xuất phát từ thực tế trên, mặc nhiên trong ngành may đã hình thành
nghiệp vụ hạch toán bàn cắt nhằm tính toán và xử lý các tình huống phát sinh
trong quá trình ghép các size để thực hiện các sơ đồ cắt. Vậy hạch toán bàn
cắt là gì? Tình hình thực hiện nghiệp vụ này để đóng góp vào việc tiết kiệm
nguyên liệu? đó là những vấn đề cần thiết phải được nghiên cứu , phân tích và
đánh giá 1 cách thực tế nhằm góp phần vào việc tăng cường hiệu quả quản lý
và nâng cao năng lực cạnh tranh cho toàn ngành may Việt Nam hiện nay.
II. Sơ lược nội dung nghiệp vụ hach toán bàn cắt:
1. Ghép size để xác định hệ thông sơ đô cho từng loai nguyên liệu:
1.1. Diễn biến quá trình ghép size:
Khi nhận một đơn hàng gia công nhiều size và nhiều màu cho 1 loại sản
phẩm có thể với nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Ví dụ đơn hàng may áo
jacket với các nguyên liệu như : vải chính, vải phối, vải lót, gòn, dựng…Đầu
tiên căn cứ vào số lượng đặt hàng của từng size,, từng màu và cách phối màu
của từng nguyên liệu phụ đối với vải chính để tiến hành ghép các size và xác
định hệ thống sơ đồ cắt cho từng loại nguyên liệu riêng biệt. Giả sử có lô
hàng gia công áo jacket gồm 3 size và 2 màu vải chính như sau:
Màu & size S M Lred 143 85 90blue 139 95 100
Người ta có thể tiến hành ghép size để làm sơ đồ cắt cho vải chính theo
quá trình giả sử như sau:
Sơ đồ vải chính khi ghép size của size S ghép với size L.
a. Ghép sơ đồ S - L :
Đầu tiên ghép 1 sản phẩm của size S với 1 sản phẩm của szie L, tức là sơ
đồ S – L , như vậy cần phải tính số lượng còn lại của lô hàng sau khi ghép sơ
đồ này. Cách tính như sau: so sánh số lượng theo từng màu giữa 2 size S và
szie L, size nào có số lượng nhỏ hơn hoặc bằng size kia sẽ bị xóa bằng 0, size
lớn hơn sẽ được thay bằng số lượng của nó trừ cho size nhỏ hơn