This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
TRƯƠNG ĐAI HOC KY THUÂT CÔNG NGHÊ TP HCMKHOA QUAÛN TRÒ KINH DOANH
Công Ty Cơ Khí Lắp Ráp Thiết Bị Bình Triệu thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây
Dựng Bình Triệu. Thời gian hoạt động của công ty là 30 năm kể từ ngày ghi trong
quyết định chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Thành lập: ngày 11/10/1982 Xưởng sữa chữa xe máy Bình Triệu được thành lập
theo quyết định số 675 QĐ/TCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp.
Ngày 25/11/1985 Xí Nghiệp Cơ Khí Sửa Chữa Xe Máy Bình Triệu được thành
lập theo quyết định số 746QĐ/TCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp. Sau đó được đổi tên thành
Nhà Máy Sửa Chữa Xe Máy Bình Triệu theo QĐ số 498/QĐ/TCCB ngày 27/10/1992
do Bộ Thuỷ Lợi.
Tháng 3/1993 Nhà máy Sửa Chữa xe máy Bình Triệu được thành lập lại theo
Quyết Định số 98 QĐ/TCCB do Bộ Thủy Lợi cấp. Đến tháng 09/1995, Nhà máy được
đổi tên thành Công Ty Cơ Khí Lắp Ráp Bình Triệu theo quyết định số
77/QĐ/BNNTCCB do Bộ Thuỷ Lợi cấp.
Tháng 12/1998: Công ty Cơ Khí Lắp Ráp Bình Triệu được cổ phần hoá và trở
thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Bình Triệu theo quyết định số 206/1998/QĐ/BNN -
TCCB ngày 10/12/1998 và quyết định 5089/QĐ/BNNN - TCCB ngày 08/12/1998 của
Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Từ khi cổ phần hóa đến nay Công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực như:
mua bán máy móc thiết bị, các loại sản phẩm cơ khí, xây lắp đường dây và trạm biến
áp đến 35KV; xây dựng lắp đặt chế tạo thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường;
chế tạo lắp đặt sữa chữa các loại bình áp lực, hệ thống đường ống áp lực; sản xuất và
lắp ráp các loại phương tiện cơ giới đường bộ. Công ty BTC có hơn 25 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực cơ khí công nghiệp và xây dựng, công ty có đủ khả năng về tài
chính, máy móc thiết bị, kỹ sư và công nhân lành nghề để thực hiện trọn gói các công
trình công nghiệp theo dạng chìa khóa trao tay cả trong và ngoài nước. Các dự án công
ty thực hiện đều được các chủ đầu tư đánh giá cao về mặt chất lượng, kỹ thuật và tiến
bộ.
Do nhu cầu tăng vốn để thực hiện đầu tư các dự án, xây dựng mở rộng các hoạt
động kinh doanh nên công ty BTC đã tăng vốn điều lệ 2 lần từ 8.740.094.716 đồng
(10/12/1998) lên 10.512.858.342 đồng (08/12/1999) , từ 10.512.858.342 đồng lên
13.512.858.342 đồng (05/07/2001).
SVTH: Thái Thị Nho Trang 35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Cơ cấu vốn điều lệ: Tại thời điểm 31/12/2008
Danh mục Số lượng CĐ Số CP nắm giữ Tỷ lệ CP nắm giữ
Cổ đông Nhà nước 1 140.145 10,37%
Cổ đông nước ngoài 33 101.180 7,49%
Cổ đông trong Công ty 27 117.880 8,72%
Cổ đông ngoài Công ty 282 902.140 66,76%
Cổ đông khác 1 89.941 6,66%
Tổng cộng 343 1.261.345 100,00%
Với những tiến bộ và thành quả đạt được như trên, Công ty đã nhận được các
bằng khen có giá trị như:
Ngày 18/10/2002 Công ty BTC đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương
Lao động hạng nhất theo quyết định số 723/2002/QĐ/CTN.
Công ty đã nhận được chứng chỉ đạt chất lượng theo hệ thống ISO 9002 do
tổ chức BVQI và UKAS Anh quốc cấp.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
− Thiết kế, chế tạo lắp đặt máy cơ khí nông nghiệp. Trung đại tu các loại máy thi
công cơ giới, chế tạo các phụ tùng thay thế. Lắp đặt cấu kiện kim loại, thiết bị công
trình thủy lợi thủy điện.
− Sản xuất và lắp ráp các loại kết cấu thép trong xây dựng và công nghiệp – cơ
khí công trình.
− Chế tạo, lắp đặt, sữa chữa các loại bình áp lực, hệ thống đường ống áp lực.
− Sản xuất và lắp ráp các loại phương tiện cơ giới đường bộ
− Lắp đặt thiết bị cơ, điện, hệ thống điều khiển dây chuyền thiết bị công nghệ các
nhà máy công nghiệp, nông nghiệp, cơ khí thuộc dự án nhóm B. Thiết kế, chế tạo, lắp
đặt và sữa chữa các loại thiết bị nâng hạ.
− Mua bán nguyên vật liệu ngành công nghiệp – nông nghiệp – xây dựng, công
nghệ phẩm, hàng kim khí điện máy, hàng thủ công mỹ nghệ, phương tiện cơ giới
SVTH: Thái Thị Nho Trang 36
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
đường bộ - xe gắn máy – xe đạp và các phụ tùng thay thế, hàng trang trí nội thất,
lương thực thực phẩm, thiết bi viễn thông.
− Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, công nghiệp và dân dụng
− San lắp mặt bằng, xử lý nền móng công trình.
− Xây dựng cầu đường
− Mua bán máy móc thiết bị, các loại sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng).
− Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 Kv.
− Xây lắp chế tạo, lắp đặt thiết bị cấp thoát nước và xử lý môi trường.
− Dịch vụ môi giới thương mại. Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
− Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản.
− Kinh doanh và cho thuê: nhà ở, kho bãi, nhà xưởng, văn phòng, kiôt, nhà biểu
diễn.
− Mua bán và cho thuê phương tiện vận tải.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 37
Hội Đồng Quản Trị
Đại Hội Cổ Đông
Ban Kiểm soát
Ban Giám Đốc
Phòng kinh tế kế hoạch
P.KCS P.KT- TV Phòng HCNS
PX N4
Đội lắp ráp Đội xây dựng Tổ phun cát, Sơn
PX N1 PX N2 PX N3
Ban SX
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty:
SVTH: Thái Thị Nho Trang 38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan
quản lý cao nhất, quản lý Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội đồng quản trị Công
ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên là không quá 5 năm.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của
Công ty. Hiện tại Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên, mỗi thành viên có nhiệm
kỳ không quá 5 năm.
Ban Giám đốc: Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ
chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty
theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông
thông qua. Tổng Giám đốc và các phó Tổng giám đốc có nhiệm kỳ là không quá 5
năm.
Phòng Hành chánh - Nhân sự: chịu trách nhiệm quyết định về tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của các lĩnh vực như: công tác cán bộ, nhân sự,
tiền lương, thi đua, khen thưởng, chế độ chính sách cho người lao động và công tác
hành chính quản trị trong Công ty.
Phòng kinh tế kế hoạch (KTKH) chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch vật tư
như: theo dõi, báo cáo tiến độ sản xuất hàng ngày, soạn thảo các hợp đồng kinh tế liên
SVTH: Thái Thị Nho Trang 39
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
quan đến công việc được giao, dự trù, cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ
cho sản xuất, soạn thảo và theo dõi việc thực hiện các dự án đầu tư, quản lý và theo
dõi hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty. Đồng thời phòng KTKH chịu trách
nhiệm về việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh, đề xuất các quyết định về chiến lược
kinh doanh bán hàng, tính giá và đề xuất các hình thức thanh toán đối với khách hàng,
theo dõi các hợp đồng bán hàng và đề xuất các kế hoạch SX và mua hàng.
Phòng kế toán – tài vụ: chịu trách nhiệm về việc hạch toán kế toán, tổ chức hệ
thống chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước và tham mưu cho Giám đốc về công
tác kế toán tài chính, thống kê.
Phòng KCS chịu trách nhiệm về việc kiểm tra giám sát theo dõi sản phẩm từ
công đoạn nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm cuối cùng.
Các Phân xưởng sản xuất chế tạo bao gồm: phân xưởng N1, N3, N4 và các tổ
SX bao gồm: Tổ điện, Tổ Phun sơn - cát. Tất cả chịu trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu kế hoạch của Công ty.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 40
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài
chính
Sổ thẻ, kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ Cái
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2.1.3.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng:
a. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt nam ban hành theo Quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày
25/10/2000, Thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002, Thông tư số
105/2003/TT – BTC ngày 04/11/2003 và Thông tư số 23/15/2006/TT – BTC ngày
30/03/2005 của Bộ tài chính và Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006.
b. Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ:
Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ ràng,
mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính vào
công tác kế toán tại công ty.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 41
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2.1.4 Thị phần và đối thủ cạnh tranh của Công ty:
Trong Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Công Ty Cơ Khí Và Xây
Dựng Bình Triệu là một trong những công ty hàng đầu về chế tạo các sản phẩm cơ khí
trong ngành thuỷ lợi, nông nghiệp như chế tạo lắp đặt các cửa van thuỷ lợi, các nhà
máy phân bón, nhà máy đường, nhà máy bông, nhà máy chế biến cao su... Trong đó
nhiều công trình có giá trị lớn như chế tạo, lắp đặt kết cấu khung sườn thép, lợp mái,
hệ thống điện, hệ thống kho chứa cho máy sữa FOREMOST (trị giá 3 tỷ), Nhà máy
đường Biên Hoà (7,8 tỷ); Nhà máy đường Bourbon Tây Ninh (45,3 tỷ); Đại siêu thị
Cora Đồng Nai (9,2 tỷ); Nhà Máy phân bón NPK Việt Nhật (15,3 tỷ).
2.1.4.1 Thị phần
Ước tính thị phần hiện tại của công ty:
− Các công trình công nghiệp: 1%
− Khung nhà tiền chế: 0,5%
− Cửa van các công trình thủy lợi 10%
− Đóng mới xe rơ moóc: 30%
− Phục hồi xích máy ủi, máy đào: 5%
Phân chia thị trường của Công ty theo yếu tố địa lý thì thị trường nước ngoài (xuất
khẩu xe rơ moóc đi Iraq qua Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam) dự kiến chiếm
tới khoảng gần 50% tổng doanh thu của Công ty. Đối với thị trường trong nước (chiếm
trên 50% doanh thu) thì khách hàng tập trung chủ yếu ở Miền Đông Nam Bộ và Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Mặc dù vậy, Công ty đã đạt được thành công đáng kể trong nổ
lực của mình nhằm mở rộng thị trường đến các doanh nghiệp thuộc Miền Trung và
Miền Bắc, đáng kể nhất là Công ty đã đạt được thoả thuận với Công Ty Xi Măng Nghi
Sơn (Thanh Hoá) về việc cung cấp, lắp đặt thiết bị bao gói và băng chuyền xi măng trị
giá tới 29,6 tỷ đồng.
2.1.4.2 Đối thủ cạnh tranh của Công ty
− Trong các dự án công trình công nghiệp: Tổng công ty lắp máy Việt Nam
(Lilama). Về khung nhà tiền chế: Công ty thép tiền chế Zamil (Zamil Steel).
− Cửa van các công trình thuỷ lợi: Nhà máy cơ khí 276, Cơ khí Văn Điển (HN).
Đóng mới xe rơ móc: Công ty Chien you (Đài Loan), Tracomeco (Công ty Cơ khí
giao thông 2).
SVTH: Thái Thị Nho Trang 42
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
− Ngoài ra còn có các đơn vị khác tham gia đấu thầu các công trình trong ngành
như các công ty trong Tổng công ty lắp máy Việt Nam, Tổng Công Ty Sông Đà, Công
trình Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng số 1...
2.1.5 Quy trình sản xuất:
Công ty thực hiện sản phẩm đa dạng theo đơn đặt hàng, đầu thầu, hợp đồng theo
yêu cầu chất lượng, khách hàng hoặc tiêu chuẩn của Nhà nước. Nói chung, bất kỳ một
quy trình sản xuất, lắp đặt, lắp ráp sản xuất nào đó BTC thực hiện đều được thống nhất
theo hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9002.
Quy trình sản xuất cụ thể bao gồm các bước:
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây
Doanh thu của công ty qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 tăng, giảm cụ thể:
Năm 2006: 18.017.356.219 đồng
Năm 2007: 15.286.513.604 đồng
Năm 2008: 64.298.943.068 đồng
SVTH: Thái Thị Nho Trang 43
Nghiên cứu yêu cầu khách hàng
Thiết kế kỹ thuật Phát hành bản vẽ
Thiết kế bản vẽ Kiểm tra vật tư nhập kho
Lập tiến độ sản xuất, phương án điều độ sản
xuất
Kiểm tra quá trình chống ăn mòn kim
loại
Kiểm tra sản phảm trước khi chuyển
sang giai đoạn sau
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Thực hiện quy trình sản xuất
Đóng gói bảo quảnLập kế hoạch cung ứng vật tư
Kiểm tra nghiệm thu lần cuối
Giao vật tư cho đơn vị thi công
Lập phương án dự báo vật tư
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 cụ thể:
Năm 2006: 275.507.943 đồng
Năm 2007: 636.967.800 đồng
Năm 2008: 6.517.085.864 đồng
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2006, 2007, 2008
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
2.1.7 Định hướng phát triển trước mắt và lâu dài của Công ty
Theo mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 -
2010), một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện như sau:
SVTH: Thái Thị Nho Trang 44
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 20081.Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068
2.Các khoản giảm trừ doanh thu - - -3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-02)18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068
4.Gía vốn hàng bán 15.624.563.174 12.685.583.831 55.933.357.8075.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ2.392.793.045 2.600.929.773 8.365.585.261
6.Doanh thu hoạt động tài chính 12.375.448 170.451.432 1.561.065.6697.Chi phí tài chính 287.092.509 147.245.341 2.512.862.275 -Trong đó:Chi phí lãi vay 50.797.409 89.442.5368.Chi phí bán hàng 133.445.288 334.251.638 10.118.8369.Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.183.447.154 1.196.997.134 2.162.794.37910.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
11.Thu nhập khác 1.571.801.793 2.558.703.334 2.194.359.45712.Chi phí khác 1.097.477.392 3.014.622.626 500.580.17113.Lợi nhuận khác (40=31-32) 474.324.401 (455.919.292) 1.693.779.28614.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)275.507.943 636.967.800 6.934.654.726
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành - - 417.568.86216.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
Phân tích tình hình biến động của các khoản phải thu:
Bảng 10: Bảng phân tích tình hình biến động của các khoản phải thu
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọn
g (%)
Số tiền
Tỉ trọn
g (%)
Số tiền %
1.Phải thu của khách hàng 8.911.054.176 73,31
10.821.631.861 48,44 1.910.577.685 21,44
2.Trả trước cho người bán 674.071.840 5,55
10.345.665.734 46,31 9.671.593.894 1434,80
3.Các khoản phải thu khác 2.570.775.548 21,15 1.172.656.994 5,25 -1.398.118.554 -54,39Các khoản phải thu NH
12.155.901.564 100
22.339.954.589 100
10.184.053.025 83,78
Tổng tài sản26.261.882.51
2 48.660.459.38
1CKPT/TTS 46,29% 45,91%
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng cân đối kế toán)
SVTH: Thái Thị Nho Trang 60
Năm Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng (%) Số tiền
Tỉ trọng (%) Số tiền %
1.Phải thu của khách hàng
10.821.631.861 48,44
23.251.121.391 51,05
12.429.489.530 114,86
2.Trả trước cho người bán
10.345.665.734 46,31
16.502.992.081 36,23 6.157.326.347 59,52
3.Các khoản phải thu khác 1.172.656.994 5,25 5.794.627.581 12,72 4.621.970.587 394,15Các khoản phải thu NH
22.339.954.589 100
45.548.741.053 100
23.208.786.464 103,89
Tổng tài sản48.660.459.38
185.696.881.90
2
CKPT/TTS45,91%
53,15%
ĐVT: VNĐ
ĐVT: VNĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Giai đoạn 2006- 2008: Các khoản phải thu tăng rất cao (năm 2007 tăng
10.184.053.025 đồng, tương ứng tăng 83,78% so với năm 2006, năm 2008 tăng
23.208.786.464 đồng, tương ứng là tăng 103,89% so với năm 2007, chủ yếu là do các
khoản phải thu của khách hàng tăng (năm 2007 tăng 1.910.577.685 đồng, tức là tăng
21,44% so với năm 2006, năm 2008 tăng 12.429.489.530 đồng, tức là tăng 114,86%
so với năm 2007), ngoài ra còn có sự tăng của các khoản mục như tài sản ngắn hạn
khác và các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược,… Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc
ta thấy trong năm tỷ trọng các khoản phải thu năm 2007 giảm còn 45,91%, tức là giảm
0,38% so với năm 2006, vào năm 2008 tỷ trọng các khoản phải thu lại tăng trở lại đạt
53,15% trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy về mặt giá trị các
khoản phải thu có chiều hướng tăng, nhưng nếu xét về tỷ trọng các khoản phải thu trên
tổng tài sản thì lại có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp một mặt tìm
kiếm đối tác, mở rộng thị trường, mặt khác đã rất có cố gắng trong việc thu hồi nợ
giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Để nghiên cứu các khoản phải thu ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét các tỉ số liên quan đến khoản phải thu.
Phân tích các tỉ số liên quan đến khoản phải thu:
Bảng 11: Bảng phân tích các tỉ số khoản phải thu:
SVTH: Thái Thị Nho Trang 61
Khoản phải thu/ Tài sản lưu động =Tổng các khoản phải thu
Tổng tài sản lưu động
Khoản phải thu/ Khoản phải trả =Tổng các khoản phải thuTổng các khoản phải trả
12.156
22.340
4.549
22.037
47.123
75.222
55,16%60,55%
47,41%
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
Tổng các khoản phải thu Tổng tài sản ngắn hạn
Tỉ lệ khoản phải thu/Tổng TSNH
12.156
22.340
45.549
17.419
39.959
70.46569,79%
64,64%55,91%
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
80,00%
Tổng các khoản phải thu Tổng các khoản phải trả
Tỉ lệ khoản phải thu/Khoản phải trả
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 5: Đồ thị tỉ số khoản phải thu
SVTH: Thái Thị Nho Trang 62
Năm
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
06- 07 07- 08
Tổng các khoản phải thu(đồng) 12.155.901.564 22.339.954.589 45.548.741.053 83,78 103,89Tổng tài sản ngắn hạn (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Tổng các khoản phải trả(đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Tỉ lệ khoản phải thu/Tổng
TSNH (%) 55,16% 47,41% 60,55% -7,75 13,14Tỉ lệ khoản phải thu/Khoản
phải trả (%) 69,79% 55,91% 64,64% -13,88 8,73
Triệu đồng
Triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Khoản phải thu trong năm 2007 so với năm 2006 tăng 83,78%, khoản phải thu
năm 2007 so với tài sản ngắn hạn giảm 7,75%, so với khoản phải trả giảm 13,88%.
Trong năm 2008 tỉ lệ khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và khoản phải thu trên
khoản phải trả đều tăng so với năm 2007, do tốc độ tăng của các khoản phải thu nhanh
hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn và khoản phải trả.
Như vậy từ kết quả phân tích và kết hợp với đồ thị ta thấy qua 3 năm từ 2006-
2008 tỉ lệ khoản phải thu trên khoản phải trả có xu hướng tăng dần, chứng tỏ tình hình
thu nợ của doanh nghiệp chưa được nhanh chóng, đồng thời tỉ lệ khoản phải thu trên
tài sản ngắn hạn cũng tăng dần. Do đó trong những năm kế tiếp doanh nghiệp cần có
những biện pháp tích cực hơn nữa để thu hồi nợ, chủ yếu là các khoản nợ từ khách
hàng và các khoản phải thu khác, đây là những khoản mục luôn chiếm tỉ trọng và giá
trị cao trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.
b. Phân tích khoản phải trả:
Cũng tương tự như các khoản phải thu ta phân tích các khoản phải trả để
thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được tình hình trả
nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Phân tích tình hình biến động các khoản phải trả:
Bảng 12: Bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải trả:
SVTH: Thái Thị Nho Trang 63
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Quan sát bảng phân tích khoản phải trả ta nhận thấy khoản phải trả có xu hướng
ngày càng tăng, cụ thể là năm 2007 tăng 22.540.698.652 đồng, tức là tăng 129,40% so
với năm 2006, năm 2008 tăng 30.505.411.983 đồng, tức là tăng 76,34% so với năm
SVTH: Thái Thị Nho Trang 64
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiềnTỉ
trọng (%)
Số tiềnTỉ
trọng (%)
Số tiền %
Các khoản phải trả 17.418.753.
873 91,21 39.959.452.
525 97,79 22.540.698.
652 129,40
1.Vay và nợ ngắn hạn 681.64
3.927 3,57 1.353.265
.927 3,31 671.622
.000 98,53
2.Phải trả người bán 1.948.62
7.000 10,20 3.621.468
.403 8,86 1.672.841
.403 85,85
3.Người mua trả tiền trước 7.688.52
3.829 40,26 24.547.908
.700 60,07 16.859.38
4.871 219,28 4.Thuế và các khoản phải nộp NN
2.439.975.722 12,78
3.790.017.289 9,28
1.350.041.567 55,33
5.Phải trả người lao động 1.025.67
6.477 5,37 1.004.641
.962 2,46 (21.034.
515) -2,05
6. Chi phí phải trả
543.455.063 2,85 568.055.063 1,39
24.600.000 4,53 7.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác
3.090.851.855 16,18
2.392.276.999 5,85
(698.574.856) -22,60
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
- 0,00 2.681.818
.182 6,56 2.681.818
.182 100,00
Chỉ tiêu Năm
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiềnTỉ
trọng (%)
Số tiềnTỉ
trọng (%)
Số tiền %
Các khoản phải trả 39.959.452.
525 97,79 70.464.864.
508 98,61 30.505.411.9
83 76,34
1.Vay và nợ ngắn hạn 1.353.26
5.927 3,31 5.319.820
.000 7,44 3.966.554.
073 293,11
2.Phải trả người bán 3.621.46
8.403 8,86 5.316.248
.408 7,44 1.694.780.
005 46,80
3.Người mua trả tiền trước 24.547.90
8.700 60,07 31.642.118
.408 44,28 7.094.209.
708 28,90 4.Thuế và các khoản phải nộp NN
3.790.017.289 9,28
5.524.359.911 7,73
1.734.342.622 45,76
5.Phải trả người lao động 1.004.64
1.962 2,46
- 0,00 (1.004.641.
962) -100
6.Chi phí phải trả 568.055.063 1,39 568.055.063 0,79
-
- 7.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác
2.392.276.999 5,85
22.049.262.718 30,86
19.656.985.719 821,69
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 2.681.81
8.182 6,56
- 0,00 (2.681.818.
182) -100
ĐVT: VNĐ
ĐVT: VNĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2007. Nguyên nhân chủ yếu là do vay và nợ ngắn hạn tăng, năm 2007 tăng
671.622.000 đồng , tương ứng tăng 98,53% so với năm 2006, năm 2008 tăng
3.966.554.073 đồng, tương ứng 293,11% so với năm 2007. Công ty mở rộng qui mô
sản xuất, mở rộng quan hệ với khách hàng thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn do tăng khoản phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước, các khoản người mua trả tiền trước (đây là biểu hiện tốt vì khách hàng tín nhiệm
Công ty và giao số tiền trước, Công ty có được vốn để đưa vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh), và các khoản nợ khác.
Nhìn chung: các khoản đi chiếm dụng tăng liên tục qua các năm do quy
mô sản xuất tăng lên. Đây là một khoản vốn khá lớn, Công ty sử dụng mà không phải
tốn chi phí sử dụng nào. Trong thực tế việc tăng các khoản này không phải chuyện đơn
giản nó thể hiện nghệ thuật kinh doanh của nhà quản lý đồng thời nó còn là một dạng
biểu hiện uy tín của công ty trên thị trường. Do đó, trong những năm tới Công ty phải
giảm bớt lượng vốn vay vì vay càng nhiều thì rủi ro kinh doanh càng cao.
Để đánh giá yêu cầu thanh toán đối với doanh nghiệp ta tiếp tục đi vào phân tích tỉ
lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn.
Phân tích tỉ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn:
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 13: Bảng phân tích tỉ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn:
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
SVTH: Thái Thị Nho Trang 65
Khoản phải trả/ Tài sản ngắn hạn =Tổng các khoản phải trả
Tài sản ngắn hạn
Năm
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch %
06- 07 07- 08
Tổng các khoản phải trả (đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Tổng tài sản ngắn hạn (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Tỉ số khoản phải trả/ TSNH (%) 79,04% 84,80% 93,68% 5,76 8,88
17.419
70.465
39.959
75.222
47.123
22.037
93,68%
84,80%
79,04%
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
70,00%
75,00%
80,00%
85,00%
90,00%
95,00%
Tổng các khoản phải trả Tổng tài sản ngắn hạn Tỉ số khoản phải trả/ TSNH
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Đồ thị 6: Đồ thị khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn
G
ia i
đoạn từ năm 2006- 2008: tỉ số khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn liên tục tăng và
tăng rất mạnh, cụ thể là năm 2007 tăng 5,76% so với năm 2006, năm 2008 tăng 8,88%
so với năm 2007.
Nhìn chung qua 3 năm thì tỉ số khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn có xu
hướng tăng dần, điều này thể hiện lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn
vị khác có xu hướng ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu không tốt cho thấy yêu cầu thanh
toán của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Tóm lại, qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản
phải thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu bằng 60,55% tài sản
ngắn hạn, trong khi đó khoản phải trả lại bằng 93,68% tài sản ngắn hạn trong năm
2008, mặt khác khoản phải trả có khuynh hướng gia tăng do đó doanh nghiệp cần phải
thận trọng trong các chiến lược kinh doanh vì khoản nợ này có thể trở thành nợ quá
hạn nếu kinh doanh không thành công.
2.2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán:
a. Khả năng thanh toán hiện thời (Rc) :
SVTH: Thái Thị Nho Trang 66
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn
(lần)Nợ ngắn hạn
Triệu đồng
22.037
47.123
17.419
39.959
75.22271.4651,27
1,07
1,18
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
0,95
1,00
1,05
1,10
1,15
1,20
1,25
1,30
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Đây chính là thước đo khả năng trả nợ của Công ty khi các khoản nợ đến
hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không
cần tới một khoản vay mượn nào thêm. Ở Việt Nam thì hệ số này phải luôn lớn hơn 1
được xem là hợp lý (Theo tạp chí Nhà Quản Lý).
Bảng 14: Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện thời
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 7: Đồ thị biểu diễn hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tỉ số thanh toán hiện hành (Rc) năm 2006 là 1,27 lần cho thấy công ty có 1,27
đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn, năm 2007 là 1,18 lần cho
thấy công ty có 1,18 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn trả, năm
2008 Rc = 1,07 cũng tương đương 1,07 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo cho một đồng
nợ đến hạn trả. Như vậy khả năng thanh toán ở năm 2008 giảm 0.1 lần cho thấy khả
năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính sẽ xảy
ra.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 67
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch %
06- 07 07- 08
Tài sản ngắn hạn (đồng) 22.037.369.907 47.122.843.454 75.221.582.475 113,83 59,63Nợ ngắn hạn (đồng) 17.418.753.873 39.959.452.525 70.464.864.508 129,40 76,34Khả năng thanh toán hiện thời (lần) 1,27 1,18 1,07 -0,09 -0,11
Triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Hệ số thanh toán của công ty còn thấp chứng tỏ khả năng trả nợ ngắn hạn của
công ty yếu, công ty cần nâng cao tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động
hơn. Tuy nhiên cũng không nên quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty
đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác quản lý tài sản lưu động
không hiệu quả: tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ động…Một công ty nếu
trữ hàng tồn kho nhiều thì sẽ có tỉ số hiện hành cao, mà ta đã biết hàng tồn kho khó
chuyển hóa thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất.
Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của công ty một cách đúng đắn và
đầy đủ hơn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
b. Khả năng thanh toán nhanh (Rq) :
Khả năng thanh toán nhanh cho biết Công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Chỉ
tiêu hàng tồn kho trong tài sản lưu động thường là loại hàng khó bán, Công ty khó biến
chúng thành tiền để trả nợ. Do đó, xét đến khả năng thanh toán khi không có sự tham
gia của hàng tồn kho.
Bảng 15: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
SVTH: Thái Thị Nho Trang 68
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác Doanh thu thuần
Tỉ lệ tiền thu bán hàng trên doanh thu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
4. Tiền chi trả lãi vay (50.797.409) (89.442.536) (112.595.520)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - - -
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 19.010.584.902 3.076.472.191 20.290.671.843
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (25.547.945.160) (15.570.547.081) (30.687.852.756)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh(171.387.882) 2.568.360.952 18.996.884.934
(Nguồn: Phòng kế toán- tài vụ, Trích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Theo bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng
dần qua các năm, năm 2006 là -171.387.882 đồng nhưng năm 2007 tăng lên
2.568.360.952 đồng, năm 2008 là 18.996.884.934 đồng (tăng 16.428.523.982 đồng).
Điều này cho thấy phương thức hoạt động kinh doanh của công ty khá hiệu quả, khoản
chênh lệch giữa tiền thu bán hàng và tiền chi trả người bán tăng, các khoản tiền chi
giảm làm dòng tiền thuần của doanh nghiệp tăng vọt.
Trong bảng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thì khoản tiền thu từ bán
hàng được xem là quan trọng nhất, nó cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Vì thế ta xem xét bảng số liệu sau để thấy mối quan hệ của dòng tiền và khả năng hoạt
động của doanh nghiệp.
Bảng 23: Bảng phân tích tỷ trọng tiền bán hàng trong doanh thu
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Tiền thu bán hàng (đồng) 16.997.854.300 33.537.068.421 61.521.695.029Doanh thu thuần (đồng) 18.017.356.219 15.286.513.604 64.298.943.068Tỉ lệ tiền thu bán hàng trên doanh thu 94,34% 219,39% 95,68%
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 17: Đồ thị tỷ trọng bán hàng trên doanh thu
Lượng tiền thu bán hàng, doanh thu, tỉ lệ tiền thu bán hàng trên doanh thu khá cao,
năm 2006 là 94,34%, năm 2007 là 219,39% và năm 2008 là 95,68% doanh thu, đây là
một biểu hiện tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó các khoản chi trả cho người bán cũng tăng,
SVTH: Thái Thị Nho Trang 78
Triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
tiền chi khác cũng tăng. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường tìm cách quản lý
dòng tiền của mình tốt hơn.
Bảng 24: Bảng lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác(65.714.382) - (562.884.823)
2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác43.809.523 1.351.533.333 180.100.000
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các
đơn vị khác- (4.000.000.000) (52.346.093.716)
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ
của các đơn vị khác- 4.000.000.000 36.457.868.018
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác - - (9.000.000.000)6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị
khác- - -
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia12.375.448 440.324.488 838.788.267
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (9.529.411) 1.791.857.821 (24.432.222.254)(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Tiền thuần từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp năm 2006 là -9.529.411 đồng,
năm 2007 tăng lên chiếm 1.791.857.821, năm 2008 giảm xuống -24.432.222.254
đồng. Vì trong năm 2008 công ty chi nhiều cho mua sắm, xây dựng tài sản cố định và
tham gia góp vốn thành lập công ty Triệu Hưng Gia,… dẫn đến dòng tiền thu vào nhỏ
hơn dòng tiền chi ra làm cho tiền thuần từ hoạt động đầu tư giảm.
Bảng 25: Bảng lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH1. Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp
của chủ sở hữu- - -
2. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại
cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành- - -
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 725.274.000 1.602.000.000 5.000.000.0004. Tiền chi trả nợ gốc vay (528.880.000) (948.858.000) (1.054.000.000)5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính - - -6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu - - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 196.394.000 653.142.000 3.946.000.000
SVTH: Thái Thị Nho Trang 79
ĐVT: VNĐ
ĐVT: VNĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ, Trích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính tăng dần qua các năm cho thấy khả năng
thanh toán của công ty có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên khoản tiền vay ngắn hạn,
dài hạn nhận được cũng tăng dần qua các năm. Do đó công ty cần có biện pháp để hạn
chế sử dụng tiền vay vì vay càng nhiều thì rủi ro càng cao.
Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ta thấy cách quản lý dòng tiền của doanh
nghiệp khá tốt. Công ty nên tăng cường thêm các dòng tiền vào đặc biệt là khoản thu
từ bán hàng và giảm dòng tiền ra bằng cách tiết kiệm chi phí nhân công một cách hợp
lý, cắt giảm các khoản chi khác,….Có như vậy dòng tiền thuần sẽ dương và ngày càng
tăng, công ty sẽ vững hơn về việc sử dụng vốn.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 80
40.862
71.459
13.180 13.180
19.098
13.180
3,10
5,42
1,45
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
Tổng nợ Vốn cổ phần Tỉ số nợ/ Vốn cổ phần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2.2.6 Phân tích các tỉ số tài chính
2.2.6.1 Tỉ số cơ cấu tài chính
a. Tỉ số nợ trên vốn cổ phần
Bảng 26: Bảng phân tích tỉ số nợ trên vốn cổ phần
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 18: Đồ thị tỉ số nợ trên vốn cổ phần
Với tỉ số này năm 2006 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty phải vay nợ hết 1,45 đồng,
năm 2007 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty đã phải vay nợ hết 3,1 đồng (tăng 1,65 đồng
so với năm 2006), năm 2008 cứ 1 đồng vốn bỏ ra công ty vay nợ hết 5,42 đồng (cao
hơn năm 2007 2,32 đồng). Như đã phân tích ở trên đây là bất lợi cho công ty.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 81
Tỉ số nợ/ Vốn cổ phần =Tổng nợ
Vốn cổ phần
Năm
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch %
06- 07 07- 08Tổng nợ (đồng) 19.098.423.456 40.862.452.525 71.458.869.182 113,96 74,88Vốn cổ phần (đồng) 13.180.262.313 13.180.262.313 13.180.262.313 0,0 0,0Tỉ số nợ/ Vốn cổ phần (lần) 1,45 3,10 5,42 1,65 2,32
Triệu đồng
26.262
48.660
85.697
13.180 13.180 13.1801,99
3,69
6,50
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
90.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
Tổng tài sản Vốn cổ phần Tỉ số tổng tài sản/ Vốn cổ phần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
a. Tỉ số Tổng tài sản trên vốn cổ phần
Bảng 27: Bảng phân tích tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 19: Đồ thị tỉ số tổng tài sản trên vốn cổ phần
Năm 2007 công ty có tổng tài sản gấp 3.69 lần so với vốn cổ phần (tăng 1,7 lần
so với năm 2006), năm 2008 tỉ số này tăng lên 6,5 lần (tăng 2,81 lần năm 2007), điều
đó cho thấy tình hình vay nợ của công ty tăng nhanh.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:
Tỉ số này đo lường khả năng trả nợ của Công ty. Khả năng trả lãi Công ty
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ Công ty.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 82
Tỉ số Tổng tài sản/ Vốn cổ phần =Tổng tài sản
Vốn cổ phần
Năm
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch %
06- 07 07- 08Tổng tài sản (đồng) 26.261.882.512 48.660.459.381 85.696.881.902 85,29 76,11Vốn cổ phần (đồng) 13.180.262.313 13.180.262.313 13.180.262.313 0,00 0,00Tỉ số tổng tài sản/ Vốn cổ phần (lần) 1,99 3,69 6,50 1,70 2,81
Triệu đồng
7.050
89 115
726326
51
61,30
8,166,39
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
EBIT Lãi vay (I) Tỉ số thanh toán lãi vay (lần)
Triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Bảng 28: Bảng phân tích khả năng trả nợ lãi vay
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Đồ thị 20: Đồ thị khả năng trả nợ lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty tăng dần qua các năm, năm 2007 tăng
1,7 lần so với năm 2006, năm 2008 đã tăng gấp 7 lần so với năm 2007 (tăng 53,06 lần)
trong khi chi phí lãi vay tăng không đáng kể .Chứng tỏ công ty đã sử dụng phần vốn
vay khá hiệu quả tạo cho công ty khoản lợi nhuận 6.934.654.726 đồng tăng gấp 10 lần
so với năm 2007.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 83
Khả năng thanh toán lãi vay =Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu
cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty
nào.
Tỉ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2008 tăng 37.61% so với năm 2007 là khá
cao trong khi doanh lợi tài sản chỉ tăng 6,3%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng
vốn vay có hiệu quả nên đã khuếch đại được tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao
hơn tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Không có gì quá đáng khi nói sự nghiệp của các nhà quản trị cấp cao thăng trầm
theo sự lên xuống của ROE ở công ty họ. ROE được gán cho tầm quan trọng như vậy
là do nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của công ty, nó xem
SVTH: Thái Thị Nho Trang 93
Năm
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch %
06- 07 07- 08Lợi nhuận sau thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.517.085.864 131,20 923,14Vốn CSH (đồng) 7.505.030.664 8.141.998.464 14.238.012.720 8,49 74,87Doanh lợi vốn tự có (ROE) 3,67% 7,82% 45,77% 4,15 37,95
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư hay nói cách khác,
đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Nói tóm
lại, nó đo lường tiền lời trên mỗi đồng tiền vốn bỏ ra.
2.2.6.4 Tỉ số giá thị trường
a. Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả
năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
− Tỉ số kì này cao hơn kì trước là dấu hiệu tốt.
− Tỉ suất này chưa thể hiện hết thực chất sinh lời của cổ phiếu. Chúng ta khó
so sánh giữa các công ty với nhau bởi vì nó chưa tính đến giá thị trường của cổ phiếu.
Bảng 37: Bảng phân tích EPS
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Tính toán cho thấy EPS qua ba năm đã tăng lên rất nhiều. Đây là kết quả rất tốt.
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương
lai từ vốn đầu tư vào các cổ phiếu đó. Do đó chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cung
cấp thông tin về thu nhập định kỳ của mỗi cổ phần thường. Nó phản ánh khả năng tạo
ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp vốn. Công ty nào có EPS cao
hơn so với các công ty khác sẽ thu hút được sự đầu tư hơn bởi EPS càng cao thì công
ty tạo ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại.
b. Chỉ số giá – thu nhập
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan
trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có
SVTH: Thái Thị Nho Trang 94
EPS =Lợi nhuận sau thuế- Cổ tức CP ưu đãi
Số cổ phiếu bình quân đang lưu thông
Năm
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận sau thuế (đồng) 275.507.943 636.967.800 6.517.085.864Số CP bình quân đang lưu thông (cổ phiếu) 1.261.345 1.261.345 1.261.345EPS (đồng/ cổ phiếu) 218 505 5.167
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối
quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning
Per Share - EPS) và được tính như sau:
− Thể hiện để thu được 1 đồng cần bỏ bao nhiêu đồng đầu tư vào doanh
nghiệp. Như vậy hệ số này thấp thể hiện vốn đầu tư vào CP công ty có hiệu quả.
− Tuy nhiên cũng như trên, nếu công ty hấp dẫn thì giá CP sẽ cao và điều
này có thể hứa hẹn mức sinh lời cao trong tương lai.
Bảng 38: Bảng phân tích tỉ số giá trên thu nhập
Qua bảng phân tích trên cho thấy năm 2008 công ty đã có những kết quả khả
quan về thu nhập cổ tức, đạt mức cao nhất trong 3 năm vừa qua. Mặc dù giá cổ phiếu
năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007 nhưng hệ số P/E vẫn đạt mức cho phép. Điều
này cho thấy lợi nhuận năm 2008 là rất khả quan.
Bảng 39: Bảng tóm tắt các tỉ số tài chính:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kết cấu Kết cấu tài sản
− Tỉ lệ TSNH trên Tổng tài sản % 83,91 96,84 87,78
SVTH: Thái Thị Nho Trang 95
P/E =Giá thị trường mỗi cổ phiếu
EPS
Năm
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá thị trường mỗi CP 12.772 81.500 27.800EPS 218 505 5.167P/E 58,59 161,39 5,38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
− Tỉ suất đầu tư % 16,09 3,16 12,22 Kết cấu nguồn vốn
Tình hình thanh toán− Tỉ lệ nợ phải thu trên tổng tài sản % 55,16 47,41 60,55− Tỉ lệ nợ phải thu trên khoản phải trả % 69,79 55,91 64,64− Tỉ lệ khoản phải trả trên tài TSNH % 79,04 84,80 93,08
Khả năng thanh toán− Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,27 1,18 1,07− Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,93 0,79 0,93− Khả năng thanh toán bằng tiền Lần 0,03 0,14 0,25− Tỉ lệ nợ trên vốn vổ phần Lần 1,45 3,10 5,42− Tổng tài sản trên vốn cổ phần Lần 1,99 3,69 6,50− Khả năng thanh toán lãi vay Lần 6,42 8,12 61,18
Cơ cấu hoạt động
− Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3,06 0,98 6,84− Kì thu tiền bình quân Vòng 0,67 1,46 0,71− Hiệu suất sử dụng TSCĐ Vòng 10,54 15,83 65,09− Vòng quay tài sản Vòng 0,69 0,31 0,75
Các tỷ số doanh lợi− Doanh lợi tiêu thụ (ROS) % 1,53 4,17 10,14− Doanh lợi tài sản (ROA) % 1,05 1,31 7,6− Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) % 3,67 7,82 45,77
Tỉ số giá thị trường
− Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)Đồng
/ CP218 505 5.167
− Chỉ số giá- Thu nhập (P/E) Đồng 58,59 161,39 5,38
Đánh giá chung tình hình tài chính doanh nghiệp
Qua quá trình phân tích tình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát về tình
hình tài chính Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu năm 2008 như sau:
Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn gia tăng
kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các
khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do đó Công ty nên
thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.
Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa đuợc hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu được
khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 96
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn chung tỉ số
này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn rất
yếu. Công ty nên tăng cuờng chỉ tiêu này nhiều hơn nữa dể bảo bảo tính ổn định cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn trong
việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Những điều nên làm lúc này vẫn
là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty.
Tỉ số về hoạt động tương tốt. Số vòng quay tồn kho tăng qua các năm, kì thu tiền
bình quân giảm, hiệu suất sử dụng tài sản tăng… tạo điều kiện cho việc mở rộng qui
mô sản xuất. Công ty nên tăng cuờng quản trị sản xuất cũng như các chính sách bán
hàng để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.
Tỉ số doanh lợi tăng, chứng tỏ hiệu quả quản lý của công ty về khả năng thu lợi từ
tài sản, từ vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đem về lợi nhuận của công ty. Tỉ số này
phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của công ty, do đó nếu quá trình sản xuất
kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỉ số về doanh lợi.
Dòng tiền thể hiện sự lưu chuyển về vốn, ảnh hưởng đến sự phát triển của Công
ty. Tùy vào tình hình thực tế của thị truờng, Công ty nên có chiến lược quản lý các
dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình thức thu từ
bán hàng.
Tóm lại: Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu đang gặp khó khăn
về tài chính nhất là các khoản nợ, đây là thách thức rất lớn mà Công ty phải vượt qua.
Sự yếu kém về tài chính có thể kéo theo sự bế tắc trong hoạt động kinh doanh, nhưng
với uy tín sẵn có, sự ưu đãi của các cấp chính quyền địa phương và trên hết là năng lực
quản lý của các cấp lãnh đạo, Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu hoàn toàn
có thể khắc phục khó khăn và thực hiện những buớc đột phá trên thương truờng quốc
tế nếu có những đuờng lối chiến luợc, sách lược phù hợp nhất.
2.2.6.5 Phân tích qua sơ đồ tài chính DUPONT
Nhìn vào sơ đồ có thể hình dung mối liên hệ giữa các tỉ số tài chính của Công
ty. Điều này giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phân tích, kiểm soát, và qua đó giúp họ
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định tài chính, cải thiện hoạt động của Công ty.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 97
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Năm 2006
SVTH: Thái Thị Nho Trang 98
ROE =Lợi nhuận sau thuế
xDoanh thu thuần
x1
Doanh thu thuần Tổng tài sản 1- Tỉ số nợ
ROA =Lợi nhuận sau thuế
xDoanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROS = 1,53%
ROA = 1,05%
ROE = 3,67%
1 1 = = 3,67 1- Tỉ số nợ 1- 72,72
Vòng quay TS = 0,69 vòng
DT thuần = 18.017.356.219
đồng
Tổng TS = 26.261.882.512
đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
LN sau thuế =
275.507.943 đồng
DT thuần = 18.017.356.219
đồng
Chia cho
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Năm 2007
Năm 2008
SVTH: Thái Thị Nho Trang 99
ROS = 10,14%
ROA = 7,60%
ROE = 45,77%
1 1 = = 6,13 1- Tỉ số nợ 1- 83,69
Vòng quay TS = 0,75 vòng
DT thuần = 64.298.943.068
đồng
Tổng TS = 85.696.881.902
đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
LN sau thuế =
6.517.085.864 đồng
DT thuần = 64.298.943.06
8 đồng
Chia cho
ROS = 4,17%
ROA = 1,31% 1 1 = = 6,24 1- Tỉ số nợ 1- 83,97
Vòng quay TS = 0,31 vòng
DT thuần =
15.286.513.604 đồng
Tổng TS = 48.660.459.381
đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
LN sau thuế =
636.967.880
đồng
DT thuần = 15.286.513.60
4 đồngChia cho
ROE = 7,82%
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Năm 2008, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 45,77 đồng lợi nhuận, so với năm
2007 tăng 37,95 đồng, năm 2007 cao so với năm 2006 là 4,15 đồng. Nguyên nhân do tỉ
suất lợi nhuận trên doanh thu tăng, Công ty sử dụng vốn hiệu quả hơn và giảm sử dụng
nợ. Đây là biểu hiện tốt, cần phát huy do đó trong những năm tới cần nâng dần hiệu
quả vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng vòng quay vốn và tăng tỉ suất lợi nhuận trên
doanh thu.
Chính do ROS tăng và vòng quay TS có xu hướng tăng đã làm cho ROA tăng
theo tương ứng. Tỉ số ROA tăng qua 2 năm từ 1,05% năm 2006 lên 1,31% năm 2007
và 7,6% năm 2008. Trong năm này cứ 100 đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được
chỉ 7,6 đồng lợi nhuận thuần, cho thấy tình hình sử dụng vốn chưa thật sự đạt hiệu quả
cao.
Doanh lợi vốn tự có tăng, năm 2006 tỉ suất này là 3,67%, nghĩa là cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu thì công ty thu về được 3,67 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2007 là
7,82% và trong năm 2008 là 45,77%.
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy trong năm 2008 ROE tăng là do ROS và
Vòng quay tài sản tăng.
Ta thấy doanh lợi vốn tự có phụ thuộc vào 3 yếu tố: doanh lợi tiêu thụ, vòng
quay tài sản, tỉ số nợ. Như vậy để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu ta có thể tăng lên
bằng 3 cách sau: sử dụng hiệu quả tài sản hiện có, tăng tỉ suất lợi nhuận, gia tăng đòn
cân nợ (phải hợp lý vì tỉ số nợ quá cao cho thấy công ty phụ thuộc vốn từ bên ngoài,
ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như việc huy động vốn
khi cần thiết).
SVTH: Thái Thị Nho Trang 100
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
PHẦN III
GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
3.1 Những thuận lợi và khó khăn:
3.1.1 Thuận lợi:
− Được sự quan tâm của Chính Phủ:
Tạo môi trường pháp luật thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp ở tất cả các
loại hình doanh nghiệp hoạt động hoặc tham gia đầu tư vào lĩnh vực cơ khí.
Khuyến khích đa dạng hóa các loại hình hoạt động đồng thời giúp doanh
nghiệp tìm kiếm vốn đầu tư.
− Công việc kế toán được thực hiện trên máy vi tính nên việc áp dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ là rất phù hợp. Do thực hiện trên máy nên công tác kế toán
được giảm nhẹ khi cần truy suất số liệu hay kiểm tra đối chiếu số liệu, công việc xử lý,
tính toán, lập báo cáo được thực hiện chính xác, nhanh chóng.
− Năm 2008, là năm đầy khó khăn cho nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng
không nằm ngoài sự ảnh hưởng xấu này. Trong khi đó, tình hình tài chính của Công ty
vẫn chuyển biến theo hướng tích cực:
Khả năng thanh toán trong dài hạn tương đối tốt nhờ có khả năng tạo lợi
nhuận để chi trả lãi vay.
Tổng giá trị tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tăng qua các năm.
Doanh thu tăng, hàng tồn kho giảm cho thấy Công ty đang đẩy mạnh tiêu
thụ.
Doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh chứng tỏ hoạt động kinh doanh rất khả
quan.
Các tỉ số tài chính: tỉ lệ thanh toán lãi vay, số vòng quay hàng tồn kho, vòng
quay tài sản, ROS, ROA, ROE đều chuyển biến theo hướng tốt.
3.1.2 Khó khăn:
3.1.2.1 Nhân tố khách quan:
Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty
cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường…
Do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như thoả mãn nhu cầu của họ ngày càng khó
khăn hơn.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 101
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Phần lớn các máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập từ
nuớc ngoài nên sẽ rất khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua sắm phụ tùng thay
thế.
Công tác thanh toán của Công ty chủ yếu thông qua ngoại tệ, vàng nên khi tỉ
giá thay đổi sẽ ảnh huởng đến thu nhập của Công ty.
3.1.2.2 Nhân tố chủ quan:
Do thiếu vốn hoạt động nên việc mở rộng qui mô sản xuất gặp nhiều khó
khăn. Công ty phải huy động từ các khoản vay nên luôn phải chịu áp lực về lãi vay và
trả vốn khi đến hạn.
Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh huởng của các nhân tố khác nhau nên rất
khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù là lý do
khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó tính.
Do đặc thù ngành cơ khí nên Công ty rất khó quảng bá sản phẩm cũng như
thương hiệu trên thương truờng quốc tế. Mặt khác, để tạo mối quan hệ lâu dài đòi hỏi
Công ty phải sử dụng chính sách bán trả chậm tạo gánh nặng trong việc quản lý công
nợ.
Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện để
các công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cuờng tiết kiệm chi phí hợp lý.
3.2 Nguyên nhân yếu kém về tài chính:
Khách hàng chiếm dụng vốn lớn và kéo dài, nhất là công trình có vốn ngân
sách, trong khi công ty vay vốn ngân hàng chịu lãi suất để làm. Mặt dù đòi nợ rất quyết
liệt, trong năm qua ta chỉ thu được 30 % giá trị nợ nần. Trái lại, nợ phải trả cho khách
hàng trước đây còn trả tiếp trên 3 tỷ đồng.
Thiếu kỹ sư giỏi và công nhân có tay nghề khá trong khi tổ chức sản xuất còn
cồng kềnh, đội ngũ gián tiếp giảm ít, các chi phí quản lí khấu hao còn rất nặng nề.
Đấu thầu cạnh tranh giá thấp trong chi phí ngày càng tăng: vật tư, sắt thép, điện
nước, xăng dầu…thuế đất, bảo hiểm đã tăng còn tiếp tục tăng. Khấu hao tài sản cố
định vẫn theo bài toán ngày xưa, trong khi nhiều tài sản đã khấu hao hết hoặc cả năm
không làm gì.
Các cơ sở sản xuất của ta mang tính ỷ lại, thiếu năng động. Ngành nghề kinh
doanh vẫn còn đơn độc, khi gặp khó khăn không chuyển đổi kịp, nay muốn đầu tư mở
SVTH: Thái Thị Nho Trang 102
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
rộng thì thiếu vốn, sản xuất thu hẹp, các chi phí quản lý giảm ít, các chi phí cố định
tăng cao.
Một số thiết bị mua sắm trước đây không phát huy được tác dụng: cẩu quay cố
định, máy phay bánh răng côn xoắn,…vừa lãng phí vốn mua, vừa phải tính khấu hao
hàng năm làm tăng chi phí sản xuất.
Trong các năm qua, công ty ta để xảy ra một số sai sót trong các khâu quản lý,
điều hành; tuy không lớn nhưng dẫn đến lãng phí, làm tăng chi phí sản xuất. Ví dụ:
chưa lường hết được các yếu tố trong đấu thầu, bỏ giá một số công trình: thiếu bu lông
công trình Hansea, thiếu dây cáp điện ngầm trong Tân Hóa – Lò Gốm,… .Hiện tượng
làm thiếu, làm thừa, làm sai, làm hỏng một số chi tiết gia công của một số công trình
do triển khai bản vẽ, chọn mua vật tư hoặc do tổ chức sản xuất,… xảy ra một số công
trình: chọn sai thép Inox làm khung cửa Ba Lai, các chi tiết làm đi làm lại ở Phú Mỹ 2-
1, xi măng Thị Vải,…
Thanh toán nợ phải thu, nợ phải trả không dứt điểm; công nợ còn để dây dưa
kéo dài. Một số cá nhân, tập thể và khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu: Công ty xây
dựng thủy lợi 25, Công ty TNHH Hưng Thịnh, ông Hoàng Văn Cường,… .Điều đó
làm tăng chi phí sản xuất, đồng thời treo chí phí qua nhiều năm; vì vậy việc xác định
lãi, lỗ hàng năm thiếu chính xác.
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính Công ty:
3.3.1 Đối với Công ty
Về công tác đầu tư và quản lý TSCĐ
− Công ty phải tăng cường hơn nữa việc đầu tư máy móc thiết bị cho sản xuất
và để đảm bảo cho việc đầu tư có hiệu quả Công ty phải giao cho các phân xưởng lập
kế hoạch và xác định rõ nhu cầu đầu tư của mình để có trình tự ưu tiên đầu tư hợp lý,
tránh việc xây dựng, mua sắm tài sản nhưng chưa sử dụng đến dễ phát sinh hao mòn
hữu hình lẫn vô hình. Đồng thời, trước khi quyết định đầu tư cần phải thiết lập dự án
nghiên cứu tính khả thi và hiệu quả của nó để có sự lựa chọn đúng đắn ít rủi ro, đặc
biệt đối với các tài sản có giá trị lớn và những công trình xây dựng.
− Triệt để sử dụng diện tích, nhà cửa vật kiến trúc, kho bãi, phương tiện vận
chuyển hiện có cho những mục đích khác như cho thuê, liên kết mở rộng các ngành
nghề để tăng nguồn thu.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 103
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
− Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng nhằm nâng cao trách
nhiệm vật chất của từng đơn vị để đảm bảo tài sản được sử dụng tốt hơn.
− Nên thường xuyên kiểm tra đánh giá lại giá trị tài sản cố định để có biện pháp
thích hợp như là phát hiện hư hỏng để sửa chữa hay tiến hành thanh lý những tài sản
không sử dụng để giải phóng vốn.
Về công tác quản lý nợ phải thu
Để giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng, gia tăng vòng quay khoản phải thu Công
ty cần phải tiến hành các công việc sau:
− Phòng kinh doanh: Lập bảng theo dõi và phân loại những khách hàng truyền
thống về khả năng chi trả, đồng thời phải tìm hiểu khả năng của khách hàng mới để có
chính sách bán hàng tín dụng hợp lý. Có kế hoạch tăng lãi suất cho những công trình
đã hoàn thành nhưng chủ đầu tư không thanh toán ngay mà kéo dài thời gian thanh
toán. Tuy nhiên cũng nên có những khoản hoa hồng hay một số hình thức nhằm kích
thích việc thanh toán trước thời hạn.
− Phòng kế toán: theo dõi chặt chẽ và quyết liệt thu hồi những khoản nợ đã tới
hạn.
Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên ngoài:
Để đảm bảo sự cân đối giữa nguồn vốn đi chiếm dụng và bị chiếm dụng, đồng
thời với việc thực hiện tốt nợ phải thu như trên, Công ty cần gia tăng chiếm dụng hợp
lý nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán bằng cách: bộ phận mua hàng cần
tích cực tìm kiếm khách hàng và thõa thuận với những khách hàng cung ứng để được
hưởng chính sách trả chậm.
Đồi với những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Cần kiểm soát chi phí nguyên liệu, năng lượng:
− Công tác thu mua nguyên liệu là khâu đầu tiên cần phải được chú trọng, tổ thu
mua nguyên liệu phải được trang bị đầy đủ kiến thức và thiết bị kiểm phẩm để đảm
bảo nguyên liệu đầu vào đạt yêu cầu sản xuất.
− Phải theo dõi lượng nguyên liệu biến động hàng ngày để xác định thời điểm
mua hàng thích hợp vừa đảm bảo cho sản xuất mà không phải phát sinh thêm nhiều
chi phí lưu kho. Đồng thời phải chủ động trong việc nắm bắt giá cả thị trường trong và
ngoài nước để xác định giá cả thu mua hợp lý.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 104
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
− Nhanh chóng thay thế những máy móc thiết bị cũ, lạc hậu để giảm bớt tiêu hao
năng lượng.
− Quản lý chặt hơn trong khâu sản xuất để tránh những hư hỏng đáng tiếc, gây
lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ sản xuất, quy định
trách nhiệm cụ thể nếu sản phẩm hư hỏng, và sẵn sàng khen thưởng nếu như họ làm
tốt so với yêu cầu.
Kiểm soát chi phí quản lý
− Hàng tháng, Công ty nên đưa ra định mức sử dụng văn phòng phẩm để ngăn
ngừa việc dùng lãng phí tài sản của Công ty.
− Thông qua những lần hội họp, đề cao vai trò tích cực về ý thức của mỗi cá nhân
để khuyến khích việc sử dụng tài sản chung của Công ty một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Về công tác kế toán
Công ty cần phải từng bước hiện đại hóa phương pháp quản lý, cập nhật nhanh
thông tin, giữ nghiêm tính kỷ luật của chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ để làm
cơ sở ra quyết định nhanh chóng, chính xác. Thực hiện chặt chẽ hơn việc tạm ứng và
hoàn ứng; thu và chi; giao khoán và quyết toán công trình, xác định sản phẩm dở dang
thông qua đánh giá của kế hoạch và phân bổ chi phí bỏ ra, việc phân chia lợi nhuận
hàng năm (nếu có) phải tính yếu tố dự phòng.
Sử dụng nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao động
hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí,…từ đó sẽ gia tăng lợi nhuận
góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty. Do đó doanh nghiệp phải thường xuyên
quan tâm đến việc:
− Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết được nhu cầu của họ.
− Xác định những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân
lực.
− Xem xét sắp xếp lại lao động trong công ty sao cho phù hợp với trình
độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho
cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo nhân viên có trình độ khoa học
kỹ thuật giỏi, kỹ sư giỏi có khả năng tốt trong việc tiếp cận, làm chủ thiết bị mới cũng
như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 105
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
Một khó khăn đối với Công ty là thiếu vốn. Do đó Công ty cần phải cố gắng
tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ các thành viên cũ, tăng
cường liên kết liên doanh với các đơn vị trong ngành và ngoài ngành, hỗ trợ lẫn nhau
trong việc vay vốn, ứng vốn cho thi công. Nếu làm được điều này thì tính tự chủ của
Công ty sẽ tăng đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty. Ngoài ra, Công ty
cần phải gia tăng tỉ lệ tích lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh, tăng cường mối quan hệ tốt với các Công ty, các tổ chức tài chính, Ngân hàng
để có thể tìm được các khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi.
Hoàn thiện công tác đấu thầu:
− Để công ty có thể thực hiện thi công các công trình xây dựng chủ yếu thông
qua hoạt động đấu thầu. Do vậy, để tìm kiếm lợi nhuận từ các công trình xây dựng,
công việc đấu thầu cần có tính chuyên nghiệp hơn.
− Cần nâng cao hơn chất lượng và tính chuyên nghiệp trong công tác hồ sơ dự
thầu, hạn chế tối đa sai sót trong quá trình lập hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
phân tích, dự báo chính xác tình hình thị trường để hạn chế rủi ro trong công tác đấu
thầu.
− Lựa chọn công trình, dự án có khả năng thanh toán dự kiến có hiệu quả để tham
gia đấu thầu.
− Chấm dứt đấu thầu tràn lan, tham gia đấu thầu bằng mọi cách.
− Tăng cường mối quan hệ với thầu chính, chủ đầu tư và hệ thống tiếp thị đấu
thầu tạo điều kiện trong việc thực hiện sản xuất thi công và quyết toán thu hồi vốn,
cũng như việc nhận thầu công trình kiện toàn, sắp xếp nhân sự phục vụ công tác tiếp
thị và đấu thầu sao cho hiệu suất trúng thầu các dự án dự thầu cao.
− Thực hiện cơ chế giao khoán triệt để và chặt chẽ hơn, khoán hạng mục, khoán
loại chi phí, tiến tới khoán gọn hạng mục, khoán gọn chi phí cho cá nhân và tập thể
đứng ra làm.
Về khả năng sinh lợi:
− Để nâng cao doanh thu và lợi nhuận cũng như vị thế cạnh tranh Công ty nên tập
trung vào các ngành nghề chủ lực: chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Công ty sẽ tiếp tục
SVTH: Thái Thị Nho Trang 106
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
trang bị thiết bị mới để nâng cao chất lượng và công suất chế tạo thiết bị và kết cấu
thép lên 10.000 tấn/ năm.
− Tiếp tục mở rộng hơn nữa thị trường đối với các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài và thị trường ở tỉnh miền Trung và miền Bắc cho mặt hàng kết cấu thép.
− Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chế tạo cơ khí phụ tùng.
− Lập một dự toán tổng hợp: dự toán mua – bán hàng, dự toán giá vốn hàng bán,
dự toán chi phí hoạt động,….Từ đó chủ động hơn trong việc sử dụng tài nguyên và
duy trì việc kiểm tra tài chính nhằm đo lường những thành quả đạt được.
− Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những mặt
mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.
3.3.2 Đối với Nhà nước:
Ngành xây dựng còn thiếu vật liệu mới, cao cấp nên hàng năm vẫn phải nhập
khẩu thêm, là do đầu tư không theo quy hoạch, nhu cầu của thị trường mà chỉ chạy
theo nhu cầu và lợi nhuận trước mắt từ đó đã dẫn đến tình trạng mất cân đối khủng
hoảng thừa và thiếu. Vì vậy, Chính Phủ cần có sự đầu tư theo quy hoạch và theo nhu
cầu của thị trường, tránh đầu tư tràn lan và phải tính đến yếu tố vận chuyển thuận lợi.
Nhà nước cần hỗ trợ ngân sách, chính sách hỗ trợ lãi suất nợ vay nhằm giảm bớt
gánh nặng chi phí sử dụng nguồn vốn nhằm để kích cầu khả năng tiêu dùng của người
dân. Giảm những thủ tục phiền hà để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực
hiện hoạt động xuất khẩu được nhanh chóng.
Ngoài ra, Nhà nước cần thanh toán đúng hạn cho doanh nghiệp về những công
trình mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp đã hoàn thành thi công nhằm giảm bớt áp
lực về huy động vốn kinh doanh của công ty phục vụ cho sản xuất.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 107
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, vai trò của hoạt động tài chính cũng
không ngừng phát triển và khẳng định mình. Nổi bật trong môi trường cạnh tranh của
thời đại hoạt động tài chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Nhìn về góc độ vi mô
trong từng doanh nghiệp phân tích doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số công cụ ta thấy
được vai trò tài chính. Nếu phân tích tài chính chính xác sẽ mang đến cho doanh
nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động quản lý. Phân tích tài
chính doanh nghiệp cần được đặt lên vị trí xứng đáng trong chính sách quản lý kinh tế-
tài chính của nhà nước. Trước hết nhà nước và các doanh nghiệp cần phải nhận thức
được tầm quan trọng của nó, thấy được sự cần thiết phải phân tích trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty CP Cơ khí và
Xây dựng Bình Triệu, nhìn chung Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuy
nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp Công ty nên chú
trọng khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của Công ty, giúp
Công ty đứng vững và phát triển trong tương lai.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Hải Nam đã hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập và làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị tại Phòng kế
toán – tài vụ Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Bình Triệu đã cung cấp tư liệu và thông
tin để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
SVTH: Thái Thị Nho Trang 108
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Văn Thuận, Giảng viên Đại Học Kinh Tế Tp. HCM. QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH (Lý thuyết, Bài tập). Nhà xuất bản Thống kê Năm 2003.
2. Th.S Đinh Thế Hiển, Viện nghiên cứu tin học và kinh tế ứng dụng (IIB: Institute
of Information and Business Research). QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY LÝ
THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2007.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều, Giảng viên Đại Học Kinh tế Tp. HCM và chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. Nhà xuất bản Thống kê Năm
2006.
4. Th.S Phạm Văn Dược, Trường Đại Học Kinh Tế. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ
PHÂN TÍCH KINH DOANH. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2000.
5. TS. Phan Đức Dũng, Khoa kinh tế Đại Học Quốc Gia Tp. HCM. KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH (đã sửa đổi, bổ sung). Nhà xuất bản Thống kê Năm 2006.
6. Website: http://btc5.vn
7. Website: webketoan, Tạp chí Nhà quản lý, Tầm nhìn net (Quản trị quản lý, Quản
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 22.037.369.907 23.040.399.420I. Tiền và các khoản tương tiền 110 600.150.744 584.674.0371. Tiền 111 1 600.150.744 584.674.0372. Các khoản tương đương tiền 112 - -II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 2 - -III. Các khoản phải thu 130 12.155.901.564 17.010.293.7081. Phải thu của khách hàng 131 8.911.054.176 9.146.247.8442. Trả trước cho người bán 132 674.071.840 3.133.101.8923. Các khoản phải thu khác 135 3 2.570.775.548 4.730.943.972IV. Hàng tồn kho 140 5.882.103.426 5.415.249.1381. Hàng tồn kho 141 4 5.882.103.426 5.415.249.138V. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.399.214.173 30.182.5371. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 3.339.365.497 -2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 - -3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 5 59.848.676 30.182.537B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 4.224.512.605 2.528.755.230I. Các khoản phải thu dài hạn 210 2.358.532.145 15.000.0001. Phải thu dài hạn khách hàng 2.343.532.145 -2. Phải thu dài hạn khác 7 15.000.000 15.000.000II.Tài sản cố định 220 1.779.005.639 2.426.780.4091. Tài sản cố định hữu hình 221 8 1.708.789.866 2.356.564.636
Nguyên giá 222 14.019.665.224 15.429.639.033Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (12.310.875.358) (13.073.074.397)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11 70.215.773 70.215.773III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - -IV. Tài sản dài hạn khác 260 86.974.821 86.974.8211. Chi phí trả trước dài hạn 261 14 86.974.821 86.974.821TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 26.261.882.512 25.569.154.650
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 19.098.423.456 18.453.556.722I. Nợ ngắn hạn 310 17.418.753.873 18.453.556.7221. Vay và nợ ngắn hạn 311 15 681.643.927 465.769.9272. Phải trả người bán 312 1.948.627.000 3.443.785.9233. Người mua trả tiền trước 313 7.688.523.829 5.943.926.6994. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 16 2.439.975.722 1.254.569.2875. Phải trả công nhân viên 315 1.025.676.477 1.540.309.8526. Chi phí phải trả 316 17 543.455.063 1.732.440.6787. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 3.090.851.855 4.072.754.356
SVTH: Thái Thị Nho Trang 110
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
II. Nợ dài hạn 330 1.679.669.583 -1. Phải trả dài hạn người bán 333 1.676.669.583 -2. Phải trả dài hạn khác 337 3.000.000 -B. NGUỒN VỐN CHỦ HỮU 400 7.163.459.056 7.115.597.928I. Vốn chủ sở hữu 410 22 7.505.030.664 7.463.257.5361. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 13.180.262.313 13.180.262.3132. Thặng dư vốn cổ phần 412 445.617.017 603.283.7823. Quỹ đầu tư phát triển 417 45.834.151 45.834.1514. Quỹ dự phòng tài chính 418 306.121.860 306.121.8607. Lợi nhuận chưa phân phối 420 (6.472.804.677) (6.672.244.570)II. Nguồn vốn kinh doanh 430 (341.571.608) (347.659.608)1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 (341.571.608) (347.659.608)2. Nguồn kinh phí 432 23 - -TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 26.261.882.512 25.569.154.650
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Giám đốc
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Niên độ từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tiền tệ: VND
CHỈ TIÊUMÃ
SỐNăm 2006 Năm 2005
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 18.017.356.219 39.199.288.236 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 18.017.356.219 39.199.288.236
4.Gía vốn hàng bán 11 15.624.563.174 36.465.904.754 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.392.793.045 2.733.383.482
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 12.375.448 41.550.058 7.Chi phí tài chính 22 287.092.509 153.909.513 -Trong đó:Chi phí lãi vay 23 50.797.409 153.909.513 8.Chi phí bán hàng 24 133.445.288 162.807.588 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.183.447.154 2.697.380.512
SVTH: Thái Thị Nho Trang 111
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21+22)-(24+25)] 30 (198.816.458) (239.164.073)
11.Thu nhập khác 31 1.571.801.793 456.654.96412.Chi phí khác 32 1.097.477.392 -13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 474.324.401 456.654.96414.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 275.507.943 217.490.89115.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - -17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 275.507.943 217.490.891
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Giám đốc
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Niên độ từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2006
CHỈ TIÊUMã
sốNăm 2006 Năm 2005
I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 16.997.854.300 34.543.729.3902. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 (5.945.255.823) (10.503.023.428)3. Tiền chi trả cho người lao động 03 3.615.828.692 (2.982.470.904)4. Tiền chi trả lãi vay 04 (50.797.409) 23.876.3435. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 - -6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 07 19.010.584.902 38.003.552.7137. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 08 (25.547.945.160) (59.213.742.083)Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (171.387.882) (175.830.655)II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác 21 (65.714.382) (10.510.500)2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác 22 43.809.523 -3. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 13.375.448 -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (9.529.411) (10.510.500)III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH1. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN 32 - -
2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 725.274.000 453.260.0003. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (528.880.000) (439.751.219)4. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 - -5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 196.394.000 13.508.781Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 15.476.707 (172.832.374)Tiền và tương tiền đầu kỳ 60 584.674.037 757.506.411
SVTH: Thái Thị Nho Trang 112
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 - -Tiền và tương tiền cuối kỳ 70 600.150.744 584.674.037
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2006
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tiền tệ: VND
TÀI SẢN MÃ SỐ
Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 47.122.843.454 22.037.369.907I. Tiền và các khoản tương tiền 110 5.618.035.030 600.150.7441. Tiền 111 1 5.618.035.030 600.150.7442. Các khoản tương đương tiền 112 - -II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 2 - -III. Các khoản phải thu 130 22.339.954.589 12.155.901.5641. Phải thu của khách hàng 131 10.821.631.861 8.911.054.1762. Trả trước cho người bán 132 10.345.665.734 674.071.8403. Các khoản phải thu khác 135 3 1.172.656.994 2.570.775.548IV. Hàng tồn kho 140 15.575.435.943 5.882.103.4261. Hàng tồn kho 141 4 15.575.435.943 5.882.103.426V. Tài sản ngắn hạn khác 150 359.417.892 3.399.214.1731. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - 3.339.365.4973. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 5 468.313.838 59.848.6764. Tài sản ngắn hạn khác 155 3.121.104.054 -B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.537.615.927 4.224.512.605I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - 2.358.532.1451. Phải thu dài hạn khách hàng - 2.343.532.1452. Phải thu dài hạn khác 7 - 15.000.000II.Tài sản cố định 220 1.035.641.106 1.779.005.6391. Tài sản cố định hữu hình 221 8 965.425.333 1.708.789.866
Nguyên giá 222 12.360.813.186 14.019.665.224Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (11.395.387.853) (12.310.875.358)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11 70.215.773 70.215.773III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - -IV. Tài sản dài hạn khác 260 501.974.821 86.974.8211. Chi phí trả trước dài hạn 261 14 486.974.821 86.974.8213. Tài sản dài hạn khác 15.000.000TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 48.660.459.381 26.261.882.512
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 40.862.452.525 19.098.423.456I. Nợ ngắn hạn 310 39.959.452.525 17.418.753.8731. Vay và nợ ngắn hạn 311 15 1.353.265.927 681.643.927
SVTH: Thái Thị Nho Trang 113
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2. Phải trả người bán 312 3.621.468.403 1.948.627.0003. Người mua trả tiền trước 313 24.547.908.700 7.688.523.8294. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 16 3.790.017.289 2.439.975.7225. Phải trả công nhân viên 315 1.004.641.962 1.025.676.4776. Chi phí phải trả 316 17 568.055.063 543.455.0637. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 2.392.276.999 3.090.851.8558. Dự phòng phải trả ngắn hạn 2.681.818.182II. Nợ dài hạn 330 903.000.000 1.679.669.5831. Phải trả dài hạn người bán 333 903.000.000 1.676.669.5832. Phải trả dài hạn khác 337 - 3.000.000B. NGUỒN VỐN CHỦ HỮU 400 7.798.006.856 7.163.459.056I. Vốn chủ sở hữu 410 22 8.141.998.464 7.505.030.6641. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 13.180.262.313 13.180.262.3132. Thặng dư vốn cổ phần 412 445.617.017 445.617.0173. Quỹ đầu tư phát triển 417 45.834.151 45.834.1514. Quỹ dự phòng tài chính 418 306.121.860 306.121.8607. Lợi nhuận chưa phân phối 420 (5.835.836.877) (6.472.804.677)II. Nguồn vốn kinh doanh 430 (343.991.608) (341.571.608)1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 (343.991.608) (341.571.608)TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 48.660.459.381 26.261.882.512
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Niên độ từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2007
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tiền tệ: VND
CHỈ TIÊUMÃ
SỐNăm 2007 Năm 2006
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 15.286.513.604 18.017.356.219 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 15.286.513.604 18.017.356.219
4.Gía vốn hàng bán 11 12.685.583.831 15.624.563.174 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 2.600.929.773 2.392.793.045
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 170.451.432 12.375.448
SVTH: Thái Thị Nho Trang 114
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
7.Chi phí tài chính 22 147.245.341 287.092.509 -Trong đó:Chi phí lãi vay 23 89.442.536 50.797.409 8.Chi phí bán hàng 24 334.251.638 133.445.288 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.196.997.134 2.183.447.15410.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21+22)-(24+25)] 30 1.092.887.092 (198.816.458)
11.Thu nhập khác 31 2.558.703.334 1.571.801.79312.Chi phí khác 32 3.014.622.626 1.097.477.39213.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (455.919.292) 474.324.40114.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 636.967.800 275.507.94315.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - -17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 636.967.800 275.507.943
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Niên độ từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2007
CHỈ TIÊUMã
sốNăm 2007 Năm 2006
I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 33.537.068.421 16.997.854.3002. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 (16.362.331.448) (5.945.255.823)3. Tiền chi trả cho người lao động 03 (2.022.858.595) 3.615.828.6924. Tiền chi trả lãi vay 04 (89.442.536) (50.797.409)5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 - -6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 07 3.076.472.191 19.010.584.9027. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 08 (15.570.547.081) (25.547.945.160)Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 2.568.360.952 (171.387.882)II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác 21 - (65.714.382)2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác 22 1.351.533.333 43.809.5233. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 23 (4.000.000.000) -4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác 24 4.000.000.000 -
5. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 440.324.488 13.375.448Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 1.791.857.821 (9.529.411)III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - -1. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN 32 - -
SVTH: Thái Thị Nho Trang 115
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 1.602.000.000 725.274.0003. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (948.858.000) (528.880.000)5. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 653.142.000 196.394.000Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 5.013.360.773 15.476.707Tiền và tương tiền đầu kỳ 60 600.150.744 584.674.037Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 4.523.513 -Tiền và tương tiền cuối kỳ 70 5.618.035.030 600.150.744
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Đơn vị tiền tệ: VND
TÀI SẢN MÃ SỐ
Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 75.221.582.475 47.122.843.454I. Tiền và các khoản tương tiền 110 4.166.692.085 5.618.035.0301. Tiền 111 1 3.958.794.410 5.618.035.0302. Các khoản tương đương tiền 112 207.897.675 -II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 2 13.755.120.255 -1. Đầu tư ngắn hạn 16.031.228.923 -2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) -2.276.108.668 -III. Các khoản phải thu 130 45.548.741.053 22.339.954.5891. Phải thu của khách hàng 131 23.251.121.391 10.821.631.8612. Trả trước cho người bán 132 16.502.992.081 10.345.665.7343. Các khoản phải thu khác 135 3 5.794.627.581 1.172.656.994IV. Hàng tồn kho 140 9.394.652.193 15.575.435.9431. Hàng tồn kho 141 4 9.394.652.193 15.575.435.943V. Tài sản ngắn hạn khác 150 2.356.376.889 359.417.8921. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 3.750.000 -2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 61.795.761 -3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 5 16.633.908 468.313.8384. Tài sản ngắn hạn khác 155 2.274.197.220 3.121.104.054B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 10.475.299.427 1.537.615.927I. Các khoản phải thu dài hạn 210 - -II.Tài sản cố định 220 987.902.606 1.035.641.1061. Tài sản cố định hữu hình 221 8 917.686.833 965.425.333
Nguyên giá 222 12.465.167.884 12.360.813.186Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (11.547.481.051) (11.395.387.853)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11 70.215.773 70.215.773III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 9.000.000.000 -IV. Tài sản dài hạn khác 260 487.396.821 501.974.8211. Chi phí trả trước dài hạn 261 14 286.974.821 486.974.8213. Tài sản dài hạn khác 200.422.000 15.000.000TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 85.696.881.902 48.660.459.381
SVTH: Thái Thị Nho Trang 116
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 71.458.869.182 40.862.452.525I. Nợ ngắn hạn 310 70.464.864.508 39.959.452.5251. Vay và nợ ngắn hạn 311 15 5.319.820.000 1.353.265.9272. Phải trả người bán 312 5.316.248.408 3.621.468.4033. Người mua trả tiền trước 313 31.642.118.408 24.547.908.7004. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 16 5.524.359.911 3.790.017.2895. Phải trả công nhân viên 315 - 1.004.641.9626. Chi phí phải trả 316 17 568.055.063 568.055.0637. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 18 22.094.262.718 2.392.276.9998. Dự phòng phải trả ngắn hạn - 2.681.818.182II. Nợ dài hạn 330 994.004.674 903.000.0001. Phải trả dài hạn người bán 333 903.000.000 903.000.0002. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (*) 91.004.674 -B. NGUỒN VỐN CHỦ HỮU 400 14.238.012.720 7.798.006.856I. Vốn chủ sở hữu 410 22 14.238.012.720 8.141.998.4641. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 13.180.262.313 13.180.262.3132. Thặng dư vốn cổ phần 412 445.617.017 445.617.0173. Quỹ đầu tư phát triển 417 45.834.151 45.834.1514. Quỹ dự phòng tài chính 418 306.121.860 306.121.8607. Lợi nhuận chưa phân phối 420 260.177.379 (5.835.836.877)II. Nguồn vốn kinh doanh 430 - (343.991.608)1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 - (343.991.608)TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 85.696.881.902 48.660.459.381
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Niên độ từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tiền tệ: VND
CHỈ TIÊUMÃ
SỐNăm 2008 Năm 2007
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 64.298.943.068 15.286.513.604 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10 64.298.943.068 15.286.513.604
4.Gía vốn hàng bán 11 55.933.357.807 12.685.583.831
SVTH: Thái Thị Nho Trang 117
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 8.365.585.261 2.600.929.773
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.561.065.669 170.451.432 7.Chi phí tài chính 22 2.512.862.275 147.245.341 -Trong đó:Chi phí lãi vay 23 - 89.442.536 8.Chi phí bán hàng 24 10.118.836 334.251.638 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.162.794.379 1.196.997.13410.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30=20+(21+22)-(24+25)] 30 5.240.857.440 1.092.887.092
11.Thu nhập khác 31 2.194.359.457 2.558.703.33412.Chi phí khác 32 500.580.171 3.014.622.62613.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 1.693.779.286 (455.919.292)14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 6.934.654.726 636.967.80015.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 417.568.862 -17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 6.517.085.864 636.967.800
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
CÔNG TY CP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG BÌNH TRIỆU
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Niên độ từ ngày 01/01/2008 đến 31/12/2008
CHỈ TIÊUMã
sốNăm 2008 Năm 2007
I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 61.521.659.029 33.537.068.4212. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 (29.378.310.973) (16.362.331.448)3. Tiền chi trả cho người lao động 03 (2.636.722.689) (2.022.858.595)4. Tiền chi trả lãi vay 04 (112.595.520) (89.442.536)5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 - -6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 07 20.290.671.843 3.076.472.1917. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 08 (30.687.852.756) (15.570.547.081)Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 18.996.884.934 2.568.360.952II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ -1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các TSDH khác
21 (562.884.823) -
2. Tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và các TSDH khác
22 180.100.000 1.351.533.333
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác
23 (52.346.093.716) (4.000.000.000)
SVTH: Thái Thị Nho Trang 118
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác
24 36.457.868.018 4.000.000.000
5. Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác 25 (9.000.000.000) -6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 26 - -7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 838.788.267 440.324.488Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (24.432.222.254) 1.791.857.821III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
-
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
31 -
2. Tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN
32 - -
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 5.000.000.000 1.602.000.0004. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (1.054.000.000) (948.858.000)5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 -6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 - -Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 3.946.000.000 653.142.000Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 50 (1.489.337.320) 5.013.360.773Tiền và tương tiền đầu kỳ 60 5.618.035.030 600.150.744Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 37.994.375 4.523.513Tiền và tương tiền cuối kỳ 70 4.166.692.085 5.618.035.030