1 Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước ĐỀ CƯƠNG KHÓA HỌC NÂNG CAO “KỸ NĂNG LẬP KÊ HOẠCH, QUẢN LÝ CÔNG VIÊC, QUẢN LÝ THỜI GIAN HIỆU QUẢ” I. Mục đích: Khóa học thiết kế nhằm giới thiệu các kiến thức về quản lý trong công tác tại môi trường cơ quan nhà nước, trang bị một số kỹ năng và phương pháp cần thiết về xây dựng kế hoạch công tác – xác định mục tiêu – tổ chức thực hiện, quản lý công việc và quản lý thời gian hiệu quả trong công tác của chuyên viên và lãnh đạo cấp phòng, qua đó nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các kỹ năng giúp học viên làm việc có hiệu quả cao. II. Đối tượng: Các quản lý cấp phòng và chuyên viên ngành Ngân hàng Nhà nước, mỗi lớp không quá 40 học viên III. Thời lượng: 5 ngày học trên lớp IV. Kết quả học tập: Sau khóa tập huấn, các học viên sẽ có thể: - Trình bày được nội hàm các khái niệm “quản lý”, “kế hoạch”, “quy trình công việc”, “thời gian”; - Nêu được ý nghĩa và mục đích của quản lý công việc hiệu quả; - Nêu tên 4 chức năng cơ bản trong quản lý công việc tại công sở; - Vận dụng ít nhất 3 công cụ và kỹ thuật phù hợp để lập kế hoạch và triển khai kế hoạch công tác của cá nhân cũng như đơn vị; - Xây dựng được các mục tiêu khả thi và thực tiễn cho kế hoạch công tác theo nguyên lý SMART; - Áp dụng được công cụ 5Ws, 1H, 2C trong tổ chức triển khai công việc; - Hiểu được các nguyên tắc và các phương pháp cùng tham gia để đạt được mục tiêu; - Phân biệt được các bước và xây dựng được quy trình thực hiện công việc trong cơ quan nhà nước; - Xác định được các yếu tố làm mất thời gian trong công việc; - Trình bày được 5 nguyên tắc quản lý thời gian hiệu quả; - Xây dựng được kế hoạch làm việc, sắp xếp thứ tự ưu tiên công việc và phân bổ thời gian hợp lý;
86
Embed
KỸ NĂNG LẬP KÊ HOẠCH ... - truongnganhang.edu.vntruongnganhang.edu.vn/Portals/0/users/bt02/042018/04/[TBD] Tai lieu... · 1. Kỹ năng lập kế hoạch, xác định mục
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
1
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
ĐỀ CƯƠNG KHÓA HỌC NÂNG CAO
“KỸ NĂNG LẬP KÊ HOẠCH, QUẢN LÝ CÔNG VIÊC, QUẢN LÝ
THỜI GIAN HIỆU QUẢ”
I. Mục đích: Khóa học thiết kế nhằm giới thiệu các kiến thức về quản lý
trong công tác tại môi trường cơ quan nhà nước, trang bị một số kỹ năng và
phương pháp cần thiết về xây dựng kế hoạch công tác – xác định mục tiêu – tổ
chức thực hiện, quản lý công việc và quản lý thời gian hiệu quả trong công tác
của chuyên viên và lãnh đạo cấp phòng, qua đó nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của các kỹ năng giúp học viên làm việc có hiệu quả cao.
II. Đối tượng: Các quản lý cấp phòng và chuyên viên ngành Ngân hàng
Nhà nước, mỗi lớp không quá 40 học viên
III. Thời lượng: 5 ngày học trên lớp
IV. Kết quả học tập: Sau khóa tập huấn, các học viên sẽ có thể:
- Trình bày được nội hàm các khái niệm “quản lý”, “kế hoạch”, “quy
trình công việc”, “thời gian”;
- Nêu được ý nghĩa và mục đích của quản lý công việc hiệu quả;
- Nêu tên 4 chức năng cơ bản trong quản lý công việc tại công sở;
- Vận dụng ít nhất 3 công cụ và kỹ thuật phù hợp để lập kế hoạch và triển
khai kế hoạch công tác của cá nhân cũng như đơn vị;
- Xây dựng được các mục tiêu khả thi và thực tiễn cho kế hoạch công tác
theo nguyên lý SMART;
- Áp dụng được công cụ 5Ws, 1H, 2C trong tổ chức triển khai công việc;
- Hiểu được các nguyên tắc và các phương pháp cùng tham gia để đạt
được mục tiêu;
- Phân biệt được các bước và xây dựng được quy trình thực hiện công
việc trong cơ quan nhà nước;
- Xác định được các yếu tố làm mất thời gian trong công việc;
- Trình bày được 5 nguyên tắc quản lý thời gian hiệu quả;
- Xây dựng được kế hoạch làm việc, sắp xếp thứ tự ưu tiên công việc và
phân bổ thời gian hợp lý;
2
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
- Nâng cao ý thức của học viên về các kỹ năng làm việc cần thiết để tăng
cường hiệu quả công tác trong ngành NHNN.
V. Nội dung:
Trong 5 ngày, khóa học tập trung vào 3 kỹ năng cơ bản sau đây:
1. Kỹ năng lập kế hoạch, xác định mục tiêu và chỉ số, bố trí hoạt động và
nguồn lực, và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác - 2 ngày
2. Kỹ năng quản lý công việc - 1 ngày
3. Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả – 2 ngày
(Các nội dung này được chi tiết hóa trong mỗi buổi học tại phần lịch biểu
chi tiết dưới đây)
VI. Phương pháp đào tạo:
Kết hợp giữa thuyết trình với các phương pháp và kỹ thuật/hoạt động đào
tạo hai chiều theo hướng lấy người học làm trung tâm, đáp ứng yêu cầu tăng
cường năng lực làm việc của người học như động não, thảo luận tổ, bài tập theo
cặp, bài tập tình huống, đóng vai v.v.
Các kỹ thuật giảng dạy sau sẽ được áp dụng trong khóa học:
Thuyết trình (25% thời lượng khóa học)
Bài tập cá nhân và bài tập nhóm
Thảo luận và thuyết trình nhóm
Chia sẻ kinh nghiệm thực tế
Thực hành trên lớp
Trò chơi quản lý
v.v.
VII. Phương pháp kiểm tra, đánh giá học viên:
Vận dụng một số phương pháp cụ thể để mang lại kết quả đánh giá học
viên chính xác và khách quan, cụ thể là:
- Quan sát
- Kết quả thảo luận tổ
- Bài kiểm tra ngắn
3
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
- Dùng phiếu điều tra đầu và cuối khóa học
- V.v
VIII. Phương tiện, trang bị đào tạo: Để khóa tập huấn mang tính tích
cực cao, cần có đủ các trang bị, phương tiện giảng dạy sau:
- Máy chiếu Powerpoint
- Bảng trắng
- Bảng ghim
- Bút dạ các màu
- Giấy khổ rộng: A0 và A1
- Giấy A4
- Giấy màu các loại
- Băng dán giấy/hai mặt
- Kéo, dây v.v.
IX. Bộ tài liệu đào tạo:
- Tập tài liệu chung: gồm các nội dung lý thuyết, các kỹ năng, bài tập, một
số tài liệu đọc thêm.
- Các slides bài giảng.
X. Yêu cầu đối với học viên:
Học viên phải tham dự ít nhất 90% thời gian học tập mới được cấp chứng
nhận của Trường Bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước.
XI. Yêu cầu đối với giảng viên:
Giảng viên khóa học này phải có kinh nghiệm ít nhất 10 năm công tác
trong cơ quan nhà nước. Có bằng thạc sỹ trở lên về chuyên ngành quản lý và có
phương pháp đào tạo người trưởng thành ít nhất 5 năm.
Giảng viên:
1. TS. Nguyễn Khắc Hùng
2. ThS. Nguyễn Tiến Dũng
4
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
LỊCH GIẢNG DẠY CHI TIẾT
Ngày Thời lượng
Nội dung
Ngày 1 8:00 – 8:10
8:10 – 8:30
8:30 – 9:15
9:15 – 10:00
10:00 – 10:15
10:15 – 10:25
10:25 - 11:15
11:15 – 11:30
11:30 – 13:30
13:30 – 13:40
13:40 – 14:00
14:00 – 15:00
15:00 – 15:15
15:15 – 15:30
15:30 – 16:30
16:30
Khai mạc và làm quen
Xây dựng nhóm/Tìm hiểu mong muốn của học
viên
Động não về lập kế hoạch
Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc trong lập kế hoạch
tác nghiệp tại cơ quan nhà nước
Nghỉ giải lao
Trắc nghiệm: Phong cách của học viên tác động
tới công tác lập kế hoạch
Bài tập xây dựng kỹ năng 1: Các loại kế hoạch và
đặc điểm kế hoạch ngành Ngân hàng Nhà nước
Học viên trình bày kết quả bài tập và góp ý chung
Nghỉ trưa
Khởi động
Các bước và nội dung Khung Lô gích (Logframe)
Bài tập xây dựng kỹ năng 2: Phân tích thực trạng
lập kế hoạch tại ngành Ngân hàng Nhà nước
Nghỉ giải lao
Học viên trình bày kết quả bài tập và góp ý chung
Phân tích các đối tượng tham gia kế hoạch
Nghỉ
Ngày 2 8:00 – 8:10
8:10 – 8:40
8:40 – 10:00
10:00 – 10:15
Khởi động
Kỹ năng xây dựng chỉ số trong kế hoạch
Giới thiệu SMART và đối chiếu mục tiêu kế
hoạch theo kỹ thuật này
Nghỉ giải lao
5
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
10:15 – 10:30
10:30 – 11:30
11:30 – 13:30
13:30 – 13:40
13:40 – 15:00
15:00 – 15:15
15:15 – 16:15
15:45 – 16:30
16:30
Các yếu tố về đánh giá tính khả thi trong kế
hoạch công tác cá nhân;
Bài tập xây dựng kỹ năng 3: Xây dựng kế hoạch
công tác cá nhân theo STARS và Khung Lô gích
Nghỉ trưa
Khởi động
Kỹ năng triển khai kế hoạch công tác theo PDCA,
5Ws, 1H, 2C, 5M và Kaizen
Nghỉ giải lao
Bài tập xây dựng kỹ năng 4: Trò chơi quản lý –
Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch công tác
Trình bày kết quả bài tập và góp ý chung
Nghỉ
Ngày 3 8:00 – 8:10
8:10 – 8:30
8:30 – 10:00
10:00 – 10:15
10:15 – 11:10
11:10 – 11:30
11:30 – 13:30
13:30 – 13:40
13:40 – 14:00
14:00 - 15:00
15:00 – 15:15
15:15 – 16:00
Khởi động
Ôn tập bài cũ
Quản lý là gì ?
Kỹ năng tổ chức và quản lý công việc
Nghỉ giải lao
Bài tập xây dựng kỹ năng 5: Vận dụng Flowchart
để xây dựng quy trình làm việc trong ngành Ngân
hàng Nhà nước
Trình bày kết quả và góp ý kiên
Nghỉ trưa
Khởi động
Kỹ năng tổ chức thực hiện
Kỹ năng kiểm soát công việc
Nghỉ giải lao
Bài tập xây dựng kỹ năng 6: Xử lý vấn đề phát
6
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
16:00 – 16:30
16:30
sinh trong công tác ngành Ngân hàng
Trình bày kết quả và góp ý
Nghỉ
Ngày 4 8:00 – 8:10
8:10 – 8:30
8:30 – 10:00
10:00 – 10:15
10:15 – 10:30
10:30 - 11:10
11:10 – 11:30
11:30 – 13:30
13:30 – 13:40
13:40 – 14:15
14:15 - 15:00
15:00 – 15:15
15:15 – 15:30
15:30 – 16:30
16:30
Khởi động
Ôn tập bài cũ
Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc quản lý thời
gian làm việc
Nghỉ giải lao
Những yếu tố làm mất thời gian của bạn (1)
Bài tập xây dựng kỹ năng 7:
Trình bày kết quả và góp ý
Nghỉ trưa
Khởi động
Phân chia và quản lý thời gian hợp lý
Những yếu tố làm mất thời gian của bạn (2)
Nghỉ giải lao
5 nguyên tắc quản lý thời gian hiệu quả (1)
Bài tập xây dựng kỹ năng 8
Nghỉ
Ngày 5 8:00 – 8:10
8:10 – 8:30
8:30 – 10:00
10:00 – 10:15
10:15 – 11:10
11:10 – 11:30
11:30 – 13:30
13:30 – 13:40
Khởi động
Ôn tập bài cũ
5 nguyên tắc quản lý thời gian hiệu quả (2)
Nghỉ giải lao
Bài tập xây dựng kỹ năng 9: Sắp xếp trật tư ưu
tiên trong công việc
Chia sẻ
Nghỉ trưa
Khởi động
7
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
13:40 – 15:00
15:00 – 15:15
15:15 – 16:00
16:00 – 16:30
16:30
Cải tiến công việc để sử dụng thời gian hiệu quả
Nghỉ giải lao
Bài tập xây dựng kỹ năng 10: Trò chơi tổng hợp
về lập kế hoạch và quản lý thời gian
Tổng hợp nội dung toàn khóa
Bế mạc và phát chứng chỉ
Nghỉ
8
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
PHẦN I:
KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC
Hoạt động 1: Tư duy sáng tạo theo Mind-map:
Mục đích kỹ thuật:
Mind-map – Lập bản đồ tư duy là kỹ thuật giúp gợi mở tư duy sáng tạo về
một tổ chức/cơ quan, hay một nội dung/vấn đề. Khi thực hiện mind-map, đưa ra
càng nhiều ý tưởng càng tốt, không cần quan tâm ý tưởng đó đúng hay sai, lô
gích hay phi lô gích. Điều quan trọng là sau đó chúng ta kết nối và nhóm các ý
tưởng đó lại theo cách của mình.
Tác dụng:
- Dùng để tư duy lô gích và sáng tạo;
- Dùng để làm hoạt động động não trong đào tạo;
- Đặc biệt tốt khi xây dựng đề cương bài viết, bài nghiên cứu hay bài
giảng.
Cách thực hiện: có 2 cách
- Mua và sử dụng chương trình phần mềm (Mindjet.com): phân tích từ
trong ra ngoài.
- Tự làm: theo các bước sau
+ Ghi nội dung/vấn đề cần phân tích vào giữa tờ giấy;
+ Ghi bất kỳ ý tưởng nào phát sinh trong đầu liên quan tới nội dung/vấn
đề đó vào xung quanh, không cần quan tâm ý tưởng đó đúng hay sai, lô-gích hay
phi lô-gích ;
+ Kết nối giữa các ý tưởng này theo cách của bạn. Gạch bỏ nhữ, lng ý
tưởng bạn cho là sai hay không lô gích;
+ Lựa chọn 3-7 ý tưởng chính, nối với nội dung/vấn đề chính.
9
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Lập kế hoạch
công tác
10
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
I. Tổng quan về lập kế hoạch:
1.1 Lập kế hoạch là gì?
Lập kế hoạch là một hoạt động có ý thức của con người, được tiến hành
trước khi con người thực hiện bất kỳ một hoạt động nào đó. Tuy nhiên, có kế
hoạch chính thức và kế hoạch phi chính thức. Kế hoạch chính thức là kế hoạch
được viết bằng văn bản. Còn kế hoạch phi chínnh thức là những kế hoạch không
được viết ra thành văn bản. Trong hoạt động quản lý thì lập kế hoạch được xem
là một chức năng cơ bản nhất và đầu tiên trong tất cả mà các cán bộ, công chức
thực hiện.
Lập kế hoạch là một tiến trình kết hợp tất cả các mặt hoạt động của quản
lý, là một tiến trình trí tuệ của việc xác định mong muốn cái gì và có thể đạt
được mong muốn đó như thế nào. Hay nói cách khác, lập kế hoạch là một quá
trình của việc ra quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, ai làm,
làm khi nào và làm ở đâu.
Tóm lại, lập kế hoạch là một quá trình nhằm xác định mục tiêu tương
lai, và đưa ra phương thức thích hợp để đạt mục tiêu đó.
1.2 Vai trò, ý nghĩa, thành phần và phân loại kế hoạch:
1.2.1 Vai trò, ý nghĩa:
Một câu hỏi đặt ra là, liệu những cơ quan và nhà quản lý có kế hoạch có thực
hiện tốt hơn những cơ quan và nhà quản lý không có kế hoạch không? Những xem xét
bằng chứng thực tế cho thấy nhìn chung trả lời khẳng định là có.
Hàng loạt các cuộc nghiên cứu đã được tiến hành để kiểm nghiệm mối
quan hệ giữa lập kế hoạch và sự thực hiện. Các cuộc nghiên cứu này đã đưa ra
những kết luận dưới đây:
Thứ nhất, nói chung, lập kế hoạch chính thức gắn liền với kết quả cao hơn,
hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, chất lượng của quá trình lập kế hoạch và thực hiện đúng đắn các
kế hoạch có thể đóng góp vào thành tích cao hơn so với mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba, yếu tố môi trường trong nhiều trường hợp ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả thực hiện các kế hoạch. Ví dụ như: thiên tai, sự khủng hoảng chính trị, khủng
hoảng tài chính, sự thay đổi chính sách, pháp luật, chiến tranh, dịch bệnh... có thể
huỷ hoại các kế hoạch, làm cho chúng bị thất bại.
11
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Tầm quan trọng của lập kế hoạch được thể hiện ở vai trò của các kế hoạch
với tư cách là sản phẩm của quá trình lập kế hoạch.
- Các kế hoạch giúp các cán bộ, công chức trong lĩnh vực ngân hàng ứng
phó với những thay đổi trong tương lai.
Do sự bất định của tương lai cho nên việc lập kế hoạch trở thành tất yếu.
Thông qua việc lập kế hoạch mà cán bộ, công chức trong lĩnh vực ngân hàng dự
đoán trước được những gì sẽ diễn ra trong tương lai, lường trước được những khó
khăn, thậm chí giúp chúng ta tránh được những do dự. Tuy nhiên cũng cần lưu ý,
kế hoạch cũng chỉ mang tính tương đối “kế hoạch tốt nhất cũng không thể lường
trước hết những gì có thể xảy ra trong tương lai” (Henry Fayol). Lập kế hoạch cho
khoảng thời gian càng dài thì độ chính xác càng giảm.
- Các kế hoạch hướng các nỗ lực vào việc hoàn thành các mục tiêu.
Lập kế hoạch là nhằm đạt được các mục tiêu của công tác quản lý. Các kế
hoạch sẽ thống nhất được nỗ lực của các cá nhân, bộ phận trong cơ quan, tổ
chức, cộng đồng xã hội góp phần vào thực hiện các mục tiêu. Nhờ có các kế
hoạch mà cán bộ, công chức trong ngành có thể phối hợp các hoạt động của các
cá nhân cũng như các bộ phận trong việc thực hiện nhiệm vụ chung nhằm đạt
mục tiêu chung.
- Các kế hoạch tạo ra khả năng tiết kiệm các nguồn lực.
Các kế hoạch sẽ góp phần vào tối thiểu hoá chi phí về nguồn lực vì nó chú
trọng vào hiệu quả của hoạt động và sự phù hợp. Khi lập kế hoạch, cán bộ, công
chức trong ngành đã xây dựng các phương án và lựa chọn phương án tối ưu để
đạt mục tiêu. Mặt khác các kế hoạch có thể biến các hoạt động không được phối
hợp thành những nỗ lực có định hướng chung, đảm bảo cho các hoạt động diễn
ra đều đặn, nhịp nhàng, cân đối; khắc phục tình trạng không ăn khớp, chồng
chéo, bất hợp lý gây tốn kém, lãng phí nguồn lực của cơ quan, xã hội.
- Các kế hoạch là cơ sở để thực hiện chức năng kiểm soát.
Lập kế hoạch xác định các mục tiêu, các kết quả cần đạt được, và chính
các mục tiêu này lại là tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá hoạt động của từng bộ
phận, từng cá nhân. Trên cơ sở các kế hoạch, cán bộ, công chức trong ngành tiến
hành các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra hay thực hiện chức năng kiểm
soát.
12
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
1.2.2 Các thành phần của kế hoạch:
Quá trình lập kế hoạch là quá trình xác định các thành phần chủ yếu như:
mục tiêu, biện pháp, nguồn lực và sự thực hiện.
- Các mục tiêu: xác định những kết quả tương lai mà các cán bộ, công
chức trong lĩnh vực mong muốn (kỳ vọng) đạt được. Các mục tiêu này có thể
được thiết lập trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong quá khứ, có thể là những
mong muốn của các cán bộ, công chức trong lĩnh vực; cũng có thể là những sức
ép từ phía xã hội hoặc những biến động của môi trường đạt ra những thách thức
đối với nhà quản lý.
- Phương hướng và các biện pháp: Phương hướng xác định định hướng
những hành động chủ yếu trong tương lai. Biện pháp xác định những hoạt động
cụ thể được dự kiến để đạt những mục tiêu đã đặt ra.
- Nguồn lực: bao gồm nguồn lực hiện có và nguồn lực tiềm năng. Nguồn
lực hiện có là những nguồn lực đã có sẳn, chỉ cần đưa chúng vào sử dụng.
Nguồn lực tiềm năng là những nguồn lực mà các cán bộ, công chức trong lĩnh
vực ngân hàng có thể có trong tương lai - đây là loại nguồn lực chưa chắc chắn,
nên để có nó nhà quản lý cần phải có những biện pháp để huy động và tính đến
tính không chắc chắn của nó. Khi xem xét nguồn lực chúng ta có thể phân thành
hai loại: nguồn lực vật thể và nguồn nhân lực. Theo cách nhìn nhận hiện đại, thì
nguồn lực của tổ chức, cơ quan, cộng đồng bao gồm: nguồn lực vật chất; tài
chính; nhân lực; nguồn lực tổ chức; nguồn lực trí tuệ; nguồn lực quan hệ...
- Sự thực hiện dự kiến: đó là việc xác định trước sự phân công công việc
và trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận, hướng dẫn và chỉ đạo họ thực hiện.
Trao quyền và thiết lập các mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận có liên
quan trên cơ sở mối quan hệ quyền hành và chức năng.
Bốn thành phần trên tuy được trình bày một cách riêng rẽ nhưng chúng có
mối quan hệ với nhau. Các mục tiêu phải được xác định phù hợp với khả năng,
chú ý đến những dự báo tương lai và nguồn lực có thể có. Hơn nữa, nguồn lực
có thể có lại chịu ảnh hưởng bởi chính những biện pháp mà nhà lãnh đạo dự
kiến.
1.2.3 Phân loại kế hoạch:
Phương pháp phổ biến nhất là mô tả các kế hoạch theo bề rộng (phạm vi)
của chúng, theo khuôn khổ thời gian, theo tính cụ thể và theo đối tượng. Tuy
13
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
nhiên, các cách phân loại kế hoạch này không độc lập với các cách phân loại
khác. Chẳng hạn, có mối quan hệ chặt chẽ giữa các kế hoạch dài hạn và ngắn
hạn với các loại kế hoạch chiến lược và thực thi.
a. Phân loại theo phạm vi
Theo cách phân loại này, kế hoạch được chia thành kế hoạch chiến lược
và kế hoạch thực thi hay kế hoạch hoạt động.
Các kế hoạch áp dụng cho toàn bộ cơ quan, tổ chức, cấp hành chính, thiết
lập các mục tiêu toàn diện và xác định vị trí tương lai của cơ quan, tổ chức hoặc
địa phương trong môi trường gọi là kế hoạch chiến lược. Các kế hoạch ghi chi tiết
về cách thức đạt được các mục tiêu toàn diện được gọi là kế hoạch thực thi. Các
kế hoạch chiến lược và thực thi khác nhau ở khuôn khổ thời gian, phạm vi và
chúng bao gồm hoặc không bao gồm một tập hợp các mục tiêu của cơ quan, tổ
chức, địa phương. Các kế hoạch thực thi thường có thời gian ngắn hơn. Ví dụ, các
kế hoạch ngày, tuần, tháng, quý hầu hết là các kế hoạch thực thi. Các kế hoạch
chiến lược thường hướng đến một thời gian dài, thường là 5 năm trở lên. Chúng
cũng có phạm vi rộng hơn và ít giải quyết những cái chi tiết. Cuối cùng, các kế
hoạch chiến lược bao gồm việc xây dựng các mục tiêu, trong khi đó các kế hoạch
thực thi thừa nhận sự tồn tại các mục tiêu và đưa ra các phương pháp để đạt mục
tiêu đó.
b. Phân loại theo khuôn khổ thời gian
Theo khuôn khổ thời gian, kế hoạch được phân thành kế hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn. Kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch có thời gian thực hiện nó
một năm hoặc dưới 01 năm. Kế hoạch dài hạn là kế hoạch có thời gian thực hiện
nó từ 5 năm trở lên. Còn kế hoạch có thời gian thực hiện từ trên 1 năm đến dưới
5 năm được gọi là kế hoạch trung hạn.
c. Phân loại theo tính cụ thể
Bằng trực giác, chúng ta không thể khẳng định kế hoạch nào là cụ thể,
hay nói cách khác mọi kế hoạch đều là kế hoạch định hướng. Tuy nhiên, khi
chúng ta đi sâu nghiên cứu các kế hoạch theo tính cụ thể, có thể phân các kế
hoạch thành kế hoạch định hướng và kế hoạch cụ thể. Kế hoạch cụ thể có các
mục tiêu xác định rõ ràng và không cần giải thích thêm, không có sự mơ hồ,
không có sự hiểu nhầm. Ví dụ, hàng năm đào tạo nghề cho 500 cán bộ ngân
hàng cơ sở, thì có thể thiết lập các thủ tục cụ thể, phân bổ ngân sách và kế hoạch
hoạt động để đạt mục tiêu đó. Những nội dung đó thể hiện các kế hoạch cụ thể.
14
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Cũng cần nhớ rằng các kế hoạch cụ thể cũng có những hạn chế. Chúng đòi hỏi
phải rõ ràng và thường không tồn tại khả năng phán xét của người thực hiện.
Khi độ không chắc chắn cao, sẽ đòi hỏi người thực hiện duy trì tính linh
hoạt để ứng phó với những thay đổi không lường trước, do đó loại kế hoạch này
được gọi là kế hoạch định hướng. Các kế hoạch định hướng xác định những
hướng dẫn. Chúng đưa ra trọng tâm nhưng không gò bó người tổ chức thực hiện
vào những mục tiêu cụ thể hoặc các đường lối hành động cụ thể. Tính linh hoạt
vốn có trong các kế hoạch định hướng là hiển nhiên. Lợi thế này cần được đo
lường so với mất mát về tính rõ ràng do các kế hoạch cụ thể mang lại.
d. Phân loại theo đối tượng
Là cách phân loại dựa vào vấn đề hoặc đối tượng mà hoạt động lập kế
hoạch hướng tới. Theo cách phân loại này, trong thực tiễn có các loại kế hoạch
chủ yếu dưới đây:
- Kế hoạch nhân sự: là kế hoạch xác định nhu cầu nhân sự tương lai cho
một cơ quan, tổ chức về số lượng, chất lượng và thời điểm cung cấp và xác định
những biện pháp cần thiết để đáp ứng nhu cầu nhân sự đó nhằm đảm bảo cho cơ
quan, tổ chức hoàn thành những chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Kế hoạch tài chính (ngân sách): là kế hoạch xác định khả năng thu và
nhu cầu chi ngân sách, bao gồm tổng thu, tổng chi và các khoản mục thu, chi
trong kỳ ngân sách. Đồng thời, xác định các biện pháp để tận thu và sử dụng các
khoản chi ngân sách một cách có hiệu quả.
- Kế hoạch tác nghiệp: là kế hoạch xác định các hoạt động cần phải tiến
hành, các nguồn lực và lịch trình thực hiện nhằm hoàn thành tốt một công việc
cụ thể.
- Kế hoạch dự án: là kế hoạch để lập và thực hiện một dự án phát triển,
bao gồm việc xác định các công việc và hoạt động cần phải tiến hành, cách thức
thực hiện, quản lý công việc và nguồn lực cần thiết cho các hoạt động đó nhằm
hoàn thành mục tiêu dự án.
1.3 Các nguyên tắc và yêu cầu lập kế hoạch trong lĩnh vực ngân
hàng:
1.3.1 Các nguyên tắc lập kế hoạch:
a) Nguyên tắc mục tiêu
15
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Mọi hoạt động quản lý đều hướng tới đạt những mục tiêu nhất định, trong
đó hoạt động lập kế hoạch cũng vậy. Do đó, mục đích của mọi kế hoạch là phải
hướng các nỗ lực của các cá nhân, bộ phận vào việc hoàn thành mục tiêu chung.
b) Nguyên tắc hiệu quả
Các nguồn lực của chúng ta là có hạn trong khi đó mong muốn của chúng ta
là vô hạn. Vì vậy, một yêu cầu cơ bản của mọi hoạt động của chúng ta là phải đảm
bảo tính hiệu quả, tức là với một nguồn lực nhất định phải đem lại kết quả cao nhất
hoặc đạt một kết quả nhất định nhưng với chi phí về nguồn lực thấp nhất. Nguyên tắc
này đòi hỏi trong khi lập và thực hiện kế hoạch phải đảm bảo tính hiệu quả. Hiệu quả
của một kế hoạch được đo lường bằng việc so sánh kết quả mà nó đóng góp vào việc
đạt các mục tiêu với những chi phí cần thiết và hậu quả khác để xây dựng và thực
hiện kế hoạch.
c) Nguyên tắc cân đối
Khi xây dựng kế hoạch cần đảm bảo tính cân đối giữa các yếu tố cấu thành.
Ví dụ: mục tiêu phải phù hợp với nguồn lực, các hoạt động phải được tiến hành nhịp
nhàng, phải cân đối giữa nguồn lực với các biện pháp, giữa các phương tiện với con
người... để tránh tình trạng thiếu hoặc dư thừa, lãng phí nguồn lực.
d) Nguyên tắc linh hoạt
Các kế hoạch cũng chỉ là những dự kiến về các hoạt động trong tương lai,
trong khi đó tương lai luôn thay đổi, chính vì vậy, mà bản thân các kế hoạch
cũng chỉ mang tính tương đối. Do đó, các kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo
tính linh hoạt để giảm bớt các rủi ro do các sự kiện không mong đợi phát sinh.
e) Nguyên tắc đảm bảo cam kết
Trong các kế hoạch, chúng ta xác định các mục tiêu và các nguồn lực,
phân công trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu
đã đề ra. Nếu chỉ một trong các cá nhân hoặc bộ phận không hoàn thành trách
nhiệm của mình, hay các nguồn lực không được cung cấp theo đúng tiến độ yêu
cầu thì có thể dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch theo dự kiến thậm chí có
thể gây hậu quả. Chính vì vậy, trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phải
đảm bảo thực hiện đúng các cam kết ghi trong kế hoạch.
f) Nguyên tắc phù hợp
Trong quản lý, chúng ta phải xây dựng nhiều kế hoạch khác nhau. Ví dụ, theo
thời gian có các kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch tháng... và nhiều kế hoạch về
16
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy để tránh tình trạng chồng chéo giữa các kế hoạch khi
thực hiện, khi xây dựng các kế hoạch cần phải tính toán sao cho chúng thích hợp về
thời gian và ăn khớp với nhau.
g) Nguyên tắc nhân tố hạn chế
Trong quá trình lập kế hoạch, lựa chọn phương án kế hoạch, chúng ta gặp
phải nhiều nhân tố hạn chế đến chất lượng của kế hoạch cũng như chất lượng của
việc thực hiện kế hoạch sau này. Do đó, khi lập kế hoạch chúng ta cần dự đoán
những khó khăn, hạn chế có thể xảy ra và đưa ra giải pháp cho các nhân tố đó. Ví dụ,
tính chính xác của các kết quả dự báo về tương lai; yếu tố tâm lý của người thực
hiện; thời gian có thể có cho việc lập kế hoạch và có thể có sự thay đổi về môi trường,
về lãnh đạo, về nguồn lực...
h) Nguyên tắc khách quan
Chúng ta lập kế hoạch là để thực hiện chúng nhằm đạt các kết quả mong
muốn, do vậy để đảm bảo tính khả thi của các kế hoạch, khi xây dựng chúng ta phải
dựa trên những căn cứ khoa học, những yêu cầu khách quan và có tính thực tế, phù
hợp với điều kiện, tránh tình trạng chủ quan, duy ý chí, tạo nên những kế hoạch viển
vông, không bao giờ thực hiện được.
1.3.2 Các yêu cầu khi lập kế hoạch:
Trong lập kế hoạch, việc xác định mục tiêu là một nội dung hết sức quan
trọng vì chỉ khi nào xác định mục tiêu đúng đắn thì chúng ta mới có thể thực
hiện thắng lợi các mục tiêu đó. Việc xác định mục tiêu của mỗi một kế hoạch
phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản đó là: cụ thể; có thể đo lường được; có khả
năng đạt được; có tính thực tế; khung thời gian để hoàn thành mục tiêu.
a) Tính cụ thể
Một mục tiêu cụ thể sẽ tạo ra cơ hội hoàn thành lớn hơn nhiều so với mục
tiêu chung chung. Để thiết lập mục tiêu cụ thể, chúng ta phải trả lời sáu câu hỏi
sau:
- Ai: Ai tham gia?
- Cái gì: Chúng ta muốn hoàn thành cái gì?
- Ở đâu: Xác định rõ ràng vị trí thực hiện.
- Khi nào: Thiết lập khuôn khổ thời gian.
- Cái nào: xác định những yêu cầu và những hạn chế.
17
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
- Tại sao: những lý do cụ thể, mục đích hoặc lợi ích của việc hoàn thành
mục tiêu.
Ví dụ: một mục tiêu chung là, “Đạt sản lượng nông nghiệp quy thóc là 1
triệu tấn/ năm”. Trong điều kiện, ngành nông nghiệp chỉ có hai ngành trông trọt và
chăn nuôi thì những mục tiêu cụ thể sẽ là: “sản lượng trồng trọt là 700.000 tấn/ năm
và sản lượng chăn nuôi quy thóc là 300.000 tấn/ năm”. Và các mục tiêu cụ thể hơn
nữa là: diện tích trồng lúa là bao nhiêu? diện tích hoa màu là bao nhiêu? để đạt
năng xuất theo dự tính thì giống và phân bón, thủy lợi phải đạt những chỉ tiêu gì?.
Về chăn nuôi: thì cơ cấu như thế nào: bao nhiêu gia súc, bao nhiêu gia cầm, tỷ lệ %
số gia súc, gia cầm được tiêm phòng dịch, bệnh...
b) Tính đo lường được
Thiết lập hệ thống tiêu chí chính xác để đo lường sự tiến triển hướng tới
đạt được từng mục tiêu cụ thể đã định. Khi đo lường sự tiến triển, cần duy trì
đúng hướng, đạt tới mục tiêu hàng ngày, và cần có những khen thưởng cho
những thành tích đã đạt được nhằm khích lệ chúng ta tiếp tục những nỗ lực cần
thiết nhằm đạt mục tiêu.
Để xác định mục tiêu có thể đo lường được, cần đặt ra những câu hỏi như:
làm được gỡ? làm được bao nhiêu? làm trong điều kiện nào? làm thế nào để biết
khi nào mục tiêu hoàn thành?
c) Tính có thể đạt được
Việc xác định mục tiêu là điều quan trọng nhất, và công việc tiếp theo là
tính toán cách thức có thể có để đạt được mục tiêu. Để đạt mục tiêu, chúng ta
cần phát triển các thái độ, khả năng, kỹ năng, khả năng tài chính và cần nhận ra
trước những cơ hội bị bỏ qua.
Chúng ta có thể đạt được hầu hết các mục tiêu đã định nếu chúng ta lập
được kế hoạch cho những bước đi một cách rõ ràng và thiết lập một khuôn khổ
thời gian cần thiết để thực hiện những bước công việc đó. Các mục tiêu tưởng
chừng rất xa vời và vượt ra ngoài tầm với dần dần sẽ tiến gần hơn và trở nên có
thể đạt được, không phải do những mục tiêu này bị thu hẹp lại mà vì chúng ta có
thể kéo dài thời gian để đạt được chúng.
d) Tính thực tế
Để có tính thực tế, một mục tiêu phải thể hiện được tính khách quan
hướng đến cái mà chúng ta sẽ và có khả năng thực hiện. Một mục tiêu có thể
18
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
vừa cao vừa thực tế; chúng ta cần xác định mục tiêu nên cao đến mức độ nào.
Nhưng phải đảm bảo rằng mọi mục tiêu thể hiện được sự tiến triển chắc chắn.
Một mục tiêu cao thường dễ đạt được hơn một mục tiêu thấp bởi vì mục tiêu
thấp đưa ra nổ lực thấp hơn, còn mục cao đưa ra nổ lực cao hơn. Trong nhiều
trường hợp, chúng ta hoàn thành được những công việc khó khăn bởi vì chúng
ta làm nó xuất phát từ niềm say mê chứ không vì lợi lộc.
Mục tiêu chỉ có khả năng hiện thực nếu chúng ta thực sự tin tưởng rằng nó có
thể được hoàn thành. Một phương pháp nữa để nhận biết nếu một mục tiêu được xác
định là hiện thực nếu chúng ta đã hoàn thành nó trong quá khứ hoặc tự đặt ra những
điều kiện cần thiết để hoàn thành mục tiêu đó.
e) Khung thời gian
Mỗi một mục tiêu được xác định trong một giai đoạn thời gian rõ ràng để
hoàn thành. Thông thường, giai đoạn thời gian là một tuần, một tháng, 3 tháng, 6
tháng hoặc 1 năm.
Các khung thời gian này cũng chính là các mốc thời gian để chúng ta xác
định các hành động đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu, cũng như đưa ra
những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm tối thiếu hóa những sai lệch.
Bài tập xây dựng kỹ năng 4:
Vận dụng kỹ thuật SWOT (Kỹ thuật phân tích thực trạng: xem sơ đồ dưới
đây, mục sau sẽ trình bày rõ hơn về kỹ thuật này) để phân tích thực trạng lập và
triển khai thực hiện kế hoạch hiện nay tại ngành ngân hàng.
S (Strengths): Các ưu điểm, lợi điểm, điểm mạnh
W (Weaknesses): Các nhược điểm, điểm bất lợi, tồn tại
O (Opportunities): Các cơ hội (thuận lợi)
T (Threats): Các nguy cơ, thách thức
19
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Sơ đồ 1: PHÂN TÍCH SWOT:
KỸ THUẬT PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
Môi trường bên trong
Môi trường bên ngoài
Chính phủ
Khách hàng
Các địa phương
Các nhà tài trợ
Các bộ, ngành
Ngân hàng
Nhà nước
Toàn cầu hóa
Các tổ chức tín
dụng
Ưu điểm, nhược điểm
Cơ hội, thách thức
v.v.
WTO
20
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Bước 1: PHÂN TÍCH CHUNG VÀ MỤC ĐÍCH
CÁC ƯU ĐIỂM/ĐIỂM MẠNH CÁC NHƯỢC ĐIỂM/ĐIỂM YẾU
STRENGTHS WEAKNESSES
CÁC CƠ HỘI CÁC THÁCH THỨC/NGUY CƠ
OPPORTUNITIES THREATS
Phát huy Khắc phục
Tận dụng Vượt qua, né tránh
21
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
II. MỘT SỐ CÔNG CỤ VẬN DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
2.1 Kỹ thuật STARS:
Kỹ thuật STARS là từ ghép của 5 yếu tố/thành phần quan trọng trong xây
dựng kế hoạch công tác, bao gồm:
S (Steps): Các bước hoặc các hoạt động cần thực hiện
T (Timing): Thời gian thực hiện khi nào
A (Assignment): Ai là người chịu trách nhiệm thực hiện bước/hoạt động
dự kiến
R (Responsibility): Ai là người chỉ đạo triển khai thực hiện
S (Successful Criteria): Tiêu chí thành công hay dự kiến kết quả thực hiện
hoàn thành bước/hoạt động đó.
Các thành phần này này thiết kế thành bảng sau đây:
Bảng 1: Kế hoạch công tác theo kỹ thuật STARS
Mục tiêu kế hoạch: …………….
Stt Bước/Hoạt động Thời gian Người
thực hiện
Người chỉ
đạo
Tiêu chí
thành công
1
2
3
4
v.v.
Do số lượng các thành phần không nhiều và độ phức tạp ít, kỹ thuật này
có thể vận dụng để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân của cán bộ, giáo viên
trong nhà trường.
Bài tập xây dựng kỹ năng 5: Áp dụng STARS để xây dựng kế hoạch
công tác cá nhân cho 6 tháng cuối năm 2018.
2.2 Kỹ thuật Khung Lô gich (Logframe)
2.2.1 Giới thiệu phương pháp Logframe:
22
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Logframe (Khung Lo gích - Logical Framework) hay còn viết tắt là LFA
(Logical Framework Approach) là phương pháp do Cơ quan USAid thiết kế và
Ngân hàng Thế giới vận dụng vào cuối thập kỷ 1950 đầu thập kỷ 1960 nhằm
giúp các nước nghèo, nhất là các nước Châu Phi, thiết kế nên các dự án phát
triển và xóa đói giảm nghèo sau Đại chiến thế giới lần thứ II. Từ đó đến nay, hầu
hết các chương trình và dự án phát triển đều được thiết kế trên cơ sở vận dụng
Logframe kết hợp với một số kỹ thuật và cụng cụ khác. Hơn nữa, do tính lô gích
rất cao của nó, phương pháp này hiện còn được vận dụng rất nhiều trong lập kế
hoạch công tác, nhất là kế hoạch công tác ngắn hạn với các mục tiêu và chỉ số
định lượng được rõ ràng. Bản thân Logframe cũng là công cụ hữu hiệu khi được
vận dụng thích hợp trong việc theo dõi và đánh giá (M&E – Monitoring and
Evaluation) công tác.
Cấu trúc Logframe bao gồm các cột dọc và cột ngang được sắp xếp theo
trật tự lô gích rất cao (Xem bảng ở trang sau). Mỗi cột dọc là một chuỗi liên tiếp
các phương diện thiết yếu cần xem xét để hoàn thành mục đích chung, mục tiêu,
kết quả đầu ra hay hoạt động cụ thể. Ví dụ: để hoàn thành một hoạt động nhất
định, cần xác định rõ chỉ số hoàn thành (định lượng/định tính) của hoạt động đó;
có phương tiện để minh chứng là hoạt động đó thực sự được triển khai, và triển
khai có kết quả ở mức độ nào (khi đối chiếu với tiêu chí đó đặt ra từ trước); và
điều kiện (về thể chế, pháp lý, văn hóa, truyền thống, nguồn lực, thời gian v.v.)
để thực hiện hoàn thành hoạt động đó.
Các hàng ngang cũng thể hiện tính lô gích từ trên xuống dưới và từ dưới
lên trên. Chỉ khi xuất phát từ mục đích phát triển chung (development goal) mới
có thể xác định được những mục tiêu cụ thể/hay trước mắt (specific/immediate
objectives). Chỉ khi hoàn thành những mục tiêu cụ thể/trước mắt này mới giúp
đạt được mục đích chung. Tương tự như vậy, mỗi mục tiêu cụ thể lại cần được
hiện thực hóa bằng các kết quả đầu ra (outputs) nhất định. Những kết quả đầu ra
này là cơ sở thiết yếu để giúp hoàn thành mục tiêu cụ thể đó. Nếu không thực
hiện hoàn thành kết quả đầu ra thì nhất định không thể hoàn thành mục tiêu cụ
thể được. Về phần mình, mỗi kết quả đầu ra lại là tập hợp của một nhóm hoạt
động (activities - các bước lô gích) để triển khai, và chỉ khi thực hiện hoàn thành
các hoạt động này, mới giúp hoàn thành kết quả đầu ra liên quan. Như vậy, nếu
bỏ qua hay thực hiện không tốt một bộ phận hay phương diện nhất định nào đó
trong khung logframe này, sẽ đương nhiên có ảnh hưởng tới toàn bộ dự án/đề án
hay công việc đang triển khai.
23
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Bảng 2: CẤU TRÚC KHUNG LÔ-GÍCH
Tên dự án:
Ngày tháng năm:
Mô tả ngắn về dự án:
Thời lượng:
Cấu trúc dự án
Các chỉ số thực hiện:
Nguồn/công cụ thẩm tra: Các điều kiện/giả định:
Mục tiêu phát
triển:
(Tác động lâu dài) Các điều kiện/giả định
mang tính bền vững
Mục tiêu trước
mắt:
(Những mục tiêu ngắn hạn -
SMART)
Các điều kiện/giả định
mang tính phát triển
Gắn mục tiêu trước mắt với
mục tiêu lâu dài
Các kết quả đầu
ra:
(Các chỉ số thực hiện)
Các điều kiện/giả định thực
thi.
Gắn kết quả đầu ra với mục
tiêu trước mắt
Các hoạt động:
(Nguồn lực đầu vào và ngân
sách)
Các điều kiện/giả định
mang tính quản lí
Gắn hoạt động với kết quả
đầu ra
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước 24
Bảng 3: Cấu trúc khung Lô gích
(Thể hiện của tính lô gích)
Tên dự án:
Ngày tháng năm:
Mô tả ngắn về dự án:
Thời lượng:
Cấu trúc dự án
Các chỉ số thực hiện:
Nguồn/công cụ thẩm tra: Các điều kiện/giả định:
Mục tiêu phát
triển (chung):
Mục tiêu trước
mắt (thành
phần):
Các kết quả
đầu ra:
Các hoạt động:
25
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
2.2.2 Xây dựng chỉ số thực hiện:
a) Khái niệm: Chỉ số kế hoạch (performance indicators) là
Các thông tin định tính & định lượng được xác định làm bằng chứng/đối
chiếu chứng tỏ việc hoàn thành của các hoạt động, kết quả đầu ra/mục
tiêu của kế hoạch
Là dấu hiệu của sự thay đổi/tiến bộ so với hiện trạng
Là cơ sở để theo dõi, kiểm điểm và đánh giá thực hiện kế hoạch
Là cơ sở để kiểm điểm và đánh giá trách nhiệm của cá nhân mỗi cán bộ,
giáo viên, lãnh đạo các cấp và các bộ phận trong tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác.
Quá trình xây dựng và quyết định các chỉ số kết quả thể hiện quyết tâm
chính trị của các nhà trường/cá nhân lãnh đạo hay cán bộ, giáo viên đối với các
công việc, kết quả, mục tiêu đã đề ra. Do vậy trong thực hiện xác định chỉ số,
yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ và nhất trí cao giữa các đơn vị liên quan và với
lãnh đạo của trường học.
Tất cả các nội dung và tính chất của các chỉ số kết quả phải được thể hiện
cụ thể trong bản kế hoạch.
Việc xác định chỉ số cần tuân thủ các tiêu chí theo nguyên tắc SMART
sau đây:
Bảng 4: Các tiêu chí xác định chỉ số trong kế hoạch
Đơn giản/Cụ thể
(Simple/specific)
Được thể hiện rõ ràng, cụ thể và không hiểu sai.
Đo lường được
(Measurable)
Được thể hiện bằng các số liệu định lượng, định tính.
Có thể phân tích, so sánh đối chiếu và thống kê được
(thông qua các phương pháp thu thập phân tích thông
tin cụ thể).
Có thể đạt được
(Attainable/Achievable)
Khả thi trong các điều kiện (nguồn lực, thời gian…)
cụ thể
Thực tiễn/theo định
hướng kết quả
(Realistic/
Result-oriented)
Phù hợp với các quy định/quy chế hiện hành.
Phù hợp với các điều kiện nguồn lực sẵn có
Có thể đo được chi phí - hiệu quả và tính hiện thực so
với nguồn lực sẵn có
Mốc thời gian (Time-bound/Time-
framed)
Có khung thời gian hoàn thành và có thể đánh giá
được sự hoàn thành trong khoảng thời gian đó
2.2.3 Vận dụng xây dựng kế hoạch:
26
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Vận dụng phương pháp Logframe để xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện (tác nghiệp) tại NHNN theo biểu (File excel).
Bảng 5:
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CÔNG TÁC QUÍ …/201…
Của: .....
Tại: Phòng: .... NHNN tỉnh...
ST
T
Tên mục tiêu/hoạt
động
Chỉ số Phương
tiện xác
minh/Sản
phẩm
Thời gian Dự kiến
nguồn
lực
Phối hợp
T
1
T
2
T
3
T
4
1 Cải tiến công tác
chuyên môn
1.1 Xây dựng kế hoạch
công tác cá nhân
quý 1
Bản kế
hoạch
được
thông qua
1.2 Viết đề án ...
1.3
...
2 Tham gia nhiều hơn
công tác đoàn thể
2.1 Họp chi đoàn Họp hàng tháng
với 100% đoàn
viên
Danh sách
2.2 Làm đơn gia nhập
Công đoàn
...
3 Phát triển cá nhân
3.1 Đi học ngoại ngữ
buổi tối
...
2.3 Triển khai kế hoạch:
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình đảm bảo các mục tiêu của kế hoạch
được hoàn thành thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được
xác định trong bản kế hoạch.
Nội dung của quá trình thực hiện kế hoạch bao gồm:
- Truyền đạt kế hoạch;
- Tổ chức thực hiện;
27
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
- Theo dõi, giám sát;
- Đánh giá thực hiện.
Dưới đây chúng ta đi xem xet từng nội dung cụ thể của quá trình thực
hiện kế hoạch. Phần theo dõi và đánh giá trình bày qua các slides.
2.3.1 Truyền đạt kế hoạch:
Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch trước hết được bắt đầu từ việc
truyền đạt kế hoạch đến các cá nhân, bộ phận, tập thể mà có trách nhiệm trong
việc thực hiện kế hoạch. Truyền đạt kế hoạch là một nội dung đầu tiên không thể
thiếu của quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, góp phần quan trọng vào thành
công của thực hiện kế hoạch. Bởi vì những cá nhân, tập thể có trách nhiệm thực
hiện kế hoạch mà không nắm vững các nội dung của kế hoạch, những hoạt động
mà họ phải tiến hành, quyền hành trao cho họ và các mối quan hệ phối hợp với
các cá nhân, bộ phận khác thì chắc chắn việc thực hiện kế hoạch sẽ bị trục trặc,
tiến độ sẽ bị chậm trễ, thậm trí kế hoạch có thể bị thất bại. Việc truyền đạt kế
hoạch không chỉ truyền đạt đến các cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm thực hiện
kế hoạch, mà cần phổ biến đến những đối tượng liên quan như: các nhóm lợi ích,
các tầng lớp nhân dân mà có thể bị ảnh hưởng hoặc được hưởng lợi từ việc thực
hiện kế hoạch.
Việc triển khai thực hiện kế hoạch có thể sử dụng nhiều hình thức và phương
pháp triển khai khác nhau như: hội nghị, hội thảo, thông tin bằng văn bản, thông tin
đại chúng, tổ chức gặp ngỡ các đối tượng có liên quan.
- Hội nghị: hội nghị triển khai thực hiện kế hoạch thường được tổ chức
kết hợp với hội nghị tổng kết thực hiện kế hoạch kỳ trước. Trong hội nghị này,
các thành viên tham dự là những cá nhân, người đứng đầu tập thể chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch. Tại hội nghị, bên cạnh việc tổng kết thành
tựu đã đạt được của kỳ kế hoạch trước, các bài học kinh nghiệm đã rút ra, các
thành viên tham dự được phổ biến về những nội dung của kế hoạch như mục
tiêu cần đạt được trong kỳ tới, các nhiệm vụ và biện pháp cần phải tiến hành,
tiến độ thực hiện, sự phân công thực hiện và các nguồn lực được phép sử dụng
như: huy động nhân lực, ngân sách phân bổ, mối quan hệ phối hợp với các cá
nhân, tập thể bên trong và mối liên hệ với các ca nhân, tập thể bên ngoài. Đồng
thời, tại hội nghị này các thành viên tham dự có thể bày tỏ những vướng mắc có
thể có trong quá trình triển khai thực hiện, để hội nghị bàn bạc, dự kiến các biện
pháp tháo gỡ.
28
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
- Hội thảo chuyên mục: hình thức này thường được sử dụng trong trường
hợp triển khai thực hiện các kế hoạch đòi hỏi có tính chuyên môn cao, ví dụ, triển
khai thực hiện kế hoạch phòng chống dịch cúm gà, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh... Tại hội thảo này, các nhà chuyên môn thảo luận, đi đến thống nhất về giải
pháp cho những vấn đề chuyên môn đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện. Và
kết thúc hội nghị là những nghị quyết hoặc kết luận về những vấn đề chuyên mục
đó được giải đáp.
- Thông tin văn bản: đây là hình thức đơn giản và ít tốn kém nhất. Theo
hình thức này, những người có trách nhiệm chính trong việc thực hiện kế hoạch
và những người có liên quan nhận được các kế hoạch bằng văn bản, tự nghiên
cứu để thực hiện theo những nội dung đó ghi trong kế hoạch và không có sự
phản hồi trực tiếp nào. Như đã đề cập ở trên, hình thức này đơn giản và ít tôn
kém nhưng nó có nhược điểm là người thực hiện không được phản hồi ngay
những băn khoăn, thắc mắc của mình, mà chỉ có thể phản hồi sau bằng văn bản.
- Hình thức thông tin đại chúng. Hình thức này chủ yếu áp dụng để thông báo,
tuyên truyền đến các đối tượng có liên quan, có phạm vi rộng thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thanh, truyên hình, và nó được coi là
hình thức bổ sung cho các hình thức nêu trên.
- Tổ chức gặp gỡ các đối tượng có liên quan: Hình thức này được áp dụng
trong trường hợp cần có sự giải thích đối với các nhóm lợi ích, các tầng lớp nhân
dân có thể bị ảnh hưởng lợi ích do việc triển khai thực hiện kế hoạch để nhằm tranh
thủ sự ủng hộ của họ và đạt được sự hợp tác của họ trong quá trình triển khai kế
hoạch. Ví dụ, kế hoạch giải phóng mặt bằng. Theo hình thức này, người có trách
nhiệm trực tiếp gặp gỡ từng cá nhân hoặc gặp gỡ tất cả những người có liên quan,
để giải thích sự cần thiết phải thực hiện kế hoạch đó, lợi ích mà việc thực hiện kế
hoạch này mang lại trong thời gian hiện tại và tương lai lâu dài, và giải thích các
chế độ mà những cá nhân liên quan được hưởng và phải tuân thủ. Đối với những
vấn đề phức tạp, nhạy cảm thì người chức trách phải thu thập ý kiến của những cá
nhân có liên quan để có những giải pháp hoặc kiến nghị cấp trên đưa ra giải pháp
thích hợp; tránh nóng vội mà dẫn đến tình trạng đối đầu hoặc những phản ứng bất
hợp tác mãnh liệt của các đối tượng.
2.3.2 Tổ chức thực hiện: Sau khi đã truyền đạt kế hoạch đến các cá nhân,
tập thể có trách nhiệm và những đối tượng có liên quan. Các cá nhân, tập thể được
phân công tiến hành thực hiện theo sự phân công đó được ghi trong kế hoạch.
29
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Trong phân công thực hiện kế hoạch cần phải tuân thủ nguyên tắc, phân cho
cá nhân thì theo năng lực, phân cho bộ phận thì theo chức năng với tinh thần hợp
lý. Việc phân công cần ghi rõ những công việc cần phải hoàn thành, thẩm quyền
và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận.
Phương pháp thực hiện có thể triển khai điểm, có thể triển khai trên diện rộng.
Tùy từng loại kế hoạch cụ thể mà chúng ta lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Nếu
những kế hoạch quan trọng đến mức mà một sự sai sót của nó có ảnh hưởng rất lớn
đến lợi ích chung hoặc của các cá nhán có liên quan và chúng ta chưa khẳng định
được tính đúng đắn của các giải pháp, thì cách tốt nhất là triển khai điểm và trong
quá trình tổ chức thực hiện cần giám sát chặt chẽ, phát hiện kịp thời những sai lệch
để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Sau một thời gian thực hiện nhất định,
chúng ta đánh giá sơ bộ việc thực hiện, nếu kết quả xấu thì đình chỉ ngay việc thực
hiện, nếu kết quả tốt thì đúc rút kinh nghiệm và triển khai trên diện rộng.
Phương pháp thứ hai là triển khai trên diện rộng, tức là triển khai đến tất
cả các đối tượng, nội dung đó ghi trong kế hoạch. Phương pháp này áp dụng cho
những kế hoạch được coi là thuận lợi và chắc chắn mang lại kết quả tốt.
Một nội dung nữa rất quan trọng là đảm bảo các cam kết về nguồn lực đó
ghi trong kế hoạch. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch ngoài sự nhiệt tình, các nỗ
lực của các cá nhân, bộ phân, thì các điều kiện vật chất, tài chính và các điều
kiện pháp lý là cực kỳ quan trọng nó quyết định sự thành công của các kế hoạch.
Vì vậy, việc thực hiện đúng, kịp thời các cam kết đó ghi trong kế hoạch sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các cá nhán, tập thể hoàn thành kế hoạch được giao.
Bài tập xây dựng kỹ năng triển khai thực hiện kế hoạch: Xây tháp
30
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
PHẦN II
KỸ NĂNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG VIỆC
I. Kỹ năng quản lý:
1.1 Quản lý là gì:
Quản lý là khái niệm rộng về diện và phức tạp về nội hàm. Hiện nay, có
nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, ví dụ:
“Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua những người khác”
(Mary Parker Follett, 1936).
“Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các
mục tiêu của tổ chức” (Stoner, 1995).
Nhìn chung, quản lý có liên quan tới việc đạt được các mục tiêu của tổ
chức. Quản lý có nghĩa là lên kế hoạch, tổ chức, trao đổi, kiểm soát và đánh giá;
là giải quyết các xung đột trong chức quá trình thực hiện nhằm đạt mục tiêu. Về
một phương diện nào đó, quy trình quản lý cũng tương tự như qui trình sản xuất
ra dịch vụ, hàng hóa, thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất
Tác động (Outcome)
Quản lý còn là tác động tương hỗ của chủ thể và đối tượng quản lý. Để duy
trì được năng suất người lao động, các điều kiện làm việc tối ưu, tận dụng tối đa
các nguồn lực; thông qua các qui trình, kỹ thuật, công đoạn quản lý nhằm hướng
tới việc đạt được mục tiêu của tổ chức; đồng thời quản lý cũng bao gồm việc dự
đoán các vấn đề và giải quyết được các vấn đề đó.
Sơ đồ 3: Quản lý
Qui trình, công
nghệ, kỹ thuật v.v.
(Throughputs)
Nguồn lực đầu vào
(con người, vật tư,
kinh phí v.v.) (Inputs)
Sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đầu
ra (Outputs)
31
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Như vậy, có thể sử dụng khái niệm quản lý1 sau đây: “Quản lý là ngành
khoa học, nghệ thuật và một nghề nhằm huy động tất cả các nguồn lực (nhất là
nguồn nhân lực), thông qua các quy trình, kỹ thuật, tác động có chủ đích, hướng
tới việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức”2.
1.2 Các chức năng của quản lý:
Các chức năng cơ bản của quản lý (theo Mary Parker Follett, 1923) là:
- Lập kế hoạch (Planning)
- Tổ chức (Organising)
- Lãnh đạo, chỉ đạo (Leading)
- Phối hợp và kiểm tra (Controlling)
Ngoài ra, còn có một cách quan niệm nữa khá phổ biến về các chức năng
quản lý là POSDCoRB liên quan tới việc đạt mục tiêu của tổ chức.
- Lập kế hoạch (Planning),
- Tổ chức (Organising),
- Bố trí nhân sự (Staffing),
- Chỉ đạo (Directing),
- Điều phối (Coordinating),
- Báo cáo (Reporting),
- Dự trù kinh phí (Staffing).
1 Xem thêm phân tích của Lê Văn Lập, Tâm lý quản lý và nghệ thuật lãnh đạo, Nxb: Lao Động, 2011, tr: 50. 2 TS. Nguyễn Khắc Hùng (CB). Kỹ năng quản lý, lãnh đạo. Nxb. ĐHQG Hà Nội: 2015.
Chủ thể
Đối tượng
Phương
pháp,
quy trình
Công
cụ, kỹ
thuật
Mục tiêu của
tổ chức
32
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
II. Kỹ năng thiết kế và tổ chức công việc
2.1 Vận dụng kỹ thuật Flow Charts để xây dựng quy trình làm việc:
Đây là các sơ đồ đơn giản giúp kết nối các bước trong một quy trình làm việc,
giúp làm rõ các công đoạn và cho thấy có thể cải tiến ở những khâu nào.
Có thể sử dụng Flow charts để:
- Xác định và phân tích các quy trình;
- Xây dựng quy tình theo mỗi bước để phân tích, trao đổi hoặc thông tin;
- Xác định, tiêu chuẩn hóa và chỉ ra những lĩnh vực cần cải tiến.
Sử dụng kỹ thuật này thế nào:
Phần lớn các sơ đồ này sử dụng ba hình cơ bản:
- Hình ô van chỉ bước khởi đầu hay kết thúc một quy trình
- Hình chữ nhật chỉ hướng dẫn hay hành động
- Hình thoi chỉ quyết định cần đưa
Với mỗi hình cần ghi nó thể hiện điều gì. Đó có thể là khởi đầu hay kết
thúc của quy trình, hành động cần làm hay quyết định phải đưa ra.
Dùng mũi tên để kết nối các hình để chỉ dòng quan hệ của quy trình.
Có thể dùng nhiều hình khác nữa trong flowcharts. Nhưng hãy nhớ một mục
đích cơ bản của kỹ thuật này là để thông tin: nếu sử dụng những hình phức tạp
mà chỉ ít người biết thì giao tiếp có thể bị rối. Vì vậy, nên vẽ hình đơn giản.
33
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Để vẽ Flowchart, hãy động não về các nhiệm vụ trong quy trình và ghi
theo trật tự cái trước cái sau. Tự đặt ra câu hỏi như “Điều gì sẽ sảy ra tiếp trong
quy trình này?” và “Có cần quyết định gì trước khi sang bước tiếp theo không?”
hay “Có cần thông qua gì trước khi chuyển sang bước sau?”.
Bắt đầu vẽ flowchart với hình ô van và ghi “Bắt đầu”.
Sau đó chuyển sang hành động hay câu hỏi đầu tiên, và vẽ các hình chữ
nhật và hình thoi cho phù hợp. Ghi tên hành động hay câu hỏi vào, và vẽ mũi tên
từ hình bắt đầu tới hình mới.
Tiếp tục xây dựng quy trình, đưa ra những hành động hay câu hỏi theo
trật tự chúng diễn ra, và kết nối các hình đó bằng mũi tên để chỉ quan hệ trong
quy trình. Với mỗi quyết định cần đưa ra, vẽ mũi tên ra để chỉ những kết quả có
thể, và ghi kết quả vào. Khi hết các bước, dùng hình ô van để chỉ điểm cuối của
quy trình và điền chữ “Kết thúc vào”.
Cuối cùng, xem lại quy trình đã vẽ và tự hỏi xem bạn đã trình bày chính
xác trình tự các hành động hay quyết định trong quy trình chưa.
Sau đó, nếu muốn cải tiến quy trình này, hãy xem xét kỹ các bước đã đưa
ra và suy nghĩ xem liệu công việc có bị trùng lắp không, hay có cần thêm bước
nào không, và liệu đã sắp xếp đúng người đúng việc chưa.
Bài tập:
Xây dựng Flowcharts cho quy trình làm việc của đơn vị trong ngành Ngân
hàng Nhà nước.
Sơ đồ flowcharts có thể nhanh chóng trở nên phức tạp và khó chấm dứt trong
một tờ giấy. Nếu phải vẽ sang tờ khác, hãy đánh số cho hình đã vẽ, sau đó
đánh cùng số cho hình đầu của trang sau, giúp bạn dễ theo dõi.
34
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Sơ đồ 4: Sơ đồ một nhân viên trực điện thoại và chuyển chính xác tới các
bộ phận trong cơ quan
Bắt đầu
Nghe điện thoại
Ta giúp được gì?
Khác
Vấn đề gì?
Các vấn đề
Giải quyết
thủ tục
Trao đổi thông tin
Ghi tên và đơn vị
Chuyển tới bộ
phận liên quan
Ghi tên và đơn vị
Có vấn đề về
công việc
Chuyển tới bộ
phận giải quyết
Kết thúc
Mua sắm
35
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
2.2 Thiết kế và phân công công việc:
Đây là quá trình dựa vào mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch mà xây dựng
các nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Yêu cầu đặt ra cho nhiệm vụ thiết kế công việc là:
- Công việc được thiết kế phù hợp với mục tiêu hoạt động của đơn vị và
của cơ quan mà đơn vị trực thuộc;
- Nội dung công việc phải rõ ràng, cụ thể để xác định trách nhiệm và
thuận lợi khi triển khai;
- Dự báo được khả năng tác động của công việc đối với sự phát triển
chung của tổ chức, và rộng lớn hơn, đối với đời sống xã hội;
- Tạo ra khả năng sáng tạo cho công chức khi giải quyết công việc:
+ Về cách tổ chức công việc trong thực tế;
+ Cho phép điều chỉnh điểm không hợp lý của quy trình đã có theo mục
tiêu chung;
- Tạo được khả năng hợp tác giữa các thành viên và với các đơn vị liên
quan;
- Có khả năng kiểm tra việc thi hành công việc một cách thuận lợi.
Như vậy, thiết kế công việc là nhiệm vụ không hề đơn giản đối với bất cứ
nhà quản lý nào, trong đó có các lãnh đạo cấp phòng đang được nói đến ở đây.
Nhiệm vụ này nếu không làm tốt thì hiệu quả điều hành hoạt động của phòng
chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp.
Một số kỹ thuật thiết kế công việc có thể vận dụng là theo Cơ cấu chia
nhỏ công việc (WBS – work breakdown structure), hoặc vận dụng biểu đồ
Gannt để thể hiện các hoạt động (xem trong các slides).
Sau khi công việc được thiết kế một cách phù hợp, lãnh đạo đơn vị sẽ
thực hiện việc phân công cho các công chức đảm nhiệm triển khai cụ thể. Việc
phân công có thể căn cứ vào chuyên môn, vào vị trí pháp lý, vào yêu cầu thời
gian hoàn thành nhiệm vụ để bố trí nguồn lực cho hợp lý.
36
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
2.3 Triển khai công việc:
Bước 1: Thực hiện việc phân tích công việc dự định triển khai. Mục tiêu
hướng tới của bước này là:
- Xác định thuận lợi và khó khăn đối với quá trình hoàn thành công việc
- Xác định cách đánh giá kết quả công việc hợp lý (sẽ đánh giá như thế
nào? Tiêu chuẩn nào?);
- Lựa chọn công chức hợp lý và sắp xếp họ vào những vị trí cần thiết khi
triển khai công việc;
- Xác định nguồn lực tài chính và các nguồn lực cần thiết khác
- Dự báo trước kết quả công việc để xác định yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
công chức theo yêu cầu công việc;
Bước 2: Chọn và xây dựng quy trình, thủ tục triển khai. Các nội dung cụ
thể ở đây là:
- Về chọn và xây dựng quy trình giải quyết công việc
+ Yêu cầu: Khoa học, hệ thống, có tính thực tế
+ Nội dung:
- Mô tả các bước giải quyết công việc
- Xác định phương án giải quyết
- Xác định các bước thực hiện cụ thể
- Đề xuất cách kiểm tra cho mỗi bước và cho toàn bộ công việc
- Về thủ tục:
+ Yêu cầu: Đơn giản, rõ ràng, khoa học, phù hợp với công việc
+ Chỉ rõ các loại thủ tục phải thực hiện (quan hệ, giấy tờ, chuyên môn...)
Bước 3: Triển khai giải quyết công việc
Trong quá trình triển khai công việc, sự linh hoạt của người điều hành mà
ở đây là lãnh đạo cấp phòng (hoặc người được ủy quyền) là rất quan trọng. Tính
cứng nhắc rất có thể làm hỏng công việc. Tuy nhiên, việc triển khai công việc
vẫn phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc đó là:
- Mệnh lệnh triển khai phải thống nhất, thực tế, được truyền đạt kịp thời
và chính xác cho những người thực hiện. Nếu mệnh lệnh điều hành của lãnh
đạo đơn vị được cấp dưới hiểu một cách đầy đủ, chính xác thì chắc chắn chúng
sẽ mất ít thời gian để hoàn thành hơn so với các mệnh lệnh chỉ được truyền đạt
qua loa, sơ sài.
- Thực hiện sự phối hợp để huy động tiềm lực chung của đơn vị;
37
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
- Phải bảo đảm sự hài hòa về lợi ích trong khuôn khổ mục tiêu chung;
- Thực hiện chế độ uỷ quyền hợp lý ;
- Tránh vi phạm thẩm quyền do luật định.
Để triển khai hiệu quả công việc cần chú ý bảo đảm các điều kiện dưới
đây:
- Mục tiêu công việc được nhận thức rõ ràng;
- Mọi người nhất trí với mục tiêu đề ra;
- Mỗi cá nhân tham gia công việc đều có sự nỗ lực cần thiết nỗ lực;
- Lãnh đạo cấp phòng chỉ ra được đường đi nước bước rõ ràng;
- Kiểm soát lộ trình chặt chẽ ;
- Có sự phối hợp đồng bộ.
Người lãnh đạo đơn vị cần sử dụng những kỹ thuật thông tin thích hợp để
giám sát việc thực hiện công việc mà không làm mất nhiều thời gian của nhân
viên trong khi đang làm nhiệm vụ. Các kỹ thuật như thông báo tóm tắt mục tiêu
công việc cho các nhóm, thông báo các nguồn lực của đơn vị có thể sử dụng, hội
ý nhanh, v.v. nếu được áp dụng sẽ rất hữu ích. Nên nhớ rằng, ở mọi cấp quản lý,
tổ chức công việc luôn luôn là một quá trình. Nếu công việc phức tạp lại diễn ra
trên một địa bàn rộng mà không có kỹ thuật thông tin hữu hiệu để giúp nhà quản
lý nắm được tình hình thì rủi ro có thể khó lường trước. Khi đó lãnh đạo đơn vị
không thể luôn luôn đi sát trực tiếp với công việc, với công chức của đơn vị để
chỉ đạo mà chỉ có thể qua các nhóm công tác để theo dõi tình hình, truyền đạt
mệnh lệnh. Kỹ năng ủy quyền, giao quyền khi đó rất có ý nghĩa.
Bước 4: Điều chỉnh mục tiêu công việc
Bước này chỉ diễn ra khi công việc triển khai gặp khó khăn và mục tiêu
đặt ra không có khả năng thực tế để hoàn thành. Sau khi mục tiêu công việc bắt
buộc phải điều chỉnh, người lãnh đạo đơn vị sẽ phải quay lại với nhiệm vụ phân
tích công việc và chọn lại quy trình, phân công lại công chức khi cần thiết.
Mô tả quá trình thiết kế và triển khai một công việc của phòng như sau:
38
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Sơ đồ 5: Mô tả quá trình thiết kế và triển khai một công việc của đơn vị
Thuận lợi và khó khăn
Cách thức đánh giá
Yêu cầu về công chức thực
hiện
Các nguồn lực tài chính cần
thiết
Dự báo kết quả
2.4 Kiểm tra hoạt động:
Kiểm tra là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của đơn vị để
bảo đảm rằng những hoạt động đó là phù hợp với chương trình và kế hoạch đã
đề ra. Khi so sánh việc thực hiện các nhiệm vụ với các mục tiêu, chương trình,
kế hoạch của đơn vị, việc kiểm tra sẽ cho phép chỉ ra những tồn tại, những sai
lệch cần chấn chỉnh để thực hiệm mục tiêu chung của đơn vị. V. I. Lê Nin từng
KẾ HOẠCH
THIẾT KẾ CÔNG VIỆC
PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
CHỌN QUY TRÌNH
VÀ THỦ TỤC
TRIỂN KHAI CỤ THỂ
ĐIỀU CHỈNH
39
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
nói rằng, không kiểm tra coi như không quản lý. Đó có thể coi như một nguyên
lý của quá trình điều hành trong quản lý, không có gì phải bàn cãi. Đây là quá
trình theo dõi việc triển khai công việc trong thực tế được thực hiện song song
với quá trình triển khai công việc. Mục tiêu chính là làm cho quá trình tổ chức
công việc được vận hành đúng hướng. Nguyên tắc của việc triển khai là:
- Khách quan
- Kịp thời
- Hướng về việc để kiểm tra
- Hướng tới tương lai
- Trách nhiệm cụ thể
Nội dung kiểm tra là:
- Kiểm tra việc sử dụng ngân sách được giao cho công việc
- Kiểm tra việc sử dụng và bố trí nhân lực cho công việc;
- Kiểm tra các thiết bị và phương tiện phục vụ cho triển khai công việc;
- Kiểm tra quá trình giải quyết công việc theo kế hoạch đã thông qua.
Dĩ nhiên là muốn làm tốt nhiệm vụ này lãnh đạo đơn vị cần có bộ phận
người giúp việc, thậm chí có thể thiết lập bộ máy khi cần thiết theo một cơ chế
cho phép.
Sơ đồ 6: Quá trình kiểm tra
Đối tượng
kiểm tra
kiểm tra
Nội dung
kiểm tra
Nguyên tắc
kiểm tra
Phương tiện và
tiêu chuẩn kiểm
tra
Điều chỉnh
mục tiêu
Hình thức (cơ
chế) kiểm tra
Đánh giá kết
quả kiểm tra
Cán bộ kiểm
tra
Mục tiêu
kiểm tra kiểm tra
40
Trường bồi dưỡng cán bộ Ngân hàng Nhà nước
Làm tốt nhiệm vụ kiểm tra là lãnh đạo đơn vị đã thực hiện tốt một trong
những chức năng quan trọng của người điều hành. Đây cũng là thước đo kiểm
chứng khả năng điều hành tốt hay không của người lãnh đạo trong thực tế.
III. MỘT SỐ KỸ THUẬT TRONG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC
3.1 Thực hiện liên tục theo PDCA
PDCA hay Chu trình PDCA (Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra –
Điều chỉnh)3 là chu trình thực hiện liên tục được Tiến sĩ Deming giới thiệu cho
người Nhật trong những năm 1950. Mặc dù lúc đầu ông gọi là Chu
trình Shewart để tưởng nhớ Tiến sĩ Walter A. Shewart - người tiên phong trong
việc kiểm tra chất lượng bằng thống kê ở Mỹ từ những năm cuối của thập niên
30. Tuy nhiên Người Nhật lại quen gọi nó là chu trình Deming hay vòng tròn
Deming.
Sơ đồ 7: Chu trình Deming (PDCA)
Nội dung của các giai đoạn của chu trình này có thể tóm tắt như sau:
Plan: lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện,
thời gian và phương pháp đạt mục tiêu.
Do: Đưa kế hoạch vào thực hiện.
Check: Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
Act: Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh
thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
Với hình ảnh một đường tròn lăn trên một mặt phẳng nghiêng (theo chiều
kim đồng hồ), chu trình PDCA cho thấy thực chất của quá trình quản lý chất
lượng là sự cải tiến liên tục và không bao giờ ngừng. Trên thực tế việc thực hiện
chu trình PCDA phức tạp hơn nhiều so với tên của nó. Tuy nhiên, chu trình