MUC LUC • • Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.................................. 3 1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại..................3 1.1.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại......................................... 3 1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.................................. 4 1.1.2.1....Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng 4 1.1.2.2........Quá trình xác định kết quả kinh doanh 7 1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh............................8 1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.............................................. 8 1.1.3.2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng........................................... 9 1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại...............10
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Kết luận............................................................................................................99r r
Danh mục các từ viêt tãt
CP Chi phí
CT Chứng từ
DT Doanh thu
GTGT Giá tri gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KQKD Kết quả kinh doanh
K/c Kết chuyển
NT Ngày tháng
PS Phát sinh
SDĐK Số dư đầu kỳ
SDCK Số dư cuối kỳ
SH Số hiệu
STT Số thứ tự
TK Tài khoản
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TL Tỷ lệ
TT Tỷ trọng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
XNK Xuất nhập khẩuDanh mục các bảng biểu, sơ đồ:
Sơ đồ 1: Kể toán giả vốn hàng bán theo phương pháp KKTX..............15Sơ đồ 2: Ke toán giá von hàng bán theo phương pháp KKĐK.............16Sơ đồ 3: Ke toán doanh thu bản hàng..................................................19Sơ đồ 4: Ke toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp...........20Sơ đồ 5: Ke toán bán hàng theo phương thức trả góp..........................21Sơ đồ 6: Kế toán bán hàng vận chuyển thẳng cỏ tham gia thanh toán ...22 Sơ đồ 7: Ke toán bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán...........................................................22
Sơ đồ 8: Ke toán bán hàng qua đại lỷ, kỷ gửi hưởng hoa hồng ở đơn vịgiao đại lỵ..............................................................................................23
Sơ đồ 9: Ke toán bán hàng qua đại ỉỷ, kỷ gửi hưởng hoa hồng ở đom vịnhận đại lý.............................................................................................23
Sơ đồ 10: Ke toán bán hàng qua đại ỉỷ, ký gửi hưởng chênh lệch giá.... 24Sơ đồ 11: Kể toán bản hàng nội bộ.......................................................25Sơ đồ 12: Ke toán tiêu thụ hàng đổi hàng.............................................26Sơ đồ 13: Ke toán các khoản giảm trừDT.............................................28Sơ đồ 14: Ke toán các khoản giảm trừ DT............................................28Sơ đồ 15: Kể toán thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp. .30Sơ đồ 16: Ke toán chi phí bán hàng......................................................31Sơ đồ 17: Ke toán chi phí quản lý doanh nghiệp..................................33Sơ đồ 18: Ke toán doanh thu hoạt động tài chỉnh.................................34Sơ đồ 19: Ke toán chi phí tài chỉnh.......................................................35Sơ đồ 20: Ke toán thu nhập khác..........................................................36Sơ đồ 21: Ke toán xác định kết quả kinh doanh....................................39Sơ đồ 22: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kỷ chung.. 40 Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kỷ - sổ cái. 41 Sơ đồ
23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cải. 42 Sơ đồ 25 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên mảy vi tính 43 Sơ đồ 26: Sơ đồ bộ mảy quản ỉỷ công ty cổ phần Thương mại & XNKHoàng Nam..........................................................................................49
Sơ đồ 27: Sơ đồ tổ chức bộ mảy kế toán công ty cổ phần Thương mại &XNK Hoàng Nam......................................7. .........................7.......... 52
Sơ đồ 28: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 54Lời mở đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của
Xã hội loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đã, đang được mở rộng và ngày càng phát triển không
ngừng.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước, các doanh nghiệp đang có một môi trường sản xuất kinh doanh
thuận lợi: các doanh nghiệp được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình
đẳng trước pháp luật, thị trường trong nước được mở cửa; song cũng vấp phải
không ít khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh của cơ chế mới. Để
vượt qua quá trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường các doanh
nghiệp phải giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình trong đó việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bán hàng là một trong những
nhiệm vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể
diễn ra liên tục nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ đó có
thể là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà lợi nhuận là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp ừong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện mục tiêu
này doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các
phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều hàng nhất, nên mở rộng kinh
doanh hay chuyển hướng đầu tư mặt hàng mới.
Do vậy, để phản ánh và cưng cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và
tìm ra những phương án tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách có hiệu
quả đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý và khoa
học.
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam là một tổ
chức kinh doanh độc lập trên nhiều lĩnh vực tò khi thành lập cho đến nay công
ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bên cạnh
những thuận lợi công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình tiêu thụ.
Song song với những thuận lợi và khó khăn đó toàn Công ty nói chung và bộ
phận kế toán bán hàng nói riêng đã từng bước hoàn thiện và phát triển.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp và quá trình thực tập tại công ty cổ phần thương
mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán bán hàng với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương mại và Xuất nhập
khẩu Hoàng Nam” để viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cồ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu
Hoàng Nam.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cồ phần Thương mại
và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VÈ CÔNG
TÁC KỂ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆPTHƯƠNG MẠI
•
1.1 Kháỉ quát chung về công tác bán hàng và xác định kết
quả kỉnh doanh trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh
thương mại:•
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Đặc điểm về hàng hoá : Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về hoạt động : Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua bán, ừao đổi và dự trừ hàng hoá. Hoạt
động thương mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục đích nghiên
cứu của luận văn là nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt động chính ừong
quá trình kinh doanh cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận chính của các doanh
nghiệp thương mại).
- Đặc điểm về phương thức ỉưu chuyển hàng hoá : Phương thức bán
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản
ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác
định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương
thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian
trước khi đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng hàng
hoá đến với tay người tiêu dùng.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh'. Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty
môi giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp...
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá : Tuỳ thuộc vào nguồn hàng
và ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại
không giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển hàng
hoá cũng rất khác nhau giữa các loại hàng hoá.
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp thương mại:
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng:Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình nhận quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua thông qua hình thức chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua.
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có thể được thực
hiện theo các phương thức sau:
❖ Xét theo thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ (được
chuyển quyền sở hữu): Hoạt động bán hàng bao gồm 2 phương thức:• Bán hàng theo phương thức giao hàng frực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm
hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và
ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện
ghi nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán.• Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đợn vị
nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn các điều kiện
ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán, kế toán ghi nhận doanh thu, do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn
với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng.
♦> Xét theo thòi điểm thanh toán tiền hàng: Bao gồm:
• Bán hàng thu tiền ngay.
• Bán hàng thu tiền trước.
• Bán hàng thu tiền chậm.
❖ Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các phương thức bán hàng:
• Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp để
bán cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành hai hình thức:
- Bản trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho
giao trực tiếp cho người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã
nhận hàng, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký giữa hai bên.
- Bản qua kho theo hình thức chuyển hàng'. Doanh nghiệp
xuất hàng từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc
thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
khi nào người mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn vận chuyển thẳng : Doanh nghiệp mua hàng của bên
cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành
hai hình thức:
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của
bên cung cấp để giao bán thẳng cho ngưòi mua do bên mua uỷ nhiệm đến
nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ
được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ
bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua
tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thảng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên
mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận
được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm
bán hàng.
❖ Đối với khâu bán lẻ: Thường sử dụng ba phương thức bán hàng sau:
• Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức bán
hàng này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua. Khách
hàng ừả tiền, người bán hàng giao hàng. Cuối ngày (hoặc cuối ca) người bán
hàng lập báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền để lám cơ sở cho việc ghi sổ kế
toán.
• Phương thức bán hàng thu tiền tập trung : Nghiệp vụ giao hàng
và thu tiền của khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố ừí nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng
ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hoặc ngày, nhân viên thu
ngân làm giấy nộp tiền bán hàng để nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn
kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày để xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo
cáo trong ngày, trong ca.
• Phương thức bán hàng thu tiền tự động : Là hình thức bán hàng
mà khách hàng lựa chọn hàng hoá cần mua và thanh toán tiền tập trung.
Phương thức bán hàng này thường được thực hiện ở các siêu thị. Ke toán căn
cứ vào các phiếu bán hàng (tích kê) để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
♦> Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. số tiền còn lại người
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định.
1.1.2.2Quá trình xác định kết quả kinh doanh:Công tác xác định kết quả kinh doanh cũng như với công tác bán hàng, là
cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh ừong một thời kỳ
nhất định tại doanh nghiệp thương mại. Kết quả bán hàng là điều kiện cung
cấp các thông tin cần thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh,
phương án đầu tư có hiệu quả nhất đồng thời cưng cấp kịp thời thông tin tài
chính cho các bên liên quan. Mục đích kinh doanh ừong nền kinh tế thị trường
của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận.
Kết quả hoạt động Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý kinh
doanh thuần hàng bán bán hàng doanh
nghiệp
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công
tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
❖ Công tác bán hàng:
Hoạt động kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là
nội thương, mà còn cả ngoại thương, do đó việc quản lý lại ngày
càng phức tạp, tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần
bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
• về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: Phải nắm chính
xác số lượng từng loại hàng hoá tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ,
xuất tiêu thụ và lượng dự trừ cần thiết để có kế hoạch tiêu thụ hợp
lý.
• về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ
chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện
về mặt giá trị của hàng hoá.
• về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là khoản chi phí thời kỳ, cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá
thành toàn bộ hàng hoá đã xuất bán ừong kỳ. Loại chi phí này có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do
vậy cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm chi phí tới
mức tối thiểu để đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
• về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải đảm
bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp
nhận. Tuy nhiên
việc xây dựng giá bán cần linh hoạt, mềm dẻo, ngoài việc căn cứ vào giá vốn,
việc định giá bán phải được tiến hành sau khi xem xét, nghiên cứu kỹ thị
trường, tránh trường hợp giá cả lên xuống thất thường, gây mất uy tín của
hàng hoá, của doanh nghiệp.
• về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán với nhà cung
cấp cũng như khách hàng: Bộ phận quản lý bán hàng hay trực tiếp ban quản lý
của doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, yêu
cầu của nhà cung cấp và từng loại khách hàng mà thoả thuận phương thức,
thời hạn thanh toán hợp lý.
• về thuế liên quan đến hàng hoá gồm thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Đe quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ
làm cơ sở xác định số thuế phải nộp.
Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì
công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong
sản xuất, kinh doanh.
♦♦♦ Công tác xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ừong một thời kỳ nhất định bao
gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính. Đối
với những doanh nghiệp chỉ có hoạt động thương mại (nhập mua hàng hoá về
và xuất bán hàng hoá đi) mà không phát sinh thu nhập và chi phí tài chính thì
kết quả bán hàng cũng chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.13.2Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
• Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan ừọng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế
thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính
theo giá bán trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong
quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ mới được trừ khỏi doanh thu thực
tế. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán.
+ Hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp
trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
•Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua.
•Quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Đây cũng là cơ sở để xác
định kết quả bán hàng.
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kỉnh doanh trong doanh nghiệp thương mại:Từ những phân tích trên có thể thấy tầm quan ừọng của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ừong doanh nghiệp thương mại.
Chính vì vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội
bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại:1.2.1 Kế toán gi á vốn hàng bán:1.2.1.1 Khái niệm gỉá vốn và các phương pháp xác định gỉá vốn hàng bán:
❖Giá vốn hàng bán: Là giá trị của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với
doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng bán bao gồm: Trị giá mua của
hàng đã tiêu thụ và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng tiêu thụ.
♦> Các phương pháp xác định giá mua của hàng bán: Có rất nhiều
phương pháp tính giá mua của hàng hoá xuất kho. Vì vậy, doanh nghiệp sử
dụng phương pháp tính giá vốn nào cũng phải tuân theo nguyên tắc nhất quán
ừong tính giá giữa các kỳ hạch toán. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử
dụng một ừong các phương pháp sau để tính giá mua của hàng hoá:
• Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc và vẫn
giữ nguyên giá từ lúc nhập cho đến lúc xuất bán, trừ trường hợp điều chỉnh.
Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó.
Lê Thu Thuý 17 MãSV: 506412065
• Phương pháp tính giá bình quân: Giá mua của hàng hoá xuất bán trong
kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân.
Trị giá vốn hàng số lượng hàng Đơn giá— , X
xuât bán xuât bán bìnhquân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo các cách sau:
> Giá đơn vị bình quần cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình Trị giá hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quan dự trư Lượng hàng hoá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
> Giá đơn vị đầu kỳ nccy hoặc cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
CUOI ky trươc số lượng thực tế tồn đầu kỳ
> Giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Trị giá hàng hoá tồn Trị giá hàng hoáGiá đơn vi + í 1
kho trước lần nhập N thực tế lần nhập Nhình quân sau = --------------7----------------------------------------------------------------------------T----------------------------------------------------------T------------------------------------------------------------------------
Sô lượng hàng hoá tôn Sô lượng hàng hoálần nhâp N +
kho trước lần nhập N lần nhập N
• Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giá hàng hoá xuất bán được tính ừên cơ sở giả định hàng
hoá nhập kho trước được xuất bán trước và giá hàng hoá xuất được tính theo giá thực tế
nhập kho của lô hàng đó.• Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Lê Thu Thuý 18 Mã sv : 506412065
Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên.
• Phương pháp giá hạch toán (Hệ số giá):
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh hàng hoá xuất và tồn cuối kỳ từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế hàng hoá Giá hạch toán hàng hoá* " T T Ạ _ A ‘ r
Hệ so giáxuất bán = xuất bán X
hàng hoá(hoặc tồn kho trong kỳ) (hoặc tồn kho trong kỳ)
Trong đó:
Hệ số giá Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
hang hoa Giá trị hạch toán hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.1.2 Hạch toán gỉá vốn hàng bán:❖ Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này được dùng để phản ánh
giá trị của hàng tồn kho, nhập xuất ừong kỳ theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Tài khoản 1561 “Giá mua hàng hoá”
- Tài khoản 1562 “Chi phí mua hàng hoá”
• Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Dùng để phản ánh giá trị thành
phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ đại lý, ký gửi
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
• Tài khoản 611 “Mua hàng”: Phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá
Lê Thu Thuý 19 Mã sv : 506412065
thực tế (giá mua và chi phí mua hàng), được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng quầy
hàng, từng kho. Tài khoản này được sử dụng khi doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
• Tài khoản 632 u Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (Bối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
♦> Phương pháp kế toán:
Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán theo phương
pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho.• Phương pháp kê khai thường xuyên:
(4)
Lê Thu Thuý 20 Mã sv : 506412065
TK 911
S
ơ
đồ
1:
Ke
toá
n
giá
vố
n
hà
ng
bá
Lê Thu Thuý 21 Mã sv : 506412065
n
the
o
ph
ươ
ng
ph
áp
K
KT
X
(la
)
Xu
ất
kh
o
hà
ng
ho
á
bá
n
trự
c
tiế
p
Lê Thu Thuý 22 Mã sv : 506412065
(lb
)
Nh
ập
kh
o
hà
ng
bá
n
bị
trả
lại
(2) Xuất
kho hàng
hoá gửi đi
bán
(3) Trị giá
vốn thực
tế của
hàng hoá
gửi bán đã
được xác
định là
tiêu thụ
(4)
K
Lê Thu Thuý 23 Mã sv : 506412065
ế
t
c
h
u
y
ể
n
t
r
ị
g
i
á
v
ố
n
c
ủ
a
h
Lê Thu Thuý 24 Mã sv : 506412065
à
n
g
h
o
á
t
i
ê
u
t
h
ụ
(
5
a
)
G
i
á
v
Lê Thu Thuý 25 Mã sv : 506412065
ố
n
t
h
ự
c
t
ế
c
ủ
a
h
à
n
g
b
á
n
k
h
ô
Lê Thu Thuý 26 Mã sv : 506412065
n
g
q
u
a
k
h
o
(5b) Thuế
GTGT
được khấu
trừ của
hàng bán
thẳng
không qua
kho
(6a) Các
khoản
giảm mua
hàng hoá
(6b) Thuế
GTGT
của hàng
hoá bị ừả
lại
Lê Thu Thuý 27 Mã sv : 506412065
(7a) Giá
vốn thực
tế hàng
gửi bán
không qua
kho
(7b) Thuế
GTGT
được khấu
trừ của
hàng gửi
bán không
qua kho
TK 632
> r r
Sơ đô 2: Kê toán giá vôn hàng bán theo phương pháp KKĐK
(3)
TK 911
Phương pháp kiêm kê định kỳ:
Lê Thu Thuý 28 Mã sv: 506412065
(la)
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (lb)
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(2) Trị giá vốn hàng bán ra trong kỳ
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả (4a)
Thuế GTGT hàng mua vào (phương pháp khấu trừ) (4b)
Trị giá hàng mua ừong kỳ
(5a) Các khoản giảm mua hàng hoá
(5b) Thuế GTGT hàng bán bị ừả lại
Lê Thu Thuý 29 Mã sv : 506412065
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghỉ nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho
khách hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán
hàng được ghi trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, trên các chứng từ khác có liên
quan tới việc bán hàng, có thể là giá thoả thuận giữa người mua và người bán.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm
giá, doanh thu số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT trong
trường hợp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (gọi chung là các khoản
giảm trừ doanh thu).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (Chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phưong thức tỉêu thu:
«
❖ Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
GTGT)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (dùng cho doanh nghiệp áp dụng phương
Lê Thu Thuý 30 Mã sv : 506412065
pháp trực tiếp để tính thuế GTGT hoặc những mặt hàng không chịu thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Hoá đơn cước phí vận chuyển.
- Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ trong quá trình bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi...
❖ Tài khoản sử dụng:
• Tài khoản 511 u Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế
toán của hoạt động kinh doanh. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
- Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
- Tài khoản 5113 “Doanh thu cưng cấp dịch vụ”
- Tài khoản 5114 “Doanh thu ừợ cấp, ừợ giá”
- Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
Đơn vị bán hàng: công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam.
Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
Số TK: 102010000569204.
Mã số thuế: 0101409247.
Lê Thu Thuý 101 Mã sv : 506412065
Người mua hàng: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng hợp An Thái. Địa
chỉ: 70 Phan Đình Phùng - Quán Thánh - Ba Đình - Hà Nội.
Số TK: 102010000447656.
Mã số thuế: 0101832903.
Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
STT Tên hàng hoá, dich vu Đơnvi
Sôlượng
Đơn giá Thành tiên
A B c 1 2 3=1*21 Máy căt giây QZHI-1B cái 01 42.857.143 42.857.143
Cộng tiên hàng 42.857.143
Thuê suât GTGT: 5% Tiên thuê GTGT 2.142.857
Tông cộng tiên thanh toán 45.000.000
Viết bằng chữ: Bốn mươi lăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kếtoán trưởng Thủtrưởng đơn vị(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên,đóngdấu)
Đơn vị: công ty cổ phần Thương MầuOl-TTmại và XNK Hoàng Nam (Ban hành theo Quyết định sốĐịa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - 48/2006/QĐ-BTC ngàyĐống Đa-Hà Nội 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính).
Phiếu xuất khoNgày 10 tháng 12 năm 2008 Số: 245
Nợ TK 632 CÓTK156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Quốc Bình - Tổ vận chuyển.Lý do xuất kho: xuất bán.Xuất tại kho: công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội
s Tên, nhãn hiệu, Mã Đơn Sô lượng Đơn giá Thành tiên
Lê Thu Thuý 102 Mã sv : 506412065
TT
quy cách, phâm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
sô vịtính
Yêucầu
Thựcxuất
A B c D 1 2 3 41 Máy căt giây
QZHI- 1B
Q1B cái 01 01 36.133.333 36.133.333
Cộng 36.133.333
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi sáu triệu một ừăm ba mươi ba nghìn ba ừăm ba mươi ba dồng chẵn.Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán Giám đốcphiếu hàng (ký, họ tên) trưởng (ký, họ tên,
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) đóng dấu)
Mấu số S07 - DNN (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ’ ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đồng Đa-Hà Nội
Ke toán
trưởng (ký, họ
tên)
Lê Thu Thuý 103 Mã sv : 506412065
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG HOÁTK 511(1)
Trích tháng 12 năm 2008
CTGS Diên giải TKĐƯ Sô phát sinhSH N,T Nơ CóA B c D 1 2
03145 10/12 Bán máy căt giây QZHI- lBcho công ty
An Thái.
131 42.857.143
03155 15/12 Bán thớt dao xén giấy cho công ty in Hàng
Không
111 2.513.000
04012 19/12 Bán giây cuộn ĐL 58 cho công ty in Hà Tây
131 76.190.477
04093 20/12 Bán máy căt giây QZX- 1300 cho công
ty Hợp Pháp
131 163.809.504
■ ■ ■31/12 K/c xác định KQKD 911 493.268.73
Cộng sô phát sinh 493.268.73 493.268.730
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ (ký, họ tên)
Lê Thu Thuý 104 Mã sv : 506412065
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đồng Đa-Hà Nội
Mấu số S03a - DNN (Ban hành
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ’ ngày14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTrích tháng 12/2008
Đơn vị tính: VNĐN,T ghi sô
Chứng từ Diên giải Đã ghi sổ Cái
STTdòng
Sôhiệu
TKĐƯ
Sô phát sinhSH N,T Nợ Có
A B c D E G H 1 2Sô trang trước chuyển sang
4/12 07516 4/12 Mài dao Xí nghiệp in Hậu Cần, trả bằng tiền mặt.
X 111 1.302.000511 1.240.000
333(1) 6200010/12 03145 10/12 Bán máy căt giây
QZHI— lBcho công ty An Thái, chưa trả tiền.
X 131 45.000.000511 42.857.143
333(1) 2.142.857632 36.133.333156 36.133.333
...31/12 31/12 K/c DT thuân xác
định KQKDX 511 548.699.730
911 548.699.73031/12 31/12 K/c GVHB xác
định KQKDX 911 425.187.719
632 425.187.719Cộng chuyên sang
ừang sau
- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...-Ngày mở sổ:...
Ngày.. .tháng.. .năm... Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giámđốc(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đồng Đa-Hà Nội
Mấu số S03b - DNN (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ’ ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Lê Thu Thuý 105 Mã sv : 506412065
SỔ CÁITrích tháng 12/2008 Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Số
hiệu: 511
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ Kếtoántrưởng Giámđốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đóng dấu)
N,T ghi*7
SÔCT Diên giải Nhật ký chung Sô
hiệu TKĐƯ
Sô tiênSH N,T Trang
sốSTTdòng
Nợ Có
A B c D E G H 1 204/12 07516 04/12 Mài dao Xí
nghiệp in Hậu 'cần
111 1.240.000
05/12 07529 05/12 Mài dao công ty thương mại Phú
Thịnh
111 5.440.000
10/12 03145 10/12 Bán máy căt giây QZHI— lBcho
công ty An Thái, chưa trả tiền
131 42.857.143
15/12 03155 15/12 Bán thớt dao xén giấy cho công ty in Hàng Không
111 2.513.000
...31/12 31/12 K/c DTT xác định
KQKD911 548.699.730
Cộng sô PS 548.699.7 548.699.730- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...-Ngày mở sổ:...
Mấu số S03b - DNN (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngay 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và XNỈC Hoàng Nam Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đồng Đa-Hà Nội
Lê Thu Thuý 106 Mã sv : 506412065
SỔ CÁITrích tháng12/2008 Tên TK: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ Kếtoántrưởng Giámđốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên,đóng dấu)
N’T, ghi sổ
CT Diên giải Nhật ký chung
Sô hiệu TKĐỮ
Sô tiên
SH N,T Trangsố
STTdòng
Nợ Có
A B c D E G H 1 210/12 03145 10/12 Bán máy căt giấy
QZHI - 1B cho công ty An Thái, chưa trả tiền
156 36.133.333
15/12 03155 15/12 Bán thớt dao xén giấy cho công ty in Hàng Không
156 2.346.000
19/12 04012 19/12 Bán giây cuộn ĐL 58 cho công ty in
Hà Tây
156 59.923.015
...31/12 31/12 K/c DTT xác định
KQKD911 425.187.719
Cộng sô PS 425.187.719 425.187.719- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...-Ngày mở sổ:...
Lê Thu Thuý 107 Mã sv : 506412065
2.2.12 Kế toán các khoản gỉảm trừ doanh thu:Thực tế, trong cả niên độ kế toán năm 2008, công ty không phát sinh các khoản
giảm trừ doanh thu bởi các nghiệp vụ bán hàng thường bán với số lượng ít và hàng
hoá bị trả lại cũng không có.
2.2.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cể
phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:2.2.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ:
Công ty không phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, do vậy tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí kinh doanh
thương mại như: chi phí thu mua hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN...kế
toán công ty đều tập hợp trên TK 642 “Chi phí quản lý kỉnh doanh”.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi, hoá đơn.. .vào
sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 642.
Ví du 3: Dựa vào hoá đơn GTGT số 08623 ngày 9/12/2008 phiếu chi số 07426 ngày
9/12/2008 về việc tiếp khách số tiền là 2.861.lOOđ (VAT 10%). Kế toán đã hạch
toán và ghi vào sổ như sau:
Nợ TK 642: 2.601.OOOđ Nợ
TK 133: 260.100đ CÓTK 111:
2.861.lOOđ
HOÁ ĐƠN Mầu số 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AB/2008T
Liên 2: Giao cho khách hàng 08623
Ngày 09 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Nhà hàng Ngói Đỏ Địa chỉ:
351 Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội.
Số TK:004671053900245 Mã số thuế:
0200490584
Người mua hàng: Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam.
Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
Số TK: 102010000569204.
Mã số thuế: 0101409247.
Hình thức thanh toán: tiền mặt.
Người mua hàng Kếtoán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên, đóngdấu)Lê Thu Thuý 74 Mã sv : 506412065
STT Tên hàng hoá, dich vu Đơnvi
Sôlượng
Đơn giá Thành tiên
A B c 1 2 3=1*21 Tiêp khách 01 2.601.000 2.601.000
Cộng tiên hàng 2.601.000
Thuê suât GTGT: 10% Tiên thuê GTGT 260.100
Tông cộng tiên thanh toán 2.861.100
Viết bằng chữ: Hai triệu tám ừăm sáu mươi mốt nghi một ừăm đồng chẵn.
Người lập
phiếu (ký, họ
tên)
Lê Thu Thuý 109 Mã sv : 506412065
Đơn vị: công ty cổ phần Thương
mại và XNK Hoàng Nam Địa chỉ:
55/181 Tôn Đức Thắng - Đống Đa-
Hà Nội
Mấu 02 - TT (Ban hành
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Quyển số:
074
Số:07426
Phiếu chiNgày 09 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 642 Có
TK 133
CÓTK111
Họ tên người chi tiền: Nguyễn Đức Mạnh.
Địa chỉ: Phòng kinh doanh.
Lý do chi: Thanh toán tiền tiếp khách.
Số tiền: 2.861. lOOđ (viết bằng chữ: Hai triệu tám trăm sáu mươi mốt nghi
một ừăm đồng chẵn).
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 09 tháng 12 năm 2008
Người nhận Thủ quỹ Kế toán Giám đốc tiền (ký, họ tên)
trưởng (ký, họ tên, (ký, họ tên) (ký, họ tên) đóng dấu)
Lê Thu Thuý 110 Mã sv : 506412065
Đơn vị: công ty cổ phần Thương Mầu S03a- DNNmại và XNK Hoàng Nam (Ban hành theo Quyết định sốĐịa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - 48/2006/QĐ-BTC ngàyĐống Đa-Hà Nội 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTrích tháng 12/2008 _________Đơn vị tính: VNĐ
N,T ghi sô
Chứng từ Diên giải Đã ghi sổ Cái
STTdòng
Sôhiệu
TKĐƯ
Sô phát sinhSH N,T Nợ Có
A B c D E G H 1 2Sô trang trước
chuyển sang09/12 08623 09/12 Thanh toán tiên
tiếp khách
X 642 2.601.000
133 260.100
111 2.861.100
12/12 08712 12/12 Phí công chứng X 642 2.750.000111 2.750.000
15/12 08763 15/12 Cước điện thoại tháng 11/2008
X 642 6.734.580111 6.734.580
...31/12 31/12 K/c CP xác định
KQKDX 911
64223.740.828 23.740.828
Cộng chuyên sang ừang sau
- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...
-Ngày mở sổ:...
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ Kếtoántrưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)Đơn vị: công ty cổ phần Thương Mầu S03b - DNNmại và XNK Hoàng Nam (Ban hành theo Quyết định số
Lê Thu Thuý 111 Mã sv : 506412065
Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - 48/2006/QĐ-BTC ngàyĐống Đa-Hà Nội 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
SỔ CÁITrích tháng 12/2008 Tên TK: Chi phí quản lý kinh doanh Số hiệu: 642
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ Kếtoántrưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
N’T, ghi sổ
CT Diên giải Nhật ký chung
SôhiệuTKĐƯ
Sô tiên
SH N,T Trangsố
STTdòng
Nợ Có
A B c D E G H 1 29/12 08623 9/12 Thanh toán tiền
tiếp khách111 2.601.000
12/12 08712 12/12 Phí công chứng 111 2.750.000
15/12 08763 15/12 Cước điện thoại tháng 11/2008
111 6.734.580
...31/12 31/12 K/c CP xác định
KQKD911 23.740.828
Cộng sô PS 23.740.828 23.740.828
- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...
-Ngày mở sổ:...
Lê Thu Thuý 112 Mã sv : 506412065
2.2.3.2Kế toán kết quả hoạt động tàỉ chính:♦> Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Vỉ du 4: Ngày 31/12/2008, công ty tính tiền lãi nhận được từ đầu tư tài chính
08/08 số tiền là 6.067.434đ. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1388: 6.067.434đ Có TK 515:
6.067.434đ
Đơn vị: Công ty cổ phần Thương mại và XNK Hoàng Nam.Địa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - Đống Đa-HN
Mẫu số S20-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
SỔ CHI TIẾT DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNHTài khoản: 515 Trích tháng 12/2008
Ngày ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TKđốiứng
Số Phát sinhSỐhiêu
Ngày,tháng
Nơ Có
B c D E 1 231/12 31/12 Lãi dâu tư tài
chính 08/081388 6.067.434
31/12 31/12 Lãi dâu tư tài chính 09/08
1388 7.520.000
31/12 31/12 Lãi dâu tư tài chính 10/08
1388 5.874.260
■ ■ ■31/12 31/12 K/c xác định
KQKD911 134.426.687
Cộng sô phát sinh 134.426.687 134.426.687
Ngày...tháng...năm
2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Lê Thu Thuý 113 Mã sv : 506412065
*1* Ke toán chỉ phí tài chính:
Vỉ du 5: Ngày 16/12/2008, công ty thanh toán tiền lãi quá hạn khế ước 17059
số tiền là 2.400.000đ bằng tiền gửi ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội. Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 635: 2.400.000đ
Có TK 112A (Ngân hàng Quân Đội): 2.400.000đĐơn vị: công ty cổ phần Thương Mau S03a- DNNmại và XNK Hoàng Nam (Ban hành theo Quyết định sốĐịa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - 48/2006/QĐ-BTC ngàyĐống Đa-Hà Nội 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
SỔ NHẬT KÝ CHUNGTrích tháng 12/2008
Đơn vị tỉnh: VNĐN,T ghi sô
Chứng từ Diên giải Đã ghi sổ Cái
STTdòng
Sôhiệu
TKĐƯ
Sô phát sinhSH N,T Nợ Có
A B c D E G H 1 2Sô trang trước chuyển sang
16/12 16/12 Thanh toán tiên lãi quá hạn khế
ước 17059
X 635
112A
2.400.000 2.400.000
31/12 31/12 Tiên lãi nhận được từ đầu tư tài
chính 08/08
X 1388
515
6.067.434 6.067.434
31/12 31/12 Lãi tiên gửi tháng 12/08
X 1388 6.283515 6.283
...31/12 31/12 K/c DT xác định
KQKDX 515
911134.426.687 134.426.687
Lê Thu Thuý 114 Mã sv : 506412065
31/12 31/12 K/c CP xác định KQKD
X 911635
163.546.675 163.546.675
Cộng chuyên sang ừang sau
- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...-Ngày mở sổ:...
Ngày.. .tháng.. .năm... Người ghi sổ Kế toán trưởngGiám đốc(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng
dấu)Đơn vị: công ty cổ phần Thương Mầu S03b - DNNmại và XNK Hoàng Nam (Ban hành theo Quyết định sốĐịa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - 48/2006/QĐ-BTC ngàyĐống Đa-Hà Nội 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
SỔ CÁITrích tháng 12/2008 Tên TK: Doanh thu hoạt động tài chính Số hiệu: 515
Lê Thu Thuý 115 Mã sv : 506412065
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ Kếtoántrưởng Giám đốc(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)Đơn vị: công ty cổ phần Thương Mầu S03b - DNNmại và XNK Hoàng Nam (Ban hành theo Quyết định sốĐịa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - 48/2006/QĐ-BTC ngàyĐống Đa-Hà Nội 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
SỔ CÁITrích tháng 12/2008 Tên TK: Chí phí tài chính Số hiệu: 635
N’T, ghi sổ
CT Diên giải Nhật ký chung
SôhiệuTKĐƯ
Sô tiên
sH
N,T Trangsố
STTdòng
Nợ Có
A B c D E G H 1 231/12 31/12 Tiên lãi nhận
được từ đầu tư tài chính 08/08
1388 6.067.434
31/12 31/12 Tiên lãi nhận được từ đầu tư tài chính 09/08
1388 7.520.000
31/12 31/12 Tiên lãi nhận được từ đầu tư tài chính 10/08
1388 5.874.260
31/12 31/12 Lãi tiên gửi tháng 12/08
1388 6.283
...31/12 31/12 K/c DT xác định
KQKD911 134.426.687
Cộng sô PS 134.426.687 134.426.687- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...-Ngày mở sổ:...
Lê Thu Thuý 116 Mã sv : 506412065
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ Kếtoántrưởng Giám đốc(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.33 Kế toán kết quả hoạt động khác:Thực tế, trong các năm tài chính, công ty không có các khoản doanh
thu khác và chi phí khác bởi vì có rất ít các nghiệp vụ phát sinh bất
thường; nếu có thì kế toán công ty hạch toán vào TK 642 “Chi phí quản
lý kinh doanh”.
N’T, ghi sổ
CT Diên giải Nhật ký chung
Sô hiệu TKĐỮ
Sô tiên
sH
N,T Trangsố
STTdòng
Nợ Có
A B c D E G H 1 216/12 16/12 Thanh toán tiền
lãi quá hạn khế ước 17059
112A 2.400.000
17/12 17/12 Thanh toán tiền lãi trong hạn khế
ước 18050
112 188.067
26/12 26/12 Thanh toán tiền lãi khế ước
17236
112 2.300.000
...31/12 31/12 K/c CP xác định
KQKD911 163.546.675
Cộng sô PS 163.546.675 163.546.675- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang...-Ngày mở sổ:...
Lê Thu Thuý 117 Mã sv : 506412065
2.2.3.4Kế toán xác định kết quả kình doanh tạỉ công tỵ cổ phần Thương mạỉ và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Kết quả Kết quả hoạt Kết quả hoạt Kết quảhoạt
= + + kinh doanh độngtiêu thụ động tàichính động khác
Vi du 6: Căn cứ vào số liệu trong các sổ kế toán chi tiết phát sinh trong
tháng 12/2008, kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam như sau:
- Kết quả hoạt động tiêu thụ = 548.699.730 - 425.187.719 - 23.740.828
= 99.771.183
- Kết quả hoạt động tài chính = 134.426.687 - 163.546.675
= - 29.119.988
- Kết quả hoạt động khác = 0.
-> Kết quả kinh doanh = 99.771.183 - 29.119.988 = 70.651.195
• Kẻ toán hạch toán:
- Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511 548.699.730đ
Nợ TK 515 134.426.687đ
CÓTK911 683.126.417đ
Lê Thu Thuý 118 Mã sv : 506412065
- Kết chuyển chi phí:
Nợ TK 911
Có TK 632
CÓTK635
Có TK 642
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
CÓTK421
612.475.222
đ
425.187.719
đ
163.546.675
đ
23.740.828đ
Lê Thu Thuý 119 Mã sv : 506412065
70.651.195đ
70.651.195đ
Lê Thu Thuý 120 Mã sv : 506412065
Đơn vị: công ty cổ phần Thương Mầu S03b - DNNmại và XNK Hoàng Nam (Ban hành theo quyết định sốĐịa chỉ: 55/181 Tôn Đức Thắng - 48/2006/QĐ-BTC ngàyĐống Đa-Hà Nội 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
SỔ CÁINăm: 2008 Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh Số’hiệu: 911
N’T, ghi sổ
CT Diên giải Nhật ký chung
Sô hiệu TKĐỮ
Sô tiên
sH
N,T Trangsố
STTdòng
Nợ Có
A B c D E G H 1 231/12 31/12 K/c DT thuân 511 548.699.73031/12 31/12 K/c giá vôn hàng
bán632 425.187.719
31/12 31/12 K/c CP quản lý kinh doanh
642 23.740.828
31/12 31/12 K/c DT hoạt động tài chính
515 134.426.687
31/12 31/12 K/c CP tài chính 635 163.546.675
31/12 31/12 Kêt chuyên lãi kinh doanh tháng
12
421 70.651.195
Cộng sô PS 683.126.417 683.126.417
- Sổ này có.. .trang, đánh số từ ừang 01 đến ừang... -Ngày mở sổ:...
Ngày.. .tháng.. .năm...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG ni: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY CỔ
Lê Thu Thuý 121 Mã sv : 506412065
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM
3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công tỵ cổ
phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty Cổ phần Thương mại
và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam nói riêng và nhiều doanh nghiệp tư nhân khác đã có những thuận
lợi nhất định trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi công ty cũng gặp
không ít khó khăn với môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt. Nhưng do công ty cũng đã
nhanh chóng thích nghi được với điều kiện kinh doanh mới, sắp xếp và tổ chức bộ máy kinh doanh
hợp lý, bên cạnh đó lại phát huy khá tốt được trình độ nghiệp vụ. Do vậy, công ty đã tìm cho mình
một chỗ đứng vững chắc ừong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đang ngày một khốc liệt này. Việc
tổ chức hệ thống sổ sách được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của Nhà Nước.3.1.1 Ưu điểm:
❖ về công tác kế toán:
Nhìn chung hệ thống quản lý và bộ phận kế toán đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh bắt kịp với những biến đổi nhanh chóng của thị trường.
Cùng với sự phát triển của công ty bộ phân kế toán trở thành công cụ đắc lực
giúp cho ban giám đốc của công ty ra được các quyết định kịp thời đặc biệt là bộ
phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hóa phù hợp đặc điểm kinh doanh của công
ty là dạng nhiều loại sản phẩm nên công ty cần phải tổ chức hợp lý để hạch toán
thuận lợi dễ theo dõi và cung cấp thông tin kịp thời.
Hiện nay công ty thực hiện tốt chế độ tài chính kế toán:
• về hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu
và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty
được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc
chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá
trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh
chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn.
Ngoài ra bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức tập
trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống
nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá công việc đối với
các nhân viên kế toán cũng như việc ừang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán,
xử lý thông tin.
• về sử dụng hệ thống chứng từ kế toàn'.
Công ty đã thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu căn cứ vào
chế độ chứng từ kế toán Nhà nước ban hành và nội dưng các hoạt động kinh tế
cũng như yêu cầu quản lý hoạt động đó. Công ty đã sử dụng các Lê Thu Thuý
87 Mã sv : 506412065
chứng từ đúng với mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành như: phiếu thu, hóa đơn
GTGT... các chứng từ đều được ghi đầy đủ, chính sách các nghiệp vụ phát sinh
theo thời gian....Điều này rất quan trọng trong việc kiểm tra đối chiếu giữa số thực
tế với số liệu trên sổ sách kế toán.
Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, công ty còn mở các sổ chi tiết,
các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại hàng hoỏ, chi phí và doanh thu. Ngoài ra
trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản đối ứng
công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng có từ đó giúp cho
việc theo dõi được dễ dàng.
Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ
được lập và luân chuyển một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được kịp thời đầy đủ và chính xác.
• về tài khoản sử dụng: Công ty áp dụng tài khoản kế toán mới do Bộ
tài chính ban hành phù hợp với đặc điểm tình hình của công ty hiện nay đáp ứng
yêu cầu của kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
• về tổ chức hệ thống sổ và báo cáo kế toán: Phòng lựa chọn tổ chức
hình thức kế toán là Nhật ký chưng, các mẫu sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi
tiết. Hệ thống sổ sách được tổ chức khá chắt chẽ chính xác và vẫn đảm bảo theo
mẫu. Điều đó giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về tình
hình hoạt động sản xuất của công ty. Công ty thực hiện hệ thống báo cáo tài chính
theo đúng quy định của bộ tài chính, định kỳ lập các BCTC.
❖ về công tác kế toán bán hàng:
Việc hạch toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lê Thu Thuý
88 Mã sv :506412065
Lê Thu Thuý 124 Mã sv : 506412065
liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán hàng hoá được chi
tiết theo từng loại hàng hoá giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động
của từ đó quản lý được tốt hơn. Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng
loại hàng hoá, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán được rõ ràng.
Hạch toán doanh thu và chi phí được thực hiện rõ ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác
định kết quả tiêu thụ. Công tác kế toán bán hàng đã cung cấp được những thông
tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý quá trình tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Hàng hoá của công ty rất đa dạng về chủng loại, giá cả thường xuyên biến
động, do vậy việc áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước giúp cho việc
hạch toán đơn giản hơn.
Các sổ sách dùng trong quá trình hạch toán doanh số bán hàng nhìn chung là
rõ ràng.
Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty dễ thực thi, cách tính
đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác , giúp cho ban lãnh đạo công ty
thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào,
mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không.
Công ty thường xuyên tổ chức hướng dẫn , kiểm ừa công tác ở các đơn vị nội
bộ công ty nhằm phát hiện kịp thời những khuyết điểm tồn tại của kế toán đơn vị
trực thuộc để kế toán đơn vị thực hiện đúng, đầy đủ , thống nhất ừong toàn công
ty.
3.1.2 Nhươc điểm:Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, ở một số khâu ừong công tác kế
toán bán hàng của công ty vẫn còn có những mặt tồn tại cần khắc phục và hoàn
thiện hơn nữa.
Lê Thu Thuý 89 Mã sv: 506412065
• Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký
thu tiền... nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán vào sổ
nhật ký chung. Do đó dẫn đến tình trạng là số liệu trên sổ nhật ký chung dày đặc,
khó theo dõi, đặc biệt là khó theo dõi và kiểm soát được tình hình tiêu thụ của
Công ty.
Mặc dù hầu hết các sổ sách chứng từ của Công ty đều tuân theo chế độ kế
toán hiện hành song riêng sổ chi tiết TK131 lại khác. Thông thường mỗi một sổ
chi tiết chỉ mở riêng cho một đối tượng còn sổ cái là mở chung nhưng ở đây sổ chi
tiết TK131 lại theo dõi chung cho tất cả các đối tượng, không tuân thủ chế độ kế
toán hiện hành dẫn đến tình trạng khó theo dõi các đối tượng công nợ, khó tổng
hợp, dễ xảy ra tình trạng nhầm lẫn hoặc bỏ sót.
• Công ty chưa dùng TK 156(2) để tập hợp riêng chi phí thu mua, điều
này gây khó khăn cho việc tính giá vốn hàng tiêu thụ.
Trong việc hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán không lập sổ chi tiết giá vốn
mà chỉ phản ánh giá vốn vào sổ chi tiết hàng hoá như vậy là không hợp lý, tuy
nhiên căn cứ vào đặc điểm chủng loại hàng hoá của công ty thì để tránh tình trạng
ghi sổ rườm rà không cần thiết, việc theo dõi giá vốn trên sổ chi tiết hàng hoá và
bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá là chấp nhận được. Tuy nhiên về
phương pháp tính giá vốn chưa đúng quy định. Kế toán của công ty đã không
phản ánh chi phí thu mua hàng hoá vào TK 156(2) mà lại tập hợp vào chi phí quản
lý doanh nghiệp, do đó cũng không tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hoá
cho hàng xuất bán ừong kỳ, như vậy không đảm bảo đọ chính xác ừong việc phản
ánh giá vốn hàng xuất bán, ảnh hưởng không tốt tới kết quả kinh doanh của công
ty.
• về phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra công ty đã áp dụng
phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá vồn hàng xuất bán xác định là
tiêu thụ. Cách thức này đòi hỏi công tác kế toán theo dõi hàng tồn kho phải được
tăng cường xác định chính xác giá vốn hàng bán.
Lê Thu Thuý 126 Mã sv : 506412065
• Công ty không áp dụng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
chiết khấu thanh toán với khách mua nhiều với khối lượng lớn hoặc khách hàng
thanh toán đúng thời hạn và nhanh chóng cho Công ty. Điều này không tạo nên
sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác vì các doanh nghiệp mới ra đời có
nhiều chiến lược kinh doanh mới lạ thu hút sự chú ý tới người tiêu dùng, có nhiều
ưu đãi của nhà nước do đó khả năng cạnh tranh cao hơn Công ty.
• Công ty còn kinh doanh rất nhiều chủng loại như: Máy đóng ghim,
máy đóng sách, máy mài dao, máy dao cắt giấy....và tiến hành ghi chung vào tài
khoản 511 doanh thu chung cho tất cả điều này rất kho khăn cho việc quản lý. Vì
vậy, Công ty nên theo dõi chi tiết doanh thu đến từng chủng loại hàng hóa và xác
định lỗ lãi cho từng loại là rất cần thiết trong điều kiện kinh doanh hiện nay. Có
như vậy công tác quản trị doanh nghiệp mới phát huy được hiệu quả giúp cho các
nhà quản lý có được những quyết định kinh doanh đến từng mặt hàng một cách
hợp lý nhất.
• Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn
nhiều chỗ chưa hợp lý cần được hoàn thiện.
Công ty không phân biệt rạch ròi giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, việc hạch toán các khoản chi phí này diễn ra lẫn lộn gây ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi phí kinh doanh.
Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào TK 642 - chi phí quản lý kinh doanh.
Khi hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán không được phản ánh đầy đủ ừong khi
chi phí quản lý kinh doanh phải đội thêm chi phí ở khâu mua. Trong trường hợp
cuối niên độ kế toán, số hàng bán của công ty chưa tiêu thụ hết thì việc phản ánh
chi phí như vậy sẽ làm cho kết quả kinh doanh Lê Thu Thuý 91 Mã sv:
506412065
Lê Thu Thuý 127 Mã sv : 506412065
thiếu chính xác vì chi phí quản lý kinh doanh của niên độ kế toán năm nay lại
bao gồm cả một phần chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi
phí này phải được hạch toán vào giá trị của hàng tồn kho.
Công ty không áp dụng tiêu thức phân bổ chi phí quản lý kinh doanh cho
hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ khi lượng hàng tồn kho là
khá lớn.
• Công ty còn không áp dụng TK 1592 “ Dự phòng phải thu khó đòi
Điều này dẫn đến không đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp vì một lý do nào
đó( như khách nợ bị phá sản, thiên tai,khách nợ không có khả năng thanh toán
đúng kỳ ) trong năm kế hoạch.. Vì vậy, công ty nên lập dự phòng cho các khoản
này để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra ,hạn
chế những đột biến ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.Lập dự phòng
các khoản phải thu khó đòi là việc đơn vị tính trước vào chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kỳ hạch toán.
• Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trên sổ sách kế toán
bằng phương pháp thủ công mà không được thực hiện trên các phần mềm kế toán.
Do đó việc hạch toán, ghi chép sổ sách mất rất nhiều thời gian và công sức.
3.2 Một sổ gỉảỉ pháp nhằm hoàn thỉện công tác kế toán bán hàng
và xác định KQKD tạỉ công ty cổ phần Thương mạỉ và Xuất
nhập khẩu Hoàng Nam:Qua phần nhận xét được trình bày ở trên, có thể thấy thực ừạng công tác kế
toán bán hàng được thực hiện nhìn chưng là tốt, tuy có một số nhược điểm nhưng
hoàn toàn có thể khắc phục được. Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của công ty:
♦♦♦ Đổi y ói kế toán doanh thu:
Khi có các chứng từ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bán hàng hoá, đồng
Lê Thu Thuý 128 Mã sv : 506412065
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế toán công ty nên lập sổ chi tiết bán hàng để
theo dõi chi tiết tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng của từng mặt hàng để
biết được việc kinh doanh nào có lãi, mặt hàng nào không có lãi và mặt hàng nào
có lãi nhưng lãi ít để có biện pháp bán hàng cho kỳ sau.
Công ty nên mở tài khoản chi tiết doanh thu cho từng nhóm hàng hóa để theo
dõi, đánh giá kết quả kinh doanh cho từng nhóm hàng. Hạch toán như vậy rất
thuận tiện trong việc quản lý chi tiết đến từng nhóm hàng,biết được cơ cấu của
nhóm hàng đó trong tổng số doanh thu để từ đó tìm ra biện pháp nhằm tăng doanh
thu Vi du: 5111A: Máy dao cắt giấy
5111B: Máy đóng sách
❖ Đối vói kế toán giá vốn hàng bán:
• về phương pháp tỉnh giá vốn:
Công ty nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) để tính trị
giá vốn hàng xuất bán như vậy sẽ giảm bớt được việc theo dõi hàng tồn kho một
cách tăng cương chính xác cho việc tính giá vốn hàng xuất bán. Bên cạnh đó
chúng ta còn tránh được tình ừạng hàng ở ừong kho qua lâu, tiết kiệm được chi
phí bảo quản lưu kho.
Khi theo dõi các nghiệp vụ mua hàng, ngoài việc hạch toán được trị giá hàng
mua, kế toán phải theo dõi được chi phí mua hàng phát sinh ừong tháng. Chi phí
mua hàng phải được hạch toán riêng ừên TK 156(2) - Chi phí mua hàng hoá. Cuối
quý, kế toán tiến hành phân bổ chi phí mua hàng hoá vào giá vốn hàng xuất bán
ừong kỳ.
• Trình tự hạch toán: kế toán chi phí thu mua hàng hoá được định
khoản như sau:
- Khi chi phí thu mua hàng hoá phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 156(2)
Nợ TK 133 (nếu có)
Lê Thu Thuý 129 Mã sv : 506412065
Có TK liên quan (111,112,331...)
- Cuối quý, tính và phản ánh chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong
kỳ:
Nợ TK 632 Có TK
156(2)
• về sỗ sách: kế toán có thể lập thêm sổ chi tiết giá vốn để theo dõi giá
vốn từng thứ hàng hoá xuất bán trong kỳ tuy nhiên cũng không thật sự quá cần
thiết.
♦> Đối vói kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty nên thực hiện
việc giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Việc áp dụng hình thức giảm giá hàng bán là rất cần thiết cho hoạt động kinh
doanh và phù hợp với thông lệ hoạt động thương mại.Làm được điều này vừa đảm
bảo cho công ty giữ được khách hàng, thu hút khách hàng mới, tạo mối quan hệ