Báo cáo thực tập tốt nghiệp Viện ĐH Mở Hà Nội MỤC LỤC MỤC LỤC......................................................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1 NĂM 2012......................................................................................................................................................8 SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
NĂM 2012......................................................................................................................................................8
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. để đạt được điều đó đòi
hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh
doanh của mình. một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là
tập trung vào khâu bán hàng. đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp
những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất
kinh doanh. vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được
quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ
yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. góp phần phục vụ đắc lực hoạt
động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin
nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án
đầu tư có hiệu quả.
Chính vì những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Với mục đích có những kiến thức thực tế về phần hành công tác kế toán
trên thực tế, có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó, em có những nhận
xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty.
Kết cấu của Khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty giấy và bao bì Phú Giang
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K161
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và
xác định kết qủa bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Cùng với sự cố gắng của bản thân, đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt
tình của giảng viên em đã hoàn thành khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình
độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. em rất mong nhận
được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức của bản thân và để luận văn của em
hoàn thiện hơn.
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K162
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
CHƯƠNG 1KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY GIẤY VÀ BAO BÌ PHÚ GIANG
1.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
1.1.1 Một số thông tin chung về Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang.
- Tên gọi chính thức: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
- Tên giao dịch: Phugiang Paper And Packing Company
- Tên tài khoản: 02010000.087 Fax: 0241.3838.270
- Mã số thuế: 2300183340
- Địa chỉ: Thôn Tam Tảo – Xã Phú Lâm – Huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc
Ninh
1.1.2 Cơ sở pháp lý:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Bắc Ninh
1.1.3 Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một công ty TNHH Do ông Nguyễn
Nhân Phượng làm tổng giám đốc, đứng ra bỏ vốn và thành lập
1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Trong hai năm đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn và
tìm kiếm khách hàng, nhưng cùng với sự nổ lực của ban lãnh đạo đã đưa Công ty
ngày càng phát triển, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đã có nhiều khách
hàng chủ chốt, với diện tích gần 5.000 m2 đã dần dần đáp ứng được nhu cầu sản
xuất của doanh nghiệp
Với địa thế thuận lợi về giao thong công ty giấy và bao bì Phú Giang cách
quốc lộ 1A chưa đầy 1km về phía đông cách Hà Nội 26km về phía Nam. Đây
cũng chính là một lợi thế của công ty
Trong bảy năm hoạt động vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong sản xuất kinh doanh, doanh số ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ
thuật ngày càng nâng cao, nguồn vốn lưu động luôn được bảo toàn, đội ngũ cán
bộ công nhân viên là người có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng năng lực ma công
ty yêu cầu trong làm việc cũng như quản lý. Tổng số cán bộ công nhân viên trong
công ty tính đến 10 năm 2013 là 260 người
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K163
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
1.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.1.5.1 Chức năng
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đi sâu vào sản xuất các ngành nghề chính là:
- Sản xuất bao bì các loại
- Tạo mẫu và thiết kế in, in gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư
thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng phẩm.
- Các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc, thành lập các loại bản đồ.
Do vậy với thị trường trong nước đầy tiềm năng cũng như sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường của các Công ty sản xuất bao bì lớn trong nước như Công
ty TNHH Tân Thành Đồng, Công ty Cổ phần HT Vina, Công ty TNHH SX bao
bì Quang Minh….công ty luôn tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
chất lượng nhãn mác trên bao bì phải rõ nét, chính xác đúng yêu cầu maket khách
hàng, giao hàng đúng thời hẹn. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong nước cũng như
xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty còn đi sâu khai thác ngành nghề
chủ chốt là khảo sát, thành lập các loại bản đồ cung cấp sản phẩm cho các tổ
chức, cá nhân,cũng như các công trình trọng quan trọng của nhà nước.
1.1.5.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt các chức năng của mình Công ty luôn tìm kiếm khách
hàng chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ,
do vậy nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch trong sản xuất kinh doanh
luôn đạt kết quả cao.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có đồng thời phải tăng
thêm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất về
chiều rộng cũng như chiều sâu, luôn làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Sản phẩm phải phản ánh được đúng các ý đồ của người sáng tạo, của nhà
sản xuất về các mặt.
Với các nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang đó
có một vị trí vững vàng trên thị thường trong nước, hàng năm có thêm nhiều bạn
hàng then chốt cụ thể như Công ty Masan Việt Nam, Công ty Viglacera Thanh
Trì, Công ty PLT Việt Nam,…
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K164
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
1.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Giấy và Bao bì Phú
Giang
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Giấy
và Bao bì Phú giang với các ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất bao bì các loại
- Tạo mẫu và thiết kế in;
- Dịch vụ sữa chữa, bảo hành thiết bị ngành in;
- In và gia công nhãn mác, bao bì;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực in, điện tử, tin học;
- Sản xuất phần mềm tin học trong lĩnh vực đo đạc Bản đồ;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng, dịch vụ ăn uống giải khát
(không bao gồm quán Bar, phòng hát Karaoke, vũ trường)
- Khảo sát, lập dự án thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình đo đạc bản đồ;
- Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000;
- Đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ.
Với sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh do thời gian hoạt động chưa lâu
nên Công ty đi vào sản xuất các ngành nghề chính là Tạo mẫu và thiết kế in, in
gia công nhãn mác bao bì, buôn bán vật tư thiết bị ngành in, bán hàng văn phòng
phẩm, và các ngành liên quan đến hoạt động đo đạc bản đồ.
1.2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
a/ Quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình sản xuất bằng tre, nứa, luồng.
b/ Quy trình Sản xuất sản phẩm bằng Lề các loại:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ qui trình sản xuất bằng lề các loại.
c/ Quá trình sản xuất 1 loại sản phẩm chính:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Bộ phận máy
chặt nứa
Nồi nấu hình cầu
Nghiền đĩa φ 350
Sàng bột tinh
Xeo giấy
Cắt cuộn
Nhập kho
Nghiền thủy lực
Nghiền đĩa
Sàng bột tinh
Xeo giấy Cắt cuộn
Nhập kho
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ Công nghệ quy trình sản xuất giấy Carton lớp mặt:
Thuyết minh quy trình sản xuất:
Nguyên liệu nứa, tre, luồng đã được xử lý đưa vào Máy chặt mảnh sau đó
được chuyển lên bằng băng tải, đưa vào nồi nấu hình cầu (ở đó nguyên liệu được
nấu với xút, nước, và hơi áp suất), bột nứa nấu chín sau khi hạ áp được đổ xuống
bề chứa khuếch tán, rồi cho qua vít tải (dạng nghiền thô) và được chuyển qua bộ
phận nghiền ép vắt khi bột nguyên liệu đã đạt nồng độ quy định thì được chuyển
sang nghiền đĩa Φ 350, khi bột đã đạt được độ mịn quy định thì được bơm qua
sàng lọc (Phần bột được qua sàng lọc thì được dùng để sản xuất lớp mặt của tờ
giấy, phần không qua sàng lọc thì được chuyển sang sản xuất lớp lót của tờ giấy).
Hai phần bột này được đưa vào 2 bể chứa rồi được bơm lên thùng điều tiết bột
(phân biệt bột lớp mặt, giữa, đáy). Sau đó từ các thùng điều tiết này bột được thả
xuống 3 thùng lưới chứa lớp bột trên và chuyển sang công đoạn xeo giấy, giấy
xeo ra được cắt cuộn lại theo khổ, chủng loại giấy mà khách hàng đã đặt theo đơn
đặt hàng và được nhập kho thành phẩm.
1.2.3 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giấy và
bao bì phú giang
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang sản xuất kinh doanh chủ yếu theo hợp
đồng kinh tế và đa dạng về sản phẩm nên Công ty áp dụng tổ chức kinh doanh
theo từng lô hàng cụ thể để luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng. Do đó
Doanh thu của Công ty không ngừng được tăng lên được thể hiện qua các số liệu
báo cáo kết quả kinh doanh ở các năm 2012 và 2013 như sau:
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K16
Máy chặt nứa
Nghiền ép vắt
Nấu nứa bằng nồi hình cầu
Bột nấu nứa qua vít
tải
Nghiền đĩa
Xeo giấy
Sang tinh bột
Cắt cuộn lại
Thành phẩm nhập kho
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2012-2013
Đơn vị: 1000 đ
Stt Chỉ tiêuNăm Chênh lệch
2012 2013 (+ -) (%)
1 Tổng doanh thu 20.530.240 31.250.000 10.719.760 52,22 Lợi nhuận trước thuế 290.200 380.520 90.320 31.13 Thuế TNDN 81.256 106.546 25.290 31.14 Lợi nhuận sau thuế 208.944 273.974 65.030 31.1
5 Vốn chủ sở hữu 9.000.000 9.300.000 300.000 3.1
6Tổng số lao động
(người)256 260 4 15.4
7Thu nhập bình quân
đầu người3.400 3.700 300 12.5
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Từ các số liệu trên đây chúng ta có thể thấy được sự phát triển của công ty
qua 2 năm gần đây nhất, năm 2013 công ty đó cú bước tăng trưởng đáng kể đặc
biệt tổng doanh thu tăng thêm hơn 10,7 tỷ đồng tương ứng tăng 52,2% doanh thu.
Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đã mở rộng và uy tín của công ty với
các khách hàng ngày càng tăng. Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng thêm
65.030.000 đồng (31.1%).
Trong năm 2013 số lượng lao động của công ty tăng thêm 4 người để đáp
ứng nhu cầu mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên ngày càng nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ
2.400.000/ người năm 2012 lên 2.700.000/người năm 2013 đây là một sự động
viên khích lệ đối với người lao động và làm cho người lao động gắn bó hơn với
công ty. Tuy nhiên khi xem xét kỹ hơn các chỉ tiêu trên thì chúng ta thấy rằng lợi
nhuận của công ty còn thấp so với tổng doanh thu:
Năm 2012: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu = 208.944/20.530.240=
0.014= 1,4%
Năm 2013: Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu =380.520/ 31.250.000=
0.012= 1,2%
Chỉ tiêu này cho ta biết 1đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Năm 2012 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.014 đồng lợi nhuận.
Năm 2013 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0.012 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ
SVTH: Phạm Thị Thực Lớp: Kế toán – K167
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
này còn rất thấp, năm 2013 mặc dù doanh thu tăng lên đáng kể nhưng tỷ lệ này
lại giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng
của công ty còn rất lớn dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Công tác quản lý chi phí của
công ty còn chưa tốt công ty cần có biện pháp khắc phục sử dụng chi phí hiệu
quả hơn. Để thấy rõ hơn về sự phát triển của Công ty ta nghiên cứu qua một số
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 632 (chi tiết theo sản phẩm)
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime”
Mã sản phẩm: HB004
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
…, …, …, … …006110 1/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
- Hộp Bồi nồi Happytime”
155 10,800,000
004710
9
7/8 Công ty TNHH Thanh
Bình
155 6,750,000
…,, ,,,, …,, …, …, …,,004717
3
30/9 Công ty TNHH Thanh
Bình
155 5,400,000 …,,
PKT 27 30/9 Kết chuyển xác định kết
quả quý IV/2013
911 29,700,000
Cộng phát sinh 29,700,000 29,700,000 Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B20
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 632 (tổng hợp)
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
004710
0
1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480
- hộp đựng linh kiện
điện tử006110 3/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
- Hộp Bồi nồi
Happytime”
155 10,800,000
… … … … … …004718
9
31/12 Cty kỹ thuật ATG 155 26,210,520
PKT
037
31/12 Kết chuyển xác định
kết quả Quý IV/2013
911 6,873,645,005
Cộng phát sinh 6,873,645,00
5
6,873,645,005
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.6: Sổ Nhật ký chung
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Diễn giảiTK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày thán
gNợ Có
006110 01/11 Công ty TNHH Thanh
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B21
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Bình- Giá vốn hàng bán 632 10,800,000- Thành phẩm 155 10,800,000- Phải thu khách hàng 131 12,824,000- Doanh thu bán hàng 511 12,824,000- Phải thu khách hàng 131 641,200
- Thuế GTGT đầu ra333
1641,200
PC 230 10/11 Thanh toán công nợ cho
Cty giấy 10.5Phải trả người bán 331 29,127,000Tiền mặt VND 111 29,127,000
PT 105 11/11 Cty miuon Việt Nam
thanh toán tiền hàngTiền mặt VND 111 6,336,000Phải thu khách hang 131 6,336,000
… … … … … …
PC 235 15/11
Thanh toán tiền mực máy
inChi phí quản lý DN 642
2
1,020,000
Tiền mặt 111 1,020,000Thuế VAT đầu vào 133
1
102,000
Tiền mặt 111 102,000004718
9
31/12 Cty CP Kỹ thuật
SIGMA- Giá vốn hàng bán 632 26,210,520- Thành phẩm 155 26,210,520- Phải thu khách hàng 131 33,000,500- Doanh thu bán hàng 511 33,000,500- Phải thu khách hàng 131 1,650,025
- Thuế GTGT đầu ra333
11,650,025
PC 401 1/12
Thanh toán tiền xăng
BPBHChi phí bán hang 642
1
555,000
Tiền mặt VND 111 555,000Thuế VAT đầu vào 133
1
52,500
Tiền mặt VND 111 52,500PKT 31/12 Doanh thu bán hàng và 511
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B22
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
035 cung cấp dịch vụ
Xác định kết quả911
8,118,606,02
9
8,118,606,029
PKT
036
31/12 Doanh thu tài chính
Xác định kết quả
515
911
6,684,800
6,684,800PKT
037
31/12 Xác định kết quả
Giá vốn hàng bán
911
632
6,873,645,00
5 6,873,645,005PKT
038
31/12 Xác định kết quả
Chi phí tài chính
911
635
6,050,230
6,050,230PKT
039
31/12 Xác định kết quả
Chi phí bán hàng
911
642
1
575,161,900
575,161,900
PKT
040
31/12 Xác định kết quả
Chi phí quản lý DN
911
642
2
550,124,000
550,124,000
PKT
041
31/12 Xác định kết quả
Lợi nhuận
911
421
120,309,694
120,309,694... … …
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)Người ghi sổ( Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
Cuối kì, số liệu trên Nhật kí chung được chuyển vào Sổ cái Tài khoản 632
Biểu 2.7: Sổ cái tài khoản 632
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Tài khoản: 632
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Số dư đầu kì: 0
Chứng từDiễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày tháng
Nợ Có
006109 1/11 Cty PNS Việt Nam 155 16,792,480006110 01/11 Công ty TNHH Thanh
Bình155 10,800,000
…, … … …,,006131 1/12 Công ty TNHH mực
in Long Thành155 97,027,345
006132 2/12 Cty Viglacera Thanh Trì
155 139,201,516
006133 2/12 Cty TNHH Việt Nhật 155 87,566,900006189 31/12 Cty kỹ thuật SIGMA 155 26,210,520….. …… ……
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B23
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
PKT 037
31/12 Kết chuyển xác định kết quả
911 6,873,645,005
Cộng số phát sinh …,, ……Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng(Ký, họ tên)
Giám đốc(Ký, họ tên)
2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty Giấy và
Bao bì Phú Giang
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu chủ yếu của
Công ty, các doanh thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu, Do đó
kế toán doanh thu bán hàng là một hoạt động rất quan trọng. Để hạch toán doanh
thu bán hàng kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng bán hàng,
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận hàng hoá
- Bảng kê hóa đơn bán hàng,
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ do đó Công ty sử dụng Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT3/001
theo quy định của Bộ Tài Chính, Hoá đơn này được lập thành 3 liên:
- Một liên lưu tại quyển,
- Một liên giao cho khách hàng,
- Một liên lưu hành nội bộ dùng để ghi sổ kế toán,
Để theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Sổ cái Tài khoản 511
- Sổ chi tiết bán hàng (mở chi tiết cho từng sản phẩm)
- Bảng tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Ví dụ: Căn cứ Hợp đồng kinh tế kí ngày 1/11/2013 và Phiếu xuất kho xuất
bán cho Công ty TNHH Thanh Bình ngày 01/11/2013 Công ty Giấy và Bao bì
Phú Giang viết Hoá đơn bán hàng theo mẫu sau:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B24
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.8: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 01/11/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 006110Đơn vị bán hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Mã số thuế: 2300183340Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thanh Bình
Địa chỉ: Số 13, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: 04,37151556
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100516045St
t
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơnvị
tính
Số
lượngĐơn giá Thành tìên
A B C 1 2 3=1x2
1Hộp Bồi nồi
Happytime”Chiếc 800 16,030 12,824,000
Cộng tiền hàng: 12,824,000Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 641,200Tổng cộng tiền thanh toán: 13,465,200Số viết bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn,
Người mua hàng
( kí, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(kí, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(kí, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B25
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.9: Biểu kê hóa đơn bán hàng
BIỂU KÊ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày 01/10/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từDiễn giải
Mã kho
Mã NX
Số
lượngGiá bán Doanh thu
Ngày Số
01/11 006109 Công ty HAL Việt
Nam
-Hộp linh kiện điện
tử DL003
KCT
1311 400 64,810 25,924,000
Tiền hàng: 25,924,124
Thuế GTGT: 1,296,200
Tổng cộng: 27,220,20003/11 006110 Công ty TNHH
Thanh Bình
- Hộp Bồi nồi
Happytime”
KCT
1311 800 16,030 12,824,000
Tiền hàng: 12,824,000
Thuế GTGT: 641,200
Tổng cộng: 13,465,200……, ……, …,, …… …, …… ……31/12 006289 Cty CP Kỹ thuật
SIGMA
- Hộp linhk kiện
điện tử DL004
KCT
1311 200 165,572 33,000,500
Tiền hàng: 33,114,400
Thuế GTGT: 1,655,720
Tổng cộng: 34,770,120Tổng tiền hàng: 8,118,606,029
Thuế GTGT: 405,930,301
Tổng cộng: 8,524,536,330
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Căn cứ vào Phiếu xuất kho và Hoá đơn bán hàng kế toán ghi Sổ chi tiết
Doanh thu bán hàng. Sổ này mở chi tiết theo dõi tình hình tiêu thụ của từng sản
phẩm, Ví dụ căn cứ vào hoá đơn số 006110 ngày 01/11/2013 đã lập ở trên kế
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B26
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
toán ghi vào sổ chi tiết Doanh thu bán hàng như sau:
Biểu 2.10: Sổ chi tiết bán hàngCông ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNGTên sản phẩm: Hộp Bồi nồi Happytime”
Mã sản phẩm HB004Quý IV/2013
Chứng từ
Diễn giải TK đối
ứng
Doanh thu
Số
hiệu
Ngày
thán
g
Số lượng Đơn giáThành
tìên
… … … … … … …00611
0
01/11 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 800 16,030 12,824,000
00612
5
07/11 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 500 16,030 8,015,000
,,, , ,, ,,, ,,,, ,,, ,,,, ,,,,00621
8
31/12 Công ty TNHH
Thanh Bình
111 400 16,030 6,412,000
Cộng số phát sinh 2200 16,030 35,266,000
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Cuối kì căn cứ vào các sổ chi tiết Doanh thu bán hàng kế toán lập Biểu
tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng. Ví dụ số liệu Quý IV/2013 của Công ty
Giấy và Bao bì Phú Giang như sau:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B27
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.11: Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Biểu tổng hợp chi tiết Doanh thu bán hàng
Quý IV năm 2013
SttTên sản phẩm
tiêu thụĐơn vị
Số
lượngĐơn giá Thành tiền
1Hộp Bồi nồi
Happytime (HB004)Chiếc 22,000 16,030 352,660,000
2Hộp Duplex - linh
kiện điện tử (DL003)Chiếc 5,000 15,320 76,600,000
3Hộp Duplex - bánh
kẹo HN (DL002)Chiếc 56,000 1,350 75,600,000
4 Hộp Carton CT003 Chiếc 12,000 5,490 65,880,0005 Hộp Carton CT002 Chiếc 43,500 16,030 697,305,0006 Nhãn hộp CT004 Chiếc 9,000 21,800 196,200,000… …,, … … … …
Tổng cộng 8,118,606,029Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp: Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Nhật kí
chung:
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B28
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.12: Sổ cái Tài khoản 511
Sau đó từ nhật kí chung kế toán ghi vào sổ cái TK 511:
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
SỔ CÁI
Tài khoản: 511
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệuNgày
thángNợ Có
004710
0
01/11 Công ty HAL Việt
Nam
111 25,924,124
006110 001/11 Công ty TNHH Thanh
Bình
111 12,824,000
………, …, ……, …,, ……… …,,004718
9
31/12 Công ty CP kỹ thuật
SIGMA
111 33,000,500
PKT
035
31/12 Kết chuyển xác định
kết quả
911 8,118,606,02
9Cộng số phát sinh 8,118,606,02
9
8,118,606,029
Ngày 31 Tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Hiện nay Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
chưa thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng. Khoản giảm
trừ doanh thu của Công ty chỉ bao gồm hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán,
Tuy nhiên các khoản giảm trừ doanh thu này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh
thu của Công ty vì trước khi kí kết hợp đồng và giao hàng hai bên đó cú sự kiểm
tra chất lượng và quy cách hàng hoá theo đúng yêu cầu của bên mua.
- Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã coi là tiêu thụ, chuyển giao quyền sở hữu,
được người mua chấp nhận, nhưng bị người mua từ chối trả lại cho người bán do
không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B29
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
chuẩn, quy cách, không đúng chủng loại. Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ
sách:
+ Sổ cái khoản 5212,
+ Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
+ Hoá đơn hàng bán bị trả lại.
Trong Quý IV năm 2013 tại Công ty không có trường hợp hàng bán bị trả lại.
- Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ doanh thu khi hàng đó bán nhưng
chất lượng không tốt Công ty sẽ giảm giá cho khách hàng. Kế toán sử dụng tài
khoản 5213 để hạch toán các sổ kế toán sử dụng:
Nhật kí chung
Sổ cái tài khoản 5213
Khi phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán căn cứ vào chứng từ
ghi vào Nhật ký chung, số liệu được chuyển đến sổ cái tài khoản 5213 và cuối kỳ
số liệu này được kết chuyển vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần trong
kỳ. Tuy nhiên trong Quý IV năm 2013 Công ty không xảy ra trường hợp nào
giảm giá hàng bán
2.4 Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang là một doanh nghiệp sản xuất - thương
mại, hoạt động bán hàng là một hoạt động thường xuyên và rất quan trọng trong
Công ty. Do đó chi phí bán hàng cũng là chi phí phát sinh thường xuyên trong
Công ty. Mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí như Giá vốn hàng
bán nhưng Chi phí bán hàng gồm nhiều khoản mục chi phí và có vai trò duy trì
hoạt động của bộ phận bán hàng do đó cũng cần được hạch toán và theo dõi
thường xuyên.
Công ty là một doanh nghiệp nhỏ và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do đó kế toán sử dụng TK 6421- Chi phí bán
hàng để hạch toán, Tài khoản này cũng được mở chi tiết thành thành các tài
khoản cấp 3 để theo dõi từng khoản mục chi phí khác nhau:
- TK 64211: Chi phí nhân viên bán hàng,
- TK 64212: Chi phí vật liệu bao bì,
- TK 64213: Chi phí dụng cụ đồ dùng,
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B30
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
- TK 64214: Chi phí khấu hao TSCĐ,
- TK 64215: Chi phí bảo hành,
- TK 64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài,
- TK 64218: Chi phí bằng tiền khác,
Việc mở chi tiết tài khoản này giúp cho Công ty dễ dàng theo dõi các
khoản chi phí từ đó sẽ có biện pháp điều chỉnh các chi phí phù hợp với hoạt động
kinh doanh của Công ty. Do đặc điểm của Chi phí bán hàng bao gồm nhiều
khoản mục nên các chứng từ dùng hạch toán cũng rất đa dạng gồm:
- Phiếu chi tiền mặt,
- Hoá đơn dịch vụ,
- Giấy báo Nợ của ngân hàng,
- Biểu tính và thanh toán tiền lương, thưởng của nhân viên bán hàng,
- Biểu tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
- Phiếu bảo hành…
Ví dụ: Ngày 01/12/2013 Công ty thanh toán tiền Xăng A92 tháng 11 cho
Công ty TNHH Hà Anh, Tiền xăng này dùng cho việc vận chuyển của các nhân
viên bán hàng theo Hoá đơn số 003289 với số tiền là:
- Xăng A92: 525,000
- Thuế GTGT 10%: 52,500
- Phí xăng dầu: 30,000
Tổng tiền thanh toán là: 607,500
SVTH: Lớp: Kế toán – K16B31
Báo cáo thực tập tốt nghiệpViện ĐH Mở Hà Nội
Biểu 2.13: Trích hóa đơn GTGT mua xăng dầu
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 1(lưu tại quyển)
Ngày 01/12/2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BK/13B
Số: 003289Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hà Anh
Địa chỉ: 25 Đội Cấn – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04,36649386
Mã số thuế: 010136532Họ tên người mua hàng: Công ty Giấy và Bao bì Phú Giang
Địa chỉ: Thôn Tam Tảo - Xã Phú Lâm - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413839839
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300183340St