This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Kéo thanh công cụ để tháo chúng hoặc gài chúng tới một vị trí khác, Có thể mở them nhiều thanh công cụ nếu muốn
Dùng biểu tượng tùy chọn của thanh công cụ Toolbar Options để thêm hoặc bớt các lệnh.
Sử dụng tùy chỉnh Tools→Customize để có các tùy chọn thanh công cụ cho riêng mình..
1.2 Quản lý thanh công cụ:
Ở chế độ toàn màn hình, ta vào từng thanh công cụ bằng cách chọn từng tab riêng lẻ trên Toolbar Manager.
Và cả thanh Resource cũng có thể hiện thị trên này để mở rộng vùng đồ họa cho việc thiết kế.
Nhấp hoặc chọnView → Full Screenđể vào chế độ toàn màn hình.
Nhấp lại hoặc nhấn ALT + Enter để thoát khỏi chế độ toàn màn hinh.
Một lưu ý quan trọng cần nhớ là khi bạn không thể tìm ra vị trí của lệnh thì bạn dùng Command Finder trên thanh công cụ Standard hoặc chọn Help→Command Finder.
Command Finder
1.3 Ray hội thoại
Ray hội thoại
Đơn giản là các hộp thoại sẽ được kéo trược trên này, giúp bạn thao tác dễ hơn
Sau khi chọn, nếu nhấp chuột vào các ô thông số thì tương ứng các đồ họa bên ngoài sẽ được tô sáng.
Xem thanh trạng thái các thông số mà bạn cần nhập nếu chưa hiểu.
Hộp thoại QuickPick.
Sử dụng hộp thoại QuickPick để chọn nhanh các thành phần trong nhiều thành phần hỗn tạp như mặt, body, đường,….
1. Giữ chuột cho đến khi thấy biểu tượng “...” bên con trỏ. 2. Nhấp chuột để hiển thị hộp thoại QuickPick. 3. Chọn thành phần bạn muốn trong nhóm.
1.5 Thanh Chọn.
Sử dụng thanh Selection để lọc bớt các đối tượng mà bạn muốn chọn.
Là các thành phần feature mà bạn cần chọn như cạnh, mặt, đường, khối,...
Thể hiện cách mà các đường giao cắt nhauVí dụ như khi sử dụng lệnh Draft, sử dụng Surface Rule để thể hiện cách mặt tiếp xúc trong nhóm. Thường khi dùng Extrude , xác định Curve Rule để chọn các đường trong một hệ thống..
Các tùy chọn Snap Point thể hiện vị trí bắt điểm của con trỏ. Có thể thiết lập tùy chọn riêng ch những điểm này như Sketch hoặc Measure.
Những tùy chọn này có trong modul PMI (Product và Manufacturing Information) và Drafting.
Lưu ý là bạn không thể thấy cùng lúc các thanh này trên cùng một ứng dụng (modul).
1.6 Thanh View
Những tùy chọn vew sẽ xuất hiện trên thanh View.
Cách đơn giản để quản lý xem các đối tượng là sử dụng chuột:
Function Mouse buttons
Rotate
Pan + -hoặc- Shift+
Zoom + -hoặc- Ctrl+
Bạn cũng có thể vào những tùy chọn này bằng Shortcut Menu.
Nếu bạn là một chuyên gia thiết kế và có điều kiện có thể mua them các trang thiết bị dành riêng cho việc thiết kế sẽ giúp bạn thiết kế nhanh và hiệu quả hơn.
Các loại hiển thị khi thiết kế bao gồm:
Shaded Shaded with Edges Partially Shaded Static Wireframe Wireframe with Hidden Edges Wireframe with Dim Edges
Để hiển thị nhanh màu sắc thật thì nhấp vào True Shadingở thanh công cụ.
Tùy chọn Selection Intent
Sử dụng các tùy chọn Chọnion Intent trên thanh Chọnion để xác định cách các đường trên tiết diện tạo dải trên phác thảo, đặc biệt khi trên phác thảo có các đường chưa được trim .
1.
Tùy chọn Mô tả
Curve Rule
Gồm các tùy chọn dưới đây:
Single Curve – Chọn Chọn từng đường riêng biệt không theo dải.
Connected Curves – Chọn các đường nối nhau.
Tangent Curves – Chỉ chọn các đường tiếp tuyến.
Feature Curves – Chọn toàn bộ các đường trên phác thảo.
Stop at Intersection
Sử dụng tùy chọn này để chọn các đường cắt nhau tại các góc.
Follow Fillet
Phần mềm sẽ tự tính toán phần bo để kết nối một đường liên tục.
Chain Within Feature
Sử dụng tùy chọn này để giới hạn các đường liên tục.
Những phác thảo thường được tạo theo các trình tự dưới đây:
1. Chọn một mặt hoặc đường mà phác thảo được đặt trên nó.
2. Chọn các rang buộc và tạo các rang buộc.
3. Tạo hình học phác thảo. Tùy vào tùy chỉnh của bạn mà các rang buộc sẽ tự động xác lập
4. Thêm hiệu chỉnh hoặc xóa các rang buộc..
5. Hiệu chỉnh các thong số kích thước để phù hợp với ý tưởng thiết kế meet your design intent.
6. Hoàn chỉnh phác thảo.
2.1 Các hệ tham chiếu trong NX8
Datum CSYS Tất cả các sản phẩm khi thiết kế đều bắt đầu từ hệ trục tọa độ chuẩn. Sau đó
các thành phần khác khi muốn thiết kế tiếp theo sẽ dung các hệ trục tham chiếu, như mặt tham chiếu, hoặc từ các vector để tạo thành hệ trục tham chiếu,…
Datum Plane Một mặt tham chiếu được tạo thành bằng cách chọn mặt sẵn có, tạo từ các
mặt tham chiếu khác theo khoảng cách, theo đối xứng, từ các đường điểm để kết hợp xác định mặt tham chiếu
Ở trên là các mặt của hệ tọa độ thường được chọn khi bắt đầu phác thảo.
Vào môi trường phác thảo.
Khi tạo mới thiết kế, chọn môi trường là Modeling
Đơn vị chọn là hệ Met, hoặc Inch tùy công ty.
Cuối cùng là đặt tên cho mô hình thiết kế và đường dẫn lưu.
Sau đó là ta có thể vẽ các đường phác thảo lên mặt được chọn.
2.1 Profile
Sử dụng lệnh Profile để tao một dãy các đường liên tục gồm đường và cung tròn ở chế độ dây. Ở chế độ dây điểm kết thúc của đường này là điểm bắt đầu của đường kia:
Khi chọn lệnh này ta sẽ chuyển đổi qua lại việc tạo đường thẳng và cung thông qua biểu tượng bên phải.
Sau khi nhập giá trị thì bạn có 4 vị trí cho phần vát và chọn phần vát bạn cần. nếu tại góc corner thì tất nhiên là chỉ có 1 bên vát.
2.8 Lệnh Rectangle
Sử dụng lệnh Rectangle để tạo hình chữ nhật bằng một trong ba phương pháp:
By 2 Points
Tạo hình chữ nhật qua hai điểm của hai góc chéo, và hình chữ nhật này sẽ song song với các trục tham chiếu XC và YC của phác thảo.
By 3 Points
Tạo hình chữ nhật qua một điểm và hai điểm xác định chiều rộng, cao và góc của nó. Tất nhiên là hình chữ nhật này có thể tạo góc bất kỳ với trục x, y .
From Center
Tạo hình chữ nhật từ tâm, điểm thứ hai xác định chiều rộng và góc, còn điểm thứ 3 xác định chiều cao của hình chữ nhật. Hình này có thể tạo góc bất kỳ với trục X,Y.
Khi có chiều dài và góc mong muốn, nhấp chuột trái.
Lưu ý:
Chiều dài của đường bạn chọn thực tế chỉ là ½ chiều dài của hình chữ nhật
Để xác định điểm thứ 3, di chuột, hình chữ nhật xem trước xuất hiện , và bạn xác định chiều rộng cho nó.
5. Để hoàn thành hình chữ nhật, nhấp chuột trái.
2.9 Tổng quan Convert To/From Reference
Dùng lệnh Convert To/From Reference để chuyển đổi các đường phác thảo thành đường tham chiếu, khi chọn lệnh này xong thì những kích thước chính sẽ chuyển qua tham chiếu ( không có giá trị ràng buộc)
Dùng Intersection Point để tạo một điểm hoặc một đường khi có một hình học cắt ngang uqa phác thảo. Phía dưới thể hiện Sketch on Path và điểm giao nơi mà cạnh dưới cắt qua phác thảo.
Sketch on Path
Intersection point
Intersection Point sẽ tạo ràng buộc coincident từ các đường, cạnh 3D cho trước cũng như các đường tiếp xúc, hoặc vuông góc tại các mặt giao.
Sử dụng lệnh Make Corner để tạo góc cho các đường, nó sẽ kết hợp các lệnh trim và extend để cắt phần dư hoặc thêm đoạn thẳng để tạo thành góc cho các đoạn thẳng mà bạn chọn.
Make Corner hoạt động với:
Đường thẳng
Cung tròn
Đường conic hở
Đường splines hở (chỉ triming)
Bạn cũng có thể giữ chuột và kéo qua các đường để tạo góc cho chúng
Ví dụ này giúp bạn tạo nhanh kích thước cho các đường thông qua các cách phân loại khi tạo kích thước.
3.2 Tạo và hiệu chỉnh các kích thước tham chiếu.
Trong nhiều trường hợp bạn dễ dàng thêm ràng buộc kích thước thông qua lệnh Inferred Dimensions. NX . Bên dưới là ví dụ về cách NX tự xác định thông số kích thước theo đối tượng và vị trí trỏ chuột.
3.3 Tạo kích thước nằm ngang
1. Trên thanh Direct Sketch, từ DimensionsDrop-down, chọn Horizontal
Dimension .
3.4 Tạo một đường kích thước đứng.
1. Trên thanh Direct Sketch, từ DimensionsDrop-down , chọn Vertical
Dimension .
3.5 Tạo một kích thước song song.
1. Trên thanh Direct Sketch, từ DimensionsDrop-down, chọn Parallel
Dimension .
3.6 Tạo kích thước đường kính.
1. Trên thanh Direct Sketch, từ DimensionsDrop-down, chọn Diameter
Dimension .
3.7 Tạo một kích thước bán kính.
1. Trên thanh Direct Sketch, từ DimensionsDrop-down, chọn Radius
Dimension .
3.8 Tạo kích thước góc
1. Trên thanh Direct Sketch, từ DimensionsDrop-down, chọn Angular
Sử dụng lệnh Perimeter để ràng buộc chiều dài cho tất cả các đường thẳng và cung trong biên dạng hở. Bạn không thể dùng cho đường elip, conic và spline.
Lưu ý:
Đảm bảo tất cả các điểm cuối trùng nhau và tiếp xúc nhau để khi kích thước tổng thay đổi sẽ tác động đến các đường khác.
Kích thước tổng này tự nó sẽ tạo hàm và không hiển thị trên vùng đồ họa.
Bạn không thể chuyển đổi kích thước tổng này thành đối tượng tham chiếu.
Vị trí của lệnh
Toolbar (Modeling) Direct Sketch→ mục sổ xuông Dimensions →Perimeter
Ràng buộc hình học thường là mối quan hệ của các thành phần hình học trong phác thảo, ví dụ như muốn hai đường vuông góc, song song, hoặc các cung tròn có cùng bán kính,…
1. Tangent
2. Vertical
3. Horizontal
4. Offset
5. Perpendicular
6. Coincident
3.11 Ràng buộc kích thước-Dimensional Constraints
Ràng buộc kích thước hay còn gọi là driving dimensions, gồm
Kích thước của các thành phần phác thảo, như bán kính cung, chiều dài của các đường,...
Mối quan hệ giữa các đối tượng như khoảng cách giữa hai tâm, hai điểm,...
Bạn có thể kiểm soát việc hiển thị các ràng buộc bằng các lệnh Show All Constraints và Show No Constraints. Các mũi tên thể hiện bậc tự do:
Mũi tên bật tự do (DOF) thể hiện khả năng di chuyển của các điểm trên nó. Có ba bậc tự do: positional, rotational, và radial. Ví dụ dưới thể hiện positional constraints:
1. Chỉ di chuyển được theo phương X .
2. Chỉ di chuyển được theo phương Y.
3. Di chuyển được theo phương X và Y.
Khi bạn ràng buộc điểm nào đó không di chuyển theo phương cho trước thì NX sẽ tự động xóa bỏ mũi tên tự do theo hướng đó. Khi các mũi tên không còn hiển thị nghĩa là phác thảo được ràng buộc hoàn toàn.
Việc phác thảo được ràng buộc rất quan trọng để hoàn thành phác thảo, nếu không bạn phải thêm ràng buộc cho đến khi phác thảo đươc ràng buộc hoàn toàn.
Xem nhanh về các ràng buộc hình học
Constraint nhập
Command icon
Icon in vùng đồ
họa
Description
Fixed
Thể hiện giá trị cố định và tùy thuộc vào đối tượng được chọn mà có nghĩa khác nhau
4.1 Tổng quan Trước tiên bạn cần hiểu cách quản lý đối tượng trong môi trường 3D.
Khi tiến hành thiết kế, các lệnh thao tác, đối tượng được tạo sẽ nằm trong thư mục quản lý, part navigator, chỉ cần nhìn vào đó là bạn nắm được toàn bộ quy trình thiết kế, đồng thời có thể tác động nhanh vào từng chi tiết, từng lệnh để hiệu chỉnh thiết kế
nếu muốn, phía dưới là cách xem và ý nghĩa của các ký hiệu trong Part Navigator.
Xem lược sử của mô hình trong Part Navigator.
Hiểu được thong tin thể hiện trong Part Navigator:
Toàn bộ phác thảo được xoay quanh trục chuẩn (đatum axis).
Edge Blend (3)
Một vài cạnh được bo tròn.
Để dễ xem các đối tượng bên trong, bạn nhấp phải vào đối tượng và chọn Edit Display rồi tùy chỉnh mức transparency. Ẩn các thành phần hệ tọa độ và các phác thảo thong qua Part Navigator.
Bowl cover
Feature Tên/Mô tả Đồ họa
Datum Coordinate System (0)
Hệ tọa độ.
Sketch (1)
Tương tự ở trên, phác thảo được tạo trên một mặt chuẩn.
Ở đây hướng dẫn phần tạo vấu lồi, các lệnh khác hoàn toàn tương tự như Pocket, Pad, Grove,.. bạn cần xác định kích thước của đối tượng, hướng của nó, sau đó là ràng buộc khoảng cách.
Sử dụng lại khối block, chọn lệnh Boss.
Bạn sẽ có thông số của nó, bạn nhập thông số theo yêu cầu, và phần xem trước hiện ra.
Bên góc phải sẽ yêu cầu bạn xác định vị trí của khối.
Limits Là giới hạn bắt đầu và kết thúc thường là giá trị hoặc tới mặt được
chọn
Boolean Là cách kết hợp các thành phần theo hàm Boolean, nếu không kết hợp với các đối tượng khác thì chọn là None, Hoặc dung unite hoặc subtract để kết hợp.
Những tùy chọn Boolean khác gồm Subtract và Intersect.
Draft Sử dụng draft để tạo góc vát khi đùn
Bạn cũng có thể dung lệnh Draft riêng để tạo góc vát.
Offset Lệnh này dùng để them giá trị offset khi bo.
Sử dụng lệnh Shell để tạo thành mỏng cho các đối tượng, bằng cách loại bỏ thêm một mặt hở từ khối, hoặc chọn từng mặt để chọn giá trị chiều dày cho nó.
Sau đó chọn mặt Oxy làm phác thảo dùng lệnh spline vẽ một đường bất kì sao cho lớn hơn nhiều lần hình vuông để dễ hình dung, ta sẽ dùng đường spline này làm đường dẫn.
Trong quá trình thiết kế máy xay thì phần phác thảo ở trên đươc sử dụng đến 3 lần đo đó sử dụng Copy và Paste để sao chép các hệ trục tọa độ, mặt offset của tham chiếu, và cả phác thảo.
Khi các thành phần được dán, bạn phải xác định các thong số liên kết với thành phần gốc và các hàm để xác định chúng hoặc tạo mới mà không có liên kết nào đến thành phần gốc.
Khi dán một phác thảo thì bạn cần phải xác định mặt chuẩn mà phác thảo được dán lên.
Thậm chí là bạn có thể đè lên các phác thảo đã có.
Sử dụng lệnh Swept để tạo các khối hoặc mặt bằng cách quét các đường biên dạng kín hoặc hở theo một đường dẫn.
4.6 Trim Body
Bên dưới là phần ví dụ về than hệ thống điện của máy xay, được cắt bởi một mặt cong nhằm cho ra hình dạng tương ứng như hìn..
Bạn có thể chọn các tùy chọn Boolean trong giao diện của các lệnh Extrude và Revolve, hoặc có thể chọn Unite, Subtract, và Intersect từ thanh công cụ rồi kết hợp chọn các đối tượng riêng biệt để tác động.
Khi thiết kế thường tất cả các tùy chọn Boolean được chọn thong qua tích hợp trong lệnh Extrude và Revolve. Như hình bên dưới, mô tơ của may xay được tạo thong qua tùy chọn boolean Intersect trong lệnh Extrude.
www.adva
ncec
ad.ed
u.vn
Nếu bạn cần tìm các hướng dẫn, video miễn phí khác, có thể vào các web chia sẻ bên dưới:
Tập hợp các khóa học phần mềm kỹ thuật miễn phí
Tập hợp tất cả tài liệu phần mềm CAD CAM miễn phí mới nhất
Tập hợp tài liệu kỹ thuật miễn phí, đồ án luận văn
Bài này chúng ta vẽ một vòng đệm đơn giản như hình dưới:
5.1 Vẽ bích chặn
Đặt tên cho chi tiết.
Vào môi trường phác thảo để vẽ biên dạng:
Ta tiến hành chọn mặt vẽ phác, ở góc dưới bên trái có biểu tượng “creat sketch”
Nhấp vào mặt chuẩn bất kì để làm mặt phác thảo, ở đây chọn OXY. Nhấn OK để vào mặt phác thảo, khi đó mặt phác thảo sẽ nằm theo phương bất kì, bạn chọn biểu tượng phác thảo 2D để nó xoay lại vuông góc với hướng nhìn của bạn, dễ thao tác hơn.
Chọn biên dạng cần đùn, ở đây bạn không chọn toàn bộ phác thảo mà chỉ chọn các đường như dưới, để chọn từng đường riêng biệt, trên thanh selection bạn chọn Single
Curve
Rồi chọn hai đườn tròn ngoài và các đường tròn nhỏ.
Không đề cập lại quá trình phác thảo các đường tròn, bạn làm tương tự như các bài trước, tiến hành vẽ hai cặp đường tròn tâm với đường kính 8, 16 và 10, 20. Bạn đặt nó bất kì trong không gian, rồi ta sẽ ràng buộc nó sau.
Ta không chọn hết phác thảo nên ở thanh chọn bạn phải chọn là Single Curve.
Ta chọn hai đường tròn bên phải và nhập giá trị đùn đối xứng như hình bên dưới. Mỗi bên là 4.
Tươn tự cho khối bên trái, với chiều dày đùn đối xứng mỗi bên là 5mm.
Tiếp theo ta đùn cho phần thân giữa, đây là phần chú ý quan trọng là bạn phải chọn chế độ đường giao, để khi chọn nó chỉ chọn tới vị trí giao của các đường mà không
chọn toàn bộ đường.
Trước tiên ta vẫn chọn chế độ bình thường và single curve cho hai đường tiếp tuyến.
Phần này hướng dẫn bạn cách vẽ biên dạng theo tọa độ, cách sử dụng lệnh vát góc, revolve.
Vào môi trường phác thảo. Chọn lệnh Profile để vẽ đường biên dạng liên tục.
Chọn điểm bắt đầu tại một vị trí gần trục tọa độ. Nhập length 13 rồi enter, khi có kí hiệu mũi tên trên hình nghĩa là đường của bạn thẳng đứng, bạn nhấp tiếp enter để lấy
góc này, hoặc có thế nhấp chuột.
Tiếp theo bạn nhập giá trị và các góc tương ứng cho các đường. Lần lượt theo biên dạng và thông số như hình dưới.
Để bắt trúng vị trí đường cuối cùng, bạn rê chuột vào điểm đầu tiên của biên dạng để xuất hiện các đường trợ giúp, khi nào có đường chấm chấm, bạn rê đường theo phương đứng, rồi nhấp chọn tại vị trí đó.
Nối với điểm ban đầu, ta đã hoàn thành xong biên dạng kín.
Ta nối hai phần hở của đường offset để tạo biên dạng kín.
Sử dụng lệnh extrude để đùn biên dạng này 100mm.
Bây giờ là phần quan trọng, ta sẽ vẽ biên dạng hở, dùng nó để tạo mặt cắt cho chi tiết. Chọn phác thảo là mặt hông của đối tượng vừa vẽ. Bạn chọn lệnh Extrude rồi nhấp vào mặt hông, tự động mặt hông sẽ làm mặt phác thảo.