Page 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG.
---------o0o---------
CÔNG TRÌNH DỰ CUỘC THI
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NĂM
2009”
Tên công trình:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
ỨNG DỤNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
KĨ THUẬT TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Nhóm ngành : XH1a
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2009
Page 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG.
---------o0o---------
CÔNG TRÌNH DỰ CUỘC THI
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NĂM
2009”
Tên công trình:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG
ỨNG DỤNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
KĨ THUẬT TRONG KINH DOANH TIỀN TỆ QUỐC TẾ
Nhóm ngành : XH1a
Họ và tên sinh viên Giới tính Dân tộc Lớp
Lê Bình Thịnh Nam Kinh K46A-A1
Ngô Tấn Hòa Nam Hoa K46A-A1
Lê Xuân Lộc Nam Kinh K46A-A1
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Văn Hoàng
2
Page 3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu:
Ngày 11 tháng 1 năm 2007, chúng ta đã trở thành viên thứ 150 của tổ chức
WTO. Việt Nam sẽ bước sang một giai đoạn mới, một kỷ nguyên mới với nhiều cơ
hội và nhiều thách thức, trên mọi phương diện. Gia nhập WTO đánh dấu một bước
tiến quan trọng trong sự hội nhập vào sân chơi thương mại toàn cầu. Tất nhiên, lĩnh
vực tài chính cũng không thể nằm ngoài. Hàng trăm triệu người trên thế giới, tại
New York, LonDon, Tokyo, Hongkong, Singapore và nhiều nơi nữa, họ đang lắng
nghe, đang suy nghĩ, đang phân tích mọi biến động kinh tế, chính trị, xã hội…và
thậm chí là tình hình thời tiết nữa. Tại sao? Đơn giản vì nó ảnh hưởng đến túi tiền
của họ. Tài khoản các nhà đầu tư tài chính trên thị trường chứng khoán (securities
market), thị trường hàng hóa và nguyên liệu (commodity market), đặc biệt là thị
trường tiền tệ (currency market).
Theo bản khảo sát đáng tin cậy về các giao dịch ngoại hối của ngân hàng
trung ương được công bố bởi Bank For International Settlements, trong tháng 9 năm
2004, ghi nhận khối lượng giao dịch qua ngày đạt kỉ luật 1,9 ngàn tỉ USD, xấp xỉ 20
lần khối lượng giao dịch qua ngày trên sàn giao dịch chứng khoán New York và
Nasdaq cộng lại.
Kinh doanh ở New York, London hay bất cứ sàn giao dịch nào khác có đơn
giản như đi chợ hay đi siêu thị “thuận mua vừa bán” không? Chúng ta vẫn chưa thể
quên được hình ảnh “nhà nhà buôn cổ phiếu, người người buôn chứng khoán” cuối
năm 2007. Để rồi, khi cơn bão khủng hoảng bắt đầu ở Mỹ lan tràn khắp toàn cầu,
thì Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Tin xấu lan tràn khắp nơi trên các sàn
giao dịch cộng với việc kinh doanh chứng khoán chỉ dựa vào cảm tính,“ năm ăn
năm thua”, thì các nhà đầu tư Việt Nam rơi vào cảnh nợ nần khi VN Index ghi nhận
những mức đáy mới chẳng qua chỉ là điều tất yếu mà thôi.
Kinh doanh ngoại tệ hay bất cứ loại hình kinh doanh tài chính nào khác, nơi
mà các ngân hàng kích cầu các nhà đầu tư thông qua các “đòn bẩy tài chính” – tỷ lệ
yêu cầu tín chấp (leverage), thì đây không chỉ là cơ hội tiềm năng lớn hơn để bạn
3
Page 4
kiếm lời mà còn là mối nguy hiểm “chết người” khi chúng ta giao dịch một cách
thiếu hiểu biết.
Hãy trang bị cho chúng ta nhũng kiến thức cơ bản một cách vững vàng nhất
có thể. Đó chính là “bảo hiểm hàng hải” để chúng ta vượt qua “đại dương đầy sóng
gió” để mang ngoại tệ về cho nước nhà. Có hai hình thức phân tích thường được sử
dụng trên các sản phẩm tài chính là: phân tích cơ bản và phân tich kỹ thuật. Phân
tích cơ bản là đánh giá tình hình kinh tế, các tác động đến nền kinh tế các nước trên
toàn cầu, đang và sẽ xảy ra trong tương lai. Phân tích kỹ thuật tập trung vào các
nghiên cứu xu hướng giá thông qua các dữ liệu trước đó để dự đoán xu hướng giá
trong tương lai (dịch theo: trang 43, sách “Day trading the currency market “ của
Kathy Lien, 2006). Bất kỳ một nhà đầu tư nào khi tham gia thị trường đều quan tâm
đến lợi nhuận. Tức là họ sẽ cố gắng ra các quyết định đầu tư đúng lúc và kịp thời.
Thông tin tốt, thông tin xấu sẽ tác động ngay đến thị trường. Thị trường đi lên, thị
trường đi xuống. Và các thông tin này sẽ tác động đan xen với tâm lý của các nhà
đầu tư tạo ra một thị trường, mà ở đó các nhà đầu tư sẽ không biết liệu ra hay vô lúc
nào là hợp lý nhất để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu các thu lỗ có thể xảy ra. Và
chính các công cụ phân tích kỹ thuật giúp chúng ta làm điều này. Kiến thức luôn
được cập nhật, các công cụ mới và kỹ thuật mới luôn được phát triển. Ngày nay,
chúng trở thành điểm tựa cơ bản, hữu ích cho các nhà đầu tư biết cách làm thế nào
để ra vô thị trường hợp lý nhất. Đặc biệt, trong tình hình ngày nay, tin tức đã trở nên
toàn cầu hóa, không còn biên giới. Thì phân tích kỹ thuật càng ngày càng đóng vai
trò quan trọng, làm chỗ dựa đáng tin cậy trong mỗi quyết định đầu tư.
Phân tích kỹ thuật cũng rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm: các chỉ dẫn kỹ
thuật; các mô hình hoạt động giá dựa vào mức hỗ trợ, mức kháng cự, chuỗi số
Fibonacci; hệ số tương quan giữa các thị trường tài chính, các loại hàng hóa tài
chính; các công cụ quản lý và kiểm soát rủi ro… Nhưng trong đó các chỉ dẫn kỹ
thuật giúp ta đánh giá thị trường một loại hàng hóa tài chính cụ thể thông qua hoạt
động giá, còn hệ số tương quan giúp ta có một cái nhìn tổng quát về thị trường. Từ
tổng quát đến cụ thể, nó dựa vào hoạt động giá của thị trường. Không như sự huyền
bí của chuỗi số Fibonacci, chúng ta cần có sự hiểu biết về các chỉ dẫn này thông qua
4
Page 5
công thức hay cấu trúc hình thành nó. Bởi lẽ chính điều này sẽ giúp chúng có lựa
chọn tốt nhất cho hệ thống phân tích kỹ thuật của riêng mình. Đó cũng chính là một
trong các mục đích của nhóm.
Hơn nữa, phân tích kỹ thuật trong Kinh doanh Ngoại Tệ Quốc Tế là kiến
thức chuyên môn quan trọng không chỉ cho các nhà đầu tư tiền tệ quốc tế, mà kết
quả nghiên cứu sẽ là công cụ hữu dụng cho sinh viên thuộc khối Kinh Tế tham khảo
và làm cơ sở để Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế nói chung và lĩnh vực tài chính nói
riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề ở trên thì đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu sau:
1/ Các chỉ dẫn kỹ thuật giúp ta biết được điều gì về thị trường? Tại sao ?
2/ Phân loại, lựa chọn, kết hợp các chỉ dẫn kỹ thuật này như thế nào cho hợp lý?
3/ Làm thế nào để phát họa bức tranh tổng quát của thị trường? Và bức tranh này
giúp chúng ta có chiến lược đầu tư như thế nào?
3. Tình hình nghiên cứu hiện nay
Để đạt được mục tiêu trên thì tình hình nghiên cứu hiện nay đóng vai trò
quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Thế nhưng nhìn chung, chúng ta chỉ mới
nghe đến thuật ngữ thị trường chứng khoán trong vài năm gần đây, hay kinh doanh
trên thị trường vàng (commodity market) trong vài tháng gần đây. Tài liệu nghiên
cứu bằng Tiếng Việt còn rất hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Chính vì thế,
thuật ngữ kinh doanh trên thị trường tiền tệ dường như là xa lạ đối với chúng ta. Xa
lạ cũng là tất nhiên vì việc bùng nổ các giao dịch ngoại hối thông qua mạng Internet
của các nhà đầu tư tư nhân trên toàn cầu chỉ trong gần chục năm trở lại đây. Nhưng
không có nghĩa, các kiến thức “nghèo nàn”. Kế thừa các học thuyết, các nghiên cứu
của các nhà kinh tế học, các nhà đầu tư trước đây trên thị trường chứng khoán thế
giới, đã có mặt cả trăm năm nay, các nghiên cứu mới nhất, phù hợp hơn cho thị
trường tiền tệ, đã trở nên đa dạng và ngày càng phát triển mở rộng. Đó cũng chính
là cơ hội cho nhóm nghiên cứu tiếp cận với tri thức mới mẻ.
4. Phương pháp nghiên cứu
5
Page 6
Để trả lời các câu hỏi, hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. Các phương pháp
nghiên cứu được đề xuất là:
1. Vấn đề 1: phân tích cấu trúc, công thức cấu thành nên các chỉ dẫn kỹ thuật.
Dựa vào các đề xuất của các chuyên gia đi trước để đề xuất cách sử dụng các
chỉ dẫn này?
2. Vấn đề 2:Dựa vào cấu trúc để phân loại chúng và hệ số tương quan giữa các
chỉ dẫn trong cùng một nhóm để tư vấn cách lựa chọn, kết hợp các chỉ dẫn.
3. Vấn đề 3: sử dụng các dữ liệu có sẵng và cập nhật từ các công ty mua giới và
kiến thức về kinh tế lượng.
5. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Nhóm nghiên cứu sẽ cố gắng giải quyết được các vấn đề trên. Qua đó:
1. Giới thiệu các chỉ dẫn kỹ thuật, hiểu cách sử dụng các chỉ dẫn kỹ thuật phổ
biến và tư vấn cách kết hợp chúng hiệu quả.
2. Xây dựng chiến lượt đầu tư thông qua bước tranh tổng quát về thị trường.
Nhưng kết quả quan trọng hơn, thông qua quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên
cứu được tiếp cận những kiến thức mới mẻ , có tính ứng dụng cao cho lĩnh vực đầu
tư tài chính phục vụ Đất nước trong quá trình mở của kinh tế và hoàn thiện hệ thống
tài chính hiện đại, chuyên nghiệp.
6. Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI.
Khái quát về thị trường ngoại hối
Định nghĩa thị trường ngoại hối.
Vắn tắt về lịch sử thị trường ngoại hối.
Những điều cần biết về thị trường ngoại hối
Các cặp ngoại tệ.
Trung tâm tài chính lớn nhất thế giới .
So sánh thị trường ngoại hối với các thị trường tài chính khác.
Đặc điểm của các giao dịch ngoại hối qua Internet.
CHƯƠNG 2: Các chỉ dẫn phân tích kỹ thuật.
I/Các giả thuyết về phân tích kỹ thuật.
6
Page 7
II/Giới thiệu các công cụ chỉ dẫn giao dịch (Indicators)
A/Chỉ dẫn độ trượt trung bình (Moving Average Based Indicators).
B/ Chỉ dẫn dao động cơ bản (Volume Based Indicators).
C/ Chỉ dẫn động lượng (Momentum).
D/ Chỉ dẫn Volume .
III/ Đánh giá sự tương quan giữa các chỉ dẫn.
A/ Chỉ dẫn dao động cơ bản (Volume Based Indicators).
B/ Chỉ dẫn động lượng (Momentum).
C/ Chỉ dẫn Volume
CHƯƠNG 3: Mối tương quan giữa các cặp tiền tệ và chiến lược.
I/ So sánh sự tương quan giữa các cặp ngoại tệ.
II/ Đầu tư theo múi giờ.
7
Page 8
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
1. Khái quát về thị trường ngoại hối
1.1 Định nghĩa về thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại hối (Foreign Exchange Currency), có tên viết tắt là FOREX
hay còn gọi là FX. Chúng ta có thể thị trường Ngoại hối một đơn giản như sau: Thị
trường ngoại hối là thị trường diễn ra sự trao đổi mua bán của một đồng tiền này với
một loại tiền tệ khác thông qua hệ thống giá thả nổi chuyển đổi tự do.
Thị trường ngoại hối là thị trường tài chính lớn nhất thế giới với khối lượng
giai dịch trung bình hàng ngày lên đến hơn 2 ngàn tỉ USD, lớn hơn nhiều lần so với
thị trường chứng khoán có lãi suất không cố định của Mỹ.
1.2 Vắn tắt về lịch sử thị trường ngoại hối:
Theo các giả thuyết thì sự trao đổi tiền tệ đã có từ thời xa xưa có lẽ trước nền
văn minh Paraohns cổ đại. Khi những nhà buôn bắt đầu trao đổi những loại vỏ ốc
hay các loại tiền xu từ nước này đến nước khác, từ những vùng lãnh thổ này tới
những vùng lãnh thổ khác. Tuy nhiên, bản than ngành công nghiệp giao dịch tiền tệ
là thị trường tài chính mới nhất.
Quan hàng thập kỷ trước, thị trường ngoại hối đã trải qua những thảm kịch
nghiêm trọng. Vào năm 1944, các hệ thống trao đổi tiền tệ được thiết lập sau thế
chiến thứ hai là kết quả của một hội nghị với sự tham dự của nhiều quốc gia được tổ
chức ở Bretton Wood, New Hamphire, Mỹ. hệ thống này được duy trì suốt hàng
chục năm sau đó đến tận đầu những năm 1970. Tại hội nghị này, các quốc gia đã
cùng nhau thảo luận về hệ thống chuyển đổi tương lai. Kết quả của hội nghị chính
thức công bố thành lập Quỹ tiền tệ thế giới (1946). Nó đồng thời cũng thông qua
một bản thỏa thuận đồng ý cố định giá trị của các loại tiền tệ thay đổi theo hệ thống
tỷ lệ phần trăm của giá vàng hoặc giá USD, sự thiết lập này còn được xem như là
Tiêu chuẩn vàng (Gold Standard).
8
Page 9
Năm 1971, Hiệp định Bretton Wood bị thử thách lần đầu bởi sự thay đổi giá
của các loại tiền tệ diễn ra một cách không thể kiểm soát. Điều này khởi đầu cho
một loạt sự phản ứng dây chuyền sau đó. Dẫn đến năm 1973, Tiêu chuẩn vàng bị
bãi bỏ bởi tổng thống Mỹ Nixon.
Hệ thống ấn định tỷ giá đè nặng lên thị trường tiền tệ. Những áp lực của thị
trường cuối cùng cũng bị hủy bỏ và cho phép các loại tiền tệ được thả nổi tự do.
Ngay sau đó thị trường ngoại hối nhanh chóng đuộc thiết lập, bản thân nó đã là một
thị trường tài chính, và lớn nhất thế giới.
2. Những điều cần biết về thị trường ngoại hối:
2.1 So Sánh Thị trường ngoại hối và thị trường tương lai, thị trường chứng khoán:
FOREX
TT Tương Lai
FUTURES
Average Notional Volume
Traded
$ 1.9 Trillion
Daily
$ 30 Billion
Daily
Instantaneous Execution Yes No
Commision-Free Trading Yes No
24-Hours Market Liquidity Yes No
Up to 500:1 Leverage Yes No
No Slippage on Client Orders Yes No
FOREX STOCKS
Average Notional Volume
Traded
$ 1.9 Trillion
Daily $ 60 Billion Daily
Instantaneous Execution Yes No
Short-Selling on a Downward
Move Yes
No (Uptick selling
restrictions)
24-Hours Market Liquidity Yes Limited Products
Elimination of Middlemen Yes No
Up to 500:1 Leverage Yes No
No Slippage on Client Orders Yes No
9
Page 10
So Sánh TT Ngoại Hối TT Tương Lai TT Chứng Khoán
KL giao
dịch/ngày 1.9 ngày tỷ 30 tỷ 60 tỷ
Phí môi giới Không Có Có
Bán ngắn Có Không Không
24-Giờ giao
dịch Có Không
Không ( chỉ có một số
CP)
Trung gian Không Có Có
Tỷ lệ giao dịch Có thể lên tới 500:1 Không Không
Giới hạn giao
dịch Không Có Có
2.2 Các cặp ngoại tệ:
Các loại tiền tệ được giao dịch theo từng cặp. Ví dụ: USD/JPY, USD/CHF,
USD/CAD, USD/AUD, EUR/USD, GBP/USD…
Có đến hàng trăm cặp ngoại tệ được giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên, Việt Nam
Đồng vẫn chưa thấy xuất hiện trên thị trường ngoại hối.
2.3 Trung tâm tài chính lớn nhất thế giới:
Luân Đôn là thủ đô tài chính lớn nhất thế giới, với khối lượng giao dịch hằng
ngày lên đến 600 tỷ (chiếm khoảng 32% tòan bộ khối lượng giao dịch trên thị
trường . Tiếp đó là Mỹ (18%) , Nhật (8%) , Singapore (7%) , Đức (5%) , HongKong
(4%) , Thụy Sĩ (4%) , Pháp (4%) và 18% cho các nước còn lại.
Ở Luân Đôn các tài khoản giao dịch giữa EUR/USD và USD/JPY chiếm khoảng
22% và 17% trên tòan bộ các giao dịch chuyển đổi, khối lượng giao dịch GBP/USD
chiếm khoảng 11%.
Ngoài ra Luân Đôn còn đóng vai trò quan trọng trong thị trường ngoại hối
thế giới. Ở thị trường giao dịch New York tỷ lệ giao dịch giữa USD và 4 ngọai tệ
chính (EUR, JPY, GBP, CHF) chiếm 64%, so với ở Luân Đôn (59%) và ở Tokyo
(55%).
10
Page 11
CHƯƠNG 2: CÁC CHỈ DẪN KỸ THUẬT
I/ GIỚI THIỆU CHUNG:
a/ Giới thiệu khái quát về yêu cầu trong chương:
Nói đến phân tích kỹ thuật chúng ta không thể không nhắc đến các chỉ dẫn phân
tích kỹ thuật. Mà chúng ta đã biết được là có hàng trăm các chỉ dẫn kỹ thuật như:
Relative Strength Index (RSI), Schotatic, Momentum … Mỗi chỉ dẫn lại có một đặc
tính miêu tả về thị trường thông qua hoạt động giá riêng. Như một trong các mục
đích của bài nghiên cứu này là làm sánh tỏ công dụng của các chỉ dẫn, sau đó so
sánh và đánh giá các công cụ cùng nhóm công dụng. Vấn đề đặt ra là: các công cụ
mà cùng nhóm thì có nên sử dụng cùng nhau không? Liệu sử dụng càng nhiều thì
thông tin về thị trường thông qua hoạt động giá càng đầy đủ? Và đó cũng chính mục
đích của chương này.
b/Các giả thuyết về phân tích kỹ thuật:
Như chúng ta đã biết thì để có thể đánh giá thị trường hiện tại và dự đoán hoạt động
giá trong tương lai thì bao gồm có phân tích cơ bản ( fundamental analyis) và phân
tích kỹ thuật (technical analysis). Nhưng phân tích chỉ thật sự có ý nghĩa trong phân
tích thì chúng ta phai tuân theo các giả thuyết nhất địch nhằm định hướng các phân
tích kỹ thuật.
Thị trường phản ánh mọi thứ:
Dựa vào giả thuyết rằng: tất cả các thông tin liên quan hoàn toàn phản ánh qua
giá, các nhà phân tích kỹ thuật “thuần túy” tin rằng phân tích cơ
bản( fundamental analysis) là dư thừa. Và tất nhiên, họ cho rằng các sự kiện
không ảnh hưởng đáng kể đến giá. Nói cách khác là bằng các công cụ phân tích
kỹ thuật cho nhà kinh doanh thấy bức tranh chi tiết về thị trường.
Giá dịch chuyển theo các xu hướng hay các mô hình:
Các nhà phân tích kỹ thuật cho rằng giá dịch chuyển trong các xu hướng hay
prices trend. Hay thị trường dịch chuyển theo các xu hướng tăng(UP), giảm
(Down), hay dao động ngang (Sideways- Flat).
11
Page 12
Lịch sử có xu hướng tự lặp lại:
Phân tích kỹ thuật không chỉ giới hạn trong lượt đồ, nhưng nó luôn luôn đề cập
đến xu hướng giá. Ví dụ , nhiều nhà phân tích kỹ thuật theo dõi các bản khảo sát
tâm lý nhà đầu tư. Chúng ước tính tâm lý của các thành viên trong thị trường, cụ
thể là tiêu cực (bearish) và tích cực (Bullish). Các nhà phân tích kỹ thuật dùng
chúng để quyết định xu hướng tiếp tục hay đảo ngược, họ còn có thể dự đoán
một sự thay đổi ( một reversal- sự đảo ngược)khi các bản khảo sát cho thấy tấm
lý nhà đầu tư đã vượt quá mức bình thường.
II/ CÁC CHỈ DẪN PHÂN TÍCH KỸ THUẬT:
A/ Chỉ dẫn độ trượt trung bình:
Đây là một công cụ rất phổ biến, được các traders sử dụng rộng rãi vì nó linh hoạt
và hễ hiểu. Nó như là cách để theo dõi các xu hướng của sự vận động của giá.
1/ giới thiệu các chỉ dẫn:
a/Trung bình trượt(SMA: Simple Moving Average):
SMA có thể được tính toán theo công thức sau:
SMAn=(P1+P2+P3+………….+Pn)/ n
Trong đó :
SMAn : Giá trị trung bình trong n thời kỳ.
Pn: là mức giá (tỷ giá) của thời kỳ thứ n.( Kiểu: Open, Close, High, Low).
n: số thời kỳ tùy chọn.
Vậy thì chọn n nào là phù hợp:
a/Khung thời gian (Time Frame):
Nhiều lúc chúng ta thường nhắc đến các khung thời gian ( ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn) và lựa chọn chiến lược phù hợp với các khu thời gian. Nhưng bao nhiêu
là ngắn hạn, bao nhiêu là trung hạn, dài hạn. Sau đây là một tham khảo dựa vào
một nguồn tin cậy:
Short Term( ngắn hạn): từ một vài giờ đến 3 ngày.
Medium Term( trung hạn): từ 3 ngày đến 2 tuần.
Long Term( dài hạn): trên 2 tuần.
( theo https://plus.dailyfx.com).
12
Page 13
Nhưng mà, thường thì phân tích kỹ thuật đặc biệt hữu dụng khi phân tích ngắn và
trung hạn.
b/Moving average tức là lấy trung bình cộng của giá (tỷ giá) qua n thời kỳ,
chuyện gì xảy ra nếu độ trễ quá lớn? Ảnh hưởng của một công ty hay môt quốc gia
cách đó từ 6 tháng đến 1 năm sẽ có ảnh hưởng thấp đến thực tế hiện tại . Hay tỷ giá
hiện tại của các cặp tiền tệ sẽ ít bị ảnh bời các sụ kiện có độ trễ lớn. Mà điều này đã
được đề cập trong cuốn” trading systems and methods “ (trang 337) Perry.j.
Kaufman:
I = 1 / T2
Trong đó :
+ I : tác động ròng.
+T: thời gian trôi qua kể từ lúc tin được công bố.
Công thức phản ánh nếu bỏ qua yếu tố loại tin, thì tin mới ảnh hưởng đến giá
càng mạnh thì T càng dài.
( Chú ý là điều này không nhằm nhắc đến vai trò của phân tích cơ bản mà nhằm
đánh giá vai trò của độ trễ trong phân tích kỹ thuật).
2.2.1(Nguồn Fxwords.com)
b/Dịch chuyển trung bình hàm mũ ( EMA: Exponenetial Weighted Moving
Average):
Công thức của đường Exponential Moving Average là:
EMAhiện tại = ( (Price(hiện tại) - EMA(ngay trước đó) ) x M ) + EMA(ngay trước đó) .
13
Page 14
M là gì? Giá trị của M là bao nhiêu?
Giả sử ta có:
EMA 2= (( P2 – EMA1)* M) + EMA1
= EMA1( 1-M)+ P2*M
=> EMA3=((P3- EMA2)* M) + EMA2
=> EMA3=(( P3 - EMA1(1-M)-P2*M )*M)+ EMA1( 1-M)+ P2*M
= P3*M- (1-M) M *EMA1-P2 M2 + EMA1( 1-M)+ P2*M
= M* P3+M(1-M)P2 + (1-M)2 EMA1
Hay EMAn =M *Pn+M( 1-M) Pn-1+M (1-M )2 *Pn-2+…
Nếu M gần 1 thì EMAn gần bằng Pn .
Trong kinh tế lượng người ta gọi M là hằng số san. Hằng số san được chọn như
thế nào ? Người ta có thể dựa vào kinh nghiệm. Và thông thường ,
Trong đó : M= 2/ (1+N)
M cho khoảng dịch chuyển của EMA 10 ngày là:
2/(1+10) = 0.1818 or 18.18%.
M cho khoảng dịch chuyển của EMA 200 ngày là:
2/(1+200) = 0.00995 or 9.95% .
=> N càng lớn => M càng nhỏ => (Price(hiện tại) - EMA(ngay trước đó) ) x M càng
nhỏ=> càng ít bán sát đường giá.
14
Page 15
Simple Moving Average (SMA)và Exponential Moving Average(EMA)
2.2.2(Nguồn VTTrader)
Trong vòng tròn đen, rõ ràng là EMA bám sát đường giá thực hơn là SMA. Tức là
nó phản ứng nhanh hơn với sự đảo chiều ( reversals) . Vì, dữ liệu gần với hiện tại
hiện diện mạnh hơn trong EMA và nó có thể điều chỉnh với thay đổi nhanh hơn.
Vậy SMA và EMA đường nào tốt hơn?
EMA thì nhạy cảm hơn và tốt hơn trong ngắn hạn, nó có thể bắt theo sự thay đổi
nhanh hơn. Nó là sự kết hợp giữa sự nhạy cảm và tin cậy. Mặc dù EMA phản ứng
nhanh hơn đối với ngắn hạn, nhưng nó có thể là dấu hiệu sai. SMA thì tốt hơn cho
phân tích dài hạn, bởi không yêu cầu nhiều về tính nhạy cảm.
c/Dịch chuyển trung bình sửa đổi(MMA: Modified Moving Average):
Công thức MMA:
MMAt=MMA(t-1)+[Pt-MMAt- 1 ] / N
Phân tích công thức :
Nếu
MMA2=MMA1+[P2-MMA1 ] / N
= P2/N +MMA1(1-1/N)
MMA3=MMA2+[P3-MMA2 ] / N
15
Page 16
= P3/N +MMA2(1-1/N)
= P3/N+ [P2/N +MMA1(1-1/N)] (1-1/N)
= P3/N +(1/N- 1/N2)P2+ (1 -1/N)2 MMA1
Với M=1/N
MMA3=M*P3 + M(1-M) P2 + (1-M)2 MMA1
Hay MMAn =M *Pn+M( 1-M) Pn-1+M (1-M )2 *Pn-2+…
Giống với công thức tổng quát trong n thời kỳ của EMA , nhưng với MMMA= 1/N
còn MEMA=2/(1+N)
Nhìn công thức ta thấy M càng gần 1 thì càng bám gần đường giá. Với M =1/N và
M=2/(1+N)
Thì MMA hay EMA , đường nào nhạy hơn( hay đường nào có M lớn hơn) ?
Ta có:
2/(1-N) – 1/N=( N-1)/[N(N+1)] .
Mà N>1 nên 2/( 1-N) luôn lớn hơn 1/N hay EMA nhạy hơn MMA.
d/Dịch chuyển trọng lượng hàm mũ(WMA:Weighted Moving Average):
Công thức WMA:
WMAn:= [ Pn * n+ Pn-1* (n-1)+…..P1 *1] / [ n+(n-1)+(n-2)+…+1]
= [ Pn * n+ Pn-1* (n-1)+…..P1 *1] / [ n * (n+1) / 2]
Giữa WMA và EMA đường chỉ dẫn nào sẽ có độ nhạy cao hơn ?
WMAn:= [ Pn * n+ Pn-1* (n-1)+…..P1 *1] / [ n+(n-1)+(n-2)+…+1]
Đặt a= [ n+ (n-1) + (n-2)+ …+1] = [ n * (n+1) / 2]
WMAn:= [ Pn * n+ Pn-1* (n-1)+…..P1 *1] / a
WMAn:= n/a Pn + (n-1)/a Pn-1+…+P1* 1/a
EMAn = M *Pn+M( 1-M) Pn-1+M (1-M )2 *Pn-2+…
Với M= 2/(n+1)
Hay a= n/M => 1/a = M/n.
=> WMAn:= M*Pn + (n-1)/n *M* Pn-1+…+P1* M/n.
Với công thức trên thì WMA có độ trễ ít hơn EMA. Mà bạn có thể quan xát rõ hơn
ỏ hình bên dưới. Rõ ràng là khi xu hướng tăng hay giảm thì giá trị WMA cũng nằm
gần giá hiện tại hơn so với EMA.
16
Page 17
EMA weights N=15 WMA weights n = 15
2.2.3( nguồn Wikipedia.com)
Như trong hình mô tả WMA với n=15 thì trong lượng (weight) cao nhất ở các thanh
(bar) gần nhất ( thanh (bar) hiện tại) và giảm dần ở các thanh (bar) ở quá khứ (ở xa
bar hiện tại).
2.2.4( nguồn VTTrader)
Điều này cho phép WMA tại thời điểm t như trung bình của giá từ n periods trước,
lần lượt mỗi điểm giá lại
Đường WMA tăng lên chính là do sức ép của trọng lượng giao dịch tăng lên trên
giá (tỷ giá) đóng của gần nhất. Phần lớn nhà đầu tư cho rằng WMA nên được sử
dụng trên biểu đồ giao dịch dài hạn. Bởi vì mức giá (tỷ giá) gần nhất được nhấn
mạnh hơn coi trọng hơn và nó không chú ý quá nhiều tới mức giá trước đó trong khi
chúng vẫn là một phần đường dịch chuyển. Nhưng, chúng ta thư nghĩ xem, vì coi
17
Page 18
trong mức giá gần hiện tại , nên độ nhạy cảm của WMA rất cao, đặc biệt tăng lên
khi được bổ xung Weight . Mà đường dịch chuyển dài hạn thì không cần nhiều đến
độ nhạy cảm cao như vậy ( ta dã đề cập là nên sử dụng SMA thay vì EMA).
B/Chỉ dẫn dao động cơ bản :( Volatility Based Indicators ):
1/Lựa chọn Volatility :
Dao động (volatilty) cao thường đi với rủi ro lớn hơn.
Nhưng dao động (volatility) thấp cũng đồng nghĩa với lợi nhuận không hề
thay đổi.
Điều này đặc biệt đúng các cách đầu cơ theo xu hướng (trading theo trend). Hay các
nhà đầu cơ vào thị trường hay ra khỏi thị trường dựa vào mức dao động (volatility).
2.2.5( nguồn plus.dailyfx.com)
Vào thị trường lúc thị trường có biến động rất cao (very high volatility) sẽ tăng
mạo hiểm (risk). Tốt hơn hết, bạn nên tránh điều này vì chi phí cho sự rủi ro của
bạn là không nhỏ. Vào khi thị trường có mức dao động thấp có vẻ là an toàn, nhưng
giá thường không có xu hướng và không tạo ra thua lỗ hay lợi nhuận. Nhưng trước
cơn bão thường biển lặng, sóng êm ( đặc biệt khi thị trường đang chờ đợi sự kiệnt
đặc biệt). Nếu đánh giá của bạn là sai, hậu quả sẽ thật tệ hại nếu bạn không có các
công cụ quản lý rủi ro tốt.
18
Page 19
Chờ cho đến lúc sóng không quá dữ dội ( phải có sóng) thì có lẽ đó là điều kiện
tuyệt vời cho bạn đầu tư “ lướt sóng”. Bạn cũng không nên lướt vào các cơn sóng
điều chỉnh (sóng ngược với xu hướng hiện tại của thị trường), lợi nhuận thấp mà rủi
ro thì không nhỏ. Rời khỏi một vị trí khi giá bắt đầu dao động mạnh (very high
volatility) để giảm rủi ro.
Bất cứ khi nào một tình huống mức dao động rất thấp hayxảy ra cùng lúc với dấu
hiệu vào. Quyết định đầu tư có thể được lựa chọn từ bỏ hay nó có thể được hoãn lại
cho đến khi mức dao động rất cao giảm xuống hay mức dao động rất thấp tăng lên
đến một mức có thể chấp nhận được.
2/Giới thiệu các chỉ dẫn:
a/ Chỉ dẫn Average True Range (ATR ), và Keltner Bands (Based on ATR) , và
Volatility Ratio:
a1. Average True Range (ATR)
ATR được giới thiệu trong cuốn “ New Concepts in Techical Trading
Systems”(1978) của tác giả Welles Wilder, nó là một công cụ để đo volatility. Nó
đo lường mức độ của xu hướng: mạnh hay yếu hay sideways.
Hướng dẫn:
Wilder nói rằng khi ATR cao thường chỉ đáy thị trường sau một lần bán tháo
(sell-off), trong khi ATR thấp chỉ khoảng thời gian xu hướng dao động ngang (side-
ways) mở rộng ( ví dụ: để củng cố đỉnh của thị trường). Chỉ dẫn ATR có thể được
giải thích như các chỉ dẫn khác về biến động cơ bản ( Volatility based indicators).
Cấu trúc: ( tham khảo công thức ở www.vtsystems.com)
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Average True Range (ATR)
Tên ngắn: vt_ATR
nhãn: Average True Range (%tPr%,%stp:ls%) | %_ATR%
vị trí: tọa độ mới
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên : tPr
Mô tả tên: Periods
19
Page 20
Kiểu: integer
Mặc định: 14
Tên: stp
Mô tả tên: Smoothing Type
Kiểu: Enumeration
Mặc định: Wilders
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên : _ATR
Mô tả tên: (ATR)
Xác lập công thức:
TH:= if(Ref(C,-1) > H,Ref(C,-1),H);
( Nếu là xu hướng giảm giá,lấy Close hôm trước, không thì High hôm nay)
TL:= if(Ref(C,-1) < L,Ref(C,-1),L);
( Nếu là xu hướng tăng giá, lấy Close hôm trước , không thì Low hôm nay)
TR:= TH-TL;
( Nếu xu hướng giảm giá, Close hôm trước- Low hôm nay.
Nếu Xu hướng tăng giá, High hôm nay- Close hôm trước)
( độ lệch theo xu hướng cũ )
2.2.6
=> Nên True Range được xem như là mức dao động (volatility). của xu hướng.
_ATR:= if(stp=0, Wilders(TR,tPr), mov(TR,tPr,S));
( Trung bình của ATR).
20
In Down-trend
In Up-trend
Page 21
a2. Keltner Bands (Based on ATR)
Keltner Bands được giới thiệu lần đầu bởi Chester W.Keltner trong cuốn” How
to Make Money in Commodities”, Keltner Channels giúp xác định xu hướng thị
trường bằng cách dùng kênh dao dộng đơn giản như trong chỉ dẫn Bollinger Bands.
Hướng dẫn:
ATR Bands có thể được dùng giống như Bollinger Bands.
Khi giá đi ra ngoài băng (band) ngụ ý đỉnh hay đáy sẽ được hình thành trong
tương lai => sẽ chuẩn bị cho sự đảo chiều mới.
Một xu hướng từ băng(band) này sẽ đi đến băng(band) khác .
Cấu trúc: ( tham khảo công thức ở www.vtsystems.com)
TH:= if(Ref(C,-1) > H,Ref(C,-1),H);
TL:= if(Ref(C,-1) < L,Ref(C,-1),L);
TR:= TH-TL;
MidKB:= Mov(C,pds1,E);(ngắn hạn với periods=10)
Diff:= Mov(TR,Pds2,S)*Mult;(dài hạn với periods=20)
(2,5* trung bình của True Range trong 20 Bars từ Bars hiện tại.
Dây được xem như là độ lệch chấp nhận so với mean hiện tại của xu hướng-
giống như bằng 2* standard deviation trong Bollinger bands)
UpperKB:= Mov(C,pds1,E)+Diff; (ngắn hạn với periods=10)
LowerKB:= Mov(C,pds1,E)-Diff; (ngắn hạn với periods=10)
Giải thích :
Bạn có thể theo dõi là Keltner Bands gần giống với công thức của Bollinger
Bands. Nhưng chỉ khác là: Keltner Bands dựa vào True Range để xác lập công thức
của mình, còn Bollinger Bands là Standard deviation. Và khác nhau hệ số của độ
lệch là: 2,5 thay vì 2 trong Bollinger Band. Nhưng điều này cũng nảy sinh hai vấn
đề như sau:
Vấn đề thứ 1: Thế thì mức độ tương đồng của nó đến độ nào( tìm hệ số
tương quan giữa hai chỉ dẫn này)?
Vấn đề thứ 2: Và chúng ta nên dùng chỉ dẫn nào sẽ cho chúng ta thông tin
đầy đủ nhất?
21
Page 22
Hai vấn đề này sẽ được thảo luận ở mục bên dưới.
a3. Volatility Ratio
( PERRY J.KAUFMAN trong cuốn “Trading Systems and methods” –bản thứ ba
( the third edition))
Công thức:
Volatility ratio = True range(today)/ Average true range (n-days)
Bằng cách dự vào công thức của ATR chúng ta có thể xác lập công thức Volatility
Ratio như sau:
TH:= if(Ref(C,-1) > H,Ref(C,-1),H);
TL:= if(Ref(C,-1) < L,Ref(C,-1),L);
TR:= TH-TL;
ATR1:= if(stp=0, Wilders(TR,tPr), mov(TR,tPr,S));
volatility:= TR/ATR1;
Hướng dẫn:
+ Dưới 1.0 => TR ít hơn Average Volatility ( average true range) => sideways.
+ Từ 1.0 đến 3.0=> mức dao động (Volatility) đang tăng , bắt đầu một xu hướng
mới.
+ Lớn hơn 3.0=> xác định một ngày mà tin vừa công bố hay xảy ra là nguyên nhân
của shock giá (tỷ giá).
Bạn nên chú ý và cẩn thận khi shock giá (tỷ giá) xuất hiện vì khi đó volatility, với
mức rủi ro rất lớn. Nơi bạn có thể kiếm rất nhiều lợi nhuận hay mất tất cả nếu bạn
không có hiểu biết tường tận thị trường hay không có công cụ kiểm soát tốt.
b/ Average Directional Movement Index (ADX)
Và chỉ dẫn Directional Movement Index (DMI hay DI)
b1.Giới thiệu chung:
ADX ( average Directional Movement Index là một chỉ thuộc họ động lượng
(momentum). Nó được phát triển bởi J.Welles Wilder và nói đến trong cuốn : “New
Concepts in Technical Trading Systems”, xuất bản năm 1978. ADX được tạo ra từ 2
chỉ dẫn khác của Wilder là: Positive Directional Indicator (+DI) và Negative
Directional Indicators (-DI) . Kết nối +DI và – DI ta sẽ được ADX.
22
Page 23
Hướng dẫn:
Mục đích chính của ADX là sẽ cho bạn biết sức mạnh (Strength) của xu hướng
(trends) trong thang giá trị từ 0 đến 100. Giá trị ADX mà cao hơn =>sóng mạnh lên
( stronger trong trend). Chú ý rằng xu hướng giá là quan trọng đối với sự tính toán
ADX, nhưng bản thân ADX không phải là chỉ dẫn xu hướng.
Đường ADX dưới 20 chỉ xu hướng giao động nhỏ (sideways).
Đường ADX trên 25 chỉ một xu hướng xuất hiện.
Đường ADX trên 40 chỉ một xu hướng mạnh.
Nhiều nhà đầu tư xem đường ADX thay đổi và tăng lên từ dưới 20 như là dấu hiệu
sớm một xu hướng sắp xuất hiện. Ngược lại, một sự suy giảm của ADX từ trên 40
cũng là sự suy giảm của xu hướng hiện tại.
Vậy thì theo Welder thì ADX mang cho bạn biết về sức mạnh (Strengh) của xu
hướng (trends) như thế nào? Vậy ADX mang đến cho bạn thông tin gì? Hãy xem
xét đến cấu trúc của nó.
Cấu trúc : ( tham khảo công thức ở www.vtsystems.com)
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Keltner Bands (Based on ATR)
Tên ngắn: vt_KeltnerBandsATR
Nhãn : Keltner Bands (Based on ATR) (%Pds1%,%Pds2%,%Mult%) | EMA:
%MidKB%, Upper Band: %UpperKB%, Lower Band: %LowerKB%
Vị trí: tọa độ giá
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên: Pds1
Mô tả tên: EMA Periods
Kiểu : integer
Mặc định: 20
Tên: Pds2
Mô tả tên: ATR Periods
Kiểu: integer
Mặc định: 10
23
Page 24
Tên: Mult
Mô tả tên: ATR Multiple
Kiểu: float (with bounds)
Mặc định: 2.5000
Ranh giới nhỏ nhất: 1.0000
Ranh giới lớn nhất:= 10.0000
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên : MidKB
Mô tả tên: (Middle EMA)
Tên: UpperKB
Mô tả tên: (Upper Band)
Tên: LowerKB
Mô tả tên: (Lower Band)
Xác lập công thức:
TH:= if(Ref(C,-1)>H,Ref(C,-1),H);
Đặt TH = close ngay trước nếu nó > giá trị Max của thanh (bar) hiện tại, nếu không
đúng thì TH= high hiện tại.
TL:= if(Ref(C,-1)<L,Ref(C,-1),L);
Đặt TH= close ngay trước đó nếu nó < giá trị Low của thanh(bar) hiện tại, nếu
không đúng thì TH = Low hiện tại.
TR:= TH-TL;
Đặt TR:= TH-TL
( Chú ý: Bạn có thể rõ hơn khi xem công thức TR( true range) trong ATR( average
true range):
TH:= if(Ref(C,-1) > H,Ref(C,-1),H);
TL:= if(Ref(C,-1) < L,Ref(C,-1),L);
TR:= TH-TL;
_ATR:= if(stp=0, Wilders(TR,tPr), mov(TR,tPr,S));)
24
Page 25
2.2.7
PlusDM:= if(H>Ref(H,-1) AND L>=Ref(L,-1), H-Ref(H,-1),
if(H>Ref(H,-1) AND L<Ref(L,-1) AND H-Ref(H,-1)>Ref(L,-1)-L,H-Ref(H,-1),
0));
Đặt: DM:= H- H ngay trước đó, nếu H hiện tại > H ngay trước đó, và L hiện tại>=
Low trước đó
[ hay chú ý trong xu hướng tăng tỷ giá (giá)]
2.2.9
[ hay chú ý trong xu hướng tăng tỷ giá(giá)]
25
Page 26
DM:= H- H ngay trước đó, nếu H hiện tại> H ngay trước đó, và L hiện tại < Low
trước đó, và H-H ngay trước đó > L ngay trước đó -L.
2.2.8
[ hay chú ý trong xu hướng tăng tỷ giá (giá)]
DM:=0 , còn lại nếu AB< CD
[ Plus DM là chênh lệch giữa H hiện tại và ngay trước đó trong xu hướng tăng giá (
tỷ giá) rõ ràng ( ít nhất AB > hơn CD)]
PlusDI:= 100 * Wilders(PlusDM,Pr)/Wilders(Tr,Pr);
Wilders( TR, Pr) gần giống như ATR( average true range),
Wilders(PlusDM,Pr) như trung bình của Plus DM .
Plus DI là tỷ lệ giữa trung bình của Plus DM và trung bình của TR( hay trung
bình của mức dao động).
Tương tự như Plus DI, nhưng Minus DI lại mô tả động lượng làm giảm giá (tỷ giá)
[ hay chú ý trong xu hướng giảm giá (tỷ giá)] :
MinusDM:= if(L<Ref(L,-1) AND H<=Ref(H,-1), Ref(L,-1)-L,
if(H>Ref(H,-1) AND L<Ref(L,-1) AND H-Ref(H,-1)<Ref(L,-1)-L, Ref(L,-1)-L,
0));
MinusDI:= 100 * Wilders(MinusDM,Pr)/Wilders(Tr,Pr);
26
a
A
B
C
D
Page 27
Sau đó khi ta kết nối +DI và –DI , ta sẽ có ADX :
DIDif:= Abs(PlusDI-MinusDI);
DISum:= PlusDI + MinusDI;
_ADX:= 100 * Wilders(DIDif/DISum,SmPr);
Hay: _ADX:= 100* MOV(DIDif/DISum,SmPr*2-1,E);
ADXj = (EMA)Exponential Moving Averagej của (DX, N periods) với DXj ,nó
được tính theo công thức sau:
Như vậy có thể xem:
+DI:tạm xem là tổng động lượng dương sinh ra từ xu hướng tỷ giá (giá) tăng.
-DI: tạm xem là tổng động lượng âm sinh ra do xu hướng tỷ giá (giá) giảm.
DXi : tạm xem là tỷ lệ chênh lệch của động lượng làm tăng giá (tỷ giá) và
động lượng làm giảm giá (tỷ giá) trên cho tổng động lượng làm giá dịch
chuyển.
Còn ADX là dịch chuyển trung bình hàm mũ của DXi trong khoảng periods=
SmPr * 2-1
b2. Sử dụng kết hợp Average Directional Movement Index và Directional
Movement Index (ADX và DI)
Thông qua việc dùng chỉ dẫn ADX và DI, theo Dr.Alexander Elder trong cuốn:
“Trading For A Living”, thì:
Dấu hiệu Mua(Buy Entry): ADX tăng trong khi +DI và ADX trên –DI; hay
ADX có xu hướng tăng từ dưới +DI và –DI. Vì khi +DI trên –DI có nghĩa là
động lượng dành cho xu hướng tỷ giá (giá) tăng đang lớn hơn động lượng
dành cho xu hướng tỷ giá (giá) giảm.
Dấu hiệu thoái lui Mua ( Buy Exit): +DI rớt xuống dưới –DI; hay ADX có
xu hướng giảm từ trên +DI và –DI.
Dấu hiệu Bán (Sell Entry): ADX tăng trong khi -DI và ADX trên +DI; hay
ADX có xu hướng tăng từ dưới +DI và –DI. Vì khi +DI trên –DI có nghĩa là
27
Page 28
động lượng dành cho xu hướng tỷ giá (giá) giảm đang lớn hơn động lượng
dành cho xu hướng tỷ giá (giá) tăng.
Dấu hiệu thoái lui Bán ( Sell Exit): -DI rớt xuống dưới +DI; hay ADX có xu
hướng giảm từ trên +DI và –DI.
Không vào khi ADX dưới cả -DI và +DI; điều ngày ngụ ý thị trường thiếu
sức sống ( a “lifeless” market). Sự kéo dài ADX vẫn dưới +DI hay –DI củng
cố mạnh mẽ rằng sau đó sẽ bắt đầu một xu hướng (trend). Dr.Elder cũng đề
xuất rằng dợi để vào một vị trí cho đến khi : sau khi ADX tăng 4 bước
(steps) từ mức thấp của nó ( ví dụ: nếu ADX (giá trị thấp)=16 phải tằng tới ít
nhất đến 20). Điều này cho thấy AXD đang có xu hướng tăng rõ ràng từ đáy
của nó.
c/ Chỉ dẫn Bollinger Bands , và Bollinger Percent B (%b) ,và Bollinger
Bandwidth ,và Standard deviation(n).
c1. Chỉ dẫn Bollinger Bands :
Bollinger Bands được phát triển bởi John Bollinger và được giới thiệu vào thập niên
80. Bollinger Bands dùng trong :
Cung cấp giới hạn High và Low liên quan.
Xác định những giai đoạn biến động (volatility) của High và Low.
Xác định những giai đoạn giá đang ở mức “ quá khích” ( phản ứng quá mức
bình thường).
Họ sử dụng Standard deviation để tính toán mức biến động (Volatility). Và tất nhiên
các băng (Band) tự điều chỉnh theo mức biến động, nếu mức biến động tăng UP-
band và Down-band sẽ tự nới rộng và ngược lại.
Hướng dẫn:
Bollinger Bands như là một công cụ không thể thiếu. Mr.Bollinger chú ý những tính
chất sau đây của Bollinger Bands:
Khi price đi ra ngoài các băng (bands) ngụ ý sự tiếp tục (continuation) của xu
hướng hiện tại.
28
Page 29
Các đáy (bottoms) và các đỉnh ( tops) hình thành bên ngoài và tiếp theo là
các đáy và các đỉnh hình thành bên trong => điềm báo của sự đảo chiều
( reversal).
Xu hướng bắt đầu ở bằng này và kết thúc ở băng kia.
Cấu trúc của chỉ dẫn: : ( tham khảo công thức ở www.vtsystems.com)
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Bollinger Bands
Tên ngắn: vt_BBands
Nhãn : Bollinger Bands (%Pr%,%tPr%,%ma%,%D%) | MB: %MB%, UB: %UB%,
LB: %LB%
Vị trí: tọa độ giá
Xác lập các dữ liệu đầu vào:
Tên : Pr
Mô tả tên: Price
Kiểu : price
Mặc định: Close
Tên : tPr
Mô tả tên: Periods
Kiểu: integer
Mặc định: 20
Tên : ma
Mô tả tên: MA Type
Kiểu: MA Type
Mặc định: Simple
Tên : D
Mô tả tên: Độ lệch tiêu chuẩn (Standard Deviations)
Kiểu: dòng
Mặc định: 2.0000
Xác lập các dữ liệu đầu ra:
Tên : MB
29
Page 30
Mô tả tên: (Middle Band)
Tên: UB
Mô tả tên: (Upper Band)
Tên: LB
Mô tả tên: (Lower Band)
Xác lập công thức:
MB:= Mov(Pr,tPr,ma);
UB:= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,0);
LB:= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,1);
Gải thích công thức:
Như ban đầu đề cặp thì công thức của Bollinger Bands dựa vào công thức của độ
lệch chuẩn (Standard deviation):
Công thức của độ lệch chuẩn ( standard deviation):
: là mean.
: là giá của mỗi ’’ bar’’ ( có thể là giá đóng của, hay mở của, nhưng thường
là đóng cửa).
N là số ‘ bar ‘ đang đang được tính kể từ ‘bar’ hiện tại.
Vậy thì công thức :
{Bollinger Bands}
{The middle band is a n-period simple moving average}
Middle BollingerBand là trung bình cộng giá đóng của của N ( được mặc
định là 20) bars trước đó kể từ bar hiện tại .
Top BollingerBand là Middle BollingerBand + 2* standard deviation.
Bottom BollingerBand là Middle BollingerBand – 2* standard deviation.
c2 . Bollinger Percent B (%b) Dựa vào công thức của Bollinger Bands
Xác lập công thức:
MB:= Mov(Pr,tPr,ma);
UB:= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,0);
30
Page 31
LB:= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,1);
B:= ((Pr-LB)/(UB-LB))*100;
Gải thích công thức:
Percent B = ((Close - Bollinger Lower Band) /
(Bollinger Upper Band - Bollinger Lower Band))*100;
(Với Bollinger Upper Band(UB) = Mean+2*standard deviation(hay độ lệch chuẩn),
Bollinger Lower Band (LB)= Mean – 2* standard deviation.
Vậy ta có B% = (((close-mean) /4 *standard deviation)+1/2)*100;
Chúng ta có thể thấy là: khi close ( giá hiện tại ) lớn hơn mean ( trong khoản
thời gian mặc định theo mục đích của người dùng) thì b% sẽ > ½ ,và ngược lại.
Còn ¼ * ((close –mean)/ (standard deviation)) thì chỉ nếu │close- mean│>=
2*standard deviation thì %B sẽ lớn hơn 100 hay bé hơn 0. Dựa vào Bollinger band
thì nếu giá vượt qua UB thì %B vượt qua 100, và ngược lại.
c3. Bollinger Bandwidth : Dựa vào công thức của Bollinger Bands.
Xác lập công thức:
MB:= Mov(Pr,tPr,ma);
UB:= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,0);
LB= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,1);
Bandwidth:= (UB-LB)/MB;
Giải thích công thức:
Bandwidth = (Bollinger Upper Band - Bollinger Lower Band) / Bollinger Middle
Band;
= 4 * Standard deviation/ Mean (n).
=> Từ công thức của Bandwidth , ta thấy giá trị Bandwidth cho bạn 2* tỷ lệ phần
trăm của độ rộng của UpperBand hay LowerBand so với mức giá trung bình. Nói
cách khác Bandwidth tăng thì volatility tăng và ngược lại. Chỉ dẫn Bollinger
Bandwidth đặc biệt hữu ích trong việc giúp traders xác định xác định” the
squeeze” . Bollinger Bands là chỉ dẫn cho Volatility và Squeeze là phản ánh
Volatility.
Bandwidth:= (UB-LB)/MB;
31
Page 32
Bulge:= hhv(Bandwidth,bulgeper);( giá trị cao nhất của Bandwidth trong khoản
thời gian bulgeper , hay bulge là Maximum Band của Bandwidth)
Squeeze:= llv(Bandwidth,squeezeper);( giá trị thấp nhất của Bandwidth trong
khoản thời gian squeezeper, hay Squeeze là Minimun Band của Bandwidth).
=> Bạn cần chú ý khi giá chạm Bulge hay Squeeze; vì nó đang chạm mức kháng cự
hay mức hỗ trợ trong khoảng bulgeper hay squeezeper.
(Mà theo mặc định của bulgeper bằng squeezeper).
c4 .độ lệch chuẩn - Standard deviation (n): Dựa vào công thức của Bollinger Bands:
Xác lập công thức:
MB:= Mov(Pr,tPr,ma);
UB:= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,0);
LB:= BLines(Pr,mov(Pr,tPr,ma),tPr,D,1);
Stdev1:= (UB-LB) /4;
C/ CHỈ DẪN ĐỘNG LƯỢNG (MOMENTUM)
1.Giới thiệu chung:
a/ Lòng tin nhà đầu tư và sự dao động giá:
Tại tại điểm đảo ngược, chuỗi sự kiện tiếp diễn xảy ra:
Sự tương tác giữa giá và và lòng tin bắt đầu bị phá vỡ, sự thay đổi của giá
không thể gây thêm sự thay đổi trong số lượng giao dịch và vì vậy thị trường
trở nên vượt quá mức độ hợp lý.
Tâm lý nhà đầu tư bị Shock và giá duy chuyển trong xu hướng đối lập với sự
mong đợi của số đông.
Sau đó hoạt động giá điều chỉnh đối với mức đảo ngược trước đó.
Cuối cùng, giá bắt đầu hợp lý, lòng tin nhà đầu tư cũng xoay quanh mức đó.
b/ Thị trường ở trạng thái vượt quá mức độ hợp lý và các nguyên tắc của sự không
chắc chắn:
Nó nhấn mạnh khả năng để dự đoán một gap năng lượng. Và do đó, Shock
trong thông tin.
32
Page 33
Nó nhấn mạnh Shock sẽ trở nên nguy hiểm cho tâm lý nhà đầu tư , vì sự điều
chỉnh của những mức giá mà nó đạt được trước đó, thường làm nhà đàu tư
tạo vị trí mới trong xu hướng trái ngược.
Thực tế
1/Khi một xu hướng không đổi, phần lớn nhà đầu tư mở vị trí mới => tăng
hoạt động giao dịch, tiền đề cho thúc đẩy momentum của xu hướng giá và
giao dịch trong tất cả các khu vực của thị trường.
2/ Tuy nhiên, khi một sự đảo chiều của giá sắp sảy ra, tâm lý các nhà đầu tư
phản ứng quá mức độ hợp lý, sau đó bị loại bỏ vì không thể mở thêm giao
dịch. Và các câu hỏi nghi vấn đượ đặt ra:
Nếu thị trường sau đó giảm, lòng tin của nhà đầu tư phản ứng như thế
nào trong suốt quá trình phụ hồi sau Shock .
Nếu giá thật sự bước vào khu vực mới, nhưng các chỉ dẫn tâm lý thì
không=> xu hướng không chắc chắn.
Nếu nó sẽ là giai đoạn 3, thì nhà đầu tư sẽ cẩn thận hơn trong việc mở
vị trí mới.
2.2.10 .Khái niệm sự không củng cố.
2.Giới thiệu các chỉ dẫn:
a/ Momentum ,và Rate of Change (ROC)
a1/ Momentum :
33
Page 34
Chỉ dẫn Momentum là một trong những chỉ dẫn có phương trình đơn giản nhất
trong các mô hình phân tích kỹ thuật hiện tại. Momentum do áp lực của sự thay đổi
giá bằng cách tính sự khác biệt giữa tỷ giá hiện tại với tỷ giá trước đó n periods. Nói
cách khác, nó biểu thị tỷ lệ thay đổi của công cụ giá. Giá tăng nhanh hơn cũng là sụ
tăng nhanh hơn trong momentum. Giá giảm nhanh hơn cũng là sự giảm nhanh hơn
trong momentum. Momemtum xác định tốc độ của xu hướng giá, tăng hay giảm.
Các nhà phân tích dùng momentum hình dung nó như là lực , sự tác động , sức
mạnh bên trong của thị trường ( hay độ bền của một xu hướng ); hay nhắc đến định
luật Newton.
Hướng dẫn:
Chỉ dẫn Momentum là một chỉ dẫn linh hoạt, có khả năng tạo ra một chuỗi rộng
của các dấu hiệu mua và bán. Tuy nhiên, có 3 cách cơ bản để giải thích chỉ dẫn
Momentum :
Đường số 0: một dấu hiệu mua xảy ra khi Momentum vượt lên trên 0 và dấu
hiệu bán xảy ra khi momentum rớt xuống dưới 0.
Vượt qua mức overbought/oversold: để sử dụng Momentum như một chỉ dẫn
biểu thị overbought/oversold, bạn phải xác định mức overbought và oversold
tìm năng dự vào các nguyên cứu trước dây. Khi chọn mức oversold hay
overbought, bạn phải chắc chắn rằng có 2/3 số giá trị của momentum trước
đó trong khoản giữ khoản này. Trên mức đó là trong điều kiện overbought và
dưới mức đó là trong điều kiện oversold. Điều đó báo hiệu chuẩn bị sẽ có
một sự hiệu chỉnh trong xu hướng giá.
Sự phá vỡ đường xu hướng (Trend Line Breakouts): đường xu hướng đước
vẽ bằng cách nối các đỉnh (peaks) hay các đáy(troughs) của chỉ dẫn
Momentum. Thường thì chỉ dẫn Momentum bắt dầu dảo chiều trước giá.
Bằng cách đó, bạn có thể xem nó như là chỉ dẫn dẫn đường. Chỉ dẫn
Momentum phá vỡ đường xu hướng giảm là cảnh báo khả năng xuất hiên
reversal=> chuẩn bị cho xu hướng mới. và ngược lại.
34
Page 35
2.2.11
(nguồn: cuốn “trading systems and methods “ (trang 320), Perry.j. Kaufman)
Cấ u trúc: ( tham khảo công thức ở www.vtsystems.com)
Xác lập công thức:
Tên : Momentum
Tên ngắn: vt_MOM
Nhãn : Momentum (%Pr%,%tPr%) | %Mom%
Vị trí : tọa độ mới
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên : Pr
Mô tả tên: Price
Kiểu: price
Mặc định: close
Tên: tPr
Mô tả tên: Periods
Kiểu: integer
Mặc định: 10
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên: Mom
35
Page 36
Mô tả tên: (Momentum)
Xác lập công thức:
Mom:= Pr - Ref(Pr,-tPr);
a2/ Rate of Change (ROC) :
Chỉ dẫn ROC tính giá thay đổi như thế nào trong một khoảng thời gian cụ thể so
với thanh giá hiện tại. Sự chênh lệch này có thể tính theo giá trị tuyệt đối “ Points”
và giá trị tương đối “ Percentage”:
Tính ROC theo “ Points ” :
ROCPoints = Today's Price - Price n-Periods Ago
(Cách tính ROC Points hoàn toàn giống với chỉ dẫn Momentum ở trên)
Tính ROC theo “ Percentage ” :
ROCPercentage = ((Today's Price - Price n-Periods Ago) / Price n-Periods Ago) *
100
Hướng đẫn: Hoàn toàn giống với Momentum.
b/Moving Average Convergence/Divergence (MACD)
Chỉ dẫn MACD, được phát triển bởi Gerald Appel, đơn giản, đáng tinh cậy và được
sử dụng rộng rãi. MACD là một chỉ dẫn cho xu hướng và cũng như là một chỉ dẫn
động lượng ( momentum).
Giải thích:
Moving Average Convergence Divergence (MACD)
Tóm tắt:
Chỉ dẫn MACD là một trong những chỉ dẫn được sử dụng phổ biến. MACD là chỉ
dẫn thuộc chỉ dẫn momentum.
A-Xác định xu hướng
Hướng dẫn Miêu tả Kết quả
A1. Trend
Xu hướng
Fast line tăng nhanh hơn
đường signal line.
Xu hướng tăng.
Fast line giảm nhanh hơn Xu hướng giảm.
36
Page 37
đường signal line.
A2. Chỉ dẫn (Oscillation)
(so sánh sự chêch lệch giữa
động lượng hiên tại và trung
bình trượt động lượng với sự
chênh lệch này trước đó)
Các đường MACD trên
đường trung tâm centerline.
Overbought
Các đường MACD dưới
đường trung tâm centerline.
Oversold
A3. Sự giao cắt với đường
Center- Line (Center- Line
Crossovers )
Fast line rơi xuống dưới
đường trung tâm centerline.
( khi đó động lượng hiện tại
giảm so với trung bình trượt
động lượng với periods=n)
Giai đoạn Bearish
trong thị trường.
Fast line đi lên trên đường
trung tâm centerline.
( khi đó động lượng hiện tại
giảm so với trung bình trượt
động lượng với periods=n)
Giai đoạn Bullish
trong thị trường.
B-Các dấu hiệu
B1. MACD sự giao nhau
(Crossovers)- nên tránh
whipsaws và trading ranges.
Fast line rơi xuống dưới
dường signal line. ( khi đó
động lượng hiện tại giảm so
với trung bình trượt động
lượng với periods=n)
Dấu hiệu bán
Fast line vượt lên trên đường
signal line. ( khi đó động
lượng hiện tại tăng so với
trung bình trượt động lượng
với periods=n)
Dấu hiệu mua
37
Page 38
B2. MACD-Line đỉnh (peaks).
(sự chêch lệch giữa động lượng
hiên tại và trung bình trượt
động lượng ở mỗi sóng là có sự
khác nhau nhưng có sự tương
đồng với sóng cùng loại)
Khi MACD-Line histogram
đỉnh (ebbs) and starts
reversing.
Dấu hiệu vào hay
thoái lui khoải thị
trường.
B3. sự phân kỳ
(Divergence)Negative hay
Bearish
MACD lines are well above
the zero line, and start to
weaken while price continues
to move up.
Dấu hiệu sớm của
đỉnh của thị trường
hay dấu hiệu
chuẩn bị cho lệnh
bán.
B4. Sự phân kỳ
(Divergence)Positive hay
Bullish
When the MACD lines are
well below the zero line and
start to rise, but the price
continues declining.
Dấu hiệu sớm của
dáy của thị trường
hay dấu hiệu
chuẩn bị cho lệnh
mua.
MACD sự giao nhau (Crossovers)- nên tránh whipsaws và trading ranges:
2.2.12
Sự phân kỳ(Divergence):
38
Page 39
Tìm kiếm sự phân kỳ giữa chỉ dẫn MACD và giá có thể rất hiệu quả để xác định
điểm đảo chiều tìm năng (reversal) hay xu hướng tiếp tục.
2.2.13
Điều kiện oversold hay overbought:
MACD có thể dùng để xác định điều kiện oversold hay overbought trong xu hướng
giá. Điều kiện này được tạo ra khi bạn so sánh khoản cách giữa shortline và
longline. Nếu ngắn hạn tách rời một cách đột ngột so với đường dài hạn.Điều này là
dấu hiệu của sự mở rộng quá mức hay thị trường đang quá lạc quan hay quá bi
quan. Sau đây bạn có thể nhìn thấy cấu trúc chi tiết được xác lập.
Cấu trúc: ( tham khảo công thức ở www.vtsystems.com)
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Moving Average Convergence/Divergence (MACD)
Tên ngắn: vt_MACD
Nhãn : Moving Average Convergence/Divergence (MACD) (%spr%,%Sh%,%smat
%,%lpr%,%Lg%,%lmat%,%sig%,%sigmat%) | Fast: %FL%, Signal: %SL%, biểu
đồ tần xuất: %OsMA%
Vị trí : tọa độ mới
Xác lập các giá trị dữ liệu đầu vào:
Tên : spr
Mô tả tên: Short MA Price
Kiểu: price
Mặc định: close
Tên: Sh
39
Page 40
Mô tả tên: Short MA Periods
Kiểu: float
Mặc định: 12.0000
[ Chú ý: Short EMA( Exponential) với periods=12 là đường màu xanh. Vì trước
kia giao dịch 6 ngày trong 1 tuần => periods=12 tức là sự dịch chuyển trung bình
hàm mũ trong 2 tuần. Hiện nay, số ngày giao dịch trong 1 tuần là 5 ngày. Với ý
tưởng trên bạn có thể setup giá trị short periods=10]
Tên: smat
Mô tả tên: Short MA Type
Kiểu: MA Type
Mặc định: Exponential
Tên: lpr
Mô tả tên: Long MA Price
Kiểu: price
Mặc định: close
Tên: Lg
Mô tả tên: Long MA Periods
Kiểu: float
Mặc định t: 26.0000
[Chú ý: Long EMA( Exponential) với periods=26 là đường màu đỏ. Vì trước kia
giao dịch trong 6 ngày, tức là 1 tuần có 1 ngày nghỉ, hay 1 tháng 30 ngày có 4 ngày
nghỉ, hay periods=26 là sự dịch chuyển trung bình hàm mũ trong 1 tháng. Với ý
tưởng trên, bạn có thể set-up long periods= 22 , khi hiện nay mỗi tuần giao dịch
trong 5 ngày].
Tên: lmat
Mô tả tên: Long MA Type
Kiểu: MA Type
Mặc định: Exponential
Tên: sig
Mô tả tên: Signal MA Periods
40
Page 41
Type: float
Mặc định: 9.0000
Tên: sigmat
Mô tả tên: Signal MA Type
Kiểu: MA Type
Mặc định: Exponential
Xác lập các giá trị dữ liệu đầu ra của chỉ dẫn:
Trong chỉ dẫn Moving Average Convergence/Divergence (MACD) :
Tên: FL
Mô tả tên: (Fast Line)
Tên: SL
Mô tả tên: (Signal Line)
Tên: OsMA
Mô tả tên: (Histogram)
Trong chỉ dẫn Moving Average Convergence/Divergence (MACD) – Histogram :
Tên: OsMA
Mô tả tên: (Histogram)
Trong chỉ dẫn Moving Average Convergence/Divergence (MACD) – Line :
Tên: FL
Mô tả tên: (Fast Line)
Tên: SL
Mô tả tên: (Signal Line)
Xác lập công thức và phân tích công thức của chỉ dẫn:
FL:= Mov(spr,Sh,smat) - Mov(lpr,Lg,lmat);[ fast line]
[ sự sai lệch giữa ngắn hạn đối với dài hạn hơn]
Nói cách khác fastline được xem là momentum của trung bình trượt hàm mũ trong
short-term và long-term.
SL:= Mov(FL,sig,sigmat); [signal line:đường dấu hiệu]
[ Trung bình sự sai lệch giữa ngắn hạn với dài hạn trong periods=9]
OsMA:= FL-SL;
41
Page 42
[ biểu đồ tần xuất:histogram]
[ biểu thị sự khác biệt giữa fast line và trung bình hàm mũ của nó ( periods=9).
Giá trị mặc định ban đầu của MACD là:
Đường cong thứ nhất ( fast line) là: sự chêch lệch giữa hai đường dịch
chuyển trung bình hàm mũ (EMA) với các giá trị periods khác nhau. Giá trị
nhỏ đặc trung cho ngắn hạn, giá trị lớn đặc trưng cho khoảng thời gian dài
hơn. Thường mặc định là 12 và 26.
Đường cong thứ hai ( signal line) là: đường dịch chuyển trung bình hàm mũ
với periods=9.
Còn đồ thị tần xuất ( histogram) chính là giá trị chênh lệch giữa giá trị đường
cong thứ nhất và đường cong thứ hai.
c/ Relative Strength Index (RSI) :
Được phát triển bởi J.Wells Wilder và được giới thiệu trong cuốn sách của ông ấy
năm 1978” New Concepts in Technical Trading Systems”, the Relative Strength
Index (RSI) trở thành chỉ dẫn rất phổ biến và cũng là chỉ đã động lượng
(momentum )rất hữu dụng.
Hướng dẫn:
Có một vài phương pháp phổ biến để phân tích RSI, bao gồm:
Đường số 0: một dấu hiệu mua xảy ra khi RSI vượt lên trên 0 và dấu hiệu bán
xảy ra khi RSI rớt xuống dưới 0.
Divergence: ( sự phân kỳ) giữa RSI và đường Price có thể rất hữu dụng trong
việc xác định vị trí reversal tìm năng trong xu hướng Price.
Mua khi Classic Bullish Divergence: Lows giảm trong Price còn Lows tăng
trong RSI.
Bán khi Classic Bearish Divergence: Highs tăng trong Price còn Highs giảm
trong RSI.
Khi xuất hiện phân kỳ thường thì chuẩn bị cho sự đảo ngược trong xu hướng
(reversal) trong xu hướng.
Điều kiện Overbought/ Oversold :
42
Page 43
Overbought: RSI>= 70%.=> rớt xuống 70% trở lại=> sell signal.
Oversold : RSI =< 30%.=> vươt trên 30% trở lại=> buy signal.
Mức hỗ trợ / mức kháng cự và “ failure Swing”( breakout). Nhiều khi RSI được
dùng để chỉ mức hỗ trợ ( support) hay mức kháng cự(Resistance) tốt hơn cả
dùng Price Chart. Và tất nhiên nhờ đó để xác định breakout xảy ra.
Chart Formations: (xác định các pattern xảy ra) RSI cũng thường dùng để xác
định các patterns phổ biến như: head and shoulders hay triangles… mà có thể
không thấy trong Price Chart.
Cấu trúc: ( tham khảo công thức ở www.vtsystems.com)
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Relative Strength Index (RSI)
Tên ngắn: vt_RSI
Nhãn : Relative Strength Index (RSI) (%pr%,%tpr%) | %RSIndex%
Vị trí: New Frame
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên : Pr
Mô tả tên: Price
Kiểu : price
Mặc định: close
Tên : tpr
Mô tả tên : Periods
Kiểu: integer
Mặc định: 14
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên : RSIndex
Mô tả tên: (RSI)
Xác lập công thức:
rsi_r:= (pr - ref(pr,-1)); ( động lượng).
rsi_rs:= Wilders(if(rsi_r>0,rsi_r,0),tpr) / Wilders(if(rsi_r<0,Abs(rsi_r),0),tpr);
tương đương:
43
Page 44
rsi_rs:=Mov[ if (rsi_r >0, rsi_r,0),27,E]/ Mov [ if (rsi_r<0, rsi_r,0),27,E]
rsi_rs bằng độ trượt trung bình hàm mũ các bar tăng giá trong 27 bar gần đây chia
cho độ trượt trung bình hàm mũ các bar giảm giá trong 27 bar gần đây.
RSIndex:= 100-(100/(1+rsi_rs));
Nếu rsi_rs =1=> Hay động lượng tăng giá bằng động lượng giảm giá. Thì
RSI= 50%.
Nếu rsi_rs >1 => động lượng tăng giá lớn hơn động lượng giảm giá. Thì
RSI> 50%.
Nếu rsi_rs >= 7/3 => điều kiện Overbought. Thì RSI>= 70%.
Nếu rsi_rs <1 => động lượng tăng giá nhỏ hơn động lượng giảm giá. Thì
RSI<50%.
Nếu rsi_rs =< 3/7 => điều kiện Oversold. Thì RSI=< 30%.
So sánh giữa Momentum và RSI:
Công thức của Momentum là:
Mom:= Pr - Ref(Pr,-tPr);
Công thức của RSI là:
rsi_r:= (pr - ref(pr,-1));
rsi_rs:= Wilders(if(rsi_r>0,rsi_r,0),tpr) / Wilders(if(rsi_r<0,Abs(rsi_r),0),tpr);
RSIndex:= 100-(100/(1+rsi_rs));
Như vậy với tPr trong công thức Mom bằng 1 thì ta có:
rsi_r:= Mom(1)
rsi_rs:= Wilders(if(rsi_r>0,rsi_r,0),tpr) / Wilders(if(rsi_r<0,Abs(rsi_r),0),tpr);
RSIndex:= 100-(100/(1+rsi_rs));
d/ True Strength Index :
Chỉ dẫn True Strength Index (TSI), là một sự biến đổi của Relative Strength
Indicator (RSI), được phát triển bởi William Blau. Nó là một chỉ dẫn động lượng cơ
bản. Nó, kết nối tính dẫn dắt(leading) của sự tính toán động lượng chênh lệch với
tính độ trễ (lagging) của hàm trung bình , để tạo ra một chỉ dẫn phản ánh xu hướng
giá hiện tại và hơn nữa là sự đồng hóa với thay đổi của thị trường.
Giải thích:
44
Page 45
Gần giống với MACD.
Cấu trúc:
Num:= 100 * Mov( Mov( ( Pr-ref(Pr,-1) ), R ,E ), Sm ,E );
100 * [trung bình trượt hàm mũ của trung bình trượt hàm mũ “động lượng”( động
lượng dương mang giá trị dương , động lượng âm mang giá trị âm)].
[ yếu tố chính trong công thức trên là Mometum ].
Den:= Mov( Mov ( Abs (Pr-ref(Pr,-1)) , R ,E ), Sm, E);
[trung bình trượt hàm mũ của trung bình trượt hàm mũ “động lượng”]
{dựa vào công thức của chỉ dẫn MACD}
TSI:= if(Den<>0, Num/Den, 0);
[Tỷ lệ % động lượng ( dương/ âm)trên cho tổng động lượng]
Sig:= mov(tsi,Sigp,E);
[ trung bình trượt hàm mũ tỷ lệ % chêch lệch động lượng trên cho tổng động
lượng=> lấy lượng trung bình để so sánh]
Hist:= TSI - Sig;
Nhận xét: rõ ràng chỉ dẫn True Strength Index có thành phần cốt lõi trong là công
thức hay nguyên lý của hai chỉ dẫn Momentum và chỉ dẫn MACD. Nhưng mục
đích của tác giả là: nhằm tăng độ trễ của hệ thống bằng cách tăng độ trễ của
Momentum => lấy hai lần độ trượt trung bình cho chỉ dẫn momentum.
Trong chỉ dẫn MACD (1):
{ fast line}
FL:= Mov(spr,Sh,smat) - Mov(lpr,Lg,lmat);
Thì trong Mov(lpr,Lg,lmat) đã chứa Mov(spr,Sh,smat).
{ signal line}
SL:= Mov(FL,sig,sigmat);
OsMA:= FL-SL;
Trong True Strenght Index(2):
{ chú ý: ta có thể xem là: MOV(a-b) =MOV(a)-MOV(b)}.
Num:= 100 * Mov(Mov((Pr-ref(Pr,-1)),R,E),Sm,E);
Num:= 100* [ MOV(MOV(pr)) –MOV(MOV(ref(Pr,-1)))]
45
Page 46
Den:= Mov(Mov(Abs(Pr-ref(Pr,-1)),R,E),Sm,E);
Dem:= abs [ MOV(MOV(pr)) –MOV(MOV(ref(Pr,-1)))]
TSI:= if(Den<>0, Num/Den , 0);
Sig:= mov(tsi,Sigp,E);
Hist:= TSI - Sig;
=> Từ (1) và (2), ta thấy là cả hai chỉ dẫn có sự tương quan đáng kể giữa hai chỉ
dẫn. và sự tương quan này thế nào sẽ được nghiên cứu phần sau.
e/( Full ) Stochastic Oscillator ,Và (Fast) Stochastic Oscillator ,Và (Slow)
Stochastic Oscillator :
Giới thiệu chung:
Được phát triển bởi George C.Lane trong thập niên 50, the Stochastic Oscillator là
một chỉ dẫn Momentum được thiết kế để chỉ mối quan hệ giữa giá trị Close (price)
hiện tại liên quan đến high trading range hay low traing range.
Nó dựa vào giả thuyết rằng:
Trong thị trường tăng trưởng thì Close sẽ gần high của phạm vi giao dịch.
Trong thị trường suy giảm thì Close sẽ gần low của phạm vi giao dịch.
( điều này sẽ được thảo luận kỹ hơn trong công thức)
The Stochastic Oscillators có 2 đường cơ bản: %K và %D.
% K là main(hay fast) line.
% D là signal ( hay slow) line.
Hướng dẫn:
Có 3 kỹ thuật khi dùng Stochastic Oscillators tạo ra đấu hiệu:
Sự giao cắt ( Crossovers ) : 1) %K line / %D line cắt nhau:
Một dấu hiệu mua xảy ra khi %K line vượt lên trên đường %D.
Một dấu hiệu bán xảy ra khi %K rớt xuống dưới %D.
2) %K line cắt 50-level :
Khi % K vượt lên trên mức 50 => dấu hiệu mua.
Khi %K rớt xuống dưới mức 50=> đấu hiệ bán.
Sự phân kỳ(Divergence): tìm kiếm sự phân kỳ giữa chỉ dẫn Stochastic và đường
Price có thể rất hiệu quả để xác định điểm Reversal trong xu hướng giá. Tương tự
46
Page 47
như các chỉ dẫn Mometum gồm có: Classic Bullish Divergence và Classic Bearish
Divergence.
Điều kiện Overbought/Oversold :
Điều kiện Overbought : chỉ dẫn Stochastic vượt lên trên mức 80%=> rớt
xuống mức này=> sell signal.
Điều kiện Oversold : chỉ dẫn Stochastic rớt xuống dưới trên mức 20%=>
vượt lên trên trở lại mức này => bull signal.
Cấu trúc:
Công thức của Full Stochastic:
Fast %K = ((Today's Close - Lowest Low in %K Periods) / (Highest High in %K
Periods - Lowest Low in %K Periods)) * 100
StK:= ( (C-LLV(L,K) ) / ( HHV(H,K)-LLV(L,K)) )*100;
Theo như giả thuyết của chỉ dẫn:
Giả sử ta lấy periods=48 như hình dưới, điểm C là giá hiện tại (Close), điểm A là
điểm cao nhất trong các giá trị High trong range (48) và B là điểm thấp nhất trong
các giá trị Low của range (48).
2.2.14
Như vậy:
C-LLV(L,K) =CE.
47
Page 48
HHV(H,K)-LLV(L,K)) =ED.
StK= CE/ ED.
Đường %K:
Slowing %K = N-period moving average of Fast %K ( mà ở đây periods =3).
StDK:= Mov( StK,Sl,MtK ) ;
3 S
=> khi %K vượt lên trên 80% tức là trung bình của ba giá trị StK gần đây nhất đã
vượt lên trên 80
Đường %D:
%D = N-period simple moving average of Slowing %K ( mà ở đây periods =3).
StDD:= Mov( StDK,D,Mt );
3 S
Công thức của Fast Stochastic:
Fast %K = ((Today's Close - Lowest Low in %K Periods) / (Highest High in %K
Periods - Lowest Low in %K Periods)) * 100
%D = 3-period simple moving average of Fast %K
StK:= ((C-LLV(L,K))/(HHV(H,K)-LLV(L,K)))*100;
StD:= Mov(StK,D,Mt);
Công thức của Slow Stochastic:
Fast %K = ((Today's Close - Lowest Low in %K Periods) / (Highest High in %K
Periods - Lowest Low in %K Periods)) * 100
Slowing %K = 3-period simple moving average of Fast %K
%D = 3-period simple moving average of Slowing %K
StK:= ((C-LLV(L,K))/(HHV(H,K)-LLV(L,K)))*100;
StDK:= Mov(StK,Sl,MtK);
StDD:= Mov(StDK,D,Mt);
f/ Williams Percent Range (%R) :
Chỉ dẫn Williams %R, được phát triển bởi Larry Williams, là một chỉ dẫn động
lượng thường dùng để tính mức overbought hay oversold. Nó gần tương tự như chỉ
48
Page 49
dẫn Stochastic, nó dao động giữa 0 và -100. Nó ít có dấu hiệu rõ ràng giữa hai chỉ 0
và -100.
Chỉ dẫn %R xác định mối quan hệ giữa biên độ high-low ( the High- Low range)
trong khoảng periods=n. Càng gần High cao nhất của biên độ ( the range) thì càng
0, và ngược lại.
Hướng dẫn:
[ Chú ý: chỉ dẫn này thường được sử dụng với các chart có time-frame lớn như
daily]
Như một chỉ dẫn chỉ điều kiện overbought hay oversold, giá trị Williams %R:
Từ 0 đến 20: điều kiện overbought.
Từ 80 đến 100: điều kiện oversold.
Ngoài ra, các dấu hiệu phân kỳ ( divergence) hữu dụng trong việc báo hiệu
các điểm phân kỳ.
Cấu trúc:
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Williams %R
Tên ngắn: vt_WilliamsR
Nhãn : Williams Percent Range (%%R) (%Periods%) | %R%
Vị trí: New Frame
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên: Periods
Mô tả tên: Periods
Kiểu: integer
Mặc định: 14
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên : R
Mô tả tên: (%R)
Xác lập công thức:
R:= ( ( HHV(H,Periods)-C ) / ( HHV(H,Periods) - LLV(L,Periods) ) ) * -
100;
49
Page 50
Nhận xét :
Nó có sự tương quan đáng kể với chỉ dẫn Stochastic. Vì vậy không nên xử
dụng một lúc 2 chỉ dẫn không mang đến nhiều thông tin cho nhà đầu tư.
Phù hợp hơn nếu bạn sử dụng chỉ dẫn này với các chart có time-frame lớn
như daily.
D/Chỉ dẫn VOLUME
Cách dây nhiều năm, hai khái niệm “ market “ và “ marketplace” đường như là
chẳng có sự khác biệt. Hầu hết các nhà giao dịch ngũ cốc lớn thực hiện trên sàn giao
dịch. Các lệnh của họ đủ lớn để làm dịch chuyển thị trường. Hay họ có khả năng
kiểm soát thị trường hơn là bây giờ. Trong suốt 20 năm qua, thị trường đã trở nên
toàn cầu hóa. Không chỉ là Ralston Purina, Kellogg, và các nhà giao dịch lớn khác
cố gắn bảo vệ các giao dịch của họ mà còn nhiều, hàng triệu các nhà đầu cơ, các
nông dân nhỏ hơn trên toàn thế giới đang cạnh tranh với họ trong hình thành giá
tương lai cho cho ngũ cốc. Điều này báo hiệu các cơ hội lớn cho các traders. Ngày
nay thì xu hướng của giá nằm trong tay tất cả các nhà đầu tư.
Nhưng làm thế nào để có thể nắm bắt chính xác xu hướng của giá. Một trong các
chìa khóa để giải quyết vấn đề là Volume.
Tick Volume là số lần thay đổi price trong một khoản thời gian cụ thể. Nó không
là số hợp đồng giao dịch. Nhiều nguyên cứu đã chỉ ra rằng không có sự khác biệt
lớn giữa tick volume và actual volume ( volume dựa trên số lượng hợp đồng các
giao dịch). Hay có thể dùng tick volume để đại diện cho actual volume).
Trong sàn giao dịch, có 2 điều cơ bản là:
Floor brokers: các nhà mua giới tại sàn.
Locals: là người trading với tiền của họ.
1. Khác biệt giữa volume trong Forex và trong thị trường chứng khoán:
Trong thị trường chứng khoán, mỗi cổ phiếu được giao dịch được gọi là 1 volume,
vì vậy sell 100 cổ phiếu, và có ai đó mua 100 cổ phiếu đó, thì điều này được ghi
nhận là 100 volume. Trong thị trường Forex thì không tập trung và nó thì không thể
theo dõi tổng số lượng hay sizes của những hợp đồng trong 1 ngày. Volume ? Nếu
nó không là số hợp đồng trong 1 phiên, thì nó là gì? Vâng, Nó là có bao nhiêu tick
50
Page 51
hay sự thay đổi của giá trong suốt phiên giao dịch. Cần có một số lượng hợp đồng
nào đó là đấu hiệu của xu hướng giá và chính tick đại diện cho điều này. Đo đó,
volume vẫn có thể được đo lường. Cách tính này có thể tránh các vấn đề trong việc
theo dõi volume, nhưng nó cũng thất bại trong việc đếm các giao dịch bù trừ trong
cùng thời điểm( hay các các đơn vị giao dịch không làm giá thay đổi). Hay Volume
trong Forex chỉ có thể là Tick Volume.
2. Các vấn đề cơ bản về phân tích Volume:
Volume phản ánh sức mạnh của thị trường. Volume cũng cung cấp một chỉ dẫn
cho đặc tính của trend hay tính thanh khoản của thị trường.
Volume cao => sự tin tưởng lớn hơn vào movement và ngược lại. Vì volume
lớn đồng nghĩa là một mức lớn hơn số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị
trường => một thị trường có tính thanh khoản cao (an active market) => sự
chênh lệch (the spread) giữa giá hỏi mua (bid) và giá chào bán (ask) thường
nhích gần lại với nhau hơn. Volume cao thường là tính chất của của giai
đoạn đầu của một new trend, như một breakout. Trước khi một market
bottom, sự nôn nóng của nhà đầu tư thường dẫn tới tâm lý hoảng loạn và bán
tháo, một tính chất của Volume cao. Volume cao có thể nghĩ tới một market
top khi có nhiều hơn các nhà đầu tư cố gắng thoát khoải thị trường.
Volume thấp phản ánh thiết hụt niềm tin, thị trường chờ đợi => price trong
xu hướng sideways .
Sự tăng mạnh của volume => breakout hay cực điểm của một xu hướng, mà
có thể trong ngắn hạn hay lúc kết thúc.
Volume hữu dụng trong việc xác định một sự thay đổi như những mong đợi thật sự
strong như thế nào?
(trong cuốn “How trading volumes reveal the market’s market”
51
Page 52
Của Joel G. Siegel, Jae K. Shim, Anique Qureshi, Jeffrey Brauchler)
a/Volume cao và các dấu hiệu:
Một sự đảo chiều (reversal) có thể khác với một móc Volume, mà nó là một sự
tăng của Volume trong một giai đoạn nào đó. Sự đảo ngược thường tiếp tục vài cho
đến nhiều ngày với Volume tăng hơn Volume mức trung bình. Mà lượng Volume
tăng thêm trong ngắn hạn này có thể là kết quả của những sự thây đổi cơ bản của
nền kinh tế của hai quốc gia.
2.2.15
Chú ý Volume đã tăng nhanh trong cuối năm 2004 sau hai tháng tỷ giá USD/JPY
giảm. Volume tăng đó cũng chính là thước đo sự phản ứng của nhà đầu tư trước các
thay đổi của thị trường=> báo hiệu đó là một đáy đang hình thành. Tuy nhiên, nhiều
sự đảo ngược cũng không có sự thay đổi lớn Volume. Nhưng đây la một trường hợp
rõ ràng.
b/Xu hướng rõ ràng- dấu diệu của Volume:
Các nhà phân tích kỹ thuật cũng thường tìm kiếm các xu hướng rõ ràng cho việc
đầu tư dựa vào giá trị Volume:
Một xu hướng tăng rõ ràng nếu Volume tăng và giá cũng tăng nhanh, và
những phiên giá điều chỉnh giảm cùng với volume thấp.
52
Page 53
Trong xu hướng giảm rõ ràng nếu Volume tăng và giá cũng giảm, và những
phiên giá điều chỉnh tăng thì volume thấp.
c/Xu hướng trong Volume thấp:
Khi giá đang tăng mà Volume giảm, điều này cho thấy xu hướng có thể sẽ
không tiếp tục, giá hoặc sẽ tăng với tỷ lệ thấp hoặc bắt đầu giảm.
Khi giá tiếp tục giảm và Volume giảm, xu hướng cỏ thể sẽ không tiếp tục,
giá hoặc sẽ có thể tiếp tục giảm với tỷ lệ thấp hoặc bắt đầu giảm.
3.Các chỉ dẫn của Volume:
a/ Price Volume Trend và On Balance Volume:
Giới thiệu chung:
The Price Volume Trend (PVT) là các tính tổng tích lũy điều chỉnh dựa vào công
cụ Prices. Nó có liên quan đến chỉ dẫn On Balance Volume(OBV) .
Tuy nhiên, không giống như OBV thì PVT thêm hay bới chỉ một phần của volume
trừ tổng tích lũy trong mối liên hệ với phần trăm thay đổi giá. Ngược lại thì OBV
thêm vào toàn bộ volume khi giá close cao hơn và trừ đi toàn bộ volume khi giá
close thấp hơn. Nhiều nhà đầu tư nhận thấy điểm khác biệt là thành phần quan trọng
của PVT mà cho phép nó phản ánh chính xác hơn Volume của dòng tiền vào và ra
của một công cụ tài chính.
Hướng dẫn PVT:
The PVT có thể xem như là một chỉ dẫn báo hiệu của xu hướng Prices trong tương
lai. PVT tăng chỉ new volume (money) chảy vào thị trường và ngược lại .
Các dấu hiệu cho trading tạo ra
Trading signals can be generated in a few different ways using the PVT, although it
is often recommended that the PVT be used in conjunction with other indicators.
Trong thị trường, PTV tăng có thể là dấu hiệu cho một Upward Breakout tìm năng
và ngược lại.
Trong thị trường, các dấu hiệu chính từ PVT tạo ra từ sự phân kỳ giữa PVT và
Prices.
Phân kì xu hướng lên (bullish divergence) cảnh báo sớm của đáy thị trường
và một xu hướng lên tìm năng .
53
Page 54
Phân kì xu hướng xuống (bearish divergence) cảnh báo sớm của top và một
xu hướng xuống tìm năng.
Cấu trúc PVT:
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Price Volume Trend
Tên ngắn: vt_PVT
Nhãn : Price Volume Trend (%Pr%,%LBP%) | %_PVT%
Vị trí : tọa độ mới
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên : Pr
Mô tả tên: Price
Kiểu: price
Mặc định: close
Tên : LBP
Mô tả tên: LookBack Periods
Kiểu: integer
Mặc định: 1
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên : _PVT
Mô tả tên: (PVT)
Xác lập công thức:
_VT:= ((Pr - ref(Pr,-LBP))/ref(Pr,-LBP)) * V) + PREV(0);
_PVT:= cum(_VT);
VThôm nay = VTngay hôm trước + a* Volume
a là phần trăm tăng hay giảm giá so với close của ngay ngày hôm trước.
Hướng dẫn OBV :
Chỉ dẫn thường dùng để củng cố xu hướng giá. Khái niệm ẩn chứa đàng sau
OBV khá đơn giản:
Volume đi trước giá. Tuy nhiên, giá trị những con số thực của OBV không quang
trọng, nhưng xu hướng của nó thì khác. Tìm kiếm sự phân kỳ giữa nó và đường giá
54
Page 55
có thể rất hữu dụng cho việc xác định sự đảo chiều ( reversals) hay đó điểm tiếp tục
(continuation) trong tương lai .
Cấu trúc OBV:
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : On Balance Volume (OBV)
Tên ngắn: vt_OBV
Nhãn : On Balance Volume (%price%) | %_OBV%
Vị trí: tọa độ mới
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên : price
Mô tả tên : Price
Kiểu: price
Mặc định: close
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên : _OBV
Mô tả tên: (OBV)
Xác lập công thức:
OBV:= ( If (price > Ref(price,-1),1, If (price < Ref(price,-1),-1,0)) * V ) +
PREV(0);
NHẬN XÉT: Rõ ràng hai chỉ dẫn có độ tương quan cao.
b/ Money Flow Index (MFI) :
Chỉ dẫn MFI gần giống với cách tính toán của RSI. Ngoại trừ Volume dùng cho
khái niệm sau: Dòng tiền = Volume * giá.
Hướng dẫn:
Đường MFI dao động trong khoảng giữa 0 đến 100.
Nếu trên 80 : vùng overbought.
Nếu dưới 20: vùng oversold.
Cấu trúc:
PMF:= Sum(If(Price>Ref(Price,-1),V*Price,0),Periods);
{ dòng tiền dương – positive money flows}
55
Page 56
NMF:= Sum(If(Price<Ref(Price,-1),V*Price,0),Periods);
{ dòng tiền âm – negative money flows}
MFR:= PMF/if(NMF=0,0.000000000000000001,NMF);
{ tỷ lệ dòng tiền dương trên dòng tiền âm}
_MFI:= 100 - (100/(1+MFR));
{ tỷ lệ so sánh so sánh:
Nếu MFI = 50 hay dòng tiền dương bằng dòng tiền âm.
Nếu MFI > 80 hay dòng tiền dương lớn hơn 4 lần dòng tiền âm.
Nếu MFI > 80 hay dòng tiền âm lớn hơn 4 lần dòng tiền dương.
c/Chỉ dẫn Accumulation/Distribution
Được phát triển bởi Marc Chaikin, chỉ dẫn Accumulation/ Distribution ( sự nắm giữa/
sự phân phối) cố gắn đánh giá dòng tiền tích lũy vào và ra. Mà tiền đề cơ bản vẫn là
Volume ( hay dòng tiền), mà có thể trở thành chỉ dẫn báo hiệu cho hoạt động giá. Khi chỉ
dẫn A/D tăng, điều này đồng nghĩa với sự nắm giữ ( accumulation) của cặp tiền tệ, và
ngược lại là sự phân phối ( distribution).
Theo Đặng Hào Quang ( trong cuốn “ Kinh doanh ngoại hối ”):
Sự nắm giữ (Accumulation): sự nắm giữ chính là khi thị trường bị điều khiển
bởi những người mua ( buyers). Một xu hướng đi xuống nhưng bị nhốt lại trong
khi đó dấu hiệu khối lượng vẫ duy trì ở mức cao. Đó là lúc sự nắm giữ đang
được hình thành. Người bán ( sellers) mất quyền kiểm soát cho người mua
( buyers) và một xu hướng đảo ngực sẽ là tất yếu.
Một ngày của sự nắm giữ sẽ xảy ra ra khi có hai yếu tốt như sau:
Khối lượng giao dịch gia tăng ( so với ngày trước đó) và mức giá đóng cửa
cao hơn.
Sau những xu hướng xuống giá, có rất ít hay hầu như không có giao dịch
chuyển của giá ( sideways) và sự gia tăng khối lượng.
Sự phân phối ( distribution): sự phân phối chính là khi thị trường bị điều phối
bởi những người bán ( sellers). Một xu hướng tăng lên nhưng bi nhốt lại trong
khi dấu hiệu khối lượng vẫn duy trì ở mức cao. Đó là lúc sự phân phối đang
56
Page 57
được hình thành. Người mua (buyer) mất quyền kiểm soát cho người bán
( seller) và một sự đảo ngược là điều tất yếu:
Một ngày phân phối sẽ xảy ra khi có hai yếu tốt sau:
Khối lượng giao dịch tăng( so với ngày trước đó) nhưng mức giá đóng của
dịnh chuyển ở mức thấp hơn.
Sau những xu hướng tăng lên, có rất ít hay hầu như không có sự dịch chuyển
của giá ( sideways) và sự gia tăng khối lượng.
Hướng dẫn:
Như chỉ dẫn Volume, chỉ dẫn A/D giúp quyết định nếu Volume tăng hay giảm vì
price đang tăng hay giảm. Những dấu hiệu được hình thành bằng cách tìm kiếm sự
phân kỳ giữa A/D line và price. Chỉ dẫn A/D cũng được dùng như thước đo của sức
mạnh hay sự bền vững của một xu hướng. Khi đó là xu hướng tăng thì chỉ dẫn A/D
cũng xu hướng tăng,và ngược lại.
Cấu trúc:
_AD:= cum((((C-L) - (H-C)) / (H-L)) * V);
Hay:Acc/Dist = [((Close – Low) – (High – Close)) / (High – Low)] * (Period's
Volume)
Mà:A/D = tổng tích lũy của { [( a-b) / r ] * Volume}
Vì Close Price được xem như là điểm cân bằng cuối cùng trong khoảng periods
( xét BAR riêng lẻ). nhưng trong chuỗi các bars trong chart thì :
Nếu C> O (green bar) thì Fbulls> Fbears.
Nếu C<O (red bar) thì Fbulls< Fbears.
Năng lượng được phân phối với mật độ tương ứng trên toàn thanh (bar):
H- L= (H-O) + ( O-L)
Mà: H-O: tức là Δ Force (Fbulls> Fbears) đẩy giá lên.
O-L: tức là Δ Force (Fbulls< Fbears) đẩy giá xuống.
H- C: tức là Δ Force (Fbulls< Fbears) đẩy giá xuống.
C- L: tức là Δ Force (Fbulls> Fbears) đẩy giá lên.
57
Page 58
Phạm vi giao dịch ( trading range) chính là mức giá cao nhất và mức thấp nhất
trong ngày giao dịch được xem là độ dài của mức nắm giữ (Accumulation) và phân
phối ( Distribution).
d/Chaikin's Money Flow (CMF)
Chỉ dẫn Chaikin’s Money Flow, được thiết kế bởi Marc Chaikin, dựa trên giả thiết
rằng:
Close gần High của phạm vi giao dịch, hay sự nắm dữ ( accumulation) càng
rõ ràng và ngược lại Close gần Low của phạm vi giao dịch, hay sự phân phối
càng rõ ràng.
Chỉ dẫn CMF sẽ tăng nếu giá trên điểm giữa của bar với Volume tăng, tuy
nhiên, nếu giá close dưới điểm giữa với sự Volume thì CMF sẽ giảm.
Hướng dẫn:
Chaikin đề nghị đùng periods=21( 21 là một số trong chuỗi Fibonacci), nhưng một
giá trị khác cũng có thể được sử dụng.
IMPORTANT: Nên chú ý rằng CMF có 1 điểm yếu- nó không tính price gaps. Nếu
một gap trong prices xảy ra, chỉ dẫn CHF sẽ mắc lỗi(một NULL value) . Tuy nhiên,
công thức trong một vài phần mền có thể tránh điều này như VT trader chẳng hạn.
Các dấu hiệu:
Đi qua đường Zero:
Nếu trên zero => vùng của sự nắm giữ ( accumulation), và ngược lại là vùng
phân phối (distribution)
Nếu trên +0,1 chỉ dấu hiệu mua và trên +0,25 được xem là áp lực mua mạnh và
ngược lại ở các mức -0,1 hay -0,25.
Sự phân kỳ: Chaikin nói rằng sự phân kỳ giữa đường dòng tiền và giá
thường ám chỉ sự đảo chiều sắp đến trong xu hướng giá.
Xác định điểm phá vỡ ( breakouts) của giá: chỉ daanc CMF thường dùng cho
việc xác định điểm phá vỡ của giá trên đường xu hướng hay mức hỗ trợ ,
kháng cự trong xư hướng giá. Ví dụ: nếu giá phá vỡ mức hỗ trợ, một nhà
đầu tư có thể chờ đợi cho đến khi CMF dưới 0 hay thậm chí là mức phấn
kích ( extreme level) như -0,25 để xác nhận điểm phá vỡ của xu hướng giá
58
Page 59
Cấu trúc:
_AD:= if (( (((C-L)-(H-C)) / (H-L)) * V )=NULL , 0 , (((C-L)-(H-C)) / (H-
L)) * V );
_CMF:= mov(_AD,periods,S) / mov(V,periods,S);
21 21
Cấu trúc: (((C-L)-(H-C)) / (H-L)) * V là một phần trong công thức của chỉ dẫn A/D.
_AD:= cum((((C-L) - (H-C)) / (H-L)) * V);
Rõ ràng giữa hai chỉ đẫn có sự tương quan nhất định. Và sự tương quan này như
thế nào? Chúng ta sẽ theo dõi phần sau.
b/ Market Facilitation Index (MFI)
Chỉ dẫn này được xây dựng bởi :
Giải thích cấu trúc các công thức bởi Gary Hoover, công bố trên tạp chí
Technical Analysis of Stocks & Commodities vào tháng 6-1994.
Giải thích các sử dụng Bar colors bởi Thom Hartle , công bố trên tạp chí
Technical Analysis of Stocks & Commodities vào tháng 8-1996.
MFI là một chỉ dẫn mà đã kết hợp cả phân tích price và volume. MFI là tỷ lệ giữa
the current bar's range (high-low) và bar volume. MFI được thiết kế để tích hiệu
xuất của xu hướng giá hiệ tại. Hiệu xuất này có thể được đo bằng cách so sánh giá
trị của bar MFI hiện tại với giá trị ngay trước đó.
Nếu MFI tăng => điều kiện thị trường tốt cho trading=> a trending market.
Nếu MFI giảm => thị trường trở nên ít hiệu quả => a trading range
( sideways).
Hướng dẫn:
Trong cuốn “ trading Chaos”, công thức của MFI là:
MFI= range(H-L)/ Volume
Xem xét công thức, bạn có thể thấy rằng: nó có thể được do bằng Δ price trên cho
mỗi tick:
Range/ Volume = Δ price/ Tick
So sánh với công thức của Einstein E=mc2, chúng ta có thể giải quyết hằng số c2
bằng cách chuyển vế m:
59
Page 60
C2= E/m = Range / Volume.
Theo công thức này thì :
m tương ứng với Volume.
Energy tương ứng với xu hướng Price (H-L).
Phạm vi giao dịch ( trading range) chính là mức giá cao nhất và mức thấp nhất
trong ngày giao dịch được xem là độ dài của mức nắm giữ (Accumulation) và phân
phối ( Distribution).
Williams xác định có 4 kiểu tình huống cho đầu tư là:
1. MFI UP Volume UP : GREEN
Nếu MFI tăng=> hoặc H-L tăng ( Volume không đổi) hoặc Volume giảm( H-L
không đổi)
Mà Volume tăng=> H-L có tốc độ tăng mạnh hơn do với Volume.
Thị trường đang di chuyển trong một xu hướng và more people đang tham gia
vào thị trường. Đây là thời gian tốt để vào thị trường .
Một green là dấu hiệu của breakout . một green dấu hiệu của 3 điều:
+ Thêm thành viên gia nhập thị trường vì Volume tăng .
+ Những thành viên đang tới đang nghiên theo xu hướng hiện tại.
+ Xu hướng price đang tăng tốc ( MFI tăng).
2. MFI DOWN Volume DOWN : FADE
MFI giảm nếu: hoặc H-L giảm (Volume không đổi)hay Volume tăng( H-L
không dổi).
Mà Volume giảm => làm tăng MFI. Hay H-L giảm với tốc độ nhanh hơn là
Volume.
( energy giảm với tốc độ nhanh hơn m)
Thị trường đang “nhàn rỗi”. đặc trưng là thị trường đang bị mất dần sự quan
tâm.
Ví dụ: Thị trường hợp đồng tương lai là một auction ( đấu giá) market. Nếu
tôi đặt giá cho laptop nguyên kiện giá 100$ thì chắc chắn sẽ có nhiều người
quan tâm đến điều này. Và sẽ có ít người quan tâm hơn nếu tôi đặt giá
60
Page 61
1000$. Và tôi cũng sẽ chắc chắn rằng chẳng có ai quan tâm đến nó nếu tôi
đặt giá 5000$. Hay đây chính là FADE.
Thường thì top của sóng đầu tiên trong chuỗi sóng Elliot là một đỉnh nhạt nhòa
(FADE top). Không có nhiều hoạt động, và sự kích thích hay động lượng cho xu
hướng này đang suy yếu. Điều này xảy ra hướng tới sự kết thúc của một wave.
Tuy nhiên, phương hướng của một wave, một xu hướng mới có thể. Vì đó cũng
là lúc động lượng đang được tích lũy.
3. MFI UP Volume DOWN : FAKE
MFI tăng => hoặc H-L tăng ( Volume không đổi)hoặc Volume giảm(H-L không
đổi).
Mà Volume giảm=> cơ bản MFI tăng nếu H-L không đổi. tốc độ tăng này phụ
thuộc vào H-L:
Nếu H-L tăng=>MFI giảm nhanh.
Nếu H-L không đổi=> Volume giảm a% thì MFItăng [a/ (1-a)]%( tăng ở
mức trung bình tương ứng với Volume).
Nếu H-L tăng chậm hơn tốc độ giảm của Volume=> MFI giảm chậm
hơn.
Không được sự hỗ trợ bằng sự bổ xung của Volume, thị trường đang tự suy
giảm. Do đó
Một fake thỉnh thoảng chỉ một sự trỳ hoãn của thị trường trước khi “ cấp cánh”.
Nếu trạng thái này không nhanh chóng kế tiếp là sự tăng Volume thì the Fake có
khả năng được ngụy tạo bởi the locals trong hoạt động giao dịch. The Fake nên
được rè chừng với mức hoài nghi cao.
4. MFI D OWN , Volume UP: SQUAT
MFI giảm => hoặc H-L giảm (Volume không đổi) hoặc Volume tăng( H-L
không đổi).
Mà Volume tăng=> cơ bản thì MFI giảm. Tốc độ giảm này phụ thuộc vào H-L:
Nếu H-L giảm=>MFI giảm nhanh.
Nếu H-L không đổi=> Volume tăng a% thì MFI giảm [a/ (1+a)]%( giảm ở
mức trung bình tương ứng với Volume)
61
Page 62
Nếu H-L tăng chậm hơn tốc độ giảm của Volume=> MFI giảm chậm hơn.
Squat là “ cuộc chiến “ cuối cùng của the bears và the bulls, với hoạt động mua
và bán, nhưng chỉ thay đổi ít xu hướng price. Có sự phân chia ngang bằng giữa
số the bears và the bulls. Một cuộc chiến thật xảy ra và sự ngang sức đang duy
trì trong giao dịch. Thị trường move up hay down dựa vào khối lượng Volume.
Volume tăng, trend lại bị trì hoãn, hoạt động price dường như stop trên higher
Volume. Một trong 2 thế lực đối lập nhau sẽ thắng,và thật sự thì the breakout
của the Squat sẽ cho chúng ta biết this squat là một trend continuation hay một
trend reversal squat.
Cấu trúc:
Xác lập chỉ dẫn:
Tên : Market Facilitation Index
Tên ngắn: vt_MarFacInd
Nhãn: Market Facilitation Index (%PlotChoice:ls%) | +V+MFI:
%PlusVolumePlusMFI%, +V-MFI: %PlusVolumeMinusMFI%, -V+MFI:
%MinusVolumePlusMFI%, -V-MFI: %MinusVolumeMinusMFI%
Vị trí: tọa độ mới
Xác lập dữ liệu đầu vào:
Tên : PlotChoice
Giới thiệu: Choose Indicator Display
Kiểu: Enumeration
Mặc định: Colored_Volume_Bars
Xác lập dữ liệu đầu ra:
Tên : PlotEfficiency
Mô tả tên: (Efficiency)
Tên : PlotMFC
Mô tả tên: (MFC)
Tên : PlusVolumePlusMFI
Mô tả tên: (+Volume, +MFI)
Tên : PlusVolumeMinusMFI
62
Page 63
Mô tả tên: (+Volume, -MFI)
Tên: MinusVolumePlusMFI
Mô tả tên: (-Volume, +MFI)
Tên: MinusVolumeMinusMFI
Mô tả tên: (-Volume, -MFI)
Xác lập công thức:
a/Công thức của Market Facilitation Index ( the first version):
_MFI:= (H-L)/volume;
Đây là yếu tố cấu thành quan trọng nên chỉ dẫn này.
_MFC:= If(Volume > Ref(Volume,-1), If(_MFI > Ref(_MFI,-1), 1,
If(_MFI < Ref(_MFI,-1), 2, 0)),
If(Volume < Ref(Volume,-1), If(_MFI > Ref(_MFI,-1), 3,
If(_MFI < Ref(_MFI,-1), 4, 0)) , 0));
PlotMFC:= if(PlotChoice=1, _MFC, null);
{Trong đó:
1 = +(tăng) Volume, +(tăng) _MFI
2 = + (tăng) Volume, - (giảm) _MFI
3 = -(giảm) Volume, +(tăng) _MFI
4 = - (giảm) Volume, - (giảm) _MFI}
PlusVolumePlusMFI:= if(PlotChoice=2 AND _MFC=1, Volume, null);
PlusVolumeMinusMFI:= if(PlotChoice=2 AND _MFC=2, Volume, null);
MinusVolumePlusMFI:= if(PlotChoice=2 AND _MFC=3, Volume, null);
MinusVolumeMinusMFI:= if(PlotChoice=2 AND _MFC=4, Volume, null);
{Trong đó:
[dương] Volume [dương] MFI = Green bar -> Green Color
[dương] Volume [âm] MFI = Squat bar -> Red Color
[âm] Volume [dương] MFI = Fake bar -> Dark Grey Color
[âm] Volume [âm] MFI = Fade bar -> Blue Color}
+ Trong công thức đầu tiên thì:
+ H-L được xem là năng lượng (Energy).
63
Page 64
+ Volume được xem là m.
III/SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ DẪN:
1/Giới thiệu chung:
Một cách định lượng để chỉ sự đồng dạng giữa các chỉ dẫn là sẽ tính hệ số tương
quan giữa chúng.
- Nếu hai chỉ dẫn tương quan hoàn toàn: r2 =1.
- Nếu chỉ dẫn này dịch chuyển ngẫu nhiên so với chỉ dẫn kia: r2=0.
Hệ số tương quan cao đồng nghĩa với việc: nếu bạn sử dụng đồng thời một lúc hai
chỉ dẫn chỉ dẫn thì sẽ không cung cấp cho bạn thêm thông tin, các dấu hiệu về thị
trường. Hay bạn sẽ mất thêm thời gian để theo dõi mà chăng được gì, sự hiệu quả
trong các phân tích sẽ giảm. Không những thế, với độ trễ khác nhau, việc kết hợp
nhiều chỉ dẫn không hợp lý sẽ tạo ra các dấu hiệu đầu tư mâu thuẫn nhau.Với thông
điệp của nhóm, sẽ mang đến cho người đọc một hệ thống phân tích cơ bản tối ưu,
trước hết là hệ thống các chỉ dẫn cho việc phân tích kỹ thuật hiệu quả, vì vậy tìm
hiểu hệ số tương quan giữa các chỉ dẫn đồng loại là nhiệm vụ cơ bản trong phần
này. Như các bạn đã biết, hệ số tương quan cao là điều không hề ngạc nhiên bởi lẽ
các chỉ dẫn này đều hình thành từ các yếu tố có sẵn trong giá là: Close, Open, High,
Low và Volume. Mục đích của sự phân tích này chỉ ra những sự tương đồng không
thể tránh giữa các chỉ dẫn dựa vào sự hoạt động giá. Mỗi chỉ dẫn cung cấp một bức
tranh riêng của chuyển động giá(tỷ giá). Cách kinh doanh của bạn, cách tiếp cận
phân tích sẽ quyết định chỉ dẫn nào mà bạn dùng mà không phải là chỉ dẫn kia. Tuy
nhiên, việc sử dụng tất cả chúng không phải là ý kiến hay. Có hàng trăm có chỉ dẫn
khác nhau, dùng càng nhiều không có nghĩa là sẽ mang lại cho bạn thật nhiều thông
tin và dấu hiệu thị trường.
Để tiện lợi cho việc chứng minh nhận định trên, nhóm xác lập chỉ dẫn chỉ đo hệ số
trương quan của Lần lượt hai chỉ dẫn với periods = 30( hay n=30 là số quan sát đủ
lớn- theo lý thuyết xác suất thống kê) . Và ngoài ra, nhóm thiết lập độ lệch chuẩn
của chuỗi hệ số tương quan trên để đánh giá mức độ phân phối giá trị. Để đánh giá
vùng phân phối giá trị hệ số tương quan, nhóm thiết lập các chỉ dẫn thống kê chỉ số
64
Page 65
lượng các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 và 0,8 trong 100 thanh (bar) kể
từ thanh( bar )hiện tại trong khoảng thời gian thống kê.
2/Công thức của hệ số tương quan:
Hệ số tương quan ρX, Y giữa hai biến ngẫu nhiên X và Y với kỳ vọng tương ứng là μX;
μY và độ lệch chuẩn σX; σY được định nghĩa:
trong đó E là toán tử tính kỳ vọng và cov là hiệp phương sai.
( nguồn Wikipedia.com)
3/Xác lập công thức hệ số tương quan (correlation) giữa hai chỉ dẫn :
- Dựa vào công thức của hệ số tự tương quan ở trên và công thức của hai chỉ dẫn
có sẵn.
{ Bước 1: xác lập công thức của chỉ dẫn 1}
{ Bước 2 : xác lập công thức tính hệ số tương quan }
a:= [ ký hiệu công thức chỉ dẫn thứ nhất];
STDEV1:= STDEV(PVT1,30);
MOV1:=MOV(a,30,S);
A29:= REF(a,-29)-MOV1;A28:= REF(a,-28)-MOV1;A27:= REF(a,-27)-
MOV1;A26:=REF(a,-26)-MOV1;A25:=REF(a,-25)-MOV1;A24:= REF(a,-24)-
MOV1;A23:= REF(a,-23)-MOV1;A22:= REF(a,-22)-MOV1;A21:=REF(a,-21)-
MOV1;A20:=REF(a,-20)-MOV1;A19:= REF(a,-19)-MOV1;A18:= REF(a,-18)-
MOV1;A17:= REF(a,-17)-MOV1;A16:=REF(a,-16)-MOV1;A15:=REF(a,-15)-
MOV1;A14:= REF(a,-14)-MOV1;A13:= REF(a,-13)-MOV1;A12:= REF(a,-12)-
MOV1;A11:=REF(a,-11)-MOV1;A10:=REF(a,-10)-MOV1;A9:= REF(a,-9)-
MOV1;A8:= REF(a,-8)-MOV1;A7:= REF(a,-7)-MOV1;A6:=REF(a,-6)-
MOV1;A5:=REF(a,-5)-MOV1;A4:= REF(a,-4)-MOV1;A3:= REF(a,-3)-
MOV1;A2:= REF(a,-2)-MOV1;A1:=REF(a,-1)-MOV1;A0:=REF(a,-0)-MOV1;
{ Bước 3: xác lập công thức của chỉ dẫn 2}
{ Bước 4 : xác lập công thức tính hệ số tương quan }
b:= [ký hiệu công thức chỉ đẫn thứ 2]
65
Page 66
STDEV2:= STDEV(b,30);
MOV2:=MOV(b,30,S);
B29:= REF(b,-29)-MOV2;B28:= REF(b,-28)-MOV2;B27:= REF(b,-27)-
MOV2;B26:=REF(b,-26)-MOV2;B25:=REF(b,-25)-MOV2;B24:= REF(b,-24)-
MOV2;B23:= REF(b,-23)-MOV2;B22:= REF(b,-22)-MOV2;B21:=REF(b,-21)-
MOV2;B20:=REF(b,-20)-MOV2;B19:= REF(b,-19)-MOV2;B18:= REF(b,-18)-
MOV2;B17:= REF(b,-17)-MOV2;B16:=REF(b,-16)-MOV2;B15:=REF(b,-15)-
MOV2;B14:= REF(b,-14)-MOV2;B13:= REF(b,-13)-MOV2;B12:= REF(b,-12)-
MOV2;B11:=REF(b,-11)-MOV2;B10:=REF(b,-10)-MOV2;B9:= REF(b,-9)-
MOV2;B8:= REF(b,-8)-MOV2;B7:= REF(b,-7)-MOV2;B6:=REF(b,-6)-
MOV2;B5:=REF(b,-5)-MOV2;B4:= REF(b,-4)-MOV2;B3:= REF(b,-3)-
MOV2;B2:= REF(b,-2)-MOV2;B1:=REF(b,-1)-MOV2;B0:=REF(b,-0)-MOV2;
{ hệ số tương quan: dãy đường màu xanh}
COV:= ((A0*B0+ A1* B1+A2*B2+A3*B3+A4*B4+ A5*B5+ A6*
B6+A7*B7+A8*B8+A9*B9 ) /10) / (STDEV1*STDEV2);
{ Bước 5 : xác lập công thức chỉ dẫn thống kê hệ số tương quan }
{trung bình cộng với periods=100: đường màu đen }
MOVCOV:= MOV( COV ,100,S);
{ đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: màu vàng}
stdevcov:= stdev( cov,100);
{ mức 80%: đường màu đỏ}
level80:= if ( COV >= 0.8,1,0) ;
percent80 := sum ( level80,100)/100;
{ mức 50%: đường màu hồng}
level50:= if ( COV >= 0.5,1,0) ;
percent50 := sum ( level50,100)/100;
A/ Các chỉ dẫn dao động cơ bản:
66
Page 67
a/Đánh giá mức độ tương quan giữa Bollinger Bands và Keltner Bands (ATR):
Đánh giá số liệu thống kê:
2.3.1
Cặp tiền tệ: EUR/USD.
Khung thời gian (Time frame): 30 phút.
Khoảng dữ liệu: trước 4h ngày 03/07/09 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
15h59 ngày 10/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,75 đến 0,9 (1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,1 đến 0,17
(Δ=0,23) (2)
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
50% đến 90% ( Δ= 40%).(3)
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
95% đến 100%( Δ=5%).(4)
67
Page 68
Nhận xét: Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: cao. (1) (3) (4)
Mật độ phân phối: tập trung. (2) . Nhưng tập trung cao từ mức 0,5 đến 0,8
( từ (3) (4))
=> Điều này chứng tỏ: Nên chỉ nên dùng 1 trong 2 chỉ dẫn.
b/Đánh giá mức độ tương quan giữa chỉ dẫn ADX và Standard deviation 20:
2.3.2
Đánh giá số liệu thống kê:
Tổng quan mẫu dữ liệu liệu được thống kê( ở hình trên):
Cặp tiền tệ: EUR/USD.
Khung thời gian (Time frame): 30 phút.
Khoảng dữ liệu: trước 4h ngày 03/07/09 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
16h02 ngày 10/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,0 đến 0,75(Δ=0,75).
(1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,3 đến 0,6
(Δ=0,3) (2)
68
Page 69
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0%
đến 60% ( Δ= 60%).(3)
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
20% đến 95%( Δ=75%).(4)
Nhận xét:
Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: cao. (1) (3) (4)
Mật độ phân phối: rất tập trung. (2) .
Điều này chứng tỏ: Mỗi chỉ dẫn mang đến cho các nhà kinh doanh các dấu hiệu
thị trường chỉ dẫn riêng. Các nhà phân tích có thể sử dụng kết hợp giữa hai chỉ
dẫn. Điều này có thể làm rõ thêm các thông tin về thị trường.
B/ Các chỉ dẫn động lượng ( Momentum):
a/Đánh giá mức độ tương quan giữa chỉ dẫn MACD và True Strength Index:
(các dữ liệu đầu vào được mặc định như ban đầu)
69
Page 70
2.3.3
Đánh giá số liệu thống kê:
Tổng quan mẫu dữ liệu liệu được thống kê( ở hình trên):
Cặp tiền tệ: EUR/USD.
Khung thời gian (Time frame): 4H.
Khoảng dữ liệu: trước 12h ngày 08/05/09 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
16h08 ngày 03/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,55 đến
0,73(Δ=0,18). (1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,1 đến 0,3
(Δ=0,23) (2)
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0%
đến 40% ( Δ= 40%).(3)
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
65% đến 95%( Δ=30%).(4)
Nhận xét:
Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: khá cao. (1) (3) (4)
Mật độ phân phối: ít tập trung. (2) . Nhưng tập trung cao từ mức 0,5 đến 0,8 (
từ (3) (4))
=> Điều này chứng tỏ: Nên chỉ nên dùng 1 trong 2 chỉ dẫn.
b/Đánh giá mức độ tương quan giữa chỉ dẫn Momentum và RSI:
(các dữ liệu đầu vào được mặc định như ban đầu)
70
Page 71
Đánh giá số liệu thống kê:
Tổng quan mẫu dữ liệu liệu được thống kê( ở hình trên):
Cặp tiền tệ: EUR/USD.
Khung thời gian (Time frame): 4H.
Khoảng dữ liệu: trước 4h ngày 08/05/09 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
16h11 ngày 03/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,68 đến
0,90(Δ=0,22). (1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,0 đến 0,3
(Δ=0,03) (2)
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
33% đến 95% ( Δ= 62%).(3)
71
Page 72
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
82% đến 100%( Δ=18%).(4)
Nhận xét: Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: cao. (1) (3) (4)
Mật độ phân phối: khá tập trung. (2). Nhưng tập trung cao từ 0,5 đến 0,8 (3)
(4))
=> Điều này chứng tỏ: Nên chỉ nên dùng 1 trong 2 chỉ dẫn.
c/Đánh giá mức độ tương quan giữa chỉ dẫn Williams %R và RSI:
(các dữ liệu đầu vào được mặc định như ban đầu)
2.3.4
Đánh giá số liệu thống kê:
Tổng quan mẫu dữ liệu liệu được thống kê( ở hình trên):
Cặp tiền tệ: AUD/USD.
Khung thời gian (Time frame): 1H.
Khoảng dữ liệu: trước 2h ngày 18/06/09 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
16h10 ngày 03/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
72
Page 73
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,82 đến
0,93(Δ=0,11). (1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,02 đến 0,18
(Δ=0,16) (2)
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
63% đến 100% ( Δ= 37%).(3)
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
90% đến 100%( Δ=10%).(4)
Nhận xét:
Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: cao. (1) (3) (4)
Mật độ phân phối: tập trung. (2) .
=> Điều này chứng tỏ: Nên chỉ nên dùng 1 trong 2 chỉ dẫn.
C/ Các chỉ dẫn Volume:
a/Hệ số tương quan (correlation) giữa chỉ dẫn Chakin’s money flow và A/D :
(các dữ liệu đầu vào được mặc định như ban đầu)
2.3.5
73
Page 74
Đánh giá số liệu thống kê:
Tổng quan mẫu dữ liệu liệu được thống kê( ở hình trên):
Cặp tiền tệ: USD/JPY.
Khung thời gian (Time frame): theo giờ (1H).
Khoảng dữ liệu: trước8h ngày 18/06/09 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
16h35 ngày 03/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,62 đến
0,85(Δ=0,23). (1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,05 đến 0,28
(Δ=0,23) (2)
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
60% đến 70% ( Δ= 10%).(3)
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
80% đến 90%( Δ=10%).(4)
Nhận xét:
Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: cao. (1) (3) (4)
Mật độ phân phối: ít tập trung. (2)
Vì vậy chỉ nên sử dụng một trong hai chỉ dẫn.
b/Hệ số tương quan (correlation) giữa PVT và OBV :
(các dữ liệu đầu vào được mặc định như ban đầu)
74
Page 75
2.3.6
Đánh giá số liệu thống kê:
Tổng quan mẫu dữ liệu liệu được thống kê( ở hình trên):
Cặp tiền tệ: EUR/USD.
Khung thời gian (Time frame):theo ngày.
Khoảng dữ liệu: trước17hngày 19/05/08 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
16h51 ngày 03/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,68 đến
0,93(Δ=0,25). (1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,03 đến 0,22
(Δ=0,19) (2)
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
30% đến 100% ( Δ= 70%).(3)
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
77% đến 100%( Δ=23%).(4)Nhận xét:
Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: cao. (1) (3) (4)
75
Page 76
Mật độ phân phối: tập trung. (2)
Vì vậy chỉ nên sử dụng một trong hai chỉ dẫn.
c/Hệ số tương quan (correlation) giữa chỉ dẫn OBV và Money flow index (MFI) :
(các dữ liệu đầu vào được mặc định như ban đầu)
2.3.7
Đánh giá số liệu thống kê:
Tổng quan mẫu dữ liệu liệu được thống kê( ở hình trên):
Cặp tiền tệ: EUR/USD.
Khung thời gian (Time frame):30 phút.
Khoảng dữ liệu: trước16h30 ngày 26/06/09 (EST) một khoảng 99 thanh (bar )đến
16h26 ngày 03/07/09 (EST).
Các số liệu thống kê:
Đường trung bình cộng hệ số tương quang của 100 bar kể từ bar hiện tại
trong khung thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 0,5 đến 0,65. (1)
Đường độ lệch chuẩn của 100 thanh kể từ thanh hiện tại: từ 0,15 đến 0,31
(Δ=0,16) (2)
Đường các thanh ( bar) có hệ số tương quang trên 0,8 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ 3%
đến 35% ( Δ= 70%).(3)
76
Page 77
Đường các thanh (bar) có hệ số tương quang trên 0,5 trong 100 thanh (bar)
kể từ bar hiện tại trong khoảng thời gian thống kê là nằm trong khoảng từ
40% đến 95%( Δ=55%).(4)
Nhận xét: Hệ số tương quan giữa hai chỉ dẫn: khá cao. (1) (3) (4)
Mật độ phân phối: rộng. (2)
Vì vậy có thể kết hợp hai chỉ dẫn với nhau (hạn chế).
CHƯƠNG 3: Mối tương quan giữa các cặp tiền tệ và chiến lược
1. Mối tương quan giữa các cặp tiền tệ
1.1 Sự tương quan giữa hai cặp tiền tệ (currency correlation):
Để trở thành một nhà đầu tư thành công, sự hiểu biết về tính nhạy cảm của
vốn đầu tư trước sự bất ổn của thị trường là rất quan trọng, đặc biệt là trong kinh
danh tiền tệ. Bởi vì các loại tiền tệ được định giá theo từng cặp và không có một
loại tiền tệ nào hoàn toàn độc lập đến các loại tiền tệ khác. Một khi chúng ta nắm
bắt được mối tương quan giữa các cặp tiền tệ và biết chúng thay đổi như thế nào thì
chúng ta có thể dễ dàng tận dụng chúng để kiểm soát rủi ro trong đầu tư.
Định nghĩa
Nguyên nhân các căp tiền tệ phụ thuộc lẫn nhau rất dễ nhận thấy. Cụ thể khi
đầu tư vào cặp GBP/JPY, thì thật sự chúng ta đang đầu tư vào hai cặp GBP/USD và
USD/JPY. Vì vậy cặp GBP/JPY chắc hẳn là có tương quan với một hay hai cặp kia.
Tương quan như thế nào thì phụ thuộc vào từng loại tiền tệ, có những cặp thay đổi
đồng biến, có những cặp thay đổi nghịch biến. Đó là kết quả tất yếu của nhiều tác
động phức tạp lên chúng.
Vậy, theo tài chính quốc tế, sự tương quan là thước đo thống kê của mối
quan hệ giữa hai cặp tiền tệ. Hệ số tương quan dao động từ -1 dến +1:
-1: tương quan âm hoàn toàn (hai cặp dao động ngược chiều tuyệt tối)
+1: tương quan dương hoàn toàn (hai cặp dao cùng chiều tuyệt tối)
0: Không tương quan ( hai cặp hoàn toàn không phụ thuộc lẫn nhau)
1.2 Đọc bảng tương quan
Một bảng tương quan giữa các cặp tiền tệ lớn trong tháng 6 năm 2008 được
thể hiện như sau:
77
Page 78
EUR/USD AUD/USD
USD/
JPY GBP/USD USD/CHF USD/CAD
1 THÁNG 0.94 -0.92 0.92 -0.99 -0.32
3 THÁNG 0.47 -0.37 0.83 -0.98 -0.61
6 THÁNG 0.74 -0.83 0.94 -0.96 -0.57
1 NĂM 0.85 -0.86 0.91 -0.98 -0.89
( nguồn dữ liệu tỷ giá ban đầu: Vttrader)
Bảng trên cho thấy trong tháng 6 năm 2008(1 tháng) cặp EUR/USD và cặp
AUD/USD tương quan dương rất mạnh, 0.94. Điều này có nghĩa rằng khi tỷ giá
EUR/USD phục hồi lại giá (rally) thì tỷ giá AUD/USD cũng phục hồi lại 94% thời
gian. Tuy nhiên sự tương quan tương đối yếu dần khi xét trong thời gian 3 tháng.
Ngược lại, cặp EUR/USD và cặp USD/CHF hầu như tương quan âm tuyệt
tối, -0.99. Có nghĩa rằng, 99% thời gian khi tỷ giá EUR/USD phục hồi giá thì
USD/CHF bị rớt giá. Điều này vẫn đúng khi xét trong khoảng thời gian dài.
Có vài cặp duy trì hệ số tương quan theo thời gian, có vài cặp thì không.
Cũng có vài trường hợp trong khoảng thời gian này, hệ số dương, còn khoảng thời
gian khác, hệ số âm. Có rất nhiều lý do hệ số tương quan thay đổi: sự thay đổi trong
giá nguyên vật liệu (dầu), giá vàng, tình hình kinh tế, chính trị… Vì vậy muốn có
kết quả chính xác hơn, ta cần xem xét mối tương quan trong dài hạn và nhiều
khoảng thời gian (6 tháng, 1 năm…) rồi đánh giá hệ số tương quan trung bình.
EUR/
USD
AUD/
USD
USD/
JPY
GBP/
USD
USD/
CHF
USD/
CAD
06/2008-
12/2008 6 tháng 0.11 -0.28 0.69 -0.88 -0.63
07/2008-
01/2009 6 tháng 0.77 -0.67 0.47 -0.91 -0.78
08/2008-
02/2009 6 tháng 0.96 -0.88 0.61 -0.97 -0.89
09/2008- 6 tháng 0.93 -0.94 0.87 -0.98 -0.85
78
Page 79
03/2009
10/2008-
04/2009 6 tháng 0.93 -0.93 0.92 -0.99 -0.86
11/2008-
05/2009 6 tháng 0.88 -0.91 0.96 -0.98 -0.81
12/2008-
06/2009 6 tháng 0.74 -0.83 0.95 -0.96 -0.58
Trung
bình 0.76 -0.78 0.78 -0.95 -0.77
(nguồn dữ liệu tỷ giá ban đầu: Vttrader)
1.3 Làm thế nào tận dụng được các mối tương quan tiền tệ vào việc đầu tư?
Đọc được những con số thôi thì chưa đủ, điều quan trọng là phải biết tận
dụng những con số đó vào việc đầu tư, giảm thiểu rủi ro, sai sót như thế nào?
Trước hết, hệ số tương quan giúp ta tránh khỏi việc đầu tư sai sót, cụ thể là
đầu tư vào hai cặp tiền tệ “loại bỏ” nhau. Ví dụ, như đã thấy EUR/USD và
USD/CHF nghịch biến, chúng ta dễ dàng nhận ra rằng việc bỏ vốn dài hạn cùng lúc
vào hai cặp tiền tệ này là một sai lầm, nghĩa là chúng ta chẳng đầu tư vào cặp nào.
Mặt khác khi đầu tư dài hạn vào EUR/USD và AUD/USD đồng nghĩa với việc bạn
đang ở hai vị thế đầu tư và có thể nhân đôi lợi nhuận, đơn giản là vì chúng tương
quan dương khá mạnh.
Hơn thế,việc phân tán rủi ro cũng rất đáng lưu ý. Vì EUR/USD và
AUD/USD thông thường không tương quan dương hoàn toàn nên nhà đầu tư có thể
tận dụng hai cặp này để phân tán rủi ro trong khi họ vẫn có thể duy trì tầm nhìn
chính yếu. Ví dụ, khi nắm bắt bắt được cái nhìn chung về sự rớt giá của USD, nhà
đầu tư thay vì mua 2 phần EUR/USD, họ có thể mua 1 EUR/USD và 1 AUD/USD.
Chính nhờ sự tương quan không hoàn hảo này giúp họ có thể phân tán và giảm
thiểu rủi ro. Ngoài ra, Ngân hàng trung ương của Úc và Châu Âu có những chính
sách tiền tệ khác nhau nên trong trường hợp USD phục hồi giá thì AUD sẽ ít bị ảnh
hưởng hơn là Euro hoặc ngược lại.
79
Page 80
Nhà đầu tư cũng có thể tận dụng giá trị pip. Một lần nữa đề câp đến 2 cặp
EUR/USD và USD/CHF. Mặc dù chúng gần như tương quan âm hoàn toàn, nhưng
giá trị pip của EUR/USD là $10 trong khi của USD/CHF là $8.34 trong cùng một
khối lượng giao dịch. Điều này ngụ ý rằng nhà đầu tư có thể tận dụng cặp
USD/CHF nhằm phòng hờ rủi ro của cặp EUR/USD. Ví dụ: một nhà đầu tư đầu tư
ngắn hạn vào EUR/USD trong 100000 lượng giao dịch và tương tự cho USD/CHF.
Khi EUR/USD tăng 10 pip thì ở vị thế này nhà đầu tư bị thiệt $100. Tuy nhiên vì
USD/CHF nghịch biến với EUR/USD, tức nó sẽ giảm gần 10 pip, lợi nhuận nhà đầu
tư ở vị thế này tăng $83.40. Vậy cuối cùng nhà đầu tư chỉ thiệt $16.60 thay vì $100
nếu chỉ đầu tư vào EUR/USD. Điều này cũng đồng nghĩa với việc ít lơi nhuận nếu
EUR/USD rớt giá. Tuy nhiên, trong trường hợp xấu nhất thì giảm thiệt vẫn tốt hơn,
an toàn là trên hết.
Tóm lại việc nắm bắt được mối tương quan giữa những cặp tiền tệ và xu
hướng của nó là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ nhà đầu tư nào. Đây là một cụ
rất hữu ích giúp cho những nhà đâu tư nào đầu tư vào nhiều cặp tiền tệ trong việc
phân tán, bảo vệ mình trước những rủi ro và nhân đôi lợi nhuận.
2. Đầu tư theo múi giờ
Vì thị trường ngoại hối hoạt động hoạt động 24 giờ mỗi ngày nên nhà đầu tư
không thể nào dõi theo từng chuyển động đơn lẻ trên thị trường và phản ứng lại
ngay lập tức trong cùng một thời gian. Vì thế, trong kinh doanh tiền tệ việc đo
lường thời gian rất quan trọng. Để tạo cho mình một kế hoạch đầu tư hợp lý, sử
dụng thời gian hiệu quả thì các nhà đầu tư cần chú ý lượng hoạt động trên thị trường
đối với từng múi giờ khác nhau nhằm tận dụng tất cả cơ hội đầu tư trong khoảng
thời gian eo hẹp của mình. Bên cạnh tính thanh khoản, tỷ giá còn phụ thuộc vào các
yếu tố kinh tế vĩ mô, vị trí địa lý. Vì thế hiểu được lúc nào một cặp tiền tệ có mức
giao dịch cao nhất, hẹp nhất sẽ rất hữu ích đối với các nhà đầu tư trong việc cải
thiện kỹ năng phân bổ vốn đầu tư. Chương này nêu lên các hoạt động đầu tư điển
hình của các cặp tiền tệ điển hình trong từng múi giờ khác nhau nhằm thấy được
lúc nào thì các cặp tiền tệ biến động nhất.
1. Theo giờ giờ châu Á (Tokyo): 7h-16h (giờ Việt Nam)
80
Page 81
Thị trường ngoại hối châu Á là nơi hội tụ các trung tâm tài chính lớn trong
khu vực. Ở phiên giao dịch châu Á, Tokyo là nơi có thị phần nhiều nhất, kế tiếp là
Hong Kong và Singapore. Hiện nay Tokyo vẫn duy trì là trung tâm kinh tế quan
trọng nhất và cũng là thị trường đầu tiên mở cửa ở khu vực này.
Mức độ biến động của các cặp tiền tệ chính ở phiên giao dịch châu Á
3.1
Đối với các nhà đầu tư mạo hiểm, thì các cặp USD/JPY, GBP/USD, và
GBP/JPY là lựa chọn không tồi. Vì dao động trung bình của các cặp này khá cao
(90 pip) nên có suất sinh lợi tiềm năng trong ngắn hạn.
Ngược lại đối với những nhà đầu tư thích an toàn hơn, thì AUD/JPY,
GBP/USD, và USD/CHF là lựa chọn khá tốt vì chúng cho phép những nhà đầu tư
dài hạn và trung hạn cân nhắc kỹ lưỡng những yếu tố quan trọng trước khi đưa ra
81
Page 82
quyết định. Với biên dộ dao động vừa phải giúp bảo vệ các chiến lược đầu tư khi bị
ảnh hưởng bởi các chuyển động bất thường của thị trường.
2. Theo giờ Mỹ (New York): 16h-5h (giờ Việt Nam)
New York là thị trường lớn thứ 2 sau Tokyo và cũng là trung tâm tài chính
lớn của thế giới.
3.2
3. Theo giờ Châu Âu ( London): 14h-24h (giờ Việt Nam)
London là trung tâm tài chính lớn nhất thế giới, với thị phần hơn 30%.
3.3
Ngoài ra cũng cần cân nhắc đến 2 múi giờ: US-European overlap ( 20h-24h),
và European-Asian overlap (14h-16h).
82
Page 83
C. PHẦN KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu đã giải quyết được các vấn đề mà trong mục tiêu đã đề ra.
Giới thiệu các chỉ dẫn kỹ thuật như : tên, công thức , giải thích rõ cách sử
dụng các chỉ dẫn kỹ thuật phổ biến và tư vấn các cách kết hợp nên và không
nên. Mỗi hệ thống phân tích kỹ thuật mang phong cách riêng phù hợp nhất
với mỗi nhà đầu tư. Điều này giúp ích rất nhiều cho các nhà đầu tư xây dựng
hệ thống phân tích kỹ thuật tránh các lỗi và hoạt động hiệu quả.
Dựa vào phương pháp nghiên cứu, nhóm đã xây dựng chiến lượt đầu tư
thông qua việc phân tích bước tranh tổng quát về thị trường.
Kết quả nghiên cứu trên mặc dù vẫn còn có nhiều sai sót do các nguyên nhân
khác quan, cũng như là chủ quan. Nhưng nhóm tin rằng nó sẽ làm tiền cho nhóm sử
để làm các nhiên cứu tiếp theo về phân tích cơ bản trong kinh doanh ngoại hối, xây
dựng công cụ quản lý rủi ro hiệu quả. Các nghiên cứu trên chắc chắn sẽ là một trong
tiền đề cho sinh viên Việt Nam vươn ra biển khơi, hội nhập nhanh chóng với hoạt
động tài chính trên thế giới mà không bị lạ lẫm.
Tài liệu tham khảo;
1/ http://www.vtsystems.com, cmsfx.com, nhà mua giới công ty CMS Forex và các
trang fxwords.com, dailyfx.com….
2/ “The new technical trader” của Tushar S.Chande và Stanley Knoll, 1994, John
Wiley and Sons,Inc.
3/ “Forecasting Financial Markets, Psychology of Successful Investing”, phiên bản
thứ 5, Tony Plummer,2006.
4/ “Trading systems and methods” Perry.J. Kaufman, phiên bản 3, 1998.
5/ “Kinh doanh ngoại hối”, Đặng Hào Quang, Nhà Xuất Bản Thống kê-2006.
6/ Tài liệu giảng Dạy môn “ Kinh tế lượng “ của Ths.Phùng Thanh Bình.
7/ “Trading Chaos” của Bill Williams, PhD.
8/ “Day Trading the Currency Market” của Kathy Lien, năm 2005.
83
Page 84
MỤC LỤC
Số trang
A. Phần mở đầu 1
B. Phần nội dung 5
CHƯƠNG 1: THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI. 5
1/Khái quát về thị trường ngoại hối 5
1.1 Định nghĩa thị trường ngoại hối. 5
1.2 Vắn tắt về lịch sử thị trường ngoại hối. 5
2/Những điều cần biết về thị trường ngoại hối 5
2.1 So sánh thị trường ngoại hối với các thị trường tài chính khác 5
2.2 Các cặp ngoại tệ. 7
2.3 Trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. 7
CHƯƠNG 2: Các chỉ dẫn phân tích kỹ thuật 8
I/ Giới thiệu chung 8
II/Giới thiệu các công cụ chỉ dẫn giao dịch (Indicators) 9
84
Page 85
A/Chỉ dẫn độ trượt trung bình (Moving Average Based Indicators). 9
B/ Chỉ dẫn dao động cơ bản (Volume Based Indicators). 13
C/ Chỉ dẫn động lượng (Momentum). 29
D/ Chỉ dẫn Volume. 49
III/ Đánh giá sự tương quan giữa các chỉ dẫn. 64
A/ Chỉ dẫn dao động cơ bản (Volume Based Indicators). 66
B/ Chỉ dẫn động lượng (Momentum). 68
C/ Chỉ dẫn Volume. 73
CHƯƠNG 3: Mối tương quan giữa các cặp tiền tệ và chiến lược. 76
I/ So sánh sự tương quan giữa các cặp. 76
II/ Đầu tư theo núi giờ. 78
C. Phần kết luận 81
Tài liệu tham khảo.
85