Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Dự án Tăng cường Độ Tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực Miền Bắc Báo cáo Hoàn thành Dự án Tháng 6/2021 Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật bản (JICA) Nippon Koei Co., Ltd. Kaihatsu Management Consulting, Inc. VT JR 21-009
343
Embed
Dự án Tăng cường Độ Tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây ...
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Dự án Tăng cường Độ Tin cậy trong
Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại
Khu vực Miền Bắc
Báo cáo Hoàn thành Dự án
Tháng 6/2021
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật bản (JICA)
Nippon Koei Co., Ltd.
Kaihatsu Management Consulting, Inc.
VT
JR
21-009
Bản đồ Vị trí Vùng Mục tiêu
Dự án Tăng cường độ tin cậy trong lĩnh vực sản xuất cây trồng an toàn tại Khu vực Miền Bắc, Việt Nam
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
Các cuộc họp
Họp Ban điều phối chung lần 1 (Hà nội, 17/4/2017) CPMU thăm thực địa để đánh giá tiến độ dự án (Hải
Dương, 22/3/2018)
Họp Ban điều phối chung lần 2 (Hà nội, 16/4/2018) Họp Ban điều phối chung lần 3 (Hà nội, 21/6/2019)
Họp Ban điều phối chung lần 4 (Hà nội, 1/7/2020) Họp Ban điều phối chung lần 5 (Hà nội, 3/2/2021)
Báo cáo hoàn thành Dự án
Tập huấn tại Nhật Bản
Tập huấn lần 1 tại Nhật Bản, thăm mô hình trang trại
của Viện JGAP (Tỉnh Ibaraki, 15/6/2017)
Tập huấn lần 1 tại Nhật Bản, thăm nhà máy chế biến thực
phẩm (tỉnh Saitama, 14/6/2017)
Tập huấn lần 2 tại Nhật Bản, thăm cơ sở sản xuất rau
(tỉnh Kumamoto, 22/2/2019)
Tập huấn lần 2 tại Nhật Bản, thăm chợ đầu mối (tỉnh
Kumamoto, 19/2/2019)
Tập huấn lần 3 tại Nhật Bản, tiếp nhận hướng dẫn về
bảo quản hóa chất tại một trang trại được chứng nhận
Global GAP (tỉnh Chiba, 18/11/2019)
Tập huấn lần 3 tại Nhật Bản, thăm nhà kính được trang bị hiện đại để trồng cà chua (tỉnh Chiba, 20/11/2019)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
Hoạt động sản xuất
Lấy mẫu nước để phân tích về độ an toàn tại trang trại
Hiệp (Hà Ham, 18/8/2017)
Tập huấn TOT về GAP Cơ bản cho cán bộ PPMU và
lãnh đạo các nhóm mục tiêu (Thái Bình, 5-6/9/ 2018)
Tham quan học tập mô hình tiên tiến trong áp dụng biện
pháp sản xuất cây trồng an toàn (Thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng, 4/7/2017)
Thành lập ban quản lý hợp tác xã và chuẩn bị kế hoạch
sản xuất tại Hợp tác xã Cát Lại (Hà Nam, 1/10/2018)
Trình diễn biện pháp làm giống mới tại Hợp tác xã
Tân Minh Đức (Hải Dương, 21/12/2018)
Trình diễn áp dụng vật liệu nông nghiệp mới (Vải phủ
không dệt) trong sản xuất rau an toàn tại Hợp tác xã
Yên Phú (Hưng Yên, 14/11/2018)
Báo cáo hoàn thành Dự án
Hoạt động sản xuất
Hướng dẫn ghi chép nhật ký sản xuất theo áp dụng GAP
Cơ bản tại Hợp tác xã Tân Minh Đư c (Hải Dương,
18/10/ 2018)
Nhật ký sản xuất do nông dân ghi chép tại Hợp tác xã
Đức Chính (Hải Dương, 4/12/2018)
Hướng dẫn tại thực địa và xây dựng bể chứa rác và bao
bì hóa chất nông nghiệp theo áp dụng GAP Cơ bản tại
Hợp tác xã Quỳnh Hải (29/1/2019)
Đánh giá kỹ thuật về điều kiện nâng cấp cơ sở sau thu
hoạch tại Hợp tác xã Hạ Vỹ (Hà Nam, 27/11/2018)
Cơ sở sơ chế và thiết bị sau thu hoạch được nâng cấp tại
Hợp tác xã Yên Phú (Hưng Yên, Tháng 4/2018)
Kiểm tra dư lượng hóa chất nông nghiệp do cán bộ PPMU
thực hiện bằng bộ kiểm tra nhanh tại nhóm thôn Lúa (Hải
Dương 15/11/2018)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
Hoạt động sản xuất
Nâng cấp nhà sơ chế, HTX Vĩnh Phúc (Vĩnh Phúc
12/3/2020)
Nâng cấp nhà sơ chế, HTX Cát Lại (Hà Nam,
16/7/2020)
Tham quan học tập kỹ thuật canh tác và hoạt động tiếp thị tại Mộc Châu, tỉnh Sơn La (Sơn La, 11/11/2020)
Cán bộ PPMU tổ chức tập huấn cho nông dân (TOF)
(Hưng Yên, 29/5/2020)
WitCán bộ PPMU tham gia giám sát nội bộ và hướng dẫn
về kiểm soát an toàn (Hải Dương, 26/3/2021)
Thử nghiệm ghi chép nhật ký sản xuất bằng số hóa tại
HTX Tân Minh Đức nhằm tăng cường truy xuất nguồn
gốc (Hải Dương, 17/11/2020)
Báo cáo hoàn thành Dự án
Các hoạt động về thị trường
Khảo sát thị trường tại tỉnh Hải Dương vào tháng 11/2016 Thăm siêu thị trong khóa tập huấn TOT về thị trường vào
tháng 2/2017
Hoạt động sơ chế để cấp cho VinEco tại HTX Yên Phú
(Hưng Yên, 14/11/ 2017)
Kết nối Big C với HTX Yên Phú (Hưng Yên, 1/12/2017)
Kết nối người sản xuất và người mua tại diễn đàn kinh
doanh rau an toàn lần 2 (Hà nội, 25/12/ 2017)
Kết nối người sản xuất và người mua tại diễn đàn kinh
doanh rau an toàn lần 3 (Hà nội, 12/9/2018)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
Hoạt động thị trường
HTX Quỳnh Hải thăm và học hỏi kinh nghiệm tại HTX
Tân Minh Đức (Hải Dương, 22/11/2018)
Câu lạc bộ Nữ tiêu dùng Hà Nội thăm HTX Tân Minh
Đức (Hải Dương, 28/11/2018)
Hội chợ do PPMU Hải Dương tổ chức (Hải Dương,
10/12/ 2018) Trình diễn giống cải thảo mới tại diễn đàn kinh doanh
rau an toàn lần 4 (Hà nội, 11/12/2018)
Họp các bên liên quan giữa HTX Visa và Viet Harvest
(Vĩnh Phúc, 16/1/2019)
Họp các bên liên quan giữa nhóm nông dân thôn Lúa và
công ty Hưng Việt (Hải Dương, 19/2/2019)
Báo cáo hoàn thành Dự án
Hoạt động thị trường
Hỗ trợ tập huấn TOF về thị trường tại HTX Vĩnh Phúc
(Vĩnh Phúc, 6/6/2019)
Hỗ trợ kết nối HTX Liên Hiệp với Vingroup (Hà Nam,
4/7/2019)
Tổ chức diễn đàn kinh doanh rau an toán lần 5 (Hà Nội,
13/9/2019)
Hỗ trợ nhóm mục tiêu ở Hà Nam tham gia OCOP tại Big C
(Hà Nội, 8/11/2019)
Tổ chức chuyến chăm khách hàng của HTX Yên Phú (Hà
Nội, 7/10/2020)
Tổ chức diễn đàn kinh doanh rau an toàn lần 6 (Hà Nội,
6/11/2020)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
Hoạt động truyền thông
Sở NNPTNT Hà Nội, Sở GDĐT Hà Nội và Nhóm Dự án
họp với đại diện các phòng giáo dục quận nội thành để giải
thích về chương trình giáo dục trường học (Hà nội, 27/9/
2017)
Định hướng về giáo dục trường học và lễ hội vẽ tranh cho
hiệu trường các trường tiểu học Quận Hà Đông (Hà Nội,
29/9/2017)
Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu tờ rơi về rau an
toàn tại trường tiểu học (Hà nội, Tháng 10/2017)
Hoạt động vẽ tranh tại trường tiểu học (Hà nội, Tháng
10/2017)
Tranh đoạt giải: Tranh ngoài cùng bên phải là tranh đoạt giải
Vàng (Hà nội, 3/11/2017)
Trang Web của HPA cho người sản xuất, người phân phối
và người tiêu dùng rau an toàn
(https://nongsanantoanhanoi.gov.vn/)
Báo cáo hoàn thành Dự án
Hoạt động truyền thông
Thăm ruộng thử nghiệm vải phủ không dệt tại Công ty
Nhật Việt (Hưng Yên, Tháng 10/2018)
Thăm quầy rau an toàn tại Big C (Hà nội, Tháng 10/2018)
Ban giảm khảo chấm điểm Slideshow: PPMU Hà Nội
hướng dẫn cách chấm điểm (Hà nội, 29/102018)
Lễ trao giải Slideshow tại Trường THP Nguyễn Thị Minh
Khai (Hà nội, 12/11/2018)
Lễ trao giải Slideshow tại Trường THP Nguyễn Thị Minh
Khai. 900 học sinh là khán giả (Hà nội, 12/11/2018)
Triển lãm Slideshow tại AEON Mall: Lế trao giải Được
yêu thích nhất. Phát biểu của đại diện CPMU. (Hà nội,
16/12/2018)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
Communication Activities
Giới thiệu Website của HPA tại Khóa tập huấn về kỹ năng
xúc tiến thương mại cho các HTX (Hà nội, 23/8/2019)
Chương trình giáo dục trên lớp tại trường Lê Quy Đon (Hà
nội, 16/9/2019)
Chương trình giáo dục trên lớp tại trường Lê Quy Đon (Hà
nội, 16/9/2019)
Trang Facebook của dự án với thong tin sự kiện gần nhất
(Hà nội, Tháng 10/2019)
Thành viên ban giảm khảo chấm tranh cùng với các bức
tranh đạt giải (Hà nội, 23/10/2019) Lễ trao giải cùng với 30 bức tranh vào vòng chung khảo
tại trường THCS Lê Qúy Đon (Hà nội, 1/11/2019)
Báo cáo hoàn thành Dự án
Hoạt động truyền thông
Tương tác của người tham quan với 30 bước tranh vào
vòng chung khảo được triển lãm tại Sảnh Tây, AEON
MALL (Hà nội, 9 -17/11/2019)
Khách hàng bình chọn bức tranh được yêu thích nhất
trong số các bức tranh được triển lãm tại Sảnh Tây, AEON
MALL (Hà nội, 9 -17/11//2019)
Quầy nếm thử rau an toàn của Kewpie tại triển lãm tranh
tại AEON MALL, Sảnh Tây, AEON MALL (Hà nội, 9 -
17/11//2019)
Trưng bày triển lãm về quy trình quản ly an toàn của siêu
thị tại quầy rau, Xúc tiến tại cửa hàng tại AEON
VIETNAM (Hà nội, 9-17/11/2019)
Quầy nếm thử của Kewpie tại triển lãm tranh, AEON
MALL Hà Đong (Hà nội, 19-23/11/2020)
Lễ trao giải tại AEON MALL Hà Đong (Hà nội, 19-
23/11/2020)
i
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Dự án Tăng cường Độ Tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại
Hình 2.16.1(2) Lịch hoạt động chi tiết Giai đoạn 2 (Tháng 5/ 2019 đến Tháng 6/ 2021) . 2-158
Hình 2.17.1 Kết quả thử nghiệm khử trùng đất ............................................................. 2-178
Hình 2.17.2 Kết quả giám sát ghi chép nhật ký sản xuất từ 2017 đến 2021 ................. 2-191
Hình 2.17.3 Số lỗi và sử dụng sai hóa chất nông nghiệp từ 2018 đến 2021 ................. 2-191
Hình 2.17.4 Hình ảnh hệ thống ghi chép nhật ký sản xuất bằng kỹ thuật số .................. 2-193
Hình 2.17.5 Tỷ lệ tham gia bán hàng tập trung trong vụ đông 2019-20 ......................... 2-199
Hình 2.17.6 Tỷ lệ tham gia bán hàng tập trung trong vụ đông 2020-21 ......................... 2-200
Hình 2.17.7 Tham gia bán hàng tập trung từ 2017 đến 2021 .......................................... 2-201
Hình 2.17.8 Tham gia bán hàng tập trung của 4 HTX từ 2017 đến 2021 ....................... 2-202
Hình 2.17.9 Kết quả bán hàng tập trung về khối lượng trong vụ đông 2019-20 ............. 2-203
Hình 2.17.10 Kết quả bán hàng tập trung về khối lượng trong vụ đông 2020-21 ............. 2-203
Hình 2.17.11 Kết quả bán hàng tập trung về khối lượng từ 2018 đến 2021 ..................... 2-204
Hình 2.17.12 Kết quả bán hàng tập trung về khối lượng trên mỗi nhóm mục tiêu
từ 2018 -2021 ............................................................................................... 2-204
Hình 2.17.13 Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV bằng phương pháp kiểm tra nhanh
trên mỗi nhóm mục tiêu từ 2017 – 2021...................................................... 2-206
Hình 2.17.14 Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV bằng phương pháp kiểm tra tại phòng thí nghiệm
trên mỗi nhóm mục tiêu từ 2017 đến 2021 .................................................. 2-208
Hình 2.21.1 Chu kì hoạt động hàng năm của hoạt động tiếp thị ..................................... 2-215
Hình 2.21.2 Số lượng điểm bán rau an toàn tại Hà Nội .................................................. 2-225
Hình 2.21.3 Facebook của HTX Vĩnh Phúc .................................................................... 2-229
Hình 2.25.1 Tờ rơi giáo dục tại trường học năm 2019 & 2020 ....................................... 2-244
Hình 2.25.2 Các thông tin chính đã học được từ chương trình giáo dục tại
trường học .................................................................................................... 2-245
xii
Hình 2.25.3 Câu trả lời cho câu hỏi số 2 năm 2019 ........................................................ 2-245
Hình 2.25.4 Lịch năm 2021 với hình ảnh truyền thông từ các năm trước ....................... 2-247
Hình 2.25.5 Phiếu Thông tin Nhà tài trợ năm 2019 được phát cho người tham gia
lễ trao giải .................................................................................................... 2-248
Hình 2.25.6 Trang Facebook năm 2019 .......................................................................... 2-249
Hình 2.25.7 Bức tranh đạt giải thưởng “Được Yêu thích nhất” năm 2019 ..................... 2-249
Hình 2.25.8 Khái niệm tiên tiến nhằm nhân rộng một loạt trải nghiệm của
người tiêu dùng tại triển lãm........................................................................ 2-250
Hình 2.25.9 Bố trí mặt bằng để hướng người tiêu dùng tới các trải nghiệm khác nhau.. 2-252
Hình 2.25.10 Quảng cáo của AEON Việt Nam ................................................................. 2-252
Hình 2.25.11 Tờ rơi Sự kiện .............................................................................................. 2-252
Hình 2.25.12 Bảng hiển thị trong Chương trình xúc tiến tại cửa hàng ............................. 2-253
Hình 2.25.13 Hoạt động xúc tiến tại cửa hàng với xúc tác viên ........................................ 2-253
xiii
Chữ viết tắt
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
APP Ứng dụng
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bộ GDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BVTV Bảo vệ Thực vật
CNTT Công nghệ Thông tin
C/P Đối tác (Counterpart)
C.ty Công ty Nông nghiệp
CPMU Ban quản lý Dự án Trung ương
DCP Cục Trồng trọt
GAP Thực hành Nông nghiệp tốt
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
IT Công nghệ thông tin
JCC Ban Điều phối chung
JGAP GAP Nhật Bản
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật bản
HH Hộ gia đình
HPA Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch Hà Nội
HTX Hợp tác xã
MRL Mức tồn dư tối đa
NAFIQAD 1 Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản – Vùng 1
NND Nhóm nông dân
NWT Vải phủ không dệt
OCOP Mỗi xã Một sản phẩm
PDCA Kế hoạch, Thực hiện, Kiểm tra và Hành động
PDM Ma trận thiết kế dự án
PGS Hệ thống giám sát có sự tham gia (giám sát chéo)
PHI Thời gian cách ly trước khi thu hoạch
PO Kế hoạch hoạt động
PPMU Ban Quản lý Dự án Tỉnh
R/D Biên bản Thảo luận
Sở CT Sở Công Thương
Sở GDĐT Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
TCVN Tiêu chuẩn Quốc gia
TG Nhóm mục tiêu
xiv
THCS Trung học Cơ sở
TOF Tập huấn nông dân
TOT Tập huấn tiểu giáo viên
UBND Ủy ban Nhân dân
URL Đường dẫn tới website
USD Đô la Mỹ
VAT Giá trị gia tăng
VND Việt Nam Đồng
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
1-1
CHƯƠNG 1 MÔ TẢ DỰ ÁN
1.1 Bối cảnh
Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng đều sau khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình.
Năm 2013, Tổng Sản phẩm Quốc nội (GDP) trên đầu người của Việt Nam đạt 1.900 USD. Ngành nông
nghiệp đã phát triển mạnh mẽ từ sau khi thực hiện Đổi mới năm 1986, cùng với việc sản lượng nông
nghiệp tăng và gần như đã đạt được an ninh lương thực. Ngoài ra, trong những năm gần đây kim ngạch
xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản chính như gạo, rau, quả đã tăng nhanh.
Mặt khác, cùng với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp,
lượng thuốc trừ sâu và hóa chất được sử dụng cũng tăng
theo. Việc này dẫn đến an toàn thực phẩm bị suy giảm do
dư lượng thuốc trừ sâu và các vi khuẩn v.v.. Chính phủ Việt
Nam đã nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề an toàn thực
phẩm, tuy nhiên, chưa có các biện pháp thỏa đáng vì đề giải
quyết vấn đề này cần cải thiện không chỉ công nghệ sản xuất
mà cả các công nghệ/hệ thống chế biến và vận chuyển và
cần xây dựng hệ thống xét nghiệm đất, nước và sản phẩm
nông nghiệp, v.v.
Theo Chiến lược Tăng trưởng Kinh tế Xã hội của Việt Nam
(2011-2020), Phát triển Nông nghiệp Lồng ghép với hiện đại hóa, hiệu quả và bền vững và tăng cường
kết nối giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ (chuỗi giá trị) là vấn đề mục tiêu. Và theo
Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ
NN&PTNT) (2011-2020) giá trị sản phẩm nông nghiệp gia tăng, minh bạch trong vận chuyển thực phẩm,
nông nghiệp theo định hướng thị trường và cải thiện kết nối giữa người sản xuất, người chế biến và
người tiêu thụ là các vấn đề mục tiêu.
Năm 2008, Bộ NN&PTNT đã xây dựng một tiêu chuẩn kỹ thuật có tên là Viet GAP (Thực hành Nông
nghiệp Tốt) với 65 tiêu chí để đảm bảo trồng trọt an toàn. Tuy nhiên, các tiêu chí này bao gồm một số
hạng mục không liên quan trực tiếp tới phương pháp trồng trọt và chi phí cho Viet Gap là khoảng 2.000
USD một năm để được cấp chứng nhận. Do vậy, những người nông dân có thu nhập thấp không thể áp
dụng Viet GAP vì những khó khăn này.
Dựa trên tình hình này, Bộ NN&PTNT đã thực hiện dự án “Tăng cường năng lực cho các lĩnh vực quản
lý ngành trồng trọt của Việt Nam để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng” (gọi tắt là
“Dự án Sản xuất Cây trồng An toàn: Dự án SC”) trong thời gian 3 năm và 6 tháng từ tháng 7 năm 2010
với sự hỗ trợ của JICA. Dự án này nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện kỹ thuật trồng trọt. Dự án SC
đã chọn các tỉnh Hà Nam, Hưng Yên và Quảng Ninh làm khu vực thí điểm của dự án và các tỉnh Hoà
Bình, Thái Bình và Thành phố Hải Phòng được chọn làm các tỉnh vệ tinh của dự án và đã hỗ trợ kỹ thuật
về trồng trọt an toàn cho các tỉnh tham gia. Thông qua các hoạt động cụ thể, dự án SC đã xây dựng
"GAP cơ bản", chọn lọc 26 tiêu chí quan trọng về trồng trọt từ 65 tiêu chí của Viet GAP. Kết quả là
người nông dân với sự hỗ trợ của dự án SC đã có thể nhận biết vật tư đầu vào phù hợp cho việc trồng
Hình 1.1.1 Vận chuyển rau trên ruộng gần Thành phố Hà nội
Báo cáo hoàn thành Dự án
1-2
trọt như thuốc trừ sâu và các hóa chất bằng cách ghi chép nhật ký và điều này góp phần giảm số lượng
vật tư đầu vào. Cùng với kết quả của dự án SC, Bộ NN&PTNT đã chính thức phê duyệt GAP Cơ bản
như một quy trình kỹ thuật vào tháng 7 năm 2014.
Với bối cảnh nêu trên, Bộ NN&PTNT đã đề xuất lên Chính phủ Nhật Bản hỗ trợ: Dự án Tăng cường độ
tin cậy trong lĩnh vực sản xuất cây trồng an toàn tại Khu vực Miền Bắc”, đây được xác định là giai đoạn
2 của Dự án Sản xuất Cây trồng An toàn để phổ biến và nhân rộng quy trình GAP Cơ bản ở miền Bắc
Việt Nam.
Về phân phối nông sản, độ tin cậy của người tiêu dùng đối với độ an toàn của rau là rất thấp do nhiều
bất cập trong quản lý không chỉ trong sản xuất mà còn trong quá trình phân phối, sơ chế và bán hàng,
như tình trạng "trộn lẫn" trong quá trình phân phối. Ngoài ra không có sự khác biệt về giá giữa rau thông
thường và rau an toàn, điều này làm giảm sự sốt sắng của người sản xuất đối với sản xuất rau an toàn.
Đây là thách thức lớn trong việc thiết lập một hệ thống phân phối rau an toàn để có thể giành được sự
tin tưởng của người tiêu dùng bằng cách cải thiện quy trình sơ chế và phân phối.
Ngoài ra, tất cả các bên liên quan trong sản xuất, phân phối, bán hàng và cả người tiêu dùng đều thiếu
kiến thức và thông tin chính xác về rau an toàn. Mặc dù đã có các hoạt động nâng cao nhận thức khác
nhau liên quan đến việc thúc đẩy sản xuất cây trồng an toàn được chính phủ và các nhà tài trợ thực hiện,
tuy nhiên diên tích sản xuất cây trồng an toàn chưa được mở rộng.
Công nhận rằng rau an toàn và chia sẻ thông tin giữa tất cả các bên liên quan từ sản xuất, bán hàng và
tiêu thụ là các chủ đề thông qua các hoạt động nhận thức hiệu quả dựa trên kiến thức và nhận thức của
mục tiêu
1.2 Mục đích và Quy mô
(1) Mục tiêu Dự án
Mục tiêu tổng thể là “Sản phẩm nông nghiệp của Khu vực Miền Bắc (2 thành phố và 11 tỉnh) của Việt
Nam được cải thiện về mức độ an toàn và độ tin cậy”, và Mục đích của Dự án là “Sản xuất cây trồng an
toàn (rau an toàn) tại các điểm mục tiêu của khu vực Miền Bắc (2 thành phố và 11 tỉnh) của Việt Nam
được tăng cường”
(2) Cơ quan liên quan và Vùng Dự án
Các cơ quan liên quan của phía Việt Nam như sau:
- Cơ quan chịu trách nhiệm chính : Bộ NN&PTNT
- Cơ quan thực hiện dự án : Bộ NN&PTNT, Cục Trồng trọt
- Các Tỉnh/Thành phố thí điểm : Thành phố Hà Nội, thị trường tiêu thụ
- Các Tỉnh/Thành phố thí điểm : Tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, là các vùng sản
xuất
- Các Tỉnh/Thành phố vệ tinh : Tỉnh Thái Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, là các vùng sản
xuất
- Các Tỉnh/Thành phố chia sẻ kinh nghiệm : Tỉnh Quảng Ninh, Thành phố Hải Phòng, Tỉnh Hòa
Bình, Tỉnh Bắc Ninh, Tỉnh Nam Định và Tỉnh Ninh Bình
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
1-3
Các cơ quan liên quan phía Nhật bản như sau:
Cơ quan thực hiện dự án : Văn phòng JICA Việt Nam, Chuyên gia JICA dài hạn
cho dự án
Vùng dự án bao gồm 2 Thành phố và 11 tỉnh như đề cập ở trên.
(3) Thời gian thực hiện dự án
Năm (5) năm từ tháng 7, 2016, từ khi chuyên gia JICA dài hạn đầu tiên được cử sang Việt Nam.
1.3 Kết quả đầu ra và các hoạt động
Mục tiêu tổng thể, mục đích dự án, kết quả đầu ra và các hoạt động cho mỗi kết quả đầu ra được thiết
kế trong bảng dưới đây và tham khảo Phụ lục 1.
Bảng 1.1 Kết quả đầu ra và các hoạt động Dự án
Mục tiêu tổng thể: Sản phẩm nông nghiệp của Khu vực Miền Bắc (2 thành phố và 11 tỉnh) Việt nam
được cải thiện về mức độ an toàn và độ tin cậy
*Các sản phẩm được cải thiện về mức độ an toàn và độ tin cậy, góp phần đẩy mạnh
trồng trọt an toàn và thúc đẩy các ngành công nghiệp liên quan khác.
Mục đích của Dự án: Sản xuất cây trồng an toàn (rau an toàn) tại các điểm mục tiêu của khu vực Miền
Bắc (2 thành phố và 11 tỉnh) Việt Nam được tăng cường.
* Xúc tiến sản xuất cây trồng an toàn, tiếp đó triển khai kênh chuỗi giá trị.
Kết quả đầu ra 1) Năng lực quản lý và giám sát sản xuất cây trồng an toàn của các tổ chức liên quan
(Cục Trồng trọt/Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT tại các tỉnh/thành phố, huyện xã) được
tăng cường.
Hoạt động 1 1.1 Thành lập Ban Quản lý Dự án Trung ương (CPMU) tại Cục Trồng trọt/Bộ NN&PTNT (để
quản lý và thực hiện Dự án một cách hiệu quả tại cấp trung ương) 1.2 Thành lập Ban Quản lý dự án cấp Tỉnh (PPMU) tại các tỉnh được lựa chọn là (các) tỉnh/thành
phố Thí điểm và (các) tỉnh Vệ tinh" (để quản lý và thực hiện Dự án một cách hiệu quả tại cấp địa phương) * PPMU sẽ bao gồm các Chi cục liên quan thuộc Sở NN&PTNT và cũng sẽ hợp tác với các Sở ban ngành/Trung tâm cần thiết khác để thực hiện Dự án một cách hiệu quả
1.3 Xem xét/phân tích và xác định các vướng mắc của tình hình hiện tại và các vấn đề khó khăn trong sản xuất cây trồng an toàn tại (các) tỉnh Thí điểm và (các) tỉnh Vệ tinh
1.4 Lựa chọn nhóm mục tiêu (= Các cơ sở sản xuất nông nghiệp; HTX nông nghiệp; Công ty/doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và các Nhóm hộ nông dân) tại các tỉnh Thí điểm và các tỉnh Vệ tinh
1.5 Thu thập các tài liệu và số liệu liên quan về sản xuất cây trồng an toàn bao gồm GAP, các tài liệu tập huấn, tờ rơi giới thiệu
1.6 Thiết kế hệ thống sản xuất cây trồng để đảm bảo chất lượng và an toàn * “Hệ thống sản xuất cây trồng” bao gồm các biểu mẫu ghi chép, phương pháp chứng thực ghi chép, xét nghiệm dư lượng thuốc BVTV, Hệ thống kiểm tra chéo, Giám sát Nội bộ, và giới thiệu về Công nghệ Thông tin và Truyền thông (ICT), v.v.
1.7 Dựa trên hệ thống được thiết kế tại Hoạt động 1.6 ở trên, giới thiệu hệ thống này như là các hoạt động thử nghiệm tại các tỉnh thí điểm thông qua sự phối hợp giữa CPMU và PPMU
1.8 Dựa trên các hoạt động thử nghiệm tại mục 1.7 ở trên, chỉnh sửa và cải thiện hệ thống này để xây dựng một hệ thống mới có tính khả thi hơn.
1.9 Cùng với PPMU ở các “tỉnh Vệ tinh”, CPMU tổ chức các hội thảo/tọa đàm về hệ thống được xây dựng tại Hoạt động 1.8 ở trên.
1.10 Giới thiệu hệ thống trên tại các “tỉnh Vệ tinh” theo hướng dẫn và chỉ đạo của CPMU 1.11 Tại các tỉnh Thí điểm và các tỉnh vệ tinh, tổng kết kết quả các hoạt động thử nghiệm đã
triển khai và sau đó xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả hoạt động và ngân sách) để
Báo cáo hoàn thành Dự án
1-4
Bộ NN&PTNT/Sở NN&PTNT vấn tiếp tục các hoạt động của Dự án sau khi dự án kết thúc * Đối với Hoạt động 1 được nêu ở trên, “các tỉnh/thành phố Chia sẻ Kiến thức” cũng sẽ tham
gia để được chia sẻ thông tin về tiến độ và kết quả của các hoạt động tại các tỉnh Thí điểm và các tỉnh Vệ tinh, và để chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
Kết quả đầu ra 2) Mô hình tốt về sản xuất cây trồng an toàn (sản xuất rau an toàn) áp dụng GAP (GAP
Cơ bản/ VietGAP/Global GAP) theo chuỗi cung ứng được đề xuất.
Hoạt động 2 2.1 Tiến hành điều tra về “Phân tích thị trường (chuỗi giá trị)” (như “Xu hướng và Cạnh tranh
Thị trường”, “Lập bản đồ/biểu đồ Chuỗi Giá trị”, “Cơ hội và Thách thức”, “Mối quan hệ giữa các bên liên quan” và “Cơ cấu Quản lý và quan hệ Công – Tư”)
2.2 Cùng với Hoạt động 1.4 và dựa vào kết quả của điều tra phân tích Thị trường ở trên, xác định khách hàng tiềm năng của các sản phẩm nông nghiệp do nhóm mục tiêu sản xuất ra (các cơ sở chế biến, phân phối và kinh doanh) tại (các) tỉnh Thí điểm và (các) tỉnh Vệ tinh hoặc các vùng tiêu thụ lớn (như Hà Nội, v.v.)
2.3 Cùng với việc cung cấp các kết quả của điều tra phân tích Thị trường cho người sản xuất tại các tỉnh liên quan, tiến hành các hoạt động xúc tiến bán sản phẩm an toàn (cụ thể là rau trồng theo quy trình GAP cơ bản) làm hợp đồng và lập kế hoạch các hoạt động thu gom và giao hàng dựa trên các yêu cầu của các cơ sở chế biến và kinh doanh * "Các hoạt động xúc tiến sản xuất cây trồng an toàn” được gọi là các hoạt động Kết nối như chia sẻ thông tin về thị trường/giá cả và hỗ trợ các cơ hội kinh doanh giữa người sản xuất và người thu mua.
2.4 Kiểm tra các hoạt động thử nghiệm về thu gom, sơ chế và phân phối sản phẩm tại các tỉnh thí điểm
2.5 Giới thiệu các hoạt động thử nghiệm về thu gom, sơ chế và phân phối sản phẩm ở trên tại các tỉnh Vệ tinh theo hướng dẫn và chỉ đạo của CPMU
2.6 Tại các tỉnh Thí điểm và các tỉnh Vệ tinh, tổng kết kết quả của các hoạt động thử nghiệm đã triển khai và sau đó xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả hoạt động và ngân sách) để Bộ NN&PTNT/Sở NN&PTNT vẫn tiếp tục các hoạt động Dự án sau khi Dự án kết thúc * Đối với Hoạt động 2 được nêu ở trên, “các tỉnh/thành phố Chia sẻ Kiến thức” cũng sẽ tham gia để được chia sẻ thông tin về tiến độ và kết quả của các hoạt động tại các tỉnh Thí điểm và tỉnh Vệ tinh, và để chia sẻ kinh nghiệm với nhau
Kết quả đầu ra 3) Nhận thức của các tổ chức/các nhân liên quan, chủ yếu là người sản xuất và người
thu mua (khách hàng và cả thương lái như người bán buôn và bán lẻ) về sản xuất cây trồng
an toàn và an toàn thực phẩm được nâng cao.
Hoạt động 3 3.1 Xem xét và phân tích các kinh nghiệm về hoạt động xúc tiến sản xuất cây trồng an toàn và
an toàn thực phẩm đã thực hiện và rút ra các thực hành tốt và bài học kinh nghiệm 3.2 Thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về sản xuất cây trồng an toàn và an toàn thực
phẩm, tập trung vào sức khỏe con người, môi trường và xúc tiến nông nghiệp hướng tới khách hàng (người mua/người tiêu dùng) thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trên cả nước. * Các hoạt động nhận thức = như chiến dịch nâng cao nhận thức, sử dụng phương tiện truyền thông xã hội
3.3 Thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cụ thể về sản xuất cây trồng an toàn và an toàn thực phẩm cho nhóm mục tiêu và các tổ chức liên quan tới Hoạt động 1 và Hoạt động 2
3.4 Thu thập ý kiến/phản hồi của người tiêu dùng và hỗ trợ các hoạt động về thông tin và truyền thông do Chính phủ Việt Nam cung cấp
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-1
CHƯƠNG 2 CÁC HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN
Nhiệm vụ chung trong giai đoạn dự án
2.A Chuẩn bị bảng giám sát
2.A.1 Chuẩn bị bảng giám sát Ver.01 (Phiên bản:01)
Nhóm dự án JICA đã dự thảo bảng theo dõi giám sát dự án Ver.01 đến ngày 31/10/2016, và đã tổ chức
cuộc họp CPMU vào ngày 4/11/2016. Trong cuộc họp CPMU, Nhóm Dự án JICA đã trình bày kế hoạch
làm việc và bảng theo dõi giám sát dự án Ver.01 và giải thích sự cần thiết phải điều chỉnh PDM (Ma trận
Thiết kế Dự án) ver.0 được xây dựng trong Biên bản Thảo luận (R/D). Sau phần trình bày của Nhóm
Dự án JICA, những người tham gia đã thảo luận về các nội dung sau.
(1) Kế hoạch làm việc
Về kế hoạch làm việc, những người tham gia đã thảo luận về cách tiếp cận dự án do Nhóm dự án JICA
đề xuất và được công nhận là một cách tiếp cận mong muốn để thực hiện trong dự án này. Những người
tham gia đã thống nhất về kế hoạch làm việc giai đoạn 1
(2) Bảng giám sát dự án Ver.01
Về bảng giám sát dự án ver.01, những người tham gia đã ghi nhận tiến độ công việc và sự chậm trễ của
lịch trình công việc do sự chậm trễ phê duyệt văn kiện dự án. Đại diện của CPMU trả lời rằng Cục Trông
trọt /Bộ NN&PTNT sẽ thực hiện các hành động cần thiết để thực hiện dự án mà không có bất kỳ sự
chậm trễ nào.
Đại diện của CPMU khẳng định CPMU và PPMU với sự hỗ trợ của Nhóm Dự án JICA sẽ thực hiện các
vai trò cần thiết để duy trì bảng theo dõi giám sát. Đại diện của CPMU cũng ghi nhận về sự cần thiết
phải điều chỉnh lịch làm việc trong Kế hoạch Hoạt động theo dự thảo kế hoạch làm việc do Nhóm Dự
án JICA xây dựng. Cuối cùng, những người tham gia đã đồng ý với bảng giám sát dự án ver.01.
(3) Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án (PDM)
Đại diện của CPMU trả lời rằng không có hành động nào được đưa ra trong cuộc họp khởi đầu, nhưng
công nhận tầm quan trọng của việc điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án. Đại diện của CPMU trả lời sẽ
thực hiện hành động cần thiết để điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án thành phiên bản 1 đến thời điểm
cuộc họp của JCC (Ban Điều phối Chung).
2.A.2 Rà soát và cập nhật Bảng Giám sát mỗi 6 tháng
Nhóm dự án JICA đã rà soát định kỳ tiến độ chung của các hoạt động dự án và được cập nhật dưới dạng
bảng giám sát. Kết quả nộp các bảng giám sát được trình bày trong bảng dưới đây;
Bảng 2.A.1 Kết quả Nộp Bảng giám sát
Phiên bản Ngày nộp Phụ lục
Bảng giám sát
phiên bản .01
31/10/2016 - Phụ lục I Bảng Giám sát Dự án I (Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án)
- Phụ lục II Bảng Giám sát Dự án II (Điều chỉnh Kế hoạch Hoạt động)
Bảng giám sát
phiên bản .02
15/5/2017 - Phụ lục I Bảng Giám sát Dự án I (Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án)
- Phụ lục II Bảng Giám sát Dự án II (Điều chỉnh Kế hoạch Hoạt động)
- Phụ lục III Danh sách CPMU và PPMU tạm thời
- Phụ lục IV Danh sách Các nhóm Mục tiêu
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-2
Bảng giám sát
phiên bản .03
20/11/ 2017 - Phụ lục I Bảng Giám sát Dự án I (Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án)
- Phụ lục II Bảng Giám sát Dự án II (Điều chỉnh Kế hoạch Hoạt động)
- Phụ lục III Danh sách CPMU và PPMU tạm thời
- Phụ lục IV Danh sách Các nhóm Mục tiêu
- Phụ lục V Điều tra cơ bản và Điều tra giới
- Phụ lục VI Báo cáo Tập huấn tại Nhật Bản
- Phụ lục VII Kế hoạch Thực hiện Dự án Thí điểm
- Phụ lục VIII Tiến độ Dự án tại cuộc họp với CPMU ngày 9/11/2017
- Phụ lục IX Khảo sát Thị trường và người tiêu dùng
Bảng giám sát
phiên bản .04
30/11/ 2018 - Phụ lục I Bảng Giám sát Dự án I (Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án)
- Phụ lục II Bảng Giám sát Dự án II (Điều chỉnh Kế hoạch Hoạt động)
- Phụ lục III Danh sách CPMU và PPMU tạm thời
- Phụ lục IV Biên bản họp (Tài liệu bổ sung cho cuộc họp JCC lần thứ
2)
- Phụ lục V Kế hoạch thực hiệu dự án kỳ thứ 2 (Từ tháng 9/2018 đến
T5/2019)
- Phụ lục VI Tiến độ Dự án cho CPMU
Bảng giám sát
phiên bản .05
11/3/2020 - Phụ lục I Bảng Giám sát Dự án I (Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án)
- Phụ lục II Bảng Giám sát Dự án II (Điều chỉnh Kế hoạch Hoạt động)
- Phụ lục III Danh sách CPMU và PPMU
- Phụ lục IV Biên bản họp (Họp Ban điều phối chung lần 3)
- Phụ lục V Sổ tay hướng dẫn vận hành Hệ thống quản lý sản xuất để
thúc đẩy GAP (Dự thảo)
- Phụ lục VI Sổ tay hướng dẫn phát triển chuỗi cung ứng (Dự thảo)
- Phụ lục VII Hồ sơ tập huấn
- Phụ lục VIII Hồ sơ kiểm tra dư lượng thuốc BVTV
Bảng giám sát
phiên bản.06
16/3/2020 - Phụ lục I Bảng Giám sát Dự án I (Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án)
- Phụ lục II Bảng Giám sát Dự án II (Điều chỉnh Kế hoạch Hoạt động)
- Phụ lục III Danh sách CPMU và PPMU
- Phụ lục IV Hồ sơ tập huấn
- Phụ lục V Hồ sơ kiểm tra dư lượng thuốc BVTV
Bảng giám sát
phiên bản.07
16/12/2020 - Phụ lục I Bảng Giám sát Dự án I (Điều chỉnh Ma trận Thiết kế Dự án)
- Phụ lục II Bảng Giám sát Dự án II (Điều chỉnh Kế hoạch Hoạt động)
- Phụ lục III Danh sách CPMU và PPMU
- Phụ lục IV Hồ sơ tập huấn
- Phụ lục V Hồ sơ kiểm tra dư lượng thuốc BVTV
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
2.B Hỗ trợ Tổ chức Họp Ban Điều phối Chung (JCC)
2.B.1 Họp JCC lần thứ nhất
Nhóm Dự án JICA đã hỗ trợ tổ chức cuộc họp JCC ít nhất mỗi năm một lần và tham gia cuộc họp để
báo cáo tiến độ dự án và thống nhất các phương pháp tiếp cận dự án.
Cuộc họp JCC đầu tiên được tổ chức vào ngày 17/4/2017 với mục đích giới thiệu nền tảng của việc xây
dựng dự án, tổng quan và tiến độ của dự án, báo cáo tóm tắt về khảo sát cơ bản, khảo sát thị trường và
khảo sát người tiêu dùng và đề nghị phê duyệt việc lựa chọn các nhóm mục tiêu, điều chỉnh Ma trận
thiết kế dự án (PDM) ver.01 và kế hoạch thực hiện dự án thí điểm. Cuộc họp cũng thảo luận về việc
chuẩn bị ngân sách cho các hoạt động của Dự án. Kết quả của cuộc họp, phía Việt Nam và phía Nhật
Bản đã chia sẻ những hiểu biết chung về các vấn đề.
2.B.2 Họp Ban Điều phối Chung (JCC) lần thứ 2
Cuộc họp JCC lần thứ 2 được tổ chức vào ngày 16/4/2018 để báo cáo kết quả đánh giá các hoạt động
thử nghiệm sau một năm thực hiện, tiến độ của các tỉnh/ thành phố thí điểm và tỉnh vệ tinh và thảo luận
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-3
về các khuyến nghị đề xuất và các vấn đề liên quan giữa tất cả các bên liên quan để cải thiện các hoạt
động thử nghiệm. Kết quả của cuộc họp, phía Việt Nam và phía Nhật Bản đã chia sẻ những hiểu biết
chung về các vấn đề.
2.B.3 Họp Ban Điều phối Chung (JCC) lần thứ 3
Cuộc họp JCC lần thứ 3 được tổ chức vào ngày 21/6/ 2019. Sau phát biểu khai mạc và phát biểu chào
mừng, các nội dung sau đã được trình bày: tiến độ dự án do CPMU trình bày, báo cáo của tỉnh thí điểm
về kết quả và bài học từ các hoạt động dự án của PPMU Hải Dương, kết quả và bài học kinh nghiệm từ
các hoạt động truyền thông của PPMU Hà Nội, kế hoạch thực hiện dự án từ tháng 4/2019 đến tháng
7/2021 do nhóm dự án JICA trình bày. Đối với các vấn đề cần giải quyết, CPMU đã đề cập đến việc
chỉnh sửa Ma trận Thiết kế Dự án (PDM), chuẩn bị Kế hoạch Hành động để nhân rộng các hoạt động
thử nghiệm ngay cả sau khi kết thúc Dự án ở các tỉnh thí điểm và các hoạt động ở các tỉnh chia sẻ kiến
thức. Thông qua thảo luận giữa những người tham gia, JCC đã chấp nhận và thông qua các vấn đề.
2.B.4 Họp Ban Điều phối Chung (JCC) lần thứ 4
Cuộc họp JCC lần thứ 4 được tổ chức vào ngày 17/7/2020. Sau phát biểu khai mạc và phát biểu chào
mừng, các nội dung sau đã được trình bày: tiến độ dự án do CPMU trình bày, báo cáo của tỉnh thí điểm
về kết quả và bài học từ các hoạt động dự án của PPMU Hải Dương, kết quả và bài học kinh nghiệm
các hoạt động truyền thông của PPMU Hà Nội, báo cáo từ tỉnh chia sẻ kiến thức về kết quả và bài học
từ các hoạt động dự án của PPMU tỉnh Bắc Ninh, và kế hoạch thực hiện dự án từ tháng 8/2020 đến tháng
7/2021 bao gồm diện tích sản xuất rau an toàn mục tiêu cần đạt được theo mục tiêu dự án do nhóm Dự
án JICA trình bày. Đối với các vấn đề cần giải quyết, CPMU đã đề cập đến Kế hoạch Hành động nhân
rộng các hoạt động thử nghiệm ngay cả sau khi kết thúc Dự án ở các tỉnh thí điểm và tỉnh vệ tinh, thay
đổi nhóm mục tiêu ở tỉnh Hưng Yên, cách thức biên soạn hai sổ tay hướng dẫn (sổ tay hướng dẫn hệ
thống quản lý sản xuất và sổ tay hướng dẫn phát triển chuỗi cung ứng), sửa đổi Ma trận Thiết kế Dự án
(PDM) (nếu cần), và kế hoạch thực hiện dự án cho các tỉnh thí điểm, tỉnh vệ tinh và các tỉnh chia sẻ kiến
thức. Kết quả của cuộc họp, JCC phê duyệt không sửa đổi PDM hiện tại bởi bản này là phù hợp, và cũng
phê duyệt các vấn đề khác.
2.B.5 Họp Ban Điều phối Chung (JCC) lần thứ 5
Cuộc họp JCC lần thứ 5 được tổ chức vào ngày 3/2/2021. Sau khai mạc và giới thiệu các đại biểu, các
nội dung sau đã được trình bày: báo cáo về tiến độ dự án do CPMU trình bày, báo cáo và khuyến nghị
từ đoàn đánh giá cuối kỳ. Ông Cường, Giám đốc dự án của CPMU kiêm Cục trưởng Cục Trồng trọt, Bộ
NN&PTNT đã chủ trì và mời tất cả các đại biểu thảo luận cởi mở về các vấn đề chính được khuyến nghị
trong báo cáo đánh giá cuối kỳ. Kết quả buổi họp, phía Việt Nam và phía Nhật Bản đã chia sẻ hiểu biết
chung về các vấn đề và đạt được sự đồng thuận trong việc giải quyết các khuyến nghị của đoàn đánh
giá cuối kỳ và phản ánh các bài học kinh nghiệm cho dự án tiếp theo.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-4
2.C Tập huấn tại Nhật Bản
2.C.1 Tập huấn lần thứ 1 tại Nhật Bản
Khóa tập huấn đầu tiên tại Nhật Bản có tên là “Thiết lập chuỗi cung ứng rau an toàn” được thực hiện
vào tháng 6/2017 cho 7 cán bộ được cử từ CPMU và PPMU của các tỉnh thí điểm. Khái quát, danh sách
những người tham gia và lịch trình đào tạo của khóa tập huấn đầu tiên tại Nhật Bản được trình bày trong
Bảng 2.C.1 đến Bảng 2.C.3
Bảng 2.C.1 Khái quát Tập huấn lần thứ nhất tại Nhật Bản
Chủ đề Thiết lập Chuỗi cung ứng Rau An toàn
Thời gian 12/6/2017 đến 21/6/ 2017 (10 ngày)
Số lượng học viên 7
Mục đích Tìm hiểu về hệ thống sản xuất và phân phối rau an toàn tại Nhật Bản
Kết quả mong đợi 1) Tìm hiểu các hoạt động của lĩnh vực công đối trong phân phối và sản xuất rau ran toàn
2) Tìm hiểu các hoạt động của nhà sản xuất trong sản xuất rau an toàn
3) Tìm hiểu các hoạt động của người mua trong phân phối rau an toàn
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.C.2 Danh sách tham dự tập huấn lần thứ nhất tại Nhật Bản
Họ tên Chức vụ/Tổ chức*
Ông Trần Xuân Định Phó giám đốc, Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT, Giám đốc CPMU
Ông Nguyễn Hoàng Việt Chánh văn phòng, Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT, thành viên CPMU
Ông Nguyễn Văn Dân Chuyên viên Phòng Cây Lương thực, Cục Trồng trọt; Thư ký CPMU
Ông Nguyễn Văn Doanh Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Hưng Yên
Bà Vũ Thị Hà Phó Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh Hải Dương, Phó GĐ PPMU
Bà Nguyễn ThịThoa Trưởng phòng Trồng trọt, Sở NN&PTNT Hà Nội, thành viên PPMU
Bà Trần Thị Nga Chi Cục phó Chi cục Bảo vệ thực vật, Sở NN&PTNT tỉnh Hà Nam, điều phối
Hà Nam PPMU
Ghi chú: Chức vụ và tổ chức của người tham gia tại thời điểm sự kiện
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.C.3 Lịch trình tập huấn tại Nhật Bản lần thứ nhất
Ngày Thời gian Loại
hình Chủ đề Giảng viên
13/6
~ Di chuyển Hà Nội -> Tokyo
(Narita), JL752) -
13:30 ~ 15:30 Bài dạy Họp và chào xã giao tại với đại
diện JICA Tsukuba JICA Tsukuba
14/6
10:00 ~ 12:00 Bài
giảng
Hoạt động Hợp tác Nông
nghiệp trong sản xuất rau an
toàn
Hợp tác Nông nghiệp Sawara Trung
tâm Cung cấp Các Sản phẩm Nông
nghiệp
15:00 ~ 17:00
Thăm
thực
địa
Hoạt động quản lý "Sanchi",
Phân phối và Bán Các Sản
phẩm Nông nghiệp An toàn
(Ví dụ về Hệ thống Pal)
Công ty TNHH GPS/Trưởng phòng
Kinh doanh
15/6
9:00 ~ 12:00 Bài
giảng
Hoạt động và hiện trạng JGAP
(GAP Nhật Bản)
Viện Nghiên cứu GAP Châu Á,
Hợp tác phi lợi nhuận được cấp
chứng nhận/ Giám đốc điều hành
14:30 ~ 17:00
Thăm
thực
địa
Giới thiệu trường hợp nghiên
cứu JGAP
Công ty TNHH Unionfarm / Chủ
tịch
16/6 9:30 ~ 10:30
Bài
giảng
Thiết lập thực phẩm "Sanchi"
an toàn và đảm bảo của Hợp
tác xã Nông nghiệp Nhật Bản
Hợp tác xã Nông nghiệp Nhật bản
Chiba Midori
10:30 ~ 11:00 Di chuyển
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-5
11:00 ~ 12:00
Thăm
thực
địa
Nghiên cứu trường hợp về
thực phẩm "Sanchi" an toàn và
bảo đảm của Hợp tác xã Nông
nghiệp Nhật Bản
Trung tâm thu gom và vận chuyển
Asahi
14:00 ~ 15:00
Thăm
thực
địa
Hệ thống cửa hàng của nông
dân / Cửa hàng bán hàng trực
tiếp
Trạm bên đường "Kirari Asahi"
17/6 9:00 ~ 17:00 Chuẩn bị báo cáo Các học viên/ hướng dẫn viên
18/6 9:00 ~ 17:00 Ngày nghỉ
19/6
9:30 ~ 12:00
Bài
giảng
Hoạt động cung cấp rau an
toàn ổn định thông qua thiết
lập "Sanchi", của khu vực
công (nhà nước)
Cơ quan hành chính độc lập: Tổng
công ty Nông nghiệp và chăn nuôi,
Cục rau quả / Quản lý khu vực
14:00 ~ 15:30
Bài
giảng Hoạt động thành lập Chuỗi
Giá trị Thực phẩm Toàn cầu
của khu vực công
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và
Thuỷ sản, Vụ Quan hệ Quốc tế,
Phòng Đầu tư và Hợp tác Đầu tư ở
nước ngoài
20/6
10:00 ~ 11:45
Thăm
thực
địa
Hoạt động sản xuất và phân
phối rau an toàn, để phổ biến
JGAP
Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản,
Liên minh Trung ương Ibaraki,
Trung tâm Khuyến nông, Phó Giám
đốc Trung tâm
13:30 ~ 14:20
Thăm
thực
địa
Hoạt động sản xuất rau an toàn
theo nhóm sản xuất
Hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản
"Yawaraka" nhóm sản xuất hành
xanh / đại diện
15:00 ~ 15:50
Thăm
thực
địa
Hoạt động sản xuất rau an toàn
của công ty sản xuất giống
Công ty nghiên cứu sản xuất hạt
giống Yanagawa
21/6
9:30 ~ 12:00
Phiên đánh giá. Trình bày Kế
hoạch Hành động nhân rộng
các thực hành tốt đã thu nhận
được từ khóa tập huấn tại Nhật
Bản
-
~ Di chuyển(Tokyo (Narita) ->
Hà Nội, JL751)
Nguồn: Nhóm dự án JICA
2.C.2 Tập huấn lần thứ 2 tại Nhật Bản
Khóa tập huấn lần thứ 2 tại Nhật Bản ban đầu được lên kế hoạch vào tháng 6/2018. Tuy nhiên, khóa tập
huấn đã bị hủy do JICA không thể tiếp nhận học viên. Xét về tầm quan trọng của khóa tập huấn, thay
vào đó các chuyên gia dài hạn của JICA đã tiến hành một khóa tập huấn bổ sung bằng chuyến công tác
vào tháng 2/2019.
2.C.3 Tập huấn lần thứ 3 tại Nhật Bản (được xem là Tập huấn lần 2 tại Nhật Bản)
Khóa tập huấn lần 3 tại Nhật Bản được thực hiện vào tháng 2/ 2019 được xem là Tập huấn lần 2. 7 cán
bộ được cử từ PPMU của các tỉnh thí điểm và vệ tinh. Khái quát, danh sách những người tham gia và
lịch trình đào tạo của khóa tập huấn lần 2 tại Nhật Bản được trình bày trong Bảng 2.C.4 đến Bảng 2.C.6.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-6
Bảng 2.C.4 Khái quát Tập huấn lần 2 tại Nhật Bản
Chủ đề Thiết lập Chuỗi Cung ứng Rau An toàn
Thời gian 18/2/2019 đến 23/2/ 2019 (6 ngày)
Số lượng học viên 7
Mục đích Học tập hệ thống sản xuất và phân phối rau an toàn tại Nhật Bản
Kết quả mong đợi 1)Tìm hiểu các hoạt động của lĩnh vực công trong phân phối và sản xuất rau ran toàn
2)Tìm hiểu các hoạt động của nhà sản xuất trong sản xuất rau an toàn
3)Tìm hiểu các hoạt động của người mua trong phân phối rau an toàn
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.C.5 Danh sách tham dự tập huấn lần thứ 2 tại Nhật Bản
Tên Chức vụ/Cơ quan*
Ông.Cao Duy Hòa Phó phòng Trồng trọt, Chi cục Bảo vệ Thực vật, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Vĩnh Phúc, Thành viên PPMU Vĩnh Phúc
Bà.Vũ Thanh Quỳnh Cán bộ phòng kế hoạch và tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hà Nội, Thành viên PPMU Hà Nội
Bà Nguyễn Thị Thêm Phó phòng trồng trọt, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thái Bình,
thành viên PPMU Thái Bình
ÔngTrần Đức Nhàn
Trưởng phòng Quản lý chất lượng, chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hưng Yên, thành viên
PPMU Hưng Yên
Ông Nguyễn Xuân Nam Cán bộ kỹ thuật Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hải Dương, thành
viên PPMU Hải Dương
Ông Nguyễn Tiến Định Phó phòng trồng trọt, Chi cục Bảo vệ thực vật, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nam, Thành viên PPMU Hà Nam
Bà Nguyễn Thị Thu Hương Phó phòng pháp chế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ, thành
viên PPMU Phú Thọ
Ghi chú: Chức vụ và tổ chức của người tham gia tại thời điểm sự kiện
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.C.6 Lịch trình tập huấn lần thứ 2 tại Nhật bản
Ngày Thời gian Loại Chủ đề Trainer
18/2
1:45 ~ 7:20 - Di chuyển(Hanoi ->
Fukuoka, VN356) -
10:00 ~ 12:00 Khác Họp định hướng Giám sát tập huấn
12:00 ~ 12:30 Khác Họp về thông tin chuyến may JCT Service Co., Ltd
13:30 ~ 14:30 Khác Giới thiệu định hướng
chương trình
JICA Kyusyu/ Trơ lý phòng
chương trình tập huấn
15:30 ~ 17:00 Thăm thực
địa
Kiểm soát an toàn trong nhà
máy chế biến rau cắt/thái
Fukuren Co., Ltd, Nhà máy tại
Miyata/ Giám đốc nhà mày
19/2
7:00 ~ 9:00 Thăm thực
địa
Hậu cần và bán cây trồng an
toàn tại chợ đầu mối
Fukuoka Daido Seika Co., Ltd./
Quản lý
10:00 ~ 12:45 Thăm thực
địa
Bán cây trồng tại cửa hàng
bán lẻ (Aeon Fukuoka)
Nippon Koei Co., Ltd./ Chuyên
gia dự án
14:00 ~ 16:00 Thăm thực
địa Sản xuất cây trồng an toàn Agripro Co., Ltd./ Chủ tịch
20/2
9:00 ~ 11:00 Bài học Xúc tiến sản xuất cây trồng
của chính quyền địa phương
Quận Kumamoto, Sở Nông
nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy
sản / Tổng giám đốc
13:30 ~ 15:30 Thăm thực
địa
Sản xuất cây trồng bởi công
ty có chứng nhận GAP
Phòng kinh doanh hợp tác CT
TNHH Eco farm Tachiishi /
Giám đốc
21/2 9:30 ~ 11:30
Thăm thực
địa
Phát triển "Sanchi" (vùng sản
xuất lớn) có áp dụng GAP
Quận Kumamoto, Phòng Phát
triển Vùng/ Tổng giám đốc
JA Kumamoto Uki, Ogawa
Ginger Group/ Phó giám đốc
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-7
13:00 ~ 14:45 Thăm thực
địa
Hoạt động của sản xuất địa
phương phục vụ tiêu dùng
địa phương (Chợ nơi người
sản xuất có thể bán trực tiếp
sản phẩm)
Quận Kumamoto, Sở Nông
nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy
sản / Tổng giám đốc
22/2
8:00 ~ 10:00 Thăm thực
địa
Phương pháp canh tác và vật
tư nông nghiệp cho sản xuất
cây trồng an toàn không sử
dụng hóa chất nông nghiệp
Mitsubishi Chemical Agri
Dream Co., Ltd./ Quản lý
nhóm
Lãnh đạo New Agri Kumamoto
Co., Ltd/
13:30 ~ 16:00 Khác
Chuẩn bị kế hoạch hành
động nhân rộng các thực
hành tốt đã thu nhận được từ
khóa tập huấn tại Nhật Bản
Học viên/ Hướng dẫn viên
16:00 ~ 17:15 Trình bày Trình bày kế hoạch hành
động Học viên/ Hướng dẫn viên
17:15 ~ 17:30 Khác Đánh giá khóa tập huấn JICA Kyusyu/ Trợ lý Phòng
Chương trình Tập huấn
17:30 ~ 18:00 Khác Lễ bế mạc JICA Kyusyu/ Quản lý Phòng
Chương trình Tập huấn
23/2 9:00 ~ 17:00 - Di chuyển (Fukuoka -> Hà
nội) -
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
2.C.4 Tập huấn lần thứ 4 tại Nhật Bản (được xem là Tập huấn lần 3 tại Nhật Bản)
Khóa tập huấn thứ 4 tại Nhật Bản được thực hiện vào tháng 11/2019 được xem là Tập huấn thứ 3. Tổng
số 6 thành viên bao gồm 1 cán bộ từ CPMU, 3 cán bộ từ PPMU của các tỉnh thí điểm và 2 nông dân đại
diện từ các nhóm mục tiêu đã được đề cử. Đề cương, danh sách học viên và lịch trình tập huấn lần thứ
3 tại Nhật Bản được trình bày trong các Bảng dưới đây.
Bảng 2.C.7 Khái quát Tập huấn lần 3 tại Nhật Bản
Chủ đề Thiết lập Chuỗi Cung ứng Rau An toàn
Thời gian 2019/11/18 đến 2019/11/24 (7 ngày)
Số lượng học viên 6
Mục đích Học tập hệ thống sản xuất và phân phối rau an toàn tại Nhật Bản
Kết quả mong đợi 1) Tìm hiểu hệ thống sản xuất và phân phối rau ran toàn tại Nhật Bản
2) Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển vùng sản xuất rau an toàn tại Nhật Bản
3) Tăng cường giới thiệu công nghệ và vật liệu tiên tiến của các công ty Nhật bản góp
phần sản xuất rau an toàn và phát triển chuỗi giá trị thực phẩm ở Việt Nam
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.C.8 Danh sách tham dự tập huấn lần thứ 3 tại Nhật Bản
Tên Chức vụ/Cơ quan*
Ông Dương Văn Dũng Chuyên viên Phòng Cây lương thực, Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Ông Trần Nguyên Tháp Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Hưng Yên
Ông Lê Thái Nghiệp Phó Trưởng phòng Trồng trọt, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Hải
Dương
Ông Lê Văn Điệp Phó Trưởng phòng Kỹ thuật, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Hà Nam
Ông Nguyến Hữu Hưng Giám đốc HTX Dịch vụ Nông nghiệp YÊN PHÚ
Bà Phạm Thị Huyền
Trang
Phó Giám đốc (Tiếp thị / Bán hàng), Công ty TNHH MTV Rau quả An toàn
THANH HÀ
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-8
Ghi chú: Chức vụ và tổ chức của người tham gia tại thời điểm sự kiện
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.C.9 Lịch trình tập huấn lần thứ 3 tại Nhật bản
Ngày Thời gian Loại hình Chủ đề Giảng viên
17/11 24:20 ~ Khác
Di chuyển(Hanoi ->
Tokyo (Narita),
VN310)
18/11
7:00 ~ 10:30 Khác Sân bay quốc tế Narita -
> JICA Tsukuba
11:00 ~ 12:00 Thăm thực địa
Họp định hướng và giải
thích về khóa học tại
JICA Tsukuba
Mr. Kurokawa, JICA Tsukuba
15:00 ~ 17:00 Thăm thực địa
Hoạt động tại trang trại
Giới thiệu GLOBAL
GAP
Ms. Kobayakawa, AEON Agri
Create Co, Ltd, Kashiwa Farm
19/11
10:00 ~ 12:00 Thăm thực địa
Hoạt động của Công ty
Nông nghiệp sản xuất
rau an toàn
Mr. Katori, Agricultural
Corporate Sawara Agricultural
Products Supply Center
15:00 ~ 17:00 Thăm thực địa
Hoạt động quản lý
"Sanchi", Phân phối và
bán nông sản an toàn
(Ví dụ hệ thống Pal)
Mr. Muto, GPS Co., Ltd./ Head of
Business Division
20/11
10:00 ~ 12:00 Thăm thực địa
Canh tác cây trồng bằng
sử dụng nhà kinh tiên
tiến
Mr. Uetake, Genki Nojyo,
Watanabe Pipe Co., Ltd.
14:30 ~ 16:00 Thăm thực địa Thăm nông dân sử dụng
nhà kính
Mr. Nemoto, A greenhouse
strawberry farmer
21/11
10:00 ~ 12:00 Bài giảng Hoạt động và hiện trạng
JGAP (Japan GAP)
Mr. Takeda, Asia GAP Research
Institute, Certificated Specified
Non-profit Corporation/
Managing director
15:00 ~ 17:00 Thăm thực địa Nghiên cứu trường hợp
áp dụng JGAP Mr. Tamatsukuri, Unionfarm
22/11
12:00 ~ 13:00 Khác Chào xã giao thành viên
quốc hội
Mr. Suzuki, Member of the House
of Representatives
15:00 ~ 16:30
Khác Hoạt động chế biến rau
(Cắt rau) của HTX
Nông nghiệp
Mr. Shibama, JA Yasato
Vegetable Cut Center
17:30 ~ 18:00 Khác Lế bế mạc All participants
23/11 11:00 ~ 13:00 Thăm thực địa
Dịch vụ thực phẩm sử
dụng cây trồng an toàn
được chứng nhận GAP
Mr. Tomori, Grand Eat Ginza
13:00 ~ 16:00 Khác Hoạt động tự do
24/11 10:00 ~ 13:35
Khác Di chuyển(Tokyo
(Narita) -> Hanoi,
VN311)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-9
Giai đoạn 1 (Tháng 10, 2016 – Tháng 3, 2019)
2.1 Chuẩn bị và thảo luận về kế hoạch làm việc Giai đoạn 1
Nhóm Dự án JICA đã phác thảo kế hoạch làm việc giai đoạn 1 bao gồm các phương pháp tiếp cận cơ
bản, phương pháp, quy trình làm việc và cơ cấu tổ chức có cân nhắc tới các kế hoạch hoạt động hàng
năm của CPMU và PPMU được đề cập trong Biên bản Thảo luận (R/D) và các hoạt động của cả các
tỉnh thí điểm và tỉnh vệ tinh thông qua thảo luận với CPMU và PPMU. Nhóm dự án JICA đã tổ chức
một cuộc họp CPMU vào ngày 4/11/2016. Trong cuộc họp CPMU, Nhóm Dự án JICA đã trình bày kế
hoạch làm việc tiếp theo là thảo luận về phương pháp tiếp cận dự án do Nhóm Dự án JICA đề xuất.
2.2 Thống nhất về phương pháp tiếp cận dự án
Phương pháp tiếp cận dự án bao gồm các hạng mục chi tiết như chu trình công việc, mục tiêu của từng
hoạt động, vai trò và tần suất của các bên liên quan, tiêu chí lựa chọn các nhóm mục tiêu, hệ thống sản
xuất cây trồng, phương pháp phổ biến và quan hệ công chúng. Các mục chi tiết về cách tiếp cận dự án
này đã được mô tả trong kế hoạch làm việc giai đoạn 1 và được thảo luận trong cuộc họp CPMU được
tổ chức vào ngày 4/11/2016. CPMU đã công nhận cách tiếp cận dự án là một phương pháp mong muốn
để thực hiện trong dự án và thống nhất kế hoạch làm việc giai đoạn 1.
< Hoạt động của Kết quả đầu ra 1>
2.3 Thành lập CPMU và PPMU
Do sự chậm trễ phê duyệt văn kiện dự án, Cục Trồng trọt / Bộ NN&PTNT và các Sở NN&PTNT của
tỉnh/ thành phố thí điểm và vệ tinh đã không thể thành lập CPMU và PPMU. Do đó, Cục Trồng trọt/Bộ
NN&PTNT đã thành lập CPMU và ban hành một công văn yêu cầu các tỉnh/thành phố liên quan thành
lập PPMU tạm thời. Theo đó, các PPMU tạm thời đã được thành lập tại tỉnh/ thành phố thí điểm và vệ
tinh. Trong năm 2017, Cục Trồng trọt / Bộ NN&PTNT và các Sở NN&PTNT của tỉnh/ thành phố liên
quan đã thực hiện phân bổ ngân sách cần thiết từ kế hoạch ngân sách hàng năm.
Căn cứ vào Quyết định số 2355 / QĐ- BNN- HTQT ngày 19/6/2018 do Thứ trưởng Bộ NN & PTNT ký
về việc phê duyệt Dự án, Cục Trồng trọt / Bộ NN&PTNT đã chính thức thành lập lại CPMU vào ngày
9/8/2018.
Cục Trồng trọt / Bộ NN&PTNT đã ban hành công văn số 1061_TT_DAJC ngày 10/9/2018 yêu cầu Sở
NN & PTNT của các tỉnh/thành phố thí điểm và vệ tinh ban hành (hoặc đệ trình lên UBND Tỉnh để ban
hành) Quyết định kiện toàn PPMU của Dự án. Sở NN&PTNT các tỉnh/ thành phố thí điểm và vệ tịn đã
thành lập PPMU trừ thành phố Hà Nội.
2.4 Khảo sát về sản xuất cây trồng an toàn và lựa chọn các nhóm mục tiêu
2.4.1 Thu thập dữ liệu cơ bản
Nhóm dự án JICA đã tiến hành thu thập dữ liệu cơ bản bằng cách khảo sát qua bảng hỏi cho các tỉnh/
thành thí điểm và các tỉnh vệ tinh. Nội dung thu thập dữ liệu cơ bản đã được hoàn thiện theo cuộc thảo
luận với CPMU và PPMU như dưới đây;
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-10
Thông tin cơ bản
1) Môi trường tự nhiên
2) Điều kiện kinh tế xã hội
3) Cơ sở hạ tầng xã hội
4) Ngân sách tỉnh
5) Đặc điểm kỹ thuật nông nghiệp
6) Phân phối nông nghiệp
7) Tổ chức nông dân
8) Tài chính nông nghiệp
9) Tổ chức kiểm tra và thanh tra
10) Sử dụng CNTT
Thông tin liên quan đến cây trồng an toàn
11) Chính sách và hướng dẫn về xúc tiến cây trồng an toàn của chính phủ và từng tỉnh mục tiêu
12) Luật pháp và quy định về sản xuất cây trồng an toàn
13) Hệ thống chứng nhận vùng sản xuất rau an toàn (vùng)
14) Tình hình sản xuất theo GAP Cơ bản, VietGAP và chứng nhận hữu cơ
15) Hiện trạng khuyến nông
16) Nhận thức của người sản xuất về an toàn thực phẩm và sản xuất cây trồng an toàn
Nhận thức của người mua và người tiêu dùng
17) Xác định người mua cây trồng an toàn
18) Danh tiếng và đánh giá của người mua và người tiêu dùng về cây trồng an toàn
19) Nhận thức của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm và sản xuất cây trồng an toàn
Tóm tắt các dữ liệu cơ bản đã thu thập được trình bày trong Tài liệu đính kèm 1. Trong số các mục trên,
10) Sử dụng CNTT và 17) Xác định người mua cây trồng an toàn được thực hiện theo điều tra cơ bản
và khảo sát thị trường.
2.4.2 Lựa chọn các nhóm mục tiêu
(1) Lựa chọn các nhóm mục tiêu Đợt 1
1) Xác nhận tiêu chí lựa chọn cho các nhóm mục tiêu
7 Tiêu chí được áp dụng theo Biên bản thảo luận và các chỉ số cụ thể cho từng tiêu chí được thiết lập
bởi Nhóm dự án JICA và đã được CPMU phê duyệt như trình bày dưới đây. Nhóm dự án JICA cũng
nhấn mạnh rằng nhóm mục tiêu có thiện ý và nhiệt tình cao nên được chọn làm mô hình liên quan đến
tính bền vững.
Bảng 2.4.1 Tiêu chí lựa chọn Nhóm Mục tiêu
TT Hạng mục Tiêu chí đánh giá Chỉ số
1 Vùng/khu vực mục tiêu Vùng sản xuất rau (ha) 1-1 Vùng/khu vực chuyên canh sản xuất rau
1-2 Diện tích đất sản xuất trên 1 ha.
2 Vị trí và môi trường
Môi trường tự nhiên thuận lợi 2-1 Khu vực được chứng nhận là đủ điều
kiện sản xuất an toàn
Môi trường kinh tế và xã hội 2-2 Không nằm gần khu công nghiệp hóa
chất
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-11
Khu vực phù hợp cho sản xuất
rau an toàn 2-3
Điều kiện đất đai thích hợp (Quan sát
đồng ruộng)
3 Kiến thức và kỹ thuật
Kiến thức và kỹ thuật về GAP
Cơ bản và/hoặc sản xuất các cây
trồng an toàn khác
3-1 Áp dụng GAP Cơ bản và/hoặc VietGAP
3-2 Thực hành canh tác (Quan sát đồng
ruộng)
4 Số nhóm nông dân và sản
lượng
Số lượng các thành viên nhóm
nông dân 4-1
Số lượng nông dân sản xuất cây trồng
an toàn (trên 5 người)
5 Tự nguyện và sẵn sàng Sự tự nguyện và sốt sắng của
người sản xuất 5-1
Khả năng lãnh đạo và tính độc lập
(Quan sát đồng ruộng)
6 Mô hình mới Mô hình hợp tác xã nông nghiệp
mới mong muốn 6-1 Nhóm mô hình mới
7 Sản xuất rau Sản xuất và phân phối rau an
toàn 7-1 Kinh nghiệm phát triển kênh thị trường
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
2) Đề cử các nhóm mục tiêu đề xuất cho đợt 1
Nhóm dự án JICA đã yêu cầu PPMU của các tỉnh thí điểm đề cử các nhóm mục tiêu đề xuất và các
PPMU đã gửi danh sách như trong bảng dưới đây;
Bảng 2.4.2 Các nhóm mục tiêu được đề cử từ các tỉnh thí điểm
STT Tên nhóm Loại hình Thành viên Diện tích
rau (ha)
Diện
tích an
toàn
(ha)
Hà Nam
HN-N1 Hợp tác xã Nông nghiệp Phù Vân HTX 11 1 1
HN-N2 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Thanh Tuyền HTX 35 3 3
HN-N3 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hạ Vĩ HTX 20 11,4 5
HN-N4 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Cát Lại HTX 48 30 6
HN-N5 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Trác Văn HTX 40 23 5
HN-N6 Hợp tác xã dịch vụ Đức Huy HTX 12 5 5
HN-N7 Nhóm ND Hiệp NND 3 2,5 2,5
HN-N8 Nhóm nông dân Trần thị Liệu NND 3 0,3 0,1
Hải Dương
HD-N1 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Tân Minh Đức HTX 168 27 27
HD-N2 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Phạm Kha HTX 200 25 25
HD-N3 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Tam Kỳ HTX 28 25 25
HD-N4 Công ty Rau củ quả an toàn Thanh Hà C.ty NN 59 20 20
HD-N5 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở xã Đức Chính HTX 1.636 360 200
HD-N6 Đơn vị sản xuất rau quả của công ty Green Farm C.ty NN 2 1,8 1,8
Hưng Yên
HY-N1 Hợp tác xã dịch vụ và kinh doanh NN Trung Nghĩa HTX 62 10 10
HY-N2 Công ty Rau quả Nhật-Việt C.ty NN 5 1 1
HY-N3 Nhóm sản xuất rau an toàn Nguyễn Thị Thanh NND 8 0,7 0,7
HY-N4 Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Yên Phú HTX 197 15,5 15,5
HY-N5 Hợp tác xã rau an toàn và kinh doanh Phú Thịnh HTX 21 5 5
Ghi chú: HTX= Hợp tác xã nông nghiệp, NND= nhóm nông dân, C.ty NN= Công ty nông nghiệp
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
3) Lựa chọn nhóm mục tiêu đợt 1
Nhóm dự án JICA đã tiến hành điều tra cơ bản và thu thập thông tin của từng ứng viên. Kết quả điều tra
cơ sở được tóm tắt trong mục 2.4.3 Điều tra cơ bản. Theo tiêu chí lựa chọn, 7 nhóm từ 3 tỉnh thí điểm
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-12
được xác định là các nhóm mục tiêu triển vọng và đã được phê duyệt trong cuộc họp JCC lần thứ nhất
tổ chức vào ngày 17/4/2017. Quy trình đánh giá các nhóm mục tiêu ứng viên và thông tin chi tiết về các
nhóm mục tiêu được chọn được trình bày trong Tài liệu Đính kèm 2. Tóm tắt các nhóm mục tiêu được
lựa chọn được trình bày trong bảng dưới đây. Tất cả các số liệu về số lượng thành viên và quy mô khu
vực sản xuất an toàn là tại thời điểm cuộc họp JCC lần thứ nhất.
Bảng 2.4.3 Nhóm mục tiêu được chọn trong đợt 1
STT Tên nhóm Loại hình* Thành viên**
Diện tích sản
xuất an toàn
(ha)**
Hà Nam
HN-N3 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Hạ Vĩ HTXNN 20 5
HN-N7 Nhóm nông dân Phạm Hoàng Hiêp NND 3 2,5
Hải Dương
HD-N1 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tân Minh Đức HTXNN 168 27
HD-N4 Công ty rau quả an toàn Thanh Hà Cty NN 59 20
HD-N5 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Đức Chính HTXNN 1.636 200
Hưng Yên
HY-N2 Công ty rau quả Nhật- Việt Cty NN 5 1
HY-N4 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Yên Phú HTXNN 197 15,5
Tổng số 2.088 271
Ghi chú: *HTX= Hợp tác xã , NND= Nhóm nông dân, Cty NN= Công ty nông nghiệp
** Các số liệu trong bảng là tại thời điểm cuộc họp JCC lần thứ nhất
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(2) Lựa chọn nhóm mục tiêu đợt 2
1) Xác nhận tiêu chí lựa chọn cho các nhóm mục tiêu
Các tiêu chí tương tự đã được áp dụng trong lựa chọn nhóm mục tiêu đợt 1 cũng được áp dụng cho đợt
2.
2) Đề cử các nhóm mục tiêu đề xuất cho đợt 2
Nhóm dự án JICA đã yêu cầu PPMU của các tỉnh vệ tinh đề cử các nhóm mục tiêu đề xuất và yêu cầu
PPMU của các tỉnh thí điểm đề cử các nhóm mục tiêu đề xuất bổ sung. Các PPMU đã nộp danh sách
các nhóm mục tiêu ứng viên như trong bảng dưới đây
Bảng 2.4.4 Nhóm mục tiêu được đề cử từ các tỉnh vệ tinh
STT Tên nhóm Loại hình* Thành
viên**
Diện tích
trồng
rau**
Diện
tích an
toàn**
Phú Thọ
PT-N1 HTX Dịch vụ NN Hương Nộn HTXNN 7 13,8 3,2
PT-N2 Làng nghề Văn Phú – Sai Nga trồng rau an toàn NND 199 12 12
PT-N3 HTX Nông nghiệp Sông Lô HTXNN 43 3 3
PT-N4 HTX Dịch vụ Sản xuất rau tại xã Tân Đức HTXNN 270 14 14
PT-N5 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Phường Trường Thịnh HTXNN 19 24 12
Vĩnh Phúc
VP-N1 HTX rau an toàn Visa HTXNN 8 5,23 5,23
VP-N2 HTX rau an toàn Đại Lợi HTXNN 14 10,1 10,1
VP-N3 HTX Sản xuất và Kinh doanh nông sản An Hòa HTXNN 57 5,5 5,5
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-13
VP-N4 HTX rau an toàn Thanh Hà HTXNN 25 4,6 4,6
VP-N5 HTX rau an toàn Vân Hội Xanh HTXNN 27 10 10
VP-N6 HTX rau an toàn Vĩnh Phúc HTXNN 50 4,78 4,78
Thái Bình
TB-N1 Hộ nông dân Đoàn Trường Vinh Hộ 5 8,3 0
TB-N2 HTX dịch vụ và SX NN Quỳnh Hải HTXNN 7 200 8
TB-N3 HTX dịch vụ và SX NN Thanh Tân HTXNN 7 180 6
TB-N4 Công ty Xuất Nhập khẩu Đức Nam Cty NN 3 3 0
Ghi chú: HTX NN= Hợp tác xã Nông nghiệp, NND= Nhóm nông dân, Cty NN= Công ty Nông nghiệp
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.4.5 Nhóm mục tiêu được đề cử bổ sung từ các tỉnh thí điểm
STT Tên nhóm Loại hình* Thành
viên**
Diện tích
trồng
rau**
Diện tích
an toàn**
Hải Dương
HD-N1 Công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Gia Cty NN 14 5,3 5,3
HD-N2 Cơ sở sản xuất rau củ quả an toàn CP-Green Farm Cty NN 17 5,1 5,1
HD-N3 Nhóm Hộ sản xuất RAT thôn Lúa NND 143 28,7 27,5
HD-N4 HTX Nông nghiệp Green V-Phuc HTXNN 14 10 0
HD-N5 HTX Việt Á Châu HTXNN 28 13 0
Hà Nam
HN-N1 HTX Dịch vụ nông nghiệp xã Thanh Sơn HTXNN 50 12 5
HN-N2 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Cát Lại HTXNN 30 47,25 4
HN-N3 Tổ hợp tác sản xuất RAT xã Thanh Tân HTXNN 6 12 1
Hưng Yên
HY-N1 HTX rau An toàn Chiến Thắng HTXNN 27 5 5
HY-N2 HTX kiểu mới Phủ Cừ HTXNN 16 5 5
HY-N3 Công ty Đầu tư và Phát triển TTM FARM Cty NN 41 5 5
Ghi chú: HTX NN= Hợp tác xã Nông nghiệp, NND= Nhóm nông dân, Cty NN= Công ty Nông nghiệp
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
3) Lựa chọn nhóm mục tiêu đợt 2
Nhóm dự án JICA đã tiến hành điều tra cơ bản và thu thập thông tin của từng ứng viên. Kết quả điều tra
cơ bản được tóm tắt trong mục 2.4.3 Điều tra cơ bản. Theo tiêu chí lựa chọn, 8 nhóm ở 3 tỉnh vệ tinh và
6 nhóm từ 3 tỉnh thí điểm được xác định là các nhóm mục tiêu triển vọng và đã được Chủ tịch JCC phê
duyệt vào ngày 6/9/2018. Quy trình đánh giá các nhóm mục tiêu ứng viên và thông tin chi tiết của các
nhóm mục tiêu được chọn được trình bày trong Tài liệu đính kèm 3. Tóm tắt các nhóm mục tiêu được
lựa chọn được trình bày trong bảng dưới đây;
Bảng 2.4.6 Nhóm mục tiêu được chọn từ các tỉnh vệ tinh
STT Tên nhóm Loại
hình*
Thành
viên**
Diện tích
trồng
rau**
Diện
tích an
toàn**
Phú Thọ
PT-N1 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Hương Nộn HTX NN 86 13,8 3,2
PT-N5 HTX Dịch vụ Nông nghiệp Trường Thịnh HTX NN 19 24 12
Vĩnh Phúc
VP-N1 HTX Rau An toàn Visa HTX NN 300 21 21
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-14
VP-N2 HTX Rau An toàn Đại Lợi HTX NN 60 25 10.1
VP-N6 HTX Rau An toàn Vĩnh Phúc HTX NN 50 35 4,78
Thái Bình
TB-N2 HTX Dịch vụ và Sản xuất Nông nghiệp Quỳnh Hải HTX NN 800 200 8
TB-N3 HTX Dịch vụ và Sản xuất Nông nghiệp Thanh Tân HTX NN 20 180 6
Tổng số 1.335 498,8 65.08
Ghi chú: *HTX NN= Hợp tác xã Nông nghiệp
**Số liệu trong bảng là tại thời điểm biên bản cuộc họp được ký vào ngày 11/9/ 2018.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Bảng 2.4.7 Các nhóm mục tiêu được lựa chọn bổ sung tại các tỉnh thí điểm
STT Tên nhóm Loại
hình*
Thành
viên**
Diện tích
trồng
rau**
Diện
tích an
toàn**
Hải Dương
HD-N1 Công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Gia Cty NN 14 5,3 5,3
HD-N2 Nhóm sản xuất rau Green farm Cty NN 17 5,1 5,1
HD-N3 Nhóm nông dân Lúa NND 143 28,7 27,5
Hà Nam
HN-N2 HTX Cát Lại HTX NN 30 47,25 4
HN-N3 HTX Thanh Tân HTX NN 6 12 1
Hưng Yên
HY-N1 HTX rau an toàn Chiến Thắng HTX NN 27 5 5
Tổng số 237 103,35 47,9
Ghi chú: *HTX NN= Hợp tác xã Nông nghiệp, NND= Nhóm nông dân, Cty NN= Công ty Nông nghiệp
**Số liệu trong bảng là tại thời điểm biên bản cuộc họp được ký vào ngày 11 tháng 9 năm 2018.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(3) Tổng hợp các nhóm mục tiêu ở các tỉnh thí điểm và vệ tinh
Theo kết quả của hai lần lựa chọn nhóm mục tiêu, các số liệu sau đây tăng từ lựa chọn lần thứ 1 đến lựa
chọn lần thứ 2;
- Tỉnh mục tiêu : từ 3 tỉnh lên 6 tỉnh
- Số lượng nhóm mục tiêu : từ 7 nhóm lên 20 nhóm,
- Tổng số thành viên : từ 2.088 thành viên lên 3.568 thành viên
- Diện tích rau : từ 437,4ha lên 1.041,6ha
- Diện tích sản xuất an toàn: từ 271ha lên 421.1ha
Tổng hợp các nhóm mục tiêu trong đợt 1 được thể hiện trong Bảng 2.4.8 và tổng hợp lũy kế của các
nhóm mục tiêu cho đợt 1 và đợt 2 được trình bày trong Bảng 2.4.9.
Bảng 2.4.8 Tóm tắt các nhóm mục tiêu đợt 1 (từ tháng 4/2017)
Tỉnh Số lượng nhóm Thành viên Diện tích rau Diện tích rau an
toàn
Hải Dương 3 1.863 407 247
Hà Nam 2 23 13,9 7,5
Hưng Yên 2 202 16,5 16,5
Tổng số 7 2.088 437,4 271
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-15
Bảng 2.4.9 Tóm tắt lũy kế các nhóm mục tiêu cả đợt thứ nhất và thứ hai (từ T9/2018)
Tỉnh Số nhóm Thành viên Diện tích rau Diện tích an toàn
Hải Dương 6 2.037 446,1 284,9
Hà Nam 4 59 73,2 12,5
Hưng Yên 3 229 23,5 23,5
Tổng (Các tỉnh mục tiêu) 13 2.325 542,8 320,9
Phú Thọ 2 105 37,8 15,2
Vĩnh Phúc 3 410 81 35.8
Thái Bình 2 820 380 14
Tổng (Các tỉnh vệ tinh) 7 1.335 498,8 65.1
Tổng cộng 20 3.660 1.041,6 386
Nguồn: Nhóm dự án JICA
2.4.3 Điều tra Cơ bản
(1) Điều tra Cơ bản đợt 1
1) Mục đích
Mục tiêu điều tra cơ bản là tìm hiểu điều kiện hiện trạng sản xuất cây trồng của các nhóm mục tiêu đề
xuất và đặt ra chỉ số cũng như phương pháp đo lường Ma trận thiết kế dự án (PDM).
2) Phương pháp
Điều tra cơ bản được tiến hành bằng 2 loại phỏng vấn: phỏng vấn nhóm đối với các nhóm mục tiêu đề
xuất và phỏng vấn cá nhân đối với nông dân cá thể. Để việc thu thập dữ liệu có hiệu quả và hiệu suất
cao, cả 2 loại phỏng vấn đều được tiến hành với thiết kế cấu trúc bảng hỏi, và một lượng điều tra viên
phù hợp do nhóm dự án JICA trực tiếp tuyển chọn.
Đối với phỏng vấn nhóm, 19 nhóm được chọn dựa trên danh sách đề cử của các nhóm mục tiêu đề xuất;
8 nhóm từ Hà Nam, 6 nhóm từ Hải Dương và 5 nhóm từ tỉnh Hưng Yên. Đối với phỏng vấn cá nhân,
300 nông dân đã được chọn; 100 mẫu điều tra từ mỗi tỉnh và 20 nông dân từ mỗi nhóm đã được phỏng
vấn.
Bảng 2.4.10 Khảo sát điều tra cơ bản đợt 1
Hạng mục Chi tiêt
Mục đích Tìm hiểu hiện trạng sản xuất cây trồng của các nhóm mục tiêu đề xuất
Đặt ra các chỉ số và phương pháp đo lường chỉ số cho Ma trận thiết kế dự án (PDM)
Phương
pháp
Bảng hỏi và hội thảo
Điều tra
viên
Cán bộ địa phương và điều tra viên được Nhóm Dự án JICA tuyển dụng
Đối tượng
mục tiêu
Đối vơi phỏng vấn nhóm: 19 nhóm ở 3 tỉnh
Đối với phỏng vấn cá nhân: 300 mẫu điều tra tại 3 tỉnh (100 mẫu cho mỗi tỉnh, 20 mẫu cho mỗi
nhóm)
Thời gian Tháng 11 – 12, 2016
Hạng mục
điều tra
Đối với các trưởng nhóm
1) Giới thiệu khái quát vền nhóm (đăng ký (Hợp tác xã nông nghiệp và công ty, v.v.), tên người
đại diện, số thànhv viên, tỷ lệ theo giới và nội dung hoạt động của nhóm)
2) Cơ sở (nơi rửa, thùng thu gom rác và nơi thu gom và phân phối)
3) Sản xuất nông nghiệp (tên cây trồng, diện tíchs ản xuất và khối lượng sản phẩm)
4) Sản xuất cây trồng an toàn (tên cây trồng, diện tích sản xuất và khối lượng sản phẩm an toàn)
5) Tham gia trong các hoạt động khuyến nông và tập huấn về sản xuất cây trồng an toàn (hồ sơ
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-16
ghi chép tham gia tập huấn GAP Cơ bản và VietGAP, số lượng tham gia theo giới)
6) Mua tập trung (ghi chép về mua tập trung, các vật tư đã mua, tên nhà cung cấp và giá)
7) Bán hàng tập trung (ghi chép về bán hàng tập trung, tên các sản phẩm cây trồng đã bán, nơi
bán, kênh phân phối và giá bán)
Đối với Nông dân cá thể
8) Thông tin hộ gia đình (số thành viên trong gia đình, số người tham gia làm nông nghiệp, các
nguồn thu nhập, diện tích đất nông nghiệp và diện tích canh tác)
9) Tình hình S/xuất NN (cây trồng caah tác, ghi chép sản xuất, giá bán sản phẩm và doanh thu)
10) Tình hình canh tác cây trồng an toàn (cây trồng canh tác, diện tích trồng, giá bán, và doanh
thu)
11) Vật tư đầu vào (tình hình sử dụng, nguồn mua, tên, giá mua và khối lượng tiêu thụ giống,
phân bón và hóa chất nông nghiệp)
12) Khuyến nông (tham gia tập huấn, nội dung tập huấn, nguồn giảng viên, ghi chép tập huấn
về sản xuất cây trồng an toàn, GAP Cơ bản và VietGAP)
13) Phân phối nông nghiệp và marketing (Điểm bán và cách thức bán hàng (Bán tại ruộng, bán
hàng tập trung và vận chuyển, v.v.)
14) Phương pháp thu thập thông tin thj trường
15) Tài chính nông nghiệp (tổ chức tài chính được sử dụng và khoản vốn vay hiện nay)
16) Sự tham gia của phụ nữ (vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp)
17) Sử dụng Công nghệ Thông tin truyền thông (sử dụng điện thoại thông minh và trình độ về
công nghệ thông tin)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
3) Kết quả điều tra
Kết quả điều tra được tóm tắt trong Tài liệu đính kèm 4, và các chỉ đề chính liên quan đến an toàn thực
phẩm được miêu tả dưới đây;
- Quy mô nhóm của HTX kiểu cũ (HTX toàn xã) tương đối lớn so với HTX kiểu mới, công ty nông
nghiệp và nhóm nông dân.
- Tuổi nông dân trung bình vào khoảng 52-54 tuổi. Thế hệ trẻ ít tham gia công việc làm nông.
- Diện tích đất nông nghiệp trung bình trên một nông dân vào khoảng 2.100 – 3.600 m2/ nông dân.
- Diện tích đất gieo trồng ở Hải Dương (7.400 m2) lớn hơn các tỉnh khác
- Các nhóm mục tiêu chủ yếu trồng các loại rau ăn lá, nhất là vào mùa đông, so với các loại rau ăn
củ và ăn quả.
- Ghi chép nhật kỹ sản xuất không được thực hiện tốt ngay cả ở các nhóm VietGAP. Làm thế nào để
quy chế hóa hoạt động này là một trong những thách thức lớn.
- Rau an toàn được ghi nhận là sản phẩm có giá trị trên thị trường
- Sự tham gia vào bán hàng tập trung ở Hà Nam và Hưng Yên thấp do giá thấp, nhu cầu hạn chế và
các vấn đề về điều phối.
- Khi bán hàng đơn lẻ, nông dân chủ yếu bán cho người thu gom.
- Nông dân quan tâm nhiều tới người mua thường xuyên, khối lượng bán, thanh toán nhanh và giữ
lời hứa với các điều kiện như (giá cả, số lượng và chất lượng).
- Nông dân không hài lòng với các điều kiện bán hàng tập trung vì giá thấp, nhu cầu hạn chế, thông tin
về người mua hàng hạn chế đồng thời họ cũng phải dành thời gian điều phối với người mua hàng.
- Tạo ra kênh thị trường mới là một thách thức lớn cả bên trong và bên ngoài.
- Hầu hết nông dân có kinh nghiệm về việc tham dự tập huấn.
- Hầu hết nội dung tập huấn tập trung vào mảng sản xuất, tập huấn về thị trường chỉ được tổ chức
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-17
cho rất ít nông dân.
- Các công ty tư nhân ở Hải Dương rất tích cực trong việc tổ chức tập huấn cho nông dân.
- 7-22% nông dân có thể tiếp cận các tổ chức tài chính, chủ yếu là ngân hàng nông nghiệp và ngân
hàng chính sách xã hội.
- Việc sử dụng điện thoại thông minh trong nhóm nông dân tham gia phỏng vấn là thấp (6-10%),
trung bình chỉ sử dung 13,000 – 15,000 đồng/ tháng.
(2) Điều tra cơ bản đợt 2
1) Mục đích
Mục đích của điều tra cơ bản là tìm hiểu điều kiện hiện trạng sản xuất cây trồng của các nhóm mục tiêu
đề xuất của đợt 2
2) Phương pháp
Điều tra cơ bản được tiến hành bằng phỏng vấn nhóm đối với các nhóm mục tiêu đề xuất. Để việc thu
thập dữ liệu có hiệu quả và hiệu suất cao, phương pháp phỏng vấn được tiến hành với thiết kế cấu trúc
bảng hỏi, và một lượng điều tra viên phù hợp do nhóm dự án JICA trực tiếp tuyển chọn.
Đối với phỏng vấn nhóm, 15 nhóm được chọn dựa trên danh sách đề cử các nhóm mục tiêu ứng viên; 5
nhóm từ tỉnh Phú Thọ, 6 nhóm từ tỉnh Vĩnh Phúc và 4 nhóm từ tỉnh Thái Bình.
Bảng 2.4.11 Khái quát điều tra cơ bản Đợt 2
Hạng mục Chi tiết
Mục đích Tìm hiểu hiện trạng sản xuất cây trồng của các nhóm mục tiêu đề xuất
Phương pháp Bảng hỏi và hội thảo
Điều tra viên Cán bộ địa phương và điều tra viên được Nhóm Dự án JICA tuyển dụng
Đối tượng
điều tra
Đối với phỏng vấn nhóm: 15 nhóm tại 3 tỉnh vệ tinh
Thời gian Tháng 8, 2017 – Tháng 4, 2018
Hạng mục
điều tra
Đối với các trưởng nhóm
1) Giới thiệu khái quát vền nhóm (đăng ký (Hợp tác xã nông nghiệp và công ty, v.v.), tên
người đại diện, số thànhv viên, tỷ lệ theo giới và nội dung hoạt động của nhóm)
2) Cơ sở (nơi rửa, thùng thu gom rác và nơi thu gom và phân phối)
3) Sản xuất nông nghiệp (tên cây trồng, diện tíchs ản xuất và khối lượng sản phẩm)
4) Sản xuất cây trồng an toàn (tên cây trồng, diện tích sản xuất và khối lượng sản phẩm an
toàn)
5) Tham gia trong các hoạt động khuyến nông và tập huấn về sản xuất cây trồng an toàn
(hồ sơ ghi chép tham gia tập huấn GAP Cơ bản và VietGAP, số lượng tham gia theo giới)
6) Mua tập trung (ghi chép về mua tập trung, các vật tư đã mua, tên nhà cung cấp và giá)
7) Bán hàng tập trung (ghi chép về bán hàng tập trung, tên các sản phẩm cây trồng đã bán,
nơi bán, kênh phân phối và giá bán)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Kết quả điều tra được tóm tắt trong Tài liệu đính kèm 4.
2.5 Thiết kế “Hệ thống sản xuất cây trồng”
2.5.1 Khái niệm cơ bản
Hệ thống sản xuất cây trồng được giới thiệu trong dự án là hệ thống đảm bảo an toàn cho sản xuất cây
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-18
trồng. Hệ thống nên được sử dụng bền vững và liên tục bởi cả nhà sản xuất và cán bộ chính phủ ngay
cả sau khi hoàn thành hoạt động thử nghiệm. Do đó, Nhóm dự án JICA đề xuất giới thiệu hệ thống sản
xuất cây trồng tập trung vào hai điểm; 1) đối với các nhà sản xuất, hệ thống phải dễ sử dụng và có thể
nhận ra lợi ích và 2) vai trò của các quan chức chính phủ phải rõ ràng và khả thi để thực thi. Hình ảnh
khái niệm của hệ thống sản xuất cây trồng được thể hiện trong hình dưới đây.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.5.1 Hình ảnh khái niệm Hệ thống Sản xuất Cây trồng
(1) Hệ thống Sản xuất Cây trồng cho Người sản xuất
Hệ thống sản xuất cây trồng cho người sản xuất bao gồm hai hợp phần; "Sản xuất dựa trên GAP Cơ
bản" và "Biện pháp canh tác rau an toàn". Những hợp phần này giúp người sản xuất hiện thực hóa lợi
ích thông qua GAP Cơ bản
1) Sản xuất theo GAP Cơ bản
Thực hành Nông nghiệp Tốt-GAP được xác định là phương pháp quản lý quy trình của toàn bộ các bước
sản xuất nông nghiệp bởi các hoạt động cải tiến liên tục trong việc thực hiện chính xác, ghi chép, kiểm
tra và đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy định an toàn liên quan. GAP Cơ bản là tiêu chuẩn kỹ thuật
phù hợp cho sản xuất rau an toàn, và nó phù hợp với điều kiện chung của nông dân Việt Nam bởi nó
không yêu cầu người nông dân phải áp dụng các tiêu chí về quyền lực và các tiêu chi cấp tiến với chi
phí chứng nhận cao như VietGAP. Do đó, Nhóm dự án JICA cơ bản áp dụng GAP Cơ bản làm các tiêu
chuẩn kỹ thuật cho dự án này và sử dụng hướng dẫn GAP Cơ bản được xây dựng bởi dự án JICA trước
đây "Dự án Nâng cao năng lực quản lý ngành Trồng trọt của Việt Nam nhằm cải thiện sản lượng và chất
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-19
lượng sản phẩm cây trồng ".
Về việc giới thiệu GAP Cơ bản, cần thiết phải giới thiệu tầm quan trọng và các thủ tục của GAP Cơ bản
cho người sản xuất một cách đơn giản và dễ dàng. Do đó, nhóm dự án JICA soạn thảo "Hướng dẫn
Nhanh về GAP Cơ bản" dựa trên các tài liệu hiện có. Hướng dẫn này bổ sung cho hướng dẫn hiện có
bằng cách nói về tầm quan trọng và lợi ích của việc ứng dụng GAP Cơ bản như cải thiện kinh tế nông
nghiệp và giá cả của các loại rau an toàn so với những sản phẩm bình thường.
2) Biện pháp canh tác rau an toàn
Trên thực tế khó có thể bán rau an toàn ở mức giá cao hơn so với các sản phẩm rau bình thường khác
chỉ bằng cách áp dụng GAP Cơ bản. Điều quan trọng là áp dụng biện pháp canh tác thực tế theo các mô
hình canh tác của từng loại cây trồng. Người ta nói rằng có hơn 40 loại rau trong và xung quanh thành
phố Hà Nội, thời điểm trồng tốt nhất và biện pháp canh tác rất khác nhau giữa các loại rau. Ngay cả đối
với từng loại rau, biện pháp canh tác cũng phụ thuộc vào giống, đất, khí hậu và v.v. Vì vậy, nhóm nghiên
cứu dự án sẽ soạn thảo một cuốn sách hướng dẫn biện pháp canh tác trên mỗi cây trồng mục tiêu. Hướng
dẫn giúp không chỉ cho chuẩn bị cơ cấu mùa vụ mà còn tính toán số lượng phân bón và hóa chất nông
nghiệp cần thiết theo yêu cầu của từng cây trồng.
(2) Hệ thống Sản xuất Cây trồng đối với Cán bộ Nhà nước
Vai trò dự kiến của cán bộ nhà nước trong sản xuất rau an toàn như sau;
• Chứng thực an toàn của vùng sản xuất
➢ Phân tích đất và nước theo tiêu chuẩn an toàn của chính phủ
• Thường xuyên thăm các nhóm sản xuất để giám sát và hướng dẫn về;
➢ Kế hoạch: Xác nhận danh sách điểm kiểm soát (26 điểm) giữa các thành viên của nhóm
➢ Thực hành: Canh tác dựa trên các yêu cầu của GAP Cơ bản
➢ Ghi chép: Ghi chép trong nhật ký sản xuất và nhật ký quản lý sản xuất
➢ Kiểm tra và Đánh giá: Tự kiểm tra và đánh giá bởi các thành viên trong nhóm
Kiểm tra sản phẩm
➢ Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV (Lấy mẫu kiểm tra)
Nhóm dự án JICA sẽ xây dựng "Sổ tay thiết lập hệ thống sản xuất cây trồng" nhằm hỗ trợ thực hiện các
hoạt động thử nghiệm. Sổ tay hướng dẫn sẽ được cập nhật khi vai trò của cán bộ nhà nước được xác
định thông qua các hoạt động thử nghiệm.
(3) Giám sát và Đánh giá
Mục đích giám sát và đánh giá là xác minh tính hiệu quả của hệ thống sản xuất cây trồng thông qua hoạt
động thử nghiệm. CPMU và PPMU với sự hỗ trợ của nhóm dự án JICA giám sát và đánh giá các hoạt
động thử nghiệm của cả người sản xuất và các cán bộ nhà nước. Về thẩm định đánh giá, các hoạt động
tổng thể được rà soát để cập nhật sổ tay hướng dẫn về thiết lập hệ thống sản xuất cây trồng.
(4) Lập kế hoạch canh tác dựa trên yêu cầu Thị trường
Hệ thống sau đây được giới thiệu trong hệ thống sản xuất cây trồng ở trên để các nhóm sản xuất nâng
cấp các hoạt động. Thời gian và các nhóm mục tiêu để giới thiệu hệ thống được đánh giá một cách cẩn
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-20
thận theo tiến độ của các hoạt động nhóm, trình độ kĩ thuật của nông dân, v.v.
Lập kế hoạch canh tác rất cần thiết để tiến hành hợp tác thu mua và hợp tác bán hàng trên mỗi nhóm
người sản xuất. Nhóm người sản xuất có thể mua tập trung các vật tư nông nghiệp cần thiết nếu nhóm
này chuẩn bị một kế hoạch canh tác. Nhóm cũng có thể bán tập trung các sản phẩm với chi phí vận
chuyển thấp hơn. Hợp tác bán hàng sẽ thực hiện một hợp đồng với khách mua lớn hơn như siêu thị.
Nhóm dự án JICA sẽ chuẩn bị "hướng dẫn lập kế hoạch canh tác" để hỗ trợ các nhóm cách lập kế hoạch
canh tác trong một nhóm. Hướng dẫn bao gồm các mục tiêu, các điểm và bước lập quy hoạch với các
bảng biểu kế hoạch để điền vào, nội dung cần được đơn giản hóa để cho người sản xuất dễ dàng tham
khảo.
2.5.2 Quy trình chi tiết của Hệ thống Sản xuất Cây trồng
Nhóm dự án JICA đã thiết kế quy trình chi tiết của hệ thống sản xuất cây trồng như dưới đây, dựa trên
khái niệm cơ bản được mô tả trong 2.5.1.
(1) Chứng thực điều kiện an toàn của vùng sản xuất
Trong các trường hợp dưới đây, kiểm tra đất và nước cần được tiến hành để chứng thực điều kiện an
toàn của vùng:
Giấy chứng nhận vùng sản xuất an toàn đã hết hạn hoặc sẽ hết hạn trong thời gian dự án.
Vùng sản xuất chưa được chứng nhận là vùng đủ điều kiện sản xuất an toàn.
Vùng sản xuất được mở rộng là khu vực dự án thí điểm mới.
Các rủi ro tiềm ẩn không đảm bảo an toàn của vùng sản xuất do thay đổi nguồn nước tưới tiêu
hay ô nhiễm đất được quan sát thấy.
Một kiểm tra của Sở NN & PTNN và/ hoặc bất cứ cơ quan liên quan nào báo cáo cho thấy dư
lượng kim loại nặng từ mẫu sản phẩm được sản xuất trong khu vực hoạt động thử nghiệm.
Việc kiểm tra đất và nước sẽ được tiến hành theo quy trình sau đây.
PPMU chỉ định người thu thập mẫu nước và mẫu đất. Khuyến nghị rằng người thu thập mẫu
nên được cử từ các đơn vị có đủ thẩm quyền từ Sở NN&PTNT, ví dụ Chi cục QLNLTS.
Người kiểm tra sẽ thu thập mẫu và gửi tới phòng thí nghiệm đạt chuẩn để kiểm tra kim loại
nặng (Asen, Đồng, Chì, Cadini, Kẽm) trong đất và các kim loại nặng (Thủy ngân, Asen, Cadini,
Chì) và E.coli trong nước tưới.
Người kiểm tra cần chuẩn bị đúng và đầy đủ các thiết bị lấy mẫu và tuân thủ đúng quy trình đã
được Bộ NN & PTNT hướng dẫn để đảm bảo giảm thiểu tối đa sai sót từ việc lấy mẫu.
Sở NN & PTNN sẽ cấp giấy chứng nhận khi điều kiện an toàn của vùng lấy mẫu đã được chứng
thực.
(2) Tập huấn GAP cơ bản
Có ba loại hình tập huấn sẽ được cung cấp để ứng dụng GAP cơ bản
TOT (Tập huấn tiểu giáo viên) về GAP Cơ bản
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-21
TOF (Tập huấn nông dân) về GAP Cơ bản
Tập huấn sau thu hoạch
1) TOT (Tập huấn tiểu giáo viên) về GAP Cơ bản
Tập huấn TOT về GAP cơ bản sẽ được Nhóm Dự án JICA tổ chức thực hiện với sự hỗ trợ của CPMU.
Đối tượng tham gia là cán bộ kỹ thuật của PPMU và đại diện của các nhóm mục tiêu.
(i) Mục đích
Cung cấp kiến thức cần thiết về GAP cơ bản, các kỹ năng, công cụ và chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của PPMU và cán bộ quản lý hoạt động thử nghiệm để họ có khả năng lập kế hoạch và thực
hiện tập huấn TOF.
(ii) Đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia dự kiến là các cán bộ kỹ thuật của PPMU (vd: các cán bộ khuyến nông tỉnh và
huyện) và lãnh đạo nhóm, cán bộ giám sát kỹ thuật (giám sát nội bộ) của các nhóm mục tiêu. Số
lượng học viên dự kiến là 20 người/lớp/ ở mỗi tỉnh.
(iii) Thời gian tập huấn
Dự kiến tiến hành tập huấn trong tháng 4-5/2017. Thời gian một khóa tập huấn sẽ diễn ra trong 2
ngày, bao gồm bài giảng kiến thức GAP cơ bản và thực địa.
Bên cạnh đó, một khóa tập huấn bồi dưỡng sẽ được tổ chức vào tháng 6/2018.
(iv) Giảng viên là các chuyên gia GAP và chuyên gia kỹ thuật với sự hỗ trợ của nhóm Dự án JICA
2) TOF (Tập huấn nông dân) về GAP Cơ bản
Tập huấn TOF về GAP cơ bản sẽ được cán bộ PPMU những người đã tham gia tập huấn TOT tổ chức
và thực hiện với sự hỗ trợ của Nhóm Dự án JICA. PPMU áp dụng GAP cơ bản như một qui trình kỹ
thuật cho dự án và sử dụng “sổ tay GAP cơ bản” đã được dự án JICA trước đây xây dựng
(i) Mục đích
Giúp học viên nhận thức được sự cần thiết của việc tuân thủ đúng qui trình để đảm bảo độ an toàn
và tin cậy của sản xuất rau theo GAP cơ bản
Giúp học viên hiểu và thực hiện qui trình sản xuất và sau thu hoạch theo các yêu cầu của GAP cơ
bản để sản xuất rau đáp ứng các yêu cầu vệ sinh và an toàn.
(ii) Đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia dự kiến là trưởng nhóm, giám sát kỹ thuật và nông dân tham gia sản xuất, thu
hoạch và kinh doanh rau. Số lượng học viên dự kiến là 20-25 người/lớp.
(iii) Thời gian tập huấn
Các lớp tập huấn dự kiến sẽ được tổ chức trong tháng 4-5/2017. Thời gian một khóa tập huấn sẽ
diễn ra trong 2 nửa ngày.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-22
Bên cạnh đó, một khóa tập huấn bồi dưỡng đã được lên kế hoạch vào tháng 6/2018.
(iv) Giảng viên là cán bộ kỹ thuật PPMU, những người đã tham gia TOT với sự hỗ trợ của Nhóm
Dự án JICA
3) Tập huấn sau thu hoạch
Tập huấn về thực hành xử lý sau thu hoạch tốt/điều kiện vệ sinh trong đóng gói và vận chuyển cho nông
dân, lao động làm việc tại các cơ sở đóng gói và điểm bán rau. Nội dung tập huấn tập trung vào một số
bước quan trọng sau thu hoạch ví dụ như nước sử dụng để rửa rau và công tác đảm bảo vệ sinh môi
trường làm việc trong khu vực đóng gói sản phẩm.
(i) Mục đích
Giúp học viên (những người tham gia vào các hoạt động xử lý sau thu hoạch) hiểu và thực hiện xử
lý sau thu hoạch một cách thích hợp, đảm bảo an toàn thực phẩm.
(ii) Đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia dự kiến là chủ các cơ sở xử lý và người lao động tham gia trực tiếp vào khâu
xử lý rau. Số lượng người tham gia dự kiến là 20-25 người/lớp
(iii) Thời gian tập huấn:
Dự kiến tập huấn sẽ được thực hiện trong tháng 9/2017. Mỗi khóa tập huấn sẽ diễn ra nửa ngày tại
mỗi tỉnh.
Bên cạnh đó, khóa tập huấn bồi dưỡng đã được lên kế hoạch vào tháng 9/2018
(iv) Giảng viên là các cán bộ kỹ thuật với sự hỗ trợ của Nhóm dự án JICA
(3) Lập kế hoạch canh tác theo nhu cầu thị trường
1) Thành lập nhóm sản xuất rau an toàn
Nhóm mục tiêu sẽ thiết lập một nhóm sản xuất rau an toàn với sự hỗ trợ của Nhóm dự án JICA và PPMU.
Số nông dân tham gia sản xuất rau an toàn dự kiến khoảng 20 là một đơn vị để quản lý nhóm hiệu quả.
Số lượng đơn vị sẽ tăng khi số lượng nông dân tham gia thăng. Các nông dân được lựa chọn sẽ đăng ký
là thành viên của nhóm sản xuất an toàn cùng với thông tin về địa chỉ, quy mô đất canh tác.
2) Chuẩn bị kế hoạch sản xuất và thu hoạch
Dựa trên nhu cầu thị trường có được thông qua thảo luận với người mua tiềm năng, nhóm mục tiêu sẽ
chuẩn bị kế hoạch sản xuất với sự hỗ trợ của nhóm dự án JICA và PPMU. Kế hoạch sản xuất bao gồm
tên cây trồng mục tiêu, diện tích sản xuất, số lượng nông dân, thời gian gieo hạt, thời gian thu hoạch với
khối lượng thu hoạch ước tính và người mua dự kiến.
(4) Biện pháp Trồng Rau An toàn
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-23
1) Thiết lập ruộng thí điểm
Mục đích của ruộng thí điểm là trình diễn biện pháp canh tác để sản xuất rau an toàn được giới thiệu bởi
nhóm dự án JICA. Mỗi nhóm mục tiêu sẽ chọn một người phụ trách canh tác và thiết lập một ruộng thí
điểm để trình diễn biện pháp canh tác. Quy mô đơn vị của ruộng thí điểm là 360m2 (1 sao). Nông dân
phụ trách ruộng thí điểm sẽ canh tác dưới sự hỗ trợ kỹ thuật từ nhóm dự án JICA.
2) Nội dung biện pháp canh tác
Nội dung của biện pháp canh tác sản xuất rau an toàn được giới thiệu bởi nhóm dự án JICA như sau;
Giới thiệu biện pháp cải tạo đất
➢ Biện pháp ủ phân
➢ Biện pháp khử trùng đất
Giới thiệu hạt giống mới
➢ Giống chịu nhiệt
➢ Giống chống chịu bệnh
➢ Giống chất lượng thích hợp thị trường
Giới thiệu các phương pháp làm giống mới
➢ Giới thiệu làm giống với khay xốp
➢ Giới thiệu phương pháp ghép cây giống
Giới thiệu vật liệu nông nghiệp mới
➢ Giới thiệu màng phủ chức năng
➢ Giới thiệu màng phủ vải không dệt
Các hạng mục trên được xác định thông qua đánh giá thực địa của chuyên gia sản xuất rau là các phương
pháp quan trọng nhất để cải thiện sản xuất rau an toàn.
3) Đánh giá biện pháp canh tác
Cuối mỗi vụ, nhóm mục tiêu sẽ tổ chức một cuộc họp để đánh giá kết quả và thảo luận giải pháp. Nhóm
Dự án JICA sẽ hỗ trợ nhóm chuẩn bị kế hoạch sản xuất cho vụ tới theo kết quả cuộc họp.
(5) Hướng dẫn tại chỗ về áp dụng GAP cơ bản
1) Thiết lập Hệ thống Quản lý Chất lượng Nội bộ
Nhóm Dự án JICA và PPMU hỗ trợ các nhóm mục tiêu thiết lập Hệ thống quản lý chất lượng nội bộ áp
dụng GAP cơ bản. Hệ thống quản lý chất lượng nội bộ là cơ cấu nội bộ để đảm bảo an toàn cho các sản
phẩm nông nghiệp được sản xuất bởi các nhóm mục tiêu theo GAP cơ bản và cơ cấu được thể hiện trong
hình dưới đây;
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-24
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.5.2 Hệ thống Quản lý Chất lượng Nội bộ
Hệ thống quản lý chất lượng nội bộ được duy trì bởi 3 thành viên dưới đây, họ là những người được
phân công theo hướng dẫn của PPMU và Nhóm Dự án JICA.
Trưởng nhóm/Chủ trì quản lý chất lượng nội bộ
Quản lý sản xuất
Giám sát nội bộ
2) Hướng dẫn tại chỗ cho nông dân về áp dụng GAP cơ bản
Người chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ cùng quản lý sản xuất những người được tập huấn trong TOF
sẽ hướng dẫn nông dân cách ghi chép nhật ký sản xuất và thực hành canh tác áp dụng GAP cơ bản, tập
trung vào một số bước quan trọng như gieo trồng, thu hoạch và sau thu hoạch dựa theo danh mục kiểm
soát (26 điểm). Quản lý sản xuất sẽ hỗ trợ nông dân tự kiểm tra và đánh giá thực hành của mình và
hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều chỉnh.
Cán bộ giám sát kỹ thuật của PPMU sẽ đến thăm mỗi nhóm mục tiêu thường xuyên để kiểm tra việc ghi
chép nhật ký và thực hiện thực hành canh tác theo GAP cơ bản, và tư vấn về mặt kỹ thuật cho người
giám sát nội bộ và quản lý sản xuất trong trường hợp phát hiện lỗi trong thực hành.
3) Giám sát nội bộ các hoạt động của nông dân
Cuộc họp giám sát nội bộ nên được tổ chức thường xuyên, mỗi tháng một lần với sự tham gia của quản
lý sản xuất, giám sát nội bộ, cán bộ giám sát kỹ thuật của PPMU và nông dân thành viên để chia sẻ kinh
nghiệm và hướng dẫn nông dân áp dụng GAP cơ bản
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-25
4) Giám sát nội bộ
Giám sát nội bộ sẽ được thực hiện 2 lần/năm bằng cách sử dụng bảng giám sát nội bộ.
(6) Cải thiện các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Trên cơ sở xem xét các nhu cầu thị trường, nhóm dự án JICA và PPMU tiến hành một đánh giá kỹ thuật
để cải thiện điều kiện đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm trong khu vực sản xuất, khu vực sơ chế và
các điểm tiêu thụ hàng hóa. Nhóm dự án JICA và PPMU xây dựng một kế hoạch nâng cấp và dự thảo
một danh sách các thiết bị và vật tư cần thiết, bao gồm cả dự toán chi phí.
Nhóm Dự án JICA và PPMU sẽ giám sát công tác lắp đặt và vận hành theo kế hoạch nâng cấp. PPMU
sẽ đánh giá việc sử dụng các trang thiết bị đã lắp đặt và sự cải thiện về điều kiện an toàn và vệ sinh thực
phẩm so với điều kiện trước đây.
(7) Công tác sau thu hoạch và phân phối
PPMU với sự giúp đỡ của nhóm dự án JICA sẽ hỗ trợ triển khai các hoạt động thử nghiệm thu gom và
giao hàng của các nhóm mục tiêu
Mỗi nhóm mục tiêu phân công một người quản lý hậu cần và một người quản lý bán hàng. Người quản
lý bán hàng chịu trách nhiệm tiếp thị, tất cả các giao dịch với người mua bao gồm cả khiếu nại và giải
quyết thanh toán với người mua. Người quản lý hậu cần chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị nội bộ để
thu gom và phân phối bao gồm điều chỉnh thu hoạch, kiểm tra sản phẩm xem có đáp ứng các tiêu chí
của người mua hay không, sơ chế, sắp xếp hậu cần và bảo đảm không xảy ra tình trạng trộn lẫn sản
phẩm trong lô hàng.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-26
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.5.3 Cơ cấu thực hiện các hoạt động thu gom và phân phối
Dự kiến Nhóm mục tiêu sẽ ghi chép công tác thu gom sản phẩm và thanh toán theo mẫu được nhóm Dự
án JICA hướng dẫn. Cán bộ PPMU kiểm tra sổ sách ghi chép xem cây trồng có được thu gom và giao
hàng theo các tiêu chuẩn đã thỏa thuận trước hay không. PPMU thu thập thông tin về khối lượng và
doanh thu của từng sản phẩm và báo cáo trong báo cáo giám sát.
(8) Kiểm tra và Giám sát bên ngoài
1) Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV
Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV là nội dung quan trọng trong việc giám sát an toàn của sản phẩm tại
thời điểm thu hoạch và/hoặc giao hàng cho người mua. Nhóm Dự án JICA đề xuất 2 phương pháp tiếp
cận kiểm tra dư lượng thuốc BVTV; 1) thử mẫu nhanh và 2) kiểm tra tại phòng thí nghiệm, có tính đến
độ chính xác của phương pháp kiểm tra và hiệu quả chi phí.
(i) Kiểm tra mẫu nhanh
Kiểm tra mẫu nhanh sẽ được cán bộ giám sát của PPMU thực hiện (ví dụ một cán bộ từ NAFIQAD)
thông qua việc sử dụng một bộ công cụ kiểm tra nhanh để đo dư lượng thuốc BVTV trong mẫu sản
phẩm tại đồng ruộng. Kết quả thử nhanh sẽ được chia sẻ giữa các nhóm mục tiêu, PPMU và Nhóm Dự
án JICA chỉ cho mục đích giám sát nội bộ và sẽ không công bố rộng rãi.
(ii) Kiểm tra trại phòng thí nghiệm
Kiểm tra tại phòng thí nghiệm sẽ được cán bộ giám sát của PPMU bố trí với sự hỗ trợ của Nhóm Dự án
JICA. Cán bộ giám sát của PPMU sẽ lấy mẫu và gửi mẫu đến một phòng thí nghiệm có đủ tiêu chuẩn
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-27
để kiểm tra kim loại nặng, dư lượng thuốc BVTV và vi sinh vật, nếu cần. Kết quả kiểm tra trong phòng
thí nghiệm sẽ được công bố rộng rãi và sử dụng cho mục đích tiếp thị như một bằng chứng về an toàn
của sản phẩm.
2) Giám sát bên ngoài
Vào cuối vụ canh tác, PPMU với sự hỗ trợ của nhóm Dự án JICA sẽ đánh giá việc thực hiện các hoạt
động thử nghiệm theo GAP cơ bản bằng cách sử dụng danh mục điểm kiểm soát của GAP cơ bản. Một
cán bộ được đào tạo về giám sát và kiểm tra sẽ được PPMU chỉ định để tiến hành đánh giá. Một báo cáo
giám sát sẽ được chuẩn bị và nộp cho PPMU và nhóm Dự án JICA sau khi kiểm tra.
2.5.3 Phê duyệt hệ thống sản xuất cây trồng
Hệ thống sản xuất cây trồng đã được phê duyệt trong cuộc họp JCC đầu tiên được tổ chức vào ngày
17/4/2017, là một trong những hợp phần trong kế hoạch thực hiện dự án thí điểm được kết hợp với các
hoạt động thị trường được mô tả trong Phần 2.9 và 2.10.
2.6 Thực hiện các hoạt động thử nghiệm
2.6.1 Khái niệm cơ bản của hoạt động thử nghiệm
(1) Mục đích thực hiện các hoạt động thử nghiệm
Mục đích của việc thực hiện các hoạt động thử nghiệm là đảm bảo thích ứng tốt và áp dụng GAP cơ bản,
kỹ thuật canh tác và phát triển chuỗi cung ứng trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam. Áp dụng GAP cơ bản
với việc giới thiệu các kỹ thuật canh tác được kỳ vọng là một cách hiệu quả để giảm ô nhiễm vi sinh và
hóa học của rau quả theo quy định của chính phủ và cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm an toàn và
chất lượng theo yêu cầu thị trường. Mỗi hoạt động thử nghiệm bao gồm không chỉ sản xuất mà còn bao
gồm toàn bộ chuỗi giá trị từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Để thực hiện sản xuất và phân phối cây trồng an toàn theo Thực hành Nông nghiệp Tốt (GAP cơ bản
và/hoặc VietGAP), các hoạt động thử nghiệm quy mô nhỏ ở các tỉnh thí điểm được thực hiện với các
nhóm sản xuất mục tiêu được lựa chọn. Các mục đích cụ thể như sau:
Giới thiệu, giám sát và đánh giá ứng dụng và hiệu quả của GAP cơ bản và / hoặc VietGAP đối
với các quy trình;
Hỗ trợ cải tiến các thực hành nông nghiệp và công nghệ cho các sản phẩm rau tươi an toàn;
Kích hoạt chuỗi cung ứng cho rau an toàn (GAP cơ bản, VietGAP được chứng nhận) bằng cách
thực hiện và giám sát thực hành xử lý thu hoạch và sau thu hoạch tốt;
Giám sát và đánh giá chất lượng và an toàn của các sản phẩm mục tiêu theo các bước khác
nhau của các kênh sản xuất và phân phối;
Nâng cao năng lực của các cá nhân, nhóm và các tổ chức chính phủ có liên quan để có được
các kỹ năng khác nhau trong phát triển, thử nghiệm, theo dõi và hỗ trợ GAP; và
Đảm bảo lợi nhuận kinh tế cho người sản xuất.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-28
(2) Cơ cấu hoạt động thử nghiệm
Hoạt động thử nghiệm bao gồm hai phần; quản lý sản xuất và phát triển chuỗi cung ứng. Quản lý sản
xuất là cơ chế để sản xuất rau an toàn theo GAP cơ bản. Phát triển chuỗi cung ứng (tiếp thị) là cơ chế
phát triển chuỗi cung ứng rau an toàn theo nhu cầu thị trường. Cả hai hợp phần liên kết chặt chẽ với
nhau. Ví dụ, nhu cầu thị trường nắm bắt trong hợp phần phát triển chuỗi cung ứng được phản ánh trong
kế hoạch sản xuất trong quản lý sản xuất. Thị trường mục tiêu hay nhu cầu của người mua, như thời
gian, mặt hàng, chủng loại, số lượng, an toàn, kích thước, v.v. sẽ đạt được bởi hai hợp phần này với sự
quản lý của hợp tác xã/công ty. Cấu trúc hoạt động thử nghiệm được thể hiện trong hình dưới đây
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.1 Hình ảnh khái niệm cơ cấu hoạt động thử nghiệm -1
Hai hợp phần của hoạt động thử nghiệm; quản lý sản xuất và phát triển chuỗi cung ứng (thị trường) cũng
được giải thích như thể hiện trong hình dưới đây
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-29
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.2 Hình ảnh khái niệm cơ cấu hoạt động thử nghiệm -2
Quản lý sản xuất (hệ thống sản xuất cây trồng) tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ của
hợp tác xã / công ty.
Quản lý chuỗi cung ứng (tiếp thị, thu gom và giao hàng) tập trung chủ yếu vào các hoạt động
bên ngoài giữa hợp tác xã / công ty và người mua.
Quản lý sản xuất chủ yếu bao gồm các hoạt động nội bộ của hợp tác xã / công ty, như lập kế hoạch sản
xuất, sản xuất theo GAP cơ bản, thu gom, sơ chế biến và đóng gói. Trong khi đó quản lý chuỗi cung ứng
bao gồm các hoạt động bên ngoài giữa hợp tác xã / công ty và người mua, chẳng hạn như hợp đồng, đặt
hàng, giao hàng và thanh toán. Quản lý sản xuất và phát triển chuỗi cung ứng không thể hoạt động độc
lập với nhau, mà cả hai đều liên kết chặt chẽ với nhau. Ví dụ, kế hoạch sản xuất được chuẩn bị dựa trên
nhu cầu từ người mua và rau an toàn được sản xuất theo quản lý sản xuất và cung cấp cho người mua.
(3) Phương pháp tiếp cận theo giai đoạn
Mỗi nhóm mục tiêu sẽ được phát triển trong ba năm theo cách tiếp cận theo giai đoạn. Ban đầu, hoạt
động thử nghiệm bắt đầu với sản xuất và bán hàng quy mô nhỏ, sau đó dần dần mở rộng quy mô, ổn
định và đa dạng hóa sản xuất. Nếu một nhóm đã đáp ứng các yêu cầu của Giai đoạn 1, nhóm cũng có
thể được bắt đầu từ Giai đoạn 2 tùy theo khả năng của nhóm.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-30
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.3 Phương pháp tiếp cận theo giai đoạn trong Hoạt động thử nghiệm
Hình ảnh về lịch trình thực hiện chung của hoạt động thử nghiệm được thể hiện trong hình dưới đây.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.4 Sơ đồ Thực hiện Hoạt động thử nghiệm
Mỗi PPMU của các tỉnh thí điểm và các tỉnh vệ tinh dự kiến sẽ thực hiện hoạt động thử nghiệm. Trong
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-31
giai đoạn 1 (từ tháng 4/2017 đến tháng 9/2018), 7 nhóm mục tiêu ban đầu đã được lựa chọn ở 3 tỉnh thí
điểm và hoạt động thử nghiệm đã được triển khai cho 7 nhóm. Trong giai đoạn 2 bắt đầu từ tháng 10/
2018, hoạt động thử nghiệm đã được mở rộng từ 7 nhóm ban đầu lên 20 nhóm trong đó có 6 nhóm mục
tiêu bổ sung ở 3 tỉnh thí điểm và 7 nhóm mục tiêu mới ở 3 tỉnh vệ tinh.
Mỗi PPMU của các tỉnh thí điểm và các tỉnh vệ tinh dự kiến sẽ chuẩn bị một Kế hoạch Hành động dựa
trên kinh nghiệm của các hoạt động thử nghiệm. Mục tiêu của Kế hoạch Hành động là tiếp tục phương
pháp tiếp cận dự án đã được phát triển trong dự án này ngay cả sau khi kết thúc dự án. Kế hoạch Hành
động sẽ được PPMU chuẩn bị qua tham khảo các hướng dẫn về hệ thống quản lý sản xuất và phát triển
chuỗi cung ứng được phát triển thông qua triển khai hoạt động thử nghiệm. Kế hoạch Hành động bao
gồm nội dung, cơ cấu thực hiện, lịch thực hiện và dự toán ngân sách và PPMU được yêu cầu đảm bảo
nhân sự và ngân sách cần thiết theo Kế hoạch Hành động.
(4) Nội dung chi tiết của hoạt động thử nghiệm
Nội dung chi tiết của hoạt động thử nghiệm được trình bày trong hình dưới đây.
Ghi chú: Các mục từ 2.6 đến 2.11 phản ánh số các phần trong báo cáo này.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.5 Nội dung chi tiết của hoạt động thử nghiệm
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-32
Hoạt động thử nghiệm với hoạt động sản xuất được thực hiện cùng với các hoạt động thị trường. Do đó,
các phần sau bao gồm cả phần này được liên kết với nhau.
Hoạt động sản xuất
➢ 2.6 Thực hiện các hoạt động thử nghiệm
➢ 2.7 Giám sát và đánh giá các hoạt động thử nghiệm (sản xuất)
Hoạt động thị trường
➢ 2.9 Xác định người mua tiềm năng
➢ 2.10 Kiểm tra phương thức thu gom và giao hàng
➢ 2.11 Giám sát và Đánh giá các hoạt động thử nghiệm (thị trường)
(5) Trách nhiệm của các bên liên quan trong hoạt động thử nghiệm
1) Sở NN&PTNT/PPMU
Sở NN & PTNT thành lập PPMU tỉnh để thực hiện các hoạt động thử nghiệm về rau an toàn ở cấp tỉnh,
bao gồm cung cấp cán bộ kỹ thuật từ những chuyên ngành phù hợp cho sản xuất, kiểm tra, giám sát an
toàn thực phẩm. PPMU cử một cán bộ kỹ thuật cho mỗi nhóm mục tiêu, cán bộ này sẽ chịu trách nhiệm
thực hiện các hoạt động tại hiện trường, đưa ra hướng dẫn và giám sát các hoạt động của nhóm mục tiêu
2) Nhóm Dự án JICA
Nhóm dự án JICA cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ PPMU và các nhóm mục tiêu bằng các khóa tập
huấn kỹ thuật về GAP Cơ bản và thị trường, hướng dẫn thực địa về phương pháp canh tác và kiểm tra,
giám sát an toàn thực phẩm. Nhóm dự án JICA cũng hỗ trợ cán bộ PPMU thực hiện tập huấn cho nông
dân (TOF), hướng dẫn thực địa cho nông dân, đánh giá các điều kiện thu hoạch và sau thu hoạch và lấy
mẫu kiểm tra dư lượng thuốc BVTV
3) Nhóm mục tiêu
Nhóm mục tiêu có trách nhiệm hướng dẫn nông dân thực hành GAP cơ bản, chuẩn bị kế hoạch sản xuất,
giám sát ghi chép nhật ký đồng ruộng của nông dân, duy trì ghi chép hồ sơ thu gom và bán hàng tập
trung, thực hiện cuộc họp và giám sát nội bộ
4) Thành viên của nhóm sản xuất cây trồng an toàn
Nông dân thành viên có trách nhiệm tham gia các hoạt động thử nghiệm, thực hành GAP cơ bản tuân
thủ theo yêu cầu.
5) Người mua tham gia trong hoạt động thử nghiệm
Người mua có trách nhiệm tham gia các hoạt động được tổ chức trong hoạt động thử nghiệm, đảm bảo
hoạt động buôn bán rau an toàn với việc duy trì truy xuất nguồn gốc, hợp tác với các bên liên quan để
thực hiện các hoạt động của hoạt động thử nghiệm và cung cấp thông tin liên quan về rau an toàn.
(6) Lịch trình chi tiết hoạt động thử nghiệm
Lịch trình chi tiết của hoạt động thử nghiệm cho giai đoạn 1 được thể hiện trong hình 2.6.6
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-33
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.6 Lịch trình chi tiết Giai đoạn 1 (Tháng 4/2017 đến Tháng 9/2018)
Trong giai đoạn 1, cả hai hoạt động sản xuất và thị trường đã được kết hợp trong một bảng lịch trình vì
cả hai đều được liên kết chặt chẽ. Tuy nhiên, bảng lịch trình trong thời gian mở rộng của giai đoạn 1
được chia riêng vì lịch trình trong giai đoạn 1 khá phức tạp cho mục đích giám sát. Lịch trình chi tiết
của hoạt động thử nghiệm trong thời gian mở rộng của giai đoạn 1 được thể hiện trong hình 2.6.7.
2-1 Đánh giá độ an toàn của vùng sản xuất PPMU, Nhóm Dự án JICA
2-2 Kiểm tra mẫu đất và nước (nếu cần) PPMU, Nhóm Dự án JICA
2-3 Cấp giấy chứng nhận vùng đủ điều kiện SXAT của Sở NNPPMU
3 Tập huấn GAP cơ bản
3-1 TOT về GAP cơ bản CPMU, Nhóm Dự án JICA
3-2 TOF về GAP cơ bản PPMU, Nhóm Dự án JICA
3-3 Tập huấn về sau thu hoạch PPMU, Nhóm Dự án JICA
4 Đối thoại thị trường
4-1 Chuẩn bị công cụ tiếp thị (Hồ sơ người sản xuất và người mua) Nhóm Dự án JICA
4-2 Xác định mối quan tâm ban đầu của người mua tiềm năngCPMU, Nhóm Dự án JICA
4-3 TOT về tiếp thị PPMU, Nhóm Dự án JICA
4-4 TOF về xây dựng chiến lược tiếp thị PPMU, Nhóm Dự án JICA
4-5 Đối thợi giữa người sản xuất và người mua PPMU, Nhóm Dự án JICA
4-6 Thực hiện thỏa thuận PPMU, Nhóm Dự án JICA
5 Lập kế hoạch canh tác dựa trên nhu cầu thị trường
5-1 Thiết lập một "Nhóm canh tác cây trồng an toàn" Farmers group
5-2 Chuẩn bị kế hoạch sản xuất và vận chuyển hàng Farmers group
5-3 Chuẩn bị lịch canh tác JICA Project team
5-4 Mua vật tư Farmers group
6 Phương pháp canh tác rau an toàn
6-1 Thiết lập trang trại thi điểm Nhóm Dự án JICA
6-2 Sản xuất cây trồng an toàn Nhóm Dự án JICA
6-3 Đánh giá hoạt động sản xuất Nhóm Dự án JICA
7 Hướng dẫn tại ruộng về áp dụng GAP cơ bản
7-1 Thiết lập đơn vị quản lý chất lượng nội bộ Nhóm nông dân
7-2 Hướng dẫn áp dụng GAP cơ bản PPMU
7-3 Họp nội bộ Nhóm nông dân
7-4 Giám sát và đánh giá nội bộ Nhóm nông dân, PPMU
8 Cải thiện điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
8-1 Đánh giá kỹ thuật đối với điều kiện cải thiện PPMU, Nhóm Dự án JICA
8-2 Dự thảo danh sách các thiết bị và vật tư vần thiết PPMU, Nhóm Dự án JICA
8-3 Chuẩn bị thiết bị và vật tư PPMU, Nhóm Dự án JICA
9 Sau thu hoạch và phân phối
9-1 Thiết lập cuộc họp các bên liên quan\ PPMU, Nhóm Dự án JICA
9-2 TOF về lập kế hoạch hoạt động thu gom và giao hàngPPMU, Nhóm Dự án JICA
9-3 Sơ chế (rửa, phân loại, đóng gói) Nhóm nông dân
9-4 Giao hàng (hình thức vận chuyển, các thức đóng gói)Nhóm nông dân
9-5 Xử lý khiếu nại Nhóm nông dân
9-6 Đánh giá chuỗi cung ứng và phản hồi PPMU, Nhóm Dự án JICA
10 Kiểm tra và giám sát bên ngoài
10-1 Thiết kế kế hoạch giám sát bên ngoài và lấy mẫu kiểm traNhóm Dự án JICA
10-2 Giám sát bên ngoài (của cán bộ nhà nước và Nhóm Dự án JICA)PPMU, Nhóm Dự án JICA
10-3 Chuẩn bị báo cáo giám sát PPMU
10-4 Kiểm tra dư lượng thuốc trừ sau (kiểm tra nhanh) PPMU
10-5 Kiểm tra dư lượng thuốc trừ saâu (kiểm tra tại phờng thí nghiệm)PPMU, Nhóm Dự án JICA
11 Giám sát và Đánh giá
11-1 Xây dựng kế hoạch giám sát và đánh giá Nhóm Dự án JICA
11-2 Giám sát PPMU
11-3 Đánh giá CPMU
- Quản lý Dự án
Cập nhật Bảng Giám sát CPMU, PPMU
Họp JCC CPMU
Ghi chúTT Hoạt động Tổ chức
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-34
Hình 2.6.7 (1) Lịch trình chi tiết cho thời gian mở rộng của Giai đoạn 1 (Tháng 10/2018 đến
Tháng 3/2019)
2018 2019
T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5
Vụ hè Vụ đông Vụ hè
Chia sẻ phổ biến các hoạt động với 6 tỉnh/thành phố chia sẻ kiến thức
0 Chuẩn bị cho chia sẻ phổ biến các hoạt động với 6 tỉnh/ thành phố chia sẻ kiến thức0-1 Tổ chức hội thảo/ họp về chia sẻ phổ biến* CPMU Nhóm Dự án JICA
0-2 Đánh giá và lựa chọn 1 tỉnh/ thành phố** CPMU Nhóm Dự án JICA
0-3 Nộp các thông tin cơ bản về tỉnh/ thành phố được lựa chọn Tỉnh/tp chia sẻ kiến thức.CPMU
0-4 Chuẩn bị kế hoạch thực hiện thí điểm Tỉnh/tp chia sẻ kiến thức.CPMU
1 Lựa chọn các nhóm mục tiêu tại các tỉnh/thành phố được lựa chọn
1-1 Đề cử các nhóm mục tiêu đề xuất PPMU Nhóm Dự án JICA
1-2 Thực hiện khảo sát cơ bản PPMU Nhóm Dự án JICA
1-3 Lựa chọn và xác nhận 1 nhóm mục tiêu PPMU Nhóm Dự án JICA
Hệ thống Quản lý Sản xuất Cây trồng An toàn
2 Xác nhận sự an toàn của các vùng sản xuất
2-1 Rà soát sự an toàn của các vùng sản xuất PPMU Nhóm Dự án JICA
2-2 Lấy mẫu đất và nước để kiểm tra PPMU Nhóm Dự án JICA
2-3 Sở NN&PTNT cấp giấy chứng nhận vùng sản xuất an toàn PPMU Nhóm Dự án JICA
3 Tập huấn về GAP cơ bản
3-1 TOT về GAP cơ bản Nhóm Dự án JICA PPMU
3-2 TOT về biện pháp canh tác Nhóm Dự án JICA PPMU
3-3 TOF về GAP cơ bản PPMU Nhóm Dự án JICA
3-4 Tập huấn về hoạt động sau thu hoạch Nhóm Dự án JICA PPMU
3-5 Đánh giá kĩ thuật về các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm PPMU Nhóm Dự án JICA
3-6 Đánh giá kĩ thuật về các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Nhóm Dự án JICA PPMU
3-7 Đánh giá kĩ thuật về các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Nhóm Dự án JICA PPMU
3-8 Đánh giá kĩ thuật về các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Nhóm Dự án JICA PPMU
4 Thành lập các nhóm sản xuất cây trồng an toàn
4-1 Đề cử các thành viên trong ban quản lý PPMU JICA Project team
4-2 Xác nhận thỏa thuận giữa các thành viên trong nhóm PPMU Nhóm Dự án JICA
4-3 Thành lập nhóm sản xuất cây trồng an toàn PPMU Nhóm Dự án JICA
5 Lập kế hoạch canh tác dựa trên nhu cầu thị trường
5-1 Chuẩn bị cho công tác lập kế hoạch sản xuất PPMU Nhóm Dự án JICA
5-2 Mua các nguyên vật liệu (mua tập trung) PPMU Nhóm Dự án JICA
6 Biện pháp canh tác Cây trồng An toàn
6-1 Lập kế hoạch cho các ruộng trình diễn kĩ thuật Nhóm Dự án JICA PPMU
6-2 Thực hiện trình diễn kĩ thuật Nhóm Dự án JICA PPMU
Cải thiện điều kiện đất bằng phân ủ hữu cơ Nhóm Dự án JICA PPMU
Giới thiệu các hạt giống mới Nhóm Dự án JICA PPMU
Cải thiện chất lượng cây giống Nhóm Dự án JICA PPMU
Các vật liệu nông nghiệp mới (màng phủ vải không dệt, v.v.) Nhóm Dự án JICA PPMU
6-3 Thăm các ruộng trình diễn kĩ thuật Nhóm Dự án JICA PPMU
7 Hướng dẫn tại chỗ về áp dụng GAP cơ bản
7-1 Hướng dẫn tại ruộng về áp dụng GAP cơ bản PPMU Nhóm Dự án JICA
Hướng dẫn lưu giữ ghi chép nhật kí PPMU Nhóm Dự án JICA
Hướng dẫn về áp dụng hóa chất, v.v. PPMU Nhóm Dự án JICA
7-2 Họp nội bộ PPMU Nhóm Dự án JICA
7-3 Giám sát nội bộ PPMU Nhóm Dự án JICA
8 Nâng cấp các điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
8-1 Đánh giá kĩ thuật nhằm nâng cấp các điều kiện PPMU Nhóm Dự án JICA
8-2 Dự thảo danh sách các nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết PPMU Nhóm Dự án JICA
8-3 Nâng cấp các cơ sở vật chất và thiết bị Nhóm Dự án JICA PPMU
9 Quản lý bán hàng tập trung9-1 Thiết lập hệ thống bán hàng tập trung PPMU Nhóm Dự án JICA
9-2 Hướng dẫn tại ruộng về bán hàng tập trung PPMU Nhóm Dự án JICA
10 Kiểm tra và giám sát bên ngoài
10-1 Hướng dẫn kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra; hướng dẫn về giám sát bên ngoài Nhóm Dự án JICA PPMU
10-2 Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV (quick test) PPMU Nhóm Dự án JICA
10-3 Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV (kiểm tra tại phòng thí nghiệm) PPMU Nhóm Dự án JICA
10-4 Giám sát bên ngoài (do cán bộ nhà nước và nhóm dự án JICA thực hiện) PPMU Nhóm Dự án JICA
11 Giám sát và đánh giá11-1 Rà soát các hoạt động thí điểm PPMU Nhóm Dự án JICA
11-2 Giám sát PPMU Nhóm Dự án JICA
11-3 Đánh giá CPMU Nhóm Dự án JICA
12 Rà soát "Hệ thống Quản lý Sản xuất Cây trồng An toàn"12-1 Nhằm đưa ra các bài học kinh nghiệm từ các hoạt động dự án thí điểm CPMU Nhóm Dự án JICA
12-2 Nhằm rà soát lại "Hệ thống Quản lý Sản xuất Cây trồng An toàn" CPMU Nhóm Dự án JICA
* Hội thảo/ họp nhằm chia sẻ các hoạt động dự án với 6 tỉnh/ thành phố chia sẻ kiến thức
** Các tỉnh/ thành phố được lựa chọn có khả năng tổ chức PPMU và các hoạt động thí điểm bằng chính ngân sách riêng của mình
TT Hoạt động Thực hiện bởi Hỗ trợ bởi
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-35
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.7 (2) Lịnh trình chi tiết cho thời gian mở rộng của Giai đoạn 1 (Tháng 10/2018 đến
Tháng 3/2019)
2.6.2 Thực hiện các hoạt động thử nghiệm trong Giai đoạn 1 (Tháng 4/2017 – Tháng 9/2018)
(1) Chứng thực an toàn của vùng sản xuất
Dựa trên Thông tư 49/2013 / TT-BNN&PTNT quy định về hướng dẫn thành lập Khu sản xuất nông
nghiệp an toàn, nhóm dự án JICA cùng với PPMU đã tiến hành đánh giá độ an toàn của khu vực sản
xuất.
2018 2019
T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5
Vụ hè Vụ đông Vụ hè
TT Hoạt động Thực hiện bởi Hỗ trợ bởi
Hệ thống Xây dựng Chuỗi Cung ứng (Marketing)
1 Đối thoại với thị trường1-1 TOT và TOF về marketing
TOT marketing tại Hà Nội Nhóm Dự án JICA PPMU
TOF marketing tại mỗi tỉnh PPMU Nhóm Dự án JICA
1-2 Xây dựng các công cụ marketing Nhóm Dự án JICA PPMU
1-3 Kết nối với người mua
Kết nối trực tiếp cho mỗi nhóm mục tiêu PPMU Nhóm Dự án JICA
Diễn đàn kinh doanh rau an toàn tại Hà Nội TTXTĐTTMDL HN Nhóm Dự án JICA
Diễn đàn kinh doanh rau an toàn tại mỗi tỉnh PPMU Nhóm Dự án JICA
Hội chợ thương mại tại mỗi tỉnh PPMU Nhóm Dự án JICA
1-4 Hỗ trợ mỗi nhóm mục tiêu trong việc làm hợp đồng PPMU Nhóm Dự án JICA
2 Sau thu hoạch và Phân phối
2-1 Mezoroekai cho mỗi nhóm mục tiêu PPMU Nhóm Dự án JICA
2-2 Giám sát việc thu gom và giao sản phẩm tại mỗi nhóm mục tiêu
Kiểm tra ban đầu do PPMU và nhóm mục tiêu thực hiện PPMU Nhóm Dự án JICA
Kiểm tra ngẫu nhiên bởi PPMU PPMU Nhóm Dự án JICA
2-3 Rà soát và lập kế hoạch cho vụ tới tại mỗi nhóm mục tiêu
Họp tổng kết cho mỗi nhóm mục tiêu PPMU Nhóm Dự án JICA
TOF về kế hoạch thực hiện marketing tại mỗi tỉnh PPMU Nhóm Dự án JICA
3 Giám sát và đánh giá3-1 Giám sát PPMU Nhóm Dự án JICA
3-2 Đánh giá CPMU Nhóm Dự án JICA
4 Rà soát "Hệ thống Xây dựng Chuỗi Cung ứng"4-1 Để rút ra các bài học kinh nghiệm từ các hoạt động dự án thí điểm CPMU Nhóm Dự án JICA
4-2 Để rà soát "Hệ thống Xây dựng Chuỗi Cung ứng" CPMU Nhóm Dự án JICA
Truyền thông
1Thiết kế và in tờ rơi cho nhóm người lớn tuổi, người sản xuất và người kinh
doanhNhóm Dự án JICA Sở NN&PTNT HN
2 Giám sát tiến độ Chương trình giáo dục tại trường học của 6 trường tại Hà Nội Sở NN&PTNT HN Nhóm Dự án JICA
3 Giám sát tiến độ xây dựng slideshow của 6 trường tại Hà Nội Sở NN&PTNT HN Nhóm Dự án JICA
4Giám sát việc lựa chọn 2 slideshow tốt nhất từ mỗi trường (6 trường) tại Hà
NộiSở NN&PTNT HN Nhóm Dự án JICA
5Tổ chức đi thăm vùng sản xuất tại nhóm mục tiêu và thăm siêu thị Fivimart
cho 12 nhóm được lựa chọn tại Hà NộiSở NN&PTNT HN Nhóm Dự án JICA
6Thu các slideshow đã hoàn thành (2 nhóm/ trường) và thu phiếu phản hồi
của phụ huynh (6 trường) tại Hà NộiSở NN&PTNT HN Nhóm Dự án JICA
7 Tổ chức họp để đánh giá, lựa chọn slideshow tại Hà Nội Sở NN&PTNT HN Nhóm Dự án JICA
8 Tổ chức lễ hội trao giải slideshow tại Hà Nội Sở NN&PTNT HN Nhóm Dự án JICA
9Tổ chức triển lãm slideshow tại AEON Mall (bao gồm cả giải được yêu thích
nhất) tại Hà NộiNhóm Dự án JICA Sở NN&PTNT HN
10Tổng kết các hoạt động năm 2018 và thảo luận về kế hoạch năm 2019 với Sở
NN&PTNT và Sở GD&ĐT tại Hà NộiNhóm Dự án JICA Sở NN&PTNT HN
11Rà soát các hoạt động của năm 2018 và thảo luận về kế hoạch 2019 với Sở
NN&PTNT và Sở Giáo dục Hà NộiSở NN&PTNT Nhóm Dự án JICA
Quản lý Dự án
1 Cấu trúc lại CPMU trong Cục Trồng trọt/ Bộ NN&PTNT CPMU
2Thành lập PPMU chính thức tại các tỉnh/ thành phố thí điểm và các tỉnh vệ
tinhPPMU CPMU
3 Hội thảo về quản lý sản xuất và xây dựng chuỗi cung ứng CPMU Nhóm Dự án JICA
4 Phiếu giám sát CPMU Nhóm Dự án JICA
5 Họp Ban điều phối chung JCC CPMU Nhóm Dự án JICA
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-36
Bảng 2.6.1 Đánh giá điều kiện an toàn vùng sản xuất trước khi bắt đầu hoạt động thử nghiệm
Tên nhóm Chứng nhận vùng sản
xuất an toàn
Bản sao kết quả kiểm tra mẫu
đất và nước
Chương trình của
Cục Trồng trọt đối
với vùng rau an toàn
Khuyến nghị
đối với việc
lấy mẫu và
kiểm tra Bản sao
giấy
chứng
nhận
Ngày có
hiệu lực
Kiểm tra
phòng thí
nghiệm đối
với mẫu đất
Kiểm tra
phòng thí
nghiệm đối với
mẫu nước
Số lượng
mẫu đất
Số lượng
mẫu nước
Hà Nam
HTX Hạ Vĩ Có 12/11/2018 Không Không Không Không Không cần,
nhưng
người mua
yêu cầu
Nhóm nông
dân Hiệp
Có 26/12/2019 Không Không Không Không Không cần,
nhưng người
mua yêu cầu
Hải Dương
HTX Tân
Minh Đức
Không Không Không Không Không Yêu cầu
Công ty
Thanh Hà
Có 19/8/2019 Có/Đạt Có/Đạt Không Không Không cần,
nhưng
người mua
yêu cầu
HTX Đức
Chính
Có 10/12/2019 Không Không Không Không Không cần
Hưng Yên
Công ty
Nhật Việt
Không Có/Đạt
(chỉ có cho
diện tích ban
đầu 1ha)
Có/Đạt
(chỉ có cho
diện tích ban
đầu 1ha)
Không Không Yêu cầu đối
với diện tích
mới (2ha)
HTX Yên
Phú
Có 20/5/2018 Có/Đạt Có/Đạt 13 05 Không cần
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Theo kết quả trên, nên tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm đất và nước cho 5 nhóm mục tiêu; Hợp tác xã
Hạ Vĩ, nhóm nông dân Hiệp, hợp tác xã Tân Minh Đức, công ty Thanh Hà và Công ty Nhật Việt.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-37
Cán bộ PPMU lấy mẫu nước (Hưng Yên 21/8/
2017)
Cán bộ PPMU lấy mẫu đất (Hà Nam 16/8/2017)
Kết quả kiểm tra đất và nước được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2.6.2 Kết quả kiểm tra mẫu đất và nước
Tên nhóm Kết quả kiểm tra đất Kết quả kiểm tra nước tưới
Số mẫu đất Đánh giá kết quả
kiểm tra
Số mẫu nước Đánh giá kết quả
kiểm tra
Hà Nam
HTX Hạ Vĩ 02 Đạt 02 Đạt
Nhóm nông dân Hiệp 02 Đạt 02 Đạt
Hải Dương
HTX Tân Minh Đức 02 Đạt 01 Đạt
Công ty Thanh Hà 02 Đạt 03 Đạt
HTX Đức Chính Không - Không
Hưng Yên
Công ty Nhật-Việt 02 Đạt 02 Đạt
HTX Yên Phú Không - Không -
Tổng số mẫu 10 10
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Theo kết quả kiểm tra trong phòng thí nghiệm, tất cả các khu vực sản xuất thuộc 5 nhóm mục tiêu được
chứng thực là khu vực sản xuất an toàn. Điều kiện hiện trạng về an toàn của khu vực sản xuất được trình
bày trong bảng dưới đây.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-38
Bảng 2.6.3 Hiện trạng về điều kiện an toàn khu vực sản xuất (Đến tháng 9/2018)
Tên nhóm Kết quả kiểm tra mẫu
đất
Kết quả kiểm tra mẫu
nước
Giấy chứng nhận vùng
đủ điểu kiện sản xuất an
toàn
Giấy chứng nhận VietGAP
Bản sao
kiểu tra
phòng thí
nghiệm
Đánh giá Bản sao
kiểm tra
phòng thí
nghiệm
Đánh giá Bản sao
giấy
chứng
nhận
Ngày hiệu
lực
Bản sao
giấy chứng
nhận
Ngày hiệu
lực
Hà Nam
HTX Hạ Vĩ Có Đạt Có Đạt Có 12/11/2018 Không
Nhóm nông
dân Hiệp
Có Đạt Có Đạt Có 26/12/2019 Không
Hải Dương
HTX Tân
Minh Đức
Có Đạt Có Đạt Có 20/6/2020 Có
(27,2 ha)
21/12/2019
Công ty
Thanh Hà
Có Đạt Có Đạt Có 19/08/2019 Có
(10,4ha)
03/03/2018
HTX Đức
Chính
Không - Không - Có 10/12/2019 Có
(23,67 ha)
04/01/2020
Hưng Yên
Công ty Nhật
Việt
Có Đạt Có Đạt Có 13/11/2020 Có
(1,0 ha)
23/10/2018
HTX Yên
Phú
Có Đạt Có Đạt Có 20/05/2018 Có
(15,5 ha)
17/03/2018
Nguốn: Nhóm Dự án JICA
(2) Tập huấn GAP Cơ bản
Ở giai đoạn đầu của hoạt động thử nghiệm, tập huấn TOT về GAP cơ bản và tập huấn sau thu hoạch
được tổ chức tại mỗi tỉnh dự án thí điểm và được thực hiện bởi nhóm dự án JICA và tập huấn cho nông
TOF về GAP cơ bản được thực hiện bởi PPMU. Sau khi hoàn thành vụ đông 2017-18, tập huấn TOT
tiếp theo về GAP cơ bản đã được tiến hành để rà soát đánh giá và chia sẻ kinh nghiệm giữa các bên liên
quan.
Tập huấn sau thu hoạch tại Hải Dương, thảo luận về
yêu cầu thị trường đối với sơ chế, đóng gói
(Hải Dương, 12/10/2017)
Nghiên cứu và quan sát các hoạt động sơ chế, đóng gói
tại công ty Thanh Hà (Hải Dương,
12/10/2017)
Tóm tắt kết quả tập huấn được thể hiện trong bảng dưới đây.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-39
Bảng 2.6.4 Kết quả tập huấn GAP Cơ bản
Tập huấn Địa điểm Ngày Người tham gia
TOT GAP Hải Dương 18-19/4/2017 28 (Cán bộ: 12, Nông dân: 16)
Hà Nam 25-26/4/2017 25 (Cán bộ: 14, Nông dân: 11)
Hưng Yên 04-05/4/2017 33 (Cán bộ: 24, Nông dân: 9)
TOF GAP Hải Dương 25/5/2017 (Tân Minh Đức)
25/5/2017 (Đức Chính)
26/5/2017 (Thanh Hà)
38 (Nam: 20, Nữ: 18)
34 (Nam: 12, Nữ: 22)
47 (Nam: 19, Nữ: 28)
Hà Nam 11/5/2017 (Hiệp)
16/5/2017 (Hạ Vỹ)
25 (Nam: 10, Nữ: 15)
22 (Nam: 8, Nữ: 14)
Hưng Yên 18/5/2017 (Yên Phú)
Chưa thực hiện (Nhật Việt)
32 (Nam: 22, Nữ: 10)
-
Tập huấn sau
thu hoạch
Hải Dương 12/10/2017 21 (Cán bộ 6, nông dân: 15)
Hà Nam 16/11/2017 20 (Cán bộ 13, nông dân: 7)
Hưng Yên 17/10/2017 11 (Cán bộ 4, nông dân: 7)
Tập huấn TOT
tiếp theo về
GAP
Hải Dương 21/8/2018 38 (Cán bộ 12, nông dân: 26)
Hà Nam 28/6/2018 44 (Cán bộ 26, nông dân: 18)
Hưng Yên 20/9/2018 34 (Cán bộ 19, nông dân 15)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(3) Lập kế hoạch canh tác
1) Thiết lập nhóm sản xuất rau an toàn
Bảy nhóm mục tiêu đã thành lập một nhóm sản xuất rau an toàn như trong bảng dưới đây. Tất cả các
nhóm cũng thành lập một nhóm quản lý bao gồm; lãnh đạo hợp tác / công ty, quản lý sản xuất, quản lý
hậu cần, quản lý bán hàng và kiểm soát viên nội bộ.
Bảng 2.6.5 Nhóm sản xuất rau an toàn
Tỉnh Nhóm mục tiêu Diện tích (ha) Số lượng nông dân
Hà Nam Hợp tác xã Hạ Vĩ 1,0 19
Nhóm ND Hiệp 2,5 13*
Hải Dương Hợp tác xã Tân Minh Đức 7,5 32
Công ty Thanh Hà 5,0 21
Hợp tác xã Đức Chính 30,0 278
Hưng Yên Công ty Nhật Việt 1,7 5*
Hợp tác xã Yên Phú 3,15 32
Tổng số
50,85 400
Ghi chú: * số lượng công nhân
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
2) Lập kế hoạch canh tác
Dựa trên nhu cầu thị trường mang lại từ hoạt động tiếp thị, với sự hỗ trợ của PPMU và nhóm dự án
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-40
JICA, kế hoạch sản xuất đã được chuẩn bị cho mỗi nhóm sản xuất rau an toàn của từng nhóm mục tiêu.
Tóm tắt kế hoạch sản xuất vụ đông 2017-18 được thể hiện trong bảng dưới đây. Kế hoạch sản xuất vụ
hè 2018 cũng đã được chuẩn bị tương tự với vụ đông
Bảng 2.6.6 Kế hoạch sản xuất của từng nhóm mục tiêu (vụ đông 2017-18)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(4) Biện pháp canh tác rau an toàn
1) Chuyến tham quan học tập kỹ thuật tại Đà Lạt
Để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm của nông dân tiên tiến tại Việt Nam, nhóm dự án JICA đã tổ
chức một chuyến tham quan học tập kỹ thuật như sau;
Thời gian: 3-6 / tháng 7/2017
Địa điểm: Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Nhóm mục
tiêu
Cây trồng
mục tiêu Quy mô nhóm
Thời gian xuống
giống/cấy Bắt đầu thời gian thu hoạch
Người mua mục tiêu
dự kiến
Hợp tác xã
Tân Minh
Đức
Cải bắp 3,0 ha
30 hộ
Khu 1: 30 /6-10 /8.
Khu 2: 20/8-5/9
Khu 3: 30/10 -10/11
85,5 tấn
Khu 1: 5-25/11 10,5 tấn
Khu 2: 25 /11-20/12 : 30 tấn
Khu 3: 15/ 2 -10/3 : 45 tân
Haru Midori,
(VINECO)
Su hào 4,5 ha
30 hộ
Khu 1: 30/6-10/8
Khu 2: 20/8-10/9
Khu 3: 5-15/9
Khu 4: 30/10 -20/11
110 tấn
Khu 1: 25/10-15/10 : 10 tấn
Khu 2: 5-25/ 11: 25 tấn
Khu 3: 10/11-5/12: 25 tấn
Khu 4: 20/1 -28/2: 50 tấn
(Big C)
(VINECO)
Hợp tác xã
Đức Chính Cà rốt
30ha,
278 hộ 1-5/11/ 2017
1.350 tấn
Tháng 2-Tháng 3, 2018:
Kim Chinh (công ty
chế biến)
Công ty
Thanh Hà
Cải bắp, cà
chua, v.v
5ha,
11 hộ 10-20 /10
60 tấn
20/11 -1/12
Người mua hiện tại
như Big C, VINECO
Nhóm nông
dân Hiệp
Cải bắp, cà
chua, v.v.
2.5 ha
1 nhóm 20/10/2017
30 tấn
1/12/2017
Người mua hiện tại
(các cửa hàng bán lẻ
ở Hà Nam)
Hợp tác xã Hạ
Vĩ
Cải bắp 0,78 ha,
15 hộ
Nhóm 1: 20 /9
Nhóm 2: 20/10- 10/11
13 tấn
Nhóm 1 10-25 tháng 12: 3,5
tấn
Nhóm 2 10/12- 1: 9,62 tấn
(VINECO)
Súp lơ xanh 0,67 ha,
13 hộ 7/8-11
9,4 tấn
20/11:1,0 tấn, 12/12: 1,5 tấn,
Tháng 1: 2,9 tấn; Tháng 2: 4,0
tấn
(VINECO)
Hợp tác xã
Yên Phú
Cà chua 1,86 ha,
22 hộ Tháng 6-10
200 tấn,
Tháng 10: 24,8 tấn, Tháng 11:
52,5 tấn,
Tháng 12: 64,5 tấn, Tháng 1:
47,3 tấn,
Tháng 2 :12,2 tấn
VINECO
Liên hiệp HTX Hà
nội
Safe Food 24
Cải bắp 1,28 ha,
11 hộ Tháng 8
33,8 tấn
Tháng 10: 28,9 tấn, Tháng 11:
4,9 tấn
Safe Food 24
Coop Mart, VINECO
Công ty Nhật
Việt
Cà chua, cải
bắp, xà lách
1,9 ha
1 nhóm 20/8/2017
83 tấn
Tháng 9: 8,3 tấn; Tháng 10:
16,5 tấn;
Tháng 11: 16,5 tấn; Tháng 12:
13,5 tấn
Tháng 1: 13,15 tấn; Tháng 2:
9,15 tấn;
Tháng 3: 6,45 tấn
Oshitsu,
VINECO
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-41
Số người tham gia: 26 (13 nông dân, 7 cán bộ PPMU, 6 nhân viên dự án JICA)
Mục tiêu: chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm của nông dân tiên tiến tại Việt Nam
Những người tham gia thăm nông dân tiên tiến ở tỉnh Lâm Đồng như trang trại Phong Thúy và trang
trại Thiên Sinh, và tìm hiểu các phương pháp kỹ thuật của họ về ủ phân, sản xuất cây giống, xử lý sau
thu hoạch, đóng gói.
Trình diễn phương pháp ủ phân tại trang trại Thiên
Sinh (Lâm Đồng, 4/7/2017)
Phương pháp làm cây giống mới bằng cách sử dụng
khay xốp tại trang trại Thiên Sinh (Lâm
Đồng, 4/7/2017)
Trình diễn ghép cây giống cà chua tại trang trại
Phong Thúy (Lâm Đồng, 5/7/2017)
Nhà sơ chế và đóng gói tại trang trại Phong Thúy
(Lâm Đồng, 5/7/2017)
2) Giới thiệu biện pháp làm phân ủ để cải tạo đất
Biện pháp ủ phân hữu cơ mới được giới thiệu để cải thiện điều kiện thổ nhưỡng, biện pháp này
được thiết kế như một phương pháp canh tác rau an toàn được trình bày trong 2.5.2 Quy trình chi
tiết của Hệ thống Sản xuất Cây trồng
(i) Thiết kế ruộng trình diễn
Sau khi trở về từ chuyến tham quan kỹ thuật tại Đà Lạt, các nhóm mục tiêu, cán bộ PPMU và nhóm
dự án JICA đã thảo luận về việc thiết kế ruộng trình diễn để làm phân ủ và thực hiện các hoạt động
như trình bày trong bảng dưới đây
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-42
Bảng 2.6.7 Trình diễn biện pháp làm phân ủ mới được giới thiệu
Địa điểm Khối lượng phân ủ
(Vật liệu chính) Số người tham gia
Thời gian Bắt đầu Hoàn thành
HTX Tân Minh Đức 4 m3 (Phân lợn) 22 14/6 2017 19/8/ 2017 HTX Đức Chính 6 m3 (Phân gà*1) 7 9/10/ 2017 25/12/ 2017 Công ty Thanh Hà 2 m3 (Phân bò) 6 4/7/ 2017 14/9/ 2017 Công ty Nhật Việt 4 m3 (Phân bò) 6 24/11/ 2017 10/2/ 2018 HTX Yên Phú 5 m3 (Phân bò) 4 10/6/ 2017 27/8/ 2017 Trang trại Phạm Hoàng Hiệp
2 m3 (Phân bò) 2 9/6 2017 12/8/ 2017
Tổng cộng 23 m3 47 - -
Ghi chú: *1: Do sự phù hợp với rau mục tiêu, phân gà được chọn vì phân ủ làm từ phân bò và phân lợn ảnh hưởng
đến hình thức của cà rốt.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
(ii) Đánh giá
Chỉ số 1: Hàm lượng dinh dưỡng
Theo đánh giá điều kiện dinh dưỡng của phân ủ hữu cơ được nhóm dự án JICA giới thiệu cao hơn
phân không ủ.
So sánh giữa phân bò không ủ *1 và phân bò được ủ mới được giới thiệu (HTX Yên Phú)
So sánh giữa phân lợn không ủ *1 và phân lợn được ủ mới được giới thiệu (HTX Tân Minh Đức)
*1: Thành phần dinh dưỡng của phân không phân được tham khảo GIA TIEU.COM (Trang thông tin thị trường về hạt
tiêu và hạt tiêu đen): http://www.giatieu.com/phan-chuong-cac-phuong-phap-u-phan/ 4102 /
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.6.8 So sánh hàm lượng dinh dưỡng giữa phân không ủ và phân ủ mới được giới thiệu
Chỉ số 2: Giá thành sản xuất phân ủ mới được giới thiệu
Theo đánh giá chi phí nguyên liệu của phân ủ mới được giới thiệu thấp hơn 40% so với phân ủ trùn
quế, có thể nói rằng phân ủ được giới thiệu là phương pháp dễ làm hơn về mặt chi phí sản xuất.
Table 2.6.8 So sánh chi phí nguyên vật liệu giữa phân ủ mới giới thiệu và phân ủ trùn quế
Loại phân ủ Chi phí trên 1.0 kg (VND/kg) Phân ủ mới giới thiệu 1.804
Phân ủ trùn quế *1 3.000
Ghi chú: *1: theo phỏng vấn với công ty Nhật Việt
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Kết luận là phân ủ mới được giới thiệu có khả năng phổ biến vì dinh dưỡng cao hơn với chi phí
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-43
thấp hơn. Trên thực tế, một số nhóm mục tiêu đã tích cực chuẩn bị phân ủ mới được giới thiệu bằng
ngân sách của nhóm. Hai nhóm đã bắt đầu ủ phân.
3) Giới thiệu hạt giống mới
(i) Thiết kế ruộng trình diễn
Lựa chọn giống có khả năng kháng bệnh và côn trùng là một chiến lược để giảm lượng bón hóa
chất nông nghiệp. Lựa chọn các giống có khả năng chịu nhiệt cũng là một chiến lược khác để kéo
dài thời gian canh tác dẫn đến bán giá cao hơn so với chính vụ. Các nhóm mục tiêu và nhóm dự án
JICA đã thiết kế ruộng trình diễn cho hạt giống mới. Các giống mới được cung cấp bởi các công ty
hạt giống Nhật Bản.
Bảng 2.6.9 Trình diễn hạt giống mới
Địa điểm Rau
Công ty giới
thiệu*2 Số lượng
giống Thời gian
Bắt đầu Kết thúc HTX Đức Chính Cà rốt Futaba 1 5 /11/ 2017 5 /2/ 2018
*1: Công ty Thanh Hà và HTX Yên Phú đã bị thất bại trong sản xuất cây giống mới bởi họ không thể áp dụng kỹ
thuật thích hợp. Do vậy họ đã cố gắng thử nghiệm lần hai và họ đã có thể sản xuất cây giống.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
(ii) Đánh giá
Chỉ số 1: Độ đồng đều trong tăng trưởng của cây con
Tỷ lệ cây giống đồng đều của biện pháp sản xuất cây giống mới cao hơn 10-20% so với phương
pháp sản xuất cây giống thông thường theo kết quả ở Tân Minh Đức và Hạ Vĩ.
Chỉ số 2: Điều kiện rễ
Cấu trúc rễ của cây con theo biện pháp mới rất mạnh và 95% rễ không bị gãy khi cây được lấy từ
khay xốp. Mặt khác, cấu trúc rễ của cây con theo biện pháp làm giống thông thường rất yếu và chỉ
có 2% cấu trúc rễ không bị gãy khi cây con được nhổ từ nền ươm (98% cấu trúc rễ bị phá vỡ).
Chỉ số 3. Tăng trưởng khi cấy
Sau khi cấy, 93% cây giống của biện pháp làm giống mới có thể phát triển ngay lập tức trong khi
đó chỉ có 8% cây giống thông thường có thể phát triển.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-45
Bảng 2.6.11 So sánh điều kiện sinh trưởng khi cấy
Biện pháp làm giống mới Biện pháp làm giống thông thường
So sánh điều kiện rễ
Tỷ lệ cấu trúc rễ tốt 95 %
Cấu trúc rễ tốt trong hầu hết các cây con.
2 % Cấu trúc rễ bị gãy trong hầu hết các
cây con
So sánh khi cấy
Tỷ lệ cây con khỏe khi cấy
93% 8%
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Theo kết quả đánh giá, kết luận được rút ra rằng phương pháp làm cây giống mới này có khả năng
phổ biến cho nông dân do tính đồng đều cao hơn, tình trạng rễ tốt hơn và tăng trưởng tốt hơn sau
khi cấy.
5) Giới thiệu vật liệu nông nghiệp mới
(i) Xây dựng nhà kính / nhà lưới
Nhà kính / nhà lưới là một trong những giải pháp lý tưởng để ngăn chặn côn trùng và bệnh tấn công
và thậm chí tránh nước mưa bằng cách che mái. Nhờ những chức năng này, nông dân có thể sản
xuất cây giống và sản phẩm chất lượng trong nhà kính / nhà lưới, rất phổ biến để sử dụng cho trồng
rau ở khu vực tiên tiến như Đà Lạt. Tuy nhiên nó vẫn chưa phổ biến ở miền Bắc Việt Nam chủ yếu
do chi phí xây dựng ban đầu cao. Do đó, nhóm dự án JICA đã cân nhắc xây dựng một nhà lưới cho
mục đích trình diễn để những người nông dân xung quanh có thể nhận ra lợi ích từ cơ sở này.
Nhóm dự án JICA quyết định xây dựng một nhà lưới tại công ty Thanh Hà, nơi là nhóm tiên tiến
nhất trong số các nhóm mục tiêu về kỹ thuật canh tác và thậm chí có một đội ngũ kỹ thuật riêng để
tiếp nhận kỹ năng canh tác từ nhân viên dự án.
Tại công ty Thanh Hà, nhà lưới kiểu mẫu của Nhật Bản được xây dựng bằng cách ký hợp đồng phụ
với Công ty Watanabe Pipe, sau khi lựa chọn nhà thầu. Nhóm dự án JICA cũng hỗ trợ xây dựng
nhà lưới tại HTX Yên Phú và HTX Liên Hiệp bằng cách cung cấp vật liệu xây dựng.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-46
Vật liệu và chi phí xây dựng mô hình nhà lưới được tóm tắt như bảng dưới đây:
Bảng 2.6.12 Đặc điểm kỹ thuật mô hình nhà lưới
Hạng mục Đặc điểm kỹ thuật Địa điểm Công ty Thanh Hà, Hải Dương Quy mô 5,4m x 31m = 167,4 m2 Chiều cao lối vào (chiều cao đỉnh mái) 2,0m (3,5m) Vật liệu Polylefin Film (mái)
Lưới côn trùng (tường bên) Khối lượng họp đồng (đã bao gồm VAT) VND 98.937.000
Hạng mục Đặc điểm kỹ thuật
Địa điểm HTX Yên Phú, Tỉnh Hưng Yên Quy mô 7,17m x 17m = 121,5 m2 Chiều cao lối vào (chiều cao đỉnh mái) 2m (5m) Vật liệu Ống thép, Polyethylene film (mái), lưới chống côn trùng
(tường bên), bê tông (móng), vải che Hạng mục hỗ trợ bởi nhóm Dự án JICA Cột thép, Polyethylene film (mái), lưới chống côn trùng
(tường bên), vải che Khối lượng hỗ trợ (đã bao gồm VAT) VND 16.920.000
Hạng mục Đặc điểm kỹ thuật
Địa điểm HTX Liên Hiệp, tỉnh Hà Nam Quy mô 6m x 17m = 102 m2 Chiều cao lối vào (chiều cao đỉnh mái) 2m (5.5m) Vật liệu Ống thép, Polyethylene film (mái), lưới chống côn trùng
(tường bên), bê tông (móng), vải che. Hạng mục hỗ trợ bởi nhóm Dự án JICA Cột thép, Polyethylene film (mái), lưới chống côn trùng
(tường bên), Khối lượng hỗ trợ (đã bao gồm VAT) VND 16.994.000
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Xây dựng nhà lưới, Công ty Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
Xây dựng nhà lưới, HTXYên Phú , tỉnh Hưng Yên
Xây dựng lưới, HTX Liên Hiệp, tỉnh Hà Nam
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Xây dựng nhà kính / nhà lưới được đánh giá là ví dụ tốt về chất lượng xây dựng và hiệu quả của nó
như dưới đây;
Chỉ số 1: Chất lượng công trình xây dựng
Tất cả ba nhà kính / nhà lưới được hoàn thành xây dựng đáp ứng yêu cầu thiết kế.
Chỉ số 2: Hiệu quả của nhà kính / nhà lưới
Nhóm dự án JICA giám sát chất lượng cây giống được sản xuất trong nhà kính / nhà lưới được xây
dựng. Theo kết quả trình diễn, chất lượng cây giống tốt hơn so với cây giống thông thường. Một
trong những lý do đáng kể là lượng nước được kiểm soát tốt bên trong nhà lưới bằng cách ngăn
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-47
mưa trực tiếp.
Công ty Thanh Hà đã sản xuất
cây giống cà chua, Su hào và cải bắp, và trồng cà chua
HTX Yên Phú sản xuất cây giống cà chua và bắp cải
HTX Liên Hiệp sản xuất cây giống cà chua
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(ii) Màng phủ chức năng
Trong khu vực dự án, giá rau vào mùa xuân hoặc mùa hè cao hơn so với mùa đông do thiếu nguồn
cung. Tuy nhiên, việc sản xuất vào mùa xuân hoặc mùa hè là một thách thức vì côn trùng và bệnh
gia tăng dưới nhiệt độ cao. Một trong những giải pháp để giảm thiểu thiệt hại do côn trùng và dịch
bệnh là hạ thấp nhiệt độ dưới đất. Tại Nhật Bản, tấm phủ trắng là một trong những mặt hàng phổ
biến để hạ nhiệt độ đất. Do đó, nhóm dự án JICA đã quyết định kiểm tra các tác động của tấm phủ
chức năng như vậy trong ruộng trình diễn.
Các nhóm mục tiêu và nhóm dự án JICA đã thiết kế khu vực để trình diễn. Các nhóm mục tiêu cũng
chọn người tham gia và thực hiện hoạt động ruộng trình diễn như dưới đây;
Bảng 2.6.13 Trình diễn màng phủ chức năng
Địa điểm Diện tích Rau Thời gian
Bắt đầu Hoàn thành HTX Đức Chính 315 m2 Dưa hấu 9/10/ 2017 25/12/ 2017 Công ty Nhật Việt 12,8 m2 Dưa lê 5/6/ 2017 *1 Tổng cộng 327,8 m2 - - -
*1: Do tất cả các cây đã bị dịch bệnh tấn công thử nghiệm đã bị chấm dứt
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Ruộng thử nghiệm tấm phủ chức năng tại công ty
Nhật Việt, Hưng Yên Ruộng thử nghiệm tấm phủ chức năng tại HTX
Đức Chính, Hải Dương
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-48
Màng phủ chức năng được đánh giá như sau;
Chỉ số 1: Nhiệt độ đất
Nhiệt độ đất dưới tấm phủ chức năng thấp hơn 2 đến 5 độ so với nhiệt độ dưới tấm phủ địa phương.
Đánh giá được đưa ra là lớp phủ chức năng có thể làm giảm nhiệt độ đất.
Chỉ số 2: Điều kiện tăng trưởng
Về số lượng quả được thu hoạch, khối lượng quả được thu hoạch, sâu bệnh làm thiệt hại quả, không
có sự khác biệt đáng kể giữa màng phủ chức năng và màng phủ địa phương
Chỉ số 3: Kích thước quả
Về kích thước và trọng lượng quả, cũng không có sự khác biệt đáng kể giữa màng phủ chức năng
và màng phủ địa phương.
Chỉ số 4: Chất lượng quả
Về chất lượng quả, có sự khác biệt đáng kể. Phạm vi phai màu trên bề mặt quả bằng lớp phủ chức
năng đã giảm khoảng 40% so với lớp phủ của địa phương. Hàm lượng đường của quả bằng lớp phủ
chức năng cũng tăng cao hơn 16% so với lớp phủ địa phương.
(iii) Vải phủ không dệt
Vải phủ không dệt là một tấm vải mỏng, là vật liệu phổ biến ở Nhật Bản để bảo vệ khỏi thiệt hại
do côn trùng bằng cách phủ lên cây rau, thay vì sử dụng thuốc BVTV.
Các nhóm mục tiêu và nhóm dự án JICA đã thiết kế trình diễn vải phủ không dệt. Các nhóm mục
tiêu đã chọn người tham gia và thực hiện các hoạt động như sau:
Bảng 2.6.14 Trình diễn vải phủ không dệt (NWT)
Nhóm mục tiêu
Rau
Vùng *1
Số người tham gia
(nông dân)
Thời gian Vải phủ không dệt Nhật bản
(m2)
Vải phủ không dệt Việt Nam
(m2)
Không phủ vải
không dệt (m2)
Bắt đầu Hoàn thành Direct Cover
Tunnel Direct Cover
Tunnel
HTX Đức Chính
Cà rốt 46 - 46 - 46 5 25/10/ 2017
08/3/ 2018
Công ty Nhật Việt
Cải xanh 48 48 48 12 50 6 17/10 2017
11/11/ 2017
Xà lách 18 18 18 18 18 6 22/11/ 2017
05/1/ 2018
Cải bắp 39 39 39 39 39 6 09/2/ 2018 Chưa hoàn
thành
Tổng cộng - 151 105 151 69 153 23 - -
*1: Hai vật liệu khác nhau (vải phủ không dệt Nhật bản và vải phủ không dệt Việt nam) và hai phương pháp
áp dụng khác nhau (Che phủ trực tiếp hoặc lắp đặt vòm) đã được đánh giá.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Đơn giá chi phí vật liệu của vải phủ không dệt Nhật Bản và vải phủ không dệt Việt Nam được tóm
tắt trong bảng dưới đây:
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-49
Bảng 2.6.15 So sánh đơn giá chi phí vật liệu
Hạng mục Đơn giá Phủ trực tiếp Vòm phủ
Số lượng Tổng cộng (VND/ha)
Số lượng Tổng cộng (VND/ha)
1. Vải phủ không dệt Nhật bản 1.1 Vải phủ không dệt
Vĩnh Phúc HTX Vĩnh Phúc 29/01/2019 Quả su su, cải ngọt 2 0
Vĩnh Phúc HTX Đại Lợi 29/01/2019 Su hào, rau muống 2 0
Phú Thọ HTX Hương Nộn ND
Phú Thọ HTX Trường Thịnh ND
Tổng: 38 0
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-98
2.7.1 Giám sát và Đánh giá các hoạt động sản xuất theo GAP Cơ bản
(1) Giám sát bởi PPMU
Mục tiêu của giám sát là cải thiện hệ thống sản xuất cây trồng và phát triển năng lực của cơ quan đối tác
để giám sát và đánh giá. Các nội dung và phương pháp giám sát như trình bày trong bảng sau.
Bảng 2.7.1 Phương pháp giám sát hoạt động thử nghiệm
Đối tượng Người chịu trách
nhiệm
Nội dung giám sát Phương pháp
Đói với
người sản
xuất
PPMU của mỗi
tỉnh ・ Thủ tục lựa chọn vùng sản xuất cây trồng an
toàn
・ Canh tác theo danh mục điểm kiểm soát (26
điểm)
・ Ghi nhật ký đồng ruộng của từng thành viên
・ Ghi nhật ký quản lý theo nhóm
・ Thực hiện giám sát nội bộ
Sổ ghi chép của
nhóm mục tiêu
Ghi chú thực địa
của cán bộ khuyến
nông (cấp xã
và/hoặc huyện)
Đối với cán
bộ nhà
nước
PPMU của mỗi
tỉnh ・ Xác nhận độ an toàn khu vực sản xuất (thực
hiện phân tích đất và nước)
・ Tần suất thăm thực địa đến nhóm mục tiêu
・ Chứng kiến giám sát nội bộ của nhóm mục tiêu
・ Thực hiện kiểm tra sản phẩm khi giao hàng
Báo cáo thực địa
của cán bộ khuyến
nông (cấp xã
và/hoặc huyện)
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Cán bộ kỹ thuật của PPMU chuẩn bị báo cáo thực địa về các hoạt động thực địa của các nhóm mục tiêu
và nộp cho PPMU mỗi tháng một lần theo mục giám sát. Một cán bộ đại diện của PPMU thăm các nhóm
mục tiêu để giám sát hoạt động của hệ thống sản xuất cây trồng và chuẩn bị báo cáo giám sát, tổng hợp
tất cả dữ liệu và hồ sơ ghi chép về các hoạt động thử nghiệm. Báo cáo giám sát sẽ được PPMU lập mỗi
3 tháng. Tất cả dữ liệu và hồ sơ ghi chép các hoạt động thử nghiệm sẽ được tổng hợp dưới dạng báo cáo
giám sát và được sử dụng để đánh giá.
(2) Đánh giá của CPMU
Sau khi hoàn thành các hoạt động thử nghiệm, các ưu điểm và nhược điểm, các điểm nghẽn và biện
pháp đối phó của hệ thống sản xuất cây trồng trong các hoạt động thử nghiệm sẽ được đánh giá thông
qua các báo cáo giám sát và phỏng vấn các bên liên quan. Việc đánh giá sẽ được CPMU thực hiện với
sự hỗ trợ của Nhóm Dự án JICA trước mỗi cuộc họp của JCC. Kết quả đánh giá sẽ được phản ánh vào
kế hoạch của các hoạt động thử nghiệm sau.
Bảng 2.7.2 Đánh giá các hoạt động thử nghiệm
Đối tượng Chỉ số đánh giá Phương pháp thu thập
dữ liệu
Hệ thống
sản xuất
cây trồng
Hệ thống sản xuất cây
trồng được thực hiện
đúng và thích hợp trong
hoạt động thử nghiệm
Số lượng người sản xuất tuân theo hướng
dẫn theo hệ thống
Số lượng cán bộ nhà nước tuân theo hướng
dẫn theo hệ thống
Báo cáo giám sát
Nội dung của hệ thống
đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn an toàn
Thời gian và tần suất chứng thực độ an
toàn của khu vực mục tiêu, các chuyến
thăm thực địa và kiểm tra sản phẩm
Báo cáo giám sát
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-99
Giám sát
người sản
xuất
Người sản xuất làm
theo các quy trình theo
GAP Cơ bản
Cách thức và bằng chứng lựa chọn khu vực
mục tiêu
Xác nhận danh mục kiểm soát (26 điểm)
Thực hiện giám sát nội bộ
Báo cáo giám sát
Phỏng vấn nông dân
Người sản xuất ghi nhật
ký đồng ruộng đúng
cách.
Ghi nhật ký thực địa của từng thành viên
Ghi nhật ký thực địa của nhóm mục tiêu
Báo cáo giám sát
Giám sát
cán bộ kỹ
thuật
Cán bộ kỹ thuật làm
theo các thủ tục theo
GAP Cơ bản
Thực hiện chứng thực an toàn (phân tích đất
và nước)
Thực hiện kiểm tra sản phẩm khi giao
hàng
Báo cáo giám sát
Cán bộ kỹ thuật làm
theo hướng dẫn trong
hệ thống sản xuất cây
trồng.
Thường xuyên thăm nhóm mục tiêu
Chứng kiến giám sát nội bộ của nhóm mục
tiêu
Báo cáo giám sát
Phỏng vấn cán bộ
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Kết quả đánh giá sẽ được giải thích cho tất cả các bên liên quan sau khi hoàn thành các hoạt động thử
nghiệm. Các biện pháp cải thiện các hoạt động sẽ được phản ánh vào kế hoạch của các hoạt động thử
nghiệm tiếp theo. Kết quả đánh giá cũng sẽ được sử dụng cho các hoạt động thử nghiệm ở các tỉnh vệ
tinh và để nhân rộng các hoạt động tương tự tại chính các tỉnh thí điểm. Các nội dung đánh giá phải đủ
toàn diện để áp dụng chúng cho không chỉ các tỉnh liên quan đến dự án mà còn các tỉnh khác ở Việt
Nam.
2.7.2 Tiến độ Giám sát và Đánh giá các hoạt động sản xuất
(1) Tiến độ giám sát của PPMU
Báo cáo giám sát của PPMU được lập bởi PPMU các tỉnh thí điểm cứ sau 3 tháng như dưới đây. Các
tỉnh thí điểm đã nộp 5 báo cáo giám sát cho CPMU. Các tỉnh vệ tinh bắt đầu hoạt động giám sát từ tháng
10/2018.
Bảng 2.7.3 Theo dõi Báo cáo giám sát của PPMU về các hoạt động sản xuất
Báp cáo Thời gian Hà Nam Hải Dương Hưng Yên Phú Thọ Vĩnh
Phúc
Thái
Bình
Báo cáo giám
sát lần 1
7-9/2017 Đã nộp Đã nộp Đã nộp - - -
Báo cáo giám
sát lần 2
10-12/2017 Đã nộp Đã nộp Đã nộp - - -
Báo cáo giám
sát lần 3
1-3/2018 Đã nộp Đã nộp Đã nộp - - -
Báo cáo giám
sát lần 4
4-6/2018 Đã nộp Đã nộp Đã nộp - - -
Báo cáo giám
sát lần 5
7-9/2018 Đã nộp Đã nộp Đã nộp - - -
Báo cáo giám
sát lần 6
10-12/2018 Đã nộp Đã nộp Đã nộp Đang
soạn
thảo
Đang
soạn thảo
Đang
soạn
thảo
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(2) Tiến độ đánh giá của CPMU
Đánh giá đầu tiên được CPMU thực hiện vào tháng 3/2018 với sự hỗ trợ của nhóm dự án JICA. CPMU
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-100
đã cử một đoàn đánh giá đến 3 tỉnh thí điểm và thực hiện các cuộc phỏng vấn tại thực địa với cán bộ
PPMU và các lãnh đạo nhóm mục tiêu. Sau chuyến thăm thực địa, CPMU đã tổng hợp tất cả dữ liệu
phỏng vấn thành định dạng dưới dạng báo cáo đánh giá của CPMU và có bài thuyết trình trong cuộc
họp JCC lần thứ 2 được tổ chức vào ngày 16/4/2018.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-101
< Hoạt động của Kết quả đầu ra 2>
Kết quả đầu ra 2 bao gồm các hoạt động liên quan đến thị trường, thu gom và phân phối rau an toàn. Có
hai nguyên tắc trong các hoạt động của Kết quả đầu ra 2. Đầu tiên là định hướng thị trường. Vì hầu hết
các nhà sản xuất rau an toàn tại thời điểm bắt đầu dự án đều bán sản phẩm cho những người thu gom,
trong hầu hết các trường hợp những người thu gom chỉ đến mua tại ruộng trong thời gian thu hoạch và
trả giá thấp, người sản xuất không biết người tiêu dùng muốn gì và có niềm tin thấp đối với người mua.
Nhóm dự án JICA đã giới thiệu khái niệm ‘không phải trồng và bán mà là trồng để bán”, nhằm chuyển
đổi suy nghĩ thành kiến của các nhà sản xuất cũng như hệ thống tiếp thị của họ sang định hướng thị
trường hơn.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.8.1 Nguyên tắc của Kết quả đầu ra 2
Nguyên tắc thứ hai là bán hàng tập trung. Mặc dù hầu hết các nhà sản xuất trong vùng dự án thuộc về
hợp tác xã, họ đã bán sản phẩm của mình không thông qua hợp tác xã mà là tự bán riêng lẻ. Điều này là
do hầu hết các hợp tác xã theo phân loại là hợp tác xã truyền thống không có chức năng tiếp thị hoặc là
hợp tác xã kiểu mới được thành lập theo Luật Hợp tác xã năm 2012 có chức năng tiếp thị nhưng không
có kinh nghiệm để làm việc này. Các nhà sản xuất trồng bất cứ thứ gì họ nghĩ là có thể bán được để giảm
thiểu rủi ro không bán được, chủng loại rau họ sản xuất có xu hướng tăng và khối lượng giao dịch của
họ có xu hướng giảm. Những xu hướng này đã góp phần vào sự phân tán hơn nữa của thị trường rau an
toàn. Mặt khác, những bên mua thuộc tổ chức như siêu thị gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các nhà
cung cấp đáng tin cậy, những người có thể cung cấp rau an toàn với số lượng và thời gian theo yêu cầu.
Các siêu thị rất mất thời gian cũng như tốn kém chi phí khi tiến hành giao dịch với các nhà sản xuất cá
thể. Tập hợp thông qua bán hàng tập trung là cách duy nhất để các hợp tác xã cung cấp sản phẩm cho
những đối tượng mua thuộc tổ chức này.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-102
Các hoạt động đã bắt đầu vào tháng 11/2016 đối với các nhóm mục tiêu tại các tỉnh thí điểm và vào
tháng 7/2017 đối với các nhóm ở các tỉnh vệ tinh1 như trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2.8.1 Lịch trình thực hiện các hoạt động thử nghiệm về thị trường
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Có một sự thay đổi quan trọng trong phương thức hỗ trợ các hoạt động thị trường vào tháng 5/2018 khi
Tập huấn cho Nông dân (TOF) về kế hoạch hành động thị trường được thực hiện ở các tỉnh thí điểm.
Dự án đã trải qua một vụ đông năm 20172 để thử nghiệm các cơ chế hỗ trợ các hoạt động tiếp thị cũng
như các hoạt động thu gom / giao hàng của các nhóm mục tiêu và chu trình hoạt động tiêu chuẩn cho
các nhóm mục tiêu để các nhóm mục tiêu áp dụng từ vụ thứ hai trở đi đã được đưa ra cụ thể từ trước
tháng 5/2018. Để chuyển dần trách nhiệm thực hiện dự án từ nhóm dự án JICA sang PPMU, nhóm dự
án JICA đã đưa ra ý tưởng xây dựng kế hoạch hành động tiếp thị cho mỗi nhóm mục tiêu thông qua
khóa tập huấn cho nông dân được thực hiện vào tháng 5/2018. Nhóm mục tiêu và PPMU có nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động dự án dựa trên kế hoạch được xây dựng bởi mỗi nhóm mục tiêu. Sau tháng
5/2018, các hoạt động tiếp thị thường xuyên của nhóm mục tiêu như kết nối trực tiếp, giám sát việc thu
gom và giao hàng về nguyên tắc cần được thực hiện với sự chủ động của các nhóm mục tiêu. Ngoài ra,
các hoạt động thị trường tại các tỉnh vệ tinh đã bắt đầu vào tháng 9/2018 cũng tuân theo các nguyên tắc
tương tự. Chu kỳ hoạt động hàng năm được giới thiệu được trình bày dưới đây,
1 Khảo sát thị trường chỉ được thực hiện tại các tỉnh vệ tinh. Các hoạt động khác được thực hiện cho không chỉ các nhóm
mục tiêu ở các tỉnh vệ tinh mà cả các các nhóm được chọn bổ sung ở các tỉnh thí điểm 2 Vụ đông được tính từ khoảng giữa tháng Mười đến tháng Ba và vụ hè từ giữa tháng Tư đến tháng Chín.Vụ đông năm 2017
được tính từ tháng 10, 2017 đến tháng 3, 2018.
10 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3TOF
Tìm người mua
Kiểm tra thu gom và giao hàng
Giám sát và đánh giá
Tìm người mua
Kiểm tra thu gom và giao hàng
Giám sát và đánh giá
2018 2019
Khảo sát thị trường
Đợt 1
Đợt 2
Hoạt động
2016 2017
Hình thành chu kỳ
hành động tiêu chuẩn
PPMU và các nhóm
MT tiên phong
trong các hoạt động
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-103
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.8.2 Chu kỳ hoạt động hàng năm
2.8 Khảo sát và Phân tích thị trường
2.8.1 Tổng quan về khảo sát
Khảo sát thị trường rau an toàn được thực hiện để tìm hiểu hiện trạng cung, cầu rau nói chung và rau an
toàn nói riêng, cũng như các chuỗi cung ứng trong khu vực mục tiêu. Báo cáo khảo sát thị trường tại các
tỉnh thí điểm cũng như vệ tinh được chi tiết trong Tài liệu đính kèm 5.
(1) Thời gian khảo sát
Khảo sát được thực hiện từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2016 đối với các tỉnh thí điểm và từ tháng 8 năm
2017 đến tháng 8 năm 2018 đối với các tỉnh vệ tinh
(2) Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là những người mua rau an toàn. Số lượng đối tượng khảo sát mẫu là 91 ở các tỉnh
thí điểm và 57 ở các tỉnh vệ tinh. Bảng 2.8.2 dưới đây trình bày chi tiết phân bổ các đối tượng điều tra
mẫu theo từng loại đối tượng và sự phân bổ này cũng có sự khác nhau giữa các tỉnh do số lượng người
mua hiện có tại mỗi địa phương khác nhau.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-104
Bảng 2.8.2 Phân bổ số mẫu điều tra theo loại người mua và theo các tỉnh
Phân loại
Thí điểm Vệ tinh
Hà Nội Hải
Dương
Hà Nam Hưng Yên Tổng Vĩnh
Phúc
Phú Thọ Thái
Bình
Tổng số
Người thu
gom
8 5 5 0 18 10 10 0 20
Công ty chế
biến nông
sản
5 6 2 2 15 1 0 0 1
Người bán
buôn
2 0 5 10 17 2 0 3 5
Nhà
hàng/Bệnh
viện/ Bếp
ăn công ty
7 4 6 5 22
4 5 9 18
Bán lẻ 2 6 6 5 19 4 5 4 13
Tổng số 24 21 24 22 91 21 20 16 57
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(3) Phương pháp
Khảo sát bằng bảng hỏi đã được sử dụng cho việc điều tra. Bảng câu hỏi chuẩn hóa đã được chuẩn bị,
kiểm tra và hoàn thiện bởi nhóm dự án JICA. Các cán bộ của PPMU của mỗi tỉnh được cử làm điều tra
viên. Họ đã thực hiện các cuộc phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng khảo sát được lựa chọn. Những
người ở vị trí quản lý đã được phỏng vấn. Các hướng dẫn điều tra đã được nhóm dự án JICA cung cấp.
Dữ liệu thu thập được trong cuộc khảo sát được phân tích theo tỉnh cũng như theo loại hình kinh doanh
mà họ đã trả lời
2.8.2 Phát hiện chính
Có bốn phát hiện quan trọng từ cuộc khảo sát như sau
1) Hầu hết những người được hỏi cho thấy nhận thức cao về độ an toàn khi họ chọn rau.
⚫ Doanh số bán rau an toàn ổn định hoặc tăng. Doanh số bán rau an toàn đối với các nhà chế biến,
xuất khẩu và bán lẻ được khảo sát tại các tỉnh thí điểm đang tăng lên, trong khi doanh số bán
đối với người bán buôn và bán lẻ được khảo sát ở các tỉnh vệ tinh đang tăng
⚫ An toàn là yếu tố quan trọng nhất để những người được hỏi chọn rau đối với những người mua
được khảo sát ở cả các tỉnh thí điểm và các tỉnh vệ tinh.
2) Người mua trả giá cao hơn cho rau an toàn nếu rau thực sự an toàn
⚫ Đa số người được hỏi trả giá cao hơn cho rau an toàn. Họ trả giá cao hơn trung bình khoảng
17,5% cho rau an toàn ở các tỉnh thí điểm và cao hơn 14,5% ở các tỉnh vệ tinh.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-105
3) Không chỉ giẩy chứng nhận mà còn biết chính các nhà sản xuất cũng rất quan trọng để người
mua tin vào độ an toàn
⚫ Đa số người được hỏi yêu cầu các giấy chứng nhận như VietGAP khi họ mua rau an toàn
⚫ Đa số người được hỏi tự tin về độ an toàn của rau họ bán ra. Lý do cho niềm tin của họ là ‘Tôi
biết rõ nhà sản xuất”, tiếp theo là ‘Tôi chỉ chọn nhà sản xuất đã được chứng nhận. Điều này
cho thấy rằng không chỉ các giấy chứng nhận mà còn biết cá nhân nhà sản xuất là điều quan
trọng để người mua tin vào sự an toàn
4) “Cung cấp thông tin chính xác” đòi hỏi phải biết các nhà sản xuất được xác định là yếu tố quan
trọng nhất để người mua có được lòng tin từ người tiêu dùng.
⚫ Tìm kiếm các nhà sản xuất đáng tin cậy dường như là nút thắt lớn nhất để thúc đẩy kinh doanh
rau an toàn.
⚫ 'Tìm nhà sản xuất tốt' được xác định là một trong những vấn đề khó khăn nhất đối với người
thu gom, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, nhà bán lẻ và nhà hàng / dịch vụ ăn uống ở các tỉnh thí
điểm, trong khi đây là vấn đề khó khăn nhất đối với tất cả các loại người mua ở các tỉnh vệ tinh
cùng với các vấn đề khác như 'kiểm soát chất lượng' và 'tìm người mua'.
⚫ “Khó tìm được các nhà cung cấp đáng tin cậy”, được xác định là lý do lớn nhất cho việc không
kinh doanh rau an toàn ở các tỉnh thí điểm.
⚫ Người mua sử dụng nhiều công cụ khác nhau để tìm các nhà sản xuất tốt như thông tin từ các
cơ quan chính phủ bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Sở NN & PTNT) và Sở
Y tế, hội chợ thương mại, internet và truyền miệng
2.9 Xác định người mua tiềm năng và Xúc tiến bán hàng
Dự án nhằm cải thiện độ tin cậy của sản xuất và phân phối rau an toàn, điều quan trọng là xác định người
mua có thể góp phần đảm bảo an toàn cho sản phẩm. Nhóm dự án JICA cho rằng những người mua đáng
tin cậy có thể góp phần đảm bảo an toàn cho sản phẩm bằng cách giám sát và xúc tác các nhà sản xuất
cải thiện kỹ thuật sản xuất cũng như các thực hành thu gom và giao hàng bằng cách đảm bảo an toàn
trong hoạt động phân phối và bán hàng của họ
Vì đã có nhiều trường hợp người mua trộn rau an toàn với rau không an toàn hoặc sử dụng giấy chứng
nhận hoặc bao bì sản phẩm rau an toàn cho rau không an toàn, kết nối với người mua thiếu nhận thức
về tầm quan trọng của an toàn sẽ không cải thiện độ tin cậy của rau an toàn.
Với nền tảng này, nhóm dự án JICA trước tiên chỉ giới thiệu cho các nhóm mục tiêu những người mua
tổ chức đáng tin cậy có các quy tắc nghiêm ngặt về an toàn như các siêu thị tại Hà Nội và hỗ trợ các
nhóm mục tiêu trong việc đáp ứng các yêu cầu cao từ những người mua này. Sau khi các nhóm mục tiêu
phát triển khả năng đáp ứng yêu cầu của người mua tổ chức cao cấp ở Hà Nội bằng cách trải nghiệm
qua vụ mùa đông năm 2017, nhóm dự án JICA bắt đầu thăm dò thị trường địa phương nơi các nhóm
mục tiêu có thể bán sản phẩm của mình trong tỉnh của họ.
Nhóm dự án JICA đã hỗ trợ các nhóm mục tiêu xác định người mua tiềm năng và xúc tiến bán hàng
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-106
theo ba bước, cụ thể là tiến hành Tập huấn TOT và Tập huấn TOF về thị trường, phát triển các công cụ
tiếp thị và hỗ trợ kết nối với người mua như trình bày trong hình dưới đây.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.9.1 Quá trình xác định người mua và xúc tiến bán hàng
Phần này giải thích từng bước.
2.9.1 Tập huấn tiểu giáo viên (TOT) và Tập huấn cho nông dân (TOF) về thị trường
Tập huấn tiểu giáo viên (TOT) về thị trường đã được thực hiện cho các cán bộ thị trường của PPMU
cũng như lãnh đạo của các nhóm mục tiêu trước khi tiến hành các hoạt động thử nghiệm trong năm đầu
tiên. Dựa trên TOT, cán bộ thị trường của PPMU cùng với các lãnh đạo của nhóm mục tiêu đã tiến hành
Tập huấn cho Nông dân (TOF) cho các thành viên của nhóm mục tiêu.
Hai TOF được thực hiện trước tháng 5/2018 được thiết kế để người tham gia học các kỹ năng và kinh
nghiệm của các hoạt động thị trường cụ thể như kết nối hoặc bán hàng tập trung tùy theo thời điểm vì
khái niệm các hoạt động thị trường dự án hay chu kỳ hoạt động hàng năm chưa được thiết lập.
Tập huấn cho nông dân được thực hiện vào tháng 5/2018 đã đưa ra ý tưởng về chu kỳ hoạt động hàng
năm và mỗi nhóm mục tiêu đã xây dựng kế hoạch hành động thị trường của mình. Kể từ đó tất cả các
hoạt động thị trường dự án được thực hiện dựa trên kế hoạch hành động thị trường của từng nhóm mục
tiêu.
Theo đó, TOT và TOF về thị trường được thực hiện sau tháng 5 năm 2018 tập trung vào giải thích khái
niệm cũng như chi tiết về các hoạt động của dự án để các nhóm mục tiêu mới và PPMU có thể thực hiện
các hoạt động dự án một cách hiệu quả.
Tóm tắt TOT và TOF về thị trường được trình bày dưới đây.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-107
Bảng 2.9.1 Tóm tắt Tập huấn TOT và TOF
Giai đoạn Trước tháng 5/2018 Sau tháng 5/2018
Mục tiêu ⚫ PPMU và 7 nhóm mục tiêu tại các
tỉnh mục tiêu
⚫ PPMU tại các tỉnh mục tiêu và các tỉnh
vệ tinh
⚫ Thêm 6 nhóm mục tiêu tại các tỉnh thí
điểm
⚫ 7 nhóm mục tiêu mới tại các tỉnh vệ
tinh
Tập huấn TOT thị
trường
- Đã tiến hành ngày 27-28/2/2017 cho
đối tượng là PPMU và lãnh đạo các
nhóm mục tiêu
- Nhằm mục đích giúp những người tham
gia có được lý thuyết và thực hành về
tiếp thị rau an toàn
-
- cho đối tượng là PPMU và lãnh đạo
các nhóm mục tiêu hiểu khái niệm và
các chi tiết của các hoạt động thị
trường của dự án
Tập huấn TOF thị
trường
⚫ Tập huấn nông dân TOF lần thứ nhất
vào tháng 3 và tháng 4/2017 cho các
nhóm mục tiêu để hiểu tình hình thị
trường của rau an toàn, tiến hành phân
tích SWOT và chuẩn bị một kế hoạch
hành động tiếp thị
⚫ Tập huấn nông dân TOF lần thứ hai vào
tháng 7 và tháng 8/2017 cho các nhóm
mục tiêu học tập về các hoạt động tổ
chức thu mua và phân phối của phương
thức bán hàng tập trung từ những mô
hình thành công của Hà Nội và phát
triển các chiến lược bán hàng tập trung
⚫ Tập huấn nông dân TOF lần thứ ba
vào tháng 5/2018 cho các nhóm mục
tiêu đánh giá vụ đông 2017/18 và
chuẩn bị kế hoạch hành động thị
trường cho 1 năm tiếp theo.
⚫ Đã tiến hành vào tháng 10 và 11/2018
cho các nhóm mục tiêu để phát triển
khái niệm tài liệu truyền thông và kế
hoạch hành động thị trường đơn giản
hóa bao gồm một kế hoạch kết nối trực
tiếp, mezoroekai và họp tổng kết
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Cả TOT và TOF đã góp phần giúp cho cán bộ PPMU cũng như các thành viên nhóm mục tiêu hiểu rõ
hơn về các hoạt động của dự án.
Vì hầu hết các PPMU cũng như các nhóm mục tiêu đều có rất ít kinh nghiệm về tiếp thị và bán hàng tập
trung trước khi tham gia Dự án, cả TOT và TOF đều tập trung vào việc cung cấp kiến thức thực tế và
chia sẻ kinh nghiệm về các trường hợp thành công. Mỗi khóa tập huấn bao gồm các cuộc thảo luận
nhóm hoặc các chuyến thăm ngoài các bài giảng. Đối với khóa TOF đầu tiên, cán bộ PPMU cũng tham
dự TOF ở các tỉnh khác để cán bộ PPMU có thể học hỏi lẫn nhau về cách thức tiến hành tập huấn và
xúc tác người tham gia. TOT và TOF đã cung cấp cho cán bộ PPMU cũng như các thành viên của nhóm
mục tiêu cơ hội để xây dựng mạng lưới các bên liên quan ở các tỉnh khác nhau. Sau một số đợt tập huấn
TOT và TOF, cán bộ PPMU cũng như các thành viên nhóm mục tiêu đã có thể liên hệ với nhau để chia
sẻ thông tin, phối hợp kinh doanh và hỗ trợ lẫn nhau. Nhóm dự án JICA cũng hỗ trợ làm việc nhóm giữa
đội ngũ cán bộ PPMU và các thành viên nhóm mục tiêu trong cùng tỉnh. Nhóm dự án JICA đã thiết kế
TOT được thực hiện vào tháng 10/2018 để cán bộ PPMU và các thành viên nhóm mục tiêu trong cùng
tỉnh ngồi lại với nhau và thảo luận về các vấn đề liên quan đến chủ đề đào tạo để cán bộ PPMU có thể
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-108
biết tình hình hoạt động thị trường của các nhóm mục tiêu một cách chính xác hơn và lên kế hoạch tốt
hơn về những hỗ trợ của họ cho các nhóm mục tiêu.
Trong khóa TOT về thị trường vào tháng 2 năm 2017,
những người tham gia đã thăm siêu thị ở Hà Nội để
xem cách bán rau.
Các nhóm mục tiêu thực hiện phân tích SWOT trong
khóa tập huấn cho nông dân về thị trường vào tháng
4/2017.
Trình bày đánh giá hoạt động thử nghiệm năm 2017
và kế hoạch hành động thị trường năm 2018 của
nhóm mục tiêu tại TOF về thị trường vào tháng
5/2018
Thảo luận nhóm của PPMU và nhóm mục tiêu ở Vĩnh
Phúc tại TOT về thị trường vào tháng 10/2018
2.9.2 Phát triển công cụ tiếp thị
Để làm cho các hoạt động tiếp thị của các nhóm mục tiêu hiệu quả hơn, nhóm dự án JICA đã hỗ trợ họ
chuẩn bị các công cụ tiếp thị khác nhau. Những công cụ này được sử dụng để cung cấp thông tin của
nhóm, sản xuất và sản phẩm của nhóm đó cho người mua và các bên liên quan khác. Các công cụ bao
gồm hồ sơ nhà sản xuất có chứa thông tin chi tiết của nhóm và các công cụ tiếp thị khác như logo, danh
thiếp và tờ rơi. Bảng bên dưới trình bày các công cụ cơ bản mà Dự án đã hỗ trợ:
Bảng 2.9.2 Công cụ tiếp thị cơ bản
Công cụ Mục đích Nội dung thông tin
Hồ sơ nhà sản
xuất
Cung cấp cho các bên liên quan
thông tin cần thiết về nhóm mục
tiêu để bắt đầu kinh doanh
Thông tin chung (tên, thông tin liên lạc, số thành
viên, năm thành lập), thông tin sản xuất, thông tin
về thu mua và phân phối, các phương pháp giám
sát an toàn và chất lượng, sao chép các chứng
nhận, các kết quả kiểm tra an toàn
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-109
Logo Tượng trưng hóa bản sắc của nhóm
Danh thiếp Giới thiệu tên và số liên lạc của
nhóm
Logo, tên nhóm, tên giám đốc và thông tin liên
lạc, khẩu hiệu
Biển hiệu Giới thiệu nhóm tại văn phòng hoặc
nơi sản xuất hoặc đưa ra hướng dẫn
về vị trí văn phòng/trang trại đối
với khách tham quan.
Logo, Tên nhóm, thông tin liên lạc, khẩu hiệu
Tờ gấp Giới thiệu khái quát về nhóm sản
xuất dễ nhìn thông qua hình ảnh và
câu chuyện
Logo, Tên nhóm, thông tin liên lạc, thông tin sản
xuất, đặc điểm sản xuất, thu mua và phân phối,
những hỗ trợ từ dự án
Đóng gói/nhãn
mác
Cung cấp thông tin về nhà sản xuất,
sản phẩm và truy xuất nguồn gốc
Logo, Tên nhóm, thông tin liên lạc, ngày vận
chuyển, mã của nhà sản xuất
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Mẫu của mỗi công cụ được trình bày dưới đây;
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-110
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.9.2 Mẫu các công cụ tiếp thị cơ bản
< Hồ sơ người sản xuất > < Biển hiệu >
< Danh thiếp >
< Tờ rơi >
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-111
2.9.3 Kết nối với người mua
Có hai loại kết nối được hỗ trợ trong hoạt động thử nghiệm. Một là kết nối trực tiếp, là kết nối giữa một
nhà sản xuất cụ thể và người mua. Loại kết nối thứ hai là một sự kiện kết nối, nơi nhiều nhà sản xuất và
người mua gặp nhau. Nhóm dự án JICA đã hỗ trợ tổ chức diễn đàn kinh doanh rau an toàn như một sự
kiện kết nối tại Hà Nội
(1) Kết nối trực tiếp
Nhóm dự án JICA đã tổ chức kết nối trực tiếp ngay từ đầu vì cả PPMU và nhóm mục tiêu đều không có
liên hệ với những người mua tổ chức lớn như các siêu thị. Khi các hoạt động thử nghiệm bắt đầu vào
tháng 3/2017, rất ít nhóm mục tiêu có kinh nghiệm bán hàng tập trung từ trước đó. Hầu hết thành viên
của các nhóm mục tiêu đã bán sản phẩm của họ cho những người thu gom một cách riêng lẻ. Bước đầu
tiên mà nhóm dự án JICA thực hiện là xác định những người mua đáng tin cậy có thể mua rau an toàn
thông qua bán hàng tập trung. Rất khó để tìm được người mua đáng tin cậy như vậy ở các tỉnh. Nhóm
dự án JICA đã đến thăm nhiều người mua tổ chức khác nhau như siêu thị ở Hà Nội và cố gắng xúc tác
người mua tới thăm vùng sản xuất của các nhóm mục tiêu để kết nối. Nhóm dự án JICA đã cung cấp hồ
sơ nhà sản xuất của các nhóm mục tiêu cho người mua và đề nghị họ chọn các nhóm mục tiêu mà họ
quan tâm. Nhóm dự án JICA đã đưa người mua đến kết nối với các nhóm mục tiêu bất cứ khi nào có
thể.
Thông qua những kinh nghiệm này, nhóm dự án JICA tích lũy kiến thức về người mua và có thể tổ chức
kết nối hiệu quả hơn. Bảng dưới đây hiển thị các yêu cầu, khối lượng, giá cả và phương tiện vận chuyển
là rất khác nhau giữa những người mua khác nhau. Khi tổ chức kết nối, việc kết hợp thích hợp giữa một
nhóm mục tiêu và người mua đã được cân nhắc.
Bảng 2.9.3 Phân loại người mua rau an toàn
Người
mua
Chất
lượng
An
toàn
Khối
lượng
Giá Sơ chế Vị trí Kho và vận
chuyển
Hợp
đồng,
thanh
toán
Người
tiêu dùng
Cao Trung
bình
Nhỏ Cao Phân
loại/đóng
gói
Thành
phố
lớn/thành
phố địa
phương
Xe máy và
xe tải
Cửa hàng
rau an
toàn,
siêu thị
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Trung
bình
Phân
loại/đóng
gói, nhãn
mác
Thành
phố
lớn/thành
phố địa
phương
Xe máy và
xe tải
Hiện
trạng
pháp lý,
mã số
thuế cho
siêu thị
Siêu thi
cấp cao,
cửa hàng
tiện lợi,
khách sạn
5 sao
Cao Cao Nhỏ/tru
ng bình
Cao Phân
loại/đóng
gói, nhãn
mác, truy
xuất
nguồn
Thành phố
lớn (Hà
Nội, Hai
Phòng )
Kho mát, xe
tải
Hiện
trạng
pháp lý,
mã số
thuế cho
siêu thị
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-112
Người
mua
Chất
lượng
An
toàn
Khối
lượng
Giá Sơ chế Vị trí Kho và vận
chuyển
Hợp
đồng,
thanh
toán
gốc,(Mã
QR)
Bếp ăn Thấp Thấp Lớn Thấp Không
cần (Đóng
gói đơn
giản)
Từng tỉnh Xe tải
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Dựa trên kinh nghiệm kết nối trong vụ đông năm 2017, nhóm dự án JICA đã phát hiện ra rằng các loại
người mua mà các nhóm mục tiêu có thể giao dịch với phụ thuộc vào mức độ kinh nghiệm của họ trong
việc bán hàng tập trung như được nêu trong bảng dưới đây. Mặc dù loại hình tổ chức, sự đa dạng và
khối lượng sản phẩm có ý nghĩa đối với việc bán sản phẩm, thì hệ thống bán hàng tập trung bao gồm tổ
chức, đàm phán và điều phối với các thành viên để sản xuất, thu hoạch, thu gom, sơ chế và giao sản
phẩm sẽ xác định loại người mua mà nhóm mục tiêu có thể giao dịch. Nếu nhóm mục tiêu có hệ thống
bán hàng tập trung vững chắc, nhóm có thể cung cấp cho cả người mua nhỏ và lớn. Nếu không, nhóm
mục tiêu chỉ có thể cung cấp cho các cửa hàng rau an toàn không yêu cầu khối lượng lớn và tiêu chuẩn
chất lượng cũng như yêu cầu sơ chế không nghiêm ngặt.
Bảng 2.9.4 Cấp độ kinh nghiệm trong bán hàng tập trung và khách hàng tiềm năng
Kinh nghiệm
trong bán hàng tập
trung
Quy mô Các đặc điểm
Người tiêu dùng
Cửa hàng rau an toàn
Siêu thị cao cấp
Bếp ăn tập thể
Không có Nhỏ Hệ thống quản lý sản xuất và bán hàng tập trung hạn chế
△ 〇 ☓ 〇
Trung bình Trung bình
Hệ thống quản lý sản xuất và bán hàng tập trung cơ bản
〇 〇 △ 〇
Cao Trung bình- Lớn
Hệ thống quản lý sản xuất và bán hàng tập trung tiên tiến
◎ ◎ ◎ 〇
◎- Có thể cung cấp mọi thời điểm, 〇- Có thể cung cấp, △- Có thể cung cấp tùy theo vụ và chủng loại , ☓-Không
thể cung cấp
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Kết quả đạt được và các vấn đề của kết nối trực tiếp như sau:
⚫ 53 kết nối trực tiếp đã được tổ chức tính đến cuối tháng 9/2018 cho 7 nhóm mục tiêu ở các tỉnh
thí điểm và 97 kết nối đã được tổ chức sau tháng 9/2018 cho 20 nhóm mục tiêu ở các tỉnh thí
điểm và vệ tinh (Tài liệu đính kèm 6). Tổng cộng, 150 kết nối đã được tổ chức. Nhóm dự án
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-113
JICA đã tổ chức 53 kết nối trước tháng 9/2018, trong khi 97 kết nối được tổ chức sau tháng
9/2018 bao gồm cả những kết nối do chính nhóm mục tiêu và PPMU tổ chức.
⚫ Khi Dự án tiến triển, các nhóm mục tiêu cũng như PPMU trở nên quen thuộc hơn với việc kết
nối, một số nhóm mục tiêu trở nên nổi tiếng khi họ đã xuất hiện trên TV hoặc báo chí, có nhiều
trường hợp người mua tiếp cận trực tiếp với nhóm mục tiêu và đã kết nối với họ mà không
thông báo cho nhóm dự án JICA.
⚫ Một số nhóm mục tiêu tự quảng bá về mình thông qua mạng xã hội như Facebook.
⚫ 13 kết nối trước tháng 9/2018 và 30 kết nối sau tháng 9/2018 đã dẫn đến giao dịch thực tế về rau
an toàn. Tỷ lệ kết nối thành công khác nhau giữa các nhóm mục tiêu tùy thuộc vào chủng loại
và khối lượng rau sẵn có, nhu cầu của người mua tại thời điểm kết nối và năng lực quản lý của
nhóm mục tiêu trong giao tiếp và đàm phán với người mua.
⚫ Tổng số người mua cho các nhóm mục tiêu là 62 trong đó 30 người mua được giới thiệu bởi
nhóm dự án JICA và những người mua khác do các nhóm mục tiêu tìm được hoặc là những
người mua ban đầu của họ trước khi họ tham gia Dự án (Tài liệu đính kèm 7). Họ đã làm hợp
đồng khi bắt đầu giao dịch
⚫ Một phát hiện được ghi nhận là các nhóm mục tiêu có nhiều loại rau hơn để cung cấp và nằm
gần Hà Nội thành công hơn trong kết nối, trong khi nhóm mục tiêu có ít chủng loại cây trồng
với số lượng lớn có số lượng người mua hạn chế để kết nối.
⚫ Hầu hết người mua không muốn lập hợp đồng cho đến khi họ thấy sản phẩm thu hoạch. Do đó,
khái niệm tìm người mua trước khi gieo trồng đã trở nên khó khăn cho vụ đầu tiên. Một khi
nhóm mục tiêu xây dựng được niềm tin với người mua, nhiều khả năng người mua sẽ đặt hàng
trước cho nhóm mục tiêu và nhóm mục tiêu sẽ trở nên dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch canh
tác dựa trên nhu cầu thị trường.
⚫ Kinh doanh rau không tĩnh mà động. Các sản phẩm khác nhau khi mùa thay đổi. Người mua rau
vụ đông không phải lúc nào cũng mua sản phẩm vụ mùa hè của cùng một nhóm mục tiêu nếu
sản phẩm không đáp ứng yêu cầu. Mặc dù kết nối là bước đầu tiên rất quan trọng để bắt đầu
giao dịch, nhưng nó không hứa hẹn cho một mối giao dịch dài hạn. Những nỗ lực liên tục từ các
nhóm mục tiêu là rất cần thiết để duy trì mối quan hệ với người mua.
⚫ Sự tham gia của các lãnh đạo xã cũng như PPMU trở nên rất tích cực đối với một nhóm mục
tiêu loại hình hợp tác xã mà trước đây không có kinh nghiệm nào về bán hàng tập trung. Nhóm
mục tiêu này gặp khó khăn trong việc đàm phán với người mua do thiếu kỹ năng trong đội ngũ
cán bộ3 và vị trí bất lợi của nhóm mục tiêu. Ủy ban nhân dân xã (UBND) và PPMU đã phối
hợp tổ chức một cuộc họp để xúc tác các cửa hàng rau an toàn địa phương, các nhà cung cấp
đến bếp ăn tập thể trong xã mua rau từ nhóm mục tiêu và lãnh đạo nhóm mục tiêu được yêu cầu
phải đưa ra kết quả rõ ràng về bán hàng tập trung dưới sự giám sát của UBND xã. Chiến lược
này có thể được sử dụng cho các hợp tác xã khác có ít kinh nghiệm trong bán hàng tập trung.
3 Mặc dù có ít kinh nghiệm, các nhóm mục tiêu với những người lãnh đạo có khả năng đã có thể tìm kiếm người mua và tổ
chức bán hàng tập trung
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-114
(2) Các sự kiện kết nối
Nhóm dự án JICA đã phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch Hà Nội (HPA) tổ
chức các sự kiện kết nối được gọi là “Diễn đàn kinh doanh rau an toàn” tại Hà Nội. HPA là một cơ quan
thuộc UBND Thành phố Hà Nội chuyên xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và nông nghiệp. Trung tâm
này có năng lực và nhiệm vụ tổ chức các sự kiện kết nối cho người mua ở Hà Nội và các nhà sản xuất ở
các tỉnh khác bởi 60% rau các loại được tiêu thụ ở Hà Nội được cung cấp từ các vùng bên ngoài Hà Nội.
Nhóm dự án JICA đã tổ chức “Diễn đàn kinh doanh rau an toàn” bốn lần kể từ tháng 8 năm 2017. Hồ
sơ theo dõi của bốn diễn đàn là bài học thực tế cũng như quá trình tiến hóa vì khái niệm về sự kiện kết
nối chưa được phát triển tốt tại thời điểm bắt đầu dự án. Nhóm dự án JICA với sự phối hợp của HPA và
PPMU đã nỗ lực tìm kiếm hình thức diễn đàn phù hợp. Khái niệm và chương trình của diễn đàn liên tục
được rà soát, đánh giá và nâng cấp dựa trên kinh nghiệm của các diễn đàn trước như được giải thích
dưới đây.
i) Khái niệm diễn đàn
Các ý tưởng của diễn đàn bắt đầu với nhận thức về nhu cầu giao tiếp giữa người sản xuất và người mua
rau an toàn. Vì hầu hết các nhà sản xuất rau an toàn tại thời điểm bắt đầu dự án đều bán sản phẩm cho
người thu gom, các nhà sản xuất thiếu hiểu biết về thị trường và người tiêu dùng và họ không tin tưởng
người mua của họ. Cùng với mức giá thấp thường được trả cho rau an toàn, sự thiếu hiểu biết về nhu
cầu thị trường và sự hợp tác không đầy đủ giữa người sản xuất và người mua dẫn đến một vòng luẩn
quẩn mà người sản xuất không thể sản xuất những gì thị trường muốn, không thể bán tốt các sản phẩm
và không thể được trả đủ.
Nhóm dự án JICA cho rằng điều tối quan trọng đối với nhà sản xuất là phải hiểu thị trường cũng như
người mua để họ có thể điều chỉnh hoạt động sản xuất, thu gom và giao hàng theo nhu cầu của khách
hàng, điều này có thể tạo sự khác biệt giữa họ so với các nhà sản xuất khác và do đó có thể có được
niềm tin từ người mua.
Các sự kiện kết nối chung tại thời điểm bắt đầu dự án chủ yếu là các loại hội thảo trong đó một loạt bài
phát biểu của các đại diện chính phủ, người mua và nhà sản xuất đã được trình bày và rau các loại được
trưng bày để kết nối. Không có cuộc đối thoại nào giữa người sản xuất và người mua. Ngoài ra, những
sự kiện này về cơ bản được tổ chức trong mùa thu hoạch khi các nhà sản xuất trưng bày các sản phẩm
thu hoạch của họ và người mua có thể bắt đầu giao dịch ngay lập tức. Không có sự kiện nào vào đầu vụ
để các nhà sản xuất lập kế hoạch canh tác. Cách làm này không phù hợp với khái niệm ‘trồng để bán”,
theo đó người mua nên được xác định trước khi lập kế hoạch canh tác.
Với nền tảng này, nhóm dự án JICA đã đề xuất diễn đàn kinh doanh rau an toàn đầu tiên tập trung vào
đối thoại giữa người sản xuất và người mua. Đối với diễn đàn thứ hai, nhóm dự án JICA dự định tăng
thêm phần đối thoại giữa người mua và nhà sản xuất bằng cách đặt ‘Vai trò của người mua” là chủ đề
và mời hai người mua tiến bộ là AEON và VINECO làm người thuyết trình. Tuy nhiên thời gian để kết
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-115
nối rất hạn chế do khó khăn trong việc quản lý thời gian. Diễn đàn thứ ba được tổ chức với sự hợp tác
của Hội Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Báo Kinh tế Đô thị bên cạnh sự phối hợp của HPA. Diễn đàn đã
thu hút số lượng lớn người tham gia bởi các tổ chức chủ nhà mời rất nhiều người. Tuy nhiên, đã có ba
bài thuyết trình và hai phiên thảo luận trước khi kết nối và các nội dung này mất quá nhiều thời gian để
hoàn thành, nên chỉ còn ít thời gian cho kết nối. Từ những kinh nghiệm này, tất cả các bên liên quan đều
hiểu rằng rất khó để phân bổ đủ thời gian cho việc kết nối nếu có nhiều chương trình. Nhóm dự án JICA
và HPA đã tổ chức diễn đàn thứ tư chỉ tập trung vào kết nối.
Đúng là tầm quan trọng của đối thoại đã giảm khi các nhóm sản xuất và PPMU đã trở nên quen thuộc
với việc đàm phán với người mua.
ii) Tóm tắt về diễn đàn
Tóm tắt diễn đàn kinh doanh rau an toàn được trình bày dưới đây.
Bảng 2.9.5 Tóm tắt Diễn đàn kinh doanh rau an toàn
Diễn đàn Khái niệm Kết quả đầu ra
Diễn đàn lần thứ
nhất ngày
12/8/2017
Đối thoại với người mua
<Chương trình>
➢ Tọa đàm
➢ World Caffe (Thế giới Cà phê)
➢ Trình bày và kết nối
⚫ Khoảng 200 đại biểu tham dự gồm cán bộ
nhà nước, người sản xuất và người mua
⚫ Người tham gia thích World Café. Đã có rất
nhiều thảo luận hữu ích. Nhưng việc vận
hành không hiệu quả.
⚫ Tác động kết nối ít vì không có đủ sản
phẩm thu hoạch để trưng bày.
Diễn đàn lần hai
nhất ngày
25/12/2017
Vai trò của người mua
<Chương trình>
➢ Tọa đàm về “vai trò của người
mua trong kinh doanh rau an
toàn”
➢ Đối thoại giữa nhà sản xuất và
người mua
➢ Trình bày và kết nối
⚫ Khoảng 100 người tham gia nhưng nhiều
người sản xuất hơn người mua.
⚫ Phiên hội thảo và đối thoại mất nhiều thời
gian và không có thời gian để kết nối.
⚫ Nhóm mục tiêu đã lập các liên kết với
người mua trong phiên đối thoại
Diễn đàn lần thứ
ba ngày 12/9/2018
Kinh doanh rau an toàn tại Hà Nội
HPA, Hội Phụ nữ, Liên đoàn Lao
Động, Báo Kinh tế Đô thị và dự án
JICA
<Chương trình>
- Tọa đàm
- Thảo luận luân phiên
- Kết nối
- Trình bày
⚫ Khoảng 300 đại biểu tham dự gồm cán bộ
nhà nước, người sản xuất, người mua, các
công ty vật tư nông nghiệp và người tiêu
dùng.
⚫ Mặc dù cuộc tòa đàm và thảo luận luân
phiên rất có ý nghĩa, nhưng tốn rất nhiều
thời gian không còn thời gian để kết nối.
⚫ Tuy nhiên, có nhiều người mua (69) đã
tham gia, nên cơ hội kết nối cao
Diễn đàn lần thứ tư
ngày 11/12/2018
Tập trung vào kết nối
<Chương trình>
Trình bày và kết nối
Có đủ thời gian để nhà sản xuất và người mua
thảo luận và đàm phán.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Có thể nói rằng việc vận hành của HPA cũng như hiệu quả của diễn đàn nói chung được cải thiện qua
mỗi lần. Nhóm dự án JICA đã cố gắng gắn các PPMU cũng như các nhóm mục tiêu trong quá trình
chuẩn bị. PPMU và các nhóm mục tiêu được yêu cầu chuẩn bị các công cụ tiếp thị và thu hoạch sản
phẩm để trưng bày. Cán bộ PPMU có nhiệm vụ giám sát cũng như hỗ trợ các nhóm mục tiêu đàm phán
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-116
với người mua trong diễn đàn và xúc tác theo dõi kết nối những người mua tiềm năng của các nhóm
mục tiêu sau diễn đàn. Bốn diễn đàn đã góp phần nâng cao hiểu biết về người mua và thị trường cũng
như các kỹ năng đàm phán của PPMU và các nhóm mục tiêu.
Nhóm dự án JICA đã cố gắng đưa các bên liên quan khác như các công ty vật tư nông nghiệp và người
tiêu dùng vào diễn đàn. Các công ty vật tư nông nghiệp cung cấp vật tư đầu vào cho các hoạt động sản
xuất dự án như Watanabe Pipe hay Unitika đã được mời đến diễn đàn để trưng bày các sản phẩm của họ
để các nhóm mục tiêu khác có cơ hội tìm hiểu công nghệ mới. Người tiêu dùng được mời đến diễn đàn
lần ba vàn lần bốn để mua rau được trưng bày bởi các nhóm mục tiêu. Nhóm mục tiêu có thể kiếm tiền
từ các sản phẩm của họ và thu thập phản hồi về sản phẩm từ người tiêu dùng.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất mà nhóm dự án JICA gặp phải trong việc tổ chức các diễn đàn là thu hút
người mua tới diễn đàn chỉ tập trung và rau các loại. Số lượng người mua rau an toàn đáng tin cậy vẫn
còn hạn chế. Hầu hết những người mua không chỉ kinh doanh rau mà còn các thực phẩm khác như thịt.
Thu hút người mua để kết nối với chỉ các nhà sản xuất rau đang trở nên khó khăn. Mặc dù bếp ăn của
các trường học và nhà máy có nhu cầu lớn về rau an toàn, nhưng rất khó để tiếp cận những người mua
này vì họ thuộc cơ cấu hành chính khác nhau.
World Café tại diễn đàn lần 1 vào ngày 12/8/2017 Thảo luận nhóm tại diễn đàn lần 2 vào ngày 25/12/2017
Phiên thảo luận tại diễn đàn lần 3 vào ngày 12/9/2018 Đàm phám giữa người sản xuất và người mua tại diễn đàn
lần 4 vào ngày 11/12/2018
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-117
Trước những thực trạng này, nhóm dự án JICA đang tìm kiếm các cơ hội khác cho các nhóm mục tiêu
kết nối với người mua. Nhóm dự án JICA đã khuyến khích các PPMU và nhóm mục tiêu tổ chức hoặc
tham gia các hội chợ thương mại. Điều phổ biến là mỗi tỉnh đều tổ chức hội chợ thương mại cho các sản
phẩm khác nhau không chỉ thực phẩm mà còn hàng thủ công hoặc sản phẩm sản xuất. PPMU và các
nhóm mục tiêu có thể tận dụng những cơ hội này để quảng bá sản phẩm của mình cũng như cải thiện kỹ
năng tiếp thị. Mặc dù hầu hết các hội chợ thương mại ở các tỉnh đều do Sở Công Thương của tỉnh tổ
chức, PPMU tại Hải Dương đã tổ chức hội chợ mang tên “Hội chợ Nông sản An toàn tại Hải Dương
năm 2018” từ 9-16 tháng 12, 2018 là một phần của hội chợ thương mại tỉnh. 13 nhóm sản xuất bao gồm
sáu nhóm mục tiêu dự án đã tham gia hội chợ. Các nhóm mục tiêu trưng bày và bán rau cho người tiêu
dùng. PPMU đã lên kế hoạch cho hoạt động này như một phần của hoạt động thị trường của dự án.
Ngoài ra, PPMU Hà Nam đã tổ chức chuyến tham quan học tập cho 4 nhóm mục tiêu dự án tham gia
hội chợ thương mại được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 11 năm 2018 như một phần của hoạt động thị
trường của dự án. PPMU và các nhóm mục tiêu đã học cách trưng bày rau và các kỹ thuật khác tại hội
chợ thương mại và bán rau của họ dưới dạng dùng thử.
2.10 Kiểm tra phương thức thu gom và giao hàng
Do Dự án thực hiện cách tiếp cận theo định hướng thị trường, điều quan trọng trong các hoạt động thu
gom và giao hàng là làm thế nào để đảm bảo an toàn và chất lượng theo yêu cầu mà người mua đã xác
định. Nhóm dự án JICA đã giới thiệu ba bước hoạt động để hiện thực hóa yêu cầu này, cụ thể là
Mezoroekai4 để thống nhất các tiêu chí và điều kiện cho các hoạt động thu gom và giao hàng vào đầu
vụ, giám sát việc thu thập và giao hàng để kiểm tra xem liệu rằng các tiêu chí và điều kiện đã thỏa thuận
tại mezoroekai đã được đáp ứng hay chưa, và cuối cùng vào cuối vụ, đánh giá và lập kế hoạch cho vụ
sau.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.10.1 Luồng công việc thu gom và giao hàng
4 Dựa trên quyết định tại cuộc họp JCC lần 3 được tổ chức vào ngày 21/6/2019, thuật ngữ ‘mezoroekai’ không được sử dụng
trong Giai đoạn 2.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-118
Phần dưới đây giải thích từng hoạt động.
2.10.1 Mezoroekai
Mezoroekai là một thuật ngữ của Nhật Bản để chỉ một cuộc họp của các bên liên quan để điều chỉnh sự
hiểu biết về tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm thu hoạch. Ở Nhật Bản, các hợp tác xã hoặc nhóm sản
xuất tổ chức Mezoroekai vào đầu vụ thu hoạch để kiểm tra điều kiện thu hoạch và thống nhất về chất
lượng và tiêu chuẩn phân loại của các loại cây trồng cụ thể.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.10.2 ‘Mezoroekai’ là gì?
Mục đích và chương trình tiêu chuẩn được hiển thị dưới đây.
1) Mục đích
⚫ Chia sẻ thông tin về các điều kiện thu hoạch và thị trường giữa người sản xuất và người mua
⚫ Điều chỉnh các yêu cầu chất lượng giữa người sản xuất và người mua
⚫ Thống nhất về các điều kiện giao dịch được điều chỉnh
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-119
2) Chương trình tiêu chuẩn
⚫ Địa điểm: Văn phòng của nhóm mục tiêu
⚫ Thời gian: Đặt một ngày vào đầu vụ thu hoạch cho mỗi cây trồng
⚫ Người tham gia: Thành viên ban quản lý và nông dân chủ chốt của nhóm mục tiêu, thành viên
PPMU (sản xuất, thị trường)
Bảng 2.10.1 Chương trình tiêu chuẩn
Chương trình Phút Các vấn đề được thảo luận Trình bày
Khẳng định các điều kiện
kinh doanh
5 - Khẳng định nội dung hợp đồng, Biên bản Ghi nhớ ... Nhà sản xuất
Kiểm tra các điều kiện
thu hoạch
10 - Các điều kiện sản xuất (lịch canh tác, sử dụng thuốc
BVTV, xuất hiện dịch bệnh ...)
- Tóm tắt các điều kiện thu hoạch (màu sắc, kích thước,
đồng nhất, khối lượng, dich bệnh...)
- Ghi chép sản xuất để kiểm tra
Nhà sản xuất
Chia sẻ thông tin thị
trường
5 - Tình hình cung và cầu
- Xu hướng giá thị trường
Người mua
Điều chỉnh và khẳng định
tiêu chí phân loại
20 - Phân loại sản phẩm đã thu hoạch cùng với đóng gói
nguyên liệu
- Kiểm tra và điều chỉnh tiêu chí phân loại
Người sản xuất
& Người bán
Thảo luận về các điều
kiện kinh doanh đã điều
chỉnh
20 - Khắng định khối lượng, yêu cầu đóng gói, thời gian,
hình thức vận chuyển, điểm phân phối, phương thức
chi trả ...
Ký kết các điều kiện kinh
doanh và tiêu chí đã
thống nhất
10 - Ký kết thỏa thuận về tiêu chí phân loại và các điều
kiện kinh doanh
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Yếu tố chính của mezoroekai là người mua và người sản xuất đồng ý về các tiêu chí chất lượng và phân
loại dựa trên thu hoạch thực tế để có thể tránh được sự hiểu lầm về các tiêu chí. Điều này có thể giúp
giảm nguy cơ thất thoát hoặc thời gian cho sự phối hợp do sự thiếu rõ ràng trong các tiêu chí. Nên tổ
chức mezoroekai hàng năm vì các điều kiện thu hoạch khác nhau giữa các năm và các tiêu chí nên được
điều chỉnh dựa trên các điều kiện thu hoạch thực tế.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-120
Một cuộc họp Mezoroekai với Big C
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Nên ghi lại các tiêu chí đã thỏa thuận bằng cách chụp ảnh các sản phẩm đáp ứng các tiêu chí và các sản
phẩm không đáp ứng đúng tiêu chí như hình dưới đây. Ghi lại bằng hình ảnh có thể tránh cho các nhà
sản xuất khỏi hiểu lầm các tiêu chí
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.10.3 Sản phẩm thu hoạch thỏa mãn tiêu chí (hàng trên) và sản phẩm không thỏa mãn
(hàng dưới)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-121
Các cuộc họp Mezoekai đã được tổ chức cho 7 nhóm mục tiêu, bao gồm hai nhóm mới tham gia Dự án
vào tháng 9/2018 trong vụ đông 2018 cũng như 2019 như trong bảng dưới đây
Bảng 2.10.2 Tổng hợp các cuộc họp Mezoroekai
Tỉnh Nhóm mục tiêu Ngày Ngươi fmua
Hải Dương Tân Minh Đức 31/10/ 2017 Big C
Thanh Hà 7/12/ 2017 Big C & Coop Mart
Hà Nam Hiẹp 4/ 2018 Người mua hiện tại
Hưng Yên
Nhật Việt 29/11/2017 Oshitsu
Yên Phụ 24/11/2018 Big C
Chiến Thắng 16/1/ 2019 Người mua hiện tại
Vĩnh Phúc Visa 25/1/2019 VietHarvest
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Tuy nhiên, cho đến nay, 13 nhóm còn lại không thể tổ chức mezoroekai. Những lý do không tổ chức
mezoroekai là một trong những lý do sau đây:
- Người mua không yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng cao và do đó không quan tâm đến mezoroekai.
- Người mua có hệ thống riêng để kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng và do đó không cần phải tổ chức
mezoroekai
- Do nhóm mục tiêu chưa có người mua để bán hàng tập trung nên chưa thể tổ chức mezoroekai
Các nhà sản xuất và người mua đã tham gia vào Mezoroekai, nhìn chung đều nhận thấy nó hữu ích và
hiệu quả.
Để mezoroekai hiệu quả hơn, các vấn đề sau đây cần được cân nhắc
• Có một trường hợp khi các tiêu chí đã thỏa thuận không được người mua tuân theo trong giao
dịch thực tế. Trường hợp này xảy ra khi người tham gia mezoroekai không phải là người kiểm
tra sản phẩm khi được cung cấp. Việc mời người mua chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản
phẩm được cung cấp là rất quan trọng.
• Ngoài ra, cũng có trường hợp kết quả của mezoroekai không được thông báo đầy đủ cho các
nhà sản xuất và công nhân, những người thực sự thực hiện công tác thu hoạch và sơ chế. Do
đó, lợi ích của mezoroekai bị hạn chế do các tiêu chí đã thỏa thuận không được tuân thủ đúng.
Nhóm dự án JICA đã yêu cầu các nhóm mục tiêu thông báo kết quả thỏa thuận tại mezoroekai
cho các nhà sản xuất và công nhân. Sẽ hiệu quả khi hiển thị hình ảnh của sản phẩm thu hoạch
đáp ứng các tiêu chí so với những sản phẩm không đáp ứng các tiêu chí.
2.10.2 Giám sát thu gom và giao hàng
Giám sát thu gom và giao hàng được thực hiện theo hai cách, cụ thể là giám sát thực tế và theo phản hồi
từ người mua.
(1) Giám sát thực tế
Giám sát thực tế việc thu gom và giao hàng được thực hiện nhằm đảm bảo các điều kiện thu gom và
giao hàng cũng như đáp ứng điều kiện an toàn của rau theo thỏa thuận với người mua.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-122
Trong giám sát thực tế, các điểm kiểm soát5 của từng bước sau khi thu hoạch được kiểm tra bằng cách
sử dụng bảng danh mục kiểm soát. Bảng danh mục kiểm soát có hướng dẫn cho người sản xuất hoặc
công nhân để làm theo khi họ xử lý thu hoạch nhằm tránh nguy cơ nhiễm bẩn với năm yếu tố, đó là nước
bẩn, đất, rác, chất hóa học và các chất sinh học cũng như duy trì chất lượng / truy xuất nguồn gốc.
Source: JICA Project Team
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.10.4 Các bước bao gồm các hoạt động sau thu hoạch
Nhóm dự án JICA đã tổ chức các hoạt động giám sát với PPMU và nhóm mục tiêu. Chương trình tiêu
chuẩn được trình bày dưới đây.
Bảng 2.10.3 Chương trình tiêu chuẩn để giám sát thu gom và giao hàng
Thời gian yêu cầu 2.0 tiếng
Người tham gia ⚫ Nhóm mục tiêu: Giám đốc và quản lý hậu cần
⚫ PPMU: Cả cán bộ sản xuất và thị trường
⚫ Cán bộ dự án (sản xuất và thị trường)
Chương trình ⚫ Tại mỗi điểm kiểm soát, người tham gia sẽ kiểm tra các điểm kiểm soát bằng cách
sử dụng danh mục kiểm tra tiêu chuẩn (Tài liệu đính kèm 8).
⚫ Sau khi kiểm tra tất cả các bước, người tham gia chia sẻ những phát hiện và thảo
luận về cách thức cải thiện các thực hành.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Giám sát thu gom và giao hàng được thực hiện trong các vụ đông năm 2017 và 2018 cho 9 nhóm mục
tiêu. Trong số 13 nhóm mục tiêu được bổ sung vào tháng 9/2018, việc giám sát chỉ được thực hiện đối
với 2 nhóm mục tiêu là Nhóm Green Farm ở Hải Dương và Chiến Thắng ở Hưng Yên. Không có hoạt
động giám sát nào được thực hiện ở các tỉnh vệ tinh nơi sự hiểu biết về các hoạt động của dự án vẫn
chưa đủ. Mặt khác, PPMU đã có thể tự khởi xướng các hoạt động này ở các tỉnh thí điểm.
Bảng 2.10.4 Kinh nghiệm giám sát thu gom và giao hàng
Tỉnh Nhóm mục tiêu Ngày Người mua
Hải Dương
Đức Chính 1/2/ 2018 Người mua hiện có Tân Minh Đức 21/11/ 2017 Big C Thanh Hà 15 & 22 /12/ 2017 Big C & Coop Mart Green Farm 21 /11 Vineco
5 Các điểm kiểm soát ô nhiễm chéo cho thấy các điểm thu hoạch của cây trồng mục tiêu có thể bị ô nhiễm bởi nước bẩn, đất,
rác, hóa chất và các loại rau khác.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-123
Tỉnh Nhóm mục tiêu Ngày Người mua
Hà Nam
Hạ Vĩ 18 /12/ 2018 Người mua hiện có Hiệp 3 /1/ 2018
19 /12/ 2018 Người mua hiện có
Hưng Yên
Nhật Việt 13 & 18/12/ 2017
27 /11/ 2018 Oshitsu
Oshitsu Yên Phú 12 & 18 /12/ 2017
26 /11/ 2018 VINECO
Coop Mart Chiến Thắng 28 /11/ 2018 TVITA
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Kết quả đạt được và các vấn đề trong việc tiến hành giám sát thu gom và giao hàng được tóm tắt dưới
đây:
⚫ Không có rủi ro nghiêm trọng về ô nhiễm được phát hiện thông qua giám sát thực tế, mặc dù
vậy vẫn có những khoảng trống để cải thiện các điều kiện cơ bản về vệ sinh và tổ chức nơi
làm việc.
⚫ Mặc dù hai lần giám sát (giám sát ban đầu và giám sát ngẫu nhiên) đã được lên kế hoạch ban
đầu, giám sát ngẫu nhiên đã bị hủy do khó tổ chức giám sát và thực tế là không có rủi ro lớn
nào được xác định.
⚫ Việc giám sát chỉ bao gồm nguy cơ ô nhiễm. Tuy nhiên, để cải thiện hiệu quả của việc thu
gom và giao hàng, việc cung cấp lời khuyên về hoạt động thu gom và giao hàng như quản lý
chất lượng có thể có hiệu quả.
⚫ Để làm cho hoạt động giám sát hiệu quả hơn, điều quan trọng là phải có sự tham gia của các
thành viên quản lý của nhóm mục tiêu. Ngoài ra, kết quả giám sát cần được trao đổi một cách
hiệu quả với các thành viên khác cũng như những người sản xuất trong nhóm
(2) Phản hồi từ người mua
Nhóm dự án JICA đặt tầm quan trọng cao trong việc thu thập và học hỏi từ phản hồi của người mua về
chất lượng, an toàn của sản phẩm và dịch vụ của các nhóm mục tiêu. Nhóm dự án JICA khuyến khích
người quản lý bán hàng của nhóm mục tiêu thường xuyên liên lạc với những người mua chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm để tìm kiếm phản hồi. Tên và liên lạc của các cán bộ liên quan nên
được thảo luận và thống nhất tại mezoroekai.
Nhóm dự án JICA đang giữ liên lạc chặt chẽ với những người mua trước tháng 5/2018 khi nhóm dự án
JICA chủ yếu giới thiệu và điều phối với người mua. Bất cứ khi nào nhóm dự án JICA nhận phản hồi
tiêu cực từ người mua, nhóm đều chia sẻ với PPMU và các nhóm mục tiêu và thảo luận về cách cải thiện
tình hình. Cuộc họp các bên liên quan được tổ chức nếu có bất kỳ vấn đề nghiêm trọng nào cần được
giải quyết giữa nhóm mục tiêu và người mua. PPMU điều phối và xúc tác nhóm mục tiêu tổ chức một
cuộc họp. Bảng dưới đây tóm tắt những phản hồi tiêu cực từ người mua đến nhóm mục tiêu.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-124
Bảng 2.10.5 Tóm tắt phản hồi của người mua trong vụ đông năm 2017
Nhóm mục tiêu Người mua Ngày Vấn đề
Tânh Minh Đức VINECO 20/10/ 2017 Sử dụng thuốc BVTV
Tân Minh Đức Big C 25 /11/2017 Giao hàng
Tân Minh Đức Big C 7 /12/2017 Giao hàng
Nhật Việt Oshitsu 4 /11/ 2017 Nhãn dán, giao hàng
Yên Phú Safe Food 24 11 /11/2017 Bao gì, loại cây trồng
Yên Phú VINECO 17 /11/2017 Chất lượng cung cấp
Yên Phú VINECO 9 /1/ 2018 Sử dụng thuốc BVTV
Yên Phú VINECO 3/ 2018 Sử dụng thuốc diệt cỏ
Nhật Việt Oshitsu 4/ 2018 Suy giảm chất lượng rau
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Kết quả từ phản hồi như sau:
1) Phản hồi từ người mua được phân loại trong những phản hồi liên quan đến việc sử dụng thuốc
BVTV, sơ chế và giao hàng.
2) Phản hồi liên quan đến việc sử dụng thuốc BVTV bao gồm sử dụng thuốc BVTV bất hợp
pháp, phát hiện dư lượng thuốc BVTV và trộn lẫn với rau không an toàn. Giải quyết vấn đề
liên quan đến thuốc BVTV đòi hỏi phải kiểm soát nội bộ tốt của nhóm mục tiêu. Nếu các
nhóm mục tiêu không có hệ thống thích hợp để kiểm tra và quản lý việc sử dụng thuốc BVTV,
vấn đề tương tự sẽ lại xảy ra.
3) Phản hồi liên quan đến giao hàng bao gồm chậm giao hàng và không đáp ứng số lượng cần
cung cấp.
4) Phản hồi về chất lượng thấp chủ yếu liên quan đến quá trình sơ chế không phù hợp như thiếu
độ đồng đều, trộn lẫn các sản phẩm không đáp ứng tiêu chí phân loại. Tổ chức mezoroekai,
liên tục tập huấn cho công nhân thực hiện các hoạt động sơ chế và giám sát thường xuyên có
thể làm giảm những phản hồi như vậy.
5) Phản hồi rất hữu ích để xác định các nút thắt trong chuỗi cung ứng. Giải quyết các vấn đề dựa
trên phản hồi có thể cải thiện chuỗi cung ứng rất hiệu quả.
6) Điều quan trọng đối với mỗi nhóm mục tiêu là ghi lại và xem xét phản hồi để phản chiếu trong
kế hoạch và hoạt động của nhóm. Cơ chế như vậy chưa được thành lập.
Có hai trường hợp, như được trình bày trong bảng dưới đây, trong đó người mua đưa ra phản hồi tiêu
cực về nguồn cung từ các nhóm mục tiêu và nhóm dự án JICA đã hỗ trợ các các nhóm mục tiêu giải
quyết các vấn đề. Đến nay nhóm dự án JICA xác định là tình hình đã được cải thiện trong cả hai trường
hợp.
Bảng 2.10.6 Các trường hợp nhận phản hồi tiêu cực từ người mua
Ngày Nhóm mục tiêu Người mua Phản hồi Hành động được thực hiện
Tháng
3, 2018
Yên Phú (Hưng
Yên)
VINECO Sử dụng thuốc diệt
cỏ không được phê
duyệt bởi VINECO
Tăng cường giám sát việc sử dụng thuốc
diệt cỏ bằng cách cử một cán bộ, loại trừ
nhà sản xuất vi phạm các quy tắc khỏi
nhóm cung cấp cho VINECO, tăng giao
tiếp và trao đổi với người sản xuất
Tháng
5, 2018
Nhật Việt
(Hưng Yên)
Oshitsu Chất lượng rau được
giao hàng thấp
Cải thiện kỹ năng sơ chế bằng cách đào
tạo nhân viên và giới thiệu kỹ năng được
cải thiện. Cải thiện giao tiếp, trao đổi với
người mua.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-125
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Tại TOF được thực hiện vào tháng 5/2018, nhóm dự án JICA đã yêu cầu các nhóm mục tiêu báo cáo và
chia sẻ bất kỳ phản hồi nào họ nhận được từ người mua trong vụ đông năm 2017 với những người tham
gia khác. Những phản hồi bao gồm chậm giao hàng, kích thước sản phẩm khác nhau, chất lượng thấp,
khối lượng thấp, sơ chế không phù hợp. Chia sẻ và thảo luận về phản hồi giúp các nhóm mục tiêu cải
thiện hơn nữa hoạt động của họ.
2.10.3 Đánh giá và lập kế hoạch vụ sau
Nhóm dự án JICA đã giới thiệu hai hoạt động cho cuối vụ mùa đông, đó là cuộc họp đánh giá với người
mua vào tháng 4 và TOF về kế hoạch hành động tiếp thị vào tháng 5. Mục tiêu trước đây là để đánh giá
giao dịch với người mua nhằm rút ra bài học kinh nghiệm và xác nhận các thực hành tốt để xây dựng kế
hoạch hành động tiếp thị cho một năm tiếp theo dựa trên kinh nghiệm của năm vừa qua.
(1) Họp đánh giá với người mua
Mỗi nhóm mục tiêu dự kiến sẽ tổ chức cuộc họp đánh giá với những người mua chính. Mục đích của
cuộc họp như sau:
- Thu thập phản hồi từ người mua để hiểu các thực hành tốt và bài học tốt trong giao dịch cây
trồng vụ đông
- Đàm phán về khả năng kinh doanh các cây trồng vụ mùa hè hoặc vụ đông tiếp theo
Chương trình tiêu chuẩn của cuộc họp đánh giá được trình bày dưới đây. Nhóm mục tiêu dự kiến sẽ tóm
tắt các chi tiết giao dịch với người mua và dẫn dắt cuộc thảo luận.
Bảng 2.10.7 Chương trình tiêu chuẩn của cuộc họp đánh giá
Thời gian Tháng 4
Địa điểm Văn phòng của nhóm mục tiêu hoặc văn phòng của người mua tùy thuộc vào kết quả
điều phối
Người tham gia Hợp tác xã: Giám đốc và quản lý thị trường
PPMU: Cán bộ phụ trách thị trường
Nhóm dự án JICA
Nội dung 1. Đánh giá giao dịch cây trồng vụ đông
Khối lượng giao dịch
Quan sát thỏa thuận tại mezoroekai hoặc hợp đồng
Thực hành tốt và bài học kinh nghiệm (thu gom & giao hàng, chất lượng, an toàn)
2. Thảo luận về tiếp tục giao dịch
Chuẩn bị Bản sao hợp đồng
Bản sao thỏa thuận tại mezoroekai
Tờ rơi / hồ sơ nhà sản xuất được cập nhật
Kế hoạch sản xuất vụ hè
Mẫu sản phẩm vụ mùa hè
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Nhóm dự án JICA khuyến khích các nhóm mục tiêu tiến hành các cuộc họp đánh giá với những người
mua chính. Nhóm dự án JICA cho rằng các cuộc họp này đặc biệt hiệu quả đối với những người mua
lớn có yêu cầu cao ở Hà Nội. Nhóm dự án JICA nhận thấy còn có khó khăn cho các nhóm mục tiêu khi
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-126
tổ chức một cuộc họp đánh giá với nhiều người mua nhỏ. Đối với những trường hợp này, nhóm dự án
JICA đề xuất tổ chức một cuộc họp với tất cả người mua. Tại Hà Nam và Hưng Yên, PPMU đã tổ chức
cuộc họp đánh giá cho tất cả các nhóm mục tiêu bằng cách mời tất cả người mua hiện có cũng như người
mua tiềm năng. Các cuộc họp này khá hiệu quả và hữu ích như một dịp để thảo luận về các vấn đề khác
nhau liên quan đến kinh doanh rau an toàn. Bên cạnh đó cũng có thể xem là một dịp mezoroekai nếu
các nhóm mục tiêu mang sản phẩm của mình đến để trưng bày.
Dựa trên kinh nghiệm này, nhóm dự án JICA đã đề xuất PPMU tổ chức cuộc họp có tên là diễn đàn kinh
doanh rau an toàn cấp tỉnh như một dịp để nhóm mục tiêu và người mua kết nối, thống nhất các tiêu chí
chất lượng (mezoroekai) và đánh giá kết quả giao dịch vào cuối vụ đông vào Tháng Tư và vụ hè vào
tháng Chín. Theo cách này, việc tổ chức kết nối, mezoroekai và cuộc họp đánh giá có thể được sắp xếp
hợp lý.
Kết quả của các cuộc họp đánh giá trong vụ đông năm 2017 được trình bày dưới đây.
Bảng 2.10.8 Kết quả họp đánh giá
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(2) TOF về kế hoạch hành động thị trường
Với mục đích chuyển giao trách nhiệm thực hiện dự án từ nhóm dự án JICA sang PPMU và các nhóm
mục tiêu, nhóm dự án JICA đã thực hiện TOF về lập kế hoạch hành động thị trường vào tháng 5/2018.
Tại TOF, mỗi nhóm mục tiêu đã rà soát và đánh giá các hoạt động của họ trong vụ trước và xây dựng
kế hoạch hành động thị trường cho vụ sau.
Bảng dưới đây trình bày phác thảo về kế hoạch hành động thị trường được xây dựng tại TOF. Kế hoạch
hành động thị trường bao gồm hai phần, cụ thể là đánh giá lại mùa trước và kế hoạch hành động thị
trường cho mùa sau. Mỗi nhóm mục tiêu dự kiến sẽ xây dựng phần đầu tiên và phác thảo phần thứ hai
trước khi tập huấn và hoàn thiện phần thứ hai vào ngày tập huấn.
Bảng 2.10.9 Khái quát kế hoạch hành động thị trường
Phần Nội dung Thời gian chuẩn bị
PHẦN 1
Đánh giá vụ trước
⚫ Kinh nghiệm bán hàng tập trung
⚫ Trao đổi/giao tiêp với người mua
⚫ Phản hồi từ người mua
⚫ Thực hành tốt
⚫ Thách thức trước mắt
Được chuẩn bị TRƯỚC TOF
và trình bày tại TOF
PHẦN 2
Kế hoạch hành
động thị trường
cho vụ sau
⚫ Tóm tắt kế hoạch hành động thị trường- mục
tiêu dự án
⚫ Tóm tắt kế hoạch hành động thị trường mục tiêu
cho từng nhóm
⚫ Kế hoạch chi tiết
Được chuẩn bị vào ngày TOF.
Tốt hơn nên chuẩn bị dự thảo
trước
Ngày PPMU/Nhóm mục tiêu Người mua
24 /3/ 2018 Yên Phú, Hưng Yên VINECO
3 /4/ 2018 Hiệp, Hà Nam Người mua địa phương hiện có
20 /4/ 2018 Thanh Hà, Hải Dương VINECO
27 /4/ 2018 Cuộc họp đánh giá của PPMU Hà Nam (Hạ Vĩ, Hiệp) Người mua địa phương hiện có
22 /5/ 2018 Cuộc họp đánh giá của PPMU Hưng Yên (Nhật Việt, Yên Phú) Người mua địa phương hiện có
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-127
Phần Nội dung Thời gian chuẩn bị
1. Thành viên bán hàng tập trung
2. Họp các bên liên quan
3. Sản phẩm
4. Giao hàng
5. Giá
6. Chiến lược với người mua
⚫ Lịch hoạt động hàng tháng
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Để điều chỉnh các hoạt động trong kế hoạch hành động thị trường với mục tiêu dự án và thể chế hóa các
hoạt động của dự án như các hoạt động thường xuyên của các nhóm mục tiêu, nhóm dự án JICA đã yêu
cầu các nhóm mục tiêu đưa các điểm sau vào kế hoạch hành động thị trường.
- Nêu rõ doanh thu và lợi nhuận mục tiêu cho năm 2018 dựa trên doanh thu và lợi nhuận năm
2017 trong slide mới được thêm vào và xem xét / điều chỉnh tất cả các mục tiêu / hành động
khác để đạt được mục tiêu doanh thu / lợi nhuận.
- Nêu rõ số hộ gia đình mục tiêu tham gia vào bán hàng tập trung <Chỉ dành cho hợp tác xã>
- Nêu rõ số lượng người mua mục tiêu mới theo mỗi lọai mà nhóm mục tiêu muốn tiếp cận
- Ít nhất hai cuộc họp các bên liên quan như mezoroekai hoặc cuộc họp đánh giá trong một năm
- Ít nhất 4 kết nối trực tiếp cho mỗi nhóm mục tiêu trong một năm
- Ít nhất 3 liên kết (hợp đồng) với người mua
- Tổ chức mezoroekai với các nhà sản xuất hoặc công nhân vào đầu mùa thu hoạch
- Tổ chức buổi tập huấn sau thu hoạch với người sản xuất hoặc công nhân
- Rà soát và điều chỉnh công cụ tiếp thị như hồ sơ nhà sản xuất
Chương trình tiêu chuẩn của khóa tập huấn cho nông dân (TOF) về lập kế hoạch hành động thị trường
được trình bày dưới đây. Nhóm mục tiêu đã trình bày dự thảo kế hoạch hành động thị trường và nhận
được ý kiến từ những người tham gia để hoàn thiện.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-128
Bảng 2.10.10 Chương trình tiêu chuẩn TOF về lập kế hoạch hành động thị trường
Ngày Nửa ngày
Địa điểm Địa điểm nên có đủ không gian để thảo luận/làm việc nhóm của các nhóm mục tiêu
Giảng viên Cán bộ Sở NN & PTNT phụ trách thị trường và các chuyên gia của JICA
Người tham
gia
Nhân viên quản lý (Giám đốc và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần và quản lý bán hàng) và các
nhà sản xuất chính trong mỗi nhóm mục tiêu. Khoảng 5 người từ mỗi nhóm.
Chương
trình
9:00-9:10 Khai mạc
9:10-9:30 Tóm tắt bán hàng tập trung trong vụ đông năm 2017 (PPMU)
9:30-10:10 Chia sẻ kinh nghiệm bán hàng tập trung và phản hồi của người mua (nhóm mục
tiêu)
(20 phút/nhóm mục tiêu)
Người mua, câytrồng và khối lượng bán
Phản hồi từ người mua (thu gom và giao hàng, chất lượng, an toàn)
10:30-10:40 Giải lao
10:40-11:30 Làm việc nhóm: Từng nhóm xây dựng kế hoạch hành động thị trường
1. Mục tiêu bán hàng tập trung (Số lượng người sản xuất tham gia bán hàng tập trung)
*
2. Cây trồng mục tiêu, khối lượng mục tiêu, người mua mục tiêu,
3. Trao đổi với người mua (sử dụng tài liệu quảng bá)
4. Kế hoạch hoạt động hàng tháng
11:30-12:00 Chia sẻ kết quả
Chuẩn bị - Kinh nghiệm bán hàng tập trung và phản hồi từ người mua do nhóm mục tiêu chuẩn bị
- Tài liệu xúc tác của mỗi nhóm mục tiêu (nhóm mục tiêu chuẩn bị)
- Giấy khổ lớn, bút, giấy dán
Kết quả đầu
ra
- Kế hoạch hành động thị trường
* Mục tiêu của Dự án trong PDM là ‘Tỷ lệ nông dân tham gia bán hàng tập trung cây trồng an toàn được tăng lên
50% tại địa điểm mục tiêu.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Các TOF tại 3 tỉnh thí điểm đã được tiến hành vào tháng 5/2018 như trong bảng dưới đây. PPMU đã
chuẩn bị tốt và tất cả các nhóm mục tiêu đã hoàn thành bài tập về nhà trước khi tập huấn.
Bảng 2.10.11 Kết quả tập huấn TOF
Tỉnh Ngày Nhóm mục tiêu
Hải Dương 31/5/ 2018 Thanh Hà, Đức Chính, Tân Minh Đức
Hưng Yên 24 /5/ 2018 Hiệp, Hạ Vĩ
Hưng Yên 28 /5/ 2018 Nhật Việt, Yên Phú
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Các nhóm mục tiêu bổ sung ở các tỉnh thí điểm và tỉnh vệ tinh tham gia Dự án vào tháng 9/2018 đã xây
dựng các kế hoạch hành động thị trường đơn giản hóa trong đó có phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức) và kế hoạch cho mezoroekai, giám sát thu gom và giao hàng và cuộc họp
đánh giá đến tháng 4/2019. Các nhóm mục tiêu bổ sung dự kiến sẽ xây dựng một phiên bản đầy đủ kế
hoạch hành động thị trường tại TOF về kế hoạch hành động thị trường vào tháng 5/2019.
2.11 Giám sát và Đánh giá các hoạt động thử nghiệm
2.11.1 Giám sát
Để PPMU phát triển năng lực giám sát cũng như đảm bảo thực hiện suôn sẻ các hoạt động thử nghiệm,
nhóm dự án JICA đã giới thiệu hệ thống báo cáo giám sát thị trường hàng quý từ tháng 7/2017. Nhóm
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-129
dự án JICA đã yêu cầu cán bộ thị trường của PPMU đến thăm các nhóm mục tiêu trong tỉnh ít nhất một
lần một tháng để theo dõi và ghi lại hoạt động dự án. PPMU nộp báo cáo hàng quý trong đó có báo cáo
tóm tắt và hồ sơ theo dõi hàng tháng của mỗi tháng trong quý tương ứng và nộp báo cáo vào cuối tháng
3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12. PPMU cần cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho các nhóm mục tiêu dựa trên
kết quả giám sát.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.11.1 Hình ảnh minh họa báo cáo giám sát
Mặc dù các hoạt động giám sát ban đầu tập trung vào kết nối, thu gom và giao hàng, cấu trúc giám sát
toàn diện hơn dựa trên kế hoạch hành động thị trường của các nhóm mục tiêu đã được giới thiệu sau
tháng 5/2018 và sửa đổi mẫu báo cáo giám sát. Hạng mục giám sát bao gồm trong mẫu báo cáo hiện tại
được liệt kê dưới đây.
Bảng 2.11.1 Các mục giám sát bao gồm trong báo cáo giám sát
Cấp giám sát Mục giám sát
Kết quả đạt được ở cấp tỉnh ・ Số sự kiện kết nối kinh doanh
・ Số liên kết được hỗ trợ
・ Số cuộc họp các bên liên quan
Kết quả đạt được của mỗi
nhóm mục tiêu ・ Mục tiêu và các hoạt động được nêu rõ trong kế hoạch hành động thị
trường được xây dựng bởi mỗi nhóm mục tiêu trong các lĩnh vực sau
➢ Số người sản xuất tham gia bán hàng tập trung
➢ Họp các bên liên quan
➢ Sản phẩm
➢ Giao hàng
➢ Giá
➢ Chiến lược với người mua
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Báo cáo giám sát đã góp phần cải thiện sự hiểu biết của PPMU về các hoạt động tiếp thị cũng như củng
cố mối quan hệ của họ với các nhóm mục tiêu. Khi họ hiểu các hoạt động của dự án, họ có thể cung cấp
hỗ trợ phù hợp hơn cho các hoạt động của các nhóm mục tiêu. Do đó, hiệu quả tổng thể của việc thực
hiện dự án cũng được cải thiện.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-130
2.11.2 Đánh giá
Đánh giá của Ban quản lý dự án trung ương (CPMU) được thực hiện vào tháng 3/2018. Mục đích đánh
giá của CPMU như sau:
- Cải thiện hệ thống sản xuất cây trồng an toàn, thu gom và giao hàng thông qua các hoạt động
thử nghiệm,
- Tăng cường năng lực giám sát của PPMU cho các hoạt động thử nghiệm nhằm duy trì các hoạt
động của dự án ngay cả sau khi dự án hoàn thành.
Các kết quả đánh giá đã được báo cáo tại cuộc họp JCC lần thứ hai được tổ chức vào ngày 16/4/2018.
Tiêu chí đánh giá các hoạt động thử nghiệm về thị trường và kết quả đánh giá được mô tả trong các bảng
dưới đây.
Bảng 2.11.2 Đánh giá các hoạt động thử nghiệm
Hạng mục Tiêu chí mục tiêu Kết quả đánh giá của CPMU
Kết nối Các nhà sản xuất và người mua
đạt được thỏa thuận kinh doanh
Một số nhóm mục tiêu (ví dụ: Hạ Vĩ - Hà Nam) đã
không thực hiện bất kỳ mối liên kết nào với người
mua. Cần chú ý đặc biệt cho các nhóm mục tiêu liên
quan để tìm người mua.
Thu gom và
giao hàng
Cây trồng an toàn được giao hàng
đáp ứng chất lượng và số lượng
theo yêu cầu của người mua
Doanh số thực tế so với kế hoạch bán hàng cho các
doanh nghiệp đã ký hợp đồng thấp. Duy trì chất lượng
và số lượng sản phẩm sau khi kết nối là rất quan trọng.
Một số nhóm mục tiêu không đáp ứng về khối lượng
và chủng loại, vì vậy họ chưa được kết nối thành công
với người mua
Hệ thống đảm bảo an toàn cho
các chức năng của cây trồng
Có một số bất cập về thời gian, phương tiện vận
chuyển
Cây trồng an toàn được giao dịch
ở mức giá cao hơn giá thị trường
Có, đã đạt được trong hầu hết các nhóm ký hợp đồng
với các doanh nghiệp hoặc áp dụng các giống mới có
hình thức đẹp
Bán hàng Doanh số tăng Có, nhưng cần được đánh giá qua nhiều năm hoặc dựa
trên dữ liệu tĩnh của các nhóm sản xuất
Các cây trồng được sản xuất có
được lòng tin của người mua và
người tiêu dùng
Sự tin tưởng từ người mua nói chung được cải thiện.
Không đủ thông tin để đánh giá độ tin cậy của người
tiêu dùng đối với các sản phẩm của dự án
Diễn đàn kinh
doanh
Làm cho diễn đàn kinh doanh trở
thành một công cụ hiệu quả và
bền vững để kết nối kinh doanh
giữa các bên liên quan kinh doanh
rau an toàn
➢ Có những thành công ban đầu như: thu hút sự
quan tâm của các bên liên quan đến sản xuất và
phân phối và truyền thông đại chúng thông qua 2
sự kiện được tổ chức.
➢ Kết nối thành công hai nhóm mục tiêu: Đức Chính
- Liên Anh và Nhật Việt - Sao Việt.
➢ Số lượng người tham gia quá lớn và ảnh hưởng
đến việc vận hành một cách suôn sẻ.
➢ Số lượng người mua ít hơn các nhà sản xuất, do
đó, các nhóm mục tiêu có ít cơ hội gặp gỡ người
mua hơn.
➢ Đơn vị phối hợp (HPA) chưa tiếp cận được với các
nhóm mục tiêu nên thiếu tự tin để quảng bá về các
nhóm mục tiêu.
➢ Cải tiến thiết kế sản phẩm để phù hợp hơn.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-131
Đánh giá được xem là một dịp giá trị để CPMU thăm các hoạt động của dự án và thảo luận với các bên
liên quan về các vấn đề khác nhau liên quan đến Dự án. Đây cũng là một dịp tốt để các PPMU rà soát
lại các hoạt động và tăng cường sự ràng buộc chặt chẽ hơn nữa giữa họ với CPMU.
< Hoạt động của kết quả đầu ra 3 >
2.12 Đánh giá và phân tích kinh nghiệm trước đây của các hoạt động xúc tiến
Kết quả đầu ra 3 bao gồm các hoạt động liên quan đến truyền thông tới người tiêu dùng và nâng cao
nhận thức về tiêu dùng rau an toàn. Các chương trình khác nhau đã được lên kế hoạch chiến lược để tạo
ra sự chuyển đổi hiệu quả hành vi của người tiêu dùng từ thái độ thụ động / không hành động sang mua
rau an toàn có ý thức.
2.12.1 Khảo sát người tiêu dùng
Để thiết kế các hoạt động truyền thông một cách chiến lược, một cuộc khảo sát định tính người tiêu
dùng đã được thực hiện tại Hà Nội từ ngày 23 đến 29/11/2016, với sự hợp tác của Sở NN&PTNT Hà
Nội. Mục đích của cuộc khảo sát này gồm: 1) Tìm hiểu điều gì đang cản trở người tiêu dùng mua rau an
toàn và ở giai đoạn hành vi nào, tiến trình hành vi của họ có thể bị đình trệ và 2) Đánh giá xem liệu rằng
có bất kỳ hành vi đặc biệt nào bị ảnh hưởng bởi lứa tuổi, trình độ học vấn, trẻ em, lứa tuổi của trẻ em
hay các kênh mua hàng hay không. Báo cáo khảo sát người tiêu dùng được trình bày trong Tài liệu đính
kèm 5
(1) Mẫu khảo sát
Các mẫu khảo sát đã được sàng lọc với các yêu cầu sau đây để có được câu trả lời hợp lệ từ các đối
tượng ra quyết định trong việc mua rau để tự tiêu thụ.
• 20 tuổi trở lên
• Những phụ nữ mua rau ở Hà Nội, mua dùng cho gia đình hoặc bản thân.
• Những người đã nhận thức và quan tâm tới an toàn thực phẩm và rau an toàn
Năm người được hỏi được chọn như nhau từ các kênh mua hàng khác nhau: Siêu thị, quầy hàng / cửa
hàng rau an toàn và chợ bán lẻ dân sinh, theo đó xu hướng hành vi liên quan đến từng kênh bán hàng
cũng có thể được nắm bắt.
(2) Giả thuyết
Khảo sát này được tiến hành dựa trên giả thuyết rằng người tiêu dùng thay đổi hành vi mua hàng của
họ thông qua các giai đoạn sau. (Hình 2.12.1)
Giai đoạn A: Muốn mua rau an toàn, nhưng không thường xuyên mua tại cửa hàng thực phẩm.
Giai đoạn B: Muốn mua rau an toàn và thường xuyên dựa vào phán đoán cá nhân.
Giai đoạn C: Có kiến thức về rau an toàn được chứng nhận, nhưng không tin tưởng GCN.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-132
Giai đoạn D: Có kiến thức về rau an toàn được chứng nhận, nhưng không biết tìm ở đâu
Giai đoạn E: Có kiến thức về rau an toàn được chứng nhận và biết nơi để mua, nhưng không
thường xuyên mua.
Giai đoạn F: Có kiến thức về rau an toàn được chứng nhận và thường xuyên mua.
Nguồn: Nhón Dự án JICA
Hình 2.12.1 Giai đoạn hành vi của người tiêu dùng trong mua rau an toàn
(3) Phương pháp
Để thu thập ý kiến một cách chuyên sâu, công tác khảo sát đã được thực hiện theo dạng phỏng vấn trực
tiếp từng người một với một bộ câu hỏi bán cấu trúc, trong đó bao gồm tất cả các dạng câu hỏi trả lời
mở.
(4) Phân tích và những phát hiện chính
Phân tích được thực hiện dựa trên các biến giai đoạn hành vi, nhân khẩu học và thói quen mua hàng, để
rút ra các yếu tố có hiệu quả trong dịch chuyển các phân khúc khác nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn
tiếp theo.
1) Các biến tác động tới hành vi mua hàng
Mặc dù đây là một cuộc khảo sát định tính, do đó không kết luận về mặt thống kê, các xu hướng hành
vi sau đây được phát hiện theo hai biến: tuổi và kênh mua sắm
• Sẽ hiệu quả nếu các hoạt động truyền thông được thiết kế theo các phân khúc lứa tuổi khác
nhau. Như được trình bày trong Hình 2.12.2 cho thấy phân khúc lớn tuổi hơn (60 tuổi trở lên)
phần lớn vẫn ở giai đoạn hành vi mua sắm ban đầu (Giai đoạn A đến C)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-133
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.12.2 Xu hướng hành vi theo lứa tuổi
• Thông điệp chính để chuyển người tiêu dùng sang giai đoạn hành vi tiếp theo phải được tùy
chỉnh theo kênh mua sắm. Như được trình bày trong Hình 2.12.3, những người được hỏi là
những người mua hàng tại chợ dân sinh chủ yếu nằm trong trong giai đoạn hành vi A và B.
Những người mua hàng tại các cửa hàng rau an toàn dường như đã có ý thức lựa chọn các kênh
mua sắm, và họ chủ yếu đã ở giai đoạn E và F
• Siêu thị cần nâng cao nhận thức rằng họ bán rau an toàn. Siêu thị thường cung cấp rau an toàn;
Tuy nhiên, các đối tượng mua sắm tại các siêu thị có sự pha trộn trong các giai đoạn hành vi,
như trong Hình 2.12.3. Một số người có thể không nhận thức được rằng các siêu thị cung cấp
rau an toàn, hoặc số khác có thể họ không mua sắm tại các siêu thị chỉ vì rau an toàn mà vì các
vật dụng gia đình khác, bởi các loại mặt hàng tại các siêu thị rất rộng.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.12.3 Xu hướng hành vi theo Kênh mua sắm
Ba biến khác (trình độ học vấn, số lượng thanh niên dưới 18 tuổi cùng cư trú, hoặc độ tuổi thanh thiếu
niên dưới 18 tuổi cùng cư trú) dường như không dẫn đến xu hướng hành vi cụ thể nào.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-134
2) Kết quả theo giai đoạn hành vi
Theo các giai đoạn hành vi, hai phát hiện chính sau đây đã được rút ra.
• Các yếu tố lòng tin, tin tưởng, cách thu thập thông tin, sử dụng phương tiện truyền thông và
nguyên nhân tác động để mua rau an toàn thay đổi theo các giai đoạn hành vi từ A đến F.
• Sức khỏe của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trẻ em được đề cập bởi những người
được hỏi trong tất cả các giai đoạn6 liên quan đến nguyên nhân tác động bắt đầu mua rau an
toàn hoặc về một người có ảnh hưởng có thể thúc đẩy những người được hỏi bắt đầu mua rau
an toàn.
(5) Gợi ý đề xuất các kế hoạch hành động thị trường
Theo đó các phát hiện chính được thảo luận và các chi tiết định tính được sắp xếp theo các giai đoạn
hành vi. Các gợi ý sau đây đã được đúc kết để phản ánh trong các hoạt động truyền thông. (Hình 2.12.4)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.12.4 Tóm tắt các gợi ý đề xuất
Các giai đoạn A, B, và C
Người tiêu dùng ở các giai đoạn này có cùng vấn đề chính tương tự như sau và các hành động được đề
xuất cho phân khúc này như trình bày dưới đây:
• Các hoạt động giáo dục và tập huấn liên tục ở cấp cơ sở vẫn rất cần thiết đối với phân khúc
người tiêu dùng ở giai đoạn A, B và C để phổ biến cách đánh giá đúng cũng như những hậu
quả của các vấn đề sức khỏe bởi sự đánh đổi cho việc mua với giá thấp hơn
• Một cách tiếp cận truyền thông đại chúng và / hoặc các sự kiện hữu hình trực tiếp nên được áp
dụng đối với phân khúc này để thuyết phục các phân khúc tương đối lớn tuổi trong các giai
đoạn hành vi mua sắm này
6 Trừ Giai đoạn B, vì câu trả lời cho những câu hỏi này không thu được từ phân khúc này.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-135
Hành vi của Giai đoạn E và F
Lịch sử hành vi và đặc điểm của người tiêu dùng ở Giai đoạn E và F nên được nhân rộng cho người tiêu
dùng khác trong các giai đoạn trước để có thể xúc tác cho hành động chuyển sang Giai đoạn E và F. Do
đó, các hành động được đề xuất bao gồm như sau.
• Xúc tác các bước chuyển đổi sang Giai đoạn E và F, nên phát triển một cổng thông tin dựa
trên web
• Nền tảng trang web phải bao gồm ba hợp phần: công cụ tìm cửa hàng, thông tin nhà sản xuất
và thông tin giáo dục về rau an toàn và các giấy chứng nhận khác nhau.
Yếu tố quan trọng chung trong tất cả các giai đoạn
Một yếu tố quan trọng chung có liên quan đến tất cả người tiêu dùng ở các giai đoạn khác nhau là mối
quan tâm về sức khỏe của các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trẻ em. Các hành động sau đây được
đề xuất để nhấn mạnh ảnh hưởng của trẻ em trong việc thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn.
• Thu hút trẻ em hoặc thanh thiếu niên vào phương pháp tiếp cận truyền thông đại chúng, có thể
cùng với các chủ đề liên quan đến sức khỏe.
• Thiết kế các hoạt động để kích hoạt sự gắn kết tình cảm của mẹ và bà của họ.
2.12.2 Các hoạt động truyền thông trước đây
Thông tin về các hoạt động trong quá khứ được thu thập từ các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ
và nhà bán lẻ. Như thể hiện trong hình 2.12.5, các hoạt động khác nhau đã được thực hiện thông qua
các tổ chức khác nhau.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.12.5 Các hoạt động truyền thông trước đây
Tất cả các giai đoạn đã được thực hiện tốt bởi ít nhất một tổ chức; tuy nhiên, có hai vấn đề cơ bản như
sau:
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-136
• Mỗi hoạt động được lên kế hoạch và thực hiện độc lập; do đó, không có cách tiếp cận toàn diện
để phối hợp các chương trình truyền thông khác nhau để liên kết người tiêu dùng với giai đoạn
tiếp theo.
• Mỗi hoạt động có thể có nội dung liên quan; tuy nhiên, do các nhiệm vụ và lợi ích tổ chức khác
nhau, một số hoạt động đã không được nhắm mục tiêu cụ thể cho người tiêu dùng. (ví dụ: đào
tạo cho nông dân, sách chỉ dẫn được cấp cho nhà sản xuất và kinh doanh, v.v.)
Do đó, sự chú ý đặc biệt sau đây đã được chú ý khi thiết kế các chương trình truyền thông tới người tiêu
dùng để tăng cường sức mạnh hiệp trợ giữa các hoạt động khác nhau.
• Mỗi chương trình sẽ mang một mục đích cụ thể để đưa đến hành vi của người tiêu dùng là dịch
chuyển sang giai đoạn hành vi mua sắm tiếp theo.
• Mỗi chương trình sẽ được thiết kế để thu hút người tiêu dùng với một thông điệp chính, nội
dung và thiết kế trực quan phù hợp và hấp dẫn đối tượng mục tiêu.
• Mỗi chương trình sẽ có phong thái và cách thức tích cực để thúc đẩy sự gắn kết tình cảm, điều
này sẽ khởi xướng một hành động.
2.12.3 Chiến lược truyền thông
Phản ánh các kết quả trên, kế hoạch truyền thông tổng thể đã được phát triển như trình bày trong Hình.
2.12.6. với năm chương trình khác nhau được giải thích dưới đây.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.12.6 Tổng quan các hoạt động truyền thông
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-137
(1) Chương trình giáo dục tại trường học
Đối với các giai đoạn A và B, nhắm mục tiêu là thế hệ trẻ, một chương trình giáo dục tại trường học
được đặt làm đầu mối chiến lược với mục tiêu chính là tạo ra sự thay đổi hành vi giữa các bà mẹ bằng
cách sử dụng học sinh như một phương tiện truyền thông. Những lý do đằng sau chương trình này như
sau: (1) người mẹ của các gia đình có ý thức hơn về an toàn thực phẩm để bảo vệ trẻ em, (2) người mẹ
thường là người ra quyết định mua rau trong gia đình, (3) những người mẹ trẻ tương đối linh hoạt trong
việc thay đổi hành vi so với phân khúc lớn tuổi hơn và (4) các bà mẹ quan tâm đến thông tin của con cái
hơn các nguồn thông tin khác.
(2) Chương trình phổ biến trực tiếp cho phân khúc người cao tuổi
Đối với các giai đoạn A và B, nhắm mục tiêu vào phân khúc người cao tuổi, việc phổ biến trực tiếp bởi
Hội Phụ nữ và Câu lạc bộ Nữ tiêu dùng Hà Nội đã được lên kế hoạch. Mục đích của hoạt động này là
nâng cao nhận thức và gia tăng mối quan tâm về sức khỏe của trẻ em thông qua truyền thông trực tiếp
trong các cuộc họp của họ.
(3) Chương trình phổ biến trực tiếp cho nhà sản xuất và kinh doanh
Để cải thiện các điều kiện của Giai đoạn C, việc phổ biến trực tiếp thông qua ToT và ToF với các nhà
sản xuất và kinh doanh đã được lên kế hoạch. Mục đích kép của hoạt động này là: i) kết nối các nhà sản
xuất và kinh doanh với sự lưu tâm tới người tiêu dùng để họ trở nên nghiêm túc hơn trong các hoạt động
kinh doanh rau an toàn của họ và ii) truyền đạt về lợi ích của họ để thúc đẩy cam kết tuân thủ sản xuất
và kinh doanh an toàn. Điều này sẽ mang lại hiệu quả gián tiếp để cải thiện niềm tin giữa người sản xuất
/ người kinh doanh và người tiêu dùng.
(4) Trang web của Cơ quan xúc tiến Đầu tư thương mại và du lịch Hà nội (HPA) là một cổng đầu
mối thông tin
Để xúc tác chuyển đổi sang Giai đoạn E, nơi người tiêu dùng bắt đầu mua rau an toàn, việc phát triển
trang web của HPA đã được đề xuất để tạo ra một cổng thông tin trực tuyến về rau an toàn. Mục tiêu
chính là tạo điều kiện cho việc mua rau an toàn bằng cách cung cấp thông tin cửa hàng và thông tin quan
trọng khác cho người tiêu dùng để xây dựng lòng tin trong việc mua rau an toàn
(5) Quảng bá tại cửa hàng của các nhà bán lẻ rau an toàn
Để tăng cường Giai đoạn F, mua rau an toàn nhất quán, một chương trình quảng bá tại cửa hàng của các
nhà bán lẻ rau an toàn đã được lên kế hoạch. Định vị chiến lược của hoạt động này là đem lại kinh
nghiệm mua hàng cho người tiêu dùng và củng cố nhận thức rằng các siêu thị thường cung cấp rau an
toàn.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-138
2.13 Thực hiện nâng cao nhận thức về sản xuất cây trồng an toàn và an toàn thực phẩm
Chiến lược truyền thông và các kế hoạch tổng thể dưới đây đã được thảo luận cho đến nay, phần này sẽ
chi tiết từng chương trình trong năm chương trình trên với; (1) nguyên tắc thực hiện, và (2) chi tiết và
kết quả thực hiện.
2.13.1 Chương trình giáo dục tại trường học
(1) Nguyên tắc thực hiện
1) Sự tham gia của trẻ em và các mẹ
Chiến lược chính trong chương trình này là sử dụng trẻ em ở trường học như một phương tiện giao tiếp
để tiếp cận các bà mẹ với các nội dung giáo dục về rau an toàn; theo đó, các hoạt động của chương trình
được thiết kế theo trình tự sau.
i. Một tiết học trên lớp sẽ thu hút học sinh với một tờ rơi tương tác giáo dục.
ii. Học sinh sẽ là một giáo viên trong gia đình của mình và dạy cho mẹ/phụ huynh về các nội dung
tờ rơi.
iii. Học sinh và mẹ/phụ huynh điền vào một tờ bài tập về nhà và nộp lại bản giấy đã ký cho Dự án.
Hai câu hỏi được đặt ra trong tờ bài tập về nhà: những gì họ học được từ nội dung tờ rơi và
cách người mẹ sẽ cải thiện hành vi tiêu dùng của họ về rau an toàn.
iv. Hoạt động ngoại khóa của việc sáng tạo tài liệu truyền thông được thực hiện. Các nhóm học
sinh làm việc để phát triển tài liệu trực quan (tranh vẽ cổ động năm 2017 và video slideshow
năm 2018) và tham gia một cuộc thi.
v. Giải thưởng được các quan chức chính phủ Việt Nam trao cho các nhóm chiến thắng tại một
buổi lễ trao giải
vi. Các tài liệu trực quan của người chiến thắng được nhân bản và phân phối cho các trường học,
PPMU, Hội Phụ nữ và các bên liên quan khác để phổ biến rộng rãi hơn tới nhiều đối tượng hơn.
Trong quá trình này, có ba cấp độ để thu hút các bà mẹ: i) lời chứng thực của những bà mẹ thông thái
thường xuyên mua rau an toàn được giới thiệu trong tờ rơi để làm cho chủ đề phù hợp với các bà mẹ, ii)
các bà mẹ cam kết cải thiện hành vi tiêu dùng của họ trước con cái của họ thông qua bài tập về nhà, và
iii) sự quan tâm của họ được kích thích thông qua cuộc thi và tin tức giải thưởng của các tài liệu trực
quan.
2) Truyền thông hình ảnh trực quan để phổ biến rộng rãi
Cuộc thi sáng tạo sản phẩm truyền thông bằng hình ảnh và một lễ trao giải đã được kết hợp chiến lược
trong chương trình để tạo ra một sự kiện đáng chú ý để phổ biến. Điều này sẽ thu hút truyền thông và
đưa tin tức và nội dung một cách hiệu quả đến với đối tượng đại chúng rộng hơn mà không phải chi
thêm ngân sách dự án.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-139
(2) Chi tiết và kết quả thực hiện
Để chạy một chương trình thí điểm, các cấp độ hoạt động khác nhau được yêu cầu giữa các trường công
lập trong 12 quận nội thành ở Hà Nội. Sau khi thảo luận về tính khả thi thực tế với Sở NN&PTNT và
Sở GDĐT Hà Nội, chương trình đã được tiến hành như sau.
1) TẤT CẢ học sinh của một khối mục tiêu trong 12 quận nội thành ở Hà Nội nhận được tờ rơi
giáo dục và được khuyến khích chia sẻ thông tin với các thành viên gia đình.
2) Các trường được lựa chọn yêu cầu học sinh của mình làm bài tập về nhà với phụ huynh sau khi
nghiên cứu nội dung tờ rơi trên lớp
3) Các trường được chọn tiếp theo tuyển mộ học sinh tham gia vào một hoạt động ngoại khóa,
trong đó học sinh tham gia một lễ hội sáng tạo tài liệu truyền thông. Giải thưởng được trao cho
các đội xuất sắc nhất bởi các quan chức của Bộ NN & PTNT, Sở NN&PTNT và Sở GDĐT Hà
Nội
4) Tài liệu truyền thông của các nhóm vào chung kết được trưng bày tại một triển lãm tại AEON
MALL để giới thiệu cho công chúng
Tác động của từng hoạt động được thể hiện trong Bảng 2.13.1 và kết quả của từng hoạt động như sau.
Bảng 2.13.1 Tác động của chương trình giáo dục tại trường học
Hoạt động Năm Huyện Số trường Số lượng được tác động
1) Phát tờ rơi 2017
(Khối 4)
12 quận nội
thành
194
52.514 Học sinh khối4
2018
(Khối 10)
12 quận nội
thành
39
24.986 Học sinh khối 10
2) Chương trình
trên lớp và bài
tập về nhà
2017
(Khối 4)
12 quận nội
thành
30
10.350 Học sinh khối 4
5.116 nộp bài tập về nhà
2018
(Khối 10)
6 quận nội
thành được
lựa chọn
6 3.891 học sinh khối 10
3.308 nộp bài tập về nhà
3) Lễ hội vẽ tranh 2017
(Khối 4)
2 quận nội
thành
10
Khoảng 1.500 học sinh
150 học sinh được chọn vào vòng
chung khảo
Lễ hội sáng tạo
Slideshow
2018
(Khối 10)
6 quận nội
thành được
lựa chọn
6 363 học sinh
36 học sinh được chọn vào vòng
chung khảo
4) Triển lãm tại
AEON MALL
2017
(Khối 4)
---
Khoảng 3.000 người thăm quan
1.500 tờ rơi được phát
2018
(Khối 10)
--- Khoảng 2.500 người tham quan
4.000 tờ rơi được phát
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
1) Phát tờ rơi
Tờ rơi giáo dục (Hình 2.13.1) đã được xây dựng để truyền tải tới các bà mẹ thông qua trẻ em ở trường
như một phương tiện giao tiếp; do đó, các yếu tố sau đây đã được kết hợp.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-140
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.13.1 Tờ rơi giáo dục trường học 2017 & 2018
Các chủ đề thu hút sự thấu hiểu của người tiêu dùng
Các chủ đề đã được chọn như sau để phát lộ sự hiểu lầm phổ biến mà dựa trên đó là những biện minh
điển hình của họ để bám vào việc mua sắm ở các chợ cóc: Mục đích là để cho người tiêu dùng nhìn thấy
rõ thực tế để có hành động thay đổi hành vi mua rau của họ.
Tờ rơi giáo dục trường học 2017 cho học sinh Khối 4
Tờ rơi giáo dục trường học 2018 cho học sinh Khối 10
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-141
Chủ đề năm 2017: Cách thức lựa chọn rau an toàn
Đa số người tiêu dùng vẫn ở Giai đoạn A & B; tuy nhiên, họ đã nhận thức được tầm quan trọng của an
toàn thực phẩm. Các bà mẹ đã cố gắng hết sức để chọn rau an toàn cho các thành viên trong gia đình,
nhưng chủ yếu họ tin vào tiêu chí đánh giá của chính họ mà các tiêu chí này thường là sai. Chủ đề này
đã tiết lộ những chuyện hoang đường mà các bà mẹ thường tin tưởng, và cố gắng tháo gỡ những tin
tưởng sai lầm của các mẹ và hướng dẫn họ đến các siêu thị và cửa hàng rau an toàn nơi tuân thủ các
cách thức và quy định để đảm bảo an toàn
2018: Hành trình của rau an toàn
Người tiêu dùng ở các giai đoạn A và B có xu hướng gắn với các chợ dân sinh do giá thấp, mặc dù
không biết đến độ an toàn của rau quả được bán tại đó. Chủ đề năm 2018 “Hành trình của Rau an toàn”
giáo dục người tiêu dùng về quá trình kiểm tra an toàn thông qua sản xuất và phân phối rau an toàn, để
thuyết phục rằng giá tương đối cao hơn dành cho “rau an toàn”, không phải vì những trang trí cho sản
phẩm mà là vì những nỗ lực dành cho sự an toàn.
Liên quan đến khán giả
Lời chứng thực của các bà mẹ được đề cao để thu hút các bà mẹ về mặt tình cảm với những liên tưởng
có liên quan: Mục đích là để các bà mẹ tiếp cận với những lợi ích tích cực mà người mua rau an toàn
được hưởng.
Như đã nói, những người sử dụng tờ rơi chính là học sinh và điều quan trọng là phải nâng cao sự quan
tâm của họ để họ có động lực thảo luận nội dung với các thành viên gia đình của mình. Nội dung được
trình bày theo cách tương tác và giải trí để thu hút học sinh nhỏ tuổi, ngay cả với thời gian tập trung
ngắn và thúc đẩy trải nghiệm học tập tích cực và vui vẻ.
• Tông màu và hình thức được thiết kế đầy màu sắc, tích cực và vui nhộn.
• Nội dung ở dạng câu đố để học sinh tự suy nghĩ tìm câu trả lời đúng.
• Từ vựng kỹ thuật hoặc những phức tạp về chuyên môn được bỏ đi để dễ hiểu.
• Đối với học sinh lớp 4, các trò chơi đơn giản được kết hợp để các em có thể chơi khi học.
Ngoài ra, cũng khuyến khích các em chơi với cha mẹ để truyền tải thông tin.
• Đối với học sinh lớp 10, các câu đố được định dạng theo cách để cạnh tranh về số điểm kiếm
được. Điều này khuyến khích các em thách thức bạn bè và gia đình để phổ biến thêm nội dung.
Phản hồi từ giáo viên và học sinh bày tỏ sự đánh giá cao về nội dung thực tế, giải thích dễ dàng và định
dạng hiệu quả để nắm bắt sự quan tâm của học sinh.
2) Chương trình trên lớp và bài tập về nhà
Họp khởi động
Trước chương trình giáo dục tại trường học, một cuộc họp khởi động đã được tổ chức với sáng kiến của
Sở GDĐT. Tất cả các giáo viên tham gia vào các hoạt động đã được mời và giới thiệu dự án, hướng dẫn
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-142
từng hoạt động và tập huấn IT (năm 2018 tổ chức lễ hội sáng tạo slideshow) đã được thực hiện trong
chương trình họp.
Phát biểu của ông Phùng Ngọc Tuấn, Sở GD&ĐT, Họp khởi động năm 2018
Tập huân IT năm 2018, Họp khởi động năm 2018
Giáo dục trên lớp và bài tập về nhà
Với sự hiểu biết rõ ràng về thực hiện chương trình giáo dục, giáo viên đã chuẩn bị tốt các nội dung của
tờ rơi và các buổi học trên lớp đã được triển khai tốt tại các trường được lựa chọn, sau đó là hướng dẫn
làm bài tập về nhà.
Tiếp theo hoạt động giáo dục trên lớp, học sinh đã hoàn thành bài tập về nhà với mẹ/phụ huynh bằng
cách trả lời hai câu hỏi trả lời mở: 1) Điều quan trọng bạn học được từ bài học hôm nay và 2) Bạn sẽ
làm gì từ ngày mai để đảm bảo tiêu dùng rau an toàn? Học sinh và phụ huynh cùng ký tên để nộp tờ bài
tập về nhà. (Hình 2.13.2)
Giáo dục trên lớp cho học sinh lớp 4, năm 2017 Giáo dục trên lớp cho học sinh lớp 10, năm 2018
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-143
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.13.2 Bài tập về nhà
Phân tích kết quả bài tập về nhà
Các câu trả lời thu thập được Dự án mã hóa và phân tích. Cả năm 2017 và 2018, phụ huynh đều xác
định chủ đề của nội dung tờ rơi là điểm học hỏi chính của họ với tỷ lệ cao nhất. Do đó, nó cho thấy chiến
lược truyền thông để giáo dục cha mẹ thông qua con cái họ làm việc rất hiệu quả với việc thu hút không
cần giúp đỡ trong số 50-60% khán giả. (Hình 2.13.3)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.13.3 Thông tin chính học được từ giáo dục trường học
Tờ bài tập về nhà để hoàn thành với phụ huynh Ví dụ về tờ bài tập về nhà được nộp lại
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-144
Liên quan đến câu hỏi 2, việc cải thiện hành vi tiêu dùng, đã xác nhận rằng hành động chính của họ sau
khi trải nghiệm học tập có liên quan đến điểm bán hàng. Trong năm 2017, 2/3 trong số 9 đáp án phía
trên có 5% số người được hỏi có liên quan đến các điểm bán rau an toàn. Các thanh màu tím trong hình
2.13.4 là câu trả lời liên quan đến việc nhận biết các điểm bán rau an toàn. Năm 2018, 64% số người
được hỏi đề cập đến việc bắt đầu mua rau tại các cửa hàng đáng tin cậy, như trong Hình 2.13.5.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.13.4 Trả lời CH2 năm 2017 Hình 2.13.5 Trả lời CH2 năm 2018
Phản ứng trên đã được dự đoán, URL trang web HPA (cổng thông tin trực tuyến về rau an toàn) đã được
giới thiệu trong tờ rơi giáo dục năm 2018. Bằng cách hướng người tiêu dùng đến thư mục cửa hàng trực
tuyến khi mối quan tâm của họ tăng cao, điều đó sẽ xúc tác cho họ hành động ngay lập tức.
3) Lễ hội vẽ tranh cổ động và sáng tạo slideshow
Thay vì thuê ngoài một nhà thiết kế chuyên nghiệp để phát triển hình ảnh truyền thông, các hình ảnh do
học sinh tạo ra sẽ hấp dẫn về mặt cảm xúc đối với những người mẹ và người bà, và chính hoạt động này
cũng trở nên đáng chú ý. Các điểm nổi bật và hiệu ứng quan sát được thảo luận dưới đây.
Sáng tạo và phổ biến hình ảnh
Năm 2017, chủ đề được xác định là “Rau an toàn vì Tương lai tươi sáng”, và học sinh lớp 4 (trong nhóm
5 thành viên) đã tham gia vào hoạt động vẽ tranh và lễ trao giải. Để đạt được mục tiêu sử dụng sự kiện
và tranh vẽ cổ động cho mục đích truyền thông, các điểm sau đây đã được nhấn mạnh.
• “Rau an toàn vì tương lai tươi sáng” được yêu cầu như một khẩu hiệu trong mỗi tranh vẽ để
phổ biến.
• Truyền thông địa phương được mời đến chương trình giáo dục tại trường học, ban giám khảo
đánh giá tranh vẽ và lễ trao giải để sản xuất một đoạn phim tài liệu hoặc để giới thiệu các sự
kiện trên bản tin địa phương
Năm 2018, theo chủ đề giáo dục “Hành trình của rau an toàn”, một khẩu hiệu được đưa ra là “Hãy mang
rau an toàn về nhà” cho học sinh lớp 10 (trong nhóm 3 thành viên) tham gia sản xuất video slideshow.
Sử dụng phương tiện kỹ thuật số, các hoạt động phổ biến trực tuyến được khuyến khích như sau.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-145
• Hướng lưu lượng truy cập đến trang web HPA sau khi xem slideshow trên trang Facebook,
URL trang web HPA được yêu cầu phải có trong tất cả các bài slideshow.
• Ba nhóm tốt nhất từ mỗi trường, tổng cộng 18 nhóm, được mời đến thăm Nhóm mục tiêu dự
án (Hợp tác xã Yên Phú và Công ty Nhật Việt) và siêu thị (BigC) để tìm hiểu tại thực địa về
những nỗ lực của họ trong việc đảm bảo an toàn trong sản xuất và phân phối rau, học sinh
được khuyến khích chụp những bức ảnh cần thiết để cải thiện slideshow của mình.
• Các video vào vòng chung kết đã được đăng trên trang Facebook của dự án và học sinh được
khuyến khích giành “Like” bằng cách chia sẻ trang để giành giải thưởng mới cho năm 2018:
Giải thưởng ĐƯỢC YÊU THÍCH nhất
Ban giám khảo và lễ trao giải
Sau khi các trường tham gia nộp các sản phẩm hình ảnh đã được lựa chọn tại trường, một Ban giám
khảo đã được Sở NN&PTNT Hà Nội tổ chức để lựa chọn người chiến thắng. Ban giám khảo bao gồm
các thành viên từ CPMU, Sở NN&PTNT, Sở GDĐT Hà Nội, Văn phòng chuyên gia dự án JICA, Nhóm
dự án JICA, các nhà sản xuất và kinh doanh rau an toàn.
Sau khi được ban giám khảo đánh giá, một buổi lễ trao giải đã được tổ chức tại một trong những trường
tham gia. Giáo viên và học sinh của trường chủ nhà đã tham gia với tư cách là người dẫn chương trình
và các nghệ sĩ biểu diễn, đại diện các tổ chức liên quan và các nhà tài trợ đã trao giải thưởng, và bài phát
biểu của các đại diện cũng được đưa vào chương trình buổi lễ.
Các nhà tài trợ đã cung cấp các phần thưởng cũng được mời đến buổi lễ. Với ý định nâng cao hình ảnh
của chiến dịch “Rau an toàn” và nâng cao nhận thức về các công ty liên quan đến rau an toàn, các nhà
tài trợ tiềm năng đã được tiếp cận và theo đó đã có đóng góp cho các giải thưởng. Quà được tài trợ bao
gồm; phiếu mua sắm tại các nhà bán lẻ rau an toàn (AEON VIỆT NAM và Big Green), rau và trái cây
an toàn từ các nhà sản xuất mục tiêu của Dự án, nước sốt trộn salad và hộp quà tặng để thúc đẩy tiêu thụ
rau an toàn (KEWPIE VIỆT NAM), gạo và sữa từ Trung tâm Phát triển giống, cây trồng Hà Nội. Bảng
thông tin nhà tài trợ, giới thiệu từng nhà tài trợ và doanh nghiệp của họ đã được phân phát cho những
người tham gia buổi lễ vì hai lý do: 1) nâng cao nhận thức về các doanh nghiệp liên quan đến rau an
toàn cho người tiêu dùng và 2) mang lại lợi ích cho nhà tài trợ là tăng sự tiếp xúc với người tiêu dùng
và tạo tình trạng win-win cho sự đóng góp của họ. (Hình 2.13.6)
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-146
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.13.6 Bảng thông tin nhà tài trợ
Cuộc thi sáng tạo hình ảnh và lễ trao giải theo đó đã tạo ra một sự kiện thú vị để nâng cao nhận thức của
học sinh và gia đình cũng như thúc đẩy các doanh nghiệp liên quan đến rau an toàn với tư cách là nhà
tài trợ. (Hình 2.13.2 và 2.13.3)
Bảng 2.13.2 Cuộc thi vẽ tranh và lễ trao giải năm 2017
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Cuộc thi vẽ tranh và lễ trao giải năm 2017
Bảng 2.13.3 Cuộc thi sáng tạo Slideshow và lễ trao giải năm 2018
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-147
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Cuộc thi sáng tạo Slideshow và lễ trao giải năm 2018
Kết quả phổ biến
Trong năm 2017, tranh cổ động đoạt Giải Vàng đã được số hóa và 1.000 bản được phân phối rộng rãi
cho mục đích quảng bá: Nhắc nhở các bên liên quan về rau an toàn được mô tả bởi trẻ em. (Hình 2.13.7)
Tranh cổ động và chương trình độc đáo đã thu hút sự chú ý của Trường tiểu học Đức Chinh ở tỉnh Hải
Dương, và trường quyết định tự tổ chức lễ hội vẽ tranh cổ động để thúc đẩy giáo dục về rau an toàn.
Theo đó, hoạt động này đã đạt được nâng cao nhận thức vượt ra ngoài phạm vi khu vực mục tiêu.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-148
Hình: Nhóm Dự án JICA
Hình 2.13.7 Tranh cổ động giải vàng được số hóa và phổ biến năm 2017
Năm 2018, phổ biến trực tuyến tích cực được bắt đầu. Trong vòng 2 tuần sau khi khởi chạy chiến dịch
“ĐƯỢC YÊU THÍCH NHẤT, 20.000 lượt xem đã đạt được trên các slideshow vào vòng chung kết được
đăng trên Facebook https://www.facebook.com/raugeoanvituonglaituoisang/ của Dự án (Hình 2.13.8).
Sự cố tài khoản giả đã buộc chiến dịch phải được khởi chạy lại và động lực chắc chắn bị chậm lại; tuy
nhiên, vẫn còn 413 lượt chia sẻ và lượt thích cũng như lên tới 8.000 lượt xem trên 12 slideshow giành
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-221
tinh.
Ngoài ra, các kết nối trong Giai đoạn 2 đinh hướng mục tiêu tốt hơn và tập trung hơn so với Giai đoạn
1. Như thể hiện trong bảng sau, tỉ lệ thành công (kết quả A hoặc B) tăng từ 69,1% trong Giai đoạn 1 lên
83,3% trong Giai đoạn 2. Nguyên nhân là các kết nối ở Giai đoạn 1 bao gồm nhiều thử nghiệm và sai
sót do số lượng người mua rau an toàn rất hạn chế và không chỉ người sản xuất mà cả người mua cũng
không có ý tưởng rõ ràng về sự kết nối phù hợp giữa người sản xuất và người mua rau an toàn. Dựa trên
kinh nghiệm trong Giai đoạn 1, các PPMU và nhóm mục tiêu đã hiểu tốt hơn về các điều kiện thị trường
và người mua. Điều đó góp phần nâng cao hiệu quả của kết nối
Bảng 2.21.5 Phân bố kết quả kết nối
A B C D
Giai đoạn 1 31.4% 37.7% 12.3% 18.6%
Giai đoạn 2 53.8% 29.5% 14.1% 2.6%
<Kết quả>
A: Đã kết luận thành công. Sẽ sớm bắt đầu giao dịch.
B: Thành công. Sẽ tiếp tục đàm phán.
C: Không có kết luận.
D: Kết nối không thành công. Không có thêm cuộc gặp.
Con số cao nhất cho Giai đoạn tương ứng được thể hiện trong màu hồng.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Phần sau đây giải thích sáng kiến chính do nhóm dự án JICA thực hiện nhằm nâng cao năng lực tìm
người mua cho các nhóm mục tiêu.
1) Sự kiện kết nối và hội chợ thương mại
(a) Diễn đàn kinh doanh cây trồng an toàn
Nhằm tạo cơ hội gặp gỡ giữa người sản xuất cây trồng an toàn và người mua, nhóm dự án JICA đã phối
hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch thành phố Hà Nội (HPA) tổ chức 4 lần sự kiện
kết nối có tên là “Diễn đàn kinh doanh cây trồng an toàn” tại Hà Nội trong Giai đoạn 1 như được giải
thích trong mục 2.9. Mặc dù diễn đàn tạo cơ hội quý báu để nhóm mục tiêu gặp gỡ và thảo luận với
người mua tiềm năng, nhưng cũng không hề dễ dàng để thu hút sự tham gia của người mua vào các sự
kiện chỉ tập trung vào sản phẩm rau. Do đó, hai điểm thay đổi sau đây được đề xuất và thống nhất với
HPA cho diễn đàn trong Giai đoạn 2:
Chỉ tổ chức diễn đàn kinh doanh một lần vào đầu vụ đông (Tháng 8 – tháng 9) và xúc tác các nhóm
mục tiêu tham gia vào các sự kiện kết nối hay hội chợ thương mại thường niên của HPA vào giữa
vụ đông (tháng 10 – tháng 11).
Không chỉ mời người sản xuất rau mà còn mời cả người sản xuất cây trồng an toàn khác tham gia
diễn đàn kinh doanh
Hai diễn đàn kinh doanh tổ chức trong Giai đoạn 2 được trình bày trong bảng dưới đây. Mặc dù diễn
đàn lần thứ 6 ban đầu dự định tổ chức vào tháng 9 năm 2020, nhưng đã bị hoãn hai lần cho đến
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-222
tháng 11 do ảnh hương của đại dịch COVID-19.
Bảng 2.21.6 Khái quát diễn đàn kinh doanh
Diễn đàn lần 5 Diễn đàn lần 6
Ngày 13 tháng 9 2019 6 tháng 11 2020
Địa điểm Khách sạn Pullman AEON mall
Khái niệm Mở rộng sản phẩm để bao gồm các thực phẩm
an toàn khác
14 người mua lớn như Big C & VinEco được
sắp xếp bàn riêng để kết nối với các nhà cung
cấp
<Chương trình>
➢ Hội thảo/ phiên thảo luận
➢ Kết nối và Trưng bày
Khuyến khích người sản xuất tự do tới bàn kết
nối của 9 người mua
<Chương trình>
➢ Hội thảo
➢ Kết nối và Trưng bày
Kết quả ➢ Khoảng 300 người tham dự bao gồm cán
bộ cơ quan Nhà nước, người sản xuất,
người mua, công ty vật tư nông nghiệp và
người tiêu dùng.
➢ 139 phiên kết nối được thực hiện với 14
người mua, trong đó có 27 kết nối thành
công và 106 kết nối cần tiếp tục đàm
phán.
➢ 131 người tham dự bao gồm người sản
xuất, người mua và công ty vật tư nông
nghiệp
➢ Khoảng 70 phiên kết nối được thực hiện
với 9 người mua, 91% (21/23) trả lời là
thành công và cần tiếp tục đàm phán.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Một thay đổi quan trọng khác trong diễn đàn kinh doanh là sự thay đổi trong cơ chế kết nối. Trong
Giai đoạn 1, người sản xuất được sắp xếp bàn để kết nối với người mua. Vì số lượng người mua,
đặc biệt là người mua lớn hạn chế, không phải tất cả người sản xuất đều có thể gặp gỡ được người
mua họ mong muốn giao dịch. Ngoài ra, người mua không phải lúc nào cũng sẵn sàng nói chuyện
với người sản xuất, họ đến và rời khỏi diễn đàn nhanh chóng. Điều đó làm giảm số lượng kết nối và
giảm mức độ hài lòng của người sản xuất. Để khắc phục vấn đề này, người mua có nhu cầu ổn định
về cây trồng an toàn được đề nghị bố trí bàn kết nối, trong khi người sản xuất có thể tự do tới thăm
bàn của người mua. Có khu vực trưng bày để người sản xuất và công ty vật tư nông nghiệp có thể
trưng bày quảng bá sản phẩm. Điều này giúp tăng đáng kể số lượng cũng như hiệu quả kết nối
Diễn đàn kinh doanh lần 5 (Hà Nội, 13/9/2019) Diễn đàn lần 5 (Hà Nội, 13/9/2019)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-223
Diễn đàn lần 6 (Hà Nội, 6 /11/2020) Diễn đàn lần 6 (Hà Nội, 6/11/2020)
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Từ kinh nghiệm của sáu diễn đàn kinh doanh, các thực hành tốt và đề xuất gợi cho các sự kiện kết
nối hiệu quả được tổng hợp như sau:
- Chương trình bao gồm phần hội thảo, trưng bày và kết nối là có thể chấp nhận nhất đối với
đơn vị tổ chức Nhà nước và người tham gia. Phần trình bày của người tham gia như người sản
xuất, người mua và công ty vật tư nông nghiệp là dễ tổ chức và giúp nâng cao hiệu quả của sự
kiện.
- Sự kiện có thể là cơ hội tiếp thị tốt cho công ty vật tư nông nghiệp. Sự tham gia của các công
ty này cũng có lợi cho người sản xuất, giúp họ biết đến các công nghệ mới nhất. Đơn vị tổ
chức có thể xúc tiến sản xuất cây trồng an toàn bằng cách mời các công ty vật tư nông nghiệp
sản xuất các vật tư đầu vào hiệu quả để đảm bảo an toàn.
- Sắp xếp bàn cho người mua là cách hiệu quả cho kết nối. Cách này cũng có chi phí thấp và dễ
tổ chức. Vì hầu hết người mua giao dịch với đa dạng sản phẩm thực phẩm, nên mời người sản
xuất các cây trồng an toàn khác ngoài người sản xuất rau cũng giúp nâng cao động lực tham
gia của người mua. Tuy nhiên, nên dành ưu tiên cho các nhà sản xuất rau, vì không có nhiều
cơ hội kết nối khác dành cho các nhà sản xuất rau.
Các đề xuất gợi ý trên dễ thực hiện và có thể được áp dụng bởi các Sở NN&PTNT nếu họ muốn
tạo cơ hội cho người sản xuất rau an toàn trong tỉnh kết nối với người mua. Vì loại hình sự kiện
này vẫn chưa phổ biến đối với các loại rau tươi, HPA và Sở NN&PTNT có thể thu hút sự quan tâm
của người mua bằng cách mời đa dạng người sản xuất cây trồng an toàn ngoài người sản xuất rau
(b) Tham gia vào hội chợ do các tổ chức, đơn vị khác tổ chức
Nhóm dự án JICA khuyến khích các nhóm mục tiêu tham gia vào các hội chợ do các đơn vị khác tổ
chức. Nhờ sự hợp tác của HPA, nhóm dự án JICA đã xúc tác 9 nhóm mục tiêu tham gia vào các hội
chợ được tổ chức tại AEON Mall Long Biên từ ngày 10 – 13/11/2019
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-224
Bảng 2.21.7 Khái quát hội chợ tại AEON Mall
Ngày 10 - 13 tháng 10/ 2019 (10:00-22:00)
Địa điểm AEON mall Long Biên
Tên sự kiện Hội chợ Mỗi xã một sản phẩm
Người tham
gia
Hưng Yên HTX Yên Phú, Công ty Nhật-Việt, HTX Chiến Thắng, HTX Ngọc Bộ
(nhóm ngoài Dự án)
Hà Nam HTX Hạ Vỹ, HTX Liên Hiệp
Hải Dương HTX Tâm Minh Đức, Công ty Thanh Hà, Cơ sở CP-Green Farm
Vĩnh Phúc HTX Visa
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Vì 4 quầy được HPA cung cấp miến phí, nên nhóm dự án JICA phân bổ 4 quầy đó cho 4 tỉnh với
các nhóm mục tiêu có khả năng giao dịch với người mua tại Hà Nội, bao gồm Hưng Yên, Hà Nam,
Hải Dương và Vĩnh Phúc. Nhóm dự án JICA yêu cầu PPMU đề cử các nhóm mục tiêu phù hợp.
Mặc dù rau an toàn tại hội chợ rất phổ biến và được bán tốt, và một số nhóm mục tiêu tuân thủ đúng
giờ giấc và phục vụ tốt, tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề và phàn nàn về hành vi của các nhóm mục
tiêu. Các vấn đề đó như sau:
- Một số nhóm mục tiêu đã không tham gia hội chợ
- Một số nhóm mục tiêu chỉ mang rau đến mà không cử người đến quầy rau
- Một số nhóm mục tiêu đến muộn hoặc một số nhóm mục tiêu đóng gian hàng trước thời gian
đóng cửa
- Một số khách tham quan phàn nàn về bụi bẩn và rác quanh khu vực quầy rau
Nhóm dự án JICA đã thông báo ngay tất cả các vấn đề trên tới các nhóm mục tiêu và PPMU liên
quan, và yêu cầu họ giải quyết vấn đề. Nhóm dự án JICA cũng tổ chức họp với HPA sau khi kết
thúc sự kiện để thu nhận phản hồi từ phía HPA và chia sẻ ý kiến phản hồi đó với PPMU và nhóm
mục tiêu.
Kinh nghiệm tham gia hội chợ thương mại này đã đưa đến những hiểu biết sâu sắc về những sự kiện
phù hợp nhằm quảng bá giới thiệu các nhóm mục tiêu. Nhóm dự án JICA xúc tác sự tham gia của
các nhóm mục tiêu trong các hội chợ liên quan với niềm tin là việc tham gia này sẽ bổ sung cho
diễn đàn kinh doanh rau an toàn được Dự án tổ chức nhằm tìm kiếm người mua tiềm năng. Tuy
nhiên, có thể nhận thấy rằng, hội chợ thương mại liên quan tập trung hơn vào xúc tiến quảng bá rau
an toàn tới người tiêu dùng và có rất ít cơ hội kết nối với người mua. Vì trọng tâm chính của hội
chợ thương mại là xúc tiến và bán hàng tới người tiêu dùng, do đó, yêu cầu phải có người chuyên
về quảng bá và bán hàng. Rất khó để người sản xuất đáp ứng được các yêu cầu này. Ngoài ra, loại
hình hội chợ này chủ yếu kinh doanh thực phẩm chế biến, không phải thực phẩm tươi sống như các
loại rau. Rất khó cho các nhóm mục tiêu khi thu hoạch sản phẩm vào mỗi sáng, mang đến địa điểm
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-225
hội chợ và tham dự hội chợ suốt 12 tiếng mỗi ngày trong 4 ngày liền. Đặc biệt là người tham gia
phải tuân thủ theo nhiều quy định của AEON Mall. Các nhóm mục tiêu thường tham gia các hội chợ
được tổ chức trong không gian mở, nơi người tham gia không cần quan tâm đến các mảnh vụ rác
thải từ rau, và họ đến và về tự do. Các điều kiện tham gia không phù hợp với sản phẩm tươi sống
như rau. Mặt khác, tham gia sự kiện tại AEON Mall có tác dụng tăng cường sự nhận diện các nhóm
mục tiêu đối với người tiêu dùng tại Hà Nội. Do đó, các nhóm mục tiêu có ý định bán rau trực tiếp
cho người tiêu dùng tại Hà Nội tham gia sự kiện sẽ phù hợp hơn.
Ngoài sự kiện tại AEON Mall, nhóm dự án JICA đã hỗ trợ 2 nhóm mục tiêu11 tham gia một sự kiện
kết nối khác của HPA tổ chức tại Hà Nội vào ngày 20/11/2020. Sự kiện hướng đến mục tiêu là tất
cả các tỉnh và các loại đặc sản bao gồm không chỉ rau mà cả các loại thực phẩm chế biến. Các nhóm
mục tiêu đã gặp được người mua tiềm năng tại sự kiện.
Thông qua hỗ trợ các nhóm mục tiêu tham gia nhiều hội chợ thương mại khác nhau, như hội chợ tại
AEON Mall, nhóm dự án JICA đã đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm quý giá. Việc hiểu mục
tiêu và các điều kiện của sự kiện trước khi quyết định tham gia là rất quan trọng. Hầu hết các hội
chợ đều hướng tới mục tiêu là người tiêu dùng, và không hiệu quả trong việc tìm người mua. Trong
một số trường hợp, một khi đã quyết định tham gia, các nhóm mục tiêu cần tự chuẩn bị tốt để đạt
được mục tiêu như chuẩn bị trưng bày hiệu quả hoặc cử người tham gia để trả lời câu hỏi của khách
hàng.
2) Hợp tác với người mua lớn
Thời gian dự án tương ứng với giai đoạn mở rộng nhanh chóng của thị trường rau an toàn tại miền Bắc
Việt Nam. Hình dưới đây cho thấy số lượng điểm bán rau an toàn tăng, đặc biệt là sau năm 201512.
Nguồn: Nguyễn Thị Tân Lộc và các cộng sự (2020)13
Hình 2.21.2 Số lượng điểm bán rau an toàn tại Hà Nội
11 HTX Tân Minh Đức (Hải Dương) và Công ty Gia Gia (Hải Dương) 12 Tác giả thu thập thông tin bằng cách ghé thăm các điểm bán hàng trước năm 2008, sử dụng số liệu thống kê của Vụ
Thương mại được xác minh bằng các chuyến thăm thực tế từ năm 2009 đến năm 2015 và tìm kiếm trên Internet sau năm
2015. 13 Nguyễn Thị Tân Lộc cùng các cộng sự (2020) “KINH DOANH RAU AN TOÀN CỦA CÁC CỬA HÀNG VÀ SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI” Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam – Số 6 (115)/2020
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-226
Số lượng điểm bán của các siêu thị lớn cũng tăng lên, như bảng dưới đây.
Bảng 2.21.8 Số lượng điểm bán của siêu thị lớn tại miền Bắc Việt Nam
Tên người mua Tính đến tháng 10/2016 Tính đến tháng 1/ 2021
AEON 1 3
Big C 15 17
Coop Mart 6 13
Coop Food 0 58
Nguồn: Nhận tin từ các siêu thị tương ứng
Dự án được hưởng lợi từ việc thị trường rau an toàn mở rộng nhanh chóng. Các người mua này mong
muốn tìm được nhà cung cấp rau an toàn tin cậy và ổn định. Vì số lượng người sản xuất rau an toàn có
thể cung ứng ổn định khối lượng yêu cầu là hạn chế, nên các nhóm mục tiêu được Dự án hỗ trợ sẽ là các
ứng viên cung cấp tốt. Vì nhóm dự án JICA đã liên hệ với những người mua này thông qua các hoạt
động kết nối thường xuyên cũng như các diễn đàn kinh doanh cây trồng an toàn, nên nhóm dự án JICA
đã phối hợp với họ để xác định nhóm mục tiêu phù hợp để trở thành nhà cung cấp của họ và có hỗ trợ
cần thiết giúp nâng cao năng lực, như giải thích trong bảng sau.
Bảng 2.21.9 Tổng hợp sự hợp tác với người mua lớn
Người mua Nội dung hỗ trợ
Vineco (Vin
Commerce)
⚫ Nhóm dự án JICA thường xuyên trao đổi với người chịu trách nhiệm thu mua
rau. Dự án đưa ra lời khuyên về chính sách thu mua và phối hợp với các nhóm
mục tiêu phù hợp với chính sách Công ty.
⚫ Chính sách công ty thay đổi sau khi có sự chuyển đổi quyền sở hữu từ Tập
đoàn Vin sang Tập đoàn Massan vào tháng 12 năm 2019. Khi đó, nhóm dự án
JICA hỗ trợ VinEco giải thích và đàm phán với các nhóm mủ c tiêu dựa trên
chính sách mới vào đầu năm 2020. Đó cũng là cơ hội tốt để các nhóm mủ c
tiêu rà soát lại hoạt động của mình.
⚫ Tuy nhiên, Vin Commerce đảm nhận nhiệm vụ thu mua cho Vin Mart từ sau
tháng 8/2020, tất cả các điều kiện giao dịch đều thay đổi. Mặc dù đó là một
người mua thuận lợi và có trách nhiệm xã hội khi mua giá cao, hỗ trợ kĩ thuật
và thưởng hiệu quả tốt, nhưng họ lại giảm giá mua xuống mức cạnh tranh với
các siêu thị giá thấp khác. Không có nhiều sự hợp tác sau đó.
Coop Mart ⚫ Công ty có văn phòng chính tại thành phố Hồ Chí Minh và hầu hết các điểm
bán ở khu vực miền Nam. Công ty có kế hoạch mở rộng mạng lưới điểm bán
trên toàn quốc và muốn mở rộng nguồn cung rau từ miền Bắc Việt Nam. Họ
đã tiếp cận Dự án.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-227
Người mua Nội dung hỗ trợ
⚫ Dự án đã giới thiệu một số nhóm mủ c tiêu phù hợp với yêu cầu của công ty.
Nhóm dự án JICA đồng thời phối hợp với các nhóm mủ c tiêu và hỗ trợ hợp
tác giữa các nhóm mủ c tiêu để cùng cung ứng rau cho công ty14
AEON ⚫ Công ty có kế hoạch mở điểm bán hàng đầu tiên tại thành phố Hải Phòng vào
tháng 12 2020. Với chính sách thu mua rau trực tiếp từ những nhà sản xuất
nhỏ, công ty đã tiếp cận Dự án để được đề xuất gợi ý về các nhóm mục tiêu
HTX phù hợp. Dự án đã giới thiệu một số nhóm mục tiêu15 đáp ứng được
yêu cầu của công ty, phối hợp với các nhóm và hỗ trợ các nhóm chuẩn bị các
tài liệu cần thiết.
⚫ Nhóm dự án JICA đồng thời xúc tác các nhóm mục tiêu tham gia sự kiện
“Hướng dẫn quy định và tiêu chuẩn nông sản cho các doanh nghiệp và HTX
muốn tiếp cận hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại của AEON tại Hà Nội” tổ
chức vào tháng 11/2020.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hợp tác với siêu thị lớn có thể thúc đẩy các nhóm mục tiêu đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
3) Tìm kiếm khả năng bán hàng trực tuyến
(a) Khảo sát về bán rau trực tuyến
Sau làn sóng COVID-19 đầu tiên tại Việt Nam vào đầu năm 2020, thị trường bán hàng trực tuyến
bao gồm cả Thương mại điện tử mở rộng nhanh chóng. Nhóm dự án JICA đã thực hiện một khảo
sát nhanh về khả năng bán hàng trực tuyến vào tháng 6/2020. Kết quả khảo sát được tổng hợp như
sau:
- Bán hàng trực tuyến tại Việt Nam bắt đầu phát triển từ giữa những năm 2000, tập trung chủ
yếu vào các mặt hàng quần áo và đồ dùng điện tử. Bán hàng trực tuyến thực phẩm tươi sống,
đặc biệt là hoa quả, bắt đầu vào khoảng năm 2016 tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh và
Hà Nội. Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM) bắt đầu hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khởi động thương mại điện tử trong 3 năm kể từ năm 2020.
- Với sự lan rộng của mạng xã hội, bán rau thông qua Facebook và Zalo trở nên ngày càng phổ
biến từ năm 2016.
- Tuy nhiên, rau tươi vẫn chưa được bán tại các sàn thương mại điện tử chính như Lazada,
14 Với sự hỗ trợ của Dự án, HTX Tân Minh Đức (Hải Dương) đã cung ứng bắp cải và su hào cho Coop Mart thông qua HTX
Yên Phú (Hưng Yen) năm 2019 và nhóm hộ sản xuất rau an toàn thôn Lúa (Hải Duong) cung ứng bắp cải và su hào cho Coop
Mart thông qua HTX Yên Phú từ tháng 12 năm 2021
15 Quỳnh Hải (Thái Bình) và Yên Phú (Hưng Yên). Yên Phsu có thể cung ứng cho AEON. Tuy nhiên, Quỳnh Hải không thể
đáp ứng yêu cầu về tài liệu giấy tờ của AEON.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-228
Shopee, Tiki và Sendo. Các công ty giao thực phẩm chính như Grab và Now cũng không kinh
doanh rau tươi.
- Năm 2019, Sở NN&PTNT Hà Nội đã xây dựng trang bán hàng trực tuyến có tên “Chonhaminh”
(chợ nhà mình), chuyên về các nguyên liệu thực phẩm. 214 người bán đã đăng kí lên trang
web tại thời điểm bắt đầu, tuy nhiên con số này giảm xuống còn 65 người bán tính đến tháng
6/2021 do không có nhiều giao dịch trên trang web.
- Để duy trì bán hàng trực tuyến thông qua trang web hoặc sàn thương mại điện tử, người bán
phải duy trì trang và bố trí nhân sự phản hồi đơn hàng và câu hỏi của khách hàng, thiết lập hệ
thống cung ứng bền vững cho đa dạng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều
này không khả thi đối với các nhóm mục tiêu bị giới hạn về nguồn lực và năng lực.
- Mặc dù các siêu thị lớn như Vinmart, Big C và AEON đều tăng cường bán hàng trực tuyến,
nhưng bán rau tươi trực tuyến vẫn còn hạn chế. Nhiều cửa hàng giao rau từ các điểm bán tùy
theo đơn hàng được đặt qua điện thoại hoặc email.
Mặc dù bán rau tươi trực tuyến chưa phổ biến, nhưng sử dụng mạng xã hội như Zalo hay Facebook
để quảng bá và nhận đơn hàng là rất tiềm năng để nâng cao doanh thu cho các nhóm mục tiêu.
(b) Hỗ trợ các nhóm mục tiêu bán hàng trực tuyến
Để thúc đẩy sử dụng mạng xã hội cho quảng bá và bán hàng, nhóm dự án JICA tổ chức phần hướng
dẫn về chiến lược quảng bá, bao gồm việc sử dụng mạng xã hội tại tập huấn TOF về tiếp thị năm
2020. Nhóm dự án JICA cũng tư vấn cho các nhóm mục tiêu quan tâm đến bán hàng trực tuyến.
HTX Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc là một trong số nhóm mục tiêu này. Mặc dù HTX chủ yếu cung
cấp sản phẩm cho VinEco, tuy nhiên, việc kinh doanh với VinEco ngày càng ít lợi nhuận do thay
đổi chính sách sau khi đổi chủ vào tháng 12/2019. HTX quyết định đa dạng kênh tiếp thị, bao gồm
bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng để HTX có thể kiểm soát giá cả tốt hơn. HTX đã sử dụng
mạng xã hội để quảng bá về sản phẩm và liên hệ với khách hàng. HTX bắt đầu thông báo về bán
hàng trực tuyến một số sản phẩm cụ thể tới khách hàng mục tiêu bao gồm các nhà hàng và khách
sạn tại huyện Vĩnh Tường vào tháng 12/2020. HTX miễn phí giao hàng cho đơn hàng trị giá hơn 1
triệu đồng. Doanh thu tăng lên trong giai đoạn phong tỏa đại dịch COVID-19 vào tháng 1/2020.
Tính đến tháng 4/2021, có khoảng 20 khách hàng thường xuyên mua rau trực tuyến từ HTX. Mặc
dù tỉ lệ doanh thu từ bán hàng trực tuyến vẫn còn hạn chế, nhưng HTX nghĩ rằng hình thức bán
hàng trực tuyến cũng như đăng thông tin về rau an toàn trên mạng xã hội là cách làm hiệu quả để
nâng cao nhận diện thương hiệu của HTX là một nhà sản xuất rau an toàn đáng tin cậy.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
Như thể hiện ở bảng trên, số nhóm mục tiêu thuộc giai đoạn 3 tăng lên trong khi số nhóm thuộc giai
đoạn thấp nhất thì giảm. Mặc dù có một số nhóm mục tiêu vẫn ở cùng một giai đoạn trong suốt thời gian
dự án, tuy nhiên nhóm dự án JICA quan sát thấy có sự cải thiện chung về năng lực của đơn vị. Tuy nhiên,
vấn đề cơ cấu23 và thay đổi chủ sở hữu24 đôi khi cản trở sự thay đổi thuận lợi trong nhóm mục tiêu.
Nhóm dự án JICA đã chia sẻ phân loại nhóm với PPMU vào tháng 3/2019 để giải thích về sự hỗ trợ tiếp
thị khác nhau dựa trên phân loại. Nhóm dự án JICA định kì rà soát phân loại nhóm bằng cách đánh giá
kết quả đạt được của các hoạt động và sự cải thiện năng lực của các đơn vị và phản ánh các nội dung
này trong hoạt động dự án thường nhật. Cơ chế phân loại rất hữu ích để hiểu mức độ năng lực của mỗi
nhóm mục tiêu và suy nghĩ về các hỗ trợ phù hợp.
2.22.3 Xây dựng Sổ tay hướng dẫn Phát triển Chuỗi Cung ứng
Phiên bản đầu tiên của Sổ tay hướng dẫn Phát triển chuỗi cung ứng được xây dựng dựa trên kế hoạch
thực hiện hoạt động thử nghiệm đã đưa ra trong giai đoạn 1. Sổ tay tổng hợp tất cả các thực hành tốt và
bài học kinh nghiệm được đúc rút từ các hoạt động thử nghiệm. Vì dự thảo sổ tay dự kiến được PPMU
sử dụng để xây dựng Kế hoạch Hành động nhân rộng các hoạt động thử nghiệm ngay cả sau khi kết thúc
23 2 nhóm mục tiêu gặp khó khăn trong tổ chức bán hàng tập trung vì cơ cấu HTX.
24 CP-Green Farm tại Hải Dương bị xuống giai đoạn vào tháng 12 2020 do thay đổi chủ sở hữu và hoạt động của đơn vị bị
đình trệ. Hoạt động của công ty Gia Gia tại Hải Dương bị đình trệ sau khi chủ đơn vị từ bỏ hoạt động vào 2020
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-240
dự án, nên sổ tay được xây dựng trong 3 giai đoạn theo lịch trình xây dựng Kế hoạch Hành động, như
được giải thích sau đây
Bảng 2.22.3 Xây dựng Sổ tay hướng dẫn phát triển chuỗi cung ứng
Dự thảo Ngày Ý tưởng Sử dụng
Dự thảo lần
1 Tháng 7
2019
Dự thảo được viết dựa trên kế hoạch thực hiện dự
án thí điểm đã được xây dựng đưa ra trong giai
đoạn 1. Dự thảo hướng tới mục tiêu là cán bộ
PPMU tại các tỉnh thí điểm và vệ tinh để họ sử
dụng trong xây dựng Kế hoạch Hành động.
Dự thảo được chia sẻ với
PPMU tại các tỉnh thí điểm
để chuẩn bị Kế hoạch Hành
động nhân rộng các hoạt
động thử nghiệm cho năm
2020
Dự thảo lần
2
Tháng 8
2020
Dự thảo lần 2 được sửa đổi để hướng tới mục tiêu
là cán bộ Sở NN&PTNT tại bất cứ tỉnh nào muốn
thúc đẩy sản xuất và tiếp thị cây trồng an toàn. Để
giúp cán bộ chưa có kinh nghiệm tham gia dự án
hiểu nội dung một cách dễ dàng, các nội dung được
đơn giản hóa và bổ sung thêm phần giải thích về
khái niệm và thuật ngữ. Bản dự thảo làm rõ 3 mô
hình chuỗi cung ứng dựa trên kinh nghiệm và năng
lực bán hàng tập trung của các nhóm sản xuất. Dự
thảo cũng nêu rõ chính người sản xuất là người
thực hiện các hoạt động, còn cán bộ Sở
NN&PTNT chỉ đóng vai trò hỗ trợ.
Dự thảo được chia sẻ với các
PPMU tại các tỉnh thí điểm
và vệ tinh để chuẩn bị Kế
hoạch Hành động nhân rộng
các hoạt động thử nghiệm
cho năm 2021
Dự thảo
cuối cùng
Tháng 1
2021
Tất cả ý kiến đóng góp từ CPMU và PPMU đều
được phản ánh trong bản dự thảo.
Bất cứ Sở NN&PTNT nào
quan tâm đến sản xuất và tiếp
thị cây trồng an toàn đều có
thể sử dụng cuốn sổ tay này
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Mục lục hoàn thiện của cuốn Sổ tay được trình bày trong bảng dưới đây và sổ tay hướng dẫn đươc trình
bày trong Tài liệu đính kèm 14.
Bảng 2.22.4 Mục lục của Sổ tay hướng dẫn phát triển chuỗi cung ứng
Chương Chủ đề Các nội dung
Chương 1 Giới thiệu
Cấu trúc của kế hoạch xúc tiến rau an toàn
3 mô hình xây dựng chuỗi cung ứng
Luồng công việc của hoạt động tiếp thị
Chương 2 Khái niệm Tiếp thị
2.1 Các nguyên tắc cơ bản của tiếp
thị trong kế hoạch xúc tiến rau an
toàn
- Định hướng thị trường
- Bán hàng tập trung
2.2 Khái niệm Tiếp thị - Tiếp thị là gì?
- Điểm yếu, điểm mạnh của bạn là gì?
- Người mua của bạn là ai?
- Suy nghĩ về Kết hợp khách hàng
- Cách thức nâng cao năng lực tiếp thị của bạ
n? Sử dụng tiếp thị 4P
Chương 3 Chuẩn bị các hoạt động
3.1 Thu thập thông tin thị trường - Các thông tin được thu thập
3.2 Tập huấn về tiếp thị - Tập huấn TOT về tiếp thị
- Tập huấn TOF về tiếp thị
Chương 4 Đối thoại với thị tường
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-241
Chương Chủ đề Các nội dung
4.1 Xây dựng các công cụ tiếp thị - Hồ sơ đơn vị sản xuất
- Đăng kí trên trang web nông sản an toàn
- Các công cụ tiếp thị khác
4.2 Kết nối với người mua - Cách thức tìm người mua
- Tham gia các sự kiện kết nối
- Kết nối trực tiếp với người mua
4.3 Lập hợp đồng
Chương 5 Sau thu hoạch và phân phối
5.1 Các bước để thu gom và giao
hàng
- Đảm bảo an toàn và chất lượng
- Đảm bảo yêu cầu về chất lượng của người mua
- Tránh trộn lẫn với rau không an toàn
5.2 Giám sát việc thu gom và giao
hàng
- Giám sát thực tế
- Phản hồi từ người mua
5.3 Tổng kết và lập kế hoạch cho vụ
tới
- Họp tổng kết với người mua
- Tập huấn TOF về tiếp thị
Chương 6 Cơ cấu và chương trình thực hiện
6.1 Cơ cấu thực hiện
6.2 Vai trò và trách nhiệm của nhóm sản xuất
6.3 Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Sổ tay dự kiến được sử dụng bởi cán bộ Sở NN&PTNT liên quan đến xúc tiến rau an toàn.
2.23 Hỗ trợ chuẩn bị Kế hoạch Hành động nhân rộng các hoạt động thử nghiệm
Như đã giải thích ở phần trước, Sổ tay hướng dẫn Phát triển Chuỗi Cung ứng được chia sẻ với các PPMU
tại các tỉnh thí điểm năm 2019 để chuẩn bị Kế hoạch Hành động nhân rộng các hoạt động thử nghiệm
cho năm 2020 và chia sẻ với PPMU các tỉnh vệ tinh năm 2020 để chuẩn bị Kế hoạch Hành động cho
năm 2021. Nhóm dự án JICA đã tư vấn về Kế hoạch Hành động được chuẩn bị và việc thực hiện theo
kế hoạch hành động.
2.24 Hỗ trợ Thực hiện Các hoạt động thử nghiệm và Chuẩn bị Kế hoạch Hành động tại các
tỉnh Chia sẻ Kiến thức
Dựa trên kinh nghiệm và bài học rút ra từ các hoạt động thử nghiệm tại các tỉnh thí điểm và vệ tinh,
CPMU cùng nhóm chuyên gia JICA dài hạn đã hỗ trợ thực hiện các hoạt động thử nghiệm tại 2 tỉnh chia
sẻ kiến thức là tỉnh Hải Phòng và Bắc Ninh.
Các kinh nghiệm và bài học rút ra từ hoạt động thử nghiệm tại 2 tỉnh chia sẻ kiến thức cũng được phản
ánh trong hai sổ tay hướng dẫn về hệ thống quản lý sản xuất và sổ tay phát triển chuỗi cung ứng.
Sổ tay hướng dẫn sẽ được chia sẻ với 4 tỉnh chia sẻ kiến thúc còn lại tại Hội thảo Phổ biến Dự án dự
kiến sẽ được tổ chức nhằm thúc sản xuất và tiếp thị rau an toàn tại các tỉnh.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-242
< Các hoạt động của Kết quả đầu ra 3 >
2.25 Giám sát và đánh giá hoạt động Nâng cao Nhận thức
Tiếp nối Hoạt động Nâng cao Nhận thức trong Giai đoạn 1, các hoạt động trong Giai đoạn 2 được thiết
kế với ba dự định chiến lược: 1) Sự tham gia vào cuộc tích cực hơn của lĩnh vực tư nhân để tạo ra tác
động lan tỏa hơn do tiếp cận nhiều đối tượng hơn, 2) Đưa đến sự trải nghiệm toàn bộ hành trình cho
người tiêu dùng từ khơi tạo nhận thức cho đến tiêu dùng nhằm thúc đẩy người tiêu dùng tiến lên các giai
đoạn hành vi cao hơn, và 3) sự tham gia vào cuộc mạnh mẽ hơn của các cơ quan đối tác để nâng cao
tính bền vững của hoạt động trong tương lai.
Với các bài học kinh nghiệm được rút ra từ Giai đoạn 1, Sở NN&PTNT Hà Nội đã quyết định cử Trung
tâm Khuyến nông tham gia sáng tạo video truyền thông và hỗ trợ hoạt động để có thể tiếp nhận nhiệm
vụ sau khi Dự án kết thúc.
2.25.1 Chương trình giáo dục tại trường học
(1) Nguyên tắc thực hiện
Hai nguyên tắc thực hiện trong Giai đoạn 1 (sự tham gia của trẻ em và các mẹ, và sáng tạo các hình ảnh
truyền thông) đều được đánh giá cao bởi các bên liên quan bao gồm 1) cha mẹ - đó là mục tiêu truyền
thông chính của các hoạt động và sự tương tác với trẻ em, 2) Trẻ em – người đóng vai trò quan trọng
như một tuyên truyền viên trung gian để giáo dục cha mẹ, 3) giáo viên – người điều phối hoạt động tại
các trường được lựa chọn, 4) người sản xuất và người mua – người được nhận tài liệu truyền thông, và
5) tất cả các cơ quan đối tác như Sở NN&PTNT Hà Nội, Sở GD&ĐT Hà Nội và HPA. Theo đó, các
nguyên tắc và chương trình tương tự được áp dụng trong Giai đoạn 2.
(2) Chi tiết thực hiện và kết quả
Với kết quả thành công đã đạt được trong Giai đoạn 1, các chi tiết thực hiện phần lớn đều được giữ
nguyên. Tuy nhiên, sau khi thảo luận tính hiệu quả với Sở NN&PTNT Hà Nội và Sở GD&ĐT Hà Nội,
chương trình được sửa đổi với ba điểm như sau:
1) Hướng tới đối tượng mục tiêu là học sinh lớp 7
Cần có nội dung truyền thông chuyên sâu hơn để vận động người tiêu dùng tới giai đoạn hành vi cao
hơn, học sinh lớp 4 quá nhỏ để có thể sắp đặt và tóm tắt thông tin và truyền tải đầy đủ tới cha mẹ. Mặt
khác, học sinh lớp 10 dường như quá lớn để có thể tương tác gần gũi với cha mẹ, trong khi tương tác
với cha mẹ chính là điểm mấu chốt để tác động đến khách hàng mục tiêu. Do vậy, học sinh lớp 7 là mục
tiêu hướng đến trong năm 2019 và 2020, và các em đã thực hiện tốt vai trò như một tuyên truyền viên
trung gian để tiếp cận phân khúc cha mẹ, đồng thời các em cũng rất hứng thú với hoạt động vẽ tranh
theo nhóm.
2) Cung cấp tài liệu video giáo dục
Đáp lại phản hồi của giáo viên từ các hoạt động trước, Trung tâm khuyến nông Hà Nội đã xây dựng một
tài liệu video và gửi cho học sinh xem tại lớp. Video đóng vai trò như một chuyến thăm thực địa thực
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-243
sự, từ đó học sinh có thể hiểu các nỗ lực của nông dân và nhà bán lẻ để mang rau an toàn tới người tiêu
dùng.
3) Sáng tạo tranh, chứ không phải là sản xuất slide show
Khi sự tiếp xúc thực tế và giao tiếp vẫn còn hấp dẫn đối với người tiêu dùng Việt Nam, các bức tranh cổ
động với màu sắc tươi sáng trong một không gian mở tại triển lãm sẽ dễ thu hút người xem hơn, vì có
thể xem nhanh. Slide show đòi hỏi nhiều thời gian hơn, cần xem trong không gian tối hơn để có thể nhìn
rõ màn hình Tivi. Ngoài ra, slide show cũng phức tạp hơn, do cần có hoạt động tập huấn bổ sung để
hướng dẫn giáo viên và học sinh về các yêu cầu kỹ thuật.
(3) Kết quả hoạt động năm 2019 và 2020
Tác động của mỗi hoạt động được thể hiện trong Bảng 2.25.1, và kết quả của mỗi hoạt động sẽ như sau
Bảng 2.25.1 Tác động của chương trình giáo dục tại trường học program
Nguồn: Nhóm dự án JICA
1) Phát tờ rơi
Tờ rơi giáo dục (Hình 2.25.1) được xây dựng để truyền tải thông điệp truyền thông tới các mẹ thông qua
các tuyên truyền viên trung gian là học sinh. Vì nội dung và thiết kế cũ được đón nhận tốt, nên một
phiên bản đơn giản của tờ rơi năm 2018 được sử dụng lại cho các hoạt động năm 2019 và 2020 nhằm
phù hợp với đối tượng học sinh nhỏ tuổi hơn.
Hoạt động Năm Quận Số lượng
trường
Số lượng được tác động
1) Phát tờ rơi 2019
(Lớp 7)
12 quận nội
thành
156
49.652 học sinh lớp 7
2020
(Lớp 7)
12 quận nội
thành
156
Khoảng 50.000 học sinh lớp 7
2) Chương trình giáo
dục tại lớp & bài
tập về nhà
2019
(Lớp 7)
3 trường
được lựa
chọn
3
1.085 học sinh lớp 7
984 phiếu bài tập về nhà được nộp lại
2020
(Lớp 7)
2 trường
được lựa
chọn
2 1.004 học sinh lớp 7
858 phiếu bài tập về nhà được nộp lại
3) Lễ hội vẽ tranh 2019
(Lớp 7)
3 trường
được lựa
chọn
3
Khoảng 894 học sinh
91 học sinh lọt vào vòng chung khảo
được lựa chọn
2020
(Lớp 7)
2 trường
được lựa
chọn
2 Khoảng 693 học sinh
60 học sinh lọt vào vòng chung khảo
được lựa chọn
4) Triển lãm tranh tại
AEON MALL
(Long Biên và Hà
Đông)
2019
(Lớp 7)
---
Khoảng 4.395 khách thăm quan
2.900 tờ rơi được phát đi
2020
(Lớp 7)
--- Số lượng khách thăm quan: N/A
4.000 tờ rơi được phát đi
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-244
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.1 Tờ rơi giáo dục tại trường học năm 2019 & 2020
2) Chương trình tại lớp & Bài tập về nhà
Họp khởi động
Trươc khi tổ chức chương trình giáo dục tại trường học, một cuộc họp khởi động được tổ chức như các
năm trước. Để chuyển giao các kĩ năng tổ chức sự kiện, từ năm 2019, Dự án chỉ hỗ trợ in tài liệu để phát
trong sự kiện này. Sự chủ động của Sở GD&ĐT cùng sự phối hợp chặt chẽ của Sở NN&PTNT đã trở
nên cụ thể để tiếp tục thực hiện các sự kiện tương tự trong tương lai.
Đại diện Phòng Giáo dục quận và giáo viên từ các trường được lựa chọn thực hiện chương trình giáo
dục tại lớp và lễ hội vẽ tranh được mời tham dự. Cuộc họp này được xem là rất quan trọng trong Giai
đoạn 1 để đảm bảo giáo viên hiểu đúng về chương trình; do đó, cuộc họp khởi động là bắt buộc để bắt
đầu chương trình thường niên này.
Giáo dục tại lớp và bài tập về nhà
Sau khi hiểu rõ về thực hiện chương trình giáo dục, giáo viên được chuẩn bị tốt với nội dung tờ rơi và
video giáo dục. Các tiết giáo dục tại lớp được thực hiện ở các trường được lựa chọn, sau đó là phần bài
tập về nhà.
Sau tiết giáo dục tại lớp, học sinh cùng phụ huynh hoàn thành bài tập về nhà, giống như các năm trước.
Vì bài tập về nhà là hoạt động chính để tiếp cận mục tiêu quan trọng là cha mẹ, do đó phần bài tập về
nhà tương tự được áp dụng.
Hoạt động truyền thông người tiêu dùng đã bước vào năm thứ 3, một câu hỏi được bổ sung vào trong
phần bài tập về nhà để hỗ trợ thúc đẩy cha mẹ tiến lên giai đoạn hành vi cao hơn. Tờ rơi giới thiệu trang
web của HPA được phát cùng bài tập về nhà, và câu hỏi bổ sung thúc đẩy học sinh và cha mẹ truy cập
vào trang web của HPA để đưa ra ý kiến đóng góp. Cuối cùng, kết quả được đối chiếu và chia sẻ với
“Hành trình Rau an toàn” - Câu đố thú vị cùng phần giải thích trong câu trả lời
(Một phiên bản đơn giản của tờ rơi năm 2018 với cỡ chữ to hơn sẽ phù hợp cho học sinh lớp 7.)
Lời chứng thực từ các Mẹ đã mua RAT: Thông qua trẻ em để tác động đến các mẹ
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-245
HPA, đó là các ý kiến đóng góp của người sử dụng, từ đó HPA có thể cải thiện trang web tốt hơn nữa.
(Các kết quả liên quan đến trang web của HPA được trình bày trong Phần 2.25.4.)
Phân tích kết quả Bài tập về nhà
Các câu trả lời đã được Dự án mã hóa và phân tích cho tới năm 2019. Ý định thay đổi hành vi tiêu dùng
đạt điểm cao. (Hình 2.25.2)
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.2 Các thông tin chính đã học được từ chương trình giáo dục tại trường học
Liên quan đến câu hỏi về cải thiện hành vi tiêu dùng của người trả lời, đã xác nhận được là hành động
đầu tiên sau khi tìm hiểu về rau an toàn là sẽ chuyển sang tìm kiếm các cửa hàng tin cậy: Điều đó cho
thấy việc giới thiệu trang web của HPA cùng chương trình giáo dục tại trường học sẽ hiệu quả trong hỗ
trợ hành động đầu tiên của người tiêu dùng, như được thể hiện trong Hình 2.25.3.
Nguọ n: Nhóm Dư án JICA
Hình 2.25.3 Câu trả lời cho câu hỏi số 2 năm 2019
0
24
61
4938
2838 40 43
Biết về Quy trình trồng RAT
Thay đổi hành vi theo hướng tiêu
dùng RAT
Cách nhận biết RAT
Q1. Thông tin chính đã học được
2017 - N=5.116 2018 - N=3.308 2019 - n=984
chủ đề 2017(%)chủ đề
2018 & 2019
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-246
3) Lễ hội vẽ tranh
Đúng như dự kiến, học sinh lớp 7 vẫn còn đủ nhỏ để hứng thú với hoạt động vẽ tranh theo nhóm, và vẫn
đủ lớn để có thể truyền đạt nội dung tờ rơi tương đối phức tạp với công việc cụ thể. Tất cả các bên liên
quan đều bày tỏ sự hài lòng với kết quả; do đó, học sinh lớp 7 được xem như một trường hợp điển hình
cho các hoạt động trong tương lai.
Sự kiện lễ hội vẫn được tổ chức theo trình tự giống như các năm trước; tuy nhiên, trong năm 2020, một
phương pháp mới được đề xuất bởi Sở NN&PTNT Hà Nội và HPA là sẽ tổ chức lễ trao giải tại Hội chợ
thương mại thường niên của HPA, đó là nỗ lực chung từ hai phía. Chi tiết thực hiện được trình bày ở
phần (4) Triển lãm tại AEON MALL.
Sáng tạo và chia sẻ các tài liệu truyền thông trực quan
Trong cả hai năm 2019 và 2020, khẩu hiệu “Hãy mang Rau an toàn về Nhà” của lễ hội vẽ tranh vẫn
được duy trì giống như năm 2018, mặc dù đối tượng học sinh đã thay đổi thành học sinh lớp 7. Vì tính
nhất quán chính là chìa khóa để lưu giữ hình ảnh và thông tin trong tâm trí người tiêu dùng, nên khẩu
hiệu, cách phối hợp màu sắc của các tài liệu truyền thông, nhân vật và hình ảnh tờ rơi vẫn được giữ
nguyên qua các năm.
Để sáng tạo thành công và sử dụng hiệu quả các bức vẽ làm tài liệu quảng bá, các điểm sau đây cần
được nhấn mạnh trong quá trình thực hiện.
- Để có lượng lớn truy cập vào trang web của HPA, URL trang web cần được thể hiện nổi bật ở
tất cả các tranh.
- Vẽ tranh nên được thực hiện theo nhóm, bởi lẽ cả giáo viên và cha mẹ đều coi trọng hoạt động
nhóm vì mục đích giáo dục và học sinh đều hứng thú với hoạt động này.
- Giống như Giai đoạn 1, các bức tranh đạt giải vàng được số hóa, in và phát cho tất cả các
trường, cơ quan Nhà nước liên quan, người sản xuất, người mua, v.v. nhằm mục đích phổ biến
và nhắc nhở trong một thời gian dài.
- Trong năm 2020, 1.000 cuốn lịch để bàn được xây dựng với hình ảnh quen thuộc đã sử dụng
trong các tài liệu truyền thông, bao gồm các bức tranh đạt giải vàng. Dự kiến, tất cả các bên
liên quan sẽ; i) có động lực trưng bày để sử dụng ii) được nhắc nhở hai tháng một lần khi lật
lịch sang tháng tiếp theo. Ngoài ra, thời điểm phát tài liệu mới này cũng rất phù hợp vì đó sẽ
là một món quà Tết đầy ý nghĩa. (Hình 2.25.4) Người nhận lịch bao gồm PPMU, cơ quan Nhà
nước liên quan, người sản xuất, người mua, và các nhà tài trợ.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-247
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.4 2021 Lịch năm 2021 với hình ảnh truyền thông từ các năm trước
Ban giám khảo và Lễ trao giải
Sau khi các trường tham gia nộp tranh đã được lựa chọn ở cấp trường, Sở NN&PTNT sẽ thành lập ban
giám khảo để tiến hành lựa chọn các bức tranh đạt giải. Hoạt động của sự kiện ban giám khảo được thực
hiện độc lập bởi Sở NN&PTNT Hà Nội và Trung tâm Khuyến nông, và được củng cố vào năm 2020
như một sự kiện thường xuyên.
Sau hoạt động của ban giám khảo, lễ trao giải được tổ chức tại một trong số các trường tham gia cho
đến năm 2019, như trong Giai đoạn 1; tuy nhiên, một ý tưởng mới về sự kiện đã được đề xuất từ phía
Sở NN&PTNT Hà Nội và HPA. Để quản lý hiệu quả ngân sách và kinh nghiệm hoạt động, từ năm 2020
trở đi, lễ trao giải sẽ được tổ chức tại Hội chợ thương mại thường niên của HPA tại các trung tâm thương
mại của AEON (Long Biên và Hà Đông). Chi tiết sẽ được trình bày ở phần (4) Triển lãm tại AEON
MALL.
Các nhà tài trợ cung cấp quà tặng làm phần thưởng cũng được mời tham dự Lễ trao giải. Các nhà liên
tục tài trợ trong suốt 4 năm qua bao gồm: i) AEON Việt nam với nguyên tắc trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp tiếp tục tài trợ phiếu mua hàng, ii) Kewpie Việt Nam tiếp tục tài trợ quà tặng là búp bê
kewpie và sốt salad cho nỗ lực xây dựng thương hiệu gắn liền với rau an toàn, iii) các nhóm sản xuất
mục tiêu của Dự án đã chủ động tài trợ các loại rau an toàn cho học sinh, iv) và sữa và gạo được tài trợ
bởi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Để khuyến khích sự tiếp tục tham gia của các nhà
tài trợ, tất cả các nhà tài trợ đều phải được giới thiệu đầy đủ tới khán giả với tư cách là người trao giải.
(Hình 2.25.5)
Với sự tham gia của các đơn vị tư nhân như người sản xuất, nhà bán lẻ, và đơn vị sản xuất thực phẩm
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-248
liên quan đến rau, khách hàng của họ sẽ nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của rau an toàn. Ngoài ra,
nỗ lực quảng bá thương hiệu của họ cũng được hưởng lợi từ hoạt động này, vì được tiếp xúc liên tục và
rộng rãi hơn. Do đó, khuyến nghị mạnh mẽ là nên tiếp tục mời các đơn vị này tài trợ để các bên cùng có
lợi.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.5 Phiếu Thông tin Nhà tài trợ năm 2019 được phát cho người tham gia lễ trao giải
Kết quả phổ biến
Tiếp nối kế hoạch phổ biến trực tuyến năm 2018, năm 2019 tiếp tục tích cực chia sẻ, phổ biến trực tuyến,
bình chọn các bức tranh yêu thích trên cùng trang Facebook trước đây, 30 bức tranh vẽ lọt vào vòng
chung khảo đã được đăng tải để bình chọn. (Hình 2.25.6)
Bức tranh được bình chọn nhiều nhất đạt giải “Bức tranh được yêu thích nhất” có tổng số 16.370 lượt
bình chọn, bao gồm 15.764 lượt “Thích” từ kênh Facebook (Hình 2.25.7). Điều đó đã chứng minh rằng
việc phổ biến trực tuyến thông qua tích cực chia sẻ tin tức và các hoạt động là rất thành công; tuy nhiên,
xử lý các bức tranh khổ to, đăng tin nhất quán và quản lý trang Facebook đòi hỏi phải có kỹ thuật và
nguồn nhân lực. Theo đó, hoạt động phổ biến trực tuyến được chủ định bỏ qua từ năm 2020, nhằm chú
trọng vào tính bền vững của hoạt động mà không cần dựa vào khả năng nguồn lực không thực tế.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-249
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.6 Trang Facebook năm 2019
Nguồn: nhóm dự án JICA
Hình 2.25.7 Bức tranh đạt giải thưởng “Được Yêu thích nhất” năm 2019
Như đã đề cập trước đó, bức tranh đạt giải vàng được số hóa, in và phân phát. Kết quả phân phát được
tổng hợp trong Bảng 2.25.2.
Bảng 2.25. 2 Phân phát tài liệu trực quan
Nội dung Số
lượng
Người nhận
Bức tranh đạt giải Vàng
năm 2019
1.160 Tất cả các trường THCS tại 12 quận nội thành Hà Nội
JICA, CPMU, C/P, PPMU, nhà tài trợ, nhóm sản xuất mục tiêu, người
mua, và các bên liên quan khác.
Bức tranh đạt giải Vàng
năm 2020
156 Tất cả các trường THCS tại 12 quận nội thành Hà Nội
Lịch năm 2021 1.000 JICA, CPMU, C/P, PPMU, nhà tài trợ, nhóm sản xuất mục tiêu, người
mua, và các bên liên quan khác. Nguồn: Nhóm dự án JICA
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-250
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, 2 trường THCS là trường THCS Trưng Vương và trường
THCS Giáp Bát đã tự nguyện thực hiện chương trình giáo dục tại trường học và hoạt động vẽ tranh bằng
cách tham khảo các tài liệu giáo dục và hướng dẫn do Dự án chuẩn bị, mặc dù các trường này không
được lựa chọn chính thức tham gia chương trình năm 2019. Trong năm 2020, các trường này đã được
Sở NN&PTNT Hà Nội và Sở GD&ĐT Hà Nội lựa chọn chính thức tham gia Dự án.
4) Triển lãm tranh tại AEON MALL
Khái niệm tiên tiến với sự tham gia của lĩnh vực tư nhân
Trong Giai đoạn 1, phạm vi triển lãm tranh tại AEON Mall Long Biên chỉ đơn giản là trưng bày các bức
vẽ sinh động của học sinh nhằm mục đích nâng cao nhận thức của công chúng. Khi mức độ quan tâm
của công chúng về tiêu dùng rau an toàn đã tăng cao qua 2 năm, khái niệm triển lãm được đưa lên ở
mức độ cao hơn vào năm 2019 và 2020.
Với sự tham gia của HPA và các đơn vị tư nhân, toàn bộ trải nghiệm cho người tiêu dùng về rau an toàn
được tái hiện tại một hội trường sự kiện: 1) giáo dục và nâng cao nhận thức với triển lãm tranh, 2) thúc
đẩy hành động đầu tiên là tìm kiếm thông tin bằng cách thử truy cập vào trang web của HPA, 3) tạo điều
kiện trải nghiệm mua rau an toàn tại quầy bán rau của AEON Việt Nam, và 4) xúc tiến tiêu dùng rau an
toàn bằng cách nếm, thử rau với nước sốt salad của KEWPIE tại quầy nếm thử. (Hình 2.25.8)
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.8 Khái niệm tiên tiến nhằm nhân rộng một loạt trải nghiệm của người tiêu dùng
tại triển lãm
Năm 2019, 4 bước trải nghiệm miêu tả ở trên được sắp xếp bố trí tại khu vực triển lãm thuộc Sảnh Tây
của AEON Mall Long Biên, như trong Hình 2.25.9. Trong suốt 9 ngày, từ ngày 9 tới ngày 17 tháng 11
năm 2019, các tác động sau đây được xác nhận.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-251
- Tổng số người xem tranh: Khoảng 4.395 người, trong đó 606 người tham gia bình chọn cho
bức tranh “Được yêu thích nhất”.
- Số tờ rơi giáo dục đã phát đi: 2.900
- Khoảng 350 người đã thử truy cập trang web của HPA
- Khoảng 1.700 lượt mua hàng được thực hiện tại quầy rau an toàn của AEON Việt Nam.
- Khoảng 650 khách đã nếm thử rau an toàn với nước xốt salad của KEWPIE.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.9 Bố trí mặt bằng để hướng người tiêu dùng tới các trải nghiệm khác nhau
Năm 2020, khái niệm tương tự được áp dụng, và HPA có sáng kiến tổ chức Triển lãm tranh là một phần
của Hội chợ OCOP. Sở NN&PTNT Hà Nội, HPA và Dự án đều đồng ý khái niệm này nên được tiếp tục
áp dụng trong tương lai; tuy nhiên, quy mô triển lãm tranh với chỉ 30 bức tranh dường như hơi nhỏ. HPA
đề xuất số trường được lựa chọn tham gia lễ hội vẽ tranh lý tưởng nhất là từ 5 đến 7 trường, mặc dù điều
này còn phụ thuộc vào ngân sách Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội phân bổ cho Sở NN&PTNT Hà
Nội.
Xúc tiến tại cửa hàng
Trong thời gian triển lãm tranh năm 2019, một chương trình xúc tiến tại cửa hàng đã được tổ chức tại
khu vực bán rau của siêu thị AEON Việt Nam ở gần khu vực triển lãm. Sự kiện này được lên kế hoạch
trong thời gian triển lãm, với nỗ lực tối đa hóa sức mạnh hiệp trợ bằng cách luân chuyển lượng khách
hàng. Các tài liệu tiếp thị sau đây đã được xây dựng:
- Để thu hút nhiều khách hàng tham gia xúc tiến tại cửa hàng, một thông báo trước khi diễn ra
sự kiện đã được đưa vào tài liệu quảng cáo 2 tuần một lần của AEON Việt Nam. (Hình 2.25.10)
- Một tờ rơi sự kiện được xây dựng và phát tại thời điểm trước và trong quá trình diễn ra sự kiện
để lưu chuyển khách hàng giữa hội trường triển lãm và khu vực xúc tiến tại cửa hàng. (Hình
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-252
2.25.11)
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.10 Quảng cáo của AEON Việt Nam
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.11 Tờ rơi Sự kiện
Chương trình xúc tiến này được thiết kế để giới thiệu nỗ lực của siêu thị nhằm đảm bảo cung ứng rau
an toàn cho khách hàng, và hoạt động của sự kiện được thực hiện như sau:
- Xây dựng bảng hiển thị, trên đó thể hiện thông tin về nỗ lực của AEON Việt Nam nhằm đảm
bảo an toàn thực phẩm cho khách hàng. Thiết kế và hình ảnh được duy trì nhất quán với các
tài liệu giáo dục và tài liệu triển lãm. (Hình 2.25.12)
- Có người hướng dẫn tham dự, với khoảng 830 người tiêu dùng, để giới thiệu về bảng hiển thị
và thực hiện một khảo sát đơn giản bằng bảng hỏi để xác minh hành vi mua sắm tại siêu thị.
(Hình 2.25.13)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-253
-
Nguồn: nhóm dự án JICA
Hình 2.25.12 Bảng hiển thị trong Chương trình xúc tiến tại cửa hàng
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Hình 2.25.13 Hoạt động xúc tiến tại cửa hàng với xúc tác viên
Sau khi kết thúc sự kiện, cán bộ của AEON Việt Nam đã được phỏng vấn và kết quả của khảo sát đơn
giản bằng bảng hỏi được phân tích. Các phát hiện chính bao gồm 4 điểm sau đây:
- Mặc dù việc làm cho sàn bán hàng trở nên thú vị là rất tốt; rất khó để giáo dục người mua sắm
bằng cách trưng bày, vì sự chú ý của họ sẽ đổ dồn vào hàng hóa và họ không chuẩn bị tinh
thần để dành thời gian cho các màn hình để đọc; do đó, nếu quảng cáo trưng bày sẽ được lên
kế hoạch trong tương lai, một trưng bày đơn giản lớn hơn được để xuất với chỉ một yếu tố thu
hút sự chú ý còn nội dung nên được phân phối dưới dạng tờ rơi.
- 77% khách hàng tới siêu thị đều đã ở Giai đoạn E (mua rau an toàn, nhưng đôi khi không mua),
hoặc Giai đoạn F (thường xuyên mua rau an toàn) và đều có nhận thức về sự tin cậy của siêu
thị; do đó, điều quan trọng là cần giáo dục người tiêu dùng bên ngoài siêu thị để thu hút họ
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-254
tham gia vào các kênh bán lẻ hiện đại.
- Phân khúc trẻ hơn dường như có xu hướng lựa chọn nguồn rau không an toàn để mua vì tính
tiện lợi và tiết kiệm chi phí. Cụ thể, người tiêu dùng ở độ tuổi 20-25 cho rằng họ không biết
bất cứ siêu thị hay cửa hàng rau an toàn nào gần nhà/ chỗ làm. Do dó, việc giới thiệu trang
web của HPA là rất quan trọng, trên đó có tính năng tìm kiếm các cửa hàng rau an toàn gần
nhất với phân khúc trẻ hơn.
- Phương tiện truyền thông truyền hình là kênh truyền thông quan trọng để truyền tải thông điệp
tới đông đảo công chúng vượt xa tầm tiếp cận của chương trình, và đã chứng minh là thông
cáo báo chí đã được gửi đi rộng rãi trong mỗi sự kiện lớn. Trong tương lai, đề xuất là nên tiếp
tục hợp tác chặt chẽ với các kênh truyền hình quan tâm đến các chủ đề xã hội, vấn đề an toàn
thực phẩm, các hoạt động của Chính phủ và/hoặc hoạt động tại các trường, và các chủ đề thú
vị về gia đình (Ví dụ, VTV4 đưa tin về các chủ đề quốc tế và VTC10 xúc tiến các hoạt động
cho các tổ chức nước ngoài.)
Kế hoạch triển lãm mới
Như đã đề cập trong phần trước đó, một phương pháp mới đã được Sở NN&PTNT Hà Nội và HPA đề
xuất. Đó là kết hợp Hội chợ OCOP thường niên của HPA tại AEON Mall với triển lãm tranh và lễ trao
giải. Hoạt động và các đơn vị thực hiện được phân công như sau.
(a) Sở NN&PTNT Hà Nội cùng với Sở GD&ĐT hoàn thành chương trình giáo dục tại trường học
và lễ hội vẽ tranh cho tới ban giám khảo.
(b) HPA dành một khu vực mặt bằng trong sự kiện hội chợ OCOP thường niên tại AEON Mall và
kết hợp triển lãm tranh như một phần xúc tiến nông sản.
(c) HPA chuẩn bị trang trí sự kiện (ví dụ, cổng vào, phông nền, sân khấu, v.v) và phối hợp với các
doanh nghiệp tư nhân tham gia tại khu vực triển lãm.
(d) Vào một buổi tối ngày cuối tuần trước khi kết thúc Hội chợ OCOP, lễ trao giải cho lễ hội vẽ
tranh sẽ được tổ chức với sự hỗ trợ chung từ các bên liên quan: HPA chuẩn bị sân khấu và thiết
bị tại khu vực triển lãm, và Sở NN&PTNT Hà Nội và Sở GD&ĐT Hà Nội quản lý chương
trình và mời học sinh, giáo viên, phụ huynh và khách VIP tới tham dự lễ trao giải.
Năm 2020, triển lãm tranh và lễ trao giải được tổ chức thử nghiệm theo chương trình này trong thời gian
ngày 5-9 tháng 11 tại AEON Mall Long Biên, và ngày 19-23 tháng 11 tại AEON Mall Hà Đông với sự
hỗ trợ tối thiểu từ Dự án. Mặc dù không thống kê chính thức số lượng khách tham gia, nhưng sự kiện
đã thu hút sự tham gia của đông đảo người tiêu dùng và lễ trao giải được tổ chức vào khoảng 15:00 đến
16:30 ngày 21 tháng 11 tại AEON Mall Hà Đông một cách chuyên nghiệp với màn hình điện tử backdrop
lớn. Khoảng 100 khách được mời, bao gồm 88 học sinh và phụ huynh từ 2 trường tham gia và 15 đại
diện từ CPMU, Sở NN&PTNT, Sở GD&ĐT và các công ty tư nhân. Ngoài ra, khoảng 30 khách hàng
mua sắm tại AEON Mall cũng đến xem lễ trao giải ở khu vực xung quanh.
Phương pháp mới này đã được chứng minh là có hiệu quả, bởi đã mang lại 4 yếu tố tích cực sau đây: 1)
tin tưởng hơn vào sự bền vững vì có sự chia sẻ về tài chính và nguồn nhân lực giữa Sở NN&PTNT Hà
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-255
Nội và HPA, 2) khâu quản lý hậu cần hiệu quả hơn vì HPA rất chuyên nghiệp về lập kế hoạch sự kiện,
3) cơ hội hiếm có để kết nối người sản xuất, người mua và người tiêu dùng trong một sự kiện đã được
cụ thể hóa, và 4) giá trị đăng tin của sự kiện, sức hấp dẫn đối với các cơ quan truyền thông được nâng
cao, bởi vì đã thu hút được sự quan tâm chú ý của đông đảo công chúng.
Đối với sự kiện triển lãm này, Dự án đã cung cấp 2.000 tờ rơi phiên bản phân khúc người lớn tuổi năm
2017 về “Cách thức lựa chọn Rau an toàn” và 2.000 tờ rơi phiên bản người sản xuất/người kinh doanh
năm 2018 về “Hành trình của Rau an toàn”.
Cơ hội sự kiện bổ sung
Sự phối hợp và sáng kiến của Sở NN&PTNT Hà Nội và HPA đã được nuôi dưỡng trong suốt 4 năm hoạt
động, và HPA đã đề xuất một ý tưởng mới về tổ chức tọa đàm. Sự kiện này nhằm mục đích thúc đẩy
nhận thức tốt hơn về nông sản an toàn đối với người sản xuất, người mua và người tiêu dùng bằng cách
thu hút sự tham gia của khán giả và các chuyên gia. Để tổ chức sự kiện này, vai trò và trách nhiệm của
mỗi đơn vị được đề xuất như sau.
- HPA quản lý ngân sách, sắp xếp địa điểm, trưng bày và thiết bị.
- HPA mời 20-30 doanh nghiệp tham gia trưng bày và tài trợ cho sự kiện.
- Sở NN&PTNT Hà Nội mời 5-7 chuyên gia nông nghiệp và người sản xuất để hỗ trợ kĩ thuật
trong phiên Hỏi & Trả lời.
- Sở GD & ĐT mời học sinh và cha mẹ, khoảng 250-300 người.
Trong năm 2020, Tọa đàm này được lên kế hoạch thực hiện vào tháng 12, nhưng đã bị hủy do các quy
định hạn chế của Chính phủ trong tình hình COVID-19; tuy nhiên, chương trình được HPA đề xuất như
sau. Tổng thời lượng dự kiến sẽ là 3 giờ.
(a) Phát biểu khai mạc: HPA và một đại diện từ Sở GD&ĐT Hà Nội
(b) Giới thiệu trang web của HPA – Yêu cầu học sinh truy cập trang web + Hỏi & Trả lời
(c) Đại diện người mua trả lời câu hỏi từ khán giả
Kế hoạch này sẽ được thảo luận giữa các bên liên quan để thực hiện hoạt động năm 2021 theo đúng lịch
trình.
2.25.2 Chương trình phổ biến trực tiếp dành cho phân khúc lớn tuổi
Sau khi cung cấp 4.100 tờ rơi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ vào tháng 7 năm 2019, các hoạt động hỗ trợ
phân khúc người lớn tuổi không còn sôi động như Giai đoạn 1 vì các lý do sau đây:
- Trong Giai đoạn 1, Hội Liên hiệp Phụ nữ bày tỏ quan tâm đến phát tờ rơi giáo dục của Dự án
trên toàn quốc, và Hội đã ký kết Biên bản ghi nhớ để có quyền tự in lại tờ rơi phục vụ các hoạt
động chia sẻ phổ biến kiến thức của Hội. Tuy nhiên, Hội gặp phải khó khăn về tài chính trong
năm 2019, do đó không thể phát tờ rơi của Dự án trên toàn quốc.
- Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, các cuộc họp trực tiếp không được khuyến
khích.
- Tờ rơi Dự án đã in cho năm 2019 và 2020 về cơ bản có thiết kế và nội dung giống nhau; do
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-256
đó, cung cấp thêm tờ rơi cho họ là thừa.
Dự án vẫn tiếp tục hỗ trợ tờ rơi giáo dục cho Hội Liên hiệp Phụ nữ và Câu lạc bộ Phụ nữ với tiêu dùng
bất cứ khi nào họ cần trong suốt thời gian dự án. Số tờ rơi đã cung cấp cho Hội Liên hiệp Phụ nữ (bao
gồm cả Hội Liên hiệp Phụ nữ ở cấp tỉnh) và Câu lạc bộ Phụ nữ với tiêu dùng trong thời gian Dự án được
thể hiện trong Bảng 2.25.3. Tổng số 51.650 tờ rơi đã được phát tới tay phân khúc người lớn tuổi hơn.
Bảng 2.25. 3 Phát tờ rơi cho Phân khúc lớn tuổi hơn (tính đến tháng 4/2021)
Hội Liên
hiệp phụ
nữ Việt
Nam
Hội Liên hiệp
Phụ nữ tại các
tỉnh
Câu lạc bộ
Phụ nữ với
Tiêu dùng
Hà Nội Thí
điểm
Vệ
tinh
- Tờ rơi trường học 2017 2.600
- Tờ rơi phân khúc người lớn tuổi hơn 2017 12.600 10.200 2.000
- Tờ rơi người sx và người kinh doanh 2017 2.000
- Tờ rơi trường học 2018 5.000
- Tờ rơi phân khúc người lớn tuổi hơn 2018 6.600 6.150 4.100 100
- Tờ rơi trường học 2019 2.600
Tổng 51.650
Nguồn: Nhóm dự án JICA
2.25.3 Chương trình phổ biến trực tiếp cho người sản xuất và người kinh doanh
Tờ rơi giáo dục phiên bản người sản xuất/người kinh doanh tiếp tục được phát cho các tỉnh thí điểm, vệ
tinh và các tỉnh chia sẻ kiến thức để sử dụng trong các khóa tập huấn ToT, ToF, sự kiện tiếp thị và các
hoạt động liên quan khác.
- Việc phát tờ rơi phiên bản năm 2019 được bỏ qua vì khá giống với phiên bản năm 2018. Tờ
rơi được phát cho tất cả các tỉnh thí điểm, vệ tinh và tỉnh chia sẻ kiến thức.
- Bức tranh cổ động đạt giải vàng năm 2017 và 2019 được xử lý số hóa và được phát đi, lần lượt
là 1.000 bức và 1.160 bức.
- Bản mềm của slide show đạt giải vàng được gửi cho những người có liên quan.
- Để nâng cao nhận thức cho người sản xuất và nhà bán lẻ, các nhóm sản xuất mục tiêu và nhà
bán lẻ được mời tham dự lễ hội vẽ tranh và triển lãm tranh: ít nhất 10 nhóm sản xuất mục tiêu
và 3 nhà bán lẻ đã tham gia với vai trò là thành viên ban giám khảo và/hoặc nhà tài trợ cho các
giải thưởng.
Tính đến tháng 4 2021, số lượng tờ rơi đã phát đi trong suốt thời gian Dự án được trình bày trong Bảng
2.25.4. Tổng số 56.940 tờ rơi đã được phát tới tay người sản xuất và người kinh doanh. Khoảng 500 tờ
rơi sẽ tiếp tục được phát cho mỗi tỉnh (13 tỉnh/ thành phố) cho đến khi kết thúc Dự án để sử dụng trong
các hội thảo phổ biến Dự án tại các tỉnh thí điểm, vệ tinh và chia sẻ kiến thức.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-257
Bảng 2.25. 4 Phát tờ rơi cho Người sản xuất và Người kinh doanh
Tỉnh
thí
điểm
Tỉnh
Vệ
tinh
Tỉnh
chia sẻ
kiến
thức
Các hoạt
động liên
quan đến
tiếp thị
- Tờ rơi trường học 2017 50 1.200
- Tờ rơi phân khúc người lớn tuổi hơn 2017 30
- Tờ rơi người sản xuất và người kinh doanh 2017 13.900 10.800 50 600
- Tờ rơi trường học 2017 (bản tiếng Anh) 1.000
- Tờ rơi trường học 2018 30 1.000
- Tờ rơi người sản xuất và người kinh doanh 2018 19.950 5.100 30 100
- Tờ rơi phân khúc người lớn tuổi hơn 2018 2.170 30
- Tờ rơi trường học 2018 (bản tiếng Anh) 900
Tổng 56.940
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Trong giai đoạn 2, các hoạt động tự nguyện phổ biến dưới đây đã được thực hiện vượt ngoài mong đợi
của Dự án:
- Một nhà bán lẻ, Coop Food, đã tự nguyện trưng bày các bức tranh lọt vào vòng chung khảo
năm 2019 tại sự kiện khai trương cửa hàng mới và giới thiệu lên trang Facebook của đơn vị.
- Trường Lê Quý Đôn tại tỉnh Hải Dương đã tổ chức một chuyến thăm thực địa để tìm hiểu về
sản xuất rau an toàn vào ngày 12/12/2020. Dự án đã hỗ trợ cung cấp tờ rơi và video giáo dục
là tài liệu hỗ trợ. Các tài liệu giáo dục này được đánh giá cao vì rõ ràng, đơn giản nhưng vẫn
giải thích đầy đủ và toàn diện. Vì chủ đề là hành trình của rau an toàn, nên các nội dung cũng
được coi là phù hợp từ phía quan điểm sản xuất.
2.25.4 Trang web của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại Du lịch Hà Nội như một cổng
thông tin hữu ích
(1) Nguyên tắc thực hiện
Trong Giai đoạn 1, Dự án đã đề xuất phát triển một trang web với khái niệm là phục vụ như một cổng
thông tin về rau an toàn. HPA đã đồng ý với ý tưởng phát triển này và quyết định kết hợp khái niệm đề
xuất thành một trang web về nông sản an toàn. Kết quả là, Website đã được HPA xây dựng và ra mắt
thành công. Trong Giai đoạn 2, Dự án tiếp tục phối hợp chặt chẽ với HPA để thu nhận ý kiến phản hồi
từ người tiêu dùng, từ đó cải thiện trang web tốt hơn nữa và chia sẻ phổ biến trang web để người tiêu
dùng tích cực sử dụng.
(2) Chi tiết thực hiện và kết quả
Phối hợp với HPA
Trong Giai đoạn 2, sự phối hợp với HPA chủ yếu ở các khía cạnh sau.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-258
- Dự án giám sát thiết kế tờ rơi giới thiệu trang web HPA, và HPA tiến hành in tờ rơi để giới
thiệu, chia sẻ trang web tới các đối tượng khán giả như sau.
(a) Khoảng 49.652 học sinh lớp 7 tại 156 trường thuộc các quận nội thành Hà Nội vào năm
2019. Tờ rơi giới thiệu trang web được phát cùng tờ rơi giáo dục tại trường học.
(b) Khoảng 50.000 học sinh lớp 7 tại 156 trường thuộc các quận nội thành vào tháng 10/2020.
Tờ rơi giới thiệu trang web được phát cùng tờ rơi giáo dục tại trường học.
- Dự án tạo cơ hội để HPA giới thiệu trang web tới người tiêu dùng tại triển lãm tranh năm 2019
ở AEON Mall (Long Biên), và HPA đã khởi xướng và tổ chức hoạt động tương tự vào năm
2020.
(c) HPA hỗ trợ hoạt động trong năm 2019 bằng cách cung cấp thiết bị, nhân lực để giới thiệu
trang web, đồng thời hỗ trợ 1.000 tờ rơi và 720 món quà nhỏ.
(d) HPA tiếp tục chuẩn bị thiết bị, nhân lực và 5.000 tờ rơi vào năm 2020.
- Trong chương trình giáo dục tại trường học năm 2019 và 2020, học sinh được hướng dẫn truy
cập vào trang web như một phần bài tập về nhà. Ngoài ra, Dự án thu nhận các ý kiến phản hồi
từ người tiêu dùng và chia sẻ các đề xuất gợi ý với HPA nhằm cải thiện trang web tốt hơn nữa.
Kết quả đạt được từ trang web HPA (nongsanantoanhanoi.gov.vn/) được tổng hợp như sau.
- Đầu Giai đoạn 2, vào tháng 5 2019, 8 tháng sau khi chính thức ra mắt trang web, số lượt truy
cập trang web đạt 239.500 lượt
- Theo HPA, tính đến tháng 5 2021, trang web đã thu nhận được các kết quả như sau.
(a) Số lượt truy cập trang web là: 1.159.000
(b) Số nhà sản xuất đã đăng kí lên trang web là: 623
(c) Số cửa hàng đã đăng kí lên trang web là: 470
Sự phối hợp giữa Dự án và HPA nhằm giới thiệu, chia sẻ trang web và xúc tiến người dùng truy cập đã
có hiệu quả.
Kết quả phản hồi từ người tiêu dùng
Chương trình giáo dục tại trường học có phần bài tập về nhà với Phiếu phản hồi của Phụ huynh. Phản
hồi về trang web HPA được đưa ra dưới dạng một câu hỏi mở. Các phát hiện chính như sau.
- Các thông tin người tiêu dùng thấy hữu ích bao gồm: các điểm bán rau an toàn (39%), thông
tin về nhà sản xuất (25%), và cách thức lựa chọn rau an toàn (12%). 17% người trả lời thậm
chí còn đề cập là tất cả thông tin đều hữu ích.
- Chỉ 17% người trả lời đưa ra đề xuất gợi ý nhằm cải thiện trang web tốt hơn nữa. Các đề xuất
đó được phân loại thành 2 điểm như sau:
(a) Người trả lời bày tỏ sự thất vọng về tốc độ xử lý chậm.
(b) Người trả lời mong muốn thấy tên và giá của các nông sản được niêm yết rõ ràng hơn
trên trang web.
Có thể đánh giá là i) nội dung trang web đã đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, vì các chủ đề
chính đều được thiết kế dựa trên các phát hiện từ khảo sát người tiêu dùng ban đầu, và ii) lượng thông
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-259
tin nội dung đạt đến mức vừa đủ để người sử dụng cảm thấy hữu ích.
Tính đến tháng 1/2021, HPA đánh giá hoạt động truyền thông người tiêu dùng do Dự án thực hiện là rất
hiệu quả, vì số lượng lượt truy cập vào trang web đã vượt xa số lượt truy cập trang chủ HPA mặc dù
trang chủ HPA đã được vận hành trong nhiều năm.
Liên quan đến lo ngại về tốc độ xử lý, HPA đã xác định được vấn đề chính và có biện pháp xử lý. Ngoài
ra, họ cũng chủ động tự cải thiện trang web theo cách thức sáng tạo riêng. Ví dụ, danh sách các điểm
bán hàng và các công ty phân phối được lấy từ thông tin của Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy
sản Hà Nội. Hơn nữa, họ cũng thêm chức năng giúp người sử dụng đã đăng kí có thể tải hình ảnh và
video về đơn vị: Chức năng này sẽ hỗ trợ hoạt động kết nối kinh doanh trực tuyến.
Nhìn chung, nội dung trang web đã được xác minh là phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng theo
hướng tiêu dùng rau an toàn, trang web được chia sẻ hiệu quả tới người sử dụng, đồng thời HPA đã,
đang và sẽ tiếp tục cải thiện hơn nữa các chức năng này.
2.25.5 Xúc tiến tại cửa hàng bởi nhà bán lẻ rau an toàn
Như được miêu tả trong phần báo cáo Giai đoạn 1 (2.13.15), hoạt động xúc tiến tại cửa hàng được lên
kế hoạch cho năm 2019. Hoạt động được lồng ghép chiến lược thành một trong các hoạt động được tổ
chức đồng thời tại triển lãm tranh; theo đó, hoạt động này đã được miêu tả trong 4) Triển lãm tranh tại
AEON MALL, mục (3) Kết quả của hoạt động năm 2019 và 2020 trong Phần 2.25.1.
2.25.6 Sách hướng dẫn các hoạt động truyền thông hướng tới người tiêu dùng
Các quy trình và tài liệu được xây dựng thông qua các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức thực
hiện trong Giai đoạn 1 và Giai đoạn 2 được biên soạn thành Sách hướng dẫn Hoạt động Truyền thông
hướng tới Người tiêu dùng, như trình bày trong Tài liệu đính kèm 16.
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-260
< Các hoạt động để hoàn thành Giai đoạn 2 >
2.26 Công tác chuẩn bị và phát tài liệu tập huấn
Bảng sau đây tổng hợp các tài liệu tập huấn đã được Dự án xây dựng và phân phát trong quá trình thực
hiện hoạt động Dự án. Các tài liệu này được soạn bằng tiếng Anh và được dịch sang tiếng Việt, và gửi
tới các PPMU và những người liên quan. Tài liệu tập huấn TOT, TOF được biên soạn trong quá trình
thực hiện các hoạt động sản xuất và tiếp thị thử nghiệm, và các tài liệu này đã được đưa vào trong phần
tài liệu đính kèm của sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý sản xuất và sổ tay hướng dẫn phát triển chuỗi
cung ứng. Dự kiến, các tài liệu này sẽ được Sở NN&PTN tại các tỉnh thí điểm, tỉnh vệ tinh và các tỉnh
chia sẻ kiến thức sử dụng để thực hiện các hoạt động sau khi dự án kết thúc.
Bảng 2.26.1 Chuẩn bị và phân phát tài liệu tập huấn
ST
T Tên báo cáo Nộp
Số lượng báo cáo
Tiếng
Anh
Tiếng
Việt
Tiếng
Nhật
CD-
R
1 Báo cáo Cơ bản Tháng 3/2019 5 10 - -
2 Khảo sát cuối kỳ (Tháng 6/2021) 5 10 - -
3 Các tài liệu tập huấn về sản xuất và tiếp thị rau an
toàn
TOT về GAP cơ bản
TOF về GAP cơ bản
TOT bổ sung về GAP cơ bản
TOT về tiếp thị
TOF về tiếp thị
(Được đưa vào
trong sổ tay
hướng dẫn hệ
thống quản lý
sản xuất và sổ
tay phát triển
chuỗi cung ưng)
- - - -
4 Tài liệu truyền thông
(1) Tờ rơi giáo dục 2017
(2) Tờ rơi phân khúc lớn tuổi hơn 2017
(3) Tờ rơi người sx và người kinh doanh 2017
(4) Tranh cổ động được số hóa 2017
(5) Tờ rơi giáo dục 2018
(6) Tờ rơi người sx và người kinh doanh 2018
(7) Tờ rơi phân khúc lớn tuổi hơn 2018
(8) Slideshow đã được chỉnh sửa 2019
(9) Tờ rơi giáo dục 2019
(10) Tranh cổ động được số hóa 2019
(11) Tờ rơi trang web HPA 2019
(12) Tờ rơi chương trình xúc tiến tại cửa hàng 2019
(13) Bảng hiển thị chương trình xúc tiến tại cửa hàng
2019
Tháng 9/ 2017
Tháng 9/2017
Tháng 11/2017
Tháng 12/2017
Tháng 9/2018
Tháng 11/ 2018
Tháng 11/2018
Tháng 12/2018
Tháng 9/2019
Tháng 12/2019
Tháng 9/2019
Tháng 11/2019
Tháng 11/2019
1.250
-
-
-
1.930
-
-
-
1.030
-
-
-
-
63.460
24.860
32.000
1.000
35.860
28.100
19.150
12
53.672
1.039
50.000
2.000
5
- -
5 Sổ tay Hướng dẫn Hệ thống Quản lý Sản xuất nhằm
Đẩy mạnh áp dụng GAP
Tháng 6/2021 150 300 - -
6 Sổ tay Phát triển Chuỗi Cung ứng Tháng 6/2021 150 300 - -
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
2.27 Khảo sát Cuối kỳ
2.27.1 Phác thảo khảo sát
(1) Mục đích
- Thu thập số liệu thực địa của các nhóm mục tiêu tại các tỉnh thí điểm và vệ tinh dựa trên nội
dung của khảo sát cơ bản.
- Phân tích thành tựu của mục tiêu dự án và các kết quả
(2) Vùng mục tiêu
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-261
Khảo sát được thực hiện tại 20 nhóm mục tiêu của các tỉnh thí điểm và vệ tinh (Hưng Yên, Hà Nam,
Hải Dương, Thái Bình, Vĩnh Phúc và Phú Thọ).
(3) Phương pháp
Khảo sát cuối kỳ được thực hiện bằng hai hình thức phỏng vấn: (1) phỏng vấn nhóm và (2) phỏng vấn
cá nhân. Cả hai hình thức phỏng vấn này đều được thực hiện theo mẫu bảng hỏi, và các khảo sát viên
được nhóm dự án JICA trực tiếp tuyển dụng.
1) Phỏng vấn nhóm
- Đề cử người được phỏng vấn (2-5 nông dân/nhóm) bao gồm trưởng nhóm, quản lý sản xuất và
các nông dân nòng cốt – đó là nông dân tham gia hoạt động dự án và đại diện cho các nông dân
thành viên.
- Sử dụng mẫu bảng hỏi để phỏng vấn những người được đề cử.
- Thông báo cho các nhóm được phỏng vấn để họ mang theo các tài liệu liên quan như sổ sách
ghi chép và lịch canh tác (nếu có).
Khảo sát viên được nhóm dự án JICA hướng dẫn cách điền vào mẫu phỏng vấn, đồng thời chụp ảnh
người được phỏng vấn và các tài liệu liên quan để làm bằng chứng.
2) Phỏng vấn cá nhân
- Các nông dân đã tham gia phỏng vấn trong khảo sát cơ bản sẽ được đề cử để tham gia phỏng
vấn lần này. Nếu số mẫu cần phỏng vấn không đáp ứng số lượng đặt ra tại mỗi nhóm, thực hiện
lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách nông dân.
- Phỏng vấn từng nông dân để tránh trường hợp người được phỏng vấn bị ảnh hưởng bởi ý kiến
của nông dân khác.
- Thông báo để nông dân mang theo các tài liệu liên quan như sổ sách ghi chép và lịch canh tác
(nếu có).
Khảo sát viên được nhóm dự án JICA hướng dẫn cách điền vào mẫu phỏng vấn, đồng thời chụp ảnh
người được phỏng vấn và các tài liệu liên quan để làm bằng chứng.
Số lượng nhóm và số lượng cá nhân được lựa chọn tham gia khảo sát cuối kỳ do nhóm JICA thực hiện
như sau
- Phỏng vấn nhóm : 20 mẫu; Hải Dương (6), Hà Nam (4), Hưng Yên (3), Phú Thọ (2), Thái
Bình (2) và Vĩnh Phúc (3)
- Phỏng vấn cá nhân : 280 mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên.
(4) Quy mô Mẫu của Khảo sát Cuối kỳ
Bảng 2.27.1 Quy mô Mẫu của Khảo sát Cuối kỳ
Tên nhóm mục tiêu Nhóm Cá nhân
Tỉnh Hải Dương
HTX dịch vụ nông nghiệp Đức Chính 1 20
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-262
Tên nhóm mục tiêu Nhóm Cá nhân
HTX Tân Minh Đức 1 20
Công ty Rau củ quả an toàn Thanh Hà 1 8
Cơ sở sản xuất rau quả CP-Green Farm 1 2
Nhóm hộ sản xuất rau an toàn thôn Lúa 1 20
Công ty cổ phần Gia Gia 1 -
Tỉnh Hà Nam
HTX dịch vụ nông nghiệp Hạ Vỹ 1 20
HTX Nông sản An toàn Liên Hiệp 1 -
HTX Nông sản Cát Lại 1 20
Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn Thanh Tân 1 11
Tỉnh Hưng Yên
Công ty cổ phần Rau quả Nhật Việt 1 -
HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp xã Yên Phú 1 20
HTX rau an toàn Bình Minh 1 13
Tỉnh Phú Thọ
HTX dịch vụ nông nghiệp Hương Nộn 1 20
HTX dịch vụ nông nghiệp Trường Thịnh 1 21
Tỉnh Thái Bình
HTX Dịch vụ nông nghiệp Quỳnh Hải 1 21
HTX Dịch vụ nông nghiệp Thanh Tân 1 20
Tỉnh Vĩnh Phúc
HTX rau an toàn Đại Lợi 1 14
HTX rau an toàn Vĩnh Phúc 1 20
HTX rau an toàn Visa 1 10
Tổng 20 280
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(5) Tổng hợp số liệu và Nhập số liệu vào Bảng Excel
Các khảo sát viên được yêu cầu kiểm tra lại phiếu phỏng vấn xem đã điền đầy đủ thông tin chưa. Đồng
thời, được yêu cầu nhập thông tin phỏng vấn vào Bảng excel do nhóm Dự án JICA cung cấp.
(6) Lịch trình khảo sát
- 15-26 Tháng 2 : Thiết kế phiếu phỏng vấn
- 1-5 Tháng 3 : Dịch phiếu phỏng vấn và chuẩn bị TOR
- 8-12 Tháng 3 : Lựa chọn khảo sát viên
- 15-19 Tháng 3 : Sắp xếp và hướng dẫn thực địa cho các khảo sát viên
- 22-31 Tháng 3 : Thực hiện phỏng vấn thực địa
- 1-16 Tháng 4 : Nhập số liệu vào bảng excel và xử lý số liệu
- 19 T4 – 7 T5 : Báo cáo
2.27.2 Kết quả khảo sát
Báo cáo khảo sát cuối kỳ được được hoàn thiện như trong Tài liệu đính kèm 17.
2.28 Khuyến nghị cho Hoạch định Chính sách về các Thực hành tốt và Các bài học kinh
nghiệm
Thông qua các thảo luận với CPMU và nhóm Dự án JICA, đoàn đánh giá cuối ký đã tổng hợp kết quả
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
2-263
đạt được từ hoạt động dự án và biên soạn các khuyến nghị, bài học kinh nghiệm để đạt được mục tiêu
tổng thế. Các khuyến nghị được trình bày trong Chương 3.
Ngoài ra, đánh giá cuối kỳ cũng khuyến nghị CPMU nên tạo cơ hội (hội nghị, hội thảo, v.v) để chia sẻ
kiến thức và kinh nghiệm được rút ra từ Dự án và xây dựng mạng lưới cán bộ thành viên của PPMU/
Sở NN&PTNT tại các tỉnh thí điểm, vệ tinh và chia sẻ kiến thức vì bốn trong số các tỉnh chia sẻ kiến
thức vẫn chưa thực hiện hoạt động thử nghiệm với các nhóm sản xuất mục tiêu lựa chọn; các tỉnh này
cần tổ chức tập huấn cho cán bộ để thúc đẩy sản xuất và bán cây trồng an toàn theo chuỗi cung ứng.
Do đó, CPMU và nhóm Dự án JICA đã thảo luận và thống nhất sẽ tổ chức “Hội thảo phổ biến dự án”
để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm được rút ra từ dự án và xây dựng mạng lưới giữa các bên liên quan.
Theo dự kiến, người tham gia là CPMU, PPMU của các tỉnh thí điểm và vệ tinh, PPMU/Sở NN&PTNT
từ 6 tỉnh/thành phố chia sẻ kiến thức. Khái quát hội thảo sẽ như sau.
Mục đích: Chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm rút ra từ dự án và xây dựng mạng lưới giữa các bên liên
quan
Địa điểm: Một khách sạn tại thành phố Hà Nội (ngày thứ 1), Thăm thực địa (ngày thứ 2)
Người tham dự: CPMU, PPMU của các tỉnh thí điểm và vệ tinh, PPMU/Sở NN&PTNT từ 6 tỉnh/
thành phố chia sẻ kiến thức.
Chương trình (dự kiến)
Ngày thứ 1: Hội thảo tại khách sạn ở thành phố Hà Nội
Thời gian Nội dung Chịu trách nhiệm
12:30-13:00 Đăng kí đại biểu
13:00-13:10 Phát biểu khai mạc CPMU
13:10-13:20 Phát biểu khai mạc Văn phòng JICA
VN
13:20-13:40 Khái quát dự án CPMU
13:40-14:10 Các thực hành tốt thông qua hoạt động thử nghiệm về sản xuất PPMU
14:10-14:40 Các thực hành tốt thông qua hoạt động thử nghiệm về tiếp thị PPMU
14:40-15:00 Giải lao
15:00-15:30 Các hoạt động truyền thông PPMU Hà nội
15:30-16:00 Giới thiệu sổ tay hướng dẫn quản lý sản xuất nhằm đẩy mạnh
áp dụng GAP và sổ tay phát triển chuỗi cung ứng
Nhóm dự án JICA
16:00-16:30 Kế hoạch Hành động nhân rộng các hoạt động thử nghiệm
ngay cả sau khi kết thúc dự án
PPMU
16:30-17:10 Phổ biến cách tiếp cận dự án cho các tỉnh chia sẻ kiến thức CPMU
17:10-17:30 Phát biểu bế mạc CPMU
18:00 Tiệc tối
Ngày thứ 2: Thăm thực địa tại Hưng Yên (Chỉ các tỉnh chia sẻ kiến thức)
Thời gian Nội dung Chịu trách nhiệm
7:00 Khởi hành từ khách sạn tại Hà Nội
8:30-10:00 Thăm thực địa công ty Nhật Việt
10:30-12:00 Thăm thực địa HTX Yên Phú
12:00 Trờ về mỗi tỉnh Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Báo cáo hoàn thành Dự án
2-264
2.29 Chuẩn bị Báo cáo Hoàn thành Dự án
Nhóm dự án JICA đã tổng hợp tất cả các hoạt động dự án trong Giai đoạn 1 và Giai đoạn 2, và dự thảo
báo cáo hoàn thành dự án bằng 3 ngôn ngữ (tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Việt) theo Mục lục cụ thể
trong hợp đồng. Dự thảo báo cáo hoàn thành dự án sẽ được văn phòng JICA Việt Nam rà soát và CPMU
hoàn thiện.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-1
CHƯƠNG 3 CÁC VẤN ĐỀ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG
THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.1 Hoạt động thử nghiệm đối với hệ thống sản xuất cây trồng
3.1.1 Chứng thực điều kiện an toàn vùng sản xuất
Căn cứ vào Thông tư 49/2013/TT-BNNPTNT quy định về hướng dẫn thiết lập vùng sản xuất nông
nghiệp an toàn, nhóm dự án JICA cùng với PPMU đã tiến hành đánh giá định kỳ vùng sản xuất an toàn
năm 2019 và 2020 như trình bày trong Tài liệu đính kèm 9.
Điều kiện an toàn của khu vực sản xuất đã được chứng thực ở tất cả 20 nhóm mục tiêu dựa trên kết quả
lấy mẫu và xét nghiệm đất, nước. Trong thời gian dự án, giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất an toàn
đã được cấp cho 17 nhóm mục tiêu và chứng nhận VietGAP được cấp cho 12 nhóm mục tiêu.
Đến cuối tháng 3 năm 2021, Nhóm nông dân thôn Lúa ở tỉnh Hải Dương đã hết hạn Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất an toàn và đã đề nghị Sở NN & PTNT gia hạn giấy chứng nhận. Tuy nhiên, theo
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT mới ban hành của Bộ NN & PTNT, để làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất an toàn đơn vị cần đăng ký hợp tác xã nông nghiệp hoặc công ty nông nghiệp.
Nhưng nhóm nông dân Lúa vẫn chưa đăng ký là hợp tác xã hoặc công ty vì nhóm mong muốn tiếp tục
hoạt động như một nhóm nông dân. Ban đầu, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất an toàn được cấp
theo Thông tư 45/2014 / TT-BNNPTNT, nhưng đã được thay thế bằng Thông tư mới theo quy định tại
Điều 25 Thông tư 38/2018 / TT-BNNPTNT. Điểm khác biệt chính là đã chuyển thành hồ sơ xin cấp tự
nguyện từ các HTX nông nghiệp thay vì do Sở NN & PTNT yêu cầu. Việc áp dụng này không có hiệu
lực đối với nhóm. PPMU tỉnh Hải Dương đang xúc tiến nhóm nông dân Lúa đăng ký thành hợp tác xã
nông nghiệp.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất an toàn tuy không bắt buộc nhưng khuyến nghị phải có, bởi đây
là một trong những giấy tờ cần thiết để làm bằng chứng về điều kiện an toàn với người mua, đặc biệt
đối với thị trường hiện đại như siêu thị. Do đó, khuyến nghị các PPMU xúc tác nhóm mục tiêu đăng ký
thành hợp tác xã nông nghiệp hoặc công ty nông nghiệp trong trường hợp nhóm chưa đăng ký và hướng
đến bán sản phẩm vào thị trường hiện đại là rau an toàn.
3.1.2 Tập huấn về GAP Cơ bản
Chuỗi đào tạo về GAP cơ bản đã được thực hiện. Ban đầu, nhóm dự án JICA cung cấp TOT về GAP cơ
bản cho cán bộ PPMU ở các tỉnh thí điểm, sau đó cán bộ PPMU cung cấp TOF về GAP cơ bản cho các
thành viên nhóm mục tiêu. Sau khi thực hiện hoạt động thử nghiệm trong vụ đông 2017-18, nhóm dự
án JICA đã mời cán bộ PPMU và trưởng nhóm mục tiêu đến tập huấn bổ sung để rà soát đánh giá và
thảo luận về tiến độ cũng như bài học kinh nghiệm từ các hoạt động thử nghiệm. Phương pháp tiếp cận
“chu trình PDCA (Lập kế hoạch – thực hiện – giám sát – đánh giá)” này rất hiệu quả để cán bộ PPMU
nâng cao năng lực cung cấp tập huấn về GAP Cơ bản giám sát các hoạt động tại hiện trường. Các tài
liệu xây dựng cho TOT về GAP cơ bản cũng được cán bộ PPMU sử dụng để xây dựng tài liệu tập huấn
TOF, cán bộ PPMU triển khai TOF về GAP cơ bản cho các nhóm mục tiêu. Một số cán bộ PPMU đã
tham gia chia sẻ kinh nghiệm trong hội thảo được CPMU tổ chức cho các tỉnh chia sẻ kiến thức vào
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-2
tháng 1 năm 2021.
Đánh giá kỹ thuật đối với các điều kiện an toàn cũng là công cụ quan trọng và hiệu quả để đánh giá hiện
trạng do PPMU và các trưởng nhóm mục tiêu thực hiện thông qua các bước từ hiện trường sản xuất, thu
hoạch, vận chuyển, sơ chế, bảo quản đến nơi giao hàng theo các tiêu chí của GAP cơ bản. Do đó, quy
trình đánh giá kỹ thuật đã được đưa vào sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý sản xuất. Các cán bộ của
PPMU nên thực hành đánh giá kỹ thuật thường xuyên như một trong những hoạt động đánh giá bên
ngoài.
3.1.3 Hình thành các nhóm sản xuất rau an toàn
Diện tích sản xuất cây trồng an toàn tại các địa điểm mục tiêu không thể được xác nhận tại thời điểm
Đánh giá cuối kỳ, vì vậy Dự án (Các chuyên gia Nhật Bản và CPMU / PPMU) được khuyến nghị thu
thập dữ liệu mới nhất và xác nhận diện tích sản xuất cây trồng an toàn tại các địa điểm mục tiêu trong
đợt khảo sát cuối cùng.
Dựa trên khuyến nghị này, nhóm dự án JICA đã thu thập nhật ký sản xuất và báo cáo về diện tích tại các
điểm mục tiêu như trình bày dưới đây. Trong cuộc họp CPMU vào tháng 4/2021, CPMU đã ghi nhận
kết quả báo cáo rằng diện tích sản xuất cây trồng an toàn ở các điểm mục tiêu là 188,16 ha, đạt được chỉ
số mục tiêu dự án.
Bảng 3.1.1 Diện tích sản xuất cây trồng an toàn tại các điểm mục tiêu
Tỉnh Nhóm mục tiêu
Diện tích
đăng ký (Vụ
đông 2020-
21)*1
Diện tích được
kiểm tra bằng nhật
ký sản xuất thu
thập được (m2) *2
Chênh lệch
Kiểm tra lần 2
bằng nhật ký sản
xuất thu thập
được (m2)*3
Chênh lệch
Hải
Dương
HTX Đức Chính 357.598 352.527 (5.071) 358.678 1.080
HTX Tân Minh Đức 300.800 215.366 (85.434) 300.717 (83)
Công ty Thanh Hà 157.921 63.281 (94.640) 153.133 (4.788)
Công ty Gia Gia 76.200 72.660 (3.540) 76.260 60
Công ty Green Farm 55.200 53.220 (1.980) 53.220 (1.980)
Nhóm nông dân thôn Lúa 58.000 52.644 (5.356) 58.162 162
Hà Nam
HTX Hạ Vĩ 34.991 34.991 - 34.991 -
HTX Liên Hiệp 40.200 40.180 (20) 40.180 (20)
HTX Cát Lại 62.600 62.628 28 62.628 28
HTX Thanh Tân 30.600 30.600 - 30.600 -
Hưng
Yên
Công ty Nhật Việt 76.000 76.068 68 77.868 1.868
HTX Yên Phú 20.200 20.242 42 20.242 42
HTX Bình Minh 98.500 98.533 33 98.533 33
Phú Thọ HTX Hương Nộn 50.000 50.000 - 50.000 -
HTX Trường Thịnh 100.300 100.300 - 100.300 -
Thái
Bình
HTX Quỳnh Hải 108.100 108.132 32 108.132 32
HTX Thanh Tân 85.000 85.000 - 85.000 -
Vĩnh
Phúc
HTX Đại Lợi 100.000 100.054 54 100.054 54
HTX Vĩnh Phúc 38.160 34.920 (3.240) 37.800 (360)
HTX Visa 35.121 33.733 (1.388) 35.121 0 Tổng số (m2) 1.885.491 1.685.080 (200.411) 1.881.620 (3.871)
Tổng số (ha) 188,55 168,51 -20,04 188,16 (0,39)
Ghi chú: *1 Diện tích sản xuất được lập kế hoạch là 190,01 ha vào tháng 9/2021, nhưng điều chỉnh thành 188,55
ha vì 1,48 ha của 10 hộ nông dân của HTX Tân Minh Đức đã bị loại trừ vì họ không canh tác trong vụ này. *2
Diện tích được kiểm tra bởi nhóm đánh giá cuối kỳ dựa trên nhật ký sản xuất thu thập được. *3 Diện tích được
nhóm dự án JICA kiểm tra dựa trên nhật ký sản xuất thu thập được sau khi đánh giá cuối kỳ.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-3
Theo kết quả xác nhận vùng sản xuất an toàn do PPMU cùng với nhóm dự án JICA thực hiện, tổng diện
tích sản xuất an toàn của 20 nhóm mục tiêu là 247 ha, lớn hơn diện tích sản xuất thử nghiệm (188,16ha).
Thông qua hoạt động thử nghiệm, nhóm Dự án JICA đã quyết định giới hạn quy mô của nhóm sản xuất
cây trồng an toàn và diện tích ở giai đoạn đầu có cân nhắc đến năng lực của nhóm mục tiêu trong việc
ghi chép nhật ký sản xuất và bán hàng tập trung. Do các nhóm mục tiêu đã có kinh nghiệm ghi chép
nhật ký sản xuất và bán hàng tập trung theo nhu cầu của người mua nên các nhóm đã mở rộng diện tích
sản xuất qua từng năm. Các nhóm mục tiêu dự kiến sẽ mở rộng diện tích sản xuất bằng cách tăng lượng
đặt hàng từ những người mua hiện tại cũng như tìm kiếm những người mua mới. PPMU của các tỉnh thí
điểm và các tỉnh veeij tinh dự kiến sẽ cung cấp hỗ trợ cần thiết cho cả tiếp thị và quản lý sản xuất theo
các tài liệu hướng dẫn đã được xây dựng.
3.1.4 Phổ biến biện pháp canh tác để sản xuất cây trồng an toàn
Thông qua việc trình diễn và hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm mục tiêu, nhóm Dự án JICA đã giới
thiệu bốn loại biện pháp canh tác góp phần sản xuất cây trồng an toàn, đó là cải tạo đất, hạt giống mới,
biện pháp sản xuất cây giống mới và vật liệu nông nghiệp mới như vải phủ không dệt và màng phủ.
Theo kết quả của việc trình diễn và trồng thử nghiệm, các tác động sau đây đã được quan sát và ghi
nhận.
- 2.210m3 phân ủ được 557 nông dân sản xuất bằng cách sử dụng các nguyên liệu thô tại địa phương
và 871m3 phân ủ hữu cơ chất lượng đã được 180 nông dân mua, số lượng phân ủ này đã được sử
dụng cho khoảng 200 ha. Lượng phân ủ trên một đơn vị diện tích vẫn chưa đủ, do đó các nhóm
mục tiêu dự kiến sẽ cải thiện điều kiện thổ nhưỡng bằng cách tiếp tục bón phân ủ ngay cả sau thời
gian dự án.
- 105 nông dân đã áp dụng biện pháp khử trùng đất được giới thiệu trong dự án cho khoảng 11,8 ha.
- Hạt giống mới đã được trình diễn tại trang trại của các nhóm mục tiêu và nông dân đã nhận ra các
đặc tính của chúng về khả năng chịu nhiệt, chịu bệnh và năng suất. Kết quả là đã có 40 nông dân
tự mua giống và trồng trên 9 ha.
- Các nhóm mục tiêu trừ HTX Đức Chính đã được tập huấn phương pháp ươm cây giống mới học
được trong chuyến tham quan học tập tại Đà Lạt. Kết quả có 360 hộ nông dân thuộc 19 nhóm mục
tiêu áp dụng biện pháp này trên 112 ha. Đặc biệt HTX Tân Minh Đức áp dụng khoảng 39 ha.
Tuy nhiên, các công nghệ sau đây đã không được phổ biến như mong đợi mặc dù kết quả của việc trồng
thử nghiệm đã cho thấy những hiệu quả tích cực trong việc cải thiện năng suất cũng như an toàn của sản
xuất rau.
- Ký thuật ghép có thể áp dụng trong vụ hè khi dịch bệnh dễ xảy ra, đặc biệt là đối với cà chua, và
tập huấn kỹ thuật ghép cà chua tại trang trại đã được thực hiện cho 41 hộ nông dân thuộc 6 nhóm
mục tiêu. Tuy nhiên, không có nông dân nào sản xuất cây giống cà chua ghép vào vụ hè năm 2020
vì nhu cầu cà chua bị hạn chế do nguồn cung dư thừa và thậm chí đã có một số nhà cung cấp đã bắt
đầu cung cấp cây giống ghép tại các địa điểm mục tiêu. Để nâng cao tính an toàn của sản xuất, nên
mua cây giống ghép từ các nhà cung cấp đó thay vì nhóm mục tiêu tự sản xuất.
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-4
- Vải phủ không dệt (NWT) đã được chứng minh là một vật liệu lý tưởng để ngăn chặn sự tấn công
của côn trùng cùng với việc giảm sử dụng thuốc BVTV. Theo kết quả trình diễn, 14 nhóm mục tiêu
đã nhận thấy lợi ích của vải phủ không dệt và tự mua trong năm 2019. Ví dụ, công ty Gia Gia sử
dụng vải phủ không dệt cho 12.000 m2 và HTX Yên Phú là 8.000 m2. Tuy nhiên, đến năm 2020,
việc phổ biến bị hạn chế, chỉ có 3 nhóm mục tiêu áp dụng 4.860 m2 và 2 trong 3 nhóm được hỗ trợ
từ chương trình của Sở NN & PTNT, chỉ có 1 nhóm tự mua. Theo phỏng vấn với các nhóm mục
tiêu về ý định sử dụng vải phủ không dệt, các nhóm đều trả lời vẫn khó mua do giá cao mặc dù họ
biết hiệu quả.
Để thúc đẩy các biện pháp canh tác, nhóm Dự án JICA đã xây dựng danh sách cửa hàng cung cấp các
vật liệu được khuyến nghị như được trình bày trong Tài liệu đính kèm 19. Việc cải thiện khả năng tiếp
cận các tổ chức tài chính để vay vốn đầu tư hoặc vay cho trồng trọt đối với các vật liệu như vải phủ
không dệt và lắp đặt vòm lớn để sản xuất giống cũng rất đáng cân nhắc.
3.1.5 Hướng dẫn tại chỗ về GAP cơ bản
Khi diện tích sản xuất được mở rộng, việc giám sát ghi chép nhật ký sản xuất và sử dụng hóa chất nông
nghiệp cũng trở nên khó khăn hơn khi số lượng ghi chép thực địa tăng lên. Vấn đề chính là cần thiết lập
hệ thống giám sát hiệu quả về ghi chép nhật ký sản xuất và sử dụng hóa chất nông nghiệp.
(1) Danh sách các hóa chất nông nghiệp được khuyến nghị cho rau
Vấn đề là phải kiểm tra tên hóa chất và khả năng áp dụng cho rau khi PPMU và nhóm Dự án JICA giám
sát việc ghi chép nhật ký sản xuất của các nhóm mục tiêu. Do đó, nhóm dự án JICA cùng với PPMU đã
chuẩn bị danh mục thuốc bảo vệ thực vật khuyến cáo cho rau dựa trên danh mục hóa chất đã đăng ký
do Cục Bảo vệ thực vật, Bộ NN & PTNT ban hành. Điều này rất hữu ích cho cán bộ PPMU trong việc
theo dõi việc ghi chép nhật ký sản xuất, đặc biệt là để kiểm tra khoảng thời gian cách ly trước khi thu
hoạch. Danh sách hóa chất khuyến nghị này cũng được sử dụng cho thử nghiệm ghi chép nhật ký sản
xuất bằng kỹ thuật số do công ty Nagase thực hiện. Các PPMU dự kiến sẽ cập nhật danh sách này thường
xuyên sau khi danh sách đăng ký do Bộ NN & PTNT ban hành được cập nhật.
(2) Tăng cường quản lý nội bộ
Cần tăng cường quản lý nội bộ trong các nhóm mục tiêu để hướng dẫn và giám sát việc ghi chép nhật
ký sản xuất của nông dân thành viên. Đặc biệt cần tăng cường năng lực của người quản lý sản xuất. Tuy
nhiên, có một số nhóm mục tiêu không tuyển dụng quản lý sản xuất hay nhân viên kỹ thuật phụ trách
quản lý sản xuất. Hầu hết các HTX đều có quản lý sản xuất và tích lũy được kiến thức. Nhưng các nhóm
mô hình công ty như công ty Thanh Hà, công ty Gia Gia, công ty Nhật Việt lại gặp khó khăn trong việc
tuyển dụng nhân viên kỹ thuật trong thời gian dài hơn. Họ đã từng tuyển dụng nhân viên và nhóm dự án
JICA cung cấp kiến thức kỹ thuật về GAP cơ bản và biện pháp canh tác nhưng những nhân viên đó đã
rời công ty trong một thời gian ngắn, sau đó những kiến thức này không được tích lũy trong nhóm.
Có một số cách tiếp cận có thể cân nhắc để tìm một nhân viên kỹ thuật. Sở NN & PTNT có chương trình
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-5
hỗ trợ tuyển dụng người tốt nghiệp cao đẳng / đại học1. Ví dụ, HTX Cát Lại đã tuyển dụng một sinh
viên mới tốt nghiệp và phân công làm quản lý sản xuất của nhóm. Cán bộ này đã được nhóm dự án JICA
hướng dẫn cách ghi chép nhật ký sản xuất và kỹ thuật canh tác, sau đó cán bộ này hướng dẫn lại cho
nông dân thành viên. PPMU nên khuyến khích các công ty tuyển dụng nhân viên.
(3) Phòng ngừa rủi ro bay tạt thuốc BVTV từ các ruộng lân cận
Không có hướng dẫn rõ ràng về rủi ro phát tán trong cả VietGAP và GAP cơ bản, tuy nhiên một số biện
pháp phòng ngừa được mô tả dưới đây
Tiêu chuẩn VietGAP
“Khu vực sản xuất VietGAP trồng trọt cần được phân biệt hoặc có các biện pháp cách ly và giảm
thiểu nguy cơ ô nhiễm từ các khu trồng trọt không áp dụng VietGAP trồng trọt lân cận (nếu có)
Mục 3.2.1 Đánh giá lựa chọn khu vực sản xuất
Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải có biện pháp ngăn chặn sự phát tán sang các ruộng xung
quanh; phải có biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc; thuốc BVTV đã pha không dùng hết cần
được thu gom và xử lý theo quy định về chất thải nguy hại”. Mục 3.2.2.4 Bảo vệ thực vật và hóa
chất
GAP cơ bản:
“Cần đặt biển cảnh báo tại nơi sản xuất ngay sau khi phun thuốc BVTV”. Điểm kiểm soát 22 Nông
dân có cắm biển cảnh báo ở nơi sản xuất vừa phun thuốc BVTV không, GAP cơ bản.
Theo đó, nhóm Dự án JICA đã xây dựng một danh sách kiểm tra để giám sát các điểm kiểm soát tại
khâu thu hoạch, thu gom, đóng gói và giao hàng trong sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý sản xuất.
Sổ tay hướng dẫn sản xuất
“Không thu hoạch khi nông dân ruộng liền kề đang phun hoặc vừa phun xong hóa chất nông nghiệp
hoặc phân bón.” Tài liệu đính kèm 4.4 Danh sách kiểm tra giám sát các điểm kiểm soát khi thu
hoạch, thu gom, đóng gói và giao hàng. Trong thực tế, nông dân cần phải hỏi những nông dân lân
cận về tên hóa chất nông nghiệp và thời gian sử dụng, sau đó quyết định thời gian thu hoạch có cân
nhắc tới khoảng thời gian cách ly trước khi thu hoạch (PHI) của loại thuốc BVTV được sử dụng.
Điều này đã được giải thích trong cuộc họp CPMU được tổ chức vào ngày 29/4/2021. CPMU giải thích
tình trạng rất khó kiểm soát rủi ro phát tán vì nông dân thường canh tác theo hàng/luống, và thừa nhận
biện pháp đối phó trên là một cách tiếp cận phù hợp.
1 Quyết định 1231/QD-BNN-KTHT ngày 9/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm mô
hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp.
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã
giai đoạn 2015 - 2020.
Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ
trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã thực hiện
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020; ;
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-6
3.1.6 Yêu cầu đối với việc nâng cấp / xây dựng mới cơ sở sơ chế
Nhóm Dự án JICA đã lập phiếu đánh giá nâng cấp điều kiện khu vực sản xuất, sơ chế đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các nhóm mục tiêu thông qua hoạt động
thử nghiệm. Các quy trình và bảng đánh giá này được biên soạn trong sổ tay hướng dẫn hệ thống quản
lý sản xuất.
Mặt khác, lập kế hoạch và thiết kế nâng cấp / xây dựng mới cơ sở sơ chế đòi hỏi kiến thức về xây dựng
và kỹ thuật dân dụng cũng như sản xuất rau. Tuy nhiên, trong Viet GAP và giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất nông sản an toàn chỉ có các câu định tính mà không có quy định chi tiết, việc quy hoạch
và thiết kế cơ sở sơ chế phụ thuộc phần lớn vào nhận định chủ quan của người phụ trách. Hơn nữa,
PPMU và Sở NN&PTNT có nguồn nhân lực hạn chế, những người có thể đánh giá yêu cầu của một cơ
sở sơ chế, lập kế hoạch và thiết kế nhà xưởng.
Bảng đánh giá kỹ thuật và cơ chế thực hiện đánh giá, lập kế hoạch và thiết kế một cơ sở sơ chế được mô
tả trong sổ tay hướng dẫn này được CPMU đánh giá là một tài liệu thích hợp.
Theo đó, dựa trên thảo luận trong cuộc họp CPMU được tổ chức vào ngày 29/4/2021, CPMU đã rà soát
bảng đánh giá và quy trình thực hiện trong sổ tay hướng dẫn. Các nhận xét đánh giá đã được phản ánh
trong sổ tay hướng dẫn.
3.1.7 Kiểm tra và giám sát bên ngoài
(1) Thiết lập hệ thống thực hiện kiểm tra nhanh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Kiểm tra nhanh rất đơn giản và có thể thấy được rõ ràng bằng cách so sánh màu sắc của các mẫu với
đối chứng, cán bộ PPMU và lãnh đạo các nhóm mục tiêu sẵn sàng sử dụng bộ kiểm tra nhanh một cách
liên tục. Phân tích chi phí / lợi ích cho thấy kiểm tra nhanh phù hợp với túi tiền của nông dân khi họ cải
thiện lợi nhuận từ việc bán rau an toàn.
- Chi phí bộ kiểm tra: khoảng 150.000 VNĐ/1 mẫu (847.000/hộp/6 mẫu).
- Tăng thu nhập: Đối với rau ăn lá, một số siêu thị trả cho người sản xuất giá cao hơn 3.000-9.000
đồng/kg so với thị trường địa phương. Tổng thu nhập tăng thêm từ 1sao (360m2) được giả định là
1.800.000 VND (600kg/1sao x 3.000 VND/kg).
- Có thể nói rằng, nông dân có thể trang trải chi phí bổ sung cho việc kiểm tra nhanh vì họ có thêm
thu nhập (1.800.000 đồng so với giá rau bình thường) thậm chí họ có thể sử dụng 1 mẫu thử
(150.000 đồng) trên 1 sào.
Nên xây dựng một cấu trúc như dưới đây để thực hiện kiểm tra nhanh ngay cả sau giai đoạn dự án và
cấu trúc này cũng được mô tả trong sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý sản xuất.
- Trạm Khuyến nông huyện: Sở hữu dụng cụ xét nghiệm bằng thuốc thử hóa học và cung cấp dịch
vụ xét nghiệm nhanh cho nhóm nông dân.
- Nhóm nông dân: Nhận dịch vụ xét nghiệm nhanh với phí dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp cho hóa
chất thử và chi phí đi lại cho cán bộ khuyến nông.
CPMU đã đề cập trong cuộc họp CPMU diễn ra vào ngày 29/4/2021 rằng rất khó để thể chế hóa cấu
trúc đề xuất như một hệ thống bắt buộc nhưng ghi nhận việc thực hiện cấu trúc này để khuyến nghị
PPMU và các nhóm mục tiêu tiến hành thử nghiệm nhanh.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-7
(2) Lựa chọn phòng thí nghiếm kiểm tra dư lượng thuốc BVTV
Kiểm tra dư lượng thuốc BVTV và thử nghiệm mẫu đất, nước tại phòng thí nghiệm đã được thực hiện
trong hoạt động thử nghiệm nhằm đảm bảo an toàn của sản phẩm và khu vực sản xuất. Quy trình kỹ
thuật lấy mẫu và danh sách các phòng thử nghiệm được biên soạn trong sổ tay hướng dẫn (“Danh sách
các phòng thử nghiệm an toàn thực phẩm được Bộ NN & PTNT công nhận” trong Tài liệu đính kèm 3.1
Kế hoạch lấy và thử nghiệm mẫu đất và nước tưới cho hoạt động thử nghiệm trong sổ tay hướng dẫn).
CPMU đã rà soát quy trình và danh sách các phòng thí nghiệm và các kết quả rà soát đã được phản ánh
trong sổ tay hướng dẫn.
3.1.8 Ứng dụng ICT trong sản xuất cây trồng an toàn
Cùng với Công ty TNHH Nagase Việt Nam và Công ty TMA Innovation, thử nghiệm ghi chép nhật ký
sản xuất bằng kỹ thuật số đã được thực hiện nhằm xác minh việc cải thiện tính an toàn của sản phẩm
nông nghiệp và nâng cao độ tin cậy của sản xuất cây trồng an toàn bằng cách áp dụng công nghệ ICT
trong việc ghi chép nhật ký hoạt động sản xuất,
Phần mềm đã được xác minh để cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc của quá trình sản xuất và nâng
cao độ tin cậy của sản xuất cây trồng an toàn. Đối với nông dân, phần mềm này rất dễ sử dụng, tiết kiệm
thời gian và tiện lợi hơn so với việc ghi chép nhật ký sản xuất bằng tay thông thường và danh mục thuốc
bảo vệ thực vật rất hữu ích. Đối với người quản lý của nhóm, phần mềm hữu ích trong việc cảnh báo /
giám sát thực hành canh tác của nông dân và cũng hữu ích khi hiển thị thông tin sản xuất cho người mua.
Người mua cũng đã trả lời các phản hồi tích cực rằng phần mềm sẽ tăng độ tin cậy về độ an toàn cho
sản phẩm của họ.
Bước tiếp theo, dự kiến sẽ cải thiện đầu vào dữ liệu một cách thân thiện và hiệu quả hơn để nông dân
có thể nhập dữ liệu kịp thời, từ đó cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc sản xuất rau an toàn. Dự kiến
sẽ thương mại hóa hệ thống có cân nhắc tới các nguồn thu nhập để có thể nâng cao tính bền vững của
hệ thống.
3.2 Hoạt động thử nghiệm phát triển chuỗi cung ứng
Các hoạt động thử nghiệm thu gom và giao hàng trong Dự án được đánh dấu là một quá trình tiến triển.
Do khi bắt đầu dự án, không có mô hình thành công nào trong tiếp thị rau an toàn thông qua bán hàng
bán hàng tập trung nên các PPMU và nhóm mục tiêu ùng với Nhóm dự án JICA đã thử nghiệm các hoạt
động trên cơ sở thử nghiệm và có những sai sót cho đến khi Nhóm dự án JICA thiết lập khuôn khổ các
hoạt động tiếp thị dự án bao gồm chu kỳ hoạt động hàng năm. Thông qua quá trình này, nhiều nhóm
mục tiêu đã có thể bán rau an toàn thông qua hình thức bán hàng tập trung. Các nhóm mục tiêu hiện
đang cung cấp cho hầu hết các siêu thị lớn tại Việt Nam. Đây được coi là một thành tựu lớn của Dự án.
Phần này mô tả các vấn đề, thực hành tốt và bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện các hoạt động thử
nghiệm trong giai đoạn dự án.
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-8
3.2.1 Xác định người mua
(1) Thực hành tốt
⚫ Nhắm mục tiêu tới người mua cao cấp trước và người mua bình thường sau
Nhóm Dự án JICA đã có chiến lược ngay từ đầu là nhắm đến những khách hàng cao cấp tại Hà Nội như
siêu thị vì họ có thể nâng cao chất lượng và an toàn của sản phẩm do các nhóm mục tiêu cung cấp bằng
cách yêu cầu các tiêu chuẩn cao hơn và giám sát xem liệu rằng các yêu cầu đó có được đáp ứng. Do hầu
hết người mua tại thời điểm dự án bắt đầu chỉ yêu cầu giấy chứng nhận về an toàn và chỉ có những người
mua cao cấp thực hiện giám sát thực tế cũng như lấy mẫu ngẫu nhiên để kiểm tra dư lượng hóa chất,
giao dịch kinh doanh với những người mua không quan tâm tới an toàn sẽ không tăng cường độ tin cậy
của rau an toàn. Ngoài ra, không chỉ an toàn mà chất lượng cũng rất quan trọng để có được giá cao hơn.
Để các nhóm mục tiêu tăng lợi nhuận, họ phải nâng cao chất lượng sản phẩm như hình thức, màu sắc,
độ đồng đều. Giao dịch với những người mua cao cấp có thể huấn luyện cho các nhóm mục tiêu cách
cải thiện chất lượng. Chiến lược này đã được thực hiện tốt bởi các nhóm mục tiêu đã nâng cao năng lực
sản xuất và cung cấp rau đáp ứng yêu cầu về chất lượng và an toàn. Một khi nhóm mục tiêu có thể đáp
ứng yêu cầu của những người mua cao cấp, họ cũng sẽ dễ dàng cung cấp cho những người mua khác.
Tuy nhiên, chiến lược này chỉ có thể áp dụng cho các nhóm mục tiêu có đủ năng lực. Sắp xếp sản phẩm
một cách linh hoạt để đáp ứng yêu cầu của người mua hay đàm phán với người mua để đạt được giao
dịch kinh doanh đòi hỏi năng lực quản lý cũng như đầu óc kinh doanh của các nhà lãnh đạo nhóm mục
tiêu. Đây không phải là nhiệm vụ dễ dàng đối với những nhóm mục tiêu có ít kinh nghiệm kinh doanh,
đối với những nhóm này cần có chiến lược khác.
⚫ Xây dựng mạng lưới giữa các nhóm mục tiêu
Trong suốt thời gian dự án, mạng lưới giữa các các nhóm mục tiêu và PPMU được tăng cường thông
qua các hoạt động khác nhau do nhóm Dự án JICA tổ chức. Các hoạt động này bao gồm tập huấn TOT
và TOF về thị trường và các chuyến tham quan học tập. Mạng lưới này chắc chắn đã giúp các nhóm
mục tiêu và PPMU phát triển năng lực của mình thông qua chia sẻ thông tin và thảo luận. Mạng lưới
liên kết với các nhóm mục tiêu khác cũng giúp các nhóm mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh. Họ
có thể lấy một số loại rau hoặc một phần khối lượng đặt hàng từ các mục tiêu khác để đáp ứng yêu cầu
của người mua. Hình thức hợp tác này có lợi cho các nhà sản xuất để có thể ổn định và đa dạng hóa
nguồn cung của họ cũng như cho những người mua muốn đảm bảo an toàn và nguồn cung ổn định. Do
số lượng các nhóm sản xuất có thể cung cấp rau an toàn với số lượng lớn còn hạn chế nên việc có mạng
lưới với các nhà sản xuất rau an toàn khác giúp họ linh hoạt và tự chủ trong hoạt động kinh doanh của
mình. Cuối cùng xây dựng mạng lưới với các nhóm mục tiêu cao cấp được xem là có lợi cho các nhóm
mục tiêu nhỏ và chưa có kinh nghiệm ở giai đoạn Nuôi dưỡng để học hỏi cách vận hành cơ bản của hệ
thông bán hàng tập trung. Nếu nhóm tiên tiến có thể tìm được nguồn sản phẩm từ nhóm mục tiêu liên
quan, nhóm mục tiêu tiên tiến cũng sẽ được hưởng lợi vì không dễ dàng xác định được nhà cung cấp
đáng tin cậy.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-9
⚫ Hợp tác với những người mua lớn
Giai đoạn dự án tương ứng với sự mở rộng thị trường rau an toàn. Điều này đặc biệt đúng đối với các
siêu thị, nơi thu hút người tiêu dùng ý thức hơn về an toàn thực phẩm. Vì các siêu thị yêu cầu những
nhà cung cấp đáng tin cậy, họ đã tiếp cận Dự án để xác định các nhóm sản xuất phù hợp. Dự án đã phối
hợp với các siêu thị để xác định các nhóm mục tiêu thích hợp làm nhà cung cấp của họ và cung cấp hỗ
trợ cần thiết. Do các siêu thị rất ý thức về an toàn, các yêu cầu của họ đã khiến các nhóm mục tiêu phải
phát triển năng lực đảm bảo an toàn. Cung cấp rau cho siêu thị được xem là uy tín và là động lực thúc
đẩy các nhóm mục tiêu duy trì vị thế nhà cung cấp. Nếu không có áp lực từ người mua, có thể không dễ
để thúc đẩy người sản xuất tuân theo các thủ tục phức tạp. Mạng lưới với các siêu thị cũng rất hữu ích
trong thời điểm COVID-19. Nhóm Dự án JICA đã điều phối với họ để thu mua rau từ các nhóm mục
tiêu bị ảnh hưởng bởi COVID-19, và họ đã sẵn sàng hỗ trợ các nhóm mục tiêu.
⚫ Tăng sự công nhận thu hút người mua
Việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng được cho là rất hiệu quả để thúc đẩy sản xuất và tiếp
thị rau an toàn và của các nhóm mục tiêu. Một khi nhóm mục tiêu trở nên nổi tiếng thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng như báo hoặc TV, nhiều người mua đã liên hệ với nhóm mục tiêu và không cần
nhóm Dự án JICA giới thiệu người mua mới. Việc công bố thông qua các phương tiện truyền thông cũng
có hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản xuất và phân phối rau an toàn.
Do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (DARD) tỉnh thường có kết nối với kênh truyền hình địa
phương, PPMU nên sử dụng kênh này để quảng bá cũng như duy trì các hoạt động dự án.
⚫ Sử dụng hiệu quả mạng xã hội để quảng bá
Mặc dù việc bán rau sạch trên nền tảng thương mại điện tử chưa phổ biến ở Việt Nam, nhưng việc sử
dụng mạng xã hội như Zalo và Facebook để quảng bá và bán hàng đã trở nên phổ biến trong Giai đoạn
2. Mạng xã hội này đặc biệt hiệu quả trong thời gian giãn cách trong đại dịch COVID-19 khi các nhóm
mục tiêu bị mất đơn đặt hàng từ các trường học và bếp ăn tập thể, họ đã có thể bán rau thông qua mạng
xã hội. Trường hợp HTX Vĩnh Phúc cho thấy mạng xã hội là một cách giao tiếp hiệu quả với người tiêu
dùng. Bán hàng trực tuyến thông qua mạng xã hội có tiềm năng không chỉ là một kênh tiếp thị thay thế
mà còn xây dựng thương hiệu.
(2) Bài học kinh nghiệm và các vấn đề cho tương lai
⚫ Các nhóm mục tiêu cần phải có năng lực quản lý
Thông qua các hoạt động thử nghiệm, rõ ràng là các nhóm mục tiêu cần có nhiều người mua để tiêu thụ
tất cả rau được sản xuất. Để tạo ra lợi nhuận đồng thời quản lý hoạt động buôn bán với nhiều người mua
và bán hàng tập trung, đảm bảo an toàn, các nhóm mục tiêu cần phải có trình độ năng lực quản lý cao.
Trên thực tế, kinh doanh rau an toàn không dễ. Trong thời gian dự án, quyền sở hữu của một số nhóm
mục tiêu loại hình công ty đã thay đổi2. Một phần lý do cho sự thay đổi cơ cấu là do khó khăn trong kinh
2 Công ty Nhật Việt (Hưng Yên), HTX Bình Minh (Hưng Yên), HTX Green Farm (Hải Dương), Công ty Gia Gia (Hải
Dương)
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-10
doanh của họ. Đặc biệt là đối với các nhóm mục tiêu mới thành lập và thiếu kinh nghiệm, gặp khó khăn
trong hoạt động. Đối với các nhóm mục tiêu loại hình HTX, hoạt động của các nhóm mục tiêu có cấu
trúc truyền thống có xu hướng trì trệ do các thành viên ban quản lý của các nhóm mục tiêu này không
có kinh nghiệm kinh doanh và cơ cấu HTX không phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Trong bối cảnh đó, các nhóm mục tiêu cần phải được đào tạo toàn diện hơn về năng lực quản lý. Mặc
dù Dự án đã cung cấp các khóa tập huấn về sản xuất và tiếp thị, nhưng là không đủ để các nhóm mục
tiêu phát triển năng lực để duy trì hoạt động kinh doanh cũng như tối đa hóa mức lợi nhuận với tư cách
là một thực thể kinh doanh. Để đạt được mục tiêu này, năng lực quản lý cần được ưu tiên hàng đầu khi
lựa chọn các nhóm sản xuất để hỗ trợ sản xuất và tiếp thị rau an toàn.
⚫ Mô hình phù hợp cho các sự kiện kết nối
Nhóm Dự án JICA đã phối hợp với HPA tổ chức diễn đàn kinh doanh rau an toàn 6 lần nhằm tạo cơ hội
kết nối giữa người sản xuất và người mua rau an toàn. Mặc dù các sự kiện kết nối là hiệu quả để xác
định đối tác kinh doanh cho cả nhà sản xuất và khách hàng, nhưng khái niệm cũng như giá trị của diễn
đàn vẫn chưa được các bên liên quan nhận biết một cách đầy đủ. Mặc dù nhóm Dự án đã cố gắng bố trí
đủ thời gian cho kết nối giữa người sản xuất và người mua nhưng vẫn bị cản trở bởi những hạn chế về
không gian, chương trình và những định kiến của mọi người về một sự kiện thành công, theo đó một sự
kiện thành công là sự kiện thu hút được nhiều người tham gia. Thông qua việc thực hiện sáu diễn đàn
kinh doanh, các bên liên quan dần dần hiểu được một sự kiện kết nối tốt là gì và mô hình kết nối phù
hợp đã được đưa ra như giải thích trong mục 2.21.2. Khi số lượng người mua rau an toàn tăng lên, nhu
cầu về các sự kiện kết nối sẽ tăng lên. Các sự kiện kết nối có thể được tổ chức ở bất cứ đâu bằng cách
mời các nhà sản xuất và người mua và bố trí đủ không gian để họ thảo luận. Hy vọng rằng HPA và Sở
NN & PTNT sẽ tổ chức những sự kiện như vậy cho các nhà sản xuất rau an toàn trong tương lai.
3.2.2 Đảm bảo an toàn trong thu gom và giao hàng
(1) Thực hành tốt
⚫ Hoạt động thu thập phản hồi từ khách hàng để cải thiện thao tác vận hành
Một trong những nguyên tắc đối với các hoạt động tiếp thị trong Dự án là “sản xuất để bán”. Nhu cầu
cũng như yêu cầu của khách hàng phải được phản ánh trong các sản phẩm và dịch vụ do nhóm mục tiêu
cung cấp. Chuyến thăm khách hàng được giới thiệu trong Giai đoạn 2 là hoạt động nhằm mục đích này.
Mặc dù nhóm Dự án JICA đã cố gắng xúc tác cuộc gặp gỡ với khách hàng tại cơ sở của các nhóm mục
tiêu, nhưng thực tế việc này rất khó tổ chức do khó khăn trong việc điều phối thời gian của cả khách
hàng và nhóm mục tiêu, chuyến thăm khách hàng chỉ là một chuyến thăm thông thường của nhóm mục
tiêu tới cơ sở của khách hàng trong thời gian ngắn. Chuyến thăm như vậy không đòi hỏi nhiều thời gian
và sự chuẩn bị và dễ dàng tổ chức.
Vừa rất dễ tổ chức mà những phản hồi do khách hàng cung cấp thực sự rất hữu ích để các nhóm mục
tiêu cải thiện hoạt động của mình. Để giải quyết các nhận xét tiêu cực từ khách hàng, các nhóm mục
tiêu phải suy nghĩ về toàn bộ thao tác vận hành liên quan đến vấn đề cụ thể này. Theo cách này, các
nhóm mục tiêu đã hiểu một cách tự nhiên về mối quan hệ giữa sản xuất và tiếp thị.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-11
Các chuyến thăm khách hàng cũng góp phần củng cố niềm tin với khách hàng và duy trì giao dịch kinh
doanh với họ.
⚫ Hệ thống giám sát dựa trên kế hoạch hành động tiếp thị
Để hiểu sâu hơn về các hoạt động tiếp thị cũng như nâng cao năng lực giám sát, các PPMU đã được yêu
cầu giám sát các hoạt động tiếp thị của các nhóm mục tiêu dựa trên kế hoạch hành động tiếp thị của họ.
Các PPMU có nghĩa vụ gửi báo cáo giám sát hàng quý bao gồm phân tích từng nhóm mục tiêu về tiến
độ và thành tích đạt được trong giai đoạn tương ứng dựa trên kế hoạch hành động của nhóm mục tiêu.
Báo cáo cũng thảo luận về cách thức PPMU hỗ trợ các nhóm mục tiêu. Cơ chế này được xem là sẽ góp
phần nâng cao hiểu biết sâu sắc hơn về các hoạt động tiếp thị cho cả cán bộ PPMU cũng như các nhóm
mục tiêu bằng cách xúc tác họ phân tích các bài học và thực tiễn tốt một cách liên tục.
(2) Bài học kinh nghiệm
⚫ Rủi ro của việc dựa vào một khách hàng duy nhất
Một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng từ hoạt động thu gom và giao hàng thử nghiệm là tầm
quan trọng của đa dạng hóa các kênh tiếp thị và khả năng điều chỉnh linh hoạt tình hình thay đổi của các
nhóm mục tiêu. Ví dụ, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng lớn đến những nhóm mục tiêu dựa chủ yếu
vào các bếp ăn tập thể và trường học, những nơi đã bị đóng cửa trong thời gian đại dịch. Những nhóm
mục tiêu có kênh thị trường đa dạng hoặc nhóm mục tiêu có thể điều chỉnh tình hình một cách nhanh
chóng chịu ít thiệt hại hơn. Ngoài ra, có sự thay đổi quyền sở hữu và chính sách thu mua của các người
mua lớn như công ty lớn như Vinmart. Sau khi chuyển chủ sở hữu từ Vin Group sang Masan Group,
chính sách thu mua rau cung cấp cho Vin Mart thay đổi mạnh mẽ. Giá thu mua giảm, các nhóm mục
tiêu cung cấp cho Vin Mart bị thiệt hại nhiều. Tình hình đặc biệt nghiêm trọng đối với những nhóm mục
tiêu không có sự chuẩn bị tìm người mua khác. Vì bất kỳ công ty tư nhân nào cũng có nguy cơ phá sản
hoặc thay đổi chính sách, các nhóm mục tiêu về rau an toàn không nên chỉ dựa vào một khách hàng. Họ
nên tiếp tục nỗ lực đa dạng hóa các kênh tiếp thị bằng cách nghiên cứu tình hình thị trường và thường
xuyên gặp gỡ những người mua tiềm năng. Sử dụng mạng xã hội để tự quảng bá trực tiếp đến người
tiêu dùng và người mua cũng là một cách hiệu quả để tìm kiếm khách hàng mới.
3.2.3 Tính bền vững của các hoạt động dự án
(1) Các hoạt động liên quan tới PPMU
Hầu hết các Sở NN & PTNT ở các tỉnh thí điểm và tỉnh vệ tinh đều giao nhiệm vụ tiếp thị cho Chi cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản (Chi cục QLCLNLTS). Nhiệm vụ chính của Chi cục
QLCLNLTS là đảm bảo chất lượng nông sản từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, họ có kết nối với người
mua rau an toàn. Hầu hết các cán bộ thị trường của PPMU thuộc chi cục QLCLNLTS. Mặc dù các cán
bộ này rất ham học hỏi và có đủ năng lực để thực hiện các hoạt động của dự án, nhưng việc các cán bộ
của chi cục QLCLNLTS tiến hành hỗ trợ thực hành cho các nhóm sản xuất để kết nối hay thu gom, giao
hàng sau khi kết thúc dự án được xem là không thực tế, bởi họ không có mạng lưới ở cấp cơ sở. Các
hoạt động này được xem là phù hợp hơn đối với cán bộ của Trung tâm Khuyến nông. Trên thực tế,
PPMU ở một số tỉnh đã nhận ra vấn đề này. PPMU tại Hưng Yên và Hải Dương đã phân công cán bộ
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-12
của trung tâm khuyến nông làm cán bộ thị trường của PPMU. PPMU Hà Nam đã cử cán bộ khuyến
nông tham gia tập huấn TOT về thị trường vào tháng 10/2018.
Mặt khác, cán bộ của chi cục QLCLNLTS có thể tổ chức các sự kiện kết nối quy mô nhỏ như diễn đàn
kinh doanh rau an toàn cấp tỉnh và hỗ trợ các nhóm mục tiêu tham gia hội chợ thương mại hoặc các sự
kiện kết nối do tổ chức khác tổ chức.
Tính bền vững của các hoạt động tiếp thị của dự án phụ thuộc vào sự sẵn có cán bộ của Sở NN & PTNT,
những người sẽ hỗ trợ các hoạt động tiếp thị. PPMU cần tìm ra cách bố trí nhân viên phù hợp khi xem
xét các vấn đề nêu trên. Do việc phân công nhân viên hỗ trợ các hoạt động tiếp thị là một trong những
khuyến nghị của đoàn đánh giá cuối kỳ vào tháng 1/2021, nên PPMU cần thực hiện các biện pháp thích
hợp sau khi hoàn thành dự án.
(2) Các hoạt động liên quan đến HPA
Nhiệm vụ của HPA là xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và nông nghiệp tại Hà Nội. Vì 60% lượng
rau tiêu thụ ở Hà Nội đến từ bên ngoài TP Hà Nội. Điều quan trọng đối với HPA là thúc đẩy tiêu thụ rau
an toàn ở Hà Nội bằng cách giới thiệu các nhà sản xuất rau an toàn với người mua ở Hà Nội. Theo đó,
việc tổ chức diễn đàn kinh doanh rau an toàn với sự phối hợp của nhóm Dự án là phù hợp với nhiệm vụ
của HPA.
Mặt khác, như đã giải thích trong 2.9.3, việc tổ chức các sự kiện kết nối chỉ dành cho các nhà sản xuất
rau không có ý nghĩa nhiều đối với HPA vì HPA giao dịch với nhiều loại sản phẩm thực phẩm và khó
thu hút người mua. Nhóm Dự án JICA đã đề xuất khuôn khổ khả thi về các sự kiện kết nối cho cây trồng
an toàn dựa trên kinh nghiệm của các diễn đàn kinh doanh cây trồng an toàn lần thứ năm và thứ sáu như
được giải thích trong 2.21.2. Các cán bộ của HPA đã học được nhiều bài học và cách làm hay và nhờ đó
nâng cao năng lực tổ chức các sự kiện cũng như phối hợp với các bên liên quan thông qua việc tổ chức
sáu diễn đàn, vì vậy các khuyến nghị này có thể dễ dàng áp dụng cho các sự kiện hiện có của HPA.
3.3 Các hoạt động nâng cao nhận thức
Các hoạt động nâng cao nhận thức liên quan đến Kết quả đầu ra3 bao gồm 5 chương trình: (1) Chương
trình giáo dục tại trường học, (2) Chương trình phổ biến trực tiếp cho phân khúc người cao tuổi, (3)
Chương trình phổ biến trực tiếp cho người sản xuất và kinh doanh, (4) Trang web của Trung tâm Xúc
tiến Thương mại Đầu tư và Du lịch Hà Nội như một cổng đầu mối thông tin, và (5) Quảng bá tại cửa
hàng của các nhà bán lẻ rau an toàn. Các yếu tố thành công và bài học kinh nghiệm của mỗi hoạt động
này được giải thích trong các phần sau.
3.3.1 Chương trình giáo dục tại trường học
(1) Phản hồi và bài học kinh nghiệm
Sau khi hoàn thành chương trình giáo dục tại trường học năm 2017 và 2018, ý kiến đóng góp của giáo
viên, học sinh, Sở NN & PTNT Hà Nội và Sở GD & ĐT đã được thu thập, nhìn chung chương trình
được đánh giá tốt. Với những điểm học tập này, những điểm cần phản ánh cho các hoạt động trong tương
lai được trích ra như sau.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-13
Bảng 3.3.1 Phản hồi và bài học kinh nghiệm
Hoạt động Ý kiến Bài học kinh nghiệm
Họp khởi
động
Một cuộc họp khởi động với giáo viên là cực kỳ quan
trọng để thu hút sự chú ý của giáo viên và đảm bảo hiểu
biết đúng đắn và đầy đủ để thực hiện thành công.
Luôn luôn tổ chức một cuộc họp khởi
động khi bắt đầu để cung cấp tài liệu
giáo dục và hướng dẫn cho tất cả giáo
viên.
Phát tờ rơi • Nội dung mang tính giáo dục và thiết thực để giúp
học sinh (và phụ huynh) cải thiện cuộc sống hàng
ngày của họ.
• Tờ rơi giáo dục dễ hiểu với mức độ khó thích hợp.
• Tài liệu giáo dục hấp dẫn và có tính tương tác để
thu hút sự chú ý và quan tâm của học sinh.
• Vì cùng một tờ rơi được sử dụng cho các mẹ và
người cao tuổi, các sửa đổi về kích thước phông
chữ và cách diễn đạt có thể được áp dụng cho các
sản phẩm trong tương lai.
• Giữ nguyên nội dung: thiết thực và
tương tác.
• Duy trì thiết kế vui nhộn và hấp
dẫn để thu hút sự quan tâm của học
sinh.
• Tiếp tục kiểm tra độ khó với khối
lớp mục tiêu trước khi hoàn thiện
nội dung.
• Nhắm mục tiêu thế hệ trẻ với các
từ ngữ và cách diễn đạt được đơn
giản hóa, để có thêm không gian
cho phép các phông chữ được
phóng to.
Bài tập về
nhà • Sự tương tác của học sinh với phụ huynh được
thúc đẩy và vai trò của trẻ em như là giáo viên đã
hoạt động hiệu quả để chuyển tải thông tin đến
phụ huynh.
• Cha mẹ đã hỗ trợ tích cực và được tác động để
thay đổi hành vi.
• Khi số lượng trường được chọn cho một chương
trình trường học ít hơn, tỷ lệ nộp bài tập về nhà tốt
hơn nhiều.
• Xác nhận rằng đây là thời điểm quan trọng để kết
nối các bà mẹ với thông tin về các điểm bán, khiến
họ quan tâm hơn đến việc mua rau an toàn.
• Duy trì hoạt động làm bài tập về
nhà để thu hút học sinh với tư cách
là giáo viên để chuyển thông tin
đến phụ huynh.
• Cân nhắc tiến hành chương trình
với số lượng trường ít hơn.
• Tờ rơi giới thiệu về Trang web của
HPA có thể được phân phát cho
học sinh cùng với chương trình
giáo dục trường học.
Cuộc thi vẽ
tranh và
sáng tạp
Slideshow
• Học sinh đã tích cực tham gia vào một hoạt động,
nơi sự sáng tạo được khuyến khích.
• Thử thách kỹ thuật đã được dự đoán trước; do đó,
cần có một buổi đào tạo CNTT.
• Phổ biến trực tuyến đã có hiệu quả để tiếp cận đại
chúng rộng rãi hơn.
• Tiếp tục với hoạt động vẽ tranh để
tránh những phức tạp trong hoạt
động sáng tạo slideshow.
• Cân nhắc kết hợp hoạt động vẽ
tranh cổ động vào giờ học mỹ thuật
trong trường để tất cả học sinh đều
có thể tham gia
• Duy trì các hoạt động phổ biến trực
tuyến bằng cách đăng tranh của
các ứng viên lọt vào vòng chung
kết.
Thăm thực
địa (2018) • Chuyến đi thực tế được kết hợp như một phần của
hoạt động sáng tạo slidehow vào năm 2018, và trải
nghiệm học tập tại chỗ được đánh giá cao, đặc biệt
vì học sinh Hà Nội chưa bao giờ tiếp xúc với sản
xuất rau.
• Địa điểm sản xuất ở xa, và siêu thị quá đông vào
thứ Bảy, khi học sinh có thể tham gia các hoạt
động ngoại khóa.
• Chỉ thực hiện chuyến đi thực địa
như một tùy chọn cho các kế hoạch
trong tương lai do khó khăn trong
vận hành.
Ban giám
khảo và lễ
trao giải
• Khi ban giám khảo quyết định các giải thưởng,
điều quan trọng hơn là tăng số lượng giải thưởng
bạc và đồng.
• Vì ban giám khảo không chuyên về đánh giá nghệ
thuật, nên “cách đánh giá” cần được giải thích kỹ
trước khi chấm.
• Các nhóm mục tiêu của dự án rất mong muốn
• Đơn giản hóa phương pháp đánh
giá hoặc lập kế hoạch thêm 30 phút
để đánh giá (chấm điểm) mẫu.
• Điều chỉnh việc phân phối giải
thưởng.
• Giữ các loại nhà tài trợ tương tự
tham gia.
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-14
cung cấp rau an toàn như một phần thưởng.
• Việc lựa chọn của Sở GD & ĐT về một trường
đăng cai và sự chuẩn bị của Sở NN & PTNT Hà
Nội được thực hiện một cách chuyên nghiệp.
• Sẽ rất tốt nếu có sự tham gia của các giáo viên và
học sinh của một trường đăng cai để làm cho sự
kiện này trở nên thú vị và phù hợp với học sinh.
• Điều quan trọng là mời giới truyền thông đưa tin
• Điều phối sự kiện sẽ nên giữ
nguyên.
• Tiếp tục với việc phát hành thông
cáo báo chí và mời truyền thông.
Triển lãm • Triển lãm tranh có thể nhìn thấy rõ ràng và dễ
dàng hơn cho khách tham quan, do đó hiệu quả
hơn.
• Địa điểm tổ chức sự kiện rất quan trọng: không
gian tổ chức sự kiện năm 2017 tốt hơn rất nhiều.
• Có thể kết hợp nhiều ý tưởng hơn về sự tham gia
của khách hàng.
• Chương trình nên tập trung vào
tranh vẽ hơn là slideshow.
• Địa điểm tổ chức sự kiện sẽ được
thảo luận với AEON MALL để
đảm bảo không gian tốt hơn.
• Nhiều sự kiện và chương trình
khuyến mãi sẽ được lên kế hoạch
đồng thời.
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(2) Các hành động đã thực hiện và kết quả
1) Hoạt động năm 2019
Xem xét các điểm trên, các hoạt động của chương trình trường học năm 2019 được lập kế hoạch với; i)
phiên bản đơn giản của tờ rơi năm 2018 với phông chữ lớn hơn, ii) học sinh lớp 7, iii) số lượng trường
ít hơn, iv) cuộc thi vẽ tranh, v) hoạt động chia sẻ trực tuyến trên Facebook với giải thưởng “LIKEd”
(Được yêu thích nhât) và vi) tích hợp hoạt động hành trình của người tiêu dùng tại phòng triển lãm tranh.
Mục “vi) tích hợp hoạt động hành trình của tiêu dùng” được nói trên là một khái niệm mô phỏng các
hoạt động khác nhau của toàn bộ trải nghiệm của người tiêu dùng, từ nhận thức và quan tâm đến rau an
toàn cho đến khi mua và nếm chúng. Hành trình này đã được đánh giá tốt bởi tất cả các bên liên quan
bao gồm cả du khách và lưu lượng tham quan và sự quan tâm đã được cải thiện trong năm 2019.
Mặc dù đòi hỏi sự phối hợp phức tạp của những người tham gia, HPA vẫn tình nguyện tiếp tục với ý
tưởng tương tự sau lần thử nghiệm đầu tiên của triển lãm 2019. Do HPA đã quản lý thành công triển lãm
phức hợp vào năm 2020, khái niệm này đã được đưa vào sách hướng dẫn và HPA sẽ tiếp tục chủ trì công
tác quản lý sự kiện từ năm 2021 trở đi.
Thay đổi duy nhất được thực hiện cho năm 2020 là ngừng các hoạt động chia sẻ trực tuyến trên Facebook.
Một khi Facebook được sử dụng như một phương tiện giao tiếp, cần phải có các bài đăng thường xuyên
để giữ cho trang và khán giả hoạt động. Do đó, do hạn chế về nguồn lực và thời gian cần thiết cho việc
quản lý trang Facebook, đây được xem là có mức độ ưu tiên thấp hơn.
2) Các hoạt động năm 2020
Hoạt động truyền thông hướng tới người tiêu dùng đã bước sang năm thứ 4 và trọng tâm thực hiện
chuyển sang tăng cường quyền sở hữu giữa Sở NN & PTNT Hà Nội, Sở GD & ĐT và HPA. Do các hạn
chế của COVID-19, chuyên gia truyền thông Nhật Bản không thể tham dự các hoạt động của các cơ
quan này; do đó, tình thế buộc họ phải làm chủ và chủ động, và cả ba đơn vị đã thực hiện thành công tất
cả các hoạt động chính với sự hợp tác chặt chẽ. Họ đã tạo ra một chương trình và các sự kiện, không chỉ
phản ánh các điểm học tập trong quá khứ được mô tả ở trên mà còn phát triển các kế hoạch mới khả thi
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-15
hơn và hiệu quả hơn.
Hai gợi ý phát sinh từ cơ quan đối tác là:
• Kết hợp lễ trao giải lễ hội vẽ tranh với triển lãm tranh tại hội chợ thương mại AEON Mall OCOP
do HPA quản lý.
• Một sự kiện mới Talk Show đã được HPA đề xuất để mời các nhà sản xuất, kinh doanh, chuyên gia
nông nghiệp, học sinh và phụ huynh học sinh đến tìm hiểu về rau an toàn từ các chuyên gia.
Sự kiện Talk Show đã được lên kế hoạch tổ chức vào tháng 12/2020; tuy nhiên, không thể thực thi do
tình hình dịch bệnh COVID-19. Bất chấp thách thức này, Sở NN & PTNT Hà Nội và HPA vẫn giữ
nguyên cả hai ý tưởng trong kế hoạch năm 2021. Ý tưởng đầu tiên là lồng ghép lễ trao giải vào triển lãm
tại hội chợ thương mại OCOP, sự kiện đã rất hiệu quả với chuyên môn quản lý sự kiện của HPA. Ý
tưởng thứ hai nâng cao hiểu biết của người tiêu dùng và sự kiện đáng tin cậy có thể được lan truyền
mạnh mẽ; theo đó, cả hai ý tưởng này cũng đã được đưa vào Sách Hướng dẫn Hoạt động truyền thông
hướng tới người tiêu dùng để tham khảo trong tương lai.
3) Xây dựng sách hướng dẫn các hoạt động truyền thông hướng tới người tiêu dùng
Sau bốn năm thí điểm chương trình giáo dục ở trường học, Sách Hướng dẫn các hoạt động truyền thông
hướng tới người tiêu dùng đã được biên soạn. Khi soạn thảo tài liệu này, các điểm sau đã được xem xét:
• Tránh những phức tạp trong hoạt động và quản lý các hạn chế về ngân sách để làm cho chương
trình khả thi và bền vững trong tương lai với sáng kiến và tự chủ của Sở NN & PTNT Hà Nội.
• Xác định mốc thời gian và vai trò, trách nhiệm trong cuộc thảo luận với cơ quan đối tác để đảm
bảo rằng tất cả các bên liên quan đều cảm thấy thoải mái khi thực hiện các trách nhiệm được chỉ
định.
• Bao gồm các chi tiết như liên hệ với nhà cung cấp để giảm bớt các rào cản thực hiện.
• Cung cấp các tệp file kỹ thuật số của tất cả các tài liệu và mẫu để sử dụng trong tương lai.
Cuốn sách hướng dẫn đã được Sở NN&PTNT Hà Nội và HPA xem xét, và tất cả các góp ý của họ đều
được phản ánh trong phiên bản cuối cùng mà tất cả các bên liên quan đã thống nhất. Cuốn sách hướng
dẫn hoàn thiện đã được in và phân phát cho các bên liên quan bao gồm JICA, CPMU, Sở NN & PTNT
Hà Nội và HPA. Sở NN & PTNT Hà Nội, Sở GD & ĐT và HPA đã bắt đầu lập kế hoạch cho các hoạt
động năm 2021 theo sách hướng dẫn này.
3.3.2 Chương trình phổ biến trực tiếp cho phân khúc lớn tuổi
(1) Phản hồi và bải học kinh nghiệm
1) Đối tượng mục tiêu
Các hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ và mạng lưới tiếp cận rộng rãi của họ trên toàn quốc sẽ là tiềm năng
to lớn tạo ra tác động đáng kể cho việc phổ biến. Từ năm 2017, Hội Liên hiệp Phụ nữ đã thể hiện sự
quan tâm mạnh mẽ đến tờ rơi giáo dục của Dự án và Hội Phụ nữ ở các tỉnh thí điểm / vệ tinh cũng hoan
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-16
nghênh tờ rơi này. Hội Liên hiệp Phụ nữ cũng đề xuất rằng 1) họ phân phát tờ rơi trong các cuộc họp
thông qua mạng lưới của họ trên khắp Việt Nam, và 2) họ tiếp cận các bà mẹ trẻ bằng cách đính kèm
một tờ rơi trên tạp chí me & be của họ.
2) Khả năng thực hiện
Khi họ phát tờ rơi trong cuộc họp của hội, chủ đề cuộc họp có liên quan và cách họ phân phát có hiệu
quả.
3) Hạn chế ngân sách
Mặc dù chủ động mong muốn như vậy, Hội Liên hiệp Phụ nữ đã không thể thực hiện việc phân phối
rộng rãi như kế hoạch do hạn chế về ngân sách.
(2) Các hành động được thực hiện trong tương lai và kết quả
Triển vọng hoạt động của hội là không thể đoán trước do tình hình ngân sách của hội; do đó, 1) Dự án
chỉ cung cấp để thực hiện các hoạt động tại Hà Nội và các tỉnh mục tiêu, và 2) hỗ trợ với điều kiện Hội
Phụ nữ có thể in thêm số lượng bất cứ khi nào ngân sách của họ có sẵn bằng cách ký một thỏa thuận với
nhóm dự án JICA.
Đặc biệt với các rủi ro COVID-19, sẽ có hiệu quả khi nhắc họ về việc sử dụng tờ rơi, những tờ rơi này
có thể tự giải thích mà không cần đến các hoạt động trực tiếp. Về vấn đề này, i) thiết kế tờ rơi, mang
tính hấp dẫn và thúc đẩy, và ii) đơn giản trong cách trình bày nội dung, có thể dễ hiểu đối với khán giả
có nền tảng khác nhau, cả hai điểm này rất quan trọng.
Dự án cũng hỗ trợ Câu lạc bộ Nữ tiêu dùng Hà Nội phát tờ rơi; tuy nhiên, quy mô và phạm vi tiếp cận
của họ còn hạn chế so với của Hội Phụ nữ. Do đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ sẽ là mục tiêu chính về quy mô
và tác động của nó đối với phân khúc đại chúng.
3.3.3 Chương trình phổ biến trực tiếp cho các nhà sản xuất và kinh doanh
(1) Phản hồi và bài học kinh nghiệm
PPMU các tỉnh mục tiêu của Dự án hoan nghênh tờ rơi và tranh vẽ và đã chủ động phân phối trong
mạng lưới của họ.
(2) Các hành động được thực hiện trong tương lai và kết quả
Không có thay đổi cụ thể nào được áp dụng trong Giai đoạn 2.
• Các tài vật liệu sẵn có liên tục được phân phối cho các nhà sản xuất và kinh doanh thông qua PPMU,
HPA, Nhóm Sản xuất Dự án và Nhóm Tiếp thị Dự án tại TOT, TOF, và các sự kiện liên quan khác.
• Khi các nhà sản xuất nhóm mục tiêu được mời trở thành nhà tài trợ để cung cấp quà tặng giải
thưởng cho lễ hội vẽ tranh, số lượng nhà sản xuất tình nguyện tăng lên hàng năm. Sự tham gia của
những người hưởng lợi cùng với sự đóng góp của họ dường như càng nâng cao cam kết của họ.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
3-17
• Có hai dịp ở Hải Dương, nơi các hoạt động tình nguyện của trường học được thực hiện và Dự án
đã hỗ trợ các tờ rơi và video giáo dục. Nội dung của các tài liệu truyền thông giáo dục này được
cho là phù hợp để dạy về quy trình sản xuất cho trẻ em và được đánh giá cao; do đó, việc sử dụng
các tài liệu tương tự cho các nhà sản xuất thế hệ tiếp theo cũng có thể được xem xét.
3.3.4 Trang web của Trung tâm TMĐTDL là một cổng đầu mối thông tin
(1) Phản hồi và bài học kinh nghiệm
Như đã mô tả tại mục 2.13.4 trong Chương 2, CPMU, Sở NN & PTNT Hà Nội và Câu lạc bộ Nữ tiêu
dùng Hà Nội đều bày tỏ sự đánh giá cao và ghi nhận ý nghĩa tích cực của nền tảng này. Các chức năng
và thông tin cơ bản đã có sẵn; tuy nhiên, họ cũng mong đợi sự cải thiện hơn nữa để cải thiện các lĩnh
vực sau vào cuối Giai đoạn 1.
• Danh sách cửa hàng cần được tăng cường hơn nữa.
• Các nhà sản xuất và cửa hàng có thể quảng bá trang web và hình ảnh đáng tin cậy của họ bằng cách
tự giới thiệu mình là “thành viên của trang web này”.
• Dự kiến sẽ phổ biến rộng rãi hơn để nâng cao nhận thức về nguồn thông tin này cho nhiều đối tượng
hơn.
HPA đã nỗ lực làm việc rất nhiều về trang web để cải thiện các chức năng và thu được nhiều lượt đăng
ký hơn để làm phong phú thêm nội dung. Kết quả là, phản hồi của người tiêu dùng thông qua bài tập về
nhà ở trường vào năm 2019 và một đợt khác vào năm 2020 đã cho thấy những phản ứng tích cực và vấn
đề tồn tại (tốc độ xử lý) cũng được đề xuất.
Để hiện thực hóa việc phổ biến rộng rãi, HPA đã cùng nhau tham gia vào các hoạt động truyền thông
hướng tới người tiêu dùng trong năm 2019 và 2020.
• URL đã được giới thiệu trong tờ rơi giáo dục trường học.
• Tờ rơi trang web HPA đã được phát cho tất cả học sinh lớp 7 tại các quận nội thành Hà Nội.
• Một bài tập về nhà yêu cầu các bà mẹ truy cập trang web HPA vào năm 2019 và 2020.
• URL là thể lệ bắt buộc trong thiết kế tranh của cuộc thi vẽ tranh năm 2019 và 2020.
• HPA đã cung cấp một hạng mục phần thưởng cho các lễ trao giải (trường học và triển lãm) vào năm
2019.
• Trang web HPA đã được giới thiệu trong một bài đăng trên trang Facebook về các hoạt động truyền
thông trong năm 2019.
• HPA đã cung cấp một máy tính và trình diễn trang web tại triển lãm tranh vào năm 2019 và 2020.
• HPA phát tờ rơi giới thiệu website tại triển lãm tranh tại AEON Mall.
• HPA đã tài trợ những món quà nhỏ (ví dụ như nam châm để gắn trên tủ lạnh) cho khách hàng khi
tham quan triển lãm.
(2) Hành động trong tương laiFuture actions
HPA sẵn sàng tiếp tục tham gia tích cực vào các hoạt động phổ biến cùng với Sở NN & PTNT Hà Nội.
Báo cáo Hoàn thành Dự án
3-18
Họ đã đảm bảo đủ ngân sách để lặp lại loại và quy mô các sự kiện hướng tới người tiêu dùng tương tự
vào năm 2021.
• Tiếp tục lồng ghép lễ trao giải tranh vẽ trong hội chợ thương mại OCOP tại AEON Mall.
• Tiếp tục với phần giới thiệu trang web tại lễ hội vẽ tranh.
• Tổ chức sự kiện talk show để kết nối nhà sản xuất, nhà kiinh doanh, chuyên gia và người tiêu dùng.
HPA cũng mong muốn cải thiện hơn nữa sự thân thiện với người dùng và thúc đẩy đăng ký của các nhà
sản xuất và cửa hàng. Dự án đã cung cấp hướng dẫn kỹ thuật về các phương pháp truyền thông hiệu quả
và các bước đề xuất mà HPA có thể thực hiện.
3.3.5 Quảng bá tại cửa hàng của các nhà bán lẻ rau an toàn
Quảng bá tại cửa hàng không được thực hiện trong Giai đoạn 1, do các hoạt động truyền thông tập trung
vào việc nâng cao nhận thức và mức độ quan tâm của người tiêu dùng trong giai đoạn hành vi mua sắm
ban đầu. Vì vậy, nỗ lực đầu tiên đã được lên kế hoạch vào năm 2019, và chương trình quảng bá này
được tổ chức đồng thời với triển lãm tranh cổ động vì hai lý do: i) phòng triển lãm sẽ mang đến cơ hội
trải nghiệm mua và nếm thử một lượng nhỏ; theo đó, người tiêu dùng sẽ trở nên cảnh giác hơn đối với
các điểm bán hàng, và ii) sự hiệp trợ về lưu lượng khách trải nghiệm có thể được khai thác bằng cách
lưu thông giữa phòng triển lãm và siêu thị.
(1) Phản hồi và bài học kinh nghiệm
Trong năm 2019, siêu thị AEON VIỆT NAM đã trưng bày các panel trong khu vực rau tại siêu thị để
giải thích những nỗ lực của họ trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm. Thời gian quảng bá là trong thời
gian diễn ra triển lãm tranh và tờ rơi thông báo sự kiện, giới thiệu cả quảng bá xúc tiến tại cửa hàng và
triển lãm tranh đã được phát trước và trong sự kiện để tối đa hóa lưu lượng truy cập.
Việc lưu thông lượng khách truy cập hoạt động tốt; tuy nhiên, quảng bá trưng bày tại cửa hàng yêu cầu
sự tham gia nhiều của người quảng bá để thu hút sự chú ý của người mua sắm vào nội dung trưng bày.
Do đó, tính khả thi về khả năng thực hiện của cơ quan đối tác được xem là nhiều khó khăn thách thức
trong phạm vi nguồn lực hạn chế của họ.
(2) Các hành động được đề xuất trong tương lai
Nếu nhân rộng chương trình quảng bá xúc tiến tại cửa hàng trong tương lai, đề xuất rằng việc phát tờ
rơi sẽ hiệu quả hơn, vì mọi người có thể đọc sau đó trong tình trạng thoải mái với suy nghĩ đúng đắn.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
4-1
CHƯƠNG 4 THÀNH TỰU CỦA MỤC ĐÍCH DỰ ÁN
4.1 Phác thảo về Đánh giá Cuối kỳ
Đánh giá Cuối kỳ được thực hiện từ ngày 8 tháng 1 đến ngày 3 tháng 2 năm 2021. Mục đích của đánh
giá cuối kỳ như sau:
- Xác định, rà soát và xác minh các thành tựu và kết quả của Dự án đạt được, đầu vào/các hoạt động
theo kế hoạch, cùng với PDM (Ma trận Thiết kế Dự án: phiên bản 2.0) và PO (Kế hoạch Hoạt động:
phiên bản 6).
- Để hai phía Việt Nam và Nhật bản đánh giá toàn diện Dự án theo năm tiêu chí đánh giá (Tính phù
hợp, Tính hiệu quả, Tính hiệu suất, Tính tác động và Tính bền vững).
- Xác định các vấn đề cần giải quyết nhằm thực hiện thành công Dự án trong thời gian còn lại, thảo
luận về hướng tương lai của Dự án với các bên liên quan và các bên tham gia vào dự án, và điều
chỉnh bằng cách sửa đổi PDM nếu cần.
- Chuẩn bị Biên bản Cuộc họp (M/M), bao gồm cả Báo cáo Đánh giá Cuối kỳ, dựa trên kết quả Đánh
giá được hai phía Việt Nam và Nhật Bản thống nhất.
4.2 Thành tựu của Kết quả đầu ra
Tóm tắt thành tựu của Kết quả đầu ra do đoàn đánh giá cuối kỳ đánh giá được mô tả dưới đây, một số
chỉ số được viết bằng chữ được tô đậm đã được cập nhật sau khi đánh giá cuối kỳ
Bảng 4.2.1 Tổng hợp thành tựu của kết quả đầu ra
Kết quả Đầu ra 1: “Năng lực quản lý và giám sát sản xuất cây trồng an toàn của các tổ chức liên quan
(Cục Trồng trọt/Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT tại các tỉnh/thành phố, huyện, xã) được tăng lên.
• Tất cả 11 chỉ sổ liên quan đến Kết quả đầu ra 1 đã đạt được.
• Những chỉ số này được xem là không liên quan để có thể xác minh một cách trực tiếp sự cải thiện về mặt
năng lực giám sát và quản lý sản xuất cây trồng an toàn của các đơn vị liên quan. Tuy nhiên, theo Chuyên
gia Nhật Bản, năng lực giám sát và quản lý sản xuất cây trồng an toàn của CPMU và PPMU đã được nâng
cao khi họ tham gia vào hàng loạt hoạt động hợp tác với Chuyên gia Nhật bản.
Chỉ số 1-1: Số
nhóm mục tiêu
áp dụng và sử
dụng tiêu chuẩn
GAP Cơ
bản/Viet GAP
tăng lên ít nhất
16 nhóm.
Đã đạt được
• Đến nay, đã có tổng cộng 20 nhóm mục tiêu đã áp dụng GAP
Tỉnh thí điểm/vệ tinh Tỉnh Nhóm nhà sản xuất nông nghiệp
được lựa chọn
Tỉnh thí điểm
Hải Dương 6
Hà Nam 4
Hưng Yên 3
Tỉnh vệ tinh
Phú Thọ 2
Thái Bình 2
Vĩnh Phúc 3
Tổng số 20
Chỉ số 1-2: 320
đơn vị sản xuất
tại các điểm
mục tiêu tham
dự tập huấn
GAP Cơ bản
Đã đạt được
• 432 trong 1.150 người sản xuất tại các điểm mục tiêu (xấp xỉ 38%) đã tham dự
tập huấn GAP Cơ bản.
• Đối với những người sản xuất còn lại, Dự án đang có kế hoạch đào tạo họ thông qua
tập huấn nông dân tới nông dân do những nông dân nòng cốt đã tham gia vào tập huấn
và hướng dẫn tại thực địa do PPMU và Nhóm dự án JICA thực hiện (ghi chép nhật ký
sản xuất và giám sát/hướng dẫn quản lý thuốc bảo vệ thực vật).
Báo cáo Hoàn thành Dự án
4-2
Chỉ số 1-3: 80%
đơn vị sản xuất
ở các vùng mục
tiêu ghi chép và
lưu giữ đầy đủ
nhật ký đồng
ruộng theo GAP
Cơ bản.
Đã đạt được
• PPMU và Chuyên gia Nhật Bản xác nhận 95,4% nhà sản xuất mục tiêu
(1097/1.150 nhà sản xuất) đã ghi chép nhật ký đúng cách trong vụ đông 2020-
21.
Chỉ số 1-4:
100% nhóm
mục tiêu ở các
vùng mục tiêu
tiến hành giám
sát nội bộ để
đánh giá hoạt
động của các
thành viên trong
nhóm
Đã đạt được
• Theo PPMU và Chuyên gia Nhật bản, 100% (20/20) nhóm sản xuất mục tiêu đã tiến
hành giám sát nội bộ.
Chỉ số 1-5: 48
cán bộ thực địa
được tập huấn
để trở thành
giảng viên về
GAP cơ bản
Đã đạt được
• 186 cán bộ hiện trường đã được đào tạo trở thành giảng viên về GAP Cơ bản
• Tập huấn không chỉ tổ chức cho các thành viên PPMU của các tỉnh Thí điểm và các
tỉnh Vệ tinh, mà còn cả cán bộ của Sở NN&PTNT, cán bộ khuyến nông ở cấp tỉnh và
huyện, và cán bộ của Ủy Ban Nhân Dân huyện, theo yêu cầu của những người không
tham gia trực tiếp vào Dự án
Chỉ số 1-6: 35
mẫu đất và nước
được phân tích
Đã đạt được
• Số mẫu đất và chất lượng nước được phân tích là 94 mẫu (đất:50, chất lượng
nước: 44).
• Nhóm dự án JICA đã xây dựng hướng dẫn lấy mẫu và cán bộ PPMU đã thực hiện lấy
tất cả các loại mẫu. Cơ quan kiểm tra chuyên môn tiến hành kiểm tra mẫu
Chỉ số 1-7: 60
mẫu được kiểm
tra dư lượng
thuốc BVTV tại
phòng thí
nghiệm được ủy
quyền.
Đã đạt được
• Đã lấy được 149 mẫu kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (107 mẫu từ các
tỉnh Thí điểm; 42 mẫu từ các tỉnh Vệ tinh) và được các cơ quan kiểm tra
chuyên môn tiến hành kiểm tra
Chỉ số 1-8: 500
mẫu được
PPMU kiểm tra
dư lượng thuốc
BVTV bằng
phương pháp
kiểm tra nhanh
Đã đạt được
• 704 mẫu để kiểm tra dư lượng thuốc BVTV (542 mẫu từ các tỉnh Thí điểm;
162 mẫu từ các tỉnh Vệ tinh) đã được PPMU kiểm tra bằng phương pháp kiểm
tra nhanh. • Nhóm dự án JICA đã xây dựng hướng dẫn lấy mẫu và tất cả việc lấy mẫu và kiểm tra
được cán bộ PPMU thực hiện.
• Phương pháp kiểm tra nhanh, chưa từng được tiến hành trước đây ở khu vực miền Bắc,
có chi phí thấp và kết quả kiểm tra có thể có được trong một thời gian ngắn (khoảng 1
giờ), có thể thực hiện kiểm tra nhiều mẫu và được công nhận là phương pháp đơn giản
và hiệu quả.
• Lưu ý rằng không phải tất cả các loại thuốc bảo vệ thực vật đều có thể được phát hiện,
và có độ chính xác thấp do kiểm tra bằng trực quan.
Chỉ số 1-9: 70
lần tham gia
giám sát nội bộ
được thực hiện
bởi cán bộ thực
địa.
Đã đạt được
• Thành viên của PPMU đã tham dự 87 cuộc giám sát nội bộ
• Việc tham gia chứng kiến giám sát nội bộ đã được thực hiện 20 lần vào tháng 4
năm 2021, chỉ số này đã đạt được • Vì chỉ có một vài nhóm tiến hành đánh giá nội bộ khi bắt đầu Dự án, Chuyên gia Nhật
Bản đã yêu cầu PPMU tham gia vào đánh giá nội bộ.
• Đáng lẽ 26 điểm kiểm soát của GAP cơ bản phải được giám sát, nhưng vì quan điểm
giám sát không được mô tả rõ ràng trong hướng dẫn GAP Cơ bản hiện có, nhóm dự án
JICA đã tóm tắt quy trình thực hiện giám sát nội bộ để nhân viên PPMU có thể dễ dàng
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
4-3
kiểm tra tình trạng giám sát nội bộ
Chỉ số 1-10:
PPMU chuẩn bị
báo cáo giám sát
ba tháng một
lần.
Đã đạt được
• PPMU đã 15 lần gửi Báo cáo Giám sát
Chỉ số 1-11:
PPMU chuẩn bị
Kế hoạch Hành
động
Đã đạt được
• Chỉ số 1-11 được thiết lập để xác nhận liệu các tỉnh Thí điểm có lập kế hoạch tự triển
khai các hoạt động thử nghiệm hay không. Với chỉ số này, có thể xác minh liệu
PPMU đã có khả năng phổ biến các hoạt động đã được triển khai trong Dự án hay
không
• Các tỉnh Thí điểm đã xây dựng kế hoạch hành động vào tháng 8 năm 2020 dựa trên
dự thảo “Sổ tay Hướng dẫn Xây dựng Hệ thống Quản lý Sản xuất” và “Sổ tay Hướng
dẫn Phát triển Chuỗi Cung ứng”
• Dựa trên Kế hoạch Hành động, PPMU Hà Nam và Hải Dương đã lựa chọn các đơn vị
sản xuất nông nghiệp một cách độc lập, và đã bắt đầu tự hỗ trợ những đơn vị này.
Tỉnh Hưng Yên lập kế hoạch tự lựa chọn đơn vị sản xuất nông nghiệp từ năm 2021
và bắt đầu hỗ trợ.
• Khi xây dựng và thực hiện Kế hoạch Hành động, các tỉnh Thí điểm được yêu cầu lựa
chọn các hoạt động khả thi và cần thiết cho các nhà sản xuất nông nghiệp được lựa
chọn trong khuôn khổ chương trình hiện có của chính phủ và ngân sách của mình,
đảm bảo đầu vào cần thiết (ngân sách và nguồn lực con người) để đưa kế hoạch vào
thực tế triển bằng cách tham khảo hai Sổ tay Hướng dẫn nói đến ở trên.
• Vào tháng 11 năm 2020, đã tổ chức thảo luận với các tỉnh Vệ tinh để xây
dựng Kế hoạch Hành động cho năm 2021, tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Thái
Bình đã xây dựng kế hoạch hành động.
Kết quả đầu ra 2: “Mô hình tốt về sản xuất cây trồng an toàn (rau an toàn) áp dụng GAP (GAP cơ
bản/VietGAP/ Global GAP) theo chuỗi cung ứng (liên kết thị trường giữa sản xuất và tiêu dùng) được đề
xuất.
• Đối với các chỉ số của Kết quả Đầu ra 2, tất cả năm chỉ số đã đạt được. • Những chỉ số này không trực tiếp xác minh xem liệu mô hình được đề xuất cho sản xuất an toàn (rau an
toàn) áp dụng GAP (GAP Cơ bản/Viet GAP/Global GAP) theo chuỗi cung ứng hay không. Vấn đề này
được giải thích trong phần tiếp theo (3.1.4 Thành tựu của Mục đích Dự án).
• Theo các chuyên gia Nhật Bản, thông qua các hoạt động khác nhau được tiến hành trong Dự án, các
thành viên PPMU đã nâng cao hiểu biết của mình về tiếp thị sản phẩm cây trồng an toàn.
Chỉ số 2-1: 300
sự kiện kết nối
được tổ chức
Đã đạt được
• Đã thực hiện tổng số 375 sự kiện kết nối
• Trong nửa đầu của Dự án (cho đến tháng 9/2018), Nhóm dự án JICA đã chủ trì việc
tìm kiếm người mua và bố trí kết nối với những đơn vị sản xuất mục tiêu.
• Sau tháng 9/2018, khi các tỉnh vệ tinh tham gia vào các hoạt động Dự án, con số sự
kiện đã được tăng lên khi PPMU giới thiệu người thu mua và các đơn vị sản xuất nông
nghiệp được lựa chọn đã nỗ lực tự tìm kiếm người mua.
• Ngoài ra, như là một địa chỉ để tìm kiếm người mua hiệu quả, đến nay Dự án đã tổ
chức 6 diễn đàn kinh doanh, diễn đàn cũng góp phần là nơi cho các đơn vị sản xuất
nông nghiệp được lựa chọn gặp gỡ nhiều người mua cùng một lúc, đàm phán với họ,
cải thiện khả năng thương lượng
Tỉnh Hà
Nam
Hải
Dương
Hưng
Yên
Thái
Bình
Vĩnh
Phúc
Phú
Thọ
Tổng
số Kết quả kết nối
Kết quả thành công.
Giao dịch sẽ sớm bắt
đầu
30 25 52 31 10 4 152
Thành công. Sẽ tiếp
tục đàm phán. 23 52 38 6 7 3 129
Chưa có kết luận 3 14 8 12 4 8 49
Báo cáo Hoàn thành Dự án
4-4
Kết nối không
thành công. Không
có gặp gỡ tiếp theo. 2 28 11 0 4 0 45
Tổng số 58 119 109 49 25 15 375
Chỉ số 2-2: 110
liên kết giữa
người sản xuất
và người mua
được thiết lập ở
các vùng mục
tiêu
Đã đạt được
• Thiết lập tổng 132 mối liên kết với 20 nhà sản xuất mục tiêu.
• Chỉ số 2-2 được thiết lập để xác minh khả năng của các đơn vị sản xuất nông nghiệp
được lựa chọn về khả năng đàm phán và hoàn thành hợp đồng với người thu mua bởi
vì khi ngày càng có nhiều mối liên kết thì năng lực của các đơn vị sản xuất này cũng
ngày càng được tăng cường
Chỉ số 2-3:
Cuộc họp điều
phối giữa mỗi
nhóm mục tiêu
và người mua
được tổ chức ít
nhất 1 lần/năm
để tiếp nhận ý
kiến phản hồi
hoặc thảo luận
về việc giao
dịch trong thời
gian tới
Đã đạt được
• Đã thực hiện 82 cuộc họp các bên liên quan
Họp 2017-18 2018-19 2019-20 2020-21 Tổng số
Thảo luận về yêu cầu chất
lượng 4 11 0 0 15
Họp rà soát đánh giá (thăm
khách hàng) 5 8 29 25 67
Tổng số 9 19 29 25 82
• Chỉ số này được thiết lập nhằm xác minh sự cải thiện trong kỹ năng giao tiếp của nhà
sản xuất với người mua.
• Vào giai đoạn đầu của Dự án, có hai loại cuộc họp được tiến hành; cuộc họp mà ở đó
các đơn vị sản xuất xác nhận tiêu chuẩn vận chuyển của sản phẩm thu hoạch với
người mua trước khi vận chuyển, và cuộc họp rà soát đánh giá để nhận phản hồi từ
người mua vào cuối vụ và thảo luận giao dịch của vụ tới.
• Tuy nhiên, khó để cả nhà sản xuất và người mua tổ chức hai cuộc họp do thiếu kinh
nghiệm và thời gian.
• Theo đó, hiện nay, tiêu chuẩn vận chuyển đã được thảo luận tại thời điểm kết nối
hoặc lúc làm hợp đồng, và tập trung vào việc nhận phản hồi từ khách hàng và phản
ánh nó vào trong hoạt động của nhà sản xuất. Nhà sản xuất dần hiểu ra việc nhận
phản hồi từ người mua là hiệu quả. Tuy nhiên, nhà sản xuất vẫn còn cần cải thiện về
sự chủ động, và vẫn cần sự hỗ trợ của chuyên gia Nhật bản
Chỉ số 2-4:
PPMU chuẩn bị
báo cáo giám sát
3 tháng một lần
Đã đạt được.
• Báo cáo giảm sát được PPMU nộp 15 lần. • Cho đến khi bắt đầu Dự án, Sở NN&PTNT đã có một vài tính năng hỗ trợ thị trường
cho nông dân.
• Vì thế, trong Dự án, để cán bộ PPMU hiểu hoạt động thị trường của nông dân là như
thế nào và những khó khăn thách thức họ đang gặp phải là gì, đồng thời, suy nghĩ xem
chính phủ cần hỗ trợ những gì, các cán bộ PPMU được yêu cầu tham gia càng nhiều
cáng tốt vào hoạt động thử nghiệm được tiến hành bởi các đơn vị sản xuất mục tiêu và
báo cáo nội dung cũng như các vấn đề nảy sinh khi triển khai các hoạt động này.
• Từ vụ canh tác năm 2018, khi các đơn vị sản xuất mục tiêu được hướng dẫn chuẩn bị
kế hoạch thị trường một năm một lần vào tháng 5, PPMU đã bắt đầu thực hiện giám
sát, tập trung vào xác nhận xem liệu người sản xuất có đang làm việc theo như kế
hoạch thị trường hay không và đang gặp phải những vấn đề gì.
• Thông qua các hoạt động giám sát, sự hiểu biết của PPMU về thị trường và khả năng
giảm sát đã được cải thiện đáng kể
Chỉ số 2-5:
PPMU chuẩn bị
Kế hoạch Hành
động
Đã đạt được.
• Việc xây dựng kế hoạch hành động đã được bắt đầu triển khai.
• Chỉ số này đo lường xem liệu PPMU đã đạt được khả năng phổ biến lại các hoạt động
đã được thực hiện trong Dự án hay chưa.
• Ở các tính Hà Nam và Hải Dương, PPMU đã lựa chọn các đơn vị sản xuất mục tiêu và
bắt đầu hỗ trợ họ. Tỉnh Hưng Yên Hung lập kế hoạch tự chọn lựa nhà sản xuất mục
tiêu từ năm 2021 và bắt đầu hỗ trợ.
• Từ những thực tế này, PPMU được cho là đã hiểu được cách hỗ trợ người sản xuất và
có khả năng thực hiện phổ biến GAP cơ bản.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
4-5
• Trong tháng 11 năm 2020, đã tổ chức thảo luận ở các tỉnh Vệ tinh để xây dựng
Kế hoạch Hành động cho năm 2021, tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Thái Bình đã
xây dựng kế hoạch hành động
Kết quả đầu ra 3: “Nhận thức của các tổ chức/cá nhân liên quan, chủ yếu là người sản xuất và người thu
mua (khách hàng và cả thương lái như người bán buôn và bán lẻ) về sản xuất cây trồng an toàn và an
toàn thực phẩm được nâng cao
• Cả ba chỉ số liên quan đến Kết quả đầu ra 3 đều đạt được tốt.
• Khó để đánh giá chính xác mức độ “nhận thức của các tổ chức/cá nhân liên quan, chủ yếu là người sản
xuất và người mua (khách hàng và thương lái; như người bán buôn và bán lẻ) về sản xuất cây trồng an
toàn và an toàn thực phẩm” đã được nâng cao như thế nào thông qua các chương trình nâng cao nhận thức
của Dự án và/hoặc tài liệu quảng bá xúc tiến vì Kết quả đầu ra 3 được thiết lập để nhằm mục tiêu đến toàn
bộ dân số Việt nam.
• Tuy nhiên, nâng cao nhận thức của người Việt Nam về rau an toàn được xem là đã được nâng lên thông
qua các hoạt động Dự án dựa trên những lý do sau đây:
✓ Chương trình nâng cao nhận thức được tiến hành trên 177.152 học sinh ở Hà Nội. Trong phần kết
quả của bài tập về nhà thu được từ 9.408 em học sinh, nhiều câu trả lời đã đề xuất “học được thông
tin rau an toàn được sản xuất như thế nào" và "muốn mua rau an toàn ở cửa hàng đáng tin cậy" và
việc thay đổi hành vi đã được xác nhận. Phương pháp coi học sinh phổ thông là người trung gian,
cũng đã được Sở NN&PTNT thành phố Hà nội đánh giá là phương pháp hiệu quả trong việc nâng
cao nhận thức và thay đổi hành vi liên quan đến rau an toàn cho phụ huynh học sinh, những người
mua rau.
✓ Tính đến tháng 5/2021, khoảng 1.159.000 lượt đã truy cập trang web Nông sản An toàn do Trung
tâm Xúc tiến Thương mại Hà Nội vận hành (https://nongsanantoanhanoi.gov.vn) kể từ khi
trang web được khởi động với sự hỗ trợ kỹ thuật của Dự án vào tháng 8/2018.
✓ Các hoạt động nâng cao nhận thức của Dự án đã được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng tổng cộng 55 lần.
✓ Số liệu thống kê cho thấy sự gia tăng nhanh chóng về số lượng điểm bán rau an toàn ở Hà Nội, tăng
502 lần so với năm 1996 và tăng 12,6 lần so với năm 2007. (Nguyễn Thị Tân Lộc và cộng sự.
(2020). KINH DOANH RAU AN TOÀN THEO CÁC CỬA HÀNG VÀ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, số 6(115)
Chỉ số 3-1:
Chương trình
nâng cao nhận
thức cho người
tiêu dùng, người
sản xuất và
ngươi mua được
CPMU và
PPMU thực hiện
15 lần
Đã đạt được
• Đến nay đã thực hiện tổng số 54 sự kiện nâng cao nhận thức.
• Chương trình được thực hiện tại các trường do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà
Nội lựa chọn. Hai trường THCS tại Hà Nội không được đề cử tham gia chương trình vẽ
tranh cổ động đã tình nguyện tự tổ chức cuộc thi này vào năm 2019.
Sự kiên 2017 2018 2019 2020 Total
Số lượng trường tiến hành chương
trình hướng dẫn trên lớp 30 6 3 2 41
Cuộc thi trực quan 1 1 1 1 4
Triển lãm 1 1 1 2 5
Quảng bá xúc tiến tại cửa hàng 1 -- 1
Số chương trình giáo dục tại trường
học được tình nguyện thổ chức 1 2 -- 3
Tổng số 33 8 8 5 54
Chỉ số 3-2: 5 tài
liệu quảng bá
cho các hoạt
động nâng cao
nhận thức được
soạn thảo
Đã đạt được
• Tổng số 16 tài liệu đã được xây dựng như sau:
Tài liệu 2017 2018 2019 2020 Total
Tò rơi giáo dục 1 1 1 -- 3
Tờ rơi cho phân khúc lớn tuổi 1 1 -- -- 2
Tờ rơi cho người sản xuất/kinh
doanh 1 1 -- -- 2
Tranh đoạt giải được số hóa để phân
phát 1 -- 1 1 3
Video đoạt giải được biên tập và
phân phát -- 1 -- -- 1
Tờ rơi HPA Website -- 1 1 -- 2
Báo cáo Hoàn thành Dự án
4-6
Tờ rơi quảng bá sự kiện -- -- 1 1 2
Trưng bày xúc tiến tại cửa
hàng/quầy -- -- 1 -- 1
Tổng số 4 5 5 2 16
• Toàn bộ quy trình của tất cả các hoạt động truyền thông được thực hiện trong khuôn
khổ Dự án sẽ được biên soạn thành sách tham khảo vào tháng 3/2021 và sẽ được chuyển
cho Sở NN & PTNT Hà Nội và các tỉnh khác để tiếp tục các hoạt động trong tương lai.
• Dự án đã ký Biên bản Ghi nhớ với Hội Liên hiệp Phụ nữ để thúc đẩy 1) sử dụng các tờ
rơi giáo dục tại các cuộc họp của Hội Liên hiệp Phụ nữ trên toàn quốc và 2) phân phối
các tờ rơi trên toàn quốc bằng cách đưa vào tạp chí Mẹ & Bé- một tạp chí dành cho
các bà mẹ
Chỉ số 3-3: Số
học sinh tại Hà
Nội tham gia đạt
trên 64,000
người
Đã đạt được
• Hơn 177.152 học sinh đã tham gia vào các hoạt động nâng cao nhận thức.
(Ngoài ra, có hơn 16.361 phụ huynh đã tham gia thông qua học sinh.)
Hoạt động nâng cao
nhận thức
2017 2018 2019 2020 Tổng số
Chương trình trên lớp 10.350 3.891 1.085 1.035 16.361
Chí phát tờ rơi 42.164 21.095 48.567 48.965 160.791
Tổng số 52.514 24.986 49.652 50.000 177.152
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
4.3 Thành tựu của Mục đích Dự án
Mục đích Dự án: Sản xuất cây trồng an toàn (rau an toàn) tại các điểm mục tiêu của khu vực Miền
Bắc, Việt Nam được tăng cường.
* Xúc tiến sản xuất cây trồng an toàn, tiếp đó tăng cường triển khai kênh chuỗi giá trị.
Các chỉ số của Mục đích Dự án đã đạt được một cách hợp lý dựa trên những lý do sau:
Chỉ số 1: Ít nhất ba loại mô hình chuỗi cung ứng cây trồng an toàn được thiết lập tại các vùng mục
tiêu
Chỉ số 1 đã đạt được ở một mức độ nào đó.
Dự án đã điều tra và phân tích các chuỗi cung ứng sản phẩm cây trồng an toàn khác nhau trong các cuộc
khảo sát thị trường và cung cấp hỗ trợ hoạt động tiếp thị dựa trên phân tích. Mặc dù các chuỗi cung ứng
dựa trên các kênh tiếp thị khác nhau đã được xác định, không có sự khác biệt đáng kể về quy trình, cơ
sở vật chất và năng lực cần thiết đối với các nhà sản xuất mục tiêu để xử lý các chuỗi cung ứng này. Do
đó, ba mô hình chuỗi cung ứng dựa trên năng lực quản lý của các nhóm sản xuất (Các giai đoạn Nuôi
dưỡng, Mở rộng và Ổn định) đã được quyết định xây dựng và những hỗ trợ cần thiết cho từng mô hình
trong ba mô hình này đã được trình bày trong Sổ tay Phát triển Chuỗi Cung ứng.
Chỉ số 2: Tỷ lệ nông dân tham gia bán hàng tập trung các sản phẩm cây trồng an toàn tăng 50% tại
các vùng mục tiêu
Chỉ số 2 đã đạt được.
Tỉ lệ các nhà sản xuất tham gia vào bán hàng tập trung đã tăng lên 60% trong vụ đông 2018-2019, đạt
đến 77% vào vụ đông 2019-2020 và 86% trong vụ đông 2020-2021. Trong giai đoạn đầu của Dự án, vấn
đề chính là xây dựng một hệ thống bán hàng tập trung trong các nhóm sản xuất mục tiêu. Để giải quyết
vấn đề này, các Chuyên gia Nhật Bản đã lập kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu của các điểm bán
hàng thu được thông qua các hoạt động tiếp thị, và hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp trong sản xuất,
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
4-7
thu gom, vận chuyển và bán hàng
Trong năm đầu tiên, không dễ để xây dựng một hệ thống trong các nhà sản xuất mục tiêu. Để cải thiện
tình hình, với giả định rằng kỹ năng giao tiếp và khả năng lãnh đạo là những vấn đề chính cần thiết cho
việc bán hàng chung, các biện pháp đối phó đã được thực hiện: bổ nhiệm một thành viên nữ của hợp tác
xã làm quản lý bán hàng tham gia tích cực vào các hoạt động của Dự án và sự tham gia của chủ tịch
UBND huyện, đại diện khu vực trong các hoạt động của Dự án và yêu cầu hợp tác nhằm thúc đẩy sự
tham gia của nông dân trong việc bán hàng tập trung và phát triển các điểm bán hàng. Các biện pháp
đối phó này đã hoạt động tốt và kết quả là số lượng người tham gia bán hàng tập trung tăng lên hàng
năm, và chỉ số 2 đã được thỏa mãn.
Chỉ số 3: Diện tích sản xuất cây trồng an toàn đáng tin cậy ở các vùng mục tiêu tăng lên 180 ha
Chỉ số 3 đã đạt được.
Theo kế hoạch sản xuất của các nhóm sản xuất mục tiêu, diện tích sản xuất cây trồng an toàn đáng tin
cậy ở các vùng mục tiêu dự kiến sẽ tăng lên 190,1 ha trong vụ đông 2020-2021. Trong khi đó, đến tháng
1/2021, nhân viên thực địa được cử đến phỏng vấn các cán bộ quản lý của các nhóm sản xuất mục tiêu
chỉ có thể xác nhận 168,5 ha dựa trên sổ nhật ký thu thập được tại thực địa. Vì vậy, Nhóm Đánh giá
không thể kết luận xem Chỉ số 3 đã hoàn thành tốt hay chưa.
Sau đánh giá cuối kỳ, tính đến tháng 4/2021 nhóm Dự án JICA đã xác nhận lại việc ghi chép nhật ký sản xuất tại
thực địa cho 188,1 ha. Do đó chỉ số 3 đã hoàn thành.
4.4 Kết quả đánh giá dựa trên Năm Tiêu chí đánh giá
4.4.1 Tính phù hợp
Tính phù hợp của Dự án được đánh giá là CAO do các lý do sau đây:
(1) Nhất quán với Chính sách của Chính phủ Việt Nam
Chính phủ Việt Nam đã chỉ rõ rằng sẽ đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và xây dựng cơ cấu kinh tế công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ hiệu quả. Chính phủ cũng nhấn mạnh việc phân bổ lại cơ cấu cây trồng,
mùa vụ, giống đáp ứng nhu cầu của thị trường và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra và
chỉ rõ tầm quan trọng của việc mở rộng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến trong sản xuất,
chế biến, và bảo dưỡng; Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành chỉ thị để xây dựng “Kế hoạch phát
triển ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 5 năm (2021-2025)" vào ngày 8/5/2020 (Số 3110/CT-
BNN-KH). Trong chỉ thị đã nêu rõ, “hài hòa với các tiêu chuẩn quốc tế, sản xuất góp phần phát triển
chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao và an toàn cho các cá nhân và công ty, tạo môi trường có lợi cho
đầu tư kinh doanh” đã được tham khảo.
Dự án phù hợp với nhu cầu của xã hội Việt Nam vì nó tập trung vào chuyển giao kỹ thuật sản xuất cây
trồng an toàn dựa trên việc áp dụng GAP cơ bản cho người sản xuất, hỗ trợ các nhóm nông dân và HTX
thực hành bán hàng tập trung cho các đơn vị thu mua nhằm ổn định việc bán các sản phẩm cây trồng an
toàn, nâng cao nhận thức của toàn bộ chuỗi giá trị (người sản xuất, người mua, và người tiêu dùng) của
sản phẩm.
Báo cáo Hoàn thành Dự án
4-8
(2) Chính sách/Chiến lược viện trợ của Nhật Bản
Trong chính sách hỗ trợ quốc gia đối với Việt Nam, Chính phủ Nhật Bản đã chỉ ra rằng mục tiêu chính
là Nhật Bản sẽ hỗ trợ một cách toàn diện cho Việt Nam để giúp tăng trưởng bền vững thông qua việc
nâng cao khả cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế, khắc phục các khía cạnh dễ bị tổn thương
của Việt Nam và xây dựng một xã hội và dân tộc công bằng, dựa trên chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của Việt Nam.
Trong chính sách hỗ trợ, ba lĩnh vực hỗ trợ ưu tiên (mục tiêu trung hạn) được liệt kê như sau:
1) Tăng trưởng và tăng cường năng lực canh tranh
2) Ứng phó với các yếu điểm
3) Tăng cường quản trị
Trong mục “1) Tăng trưởng và tăng cường năng lực canh tranh”, Chính phủ Nhật Bản đã chỉ ra rằng “để
đạt được tăng trưởng bền vững thông qua việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, Nhật Bản sẽ hỗ trợ
cải thiện hệ thống kinh tế thị trường, bao gồm việc thúc đẩy cải cách hệ thống thị trường, cải cách tài
khóa/tài chính, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cũng như là tăng cường tính cạnh tranh của công nghiệp
(cải thiện môi trường đầu tư, chiến lược công nghiệp hóa, thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ/ thúc đẩy
công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nhiệp có giá trị gia tăng cao (chuỗi giá trị), áp dụng
ICT) và phát triển nhân lực công nghiệp”
Dự án được coi là phù hợp với chính sách viện trợ của Nhật Bản vì Dự án giải quyết vấn đề thúc đẩy
sản xuất cây trồng an toàn, điều kiện tiên quyết để hình thành nền nông nghiệp có giá trị gia tăng cao,
và về lâu dài, dự kiến sản xuất cây trồng an toàn sẽ được mở rộng tại Việt Nam.
4.4.2 Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của Dự án được đánh giá là Vừa phải tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ, dựa trên những
lý do sau đây:
Từ kết quả phỏng vấn Chuyên gia Nhật Bản và phỏng vấn thực hiện bởi cán các bộ thực địa tại các
nhóm sản xuất mục tiêu đã chỉ ra rằng sự quan tâm của nông dân đối với sản xuất cây trồng an toàn
trong và xung quanh vùng hiện đang gia tăng đối với các điểm mục tiêu. Theo đó, có thể kết luận rằng
“việc thúc đẩy cây trồng an toàn” đã được thực hiện ở một mức độ nhất định như mô tả trong “4.3 Thành
tựu của Mục đích Dự án”
Đối với Chỉ số 1, Dự án đã phát triển ba mô hình chuỗi cung ứng dựa trên năng lực quản lý của các
nhóm sản xuất. Phát triển năng lực của các nhóm sản xuất để đáp ứng được nhiều người mua dựa trên
các mô hình này được coi là hiệu quả để thúc đẩy kênh chuỗi giá trị cây trồng an toàn. Theo phân loại
từng nhóm sản xuất mục tiêu và hỗ trợ cần thiết đã được trình bày dựa trên phân tích năng lực quản lý
về bán hàng tập trung, thì bất kỳ Sở Nông nghiệp và PTNT nào cũng có thể khởi xướng việc hỗ trợ các
nhóm sản xuất sản xuất và tiếp thị cây trồng an toàn
Số lượng giao dịch giữa các nhóm sản xuất mục tiêu và người mua được ký kết và bắt đầu giao dịch là
kết quả của các sự kiện kết nối, những giao dịch này đã bị tạm dừng vì một vài lý do khác nhau, tại các
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
4-9
tỉnh thí điểm đã đạt 36.3% (45/124) tại các và đạt 26.6% (12/45) tại các tỉnh vệ tinh. Mặc dù vậy, điều
này vẫn được đánh giá khá cao vì có sự gia tăng đáng kể các giao dịch trong quá trình thực hiện Dự án.
Hầu hết các nhóm mục tiêu không có kinh nghiệm về bán hàng tập trung trước khi tham gia Dự án. Có
một khoảng cách rất lớn giữa bán hàng riêng lẻ và bán hàng tập trung. Không dễ dàng để các nhóm sản
xuất với kinh nghiệm ít ỏi về bán hàng tập trung có thể bắt đầu và tiếp tục thực hiện các giao dịch mua
bán. Dữ liệu đã chỉ ra rằng các nhóm mục tiêu đã thử đi thử lại, cũng như bị sai rất nhiều lần để có thể
thiết lập được kết nối ổn định với người mua các sản phẩm cây trồng an toàn
Tình trạng các giao dịch mua bán tại các tỉnh thí
điểm (tính đến tháng 9/2020)
Tình trạng các giao dịch mua bán tại các vệ tinh (tính
đến tháng 9/2020)
Đang đàm phán 0 Đang đàm phán 1
Đã ký nhưng chưa giao dích 2 Đã ký nhưng chưa giao dích 0
Đã bắt đầu nhưng hiện đã dừng giao dịch 45 Đã bắt đầu nhưng hiện đã dừng giao
dịch 12
Tiếp tục giao dịc 77 Tiếp tục giao dịc 32
Tổng số 124 Tổng số 45
(Giao dịch trước khi bắt đầu dự án) 11 (Giao dịch trước khi bắt đầu dự án) 23
Tăng lên sau khi bắt đầu dự án 111 Tăng lên sau khi bắt đầu dự án
(không kể “đang đàm phán”) 21
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Nội dung của Kế hoạch hành động do các PPMU tỉnh thí điểm đệ trình có báo cáo về một số hạn chế
trong việc thiết lập chuỗi giá trị sản phẩm cây trồng an toàn: hạn chế liên quan đến việc tổ chức và quản
lý người sản xuất, sự gia tăng cạnh tranh giữa những nhà cung ứng rau an toàn dẫn đến áp lực về giá cả
đối với người sản xuất, chi phí vận chuyển cao, thiếu hụt trang thiết bị và cơ sở hạ tầng, khó khăn trong
việc tìm kiếm người sản xuất tích cực đầu tư và cung ứng rau an toàn, v.v
Sổ tay hướng dẫn hiện tại chưa bao gồm hết tất cả các vấn đề này. Như vậy, tính hiệu quả của nó chưa
được thỏa mãn. Dự kiến các sở ban ngành liên quan của Việt Nam sẽ thường xuyên cải thiện và cập nhật
cuốn Sổ tay hướng dẫn này trong thời gian hợp tác còn lại cũng như sau khi kết thúc Dự án.
4.4.3 Hiệu suất
Hiệu suất của Dự án được cho là Khá Cao tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ.
(1) Đầu vào
Cả hai phía Nhật Bản và Việt Nam đều có những nỗ lực tích cực trong việc đóng góp đầu vào cho Dự
án.
• Đầu vào bên phía Nhật Bản cho các hoạt động thử nghiệm được coi là phù hợp nếu so sánh với các
dự án về lĩnh vực nông nghiệp khác, có xét đến các hoạt động da dạng mà Dự án đã thực hiện.
• Theo kết quả phỏng vấn và bảng hỏi, các cơ sở, trang thiết bị sơ chế được bên phía Nhật Bản nâng
cấp đã và đang được duy trì tốt và sử dụng hiệu quả.
• Văn kiện Dự án do Chính phủ Việt Nam phê duyệt đã bị trễ cho đến tháng 8/2018 theo đó việc bố trí
vốn đối ứng của phía Việt Nam cũng bị chậm trễ. Trong suốt thời gian đó, sở Nông nghiệp và PTNT
tại các tỉnh thí điểm và tỉnh vệ tinh đã bố trí ngân sách cần thiết từ nguồn ngân sách thường xuyên
Báo cáo Hoàn thành Dự án
4-10
của địa phương.
(2) Kết quả đầu ra
• Một vài chỉ số liên quan đến Đầu ra không phù hợp để đánh giá thành tựu của kết quả đầu ra, tuy
nhiên, có thể khẳng định rằng các hoạt động sâu rộng trong Dự án đã được triển khai một cách phù
hợp, qua đó có thể kết luận rằng Đầu ra đã đạt được một cách hợp lý
4.4.4 Tác động
(1) Triển vọng về thành tựu đạt được của Mục tiêu tổng thể (Các tác động tích cực mong đợi)
Mục tiêu tổng thể: Sản phẩm nông nghiệp của Khu vực Miền Bắc, Việt Nam được cải thiện về mức
độ an toàn và độ tin cậy (*Các sản phẩm được cải thiện về mức độ an toàn và độ tin cậy, qua đó góp
phần đẩy mạnh quan tâm tới trồng trọt an toàn và thúc đẩy các ngành công nghiệp liên quan khác).
Các chỉ số được xem là đã đáp ứng được ở mức độ nhất định tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ. Tuy nhiên,
cần phải phân tích chuyên sâu để xem liệu sự thay đổi tích cực (gia tăng về diện tích, số lượng người
sản xuất và các điểm bán hàng các sản phẩm cây trồng an toàn) có được chỉ bằng việc thực hiện Dự án
hay không. Điều này không thể thực hiện được tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ do hạn chế về mặt thời
gian và dữ liệu sẵn có. Ngoài ra, cần phải thiết lập các chỉ số định lượng để đánh giá chính xác liệu Mục
tiêu tổng thể sẽ đạt được hay không sau 3 năm kết thúc Dự án, tại thời điểm đánh giá hậu kỳ.
Chỉ số Mục tiêu tổng thể 1: Diện tích và sản lượng sản xuất cây trồng an toàn đáng tin cậy tại khu
vực Miền Bắc Việt Nam được tăng lên
Chỉ số 1 được cho là đạt yêu cầu khi diện tích sản xuất cây trồng an toàn (canh tác cây trồng theo GAP
cơ bản/VietGAP/Global GAP) đã tăng lên, mặc dù mức tăng khá là hạn chế so với toàn bộ diện tích
canh tác tại khu vực miền Bắc. Không có dữ liệu về việc gia tăng sản lượng. Tuy nhiên, khi diện tích
được tăng lên, thì sản lượng cũng được coi là tăng theo.
Chỉ số Mục tiêu tổng thể 2: Số lượng nhóm hộ nông dân, HTX và các doanh nghiệp nông nghiệp tại
khu vực Miền Bắc Việt Nam đạt được GAP Cơ bản/VietGAP/ GlobalGAP tăng lên
Số lượng đơn vị sản xuất (tổ/nhóm nông dân, HTX Nông nghiệp và các doanh nghiệp nông nghiệp) áp
dụng GAP cơ bản đã gia tăng từ 3 đơn vị trong năm 2016 lên 22 trong năm 2020 tại 5 tỉnh mục tiêu. Tại
thời điểm Đánh giá cuối kỳ, dữ liệu từ tất cả các tỉnh mục tiêu không được đầy đủ, trừ 5 tỉnh (hai tỉnh
thí điểm, 2 tỉnh vệ tinh và 1 tỉnh chia sẻ kiến thức). Tuy nhiên, có thể giả định rằng tình trạng tại 6 tỉnh
mục tiêu còn lại sẽ ít nhiều cũng tương tự như vậy vì việc bán rau an toàn hiện đang là xu hướng tại Việt
Nam và người nông dân cần phải điều chỉnh theo đó.
Chỉ số Mục tiêu tổng thể 3: Số lượng người mua/cửa hàng bán sản phẩm cây trồng an toàn ở miền
Bắc Việt Nam tăng lên
Chỉ số 3 đã đạt tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ, mặc dù rất khó để chứng minh điều này đạt được là do
việc thực hiện Dự án hay không. Số lượng người mua/cửa hàng bán sản phẩm cây trồng an toàn tại khu
vực miền Bắc Việt Nam có giao dịch mua bán với các nhóm mục tiêu đã tăng lên.
(1) Tác động khác ngoài Mục tiêu tổng thể
(2)-1 Tác động kỹ thuật
Hầu hết các nhóm sản xuất mục tiêu, trừ một số trường hợp ngoại lệ, không hề quen thuộc với các công
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
4-11
nghệ canh tác cần thiết để sản xuất cây trồng an toàn tại thời điểm trước khi có Dự án.
Trong Dự án, bốn kỹ thuật của các công ty Nhật Bản nhằm góp phần cải thiện độ an toàn đã được giới
thiệu. Trong khuôn khổ hợp tác với khối tư nhân, việc giới thiệu các công nghệ thực tế và có thể áp dụng
được do các công ty Nhật Bản sở hữu đã được thúc đẩy bằng việc triển khai các thử nghiệm trình diễn
trong sản xuất rau, sử dụng các công nghệ canh tác này.
(2)-2 Tác động về kinh tế xã hội -1
Trong Dự án, hoạt động nâng cao nhận thức được triển khai về mặt giáo dục với sự hợp tác của Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội. Trong chương trình giáo dục trường học, học sinh được học về hành trình của
rau an toàn, bắt đầu từ việc đảm bảo độ an toàn của đất và nước do người sản xuất thực hiện, quá trình
sản xuất được ghi chép và rau an toàn được quản lý một cách cẩn thận cho đến khi đến được tay của
người tiêu dùng. Sau đó, bằng cách kể lại với cha mẹ những gì các em đã học được và cùng làm bài tập
về nhà. Phương pháp này được Sở NN&PTNT Hà Nội đánh giá cao bởi đó là phương pháp hiệu quả để
nâng cao nhận thức về răn an toàn và thay đổi hành vi của các bậc phụ huynh, những người mua rau.
(2)-3 Tác động về kinh tế xã hội -2
Một mạng lưới giữa các nhóm sản xuất mục tiêu đã được thiết lập thông qua việc thăm quan học tập
giữa các nhóm sản xuất mục tiêu, các chuyến thăm quan học tập tới những vùng sản xuất rau an toàn
phát triển tại Việt Nam, và tập huấn tại Nhật bản. Bên cạnh việc trao đổi thông tin liên quan đến công
việc hàng ngày trong sản xuất rau an toàn, họ đã thiết lập được một hệ thống cung cấp nhiều loại rau
khác nhau tùy theo nhu cầu của người tiêu dùng bằng cách thu mua các loại rau là thế mạnh của từng
nhóm. Việc xây dựng mạng lưới giữa các nhóm sản xuất mục tiêu đã tạo ra những hiệu quả hiệp lực đa
dạng, đặc biệt là trong các hoạt động thị trường.
4.4.5 Tỉnh bền vững
Tính bền vững của Dự án tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ được coi là Khá cao
(1) Khía cạnh chính sách
“Kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và nông thôn, giai đoạn 5 năm (2021-2025)” vẫn chưa được
chính thức ban hành tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ, nhưng vào ngày 8/5/2020, Bộ Nông nghiệp và
PTNT đã ban hành hướng dẫn về việc xây dựng kế hoạch 5 năm này (Số số 3110/CT-BNN-KH). Định
hướng chính sách liên quan đến rau an toàn và GAP cần phải chờ cho đến khi kế hoạch 5 năm được
chính thức ban hành, nhưng định hướng chung đó là thúc đẩy sản phẩm nông nghiệp an toàn và phát
triển chuỗi giá trị sẽ được duy trì ngay cả khi Dự án kết thúc
(2) Khía cạnh thể chế
Trong việc thúc đẩy sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi cung ứng, cần phải hỗ trợ song song các hoạt
động sản xuất và thị trường. Thông thường, hoạt động của các Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ tập trung
vào hỗ trợ sản xuất. Tuy nhiên, trong Dự án, PPMU tại các tỉnh mục tiêu đã tích lũy được kiến thức và
kinh nghiệm thông qua việc hỗ trợ hoạt động thị trường của các nhóm sản xuất mục tiêu bên cạnh các
hỗ trợ về mặt sản xuất vốn có. Trong khi đó, cần phải chỉ ra rằng hệ thống hỗ trợ thường xuyên về mặt
Báo cáo Hoàn thành Dự án
4-12
thị trường vẫn chưa được thiết lập tại từng Sở Nông nghiệp. Đối với 4 tỉnh Chia sẻ kiến thức không triển
khai các hoạt động thử nghiệm và lựa chọn các nhóm sản xuất mục tiêu, cần thiết phải tiến hành đào tạo
nguồn nhân lực trong Sở để thúc đẩy việc sản xuất và bán các sản phẩm cây trồng an toàn theo chuỗi
cung ứng
(3) Khía cạnh tài chính
Tính bền vững về mặt tài chính của Dự án được mong đợi là sẽ được đảm bảo dựa trên các lý do dưới
đây”
Như mô tả trong (1), dự kiến việc thúc đẩy sản phẩm nông nghiệp an toàn và phát triển chuỗi giá trị sẽ
được duy trì như trong “Kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT, giai đoạn 5 năm (2021-
2025)". Đối với các tỉnh thí điểm và vệ tinh, ngân sách cần thiết cho phổ biến các hoạt động sẽ được
phân bổ trong khuôn khổ các chương trình hiện có theo Kế hoạch hành động đã hoặc đang được các
PPMU xây dựng. Trong suốt thời gian Dự án, chi phí vật liệu dành cho việc nâng cấp các cơ sở sơ chế
được hỗ trợ bởi Dự án, nhưng để hỗ trợ các nhóm sản xuất mới trong tương lai, Sở Nông nghiệp và
PTNT cần phải đảm bảo ngân sách cho việc nâng cấp cơ sở sơ chế.
(4) Khía cạnh kỹ thuật và quản lý
PPMUs và các nhóm sản xuất mục tiêu được cho là đã thu được kiến thức và kỹ năng trong sản xuất rau
an toàn theo GAP cơ bản. Tuy nhiên, vẫn cần phải cải thiện việc thiết lập chuỗi giá trị hiệu quả với người
mua, sử dụng đầy đủ Sổ tay hướng dẫn phát triển chuỗi cung ứng.
Về nâng cao nhận thức của các bên liên quan, toàn bộ quy trình của tất cả các hoạt động truyền thông
đã được thực hiện trong Dự án sẽ được biên soạn thành sách tham khảo vào tháng 3/2021 cho Sở NN &
PTNT Hà Nội và các tỉnh khác để tiếp tục các hoạt động này trong tương lai
4.5 Kết luận
Đoàn đánh giá thực hiện đánh giá cuối kỳ của Dự án dựa trên năm tiêu chí đánh giá, thông qua khảo sát
tài liệu, bảng hỏi, phỏng vấn các bên liên quan (đối tác Việt Nam, chuyên gia/nhóm tư vấn Nhật
Bản/nhóm tư vấn, các nhóm mục tiêu, người tiêu dùng v.v) do cán bộ thực địa mà Dự án tuyển dụng
thực hiện. Dựa trên việc phân tích thực trạng của Dự án, về tổng thể, các thành tựu của Dự án được đánh
giá là hợp lý như đã giải thích tại các chương trước. Đoàn đánh giá cũng khuyến nghị rằng Dự án sẽ nên
kết thúc như kế hoạch vào cuối tháng 7/2021. Tóm tắt đánh giá như sau:
Sự phù hợp của Dự án được đánh giá là cao. Dự án phù hợp rất cao với các chính sách phát triển của
Việt Nam, chính sách và chiến lược viện trợ của Nhật Bản, và nhu cầu của xã hội Việt Nam tại thời điểm
đánh giá cuối kỳ.
Tính hiệu quả của Dự án được đánh giá là vừa phải. Tại thời điểm đánh giá cuối kỳ, các hoạt động
của Dự án được coi là diễn ra một cách suôn sẻ. Tuy nhiên, các chỉ số được thể hiện trong PDM không
phù hợp để có thể đánh giá một cách chính xác tình trạng đạt được của kết quả đầu ra và mục đích dự
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
4-13
án. Thông thường, ngay cả khi các chỉ số này đều đạt được, nhưng vẫn còn tồn tại một số lo ngại về việc
kết quả đầu ra và mục đích của dự án đạt được ở mức độ nào. Đặc biệt, tăng cường chuỗi giá trị với việc
nhấn mạnh vào tăng cường năng lực tiếp thị của các nhóm sản xuất mục tiêu vẫn có chỗ cần phải được
cải thiện.
Tính hiệu suất của Dự án được đánh giá là khá cao. Đầu vào của cả phía Nhật Bản và Việt Nam là
phù hợp, và thành tựu của kết quả đầu ra đạt theo yêu cầu dựa trên việc đạt được các chỉ số, điều này đã
chỉ ra các mối quan tâm tương tự như đã giải thích tại phần tính hiệu quả
Tác động: Triển vọng của Mục tiêu tổng thể được coi là cao theo như kết quả đạt được của các
chỉ số. Tuy nhiên, cần phải kiểm tra lại liệu các chỉ số của Mục tiêu tổng thể có mối liên hệ trực tiếp với
việc thực hiện Dự án hay không. Với các tác động khác ngoài Mục tiêu tổng thể, có dấu hiệu về các
tác động tích cực. Không quan sát thấy các tác động tiêu cực tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ.
Tính bền vừng của Dự án được coi là khá cao. Chính phủ Việt Nam đã và đang thúc đẩy sản xuất cây
trồng an toàn- coi đó là vấn đề chính sách. Trong Dự án, CPMU, PPMU và các nhóm sản xuất mục tiêu
được cho là thu được kiến thức và kỹ năng trong việc thúc đẩy sản xuất rau an toàn theo GAP cơ bản.
Đối với các tỉnh thí điểm và tỉnh vệ tinh, ngân sách yêu cầu bố trí cho các hoạt động phổ biến sẽ được
cung cấp trong khuôn khổ các chương trình hiện có, phù hợp với Kế hoạch hành động đã và đang được
các PPMU xây dựng.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
5-1
CHƯƠNG 5 KHUYẾN NGHỊ ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC CÁC MỤC TIÊU TỔNG
THỂ SAU KHI HOÀN THÀNH DỰ ÁN
Theo khuyến nghị trong đánh giá cuối kỳ, CPMU và nhóm Dự án JICA đã thảo luận các chủ đề sau và
đã đạt được thống nhất để thực hiện các hành động cần thiết như sau:
5.1 Xem xét bản chỉnh sửa đề xuất của Ma trận Thiết kế Dự án và xác nhận việc thu thập dữ
liệu làm đối chuẩn và thành tích cho Đánh giá hậu kỳ
Trong báo cáo cuối ky có khuyến nghị rằng cần phải làm rõ từ đâu và làm thế nào có thể có được thông
tin/dữ liệu về các thành tựu đạt được của Mục tiêu tổng thể để phục vụ cho việc đánh giá hậu kỳ. Do đó,
các chỉ số của Mục tiêu tổng được khuyến nghị sửa đổi như sau:
Bảng 5.1.1 Chỉnh sửa đề xuất các chỉ số mục tiêu tổng thể
Các chỉ số hiện tại Đề xuất chỉnh sửa bởi Đoàn
đánh giá cuối kỳ Lý do phải chỉnh sửa
Chỉ số Mục tiêu tổng thể
1: Diện tích và sản lượng
sản xuất cây trồng an
toàn đáng tin cậy tại khu
vực Miền Bắc Việt Nam
tăng lên
Chỉ số Mục tiêu tổng thể 1:
Diện tích và sản lượng sản xuất cây trồng an toàn đáng
tin cậy tại khu vực Miền Bắc
Việt Nam các tỉnh mục tiêu tăng lên
• Tại thời điểm Đánh giá cuối kỳ, diện tích
sản xuất cây trồng an toàn đạt ít hơn
190ha. Liên quan đến việc tăng diện tích
toàn bộ khu vực miền Bắc trong 3 năm tới,
rất khó có thể xác minh mức độ đóng góp
của Dự án.
• Các hoạt động sản xuất cây trồng an toàn
trong tương lai cũng đã được lên kế hoạch
thực hiện tại các tỉnh mục tiêu, do đó,
trước hết cần phải xác minh một cách vững
chắc sự thay đổi này tại các tỉnh mục tiêu
Chỉ số Mục tiêu tổng thể
2: Số lượng nhóm hộ
nông dân, HTX và các doanh nghiệp nông
nghiệp tại khu vực Miền Bắc Việt Nam đạt được
GAP Cơ bản/VietGAP/
GlobalGAP tăng lên
Chỉ số Mục tiêu tổng thể 2:
Số lượng nhóm hộ nông dân,
HTX và các doanh nghiệp nông nghiệp tại khu vực Miền
Bắc Việt Nam đạt được các tỉnh mục tiêu áp dụng GAP
Cơ bản/VietGAP/GlobalGAP
tăng lên
• Số lượng đơn vị sản xuất đạt được chứng
nhận VietGAP hoặc áp dụng GAP cơ bản
có tăng, nhưng mức độ đóng góp của Dự
án trong việc gia tăng này là không chắc
chắn.
• Các hoạt động sản xuất cây trồng an toàn
trong tương lai cũng đã được lên kế hoạch
thực hiện tại các tỉnh mục tiêu, do đó,
trước hết cần phải xác minh một cách vững
chắc sự thay đổi này tại các tỉnh mục tiêu
Chỉ số Mục tiêu tổng thể 3: Số lượng người
mua/cửa hàng hàng bán
cây trồng an toàn ở miền Bắc Việt Nam tăng lên.
Chỉ số Mục tiêu tổng thể 3: Số
lượng người mua/cửa hàng
hàng bán cây trồng an toàn ở
miền Bắc Việt Nam tăng lên.
Số lượng nhóm sản xuất mục tiêu trong Giai đoạn mở
rộng: xxx; trong giai đoạn Ổn
định: xxx<* tại các tỉnh mục tiêu.
• Quan hệ nhân quả giữa việc thực hiện Dự
án và việc gia tăng số lượng người
mua/cửa hàng bán sản phẩm an toàn là
không chắc chắn
• Số lượng nhóm sản xuất mục tiêu trong
từng giai đoạn là chỉ số xác minh việc tăng
cường chuỗi cung ứng.
• Việc sử dụng Sổ tay hướng dẫn phát triển
chuỗi cung ứng là rất quan trọng
<* (xxx) Được CPMU/PPMU và chuyên gia Nhật Bản thảo luận và thiết lập các giá trị mục tiêu cụ thể tại các tỉnh mục tiêu
liên quan đến các nhóm sản xuất mục tiêu hiện tại. Đối với việc lựa chọn các nhóm sản xuất mục tiêu mới, các giá trị mục tiêu
sẽ được quyết định bởi các Sở Nông nghiệp và PTNT, sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm thu được trong Dự án
Nguồn: Báo cáo Đánh giá Cuối kỳ
Nhóm Dự án JICA đề xuất sửa đổi Ma trận Thiết kế Dự án như trình bày như trong bảng dưới đây
Báo cáo Hoàn thành Dự án
5-2
Bảng 5.1.2 Ma trận Giá trị Mục tiêu và các tỉnh mục tiêu
Phương án
Tỉnh
thí
điểm/
vệ tinh
Tỉnh chia
sẻ kiến
thức
Xác minh
mối quan hệ
nhân quả với
Dự án
Số liệu Diện tích
và người
sản xuất
mục tiêu
Cơ sở
mục tiêu Số liệu cần
thiết Thu thập
1. Giá trị
mục tiêu dựa
trên kế hoạch
hành động
6 2 Dễ hơn
(Đối chuẩn)
Giá trị mục
tiêu
Tương đối
dễ dàng Hẹp
Kế hoạch
hành
động
2. Giá trị
mục tiêu dựa
trên kế hoạch
hành động
6 6 Dễ hơn
Đối chuẩn
Giá trị mục
tiêu
Khó Hẹp
Kế hoạch
hành
động
3. Mục tiêu
cấp tỉnh 6 2
Tương đối
khó khăn
Đối chuẩn
Giá trị mục
tiêu
Khó Tương đối
rộng
Mục tiêu
của mỗi
tình
4. Mục tiêu
cấp tỉnh 6 6
Tương đối
khó khăn
Đối chuẩn
Giá trị mục
tiêu
Khó Rộng
Mục tiêu
của mỗi
tình
5. Không có
giá trị mục
tiêu
6 6 Tương đối
khó khăn Đối chuẩn
Tương đối
dễ dàng Rộng
Dữ liệu cần thiết: Diện tích và sản lượng (khối lượng) sản xuất cây trồng an toàn đáng tin cậy và số lượng các
nhóm nông dân, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp áp dụng GAP cơ bản hoặc có chứng chỉ VietGAP /
Global GAP
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
CPMU đã thông nhất lựa chọn Phương án 1 và đã có công văn vào ngày 5/5/2021 yêu cầu PPMU bổ
sung các số liệu cần thiết dựa trên Kế hoạch hành động, đồng thời thống nhất lấy kết quả của Dự án làm
Đối chuẩn cho các chỉ số tổng thể.
CPMU cũng tuyên bố rằng điều quan trọng là phải đánh giá kết quả dựa trên mức độ đầu vào và thực
hiện của Dự án, và đề nghị ngay cả khi không đặt Giá trị mục tiêu ở 4 tỉnh chia sẻ kiến thức khác, Đánh
giá hậu kỳ vẫn cần phải xem kết quả tại 1 trong 4 tỉnh chia sẻ kiến thức khác nhằm đánh giá kết quả dựa
trên mức độ đầu vào và việc thực hiện Dự án và rút ra bài học cho việc xây dựng dự án trong tương lai.
5.2 Phân công cán bộ (Tiếp thị và phổ biến GAP cơ bản) và đảm bảo ngân sách cho các hoạt
động phổ biến ngay cả sau khi kết thúc Dự án.
Tại các tỉnh, thành phố đã lựa chọn các nhóm sản xuất mục tiêu và tiến hành các hoạt động thử nghiệm,
kiến thức và kinh nghiệm cung cấp hỗ trợ tiếp thị thông qua Dự án đã được tích lũy, ngoài hỗ trợ sản
xuất hiện có, và nguồn nhân lực của Sở NN & PTNT đã được phát triển để thúc đẩy liên tục sản xuất và
bán cây trồng an toàn. Do đó, theo khuyến nghị trong đánh giá cuối kỳ rằng Sở NN & PTNT nên cử cán
bộ hỗ trợ liên tục cả sản xuất và tiếp thị cho các nhóm sản xuất mục tiêu qua sự phối hợp với Trung tâm
Khuyến nông ở mỗi tỉnh.
Ngoài ra, khuyến nghị Bộ NN & PTNT / Sở NN&PTNT nên đảm bảo phân bổ ngân sách để hỗ trợ sản
xuất cây trồng an toàn sau khi hoàn thành Dự án (bao gồm chi phí bảo trì cơ sở thiết bị, công cụ tiếp thị,
kiểm tra chất lượng đất / nước, kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, v.v.)
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
5-3
CPMU đã ghi nhận khuyến nghị và ban hành công văn vào ngày 13/4/2021. PPMU của các tỉnh thí điểm
và tỉnh vệ tinh đang chuẩn bị kế hoạch hành động bao gồm việc phân công cán bộ tiếp thị và phổ biến
GAP cơ bản.
5.3 Điểu phối và Giám sát của Cục Trồng trọt/Bộ NN&PTNT
Cục Trồng trọt / Bộ NN & PTNT được khuyến nghị phối hợp và giám sát các tỉnh mục tiêu trong việc
lập kế hoạch, thực hiện các hoạt động phổ biến để vận hành suôn sẻ.
CPMU đã đồng ý yêu cầu PPMU nộp báo cáo tiến độ của Kế hoạch hành động lên CPMU dựa trên Biên
bản Thảo luận (R/D).
5.4 Hội thảo chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa các tỉnh mục tiêu
Trong số các tỉnh chia sẻ kiến thức, bốn tỉnh chưa triển khai các hoạt động thử nghiệm cùng với việc
lựa chọn các nhà sản xuất mục tiêu cần phải tiến hành tập huấn cho cán bộ để thúc đẩy sản xuất và bán
cây trồng an toàn theo chuỗi cung ứng. Do đó, CPMU được khuyến nghị tạo cơ hội (hội thảo, hội nghị,
v.v.) để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm học được từ Dự án và xây dựng mạng lưới giữa các cán bộ của
PPMU / Sở NN&PTNT của các tỉnh các tỉnh thí điểm, tinhe vệ tinh và tỉnh chia sẻ kiến thức.
Nhóm Dự án JICA đã soạn thảo chương trình hội thảo phổ biến dự án nhằm chia sẻ kiến thức và kinh
nghiệm học được từ dự án và xây dựng mạng lưới giữa các bên liên quan
Bảng 5.4.1 Chương trình dự kiến của Hội thảo Phổ biến Dự án
Ngày 1: Hội thảo tại Khách sạn
Thời gian Nội dung Phụ trách thực hiện
12:30-13:00 Đăng ký đại biểu
13:00-13:10 Phát biểu khai mạc CPMU
13:10-13:20 Phát biểu khai mạc Văn phòng JICA
VN
13:20-13:40 Khái quát dự án CPMU
13:40-14:10 Thực hành tốt thông qua các hoạt động thử nghiệm trong sản xuất PPMU
14:10-14:40 Thực hành tốt thông qua các hoạt động thử nghiệm trong tiếp thị PPMU
14:40-15:00 Giải lao
15:00-15:30 Hoạt động truyền thông PPMU Hà nội
15:30-16:00 Giới thiệu sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý sản xuất và phát triển
chuỗi cung ứng
Nhóm dự án JICA
16:00-16:30 Kế hoạch hành động sau khi hoàn thành dự án PPMU
16:30-17:10 Phổ biến cách tiếp cận dự án tới các tỉnh Chia sẻ kiến thức CPMU
17:10-17:30 Phát biểu bế mạc CPMU
18:00 Tiệc tối
Ngày 2: Thăm thực địa tại Hưng Yên (Chỉ các tỉnh chia sẻ kiến thức tham gia) Thời gian Nội dung Phụ trách thực hiện
7:00 Khởi hành từ khách sạn ở Hà Nội
8:30-10:00 Tham thực địa công ty Nhật Việt
10:30-12:00 Tham thực địa HTX Yên Phú
12:00 Trờ về địa phương
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Báo cáo Hoàn thành Dự án
5-4
CPMU đồng ý tổ chức hội thảo, tuy nhiên cần đánh giá kỹ tình hình dịch bệnh Covid-19 trước khi xác
nhận lịch trình, đặc biệt là thăm thực địa tại tỉnh Hưng Yên. Ngày chưa được xác định.
5.5 Thảo luận về nâng cấp mô hình chuỗi cung ứng
Dựa trên khuyến nghị của đoàn đánh giá cuối ký như được trình bày dưới đây, nhóm Dự án JICA đã tiến
hành nghiên cứu về chuỗi cung ứng với những người mua khác nhau:
Trong thời gian còn lại của Dự án, cần phải thảo luận về khả năng cập nhật mô hình chuỗi cung
ứng, bao gồm phân tích người mua và người tiêu dùng, từ góc độ hình thức phân phối. Đặc biệt,
dưới sự ảnh hưởng của dịch COVID-19, các hình thức phân phối như vận chuyển bằng Grab, giao
dịch online đang phát triển nhanh. Các cuộc thảo luận này sẽ được tổ chức để nghiên cứu trường
hợp mô hình chuỗi cung ứng phù hợp dựa trên năng lực của từng nhóm sản xuất mục tiêu nhằm
đáp ứng được sự thay đổi trong chuỗi giá trị.
Nhóm Dự án JICA đã tiến hành khảo sát thị trường nhằm xem xét thực trạng thị trường rau an toàn bao
gồm cả hình thức phân phối ở đầu Giai đoạn 1. Cuộc khảo sát đã trình bày tổng quan về thị trường rau
an toàn với các bên tham gia chính và các điều kiện cơ bản của chuỗi cung ứng với những người mua
khác nhau. Dự án đã rút ra kinh nghiệm từ cuộc khảo sát thị trường cũng như các hoạt động thử nghiệm
tiếp theo, rằng có khoảng 7 hình thức phân phối rau an toàn như được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 5.5.1 Các hình thức phân phối có thể có đối với rau an toàn
TT Hình thức phân
phối Đặc điểm Quy mô Người mua
1 Bán hàng trực tiếp
(BtoC)
- Bán cho người tiêu dùng khu
vực lân cận hoặc các thành
phố lớn
- Không có điểm bán hàng thực
tế
- Sử dụng mạng xã hội để nhận
đơn đặt hàng
- Giao hàng bằng phương tiện
riêng
Nhỏ Người tiêu dùng
2 Bán hàng trực
tuyến (BtoC)
- Sử dụng sàn thương mại điện
tử
- Không có điểm bán hàng thực
tế
- Giao hàng bằng phương tiện
riêng
Nhỏ Người tiêu dùng
3 Cửa hàng riêng
(BtoC)
- Bán cho cư dân khu vực lân
cận
- Giao hàng bằng xe máy hoặc
xe tải
Nhỏ Người tiêu dùng
4 Tự phân phối
(BtoB)
- Cung cấp trực tiếp cho các
nhà bán lẻ
- Giao hàng bằng phương tiện
riêng
Trung
bình
Các nhà bán lẻ như siêu thị
hoặc cửa hàng rau an toàn
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
5-5
TT Hình thức phân
phối Đặc điểm Quy mô Người mua
5 Phân phối thu
gom
(BtoB)
- Cung cấp thông qua những
người thu gom
Lớn Bán buôn cho các cửa hàng
rau an toàn, siêu thị hoặc nhà
hàng
6 Chế biến (BtoB) - Làm và bán rau đã qua chế biến Nhỏ Người tiêu dùng, các nhà bán
lẻ
7 Hợp đồng canh
tác (BtoB)
- Trồng rau theo hợp đồng với các
công ty
Trung
bình đến
lớn
Công ty chế biến thực phẩm,
nhà bán lẻ
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Hầu hết các giao dịch của các nhóm mục tiêu được phân loại ở hình thức số 4 và số 5 mặc dù có một số
trường hợp thuộc các hình thức khác. Bên cạnh số lượng các trường hợp trong hình thức số 1 đang gia
tăng sau đại dịch COVID-19, mỗi nhóm mục tiêu cũng đang thực hiện nhiều hình thức, nên việc tập
trung vào cách các nhóm mục tiêu tiên tiến sắp xếp xử lý các yêu cầu của những người mua khác nhau
một cách hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản lý của các nhóm mục tiêu được xem là sẽ hiệu quả.
Nhóm Dự án JICA đã quyết định phân tích chuỗi cung ứng cho những người mua khác nhau dưới dạng
nghiên cứu điển hình về các nhóm mục tiêu cụ thể. Thông qua các nghiên cứu điển hình, độc giả sẽ hiểu
được tổng quan về chuỗi cung ứng cho những người mua khác nhau và cách các nhóm sản xuất có thể
sắp xếp xử lý đồng thời.
(1) Khung nghiên cứu
1) Mục đích
Cung cấp cho các nhóm sản xuất và cán bộ Sở NN & PTNT những hiểu biết chuyên sâu về đặc điểm
của chuỗi cung ứng cho những người mua khác nhau và quy trình các nhóm sản xuất thực hiện để quản
lý các chuỗi cung ứng khác nhau, đó là những điều cần thiết cho các nhóm sản xuất ở ‘Giai đoạn ổn
định’ trong mô hình chuỗi cung ứng.
2) Thời gian nghiên cứu
Tháng 3/2021 - tháng 5/2021
3) Phương pháp
Nghiên cứu trường hợp các nhóm mục tiêu được lựa chọn, là các nhóm đã thành công trong việc phát
triển chuỗi cung ứng hiệu quả với nhiều người mua. Các mục tiêu được nghiên cứu như sau:
Bảng 5.5.2 Các nhóm mục tiêu được nghiên cứu
Nhóm mục tiêu Lý do lựa chọn
HTX Yên Phú (Hưng
Yên)
- Một trong những nhóm mục tiêu thành công nhất về việc đa dạng hóa
các kênh tiếp thị. HTX thực hiện kinh doanh với các siêu thị, bếp ăn
tập thể và nhiều người mua nhỏ khác nhau.
- HTX đã đa dạng hóa nguồn cung cấp. HTX thu mua rau từ các nhóm
mục tiêu khác.
HTX Vĩnh Phúc (Vĩnh
Phúc)
- HTX đã áp dụng hệ thống bán hàng trực tuyến và đã khá thành công
cho đến nay. HTX có thể là một ví dụ điển hình về việc bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng.
- HTX có mối quan hệ vững chắc với người sản xuất.
Nguồn: Nhóm dự án JICA
Báo cáo Hoàn thành Dự án
5-6
Thông tin được thu thập thông qua việc xem xét các tài liệu hiện có, phỏng vấn các nhân sự liên quan
và tham quan thực tế bởi nhóm Dự án JICA.
4) Phác thảo nghiên cứu trường hợp
Bảng 5.5.2 Phác thảo nghiên cứu trường hợp
Phần Chi tiết
Tổng quan về nhóm mục tiêu - Lịch sử
- Cơ cấu quản lý
- Số thành viên
- Người mua chính
- Các nhà cung cấp chính
Tổng quan về những người
mua
- Địa điểm
- Khái quát về kinh doanh
- Nhu cầu rau (khối lượng, chủng loại, tần suất,v.v)
Phân tích chuỗi cung ứng*1 Sản phẩm*2 Sản xuất
Thu hoạch
Sơ chế
Vận chuyển
Thanh toán Thanh toán cho các bên liên quan
Giá sản phẩm được trả tại mỗi giai đoạn
Thông tin Nhu cầu thị trường, giá cả, phản hồi
Hệ thống quản lý - Lập kế hoạch sản xuất
- Quản lý thu hoạch
- Quản lý vận chuyển
- Quản lý tài chính
Những thay đổi của các hoạt
động tiếp thị sau đại dịch
COVID-19
- Những thay đổi của hoạt động tiếp thị
- Bối cảnh (lý do thay đổi)
- Các công cụ mới được giới thiệu sau COVID-19 như mạng xã hội, nền
tảng thương mại điện tử, v.v.
- Tính bền vững của các sáng kiến mới
* 1: Mỗi hạng mục được phân tích theo nhóm mục tiêu và theo người mua.
* 2: Mỗi bước được phân tích về nguồn nhân lực, đầu vào, công nghệ và quy trình, chất lượng và quản lý an toàn
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
(2) Kết quả nghiên cứu
1) Tóm tắt các phát hiện
➢ Nghiên cứu so sánh quy trình của 2 nhóm mục tiêu trong việc vận hành các khâu từ sản xuất đến
giao hàng cho 4 đối tượng khách hàng là siêu thị, cửa hàng rau an toàn, người thu gom đến bếp ăn
tập thể và khách hàng trực tuyến (số 2, 4, 5 của Bảng 5.5.1).
➢ Nghiên cứu cho thấy các nhóm mục tiêu vận hành các khâu liên quan với nguồn lực và quy trình
giống nhau về nguyên tắc ngoại trừ khâu sơ chế và giao hàng. Nhóm mục tiêu điều chỉnh khâu sơ
chế và giao hàng dựa trên yêu cầu của người mua. Nhóm mục tiêu có thể tăng hiệu quả hoạt động
bằng cách tối đa hóa việc sử dụng các nguồn lực và quy trình giống nhau.
➢ Việc lưu trữ ghi chép nhật ký sản xuất cũng như hệ thống giám sát nội bộ để đảm bảo an toàn và
chất lượng được thể chế hóa trong mỗi khâu.
➢ Đối với sơ chế, các quy trình tương tự áp dụng cho siêu thị, cửa hàng rau an toàn và khách hàng
trực tuyến, tuy nhiên có một số khác nhau về tiêu chí tùy theo sản phẩm.
➢
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
5-7
➢ Khách hàng trực tuyến quan tâm và nhạy cảm hơn về tiêu chuẩn an toàn và chất lượng. Nhóm mục
tiêu thận trọng trong sơ chế sản phẩm cho khách hàng trực tuyến.
➢ Về giá cả, bán hàng trực tuyến có vẻ có lợi nhuận nhất vì nó có thể giảm chi phí trung gian mặc dù
gặp khó khăn trong việc mở rộng.
➢ Cả hai nhóm mục tiêu đều cố gắng thu thập thông tin hữu ích và phản hồi từ người mua bất cứ khi
nào có thể để phản ánh vào chiến lược và hoạt động của nhóm.
➢ Đại dịch COVID-19 đã làm cho các nhóm mục tiêu nhận thức được tính hữu ích của mạng xã hội
và những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng. Một nhóm mục tiêu (HTX Vĩnh Phúc) quyết
định bắt đầu bán hàng trực tuyến và quyết tâm phát triển hình thức này. Mặc dù kỳ vọng của các
nhà sản xuất rau an toàn với năng lực tiếp thị cũng như kỹ năng công nghệ thông tin hạn chế có thể
trực tiếp bán sản phẩm trên nền tảng thương mại điện tử là không thực tế, tuy nhiên họ có thể sử
dụng mạng xã hội như một công cụ tiếp thị hiệu quả để phổ biến thông tin cũng như giao tiếp với
người tiêu dùng. Cách này đặc biệt hữu ích đối với các nhóm sản xuất quy mô tương đối nhỏ và
những người tiêu dùng mục tiêu có nhận thức cao về an toàn và chất lượng. Đối với những nhóm
sản xuất này, việc đăng thông tin rau an toàn trên mạng xã hội có tác dụng tăng cường nhận diện
thương hiệu như một nhà sản xuất rau an toàn đáng tin cậy.
2) Nghiên cứu điển hình của HTX Yên Phú
HTX Yên Phú được thành lập năm 1997, hoạt động theo mô hình HTX kiểu mới sản xuất và kinh doanh
rau an toàn từ năm 2012 theo luật HTX mới. HTX Yên Phú có 232 thành viên, trong đó có 38 thành
viên sản xuất rau an toàn và 10 hộ nông dân liên kết sản xuất các sản phẩm mà HTX không sản xuất.
Bản tóm tắt nghiên cứu điển hình về hợp tác xã được giải thích dưới đây.
(a) Người mua
Hợp tác xã giao dịch kinh doanh với nhiều loại người mua. Trong phần tóm tắt này, hai loại người
mua là siêu thị và cửa hàng rau an toàn được nghiên cứu và so sánh. Tổng quan về từng loại người
mua được trình bày dưới đây.
Bảng 5.5.4 Tổng quan về người mua
Siêu thị (AEON, Coop Mart, và Vin Mart) Cửa hàng rau an toàn
- Nằm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng
- Bán nhiều loại nông sản từ sản phẩm khô, sản
phẩm tươi sống, đến các sản phẩm đóng gói sơ
chế và đóng hộp.
- Mua khối lượng ổn định với giá tương đối ổn
định
- Có các chỉ tiêu chất lượng và an toàn cụ thể cho
từng sản phẩm phải tuân theo
- Giao hàng 2-3 lần / tuần đến kho siêu thị
- Nằm tại Hà Nội và Hưng Yên
- Bán rau an toàn và các sản phẩm thực
phẩm khác
- Thu mua chủ yếu các loại rau ăn lá (40-
150 kg/điểm/ngày) và các loại rau có sẵn
khác.
- Giá hàng tuần dựa trên giá thị trường
- Cần đóng gói và sơ chế
- Nghiêm ngặt về an toàn
- Quy mô nhỏ và hoạt động linh hoạt
- Cần giao đến các điểm bán hàng của họ
Nguồn: Nhóm Dự án JICA
Báo cáo Hoàn thành Dự án
5-8
(b) Sản phẩm
Các quy trình từ sản xuất đến giao hàng cho cả hai loại người mua được trình bày trong bảng dưới
đây. Về cơ bản, hợp tác xã sử dụng các nguồn lực giống nhau và áp dụng các quy trình giống nhau
cho cả hai loại người mua ngoại trừ việc giao hàng. Việc ghi chép nhật ký sản xuất cũng như hệ
thống kiểm tra nội bộ để đảm bảo an toàn và chất lượng được thể chế hóa trong từng quy trình.
Bảng 5.5.5 Chuỗi cung ứng sản phẩm
Khâu Quy trình chi tiết và các chính sách
Sản xuất
Hợp tác xã áp dụng các quy trình như nhau cho cả hai loại người mua
- Nguồn nhân lực: 38 hộ sản xuất thành viên
- Đất và nước an toàn được chứng nhận. Đã đăng ký là khu vực đủ điều kiện sản
xuất an toàn
- Đầu vào: Hợp tác xã kiểm soát vật tư đầu vào và mua hầu hết các vật tư đầu
vào và cung cấp cho các hộ sản xuất thành viên.
- Quy trình sản xuất: Theo Viet GAP
- Quản lý chất lượng và an toàn
➢ Ghi chép nhật ký sản xuất
➢ Thực hiện kiểm tra sản phẩm thường xuyên
➢ Cách ly đúng thời hạn
➢ Giám sát định kỳ và giám sát ngẫu nhiên
➢ Phản hồi thường xuyên về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm
Thu hoạch Hợp tác xã áp dụng các quy trình như nhau cho cả hai loại người mua
- Nguồn nhân lực: 4-17 công nhân
- Đầu vào: Công nhân dùng dao sạch để cắt rau, dùng sọt nhựa sạch để đựng,
dùng xe máy hoặc xe 3 bánh để vận chuyển.
- Công nghệ và quy trình: Thu hoạch vào sáng sớm hoặc chiều mát, không
mưa, ẩm ướt. Khi thu hoạch, không được để rau tiếp xúc với đất hoặc các chất
không an toàn cho rau. Sau khi thu hoạch, sản phẩm được cho vào sọt nhựa và
được vận chuyển bằng xe ô tô của HTX hoặc thành viên tự vận chuyển đến
nhà sơ chế của HTX.
- Quản lý chất lượng và an toàn: Rau được kiểm tra thời gian cách ly thông
qua nhật ký sản xuất về sử dụng thuốc BVTV, phân bón trước khi thu hoạch.
Sơ chế
- Nguồn nhân lực: 10 công nhân
- Công nghệ và quy trình
<Sơ chế>
- Chọn sản phẩm loại một hoặc loại hai
- Thực hiện theo tiêu chuẩn của từng loại rau mà siêu thị yêu cầu
- Loại bỏ lá vàng, dập nát, lá bị sâu, bệnh.
- Tươi. hình thức hấp dẫn.
- Sản phẩm không có vết, không hư hại, không côn trùng, không dịch bệnh
<Đóng gói>
- Rau ăn lá: 300 - 500 g / gói
- Rau gia vị 100 - 300g / gói
- Rau các loại: 300 - 500 g / gói
- Có đầy đủ nhãn mác và trọng lượng
- Quản lý chất lượng và an toàn
- Ghi lại số lượng đã bán.
- Kiểm tra nhật ký sản xuất trước khi thu hoạch
- Thử nghiệm sản phẩm ngẫu nhiên.
- Nhận phản hồi từ người mua
Vận chuyển
Hợp tác xã thuê 2 lái xe làm toàn thời gian và 2 xe tải để giao hàng tận nơi cho
người mua.
Dự án Tăng cường Độ tin cậy trong Lĩnh vực Sản xuất Cây trồng An toàn tại Khu vực miền Bắc
5-9
Khâu Quy trình chi tiết và các chính sách
Điều kiện giao hàng khác nhau đối với mỗi người mua