Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa CHƯƠNG 1 CƠ SỠ LÝ THUYẾT VÀ HỆ THỐNG TRAO ĐỔI NHIỆT 1.1.Tổng quan về hệ thống trao đổi nhiệt 1.1. 1.Định nghĩa Thiết bị trao đổi nhiệt là thiết bị trong đó thực hiện sự trao đổi nhiệt giữa chất cần gia công với chất mang nhiệt hoặc lạnh . Chất mang nhiệt hoặc lạnh được gọi chung là môi chất có nhiệt độ cao hoặc thấp hơn nhiệt độ chất gia công, dùng để nung nóng hoặc làm nguội chất gia công đi. 1.1. 2. phân loại 1.1.2.1 Phân loại theo nguyên lý làm việc của thiết bị trao đổi nhiệt Thiết bị trao đổi nhiệt tiếp xúc Thiết bị trao đổi nhiệt hồi nhiệt Thiết bị trao đổi nhiệt vách ngăn Thiết bị trao đổi nhiệt theo kiểu ống nhiệt 1.1.2.2 Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt theo sơ đồ chuyển động chất lỏng, với loại thiết bị trao đổi nhiệt có vách ngăn Sơ đồ song song cùng chiều. Sơ đồ song song ngược chiều. SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 1
98
Embed
ĐỒ ÁN ,Khoa điện tử viễn thông, cơ khí tự động hóa.
This document is posted to help you gain knowledge. Please leave a comment to let me know what you think about it! Share it to your friends and learn new things together.
Transcript
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
CHƯƠNG 1
CƠ SỠ LÝ THUYẾT VÀ HỆ THỐNG TRAO ĐỔI NHIỆT
1.1.Tổng quan về hệ thống trao đổi nhiệt
1.1. 1.Định nghĩa
Thiết bị trao đổi nhiệt là thiết bị trong đó thực hiện sự trao đổi nhiệt giữa chất
cần gia công với chất mang nhiệt hoặc lạnh . Chất mang nhiệt hoặc lạnh được gọi
chung là môi chất có nhiệt độ cao hoặc thấp hơn nhiệt độ chất gia công, dùng để
nung nóng hoặc làm nguội chất gia công đi.
1.1. 2. phân loại
1.1.2.1 Phân loại theo nguyên lý làm việc của thiết bị trao đổi nhiệt
Thiết bị trao đổi nhiệt tiếp xúc
Thiết bị trao đổi nhiệt hồi nhiệt
Thiết bị trao đổi nhiệt vách ngăn
Thiết bị trao đổi nhiệt theo kiểu ống nhiệt
1.1.2.2 Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt theo sơ đồ chuyển động chất lỏng, với
loại thiết bị trao đổi nhiệt có vách ngăn
Sơ đồ song song cùng chiều.
Sơ đồ song song ngược chiều.
Sơ đồ song song đổi chiều
Sơ đồ giao nhau 1 lần.
Sơ đồ giao nhau nhiều lần.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 1
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
a) Song song. b) Ngươc chiêu
c) Cắt nhau d) Hỗn hơp
H1: Sơ đồ các dạng chuyển động của chất lỏng trong thiết bị trao đổi nhiệt
1.1.2.3 Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt theo thời gian
Thiết bị làm việc liên tục.
Thiết bị làm việc theo chu kỳ.
1.1.2.4 Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt theo công dụng
Thiết bị gia nhiệt dùng để gia nhiệt cho sản phẩm.
Thiết bị làm mát dùng để làm nguội sản phẩm đến nhiệt độ môi trường.
Thiết bị làm lạnh để hạ nhiệt độ sản phẩm đến nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ môi
trường.
1.1.3.Thiết bị trao đổi nhiệt dạng vách ngăn
1.1.3.1 phân loại
Loại ghép hoàn toàn :
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 2
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H2:Thiết bị trao đổi nhiệt loại ghép hoàn toàn
Loại hàn
H3: Thiết bị trao đổi nhiệt loại hàn
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 3
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
1.1.3.2.Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống
Dạng ống lồng đơn: gồm 2 ống đồng trực.
Dạng ống lồng xuyên : gồm 3 ống đồng trực.
Dạng ống chum : gồm 1 bó ống đặt trong 1 ống rỗng.
H4:Dạng ống trao đổi nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 4
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
1.1. 4.Sơ đồ hệ thống trao đổi nhiệt dạng vách ngăn ống lồng ống
Bể chứa Dung chấtNống
Lưu chất làm lạnh
Lưu chất nống
Vách ngăn trao đổi nhiệt
H5:Sơ đồ hệ thống trao đổi nhiệt dạng ống lòng ống
1.2.Các khối cơ bản trong điều khiển trao đổi nhiệt
H6:Sơ đồ khối hệ thống trao đổi nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 5
Bể chứa dung chất làm lạnh
Cảm biến nhiệt độ
Hệ thống trao đổi nhiệt
PLC-HMI
Máy tính và Chương trình điều
khiển
Hệ thống chấp hành
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Khối cảm biến nhiệt độ
Khối điều khiển PLC-HMI
Khối chấp hành điều khiển
Khối trao đổi nhiệt
CHƯƠNG 2
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 6
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ SỬ DỤNG
PLC-HMI
2.1. Các phương pháp điều khiển
2.1.1. Điều khiển On-Off
Đây là loại điều khiển tương đối đơn giản nhất, được dùng trong các loại sản
phẩm phục vụ cho gia đình như máy điều hoà nhiệt độ, lò nhiệt, …
H7:Dao động nhiệt khi điều khiển on – off
2.1.2.Điều khiển bằng khâu vi tích phân tỷ lệ PID
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 7
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H8: Sơ đồ khối bộ điều khiển PID
khâu tỷ lệ
Khi P tăng, sự đáp ứng quá độ nhanh hơn nhưng ngược lại, hệ thống có nhiệt
độ nằm dưới mức nhiệt độ điều khiển và không ổn định.
khâu vi phân tỷ lệ PD
Khâu vi phân có thể hiệu chỉnh khả năng đáp ứng sự thay đổi tại nhiệt độ đặt,
đó là giảm độ vọt lố , đáp ứng ra bớt nhấp nhô hơn
khâu vi tích phân tỷ lệ PID
Khâu hiệu chỉnh vi tích phân tỉ lệ( PID ) kết hợp những ưu điểm của khâu PI
và PD, có khả năng tăng độ dự trử pha ở tần số cắt, khử chậm pha.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 8
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H9:Dao động nhiệt khi hiệu chỉnh PID
2.1.4. PID trong hệ thống điều khiển lưu lượng ổn mức nhiệt
Thuật toán hiệu chỉnh PID
Hàm truyền liên tục PID có dạng:
H(s)= (1)
Trong đó u:ngõ ra,e ngõ vào của bộ hiệu chỉnh
Thuật toán PID có thể nhận được khi sai phân hàm truyền trên,tương ứng
phương trình vi tích phân sau:
Kp*e(t)+Ki +Kd* =u(t)*K (2)
Gián đoạn hoá:
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 9
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Khâu vi phân(dùng định nghĩa sai phân):
Kd* = *(e[n]-e[n-1]) (3)
Khâu tích phân(theo nguyên tắc hình thang):
= (4)
với e(0)=0
suy ra
u[n]*K=Kp*e[n]+ (5)
với e(0)=0
thay[n] bằng [n-1] và trừ vào phương trình trên nhận được công thức cho phép
chúng ta tính u[n] từ u[n-1] và các giá trị liên tiếp của e[n] như sau:
u[n]-u[n-1]=( A *e[n]+A *e[n-1]+A *e[n-2] )/K
u[n]=u[n-1]+( A *e[n]+A *e[n-1]+A *e[n-2] )/K (6)
với A =Kp+ +
A = -Kp -
A =
Trong đó T là chu kỳ lấy mẫu
Lưu đồ giải thuật cho PID trong hệ thống điều khiển
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 10
Điều khiển PID
Nhập các giá trị Kp,Ki,Kd
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
sai
sai
sai
U max= A(0)*e(0) H10:Lưu đồ giải thuật PID
2.2. Điều khiển dùngPLC và HMI 2.2.1.Tổng quan về hệ điều khiển sử dụng PLC-HMI
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 11
Tính A =Kp+ +
A = -Kp -
A =
Gán sai số ban đầu: e(-2)*e(-1)=0,u(-1)=0
Tính sai số: e(0)=nhiệt độ đặt – nhiệt độ hiện tại
Tính u=A0*e(0)+A1*e(-1)+A2*e(-2)+u(-1)
U>0U<0
U<Umax
Gán U= 0
Gán U=umax
Xuất tính hiệu mức cao Xuất tính hiệu mức thấp
Gán lại e(-2)=e(-1);e(-1)=e(0);u(-1)=u
end
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Trong kỹ thuật tự động, các bộ điều khiển chia làm 2 loại:
Điều khiển nối cứng.
Điều khiển logic khả trình.
Một hệ thống điều khiển bất kỳ được tạo thành từ các thành phần sau:
Khối vào.
Khối xử lý-điều khiển.
Khối ra.
Khối vào:
Khối có nhiệm vụ chuyển đổi các đại lượng vật lý thành các tín hiệu điện, các
bộ chuyển đổi có thể là: nút nhấn, cảm biến …và tùy theo bộ chuyển đổi mà tín hiệu
ra khỏi khối vào có thể ON/OFF hoặc dạng liên tục(analog).
Khối xử lý:
Khối có nhiệm vụ xử lý thông tin từ khối vào để tạo những tín hiệu ra đáp ứng
yêu cầu điều khiển.
Khối ra:
Tín hiệu ra là kết quả của quá trình xử lý của hệ thống điều khiển. Các tín hiệu
này được sử dụng tạo ra những hoạt động đáp ứng cho các thiết bị ở ngõ ra. Các ngõ
ra là: động cơ điện, xy lanh, solenoid, van, role…
2.2.1.1.Cấu trúc của PLC
PLC là một thiết bị cho phép thực hiện các thuật toán điều khiển số thông qua
một ngôn nhữ lập trình. Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu nhớ trong bộ nhớ
của PLC. Điều này có thể nói PLC giống như một máy tính, nghĩa là có bộ vi xử lý,
một bộ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình điều khiền, dữ liệu và các cổng ra vào
để giao tiếp với các đối tượng điều khiển…
Như vậy có thể thấy cấu trúc cơ bản của một PLC bao giờ cũng gồm các thành
phần cơ bản sau :
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 12
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Mô đun nguồn
Mô đun xử lý tín hiệu
Mô đun vào
Mô đun ra
Mô đun nhớ
Thiết bị lập trình
Sơ đồ của một bộ PLC cơ bản được biểu diễn ở hình bên dưới. Ngoài các mô đun
chính này, các PLC còn có các mô đun phụ trợ như mô đun kết nối mạng, mô đun
truyền thông, mô đun ghép nối các mô đun chức năng để xử lý tín hiệu như mô đun
kết nối với các can nhiệt, mô đun điều khiển động cơ bước, mô đun kết nối với
encoder, mô đun đếm xung vào…
H11:Các thành phần cơ bản của một PLC
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 13
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H11.1:Cấu trúc của một PLC
Trạng thái ngõ vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm,(bộ nhớ
trong PLC gồm các loại sau: ROM, EPROM, EEOROM PLC ) thực hiện các lệnh
logic trên các trạng thái của chúng và thông qua chương trình trạng thái, ngõ ra được
cập nhật và lưu vào bộ nhớ đệm. Sau đó, trạng thái ngõ ra trong bộ nhớ đệm được
dùng để đóng/mở các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương ứng. Như vậy, sự hoạt
động của các thiết bị được điều khiển hoàn toàn tự động theo chương trình trong bộ
nhớ. Chương trình được nạp vào PLC thông qua thiết bị lập trình chuyên dụng.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 14
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
2.2.1.2.Hoạt động của một PLC
H11.2:Hoạt động của một PLC
Bộ vi xử lý sẽ lần lượt quét các trạng thái của đầu vào và các thiết bị phụ trợ,
thực hiện logic điều khiển được đặt ra bởi chương trình ứng dụng, thực hiện các tính
toán và điều khiển các đầu ra tương ứng của PLC. Các PLC thế hệ cuối cho phép
thực hiện các phép tính số học và các phép tính logic, bộ nhớ lớn hơn, tốc độ xử lý
cao hơn và có trang bị giao diện với máy tính, với mạng nội bộ.v.v.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 15
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Bộ vi xử lý điều khiển chu kỳ làm việc của chương trình. Chu kỳ này được gọi
là chu kỳ quét của PLC, tức là khoảng thời gian thực hiện xong một vòng các lệnh
của chương trình điều khiển. Chu kỳ quét được minh họa ở hình sau :
H11.3:Chu kỳ quét của PLC
Khi thực hiện quét các đầu vào, PLC kiểm tra tín hiệu từ các thiết bị vào như
công tấc, cảm biến,…Trạng thái của tín hiệu vào được lưu tạm thời váo một mảng
nhớ. Trong thời gian quét chương trình, bộ xử lý quét lần lượt các lệnh của chương
trình điều khiển, sử dụng các trạng thái của tín hiệu vào trong mảng nhớ để xác định
các đầu ra đáp ứng hay không. Kết quả là các trạng thái của đầu ra được ghi vào
mảng nhớ, PLC sẽ cấp hoặc ngắt điện cho các mạch ra để điều khiển các thiết bị
ngoại vi. Chu kỳ quét của PLC có thể kéo dài từ 1 đến 25 mili giây. Thời gian quét
đầu vào và đầu ra thường ngắn so với chu kỳ quét của PLC.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 16
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
2.2.2. Tìm hiểu về HMI
2.2.2.1.Khái niệm
HMI là viết tắt của Human-Machine-Interface, có nghĩa là thiết bị giao tiếp giữa
người thi hành, thiết kế và máy móc.
Biểu thị dữ liệu cho người vận hành và cho phép nhập lệnh điều khiển qua nhiều
dạng: hình ảnh, sơ đồ, cửa sổ, menu, màn hình cảm ứng …
HMI có thể là màn hình GOT(Graphic Operation Terminal) của Mitsubishi, màn
hình NT của Omron, hoặc một PC chạy phần mềm SoftGOT của Mitsubishi…
Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con người “giao diện” với một máy
móc thì đó là một HMI, hệ thống số điều khiển trên máy giặt, bảng hướng dẫn lựa
chọn phần mềm hoạt động từ xa trên TV đều là HMI.
2.2.2.2.Các thiết bị HMI truyền thống
2.2.2.2.1. Thành phần HMI truyền thống
Thiết bị nhập thông tin: công tắc chuyển mạch, nút bấm…
Thiết bị xuất thông tin: đèn báo, còi, đồng hồ đo…
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 17
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H12:HMI truyền thống
2.2.2.2.2. Nhược điểm của HMI truyền thống
Thông tin không đầy đủ.
Thông tin không chính xác.
Khả năng lưu trữ thông tin hạn chế.
Độ tin cậy và ổn định thấp.
Đối với hệ thống rộng và phức tạp: độ phức tạp rất cao và rất khó mở
rộng.
2.2.2.3.Các thiết bị HMI hiện đại
2.2.2.3.1.Các ưu điểm của HMI hiện đại
Tính đầy đủ kịp thời và chính xác của thông tin.
Tính mềm dẻo, dễ thay đổi bổ sung thông tin cần thiết.
Tính đơn giản của hệ thống, dễ mở rộng, dễ vận hành và sửa chữa.
Tính “Mở”: có khả năng kết nối mạnh, kết nối nhiều loại thiết bị và
nhiều loại giao thức.
Khả năng lưu trữ cao.
2.2.2.4.Các thành phần của HMI
2.2.2.4.1.Phần cứng
Màn hình.
Các phím bấm.
Chíp: CPU, ROM,RAM, EPROM/Flash, …
2. 2.2.4.2.Phần Firmware(lập trình))
Các đối tượng.
Các hàm và lệnh.
2.2.2.4.3.Phần mềm phát triển
Các công cụ xây dựng HMI.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 18
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Các công cụ kết nối, nạp chương trình và gỡ rối.
Các công cụ mô phỏng.
2. 2.2.4.4.Truyền thông
Các cổng truyền thông.
Các giao thức truyền thông.
2.2.2.5.Các thông số đặc trưng của HMI
Độ lớn màn hình: quyết định thông tin cần hiển thị cùng lúc của HMI.
Dung lượng bộ nhớ chương trình, bộ nhớ dữ liệu, Flash dữ liệu: quyết
định số lượng tối đa biến số và dung lượng lưu trữ thông tin.
Số lượng các phím và các phím cảm ứng trên màn hình: khả năng thao
tác vận hành.
Chuẩn truyền thông, các giao thức hỗ trợ.
Số lượng các đối tượng, hàm lệnh mà HMI hỗ trợ.
Các cổng mở rộng: Printer, USB, PC100...
2.2.2.6.Quy trình xây dựng hệ thống HMI
2.2.2.6.1 .Lựa chọn phần cứng
Lựa chọn kích cở màn hình: trên cơ sở số lượng thông số/thông tin cảm
biến hiển thị đồng thời nhu cầu về đồ thị, đồ họa(lưu trình công
nghệ...).
Lựa chọn số phím cứng, số phím cảm ứng tối đa cùng sử dụng cùng
lúc.
Lựa chọn các cổng mở rộng nếu có nhu cầu in ấn, đọc mã vạch, kết nối
các thiết bị ngoại vi khác.
Lựa chọn dung lượng bộ nhớ: theo số lượng thông số cần thu thập số
liệu, lưu trữ dữ liệu, số lượng trang màn hình cần hiển thị.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 19
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
2.2.2.6.2. Xây dựng giao diện
Cấu hình phần cứng: chọn phần cứng, chuẩn giao thức...
Xây dựng các màn hình.
Gán các biến số (tag) cho các đối tượng.
Sử dụng các đối tượng đặc biệt.
Viết các chương trình.
Mô phỏng chương trình.
Nạp thiết bị xuống HMI.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 20
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ
THÔNG QUA QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI NHIỆT
3.1.Sơ đồ hệ thống điều khiển quá trình
Nhiệt độ dầu bán thành phẩmBể dầu bán TP 60(oC)
Ngõ thoát nướcVan dk lưu lượng
Tính hiệu cảm biến nhiệt
Ngõ ra TP40(oC)
Van tiết lưu
Tính hiệu đk PLC-HMI
H13:Sơ đồ hệ thống điều khiển trao đổi nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 21
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.2.Tính toán cho hệ thống trao đổi nhiệt độ
3.2.1.Bài toán thiết kế
Thiết bị trao đổi nhiệt được thiết kế kiểu ống chùm vách ngăn, dùng làm lạnh một
dung dịch có lưu lượng là 60kg/h từ nhiệt độ 600C đến 400C. Dung dịch được làm
lạnh bằng nước lạnh chảy ngược chiều, có nhiệt độ vào là 70C, đi ra có nhiệt độ là
250C. Với nhiệt dung riêng của dung dịch và của nước lần lượt là 2800 J/kg.độ và
4186 J/kg.độ, hệ số truyền nhiệt của thiết bị là 103 W/m2.độ, giả sử nhiệt tổn thất